You are on page 1of 9

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

KHOA NGOẠI NGỮ

BÀI TẬP KẾT THÚC HỌC PHẦN


LÝ THUYẾT DỊCH TIẾNG TRUNG QUỐC

Nhóm sinh viên : N01-6


Khóa : K43
Họ tên : 1. Nguyễn Thị Huyền
2. Nguyễn Mai Hương
3. Nguyễn Huyền Trang

NĂM 2023

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG NGOẠI NGỮ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐIỂM ĐÁNH GIÁ

Học phần: Lý thuyết dịch tiếng Trung Số TC: 3


Điểm CB chấm thi 1 CB chấm thi 2

Bằng số Bằng chữ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

BÀI LÀM

I. Chọn 1 đoạn văn khoảng 200 chữ thuộc một trong những chủ đề
chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội và tiến hành dịch từ Việt sang
Trung . Chỉ ra 1 câu có chữa trạng ngữ đa tầng, 1 câu chứa định
ngữ đa tầng, 1 câu chứa hư từ “cho/ với” của văn bản gốc tiến hành
phân tích cách dịch những câu đó trong văn bản dịch.
1. Văn bản gốc:

VẬN HÀNH THÍ ĐIỂM QUA LẠI KHU CẢNH QUAN


THÁC BẢN GIỐC (VIỆT NAM)-ĐỨC THIÊN (TRUNG QUỐC)
Ngày 15/9, tại Trạm kiểm soát hai bên Việt Nam - Trung Quốc trong
Khu cảnh quan (Khu vực Mốc 834/1), Văn phòng Thường trực, Ủy ban Điều
phối tỉnh Cao Bằng (Việt Nam) và Tổ Công tác liên ngành, Ủy ban Điều phối
Quảng Tây (Trung Quốc) tổ chức Lễ vận hành thí điểm cho du khách qua lại
Khu cảnh quan thác Bản Giốc (Việt Nam) - Đức Thiên (Trung Quốc)。

2
Việc đưa vào vận hành thí điểm Khu cảnh quan thác Bản Giốc (Việt
Nam) – Đức Thiên (Trung Quốc) là tiền đề để đưa Khu cảnh quan này vào vận
hành chính thức trong thời gian tới, thúc đẩy hợp tác du lịch, tăng cường giao
lưu hữu nghị giữa nhân dân địa phương hai bên biên giới và nhân dân hai nước
Việt -Trung, góp phần quan trọng thúc đẩy quan hệ Đối tác hợp tác chiến lược
toàn diện Việt Nam - Trung Quốc phát triển và đi vào chiều sâu.
Thí điểm vận hành qua Khu cảnh quan thác Bản Giốc - Đức Thiên là
thỏa thuận đầu tiên trong hợp tác qua biên giới. Đây là sẽ mở đầu cho những
hợp tác cấp cao, có trình độ cao giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc; tiếp
tục hợp tác phát triển du lịch xanh qua biên giới, thúc đẩy phát triển kinh tế
thương mại, giao lưu văn hóa, đáp ứng nhu cầu tốt hơn của nhân dân hai
nước…
(《Báo điện từ Chính phủ 》2023 年 9 月 15 日)

Báo Chính phủ: Vận hành thí điểm qua lại Khu cảnh quan thác Bản
Giốc (Việt Nam)-Đức Thiên (Trung Quốc)

2. Văn bản dịch:

越南板约——中国德天瀑布景观区试运营接待游客

9 月 15 日,在越南-中国两国的景观区(834/1 号界碑区域)的检查站,
越南高平省的常设办公室和协调委员会,以及中国广西的跨部门工作组和协
调委员会,举行越南板约——中国德天瀑布景观区试运营仪式。

板约(德天)瀑布景观区的试运营是将来正式运营的前提,促进双
方旅游合作,加强边界两岸人民、越中两国人民的友好交流,为推动越
中全面战略合作伙伴关系深入发展作出重要贡献。

尽早试运营板约——德天瀑布景观区是两国之间的第一跨境合作协
议。这将为越中高级合作、高水平合作打开大门;继续合作发展跨境绿
色旅游,发展高端旅游;促进经济贸易的发展,文化交流,更好满足两
国人民的需求……

3. Phân tích cách dịch:


3.1. Câu chứa trạng ngữ:
Văn bản gốc: Ngày 15/9, tại Trạm kiểm soát hai bên Việt Nam - Trung
Quốc trong Khu cảnh quan (Khu vực Mốc 834/1), Văn phòng Thường trực,
Ủy ban Điều phối tỉnh Cao Bằng (Việt Nam) và Tổ Công tác liên ngành, Ủy ban
3
Điều phối Quảng Tây (Trung Quốc) tổ chức Lễ vận hành thí điểm cho du khách
qua lại Khu cảnh quan thác Bản Giốc (Việt Nam) - Đức Thiên (Trung Quốc)。
Văn bản dịch: 9 月 15 日,在越南-中国两国的景观区(834/1 号界碑区域)的
检查站,越南高平省的常设办公室和协调委员会,以及中国广西的跨部门工
作组和协调委员会,举行越南板约——中国德天瀑布景观区试运营仪式。
Phân tích cách dịch:
Cụm trạng ngữ đa tầng là “Ngày 15/9, tại Trạm kiểm soát hai bên Việt
Nam - Trung Quốc trong Khu cảnh quan (Khu vực Mốc 834/1)”, dịch sang
tiếng Trung là “9 月 15 日,在越南 - 中国两国的景观区( 834/1 号界碑区
域)的检查站”. Trong đó trạng ngữ 1 là “5 月 16 日下午 ”, trạng ngữ 2 là
“在越南-中国两国的景观区( 834/1 号界碑区域)的检查站 ”, Đây là trạng
ngữ đa tầng tầng bậc, các trạng ngữ lần lượt hạn chế thành phần đứng sau,
trong tiếng Hán, trạng ngữ hạn định thời gian sẽ đứng trước, trạng ngữ hạn
định địa điểm đứng sau. Còn trong tiếng Việt thì có thể linh động để trạng ngữ
thời gian, địa điểm ở trước động từ hoặc sau động từ vị ngữ.
3.2. Câu chứa định ngữ:
Văn bản gốc: Việc đưa vào vận hành thí điểm Khu cảnh quan thác Bản Giốc
(Việt Nam) – Đức Thiên (Trung Quốc) là tiền đề để đưa Khu cảnh quan này
vào vận hành chính thức trong thời gian tới, thúc đẩy hợp tác du lịch, tăng
cường giao lưu hữu nghị giữa nhân dân địa phương hai bên biên giới và
nhân dân hai nước Việt -Trung, góp phần quan trọng thúc đẩy quan hệ Đối
tác hợp tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Trung Quốc phát triển và đi vào
chiều sâu

Văn bản dịch:板约(德天)瀑布景观区的试运营是将来正式运营的


前提,促进双方旅游合作,加强边界两岸人民、越中两国人民的友好交
流,为推动越中全面战略合作伙伴关系深入发展作出重要贡献。

Phân tích cách dịch:


Cụm định ngữ – trung tâm ngữ có chứa định ngữ đa tầng là “giao lưu
hữu nghị giữa nhân dân địa phương hai bên biên giới và nhân dân hai
nước Việt -Trung”, dịch sang tiếng Trung là “边界两岸人民、越中两国人
4
民的友好交流”. Trong đó trung tâm ngữ là “友好交流”, định ngữ 1 là “边界
两岸人民”, định ngữ 2 là “越中两国人民”. Đây là định ngữ đa tầng đẳng
lập (并列关系多项定语). Trong mỗi định ngữ đa tầng đẳng lập trên đều có
định ngữ đa tầng tầng bậc (递加关系多项定语) ở cụm “边界两岸人民” định
ngữ đa tầng tầng bậc 1 là “边界”, định ngữ đa tầng tầng bậc 2 là “两岸”, định
ngữ đa tầng tầng bậc 3 là “ 人民”. Ở cụm “越中两国人民”định ngữ đa tầng
tầng bậc 1 là “越中”, định ngữ đa tầng tầng bậc 2 là “两国”,định ngữ đa tầng
tầng bậc 3 là “人民”
Định ngữ đa tầng đẳng lập 1 và 2 vị trí của chúng là bình đẳng, bằng
nhau, chúng liên kết lại với nhau để bổ sung hoặc hạn chế nghĩa của cùng 1
trung tâm ngữ là : “友好交流” . Đồng thời, trong câu có chứa định ngữ đa tầng
nếu thành phần định ngữ có phân trước sau, cấp trên cấp dưới, trong ngoài thì
chúng ta phải linh hoạt sắp xếp sao cho thật hợp lý trong quá trình dịch.
3.3. Câu chứa hư từ:
Văn bản gốc:
Đây là sẽ mở đầu cho những hợp tác cấp cao, có trình độ cao giữa hai
nước Việt Nam - Trung Quốc; tiếp tục hợp tác phát triển du lịch xanh qua biên
giới, thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại, giao lưu văn hóa, đáp ứng nhu cầu
tốt hơn của nhân dân hai nước…
Văn bản dịch:
这将为越中高级合作、高水平合作打开大门;继续合作发展跨境绿
色旅游,发展高端旅游;促进经济贸易的发展,文化交流,更好满足两
国人民的需求……
Phân tích cách dịch:
Cụm từ chứa hư từ “cho”trong câu trên là “Đây là sẽ mở đầu cho
những hợp tác cấp cao, có trình độ cao giữa hai nước Việt Nam - Trung
Quốc”, dịch sang tiếng Trung là “这将为越中高级合作、高水平合作打开大
门”. Trong câu này, hư từ “cho” đã được dịch là 为, trong văn bản gốc, “cho”
được đặt phía sau động từ “mở đầu”, và đặt phía trước cụm danh từ “những
5
hợp tác cấp cao”, để chỉ ra, dẫn ra đối tượng của hành động là nhằm mở đầu
cho cái gì? Tuy nhiên khi dịch hư từ “cho” sang tiếng Trung, nó sẽ phải đứng
trước động từ, cùng biểu đạt một ý nghĩa nhưng tiếng Việt và tiếng Trung có
sự khác biệt, tiếng Việt thường là “làm gì” trước rồi mới đến “cho ai”, nhưng
trong tiếng Trung lại là “cho ai” trước rồi mới đến “làm gì”

II. Chọn 1 đoạn văn khoảng 150 chữ thuộc chủ đề khoa học kỹ thuật
có chứa thuật ngữ và tiến hành dịch từ Trung sang Việt. Chỉ ra 05 thuật
ngữ xuất hiện trong đoạn và nêu rõ cách dịch các thuật ngữ đó.
1. Văn bản gốc:

工信部:人形机器人到 2025 年实现量产

记者 11 月 2 日从工信部获悉,工信部日前印发《人形机器人创新发
展指导意见》(以下简称《指导意见》),提出到 2025 年,人形机器人
创新体系初步建立,“大脑、小脑、肢体”等一批关键技术取得突破,
整机产品达到国际先进水平,并实现批量生产;到 2027 年,人形机器人
技术创新能力显著提升,构建具有国际竞争力的产业生态,综合实力达
到世界先进水平。

工信部科技司相关负责人表示,人形机器人集成人工智能、高端制
造、新材料等先进技术,有望成为继计算机、智能手机、新能源汽车后
的颠覆性产品,发展潜力大、应用前景广,是未来产业的新赛道。我国
人形机器人产业前期已有一定基础,但在关键基础部件、操作系统、整
机产品、领军企业和产业生态等方面仍存在短板弱项,需要加强政策引
导,集聚资源推动关键技术创新,培育形成新质生产力。

《 Báo điện tử Tân Hoa 》, ngày 03/11/2023


工信部:人形机器人到 2025 年实现量产
2. Văn bản dịch:
BỘ CÔNG TÍN: ROBOT HÌNH NGƯỜI SẼ ĐƯỢC SẢN XUẤT
HÀNG LOẠT VÀO NĂM 2025
6
Phóng viên nhận được thông tin từ Bộ công nghiệp và công nghệ
thông tin Trung Quốc, ngày 02/11, Bộ công nghiệp và công nghệ thông tin
Trung Quốc gần đây đã ban hành “Ý kiến chỉ đạo về đổi mới và phát triển
robot hình người” (sau đây sẽ gọi tắt là “Ý kiến chỉ đạo”), đưa ra đề xuất
đến năm 2025, thiết lập hệ thống đổi mới robot hình người, đạt được sự đột
phá trong một số công nghệ quan trọng như “Đại não, tiểu não, tay chân”,
sản phẩm hoàn chỉnh đạt đến trình độ tiên tiến theo chuẩn quốc tế và thực
hiện việc sản xuất hàng loạt. Đến năm 2027, cải thiện đáng kể khả năng đổi
mới công nghệ của robot hình người, xây dựng một hệ sinh thái công nghiệp
cạnh tranh quốc tế, sức mạnh tổng hợp đạt đến trình độ tiên tiến trên thế
giới.

Vụ trưởng Vụ Khoa học và công nghệ Bộ công nghiệp và công nghệ


thông tin cho biết, robot hình người được tích hợp các công nghệ tiên tiến
như trí tuệ nhân tạo, công nghệ sản xuất cao cấp và vật liệu mới, có hy vọng
sẽ trở thành sản phẩm đột phá tiếp theo sau máy tính cầm tay, điện thoại
thông minh và các phương tiện sử dụng năng lượng mới. Nó có tiềm năng
phát triển lớn, triển vọng ứng dụng rộng rãi là con đường mới của ngành
công nghiệp trong tương lai. Ngành công nghiệp robot hình người của
Trung Quốc đã có nền tảng nhất định ở thời kỳ đầu, nhưng vẫn còn tồn tại
những điểm yếu tại các bộ phận quan trọng cơ bản, hệ điều hành, sản phẩm
hoàn chỉnh, các doanh nghiệp dẫn đầu và hệ sinh thái ngành, cần tăng thêm
chính sách hướng dẫn, tập trung nguồn lực để thúc đẩy đổi mới trong các
công nghệ quan trọng và bồi dưỡng nguồn lực sản xuất mới.

3. Thuật ngữ:

(1) 人形机器人: Robot hình người ( 意译)

(2)“大脑、小脑、肢体”: “Đại não, tiểu não, tay chân” (意译)

(3) “人工智能” : Trí tuệ nhân tạo (意译)

7
(4) “智能手机” : Điện thoại thông minh (意译)

(5) “新能源汽车” :các phương tiện sử dụng năng lượng mới (意译)

PHỤ LỤC

1.Minh chứng bài 1

2. Minh chứng bài 2:

8
9

You might also like