You are on page 1of 8

Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT TRỰC KHUẨN GRAM ÂM SINH MEN - LACTAMASE


PHỔ MỞ RỘNG PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Mai Văn Tuấn*, Nguyễn Thanh Bảo*
TÓM TẮT
Mở đầu: Hiện nay, sự xuất hiện các chủng trực khuẩn gram âm sinh men (β-lactamase) phổ mở rộng
(ESBL) đang được xem như một vấn đề cấp thiết của ngành y tế toàn cầu, đặc biệt là các chủng gây nhiễm
khuẩn bệnh viện (NKBV). Tỷ lệ VK sinh ESBL cũng như mức độ đề kháng kháng sinh của chúng thường
khác nhau tùy theo quốc gia, khu vực và nơi nghiên cứu.
Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ trực khuẩn gram âm sinh ESBL trong NKBV và nhiễm khuẩn cộng đồng
(NKCĐ) tại Bệnh viện trung ương Huế; (2) Đánh giá mức độ đề kháng kháng sinh của các VK sinh ESBL
phân lập được.
Phương pháp: Từ tháng 10 đến tháng 12/2006, khảo sát tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL từ 214 trực khuẩn
gram âm phân lập tại Bệnh viện trung ương Huế bằng phương pháp Javier. Thực hiện kháng sinh đồ
thường quy theo phương pháp Kirby-Bauer đối với các chủng vi khuẩn phân lập được
Kết quả: Tỷ lệ sinh ESBL là 30,4% (65/214 chủng); Số lượng chủng sinh ESBL phân lập nhiều nhất là:
E. coli (27 chủng), K. pneumoniae (15 chủng) và P. aeruginosa (12 chủng); Tỷ lệ VK sinh ESBL gây NKBV
là 64,6%(42/65 chủng); VK sinh ESBL phân lập được nhiều nhất ở: mủ (44,61%), nước tiểu (23,07%), máu
và đàm (10,77%); Các khoa phòng có tỷ lệ phân lập vi khuẩn sinh ESBL cao là: các khoa Ngoại (49,22%) và
khoa CCHS (23,07%); Các chủng sinh ESBL đề kháng với các kháng sinh cao hơn nhiều so với chủng không
sinh ESBL.
Kết luận: Đối với E. coli và K. pneumoniae: Các chủng sinh ESBL đề kháng với các kháng sinh cao hơn
nhiều so với chủng không sinh ESBL (trên 70%). Chỉ còn Imipenem và Amoxicillin/acid Clavulanic là nhạy
cảm tốt với K. pneumoniae (tỷ lệ nhạy lần lượt là 100% và 80%). Cả hai nhóm VK sinh ESBL gây NKBV và
nhóm gây NKCĐ đều có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao.
SUMMARY
AN INVESTIGATION OF ESBL-PRODUCING GRAM NEGATIVE BACILLE AT HUE CENTRAL
HOSPITAL
Mai Van Tuan, Nguyen Thanh Bao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 150 - 156
Background: Nowadays, the emergence of extended-spectrum β-lactamase (ESBL) – producing gram
negative bacille is considered a critical medical issue, espeially in nosocomial infection. The rate of ESBL-
producing bacteria as well as the antibiotic resistance vary regionally.
Objectives: (1) To investigate the prevalence of ESBL-producing bacille detected from cases of
nosocomial and community infections; (2) To study the antibiotic resistance of detected species.
Method: FROM 10/2006 to 12/2006, we carried out a survey of the prevalence of Extended-Spectrum
Beta-Lactamse producing bacteria among 214 Gram-Negative Bacilli isolated at Hue central hospital. The
Antibiotics Sensitivity Test (AST) was performed for detected species.
Results: Sixty five of the 214 isolated (30.4%) were ESBL producers; ESBL were mainly produced by E.

* Bộ môn Vi Sinh – Bệnh viện Trung ương Huế.

Vi sinh 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học

coli (27 strains), K. pneumoniae (15 strains) and P. aeruginosa (12 strains); The prevalence of ESBL
producing bacteria responsible for nosocomial infection was 64.6% (42/65 strains); A high percentage of pus
(44.61%), urine (23.07%), blood and sputum (10.77%) isolates produced ESBL; The department with high
frequency of ESBL producing bacteria: the surgical departments (49.22%) and Intensive Care Unit
(23.07%); The frequency of antibiotic-resistant ESBL (+) bacteria was higer than ESBL (-) bacteria.
Conclusion: For E. coli and K. pneumoniae: ESBL-producing species yielded stronger antibiotics
resistance than that of non-ESBL-producing species (> 70%). Imipenem and Amoxicilline/clavulanique acid
give the good effect on K. pneumoniae (100% and 80% respectively). ESBL-producing pathogens causing
nosocomial infection and community acquired infection show high antibiotics resistance.
ĐẶT VẤN ĐỀ và là hậu quả của tình trạng nằm viện: các triệu
Hiện nay, sự đề kháng kháng sinh của các chứng khởi phát sau nhập viện 48 giờ, hoặc bệnh
trực khuẩn gram âm đối với các kháng sinh nhân có tiền sử nằm viện 2 tuần trước đó, hoặc
bệnh nhân được chuyển đến từ bệnh viện khác
nhóm β-lactamase bằng cách sinh men β-
và VK phân lập được phù hợp với các tác nhân
lactamase phổ mở rộng (ESBL) đang được xem
từ bệnh viện.
như một vấn đề cấp thiết của ngành y tế toàn
Phương pháp nghiên cứu
cầu, đặc biệt là các vi khuẩn gram âm sinh ESBL
gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). Rất nhiều Thiết kế nghiên cứu
nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam Phương pháp mô tả cắt ngang (cross
sectional study).
đã ghi nhận sự gia tăng của các vi khuẩn (VK)
sinh ESBL. Tỷ lệ VK sinh ESBL cũng như mức Biến số nghiên cứu
độ đề kháng kháng sinh của chúng thường khác + Chủng loại vi khuẩn.
nhau tùy theo quốc gia, khu vực và nơi nghiên + Vị trí phân lập vi khuẩn.
cứu(2,6,9,11). Theo thông báo của Bộ Y tế năm 2003, + Tính sinh ESBL: có hay không.
VK đường ruột sinh ESBL là nguyên nhân của 30- + Vi khuẩn sinh ESBL từ bệnh viện hay từ
50% các trường hợp NKBV . Tại Thừa Thiên Huế,
(2)
cộng đồng.
chưa có có nhiều nghiên cứu về VK sinh ESBL, vì + Kết quả kháng sinh đồ của các chủng
vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: sinh ESBL.
- Xác định tỷ lệ trực khuẩn gram âm sinh p.q
- Cỡ mẫu: n=(Z2(1-α/2)x )=195,9≈196 mẫu.
ESBL trong NKBV và nhiễm khuẩn cộng đồng d2
Trong đó: p=0,15;=0,05; d=0,05.
(NKCĐ) tại Bệnh viện trung ương Huế. - Kỹ thuật nuôi cấy, phân lập và định danh
- Đánh giá mức độ đề kháng kháng sinh của VK theo thường quy của Tổ chức Y tế thế giới.
các VK sinh ESBL phân lập được. Thực hiện kháng sinh đồ theo hướng dẫn của
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NCCLS(17).
- Phát hiện ESBL theo phương pháp do
Đối tượng nghiên cứu
Jarlier mô tả với khoảng cách giữa đĩa
- Các trực khuẩn gram âm được phân lập tại Amoxicillin/acid Clavulanic (AMC) và đĩa
khoa Vi Sinh, Bệnh viện trung ương Huế từ Cephalosporin thế hệ 3 là 30mm (từ trung tâm
tháng 10 đến tháng 12 năm 2006. đến trung tâm)(15). Nếu nghi ngờ, sẽ thu hẹp
- Chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện: là khoảng cách xuống còn 20mm. Thử nghiệm
nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian nằm viện dương tính (VK sinh ESBL) khi có sự tăng kích
thước vùng vô khuẩn của đĩa Cephalosporin thế

Vi
2 sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học

hệ 3 về phía đĩa AMC hoặc có vùng vô khuẩn Tỷ lệ các trực khuẩn gram âm sinh ESBL
giữa các đĩa nói trên. theo loại mẫu nghiệm và theo khoa phòng
KẾT QUẢ Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo các loại mẫu
Tỷ lệ các trực khuẩn gram âm sinh ESBL nghiệm
Đặc điểm chung của trực khuẩn gram âm Bảng 3. Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo các loại mẫu
sinh ESBL nghiệm
Loại mẫu ESBL (+) ESBL (-) Tổng
- Số chủng trực khuẩn gram âm được thử: nghiệm (n) cộng (n)
(n) (%)
214 chủng. Tỷ lệ các VK gram âm trong tổng số 29 (K.ngoại:
Mủ 44,61 56 85
các VK phân lập được trong giai đoạn nghiên 22)
cứu: 214/445 = 48,1%. Nước tiểu
15 (ng 6:7; ng
23,07 20 35
4:2)
- Số chủng sinh ESBL: 65 chủng. Tỷ lệ ESBL Máu 7 10,77 21 28
(+): 30,4%. Trong đó: NKBV là 42 chủng (19,6%), Đàm 7 10,77 13 20
NKCĐ là 23 chủng (10,8%). Dịch khác 2 3,08 1 3
Dịch màng
Tỷ lệ các loại vi khuẩn sinh ESBL: bụng
1 1,54 3 4
Bảng 1. Tỷ lệ các loại vi khuẩn sinh ESBL Dịch não tủy 1 1,54 1 2
Vi khuẩn Số ESBL % % từng Dịch ối 1 1,54 1 2
lượng (+) loại VK Dịch niệu
1 1,54 0 1
Escherichia coli 62 27 41,5 43,5 đạo
P. aeruginosa 58 12 18,5 20,7 Sản dịch 1 1,54 0 1
Klebsiella 28 15 23,1 53,6 Phân 0 0 29 29
pneumoniae Loại khác 0 0 4 4
Shigella flexneri 25 0 0 Tổng cộng 65 100% 149 214
Aci. baumannii 12 3 4,6 25,0
Proteus mirabilis 7 5 7,7 71,4
Phân bố vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV,
Enterobacter 6 3 4,6 50,0 NKCĐ theo mẫu nghiệm:
cloacae Bảng 4. Phân bố vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV,
Pseudomonas spp. 6 0 0
NKCĐ theo mẫu nghiệm
Vi khuẩn khác 10 0 0
Tổng cộng 214 65 100% Mẫu nghiệm NKBV NKCĐ
Mủ 22 7
Tỷ lệ các loại vi khuẩn sinh ESBL ở bệnh
Đàm 7 1
viện và cộng đồng: Máu 6 1
Bảng 2. Tỷ lệ các loại vi khuẩn sinh ESBL ở NKBV Nước tiểu 4 11
và NKCĐ Loại dịch khác 3 3
VK Bệnh viện Cộng đồng Tổng cộng 42 23
Klebsiella pneumoniae 12 3 Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo các khoa phòng
Pseudomonas aeruginosa 11 1
Bảng 5. Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo các khoa phòng
Escherichia coli 10 17
ESBL (+) ESBL (-) Tổng cộng
Proteus mirabilis 5 0 Khoa
(n) (%) (n) (n)
Acinetobacter baumannii 3 0 Các khoa 32 49,22 54 86
Enterobacter cloacae 1 2 Ngoại
Tổng cộng 42 (64,6%) 23 (35,4%) Cấp cứu hồi 15 23,07 18 33
sức
Huyết học lâm 4 6,15 2 6
sàng
Sản 3 4,62 2 5
Nội thận - CXK 3 4,62 3 6

Vi sinh 3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học

ESBL (+) ESBL (-) Tổng cộng Tần số khảo sát Tỷ lệ đề kháng (%)
Khoa Kháng sinh p
(n) (%) (n) (n) ESBL (+) ESBL (-) ESBL (+) ESBL (-)
Nội tổng hợp - 2 3,08 1 3 Imipenem 26 35 0,0 0,0
LK Tetracycline 20 29 80,0 58,6
Nội tim mạch 1 1,54 3 4 Bactrim 26 35 88,5 57,1
Nội TK - NT - 1 1,54 2 3
HH Tỷ lệ kháng kháng sinh của K. pneumoniae:
Truyền nhiễm 1 1,54 6 7 Bảng.8. Tỷ lệ kháng kháng sinh của K.pneumoniae
Da liễu 1 1,54 3 4 ESBL(+) và (-)
Ung bướu 1 1,54 0 1
Kháng sinh Tần số khảo Tỷ lệ đề p
Nhi cấp cứu 1 1,54 0 1 sát (n) kháng (%)
Nhi lây 0 0 26 26 ESBL ESBL ESBL ESBL
Khoa khác 0 0 29 29 (+) (-) (+) (-)
Tổng cộng 65 100% 149 214 Amoxicillin/A.
clavulanic 15 13 20,0 15,4
Phân bố vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV, Amikacin 15 13 73,3 15,4
NKCĐ theo khoa Ceftazidime 15 13 93,3 23,1 0,05
Bảng 6. Phân bố vi khuẩn sinh ESBL theo khoa Cephalothin 14 13 92,8 30,8
Khoa NKBV NKCĐ Chloramphenicol 15 12 86,6 33,3
Ciprofloxacin 15 13 93,3 23,1 0,05
Cấp cứu hồi sức (p<0,05) 13 2
Gentamicin 15 12 86,6 25,0
Ngoại CTCH - Bỏng 5 1
Imipenem 15 13 0,0 0,0
Ngoại dịch vụ 4 1 Tetracycline 13 13 100,0 30,8
Ngoại tổng hợp 4 2 Bactrim 15 13 93,3 30,8
Ngoại thần kinh 3 0
Tỷ lệ kháng kháng sinh của VK sinh ESBL
Ngoại tiết niệu 3 5
gây NKBV và NKCĐ:
Ngoại tiêu hoá 1 0
Ngoại nhi - cấp cứu bụng 0 3 Bảng 9. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn sinh
Huyết học lâm sàng 4 0 ESBL gây NKBV và NKCĐ
Sản 2 1 NKBV NKCĐ
Nội thận - cơ xương khớp 0 3 Kháng sinh n R (%) n R (%) p
Khoa khác 3 5 Amoxicillin/Clavulanic acid 42 35,7 23 26,1
Tổng cộng 42 23 Amikacin 42 81,0 23 8,7 <0,01
Cefotaxime 19 100,0 12 91,7
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các trực
Ceftazidime 41 95,1 23 52,2
khuẩn gram âm sinh ESBL
Cephalothin 41 100,0 22 95,5
Tỷ lệ kháng kháng sinh của E. coli Ciprofloxacin 42 83,3 23 82,6
Bảng 7. Tỷ lệ kháng kháng sinh của E. coli ESBL(+) Gentamicin 42 95,2 23 60,9
và ESBL(-) Imipenem 42 2,4 23 0,0
Tần số khảo sát Tỷ lệ đề kháng (%) Tetracycline 37 97,3 18 77,8
Kháng sinh p
ESBL (+) ESBL (-) ESBL (+) ESBL (-) Bactrim 42 92,9 23 87,0
Amoxicillin/
A. clavulanic
26 34 19,2 11,8 BÀN LUẬN
Amikacin 26 35 2,6.9 8,6 Về tỷ lệ các trực khuẩn gram âm sinh ESBL
Ampicillin 26 33 100,0 54,5
Cefotaxime 15 15 100,0 0,0 <0,05
Tỷ lệ sinh ESBL
Ceftazidime 26 34 65,4 8,8 <0,05 Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ trực
Cephalothin 25 34 100,0 17,6 <0,05 khuẩn gram âm sinh ESBL là 30,4%. Ở TP. Hồ
Chloramphenicol 25 33 52,0 39,4 Chí Minh, tác giả Nguyễn Việt Lan (1999) nghiên
Ciprofloxacin 26 34 92,3 35,3 <0,05
cứu VK đường ruột sinh ESBL tại bệnh viện Chợ
Gentamicin 26 35 73,1 22,9 <0,05

Vi
4 sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học

Rẫy, có 4,3% E. coli và 4,7% K.pneumoniae sinh ở NKCĐ vi khuẩn sinh ESBL chủ yếu là E. coli.
ESBL. Tại bệnh viện Thống Nhất (2005) đã phát Theo Hoàng Kim Tuyến, hai tác nhân chiếm ưu
hiện 17,8% VK sinh ESBL, tại bệnh viện Bình thế trong số các VK đường ruột sinh ESBL gây
Dân (2006) thì tỷ lệ VK đường ruột sinh ESBL là NKBV là K. pneumoniae (54,3%) và E. coli
14,7%. Với Nguyễn Thị Yến Xuân (2004), tỷ lệ (32,6%)(9). Tác giả Nguyễn Thị Yến Xuân ghi
VK sinh ESBL ở các bệnh nhân được chẩn đoán nhận E. coli (37,9%), các Klebsiella (36,2%) và các
NKBV là 41%, tỷ lệ này cao do nghiên cứu chỉ Pseudomonas (17,2%) là các VK đường ruột sinh
tập trung ở các bệnh nhân bị NKBV (145,113,14). Ở ESBL hàng đầu gây NKBV(11).
miền Bắc, Chu Thị Nga (2006) nghiên cứu tỷ lệ Về tỷ lệ các trực khuẩn gram âm sinh ESBL
sinh ESBL ở bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng là theo loại mẫu nghiệm và theo khoa phòng
30%(4). Ở miền Trung, theo Nguyễn Thị Ngọc
Huệ tại Bệnh viện đa khoa Bình Định (2004), tỷ Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo loại mẫu
lệ sinh ESBL chung là 22%(12). Như vậy kết quả nghiệm
của chúng tôi cao hơn nhiều so với một số tác giả Kết quả của chúng tôi cho thấy VK sinh ESBL
ở TP. Hồ Chí Minh, tương đương với kết quả tại ở BVTW Huế thường có trong mủ (44,61%), nước
Hải Phòng. tiểu (23,07%), đàm và máu (cùng 10,77%).
Loại vi khuẩn sinh ESBL Theo Chu Thị Nga, VK sinh ESBL gặp nhiều
nhất ở mủ (34,9%), đàm, dịch hút phế quản
Các nghiên cứu trong nước cho thấy E. coli,
(31,3%), nước tiểu (15,7%), máu (13,3%)… Theo
K. pneumoniae chiếm tỷ lệ cao trong các VK sinh
Bộ Y Tế (2003), VK sinh ESBL là những VK chính
ESBL (BV Thống Nhất: K. pneumoniae (18%), E.
gây nhiễm trùng đường tiểu (>50%), nhiễm
coli (17,7%)(9); BV bệnh nhiệt đới, tỷ lệ E. coli sinh
khuẩn máu (5-20%), nhiễm khuẩn vết mổ (10-
ESBL là 37,9%, K.pneumoniae là 17,2%,
20%). Ở các nghiên cứu khác, như ở bệnh viện
P.aeruginosa là 8,6%(10)). Các nghiên cứu của các
Thống Nhất (TPHCM), tỷ lệ E. coli và K.
tác giả khác cũng ghi nhận tỷ lệ sinh ESBL cao ở
pneumoniae sinh ESBL gặp nhiều nhất là ở đàm
hai loại VK này(4,5,12,14).
(50%), nước tiểu (34,6%). Ở bệnh viện Bệnh nhiệt
Các nghiên cứu ở các nước trên thế giới đều
đới (2004) thì VK gram âm sinh ESBL thường
ghi nhận tỷ lệ cao E. coli, K. pneumoniae sinh
gặp ở nhiễm trùng đường tiểu (42,1%), nhiễm
ESBL (Thái Lan-2006: E. coli là 26,3%
khuẩn hô hấp (dịch rửa phế quản) là 47,4% và
K.pneumoniae là 21%; Pháp-2004: E. aerogenes
các nhiễm trùng khác (nhiễm trùng máu và dịch
đứng đầu (36,3%), tiếp đến là K. pneumoniae
báng) là 10,5%(1,4,5,11).
(18,8%), E. coli (16,2%)). Bên cạnh E. coli và K.
pneumoniae, nhiều tác giả cũng ghi nhận Proteus Phân bố vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV,
mirabilis, E. cloacae sinh ESBL(1,9,16). NKCĐ theo mẫu nghiệm
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 6 loại trực Theo kết quả của chúng tôi, VK sinh ESBL
khuẩn gram âm sinh ESBL là E. coli, K. pneumoniae, gây NKCĐ thường có ở nước tiểu. Còn vi khuẩn
P. aeruginosa, P. mirabilis, E. cloacae và A. baumannii. sinh ESBL (+) gây NKBV thường phân lập được
Trong đó đứng đầu là E. coli (41,5%), K. pneumoniae từ mủ và đàm. Điều này cũng phù hợp với
(23,1%) và P. aeruginosa (18,5%). nhiều tác giả, ghi nhận vị trí nhiễm khuẩn bệnh
viện thường là nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm
Vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV và NKCĐ:
khuẩn vết mổ, nhiễm trùng đường tiểu và
Tỷ lệ VK sinh ESBL gây NKBV ở nghiên cứu nhiễm trùng máu(9,17). Tỷ lệ VK sinh ESBL tại
của chúng tôi là 64,6%, NKCĐ là 35,4%. Trong BVTW Huế thường gặp ở các khoa Ngoại và
NKBV, các VK sinh ESBL chủ yếu là K. CCHS, mà mẫu nghiệm thường gặp ở các khoa
pneumoniae, P. aeruginosa và E. coli. Trong khi đó, này là mủ vết thương và đàm. Trong khi đó, tại

Vi sinh 5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học

bệnh viện Bệnh nhiệt đới (2004), các VK gram Xuân, E. coli ESBL (+) đề kháng với AMC là
âm sinh ESBL gây NKBV thường được phân lập 59,1%, CAZ là 42,9%, Ceftriaxone là 95,2% và
từ bệnh phẩm hô hấp và nước tiểu(11). Có lẽ do Ofloxacin là 73,7%. Các kháng sinh còn nhạy
đặc điểm riêng của bệnh viện Bệnh nhiệt đới là cảm tốt là Amikacin, Tazocin, Imipenem(4,11).
mẫu bệnh phẩm phần lớn đến từ bệnh truyền Đối với K. pneumoniae, các chủng sinh ESBL
nhiễm, nên không có bệnh phẩm mủ vết mổ. đề kháng mức độ cao với các loại kháng sinh
Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo các khoa phòng (>70%), chỉ có imipenem và AMC còn nhạy cảm
Theo nghiên cứu của chúng tôi, các VK sinh (0% và 20% đề kháng). Trong khi đó, các chủng
ESBL tập trung chủ yếu ở các khoa Ngoại K. pneumoniae sinh ESBL có tỷ lệ kháng thấp hơn
(49,22%) và khoa CCHS (23,07%). Tác giả Chu được ghi nhận ở bệnh viện Việt - Tiệp (Hải
Thị Nga ở Hải Phòng cũng đưa ra tỷ lệ ở khoa Phòng)(AK: 29,2%, CAZ: 57,1%, CIP: 58,6%) và ở
CCHS là 46,9%, ở các khoa Ngoại là 42,3%(4). bệnh viện Bệnh nhiệt đới (TP. HCM)(AK: 30%,
Theo Paterson D.L. và cộng sự (2005), các VK CAZ: 57,1%, ofloxacin: 33,3%)(4,11).
sinh ESBL thường tập trung ở ICU và có thể lây KẾT LUẬN
lan đến các khoa phòng khác trong bệnh viện. Tỷ lệ các trực khuẩn gram âm sinh ESBL
Các khoa phòng bị ảnh hưởng gồm phẫu thuật
- Tỷ lệ trực khuẩn gram âm sinh ESBL là 30,4%
thần kinh, bỏng, thận, sản phụ khoa, huyết học
(65/214 chủng).
và ung bướu, lão khoa. Đường lây lan chủ yếu là
- Số lượng chủng sinh ESBL phân lập nhiều
từ bàn tay của nhân viên y tế. Nhiều tác giả đã
nhất là: E. coli (27 chủng), K. pneumoniae (15 chủng)
ghi nhận nguy cơ cao bị nhiễm VK sinh ESBL là
và P. aeruginosa (12 chủng).
nằm ở ICU, có phẫu thuật gần đây, có dụng cụ
xâm nhập (sonde tiểu, catheter tĩnh mạch…), sử - VK có tỷ lệ sinh ESBL cao nhất là P.
dụng Cephalosporin thế hệ 3(18). mirabilis(71,4%), tiếp đến là K. pneu-moniae (53,6%),
E. coli (43,5%) và P. aeruginosa (20,7%).
Phân bố vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV,
- Tỷ lệ VK sinh ESBL gây NKBV là 64,6%,
NKCĐ theo khoa phòng
NKCĐ là 35,4%.
Các vi khuẩn sinh ESBL gây NKCĐ thường
- Loại VK sinh ESBL gây NKBV thường gặp là
có ở hầu hết các khoa lâm sàng. Còn vi khuẩn
K. pneumoniae, P. aeruginosa và E. coli. Đối với
sinh ESBL gây NKBV thường phân lập được từ
NKCĐ, thường phân lập được E. coli sinh ESBL.
các khoa Ngoại và CCHS. Theo Phạm Lê Tuấn
(2006) NKBV thường tập trung cao ở khoa - VK sinh ESBL phân lập được nhiều nhất ở:
CCHS (25,8%), khoa Nhi (16,0%), khoa Ngoại mủ (44,61%), nước tiểu (23,07%), máu và đàm
(12,9%)(9). Tác giả Vũ Thị Kim Cương ghi nhận tỷ (10,77%).
lệ NKBV cao nhất ở khoa CCHS (12,9%)(17). - Các khoa phòng có tỷ lệ phân lập vi khuẩn
sinh ESBL cao là: các khoa Ngoại (49,22%) và khoa
Về tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các trực
CCHS (23,07%).
khuẩn gram âm sinh ESBL
- Phần lớn các VK sinh ESBL gây NKBV được
Các chủng E. coli sinh ESBL ở BVTW Huế có
phân lập từ các bệnh phẩm mủ (22/42 chủng), đàm
tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao hơn nhiều so với
(7/42 chủng) và máu (6/42 chủng). Trong khi đó,
các VK không sinh ESBL, nhất là với các
với NKCĐ thường phân lập VK sinh ESBL từ
Cephalosporin, Ciprofloxacin và Gentamicin
nước tiểu (11/23 chủng).
(p<0,05). Tác giả Chu Thị Nga ghi nhận mức độ
- Các khoa Ngoại và khoa CCHS là những nơi
đề kháng cao của E. coli sinh ESBL với
có tỷ lệ phân lập VK sinh ESBL gây NKBV cao
cefotaxime (90,7%), ciprofloxacin (68,3%) và
(34/42 chủng).
Gentamicin (82,5%). Theo Nguyễn Thị Yến

Vi
6 sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học

Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của trực 9. Lavigne J.P., N. B., Catherine Chanal, Aba mahamat,
Sylvie Michaux-Charachon, Albert Sotto (2004).
khuẩn gram âm sinh ESBL "Molecular Epidemiology of Enterobacteriaceae Isolates
Producing Etended-Sectrum Beta-Lactamases in a French
* Đối với E. coli: Các chủng sinh ESBL đề Hospital." Journal of Clinical Microbiology 42(8): 3805-
kháng với các kháng sinh cao hơn nhiều so với 3808.
chủng không sinh ESBL. Đối với các kháng sinh 10. Lưu Thị Vũ Nga, Lê Văn Phủng (2005), « Cải tiến kỹ thuật
phát hiện men β-lactamases phổ rộng”, Tài liệu Hội nghị tổng
nhóm Cephalosporin, Ciprofloxacin và kết Hoạt động theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây
Gentamicin, sự khác biệt trong đề kháng là có ý bệnh thường gặp tại Việt Nam (ASTS) năm 2004, trang 64-
70.
nghĩa thống kê (p<0,05).
11. Nguyễn Thị Ngọc Huệ và cộng sự (2004), « Kết quả giám
* Đối với K. pneumoniae: tỷ lệ đề kháng với sát tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây
các kháng sinh của các chủng sinh ESBL cao hơn bệnh phân lập được tại bệnh viện đa khoa Bình Định năm
2002-2004 », Tài liệu Hội nghị tổng kết Hoạt động theo dõi
nhiều so với chủng không sinh ESBL (trên 70%). sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Việt
Chỉ còn Imipenem và Amoxicillin/acid Nam (ASTS) năm 2004, trang 86.
12. Nguyễn Thị Yến Xuân (2004), Khảo sát yếu tố nguy cơ
Clavulanic là nhạy cảm tốt với các chủng VK
nhiễm trùng bệnh viện do vi khuẩn sinh men β-lactamases
này (tỷ lệ nhạy lần lượt là 100% và 80%). phổ mở rộng tại bệnh viện Nhiệt đới từ tháng 5 năm 2002
* Cả hai nhóm VK sinh ESBL gây NKBV và đến tháng 2 năm 2004, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú,
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
nhóm gây NKCĐ đều có tỷ lệ đề kháng kháng 13. NCCLS (2005). "Performance standards for antimicrobial
sinh cao. Riêng Amikacin, nhóm gây NKBV có susceptibility testing." Approved standard M 100-S15.
Wayne, Pennsylvania. 25 (10): 35.
tỷ lệ đề kháng cao hơn (p<0,01). 14. Nguyễn Việt Lan, Võ Thị Chi Mai, Trần Thị Thanh Nga
TÀI LIỆU THAM KHẢO (2000), « Khảo sát vi khuẩn đường ruột tiết men β -lactamases
phổ mở rộng tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học TP. Hồ
1. Anucha Apisarnthanarak, Linda M. Mundy (2006).
Chí Minh, phụ bản 1, tập 4.
“Prevalence, Treatment, and Ơutcome of Infection Due to
15. Paterson D.L., Robert A. Bonomo (2005). “Extended-
Extended-Spectrum Beta-Lactamse-Producing
Spectrum Beta-Lactamases: a Clinical Update.” Clinical
Microorganisms.” Infection Control and Hospital
Microbiology Reviews 18(4): 657-686.
Epidemiology 27(3): 326-327.
16. Perilli M.,B. Segatore, M.R.De Massis, M.L.Riccio,
2. Bộ Y Tế (2003), Tài liệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm
C.Bianchi, A.Zollo, G.M.Rossolini, G. Amicosante
khuẩn bệnh viện. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tập I, trang
(2000)."TEM-72,a New Extended-Spectrum Beta-
33-53.
Lactamases Detected in P. mirabilis and M. morganii in
3. Bradford, P. A. (2001). "Extended-Spectrum β-Lactamases
Italy." Antimicrobial Agents and Chemotherapy 44(9):
in the 21st Century: Chracterization, Epidemiology, and
2537-2539.
Detection of This Important Resistance Threat." Clinical
17. Phạm Lê Tuấn và cộng sự (2006), « Tình hình nhiễm khuẩn
Microbiology Reviews 14(4): 933-951.
bệnh viện tại một số bệnh viện thuộc sở y tế thành phố Hà
4. Chu Thị Nga, Nguyễn Thị Thông và cộng sự (2006), « Tỷ
Nội », Báo cáo Hội nghị tổng kết Chống nhiễm khuẩn bệnh
lệ sinh ESBL ở các chủng Klebsiella, E. coli và Enterobacter
viện năm 2006 - Vụ điều trị, Bộ Y tế, trang 5-14.
phân lập tại bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng từ 1/7/2005
18. Vũ Thị Kim Cương (2007), Khảo sát tình hình kháng
đến 31/6/2006 ». Báo cáo Hội nghị tổng kết Chống nhiễm
kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện
khuẩn bệnh viện năm 2006 - Vụ điều trị, Bộ Y tế, trang 66-
tại bệnh viện Thống Nhất từ 15/10/2004 đến 30/6/2005,
72.
Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
5. Gaynes R., Jonathan R. Edwards (2005). “ Overview of
Nosocomial Infections Caused by Gram-Negative Bacilli.”
Clinical Infectious Diseases 41:848-54.
6. Gomersall, C. (2006). "Extended-spectrum β-lactamases."
14th Congress of Asia Pacific Association of Critical Care
Medicine, Beijing, China.
7. Hoàng Kim Tuyến, Đặng Mỹ Hương, Thái Hữu Duyên,
Nguyễn Thị Thanh Tâm (2005), « Phát hiện sớm ESBLs và
hiệu quả lâm sàng », Báo cáo khoa học Bệnh viện Thống
Nhất, TP. Hồ Chí Minh.
8. Jarlier V., Nicolas M., Fournier G., Philippon A. (1988).
"Extended broad-spectrum β-lactamases conferring
transferable resistance to newer β-lactam agents in
Enterobacteriaceae: hosital prevalence and susceptibility
patterns." Rev Infect Dis. 10(4): 867-78.

Vi sinh 7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học

Vi
8 sinh

You might also like