You are on page 1of 16

BỆNH VIỆN ĐA KHOA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHU VỰC CỦ CHI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


HĐT & ĐT

Củ chi, ngày 30 tháng 07 năm 2020

BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH NĂM 2019


1. Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh và tình hình đề kháng kháng sinh
1.1. Kết quả nuôi cấy

Bảng 1.1. Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo kết quả nuôi cấy

Bệnh phẩm Tần suất Tỷ lệ (%)

Dương tính 3.203 38,13

Âm tính 5.198 61,87

Tổng 8.401 100,0

Theo kết quả nghiên cứu, trong 8.401 mẫu được chỉ định nuôi cấy định danh vi
khuẩn và làm kháng sinh đồ có 3.203 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 38,13%.

1.2. Tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 3.203 mẫu dương tính, tỷ lệ mẫu bệnh phẩm phân lập
được trình bày trong bảng 1.2.

Bảng 1.2. Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo mẫu bệnh phẩm

Bệnh phẩm Tần suất Tỷ lệ (%)


Đàm 1.425 44,49
Mủ 35 1,09
Nước tiểu 529 16,52
Máu 394 12,30
Dịch 811 25,32
Phân 06 0,19
Khác 03 0,09
Tổng 3.203 100

1
Theo kết quả nghiên cứu, bệnh phẩm đàm chiếm tỷ lệ cao nhất 44,49%; kế đến là
mẫu mủ chiếm 27,41% và thấp nhất là mẫu phân chiếm 0,19%.

1.3. Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh thường gặp

Kết quả nghiên cứu tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh được thể hiện trong bảng 1.3

Bảng 1.3. Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo nhóm vi khuẩn gây bệnh

2
Vi khuẩn Tần suất Tỷ lệ %

Nhóm vi khuẩn Gram dương 961 30,0

Staphylococcus aureus 389 12,14

Enterococcus faecalis 71 2,22

Streptococcus spp. 263 8,21

Streptococcus pneumoniae 19 0,59

Staphylococcus coagulase negative 188 5,87

Viridans streptococci 31 0,97

Nhóm vi khuẩn Gram âm 1.920 59.95

Họ Enterobacteriaceae 1.395 43,55

Klebsiella pneumonia 534 16,67

Escherichia coli 514 16,05

Proteus mirabilis 88 2,75

Enterobacter agglomerans 259 8,09

Pseudomonas aeruginosa 229 7,15

Acinetobacter baumannii 217 6,77

Burkholderia cepacia 67 2,09

Stenotrophomonas 07 0,23

Serratia marcescens 05 0,16

Morraxella catarrhalis 322 10,05

Tổng 3203 100,0

3
Kết quả khảo sát cho thấy nhóm vi khuẩn Gram âm chiếm tỉ lệ cao, gấp 2 lần so với
nhóm vi khuẩn Gram dương (59,95% so với 30,0%).

Trong nhóm vi khuẩn Gram dương Staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ cao nhất
(12,14%); kế đến là Streptococcus spp. (8,21%) và thấp nhất là Streptococcus
pneumoniae chiếm 0,59%.

Trong nhóm vi khuẩn Gram âm họ Enterobacteriaceae chiếm tỉ lệ cao nhất (43,55%)


chủ yếu là Klebsiella pneumoniae (16,67%) và Escherichia coli (16,05%); kế đến là
Pseudomonas aeruginosa (7,15%) và Acinetobacter baumannii (6,77%); vi khuẩn Gram
âm chiếm tỉ lệ thấp nhất là Serratia marcescens (0,16%).

2. Tình hình đề kháng kháng sinh

2.1. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp

Dựa trên kết quả về tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh thường gặp, chúng tôi tiến hành phân
tích tỷ lệ đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, nhóm vi
khuẩn Gram dương bao gồm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp., Staphylococcus
coagulase negative và nhóm vi khuẩn Gram âm bao gồm Klebsiella pneumoniae,
Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter agglomerans, Acinetobacter
baumannii.

4
2.2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram dương

● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus

Hình 2.1. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus

Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy trong 389 trường hợp dương tính với
Staphylococcus aureus có 70% các trường hợp là MRSA. Theo khuyến cáo trong trường
hợp Staphylococcus aureus kháng MRSA, vancomycin là kháng sinh được ưu tiên chọn
lựa. Kết quả tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus ghi nhận tại bệnh viện
không thử nghiệm trên vancomycin. Theo ghi nhận, để xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh
của Staphylococcus aureus với vancomycin phải dựa vào MIC, nhưng thực tế tại đơn vị
chưa đầy đủ trang thiết bị để thực hiện.
Staphylococcus aureus kháng cao trên 70% đối với kháng sinh penicillin,
erythromycin, oxacillin, clindamycin; trên 60% đối với cefepim; trên 40% đối với
meronem, cefoperazol/ sulbactam 48,6%. Sự đề kháng cũng được ghi nhận trên các
kháng sinh phổ rộng khác như quinolon (levofloxacin 39,3%; ciprofloxacin 38,8%) và
amoxicillin/ acid clavulanic 39,1%; piperacillin/ tazobactam 33,4%.

5
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Streptococcus spp.

Hình 2.2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Streptococcus spp.


Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 263 mẫu dương tính với
Streptococcus spp.; trên 80% kháng với các kháng sinh như sulfamethoxazol/
trimethoprim, oxacillin, amikacin và erythromycin; trong đó trimethoprim/
sulfamethoxazol bị kháng với tỉ lệ cao nhất (92,0%); trên 70% đối với kháng sinh nhóm
quinolon (ciprofoxacin, levofloxacin) và trên 60% đối với clindamycin.
Streptococcus spp. kháng với vancomycin tỉ lệ 3,8% và linezolid tỉ lệ 2,3%. So với
nghiên cứu năm 2018 tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi, Streptococcus spp. Nhạy
cảm hoàn toàn với vancomycin và linezolid.

6
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus coagulase negative

Hình 2.3. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus coagulase negative

Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy, trong 188 mẫu dương tính
Staphylococcus coagulase negative; trên 60% kháng với oxacillin, penicillin, erythromycin; trên
50% với cefepim, clindamycin, sulfamethoxazol/ trimethoprim và trên 40% với kháng sinh
nhóm quinolon (ciprofloxacin, levofloxacin) và meronem.

● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Enterococcus faecalis

Hình 2.4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Enterococcus faecalis

7
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy, có 71 mẫu dương tính với
Enterococcus faecalis. Tỉ lệ kháng của Enterococcus faecalis trên 90% với oxacillin,
erythromycin, clindamycin; trên 70% với sulfamethoxazol/ trimethoprim, amikacin và
khoảng 50% với kháng sinh nhóm quinolon (ciprofloxacin, levofloxacin).

Enterococcus faecalis kháng với vancomycin tỉ lệ 7,0% và linezolid 4,2%.

● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Viridans streptococci

Hình 2.5. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Viridans streptococci

Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 31 mẫu dương tính Viridans
streptococci, trong đó kháng gần như hoàn toàn với sulfamethoxazol, oxacillin và trên
90% với amikacin, ciprofloxacin và levofloxacin.

Viridans streptococci nhạy hoàn toàn với piperacillin/ tazobactam, vancomycin,


linezolid.

8
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae

Hình 2.6. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae

Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 19 mẫu dương tính với
Streptococcus pneumoniae, trong đó kháng gần như hoàn toàn với
sulfamethoxazol/ trimetoprim; trên 90% với oxacillin; 80% với amikacin và
erythromycin.

Streptococcus pneumoniae nhạy hoàn toàn với piperacillin/ tazobactam.

9
1.4.2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm

● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae

Hình 2.7. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae


Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy, có 534 mẫu dương tính với
Klebsiella pneumoniae đề kháng với đa số kháng sinh thử nghiệm, trên 40% đối với
kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon, ceftazidim, cefotaxim); trên 40%
đối với kháng sinh nhóm BL - BLI (ampicillin/ sulbactam, amoxicillin/ acid clavulanic);
khoảng 30% đối với kháng sinh nhóm quinolon (ciprofloxacin, levofloxacin).
Klebsiella pneumoniae nhạy cảm tốt với kháng sinh nhóm carbapenem
(imipenem, meropenem), colistin và amikacin với tỉ lệ kháng không quá 10%.

10
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Escherichia coli

Hình 2.8. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Escherichia coli


Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy, có 514 mẫu dương tính với
Escherichia coli. Trong đó tỉ lệ đề kháng của Escherichia coli rất cao, trên 60% với các
kháng sinh nhóm cephalosporin (ceftazidim, ceftriaxon, cefotaxim, cefepim), ampicillin/
sulbactam, amoxicillin/ acid clavulanic, ticarcillin/ acid clavulanic; fluoroquinolon
(ciprofloxacin, levofloxacin). Escherichia coli còn nhạy cảm tốt với kháng sinh nhóm
carbapenem (imipenem, meropenem), colistin và amikacin với tỉ lệ kháng thấp (< 10%)

11
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Enterobacter agglomerans group

Hình 2.9. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Enterobacter agglomerans group

Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 259 mẫu dương tính với
Enterobacter agglomerans group, tỉ lệ đề kháng rất cao trên 60% với các kháng sinh
nhóm cephalosporin (ceftazidim, ceftriaxon, cefotaxim); khoảng 50% đối với kháng sinh
nhóm quinolon (ciprofloxacin, levofloxacin). Enterobacter agglomerans group còn nhạy
cảm tốt với kháng sinh colistin (0,8%).

12
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Proteus mirabilis

Hình 2.10. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Proteus mirabilis

Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 88 mẫu dương tính với Proteus
mirabilis, trong đó kháng gần như hoàn toàn với colistin (94,3%), trên 60% với kháng
sinh amoxicillin/ acid clavulanic. Proteus mirabilis kháng với một số kháng sinh như
imipenem, amikacin, piperacillin/ tazobactam tỉ lệ < 10%.

● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa

Hình 2.11. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa

13
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 229 mẫu dương tính với
Pseudomonas aeruginosa, trong đó kháng trên 80% với kháng sinh nhóm cefalosporin 3
(cefotaxim, ceftriaxon), amoxicillin/ acid clavulanic; trên 60% đối với ampicillin/
sulbactam. Pseudomonas aeruginosa nhạy cảm hoàn toàn với colistin (99,5%).
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii

Hình 2.12. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii


Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 217 mẫu dương tính với
Acinetobacter baumannii, trong đó kháng trên 90% với kháng sinh nhóm cephalosporin
thế hệ thứ 3 (cefotaxim, ceftriaxon), trên 80% đối với ceftazidim, amoxicillin/ acid
clavulanic; 60% đối với kháng sinh nhóm carbapenem (imipenem, meropenem), nhóm
quinolon (ciprofloxacin, levofloxacin) và ticarcillin/ acid clavulanic.

14
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Burkholderia cepacia

Hình 2.13. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Burkholderia cepacia


Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 67 mẫu dương tính với
Burkholderia cepacia, trong đó kháng gần như hoàn toàn với colistin (92,5%); trên 60%
đối với kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 (cefotaxim, ceftriaxon); cefepim,
amikacin, amoxicillin/ acid clavulanic.
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Stenotrophomonas

15
Hình 2.14. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Stenotrophomonas

Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 07 mẫu dương tính với
Stenotrophomonas, trong đó kháng gần như hoàn toàn với kháng sinh nhóm
cephalosporin thế hệ thứ 3 (cefotaxim, ceftriaxon), imipenem, amoxicillin/ acid
clavulanic; trên 80% với amikacin, meropenem; trên 50% với kháng sinh ampicillin/
sulbactam, piperacillin/ tazobactam, cefepim.
Stenotrophomonas nhạy cảm hoàn toàn với ceftazidim, nhóm quinolon
(ciprofloxacin, levofloxacin), ticarcillin/ acid clavulanic và colistin.
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của serratia marcescens

Hình 2.15. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Serratia marcescens


Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 05 mẫu dương tính với Serratia
marcescens, trong đó kháng hoàn toàn với amoxicillin/ acid clavulanic (100,0%); 80%
với kháng sinh nhóm quinolon (levofloxacin, ciprofloxacin); 60% với kháng sinh
cephalosporin thế hệ 3 (ceftazidim, ceftriaxon, cefotaxim), cefepim, ticarcillin/ acid
clavulanic.
Serratia marcescens nhạy cảm hoàn toàn với amikacin, piperacillin/ tazobactam,
meronem.
CHỦ TỊCH

16

You might also like