You are on page 1of 6

Nghiên cứu Y học Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

XÁC ĐỊNH KIỂU HÌNH VÀ KIỂU GEN


CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI VÀ KLEBSIELLA PNEUMONIAE
TIẾT ESBL PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN TỈNH BẠC LIÊU
Nguyễn Thành Tín*, Nguyễn Thanh Bảo**, Phạm Minh Châu**, Nguyễn Tuấn Anh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh nhóm beta-lactamcủa hai loại vi khuẩn Escherichia coli vàKlebsiella
pneumoniae ngày càng tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn tiết ESBL. Trong số các gene phổ biến và quan
trọng giúp hai loại vi khuẩn trên biểu hiện kiểu hình ESBL là TEM, SHV, CTX-M-Group1 và CTX-M-Group9.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các vi khuẩn đường ruột phẩn lập được theo từng loại bệnh phẩm thường gặp
(máu, nước tiểu, đàm, mủ, dịch tổn thương phần mềm) tại khoa vi sinh Bệnh viện tỉnh Bạc Liêu. Xác định tỷ lệ vi
khuẩn đường ruột thường gặp Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Klebsiella oxytoca tiết ESBL. Xác định
kiểu gene thường gặp của các vi khuẩn đường ruột tiết ESBL.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn các trực khuẩn Gram âm
đường ruột phân lập thường quy tại bệnh viện tỉnh Bạc Liêu trong thời gian từ tháng 06/2017 đến tháng
03/2018. Xác định vi khuẩn tiết ESBL bằng máy tự động Vitek 2compact. Các chủng được phân tích xác định
kiểu gene sinh ESBL bằng kỹ thuật multiplex PCR.
Kết quả: Trong 672 mẫu bệnh phẩm (không lặp lại) dương tính, Enterobacteriacae chiếm 56,1% (377/672),
với bệnh phẩm máu là 53,1% (17/32); nước tiểu là 63,2% (17/19); đàm là 61,6% (213/346) và mủ là 49,1%
(135/275). Non-Enterobacteriacae là 23,5% (158/672) và nhóm cấu trùng Gram dương là 20,4% (137/672).
Trong 282 chủng Enterobacteriacae sinh men β-lactamase thì tỷ lệ chủng có kiểu hình ESBL là 43,3% (122/282)
trong đó Escherichia coli có tỷ lệ sinh ESBL là 62,9% và Klebsiella pneumoniae là 24,5%. Đối với E. coli, có
90%(27/30) chủng có mang gene sinh ESBL, trong đó chủng mang 1 gene CTX-M-G1 hoặc CTX-M-G9 là
16,7%, mang 2 gene TEM+CTX-M-G1 là 40% và TEM+CTX-M-G9 là 10%. Đối với chủng K. pneumoniae, có
96,7% (29/30) chủng mang gene sinh ESBL, trong đó chủng mang 1 genelà 6,7%, mang 2 gene SHV+CTX-M-
G1 là 26,7%, mang 3 gene TEM+SHV+CTX-M-G1 là 10%.
Kết luận: Tỷ lệ E. coli và K. pneumoniae sinh ESBL lần lượt là 62,9% và 24,5%. Tần suất mang gene ESBL
của Enterobacteriace: mang 1 gene CTX-M-G1 là 16,7%, mang 2 gene TEM+CTX-M-G1 là 40%, SHV+CTX-
M-G1 là 26,7%, mang 3 gene TEM+SHV+CTX-M-G1 là 10%.
Từ khóa: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bạc Liêu, CTX-M, ESBL, SHV, TEM, Trực khuẩn Gram âm đường ruột.
ABSTRACT
PHENOTYPIC AND GENOTYPIC DETECTIONOF EXTENDED-SPECTRUM β-LACTAMASE-
PRODUCING ESCHERICHIA COLI AND KLEBSIELLA PNEUMONIAE ISOLATED
IN BAC LIEU HOSPITAL
Nguyen Thanh Tin, Nguyen Thanh Bao, Pham Minh Chau, Nguyen Tuan Anh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 246 - 251
Background: The rate of beta-lactam resistantEscherichia coli and Klebsiella pneumoniae is increasing. One
of the main causes is due to extended-spectrum β-lactamase-producing phenotype (ESBL). Amongst common

* Khoa Vi Sinh, Bệnh viện Bạc Liêu ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thành Tín, ĐT: 0918827114, Email: thanhtinnguyen50@yahoo.com.vn
246 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học

genes for ESBL phenotypes, TEM, SHV, CTX-M-Group1 and CTX-M-Group9 areimportant and were identified
in this study.
Objectives: Determine the percentage of intestinal bacteria in common clinical specimens such as blood,
urine, sputum and soft tissue lesions in Bac Lieu hospital. Determine the rate of Escherichia coli, Klebsiella
pneumoniae and Klebsiella oxytocasecreting ESBL. Determine ESBLgenotypes of common intestinal bacteria.
Methods: Cross-sectional description study. Intestinal Gram-negative bacilli was isolated in Bac Lieu
hospital between June 2017 and March 2018. ESBL secretion was detected by Vitek 2compact automatic machine.
The isolateswere analyzed by multiplex PCR technique to determine the ESBL genotypes.
Results: In the 672 non-repetitive samples, Enterobacteriacae accounted for 56.1% (377/672) with 53.1%
(17/32) originated from blood samples, 63.2% (17/19) from urine, 61.6% (213/346) from sputum, and 49.1%
(135/275) from soft tissue lesions. Non-Enterobacteriacae was 23.5% (158/672) and Gram-positive bacteria was
20.4% (137/672). Of 282 isolates of Enterobacteriacae producing β-lactamase, the ESBL pattern was 43.3%
(122/282), with 62.9% Escherichia coli and 24.5%Klebsiella pneumonia producing ESBL. For E. coli, 90%
(27/30) of the isolatescarries ESBL genes, in which 16.7% carrying CTX-M-G1 orCTX-M-G9 genotypes,
40%carrying TEM and CTX genes, and 10% carrying TEM, CTX-M-G1and CTX-M-G9. For K. pneumoniae,
96.7% (29/30) had ESBL genotypes, in which 6,7% carrying one gene, 26.7% carrying SHV andCTX-M-G1
gene and 10% carrying TEM, SHV and CTX-M-G1 gene.
Conclusions: The rates of E. coli and K. pneumoniae producingESBL were 62.9% and 24.5%, respectively.
The frequency of genes coding for ESBL phenotypeswas 16.7% for CTX-M-G1, 40% for TEM and CTX-M-G1,
26.7% for SHV and CTX-M-G1 and 10% for TEM, SHV and CTX-M-G1 gene.
Keywords: Bac Lieu General Hospital, CTX-M, ESBL, Intestinal Gram-negative, SHV, TEM.
ĐẶT VẤN ĐỀ để điều trị cho tác nhân gây bệnh trên là β-
lactams.
Nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm sinh
ESBL vẫn là yếu tố góp phần quan trọng nhất Hiện nay đã có hơn 350 loại men ESBL khác
gây ra đề kháng kháng sinhnhóm β-Lactam và nhau đã được mô tả, kiểu gene thường gặp nhất
gây tử vong cao trên toàn thế giới. Men này là TEM (Temoneria), SHV (Sulfhydryl variable),
được phát hiện đầu tiên ở Tây Âu vào giữa thập CTX-M (Cefotaxime hydrolyzing capabilities).
niên 80, gia tăng một cách đều đặn do vi khuẩn Sự phân bố các kiểu gene cũng khác nhau giữa
tiết β-lactamases đặc biệt là ESBLs. Cũng vì các quốc gia và các vùng địa lý(1). Theo nghiên
chính men β-lactamases giúp cho vi khuẩn đề cứu của SMART ở vùng châu Á Thái Bình
kháng tất cả các kháng sinh nhóm penicillins, Dương kiểu gene CTX-M-14, CTX-M-15 chiếm
cephalosporin thế hệ 1, 2, 3, 4 và monobactam ưu thế ở các vi khuẩn đường ruột(11). Nhiều
(aztreonam), trừ carbapenem(8,14). Nhưng hiện nghiên cứu báo cáo vi khuẩn Escherichi. coli và
nay một số chủng đã giảm nhạy cảm với kháng Klebsiella. pneumoniae là loài sinh ESBL thường
sinh nhóm carbapenem như imipenem, gặp nhất. Tuy nhiên những loài vi khuẩn khác
meropenem hay ertapenem, trong khi việc tìm ra trong họ đường ruột và Pseudomonas cũng có
kháng sinh mới trên thế giới ngày càng giảm thì khả năng tiết ra men này. Đặc biệt thuốc kháng
mức độ đề kháng kháng sinh ngày càng tăng. sinhnhóm β-lactam sẽ không có hiệu quả (trừ
Trong khi đó E. coli và K. pneumoniae là hai loại vi Carbapenem) nếu ESBL dương tính kể cả kháng
khuẩn đường ruột chiếm đa số trong các trường sinh đồ cho kết quả nhạy cảm. Ngoài kháng sinh
hợp bệnh lý như nhiễm khuẩn máu, nhiễm đồ thường quy thì xác định vi khuẩn đường ruột
khuẩn tiết niệu…mà thuốc chính được lựa chọn sinh ESBL là cần thiết. Tuy nhiên việc xác định
kiểu gene giúp hiểu sâu hơn cơ chế kháng thuốc

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 247


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

ở mức độ phân tử. Phương pháp nghiên cứu


Bên cạnh đó, tỷ lệ hiện hành của vi khuẩn Định danh vi khuẩn đường ruột bằng máy
sinh ESBL thay đổi trên thế giới; Nam Phichiếm Vitek2 compact. Xác định vi khuẩn Escherichia
8,8% – 13,1%; Ai Cập(2,10) chiếm từ 11 – 42,9%; ở coli vàKlebsiella pneumoniaetiết ESBL bằng máy
Việt nam tỷ lệ ngày càng gia tăng; Bệnh viện An Vitek2 compact. Xác định gen TEM, SHV,
Bình TP. HCM (2014)(13) chiếm 29,9%, bệnh viện CTX-M-G1 và CTX-M-G9 bằng multiplex PCR
Đại học Y Dược TP. HCM (2015)(13) chiếm 57,8%. đã được tối ưu hóa.
Truy tìm qua các y văn, tạp chí khoa học, ngày Chuẩn bị DNA để chạy phản ứng multiplex
càng có nhiều thông tin và nhiều nghiên cứu sâu PCR phát hiện gen sinh ESBL của
hơn về vi khuẩn sinh ESBL. Việc chọn lựa kháng Enterobacteriacae: Từ khuẩn lạc thuần trên môi
sinh ban đầu hiện nay là chọn lựa kháng sinh trường BHI. Hút 0,1ml dịch canh khuẩn cho vào
phổ rộng đủ mạnh, bao phủ phần lớn các tác 100ml đệm TE (pH 8,0). Đun sôi 1000C trong 10
nhân gây bệnh. Sau khi có kết quả kháng sinh đồ phút. Ly tâm 14,000 vòng, thu dịch nổi và sử
sẽ điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo tính hiệu dụng cho phản ứng multiplex PCR. Mẫu dịch
quả, ít tốn kém và giảm sự phơi nhiễm của chiết còn lại lưu giữ -200C.
kháng sinh. Bệnh viện Bạc Liêu là một bệnh viện Trình tự mồi phát hiện các gen sinh ESBL
tuyến tỉnh, mỗi năm số lượng bệnh nhân nhập bằng kỹ thuật multiplex PCR: gen đích SHV: sản
viện với tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn tiết phẩm 377 bp, TEM: sản phẩm 516 bp, CTX-M-
ESBL ngày càng nhiều nhưng ở Bạc Liêu chưa có G1: sản phẩm 233 bp, CTX-M-G9: sản phẩm 302
nghiên cứu nào về vi khuẩn tiết ESBL cũng như bp và 16S rRNA: sản phẩm 598 bp.
các gen có liên quan.
Chu trình nhiệt phản ứng multiplex PCR: Sử
Mục tiêu nghiên cứu dung 5µl dịch chiết DNA cho vào mix và chạy
Xác định tỷ lệ các vi khuẩn đường ruột phân PCR theo chu kỳ nhiệt: 1 chu kỳ 950C/15 phút; 30
lập được theo từng loại bệnh phẩm thường gặp chu kỳ: 950C/20 giây, 590C/40 giây, 720C/40 giây
(máu, đàm, nước tiểu, mủ dịch tổn thương phần và 1 chu kỳ: 720C/6 phút.
mềm) tại Bệnh viện Bạc Liêu. Điện di: Trộn đều sản phẩm PCR và hút 5µl
Xác định tỷ lệ vi khuẩn đường ruột thường cho vào 1µl thuốc nhuộm màu (Ecodye). Cho
gặp Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và vào giếng agarose 4%. Điện di 120V trong 30
Klebsiella oxytoca tiết ESBL. phút tại nhiệt độ phòng. Chụp band sản phẩm
Xác định kiểu gene thường gặp của các vi PCR trên máy Biorad.
khuẩn đường ruột tiết ESBL. Phân tích thống kê
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhập dữ liệu vào Excel 2010. Xử lý số liệu và
Địa điểm và thời gian nghiên cứu phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0
Thời gian từ tháng 06/2017 đến tháng KẾT QUẢ
03/2018 tại khoa Vi Sinh – Bệnh viện Đa khoa Bạc Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ
Liêu và Bộ môn Xét nghiệm – Khoa Điều dưỡng 01/06/2017 đến 31/03/2018 tại bệnh viện Đa khoa
kỹ thuật y học – Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Tỉnh Bạc Liêu, chúng tôi đã thu thập được 672
Chí Minh. chủng vi khuẩn. Trong đó vi khuẩn đường ruột
Đối tượng nghiên cứu chiếm 56,1% (377/672).
Tất cả các bệnh phẩm thường gặp như: máu, Đặc điểm về loại bệnh phẩm
nước tiểu, đàm và mủ (tổn thương phần mềm) Bệnh phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất là nước tiểu
đã được đưa đến xét nghiệm tại phòng vi sinh với 63,2% (12/19), tiếp theo là đàm với 61,6%
Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bạc Liêu. (213/346) và bệnh phẩm chiếm tỷ lệ thấp nhất là
248 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học

mủ và máu với 49,1% (135/275) và 53,1% (17/32).


Bảng 1. Đặc điểm về từng loại bệnh phẩm
Máu Nước tiểu Đàm Mủ
Chủng vi khuẩn
n (%) n (%) n (%) n (%)
E. coli 13 40,6 9 47,4 62 17,9 56 20,4
K. pneumoniae 3 9,4 1 5,3 113 32,7 22 8,0
K. oxytoca 0 0,0 0 0,0 2 0,6 1 0,4
*Các VKĐR khác 1 3,1 2 10,5 36 10,4 56 20,4
Tổng số các VKĐR (n=377) 17 53,1 12 63,2 213 61,6 135 49,1
Trực khuẩn Gram (-) không lên men đường 3 9,4 6 31,6 113 32,7 36 13,1
Cầu trùng Gram dương 12 37,5 1 5,3 20 5,8 104 37,8
Tổng số các VK phân lập được 32 100 19 100 346 100 275 100
Tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL là K. pneumoniae
Tổ hợp gene
n=30 Tỷ lệ (%)
43,3% (122/282) và không sinh ESBL là 56,7%
TEM/SHV/CTX-M-G-1 3 10,0
(160/282). Tỷ lệ E. coli sinh ESBL là 62,9%
TEM/SHV/CTX-M-G-9 1 3,3
(88/140), K. pneumoniae sinh ESBL là 24,5%% TEM/SHV/CTX-M-G1/CTX-M-G-9 2 6,7
(34/139) và K. oxytoca là 0% (0/3) (Bảng 2). Không phát hiện 1 3,3
Bảng 2. Đặc điểm về khả năng sinh ESBL Tỷ lệ K. pneumoniae mang 1 gen SHV là
% từng loại VK 6,7% (2/30), mang 2 gen SHV+CTX-M-G1 là
ESBL (-) ESBL (+) ESBL (+)
Vi khuẩn
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
26,7% (8/30), SHV+CTX-M-G9 là 16,7% (5/30),
n (%) n (%) n (%) mang 4 gen TEM+SHV+ CTX-M-G1+CTX-M-
E. coli 52 32,5 88 72,1 88/140 62,9 G9 là 6,7% (2/30) (Bảng 4).
K. pneumoniae 105 65,6 34 27,9 34/139 24,5
K. oxytoca 3 1,9 0 0 0/3 0
BÀN LUẬN
Tổng số 160 100 122 100 122/282 43,3 Đặc điểm về loại bệnh phẩm và vi khuẩn hiện
Tỷ lệ E. coli mang 1 gen CTX-M-G1 và diện
CTX-M-G9 là 16,7% (5/30), mang 2 gen Theo nghiên cứu của chúng tôi, bệnh phẩm
TEM+CTX-M-G1 là 40% (12/30), TEM+CTX-M- chiếm tỷ lệ cao nhất là nước tiểu (63,2%), tiếp
G9 là 10% (3/30) và CTX-M-G1+CTX-M-G9 là theo là đàm (61,6%)và bệnh phẩm chiếm tỷ lệ
6,7% (2/30) (Bảng 3). thấp nhất là mủ (49,1%) và máu (53,1%). Số liệu
Bảng 3. Tỷ lệ E. coli mang gen mã hóa ESBL nghiên cứu cũng cho thấy tác nhân gây bệnh
Tổ hợp gene E. coli nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm vi
n=30 Tỷ lệ (%) khuẩn Gram âm đường ruột, đặc biệt là hai loại
CTX-M-G-1 5 16,7 vi khuẩn thường gặp là E. coli và K. pneumoniae.
CTX-M-G-9 5 16,7 Kết quả này tương tự với nghiên cứu tại bệnh
TEM/CTX-M-G-1 12 40,0
viện An Bình (2016) do Trần Thị Thủy Trinh(13)
TEM/CTX-M-G-9 3 10,0
CTX-M-G-1/CTX-M-G9 2 6,7
thực hiện cho thấy vi khuẩn đường ruột phân
Không phát hiện 3 10,0 lập được chiếm tỷ lệ cao nhất (58,93). Trong đó,
Bảng 4. Tỷ lệ K. pneumoniae mang gen mã hóa ESBL vi khuẩn E. colivà K. pneumoniae chiếm đa số với
K. pneumoniae tỷ lệ lần lượt là 42,64% và 11,28%.
Tổ hợp gene
n=30 Tỷ lệ (%) Đặc điểm về khả năng sinh ESBL
SHV 2 6,7
Nghiên cứu của chúng tôi xác định được
SHV/CTX-M-G9 5 16,7
43,3% chủngvi khuẩn đường ruột thường gặp
SHV/CTX-M-G1 8 26,7
TEM/SHV 4 13,3 là Escherichia coli và Klebsiella pneumoniaesinh
TEM/CTX-M-G-1 4 13,3 ESBL. E. coli sinh ESBL nhiều nhất (62,9%) và

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 249


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

kế đến là K. pneumoniae (24,5%). Không phát cho thấy có 93,3%chủng mang ít nhất một gene
hiện thấy bất kỳ vi khuẩn K. oxytoca nào sinh sinh ESBL, chỉ có 6,7% chủng không mang gene
ESBL, có thể vì cỡ mẫu quá nhỏ. Bên cạnh đó, nào. Trong số các chủng vi khuẩn E. coli, tần số
bệnh phẩm máu có tỷ lệ vi khuẩn đường ruột xuất hiện các kiểu gene sinh ESBL đã khảo sát là
sinh ESBL nhiều nhất (81,3%), kế đến là nước 90%; trong khi ở các chủng K. pneumoniae, thì tần
tiểu (60%), mủ (54,4%) và ít nhất là đàm số xuất hiện các kiểu gene sinh ESBL là 96,7%.
(33,9%). Trong tất cả các bệnh phẩm này, tỷ lệ Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của
vi khuẩn E. coli sinh ESBL luôn cao hơn K. James Ogutu(6) tại Nhật Bản (2015) với 85,2%
pneumoniae. Kết quả này tương tự với kết quả chủng mang ít nhất 1 gene sinh ESBL. Tần số vi
nghiên cứu của Laurent và cộng sự (Thụy Sĩ, khuẩn E. colixuất hiện các kiểu gene sinh ESBL là
2015)(7) cho thấy tỷ lệ E. coli sinh ESBL là 63,8% 89,6% và tần số vi khuẩn K. pneumoniaexuất hiện
và K. pneumonia là 27,7%. Tuy nhiên, nghiên các kiểu gene sinh ESBL là 83,7%. Trong khi đó,
cứu của Laurent và cộng sự cho thấy tỷ lệ mẫu nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Phúc (2013) (9) lại cho
cấy máu dương tính với vi khuẩn đường thấy tỷ lệ thấp hơn nữa, 75%chủng vi khuẩn
ruộtsinh ESBL thấp hơn của chúng tôi (22,3%). đường ruột mang gene sinh ESBL. Tần số xuất
Dù vậy, tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL hiện các kiểu gene sinh ESBL ở E. colilà 85% và
được xác định là lên đến 94,3% theo nghiên tần số xuất hiện các kiểu gene sinh ESBL ởK.
cứu của SMART (2015)(11). Trong nghiên cứu pneumoniaelà 56,4%. Như vậy, theo thời gian,
này, E. coli sinh ESBL (63,7%) cũng có tỷ lệ cao càng gần thời điểm hiện tại, thì sự xuất hiện các
hơn K. pneumoniaesinh ESBL (26,2%). Tương chủng vi khuẩn đường ruột mang gene sinh
tự, nghiên cứu của Mai Văn Tuấn (2008) cũng ESBL càng nhiều và tỷ lệ các vi khuẩn đường
cho thấy Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae ruột phổ biến như E. coli và K. pneumoniaemang
là hai loại vi khuẩn đường ruột thường gặp gene sinh ESBL cũng tăng lên. Điều này thật
nhất và có tỷ lệ sinh ESBL khá cao (30,4%). đáng lo ngại.
Trong đó, Escherichia coli có tỷ lệ sinh ESBL là KẾT LUẬN
43,5%, Klebsiella pneumoniae có tỷ lệ 53,6% và
Chúng tôi đã xác định được tỷ lệ vi khuẩn
phổ biến ở bệnh phẩm mủ (44,61%) hơn so với
đường ruột phổ biến sinh ESBL là 43,3%. Trong
các bệnh phẩm khác như máu (10,77%), nước
đó, chủ yếu là E. coli (62,9%) và K. pneumoniae
tiểu (20,07%) và đàm (10,77%). Một nghiên cứu
(24,5%). Chúng tôi cũng đã xác định được các
khác của Hoàng Thị Phương Dung (2010)(3) tại
kiểu genephổ biến mã hóa kiểu hình ESBL của
Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Escherichia colivàKlebsiella pneumonia làTEM, SHV
cũng cho thấy tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh
và CTX-M-G1 và CTX-M-G9.
ESBL khá cao (32,4%) với E. coli sinh ESBL là
71,2% và K. pneumoniae sinh ESBL là15,2%. Tỷ TÀI LIỆU THAM KHẢO
lệ vi khuẩn đường ruột sinh men ESBL cao 1. Abed ZB, Hossein SK, Hamed EL, Mohammad A and
Mohammad A (2015). “Dissemination of carbapenemases
hơn (42,5%) trong nghiên cứu của Trần Thị producing Gram negative bacteria in the Middle East”. Iranian
Thủy Trinh (2016)(12). Trong đó, E. coli có tỷ lệ Journal of Microbiology, 7(5): 226-246.
2. Baguma A, Atek K and Joel B (2017). “Prevalence of Extended-
sinh ESBL là 52,2% và K. pneumoniae có tỷ lệ
Spectrum Beta-Lactamases-Producing Microorganisms in
22,2%. Patients Admitted at KRRH, Southwestern Uganda”.
International Journal of Microbiology, 2017: 3183076.
Tỷ lệ các genemã hóa ESBL
3. Hoàng Thị Phương Dung, Nguyễn Thanh Bảo và Võ Thị Chi
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện Mai (2010). “Khảo sát trực khuẩn Gram âm sinh men ESBL
phổ rộng phân lập tại Bệnh viên Đại học Y Dược thanh phố Hồ
những gene mã hóa kiểu hình ESBL thường gặp
Chí Minh”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14, Phụ bản của S2,
như TEM, SHV, CTX-M-G-1 và CTX-M-G-9 ở Trang 202 – 205.
hai loại vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae. Kết quả
250 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học

4. Huỳnh Thị Hồng Nghĩa và Đông Thị Hoài Tâm (2016). 10. Nashwan AN, Bastiaan Z, Martine CR, Robert R, Yvette JDO,
“Nhiễm trùng cộng đồng do Enterobacteriacae tiết men beta Janet AM, Cees AF, Willemina M, Christina MVG and Paul HS
lactamase phổ rộng tại bệnh viện Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí (2008). “Extended-Spectrum-Beta-Lactamase Production in a
Minh”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 20, Phụ bản của Số 1. Salmonella enterica Serotype Typhi Strain from the
5. Huỳnh Minh Tuấn, Trần Âu Quế Nhung, Nguyễn Kim Philippines”. Journal of Clinical Microbiology, 46(8): 2794–2795.
Huyền, Vũ Thị Châm, Phạm Thị Lan, Hà Thị Nhã Ca và 11. SMART Asia-Pacific Group (2016). “Distribution of ESBLs,
Nguyễn Thanh Bảo (2015). “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh và tính đề AmpC beta-lactamases and carbapenemases among
kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột trong viêm phổi Enterobacteriaceae isolates causing intra - abdominal and urinary
bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí tract infections in the Asia-Pacific region during 2008–14: results
Minh”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 19, Phụ bản của Số1, Trang from the Study for Monitoring Antimicrobial Resistance Trends
445 – 451. (SMART)”. Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 72(1): 166–171.
6. James OO, Qingmeng Z, Ying H, Huo Y, Lijie S, BoG, Wenli Z, 12. Trần Thị Thủy Trinh và Bùi Mạnh Côn (2016). “Đề kháng
Jizi Z, Wenhui C, Wenjing L, Hong Z, Yang C, Wuqi S, Xiaobei kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu
C, Yingmei F and Fengmin Z (2015). “Development of a tại Bệnh viện An Bình năm 2015”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập
multiplex PCR system and its application in detection of 20, Phụ bản của Số 5, Trang 82 – 87.
blaSHV, blaTEM, blaCTX-M-1, blaCTX-M-9 and blaOXA-1 13. Trần Thị Thủy Trinh và Nguyễn Thanh Bảo (2014). “Tình hình
group genes in clinical Klebsiella pneumoniae and Escherichia đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại
coli strains”. Journal of Antibiotics, 68(12): 725-733. Bệnh viện An Bình từ ngày 01 tháng 10 năm 2012 đến ngày 31
7. Laurent D, Laurent P and Patrice N (2015). “Rapid Detection of tháng 05 năm 2013”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ bản
ESBL-Producing Enterobacteriaceae in Blood Cultures”. của Số 1, Trang 296 – 302.
Emerging Infectious Diseases, 21(3): 504-507. 14. Yang Q, Hui W, Hongli S, Hongbin C, Yingchun X and Minjun
8. Leylabadlo HE, Hossein SK, Mehdi Y, Mohammad A and C (2010). “Phenotypic and Genotypic Characterization of
Mohammad A (2016). “Persistent infection with metallo-beta- Enterobacteriaceae with Decreased Susceptibility to
lactamase and extended spectrum β-lactamase producer Morganella Carbapenems: Results from Large Hospital- Based
morganii in a patient with urinary tract infection after kidney Surveillance Studies in China”. Antimicrobial Agents and
transplantation”. Journal of Natural Science, Biology and Medicine, Chemotherapy, 54(1): 573–577.
7(2): 179-181.
9. Nguyễn Đỗ Phúc và Nguyễn Lý Hoàng Ngân (2014). “Tần
suất mang gene sinh beta- lactamse và AmpC Ngày nhận bài báo: 31/07/2018
Enterobacteriacae cộng đồng tại TP HCM năm 2013”. Y học TP. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018
Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ bản của số 6, Trang 388 – 392.
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 251

You might also like