Professional Documents
Culture Documents
TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH NĂM 2019- BAO CAO NAM 2020 PDF
TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH NĂM 2019- BAO CAO NAM 2020 PDF
Bảng 1.1. Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo kết quả nuôi cấy
Theo kết quả nghiên cứu, trong 8.401 mẫu được chỉ định nuôi cấy định danh vi
khuẩn và làm kháng sinh đồ có 3.203 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 38,13%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 3.203 mẫu dương tính, tỷ lệ mẫu bệnh phẩm phân lập
được trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo mẫu bệnh phẩm
1
Theo kết quả nghiên cứu, bệnh phẩm đàm chiếm tỷ lệ cao nhất 44,49%; kế đến là
mẫu mủ chiếm 27,41% và thấp nhất là mẫu phân chiếm 0,19%.
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh được thể hiện trong bảng 1.3
Bảng 1.3. Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo nhóm vi khuẩn gây bệnh
2
Vi khuẩn Tần suất Tỷ lệ %
Stenotrophomonas 07 0,23
3
Kết quả khảo sát cho thấy nhóm vi khuẩn Gram âm chiếm tỉ lệ cao, gấp 2 lần so với
nhóm vi khuẩn Gram dương (59,95% so với 30,0%).
Trong nhóm vi khuẩn Gram dương Staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ cao nhất
(12,14%); kế đến là Streptococcus spp. (8,21%) và thấp nhất là Streptococcus
pneumoniae chiếm 0,59%.
2.1. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
Dựa trên kết quả về tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh thường gặp, chúng tôi tiến hành phân
tích tỷ lệ đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, nhóm vi
khuẩn Gram dương bao gồm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp., Staphylococcus
coagulase negative và nhóm vi khuẩn Gram âm bao gồm Klebsiella pneumoniae,
Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter agglomerans, Acinetobacter
baumannii.
4
2.2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram dương
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy trong 389 trường hợp dương tính với
Staphylococcus aureus có 70% các trường hợp là MRSA. Theo khuyến cáo trong trường
hợp Staphylococcus aureus kháng MRSA, vancomycin là kháng sinh được ưu tiên chọn
lựa. Kết quả tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus ghi nhận tại bệnh viện
không thử nghiệm trên vancomycin. Theo ghi nhận, để xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh
của Staphylococcus aureus với vancomycin phải dựa vào MIC, nhưng thực tế tại đơn vị
chưa đầy đủ trang thiết bị để thực hiện.
Staphylococcus aureus kháng cao trên 70% đối với kháng sinh penicillin,
erythromycin, oxacillin, clindamycin; trên 60% đối với cefepim; trên 40% đối với
meronem, cefoperazol/ sulbactam 48,6%. Sự đề kháng cũng được ghi nhận trên các
kháng sinh phổ rộng khác như quinolon (levofloxacin 39,3%; ciprofloxacin 38,8%) và
amoxicillin/ acid clavulanic 39,1%; piperacillin/ tazobactam 33,4%.
5
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Streptococcus spp.
6
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus coagulase negative
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy, trong 188 mẫu dương tính
Staphylococcus coagulase negative; trên 60% kháng với oxacillin, penicillin, erythromycin; trên
50% với cefepim, clindamycin, sulfamethoxazol/ trimethoprim và trên 40% với kháng sinh
nhóm quinolon (ciprofloxacin, levofloxacin) và meronem.
7
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy, có 71 mẫu dương tính với
Enterococcus faecalis. Tỉ lệ kháng của Enterococcus faecalis trên 90% với oxacillin,
erythromycin, clindamycin; trên 70% với sulfamethoxazol/ trimethoprim, amikacin và
khoảng 50% với kháng sinh nhóm quinolon (ciprofloxacin, levofloxacin).
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 31 mẫu dương tính Viridans
streptococci, trong đó kháng gần như hoàn toàn với sulfamethoxazol, oxacillin và trên
90% với amikacin, ciprofloxacin và levofloxacin.
8
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 19 mẫu dương tính với
Streptococcus pneumoniae, trong đó kháng gần như hoàn toàn với
sulfamethoxazol/ trimetoprim; trên 90% với oxacillin; 80% với amikacin và
erythromycin.
9
1.4.2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm
10
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Escherichia coli
11
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Enterobacter agglomerans group
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 259 mẫu dương tính với
Enterobacter agglomerans group, tỉ lệ đề kháng rất cao trên 60% với các kháng sinh
nhóm cephalosporin (ceftazidim, ceftriaxon, cefotaxim); khoảng 50% đối với kháng sinh
nhóm quinolon (ciprofloxacin, levofloxacin). Enterobacter agglomerans group còn nhạy
cảm tốt với kháng sinh colistin (0,8%).
12
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Proteus mirabilis
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 88 mẫu dương tính với Proteus
mirabilis, trong đó kháng gần như hoàn toàn với colistin (94,3%), trên 60% với kháng
sinh amoxicillin/ acid clavulanic. Proteus mirabilis kháng với một số kháng sinh như
imipenem, amikacin, piperacillin/ tazobactam tỉ lệ < 10%.
13
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 229 mẫu dương tính với
Pseudomonas aeruginosa, trong đó kháng trên 80% với kháng sinh nhóm cefalosporin 3
(cefotaxim, ceftriaxon), amoxicillin/ acid clavulanic; trên 60% đối với ampicillin/
sulbactam. Pseudomonas aeruginosa nhạy cảm hoàn toàn với colistin (99,5%).
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii
14
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Burkholderia cepacia
15
Hình 2.14. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Stenotrophomonas
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho thấy có 07 mẫu dương tính với
Stenotrophomonas, trong đó kháng gần như hoàn toàn với kháng sinh nhóm
cephalosporin thế hệ thứ 3 (cefotaxim, ceftriaxon), imipenem, amoxicillin/ acid
clavulanic; trên 80% với amikacin, meropenem; trên 50% với kháng sinh ampicillin/
sulbactam, piperacillin/ tazobactam, cefepim.
Stenotrophomonas nhạy cảm hoàn toàn với ceftazidim, nhóm quinolon
(ciprofloxacin, levofloxacin), ticarcillin/ acid clavulanic và colistin.
● Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của serratia marcescens
16