You are on page 1of 6

Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM E. COLI VÀ KLEBSIELLA SPP. KHÁNG BETA-LACTAM Ở


NGƯỜI LÀNH MẠNH
Lê Kim Ngọc Giao*, Võ Thị Chi Mai*, Hoàng Thị Phương Dung**, Trần Thị Ngọc Lâm***,
Trần Bích Ngọc***, Nguyễn Thị Thanh Trúc***

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Việt Nam nói chung và tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, rất ít nghiên cứu về các
chủng vi khuẩn chiếm cứ đường tiêu hóa, đặc biệt là E. coli và Klebsiella spp. Cho tới nay ở nước ta chưa có tài
liệu về người lành mang trực khuẩn Gram âm đường tiêu hóa chứa các gen kháng thuốc mã hóa enzym ESBL,
AmpC, carbapenemase.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu thập 1204 mẫu phân tại hộ gia đình ở 5 quận thuộc Tp. Hồ
Chí Minh. Phân lập trên ChromID®, McConkey; tìm E.coli và Klebsiella theo thường quy. Phát hiện ESBL bằng
phương pháp đĩa đôi, ampC và carbapenemase bằng phương pháp dùng chất ức chế.
Kết quả: Trong quần thể dân cư được khảo sát, 76,9% người lành mang vi khuẩn kháng beta-lactam, trong
đó có đến 17,4% chứa cả 2 loài E. coli và Klebsiella spp. tiết enzym kháng thuốc. Trong 869 E. coli kháng, 92,9%
tiết ESBL, 11,4% tiết AmpC và 0,6% tiết carbapenemase. 267 Klebsiella spp được phát hiện kháng beta-lactam,
78,3% tiết ESBL, 27% tiết AmpC và 1,1% tiết carbapenemase.
Kết luận: Đây là số liệu đầu tiên về tỉ lệ người lành mang E. coli và Klebsiella spp. tiết enzym ESBL, AmpC,
carbapenemase kháng các thuốc beta-lactam trong cộng đồng dân cư ở Tp. HCM. Kết quả cho thấy sự cần thiết
của một chương trình đa diện giám sát hữu hiệu tình trạng kháng thuốc.
Từ khóa: ESBL, carbapenemase, AmpC, E.coli, Klebsiella spp., người lành mạnh
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF BETA-LACTAM – RESISTANT E. COLI AND KLEBSIELLA SPP.
IN HEALTHY CARRIERS
Le Kim Ngoc Giao, Vo Thi Chi Mai, Hoang Thi Phuong Dung, Tran Thi Ngoc Lam, Tran Bich Ngoc,
Nguyen Thi Thanh Truc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 317 - 321

Background: There is poorly informed of intestinal colonizers, especially E.coli and Klebsiella spp. in
Vietnam and in particular in Ho Chi Minh City. No documentary have been shown on healthy carriers of
intestinal Gram-negative bacilli, which produce ESBL, AmpC, and/or carbapenemase enzymes.
Method: 1,204 stool specimens were collected from home at five districts of Ho Chi Minh City, then isolated
on ChromID®, and McConkey agar. E. coli and Klebsiella spp isolates were tested for resistance against beta-
lactams. ESBL were detected by using double disc test. Disc-based inhibitor tests were used for detection of AmpC,
and carbapenemase with the appropriate inhibitors.
Result: Healthy carriers were found in 76.9% of citizen sample. Among them 17.4% have both E. coli and
Klebsiella spp which produce resistant enzymes. There are 92.9% isolates of E. coli producing ESBL, 11.4%
producing AmpC, and 0.6% producing carbapenemase. Among 267 isolates of Klebsiella spp, the ESBL-
producing are of 78.3%, the AmpC-producing are of 27%, and 1.1% of the isolates are carbapenemase-producing.

* Bộ môn Vi sinh – Đại học y dược Tp.HCM** Bộ môn Vi sinh – Đại học y Phạm Ngọc Thạch
*** Bộ môn Xét nghiệm – Khoa ĐD-KTYH - Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Lê Kim Ngọc Giao ĐT: 0908779774 Email: legiao2011@gmail.com

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 317
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Conclusion: This is the first study on healthy carriers of intestinal colonizers which are beta-lactam resistant
performed in community of citizens of Ho Chi Minh City. An effectual program is essentially needed to contain
the situation of antibiotic resistance.
Keyword: ESBL, carbapenemase, AmpC, E. coli, Klebsiella spp., healthy people
ĐẶT VẤN ĐỀ Cỡ mẫu
Sự tiến hóa của vi khuẩn đề kháng kháng Nghiên cứu của tác giả Võ Thị Chi Mai cho
sinh là một vấn nạn trầm trọng của thế kỷ 21. thấy tỉ lệ nhân viên y tế và sinh viên mang
Tình trạng kháng thuốc hiện nay ở trực khuẩn Klebsiella spp kháng ESBL trong đường tiêu hóa
Gram âm đã dẫn đến các khái niệm mới là đa là 3,1%  chọn p = 0,031; d = 0,015.
kháng (multidrug resistant-MDR), siêu kháng
1,962 x 0,031 x (1-0,031)
(extreme drug resistant-XDR), và toàn kháng n= = 513
(pan-drug resistant-PDR). Đến cuối năm 2009,
0,0152
gần 900 loại enzyme β-lactamase đã được biết,
chủ yếu là các -lactamase phổ rộng (ESBL), Vì lấy mẫu theo cụm, nên cỡ mẫu tối thiểu là
AmpC-β-lactamase, và carbapenemase(1,6). n*2=1026 mẫu phân.
Ngoài gen AmpC trên nhiễm sắc thể truyền Dự kiến thất thoát mẫu khoảng 15% (do tổng
tính kháng thuốc theo chiều dọc, những gen mã số người trong 1 hộ không được biết chính xác,
hóa ESBL, AmpC, carbapenemase nằm trên chỉ tính trung bình 4 người), chúng tôi dự kiến
plasmid có thể dễ dàng truyền theo chiều ngang thu thập 1026 + (1026 x 15%) = 1200 mẫu phân.
cho các loài vi khuẩn khác nhau. Những người Phương pháp chọn mẫu
mang vi khuẩn tiết enzyme β-lactamase không
Chọn mẫu cụm nhiều bậc.
triệu chứng chính là nguồn lan truyền rất quan
trọng. Theo CDC, việc phát hiện những bệnh + Bậc 1: chọn ngẫu nhiên 2 quận nội thành
nhân mang vi khuẩn sinh carbapenemase và (quận 3, quận 6), 2 quận vùng ven (quận 12, Tân
đưa vào diện đặc biệt chú ý là một bước quan Bình) và 1 quận ngoại thành (quận Hóc Môn).
trọng trong chiến lược kiểm soát những chủng + Bậc 2: tại mỗi quận chọn 3 phường bất kỳ.
đa kháng thuốc. Đã có rất nhiều nghiên cứu về + Bậc 3: tại mỗi phường chọn ngẫu nhiên 20
vi khuẩn kháng beta-lactam gây nhiễm khuẩn hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại phường.
được thực hiện trong và ngoài nước. Tuy nhiên, + Bậc 4: tất cả các thành viên trong hộ được
cho tới nay ở nước ta chưa có tài liệu về người mời lấy phân tham gia nghiên cứu (tính trung
lành mang vi khuẩn kháng beta-lactam ở đường bình mỗi hộ có 4 thành viên).
tiêu hóa. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
Mẫu phân được thu thập tại hộ gia đình
này với 3 mục tiêu sau:
bằng cách đưa lọ lấy phân.
Xác định tỉ lệ người lành mạnh mang E.coli
Tiêu chuẩn nhận mẫu
và Klebsiella spp. kháng beta-lactam.
Người dân thường trú tại TP. HCM.
Xác định tỉ lệ E.coli tiết các enzym ESBL,
AmpC và carbapenemase. Tiêu chuẩn loại trừ
Xác định tỉ lệ Klebsiella spp. tiết các enzym + Người có bệnh tâm thần, thần kinh.
ESBL, AmpC và carbapenemase. + Người đang bị tiêu chảy ở thời điểm lấy
mẫu.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
+ Người không đồng ý lấy mẫu hoặc không
Đối tượng nghiên cứu lấy được mẫu được sau 2 lần quay lại của điều
Người lành mạnh thường trú tại Tp.HCM.

318 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học

tra viên. Đặc điểm n %


Ngoại thành 240 20,0
Kỹ thuật Giới tính
Nam 402 33,4
Nữ 802 66,6
- Mẫu được cấy lên các môi trường phân lập: Công nhân 177 14,7
ChromID®, môi trường Mac Conkey (MC) để CBVC 149 12,4
kiểm chứng. Các hộp thạch được ủ ở 370C trong Buôn bán 112 9,3
Nghề nghiệp
Nội trợ 238 19,8
18-24 giờ. Lao động chân tay 98 8,1
Khác (già, trẻ em) 430 35,7
- Chọn các khuẩn lạc mọc trên ChromID,
Cấp 1 230 19,2
định danh theo quy trình thường quy. Trình độ học Cấp 2 322 26,7
vấn Cấp 3 328 27,2
- Xác định vi khuẩn E. coli , Klebsiella spp. Cao đẳng, đại học 324 26,9
kháng ESBL bằng kỹ thuật đĩa kháng sinh
Nhận xét: 2/3 dân số nghiên cứu là nữ, nghề
khuếch tán trên thạch Muller-Hinton lần lượt
nghiệp và trình độ học vấn phân bố tương đối
với các đĩa ceftazidime, cefotaxime và
đồng đều giữa các đối tượng.
amoxicillin+clavulanic acid.
Về tiền căn của mẫu nghiên cứu
- Xác định vi khuẩn E. coli , Klebsiella spp.
tiết AmpC bằng bộ đĩa AmpC detection của Bảng 2: Đặc điểm tiền căn của mẫu nghiên cứu
N %
Mast (UK).
Tiểu đường 29 2,4
- Xác định E. coli, Klebsiella spp. tiết Ung thư 109 9,1
Bệnh mãn tính
carbapenemase bằng bộ đĩa carbapenemase COPD 3 0,2
detection của Mast (UK). THA, TBMMMN 19 1,6
Có 79 6,6
- Kiểm tra chất lượng: dùng chủng Klebsiella Phẫu thuật
Không 1125 93,4
pneumoniae ATCC 700603 làm chứng dương
Nhận xét: 13,3% người lành mạnh mắc một
ESBL, chủng Escherichia coli ATCC 25922 làm
số bệnh mãn tính, 6,6% đã từng phẫu thuật tại
chứng ESBL âm, chủng Klebsiella pneumoniae các cơ sở y tế.
BAA-1705 làm chứng carbapenemase dương và
Uống kháng sinh trong vòng 1 tháng.
chủng Klebsiella pneumoniae BAA-1706 làm chứng
carbapenemase âm. Bảng 3: Tỉ lệ người lành mạnh có dùng kháng sinh
N %
Xử lý số liệu Có 216 17,9
Bằng phần mềm SPSS 16.0 Không 766 63,6
Không biết 222 18,4
KẾT QUẢ Tổng cộng 1204 100,0
Trong thời gian từ tháng 04/2013 đến tháng Nhận xét: 17,9% người lành mạnh có uống
12/2015, chúng tôi đã thu thập 1204 mẫu phân kháng sinh trong vòng 1 tháng, đặc biệt 18,4%
của người lành mạnh. không biết mình đã uống thuốc gì.
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Tỉ lệ người lành mạnh mang E.coli và
Về độ tuổi Klebsiella spp. kháng beta-lactam
Thấp nhất là 1 tuổi, cao nhất 95 tuổi, trung Bảng 4: Tỉ lệ người lành mạnh mang E. coli và
bình là 37 tuổi. Klebsiella spp. kháng beta-lactam
N %
Một số đặc điểm dịch tễ
Có 926 76,9
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu: Không 278 23,1
Đặc điểm n % Tổng cộng 1204 100,0
Nội thành 482 40,0
Nơi cư trú
Vùng ven 482 40,0

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 319
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Nhận xét: 76,9% người lành mạnh mang vi BÀN LUẬN


khuẩn kháng beta-lactam ở đường tiêu hóa.
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 5: Số lượng E. coli và Klebsiella spp. kháng
Chúng tôi đã thu thập tổng cộng 1204 mẫu
beta-lactam.
phân của người lành mạnh, với đủ độ tuổi từ 1
N %
E. coli 869 76,5
đến 95, trung bình 37 tuổi. Mẫu này đại diện cho
Klebsiella spp. 267 23,5 quần thể cư dân thường trú tại Tp.Hồ Chí Minh.
Tổng cộng 1136 100,0 Trong nghiên cứu này nữ chiếm 2/3 dân số, nghề
Nhận xét: có 1136 vi khuẩn kháng beta- nghiệp và trình độ học vấn phân bố tương đối
lactam, trong đó E. coli chiếm khoảng ¾ số lượng đồng đều giữa các đối tượng.
vi khuẩn. Về tiền căn y tế, 13,3% người lành mạnh mắc
Trong số 926 người mang vi khuẩn kháng một số bệnh mãn tính, chủ yếu là ung thư, tiểu
beta-lactam, 210 người mang cả 2 loại vi khuẩn đường, tăng huyết áp. 6,6% đã từng phẫu thuật
E. coli và Klebsiella spp., chiếm tỉ lệ 17,4%. tại các cơ sở y tế, chủ yếu là mổ bắt con, viêm
ruột thừa, u xơ tử cung, …
Tỉ lệ E. coli tiết các enzym ESBL, AmpC và
Khi điều tra tỉ lệ sử dụng kháng sinh trong
carbapenemase
vòng 1 tháng tính đến ngày lấy mẫu, kết quả
Bảng 6: Tỉ lệ E. coli mang ESBL, ampC,
nghiên cứu cho thấy 17,9% có dùng kháng sinh
carbapenemase và 18,4% có uống thuốc nhưng không biết rõ
N %
loại, phần lớn mua tại các tiệm thuốc tây và
ESBL 807 92,9
AmpC 99 11,4
phòng mạch tư. Kết quả này một lần nữa cho
Carbapenemase 5 0,6 thấy việc mua bán, sử dụng kháng sinh tại Tp.
Tổng cộng 869 104,9 Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung
Nhận xét: đối với E. coli, 92,9% mang men còn chưa được giám sát chặt chẽ.
ESBL, men carbapenemase chỉ chiếm 0,6%. Tỉ lệ người lành mạnh mang E.coli và
Trong số đó, 43 E. coli mang cả ESBL và Klebsiella spp. kháng beta-lactam
AmpC, chiếm tỉ lệ 4,9%. Hai chủng (0,2%) mang Kết quả nghiên cứu cho thấy 76,9% người
cả 3 loại enzyme ESBL, AmpC và lành mạnh mang vi khuẩn kháng beta-lactam ở
carbapenemase. đường tiêu hóa, cao hơn rất nhiều so với nghiên
Xác định tỉ lệ Klebsiella spp. tiết các enzym cứu trước đây cũng do chúng tôi thực hiện năm
ESBL, AmpC và carbapenemase 2010 (53,7%)(3) đồng thời cao hơn tỉ lệ ở Thái Lan
(69,3%)(4). Điều này chứng tỏ quần thể vi khuẩn
Bảng 7: Tỉ lệ Klebsiella spp. tiết ESBL, ampC,
mang enzym ESBL ngày càng tăng cao, nếu
carbapenemase
không có những biện pháp kịp thời ngăn chặn
N %
ESBL 209 78,3 sự lây lan này thì tương lai 100% người lành
AmpC 72 27,0 mang vi khuẩn tiết ESBL là không xa.
Carbapenemase 3 1,1 Người mang các chủng ESBL chiếm cư
Tổng cộng 267 106,4
đường tiêu hóa là mang một yếu tố nguy cơ cho
Nhận xét: đối với Klebsiella spp., tỉ lệ tiết sức khỏe vì các nhiễm khuẩn tiết niệu và nhiễm
carbapenemase lên đến 1,1%. khuẩn trong ổ bụng hầu hết là do E.coli nội sinh.
Trong đó, 16 chủng mang cả ESBL và AmpC, Với tỉ lệ vi khuẩn kháng beta-lactam trong cộng
chiếm tỉ lệ 6,0%. Không có chủng nào mang cả 3 đồng cao như thế, việc bác sĩ lâm sàng sử dụng
loại men kháng thuốc.

320 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học

carbapenem như là kháng sinh đầu tay để điều mang enzym carbapenemase ở người không
trị nhiễm trùng là điều có thể hiểu được. nhập viện là 0,4%(2). Trong khi đó, kết quả
Tỉ lệ E.coli tiết các enzym ESBL, AmpC và nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, nếu chỉ tính
E.coli và Klebsiella spp., chúng tôi đã có tổng cộng
carbapenemase
8 chủng mang carbapenemase, chiếm tỉ lệ 0,7%
Trong số 869 chủng E.coli kháng beta-lactam
(8/1204).
phân lập được, nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy enzym ESBL chiếm đa số (92,9%), enzym TÀI LIỆU THAM KHẢO
AmpC (11,4%), chỉ 5 chủng mang enzym 1. Bush K and Jacoby GA (2010). Updated functional
classification of β-lactamases Antimicrob Agents Chemother,
carbapenemase (0,6%). Đặc biệt, 43 E.coli mang 54 (3): 969-976.
cả ESBL và ampC, chiếm tỉ lệ 4,9%. Hai chủng 2. Gijón D, Curiao T, Baquero F, Coque T and Cantón R (2012).
Fecal carriage of carbapenemase-producing Enterobacteriaceae:
(0,2%) mang cả 3 loại enzyme ESBL, AmpC và
a hidden reservoir in hospitalized and nonhospitalized
carbapenemase. ESBL vẫn là kiểu kháng thuốc patients. J. Clin. Microbiol, 50(5): 1558-1563.
chủ yếu của các vi khuẩn đường ruột phân lập 3. Lê Kim Ngọc Giao và cs. “Trực khuẩn đường ruột tiết ESBL
phân lập ở sinh viên và nhân viên y tế. Tạp chí Y học TP. HCM,
được. Đây là hậu quả của việc sử dụng rộng rãi (2010), Tập 14 - Phụ bản số 4: 90 – 93.
các cephalosporin thế hệ 3 trong một thời gian 4. Luvsansharav UO, Hirai I, Nakata A, Imura K, Yamauchi K,
dài. Hiện nay, carbapenem đã được thay thế để Niki M, Komalamisra C, Kusolsuk T, Yamamoto Y (2012).
Prevalence and risk factors associated with faecal carriage of
điều trị những nhiễm trùng nặng. Nếu không có CTX-M beta-lactamaseproducing Enterobacteriaceae in rural
chiến lược kiểm soát sử dụng kháng sinh hiệu Thai communities. J. Antimicrob. Chemother. 67:1769–1774.
5. Luvsansharav UO, Hirai I, Niki M, Sasaki T, Makimoto K,
quả, chúng ta sẽ tiếp tục chứng kiến các dòng vi
Komalamisra C, Maipanich W, Kusolsuk T, Sa-Nguankiat S,
khuẩn sinh carbapenemase tăng nhanh. Pubampen S, Yamamoto Y. (2011). Analysis of risk factors for
a high prevalence of extended-spectrum beta-lactamase-
Xác định tỉ lệ Klebsiella spp. tiết các enzym producing Enterobacteriaceae in asymptomatic individuals in
ESBL, AmpC và carbapenemase rural Thailand. J. Med. Microbiol, 60: 619–624.
6. Thomson KS (2010). Extended-spectrum- β-lactamase, AmpC,
Tương tự E.coli, trong số 869 chủng Klebsiella and carbapenemase issues. J. Clin. Microbiol. 48 (4): 1019-1025
spp. kháng beta-lactam phân lập được, nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy enzym ESBL chiếm Ngày nhận bài báo: 06/06/2016
đa số (78,3%), enzym AmpC (27,0%) và có 3 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/08/2016
chủng mang enzym carbapenemase (1,1%).
Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016
Trong đó, 16 chủng mang cả ESBL và AmpC,
chiếm tỉ lệ 6,0%. Không có chủng nào mang cả 3
loại men kháng thuốc.
Đối với carbapenemase, nghiên cứu của
Gijon D. và cộng sự thực hiện tại Tây Ban Nha
năm 2012 cho thấy tổng số vi khuẩn đường ruột

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 321
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUYẾT ĐỘNG SỚM SAU ĐẶT MÁY
TẠO NHỊP TIM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM DOPPLER TIM
Huỳnh Kim Phượng* Phạm Trung Kiên**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Can thiệp đặt máy tạo nhịp tim (MTNT) được khuyến cáo chỉ định đối với rối loạn nhịp chậm
vì mang lại lợi ích về huyết động và chất lượng cuộc sống.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá sự biến đổi của các chỉ số huyết động khảo sát qua siêu âm doppler
tim, so sánh trước và sau can thiệp đặt MTNT.
Phương pháp: nghiên cứu quan sát tiến cứu theo thời gian với nhóm chứng tự thân so sánh trước và sau
can thiệp đặt máy tạo nhịp trên bệnh nhân điều trị tại BV Nhân Dân 115.
Kết quả: qua 12 tháng khảo sát, có 96 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 67,8 tuổi được đặt MTNT tại BV
Nhân Dân 115, trong đó bao gồm 11 bệnh nhân được đặt MTNT 2 buồng và 85 bệnh nhân được đặt MTNT 1
buồng. Khảo sát ghi nhận tăng phân suất tống máu(+3,78%), tăng thể tích nhát bóp SV (+7,66ml), tăng chỉ số
nhát bóp SVI (+5,47ml/m2), tăng cung lượng tim (+1,21L/ph), tăng chỉ số tim CI (+0,34 L/ph/m2); tương tự ghi
nhận có giảm chỉ số tim lồng ngực (-3,10%), giảm đường kính thất trái cuối tâm thu (-2,28) và giảm áp lực động
mạch phổi tâm thu(5,25mmHg). Sự cải thiện của 8 chỉ số này độc lập với các bệnh lý nội khoa nền như tăng huyết
áp, đái tháo đường, suy tim, bệnh mạch vành, bệnh van tim.
Kết luận: can thiệp đặt MTNT điều trị blốc nhĩ thất hoặc có hội chứng nút xoang bệnh lý giúp cải thiện 8 chỉ
số huyết động khảo sát trên siêu âm Doppler tim.
Từ khóa: cải thiện huyết động, máy tạo nhịp tim, bloc nhĩ thất, hội chứng nút xoang bệnh lý.
ABSTRACT
EARLY HEMODYNAMIC IMPROVEMENT RESULTING FROM PACEMAKER
INVESTIGATED BY DOPPLER ECHOCARDIOGRAM
Huynh Kim Phuong, Pham Trung Kien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 222 - 229

Objectives: Dysrhythmia is severe and complicated disease in cardiology with high mortality. Pacemaker
has been recommended for tachyarrhythmias due to advantages of hemodynamics and life quality. This research is
aim to investigate altering of dynamics index valued by heart Doppler ultrasound, that will be compared between
pre-pacemaker and post-pacemaker.
Patients and methods: AV block and sinus node syndrome patients were selected in this prospective cohort
research based on comparing dynamics indexes between pre- pacemaker and post-pacemaker. This research was
conducted during 12 months at 115 hospital- Ho Chi Minh City
Results: Pacemaker 96 patients was involved including 11 patients were placed by one-chamber pacemaker
and 85 patients were placed by two-chamber pacemaker, age average as 67.8 years old. Increasing of ejection
fraction (increase 3.78%), of stroke volume (increase 7.66ml), of stroke volume index (increase 5.47ml/m2), of
cardiac output (increase 1.21L/ph.), of cardiac index (increase 0.34L/ph./m2). Decreasing of cardiac/thoracic index
(decrease 3.10%), end-systolic ventricular diameter (decrease 2.28), of pulmonary artery pressure difference

* Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bệnh viện 115


Tác giả liên lạc: BS Phạm Trung Kiên ĐT: 0918901603 Email: ptkien80@yahoo.com
322 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016

You might also like