Professional Documents
Culture Documents
( Tài liệu được tham khảo từ các tài liệu và bài học của các anh chị khóa trước)
---------------------
BÀI 1: SỐC CHẤN THƯƠNG THỰC NGHIỆM - BỆNH NGUYÊN - BỆNH
SINH - PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
A. Mục tiêu.
1. Hiểu được một số khái niệm bệnh nguyên, bệnh sinh và phương pháp thực nghiệm.
- Bệnh nguyên: là môn học nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh.
- Bệnh sinh:là môn học nghiên cứu các quy luật về sự phát sinh, quá trình phát triển và kết
thúc của một bệnh cụ thể.
- Phương pháp thực nghiệm có 3 giai đoạn: Quan sát, đặt giả thiết và thực nghiệm
chứng minh.
2. Trình bày cơ chế bệnh sinh của sốc chấn thương thực nghiệm ( nội dung bài 1 )
B. Nội dung
I. Chuẩn bị
1. Súc vật:
- Chó 8-10kg khỏe
- Thỏ 2-3 kg
2. Hóa chất
- Lidocain: thuốc gây tê => gây mất cảm giác.
- Strychnine: kích thích sừng trước tủy sống => tăng trương lực cơ.
- Lobeline: kích thích trung tâm hô hấp => tăng nhịp thở.
- Adrenalin: thuốc cường giao cảm => giúp co mạch => tăng nhịp tim, tăng hô hấp.
- Huyết thanh 9‰: thiết lập đường truyền.
- Citrate 4%: chất chống đông
II. Tiến hành, báo cáo kết quả và giải thích.
1. Tiến hành sốc chấn thương thực nghiệm ( phương pháp 1: Quan sát )
* Thì 1: Chuẩn bị mô hình: cố định chó, không gây mê
* Thì 2: Lấy các chỉ tiêu trước khi thí nghiệm gồm:
- Huyết áp ( ở ĐM cảnh ); mạch ( ở bẹn ); hô hấp ( ở ngực chó )
- Khả năng đáp ứng 1ml Adrenalin 1/10.000 ( ở TM đùi chó) => theo dõi huyết áp
- Đo tốc độ tuần hoàn bằng 1ml lobeline 1% ( ở TM đùi chó )=> theo dõi hô hấp.
- Kích thích điện ( vào thần kinh đùi chó)=> xem ngưỡng kích thích
Bảng kết quả ghi được tại thì 2:
Thí nghiệm Mạch lần/phút Huyết Hô hấp Đáp ứng tg tác Ngưỡng Toàn trạng
áp lần/phút Adrenaline dụng kt điện
mmHg Lobeline
(s)
Thì 2 (trước 92 (trước tiêm) 160 60 240 ( sau 20 s 0.9 V Nằm im, tỉnh
thí nghiệm) tiêm) táo
△ = 80
Thì 3 ( gây Mạch Huyết Hô hấp Đáp ứng tg tác dụng Ngưỡng Toàn trạng
sốc chấn lần/phút áp lần/phút Adrenaline Lobeline (s) kt điện
thương) mmHg
Lần 1 140 210 80 ( không lấy chỉ tiêu này, vì lúc này Giãy giụa ( hưng
huyết áp giảm không cao nhất ) phấn)=> sốc
cương
Thỏ A Thỏ B
- Để bình thường - Gây một ổ dập nát ( mặt trong đùi sau)
- Tiêm 1 liều strychnine (1-1,25mg/kg) vào - Tiêm 1 liều strychnine (1-1,25mg/kg) vào
mặt trong đùi sau trung tâm ổ dập nát
- Sốc ( chết trước ) - Sốc ( chết sau)
Giải thích: Thỏ A chết trước do tốc độ thuốc trở về tim không bị cản trở bởi tác nhân ổ dập
nát, trong khi đó Thỏ B bị tác nhân ổ dập nát khu trú cản trở tốc độ thuốc trở về tim nên dẫn
đến chết chậm hơn.
Kết luận: Ổ dập nát không phải là trung tâm gây sốc
=> Kết hợp thí nghiệm 1 và 2: Độc chất từ ổ dập nát KHÔNG phải nguyên nhân gây
sốc mà chỉ là yếu tố thúc đẩy dẫn đến sốc
----------------------------------------------------
BÀI 2: VIÊM - THỰC BÀO
I. Tiến hành, báo cáo kết quả và giải thích:
1. Thí nghiệm 1: Viêm da do áp nóng:
- Tiến hành: Cố định thỏ, cạo sạch lông bụng, dùng chai nước nóng 70 độ C lăn 1 bên
bụng 3-5’, tiêm 2ml xanh trypan 1% vào tĩnh mạch rìa tai thỏ, lăn tiếp tục từ 15-20 phút.
Quan sát vùng da nơi lăn.
** Hình vẽ:
—-----------------------------------
BÀI 3: RỐI LOẠN CẤU TẠO MÁU
( Xem tiêu bản)
I. Mục tiêu
- Quan sát được hình ảnh các tế bào máu ngoại vi trong các bệnh thiếu máu, bệnh bạch cầu
cấp và kinh.
II. Nội dung.
- Phân biệt Bạch cầu:
+ Dòng hạt:
1. Neutrophil (Bạch cầu trung tính): nhiều múi (2-5 múi), 10-15 micromet, bào tương
hồng nhạt.
Huỳnh Anh ĐÀo YC46
5
2. Eosinophil (Bạch cầu ái toan, ưa axit): 2 múi như mắt kính, bào tương nhiều hạt đều
nhau bắt màu đỏ cam
3. Basophil (Bạch cầu ái kiềm, ưa base): nhân giới hạn, không rõ, cho hình ảnh tế bào
vỡ nát, bào tương có hạt không đều bắt màu xanh đen.
+ Dòng không hạt:
1. Monocyte (Bạch cầu đơn nhân): lớn, nhân hạt đậu lệch 1 phía, bào tương xanh xám,
không hoặc có ít hạt.
2. Lympho
- Hồng cầu:
+ Các giai đoạn hình thành hồng cầu: Tế bào gốc => Tiền nguyên hồng cầu => Nguyên
hồng cầu ưa base =>Nguyên hồng cầu ưa sắc => Nguyên hồng cầu ưa acid => Hồng cầu
lưới (hồng cầu non, còn vết tích nhân, còn sót 1 ít bào quan) => Hồng cầu trưởng thành.
=> Tỷ lệ hồng cầu lưới ở máu ngoại vi rất ít, không tới 1%
- Hình ảnh tiêu bản: Hồng cầu lưới / mạng ( HC non )
( BC múi)
Vẽ minh họa hình ảnh tế bào máu ngoại vi trong bệnh thiếu máu
—---------------------------------------
BÀI 4: RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA MUỐI NƯỚC
I. Mục tiêu
1. Nhận định được sự thay đổi bệnh lý tử mô hình minh họa.
2. Giải thích được một số cơ chế gây rối loạn chuyển hóa muối nước trên mô hình.
II. Nội dung
1. Thí nghiệm 1: ( Áp suất thẩm thấu)
*** Tiến hành:
- Dùng 3 con ếch có trọng lượng tương đương nhau và đánh dấu ếch A, B và C.
- Tiêm vào túi cùng bạch huyết (nằm sát dưới xương cùng của ếch)
• Ếch A: 2ml NaCl 20% ( ưu trương )
• Ếch B: 2ml NaCl 6,5‰ ( đẳng trương )
2. Ếch B:
Do tiêm vào môi trường đẳng trương => không làm thay đổi áp suất thẩm thấu => con vật
bình thường. Trọng lượng thay đổi một chút do con vật đi tiểu.
3. Ếch C:
- Do lớp nhầy bên ngoài da ếch bản chất glycoprotein bị biến tính không còn tác dụng
điều chỉnh nước qua lại lớp da.
- Mặt khác do môi trường bên ngoài ưu trương so với cơ thể ếch -> nước đi từ bên trong
(nội bào và ngoại bào) cơ thể ếch ra ngoài bình theo khuynh độ thẩm thấu -> con vật mất
nước nhiều
- Kích thích trung tâm khát, ếch tăng uống nước từ môi trường → làm nặng thêm sự mất
cân bằng muối nước của cơ thể ếch.
Kết quả: tạo thành vòng xoắn bệnh lý → ếch mất nước quá nhiều, không thể bù → ếch chết.
● Da khô, nhăn nheo, da sạm và màng chi xám do mất nước làm lớp da chùng lại.
● Mất lớp chất nhầy do kết tủa ở môi trường muối cao gây biến tính.
● Trọng lượng giảm mạnh do mất nước quá nhiều.
—-----------------------------------
BÀI 5: SỐC MẤT MÁU
I. MỤC TIÊU
1. Mô tả được hình ảnh sốc do mất máu cấp và khả năng thích nghi của cơ thể trong mô
hình minh họa
2. Giải thích được cơ chế các biểu hiện xảy ra trong mô hình, liên hệ được tình trạng sốc
mất máu trên lâm sàng
II. NỘI DUNG
Chó đã cố định trên bàn mổ, được gây mê tốt
* Tiến hành gây sốc:
1. Lấy 10% lượng máu của chó:
Tính lượng máu lấy đi theo công thức:
Tổng lượng máu = 1/14 trọng lượng cơ thể chó
(nghĩa là: chó 14kg sẽ có 1 lít máu trong cơ thể)
Lưu ý: lấy máu từ từ và theo dõi chặt huyết áp trong quá trình lấy máu
*Kết quả:
- Sau mất 10% máu (80ml):
+ Mạch tăng từ 100 => 180 lần/phút
+ Huyết áp, hô hấp không đổi (130mmHg và 20 lần/ phút)
+ Số giọt nước tiểu giảm từ 14 => 9,10 giọt/phút
=> Giải thích:
- Do mất 10% máu => giảm thể tích tuần hoàn => giảm áp ở quai động mạch chủ và xoang
cảnh => kích thích các áp cảm thụ quan => kích thích thần kinh trung ương => tiết ra
—------------------------------
BÀI 6: RỐI LOẠN HÔ HẤP
I. Tiến hành, báo cáo kết quả và giải thích:
1. Thí nghiệm 1: Một số yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp
- Thì 1: Trước thí nghiệm:
+ Huyết áp: 70mmHg
+ Hô hấp: đều, ổn định
- Thì 2: Hít NH3 lần 1 => ngưng thở một lúc. Hít NH3 lần 2 (sau khi gây tê niêm mạc mũi
thỏ) => hô hấp bình thường do lidocain gây tê.
=> Giải thích: . Do NH3 có mùi hôi khó chịu, gây tổn thương niêm mạc => thỏ ngưng thở
một lúc => kết thúc thở nhanh trở lại do ứ trệ CO2 và thiếu O2.
. Do sau khi gây tê niêm mạc mũi thỏ bằng lidocain => mất bộ phận nhận
cảm của cung phản xạ => không có đường dẫn truyền kích thích trung tâm hô hấp ở hành
não => thỏ thở bình thường
=> Trung tâm hô hấp bị điều khiển chi phối bởi yếu tố thần kinh trung ương.
- Thì 3:
+ Sau tiêm 2ml acid lactic 3%: Biên độ hô hấp tăng sau đó trở về bình thường
3. Thì 3: Khi số giọt nước tiêu về bình thường, tiêm 2ml Adrenalin 1/100.000. Đợi số giọt
nước tiểu về bình thường, tiếp tục tiêm 2ml Adrenalin 1/10.000
**Khi tiêm 2ml Adrenalin 1/100.000: mạch, huyết áp tăng nhẹ. Hô hấp không thay đổi, số
giọt nước tiểu tăng ở phút đầu rồi trở về bình thường
=> Giải thích:
Huỳnh Anh ĐÀo YC46
15
● Adrenalin là chất cường giao cảm, khi tiêm gắn lên thụ thể beta 1 trên tim => tăng
nhịp tim; gắn thụ thể alpha 1 trên mạch => co mạch => huyết áp tăng
● Hô hấp không thay đổi do con vật hôn mê từ đầu.
● Số giọt nước tiểu tăng do Adrenalin làm co tiểu động mạch đến -> tăng áp suất lọc.
Nhưng đến phút thứ 2 nước tiểu trở về bình thường do Adrenalin loãng, tác dụng rất
nhanh và phân hủy ngay.
**Khi tiêm 2ml Adrenalin 1/10.000: mạch, huyết áp tăng. Hô hấp tăng nhẹ, số giọt nước
tiểu giảm mạnh, đến phút thứ 3 mới trở về bình thường.
=> Giải thích:
● Adrenalin là chất cường giao cảm, khi tiêm nồng độ đậm đặc sẽ gắn lên thụ thể beta
1 của tim=> tăng nhịp tim; thụ thể alpha 1 trên mạch gây co mạch và làm tăng thông
khí phổi => tăng huyết áp tăng mạch và nhịp thở.
● Adrenalin ở nồng độ cao làm co cả tiểu động mạch đến và đi của thận => ngưng lọc
tạm thời, số giọt nước tiểu giảm mạnh
● Sau vài phút tác dụng Adrenalin giảm, tác động thụ thể beta trên mạch gây giãn
mạch => dòng máu đến thận trở về bình thường => số giọt nước tiểu bình thường.
=> KẾT LUẬN: Yếu tố thần kinh làm ảnh hưởng đến sự bài tiết nước tiểu