Professional Documents
Culture Documents
1. Nhuộm gram:
+ Nhờ bản chất lý hóa của vách ,phức hợp tím-iodine(có trong dung dịch
Lugol) gắn rất chặt vào vách TB vi khuẩn gram +, nhưng lại gắn không chặt
vào vi khuẩn gram –
+ Vách của TB vi khuẩn gram+ bị giảm tính thấm đối với các phân tử nhỏ
sau khi được xử lý bằng cồn có nồng độ cao, điều đó ngăn cản tác dụng tẩy
màu của cồn.
+ Vách TB vi khuẩn gram- chứa nhiều lipid nên cồn đi qua dễ dàng.
- Cố định:
+ cố định bằng hóa chất: nhỏ dd cố định phủ lên nơi dàn đồ phiến hoặc
ngâm lam kính vào trong dd cố định với thời gian thích hợp.
+ cố định bằng nhiệt: lam kính được đưa qua đưa lại cắt ngang ngọn đèn
cồn 3-4 lần cho nhiệt độ lên khoảng 80° C
+ giết chết vk
2. MIC là gì? là nồng độ kháng sinh thấp nhất ức chế được sự phát triển của 1
lượng vk nhất định
- Môi trường cơ bản là gì? Là những mt mà phần lớn các vk có thể phát triển
trong mt này và là nguyên liệu cơ bản để điều chế các mt khác. (VD: thạch
thường,canh thang)
+ nếu vk phát triển được trong mt có kháng sinh thì chứng tỏ chúng đề kháng
với nồng độ kháng sinh ấy
+ xác định MIC => biết MIC sẽ biết liều lượng kháng sinh thích hợp để điều trị
cho từng vk gây bệnh
1
3. Khi nào thì cấy máu?
- Chỉ định cấy máu: các TH nhiễm trùng có thể có du khuẩn huyết tạm thời
hay nhiễm trùng huyết.
- Chỉ định cấy máu trước các bệnh nhân có một trong các triệu chứng: sốt,ớn
lạnh,lạnh run,choáng,xuất huyết ở da hay niêm mạc,móng tay.
+ khi BN bị ớn lạnh hay đang lạnh run,lúc đang lên cơn sốt
Là hỗn hợp các chất đạm,đường,vitamin và muối khoáng cần thiết cho sự phát
triển của vk
Dựa vào kháng nguyễn đã biết trước và phản ứng kết hợp kháng nguyên -
kháng thể đặc hiệu để tìm kháng thể. Thông qua sự có mặt của kháng thể mà
kết luận sự có mặt của kháng nguyên.
MIC là nồng độ kháng sinh thấp nhất ức chế được sự phát triển của một lượng
vk nhất định=> biết MIC sẽ biết liều lượng kháng sinh thích hợp để điều trị cho
từng vk
7. Vk gây nhiễm trùng huyết: salmonella, E.coli,tụ cầu vàng,liên cầu,phế cầu
Làm khô tự nhiên thì vk sẽ gắn vào lam kính mà ko bị biến dạng. Nếu tiêu bản
chưa khô mà làm bước tiếp theo thì vk sẽ bị trôi mất (nếu cố định bằng hóa
chất) hoặc bị biến dạng(nếu cố định bằng nhiệt).
- Bị tiêu chảy
2
10. Trong phân có những loại vk: salmonella,shigella,E.coli,tả
13. Mt tăng sinh: là môi trường giúp vk tăng số lượng trước khi cấy vào mt phân
lập,sử dụng trong trường hợp vk trong bệnh phẩm quá ít. VD: Mueller-
Kauffman
- Nếu thời gian chờ đợi hoặc vận chuyển quá 2h thì phải cho bệnh phẩm vào
mt vận chuyển(Cary-Blair)
- Nhuộm soi:
+ nhuộm gram: quan sát hình thể,sự sắp xếp và tính chất bắt màu của vk.
15. Đk vi khuẩn khi làm kháng sinh đồ: chủng phải thuần nhất,đã được phân lập từ
người bệnh và xác định là tác nhân gây bệnh; phải đang ở giai doạn phát triển
mạnh và được pha thành huyền dịch có mật độ nhất định và đươc dàn đều trên
mặt thạch.
- Bệnh phẩm là những vật phẩm có chứa vk gây bệnh lấy từ người bệnh
3
- Bệnh phẩm có thể là phân(ở các nhiễm khuẩn đường ruột), nước tiểu(nước
khuẩn đường tiết niệu), mủ(vd ở vết thương), máu(ở nhiễm khuẩn máu), các
chất dịch(vd dịch não tủy)
- Chai cấy máu được ủ trong tủ ấm 35-37°C và theo dõi mỗi ngày trong 5-7
ngày xem có dấu hiệu vk mọc không: + có hạt đóng trên mặt hồng cầu
+ tan huyết
+ có gas
+ trước khi ủ và mỗi ngày sau khi quan sát mặt thạch của pha đặc xem có
khóm vk mọc hay không
+ nếu ko có khóm vk mọc trên pha đặc=> tráng pha lỏng lên pha đặc.
+ Bất cứ lúc nào có dấu hiệu vk mọc hay nghi ngờ vk mọc thì tiến hành
cấy phân lập ngay đồng thời nhuộm gram khảo sát trực tiếp.
• nếu kq nhuộm gram thấy có vk,có thể làm KSĐ trực tiếp từ chai cấy máu.
• nếu trên pha đặc có vk mọc thì tiến hành định danh và làm KSĐ ngay
- Sau 5 ngày theo dõi chai cấy máu,phải cấy truyền mù một lần nữa để chắc
chắn không có vk mọc.
- Mt vận chuyển và bảo quản bệnh phẩm : bệnh phẩm ko có điều kiện cấy
ngay vào mt nuôi cấy mà phải vận chuyển đi xa với một tgian nhất
định,bệnh phẩm phải đc bảo quản trong mt vận chuyển để chuyển về phòng
xét nghiệm.
- Mt xác định tính chất sinh vật hóa học: sử dụng để phân biệt giữa loài vk
này với loài vk khác.
- Tiệt trùng là các biện pháp loại bỏ hoàn toàn hoặc phá hủy mọi dạng sống
của vsv(kể cả nha bào của vk)
+ khí nóng khô(tủ sấy): dùng để tiệt trùng các dụng cụ mà ko thể cháy
được,thường là dụng cụ thủy tinh như ống nghiệm,ống hút...
+ nhiệt ướt dưới áp lực cao: là biện pháp thường được dùng tại các bệnh
viện,các phòng thí nghiệm và các cơ sở y tế để khử trùng dụng cụ kim
loại,cao su,nhựa,băng gạc,môi trường,hóa chất.
+ tia gamma: tiệt trùng các dụng cụ bông băng trong các túi đóng sẵn,chỉ
katgu,catheter.
+ lọc vô trùng: dùng cho vacxin,huyết thanh và các dung dịch nhạy cảm
nhiệt độ.
20. Hiệu giá kháng thể: là độ huyết thanh pha loãng nhất mà ở đó phản ứng kết hợp
kháng nguyên-kháng thể còn xảy ra.
- Bảo quản trong túi chất dẻo để ở nhiệt độ 4-10°C và dùng dần trong vòng 1-
2 tháng
- Kỹ thuật nào là định tính: kĩ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán
- Loại vk mà đề kháng với nhiều kháng sinh=> cần làm kháng sinh đồ để tìm
kháng sinh nhạy cảm.
5
24. Khi ăn xong có nên lấy máu? Có
Giải thích: lấy máu có thể là làm chẩn đoán gián tiếp hoặc cấy máu. Cả 2 kỹ
thuật đều ko bị ảnh hưởng gì.
+ đỏ fuchsin
+ tím gentian
+ dd Lugol
+ cồn 90°
+ đỏ fuchsin
+ đốt
+ cồn
6
+ phenol và các dẫn xuất của phenol
+ nhóm halogen
+ muối KL nặng
+ andehyd
+ acid và bazo
Vì nhuộm đơn để cố định hình thể,kích thước và cách sắp xếp của các vk
- Mỗi nhóm vk cần đặt những kháng sinh ưu tiên(hàng đầu) và 1 số kháng sinh khác
thay thế hoặc nhằm mục đích nghiên cứu.
+ được bảo quản lạnh 2-8°C để dùng hàng ngày,-20°C để dùng lâu hơn
-điều kiện nuôi cấy: thường ở 35°C,khí trường thường và 18-24h(đối với vk hiếu khí
hoặc hiếu kị khí tùy tiện,dễ nuôi cấy)
- làm tiêu bản nhuộm từ bệnh phẩm để tìm vk dựa vào: hình thể,tính chất bắt màu,kthc
và cách sắp xếp,đánh giá các loại TB và mối quan hệ giữa vk với các TB này.
46. Theo dõi chai cấy máu để lgi: để xem có dấu hiệu vk mọc hay ko trong mt cấy
máu lỏng.
9
- Tiêu chảy, mất nước,buồn nôn và ói mửa
48. Trong nhuộm gram bước quan trọng nhất là: tẩy màu(nhỏ cồn 90°)
Giải thích: tẩy màu ko đúng thì màu của vk Gram+ và Gram- có thể giống nhau
- mt ức chế chọn lọc: DCA,XDL,Endo (có đường lactose và chỉ thị màu giúp phân
biệt vk lên men)
50. MacConkey là mt gì
- là mt ko có chất ức chế
2 bước :
4 bước :
- Xác định
10
54. Tại sao phải lấy máu 2 lần , lần 2 cách lần 1 : 7 – 10 ngày ?
Phải lấy máu 2 lần để xác định sự gia tăng HGKT lần 2 so với lần 1 , nếu
HGKT2/HGKT1 >= 2 thì mắc bệnh
- HGKT : được tính là độ huyết thanh pha loãng nhất mà ở đó phản ứng kết hợp kháng
nguyên – kháng thể còn xảy ra ( + )
- ĐLKT : so sánh HGKT của 2 mẫu huyết thanh lần 1 và lần 2 để tìm ĐLKT , khi có
ĐLKT thì kết luận ng bệnh bị nhiễm khuẩn
56. Thế nào là hiệu giá giới hạn ? : Hiệu giá giới hạn là hiệu giá mà với nồng độ phản
ứng dương tính bằng hoặc/và cao hơn được khẳng định bệnh nhân bị bệnh
- Nhỏ 1 giọt dầu lên tiêu bản đặt lên mâm kính , tiêu bản phải nằm sát mặt mâm kính
và được giữ chắc
- Nhẹ nhàng hạ vật kính ( hoặc nâng mâm kính , tùy loại kính hiển vi ) để vật kính và
tiêu bản sát nhau . Trong lúc làm công việc này , mắt ko nhìn vào thị kính mà nhìn vào
khoảng cách giữa vật kính và tiêu bản để tránh làm vỡ tiêu bản . Tuy nhiên để biết vật
kính đã chạm vào tiêu bản hay chưa , chủ yếu dựa vào cảm giác của tay
+ Bỏ lọc sáng
+ Dùng gương lõm và điều chỉnh để ánh sáng tập trung vào tụ quang
- Mắt nhìn vào thị kính , xoay ốc đại cấp , làm thật chậm và đều khi thấy hình ảnh thì
dừng ngay rồi điều chỉnh ốc vi cấp
58. Các bước soi tiêu bản – cách soi tiêu bản ?
11
- Một tay cầm ốc vi cấp để điều chỉnh cho hình ảnh luôn nét , tay kia vặn xe đẩy để
chuyển dịch vị trí quan sát
- Khi nhìn thấy vi khuẩn , xác định : hình thể , tính chất bắt màu , sắp xếp ..
+ Nhỏ thuốc nhuộm ( xanh methylene , đỏ fuchsin .. ) phủ kín dàn đồ phiến
+ Nhỏ dd tím gentian , phủ kín nơi dàn đồ phiến , duy trì 1 – 2 phút
60. Các bước xác định kích thước vi khuẩn ? : đơn vị đo độ lớn của vi khuẩn thường
dùng là micromet
- Nếu KHV có gắn thước đo : ta điều chỉnh chiều cần đo của vi khuẩn nằm dọc theo
thước , sẽ biết kích thước chính xác của hình ảnh vi khuẩn
+ Phải ước lượng kích thước đúng của hình ảnh vi khuẩn hoặc vật thể trên vi trường
+ Khi đã biểt kích thước hình ảnh vi khuẩn , ta tính kích thước thật như sau :
Kích thước thật = Kích thước h/ả vi khuẩn trên vi trường / ( Độ phóng đại của thị kính
× Độ phóng đại của vật kính )
12
61. Đường kính đĩa petri ? : đĩa petri dùng để nuôi cấy vi khuẩn , có các đường kính là
8cm , 10cm và 12cm
62. Ống đong có mấy loại dung tích ? : 100ml , 500ml và 1000ml
Có 3 loại que cấy : thạch hay phân lập vsv trong môi trường lỏng hoặc môi trường đặc
- Que cấy móc : dùng cấy các loại nấm men , nấm mốc , xạ khuẩn
- Que cấy thẳng : dùng cấy sâu hay thu lấy vsv trên môi trường đặc
- Ống nghiệm dùng để chứa môi trường nuôi cấy và nuôi cấy vsv
- Vô trùng : là một quá trình ngăn chặn hay dự phòng sự xâm nhập của vsv đến các
dụng cụ chuyên môn , tới phòng mổ , buồng tiêm , buồng thay băng , buồng pha chế
thuốc hoặc vết thương , vết mổ
- Tiệt trùng : là các biện pháp loại bỏ hoàn toàn hoặc phá hủy mọi dạng sống của vsv
( kể cả nha bào của vi khuẩn )
- Khử trùng : là quá trình loại bỏ hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn vsv , trừ các dạng nha
bào
+ Trên bàn : khi đĩa petri ko được gói để trên bàn thì nắp phải ở trên . Nếu để đĩa lật
ngược bụi hoặc vsv trong ko khí sẽ rơi vào khe giữa nắp và đĩa , vì vậy có thể rơi vào
môi trường nuôi cấy
+ Trong tủ ấm : đĩa petri được đặt ngược trong tủ ấm ( nắp ở phía dưới ) để hạn chế sự
bay hơi nước từ môi trường thạch
13
+ Cầm ống bằng 3 ngón tay 1 , 2 , 3 ; thân ống nghiệm được giữ bằng 3 ngón tay , đáy
ống nghiệm đặt giữa lòng bàn tay.
+ cầm bằng giữa 2 ngón tay 1 và 2,thân ống nghiệm kẹp giữa 2 ngón tay.
67. Thế nào là vật kính dầu ? : vật kính dầu là vật kính có độ phóng đại lớn ( 900 –
1500 lần ) dùng để soi vsv có kích thước rất nhỏ , khi soi phải dùng dùng dầu để soi
69. ĐN môi trường nuôi cấy tự nhiên ? Môi trường nuôi cấy tổng hợp ?
- Môi trường nuôi cấy tự nhiên : là môi trường chứa các chất tự nhiên ko xác định
được số lượng , thành phần như : cao thịt , pepton , cao nấm men
- Môi trường nuôi cấy tổng hợp : là những môi trường được điều chế từ các chất hóa
học tinh khiết , xác định được thành phần và nồng độ cho trước
70. Có mấy loại môi trường nuôi cấy ? Tác dụng của từng loại môi trường ?
71. Phân biệt môi trường thạch thường , thạch mềm và canh thang ?
14
- Bệnh phẩm cần được chuyển nhanh nhất tới phòng xét nghiệm . Nếu cần phải bảo
quản bệnh phẩm ở môi trường và nhiệt độ thích hợp
15