Professional Documents
Culture Documents
* Khoa Vi Sinh, Bệnh viện Bạc Liêu ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thành Tín, ĐT: 0918827114, Email: thanhtinnguyen50@yahoo.com.vn
246 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
genes for ESBL phenotypes, TEM, SHV, CTX-M-Group1 and CTX-M-Group9 areimportant and were identified
in this study.
Objectives: Determine the percentage of intestinal bacteria in common clinical specimens such as blood,
urine, sputum and soft tissue lesions in Bac Lieu hospital. Determine the rate of Escherichia coli, Klebsiella
pneumoniae and Klebsiella oxytocasecreting ESBL. Determine ESBLgenotypes of common intestinal bacteria.
Methods: Cross-sectional description study. Intestinal Gram-negative bacilli was isolated in Bac Lieu
hospital between June 2017 and March 2018. ESBL secretion was detected by Vitek 2compact automatic machine.
The isolateswere analyzed by multiplex PCR technique to determine the ESBL genotypes.
Results: In the 672 non-repetitive samples, Enterobacteriacae accounted for 56.1% (377/672) with 53.1%
(17/32) originated from blood samples, 63.2% (17/19) from urine, 61.6% (213/346) from sputum, and 49.1%
(135/275) from soft tissue lesions. Non-Enterobacteriacae was 23.5% (158/672) and Gram-positive bacteria was
20.4% (137/672). Of 282 isolates of Enterobacteriacae producing β-lactamase, the ESBL pattern was 43.3%
(122/282), with 62.9% Escherichia coli and 24.5%Klebsiella pneumonia producing ESBL. For E. coli, 90%
(27/30) of the isolatescarries ESBL genes, in which 16.7% carrying CTX-M-G1 orCTX-M-G9 genotypes,
40%carrying TEM and CTX genes, and 10% carrying TEM, CTX-M-G1and CTX-M-G9. For K. pneumoniae,
96.7% (29/30) had ESBL genotypes, in which 6,7% carrying one gene, 26.7% carrying SHV andCTX-M-G1
gene and 10% carrying TEM, SHV and CTX-M-G1 gene.
Conclusions: The rates of E. coli and K. pneumoniae producingESBL were 62.9% and 24.5%, respectively.
The frequency of genes coding for ESBL phenotypeswas 16.7% for CTX-M-G1, 40% for TEM and CTX-M-G1,
26.7% for SHV and CTX-M-G1 and 10% for TEM, SHV and CTX-M-G1 gene.
Keywords: Bac Lieu General Hospital, CTX-M, ESBL, Intestinal Gram-negative, SHV, TEM.
ĐẶT VẤN ĐỀ để điều trị cho tác nhân gây bệnh trên là β-
lactams.
Nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm sinh
ESBL vẫn là yếu tố góp phần quan trọng nhất Hiện nay đã có hơn 350 loại men ESBL khác
gây ra đề kháng kháng sinhnhóm β-Lactam và nhau đã được mô tả, kiểu gene thường gặp nhất
gây tử vong cao trên toàn thế giới. Men này là TEM (Temoneria), SHV (Sulfhydryl variable),
được phát hiện đầu tiên ở Tây Âu vào giữa thập CTX-M (Cefotaxime hydrolyzing capabilities).
niên 80, gia tăng một cách đều đặn do vi khuẩn Sự phân bố các kiểu gene cũng khác nhau giữa
tiết β-lactamases đặc biệt là ESBLs. Cũng vì các quốc gia và các vùng địa lý(1). Theo nghiên
chính men β-lactamases giúp cho vi khuẩn đề cứu của SMART ở vùng châu Á Thái Bình
kháng tất cả các kháng sinh nhóm penicillins, Dương kiểu gene CTX-M-14, CTX-M-15 chiếm
cephalosporin thế hệ 1, 2, 3, 4 và monobactam ưu thế ở các vi khuẩn đường ruột(11). Nhiều
(aztreonam), trừ carbapenem(8,14). Nhưng hiện nghiên cứu báo cáo vi khuẩn Escherichi. coli và
nay một số chủng đã giảm nhạy cảm với kháng Klebsiella. pneumoniae là loài sinh ESBL thường
sinh nhóm carbapenem như imipenem, gặp nhất. Tuy nhiên những loài vi khuẩn khác
meropenem hay ertapenem, trong khi việc tìm ra trong họ đường ruột và Pseudomonas cũng có
kháng sinh mới trên thế giới ngày càng giảm thì khả năng tiết ra men này. Đặc biệt thuốc kháng
mức độ đề kháng kháng sinh ngày càng tăng. sinhnhóm β-lactam sẽ không có hiệu quả (trừ
Trong khi đó E. coli và K. pneumoniae là hai loại vi Carbapenem) nếu ESBL dương tính kể cả kháng
khuẩn đường ruột chiếm đa số trong các trường sinh đồ cho kết quả nhạy cảm. Ngoài kháng sinh
hợp bệnh lý như nhiễm khuẩn máu, nhiễm đồ thường quy thì xác định vi khuẩn đường ruột
khuẩn tiết niệu…mà thuốc chính được lựa chọn sinh ESBL là cần thiết. Tuy nhiên việc xác định
kiểu gene giúp hiểu sâu hơn cơ chế kháng thuốc
kế đến là K. pneumoniae (24,5%). Không phát cho thấy có 93,3%chủng mang ít nhất một gene
hiện thấy bất kỳ vi khuẩn K. oxytoca nào sinh sinh ESBL, chỉ có 6,7% chủng không mang gene
ESBL, có thể vì cỡ mẫu quá nhỏ. Bên cạnh đó, nào. Trong số các chủng vi khuẩn E. coli, tần số
bệnh phẩm máu có tỷ lệ vi khuẩn đường ruột xuất hiện các kiểu gene sinh ESBL đã khảo sát là
sinh ESBL nhiều nhất (81,3%), kế đến là nước 90%; trong khi ở các chủng K. pneumoniae, thì tần
tiểu (60%), mủ (54,4%) và ít nhất là đàm số xuất hiện các kiểu gene sinh ESBL là 96,7%.
(33,9%). Trong tất cả các bệnh phẩm này, tỷ lệ Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của
vi khuẩn E. coli sinh ESBL luôn cao hơn K. James Ogutu(6) tại Nhật Bản (2015) với 85,2%
pneumoniae. Kết quả này tương tự với kết quả chủng mang ít nhất 1 gene sinh ESBL. Tần số vi
nghiên cứu của Laurent và cộng sự (Thụy Sĩ, khuẩn E. colixuất hiện các kiểu gene sinh ESBL là
2015)(7) cho thấy tỷ lệ E. coli sinh ESBL là 63,8% 89,6% và tần số vi khuẩn K. pneumoniaexuất hiện
và K. pneumonia là 27,7%. Tuy nhiên, nghiên các kiểu gene sinh ESBL là 83,7%. Trong khi đó,
cứu của Laurent và cộng sự cho thấy tỷ lệ mẫu nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Phúc (2013) (9) lại cho
cấy máu dương tính với vi khuẩn đường thấy tỷ lệ thấp hơn nữa, 75%chủng vi khuẩn
ruộtsinh ESBL thấp hơn của chúng tôi (22,3%). đường ruột mang gene sinh ESBL. Tần số xuất
Dù vậy, tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL hiện các kiểu gene sinh ESBL ở E. colilà 85% và
được xác định là lên đến 94,3% theo nghiên tần số xuất hiện các kiểu gene sinh ESBL ởK.
cứu của SMART (2015)(11). Trong nghiên cứu pneumoniaelà 56,4%. Như vậy, theo thời gian,
này, E. coli sinh ESBL (63,7%) cũng có tỷ lệ cao càng gần thời điểm hiện tại, thì sự xuất hiện các
hơn K. pneumoniaesinh ESBL (26,2%). Tương chủng vi khuẩn đường ruột mang gene sinh
tự, nghiên cứu của Mai Văn Tuấn (2008) cũng ESBL càng nhiều và tỷ lệ các vi khuẩn đường
cho thấy Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae ruột phổ biến như E. coli và K. pneumoniaemang
là hai loại vi khuẩn đường ruột thường gặp gene sinh ESBL cũng tăng lên. Điều này thật
nhất và có tỷ lệ sinh ESBL khá cao (30,4%). đáng lo ngại.
Trong đó, Escherichia coli có tỷ lệ sinh ESBL là KẾT LUẬN
43,5%, Klebsiella pneumoniae có tỷ lệ 53,6% và
Chúng tôi đã xác định được tỷ lệ vi khuẩn
phổ biến ở bệnh phẩm mủ (44,61%) hơn so với
đường ruột phổ biến sinh ESBL là 43,3%. Trong
các bệnh phẩm khác như máu (10,77%), nước
đó, chủ yếu là E. coli (62,9%) và K. pneumoniae
tiểu (20,07%) và đàm (10,77%). Một nghiên cứu
(24,5%). Chúng tôi cũng đã xác định được các
khác của Hoàng Thị Phương Dung (2010)(3) tại
kiểu genephổ biến mã hóa kiểu hình ESBL của
Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Escherichia colivàKlebsiella pneumonia làTEM, SHV
cũng cho thấy tỷ lệ vi khuẩn đường ruột sinh
và CTX-M-G1 và CTX-M-G9.
ESBL khá cao (32,4%) với E. coli sinh ESBL là
71,2% và K. pneumoniae sinh ESBL là15,2%. Tỷ TÀI LIỆU THAM KHẢO
lệ vi khuẩn đường ruột sinh men ESBL cao 1. Abed ZB, Hossein SK, Hamed EL, Mohammad A and
Mohammad A (2015). “Dissemination of carbapenemases
hơn (42,5%) trong nghiên cứu của Trần Thị producing Gram negative bacteria in the Middle East”. Iranian
Thủy Trinh (2016)(12). Trong đó, E. coli có tỷ lệ Journal of Microbiology, 7(5): 226-246.
2. Baguma A, Atek K and Joel B (2017). “Prevalence of Extended-
sinh ESBL là 52,2% và K. pneumoniae có tỷ lệ
Spectrum Beta-Lactamases-Producing Microorganisms in
22,2%. Patients Admitted at KRRH, Southwestern Uganda”.
International Journal of Microbiology, 2017: 3183076.
Tỷ lệ các genemã hóa ESBL
3. Hoàng Thị Phương Dung, Nguyễn Thanh Bảo và Võ Thị Chi
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện Mai (2010). “Khảo sát trực khuẩn Gram âm sinh men ESBL
phổ rộng phân lập tại Bệnh viên Đại học Y Dược thanh phố Hồ
những gene mã hóa kiểu hình ESBL thường gặp
Chí Minh”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14, Phụ bản của S2,
như TEM, SHV, CTX-M-G-1 và CTX-M-G-9 ở Trang 202 – 205.
hai loại vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae. Kết quả
250 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
4. Huỳnh Thị Hồng Nghĩa và Đông Thị Hoài Tâm (2016). 10. Nashwan AN, Bastiaan Z, Martine CR, Robert R, Yvette JDO,
“Nhiễm trùng cộng đồng do Enterobacteriacae tiết men beta Janet AM, Cees AF, Willemina M, Christina MVG and Paul HS
lactamase phổ rộng tại bệnh viện Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí (2008). “Extended-Spectrum-Beta-Lactamase Production in a
Minh”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 20, Phụ bản của Số 1. Salmonella enterica Serotype Typhi Strain from the
5. Huỳnh Minh Tuấn, Trần Âu Quế Nhung, Nguyễn Kim Philippines”. Journal of Clinical Microbiology, 46(8): 2794–2795.
Huyền, Vũ Thị Châm, Phạm Thị Lan, Hà Thị Nhã Ca và 11. SMART Asia-Pacific Group (2016). “Distribution of ESBLs,
Nguyễn Thanh Bảo (2015). “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh và tính đề AmpC beta-lactamases and carbapenemases among
kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột trong viêm phổi Enterobacteriaceae isolates causing intra - abdominal and urinary
bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí tract infections in the Asia-Pacific region during 2008–14: results
Minh”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 19, Phụ bản của Số1, Trang from the Study for Monitoring Antimicrobial Resistance Trends
445 – 451. (SMART)”. Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 72(1): 166–171.
6. James OO, Qingmeng Z, Ying H, Huo Y, Lijie S, BoG, Wenli Z, 12. Trần Thị Thủy Trinh và Bùi Mạnh Côn (2016). “Đề kháng
Jizi Z, Wenhui C, Wenjing L, Hong Z, Yang C, Wuqi S, Xiaobei kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu
C, Yingmei F and Fengmin Z (2015). “Development of a tại Bệnh viện An Bình năm 2015”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập
multiplex PCR system and its application in detection of 20, Phụ bản của Số 5, Trang 82 – 87.
blaSHV, blaTEM, blaCTX-M-1, blaCTX-M-9 and blaOXA-1 13. Trần Thị Thủy Trinh và Nguyễn Thanh Bảo (2014). “Tình hình
group genes in clinical Klebsiella pneumoniae and Escherichia đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại
coli strains”. Journal of Antibiotics, 68(12): 725-733. Bệnh viện An Bình từ ngày 01 tháng 10 năm 2012 đến ngày 31
7. Laurent D, Laurent P and Patrice N (2015). “Rapid Detection of tháng 05 năm 2013”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ bản
ESBL-Producing Enterobacteriaceae in Blood Cultures”. của Số 1, Trang 296 – 302.
Emerging Infectious Diseases, 21(3): 504-507. 14. Yang Q, Hui W, Hongli S, Hongbin C, Yingchun X and Minjun
8. Leylabadlo HE, Hossein SK, Mehdi Y, Mohammad A and C (2010). “Phenotypic and Genotypic Characterization of
Mohammad A (2016). “Persistent infection with metallo-beta- Enterobacteriaceae with Decreased Susceptibility to
lactamase and extended spectrum β-lactamase producer Morganella Carbapenems: Results from Large Hospital- Based
morganii in a patient with urinary tract infection after kidney Surveillance Studies in China”. Antimicrobial Agents and
transplantation”. Journal of Natural Science, Biology and Medicine, Chemotherapy, 54(1): 573–577.
7(2): 179-181.
9. Nguyễn Đỗ Phúc và Nguyễn Lý Hoàng Ngân (2014). “Tần
suất mang gene sinh beta- lactamse và AmpC Ngày nhận bài báo: 31/07/2018
Enterobacteriacae cộng đồng tại TP HCM năm 2013”. Y học TP. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018
Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ bản của số 6, Trang 388 – 392.
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018