You are on page 1of 2

Đề số 2

KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN


Câu 1: (3,0 điểm)
a. Thế nào là vận chuyển chủ động? Cho ví dụ
b. Trình bày đặc điểm của phương thức vận chuyển các chất qua màng theo cơ chế chủ động.
c. Trong tự nhiên thực vật thường hấp thụ các ion khoáng theo cơ chế thụ động hay chủ động là chủ
yếu? Giải thích.
a. Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ thấp
đến nơi có nồng độ cao và cần tiêu tốn năng lượng. 1 điểm
Ví dụ: 0.5đ
b. Đặc điểm: mỗi ý 0.25đ
- Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp --> cao
- Cần tiêu tốn năng lượng.
- Vận chuyển qua protein bơm.
- Phụ thuộc vào nhu cầu của tế bào.
c. Trong tự nhiên thực vật thường hấp thụ các ion khoáng theo cơ chế chủ động là chủ yếu. 0.25
vì: các chất cần thiết cho cây trong đất thường có nồng độ thấp hơn trong dịch bào.
- Dịch bào có nồng độ các chất cao để tạo áp suất thẩm thấu hút nước vào tế bào…. 0.25

Câu 2: (3,0 điểm) ATP là gì? Trình bày cấu trúc phân tử ATP? Năng lượng ATP được tế bào sử dụng trong
những hoạt động sống chủ yếu nào?
ATP là Adenosine triphosphate là hợp chất mang năng lượng do có chứa các nhóm phosphate chứa liên
kết cao năng. 1 điểm
Cấu trúc phân tử ATP gồm 1 phân tử adenin liên kết với 1 phân tử đường ribose và liên kết với 3 nhóm
phosphate, trong 3 nhóm phosphate chứa 2 liên kết cao năng. 1 điểm
Năng lượng ATP được sử dụng trong các hoạt động: vận chuyển các chất qua màng, sinh tổng hợp các
chất và sinh công cơ học. 1điểm

Câu 3: (3,0 điểm) Enzyme là gì? Trình bày cấu tạo của eznyme. Tại sao cơ thể động vật có thể tiêu hóa
được rơm, cỏ, củ, … có thành phần là tinh bột và cellulose, trong khi cơ thể con người có thể tiêu hóa
được tinh bột nhưng không tiêu hóa được cellulose?
Enzyme là chất xúc tác sinh học được tổng hợp trong tế bào sống có vai trò làm tăng tốc độ phản ứng.
1 điểm
Cấu tạo enzyme: Thành phần hóa học là protein hoặc protein liên kết với chất khác không phải là protein.

Động vật có thể tiêu hóa được cellulose và tinh bột vì hệ tiêu hóa động vật có enzyme phân giải celluose
và tinh bột. Trong khi cơ thể người không có enzyme tiêu hóa cellulose. 1đ

Câu 4: (1,0 điểm) Sơ đồ dưới đây (hình 2) mô tả con đường chuyển hoá từ chất M tạo ra chất R và chất Y
là những sản phẩm cuối cùng. Mỗi phản ứng hoá học chịu xúc tác bởi một loại enzyme (kí hiệu E1 đến
E6).

a. Khi nhu cầu tế bào đối với chất Y tăng lên, bằng cách nào tế bào thúc đẩy sự tổng hợp thêm chất Y từ
con đường chuyển hoá ở trên?
b. Nếu nguồn cung cấp chất M và nhu cầu của tế bào đối với chất R và chất Y đều không thay đổi nhưng
tế bào bị thiếu cofactor của enzyme E5 thì nồng độ chất N và chất Q nhiều khả năng có xu hướng thay
đổi như thế nào? Giải thích.
a. Khi nhu cầu tế bào đối với chất Y tăng lên, tế bào có thể thúc đẩy tổng hợp thêm chất Y theo các
cách như sau: Tăng mức hoạt tính của enzyme E6 để tạo ra chất Y từ chất X (0.5 điểm)
( Giải thích: Khi Chất X chuyển hóa thành Y--> làm giảm nồng độ chất X trong tế bào --> sự mất cân
bằng trong phản ứng hoá học tạo ra chất X dẫn đến thay đổi xu hướng chuyển hoá của chất Q theo
con đường tạo ra nhiều chất X --> cung cấp nguyên liệu tổng hợp chất Y.
- Nồng độ chất Q giảm do được huy động vào con đường tạo ra chất Y giảm tạo thành chất R trong tế
bào --> nồng độ chất R trong tế bào giảm --> giảm hiệu ứng ức chế ngược trở lại enzyme E2 --> ít
nhiều làm tăng hoạt tính của enzyme này --> tăng cường sự chuyển đổi chất N thành chất Q, là cơ
chất ở con đường tổng hợp chất Y của tế bào.)
b. Khi enzyme E5 bị thiếu cofactor, nó không thể thực hiện được chức năng xúc tác hiệu quả --> ban
đầu làm tăng nồng độ chất Q trong tế bào do thay đổi thế cân bằng trong phản ứng hóa học tạo ra chất
X. Sự tăng đồng độ của chất Q trong tế bào dẫn đến tăng nồng độ của chất R --> ức chế ngược trở lại
enzyme E2 --> giảm quá trình tổng hợp chất Q nên cũng làm giảm sự tổng hợp chất R --> nồng độ của
chất Q và chất R được duy trì ở mức bình thường trong tế bào.

You might also like