Professional Documents
Culture Documents
Từ môi trường lỏng: lấy một hay hai vòng cấy vi khuẩn cho lên lame tùy theo
độ đục của lứa cấy.
-Trải vi khuẩn lên lam: dùng vòng cấy trải đều vi khuẩn theo đường xoắn ốc từ
trong ra ngoài.
- Để tiêu bản khô tự nhiên
- Gắn chặt vi khuẩn trên lame bằng các hơ lame nhanh qua ngọn lửa đèn cồn từ 2-3
lần
( Chú ý: không hơ cố định lame quá lâu hay hơ lame quá nóng)
1.2 Kỹ thuật nhuộm Gram:
1. Phủ tím Gentian lên phết vi khuẩn để yên khoảng 30 giây, rửa nước.
2. Phủ dung dịch Lugol lên phết vi khuẩn để yên khoảng 30 giây, rửa nước.
3. Tẩy màu bằng cồn 95 khoảng 5 giây, rửa nước.
4. Phủ đỏ Safranin lên phết vi khuẩn để yên khoảng 30 giây, rửa nước.
5. Thấm khô lame.
Đọc kết quả:
Quan sát tiêu bản nhuộm dưới kính hiển vi ở vật kính X100, xác định các tính
chất sau:
a. Hình dạng vi khuẩn:
-Nhóm cầu khuẩn: vi khuẩn hình tròn, bầu dục, hình hạt đậu hay quả thận
-Nhóm trực khuẩn: vi khuẩn có dạng hình que dài hay hình que ngắn
-Nhóm phẩy khuẩn: vi khuẩn có dạng hình que cong giống như dấu phẩy
b. Tính chất Gram : phân thành hai nhóm chính
-Nhóm Gram dương: vi khuẩn bắt màu tím
-Nhóm Gram âm: vi khuẩn bắt màu hồng
c. Cách sắp xếp của vi khuẩn:
3
Vi khuẩn có cách sắp xếp đặc trưng khác nhau tùy theo từng loại vi khuẩn, xác
định đúng cách sắp xếp của vi khuẩn là yếu tố gợi ý để xác định vi khuẩn gây bệnh
trong mẫu bệnh phẩm đặc biệt là nhóm cầu khuẩn.
Một số hình ảnh vi khuẩn trên phết nhuộm
Hình 1.1. Cầu khuẩn Gram dương, sắp xếp đặc trưng thành chùm
Hình 1.2. Cầu khuẩn Gram dương sắp xếp chuỗi ngắn, chuỗi dài, đôi
4
Hình 1.3. Cầu khuẩn Gram dương sắp xếp đôi, hoặc thành chuỗi ngắn
Hình 1.5. Trực khuẩn gram dương có 1 hoặc 2 đầu phình to, sắp xếp:hình chữ V,X
Hình 1.6. Trực khuẩn Gram âm , sắp xếp đám Hình 1.7. Trực khuẩn Gram dương, sắp xếp đơn
Hình 1.8. Phẩy khuẩn Gram âm , sắp xếp đơn Hình 1.9.Trực khuẩn Gram âm , hình que ngắn, sắp xếp đám
5
- Bước 1: Gắn vi khuẩn lên lame: giống làm phết nguộm Gram
( tiêu bản đường kính chuẩn : 1x2cm)
- Bước 2: Nhuộm nóng bằng Carbonfuchsin :
Rót nhẹ Carbonfuchsin phủ lên lame.
Dùng que gòn (cán bằng chất không cháy) hơ nóng phía dưới lame cho tới
khi thấy bốc khói (khoảng 10 giây và phải kéo que gòn ra ngoài mới thấy bốc
hơi lên được). Làm như thế 3 lần trong 5 phút.
Lưu ý: Khi hơ lame không để chất màu cạn đi, nếu cần thì rót thêm phẩm
nhuộm lên lame.
- Bước 3: Rửa nước: Sau khi rửa nước, lớp sáp (lipid) trong tế bào vi khuẩn sẽ
đông lại và giữ cho vi khuẩn không bị dung dịch cồn - acid tẩy màu.
- Bước 4: Tẩy màu bằng hỗn hợp cồn-acid cho tới khi thấy hết màu.
- Bước 5: Rửa nước.
- Bước 6: Nhuộm lại bằng xanh Methylen ( 1 phút ).
- Bước 7: Rửa nước - thấm khô lame - xem bằng vật kính dầu (100X).
Đọc kết quả
-Trực khuẩn kháng acid bắt màu đỏ nổi bật trên nền xanh, trực khuẩn dài, thon
thẳng hơi cong. Sắp xếp đôi, đơn, cụm nhỏ không đều
3. Học sinh quan sát các lam mẫu và ghi nhận xét vào bảng kết quả sau
BẢNG KẾT QUẢ:
NHẬN XÉT ( màu sắc, hình dạng, vị trí…)
Bài 2: QUAN SÁT VÀ ĐỊNH DANH VI KHUẨN GÂY BỆNH
7
Giới thiệu
Sau khi học xong bài giúp học viên nắm được các kỹ thuật nuôi cấy, làm các thử
nghiệm sinh hóa, đọc kết quả và định danh nhóm cầu khuẩn gram dương, trực
khuẩn gram âm.
Mục tiêu bài học
1. Đọc kết quả nhuộm Gram và các tính chất sinh vật hóa học để định danh cầu
khuẩn gây bệnh.
2. Đọc kết quả nhuộm Gram và các tính chất sinh vật hóa học để định danh trực
khuẩn đường ruột gây bệnh.
3. Rèn luyện tác phong thận trọng, tỉ mỉ, chính xác, vậ sinh, an toàn trong quá
trình thực tập
Nội dung chính
1. Các nhóm vi khuẩn gây bệnh
1.1.Nhóm cầu khuẩn Gram dương:
Tụ Cầu (Staphylococci):
- Tụ cầu vàng Staphylococcus aureus
- Tụ cầu trắng Staphylococcus epidermidis và Staphylococcus saphrophyticus
Liên cầu (Streptococci):
- Tiêu huyết α hay Tiêu huyết γ: Steptococci viridans.
- Tiêu huyết β : Steptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae, Streptococcus
faecium
Phế cầu (Pneumococci hay Streptococcus pneumoniae);
Nhóm cầu khuẩn Gram âm:
-Lậu cầu (Nesseria gonorrhoeae)
-Não mô cầu (N. meningitidis)
Họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae): các giống vi khuẩn thường
gặp
8
- Escherichia coli
- Shigella.spp
- Salmonella.spp
- Proteus.spp
- Họ khác
- Enterobacter.spp
- Klebsiella.spp
- Citrobacter.spp
- Yersinia.spp
- Trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis)
- Trực khuẩn phong (Mycobacterium leprae)
- Xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum)
2. Tính chất sinh vật hóa học của một số cầu khuẩn gây bệnh thường gặp
(Cocci)
Tụ cầu (Staphylococci): chia làm 2 nhóm Coagulase (+) và Coagulase (-).
a.Trên phết nhuộm Gram: Cầu khuẩn Gram dương. Bắt màu tím. Hình cầu,
tròn, nhỏ đường kính 1μm. Sắp xếp riêng lẻ, đôi, chùm (cách sắp xếp chủ yếu là
hình chùm nho) không di động, không bào tử
b.Phản ứng định danh:
+Phản ứng Catalase (+)
+Phản ứng coagulase ( thử nghiệm đông huyết tương)
+Thử nghiệm Lên men hay không lên men đường Manitol trên môi trường
MSA
c.Các thử nghiệm sinh hóa:
*Thử nghiệm catalase:
- Lấy vài khúm vi khuẩn đặt trên lame, sau đó nhỏ H2O2 (3%) lên trên khúm vi
khuẩn.
- Đọc kết quả:
Hiện tượng sủi bọt xảy ra ngay lập tức ngay sau khi H2O2 tiếp xúc với vi
khuẩn thử nghiệm Catalase (+) Vi khuẩn thử nghiệm là Staphylococci
9
Nếu không có hiện tượng sủi bọt thử nghiệm Catalase (-) Vi khuẩn
thử nghiệm là Streptococci
Tiêu huyết không hoàn toàn, Tiêu huyết hoàn toàn, vùng
vùng tiêu huyết nhỏ, sáng tiêu huyết rộng, sáng
xanh
N. meningitidis + + - -
- Salmonella.spp
- Proteus.spp
- Klebsiella.spp
- Citrobacter.spp
- Enterobacter.spp
- Yersiniasspp
-Trên tiêu bản nhuộm Gram:
Đặc tính chung của họ vi khuẩn này là : Trực khuẩn Gram âm, sắp xếp rải rác
hoặc đứng thành đôi, dài ngắn khác nhau, kích thước lớn nhỏ khác nha tùy loại.
-Môi trường nuôi cấy phân lập xác định vi khuẩn:
+Môi trường MC (Mac conkey agar), SS , EMB
+Trên môi trường MC, SS VK mọc rất tốt và thể hiện rõ tính chất của
chúng: lên men đường lactose hay không ( lên men đường lactose khúm khuẩn
màu hồng, không lên men đường lactose khúm khuẩn màu vàng hay trắng)
+ Trên môi trường SS: xem khúm khuẩn Lactose (+/-), sinh H2 S hay không
+ Trên môi trường EMB : xem khúm khuẩn Lactose (+/-) , sinh ánh kim hoặc
không sinh ánh kim.
BẢNG TÓM TẮT ĐẶC TÍNH CỦA VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT
TRÊN CÁC LOẠI MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY
Tên VK Môi trường MC Môi trường EMB Môi trường SS
Nhóm lên men Lactose
E.coli Khúm lớn biên Khúm lớn biên Bị ức chế, mọc ít,
đều, màu đỏ đều, màu xám khúm từ hồng
gạch với vùng ánh kim khi với đến đỏ
đỏ bao quanh tâm đen nâu hay
tím
Klebsiella.spp Khúm lớn, mọc Khúm lớn, không Bị ức chế, mọc ít,
tràn, rất nhớt, đều tâm đỏ,viền nhớt, khúm từ
tâm đỏ nhạt, rất nhớt hồng đến đỏ
15
Enterobacter.spp Khúm lớn bóng, Khúm lớn , sáng, Bị ức chế, mọc ít,
tâm đỏ hay nhớt, tâm hồng, khúm từ hồng đỏ
không màu nhớt viền nhạt hay không màu
hoặc không
Nhóm không lên men Lactose
Shigella.spp Khúm nhỏ trong, Khúm nhỏ màu rất Khúm nhỏ không
không màu, biên nhạt màu, trong biên
đều đều
Salmonella.spp Giống Shigella Giống Shigella Giống Shigella
Citrobacte.spp nhưng lớn hơn nhưng lớn hơn nhưng lớn hơn,
tâm đen Sinh
H2S
Proteus.spp Khúm nhỏ không Khúm nhỏ không Khúm nhỏ không
màu, mọc như màu, mọc như màu, mọc như
sóng tràn sóng tràn sóng tràn, tâm
đen Sinh H2S
- Phản ứng sinh hóa định danh:
+Phản ứng oxydase (-)
+Thử nghiệm trên các môi trường sinh hóa KIA, IM, Citrate, Urea, MR,
Môi trường KIA (Kligler’s iron agar)
- Môi trường KIA là môi trường đặc được điều chế theo thể nghiêng đứng.
- Môi trường này dùng để khảo sát sự lên men đường Glucose, Lactose và khả
năng sinh H2S, sinh Gas (khí CO và H2).
- Dùng kim cấy cắm sâu xuống đáy môi trường phần thạch đứng và sau đó
cấy ziczac ở phần thạch nghiêng.
- Đọc kết quả:
Trường hợp Glucose (-), Lactose (-):
- Cả phần đứng và phần nghiêng đều có màu đỏ.
- Do vi khuẩn không lên men cả 2 loại đường nên không làm thay đổi pH
16
môi trường do đó môi trường vẫn giữ màu như ban đầu.
Trường hợp Glucose (+), Lactose (-):
- Phần đứng màu vàng, phần nghiêng đỏ.
Trường hợp Glucose (+), Lactose (+):
- Phần đứng và nghiêng đều có màu vàng.
Sinh H2S:
- Khi có màu đen xuất hiện ở phần nối hai phần thạch nghiêng và sâu là do
vi khuẩn thủy phân Sodiumthiosulfate tạo thành khí H2S. Chất này phản ứng với
sắt đã bị pepton hóa trong môi trường để cho sulfate sắt màu đen.
- Tùy theo vi khuẩn có khả năng sinh H2S nhiều hai ít mà màu đen có thể
nhiều hay ít.
Sinh Gas (khí CO, H2):
- Xuất hiện các bong bóng khí, hay nứt cột thạch, hay đẩy cột thạch do vi
khuẩn phân tích đường thành khí CO, H2
(-) I (+)
H2S(+) H2S(-)
(+) M (-)
Hình 2.7. Thử nghiệm trên môi trường IM
Thử nghiệm citrate
-Kỹ thuật:
- Dùng kim cấy hay vòng cấy, cấy zizac lên bề mặt thạch nghiêng..
- Ủ 37oC/18-24h.
-Đọc kết quả:
Phản ứng dương: môi trường có màu xanh dương (có vi khuẩn mọc).
Phản ứng âm: môi trường có màu lá cây (không có vi khuẩn mọc).
(-) (+)
Hình 2.8.Thử nghiệm Citrate
HÌnh 2.10. Phản ứng Methyl red (MR) và phản ứng Voges-Proskauer (VP