Professional Documents
Culture Documents
Sach Nhi Ump Cóm CL CPDF
Sach Nhi Ump Cóm CL CPDF
Phần I
NHI KHOA CƠ SỞ
“Cơ thể trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại mà có những đặc điểm riêng biệt
về cấu tạo giải phẫu và sinh lý”. Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, lớn là chỉ sự
tăng số lượng và kích thước tế bào ở các mô, còn phát triển là chỉ sự biệt hóa dần về cấu
trúc và chức năng của tế bào dẫn đến phát triển hoàn thiện cấu trúc và chức năng của các
cơ quan tương ứng. Quá trình lớn và phát triển cơ thể trẻ em gồm những biến đổi về số
lượng và chất lượng theo chiều hướng đi lên và có quan hệ tương hỗ với nhau. Quá trình
lớn và phát triển diễn biến trong cơ thể trẻ không giống nhau qua mỗi lứa tuổi, sự thay đổi
về số lượng đến một thời gian nhất định sẽ có những biến đổi về chất lượng, cứ như vậy từ
một thai nhi thành một cơ thể trưởng thành. Để đánh giá sự phát triển và trưởng thành bình
thường của trẻ, ta cần phân chia sự thành các thời kỳ dựa vào đặc điểm hình thể, sinh lý
của từng lứa tuổi, tuy nhiên ranh giới giữa các giai đoạn là không rõ ràng và giai đoạn
trước chuẩn bị cho giai đoạn sau. Có nhiều cách phân chia thời kỳ của trẻ, nhưng cách
được chấp nhận và đang sử dụng rộng rãi ở hiện nay là theo A.F.Tua chia làm 6 thời kỳ:
- Thời kỳ phát triển trong tử cung: gồm thời kỳ phôi và thai nhi.
- Thời kỳ sơ sinh: từ lúc đẻ ra cắt rốn cho đến 28 ngày tuổi.
- Thời kỳ bú mẹ: từ 1-12 tháng tuổi.
- Thời kỳ răng sữa: từ 2-5 tuổi.
- Thời kỳ thiếu niên: từ 7-15 tuổi.
- Thời kỳ dậy thì.
Hiện nay Tổ chức Y tế Thế giới chia lứa tuổi trẻ em như sau:
- Thời kỳ sơ sinh: từ lúc sinh đến 1 tháng tuổi.
- Trẻ bú mẹ: từ 2-23 tháng.
- Trẻ tiền học đường: 2-5 tuổi.
- Trẻ nhi đồng: 6-12 tuổi.
- Vị thành niên: 13-18 tuổi.
Theo Công ước Quốc tế, “Trẻ em được xác định là người dưới 18 tuổi, trừ khi pháp
luật quốc gia quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Tại Việt Nam, theo Luật chăm sóc, bảo
vệ, giáo dục trẻ em năm 1991 “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”.
4
+ Một số bệnh nhiễm trùng ít mắc như Thương hàn, Đậu mùa, Bạch hầu.
+ Một số bệnh nhiễm trùng trẻ ít mắc trong thời kỳ sơ sinh như bệnh Sởi.
2.4. Cách chăm sóc trẻ
- Đảm bảo vô trùng khi chăm sóc trẻ sơ sinh.
- Đảm bảo dinh dưỡng, cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh và đảm bảo lượng sữa cần
thiết cho trẻ.
- Tuyên truyền cho các bà mẹ biết cách chăm sóc trẻ sơ sinh (cuốn tã, chăm sóc rốn,
cho trẻ ăn).
- Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh mà trẻ mắc phải.
- Tiêm phòng: cần cho trẻ tiêm phòng lao, phòng viêm gan virus B ngay sau khi sinh.
3. THỜI KỲ BÚ MẸ
3.1. Giới hạn: Tiếp theo thời kỳ sơ sinh cho đến hết 12 tháng tuổi.
3.2. Đặc điểm sinh lý
- Trong thời kỳ này trẻ phát triển nhanh về thể chất:
+ Trong 6 tháng đầu cân nặng tăng gấp đôi lúc sinh.
+ Khi trẻ một tuổi cân nặng tăng gấp 3 lần lúc sinh.
+ Khi trẻ một tuổi chiều cao tăng 1,5 lần so với khi sinh.
Do đó, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ trong thời kỳ này cao nhất trong thời kỳ tuổi trẻ,
nhu cầu năng lượng đòi hỏi gấp 3 lần so với người lớn (trẻ 3 tháng: 120-130
Kcalo/kg/ngày).
- Hệ tiêu hoá chưa phát triển hoàn chỉnh: 2 tháng đầu chưa có nước bọt, 5- 6 tháng
đầu chưa có răng, dạ dày trẻ nhỏ, các men tiêu hoá ít, hoạt tính kém. Vì vậy, sữa mẹ là thức
ăn tốt nhất, phù hợp nhất với sức khỏe và sự phát triển của trẻ.
- Cuối năm thứ nhất hệ thống tín hiệu thứ nhất (các giác quan nhìn, nghe, ngửi mùi vị,
sờ) đã phát triển hoàn chỉnh và dần dần hình thành hệ thống tín hiệu thứ hai là tiếng nói.
- Thời kỳ này trẻ mất rất nhiều nhiệt, tính theo trọng lượng cơ thể thì sự mất nhiệt
của trẻ gấp đôi người lớn.
- Song song với sự phát triển về thể chất, tinh thần vận động của trẻ cũng phát triển
nhanh. Từ lúc mới đẻ trẻ chỉ có một số phản xạ bẩm sinh đến cuối thời kỳ bú mẹ trẻ đã biết
đi, biết nói, hiểu được nhiều điều, tiếp xúc vui chơi với những người xung quanh mình.
3.3. Đặc điểm bệnh lý
- Thời kỳ này trẻ phát triển thể chất rất nhanh, trong khi chức năng hệ tiêu hóa chưa
hoàn thiện, nên trẻ dễ mắc các bệnh liên quan đến tiêu hóa, dinh dưỡng như tiêu chảy, suy
dinh dưỡng, còi xương (vì hệ xương phát triển nhanh, mà chuyển hoá các chất chưa hoàn
chỉnh, cung cấp các chất dinh dưỡng kém, thiếu vitamin D).
- Trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng:
Trẻ dưới 6 tháng tuổi trẻ ít bị các bệnh lây do có miễn dịch thụ động - kháng thể từ
mẹ truyền sang (IgA) qua rau thai và qua sữa mẹ. Nhưng từ sau 6 tháng trẻ dễ mắc các
7
bệnh truyền nhiễm như sởi, bạch hầu, ho gà, thuỷ đậu... do miễn dịch thụ động giảm, miễn
dịch chủ động còn yếu (cửa sổ miễn dịch).
- Tỉ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng có giảm so với thời kỳ sơ sinh, nhưng vẫn còn cao
và thường gặp là nhiễm trùng hô hấp, tiêu hóa.
- Do đặc điểm hệ thần kinh, nên khi mắc bệnh bệnh nhiễm trùng dễ có phản ứng não
và màng não.
3.4. Cách chăm sóc trẻ
- Cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng.
- Cần phát hiện sớm, điều trị kịp thời các bệnh nhất là các bệnh nhiễm khuẩn.
- Tiêm chủng cho trẻ đầy đủ và đúng lịch tiêm chủng.
4. THỜI KỲ RĂNG SỮA
4.1. Giới hạn
Bắt đầu từ lúc 1 tuổi đến 6 tuổi. Thời kỳ này được chia ra hai giai đoạn:
- Tuổi nhà trẻ: 1 - 3 tuổi.
- Tuổi mẫu giáo: 4 - 6 tuổi.
4.2. Đặc điểm sinh lý
- So với thời kỳ bú mẹ thì ở thời kỳ này trẻ chậm lớn hơn, chức năng của các bộ phận
hoàn thiện dần.
- Chức năng vận động phát triển nhanh, các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp (từ
lúc bắt đầu biết đi đến biết chạy, nhảy rồi làm được những động tác khéo léo, biết viết, vẽ).
- Tinh thần cũng bắt đầu phát triển rất nhanh, trẻ ham học, hay tò mò, hay có nhận
xét với ngoại cảnh. Vì vậy, môi trường xung quanh có tác động rất lớn đến sự phát triển
tinh thần của trẻ.
- Hệ thần kinh trung ương phát triển nhanh và hoàn thiện, trẻ phát trển nhanh ngôn
ngữ, tiếp thu giáo dục, trẻ bắt đầu đi học vào cuối thời kỳ này.
- Thời kỳ này răng sữa sẽ được thay dần bằng răng vĩnh viễn khi trẻ 5 - 6 tuổi.
4.3. Đặc điểm bệnh lý
- Các bệnh nhiễm trùng ở thời kỳ này thường ít hơn và khi mắc thường nhẹ. Hay gặp
nhất là nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản.
- Bắt đầu gặp các bệnh dị ứng như hen phế quản, dị ứng, viêm cầu thận cấp, thấp tim.
- Lứa tuổi này trẻ hiếu động, tiếp xúc nhiều nên trẻ dễ mắc các bệnh truyền nhiễm
như sởi, cúm, bạch hầu, lao, ho gà... và cũng hay gặp các tai nạn như ngộ độc, bỏng, điện
giật...
4.4. Cách chăm sóc trẻ
- Thực hiện lịch tiêm chủng đầy đủ cho trẻ.
- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng.
- Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh nhiễm khuẩn.
- Giáo dục vệ sinh phòng bệnh cho trẻ.
8
1. ĐẠI CƯƠNG
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, quá trình lớn chỉ sự tăng về số lượng và
kích thước của tế bào dẫn đến sự thay đổi từng bộ phận cơ thể; còn quá trình phát triển chỉ
sự biệt hoá về hình thái và trưởng thành về chức năng của các bộ phận và hệ thống cơ quan
trong cơ thể.
Đánh giá sự tăng trưởng của trẻ có ý nghĩa rất quan trọng, ngoài việc nhận định sự
lớn lên của trẻ có bình thường hay không, còn đánh giá được sự tác động của các yếu tố
môi trường, tự nhiên và xã hội có liên quan đến sự phát triển của trẻ.
Để nghiên cứu về sự tăng trưởng người ta có thể nghiên cứu trên nhiều đối tượng tại
cùng một thời điểm (nghiên cứu cắt ngang), nghiên cứu này giúp tìm ra một giá trị trung
bình của một cộng đồng hay còn gọi là quần thể tham khảo. Đồng thời có thể theo dõi sự
tăng trưởng một nhóm nhỏ đối tượng trong một thời gian dài (nghiên cứu dọc) nhằm đánh
giá sự thay đổi các chỉ số nhân trắc theo thời gian. Có thể đánh giá sự tăng trưởng dựa trên
các chỉ số nhân trắc như chiều cao/dài; cân nặng; chu vi vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh
tay; tỉ lệ các phần cơ thể; tuổi xương; các dấu hiệu trưởng thành sinh dục...
2. SỰ PHÁT TRIỂN CÂN NẶNG
2.1. Trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh đủ tháng mới đẻ có cân nặng trung bình là:
- Trẻ trai: 3100 350 g
- Trẻ gái: 3060 340 g.
Cân nặng của con dạ thường lớn hơn con so và con trai thường lớn hơn con gái. Nếu
cân nặng lúc đẻ dưới 2500g thì gọi là cân nặng lúc đẻ thấp. Sau đẻ cân nặng thường giảm
khoảng 6 - 9% trọng lượng so với lúc mới đẻ (hiện tượng giảm cân nặng sinh lý) và sẽ đạt
được cân nặng ban đầu vào khoảng ngày thứ 10 sau đẻ. Trẻ đẻ non có tỉ lệ sụt cân nhiều
hơn và phục hồi cũng chậm hơn so với trẻ đẻ đủ tháng.
2.2. Trẻ dưới 1 tuổi
Cân nặng tiếp tục tăng nhanh, nhất là trong 3 tháng đầu, sau đó chậm dần. So với cân
nặng lúc đẻ, cân nặng tăng gấp đôi vào tháng thứ 6 và gấp 3 lần vào cuối năm. Trong 6
tháng đầu, mỗi tháng cân nặng tăng trung bình là 600g, nhưng 6 tháng sau chỉ tăng được
500 g/tháng.
Công thức tính gần đúng cân nặng của trẻ dưới 1 tuổi:
Trẻ < 6 tháng: X(g) = Cân khi đẻ + (600 x n)
Trẻ > 6 tháng: X(g) = Cân khi đẻ + (500 x n)
Trong đó n là số tháng
11
năm đầu vòng đầu tăng được gần 15cm. Năm thứ 2 và 3, mỗi năm vòng đầu tăng 2cm.
Những năm sau đó mỗi năm vòng đầu tăng trung bình 0,5 - 1 cm. Đến khi 5 tuổi, vòng đầu
đạt 49 - 50 cm, 10 tuổi là 51 cm và 15 tuổi là 53 - 54 cm.
4.2. Vòng ngực
Lúc mới đẻ, vòng ngực nhỏ hơn vòng đầu, trung bình là 30cm. Vòng ngực tăng
nhanh trong những tháng đầu, nhưng mức tăng chậm hơn vòng đầu. Khi được 6 tháng thì
vòng ngực đuổi kịp vòng đầu, sau đó vòng ngực luôn lớn hơn vòng đầu.
4.3. Vòng cánh tay
Chu vi vòng giữa cánh tay của trẻ lúc 01 tháng tuổi là 11cm, đến 01 tuổi đạt 13,5cm
và đến 5 tuổi đạt 15 1 cm.
5. TỈ LỆ GIỮA CÁC PHẦN CƠ THỂ
Do có sự tăng không đồng đều giữa các bộ phận và hệ thống trong quá trình phát
triển liên tục của trẻ, nên có sự thay đổi tỉ lệ kích thước giữa các phần trên cơ thể trẻ.
5.1. Chiều cao đầu so với chiều cao cơ thể
Bảng 2: Tỉ lệ chiều cao đầu so với chiều cao đứng
Tuổi Cao đầu/cao đứng Tuổi Cao đầu/cao đứng
Thai 2 tháng 1/ 2 6 tuổi 1/6
Sơ sinh 1/4 12 tuổi 1/7
Trẻ 2 tuổi 1/5 Người lớn 1/8
5.2. Chiều dài của thân
Chiều cao của thân trẻ em tương đối dài so với chiều cao đứng. Thân trẻ sơ sinh mới
đẻ gần bằng 45% chiều dài cơ thể, đến tuổi dậy thì thì chỉ còn khoảng 38%. Tỉ lệ chiều cao
ngồi/chiều cao đứng cũng giảm dần theo tuổi.
5.3. Tỉ lệ các chi so với chiều cao cơ thể
Ở trẻ em, các chi tương đối ngắn so với chiều cao cơ thể. Ở trẻ sơ sinh chiều dài của
tay và chân thường chiếm khoảng 1/3 chiều dài cơ thể.Trẻ càng lớn, tỉ lệ này sẽ giảm dần,
khi đến tuổi trưởng thành, chiều dài của chân bằng 50% và dài tay bằng 45% chiều cao cơ
thể. Như vậy, sự thay đổi tỉ lệ các phần cơ thể theo xu hướng đầu nhỏ, thân ngắn và chi dài ra.
6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA TRẺ
Quá trình phát triển thể chất chịu ảnh hưởng tương tác của hai yếu tố cơ bản là yếu tố
nội sinh và yếu tố ngoại sinh.
6.1. Yếu tố nội sinh
- Vai trò của hệ thần kinh.
- Vai trò của nội tiết .
- Giới tính, chủng tộc.
- Các yếu tố di truyền.
- Các dị tật bẩm sinh
13
Để có thể đánh giá được sự phát triển về tinh thần, vận động của trẻ có bình thường
không hay có sự thiếu hụt, lệch lạc nào đó thì người thầy thuốc Nhi khoa phải có hiểu biết
sâu sắc về sự phát triển tâm thần, vận động bình thường của trẻ qua từng thời kỳ nhất định.
1. CÁC YẾU TỐ ĐẢM BẢO CHO TRẺ PHÁT TRIỂN TINH THẦN - VẬN ĐỘNG
1.1. Yếu tố bên trong
Sự phát triển tinh thần - vận động của trẻ em diễn biến song song với sự trưởng thành
của hệ thần kinh trung ương và cơ thể nói chung.
Khi sinh ra hệ thần kinh kém phát triển nhất so với các cơ quan khác và sẽ trưởng
thành trong 3 năm đầu. Trẻ sơ sinh não chưa phát triển vì chưa được myelin hoá. Thần
kinh thuần thục một bước thì xuất hiện một khả năng mới như biết đi, biết chạy, biết phân
biệt phải trái. Nếu trẻ có những bất thường hệ thần kinh như các tật bẩm sinh, các bệnh
mắc phải như bại não, thoái hóa não hoặc các di chứng sau xuất huyết não, viêm não màng
não…trẻ cũng không thể phát triển được tâm thần và vận động một cách bình thường.
Trẻ mắc các bệnh toàn thể khác như còi xương, suy dinh dưỡng, bệnh nội tiết…cũng
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát tinh thần, vận động của trẻ.
1.2. Yếu tố bên ngoài
Môi trường gia đình và xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của trẻ. Trong
môi trường thuận lợi, phong phú thì trẻ phát triển tốt hơn trong môi trường nghèo nàn, đơn
điệu, lạc hậu. Dưới sự tác động và ảnh hưởng của môi trường, hành vi và nhân cách của trẻ
sẽ hình thành, phát triển, đó là khả năng giao tiếp, tính toán, suy xét giải quyết vấn đề, vận
động tinh vi… Chuỗi phát triển được kích thích hoặc ức chế thông qua tác động lẫn nhau
của trẻ và điều kiện môi trường xung quanh. Những cử chỉ, hành động, lời nói của cha mẹ
và mọi người xung quanh đều có ảnh hưởng đến sự trưởng thành của trẻ. Tuy nhịp trưởng
thành ở mỗi trẻ có khác nhau nhưng vẫn có một mức độ trung bình chung cho tất cả và
thực tế cuộc sống nội tâm của trẻ có một sự thống nhất.
2. PHÁT TRIỂN TINH THẦN QUA CÁC LỨA TUỔI
2.1. Trẻ sơ sinh
Chăm chú nhìn mẹ nói chuyện, yên tĩnh khi được bế, quan sát chốc lát nguồn sáng di
động, biết tránh những kích thích khó chịu.
2.2. Trẻ 2 tháng
Trẻ biết nhìn mặt người mỉm cười, hóng chuyện khi được nói chuyện, đưa mắt theo
vật sáng di động, phát âm líu lo chủ yếu là nguyên âm.
15
Hình: Các giai đoạn phát triển vận động của trẻ
16
động cho trẻ dưới 6 tuổi, phát hiện sớm sự chậm phát triển tâm vận động trong một số
bệnh lý thần kinh, nội tiết, trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng…
- Công cụ Brunet-Leizin: năm 2001, công cụ này áp dụng với mục đích đánh giá sự
phát triển của những trẻ có nghi ngờ khó khăn phát triển, lượng giá hiệu quả của nhóm can
thiệp sớm dành cho trẻ tự kỷ và đánh giá sự phát triển để cấp giấy chứng nhận cho trẻ
chậm phát triển.
- Thang đo của Bayley: xây dựng năm 1969.
19
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và trưởng thành, do đó đặc điểm giải phẫu, thành
phần hoá học và đặc điểm sinh lý da, cơ, xương trẻ em rất khác so với người lớn. Việc
đánh giá tình trạng của da, cơ, xương trẻ em có ý nghĩa rất quan trọng trong đánh giá sự
phát triển của trẻ cũng như giúp chẩn đoán, điều trị bệnh và chăm sóc sức khoẻ trẻ em.
1. DA VÀ TỔ CHỨC TẾ BÀO DƯỚI DA
1.1. Đặc điểm cấu tạo da của trẻ em
1.1.1. Da
- Da trẻ em mềm mại, nhiều mạch máu, tuyến mỡ phát triển tốt, nhưng miễn dịch tại
chỗ kém nên da trẻ em dễ bị tổn thương và là một cửa ngõ cho vi khuẩn xâm nhập có thể
gây nhiễm trùng huyết.
- Tuyến mồ hôi có từ 3 - 4 tháng đầu nhưng chưa hoạt động vì hệ thần kinh chưa
hoàn thiện, đồng thời khả năng điều nhiệt chưa hoàn chỉnh nên trẻ em dễ bị nhiễm nóng
hoặc nhiễm lạnh.
- Da trẻ sơ sinh mỏng, xốp, nhiều nước và có đặc điểm:
+ Sau khi đẻ trẻ có lớp chất gây trên da: thành phần của chất gây gồm mỡ và tế bào
thượng bì. Lớp chất gây có tác dụng bảo vệ da khỏi chấn thương, giữ cho trẻ đỡ mất nhiệt,
có tính chất miễn dịch và còn là sản phẩm dinh dưỡng cho da. Tuy nhiên sau 48 giờ cần
lau sạch chất gây, nếu để lâu sẽ gây hăm loét dẫn đến viêm da.
+ Trẻ sơ sinh có một số hiện tượng sinh lý ở da.
• Đỏ da sinh lý: sau khi lau sạch lớp mỡ thấy da trẻ hơi nề, nhợt nhạt rồi đỏ
hồng. Hiện tượng này rõ nhất ở trẻ đẻ non.
• Vàng da sinh lý: sau đẻ do vỡ hồng cầu sinh lý giải phòng nhiều bilirubin
gián tiếp, trong khi đó chức năng gan chưa tốt và do tăng tính thấm của tổ
chức nên trẻ có hiện tượng vàng da. 85 - 88% trẻ đủ tháng, 100% trẻ đẻ non
tháng có hiện tượng này. Vàng da thường xuất hiện vào ngày thứ 3 đến ngày
thứ 5 và mất đi vào ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 sau đẻ, nhưng cũng có thể
kéo dài 3 - 4 tuần ở trẻ non tháng.
1.1.2. Lớp mỡ dưới da
- Lớp mỡ dưới da hình thành khi thai 7-8 tháng, nên ở trẻ đẻ non lớp mỡ dưới da
mỏng.
20
- Sự phát triển tuỳ theo lứa tuổi và giới của trẻ. Trong 6 tháng đầu lớp mỡ dưới da
phát triển mạnh ở mặt. Bề dày:
Trẻ trai: 3 tháng: 6mm; 12 tháng: 12mm; 7-10 tuổi: 7mm
Trẻ gái: 12 tuổi 12 mm; 14 tuổi: 15mm.
- Thành phần: nhiều acid béo no (a.palmitic, a.stearic), ít acid .béo không no
(a.oleic). Độ nóng chảy cao (430C so với 17,50C ở người lớn:) nên trẻ dễ bị cứng bì, nhất là
trẻ sơ sinh non tháng.
Khả năng hoà tan thuốc của lớp mỡ dưới da kém nên tránh tiêm các thuốc tan trong
dầu cho trẻ em (gây đau, lâu tan và dễ gây áp xe).
Bảng: Đặc điểm lớp mỡ dưới da trẻ em
Thành phần và đặc điểm Trẻ sơ sinh Người lớn
A. oleic 68 % 90%
A. palmitic 29% 8%
A. stearic 3% 2%
Nhiệt độ nóng chảy 43 C 0
17,50C
1.1.3 Lông và tóc
- Lông: trẻ em có ít lông tơ ở vai, lưng. Trẻ đẻ non có nhiều lông tơ hơn. Bình
thường tuổi dậy thì sẽ có lông hõm nách, bộ phận sinh dục, trẻ trai còn mọc ria mép.
Khi rối loạn nội tiết như nam hoá, hội chứng Cushing trẻ sẽ mọc nhiều lông hơn.
- Tóc: dù tóc có màu gì, thưa hay rậm nhưng tóc trẻ em đều rất mềm mại vì chưa có
lõi.
1.2. Đặc điểm sinh lý của da
So với trọng lượng cơ thể, bề mặt da trẻ em lớn hơn người lớn. Có thể tính diện tích
da bằng toán đồ hoặc bằng công thức, công thức được sử dụng nhiều nhất là:
S (m2) = 1/103 p2
4p + 7
Hoặc: S (m2) =
p + 90
(S: diện tích da; p: trọng lượng cơ thể).
21
- Trương lực cơ: những tháng đầu sau đẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý
(trẻ nằm tư thế co cả chân tay), hiện tượng này sẽ mất đi ở chi trên sau 2 - 2,5 tháng, chi
dưới khi trẻ được 3 - 4 tháng tuổi.
- Điện cơ: tính chịu kích thích của thần kinh cơ trẻ em kém hơn người lớn.
3. HỆ XƯƠNG
3.1. Đặc điểm chung của hệ xương trẻ em
3.1.1. Đặc điểm hình thể
Hình thể trẻ em có đặc điểm như sau:
- Đầu to (chiếm 1/4 chiều dài cơ thể).
- Thân dài
- Chân tay ngắn
- Xương cột sống là một đường thẳng
- Lồng ngực hình tròn dễ biến dạng
Hình 2: Tỉ lệ phần đầu và phần mặt của xượng sọ trẻ em so với người lớn
- Xương sọ trẻ em có 2 thóp:
+ Thóp sau: nhỏ kín trong đầu (ít có ý nghĩa).
+ Thóp trước: hình thoi, có kích thước 1,8 x 2 cm đến 2,8 x
3 cm (đo từ giữa của cạnh này đến điểm giữa cạnh đối diện),
thóp trước liền khi trẻ 12 - 18 tháng tuổi.
Ý nghĩa: Nhờ có thóp nên xương sọ mới phát triển
được. Khám thóp trên lâm sàng giúp phát hiện một số bệnh
lý (thóp rộng bờ mềm trong bệnh còi xương, thóp phồng
trong bệnh lý thần kinh, thóp trũng khi trẻ mất nước...).
- Mặt trước của sọ có các xoang (hàm trên, hàm dưới, xoang sàng có từ lúc sơ sinh,
xoang trán 3 tuổi mới có).
3.2.2. Xương cột sống
Xương cột sống trẻ sơ sinh nhiều sụn và rất thẳng.
Sự cân bằng này cũng không bền vững, dễ thay đổi theo biến đổi của độ ẩm, nhiệt
độ, nồng độ CO2...
2.5. Điều hoà hô hấp
Hoạt động hô hấp do trung tâm hô hấp điều khiển có tính tự động và nhịp điệu.
- Trung tâm hô hấp nằm ở hành tuỷ, chịu sự điều khiển của vỏ não. Ở trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ trong những tháng đầu vỏ não và vùng dưới vỏ phát triển chưa hoàn chỉnh, nên trẻ
dễ bị rối loạn nhịp thở.
- Ngoài sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương, hoạt động hô hấp còn liên quan
chặt chẽ với tim mạch, chuyển hoá...
3. KẾT LUẬN
- Trẻ em nhu cầu oxy cao, nhưng khả năng hô hấp hạn chế nên dễ bị suy hô hấp và
suy hô hấp xảy ra nhanh.
- Do tổ chức phổi biệt hóa chưa hoàn toàn nên dễ bị xẹp phổi và khi có tổn thương ở
phổi thì dễ gây rối loạn tuần hoàn phổi, rối loạn quá trình ngoại hô hấp và quá trình trao
đổi khí ở phổi.
- Do cấu tạo giải phẫu, sinh lý cơ quan hô hấp có những đặc điểm riêng biệt nên trẻ
em thường dễ mắc các bệnh về cơ quan hô hấp và có tỉ lệ cao.
31
quan trong ổ bụng, hố chậu và chi dưới nhận máu từ động mạch chủ xuống. Sau khi đi
nuôi cơ thể, từ động mạch hạ vị máu theo động mạch rốn trở về bánh rau khép kín vòng
tuần hoàn rau thai.
Vòng tuần hoàn rau thai đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Là vòng tuần hoàn ngắn nhất.
+ Ưu tiên máu cho não và tim.
+ Tập trung một lượng máu lớn ở bánh rau vì ở đó sức cản mạch máu nhỏ nhất.
1.2. Đặc điểm vòng tuần hoàn sau đẻ
Sau khi trẻ ra đời, vòng tuần hoàn rau thai ngừng hoạt động, trẻ bắt đầu thở bằng
phổi (tiếng khóc đầu tiên). Việc trẻ bắt đầu thở bằng phổi sẽ làm cho áp lực máu ở tim phải
giảm, áp lực máu ở tim trái tăng, các luồng thông trước đây trong vòng tuần hoàn rau thai
dần đóng lại. Ống Botal và ống Arantius teo vào tuần lễ thứ 6 - 11 sau đẻ, lỗ Botal đóng
chậm hơn từ tháng thứ 5 - 6 đến tháng 12.
Một số di tích của tuần hoàn rau thai như tĩnh mạch rốn thành dây chằng tròn của
gan, động mạch rốn thành dây treo bàng quang rốn, ống Botal trở thành dây chằng động
mạch chủ.
Vòng tuần hoàn sau đẻ có đặc điểm là đã tách biệt rõ thành vòng đại tuần hoàn và
tiểu tuần hoàn, máu nuôi cơ thể là máu đỏ (máu động mạch).
2. ĐẶC ĐIỂM TIM VÀ MẠCH MÁU
Khi trẻ 12 tuổi cấu tạo và chức năng của tim và mạch máu giống như người lớn.
2.1. Đặc điểm của tim
- Vị trí:
+ Tim trẻ em trong những tháng đầu sau đẻ nằm ngang do cơ hoành cao.
+ Đến 1 tuổi khi trẻ biết đi tim nằm chéo nghiêng.
+ Đến khi 4 tuổi, do sự phát triển của phổi, lồng ngực và cơ hoành hạ thấp xuống nên
tim có vị trí thẳng như người lớn.
- Trọng lượng của tim:
+ Tim của trẻ sơ sinh chiếm 0,9% trọng lượng cơ thể (người lớn chiếm 0,5%).
+ Lúc mới đẻ tim của trẻ nặng khoảng 20 - 25g. So với lúc đẻ tim của trẻ:
• Trẻ 6 tháng nặng gấp 2 lần
• Trẻ 12 tháng nặng gấp 3 lần
• Trẻ 5 tuổi nặng gấp 4 lần.
• Trẻ 10 tuổi nặng gấp 11 lần.
- Hình thể của tim:
+ Tim trẻ sơ sinh hơi tròn. Tim trẻ em phát triển mạnh trong năm đầu và tuổi dậy thì.
+ Thành tâm thất phải phát triển chậm hơn so với thành tâm thất trái.
+ Tỷ số độ dầy lớn nhất giữa thành tâm thất phải với thành tâm thất trái.
• Thai nhi 7 tháng 1:1
• Trẻ sơ sinh 1 : 1,4
33
Tiêu hoá là hệ cơ quan quan trọng nhất cả cơ thể, nó có chức năng biến đổi thức ăn
thành chất liệu cho cơ thể để bảo đảm sự phát triển và lớn lên không ngừng của cơ thể trẻ.
Bộ máy tiêu hoá gồm: miệng, thực quản, dạ dày, ruột, gan, tuỵ tạng. Hệ tiêu hoá trẻ
em có một số đặc điểm về giải phẫu sinh lý rất quan trọng trong năm đầu cuộc sống. Đến
10 - 15 tuổi hệ tiêu hoá có chức năng và cấu tạo giống người lớn.
1. MIỆNG
1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý
Hốc miệng của trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ tương đối nhỏ vì xương hàm trên ít phát triển
trong khi đó lưỡi, cơ môi và hòn mỡ Bichat tương đối lớn. Lưỡi rộng dày, có nhiều nang
bạch huyết và có gai, lợi răng có nhiều nếp nhăn giúp cho động tác bú được dễ dàng.
Niêm mạc miệng mỏng, mềm có nhiều mạch máu nhưng khô do ít nước bọt nên dễ
bị tổn thương, dễ bị tưa miệng (thường do nấm Candida albican).
1.2. Tuyến nước bọt
Tuyến nước bọt trẻ sơ sinh chưa biệt hoá và trung tâm bài tiết nước bọt ở võ não
chưa phát triển cho đến 3 - 4 tháng tuổi nên nước bọt tiết ít và chất lượng kém, không chứa
nhiều men amylase và ptyalin do đó không tiêu hoá được chất bột.
Tháng thứ 3 - 4, cùng với sự phát triển của hệ thần kinh, cấu tạo tuyến nước bọt đã
hoàn thiện, số lượng nước bọt tăng lên.
Vào tháng thứ 4 - 5 do có sự kích thích của mầm răng vào dây thần kinh số V (là dây
hướng tâm của cung phản xạ tiết nước bọt) và do trẻ chưa biết nuốt nước bọt, nên nước bọt
trẻ bài tiết ra rất nhiều thường gọi là hiện tượng chảy nước bọt sinh lý. Trong giai đoạn này
nên dùng yếm dãi cho trẻ.
Nước bọt trẻ em có phản ứng ting tính hoặc toan tính nhẹ, pH nước bọt của trẻ từ
6 - 7,8 ( người lớn : 7,4-8). Trong nước bọt có chứa các men amylase, ptyalin và maltase
do đó có thể thuỷ phân tinh bột thành đường đơn.
2. THỰC QUẢN
- Thực quản trẻ sơ sinh nở rộng phần dưới, vách mỏng, tổ chức đàn hồi và cơ chưa
phát triển đầy đủ. Niêm mạc có nhiều mạch máu nhưng ít tổ chức tuyến.
- Chiều dài thực quản trẻ sơ sinh là 10 - 11cm và tăng dần theo tuổi. Khoảng cách từ
răng đến tâm vị dạ dày có thể tính theo công thức:
X (cm) = 1/5 chiều dài cơ thể + 6,3 cm.
- Chiều rộng của thực quản cũng tăng theo tuổi.
37
4. RUỘT
4.1. Đặc điểm giải phẫu
- So với chiều dài cơ thể, ruột trẻ em dài hơn người lớn. Trẻ 6 tháng ruột dài gấp 6
lần chiều dài của trẻ, trong khi đó ở người lớn chỉ gấp 4 lần chiều cao. Có thể ước tính
chiều dài trung bình của ruột bằng chiều dài của trẻ lúc ngồi nhân với 10.
- Ruột trẻ em phát triển rất nhanh, niêm mạc ruột có nhiều nếp nhăn, nhiều mạch máu
do đó có thể hấp thu được một số sản phẩm tiêu hóa trung gian nhưng đồng thời cũng làm
cho vi khuẩn dễ xâm nhập.
- Mạc treo ruột tương đối dài, manh tràng ngắn và di động nên trẻ dễ bị xoắn ruột,
lồng ruột.
- Ruột thừa ở vị trí không cố định nên chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ nhỏ rất khó.
- Trực tràng tương đối dài, tổ chức mỡ quanh trực tràng còn lỏng lẻo nên trẻ dễ bị sa
trực tràng khi bị ho gà, khi trẻ rặn nhiều do bị hội chứng Lỵ.
4.2. Chức năng
- Chức năng ruột giống như người lớn: tiêu hoá, hấp thu và vận động. Tuy nhiên hoạt
tính của các men kém hơn nhưng nhu động ruột nhiều hơn. Thức ăn chủ yếu được tiêu hoá
và hấp thu ở ruột. Ngay từ khi mới đẻ dịch ruột có phần lớn các men tiêu hoá như
enterokinase, erepsin, amylase, maltase, lipase, invertin...
- Vi khuẩn: ruột của trẻ mới đẻ không có vi khuẩn, 8 giờ sau khi ra đời ruột đã có vi
khuẩn từ môi trường bên ngoài vào, đến ngày thứ 3 thì mức độ vi khuẩn phát triển cao. Vi
khuẩn đường ruột giúp bảo vệ cho trẻ chống các vi khuẩn gây bệnh. Vi khuẩn đường ruột
thay đổi tuỳ theo chế độ ăn của trẻ, trẻ bú mẹ do βlactose trong sữa mẹ có tác dụng tốt với
vi khuẩn A.bifidus nên vi khuẩn ruột trẻ bú mẹ chủ yếu là A.bifidus, còn với trẻ nuôi nhân
tạo hoặc ăn hỗn hợp thì nhiều E.coli do αlactose tốt với vi khuẩn này. Vi khuẩn ruột tham
gia tổng hợp vitamin nhóm B, K, tiêu hoá đạm, mỡ, đường. Do đó khi bị rối loạn vi khuẩn
thì dễ gây nên rối loạn hấp thu.
5. PHÂN CỦA TRẺ EM
5.1. Phân su
Có từ tháng thứ 4 của thời kỳ bào thai, chỉ bài tiết phân su ra ngoài trong thời gian
1- 2 ngày đầu sau đẻ hoặc trong tử cung trước đẻ nếu bào thai bị ngạt. Phân su gồm những
chất bài tiết của ống tiêu hoá như tế bào thượng bì, bilirubine, cholesterol, mỡ và axit béo.
Phân su có màu xanh thẫm, không mùi, số lượng chừng 60 - 90g và lúc đầu không có vi
khuẩn.
5.2. Phân trẻ em nhỏ
- Sự chuyển động của ruột ở trẻ mạnh và nhanh nên số lần đi ngoài nhiều hơn trẻ lớn.
Số lần đi ngoài trung bình:
Trẻ dưới 1 tuần : 4 - 5 lần/ngày.
Trẻ trên 1 tuần : 2 - 3 lần/ngày.
Trẻ 1 tuổi : 1 lần/ngày.
- Tính chất phân thay đổi tuỳ theo chế độ ăn.
39
+ Trẻ bú mẹ: phân màu vàng, sền sệt có mùi chua, phản ứng toan.
+ Trẻ ăn nhân tạo: phân màu nâu vàng (màu đất sét) mùi thối, phản ứng trung tính,
rắn, đôi khi thành khuôn.
6. TỤY TẠNG
Về hình thể thì 5 - 6 tuổi tụy mới giống người lớn, nhưng chức năng tương đối phát
triển và hoạt động tốt ngay sau khi sinh. Tác dụng của các men tuỵ (trypsin,lipase,
amylase) giống như người lớn.
7. GAN
- Gan trẻ em tương đối lớn, chiếm 4,4% so với trọng lượng cơ thể, trong khi người
lớn là 2,4%. Ở trẻ sơ sinh, thuỳ trái gan to hơn thuỳ phải nhưng về sau thuỳ phải to hơn.
- Hình chiếu của gan so với thành bụng có khác người lớn:
+ Ở trẻ sơ sinh: 3,5 - 4 cm theo đường giữa ở dưới mũi ức, 2,5 - 3cm ở dưới bờ sườn
theo đường vú phải.
+ Ở trẻ bú mẹ: theo đường vú phải ở dưới bờ sườn 2 - 3 cm.
+ Ở trẻ 3 - 7 tuổi: theo đường vú phải ở dưới bờ sườn 1,5 - 2 cm
- Tổ chức học: tế bào gan trẻ dưới 8 tuổi chưa phát triển đầy đủ, nhưng các mạch
máu trong gan phát triển nhiều. Trong tế bào gan của trẻ sơ sinh còn có những hốc sinh sản
máu. Đến 8 tuổi cấu trúc gan mới được hoàn thiện.
- Chức năng: vì gan có nhiều mạch máu nên trẻ em dễ phản ứng ở gan. Gan to khi trẻ
mắc bệnh nhiễm khuẩn máu hay bệnh nhiễm độc và khi trẻ bị nhiễm độc, gan cũng dễ bị
thoái hoá mỡ. Đến 8 tuổi chức năng gan giống như người lớn.
40
+ Hệ thống mao mạch thẳng: gồm các mạch máu đi dọc theo ống Henlê của các
nephron nằm ở gần tuỷ thận.
+ Sự phân bố máu ở thận không đồng đều.
• Phần vỏ được cung cấp nhiều nhất: 90%.
• Phần tuỷ ngoài: 6 - 8%.
• Phần tuỷ trong: 1- 2%.
+ Hai hệ thống tuần hoàn ở phần vỏ và phần tuỷ tương đối độc lập với nhau, nhưng
cũng có cầu nối động tĩnh mạch, nên trong những điều kiện nhất định, lượng máu không đi
vào phần vỏ, mà lại vào phần tuỷ thận gây tình trạng thiếu máu cục bộ ở vỏ thận dẫn đến
hoại tử vỏ thận và gây suy thận cấp.
+ Tuần hoàn thận có khả năng tự điều hoà, nghĩa là đảm bảo sự tuần hoàn thường
xuyên trong thận mặc dù huyết áp ở ngoại vi rất biến đổi (từ 70 - 220 mmHg). Khi huyết
áp ngoại vi thay đổi gây co thắt cơ trun của tiểu động mạch đến, cùng với sự tham gia của
bộ phận cận cầu thận gây ra sự thay đổi trương lực của các mạch máu thận.
1.2. Đài bể thận
- Số lượng: mỗi thận có 10 - 12 đài thận và xếp thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới.
- Hình dáng của hệ thống đài bể thận rất khác nhau và thay đổi theo từng lứa tuổi.
1.3. Niệu quản
- Niệu quản trẻ em tương đối dài, rộng nên dễ bị gấp và xoắn.
- Trẻ sơ sinh chỗ niệu quản đi ra vuông góc với bể thận trong khi ở trẻ lớn và người
lớn là một góc tù.
1.4. Bàng quang
- Bàng quang nằm cao hơn so với người lớn, đa số ở ngoài hố chậu nhỏ, nên dễ sờ
thấy cầu bàng quang.
- Dung tích bàng quang:
+ Sơ sinh: 30 - 80ml.
+ Bú mẹ: 60 - 100ml
+ 6 tuổi: 100 - 250 ml.
+ 10 tuổi: 150 - 350 ml.
+ 15 tuổi: 200 - 400 ml.
1.5. Niệu đạo
- Do bàng quang nằm cao, nên niệu đạo trẻ em tương đối dài.
- Trẻ gái niệu đạo ngắn, rộng hơn niệu đạo trẻ trai.
Nước tiểu của trẻ em đã được toan hoá và đạt những số liệu chỉ số gần tương tự như
người lớn. Tỷ trọng nước tiểu của trẻ nhỏ rất thấp. Sự bài tiết Kali của trẻ nhỏ nhiều hơn
trẻ lớn, còn Natri thì ngược lại trẻ lớn bài tiết nhiều hơn. Sự bài tiết urê và creatinin ở trẻ
bú mẹ kém hơn, trong khi sự bài tiết amoniac và axitamin lại nhiều hơn ở trẻ lớn. Ngoài ra
trong thời kỳ sơ sinh, có hiện tượng vàng da sinh lý, nên nước tiểu có thể xuất hiện vết sắc
tố mật ở thể hoà tan.
44
Bộ phận sinh dục bao gồm các tuyến sinh dục và bộ phận sinh dục ngoài. Ở trẻ em
ngay sau khi ra đời, tuyến và bộ phận sinh dục ngoài đã hình thành nhưng còn non nớt,
chưa phát triển, chưa hoạt động. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, bộ phận sinh dục
dần phát triển tới thời kỳ dậy thì mới hoạt động và trưởng thành khi qua giai đoạn dậy thì.
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận sinh dục trẻ em giúp ta hiểu được
hiện tượng sinh lý thời kỳ dậy thì, những rối loạn cấu tạo, hoạt động cơ quan sinh dục ở trẻ em.
1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU TUYẾN SINH DỤC VÀ BỘ PHẬN SINH DỤC NGOÀI
1.1 Tuyến sinh dục
Thời kỳ phôi thai bộ phận sinh dục nam và nữ đều phát sinh từ u sinh dục vật Vôn-
phơ (Wolff), ống Vôn-phơ, ống Mu-lơ (Muller) ở vùng thắt lưng.
1.1.1 Con trai.
- U sinh dục trở thành tinh hoàn, được dây bìu kéo xuống bìu cùng với vật Vôn-
phơ, ống Vôn-phơ. Vật Vôn-phơ và ống Vôn-phơ trở thành ống và mào tinh
hoàn.
- Tháng thứ 3, tinh hoàn đến hố chậu.
- Tháng thứ 7, tinh hoàn qua ống bẹn vào bìu.
- Trẻ mới đẻ đủ tháng hai tinh hoàn đều đã xuống bìu, ống phúc tinh mạc được
bịt kín lại hình thành dây chằng phúc tinh mạc.
- Ống Mu-lơ teo đi.
1.1.2 Con gái.
- U sinh dục trở thành buồng trứng, ngả cực trên về phía ngoài, ống Mu-lơ phát
triển và chụm lại ở dưới thành tử cung và âm đạo, trên thành vòi trứng.
- Vật Vôn-phơ và ống Vôn-phơ teo đi.
1.2 Sự rối loạn cấu tạo bộ phận sinh dục
1.2.1 Con trai.
Sự rối loạn di chuyển tinh hoàn tạo nên tinh hoàn lạc chỗ, tinh hoàn có thể ở bụng, ống
bẹn hoặc vùng bẹn bìu, có thể một bên hoặc cả hai bên. Khi ống phúc tinh mạc không bịt
kín lại gây thoát vị bẹn. Ngoài ra có thể gặp thiếu hoặc thừa một tinh hoàn do sự phân đôi
của 1-2 mầm của tuyến sinh dục, dính hai tinh hoàn do hai mầm gắn liền nhau, hoặc tuyến
sinh dục lưỡng giới có cả tinh hoàn và buồng trứng (ovotestis). Loại này các tuyến sinh
dục thường lạc chỗ và sự phát triển nang trứng, ống sinh tinh vô hiệu quả.
45
- Đối với tử cung: làm cho niêm mạc dày lên, tăng sinh các tuyến, các mạch máu
trong tử cung.
- Làm tăng sinh các niêm mạc âm đạo.
- Làm nở to tuyến vú.
- Làm tăng nhiệt độ.
- Làm phát triển các đặc tính sinh dục nữ thứ phát.
- Có tác dụng trong chuyển hóa nước, đường.
Những kích tố sinh dục nữ được bài tiết theo chu kỳ, đối với người chu kỳ này dài
trong vòng 28 ngày.
Trong chu kỳ đó gây động dục được bài tiết tối đa ở lúc rụng trứng, sau đó bài tiết
ít dần đi. Sau khi rụng trứng hoàng thể xuất hiện và bài tiết ra hoàng thể tố.
Ở con gái, kinh nguyệt và dậy thì thường xuất hiện vào khoảng từ 12-13 tuổi, thời
gian này có thể thay đổi tùy theo sinh lý từng trẻ.
Trong vài năm đầu khi có kinh nguyệt, những chu kì kinh nguyệt thường không đều.
Số lượng gây động dục trước 7 tuổi vẫn còn thấp, sau 7 tuổi số lượng đó tăng dần
lên và từ 11 tuổi ở trẻ gái tăng rõ rệt.
Khi còn là thời kỳ sơ sinh vì ảnh hưởng của các hóc-môn ở mẹ thấm sang nên trong
vòng 8-10 ngày đầu khi đẻ ở trẻ gái thấy các môi bé và âm vật hơi sưng lên, ở âm hộ thấy
bài tiết ra những chất nhầy, đôi khi có cả máu từ nội mạc tử cung bài tiết ra.
48
Cuối năm thứ nhất trọng lượng não gấp 2,5 lần lúc mới đẻ. Đến 7 - 8 tuổi não phát
triển chậm dần và kết thúc quá trình phát triển khi 30 - 40 tuổi.
- Hình thể ngoài: não bộ trẻ em cũng giống như người lớn, gồm các khe rãnh trên vỏ
não nhưng chưa rõ và chưa sâu. Do tốc độ phát triển của lớp vỏ não nhanh hơn lớp trong
đã làm rõ hơn thêm các khe rãnh trên võ não, đến 5 tháng các khe rãnh này giống như ở
người lớn.
- Cấu trúc: não trẻ em cũng có 14 tỷ tế bào như người lớn và vỏ não cũng chia làm 6
lớp (lớp ngoài cùng, lớp hạt, lớp tế bào tháp lớn, lớp hạt trong, lớp hạch, lớp tế bào đa
hình). Tuy nhiên, các tế bào thần kinh chưa biệt hoá hoàn toàn. Đến 3 tuổi, đa số tế bào
thần kinh đã biệt hoá, nhưng phải đến 8 tuổi các tế bào mới biệt hoá hoàn toàn như người lớn.
- Vị trí của thân tế bào thần kinh: khác với người lớn, thân tế bào thần kinh không chỉ
nằm ngoài vỏ não mà nằm cả trong chất trắng, vì vậy sự phân biệt giữa chất trắng và chất
xám cũng như lớp vỏ và trung tâm dưới vỏ não bộ bào thai và trẻ sơ sinh chưa thật rõ rệt.
Sợi dây thần kinh: Khi mới đẻ, các sợi thần kinh chưa myelin hoá. Đến tháng thứ 3
các dây thần kinh sọ não có vỏ myelin, tháng thứ 3 - 6 bó tháp có vỏ myelin, đến 3 tuổi dây
thần kinh ngoại biên mới có vỏ myelin.
Trong thời kỳ sơ sinh, võ não và thể vân mới chưa phát triển, lúc đầu chủ yếu là sự
phát triển của các trung tâm dưới vỏ (hệ thống Thalamopallidum) bao gồm cựu vân, thể
thị, nhân xám trung ương, sau đó vỏ não và thể vân mới hình thành và phát triển.
49
Lưới mao mạch trong sọ não trẻ sơ sinh phát triển mạnh, nhưng các đám rối huyết
quản chưa phát triển.
- Thành phần hoá học: não trẻ em có nhiều nước, protit và ít lipit hơn não người lớn.
Đến 2 tuổi thành phần hoá học não bộ trẻ em giống như ở người lớn.
- Trong thời kỳ sơ sinh, do khả năng hưng phấn của vỏ não còn yếu, những kích
thích ngoại cảnh (ví dụ: nhiệt độ, môi trường, tiếng động.. .) thường là quá mức nên dẫn
đến tình trạng ức chế bảo vệ của vỏ não. Do vậy, trẻ sơ sinh hầu như ngủ suốt ngày (có thể
tới 20 giờ/ngày).
- Do võ não và thể vân mới chưa phát triển
nên những hoạt động dưới vỏ chiếm ưu thế. Vì
vậy, trẻ sơ sinh có thể có những vận động ngoại
tháp (múa vờn, múa giật).
- Do các sợi thần kinh chưa được Myelin
hoá hoàn toàn, nên phản xạ Babinsky có thể
dương tính ở trẻ dưới 2 tuổi nhưng không có ý
nghĩa để xác định bệnh lý của hệ thần kinh.
- Hình ảnh điện não đồ của trẻ em khác
nhiều so với người lớn và khác nhau ngay trong
từng lứa tuổi của trẻ. Từ 4 tuổi trở lên, điện não
đồ dần dần tiến tới như người lớn, do đó việc chẩn
đoán bệnh lý thần kinh dựa vào xét nghiệm kết
quả điện não đồ cần phải có chuyên khoa và kinh
nghiệm của thầy thuốc nhi khoa.
- Tủy xương được hình thành từ tuần thứ 6, nhưng đến tháng thứ 4 - 5 của thời kỳ
bào thai mới thực sự tham gia tạo máu. Sự tạo máu ở tủy xương mạnh dần, cho đến lúc đẻ
thì giữ vai trò chủ yếu.
- Lách tham gia tạo máu từ tháng thứ 3 của thời kỳ bào thai, cho đến lúc đẻ thì dừng
(sự tạo lympho vẫn tiếp tục). Lách chủ yếu sản sinh ra các tế bào lympho và một lượng
nhỏ hồng cầu.
- Hạch bạch huyết và tuyến ức tham gia tạo máu vào tháng thứ 5 - 6 của thai kỳ.
1.2. Sự tạo máu sau đẻ
Sau đẻ, tủy xương là cơ quan tạo máu chủ yếu, ở trẻ nhỏ tất cả các tủy xương đều có
sự tạo máu, từ 4 tuổi cho đến tuổi dậy thì, dần dần sự tạo máu chỉ còn ở các đầu xương dài,
các xương dẹt, xương cột sống. Do tủy đỏ ở thân các xương dài bị thoái hóa mỡ, nên
không tham gia tạo máu nữa.
Sự tạo máu ở trẻ em mạnh, nhưng không ổn định, bất kì nguyên nhân nào cũng dễ
ảnh hưởng đến sự tạo máu. Trẻ em dễ bị thiếu máu, dễ mắc các bệnh về máu, nhưng cũng
dễ hồi phục hơn. Khi thiếu máu nặng, các cơ quan tạo máu trong thời kỳ bào thai sẽ có
phản ứng trở lại chức năng tạo máu. Cơ quan tạo máu của trẻ em dễ bị loạn sản, phì đại lên
khi bị bệnh máu và cơ quan tạo máu.
2. ĐẶC ĐIỂM MÁU NGOẠI BIÊN TRẺ EM
Ở trẻ em các tế bào máu ngoại biên thay đổi theo tuổi, đặc biệt trong năm đầu tiên.
2.1. Hồng cầu (RBC- Red Blood Cells)
2.1.1. Số lượng
- Sơ sinh:
+ Trẻ mới đẻ số lượng hồng cầu cao, khoảng 4,5 - 6.1012/l (4,5 - 6.106/mm3).
+ Sau đẻ 2 - 3 ngày số lượng hồng cầu giảm nhanh, đến cuối thời kỳ sơ sinh còn
khoảng 4,0 - 4,5.1012/l.
- Trẻ dưới 1 tuổi: Số lượng hồng cầu tiếp tục giảm, khi trẻ 6 - 12 tháng chỉ còn
khoảng 3,2 - 3,5.1012/l.
Nguyên nhân do thời kỳ này trẻ lớn nhanh, nhu cầu tạo máu cao, khả năng hấp thu
sắt từ những thứ ăn khác ngoài sữa chưa tốt, dễ bị thiếu một số yếu tố tạo máu. Hiện tượng
này được xem là thiếu máu sinh lý.
- Trẻ trên 1 tuổi: Số lượng hồng cầu tăng dần, trên 2 tuổi ổn định, khoảng 4,0.1012/l.
2.1.2. Hình thể
- Đường kính hồng cầu: ở trẻ sơ sinh hồng cầu to nhỏ không đều, đường kính hồng cầu
từ 3,25 - 10,25 m, có nhiều hồng cầu to, đến 3 tháng tuổi kích thước hồng cầu như trẻ lớn.
Ở trẻ em Việt Nam, đường kính trung bình hồng cầu:
+ Trẻ mới đẻ: 7,8 - 8,2 m
+ Trẻ lớn: trẻ trai: 7,37 - 7,47m; trẻ gái: 7,38 - 7,52 m
- Bề dầy của hồng cầu: 2,3 m
53
- Thể tích hồng cầu trung bình (MCV: Mean Corpuscular Volum)
Mới sinh : 119 fl (fl: femtolit) hay m3
6 - 24 tháng : 77 fl
2 - 6 tuổi : 81 fl
6 - 12 tuổi : 85 fl
Người trưởng thành: 90 fl (dao động: 80-100 fl)
- Hồng cầu mạng lưới: 0,5 - 2%, riêng ở trẻ mới đẻ có thể tới 8 - 10%. Ở trẻ sơ sinh
và 2 tháng đầu sau khi đẻ có thể thấy một số nguyên hồng cầu đa sắc ở máu ngoại biên.
2.2. Hemoglobin (Hb)
2.2.1. Số lượng
Số lượng hemoglobin thay đổi song song với số lượng hồng cầu.
- Trẻ mới đẻ rất cao: 170 - 190 g/l. Sau đẻ 2 - 3 ngày lượng hemoglobin giảm dần,
đến cuối thời kỳ sơ sinh còn khoảng 140 - 150 g/l.
- Trẻ dưới 1 tuổi: Tiếp theo thời kỳ sơ sinh lượng hemoglobin tiếp tục giảm, cho đến
6 -12 tháng còn 100 - 120 g/l. Trong thời điểm này trẻ có hiện tượng thiếu máu nhược sắc
sinh lý, nguyên nhân do sắt dự trữ được cung cấp trong thời kỳ bào thai đã cạn kiệt trong
khi khả năng hấp thu sắt từ các chất dinh dưỡng khác ngoài sữa không đủ.
- Trẻ trên 1 tuổi: Lượng hemoglobin tăng dần, đến 3 tuổi ổn định 130 - 140 g/l.
2.2.2. Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH hoặc HbTBHC):
- Sơ sinh HbTBHC tương đối cao (36,9 pg).
- Trẻ 6 - 12 tháng giảm thấp, hồng cầu nhược sắc nhẹ (28,1 pg).
- Từ trên 1 tuổi tăng dần và ổn định, trung bình từ 28 - 32 pg.
2.2.3. Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC hoặc NĐHbHC)
- Ở trẻ 6 - 12 tháng NĐHbHC thấp (29,6 4,0g%), hồng cầu nhược sắc
- Từ trên 1 tuổi thì ổn định, trung bình từ 30 - 32g%
Bảng 2.1. Lượng hemoglobin theo tuổi
Tuổi Hb (g/l)
Sơ sinh 4 - 6 ngày 180,8 18
Trên 7 ngày 170,0 14
3 - 6 tháng 118 5,6
6 - 12 tháng 118,8 11
12 - 18 tháng 115,3 9,7
18 - 24 tháng 120,3 11,6
24 - 30 tháng 124,5 10
30 - 36 tháng 120,8 10
7 - 15 tuổi 139,5 14,3
54
45
30 N
5- 7 ngày 5- 7 tuổi
Biểu đồ 2.1: Sự biến thiên của bạch cầu hạt trung tính và lympho bào
55
- Các loại bạch cầu khác ít thay đổi: Bạch cầu hạt ưa axit (eosinophils) và bạch cầu
đơn nhân to (monocyte) lúc trước 6 tháng tương đối cao, sau đó ổn định.
+ Bạch cầu ưa axit : 2%
+ Bạch cầu ưa kiềm : 0,1 - 1%
+ Bạch cầu đơn nhân to : 6 - 9%
2.4. Tiểu cầu (PLT: Platelest)
Số lượng tiểu cầu ít thay đổi:
- Sơ sinh: 100 - 400.109/l hay 100 - 400.103/mm3
- Các lứa tuổi khác: 150 - 300.109/l
3. ĐẶC ĐIỂM MÁU TỦY XƯƠNG
- Số lượng tế bào tuỷ: 30 - 100.109/l hay 30 - 100.103/mm3
- Công thức tế bào tuỷ: Các loại tế bào tủy thay đổi theo tuổi, ở trẻ lớn tỉ lệ các dòng
tế bào tủy như sau:
• Dòng hồng cầu : 20 - 30%
• Dòng bạch cầu hạt : 50 - 60%
• Dòng Lympho : 5 - 15%
• Dòng mono : 1 - 3%
• Dòng mẫu tiểu cầu : 0,5 - 1%
4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHÁC
4.1. Khối lượng máu tuần hoàn
So với trọng lượng cơ thể, khối lượng máu tuần hoàn ở trẻ em nhiều hơn người lớn.
- Trẻ sơ sinh: 14% trọng lượng cơ thể
- Trẻ dưới 1 tuổi: Khoảng 11% trọng lượng cơ thể
- Trẻ lớn: Khoảng 7 - 8% trọng lượng cơ thể
4.2. Tỉ lệ phức bộ Prothrombin
Ở trẻ sơ sinh tỉ lệ phức bộ protrombin thấp, khoảng 65 20%, thấp nhất vào ngày
thứ 3 - 4 sau đẻ, sau tăng dần và đạt mức bình thường vào ngày thứ 10. Các lứa tuổi khác
đạt 80 - 100%.
56
Trẻ em là một cơ thể không ngừng phát triển về thể chất, tinh thần và vận động từ
khi mới sinh cho đến lúc trưởng thành. Để trẻ tăng trưởng và phát triển một cách tốt nhất
đòi hỏi phải có chế độ dinh dưỡng hợp lý và phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ. Những
tháng đầu sau đẻ, sữa mẹ là loại thức ăn tốt nhất cho trẻ. Tuy nhiên, một số trẻ vì lý do nào
đó không được bú mẹ mà phải nuôi bộ hoàn toàn (ăn nhân tạo) hoặc do mẹ thiếu sữa phải
cho ăn thêm sữa khác (là ăn hỗn hợp) thì việc xây dựng một chế độ dinh dưỡng thích hợp
là rất quan trọng. Khi trẻ được 6 tháng tuổi, lượng sữa mẹ hoặc các loại sữa thay thế không
thể đáp ứng với nhu cầu phát triển của trẻ nữa, nên phải cho trẻ ăn thêm các thức ăn khác
giàu năng lượng hơn, đặc hơn, đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết hơn gọi là chế độ ăn bổ
sung (ăn dặm, ăn bổ sung, ăn thêm).
1. NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
“Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ”.
Nuôi con bằng sữa mẹ là phương pháp nuôi dưỡng tự nhiên và tuyệt đối an toàn cho trẻ
nhỏ, đây là một nội dung rất quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở trẻ em. Nhiều
công trình nghiên cứu đã chứng minh được tính ưu việt của nuôi con bằng sữa mẹ so với
nuôi bằng bất cứ một loại sữa nào khác.
Ở Việt Nam nuôi con bằng sữa mẹ là phong tục tập quán cổ truyền, đa số các bà mẹ
cho con bú vì nó đã mang lại nhiều lợi ích cho trẻ và bà mẹ.
1.1. Giá trị của sữa mẹ và tính ưu việt của việc nuôi con bằng sữa mẹ
1.1.1. Sữa mẹ có đủ năng lượng và chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ
- Sữa non: Là sữa được bài tiết trong tuần đầu sau đẻ, sữa non có màu vàng nhạt, đặc,
sánh, dễ tiêu hoá. Sữa non có lượng protein cao từ 2,2 - 5,8g/100 ml sữa. Lượng vitamin A
trong sữa non cao gấp 5 - 10 lần so với sữa trưởng thành, ngoài ra sữa non còn có nhiều
chất kháng khuẩn và nội tiết tố.
- Sữa trưởng thành (còn gọi là sữa thường hay sữa chuyển tiếp) tiết ra từ tuần thứ 2
sau đẻ.
Trong 6 tháng đầu mỗi bà mẹ tiết được 600 - 800 ml sữa/ngày, từ 6 tháng đến 12
tháng mỗi bà mẹ tiết được 400 - 600 ml sữa/ngày, từ năm thứ 2 mỗi bà mẹ tiết được 200 -
400 ml sữa/ngày.
- Một lít sữa mẹ cung cấp khoảng 700 Kcalo.
Nồng độ và thành phần các chất dinh dưỡng (đạm, mỡ, đường, vitamin...) trong sữa
mẹ cân đối, nên trẻ dễ tiêu, dễ hấp thu:
57
+ Đạm
• Lượng đạm trong sữa mẹ ít hơn sữa bò nhưng có đủ axít amin cần thiết và dễ
hấp thụ: sữa mẹ là 1,07g%, sữa bò là: 3,4g%.
• Chất lượng: đạm trong sữa mẹ chủ yếu là lactanbumin có trọng lượng phân tử
nhỏ, dễ hấp thụ. Trẻ bú mẹ 25% đạm được hấp thụ tại niêm mạc dạ dày.
+ Li pit
• Số lượng: sữa mẹ là 4,2g%, sữa bò là: 3,9g%.
• Chất lượng: 50% lượng lipit trong sữa mẹ là axít béo không no (oleic,
linoleic...). Sữa mẹ có men lipase, vì vậy 30% lipit trong sữa mẹ được hấp
thu tại dạ dày. Lượng lipit trong sữa mẹ tăng lên ở cuối bữa bú, do đó nên
cho trẻ bú cạn sữa để tận dụng hết lipit để cung cấp đủ calo cho trẻ.
+ Đường
• Số lượng: sữa mẹ có 7,4g%, sữa bò có 4,8g%
• Chất lượng: Trong sữa mẹ chủ yếu là đường βlactose, khi đến ruột đường
này chuyển thành axit lactic là môi trường tốt cho các vi khuẩn Gram
dương phát triển, như trực khuẩn Bifidus phát triển, ngăn cản các vi khuẩn
Gram âm phát triển do vậy trẻ bú mẹ ít bị tiêu chảy, đồng thời axit lactic
còn giúp cho hấp thu can xi tốt hơn. Sữa bò chủ yếu là đường αlactose khi
đến ruột đường này không được chuyển thành axit lactic. Đường này là
môi trường thuận lợi cho vi khuẩn Gram âm phát triển, vì vậy trẻ ăn sữa bò
hay bị rối loạn tiêu hoá và hấp thu can xi sẽ kém hơn.
+ Vitamin: Sữa mẹ có nhiều vitamin A, D, C hơn sữa bò, do vậy trẻ bú mẹ thường ít
mắc bệnh khô mắt do thiếu vitamin A, bệnh còi xương.
+ Muối khoáng: Lượng canxi, phospho trong sữa mẹ ít hơn sữa bò nhưng tỉ lệ thích
hợp cho sự hấp thụ. Tỉ lệ hấp thụ tốt là: canxi/phospho bằng 1,5 - 2.
+ Sữa mẹ có nhiều yếu tố vi lượng như sắt, đồng, coban hơn sữa bò, do vậy trẻ bú
sữa mẹ ít bị thiếu máu.
1.1.2. Sữa mẹ có khả năng kháng khuẩn
- Trẻ bú mẹ trực tiếp nên đảm bảo vô khuẩn và vệ sinh
- Sữa mẹ có IgA tiết hoạt động ngay tại ruột chống lại một số vi khuẩn, vi rút gây tiêu
chảy.
- Sữa mẹ có lactoferin là protein gắn sắt ức chế vi khuẩn phát triển.
- Sữa mẹ còn có lyzozym là men có tác dụng diệt vi khuẩn, có tế bào lympho sản
xuất ra IgA, Interferon, có đại thực bào sản xuất ra lyzozym và lactoferin, đại thực bào có
thể thực bào nấm và vi khuẩn đặc biệt là các vi khuẩn Gram âm.
- Yếu tố Bifidus là một cacbonhydrat có chứa nitrogen cần cho vi khuẩn lactobacillus
bifidus phát triển và ngăn cản vi khuẩn gây bệnh phát triển.
1.1.3. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng
Nhờ có IgA và đại thực bào trong sữa mẹ nên có tác dụng chống dị ứng, do đó trẻ bú
mẹ ít bị chàm, eczema, dị ứng.
58
- Sữa Similac: 1 thìa sữa (8g) pha với 60 ml nước sôi để ấm (50 - 600C).
Chú ý: Nếu có điều kiện, không nên dùng sữa đặc có đường cho trẻ ăn vì nồng độ
đường quá cao dễ gây tiêu chảy.
1.4.2. Cách cho trẻ ăn sữa thay thế
* Số lượng thức ăn trong ngày
- Trẻ sơ sinh trong tuần đầu: Tính theo công thức Phinkelstein như sau:
+ Cân nặng lúc đẻ của trẻ <3,2kg: Số lượng thức ăn/ngày = 70 ml x n.
+ Cân nặng lúc đẻ của trẻ >3,2kg: Số lượng thức ăn/ngày = 80 ml x n.
Trong đó n là số ngày tuổi.
- Trẻ từ 2 tuần - 5 tháng: Tính theo công thức Skarin.
+ Trẻ tròn 8 tuần (2 tháng) ăn 800 ml thức ăn/ngày
+ Trẻ < 8 tuần: Số lượng thức ăn/ngày (ml) = 800 - 50 (8 - n)
Trong đó n = số tuần tuổi.
Ví dụ: Trẻ 6 tuần có số lượng thức ăn/ngày (ml) = 800 - 50 (8 - 6) = 700ml.
+ Trẻ >2 tháng: Số lượng thức ăn/ngày (ml) = 800 + 50 (N - 2)
Trong đó N = số tháng tuổi.
Ví dụ: Trẻ 4 tháng, số lượng thức ăn/ngày (ml) = 800 + 50 (4-2) = 900ml.
- Trẻ từ 6 - 12 tháng: Cần 1000 ml thức ăn/ ngày, trẻ càng lớn thức ăn càng đặc dần.
* Kỹ thuật cho trẻ ăn sữa thay thế
- Chọn loại sữa thích hợp với lứa tuổi, có thành phần dinh dưỡng càng gần giống sữa
mẹ càng tốt.
- Chú ý quan sát bao bì: hãng sữa, hạn dùng, đối tượng trẻ dùng, cách pha chế.
- Sữa phải pha đúng công thức, pha xong phải dùng ngay (không để quá 2 giờ).
- Pha sữa đúng công thức: Nếu pha loãng quá sẽ cung cấp không đủ chất dinh dưỡng
cho trẻ mặc dù trẻ có ăn đủ về số lượng. Nếu pha sữa quá đặc hoặc nhiều đường sẽ làm cho
trẻ chán ăn, dễ gây nên tình trạng lên men sinh hơi dẫn đến đầy bụng, rối loạn tiêu hoá.
- Pha sữa đúng kỹ thuật: Nước pha sữa phải đun sôi, sữa pha xong được để cho nguội
bớt và cho trẻ ăn ngay.
- Bảo đảm hợp vệ sinh: Các đồ dùng pha chế sạch, bát sạch, cốc sạch, thìa sạch và
nhúng nước sôi trước khi dùng. Sau khi dùng phải rửa sạch, để khô và bảo quản ở nơi
thoáng sạch, tránh cho ruồi, kiến, muỗi đậu.
- Cho trẻ ăn bằng thìa. Không nên cho bú chai. Sau khi ăn xong, cho trẻ uống vài thìa
nước sôi để nguội. Nên bế trẻ lên trước khi đặt trẻ nằm xuống.
- Nếu mẹ ít sữa, nên cho trẻ ăn sau khi đã bú mẹ để tận dụng hết sữa mẹ.
2. ĂN BỔ SUNG (ăn sam, ăn dặm)
Từ tháng thứ 6 trở đi cần cho trẻ ăn thêm thức ăn khác ngoài sữa mẹ. Với trẻ ăn nhân
tạo và ăn hỗn hợp thì bắt đầu cho trẻ ăn vào tháng thứ 4 nếu trẻ vẫn đói sau bú mẹ hoặc trẻ
không lên cân.
62
1. ĐỊNH NGHĨA
Trẻ sơ sinh đủ tháng là những trẻ đã trải qua một quá trình phát triển bình thường
trong tử cung trong một thời gian từ 38 - 42 tuần (270 - 280ngày), đẻ đúng kỳ hạn và chức
năng của các cơ quan đã tương đối hoàn chỉnh.
2. NHỮNG DẤU HIỆU NHẬN BIẾT TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG KHỎE MẠNH
- Tuổi thai: 38 - 42 tuần
- Cân nặng lúc đẻ trên 2500g
- Chiều dài của cơ thể trên 45cm
- Da hồng, lớp mỡ dưới da phát triển tốt trên toàn thân (có cục mỡ Bichard), ít lông
tơ ở thân mình.
- Tóc mượt, dài trên 2cm. Móng tay, móng chân đã mọc dài hơn đầu ngón.
- Trẻ trai tinh hoàn đã xuống bìu. Trẻ gái môi lớn bao trùm môi nhỏ và âm vật.
- Lúc thức trẻ bú khoẻ, khóc to, chân tay luôn hoạt động.
- Tăng trương lực cơ sinh lý, trẻ nằm trong tư thế gấp các chi và đã có các phản xạ
bẩm sinh.
3. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ MỘT SỐ CƠ QUAN
3.1. Da và lớp mỡ dưới da
Lúc mới đẻ trên da trẻ có phủ một lớp chất gây màu trắng xám, có tác dụng bảo vệ
da, giữ nhiệt, cung cấp chất miễn dịch và dinh dưỡng cho da. Do vậy, không nên tắm sạch
lớp chất gây này ngay sau đẻ.
Thành phần lớp mỡ dưới da có nhiều acid béo no, độ nóng chảy cao (43 0C) do vậy
trẻ sơ sinh dễ bị cứng bì và phù cứng bì khi bị nhiễm lạnh.
3.2. Hệ hô hấp
Trong 1 - 2 giờ đầu sau đẻ trẻ thở không đều, nhịp thở nhanh 60 lần/phút (có thể tới
80 lần/phút) và thỉnh thoảng có ngừng thở ngắn 3 - 5 giây, sau đó nhịp thở ổn định dần,
còn 40 - 45 lần/phút và thở đều. Nếu hết ngày đầu mà nhịp thở còn nhanh, không đều, có
cơn ngừng thở dài trên 10 giây phải nghĩ tới bệnh lý.
3.3. Hệ tuần hoàn
- Trong những giờ đầu sau đẻ nhịp tim 140 - 160 lần/phút, sau đó ổn định dần, còn
100 - 120 lần/phút ở cuối thờ kỳ sơ sinh.
- Thành mạch có tính thấm cao và dễ vỡ do thiếu men cacboxylic esterase, nhất là
khi thiếu ôxy. Khi ôxy máu quá cao (PaO2 >150 mmHg) và kéo dài, mạch máu ở một số
nơi như vùng thần kinh thị giác, võng mạc có thể bị co lại, nuôi dưỡng tế bào kém, có thể
65
gây tổn thương tế bào. Do vậy, khi cho trẻ sơ sinh thở máy với nồng độ ôxy cao và kéo dài
hoặc trẻ đẻ quá non (<1500g) nằm trong lồng ấp với nồng độ ôxy >40% kéo dài, có thể gây
mù vì xơ teo võng mạc và mặt sau thủy tinh thể.
- Các yếu tố đông máu tương đối đầy đủ, nhưng do đặc điểm thành mạch yếu, độ
thấm của thành mạch của các mạch máu cao, nhất là vùng tiểu não ở trẻ đẻ non. Cùng với
tỉ lệ Prothrombin giảm thấp vào ngày thứ 3 - 4 sau đẻ (có thể chỉ còn 20 - 40%) làm cho trẻ
dễ bị xuất huyết đặc biệt là xuất huyết màng não. Vì vậy, sau đẻ cần tiêm hoặc cho uống
1 - 2mg vitamin K1 cho tất cả trẻ sơ sinh ngay sau đẻ để phòng xuất huyết.
3.4. Hệ thần kinh
- Đặc điểm sinh lý của hệ thần kinh của trẻ sơ sinh là quá trình hưng phấn dễ lan toả.
Các trung tâm dưới vỏ và tuỷ hoạt động mạnh do chưa có sự kiềm chế đầy đủ của vỏ não.
Vì vậy, khi thức trẻ sơ sinh hầu như lúc nào cũng hoạt động, vận động các chi với tốc độ
nhanh, không định hướng, trẻ dễ bị giật mình.
- Trẻ sơ sinh còn có một số phản xạ bẩm sinh mà sẽ mất đi sau đẻ một vài tháng (trừ
phản xạ bú) như:
+ Phản xạ bú: Có từ tuần thứ 33 - 35 của thai. Đây là một phản xạ rất bền vững chỉ
mất đi khi trẻ ngạt nặng, chấn thương sọ não hoặc chưa có do trẻ quá non tháng.
+ Phản xạ Moro (hay phản xạ vồ vập): Khi ta vỗ nhẹ vào mông hay đập mạnh tay
xuống giường, trẻ sẽ giật mình, vòng hai tay ra phía trước.
+ Phản xạ Robinson (phản xạ cầm nắm): Khi ta đặt bất cứ vật gì hoặc hai ngón tay út
vào lòng hai bàn tay trẻ thì trẻ sẽ nắm rất chặt và có thể kéo nâng được đầu, lưng trẻ lên
khỏi mặt giường một góc 450.
+ Phản xạ Babinski, dấu hiệu Kernig (dương tính) ở trẻ sơ sinh là bình thường.
3.5. Các giác quan
Cấu tạo và chức năng các giác quan của trẻ sơ sinh đã phát triển tương đối hoàn thiện.
4. MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG SINH LÝ
4.1.Vàng da sinh lý: Gặp ở 85 - 88% trẻ sơ sinh.
- Đặc điểm của vàng da sinh lý: vàng sáng, vàng nhẹ (ở mặt và thân mình), xuất hiện
vào ngày thứ 3 - 5 sau đẻ và kéo dài đến ngày thứ 7 - 10 thì hết, toàn trạng trẻ vẫn bình
thường, phân vàng, nước tiểu trong hoặc hơi vàng. Bilirubin tự do tăng từ 10 - 12 mg%
(170 - 205mol/l)
Chú ý: Nếu vàng đậm, xuất hiện sớm, tăng nhanh và kéo dài là không bình thường
cần tìm nguyên nhân và điều trị sớm.
- Nguyên nhân hiện tượng vàng da sinh lý:
+ Do vỡ hồng cầu: trong thời kỳ bào thai cần nhiều hồng cầu mang HbF, nay thở
bằng phổi, dưỡng khí được vận chuyển nuôi cơ thể dễ dàng nên nhiều hồng cầu bị vỡ làm
tăng bilirubin máu.
+ Nguyên nhân chủ yếu là do chức năng gan chưa hoàn thiện, việc chuyển hóa
bilirubin không kịp thời.
66
+ Do tổ chức thành mao mạch còn xốp làm Bilirubin thấm ra các lớp mỡ dưới da gây
vàng da.
4.2. Sụt cân sinh lý
Hiện tượng sụt cân sinh lý gặp ở 80% trẻ sơ sinh đủ tháng, thường xảy ra trong tuần
lễ đầu sau đẻ, sụt từ 6 - 9% cân nặng so với lúc đẻ và sẽ phục hồi vào ngày thứ 7 - 8. Nếu
sụt cân từ 9% trở lên là không bình thường, có thể do cho trẻ ăn chưa đủ hoặc mắc bệnh.
Có thể gặp các hình thức sụt cân sau:
- Sụt cân trong tuần lễ đầu rồi tăng dần, tới cuối tháng thứ nhất tăng trung bình 600g,
có thể tới 1000 - 1500g so với cân nặng lúc đẻ.
- Sụt cân trong 3 - 4 ngày đầu rồi tăng cân trở lại, rồi lại sụt cân lần thứ hai vài ngày
sau mới tăng cân.
- Tăng cân nhẹ trong vài ngày rồi sụt cân, sau đó tăng cân trở lại và tiếp tục tăng cân.
Nguyên nhân: do lượng nước mất đi qua da, qua hô hấp, qua phân và nước tiểu.
Còn do lượng nước cung cấp ít vì cho trẻ ăn không đủ.
4.3. Hiện tượng biến động sinh dục
Do ảnh hưởng của nội tiết tố của mẹ truyền sang qua rau thai, ở trẻ sơ sinh đủ tháng
có thể thấy các hiện tượng:
- Tuyến vú phồng lên và có chứa ít dịch trong, xảy ra vài ngày đầu sau đẻ, gặp ở cả
trẻ trai và gái.
- Một số trẻ gái có thể thấy âm hộ sưng nề và chảy ra một vài giọt máu giống như
kinh nguyệt.
Các hiện tượng trên sẽ tự mất đi sau đẻ 1 - 2 tuần.
5. CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH
Cần đảm bảo 3 nguyên tắc là vô khuẩn, bú mẹ và đảm bảo thân nhiệt.
5.1. Chăm sóc vô khuẩn
Ngay sau đẻ trẻ cần được chăm sóc vô khuẩn, vô khuẩn phải được thực hiện đối với
người chăm sóc trẻ (nhân viên y tế, bà mẹ và người thân), phòng dưỡng nhi, cũng như các
vật dụng, thiết bị chăm sóc trẻ.
- Phòng nuôi trẻ phải đủ ấm, thoáng, sạch sẽ và đủ ánh sáng.
- Dụng cụ chăm sóc trẻ phải được rửa sạch và tiệt khuẩn bằng hấp sấy hoặc đun sôi
trong 20 phút.
- Người mắc bệnh truyền nhiễm không được chăm sóc trẻ.
- Rửa tay bằng xà phòng trước khi thăm khám và chăm sóc trẻ.
- Phải có quần áo riêng để chăm sóc và phải thay thường xuyên hàng ngày; mũ, khẩu
trang cũng phải thay hàng ngày.
- Chăm sóc hàng ngày:
+ Chăm sóc mắt: nếu mắt có rỉ thì dùng bông hoặc gạc mềm lau sạch và nhỏ mắt
bằng một trong các dung dịch như Argirol, Nitrat Bạc1% hoặc Povidon-iod 2,5%.
+ Chăm sóc da và tắm trẻ:
67
• Ngay sau đẻ trên da trẻ có phủ lớp chất gây có tác dụng dịnh dưỡng và bảo vệ
da. Do vậy không nên lau sạch lớp chất gây, mà chỉ dùng khăn mềm, ấm lau
khô, sạch các vết bẩn, dịch nhầy, máu. Cần thấm và lau sạch ở những nếp gấp
như cổ, nách, bẹn. Sang ngày thứ 2 dùng khăn ấm và ướt lau sạch hết lớp chất
gây này.
• Không tắm cho trẻ trước 6 giờ sau khi sinh, tắm trẻ bằng nước sạch, ấm, có
thể dùng xà phòng (loại dành riêng cho trẻ nhỏ).
+ Chăm sóc rốn: bình thường rốn rụng vào ngày thứ 5-7 sau đẻ. Để rốn hở, không
phủ hoặc bôi bất cứ thứ gì lên mặt rốn. Nếu thấy rốn đỏ hoặc có mủ (sau khi rụng hoặc
chưa rụng) cần phải đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế, không tự bôi hay rắc thuốc gì vào rốn.
5.2. Cho ăn
- Hướng dẫn bà mẹ cho trẻ bú sớm ngay sau đẻ (càng sớm càng tốt) để tận dụng
nguồn sữa non và giúp cho co hồi tủ cung tốt. Mẹ chưa có sữa cũng cho trẻ bú để kích
thích bài tiết sữa.
- Cho trẻ bú theo nhu cầu (đói, khóc cho bú), thường 7 - 8 bữa/ngày.
- Nếu thiếu sữa mẹ hoặc vì lý do đặc biệt trẻ không được bú mẹ (mẹ bị nhiễm trùng
nặng, bị áp xe vú…) phải cho trẻ ăn sữa bột thay thế, sử dụng loại sữa dành cho trẻ sơ sinh
(sữa Lactogen 1 hoặc Meiji 1... ) pha theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Lượng sữa mỗi bữa
cho trẻ trong ngày thứ nhất là 60 ml/kg/24h, sau đó mỗi ngày tăng thêm 30 ml/kg. Từ tuần
thứ hai trở đi cho 180 - 200 ml/kg/ngày. Cho trẻ ăn bằng đổ thìa, không nên cho bú chai.
5.3. Đảm bảo thân nhiệt
Bình thường nhiệt độ ở nách trẻ sơ sinh là 360 - 370C. Trẻ sơ sinh dễ bị hạ thân nhiệt
và phù cứng bì, đặc biệt khi trời lạnh. Do vậy cần chú ý đề phòng hạ thân nhiệt cho trẻ. Có
thể hướng dẫn cho bà mẹ các biện pháp sau:
- Phòng nuôi trẻ phải ấm, không có gió lùa, nhiệt độ phòng 280 - 300C.
- Quần áo, tã lót ủ ấm cho trẻ phải thật khô, phải được thay thường xuyên và kịp thời,
không để trẻ bị ướt.
- Tránh không để trẻ bị đói.
- Để trẻ nằm cạnh mẹ và ủ ấm bằng phương pháp “Kangaroo”. Đây là biện pháp an
toàn và có hiệu quả nhất để cung cấp nhiệt cho trẻ, do vậy cần thực hiện càng sớm càng tốt,
ngay sau khi trẻ lọt lòng và bất cứ lúc nào có thể làm được.
Cách đặt trẻ vào vị trí Kangaroo: trẻ đội mũ, mặc ấm, đặt trẻ ở tư thế nằm thẳng đứng
áp sát trực tiếp vào ngực mẹ, một bên má tựa vào giữa 2 bầu vú mẹ, da trẻ tiếp xúc trực
tiếp với da của mẹ. Có thể đặt trẻ nằm xấp hoặc nằm nghiêng về một bên hoặc nằm ngửa
trên ngực mẹ. Dùng áo chun giãn có đai phía dưới hoặc địu hoặc khăn dài để giữ cho trẻ ở
tư thế Kangaroo được an toàn và bà mẹ có thể di chuyển, đi lại được.
5.4. Phòng bệnh
- Phòng xuất huyết cho tất cả trẻ sơ sinh bằng cách tiêm hoặc cho uống Vitamin K1,
liều 1 - 2mg ngay sau đẻ.
68
- Tiêm phòng viêm gan B ngay sau đẻ và tiêm vacxin BCG phòng lao trong thời kỳ
sơ sinh.
- Phát hiện và điều trị kịp thời các dị tật bẩm sinh, các bệnh nhiễm trùng, vàng da
tăng Bilirubin tự do...bằng cách theo dõi màu sắc da, nhịp thở, theo dõi nhiệt độ hàng ngày
và theo dõi trẻ bú, theo dõi phân và nước tiểu...
69
- Dựa vào tuổi thai theo kỳ kinh cuối (tuổi thai được tính từ ngày đầu của kỳ kinh
cuối cho tới lúc đẻ), với điều kiện người mẹ phải nhớ và có chu kỳ kinh nguyệt đều.
- Khi không xác định được kỳ kinh cuối, phải dựa vào bảng đánh giá tuổi thai (của
Finstrom).
Bảng đánh giá tuổi thai
Dấu hiệu Điểm Cách đánh giá Điểm đạt
1 Nằm duỗi thẳng
Tư thế 2 Nằm hai chi dưới co
3 Nằm hai chi dưới co, hai tay co
Nằm sấp trên 1 Đầu gấp xuống thân
tay người 2 Đầu cúi xuống, tứ chi co
khám 3 Đầu ngẩng khoảng 3 giây, hai tay gấp, hai chân
nửa co nửa duỗi
1 Là một chấm không nổi trên mặt da
Núm vú 2 Nhìn thấy rõ, sờ thấy, nhưng không nổi lên mặt
da
3 Nhìn thấy rõ nổi trên mặt da 2 cm
1 Chưa mọc đến đầu ngón
Móng tay 2 Mọc đến đầu ngón
3 Mọc trùm quá đầu ngón
1 Mềm dễ biến dạng, ấn bật trở lại hoặc không
Sụn vành 2 Sụn mềm ấn bật trở lại chậm
Tai 3 Sụn vành tai rõ, ấn bật trở lại ngay
4 Sụn cứng, ấn bật trở lại tốt
1 Chưa có tinh hoàn hoặc môi bé to
Sinh dục 2 Tinh hoàn nằm trong ống bẹn
Ngoài 3 Tinh hoàn nằm trong hạ nang hoặc môi lớn hơi
khép
4 Bìu có nếp nhăn hoặc môi lớn khép kép
1 Không có
Vạch gan 2 Có vạch ngang ở 1/3 trên lòng bàn chân
bàn chân 3 Có vạch ngang ở 2/3 trên lòng bàn chân
4 Có vạch ngang ở trên cả lòng bàn chân
6.6. Thận
Hoạt động kém, chức năng lọc và thải tiết chưa hoàn chỉnh, trẻ dễ bị ứ muối nước
(Na , K+) trong tuần lễ đầu, do vậy cung cấp nước, muối trong tuần đầu cần hạn chế
+
(50 - 60 ml/kg/24 h). Đi kèm với chức năng khử độc của gan còn kém nên cần thận trọng
khi dùng thuốc
6.7. Trẻ đẻ non dễ bị xuất huyết, do:
- Mao mạch dễ vỡ, số lượng tiểu cầu giảm, chức năng kém.
- Các yếu tố đông máu, như tỉ lệ Protrombin thấp
6.8. Thần kinh
Vỏ não chưa hoạt động. Tất cả đời sống của trẻ thu hẹp trong hoạt động của thần
kinh thực vật. Trẻ thường ngủ lịm suốt ngày, ít cử động, khóc yếu. Phản xạ sơ sinh, phản
xạ bú chưa có, hoặc yếu.
7. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
Cần đảm bảo 3 nguyên tắc:
- Nuôi bằng sữa mẹ
- Chăm sóc vô khuẩn
- Đảm bảo thân nhiệt
7.1. Nuôi dưỡng
- Cho trẻ ăn bằng sữa mẹ, tốt nhất là bằng chính sữa của mẹ trẻ. Sữa của người mẹ
đẻ non có hàm lượng Protein cao (30g/l), cao hơn sữa của người mẹ đẻ đủ tháng (10 g/l) và
cho lượng calo cao hơn 10%, phù hợp với tốc độ phát triển nhanh sau đẻ của trẻ non. Hơn
nữa sữa của người mẹ cùng cặp còn chứa các kháng thể giúp cho trẻ chống lại những vi
trùng lây nhiễm từ mẹ. Trường hợp không có sữa mẹ mới cho ăn bằng sữa bò dành riêng
cho trẻ đẻ non.
- Cho ăn càng sớm càng tốt ngay sau đẻ. Nếu trẻ chưa bú được cho ăn bằng đổ thìa,
hoặc cho ăn qua sonde dạ dày.
- Số lượng sữa/ngày cho trẻ <1800g được tính như sau:
+ Ngày đầu : 25 - 30 ml/kg/24giờ
+ Ngày thứ hai : 50 ml/kg/24giờ
+ Ngày thứ ba : 80 ml/kg/24giờ
+ Ngày thứ tư : 100 ml/kg/24 giờ
+ Ngày thứ năm: 120 ml/kg/24 giờ
+ Ngày thứ 6 - 7: 140 ml/kg/24 giờ
+ Từ tuần thứ hai trở đi tăng dần từ 150 - 200ml/kg/24giờ nếu trẻ ăn không trớ và
duy trì cho đến khi trẻ bú mẹ được đầy đủ.
- Số lượng sữa trong ngày cho trẻ 1800g:
+ Ngày thứ nhất sau đẻ: 60ml/kg/24giờ
+ Từ ngày thứ 2 trở đi: Mỗi ngày cộng thêm 20ml/kg/24giờ
74
+ Từ tuần thứ 2 trở đi duy trì lượng sữa từ 180 - 200ml/kg/24giờ cho đến khi trẻ tự bú
được.
Lưu ý:
. Theo dõi dịch dạ dày để biết sữa bữa trước có tiêu hết không. Nếu dịch dạ dày trong
hoặc có ít sữa vón là tốt. Nếu dịch dạ dày vẩn đục, ứ đọng nhiều sữa (trên 1/4 lượng sữa
của bữa trước) hoặc dịch dạ dày có máu thì cần hút sạch dịch, nhịn ăn, theo dõi sát và nuôi
dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
. Theo dõi lượng sữa trẻ ăn được trong ngày để điều chỉnh lượng sữa cho phù hợp
với từng trẻ
- Số bữa ăn/ngày: Tùy thuộc tuổi thai và cân nặng khi đẻ. Trẻ cân nặng càng thấp và
tuổi thai càng ít càng cần cho ăn nhiều bữa, cụ thể:
+ Trung bình : 8 - 12 bữa/ngày
+ Trẻ có cân nặng <1500g : 12 - 14 bữa/ngày
+ Trẻ có cân nặng <1000 g : 18 - 24 bữa/ngày
+ Trẻ có cân nặng lúc đẻ <1500 g nếu lượng ăn được ít, tiêu kém có thể truyền thêm
Glucose 10% với lượng 60 ml/kg/ngày trong vài ngày đầu.
7.2. Đảm bảo thân nhiệt
Giữ cho thân nhiệt trẻ ở 36,5 - 37 0C (nhiệt độ hậu môn). Các biện pháp:
- Nhiệt độ phòng nuôi trẻ 28 - 350C, đủ ánh sáng, tránh để trẻ ở chỗ gió lùa.
- Thay tã lót kịp thời, tránh để bị ướt (tránh mất nhiệt độ do bay hơi).
- Không để trẻ bị đói hoặc thiếu ôxy.
- Trẻ dưới 1800g, nếu có điều kiện nuôi trẻ trong lồng ấp. Lồng ấp cần đảm bảo nhiệt
độ phù hợp, độ ẩm (80 - 100%) và vệ sinh lồng ấp hàng ngày.
Bảng: Nhiệt độ lồng ấp cho trẻ sơ sinh non tháng
Bảng: nhiệt độ lồng ấp sơ sinh non tháng
Cân nặng trẻ lúc đẻ ( g ) Nhiệt độ lồng ấp (0C )
1000 35
1500 34
2000 33,5
Trẻ trên 1800g không cần nuôi trong lồng ấp, có thể ủ ấm cho trẻ bằng tã lót, quần
áo... tốt nhất là ủ ấm cho trẻ bằng phươg pháp Kanguroo, nhiệt độ cơ thể mẹ sẽ luôn sưởi
ấm cho trẻ. Không nên tách mẹ, trừ khi bắt buộc.
7.3. Chăm sóc đảm bảo vô khuẩn
- Các biện pháp chăm sóc vô khuẩn giống như đối với trẻ đẻ đủ tháng. Trẻ đẻ non
sức đề kháng rất kém, rất dễ bị nhiễm khuẩn. Do vậy cần phải nuôi trong điều kiện cách ly
với trẻ bị bệnh nhiễm khuẩn.
- Chăm sóc mắt, da, rốn cần cẩn thận như đối với trẻ đẻ đủ tháng
- Theo dõi hàng ngày:
+ Nhiệt độ: 2 lần/ngày (sáng, chiều)
75
1. ĐẠI CƯƠNG
Nhiễm khuẩn sơ sinh (NKSS) rất hay gặp và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh non tháng. Tỉ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh là 1 - 10‰ số
trẻ sơ sinh sống trên toàn thế giới, tỉ lệ này cao gấp 10 lần ở trẻ đẻ non. Theo Tổ chức Y tế
Thế giới (TCYTTG), hàng năm có 5 triệu trẻ sơ sinh chết vì nhiễm khuẩn, trong đó 98%
tại các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung
ương (2003), tỉ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh là 57,6%. Tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung
ương tỉ lệ NKSS cũng rất cao, trong đó viêm phổi chiếm 90,3%, nhiễm khuẩn huyết là
2,1%, viêm màng não mủ từ 0,9 - 1,5. Nhiễm khuẩn sơ sinh thường nặng nề, diễn biến
phức tạp, tỉ lệ tử vong cao và dễ để lại các di chứng. Các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp
trong thời kỳ sơ sinh là viêm phổi, viêm da, viêm rốn, viêm màng não mủ và nhiễm khuẩn
huyết. Nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh có liên quan chặt chẽ với các bệnh lý của người mẹ, chất
lượng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.
Chẩn đoán nhiễm khuẩn sơ sinh thường khó khăn vì triệu chứng không điển hình, tiến
triển của bệnh khó lường trước.
2. ĐẶC ĐIỂM MIỄN DỊCH CỦA TRẺ SƠ SINH
2.1. Miễn dịch tế bào
Lympho T được hình thành từ tuần thứ 8 của thời kỳ bào thai, đến giai đoạn sơ sinh số
lượng tế bào T tương đối đầy đủ nhưng khả năng đáp ứng miễn dịch còn kém, khả năng
sản xuất ra lymphokin kéo theo khả năng hoạt hóa đại thực bào kém, khả năng sản xuất
interleukin 2 kém kéo theo khả năng tăng sinh bạch cầu lympho giảm. Sự “suy giảm chức
năng” của lympho T ở trẻ sơ sinh sẽ mất đi sau vài tháng. Nó giải thích hiện tượng không
đáp ứng miễn dịch ở một số trẻ sơ sinh khi tiêm chủng BCG.
2.2. Miễn dịch dịch thể
Các tế bào lympho B sản xuất ra các globulin miễn dịch.
- IgG: được tổng hợp từ tuần thứ 17 của thời kỳ bào thai. Sự tổng hợp IgG của bào thai
rất thấp. IgG của mẹ vận chuyển được qua rau thai bằng phương pháp vận chuyển tích cực
từ tháng thứ 6 của thời kỳ bào thai.
Ở trẻ đủ tháng, nồng độ IgG là 12 g/l, trẻ đẻ càng non, nồng độ IgG càng thấp. Sau khi
đẻ, nồng độ IgG giảm dần, ở ngày thứ 30 sau đẻ nồng độ IgG chỉ còn khoảng 50% nồng độ
77
khi sinh. Trẻ sơ sinh được bảo vệ chủ yếu nhờ IgG của mẹ. Nồng độ IgG đạt được nồng độ
của người lớn lúc trẻ 5 – 6 tuổi.
- IgM: được tổng hợp từ tuần thứ 10 của thời kỳ bào thai. IgM không được vận chuyển
qua rau thai nên nồng độ IgM thấp trong thời kỳ bào thai. Khi sinh, nồng độ IgM của trẻ là
10 ± 5 mg/100ml (1/20 của người lớn), tăng nhanh từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 sau đẻ,
đến khi 1 tuổi nồng độ IgM đạt được mức như ở người lớn.
- IgA: được tổng hợp từ tuần thứ 30 của thời kỳ bào thai, nhưng nồng độ rất thấp, rất
khó phát hiện. Khi sinh, nồng độ IgA của trẻ là 1 - 5 mg/100ml (nồng độ Ig A của người
lớn là 2 g/l). Nồng độ IgA đạt được nồng độ người lớn lúc trẻ 10 tuổi.
2.3. Thực bào :
Thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính), đại thực bào (monocyte) có từ tháng thứ hai ở
gan, tháng thứ năm ở xương tủy trong thời kỳ bào thai nhưng chúng hoạt động rất kém. Ở
giai đoạn sơ sinh, các thực bào có khả năng bám dính và khả năng thay đổi hình dáng kém.
2.4. Bổ thể :
Sự tổng hợp bổ thể có từ tuần thứ 8 của thời kỳ bào thai. Bổ thể của mẹ không qua rau
thai. Ở trẻ sơ sinh đủ tháng, bổ thể đạt 50 - 60% nồng độ bổ thể huyết thanh người lớn. Ở
trẻ đẻ non, nồng độ bổ thể huyết thanh thấp hơn trẻ đủ tháng
2.2. Miễn dịch tại chỗ (da và niêm mạc)
Da trẻ sơ sinh mỏng, mềm mại và nhiều mạch máu, hệ thống miễn dịch tại chỗ kém
nên khả năng đề kháng các tác nhân gây bệnh kém.
3. ĐƯỜNG XÂM NHẬP CỦA CÁC TÁC NHÂN GÂY BỆNH
3.1. Đường xâm nhập của nhiễm khuẩn sơ sinh sớm:
3.1.1. Đường máu
Vi khuẩn đi qua đường máu trong các trường hợp mẹ bị nhiễm khuẩn huyết, viêm nội
mạc tử cung, nhiễm khuẩn bánh rau gây nên nhiễm khuẩn huyết thai nhi với các ổ khu trú
thứ phát ở gan, màng não.
3.1.2. Đường qua màng ối
Vi khuẩn qua màng ối trong các trường hợp vỡ ối sớm hoặc vi khuẩn đi lên trong tháng
cuối của thời kỳ mang thai gây nên nhiễm khuẩn ối, từ đó gây nên nhiễm khuẩn thai do hít
phải nước ối nhiễm khuẩn (qua đường hô hấp), do nuốt phải nước ối nhiễm khuẩn (qua
đường tiêu hóa) hoặc qua da - niêm mạc do tiếp xúc với nước ối bị nhiễm khuẩn.
3.1.3. Qua đường sinh dục của mẹ
Trong khi chuyển dạ, đứa trẻ tiếp xúc với chất tiết âm đạo của người mẹ nên có nguy
cơ nhiễm khuẩn da và niêm mạc.
3.2. Các thời kỳ lây bệnh
3.2.1. Trước đẻ
- Nhiễm khuẩn sớm trong vòng 5 tháng đầu của thời kỳ mang thai: vi khuẩn thường
qua đường máu gây nên nhiễm khuẩn thai.
- Nhiễm khuẩn muộn sau 5 tháng của thời kỳ mang thai: vi khuẩn có thể qua đường
máu hoặc đường đi lên (nhiễm khuẩn ối do vỡ ối sớm).
78
3.2.2. Trong đẻ
Nhiễm khuẩn xảy ra trong cuộc đẻ thường do vỡ ối sớm 12 giờ trước khi sinh, mẹ
bị nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới hoặc các dụng cụ sản khoa không vô khuẩn.
3.2.3. Sau đẻ
Nhiễm khuẩn xảy ra sau khi đẻ thường do tay cán bộ y tế không vô khuẩn khi tiếp
xúc với trẻ hoặc lồng ấp, dụng cụ y tế không vô khuẩn. Nhiễm khuẩn càng dễ xảy ra trên
các trẻ có đặt catheter, ống nội khí quản…
4. NHIỄM KHUẨN SƠ SINH
4.1. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn sơ sinh sớm
Các yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Viêm màng ối
- Một trong hai trẻ đẻ sinh đôi bị nhiễm khuẩn
- Mẹ sốt ≥ 38ºC trước hoặc trong cuộc đẻ
- Đẻ non, đặc biệt là đẻ non trước 35 tuần tuổi không rõ nguyên nhân
- Thời gian chuyển dạ kéo dài trên 12 giờ, nhất là trên 18 giờ
- Vỡ ối tự nhiên trước 37 tuần tuổi
- Mẹ bị nhiễm khuẩn tiết niệu mà không được điều trị đúng
- Nước ối bẩn, thối
- Chuyển dạ kéo dài, can thiệp sản khoa.
- Suy thai không rõ nguyên nhân sản khoa (nhịp tim thai trên 180 lần/ phút).
- Đẻ non không rõ nguyên nhân, nhất là đẻ non trước 32 tuần tuổi
- Ápga thấp khi sinh.
- Ổ áp xe nhỏ ở bánh rau.
4.2. Nhiễm khuẩn huyết
4.2.1. Nguyên nhân :
Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết trẻ sơ sinh thường gặp là các vi khuẩn gram âm như
E.coli, Klebsielle, Pseudomonas. Nhiễm khuẩn huyết sớm thường là hậu quả của nhiễm
khuẩn mẹ - con, nhiễm khuẩn huyết muộn thường là nhiễm khuẩn tại bệnh viện.
4.2.2. Triệu chứng lâm sàng :
Triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, không điển hình ở trẻ đẻ non, thấp cân, do đó
phải chú ý đến tiểu sử sản khoa như đã nói ở phần trên. Một số dấu hiệu gợi ý đến nhiễm
khuẩn huyết:
- Sốt cao hoặc hạ nhiệt độ.
- Biểu hiện ở da và niêm mạc: da tái, nổi vân tím, phát ban, xuất huyết, vàng da sớm,
phù cứng bì, viêm rốn.
- Biểu hiện tim mạch: nhịp tim nhanh trên 160 lần/ phút, huyết áp động mạch giảm,
lạnh đầu chi, thời gian hồng trở lại của da kéo dài trên 3 giây.
- Biểu hiện hô hấp: tím, thở nhanh, thở rên, ngừng thở.
79
- Biểu hiện thần kinh: tăng hoặc giảm trương lực cơ, kích thích, co giật, thóp phồng.
- Biểu hiện tiêu hóa: bỏ bú, chướng bụng, nôn, ỉa chảy.
- Gan, lách to.
4.2.3. Triệu chứng cận lâm sàng :
4.2.3.1. Bà mẹ
- Nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết thì phải cấy máu, làm kháng sinh đồ.
- Mẹ có nhiễm khuẩn tiết niệu phải cấy nước tiểu tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
- Trong trường hợp nhiễm trùng âm đạo: soi, cấy khí hư tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
4.2.3.2. Trẻ sơ sinh :
- Bệnh phẩm ngoại vi: lấy dịch dạ dày nếu đứa trẻ mới đẻ (trong vòng 6 giờ) để soi,
cấy tìm vi khuẩn. Nếu tìm thấy một loại vi khuẩn thì đó thường là nguyên nhân gây bệnh.
- Cấy máu làm kháng sinh đồ: chú ý cấy cả trong hai loại môi trường ái khí và kỵ khí,
lượng bệnh phẩm từ 1-2 ml.
- Công thức máu :
Bạch cầu hạ dưới 5000/ mm3 hoặc tăng trên 30000/ mm3.
Bạch cầu đa nhân trung tính giảm dưới 1500/ mm3.
Tỉ lệ bạch cầu trung tính non (không nhân)/ bạch cầu đa nhân trung tính trưởng thành
lớn hơn 0,2.
Thiếu máu nhẹ.
Tiểu cầu hạ dưới 150.000 mm3
- Các yếu tố viêm :
Fibrinogen tăng trên 3,5 g/ l.
CRP tăng trên 15 mg/l (CRP được tổng hợp ở gan, tăng nhanh từ 6 - 10 giờ sau nhiễm
trùng, dương tính giả trong giập nát tổ chức). Định lượng CRP còn giúp theo dõi diễn biến
của nhiễm khuẩn, có chỉ định cắt kháng sinh kịp thời. Trong nhiễm khuẩn sơ sinh sớm,
định lượng CRP phải làm sau 12 giờ mới có giá trị.
Interleukine 6 tăng trên 100 pg/l (tăng trước CRP), rất có giá trị trong chẩn đoán nhiễm
khuẩn sơ sinh sớm.
- Toan chuyển hóa
- Rối loạn các yếu tố đông máu : giảm yếu tố II, V, XI …
- Nước não tủy: chỉ định chọc nước não tủy khi bệnh nhân có triệu chứng thần kinh,
hoặc nhiễm khuẩn huyết. Nước não tủy của trẻ sơ sinh có rối loạn khi:
Nước vẩn đục.
Tế bào tăng trên 30/mm3, trên 60% bạch cầu đa nhân trung tính
Protein tăng trên 1,5 g/l.
Glucoza giảm dưới 0,5 g/l.
Cấy dịch não tủy tìm vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ.
Tìm kháng nguyên hòa tan trong dịch não tủy : liên cầu B, E.coli.
80
- Tổn thương lúc đầu là những mụn mủ xung quanh miệng, sau lan tỏa toàn thân. Lớp
thượng bì bị nứt, bong ra từng mảng, để lại vết trợt đỏ, ướt huyết tương.
Toàn thân : nhiễm trùng nhiễm độc nặng, suy sụp, sốt cao, mất nước.
Có thế kèm nhiễm khuẩn các phủ tạng : viêm phổi. ỉa chảy, nhiễm trùng máu…
- Bệnh diễn xấu, thường tử vong sau 2 - 3 ngày.
- Điều trị :
Kháng sinh sớm, mạnh, phối hợp như nhiễm trùng huyết.
Bồi phụ nước và điện giải.
Chăm sóc tốt bảo đảm tuyệt đối vô trùng.
4.4. Nhiễm trùng rốn
4.4.1. Viêm rốn
- Viêm da và tổ chức xung quanh rốn.
- Lâm sàng : rốn thường rụng muộn, ướt, có mùi hôi.
- Giai đoạn đầu chưa có mủ, sưng tấy toàn thân, bụng chướng, rối loạn tiêu hóa.
- Điều trị :
Để rốn hở, giữ sạch, không cho phân, nước tiểu, nước bẩn thấm vào.
Rửa rốn hàng ngày bằng cồn iod 0,5 - 1% hoặc Bethadine.
Nếu có mủ thì rửa bằng Oxy già, bôi cồn iod và kháng sinh toàn thân.
4.4.2. Hoại thư rốn
Tiên phát hoặc thứ phát sau viêm rốn do vi khuẩn yếm khí gây nên.
- Lâm sàng rốn thường rụng sớm. Rốn sưng đỏ, tím bầm, chảy nước mủ hoặc máu, mùi
hôi, sưng tấy tổ chức xung quanh.
Toàn thân suy sụp, tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc rõ.
Nếu không điều trị kịp thời sẽ gây nhiễm trùng huyết, tử vong.
- Điều trị :
Tại chỗ: cắt lọc tổ chức hoại thư, rạch rộng ngóc ngách, rửa rốn hàng ngày bằng oxy
già, bôi cồn iod 1%, để hở. Nếu hoại thư rộng thì chiếu tia cực tím.
Toàn thân : kháng sinh mạnh, phối hợp như nhiễm trùng huyết.
4.4.3. Viêm mạch máu rốn :
- Viêm động mạch rốn hay gặp hơn là viêm tĩnh mạch rốn, nhưng viêm tĩnh mạch rốn
nặng hơn vì dễ dẫn tới nhiễm khuẩn các cơ quan lân cận, nhiễm khuẩn huyết.
- Lâm sàng : rốn thường rụng muộn, ướt, có mủ, viêm đỏ tổ chức xung quanh rốn.
Toàn thân : sốt, kém ăn, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, cơ thể suy sụp.
Viêm tĩnh mạch rốn : Tuần hoàn bằng hệ trên rốn.
Viêm đau cơ thẳng trước trên rốn.
Bụng chướng.
Có thể gặp gan lách to.
Viêm động mạch rốn: Đỏ nể da bụng dưới rốn.
83
Khám thai theo định kỳ đẻ phát hiện sớm bệnh, điều trị kịp thời các bệnh nhiễm khuẩn
để tránh lây sang con.
- Đối với cán bộ y tế :
Rửa tay trước và sau mỗi lần khám bệnh cho mẹ cũng như cho con là một động tác nhỏ
nhưng đóng góp rất lớn vào phòng bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh.
Hạn chế thăm âm đạo của các bà mẹ chuyển dạ kéo dài, vỡ ối sớm và phải điều trị ngay
các bà mẹ bị nhiễm khuẩn trong thời kỳ mang thai như viêm phần phụ, nhiễm khuẩn tiết niệu.
Chỉ định kháng sinh cho các bà mẹ khi vỡ ối kéo dài trên 12 giờ, sốt trên 38ºC trước và
trong chuyển dạ.
Chỉ định dùng kháng sinh ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ đẻ non khi có nguy cơ bị nhiễm
khuẩn như mẹ bị nhiễm khuẩn trước sinh, chuyển dạ kéo dài, vỡ ối sớm, nước ối bẩn…
Đảm bảo vệ sinh buồng bệnh, vô trùng lồng ấp.
Nhân viên y tế bị bệnh nhiễm khuẩn không được tiếp xúc với trẻ sơ sinh.
85
Các vi khuẩn: thường là liên cầu, vi khuẩn Gram (-) có sẵn ở bộ phận sinh dục của
người mẹ
Trong khi chăm sóc trẻ sau đẻ: trẻ cũng có thể bị nhiễm khuẩn có sẵn trong hơi thở
người lớn hoặc qua ống dẫn khí của máy thở như liên cầu, tụ cầu…
3.2.Nguyên nhân ngoài phổi:
- Teo thực quản.
- Các bệnh tim bẩm sinh: chuyển vị trí các động mạch lớn, thiểu năng thất trái, còn
ống động mạch…
- Thoát vị cơ hoành
- Xuất huyết não màng não
Các bệnh này cũng gây rối loạn nhịp thở, ngừng thở, suy hô hấp sơ sinh.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị:
- Cấp cứu suy hô hấp: tư thế, hút đờm dãi, thở oxy.
- Chống toan máu.
- Cung cấp năng lượng.
- Điều trị nguyên nhân suy hô hấp.
4.2. Cụ thể:
4.2.1. Cấp cứu suy hô hấp:
- Tư thế bệnh nhân: nằm đầu thấp hơn ngực, nghiêng về 1 bên để đờm dài dễ thoát ra
ngoài và cổ không bị gập, đường thở thẳng. Tư thế được thay đổi để tránh xẹp phổi và ứ
đọng đờm.
- Hút thông đường thở: Trước khi cho thở oxy cần hút đờm dãi ở mũi, họng để đảm
bảo thông đường thở
- Thở oxy:
+ Chỉ định: trẻ bị tím tái hoặc khi PaO2 < 70 mmHg
+ Nguyên tắc:
Thở oxy phải nhanh chóng, khẩn trương để nâng PaO2 lên 100%
Trước khi cho thở: thông đường hô hấp
+ Phương pháp thở oxy:
Sonde mũi: được sử dụng khi chỉ cần thở oxy nồng độ 40%
Mặt nạ: được sử dụng nếu ngoài cho thở oxy, cần hỗ trợ thêm hô hấp cho bệnh
nhân. Qua mặt nạ có thể cho thở oxy 40% với lưu lượng 5 lít/ phút hoặc 100% với lưu
lượng 10 lít/ phút.
Lều oxy: oxy được đưa vào qua lỗ phía trên, CO2 được ra ngoài ở lỗ phía dưới. Lưu
lượng 5 lít/ phút nếu chỉ cho thở nồng độ 40% hoặc 100% với lưu lượng 10 lít/ phút.
Máy thở: nếu có cơn ngừng thở dài và tái phát, đã hỗ trợ thở qua mặt nạ không kết
quả, cần đặt ống nội khí quản và cho thở với áp lực dương.
90
+ Theo dõi: để đánh giá tác dụng của oxy và chỉ định dừng điều trị dựa vào nhịp thở,
mạch, nhiệt độ, nhịp tim, màu da, sự di động lồng ngực, đo khí trong máu PaO2 , PaCO2 và
PH máu
Nếu sau thở oxy 30 phút, trẻ hết tím tái, hồng, bệnh nhân nằm yên, thở đều, bú mẹ
được cho giảm dần nồng độ oxy từ 100% xuống 60% rồi 30% và cuối cùng là 21%
Nếu sau 30 phút trẻ vẫn tím, mạch nhanh nhỏ, cần tìm nguyên nhân khác như: suy
tim, tim bẩm sinh, toan máu hoặc tổn thương phổi quá nặng.
Nếu thở oxy kéo dài trên 24 giờ cần theo dõi nồng độ oxy trong khí thở và trong
máu động mạch vì trẻ dễ bị ngộ độc oxy. Tình trạng này hay gặp ở trẻ đẻ non được nuôi
dài ngày trong lồng ấp với nồng độ oxy luôn trên 40%.
4.2.2. Điều trị toan máu:
4.2.2.1. Đảm bảo thông khí tốt là đã giải quyết được một phần tình trạng nhiễm toan cho trẻ.
4.2.2.2. Dung dịch kiềm:
- Natribicacbonat 14%0
Nếu không có xét nghiệm gì: cho 1 - 2 mEP/ kg tiêm tĩnh mạch rốn
Có kết quả xét nghiệm: PaO2 giảm, PaCO2 tăng và PH máu giảm < 7, 2. Cho theo
công thức:
Số mEP cần bù = BE kg 0,3.
Nếu toan khí cao, PaCO2 > 70 mmHg không nên cho Bicacbonate vì sẽ giải phóng
nhiều CO2 làm cho toan khí nặng hơn, cho dung dịch THAM 36,6 g‰(0,3 mEq/ml), số
lượng được tính như dung dịch Bicacbonate. Khi dùng dung dịch THAM, nên kết hợp với
dung dịch Glucose 20% để phòng biến chứng hạ đường máu.
4.2.3. Cung cấp năng lượng
- Đảm bảo thân nhiệt cho trẻ.
- Bơm sữa qua sonde dạ dày: số lượng tuỳ theo ngày tuổi và sự chấp nhận của trẻ.
- Nếu khó thở nhanh > 80 lần/ phút, cần hỗ trợ hô hấp sớm (mặt nạ, lều oxy) để tránh
kiệt sức.
4.2.4. Điều trị nguyên nhân: sử dụng kháng sinh, nên khởi đầu bằng Ampixilin hoặc
Cefotaxim.
5. DỰ PHÒNG SUY HÔ HẤP SƠ SINH
- Bà mẹ: Giảm tỷ lệ đẻ non, đánh giá chính xác tuổi thai, đánh giá mức độ trưởng
thành của thai.
- Tránh ngạt bào thai: nhận biết các sản phụ có nguy cơ đẻ khó, theo dõi nhịp tim thai
để phát hiện suy thai: nếu nhịp tim thai dưới 100 lần/ phút có nguy cơ suy thai. Giúp cho
người mẹ thở tốt và không bị xuất huyết khi chuyển dạ.
+ Giúp tế bào phế nang trẻ sơ sinh sản xuất tốt chất Surfactant, có thể sử dụng
Cocticoit cho người mẹ mang thai 24-34 tuần có nguy cơ sinh non, dùng 2 liều
Betamethasone 12mg (tiêm bắp) mỗi 24 giờ hoặc 4 liều Betamethasone 6mg (tiêm bắp)
mỗi 12 giờ.
91
Bảng: chỉ định chiều đèn, thay máu ở trẻ đủ tháng, khỏe (tuổi thai > 37 tuần, P > 2500 gr )
Bilirubin toàn phần=mg/l hoặc Micromol/l
Theo dõi sát để Chiếu đèn Thay máu nếu chiếu Thay máu + chiếu
chiếu đèn đèn thất bại đèn tích cực
< 24 ≥12 ( 204 ) ≥15 ( 260 ) ≥20 ( 340 ) ≥25 ( 430 )
25 - 48 ≥15 ( 260 ) ≥18 ( 310 ) ≥25 ( 430 ) ≥30 ( 510 )
49 - 72 ≥ 17 ( 290 ) ≥20 ( 340 ) ≥ 25 ( 430 ) ≥( 510 )
> 72
Bảng: chỉ định chiều đèn, thay máu ở trẻ sinh non tháng
Cân nặng ( gr ) Bilirubin toàn phần ( mg/l và Micromol/l
Chiếu đèn Thay máu
< 1500 5 - 8 ( 85 - 140 ) 13 - 16 ( 220 - 275 )
1500 - 1999 8 - 12 ( 140 - 200 ) 16 - 18 ( 275 - 300 )
2000 - 2400 11 - 18 ( 190 - 240 ) 18 - 20 ( 300 - 340 )
Bảng: chỉ định chiều đèn, thay máu ở trẻ tan máu do bất đồng ABO
Can thiệp Bilirubin toàn phần ( mg/L và Micromol/L)
Chiếu đèn ≥15 - 17 ( 255 - 289 )
Thay máu 20 ( 340 )
Có chỉ định thay máu nếu tốc độ tăng Bilirubin là ≥0,5 mg/l/giờ
Truyền dịch trong chiếu đèn điều trị vàng da tăng Bilirubin tự do: Tăng 10 - 20% so
với nhu cầu dịch/ngày
Bảng: dịch truyền cho trẻ chiều đèn
Cân nặng( Kg ) Loại dịch ml/kg/ngày
DEX/100ml < 24 giờ 24 - 48 giờ ≥ 48 giờ
<1,0 5 - 10 gr 100 - 150 120 - 150 140 - 190
1,0 - 1,5 10 gr 80 - 100 100 - 120 120 - 160
> 1,5 10 gr 60 - 80 80 - 120 120 - 150
Chú ý:
Ngưng chiếu đèn khi Bilirubin máu ≤13 ± 0,7 mg/l trẻ đủ tháng và 10,7±1,2 mg/l
đối với trẻ non tháng
Thay máu được chỉ định khi ở trẻ có dấu hiệu li bì, bú kém hay bỏ bú, tăng trương
lực cơ, thở không đều hay có cơn ngừng thở ngắn
Truyền tĩnh mạch Immunoglobulin: 500 - 1000mg/kg trong thời gian 2 giờ cho trẻ
vàng da huyết tán do bất đồng Rh, ABO có Test Coombs (+).
Trong quá trình chiếu đèn cần xét nghiệm Bilirubin máu 12 giờ - 24 giờ/lần.
Bịt mắt trẻ bằng vải đen để bảo vệ mắt, nhưng nếu chiếu bằng hệ thống đèn ánh sáng
xanh và chiếu ở da phần lưng thì không cần phải bịt mắt trẻ, cần phải đảm bảo thân nhiệt
và chế độ ăn trong thời gian chiếu đèn.
96
Chú ý: vàng da tăng Bilirubin tự do bệnh lý rất nguy hiểm vì có thể để lại hậu quả:
- Di chứng thần kinh gọi là vàng da nhân não (do bilirubin tự do ngấm vào tế bào gây
ức chế men nội bào), hoặc tử vong.
- Hội chứng mật đặc gặp sau điều trị vàng da do tăng bilirubin tự do: Trẻ vàng da
xám dần, vàng mắt, niêm mạc, gan to, phân bạc màu, nước tiểu sẫm màu. Xét nghiệm
bilirubin trực tiếp tăng. Stercobilinogen giảm hoặc âm tính tuỳ mức độ mật đặc.
Điều trị bằng prednisolon 2 mg/kg x 5-7 ngày.
4.2. Vàng da tăng bilirubin kết hợp:
- Viêm gan.
- Teo đường mật bẩm sinh (Bệnh tắc mật bẩm sinh).
Từ tuần thứ 4, hệ thống đường mật đặc do tăng sinh biểu mô: Từ tuần 4-8 có hình
thành lỗ tạo thành hệ thống đường dẫn mật. Nếu không có sự hình thành lỗ sẽ gây teo
đường mật.
Triệu chứng: vàng da sớm tiếp theo thời kỳ vàng da sinh lý, da vàng xám, củng mạc
mắt vàng, đái nước tiểu vàng, nước mắt vàng.
- Phân bạc màu hoặc trắng.
- Gan to, mật độ chắc, lách có thể to. Mấy tháng đầu cơ thể phát triển tốt, sau đó có
xuất huyết dưới da, đường tiêu hoá hoặc não, màng não. Hiện nay nhiều công trình nghiên
cứu cho thấy trẻ mắc bệnh tắc mật bẩm sinh có thể bị sơ gan trong tháng đầu khi đó nếu
phát hiện bệnh muộn sẽ không thể can thiệp phẫu thuật được
- Xét nghiệm: tỷ lệ prothrombin giảm, phosphatase kiềm tăng, enzym ở gan ít thay
đổi, albumin huyết thanh giảm. Tiến triển dễ dẫn đến sơ gan do tắc mật.
Siêu âm không thấy có túi mật, teo ống mật chủ. Siêu âm rất có giá trị trong chẩn
đoán trường hợp tắc mật ngoài gan
Sinh thiết gan: phát hiện những trường hợp tắc mật trong gan, chỉ chỉ định sinh thiết
gan khi chưa có triệu chhứng của suy chức năng gan
Điều trị: phẫu thuật, trong trường hợp tắc mật nguyên nhân ngoài gan kết quả tốt,
Trường hợp tắc mật trong gan mổ theo kỹ thuật Morio Kasai, nguyên tắc: tắc mật, song
thực tế vi thể ống mật vẫn còn với đường kính bằng100 micromet. Bilirubin tăng đồng
thời trong máu và tuần hoàn bạch huyết: Dẫn lưu bạch mạch từ gan xuống hỗng tràng. Kết
qủa mật xuống ruột qua ống mật (vi thể) và tuần hoàn bạch huyết. Trẻ sau phẫu thuật rất dễ
bị nhiễm khuẩn ngược từ ruột lên gan.
97
Chương II
DINH DƯỠNG - NỘI TIẾT - CHUYỂN HÓA
MỞ ĐẦU
Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng giảm cân nặng và/hoặc chiều cao theo lứa tuổi
do thiếu protein - năng lượng. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi với những mức độ khác
nhau, nhưng đều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất tinh thần, vận động của trẻ. Theo
ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, ở các nước đang phát triển có khoảng 500 triệu trẻ bị
SDD và hàng năm có gần 13 triệu trẻ chết vì bệnh tật có liên quan với suy dinh dưỡng.
Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ suy dinh dưỡng rất cao, Chương trình Phòng
chống SDD Quốc gia (năm 1985), tỉ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ em Việt Nam đã giảm từ
51,5% vào năm 1985, đến năm 2015 xuống còn dưới 15%, tỉ lệ thấp còi cũng giảm từ
59,7% xuống còn 24,9%.
1. NGUYÊN NHÂN GÂY SUY DINH DƯỠNG
Suy dinh dưỡng trẻ em do tác động của nhiều yếu tố, có mối quan hệ chặt chẽ với
sức khỏe, bệnh tật và thực hành chăm sóc trẻ tại gia đình.
- Cung cấp chất dinh dưỡng: nguyên nhân trực tiếp gây suy dinh dưỡng là do thiếu
ăn về số lượng hoặc không đảm bảo chất chất lượng và mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Chế độ
ăn của trẻ thiếu về số lượng có thể gây suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, nhưng những đứa trẻ
ăn đủ số lượng vẫn có thể mắc suy dinh dưỡng thấp còi do năng lượng đủ để đứa trẻ duy trì
cân nặng nhưng không đủ chất dinh dưỡng để phát triển chiều cao so với lứa tuổi. Chất
lượng khẩu phần ăn có vai trò quan trọng của protein động vật, chất béo, các vi chất,
vitamin, các axit amin và axit béo cần thiết. Những thành phần này được cung cấp bởi sữa
mẹ và thức ăn bổ sung cho trẻ. Đứa trẻ được cung cấp không đủ sữa mẹ do mẹ không đủ
sữa hoặc mẹ cai sữa sớm, những trẻ được cho ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn, cho ăn
không đủ các chất dinh dưỡng cần thiết dễ mắc suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi.
- Các bệnh nhiễm trùng có liên hệ chặt chẽ với suy dinh dưỡng của trẻ em. Mắc bệnh
nhiễm trùng dẫn đến SDD, trẻ bị SDD lại dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, vòng xoắn bệnh lý
cứ thế tiếp diễn nếu không có can thiệp hoặc xử trí phù hợp. Trong các bệnh nhiễm trùng,
tiêu chảy là bệnh ảnh hưởng nhiều nhất đến tình trạng dinh dưỡng của đứa trẻ do tiêu chảy
gây tổn thương đường tiêu hóa làm giảm hấp thu, biếng ăn, mất nước qua phân làm cân
98
nặng giảm nghiêm trọng. Các bệnh nhiễm trùng khác như nhiễm khuẩn đường hô hấp, sởi
và các bệnh ký sinh trùng đường ruột cũng ảnh hưởng nhiều tới dinh dưỡng của trẻ. Các
nghiên cứu cho thấy bệnh nhiễm trùng ảnh hưởng đến 30% sự phát triển chiều cao ở trẻ.
Bên cạnh các bệnh nhiễm trùng, tình trạng đẻ non, các dị tật bẩm sinh cũng là nguyên nhân
quan trọng gây suy dinh dưỡng ở trẻ em.
- Dịch vụ xã hội và chăm sóc y tế: trẻ không được tiếp cận với các dịch vụ y tế (tiêm
chủng, khám chữa bệnh, cung cấp thực phẩm, nhu yếu phẩm thiết yếu, giáo dục kiến thức
cho bà mẹ...) dễ mắc suy dinh dưỡng. Kiến thức của bà mẹ và người chăm sóc trẻ; cung
cấp nước sạch; tình trạng vệ sinh môi trường có mối quan hệ mật thiết với tình trạng dinh
dưỡng và bệnh SDD của trẻ. Tình trạng đói nghèo và lạc hậu về kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em của mỗi Quốc gia và khu
vực.
2. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI SDD
2.1. Phân loại SDD theo cân nặng/chiều cao đơn thuần
Để xác định và đánh giá mức độ SDD cần phải dựa vào các chỉ số nhân trắc như
chiều cao và/hoặc cân nặng theo lứa tuổi của trẻ. Tại cộng đồng xác định SDD dựa vào
biểu đồ tăng trưởng của trẻ, phương pháp này nhanh, dễ áp dụng nhưng độ chính xác
không cao. Chẩn đoán SDD dựa vào bảng số liệu của các quần thể tham khảo cho kết quả
chính xác nhưng khó sử dụng tại cộng đồng. Các nghiên cứu cho thấy, sự phát triển thể
chất của trẻ nhỏ dưới 5 tuổi hầu như không bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủng tộc, giống nòi.
Do vậy, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đưa ra những chuẩn chung để đánh giá suy dinh
dưỡng cho trẻ em của các nước. Trước đây (1982), TCYTTG đánh giá SDD dựa vào cân
nặng theo tuổi so với quần thể tham khảo NCHS (National Center for Health Statistics).
Năm 2007, TCYTTG đưa ra chuẩn tăng trưởng mới để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của
trẻ (bao gồm cả thừa cân, béo phì). Chuẩn tăng trưởng của trẻ em có thể thay đổi theo thời
gian, tuy nhiên cách nhận định SDD cơ bản không thay đổi. Theo đó, cách đánh giá SDD
theo cân nặng/chiều cao theo tuổi như sau:
- SDD nhẹ: cân nặng còn trong khoảng từ - 2SD đến dưới - 3SD, tương đương với
cân nặng còn từ 70 -80% so với cân nặng của trẻ bình thường.
- SDD vừa: cân nặng còn trong khoảng từ - 3SD đến dưới - 4SD, tương đương với
cân nặng còn 60 - 70% cân nặng của trẻ bình thường.
- SDD nặng: cân nặng còn dưới - 4SD, tương đương với cân nặng còn dưới 60% cân
nặng của trẻ bình thường.
Bảng 1: Phân loại mức độ SDD theo WHO
Mức độ SDD Cân nặng còn trong Cân nặng giảm so với cân nặng của trẻ
khoảng bình thường còn (%)
Nhẹ Từ - 2SD đến - 3 SD 70 - 80
Vừa Từ - 3 SD đến - 4SD 60 - 70
Nặng Dưới - 4SD < 60
99
2.2. Phân loại theo cân nặng theo tuổi và triệu chứng phù
Dựa vào cân nặng theo tuổi và triệu chứng phù để phân loại các thể SDD nặng theo
cách phân loại của Wellcome (1974).
Bảng 2: Phân loại SDD theo Wellcome
Phù Có Không
Tỉ lệ % cân nặng/tuổi
Còn 60 - 80% Kwashiorkor SDD nhẹ, vừa
Còn dưới 60% Kwashiorkor - Marasmus Marasmus
2.3. Phân loại tình trạng SDD theo cân nặng và chiều cao theo tuổi
Phân loại tình trạng SDD theo cân nặng và chiều cao so với tuổi (Waterlow (1976)
Bảng 3: Phân loại SDD theo Waterlow
Cân nặng/chiều cao Trên 80% Dưới 80%
Chiều cao/tuổi
Còn trên 90% Bình thường Gày mòn
Còn dưới 90% Còi cọc Gày mòn + còi cọc
- Gày mòn (Wasting): Biểu hiện tình trạng SDD cấp tính.
- Còi cọc (Stunting): Biểu hiện tình trạng SDD trong quá khứ.
- Gày mòn + còi cọc: SDD mạn tính.
3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
3.1. SDD mức độ nhẹ
- Cân nặng còn 70 - 80% (< - 2SD đến dưới - 3SD).
- Không phù.
- Lớp mỡ dưới da bụng mỏng.
- Trẻ vẫn thèm ăn và chưa có biểu hiện rối loạn tiêu hoá.
3.2. SDD vừa
- Cân nặng còn 60 -70% (trong khoảng từ < -3SD đến dưới - 4SD).
- Không phù.
- Lớp mỡ dưới da bụng, mông, chi mỏng.
- Trẻ biếng ăn và có những đợt rối loạn tiêu hoá.
3.3. SDD nặng
3.3.1. Thể teo đét (Marasmus)
- Cân nặng còn dưới 60%
- Không phù
- Trẻ gày đét, da bọc xương, vẻ mặt
như cụ già do mất toàn bộ lớp mỡ dưới da
bụng, mông, chi và má.
- Cơ teo nhỏ, trương lực cơ giảm Hình: trẻ SDD thể Marasmus
ảnh hưởng đến phát triển vận động của trẻ.
100
- Tinh thần mệt mỏi, ít phản ứng với ngoại cảnh, trẻ hay quấy khóc, không chịu chơi.
- Trẻ biếng ăn, thường xuyên rối loạn tiêu hoá (ỉa lỏng, sống phân).
- Gan to hoặc bình thường.
- Có triệu chứng thiếu máu và thiếu vitamin.
3.3.2 Thể phù (Kwashiorkor)
- Cân nặng còn dưới 60%
- Không phù
- Trẻ gày đét, da bọc xương, vẻ mặt như cụ
già do mất toàn bộ lớp mỡ dưới da bụng, mông, chi
và má.
- Cơ teo nhỏ, trương lực cơ giảm ảnh hưởng
đến phát triển vận động của trẻ
- Tinh thần mệt mỏi, ít phản ứng với ngoại
cảnh, trẻ hay quấy khóc, không chịu chơi.
- Trẻ có thể thèm ăn hoặc kém ăn, thường
Hình: Suy dinh dưỡng thể
xuyên rối loạn tiêu hoá (ỉa lỏng, sống phân).
Kwashiorkor
- Gan to hoặc bình thường.
- Có triệu chứng thiếu máu và thiếu vitamin nặng.
3.3.3. Thể phối hợp (Marasmus - Kwashiorkor)
- Cân nặng còn dưới 60%.
- Trẻ phù nhưng cơ thể lại gày đét, kém ăn và hay bị rối loạn tiêu hoá. Các triệu
chứng kèm theo như thiếu máu, thiếu vitamin, đặc biệt là thiếu vitamin A có thể dẫn đến
khô mắt, mù loà vĩnh viễn.
4. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
4.1. Máu
- Hb giảm, hematocrit giảm.
- Protein máu giảm nhiều trong thể Kwashiorkor, nhưng có thể bình thường hoặc
giảm ít ở trẻ Marasmus.
- Albumin huyết thanh giảm rõ ở SDD thể phù.
- Điện giải đồ: Kali máu thường giảm.
4.2. Nước tiểu
- Số lượng nước tiểu ít, màu vàng, có thể có albumin.
- Tỷ số Ure/Creatinin giảm.
4.3. Phân
Cặn dư phân có thể thấy các chất chưa tiêu hoá được như tinh bột, sợi cơ, hạt mỡ
trung tính, biểu hiện hội chứng kém hấp thu.
4.4. Dịch tiêu hoá
Độ toan toàn phần, men pepsin, trypsin ở dịch vị, tá tràng, dịch ruột đều giảm.
101
đường huyết. Chẩn đoán hạ đường huyết: khi Glucose máu <3mmol/l. Nếu không đo được
đường máu có thể coi tất cả trẻ SDD nặng đều có hạ đường huyết.
Nếu có thể nhanh chóng cho ăn bữa đầu tiên thì không cho G hay nước đường nữa
và cho ăn lại sau 2 giờ. Cho ăn 2 giờ/lần cả ngày và đêm. Nếu trẻ hôn mê cho G đường
tĩnh mạch G 10% 5 ml/kg hoặc bơm sonde G 10% hay nước đường.
Theo dõi: nếu đường máu thấp, đo lại sau 30 phút. Nếu được điều trị thích hợp,
đường máu ổn định sau 30 phút điều trị.
6.2.2.Chống hạ thân nhiệt:
Hạ thân nhiệt khi nhiệt độ nách dưới 350C hoặc nhiệt độ hậu môn dưới 35,50C.
Điều trị: Mặc đủ quần áo, tránh để ướt, cho kháng sinh thích hợp, cho ăn ngay.
Theo dõi: đo nhiệt độ hậu môn 2h/lần; kiểm tra đường huyết
Phòng: Cho ăn 2 giờ/lần cả ngày lẫn đêm, cho trẻ ngủ cùng mẹ, đảm bảo trẻ ấm, khô,
tránh gió lùa.
6.2.3. Chống mất nước
Đánh giá và chẩn đoán mất nước ở trẻ suy dinh dưỡng rất khó.
Chú ý: Thể tích máu thấp có thể do triệu chứng phù kèm theo
Trẻ SDD thường đi ngoài nhiều lần phân nát không nên nhầm với tiêu chảy và
không cần bù nước. Tốt nhất cho trẻ uống, chỉ bù dịch bằng đường truyền tĩnh mạch nếu
có sốc. Dung dịch ORS của WHO có nồng độ Na cao và K thấp nên không thích hợp với
trẻ SDD, do vậy dùng dung dịch Resomal.
Cách pha dung dịch Resomal:
Nước 2lít
Gói ORS loại pha với 1 lít
Sucrose: 50g
45 ml KCL 10%
Dung dịch này có 45 mmol Na, 40 mmol K
Cho uống Resomal chậm 5ml/kg trong 30 phút/lần trong 2 h đầu, sau đó 5-10
ml/kg/h. Trong 4-10h tiếp theo, số lượng tuỳ thuộc vào nhu cầu của trẻ, lượng nước mất
qua phân, nôn và khát nước.
Nếu mất nước vẫn còn sau 6-10 h thay Resomal bằng F75.
Theo dõi: 30 phút /lần trong 2h sau đó 1h/lần trong 6-12h
Theo dõi: Chú ý phát hiện dấu hiệu thừa nước bằng kiểm tra: mạch, nhịp thở, số lần tiểu,
số lần đi ngoài và nôn
Trong quá trình điều trị nếu mạch và thở giảm đi, trẻ đái nhiều là tốt
Nếu thở nhanh, mạch nhanh trong khi đang bù dịch nghi ngờ nhiễm khuẩn hay thừa dịch
Nếu có mạch tăng, thở tăng ngừng ngay Resomal và đánh giá lại sau 1h
Tuy nhiên các dấu hiệu của biểu hiện mất nước được cải thiện như có nước mắt trở lại,
miệng ướt, thóp bớt trũng nếp véo da mất nhanh thì khó phát hiện hay không gặp ở trẻ
SDD.
103
Phòng: Bú mẹ
Ăn F75
Uống Resomal 50-100ml sau mỗi lần đi ngoài
Cách cho dịch đường tĩnh mạch chống shock ở trẻ SDD nặng
Chỉ định: Khi trẻ có dấu hiệu shock và li bì hoặc mất ý thức. Lập đường truyền tĩnh
mạch ( lấy máu xét nghiệm cấp cứu)
Cho dung dịch đường tĩnh mạch 15ml/kg/h. Sử dụng một trong các dung dịch sau
(chọn theo thứ tự).
Ringerlactat cùng với glucose 5% hoặc
Dung dịch NaCl9‰ pha loãng ½ cùng với ½ glucose 5% hoặc
Dung dịch Darrow pha loãng ½ cùng với glucose5% hoặc nếu các dung dịch này
không có dùng Ringer lactat 15ml/kg/h
Đếm mạch nhịp thở lúc bắt đầu truyền và sau đó 5- 10 phút/lần.
Nếu có dấu hiệu cải thiện: (mạch nhịp thở giảm): lặp lại truyền TM15 ml/kg/h sau đó
chuyển sang uống dung dịch resomal 10ml/kg/h trong 10 h.
Bắt đầu cho ăn lại bằng dung dịch F75
Nếu không cải thiện: có thể trẻ bị shock nhiễm khuẩn:
Duy trì truyền TM 4ml/kg/h trong khi chờ máu. Khi có máu truyền máu 10ml/kg/h
trong 3h sau đó cho ăn lại F75
Nếu tình trạng trẻ xấu đi trong quá trình bù dịch ( nhịp thở tăng thêm 5 nhịp/p hoặc
mạch tăng thêm 25 nhịp/p) ngừng truyền vì dịch truyền có thể làm cho tình trạng bệnh
nhân nặng lên.
Chú ý: ở trẻ không bị SDD nặng thì số lượng dịch truyền là 20ml/kg và truyền càng
nhanh càng tốt, dịch truyền là NaCl9‰ hoặc Ringer lactat.
6.2.4. Chống rối loạn điện giải
Tất cả trẻ SDD nặng đều có thiếu K , Mg và mất 2 tuần hoặc hơn mới điều chỉnh
được. Thừa Na trong cơ thể vẫn xáy ra khi Na máu thấp vì vậy cho nhiều Na làm trẻ tử
vong. Thêm KCl 3-4mmol/kg/ngày; Mg: 0,4-0,6 mmol/kg/ngày. Cần cho thêm K, Mg vào
thức ăn (không thêm muối vì thừa Na trong cơ thể dễ dẫn đến tử vong).
Phù là do giảm Protid máu, thiếu điện giải. Không được dùng thuốc lợi tiểu
6.2.5. Chống nhiễm Khuẩn
Phải coi tất cả trẻ SDD nặng nhập viện đều có nhiễm khuẩn và điều trị kháng sinh
thích hợp. Hạ đường huyết và hạ thân nhiệt là dấu hiệu nhiễm khuẩn nặng.
Theo dõi: đánh giá thân nhiệt và tình trạng biếng ăn của trẻ.
6. 2.6. Bổ sung các yếu tố vi lượng
Acid folic 5mg/ngày đầu tiên sau đó 1mg/ngày
Bổ sung vi chất (Kẽm 2mg/kg/ngày, Đồng: 0,3mg/kg/ngày)
Sắt chỉ cho khi hết nhiễm khuẩn, ăn ngon miệng, tăng cân trở lại và thường cho vào
tuần thứ hai liều 3mg/kg/ngày.
104
Vitamin A: trẻ dưới 6 tháng 50.000UI, 6-12 tháng 100.000UI và > 1 tuổi 200.000UI
trong ngày đầu tiên.
*Nếu trẻ có biểu hiện thiếu viatmin A ở mắt: cho trẻ uống vitamin A như sau:
Trẻ < 1 tuổi :
- Ngày thứ nhất :100.000UI.
- Ngày thứ hai : 100.000UI.
- Sau hai tuần : 100.000UI .
Trẻ > 2 tuổi :
- Ngày thứ nhất :200.000UI.
- Ngày thứ hai : 200.000UI.
- Sau hai tuần : 200.000UI
6.2.7. Bắt đầu cho ăn lại
Thức ăn vừa phải nhằm mục đích cung cấp đủ Protein và Năng lượng để duy trì
quá trình sinh lý cơ bản. Ăn nhiều bữa nhỏ, nồng độ thẩm thấu thấp và nồng độ đường
lactose thấp. Ăn bằng miệng hoặc sonde. Ăn bằng chén, bát, thìa. Cho 100Kcal/kg/ngày ;
Dịch 130 ml/kg/ngày nếu có phù là 100ml/kg/ngày ; Pr: 1-1,5 g/kg/ngày. Bắt đầu cho ăn
bằng công thức F75: 75 kcal/100ml.
Nên tăng từ từ số lượng mỗi lần ăn và giảm từ từ số lần ăn theo hướng dẫn dưới đây.
Ngày Khoảng cách các ml/kg/lần ml/kg/ngày
bữa ăn
1-2 2h 11 130
3-5 3h 16 130
>6 4h 22 130
Đối với trẻ ăn tốt, không phù, bảng hướng dẫn trên có thể hoàn tất trong 2-3 ngày.
Nếu trẻ không nhận đủ 80kcal/kg/ngày (không tính các lần nôn) mặc dù đã đỗ trẻ
ăn, cho ăn nhiều bữa thì phải cho ăn sonde. Không cho quá 100 kcal/kg/ngày trong giai
đoạn đầu tiên này.
Theo dõi: số lượng thức ăn đã ăn vào và còn lại ; nôn ; số lần đi ngoài và tính chất
phân ; cân nặng của trẻ
7.2.8. Bắt kịp sự tăng trưởng
Ăn ngon trở lại là dấu hiệu bắt đầu hồi phục, thường khoảng 1 tuần sau nhập viện.
Giai đoạn này trẻ cần chăm sóc tích cực để trẻ ăn được nhiều, tăng cân nhanh.
Thay dần F75 sang F100 trong2 ngày ( 100 ml có 100kcal và 2.9 g Pr)
Tăng từ từ mỗi bữa 10 ml cho đến khi không ăn hết.
Ăn tăng dần 115, 130, 150 , 200ml/kg/ngày
Đánh giá diễn biến : sau khi thay đổi lượng thức ăn đánh giá diễn biến bằng tốc độ
tăng cân. Cân trẻ vào buổi sáng trước khi ăn, chấm vào biểu đồ của trẻ.
Tính toán số cân nặng tăng được 3 ngày/lần theo g/kg/ngày. Nếu cân nặng tăng
<5g/kg/ngày là ít, cần đánh giá lại toàn diện cho trẻ, xem lại cách điều trị.
105
Tăng cân trung bình : 5-10g/kg/ngày, kiểm tra xem lượng ăn vào có đủ không, có
bỏ sót ổ nhiễm khuẩn không.
Tăng cân tốt khi tăng trên 10g/kg/ngày
Từ tuần thứ ba có thể cho trẻ ăn thức ăn theo lứa tuổi. Có thể thay dần sữa bằng
thức ăn bình thường.
6.2.9. Kích thích cảm giác và hỗ trợ tình cảm
SDD nặng gây chậm phát triển thể chất, tinh thần và vận động. Trẻ cần được giao
tiếp với trẻ khác và người lớn trong suốt quá trình hồi phục
6.2.10. Điều trị các bệnh lý khác kèm theo :
Thiếu máu
Truyền máu khi : Hb<4g/dl
Hb từ 4-6g/dl và trẻ có suy hô hấp
Trẻ được truyền máu tốc độ chậm hơn và số lượng ít hơn so vói trẻ bình thường,
10ml/kg máu toàn phần truyền chậm trong 3h.
Furosemid 1mg/kg tĩnh mạch lúc bắt đầu truyền máu
nếu có biểu hiện suy tim cho khối hồng cầu liều 10ml/kg vì máu toàn phần làm nặng thêm
tình trạng suy tim.
Chú ý : sau truyền máu Hb vẫn thấp thì không truyền máu lại trong 4 ngày.
Theo dõi mạch nhịp thở 15 phút/lần trong suốt quá trình truyền.
Protid máu giảm : khi protid máu <30g/l truyền Plasma 10-15 ml/kg/lần.
Điều trị nhiễm khuẩn da : bôi vùng da tổn thương bằng xanhmethylen ; để vùng da
tổn thương khô ráo, không quấn tã lót vào các vùng này.
Loét giác mạc: cho vitamin A và nhỏ mắt chloramphenicol hoặc tetracyclin, che
mắt bằng gạc thấm nước muối.
7. PHÒNG BỆNH SUY DINH DƯỠNG
7.1. Chăm sóc trẻ từ trong bụng mẹ
- Bà mẹ có thai phải có chế độ dinh dưỡng tốt, đảm bảo ăn đủ chất dinh dưỡng,
không kiêng khem. Bà mẹ phải tăng được 10-12 kg (trong đó 7kg cho thai phát triển và
5kg cho dự trữ cho sự tiết sữa).
- Nghỉ ngơi hợp lý trong khi mang thai và nuôi con. Thực hiện tốt chế độ thai sản,
phân công công việc thích hợp.
- Khám thai ít nhất 3 lần để đánh giá phát triển của thai, ngôi thai, theo dõi cân nặng
và những dấu hiệu nhiễm độc thai nghén của bà mẹ.
- Tiêm phòng uốn ván cho bà mẹ theo lịch.
7.2. Nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung
- Cho trẻ bú ngay sau đẻ, càng sớm càng tốt, cho bú kéo dài đến 24 tháng.
- Cho ăn bổ sung hợp lý theo ô vuông thức ăn từ các nguồn thức ăn sẵn có ở địa
phương.
106
7.3. Tiêm chủng theo lịch và điều trị sớm các bệnh nhiễm khuẩn.
Tiêm phòng các bệnh lây nhiễm theo lịch tiêm chủng quốc gia. Điều trị sớm các
bệnh nhiễm khuẩn.
7.4. Theo dõi biểu đồ cân nặng để phát hiện sớm SDD
Cân trẻ định kỳ và theo dõi biểu đồ tăng trưởng để phát hiện sớm SDD, trẻ dưới 1
tuổi cân trẻ hàng tháng, trẻ 2 đến 5 tuổi cân trẻ 3 tháng/lần.
7.5. Sinh đẻ có kế hoạch
Số con ít và khoảng cách sinh con dài giúp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ được
tốt hơn. Chỉ nên đẻ 1 - 2 con, khoảng cách giữa 2 con ít nhất 3 năm.
7.6. Điều trị tiêu chảy cấp
Khi trẻ bị tiêu chảy cần bù dịch ngay từ đầu bằng đường uống, tốt nhất là ORS để
phòng mất nước cho trẻ.
7.7. Giáo dục kiến thức nuôi con theo khoa học
Kiến thức nuôi con rất quan trọng trong việc dự phòng suy dinh dưỡng cho trẻ.
Nhiều gia đình có điều kiện kinh tế và dễ tạo nguồn thức ăn giàu chất dinh dưỡng cho trẻ
nhưng do tập quán lạc hậu, thiếu kiến thức nuôi con nên trẻ vấn thiếu ăn và suy dinh
dưỡng.
107
ĐẠI CƯƠNG
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), năm 2003 có khoảng 17,6 triệu trẻ em
dưới 5 tuổi bị TC, BP thì đến năm 2010 con số đó đã lên tới 43 triệu trẻ (trong đó có 35
triệu trẻ ở các nước đang phát triển), đến năm 2020 nếu bệnh này vẫn tiếp tục không suy
giảm thì sẽ có gần 60 triệu trẻ em bị TC, BP. Tại Việt Nam theo Viện Dinh dưỡng (2000
và 2010), tỉ lệ TC, BP ở trẻ dưới 5 tuổi tăng từ 2,5% lên 5,6%, trong đó khu vực thành thị
tăng từ 0,86% lên 6,5% và khu vực nông thôn từ 0,5% lên 4,2%. Béo phì là nguy cơ gây
các bệnh mạn tính như ĐTĐ týp 2, bệnh tim mạch, tăng huyết áp và rối loạn lipit máu…
1. ĐỊNH NGHĨA
Thừa cân là tình trạng cân nặng cơ thể vượt quá cân nặng "nên có" so với chiều cao
còn béo phì là tình trạng dư thừa trọng lượng mỡ cơ thể hoặc dư thừa mỡ dự trữ của cơ thể
do tích luỹ mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ.
2. PHÂN LOẠI
Có nhiều cách phân loại béo phì.
2.1. Phân loại béo phì theo sinh bệnh học
a. Béo phì đơn thuần (béo phì ngoại sinh)
Là béo phì không có nguyên nhân sinh bệnh học rõ ràng.
b. Béo phì bệnh lý (béo phì nội sinh)
Là béo phì do các vấn đề bệnh lý liên quan tới béo gây nên
- Béo phì do nguyên nhân nội tiết.
- Béo phì do suy giáp trạng: Thường xuất hiện muộn, béo vừa, chậm lớn, da khô,
táo bón và chậm phát triển tinh thần.
- Béo phì do cường vỏ thượng thận: Có thể do tổn thương tuyến yên hoặc u tuyến
thượng thận, tăng cortisol và insulin huyết thanh, không dung nạp glucose, thường béo ở
mặt và thân, kèm theo tăng huyết áp.
- Béo phì do thiếu hormon tăng trưởng: Béo phì thường nhẹ hơn so với các nguyên
nhân khác, béo chủ yếu ở thân kèm theo chậm lớn.
- Béo phì trong hội chứng tăng hormon nang buồng trứng: thường xuất hiện sau
dậy thì. Người béo phì có các dấu hiệu của rậm lông hoặc nam hóa sớm, kinh nguyệt
không đều, thường gặp các u nang buồng trứng kèm theo.
- Béo phì trong thiểu năng sinh dục.
108
- Béo phì do các bệnh về não: Do tổn thương vùng dưới đồi, u não, chấn thương sọ
não, phẫu thuật thần kinh. Các nguyên nhân này gây hủy hoại vùng trung tâm não trung
gian, ảnh hưởng đến sức thèm ăn, tăng insulin thứ phát nên thường kèm theo béo phì.
2.2. Phân loại béo phì theo hình thái của mô mỡ và tuổi bắt đầu béo phì
- Béo phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên): Là loại béo phì có tăng số lượng
và kích thước tế bào mỡ.
- Béo phì bắt đầu ở người lớn: Là loại béo phì có tăng kích thước tế bào mỡ còn số
lượng tế bào mỡ thì bình thường.
- Béo phì xuất hiện sớm: Là loại béo phì xuất hiện trước 5 tuổi.
- Béo phì xuất hiện muộn: Là loại béo phì xuất hiện sau 5 tuổi.
Các giai đoạn thường xuất hiện béo phì là thời kỳ nhũ nhi, 5 tuổi, 7 tuổi và vị thành
niên (tuổi tiền dậy thì và dậy thì). Béo phì ở các thời kỳ này làm tăng nguy cơ của béo phì
trường diễn và các biến chứng khác.
2.3. Phân loại béo phì theo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫu
- Béo bụng (béo trung tâm, béo phần trên, béo hình quả táo, béo kiểu đàn ông - thể
Android): Là dạng béo phì có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng bụng.
- Béo đùi (béo ngoại vi, béo phần thấp, béo hình quả lê, béo kiểu đàn bà - thể
Gynoid): Là loại béo phì có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng mông và đùi.
Phân loại này giúp dự đoán nguy cơ sức khoẻ của béo phì. Béo bụng có nguy cơ
cao mắc và tử vong do các bệnh tim mạch, đái tháo đường, tăng Insulin máu, rối loạn Lipit
máu, không dung nạp Glucose hơn so với béo đùi.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỪA CÂN, BÉO PHÌ
Để đánh giá thừa cân, béo phì phải dựa vào chỉ số cân nặng, chiều cao của trẻ.
Cân nặng lý tưởng so với chiều cao của trẻ (IBWH: Ideal Body Weight forr Height)
P đo được
IBWH = x 100
P trung bình so với chiều cao
Béo phì khi IBWH>120%.
Hiện nay phương pháp đánh giá béo phì phổ biến nhất là dựa vào chỉ số khối cơ thể
(BMI: Boy Mass Index).
P(kg)
BMI =
H2(m)
- Trước đây dựa trên quần thể tham chiếu NCHS, Tổ chức Y tế thế giới (WHO,
1995) đưa ra cách đánh giá thừa cân, béo phì ở trẻ em như sau:
+ Đối với trẻ dưới 5 tuổi và trẻ từ 5 - 9 tuổi:
Thừa cân: Cân nặng/Chiều cao > +2SD
Béo phì: Cân nặng/Chiều cao > +2SD và bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam đầu, dưới
xương bả vai đều 90th percentile.
109
+ Đối với trẻ 10 - 19 tuổi: Dùng chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi và giới để đánh
giá tình trạng dinh dưỡng cho lứa tuổi này.
Thừa cân: BMI 85th percentile
Béo phì: BMI 95th percentile hoặc BMI 85th percentile và bề dày lớp mỡ dưới
da cơ tam đầu, dưới xương bả vai đều 90th percentile.
- Hiện nay chẩn đoán thừa cân béo phì dựa vào tiêu chuẩn của WHO năm 2007,
tình trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi 2 - 20 tuổi được đánh giá dựa trên chỉ số BMI theo tuổi,
thừa cân béo phì được đánh giá như sau:
Thừa cân khi BMI từ 85th - < 95 percentile.
Béo phì khi BMI 95th percentile.
Hình 1.1. Biểu đồ đánh giá BMI theo tuổi ở trẻ nam 2 - 20 tuổi
110
Hình 1.2. Biểu đồ đánh giá BMI theo tuổi ở trẻ nữ 2 - 20 tuổi
4. NGUYÊN NHÂN THỪA CÂN, BÉO PHÌ
4.1 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì đơn thuần
Béo phì đơn thuần hay còn gọi là béo phì ngoại sinh, nguyên nhân chủ yếu do thay
đổi cân bằng năng lượng thu vào và năng lượng tiêu hao dẫn đến tăng tích lũy mỡ. Nguyên
nhân của béo phì đơn thuần khá phức tạp, là hậu quả của nhiều yếu tố như yếu tố di truyền,
yếu tố môi trường kinh tế xã hội.
Có thể thấy một số yếu tố nguy cơ như cân nặng lúc sinh trên 4kg, số lượng thức ăn
ăn vào quá nhiều so với nhu cầu, thành phần thức ăn không cân đối do nhiều chất béo và
đường, ít rau quả....Một số yếu tố khác có thể gặp là mức sống của gia đình, con một, con
út, trẻ ít vận động, ngủ nhiều. Các nghiên cứu còn thấy vai trò của chất leptin do mô mỡ
tiết ra, việc bài tiết leptin được điều hòa bởi ăn, đói, nồng độ insulin và glucocorticoid máu
111
và các yếu tố khác, nhiều nghiên cứu thấy ở người béo phì liên quan với việc sử dụng
leptin hơn là nồng độ leptin máu.
3.2 Nguyên nhân béo phì do các bệnh lý di truyền
Nguyên nhân béo phì bệnh lý thường gặp do mắc các bệnh di truyền:
- Hội chứng Prader-Willi
- Hội chứng Laurence-Moon-Biedl
- Hội chứng Cohen
- Hội chứng Borjeson Frossman Leshmann
- Hội chứng Klinefelter
3.3 Béo phì do nguyên nhân nội tiết
- Ưu năng vỏ thượng thận
- Cường Hormone sinh dục
- Suy giáp trạng.
4. HẬU QUẢ CỦA THỪA CÂN, BÉO PHÌ Ở TRẺ EM
4.1. Tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong
Thừa cân ở thanh thiếu niên cũng được chỉ rõ liên quan có ý nghĩa với tỉ lệ mắc
bệnh và tử vong lâu dài. Béo phì thường kết hợp với tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong.
4.2. Bệnh đái tháo đường
Một nghiên cứu cho thấy cứ tăng từ 5 - 8 kg thì nguy cơ ĐTĐ týp 2 tăng gấp 2 lần
người không tăng cân, còn khi tăng 20 kg thì nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tăng
gấp 4 lần. Các nguy cơ đó tiếp tục tăng lên khi BP ở thời kỳ trẻ em và thiếu niên, tăng cân
liên tục, hoặc béo bụng. Khi cân nặng giảm, khả năng dung nạp glucose tăng, sự kháng lại
insulin giảm.
4.3 Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch
Béo phì có liên quan với rối loạn lipit máu bao gồm tăng triglycerid, tăng
cholesterol và LDL. Khi các acid béo không được sử dụng sẽ tập hợp ở mô mỡ, tại các mô
mỡ này, các acid béo kết nối tạo thành triglycerid. Khi lượng triglycerid quá nhiều sẽ tràn
vào máu gây triglycerid máu cao.
4.4 Rối loạn hô hấp và hen phế quản
Trẻ béo phì hay khó thở do đường hô hấp trên, đặc biệt khi ngủ có khó thở kèm
theo ngáy to. Nghiên cứu ở trẻ 2 - 18 tuổi còn thấy có mối liên quan giữa tỉ lệ trẻ mắc hen
phế quản với béo phì.
4.5 Dậy thì sớm
Một số nghiên cứu cho thấy trẻ TC, BP thường hay có biểu hiện dậy thì sớm (trẻ nữ
nhiều hơn nam). Trẻ phát triển chiều cao nhanh do dậy thì sớm, xương cốt hóa sớm, nên
trẻ sẽ bị lùn khi trưởng thành.
4.6 Trở thành người lớn béo phì
Điều quan trọng nhất ở trẻ em béo phì là sẽ trở thành người lớn béo phì và mang
theo tất cả những biến chứng về sức khỏe của béo phì ở người lớn.
112
- Những dấu hiệu tăng nhạy cảm thần kinh cơ: vật vã, kích thích, hay giật mình.
- Cơn tetani điển hình gây co thắt cổ tay, bàn chân có báo hiệu trước bằng cảm giác
kiến bò, gây biến dạng bàn tay kiểu bàn tay đỡ đẻ, bàn chân vẹo trong. Dấu hiệu này chỉ
quan sát thấy ở trẻ lớn.
- Co thắt thanh quản ở trẻ còn bú tuy ít gặp nhưng rất nặng. Cơn thở nhanh nông và
tím tái xen kẽ với những lúc thở chậm hoặc ngừng thở tạm thời. Co thắt thanh quản có thể
gây tử vong đột ngột.
- Suy tim có thể chỉ là một ngoại lệ của hạ canxi máu. Thường gặp ở trẻ 3 - 8 tháng
tuổi, trong khi đó những biểu hiện lâm sàng còi xương rất kín đáo. Trong thực tế lâm sàng,
tất cả mọi cơn co giật của trẻ bú mẹ cần phải định lượng canxi huyết và tất cả mọi trường
hợp hạ canxi huyết ở tuổi này đều phải đi tìm kiếm phát hiện còi xương do thiếu hụt dinh
dưỡng.
5.2. Biểu hiện ở chi
- Phình to đầu chi, biến dạng,
gãy xương.
- Phình to đầu xương tương ứng
với phì đại vùng trưởng thành và sự
tích tụ tổ chức dạng xương tại các
vùng tiếp hợp. Chúng biểu hiện dưới
dạng vòng có thể sờ, nhìn thấy được ở
cuối xương dài, nhưng rõ nhất là ở cổ
tay và cổ chân. Hình: biến dạng xương chi
- Biến dạng chi dưới chỉ thấy ở trong các dạng tiến triển, sau khi trẻ đã tập đứng và
đi. Biến dạng cong xương đùi và xương chày ở chỗ nối 2/3 trên và 1/3 dưới làm chân có
hình chữ O hoặc chữ X. Các biến dạng ở chi trên ít gặp hơn và thường thấy ở xương cẳng
tay trong các thể còi xương nặng và tiến triển.
- Gãy xương tự nhiên có thể gây nên các biến dạng, nhưng cũng không gây đau và ít
di lệch.
5.3. Biểu hiện ở xương sọ
Mềm sọ, biến dạng, các đường khớp chậm liền.
- Dấu hiệu mềm xương sọ có nghĩa là khi ấn vào vùng đỉnh và vùng chẩm có cảm
giác như ấn vào quả bóng bàn. Tuy nhiên, dấu hiệu này chỉ có giá trị ở trẻ sau 3 tháng tuổi.
- Bẹp vùng chẩm hoặc đỉnh do bị tỳ đè ở trẻ dưới 1 tuổi.
- Bướu trán rất đặc trưng trong trường hợp còi xương tiến triển lâu. Thóp rộng, khớp
sọ chậm liền cũng là hậu quả của rối loạn khoáng hoá.
5.4. Biểu hiện ở xương lồng ngực, cột sống, xương chậu
116
+ Mật độ xương giảm, lưới xương mờ, không rõ, không đều. Vỏ xương mỏng. Trái
lại, ở trẻ lớn, khi còi xương tiến triển đã lâu, vỏ xương dài khác thường ở các xương dài,
do sự đắp thêm vào của các lớp dạng xương khoáng hoá một phần.
- Một số dấu hiệu khác:
Ở ngực: Đầu trước các xương sườn rộng ra và dẹt làm thành dạng “Nút chai rượu
sâm banh”. Ở xương chậu có hiện tượng khép góc cổ - hành xương và đôi khi có hiện
tượng ổ cối xương đùi ấn sâu vào trong xương chậu. Trong còi xương kéo dài, tổn thương
ở các xương nhỏ và xương cột sống mới biểu hiện trên Xquang.
6.2. Các chỉ số sinh hoá
- Canxi máu bình thường hoặc giảm.
- Phospho máu bình thường hoặc giảm.
- Phosphatase kiềm tăng.
- Canxi niệu giảm.
- Phospho niệu tăng.
- 25(OH)D trong máu giảm và hormon cận giáp trạng tăng. Ngoài ra còn thấy tăng
axitamin niệu, đường niệu, hydroxyprolin và AMP vòng trong nước tiểu tăng.
7. CHẨN ĐOÁN
7.1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, Xquang và các chỉ số sinh học.
7.2. Chẩn đoán phân biệt
- Còi xương thứ phát do rối loạn hấp thu vitamin D như trong các bệnh: Coeliac,
Mucoviscidose, teo đường mật bẩm sinh, cắt đoạn ruột non.. .
- Còi xương hạ phospho máu có tính chất gia đình.
- Còi xương phụ thuộc vitamin D.
- Còi xương trong các bệnh ống thận.
8. ĐIỀU TRỊ
8.1. Vitamin D
Vitamin D là thuốc chủ yếu để điều trị còi xương, không dùng các chất chuyển hoá
của vitamin D như 25 -OH-D hoặc 1,25 (OH2)D để điều trị. Đường tiêm bắp ít được dùng
vì tác dụng chậm (và gây đau). Có một số phác đồ điều trị được nêu trong y văn như sau:
- Uống liều thấp (2000 đv/ngày) trong vài tuần hoặc vài tháng.
- Uống 5000 đv/ngày trong 2 tháng.
- Uống 200000 đv/ngày hoặc 600000 đv/lần và có thể nhắc lại sau đó 1 - 2 tháng.
- Liều nhỏ 400 đv/ngày trong nhiều tháng cũng có thể điều trị khỏi còi xương như là
dùng một liều cao.
Cần phải cân nhắc giữa liều hàng ngày hay liều cao một lần. Dùng liều cao một lần
đỡ phải giám sát bệnh nhân hàng ngày trong việc uống thuốc, nhưng lại có nguy cơ bị ngộ
độc. Dùng liều thấp hàng ngày tránh được nguy cơ ngộ độc, nhưng hiệu quả điều trị không
cao nếu bệnh nhân quên không uống thuốc.
118
Bệnh thiếu vitamin A là bệnh hay gặp ở trẻ <3 tuổi. Thiếu vitamin A làm trẻ chậm
lớn, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, tăng nguy cơ tử vong, khô mắt dẫn tới hậu quả mù loà.
Trên thế giới hàng năm có khoảng 500 nghìn trẻ bị mù và khoảng 40 triệu trẻ em bị
thiếu vitamin A ở mức độ nhẹ và vừa.
Ở Việt nam:
+ Tại cộng đồng: Có 0,7% trẻ em bị khô mắt do thiếu vitamin A, 70 nghìn trẻ em có
triệu chứng thiếu vitamin A và 4400 trẻ bị mù.
+ Tại bệnh viện: Thường gặp ở bệnh nhân bị suy dinh dưỡng (25,5% bệnh nhân suy
dinh dưỡng có triệu chứng thiếu vitamin A và 9,1% bị mù do thiếu vitamin A)
1. VAI TRÒ CỦA VITAMIN A TRONG CƠ THỂ
- Vitamin A tham gia vào quá trình tăng trưởng, nếu thiếu vitamin A trẻ kém ăn,
chậm lớn.
- Vitamin A kết hợp với một protein đặc hiệu tạo thành Rhodopsin, chất này cần thiết
cho sự nhìn khi thiếu ánh sáng, do đó biểu hiện sớm của bệnh là giảm khả năng thích nghi
với bóng tối.
- Vitamin A tham gia vào quá trình biệt hoá các tổ chức biểu mô như ở da, khí quản,
ruột non. Khi thiếu vitamin A sản xuất các niêm dịch giảm, khô và sừng hoá các niêm mạc
(dạ dày, thực quản, phế quản..) biểu mô kết mạc, giác mạc, tuyến lệ bị sừng hoá dẫn đến
khô mắt.
- Vitamin A tham gia vào quá trình đáp ứng miễn dịch. Thiếu vitamin A gây suy
giảm miễn dịch, trẻ dễ bị nhiễm khuẩn.
2. CHUYỂN HÓA VITAMIN A
2.1. Nguồn vitamin A
Vitamin A trong thức ăn có 2 nguồn:
Thức ăn động vật như gan, sữa, lỏng đỏ trứng gà, cá…dưới dạng retinol dễ hấp thu.
Thức ăn thực vật như trong các loại quả cam, gấc, đu đủ, ớt, hồng.. ., các loại rau
sẫm màu như rau ngót, rau rền... dưới dạng tiền vitamin A ( Caroten) khó hấp thu hơn.
2.2. Nhu cầu vitamin A ở trẻ em: 300 - 400 g vitamin A trong 1 ngày.
(1 đơn vị quốc tế Retinol = 0,3g Retinol).
2.3. Hấp thu
- Vitamin A trong thức ăn được hấp thu ở ruột non, sự hấp thu này cần có muối mật,
mỡ, dịch tụy. Phần lớn vitamin A được chuyển tới gan và được tích luỹ ở gan dưới dạng
ester retinin.
120
- Vitamin A trong thức ăn được cơ thể hấp thu khoảng 80% và được dự trữ ở gan 30
- 50%. Khi cơ thể thiếu vitamin A thì lượng ester retinin được huy động phân huỷ thành
retinol. Retinol sẽ kết hợp với một protein đặc hiệu gọi là protein gắn với retinol (Retinol -
Binding- Protein hay RBP). Protein này được tổng hợp ở gan và chỉ được giải phóng ra
máu dưới dạng kết hợp với retinol và vận chuyển retinol đến nơi cần thiết.
- Khi thiếu vitamin A sự giải phóng ra RBP bị ức chế, vì thế định lượng vitamin A,
RBP trong huyết thanh đều giảm.
3. NGUYÊN NHÂN THIẾU VITAMIN A
3.1. Do cung cấp thiếu
- Ăn quá nhiều bột gạo nhưng không có dầu mỡ.
- Trẻ nuôi nhân tạo bằng sữa bò tách bơ.
- Ăn ít rau quả, thức ăn động vật có nhiều vitamin A.
3.2. Do hấp thu kém
- Trẻ bị bệnh tiêu chảy kéo dài.
- Trẻ mắc các bệnh gan mật: suy gan, tắc mật.
- Trẻ bị suy dinh dưỡng nặng.
- Trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn: sởi, lỵ.
3.3. Điều kiện thuận lợi
- Hay gặp ở trẻ nhỏ vì nhu cầu cao gấp 5 - 6 lần so với trẻ lớn và người lớn.
- Hay gặp ở trẻ nuôi nhân tạo, trẻ bị suy dinh dưỡng, bị nhiễm khuẩn.
4. TRIỆU CHỨNG
4.1. Triệu chứng lâm sàng
4.1.1. Toàn thân
- Trẻ mệt mỏi, kém ăn, chậm lớn.
- Da khô, tóc khô dễ gãy.
- Trẻ dễ bị nhiễm khuẩn đường hô hấp, bị rối loạn tiêu hoá.
4.1.2. Tại mắt:
Theo phân loại của WHO (1981), gồm các giai đoạn tổn thương sau:
- Quáng gà (kí hiệu là XN): Là dấu hiệu sớm nhất của thiếu vitamin A tại mắt. Do
giảm cung cấp vitamin A đến những tế bào hình que của võng mạc làm giảm khả năng
thích nghi với bóng tối của võng mạc. Khi chập choạng tối trẻ thường không nhìn thấy, trẻ
hay vấp ngã, lần mò theo tường, không nhận biết được người quen...
- Khô kết mạc (X1A): màng tiếp hợp khô, không bóng ướt như bình thường, kết mạc
dầy lên có nếp nhăn đổi màu xám nhạt, vàng nhạt hoặc nâu sẫm..
- Vệt Bitot (X1B): là những vệt trắng, bóng trên màng tiếp hợp có hình tam giác do
biểu mô bị dầy lên và bong vẩy ở cả 2 phía của mắt nhưng thường ở phía thái dương.
- Khô giác mạc (X2): Giác mạc bị khô mất bóng sáng, giác mạc mờ đục như màn
sương phủ thường bắt đầu từ phần dưới của giác mạc.
Bốn giai đoạn trên nếu điều trị kịp thời sẽ khỏi hoàn toàn không để lại di chứng.
121
- Loét giác mạc dưới 1/3 diện tích giác mạc (X3A): Do giác mạc bị khô nên dễ nhiễm
khuẩn và loét nếu điều trị không kịp thời loét nhanh và gây thủng giác mạc.
- Loét giác mạc trên 1/3 diện tích giác mạc (X3B): Giác mạc bị loét, có thể bị thủng,
phòi mống mắt ra ngoài và teo nhãn cầu gây mù vĩnh viễn.
- Sẹo giác mạc (XS): Là di chứng của loét giác mạc, tuỳ theo vị trí sẹo to hay sẹo nhỏ
mà có ảnh hưởng đến thị lực của trẻ.
- Khô đáy mắt (XF): Biểu hiện tình trạng thiếu vitamin A mạn tính hay gặp ở tuổi đi
học. Soi đáy mắt sẽ có những vùng trắng sáng nằm rải rác dọc theo các mạch máu võng
mạc có màu nâu đỏ.
4.2. Xét nghiệm
- Hàm lượng vitamin A trong máu giảm dưới 10g% (bình thường 20 - 50g%).
- RBP trong máu giảm (bình thường 20 - 30g/ml).
5. ĐIỀU TRỊ
Sử dụng vitamin A.
- Chỉ định:
+ Cho tất cả những trẻ khô mắt.
+ Những trẻ bị suy dinh dưỡng nặng.
- Đường uống:
Tuổi Trẻ < 1 tuổi Trẻ > 1 tuổi
Tổng liều 300.000 đơn vị 600.000 đơn vị
Ngày 1 100.000 đv 200.000 đv
Ngày 2 100.000 đv 200.000 đv
Sau 2 tuần 100.000 đv 200.000 đv
- Đường tiêm bắp sâu: Liều bằng 1/ 2 liều uống.
Cho những trẻ bị bệnh gan mật, rối loạn tiêu hoá kéo dài, nôn nhiều.
Chú ý: Khi dùng vitamin A phải theo dõi ngộ độc vitamin A không. Biểu hiện như
trẻ nôn, chóng mặt, nhức đầu, tăng bài tiết mồ hôi, thóp căng phồng, nhìn đôi, miệng lưỡi
sưng tấy, chảy máu, vàng da, kém ăn. Xét nghiệm thấy giảm prothrombin, tăng canxi máu,
tăng lipit máu.
- Tại mắt: Nhỏ dung dịch chloramphenicol 0,4% hoặc vitamin A tan trong nước ngày
2 - 3 lần.
6. PHÒNG BỆNH
6.1. Phòng bệnh bằng chế độ ăn cho bà mẹ và trẻ em
- Đối với bà mẹ: Khi có thai và cho con bú cần ăn nhiều thức ăn giàu vitamin A, ăn
tăng dầu mỡ.
- Đối với trẻ:
+ Cho trẻ bú sớm, ngay sau đẻ từ 30 phút đến 1 giờ, bú hoàn toàn trong 4 - 6 tháng
đầu, bú kéo dài 18 - 24 tháng.
+ Ăn bổ xung từ 4 - 6 tháng trở lên, ăn theo ô vuông thức ăn.
122
- Điều kiện sinh hoạt: Nhà ở chật chội, thiếu vệ sinh, ăn uống thiếu thốn gây thiếu
iode.
2.2. Bệnh sinh:
Có 4 yếu tố chính gây bướu cổ:
- Thiếu iode do cung cấp hoặc
Vỏ não do mất iode (1).
- Rối loạn tổng hợp hormon
tuyến giáp (2): Do bẩm sinh di
Hạ khâu não truyền, do các thuốc kháng giáp
trạng tổng hợp, các chất gây bướu.
- Tuyến giáp lạc chỗ (3)
Tuyến yên
- Tăng nhu cầu hormon ngoại
TSH
vi (4): Tuổi dậy thì, kinh nguyệt...
3 I-
Các yếu tố trên làm cho nồng
độ T3, T4 giảm thấp, kích thích tuyến
I- yên bài tiết nhiều TSH và làm cho
1 2
tuyến giáp to ra.
1
3. TRIỆU CHỨNG
3.1. Lâm sàng
- Có bướu ở trước cổ hoặc
cạnh cổ: Tuỳ theo bướu cổ to hay
Tổ chức nhỏ mà có các triệu chứng lâm sàng
khác nhau.
4
Bướu cổ nhỏ không nhìn thấy mà phải ngửa cổ, nuốt mới sờ thấy bướu di động theo
nhịp nuốt. Bướu cổ to thì nhìn thấy rõ ngay trước cổ, cổ hơi đầy, thậm trí bướu quá to gây
biến dạng cổ.
Bướu nhân sờ thấy bờ rõ, mật độ chắc, có một hoặc nhiều nhân. Bướu lan toả bờ
không rõ, mật độ mền, có thể nghe thấy tiếng thổi tâm thu, sờ thấy mạch đập, rung mưu ở
vùng bướu.
- Các chỉ số về phát triển thể lực, tâm thần, tim mạch, tiêu hoá đều bình thường.
- Có thể có một số biến chứng do bướu to chèn ép vào thực quản, khí quản, dây thần
kinh quặt ngược X gây khó nuốt, khó thở, nói khàn.
3.2. Xét nghiệm
- Các xét nghiệm thăm dò chức năng tuyến giáp (T3, T4, TSH) đều bình thường.
- Độ tập trung iode phóng xạ ở tuyến giáp tăng (hiện tượng háo iode)
- Iode niệu giảm rõ (<10g /100ml)
- Cholesterol máu bình thường.
- Chuyển hoá cơ bản bình thường, phản xạ đồ gân gót bình thường.
125
- Ghi hình, siêu âm tuyến giáp: tuyến to hơn bình thường, phát hiện các nhân hoặc
nang tuyến giáp.
4. THỂ LÂM SÀNG
4.1. Chia theo mức độ nặng nhẹ
- Độ Ia: Tư thế bình thường không nhìn thấy bướu, khi trẻ ngửa cổ và nuốt nước bọt
sờ thấy bướu nhưng không nhìn thấy.
- Độ Ib: Tư thế bình thường không nhìn thấy bướu nhưng sờ thấy, khi trẻ ngửa cổ,
nuốt nước bọt thì nhìn thấy bướu di động.
- Độ II: Tư thế bình thường nhìn và sờ thấy bướu rõ, chưa biến dạng cổ
- Độ III: Bướu quá to làm biến dạng cổ.
4.2. Chia theo giải phẫu bệnh
- Bướu lan toả: Là bướu to toàn bộ hoặc một thuỳ, sờ mềm, ranh giới không rõ.
- Bướu nhân: Sờ ranh giới rõ, mật độ chắc, có một hay nhiều nhân.
- Bướu hỗn hợp: Trên cơ sở bướu lan toả có cả bướu nhân.
5. CHẨN ĐOÁN
5.1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào:
- Lâm sàng: Bướu cổ to, các chỉ số về phát triển thể chất, tinh thần, tim mạch, tiêu
hoá đều trong giới hạn bình thường.
- Dịch tễ học: ở vùng có bướu cổ lưu hành
- Tuổi hay gặp: xung quanh tuổi dậy thì
- Xét nghiệm: Các xét nghiệm thăm dò chức năng tuyến giáp như: T3, T4, TSH đều
bình thường. Độ tập trung iode ở tuyến giáp tăng, nồng độ iode niệu giảm và siêu âm
ttuyến giáp to hơn bình thường.
5.2. Chẩn đoán phân biệt
- Basedow: Ngoài bướu cổ còn có triệu chứng cường giáp như: mạch nhanh, huyết
áp tăng, run tay, lồi mắt, mất ngủ, gầy sút...
Xét nghiệm: nồng độ T3, T4 trong máu tăng, cholesterol máu giảm.
- Viêm mủ tuyến giáp: Thường thứ phát sau viêm đường hô hấp trên. Trẻ sốt, bướu
cổ sưng, nóng, đỏ, đau, chọc hút có mủ.
- Ung thư tuyến giáp: Tuyến giáp to nhanh, gầy sút nhanh. Chọc hút, sinh thiết có tế
bào ung thư.
- Viêm tuyến giáp mạn tính, tăng bạch cầu (Hashimoto): Bướu cổ chắc, mật độ
không đều, có khi có nhân, thường kèm theo rối loạn chức năng tuyến giáp (suy hoặc
cường giáp), trong gia đình có người mắc bệnh tuyến giáp trạng. Chọc hút tuyến giáp và
tìm kháng thể kháng giáp trạng để chẩn đoán chắc chắn.
6. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
BCĐT ở trẻ em thường diễn biến tốt, một số trường hợp có thể tự khỏi. Phát hiện
sớm và điều trị kịp thời bướu về bình thường sau 3 - 6 tháng. Một số trường hợp có thể có
biến chứng:
126
- Chèn ép dây thần kinh quặt ngược làm thay đôi tiếng nói.
- Chèn ép khí quản gây khó thở, nhất là bướu lạc chỗ ở trung thất.
- Gây rối loạn chức năng tuyến giáp: ít gặp ở trẻ em.
7. ĐIỀU TRỊ
7.1. Điều trị nội khoa
* Bướu cổ nhỏ (độ 1a)
Chỉ cần ăn muối iode trong 3 tháng hoặc dùng một trong các chế phẩm có iode sau:
- Lugol 1% cho 5 - 10 giọt/ngày tuỳ theo tuổi.
- Iotamin 0,25g cho 2 - 4 viên/ngày
- Iodosoza 25mg cho 0,5 - 1 viên/ngày.
* Tuyến giáp to từ độ 1b trở lên: dùng hormon giáp trạng (T4) trong thời gian từ 6
tháng đến 2 năm. Sau 2 tuần sử dụng nếu bướu giảm thể tích có thể giảm liều. Ngừng
thuốc khi bướu nhỏ lại.
T4 (Levothyrox; L-Thyroxin; Thyrax; Belthyrox) viên 25g, 75g, 100g, 150 g.
Liều dùng:
Tuổi g /ngày g /kg/ngày
0 - 6 tháng 25 - 50 8 - 10
6 - 12 tháng 50 - 75 6-8
1 - 5 tuổi 75 - 100 5-6
6 - 12 tuổi 100 - 150 4-5
> 12 tuổi 150 - 200 2-3
7.2. Điều trị ngoại khoa: Chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bướu có nhiều nhân hoặc bướu nhân quá to gây biến chứng chèn ép làm trẻ khó
nuốt, khó thở.
- Bướu to độ 3
- Bướu cổ lạc chỗ
- Sau 2 năm điều trị bướu cổ to lên
7.3. Hướng dẫn điều trị tại nhà
- Sử dụng thuốc đúng liều và đúng thời gian
- Khám định kỳ: năm đầu 3 tháng 1 lần; năm sau 6 tháng 1 lần
- Theo dõi phát hiện dấu hiệu cường giáp
8. PHÒNG BỆNH
Bướu cổ có thể phòng được bằng các biện pháp sau:
- Dùng muối iode thường xuyên: Là biện pháp phòng bệnh tốt và ít tốn kén nhất.
Trộn Kaliiodua vào muối ăn theo tỉ lệ 1/20000 (20 mg/kg).
- Dầu iode:
+ Viên nang Lipiodol có 0,5 ml dầu và 2000mg iode. Dưới 1 tuổi uống 1 viên/lần,
trên 1 tuổi uống 2 viên /một lần và 6 tháng uống 1 lần.
127
+ Dầu Lipiodol tiêm: 1 ml = 480 mg iode. Dưới 1 tuổi 0,5 ml, trên 1 tuổi 1 ml, phòng
bệnh trong 3 năm.
- Chế độ ăn: Ăn các thức ăn có nhiều iode như: thịt, cá, nước mắm, mắm tôm...
- Cải thiện điều kiện sống: Nhà ở thoáng, sạch, trồng cây xanh để tránh xói mòn đất
128
NỘI DUNG
Suy giáp trạng bẩm sinh là bệnh nội tiết thường gặp do tuyến giáp sản xuất hormon
không đầy đủ để đáp ứng nhu cầu chuyển hoá và quá trình sinh trưởng của cơ thể.
Đây là bệnh nặng vì thiếu hormon tuyến giáp → các di chứng nặng về tâm thần kinh.
Tần số mắc trên thế giới khoảng 1/3500 trẻ sơ sinh sống sau đẻ. Ở Viện Nhi Hà Nội
trong 10 năm (1981 - 1990) có 175 trường hợp suy giáp trạng, chiếm 9% các bệnh nội tiết,
trong đó có loạn sản tuyến giáp 152 trường hợp (87%) và rối loạn tổng hợp hormon 23
trường hợp (13%).
1. NGUYÊN NHÂN VÀ BỆNH SINH
Suy giáp trạng trẻ em có thể do rối loạn bẩm sinh về hình thái hoặc rối loạn bẩm sinh
tổng hợp hormon tuyến giáp:
1.1. Loạn sản tuyến giáp
Là nguyên nhân hay gặp nhất, chiếm 85 - 90% trong suy giáp bẩm sinh:
- Vô năng giáp trạng: chiếm 37% trong loạn sản tuyến giáp, do rối loạn phát triển
tuyến hoặc không có tuyến giáp hoàn toàn.
- Giảm sản, lạc chỗ tuyến giáp: tuyến giáp chỉ là một mẩu nhỏ và lạc chỗ, chiếm 63%
trong loạn sản tuyến giáp, do rối loạn trong quá trình di cư của tuyến hoặc rối loạn quá
trình hình thành mầm của tuyến ở chỗ nào đó trên đường đi từ đáy lưỡi đến vùng giáp.
Kích thước tuyến phụ thuộc vào thời gian phát hiện và mức độ suy giáp trạng. Nếu
phát hiện ngay ở sơ sinh thì tuyến rất nhỏ, phát hiện muộn thì rất to. Tuyến có thể bài tiết
hormon bình thường trong nhiều năm.
Vị trí lạc chỗ thường gặp ở sau lưỡi hoặc giữa đáy lưỡi và eo tuyến giáp.
Nguyên nhân của loạn sản tuyến giáp chưa rõ ràng, nhưng thấy liên quan đến một số
yếu tố sau:
+ Chủng tộc: Ở Hoa Kỳ người da đen mắc ít hơn người da trắng.
+ Giới: Trẻ gái mắc nhiều hơn trẻ trai
+ Tỉ lệ mắc bệnh cao khi có mẹ mắc bệnh tự miễn hoặc mẹ và người trong gia đình
mắc bệnh tuyến giáp.
+ Người mang HLA AW24 thì nguy cơ bị suy giáp trạng bẩm sinh tăng 6 - 8 lần.
1.2. Rối loạn tổng hợp hormon tuyến giáp
Chiếm 10 - 15% suy giáp trạng bẩm sinh. Bệnh di truyền lặn gắn nhiễm sắc thể
thường và có tính chất gia đình.
Dựa vào các rối loạn sinh hoá có những loạn tổng hợp sau:
129
3. XÉT NGHIỆM
- Nồng độ T4 toàn phần máu giảm: Sự thay đổi của T4 tuỳ thuộc vào nguyên nhân và
thời gian bị bệnh (có khi chỉ hơi giảm).
- Nồng độ T3 toàn phần máu giảm: Nếu thấy T3 giảm nhiều là bệnh nặng.
Trong suy giáp trạng còn bù trừ, nồng độ T4 và T3 có thể bình thường.
- TSH máu: Có giá trị chẩn đoán nguyên nhân.
+ TSH máu tăng: gặp trong suy giáp trạng tiên phát, nếu làm nghiệm pháp TRH thấy
TSH tăng rõ sau khi tiêm TRH, mặc dù giá trị TSH cơ sở trước khi làm nghiệm pháp đã
tăng. Trong trường hợp T4 và T3 giảm nhẹ do suy giáp trạng nhẹ hoặc còn bù trừ thì TSH
bình thường hoặc tăng nhẹ, nhưng TSH vẫn đáp ứng mạnh với TRH khi làm nghiệm pháp.
+ TSH máu giảm: Gặp trong suy giáp trạng thứ phát. Đôi không định lượng được
TSH. Cần làm nghiệm pháp TRH để tìm nguyên nhân: Khi tiêm TRH → TSH tăng là do
tổn thương vùng dưới đồi, nếu TSH không thay đổi → do tuyến yên.
- Xạ hình tuyến giáp:
Xạ hình tuyến giáp để phát hiện do vô năng tuyến giáp, tuyến giáp lạc chỗ hoặc
tuyến giáp vẫn ở vị trí bình thường.
- Độ tập trung I131: để chẩn đoán các rối loạn tổng hợp hormon tuyến giáp.
- X quang:
Chụp X quang các xương để đánh giá sự phát triển của xương. Đây là biểu hiện hằng
định, đặc trưng và thường gặp trong suy giáp trạng. Xét nghiệm này không chỉ có giá trị
chẩn đoán mà còn phản ánh mức độ nặng của bệnh và thời gian mắc bệnh.
Xương chậm trưởng thành, tổn thương toàn thân, đối xứng và biểu hiện sớm.
Thương tổn các điểm cốt hoá ở các đầu xương dài, xương cổ tay, xương cổ chân,
loạn sản các đầu xương. Điểm cốt hoá xuất hiện muộn, đôi khi chỉ có một điểm đơn độc lỗ
chỗ hoặc nhiều điểm nhỏ rải rác, trông điểm cốt hoá như hình quả nho, hình vằn hổ.
Tuổi xương chậm hơn tuổi thực, thấp hơn cả tuổi tầm vóc, có khi chỉ bằng nửa tuổi
tầm vóc.
Xương sọ: chậm liền thóp và các khớp sọ. Đậm đặc xương ở đáy sọ và quanh 2 hố
mắt tạo “hình kính”. Xương bướm chậm phát triển nên đáy sọ ngắn. Các thông bào xương
chũm, xương đá chậm phát triển. Hố yên có thể rộng.
- Phản xạ đồ gân gót: Kéo dài hơn bình thường.
- Chuyển hoá cơ bản giảm. Xét nghiệm này ít có giá trị thực hành ở trẻ em vì còn có
nhiều yếu tố ảnh hưởng.
- Cholesterol máu tăng, ở trẻ nhỏ có thể bình thường.
- Huyết đồ: thiêú máu đẳng sắc, hồng cầu bình thường.
- Điện tim: nhịp xoang chậm, PR kéo dài, biên độ sóng P và phức hợp QRS giảm,
đoạn ST và sóng T dẹt hoặc đảo ngược.
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Chẩn đoán phân biệt
132
Cholesterol ACTH
2. LÂM SÀNG
2.1 Thể nam hoá đơn thuần: (hay gặp nhất).
- Với trẻ trai:
+ Khi mới sinh cơ thể và bộ phận sinh dục ngoài bình thường, sau 6 tháng trẻ lớn
nhanh cơ thể phát triển, trẻ cao to hơn so với tuổi, dương vật to nhanh.
+ Khi trẻ 4-5 tuổi có các dấu hiệu dạy thì: dương vật to, mọc lông mu, lông nách,
có nhiều trứng cá, giòng trầm, cơ bắp vạm vỡ, nhưng tinh hoàn vẫn nhi tính tương ứng tuổi thực.
+ Trí tuệ của trẻ bình thường.
- Ở trẻ gái:
+ Đẻ ra đã thấy âm vật phì đại như dương vật.
+ Các môi lớn và bé dính liền nhau nhăn nheo như bìu nhưng không có tinh hoàn.
+ Niệu đạo và âm đạo thông nhau đổ vào gốc âm vật.
+ Kiểu biến dạng của bộ phận sinh dục ngoài tuỳ mức độ thiếu hụt enzym, được
chia thành 5 thể theo Preder (hay gặp typ I, II và III).
Trẻ càng lớn nhanh nam hoá toàn bộ cơ thể và bộ phận sinh dục ngoài, sự chuyển
giới hoàn toàn khi trẻ 4-5 tuổi.
Với cả trẻ trai và gái đều ngừng lớn khi trẻ 8-10 tuổi và không cao quá 140-145cm.
2.2. Thể mất muối (do thiếu hụt 3 -hydroxysteroit dehydrogenaza)
Gặp ở cả hai giới, xuất hiện sớm ngay tuần đầu sau đẻ, trẻ nôn nhiều, ỉa chảy mất
nước và giảm cân nhanh.
Trẻ giá có thể thấy dấu hiệu chuyển giới nhẹ. Trẻ trai không có gì khác thường, nên
dễ nhầm với hẹp phì đại môn vị, tắc ruột sơ sinh, tiêu chảy mất nước..Nếu không điều trị
tích cực có thể tử vong nhanh trong vài tuần.
136
Chương 3
HÔ HẤP
Viêm phế quản phổi là bệnh có tỉ lệ mắc bệnh cao và là nguyên nhân hàng đầu gây
tử vong ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ dưới một tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh cao ở các nước đang
phát triển, trong đó có Việt Nam. Chẩn đoán và xử trí đúng và kịp thời sẽ hạn chế được
tiến triển nặng và tử vong của bệnh lý này.
1. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
Các nguyên nhân chủ yếu gây viêm phế quản phổi trẻ em :
1.1. Virus
Chiếm 70% các trường hợp gây viêm phế quản phổi. Các loại virus hay gặp là hợp
bào hô hấp, virus cúm, á cúm, Adenovirus, Cytomegalo virus ...
1.2. Vi khuẩn
Hai loại vi khuẩn hay gặp là phế cầu (Streptococcus-pneumoniae) và Hemophilus
influenzae. Một số vi khuẩn khác gây bệnh nữa là tụ cầu, liên cầu, E.coli, Klebsiella
pneumoniae, Mycoplasma v.v...
1.3. Các tác nhân khác
Bao gồm nấm, Pneumocystic carini, ký sinh trùng v.v...
2. CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI
Những trẻ em có các yếu tố sau đây dễ mắc bệnh viêm phế quản phổi, bệnh dễ tiến
triển nặng và nguy cơ tử vong cao :
- Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, đặc biệt trẻ sơ sinh
- Trẻ đẻ non, đẻ thiếu cân (suy dinh dưỡng bào thai)
- Không có sữa mẹ
- Trẻ bị mắc các bệnh bẩm sinh như : Tim bẩm sinh, dị dạng bộ máy hô hấp, suy
giảm miễn dịch bẩm sinh v.v...
- Điều kiện nuôi dưỡng thiếu thốn, môi trường sống ô nhiễm, thay đổi khí hậu v.v...
- Yếu tố cơ địa dị ứng, tăng mẫn cảm đường thở v.v...
3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
3.1. Biểu hiện toàn thân
Tình trạng nhiễm trùng : Sốt, có thể sốt nhẹ hoặc hạ nhiệt độ (ở trẻ sơ sinh, đẻ non),
mệt mỏi, quấy khóc, bỏ bú, ăn kém.
139
Phổi có ran bệnh lý như ran rít, ran ngáy, ran ẩm to hoặc nhỏ hạt, thông khí tắc
nghẽn.
* Dựa vào các dấu hiệu cận lâm sàng :
- X-quang : Hình ảnh đám mờ thâm nhiễm, đa hình thái
- Xét nghiệm máu ngoại vi có biểu hiện nhiễm trùng
5.2. Chẩn đoán nguyên nhân
- Dựa vào xét nghiệm nuôi cấy, phân lập vi khuẩn hoặc tìm virus bằng kỹ thuật
Elisa hoặc PCR.
- Bệnh phẩm từ dịch khí phế quản, máu, đờm
- Thời điểm lấy bệnh phẩm có giá trị khi bệnh nhân mới nhập viện.
6. TIẾN TRIỂN BỆNH
- Khi được chẩn đoán, điều trị sớm, đúng phác đồ : Các biểu hiện lâm sàng như ho,
sốt, khó thở thuyên giảm dần sau 1-2 ngày. Trẻ trở lại bình thường sau 5-7 ngày điều trị.
- Trường hợp viêm phế quản phổi ở trẻ sơ sinh hoặc có yếu tố nguy cơ nặng (liên
quan đến yếu tố thuận lợi), hoặc do căn nguyên vi khuẩn có độc lực cao (vi khuẩn gram
âm, vi khuẩn bệnh viện), bệnh thường diễn biến nặng, dễ có biến chứng suy hô hấp, tím
tái, sốt cao, tiến triển nặng lên hoặc dai dẳng, dễ gây tử vong.
7. ĐIỀU TRỊ
7.1. Bước đầu cần phân loại đánh giá đúng một trẻ bị viêm phế quản phổi dựa theo
khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới
Dấu hiệu lâm sàng Đánh giá Hướng dẫn xử trí
- Tím tái Viêm phổi rất nặng - Cho kháng sinh
- Không uống được - Thở ôxy
- Điều trị hỗ trợ
- Nằm bệnh viện
- Rút lõm lồng ngực Viêm phổi nặng - Cho kháng sinh
- Thở nhanh - Thở ôxy
- Điều trị hỗ trợ
- Nằm bệnh viện
- Thở nhanh Viêm phổi - Dùng kháng sinh
(Không RLLN) - Điều trị triệu chứng (Sốt, giảm ho)
- Theo dõi thường xuyên
- Chăm sóc tại nhà
- Ho Không viêm phổi - Không dùng kháng sinh
- Không thở nhanh - Điều trị triệu chứng
- Không RLLN - Chăm sóc tại nhà
Riêng trẻ dưới 2 tháng nếu có thở nhanh (viêm phổi) phải cho vào điều trị tại bệnh viện.
141
- Điều chỉnh rối loạn điện giải (nếu có) dựa vào điện giải đồ, nhất là ở bệnh nhân ăn
kém hoặc nôn, rối loạn tiêu hóa kèm theo.
- Hạ sốt, giảm ho, chống nôn v.v...
- Chăm sóc, vệ sinh, đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ Calorie.
8. PHÒNG BỆNH
- Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bà mẹ khi có thai, hạn chế tai biến sản khoa : đẻ non,
đẻ ngạt, nhiễm trùng sau đẻ v.v...
- Vệ sinh môi trường, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tốt
- Cho trẻ bú mẹ
- Thực hiện tiêm chủng đầy đủ theo lịch quy định.
- Tránh tiếp xúc nguồn bệnh như tiếp xúc với người bệnh hô hấp, trại trẻ, trường
học, tập thể khi có bệnh lý hô hấp.
- Phát hiện kịp thời các biểu hiện nhiễm trùng hô hấp cấp tính.
143
lượng tế bào tiết nhầy và phì đại các tuyến dưới niêm mạc; Phì đại và tăng
sinh tế bào cơ trơn phế quản; Giãn mạch; Nút nhầy trong lòng phế quản.
1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh hen
− Tuổi: 80-90% số trẻ em HPQ xuất hiện triệu chứng hen trước 5 tuổi. HPQ có thể khỏi
hoặc giảm nhẹ ở tuổi dậy thì.
− Giới: cả hai giới, theo lứa tuổi tỉ lệ mắc HPQ ở hai giới có khác nhau. Trước tuổi dậy
thì hen gặp nhiều ở trẻ trai, đến tuổi thanh niên và trưởng thành tỉ lệ HPQ là ngang
nhau ở 2 giới.
− Yếu tố cơ địa atopy: Những trẻ có cơ địa dị ứng như chàm thể tạng, viêm mũi dị ứng,
mày đay, viêm xoang dị ứng có tỉ lệ bị HPQ cao hơn những trẻ không có cơ địa dị ứng
hoặc bệnh dị ứng.
− Yếu tố gia đình: Tiền sử mắc các bệnh dị ứng của cha mẹ có vai trò quan trọng trong
chuẩn đoán hen ở trẻ nhỏ. Trong gia đình có mẹ hoặc bố bị HPQ thì nguy cơ con bị
HPQ là 25%- 30%, nếu cả cha và mẹ đều bị HPQ thì nguy cơ con bị HPQ là 50%-60%.
− Yếu tố thần kinh, nội tiết: Những trẻ hay bị xúc động mạnh, tình trạng lo lắng, sợ hãi,
suy nhược, tăng cảm giác thường dễ gây khởi phát cơn hen.
− Địa dư: Tùy theo hoàn cảnh địa lý, khí hậu môi trường mà tỉ lệ hen có khác nhau ở mỗi
nước, mỗi vùng lục địa.
− Các yếu tố khác: Trẻ tiền sử đẻ non, loạn sản phổi, bệnh hô hấp tái diễn nhiều lần
trước 2 tuổi, tình trạng béo phì là những yếu tố nguy cơ gây HPQ.
1.4. Một số yếu tố gây kích phát cơn hen cấp
− Sau nhiễm trùng đường hô hấp cấp (thường sau nhiễm virut, mycoplasma).
− Sau khi tiếp xúc với chất gây dị ứng (các dị nguyên thường gặp: bụi nhà, bọ nhà,
phấn hoa, thức ăn, kháng sinh…).
− Thể hen do vận động.
− Thay đổi thời tiết.
− Không rõ nguyên nhân.
2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM, CHẨN ĐOÁN
2.1.Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng của HPQ đa dạng, có thể cấp tính hoặc từ từ, thay đổi theo từng
cá thể, từng thời điểm diễn biến của bệnh (thời kỳ hen được kiểm soát hoàn toàn hay
không được kiểm soát).
Triệu chứng lâm sàng đợt bùng phát của HPQ.
Trước khi xuất hiện cơn hen trẻ thường có một số dấu hiệu báo trước như hắt hơi,
ngứa mũi, chảy nước mũi hoặc chán ăn, nặng ngực...
2.1.1 Triệu chứng cơ năng
+ Ho: lúc đầu có thể ho khan, sau xuất tiết nhiều đờm (đờm trắng, quánh, dính, khó
khạc, soi kính hiển vi thấy nhiều bạch cầu ái toan), ho dai dẳng , thường ho nhiều về đêm
và sáng, nhất là khi thay đổi thời tiết.
145
+ Khó thở: Đây là triệu chứng cơ bản gặp chủ yếu trong cơn hen cấp. Khó thở chủ
yếu thì thở ra, có tiếng khò khè, cò cử. Trường hợp nhẹ khó thở chỉ xuất hiện khi gắng sức,
khi ho, khi khóc, khi cười... Trong cơn hen nặng trẻ rất khó thở, tím tái, ra nhiều mồ hôi,
khò khè và ho nhiều, nói từng từ, không ăn uống được. Trường hợp cơn hen ác tính có thể
có các biến chứng như: tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, rối loạn nhịp thở, ngừng
thở..
+ Nặng ngực: Bệnh nhân có cảm giác tức nghẹt lồng ngực hoặc thắt chặt ngực. Triệu
chứng này chủ yếu ở trẻ lớn, ở trẻ nhỏ hiếm khi khai thác được triệu chứng này.
2.1.2 Triệu chứng thực thể
+ Nhìn: Lồng ngực căng, có hiện tượng kéo cơ hô hấp phụ, co kéo hõm ức, hố trên
đòn. Những trường hợp HPQ kéo dài lồng ngực có thể bị biến dạng như hình thùng, lồng
ngực hình “ức gà”, cơ thể chậm phát triển. Trong cơn khó thở nặng, các dấu hiệu khác liên
quan đến thiếu oxy như: tím tái, vã mồ hôi, nói khó khăn, rối loạn ý thức (lo lắng, kích
thích, li bì).
+ Gõ phổi: thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm.
+ Nghe: ran rít, ran ngáy, tiếng thở khò khè. Trường hợp nặng rì rào phế nang giảm, có
thể mất (phổi câm) khi tắc nghẽn đường thở rất nặng.
+ Các bệnh thường kèm: Eczema, mày đay, viêm mũi dị ứng, viêm xoang dị ứng, viêm
kết mạc dị ứng, dị ứng thuốc, luồng trào ngược dạ dày thực quản.
2.2. Xét nghiệm
2.2.1.Thăm dò chức năng hô hấp và các test
+ Đo thông khí phổi bằng máy hô hấp kế: có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán
cũng như theo dõi và đánh giá hiệu quả của điều trị dự phòng HPQ, giúp chẩn đoán xác
định, đánh giá mức độ nặng của hen, mức độ tắc nghẽn hô hấp, mức độ rối loạn thông khí.
+ Test phục hồi phế quản:
Test dương tính khi FEV1 hoặc PEF tăng ít nhất 12% sau khi hít thuốc cường 2 tác
dụng nhanh 10-20 phút. Tuy nhiên test này có thể âm tính trong các trường hợp hen nặng
kéo dài, test này âm tính do mất khả năng phục hồi đường thở.
+ Test kích thích phế quản:
Sử dụng histamine, methacholine, acetylcholine, hoặc test vận động. Đây là test xác
định “tăng đáp ứng phế quản”, test dương tính khi giảm FEV1 > 20% so với giá trị lý
thuyết, tiến hành khi chẩn đoán hen còn nghi ngờ, các thông số thăm dò bằng phế dung kế
bình thường hoặc gần bình thường. Tuy nhiên, việc áp dụng các test này trong nhi khoa
còn hạn chế.
+ Đo lưu lượng đỉnh (PEF):
Nghĩ đến HPQ khi giá trị đo buổi sáng giảm hơn 20% so với giá trị đo buổi chiều hôm
trước. Phương pháp này giúp chẩn đoán và theo dõi HPQ tại cộng đồng, nếu HPQ được điều
trị tốt thì chỉ số PEF tăng lên.
+ Đo sức cản đường thở:
146
Sức cản đường thở là thông số trực tiếp đánh giá mức co hay giãn của cây phế quản,
xác định tình trạng rối loạn thông khí tắc nghẽn một cách khách quan, không phụ thuộc
vào sự nỗ lực và cộng tác của đối tượng. Vì vậy có ý nghĩa để chẩn đoán hen ở trẻ nhỏ.
2.2.2. Một số XN khác
+ XQ phổi: X-quang phổi trong cơn hen cấp nặng cho thấy tình trạng phổi quá sáng do ứ
khí, lồng ngực căng, khoang liên sườn giãn rộng, vòm hoành hạ thấp, nếu bị lâu có tình trạng
khí phế thũng do giãn phế nang, tâm phế mãn.
+ Đo khí máu động mạch: chỉ trong cơn hen nặng có giảm SpO2 và PaO2. Trường hợp
khó thở nặng, kéo dài có biểu hiện tăng PaCO2, rối loạn cân bằng toan kiềm. Ngoài cơn khí
máu bình thường.
+ Công thức máu: Tăng bạch cầu ái toan trong những trường hợp hen có cơ địa dị ứng
atopy.
+ Định lượng IgE toàn phần và IgE đặc hiệu trong huyết thanh: tăng so với lứa tuổi
trong những trường hợp hen dị ứng.
+ Test lảy da: đây là phương pháp dùng các dị nguyên đặc hiệu để xác định tình trạng
dị ứng của bệnh nhân. Test có độ nhạy cao, dễ thực hiện, giá thành rẻ, kết quả nhanh.
2.3. Chẩn đoán HPQ theo GINA 2015
2.3.1. Chẩn đoán HPQ ở trẻ em trên 5 tuổi:
Triệu chứng lâm sàng:
− Ho khan tái đi tái lại hoặc dai dẳng, có thể trở nặng về đêm cùng với khòe khè và khó
thởười bệnh thức giấc. Ho xảy ra
− Triệu chứng xuất hiện hoặc nặng hơn theo mùa.
− Trẻ có cơ địa dị ứng (chàm, viêm mũi xoang dị ứng, dị ứng thức ăn, dị ứng thuốc)
hoặc tiền sử trong gia đình có người bị hen.
− Triệu chứng xuất hiện hoặc xấu đi khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc yếu tố nguy cơ
− Các triệu chứng được cải thiện khi sử dụng thuốc hen.
Cận lâm sàng:
− Dung tích sống (VC) giảm <80% so với lý thuyết; FEV1 <80% so với lý thuyết;
Chỉ số Ganensler (FEV1/FVC) <80% so với lý thuyết; Tỉ lệ Tiffeneau (FEV1/VC) < 80%
so với lý thuyết.
− Test phục hồi phế quản dương tính: FEV1 tăng ít nhất 12% (hoặc ít nhất 200 ml)
sau khi bệnh nhân dùng ventolin.
− PEF: cải thiện ít nhất 20% so với trước khi thử thuốc giãn phế quản.
2.3.2.Chẩn đoán HPQ ở trẻ dưới 5 tuổi:
Dựa vào lâm sàng là chính
+ Triệu chứng lâm sàng:
− Các đợt khò khè tái diễn kể cả lúc ngủ hoặc khởi phát bởi hoạt động thể lực,
cười, khóc hoặc hít phải khói thuốc là ở những lúc trẻ không có NKHH rõ.
147
− Ho khan tái diễn hoặc kéo dài, có thể nhiều hơn vào ban đêm, có thể kèm theo
khò khè và khó thở.
− Khó thở hoặc mệt hoặc hụt hơi khi hoạt động thể lực, cười, khóc.
− Giảm hoạt động thể lực, không thể chạy nhảy chơi đùa như những trẻ khác.
− Tiền sử bản thân hoặc gia đình : có các bệnh dị ứng khác như chàm, viêm mũi
dị ứng.
− Lâm sàng cải thiện khi điều trị thử bằng ICS hoặc SABA.
− Triệu chứng vẫn còn sau 3 tuổi.
+ Các test hỗ trợ chẩn đoán
- Test da dương tính với một số dị nguyên hoặc IgE cao
- Đo lưu lượng đỉnh ở trẻ 4- 5 tuổi với sự giám sát của người lớn, hoặc đo sức cản
đường thở.
- Xquang ngực
- Đo chức năng hô hấp
- ĐO NO thở ra
- Điều trị thử bằng ICS liều thấp và SABA.
+ Chỉ số tiên đoán hen phế quản:
Trẻ có nguy cơ cao nếu:
Có từ 4 đợt khò khè trong năm qua trong đó ít nhất 1 đợt do thầy thuốc chẩn đoán
kèm theo 1 tiêu chuẩn chính hoặc 2 tiêu chuẩn phụ sau:
Tiêu chuẩn chính:
• Bố mẹ bị hen phế quản
• Viêm da dị ứng
• Mẫn cảm dị nguyên hít
Tiêu chuẩn phụ:
• Mẫn cảm với thức ăn hoặc
• Tăng BCAT trên 4% hoặc
• Khò khè không liên quan đến nhiễm trùng.
2.4. Chẩn đoán phân biệt
− NKHH tái diễn do virus
− Dị vật đường thở
− Loạn sản phổi, viêm tiểu phế quản.
− Các bệnh phế quản bẩm sinh, nhuyễn khí quản, nang, mềm sụn TQ.
− Khí PQ bị ép do u, hạch, dị dạng mạch máu v.v…
− Bệnh trong lòng PQ: u, dị vật .
- Luồng trào ngược dạ dày- thực quản, dò khí thực quản.
- Các nguyên nhân khác: cystic fibrosis, rối loạn chức năng lông chuyển.
148
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều trị
− Điều trị cơn hen cấp
− Điều trị dự phòng
3.2. Điều trị cơn hen cấp
+ Điều trị cơn hen nhẹ: (tại phòng khám và tại nhà)
− Ventoline xịt định liều (2-6 nhát/lần) qua bình đệm hoặc khí dung Ventoline
0,05-0,15mg/kg/lần /4-6h/1 lần trong vòng 24-36h đánh giá lại.
− Tìm và điều trị nguyên nhân gây cơn hen cấp
+ Điều trị cơn hen cấp nặng vừa (nhập viện)
− Khí dung Ventoline 0,15 mg/kg /20 phút/lần nếu triệu chứng không cải thiện (3 lần
trong giờ đầu) sau đánh giá tiếp, nếu đáp ứng tốt thì nhắc lại cứ 4-6 giờ/lần đến khi cắt
cơn.
− Prednisolone 2 mg/kg/24h uống (tối đa 60mg). Nếu không uống được thì tiêm
Methylprednisolone với liều 2 mg/kg/24h TM (hoặc hydrocortisone 4mg/kg tiêm tĩnh
mạch chậm, có thể nhắc lại sau 6 giờ).
+ Điều trị cơn hen cấp nặng (phòng cấp cứu)
− Khí dung 0,5% Ventoline liên tục cùng với Oxy.
− Methylprednisolone 1 mg/kg/6h TM (tối đa 50mg).
− Khí dung thêm Ipratropium 250-500g/liều/4-6h (lưu ý tác dụng anchicholinergic).
− Salbutamol TM liều đầu tiên 5 g/kg/trong 10 phút, tiếp theo duy trì truyền TM với
liều 1-5g/kg/phút (lưu ý hạ kali máu).
− Bù dịch nếu có tình trạng mất nước (mất nước do thở nhanh, ăn uống kém)
+ Điều trị cơn hen cấp nặng nguy hiểm đến tính mạng (khoa hồi sức)
− Cân nhắc dùng MgSO4 25-40 mg/kg (max 1,2g) truyền trong 30 phút
− Aminophylline 3-5mg/kg (max 500 mg) truyền TM trong 1 h sau duy trì 1,1 mg/kg/h
(trẻ 1-9 tuổi) hoặc 0,7 mg/kg/h (trẻ trên 10 tuổi). (lưu ý hỏi bệnh nhân đã dùng
theophylline trước chưa hoặc định lượng theophylline trong máu).
− Thở máy hỗ trợ nếu tình trạng trẻ kiệt sức hoặc không đáp ứng với điều trị
(SaO2<90%)
− Bù dịch và các điều trị rối loạn khí máu hoặc điện giải nếu có
3. 3. Điều trị dự phòng và các bước kiểm soát hen
Nguyên tắc điều trị dự phòng theo bậc hen và mức độ kiểm soát hen.
3.3.1. Phân bậc HPQ theo mức độ nặng
+ Phân bậc theo NAC 2006
Hen ngắt quãng không thường xuyên:
+ Trên 6-8 tuần mới có một đợt bùng phát (cơn hen cấp)
+ Giữa các đợt bùng phát trẻ hoàn toàn bình thường.
Hen ngắt quãng thường xuyên:
+ Trên 6-8 tuần mới có một đợt bùng phát (cơn hen cấp)
150
+ Suy hô hấp do tổn thương hệ hô hấp: làm rối loạn quá trình trao đổi khí ở phổi.
Tắc nghẽn đường thở: Viêm tiểu phế quản, hen phế quản, bạch hầu thanh quản.
Bệnh tại phổi: viêm phổi nặng, phù phổi, dịch trong phổi, tràn dịch tràn khí màng phổi.
+ Suy hô hấp do các bệnh tim mạch và máu: làm rối loạn quá trình vận chuyển Oxy.
Bệnh tim: Tim bẩm sinh, thấp tim có hẹp hở 2 lá, suy tim
Bệnh máu: Thiếu máu nặng, shock...
+ Suy hô hấp do các bệnh cơ -thần kinh hoặc các chất ức chế trung tâm hô hấp
Thở yếu: ngộ độc rượu, thuốc ngủ làm ức chế trung tâm hô hấp, béo phì, ngừng thở trong
giấc ngủ khi cơn ngừng thở kéo dài.
Yếu hoặc liệt cơ hô hấp: nguyên nhân tại các bệnh cơ như nhược cơ, teo cơ phì đại, bại
liệt, bệnh thuộc hệ thần kinh viêm não, xuất huyết não, viêm tuỷ, chấn thương cột sống
gây liệt cơ hô hấp.
+ Các bất thường lồng ngực:
Do chấn thương hoặc các bệnh biến dạng lồng ngực bẩm sinh.
Theo số liệu thống kê tại Viện Nhi trung ương, suy hô hấp do các bệnh hô hấp
thường gặp nhất (60,21%), do các bệnh hệ thần kinh (23,7%) và các bệnh thuộc hệ tuần
hoàn (16%).
II. PHÂN LOẠI SUY HÔ HẤP CẤP
Có nhiều cách phân loại SHHC: theo nguyên nhân, theo bệnh sinh, theo lâm sàng...
2.1. Phân loại theo nguyên nhân
2.1.1. SHHC do những nguyên nhân tại cơ quan hô hấp (tại đơn vị hô hấp):
• Các rối loạn tại đường dẫn khí: bệnh lí tắc nghẽn đường thở (bạch hầu, dị vật đường thở,
viêm thanh quản, hẹp thanh quản, hen phế quản, viêm tiểu phế quản….).
• Các tổn thương phế nang và mô kẽ phổi: gây rối loạn trao đổi khí ở nhu mô phổi như
viêm phổi, phù phổi cấp, ARDS, ngạt nước, đụng dập phổi, viêm phổi kẽ, tràn dịch hoặc
tràn khí màng phổi...
• Các bất thường tại mao mạch phổi: tắc mạch phổi
2.1.2. SHHC do các nguyên nhân ngoài cơ quan hô hấp (tại bơm hô hấp):
• Tổn thương trung tâm hô hấp: tai biến mạch não, chấn thương sọ não, ngộ độc thuốc, hôn
mê chuyển hóa...
• Rối loạn dẫn truyền thần kinh - cơ: bệnh nhược cơ, hội chứng Guillain-Barré, viêm đa rễ
thần kinh, chấn thương cột sống - tủy sống, ...
• Bất thường về lồng ngực: di chứng còi xương, gù vẹo cột sống, gãy xương sườn, bệnh cơ
chuyển hoá, dùng thuốc dãn cơ, ...
2.2. Phân loại theo bệnh sinh :
Theo cơ chế bệnh sinh, SHHC được đặc trưng bởi sự giảm oxy và tăng cacbonic trong
máu, thể hiện qua kết quả khí máu động mạch. Có thể chia thành hai loại SHH
-SHH giảm oxy (hypoxemia).
-SHH tăng cacbonic (hypercapnia).
154
2.2.1. SHH giảm oxy máu (Type 1): xảy ra do có bất thường trong quá trình trao đổi khí.
Được gọi là SHH thể giảm oxy khi PaO2 < 60 mmHg (<8kPA) mà không tăng
PaCO2, PaCO2 bình thường hoặc hạ, PA-aO2 tăng.
2.2.2. SHH tăng cacbonic (Type 2):
Xảy ra bởi bất cứ lý do gì làm giảm quá trình thông khí, tăng sức cản đường thở
làm cacbonic ứ đọng trong tổ chức.
Được gọi là SHH thể tăng cacbonic khi PaCO2 >50mmHg (>6,7kPa), PaO2 giảm, PaCO2
bình thường.
Tất cả các nguyên nhân gây ra tình trạng gia tăng sản xuất cacbonic, suy giảm thông khí
phổi hoặc gia tăng tỉ lệ khoảng chết đều có thể gây ra tăng cacbonic.
2.3. Phân loại theo lâm sàng :
Phân loại theo mức độ nặng nhẹ trên lâm sàng
2.3.1- SHH độ I: Khó thở khi gắng sức
2.3.2- SHH độ II: Khó thở thường xuyên + Tím
2.3.3- SHH độ III: Khó thở thường xuyên + có rối loạn nhịp thở
III. CƠ CHẾ BỆNH SINH
Suy hô hấp có thể phát sinh từ một bất thường tại bất kì yếu tố cấu thành nào cuả hệ
thống hô hấp bao gồm đường dẫn khí, phế nang, tuần hoàn máu đến phổi, khả năng khếch
tán qua màng phế nang mao mạch, hoạt động của trung tâm hô hấp, cơ hô hấp, lồng ngực
hoặc có thể từ sự phối hợp của nhiều yếu tố đó. SHH có thể do nhiều cơ chế gây ra nhưng
có thể chỉ có một cơ chế chung cho nhiều bệnh có biến chứng SHH.
3.1. Giảm thông khí phế nang
Giảm thông khí phế nang là cơ chế thường gặp nhất trong SHH, còn gọi là cơ chế " suy
bơm hô hấp". Thông khí phế nang (VA) được xác định bằng thông khí toàn bộ (VE) trừ thể
tích khoảng chết (VD)
VA=VE –VD
Trong đó: VE = Vt x f
Vt = thể tích khí lưu thông
f = tần số thở
Giảm thông khí thế nang xảy ra khi:
- Thông khí toàn bộ giảm: do giảm thể tích khí lưu thông hoặc giảm tần số thở.
Thể tích khí lưu thông giảm chủ yếu do tắc nghẽn đường hô hấp do đờm rãi, phù nề niêm
mạc đường hô hấp, hay gặp trong các bệnh lý gây tổn thương tại đường hô hấp như dị vật
đường thở, bệnh bạch hầu, co thắt thanh quản, viêm tiểu phế quản, hen phế quản hoặc bất
thường lồng ngực, cột sống (bệnh gây biến dạng cột sống, gẫy xương sườn gây mảng sườn
di động...). Bệnh nhân thở nhanh nông cũng làm giảm thể tích khí lưu thông, hậu quả làm
giảm thông khí toàn bộ.
Bệnh nhân thở chậm do ức chế trung tâm hô hấp làm giảm thông khí toàn bộ, hay gặp
trong các bệnh lý tại hệ thống thần kinh trung ương (ngộ độc thuốc ngủ, tai biến mạch máu
155
não, chấn thương sọ não...), tại hệ thống thần kinh ngoại vi (chấn thương tủy sống, viêm
tủy cấp, bệnh bại liệt, viêm đa rễ thần kinh...), bệnh thần kinh - cơ (bệnh nhược cơ, H/C
Guillain-Barré, rắn hổ cắn, dùng thuốc giãn cơ, chứng porphyrie, phẫu thuật vùng bụng
cao...).
- Thể tích khoảng chết tăng: chủ yếu do hiện tượng ứ khí phế nang gây ra. Tăng thể
tích khoảng chết thường gặp trong hen phế quản, viêm tiểu phế quản.
Biết rằng:
VCO2
PaCO2 =
VO2
(lượng CO2 sinh ra)
Suy hô hấp thể tăng CO2 có thể do tăng sinh hoặc thải chậm CO2.
Hậu quả của tình trạng suy giảm toàn bộ lượng khí lưu thông dẫn đến ứ đọng khí
cacbonic và thiếu oxy ( giảm PaO2 và tăng PaCO2), trong đó ưu thế rõ rệt là tình trạng ứ
đọng khí cacbonic với đặc trưng nổi bật là nhiễm toan hô hấp là chính và không có khác
biệt đáng kể giữa áp lực oxy ở phế nang và trong động mạch (PAO2 - PaO2 mmHg < 20
mmHg). Bình thường PAO2 - PaO2 mmHg < 15 mmHg.
Giảm oxy máu do giảm thông khí phế nang có thế được cải thiện một phần bằng
cách tăng áp lực riêng phần Oxy thì thở vào. Tuy nhiên cách này không thể cải thiện tình
trạng tăng CO2 máu. PaCO2 máu phản ánh chính xác thông khí phế nang và cách tốt nhất
để cải thiện tình trạng tăng CO2 và giảm Oxy máu là cải thiện thông khí phế nang.
3.2. Shunt
Shunt là hiện tượng dòng máu đi từ tim phải về tim trái mà không được tham dự
vào quá trình trao đổi khí (có tưới máu mà không có thông khí) gây ra giảm oxy máu động
mạch với đặc trưng cơ bản là gia tăng khác biệt giữa áp lực oxy động mạch với phế nang
(PAO2 - PaO2 >20 mmHg) và không đáp ứng với điều trị bằng oxy liệu pháp (tăng FIO2).
Shunt có thể được chia thành shunt mao mạch và shunt giải phẫu. Shunt mao mạch
xuất hiện khi dòng máu vượt qua phế nang không được thông khí, được ghi nhận trong một
số bệnh lí: xẹp phổi, tràn dịch, tràn khí màng phổi, viêm phổi, phù phổi và ARDS. Shunt
giải phẫu xuất hiện khi dòng máu đi từ tim phải tới tim trái hoàn toàn vượt qua phổi,
thường thấy trong các bệnh tim bẩm sinh.
3.3. Bất tương xứng giữa thông khí- tưới máu (VA/Q mismatch)
Bất tương xứng giữa thông khí và tưới máu là nguyên nhân thường gặp gây suy hô hấp.
Bình thường có sự tương xứng giữa thông khí và tưới máu ở một phế nang cũng như một
vùng phổi. VA/Q = 0,8.
Khi phế nang được thông khí (VA) ít hơn so với sự tưới máu (Q) do tắc nghẽn một
phần của ống dẫn khí (hen phế quản, viêm tiểu phế quản...) sẽ dẫn đến giảm sút tỉ lệ
VA/Q, hoặc ngược lại khi tại một vùng phổi có hiện tượng tưới máu kém hơn so với thông
khí (tắc mạch phổi, huyết phổi) hoặc phế nang căng chướng quá mức làm tăng lực ép vào
mạch máu phổi, giảm lưu lượng máu đến phổi, hậu quả là sự gia tăng bất thường VA/Q tại
156
vùng phổi đó. Sự bất tương xứng thông khí - tưới máu này cũng sẽ gây ra thiếu oxy với gia
tăng khác biệt giữa áp lực oxy động mạch với phế nang (PAO2 - PaO2 >20 mmHg ) nhưng
đáp ứng tốt với oxy liệu pháp.
3.4. Rối loạn khuếch tán khí
Khi có tổn thương màng trao đổi phế nang - mao mạch và khoảng kẽ của phổi
(viêm phổi, phù phổi cấp, ARDS...) hoặc thậm chí có sự cản trở khuếch tán khí qua màng
phế nang - mao mạch (phù tim, ngạt nước...) sẽ dẫn đến giảm oxy máu mà không có tăng
cacbonic. Do khả năng khuếch tán qua màng phế nang - mao mạch cuả khí cacbonic lớn
hơn oxy rất nhiều (trên 20 lần), cacbonic sẽ nhanh chóng khuếch tán qua vùng phổi lành
hoặc vùng tổn thương ít, nhất là khi có tăng thông khí thì mặc dù PaO2 giảm nhưng
PaCO2 không tăng. Tuy nhiên khi tình trạng tổn thương phổi nghiêm trọng, diện rộng cuả
màng phế nang - mao mạch với đáp ứng tăng thông khí qúa mức sẽ suy cơ hô hấp, dẫn tới
hậu quả là suy bơm hô hấp thì sẽ có tăng cacbonic.
3.5. Mất cân bằng cung và cầu thông khí
Ở cơ thể người khỏe mạnh, khả năng thông khí của cơ thể rất lớn nhằm duy trì sự
ổn định PaCO2 máu. Bình thường, khả năng thông khí thường lớn hơn nhu cầu thông khí
đòi hỏi.
Người bình thường có một dự trữ lớn về khả năng thông khí. Ví dụ một em bé khoẻ
mạnh lúc nghỉ ngơi khả năng trao đổi khí khoảng 3 lít/phút, nhưng khí vận động nhiều
như chạy nhảy, đá bóng... trẻ có thể trao đổi khí lên tới 100 lít/phút trong một giai đoạn
ngắn.
Khi bị một bệnh lí nào đó, thông khí phút đòi hỏi để duy trì sự ổn định PaCO2 sẽ tăng
cao ( hen phế quản, ARDS, sốt cao, nhiễm trùng máu, thiếu máu, toan chuyển hóa, suy
thận, suy gan...), hơn nữa khả năng cung cấp lại bị suy giảm ( nhược cơ, suy dinh dưỡng,
rối loạn nước điện giải, gẫy xương sườn, co thắt phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp trên,
tràn dịch khí màng phổi, chướng hơi dạ dày, cổ chướng...). Khi bị các bệnh hô hấp nặng cơ
thể không còn khả năng bù trừ như trên nữa, sự thanh thải khí bị giảm, hậu quả tăng CO2
và giảm O2 máu động mạch, ảnh hưởng đến chuyển hoá và gây tổn hại đến các bộ phận
trong cơ thể.
IV. CHẨN ĐOÁN SUY HÔ HẤP
4.1. Lâm sàng
Triệu chứng SHH tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây SHH. Chẩn đoán SHH căn cứ
vào những biểu hiện lâm sàng gợi ý như:
4.1.1. Khó thở: SHH dù thể loại giảm oxy kèm hay không kèm tăng cacbonic cũng đều
có khó thở, với dấu hiệu lâm sàng : nhịp thở nhanh, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp
phụ. Tuy nhiên nếu trẻ có giảm oxy máu nặng sẽ xuất hiện nhịp thở chậm, thì tiên lượng
thường nặng. Trẻ sơ sinh có thở rên. Trẻ có thể có rối loạn nhịp thở, có cơn ngừng thở.
4.1.2. Tím: tuỳ mức độ SHH. Tím thường quanh môi, đầu chi hoặc toàn thân, hay gặp ở
thể SHH thể giảm oxy máu, khi SaO2 < 85%, nhưng với thể tăng cacbonic thường lại có
da đỏ tía.
157
Dấu hiệu tím tái khó phát hiện nếu bệnh nhân thiếu máu, nhiễm trùng nhiễm độc
nặng.
4.1.3. Tổn thương ở phổi: SHH do các bệnh lý ở phổi thường phát hiện được các tổn
thương tương xứng với bệnh. Tiếng Stidor trong viêm thanh quản, thở rít, khò khè trong
hen phế quản, rales ẩm trong viêm phế quản phổi, hội chứng 3 giảm trong TDMP….
4.1.4. Rối loạn tim mạch:
Nhịp tim: Nhịp xoang nhanh, cơn nhịp nhanh kịch phát, rối loạn nhịp, có thể nhịp
chậm, truỵ mạch.
Huyết áp: lúc đầu huyết áp tăng để bù trừ nhưng nếu SHH kéo dài hoặc giai đoạn
cuối huyết áp giảm.
Ngừng tim: do thiếu oxy nặng hoặc tăng CO2 quá mức.
4.1.5. Các biểu hiện thần kinh và dấu hiệu toàn thân khác:
Toàn trạng: Não tiêu thụ 1/5 số oxy toàn cơ thể vì vậy não chịu hậu quả sớm nhất
tình trạng thiếu oxy máu.
Ý thức:Tỉnh táo hay kích thích hay li bì, hôn mê.
Rối loạn thần kinh thực vật: vã mồ hôi.
Dấu hiệu khác: gan mật, thận tiết niệu.
Cần khám kỹ các chuyên khoa để phát hiện các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng để
chẩn đoán xác định, chẩn đoán nguyên nhân ( các bệnh hô hấp, tim mạch, máu hay các
bệnh thần kinh....) để có hướng xử trí.
4.2. Xét nghiệm
4.2.1. Phân tích kết qủa khí máu động mạch: giúp xác định chẩn đoán, phân biệt thể loại
SHH, đánh giá mức độ nặng, tác động ảnh hưởng của SHHC đến chuyển hóa và nhất là
giúp hướng dẫn cách điều trị, xử trí SHHC:
pH: bình thường pH trong khoảng 7,40 0,05. pH phụ thuộc HCO3-, và thời gian tăng
CO2.
PaO2 thay đổi tuỳ theo lứa tuổi, bình thường 80-100 mmHg.
SaO2 : 95 - 100%
PaCO2 = 40 mmHg 5 mmHg
HCO3- = 24 mmol/l 4 mmol/l. (mEq/l).
BE= ± 2
Tiêu chuẩn SHH: Khi FiO2 =21%
pH< 7,35 và PaO2 < 60 mmHg: Suy hô hấp thể giảm oxy máu
pH<7,35 và PaCO2>50mmHg : Có SHH thể tăng cacbonnic
SaO2 < 85%
pH <7,2: suy hô hấp mất bù
Nếu SHH thể tăng cacbonic có HCO3->30mmol/l được coi là SHHC trên nền mạn và thận
có đáp ứng bù trừ bằng cách tăng tái hấp thu HCO3-.
158
4.2.2. Chụp X Quang phổi: chỉ định cho tất cả các bệnh nhân bị SHH nhằm giúp phát hiện
nguyên nhân gây SHH và phân biệt loại SHH có tổn thương tại phổi hay không, từ đó
hướng dẫn cách xử trí thích hợp.
4.2.3. Sinh hoá máu: Hay rối loạn sinh hoá đi kèm , thường gặp tăng Kali, giảm Canxi máu.
4.3 Chẩn đoán
- Lâm sàng:
+Khó thở, tím tái, rút lõm lồng ngực, phổi thông khí giảm...
- Xét nghiệm:
+ Khí máu: PaO2 giảm dưới 60 mmHg
PaCO2 trên 50 mmHg
SaO2 dưới 85%.
Chẩn đoán phân biệt
+ Tăng thông khí do toan chuyển hoá, ngộ độc cấp
+ Khó thở trong suy thận, suy tim
V. BIẾN CHỨNG
Biến chứng tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây SHH. Nếu phát hiện SHH sớm và điều
trị đúng phác đồ, tiên lượng bệnh nhân tốt.
Hậu quả tăng CO2 máu: Nếu PaCO2 tăng vừa ( dưới 70 mmHg) trung tâm hô hấp
sẽ được kích thích và tăng nhịp thở. Tuy nhiên PaCO2 tăng quá cao ( trên 70 mmHg)
trung tâm hô hấp bị ức chế và có thể gây ngừng thở.
PaCO2 tăng sẽ gây co mạch trung tâm (ở các phủ tạng) và giãn mạch ngoại vi ( da,
chi…). Việc co mạch trung tâm làm giảm lượng máu đến các phủ tạng, gây thiếu oxy cho
các cơ quan trung tâm như tim, não, thận. Nếu co mạch kéo dài gây suy tim, suy thận, phù
não. Giãn mạch ngoại vi làm chân tay lạnh, nhiều mồ hôi.
PaCO2 tăng cao sẽ hạn chế gắn oxy với Hb, làm độ bão hoà SaO2 tăng chậm.
Toan máu: Nhiễm toan là tình trạng không thể tránh khỏi trong suy hô hấp tuỳ mức
độ nặng nhẹ và nguyên nhân gây suy hô hấp. Khi một đứa trẻ bị ngạt trong vòng 5 phút thì
pH đã hạ xuống 7, tình trạng nguy kịch và trẻ có thể tử vong.
Nhiễm toan là do tình trạng thiếu oxy và tăng CO2 máu. Lúc đầu thường là toan hô
hấp do tắc nghẽn đường thở, giảm thông khí gây hậu quả không đào thải được CO2 ra
ngoài, làm tăng CO2 máu. Thận sẽ phản ứng lại bằng cách tái hấp thu nhiều HCO3- để bù
trừ làm pH máu ít bị thay đổi, nhưng nếu lượng PaCO2 tăng quá cao hoặc đột ngột thì cơ
thể sẽ bù trừ không kịp, gây toan hô hấp mất bù. Nếu tình trạng trên kéo dài sẽ dẫn đến
toan chuyển hoá. Do thiếu O2 quá trình chuyển hoá tại các mô bị ảnh hưởng, các mô tế
bào chuyển hoá theo con đường yếm khí, các sản phẩm chuyển hoá trung gian như acid
lactic và acid hữu cơ bị ứ đọng nhiều trong máu. Toan hơi kết hợp với toan chuyển hoá
thành toan hỗn hợp.
Hậu quả giảm O2 máu: PaO2 chỉ là yếu tố giao oxy cho mô. Những yếu tố khác
như lượng oxy trong máu, cung lượng tim, sự phân phối máu cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp O2 cho mô.
159
Giảm oxy máu gây thiếu oxy cho mô và tổ chức. Nếu phân áp oxy hạ hơn mức an
toàn của mô, sự oxy hoá ái khí dừng lại và mô sử dụng kiểu oxy hoá yếm khí để lấy năng
lượng. Các mô có khả năng chịu đựng sự thiếu oxy máu ở các mức độ khác nhau. Khi
PaO2 giảm nhanh dưới mức 40-50mmHg thì nhiều cơ quan khác cũng tổn thương. Hai cơ
quan dễ bị tổn hại nhất là hệ thần kinh trung ương và tim.
Thần kinh trung ương: Hạ oxy máu có thể gây nhức đầu, lơ mơ. Hạ oxy máu nặng
và cấp gây co giật hôn mê, phù não và tổn thương não vĩnh viễn.
Tuần hoàn: Hai bộ phận tim mạch và hô hấp liên quan chặt chẽ với nhau. Khi suy
hô hấp, do thiếu O2 tim phổi phải hoạt động nhiều, nhịp tim nhanh lên (nếu độ bão hoà
oxy trong máu động mạch từ 80-88%, mạch sẽ tăng nhanh lên 10-15% và nếu độ bão hoà
oxy giảm xuống hơn nữa, tim sẽ đập nhanh hơn nữa). Thiếu oxy gây tăng nhịp tim và tăng
HA nhẹ. Suy hô hấp quá nặng sẽ đưa đến tình trạng suy tim và truỵ mạch. , huyết áp tụt,
tiên lượng nặng.
VI.NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ SUY HÔ HẤP
6.1. Xác định mức độ nặng nhẹ của SHH và quyết định trình tự xử trí .
Xử trí dựa theo nguyên tắc ABCD
• Tính chất tiến triển của SHH.
• Mức độ của hạ oxy máu, tăng cacbonic và tình trạng nhiễm toan.
• Mức độ của các rối loạn chức năng sống khác: tim mạch, thần kinh...
. Tình trạng ý thức: tỉnh, kích thích, ngủ gà, bán mê, hôn mê...
Để quyết định chọn lựa: Dùng thuốc hay thông khí nhân tạo
Nếu chỉ SHH mức độ nhẹ và vừa (chưa có các rối loạn huyết động và thần kinh nghiêm
trọng) thì chỉ cần đảm bảo đường thở, sử dụng thuốc, oxy liệu pháp và theo dõi sát sự tiến
triển. Nếu SHH mức độ nặng thì cần nhanh chóng thiết lập đường thở cấp cứu và tiến hành
hô hấp hỗ trợ, sau đó mới dùng thuốc hoặc phải sử dụng song song.
6.2. Đảm bảo đường thở:
Là công việc đầu tiên phải làm, phải xem xét cho tất cả các bệnh nhân cấp cứu, đặc biệt đối
với SHHC ngay từ giây phút đầu tiên khi tiếp xúc.
6.2.1- Đặt BN ở tư thế thuận lợi cho việc hồi sức và lưu thông đường thở:
Đặt trẻ ở tư thế nằm ngửa, kê gối dưới vai để đầu ngửa ra sau, cằm đưa về phía trước, hơi
nghiêng sang một bên.
- Nằm tư thế Fowler cho BN phù phổi, phù não .
6.2.2- Nới rộng quần áo, tã lót:
Không để trẻ mặc quá chật, quá nóng hoặc quá lạnh so với nhiệt độ phòng.
6.2.3- Thông thoáng đường thở :
- Hút đờm rãi, thức ăn ở miệng họng khi bệnh nhân ùn tắc đờm hay hít sặc
- Nếu không có máy hút có thể dùng bơm tiêm 20 ml lắp vào đầu catheter để hút, thậm chí
hút bằng miệng.
- Dẫn lưu theo tư thế nếu bệnh nhân xuất tiết nhiều.
160
đường thở hẹp, thở yếu, không khí bị ứ đọng lại trong phế nang nhiều gây hiện tượng khí
phế thũng.
Có những vùng khi thở vào không khí không qua được do bị tắc nghẽn nhiều và
gây xẹp phổi.
Như vậy, ngoài hiện tượng viêm tắc phế quản, tổn thương giải phẫu bệnh còn thấy
khí phế thũng và xẹp phổi.
4. TRIỆU CHỨNG
4.1. Lâm sàng
Bệnh khởi phát bằng các triệu chứng viêm long đường hô hấp trên (chảy nước mũi,
hắt hơi, ho nhẹ, sau vài giời đến vài ngày), sau đó trẻ ho nhiều hơn, có thể ho từng cơn dữ
dội như kiểu ho gà, trẻ rất mệt, tình trạng kích thích vật vã, khó chịu, buồn ngủ, chán ăn,
bỏ bú, nôn.
Cùng với các triệu chứng trên, trẻ sốt 38-390C, sốt duy trì trong suốt thời gian bị
bệnh và chỉ giảm khi bệnh có tiến triển tốt.
Triệu chứng cơ năng và thực thể về hô hấp.
Trẻ khó thở nhanh, khò khè, co rút lồng ngực, tím, tái.
Lồng ngực bị giãn rộng ra, gõ trong do hiện tượng khí phế thũng.
Nghe rales rít, ngáy, rải rác rales ẩm cả hai bên phổi.
Ngoài triệu chứng hô hấp, trẻ có thể biểu hiện rối loạn tim mạch (tim nhanh, có thể
có suy tim trong trường hợp nặng).
Trẻ có biểu hiện mất nước qua hô hấp (thở nhanh) hoặc sốt và rối loạn tiêu hóa
(nôn, ỉa lỏng)
4.2. Cận lâm sàng
- Trường hợp viêm tiểu phế quản nhẹ chiếu và chụp phổi ít khi thấy tổn thương rõ,
thường chỉ thấy hiện tượng khí phế thũng (phổi sáng hơn bình thường).
- Trường hợp nặng có thể thấy những vùng mờ do rối loạn thông khí, xẹp phổi.
Hiện tượng khí phế thũng nặng hơn( phổi quá sáng). Thành các phế quản nhỏ dày hơn bình
thường, rốn phổi đậm.
- Công thức máu: thường có số lượng bạch cầu bình thường (trừ khi có bội nhiễm
thêm vi khuẩn), có thể tăng bạch cầu lympho trong máu.
4.3. Xét nghiệm vi sinh
- Có thể phân lập được virus trong những ngày đầu của bệnh qua các chất xuất tiết
ở họng mũi hoặc phát hiện các tác nhân virus qua phương pháp miễn dịch huỳnh quang,
huyết thanh chẩn đoán hoặc phương pháp sinh học phân tử.
- Khi có bội nhiễm, cấy dịch phế quản có thể tìm thấy các loại vi khuẩn như tụ cầu,
phế cầu, HI, gây viêm tại chỗ hoặc xuống sâu hơn gây viêm phế quản phổi.
5. CHẨN ĐOÁN
5.1. Chẩn đoán xác định
165
Thường là khó khăn nhất là trong điều kiện trang thiết bị xét nghiệm virus còn chưa
phát triển. Tuy vậy cũng có thể dực vào đặc điểm lâm sàng sau để chẩn đoán:
- Trẻ nhỏ( thường dưới 1 tuổi).
- Sau khi viêm long đường hô hấp trên, trẻ khó thở kiểu tắc nghẽn, khò khè như
hen: nghe có nhiều rales rít, rales ngáy, co rút lồng ngực, tím tái, trong lúc đó hình ảnh
Xquang không thấy rõ tổn thương nhiều nhu mô phổi mà chỉ thấy hiện tượng khí phế
thũng, sáng hơn bình thường, bạch cầu đa nhân không tăng.
5.2. Chẩn đoán phân biệt: với các trường hợp sau:
- Viêm phế quản phổi: sốt cao, tăng bạch cầu đa nhân, phổi nghe nhiều rales ẩm
nhỏ hạt, hình ảnh Xquang thấy tổn thương nhu mô phổi rõ (mờ rải rác).
- Ho gà: dựa vào dịch tễ học xung quanh có nhiều trẻ mắc bệnh), ho từng cơn kéo
dài, sau ho trẻ nôn trớ hoặc có cơn ngừng thở, tím tái (ở trẻ nhỏ), tình trạng ho kéo dài trên
1 tháng. Ngoài cơn ho trẻ vẫn bình thường, bạch cầu lympho tăng.
- Hen phế quản: thường gặp ở trẻ lớn (từ 18 tháng trở lên). Cơn hen thường bắt đầu
đột ngột, xuất hiện về đêm, nhất là khi có thay đổi thời tiết, thở ra kéo dài. Dựa vào tiền sử
gia đình và bản thân (hen phế quản hoặc các bệnh dị ứng khác) , tăng bạch cầu ái toan, đáp
ứng nhanh với thuốc giản phế quản.
- Ngoài ra cần phân biệt với cơn khó thở do tắc nghẽn đường hô hấp do các nguyên
nhân khác như: áp xe thành sau họng, viêm thanh quản, dị vật đường thở.
5.3. Chẩn đoán mức độ nặng của viêm tiểu phế quản
Phân loại mức độ nặng của bệnh Viêm tiểu phế quản*
Nhẹ Vừa Nặng Rất nặng
• Nhịp thở bình thường • Tăng nhịp thở • Nhịp thở tăng nhanh • Tím tái
đáng kể • Thở yếu
• Không co kéo cơ hô • Co kéo nhẹ cơ hô • Co kéo cơ hô hấp • Co kéo cơ hô hấp
hấp phụ hấp phụ phụ mức độ trung phụ mạnh/kiệt sức
bình/đáng kể • Cơn ngừng thở
• Cánh mũi phập phồng
và/ hoặc thở rên
• Nhịp tim bình thường • Tăng nhịp tim • Tăng nhịp tim đáng
kể
• Ăn kém • Bỏ ăn
• Ăn tốt
• Mất nước nhẹ • Mất nước
• Phổi có ran • Vẻ mặt nhiễm độc
• Ra nhiều mồ hôi
• Kích thích
• SpO2 >95%* • SpO2 90–95%* • SpO2 <90%*
Chú ý chăm sóc đặc biệt những bệnh nhân < 3 tháng tuổi hoặc sinh non <36 tuần thai, và những
bệnh nhân bị bệnh lý tim phổi bẩm sinh vì những bệnh nhân này có nguy cơ bị bệnh nặng và ngừng
thở.
Không kháng sinh Cân nhăc sử dụng Sử dụng kháng sinh Sử dụng kháng sinh
kháng sinh*
166
- Khí dung bằng nước muối 9/000 hoặc thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh
(salbutamol 0,15mg/kg/lần), chỉ sử dụng với trẻ trên 4 tháng tuổi và có đáp ứng với thuốc
giãn phế quản.
- Phối hợp với lý liệu pháp hô hấp vỗ dung giải thoát đờm.
- Khi bệnh nhân có suy thở nặng, không đáp ứng với điều trị, hoặc PaO2 ≤ 50mmHg
và PaCO2 ≥ 70mmHg đặt nội khí quản thở máy.
- Điều trị kháng sinh khi có tình trạng bội nhiễm vi khuẩn: Bệnh nhân sốt, nghe phổi
có rales ẩm nhỏ hạt, bạch cầu trong máu tăng, tỉ lệ đa nhân trung tính tăng, XQ phổi có
hình ảnh mờ tập trung, rốn phổi và cạnh tim hai bên.
8. PHÒNG BỆNH
Bảo đảm cho trẻ bú sữa mẹ. Giữ ấm cho trẻ, đặc biệt về mùa đông, khi thay đổi thời
tiết. Vệ sinh sạch sẽ, đặt nằm trong buồng thoáng không có gió lùa. Tránh khói bếp, khói
thuốc lá, bụi nhà, đảm bảo vệ sinh môi trường. Cách ly trẻ khi trong nhà có người bị cúm,
bị các bệnh nhiễm khuẩn.
168
Chương 4
TIÊU HOÁ
Phân
Thức ăn
Tiếp xúc
ô nhiễm
Nước
nhiễm
bẩn
TIÊU Miệng
CHÀY
* Xâm nhập niêm mạc : Shigella ; Campylobacter jejuni ; Coli xâmnhập: ( EIEC -
Enteroinvasive Escherichia Coli) và Salmonella gây tiêu chảy có máu bởi chúng xâm nhập
và phá huỷ các liên bào niêm mạc ruột, điều này hầu như chỉ xảy ra ở đại tràng và phần
cuối hồi tràng, theo sau là sự hình thành các ổ áp xe nhỏ và loét bề mặt màng ruột làm
thoát hồng cầu,bạch cầu và toàn máu theo phân. Độc tố do những VK này sinh ra huỷ hoại
các tổ chức và cũng có thể gây xuất tiết nước và điện giải ở niêm mạc ruột
- Với Đơn bào : Giardia lambia và Cryptosporidium bám dính lên niêm mạc ruột
non và làm cùn nhung mao ruột; E.histolytica gây bệnh qua sự xâm nhập vào liên bào đại
tràng hoặc hồi tràng gây các ổ áp xe nhỏ và loét (xảy ra ở E.histolitica độc lực )
3.3. Tác nhân gây bệnh
3.3.1. Rotavirus: Virus lµ nguyªn chÝnh g©y TCC nÆng vµ ®e do¹ tÝnh m¹ng ë trÎ <2
tuæi . Nghiªn cøu cña NguyÔn gia Kh¸nh vµ CS tõ 6/1999-5/2000 t¹i khoa tiªu ho¸ ViÖn
Nhi quèc gia thÊy 64% bÖnh nh©n TCC vµo ®iÒu trÞ do Rotavirus ®¬n thuÇn.
3.3.2. Vi khuÈn:
Ecoli: coli sinh ®éctè ruét:( ETEC ) Enterotoxigenic Escherichia Coli
Coli b¸m dÝnh: ( EAEC ) Enteroadherent Escherichia Coli
Colig©ybÖnh:(EPEC)EnteropathogenicEscherichiaColi
Coli x©mnhËp: ( EIEC ) Enteroinvasive Escherichia Coli
Coli g©y ch¶y m¸u (EHEC) Enterohemorhagia Escherichia Coli
ETEC lµ t¸c nh©n quan träng trong 5 nhãm trªn g©y TCC ph©n toÐ n-íc
Shigella
Campylobacter jejuni
Salmonlla non -typhoid
T¶ :Vibrio cholerae 01
3.3.3. KÝ sinh trïng:
Entamoeba hystolitica
Giardia lamblia
Cryptosporidium
3.4. Hậu quả của tiêu chảy:
MÊt n-íc, mÊt muối
* MÊt n-íc ®¼ng tr-¬ng: l-îng n-íc vµ muèi mÊt t-¬ng ®-¬ng
- Nång ®é Na+b×nh th-êng 130-150 mmol/l
- Áp lùc thÈm thÊu huyÕt t-¬ng 275-295 mosml/l
- MÊt nghiªm träng dÞch ngoµi tÕ bµo g©y gi¶m khèi l-îng tuÇn hoµn, mÊt 5% P
c¬ thÓ xuÊt hiÖn triÖu chøng l©m sµng mÊt n-íc, mÊt 10% P c¬ thÓ g©y sèc gi¶m khèi
l-îng tuÇn hoµn, mÊt > 10% P c¬ thÓ g©y tö vong do suy tuÇn hoµn
* MÊt n-íc -u tr-¬ng: mÊt n-íc nhiÒu h¬n mÊt muèi (t¨ng natri m¸u)
- Nång ®é Na+ m¸u t¨ng >150 mmol/l
- ¸p lùc thÈm thÊu huyÕt t-¬ng t¨ng >295 mosml/l
172
- TrÎ kÝch thÝch kh¸t n-íc d÷ déi, co giËt x¶y ra khi Na+> 165 mmol/l
* Mất nước nhược trương : thường xảy ra ở trẻ SDD nặng
- Nång ®é Na+ m¸u gi¶m <130 mmol/l
- ¸p lùc thÈm thÊu huyÕt t-¬ng gi¶m <275 mosml/l
- TrÎ li b× ®«i khi co giËt nhanh chãng dÉn tíi sèc do gi¶m khèi l-îng tuÇn hoµn
NhiÔm toan chuyÓn ho¸
- Bicacbonat trong m¸u gi¶m <10mmol/l
- pH m¸u ®éng m¹ch gi¶m < 7,1
- TrÎ thë m¹nh s©u vµ m«i ®á
Mất Kali
- K+ m¸u gi¶m
- Ch-íng bông, liÖt ruét c¬ n¨ng, lo¹n nhÞp tim.
- Nh-îc c¬ toµn th©n.
3.5. Cơ sở của liệu pháp bù dịch bù dịch bằng đường uống:
- Dựa trên nguyên tắc sự hấp thu Na+ của ruột tăng lên nhiều lần khi có mặt của
đường glucose. Bù dịch bằng đường uống đủ để bù lại lượng nước điện giải mất trong
trong quá trình tiêu chảy chưa mất nước và mất nước nhẹ. Các loại dịch uống dùng trong TC:
- Dung dịch ORS (Oral Rehydration Solution) được sản xuất với thành phần:
Thành phần g/l mmol/l
Natriclorua (Na+) 3,5g Na+ 90
2,9g Clorid 80
Citrat 2,9g 10
Kaliclorua (K+) 1,5g 20
Glucose 20g 111
Thành phần của ORS thích hợp với bệnh nhân bị tiêu chảy do các nguyên nhân.
Công thức ORS phù hợp để bù dịch mà không sợ ảnh hưởng đến chức năng thận chưa
hoàn chỉnh ở trẻ nhỏ. ORS có hiệu quả trong các loại mất nước (đẳng, nhược hoặc ưu
trương), vì vậy ORS đã được sử dụng điều trị có hiệu quả hàng triệu trường hợp tiêu chảy
do nhiều nguyên nhân và lứa tuổi khác nhau. ORS đơn thuần bằng đường uống có thể phục
hồi được 95% các trường hợp tiêu chảy mất nước nhẹ và trung bình. ORS có thể sử dụng
rộng rãi, rẻ tiền, không cần các phương tiện vô trùng, bà mẹ tham gia tính cực vào điều trị.
Tuy nhiên dung dịch ORS không làm giảm khối lượng phân, số lần đi tiêu chảy hay
thời gian tiêu chảy, trong khi đó bà mẹ (hay cả cán bộ y tế) lại quan tâm rất nhiều về số lần
và khối lượng tiêu chảy, vì vậy cần phải thuyết phục bà mẹ lợi ích cũng như hạn chế của sử
dụng ORS trong điều trị tiêu chảy. Trong khi uống ORS phân vẫn nhiều nước, nôn nhiều,
không uống được, vị khó uống, chướng bụng, không dung nạp Glucose (hiếm gặp), pha
không đúng cách gây tác dụng ngược.
Dung dịch pha chế tại nhà: Nước cháo muối (300 mosmol/l). Để chế biến thành nước
cháo muối cần chuẩn bị một nắm gạo, một nhúm muối (dùng 3 ngón tay cái, trỏ, ngón giữa
173
để nhúm) và 1,2 lít nước (6 bát nước, mỗi bát là 200 ml), đun đến khi hạt gạo vừa chín hết
thì chắt ra để được 1 lít nước cháo muối.
- Các loại dịch truyền và nồng độ các chất trong dung dịch (mmol/l)
Dung dịch Na+ K+ Cl- Lactate
Ringer Lactat 130 4 109 28
NaCl 9%o 154 0 154 0
Glucose 5% 0 0 0 0
3.6 Một số khuyến cáo mới trong điều trị bệnh tiêu chảy
3.6.1 Tầm quan trọng của bổ sung Kẽm
Kẽm là vi chất rất quan trọng cho hệ thống miễn dịch của trẻ. Khi bị tiêu chảy trẻ bị
mất một lượng kẽm đáng kể. Do vậy trong điều trị cần bổ sung lượng kẽm.
3.6.2 Sử dụng ORS độ thẩm thấu thấp
Sử dụng ORS chuẩn có nguy cơ làm tăng Natri máu và tăng lượng phân. Nghiên
cứu cho thấy sử dụng ORS độ thẩm thấu thấp an toàn và hiệu quả hơn.
Bảng: thành phần dung dịch ORS chuẩn và ORS thẩm thấu thấp
Thành phần Dung dịch ORS chuẩn ORS thầm thấu thấp
Glucose 111 75
Natri 90 75
Chloride 80 65
Kali 20 20
Citrate 10 10
Độ thẩm thấu 311 245
3.6.3 Sử dụng kháng sinh Quinolone điều trị Shigella
3.6.4 Sử dụng vac xin Rotavirus phòng bệnh tiêu chảy
4. Triệu chứng
4.1. Triệu chứng lâm sàng
4.1.1. Hội chứng rối loạn tiêu hoá cấp.
+ Tiêu chảy: thường phân lỏng tóe nước 3 lần/ngày
+ Nôn.
+ Biếng ăn
4.1.2. Hội chứng mất nước cấp: Khám và đánh giá các dấu hiệu sau
Toµn tr¹ng: tØnh t¸o, b×nh th-êng nÕu ch-a mÊt n-íc. VËt v·, kÝch thÝch, quÊy
khãc nÕu cã biÓu hiÖn mÊt n-íc. TrÎ mÖt l¶, li b×, h«n mª nÕu mÊt n-íc nÆng
Kh¸t n-íc: TrÎ uèng b×nh th-êng hoặc trÎ kh«ng thÝch uèng: ch-a cã dÊu hiÖu mÊt
n-íc. TrÎ kh¸t n-íc: Uèng h¸o høc, vå lÊy th×a hay cèc uèng, ngõng cho uèng trÎ khãc là
biểu hiện trẻ có mất nước. Trẻ kh«ng uèng ®-îc hoÆc uèng kÐm biểu hiện tình trạng mÊt
n-íc nÆng.
M¾t: b×nh th-êng, tròng hoặc rÊt tròng. Trẻ khóc có hay không có nước .
174
+ Cách uống: cho trẻ uống từng ngụm, từng thìa nhỏ. Nếu trẻ nôn đợi 10 phút sau
mới uống lại.
Nên uống ORS đủ trong 2 ngày điều trị tại nhà.
- Ăn thức ăn giàu dinh dưỡng để phòng suy dinh dưỡng.
+ Sữa mẹ: Nếu trẻ đang bú mẹ.
+ Sữa bò: Nếu trẻ đang ăn sữa bò; ăn bình thường.
+Thức ăn đủ rau, thịt, bột, dầu cần nghiền kỹ, ninh nhừ.
+ Khi tiêu chảy cho trẻ ăn 5 - 6 bữa/ngày.
+ Hết tiêu chảy + 1 bữa/ngày trong 2 tuần.
- Bổ sung kẽm :
Cho trẻ uống kẽm sớm ngay khi bắt đầu bị tiêu chảy.
Trẻ dưới 6 tháng tuổi : cho 10mg/ngày x 10-14 ngày
Trẻ trên 6 tháng : 20mg/ngày x 10-14 ngày.
Nên cho trẻ uống kẽm lúc đói.
- Đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế nếu có một trong các biểu hiện sau: Đi ngoài rất nhiều
lần ; Nôn tái diễn ; Khát nhiều ; Ăn uống kém hoặc bỏ bú ; Sốt cao hơn ; Có máu trong
phân ; Không tốt lên ssau 2 ngày điều trị.
Chú ý: Không dùng kháng sinh hoặc thuốc cầm tiêu chảy, thuốc chống nôn. Chỉ
dùng kháng sinh trong trường hợp mắc lỵ hoặc tả nặng. Thuốc kháng sinh là Biseptol
50 - 60 mg/kg/ngày trong 5 ngày nếu trẻ mắc hội chứng lỵ và 3 ngày nếu trẻ mắc tả nặng.
6.2. Điều trị tiêu chảy mất nước nhẹ theo phác đồ B
- Nơi điều trị: Tại cơ sở y tế.
- Thời gian 4 giờ.
- Dịch ORS:
+ Số lượng: tính theo cân nặng: M (ml) = 75ml x P (kg).
Tính lượng dịch ORS theo tuổi và cân nặng
Tuổi Dưới 4 tháng 4 đến < 12 tháng 12 đến < 24 tháng 2 đến dưới 5 tuổi
Cân nặng Dưới 6kg 6 đến 10 kg 10 đến 12kg Từ 12 đến 19 kg
Số ml dịch 200-400 400-700 700-900 900-1400
+ Cách uống:
• Trẻ nhỏ uống từng thìa/phút.
• Trẻ lớn uống từng ngụm.
• Nếu trẻ nôn: đợi 10 phút sau mới uống.
• Sau 4 giờ đánh giá lại để thay đổi phác đồ điều trị.
- Thất bại của điều trị ORS trong trường hợp:
• Trẻ ỉa nhiều khi số lượng phân lỏng nước ≥ 15 - 20ml/kg/h
• Nôn nhiều liên tục nếu trẻ nôn ≥ 3lần/h.
• Chướng bụng, liệt ruột.
177
Cơ sở y tế
gần nhầt Có
truyền - Chuyển ngay đến để truyền dịch
được TM - Nếu trẻ uống được thì cho uống ORS trên đường chuyển
Không
Không
Trẻ uống
Không Chuyển gấp đi
được không bệnh viện
Tiếp tục cho trẻ ăn, ăn loãng hơn và chia nhiều bữa.
Sau khi khỏi bệnh cho trẻ ăn thêm 01 bữa/ngày trong một tuần.
6.5 Sử dụng kháng sinh
Bảng: kháng sinh điều trị nguyên nhân đặc biệt gây tiêu chảy
Nguyên nhân Lựa chọn kháng Kháng sinh thay thế
sinh
Tả Azithromycin 6- - Erythromycine 40mg/kg/ngày x 3 ngày
20mg/kg/lần/ngày x - Doxycycline 100mg, uống 1 viên/ngày x 3
1-5 ngày ngày
Lỵ trực khuẩn Ciprofloxacine15mg - Pivecillinam 20mg/kg/lần x 4 lần/ngày x 5
/kg/lần x 2 lần/ngày ngày
x 3 ngày - Ceftriaxone50-100mg/kg/ngày x 2-5 ngày;
TB hoặc TM
Campylobacter Azithromycin 6-20mg/kg/lần/ngày x 1-5 ngày
Amip Metronidazole 10mg/kg/lần x 3 lần/ngày x 5 ngày
Nếu nặng dùng 10 ngày
Giardia Metronidazole 10mg/kg/lần x 3 lần/ngày x 5 ngày
6.6 Điều trị triệu chứng
- Chướng bụng: đặt sonde dạ dày, cho uống KCl 1-2 gam/ngày
- Sốt cao: cho hạ sốt
- Co giật: điều trị theo nguyên nhân
- Không sử dụng thuốc cầm ỉa.
7. PHÒNG BỆNH TIÊU CHẢY
7.1. Nuôi con bằng sữa mẹ
Vì trong sữa mẹ có kháng thể IgA, vô khuẩn và sữa mẹ là thức ăn thích hợp nhất giúp
cho trẻ phát triển và không mắc tiêu chảy trong vài tháng đầu sau sinh. Vì vậy, để phòng
bệnh tiêu chảy cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 4 - 6 tháng đầu sau đẻ và bú kéo dài đến
18 - 24 tháng
7.2. Cải thiện tập quán ăn bổ sung
Cho trẻ ăn bổ sung là thời kỳ dễ mắc tiêu chảy nhất do chế biến không vệ sinh, thức
ăn không hợp với trẻ, không đủ chất dinh dưỡng..... Vì vậy, cho trẻ ăn bổ sung đúng là cho
ăn sau 6 tháng với các loại thức ăn theo ô vuông thức ăn, thức ăn cần nghiền nhỏ ninh nhừ,
cho trẻ ăn ngay sau khi chế biến thức ăn.
7.3. Sử dụng nguồn nước sạch
Do đường lây truyền bệnh tiêu chảy chủ yếu qua đường nước uống nhiễm bẩn,
nguồn nước sạch là nước máy, nước giếng khoan, nước giếng, nguồn phân gia súc phải
cách xa nguồn nước.
7.4. Rửa tay sạch: Bằng nước sạch và xà phòng sẽ giúp trẻ ít có nguy cơ mắc bệnh tiêu
chảy nhất là mắc Lỵ
179
7.5. Sử dụng hố xí hợp vệ sinh: Là hố xí hai ngăn hay hố xí tự hoại, không được dùng hố
xí không hợp vệ sinh sẽ làm vi khuần gây tiêu chảy phân tán gây dịch.
7.6. Xử lý phân của trẻ: Bằng cách trôn phân sâu xuống đất, đổ vào hố xí tự hoại, không
đổ bừa bãi ra môi trường xung quanh.
7.7. Tiêm phòng sởi:
Những trẻ mắc sởi hoặc đã mắc sởi trong vòng 1 tháng rất dễ mắc bệnh tiêu chảy
do đó biện pháp đơn giản và hữu hiệu để phòng tiêu chảy là cho trẻ tiêm phòng sởi đúng tuổi.
7.8 Tiêm phòng vacxin Rotavirus.
180
43,8%; đau HST: 28,7%; buồn nôn: 47,1%; ăn kém: 26,4%), có thể gây viêm tá tràng, xuất
huyết tiêu hoá.
- Toàn thân: gây thiếu máu, giun móc/mỏ hút máu và tiết chất làm máu chậm đông,
tiết độc chất gây huỷ hoại thức ăn giàu protit, lipit, gluxit. Giun móc hút máu nhiều hơn
giun mỏ (0,15ml/con/ngày so với 0,03ml). Nếu nhiễm 500 con giun móc, mất 40 - 80ml
máu/ngày (thấy nhiễm nhiều nhất là 3000 con/người).
Nếu nhiễm dưới 25 con : Chưa có triệu chứng lâm sàng
Nếu 25 - 500 con : Thiếu máu còn hồi phục
Nhiễm trên 500 con : Thiếu máu không hồi phục, tiên lượng xấu
2.3. Giun kim
- Ngứa hậu môn gây mất ngủ, trẻ sút cân, có thể gãi gây viêm loét hậu môn (có khi
cho cả dị vật vào hậu môn), trẻ gái có thể viêm âm hộ. Giun kim có thể gây viêm ruột thừa.
- Rối loạn tiêu hoá: phân lỏng lẫn máu, có thể thấy giun kim trên bề mặt phân.
- Thần kinh: Trẻ ngủ không yên giấc, thay đổi tính nết, ngủ hay nghiến răng, hay
ngoáy mũi.
3. CHẨN ĐOÁN NHIỄM GIUN
- Chẩn đoán xác định:
Ngoại trừ các trường hợp trẻ nôn, ỉa ra giun hoặc có các biến chứng tắc ruột, viêm
phúc mạc do giun, giun chui ống mật… chẩn đoán xác định nhiễm giun có thể dựa vào lâm
sàng, còn xác định nhiễm giun phải dựa vào xét nghiệm tìm trứng giun trong phân.
Các kỹ thuật xét nghiệm phân tìm trứng giun đũa, móc/mỏ: có nhiều phương pháp
(soi trực tiếp, Willis, Fulleborn, tập trung trứng bằng ly tâm…), nhưng hiện nay chuẩn hoá
là phương pháp Kato - Katz (có thể định lượng được số trứng giun/gam phân: epg).
Phương pháp Kato-Katz: dùng khuôn có lỗ 30 x 40 x 1,37mm, 6mm (lượng trứng
giun/g sẽ nhân với 23), nếu khuôn 30 x 40 x 1,42, 7mm (nhân với 18,5).
Xét nghiệm trứng giun kim: phương pháp giấy bóng kính (phương pháp Đặng Văn
Ngữ), dán giấy celophan vào hậu môn của trẻ sau đó dính lên lam kính soi phát hiện trứng
giun kim.
- Chẩn đoán cường độ nhiễm giun (epg: eggs per gram): dựa vào lượng trứng
giun/gam phân.
Nhiễm giun đũa nặng 50.000 trứng/gam phân
Nhiễm giun móc nặng 4000 trứng/gam phân
- Chẩn đoán các biến chứng: dựa vào siêu âm, Xquang, xét nghiệm máu.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Tẩy giun
- Xu hướng hiện nay sử dụng các thuốc có tác dụng với nhiều loại giun, việc lựa
chọn thuốc tẩy giun phải căn cứ vào: Thuốc phải an toàn, ít độc; thuận lợi, dễ sử dụng;
hiệu lực rộng; giá cả phải rẻ
- Thuốc giun có 3 thế hệ:
183
Nội dung chủ yếu là giáo dục sức khoẻ, đây được coi là biện pháp cơ bản phòng
chống các bệnh giun, sán. Đối tượng ưu tiên là trẻ em và người chăm sóc trẻ.
- Truyền thông giáo dục sức khoẻ về tác hại của nhiễm giun.
- Vệ sinh phòng bệnh: hướng dẫn ăn uống vệ sinh, không đi chân đất, không sử dụng
phân tươi…
5.3. Tẩy giun:
Diệt giun trưởng thành ký sinh trong cơ thể, có 3 mức:
Loại cộng đồng Tỉ lệ tích luỹ Tỉ lệ nhiễm nặng
I Tỉ lệ và cường độ nhiễm cao Bất kỳ 10%
II Tỉ lệ nhiễm cao, cường độ thấp 50% <10%
III Tỉ lệ và cường độ nhiễm thấp <50% <10%
- Điều trị hàng loạt (cho cộng đồng I): tẩy giun cho tất cả các cá thể trong cộng đồng.
Tẩy 1lần/năm (trẻ em 2 lần).
- Điều trị nhóm có mục tiêu (cho cộng đồng II): nhóm được điều trị là nhóm nguy cơ
cao. Tẩy 1 lần/năm.
- Điều trị chọn lọc (cho cộng đồng III): điều trị cho những cá thể nhiễm giun. Phải
xét nghiệm phân trước và sau điều trị (sau 21 ngày).
185
Trẻ xuất hiện nôn sớm, nôn nhiều lần, trẻ đòi bú sau vài phút trẻ nhăn nhó, khó chịu
rồi nôn, hậu quả là do hệ thần kinh dễ bị kích thích. Nhìn chung bệnh sẽ giảm dần.
1.2. Phương pháp chẩn đoán
1.2.1. Hỏi tiền sử, bệnh sử về nôn
- Nếu nôn ngay sau đẻ cần nghĩ đến trước tiên là dị tật bẩm sinh của bộ máy tiêu hoá.
- Nôn ngay sau đẻ một vài tuần: Sai lầm chế độ ăn, phì hẹp đại môn vị.
1.2.2. Đặc điểm nôn
- Thời gian nôn so với bữa ăn: càng gẫn nghĩ đến co thắt dạ dày.
- Chất nôn:
Ra mật : hẹp tá tràng.
Ra máu : Thoát vị cơ hoành.
Ra sữa: Hẹp phì đại môn vị.
1.2.3. Hậu quả của nôn
Mất nước, mất điện giải, rối loạn tiêu hoá. Nếu nôn kéo dài sẽ ảnh hưởng đến toàn
trạng.
1.3. Điều trị
1.3.1. Nguyên tắc:
- Điều trị nguyên nhân là chính.
- Điều trị triệu chứng khi nôn nhiều và kéo dài.
1.3.2. Cụ thể
- Điều trị nguyên nhân: Tuỳ nguyên nhân mà điều trị. Nhìn chung điều trị nội khoa.
Chỉ điều trị ngoại khoa với hẹp phì đại môn vị, tắc ruột, hẹp tá tràng bẩm sinh...
- Điều trị triệu chứng:
+ Sau ăn/bú để trẻ nằm yên tĩnh, nằm đầu cao 450, cho trẻ bú từ từ.
+ Giảm nhu động ruột bằng thuốc giảm co thắt như Buscopan, Motilium.
+ Nếu có mất nước, mất điện giải truyền Ringer như phác đồ tiêu chảy.
+ Nếu kém ăn: Truyền đường ưu trương nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
2. HỘI CHỨNG TÁO BÓN
Táo bón là hiện tượng chậm thải phân, phân rắn và khô làm trẻ 2 - 3 ngày đi ngoài 1 lần.
2.1. Nguyên nhân
2.1.1. Thương tổn bẩm sinh đường tiêu hoá
- Dài kết đại tràng làm chậm vận chuyển phân ở đại tràng xích ma
- Phình to đại tràng xích ma thấy:
+ Táo bón thường xuyên.
+ Mỗi lần đi ngoài, thụt tháo ra rất nhiều phân.
+ Không thụt tháo để lâu gây chướng bụng.
+ Chụp Xquang bằng thụt barit thấy đại tràng xích ma dãn ro.
187
+ Nếu do tinh thần: không cho trẻ ăn vặt nhiều bữa/ngày; kiên trì giúp trẻ.
- Điều trị hỗ trợ:
+ Men tiêu hoá: bổ sung vitamin và các yếu tố vi lượng. Tuyệt đối không được sử
dụng các thuốc kích thích tiêu hóa không rõ nguồn gốc.
+ Cho trẻ vui chơi, thể dục, thoải mái tinh thần.
189
Đau bụng là một triệu chứng rất hay gặp ở trẻ em do nhiều nguyên nhân rất khác
nhau. Đau bụng có thể là tình trạng cấp cứu, nhưng cũng có thể chỉ là triệu chứng của một
bệnh mạn tính. Đau bụng cấp tính là một cấp cứu xảy ra đột ngột tức thời, có thể đe dọa
tính mạng của trẻ và có liên quan với một bệnh lý nội khoa hay ngoại khoa. Đau bụng mạn
tính hoặc tái diễn được định nghĩa là đau bụng trên 3 đợt trong 1 tháng và kéo dài trên 3
tháng. Việc chẩn đoán nguyên nhân đau bụng là quan trọng và rất cần thiết, đặc biệt là phải
loại trừ được đau bụng cấp tính do nguyên nhân ngoại khoa.
1. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.1. Hỏi bệnh
1.1.1. Tính chất cơn đau
- Cách xuất hiện cơn đau: Xuất hiện đột ngột hay từ từ, ngày giờ đau, liên quan với
bữa ăn.
- Vị trí đau đầu tiên (thượng vị, hạ vị, quanh rốn hay hố chậu phải...)
- Tính chất đau: đau nhói hay đau quặn.
- Cường độ đau: đau lâm râm hay đau dữ dội.
- Đau thành cơn hay đau liên tục.
1.1.2. Các triệu chứng kèm theo
- Dấu hiệu toàn thân: sốt, mệt mỏi, chán ăn, sút cân...
- Triệu chứng tiêu hoá: buồn nôn, nôn ra máu, bí trung đại tiện, tiêu chảy...
- Hô hấp: sốt, ho
- Tiết niệu: đái buốt, nước tiểu sẫm màu...
- Thần kinh: đau đầu
- Đau khớp, đau cơ
- Phát ban, xuất huyết
1.2. Khám bụng
- Nhìn bụng xem có sẹo mổ cũ, có chướng, có di động theo nhịp thở không, quai
ruột nổi...?
- Sờ: xác định phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc, điểm đau khu trú.
- Nghe tiếng óc ách, tiếng nhu động ruột (mất khi liệt ruột)
- Tìm dấu hiệu rắn bò
- Thăm hậu môn, trực tràng.
- Khám toàn thân: Xem trẻ có tình trạng sốc, xuất huyết, thiếu máu, phát ban...
190
và táo bón. Hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến toàn trạng, thể chất phát triển bình
thường.
• Bệnh dạ dày, tá tràng: viêm dạ dày tá tràng mạn tính, loét dạ dày tá tràng. Tuỳ theo
lứa tuổi nhưng biểu hiện lâm sàng thường gặp là nôn, xuất huyết tiêu hoá, đau bụng
kéo dài liên quan với bữa ăn đêm, ợ hơi ợ chua. Cần nội soi, sinh thiết dạ dày, làm
clotest xác định Helicobacter pylori. Thường gặp ở trẻ trên 6 - 7 tuổi.
• Bệnh ký sinh trùng đường ruột : Thường gặp nhất là đau bụng giun, giun chui ống
mật, nhiễm trùng đường mật sau GCOM. Chẩn đoán bằng xét nghiệm phân, siêu
âm đường mật. Nhiễm Giardia cũng có thể đau bụng kèm theo rối loạn phân.
• Hội chứng bán tắc ruột: đau bụng từng cơn kèm theo sự xuất hiện của nôn, dấu hiệu
rắn bò, khám ruột có những khối u ruột. Thường gặp trong bán tắc ruột do giun, do
bã thức ăn, do polyp ruột.
• Viêm loét chảy máu túi thừa Merkel.
• Các khối u trong ổ bụng: do chèn ép, xoắn (u nang buồng trứng, hạch to...)
• Các bệnh đường mật, tuỵ: Sỏi đường mật, viêm tuỵ mạn tính, giãn đường mật bẩm
sinh, kyst choledoque, giãn đường mật do u nang giả tuỵ.
• Chẩn đoán bằng siêu âm.
• Viêm mạn tính đại tràng, viêm trực tràng chảy máu.
- Đau bụng liên quan với bệnh hệ tiết niệu:
• Dị dạng đường tiết niệu bẩm sinh: biểu hiện thận ứ nước, hội chứng đoạn nối bể
thận niệu quản. Chẩn đoán nhờ siêu âm, Xquang.
• Nhiễm trùng đường tiết niệu
• Sỏi đường tiết niệu: kèm theo cơn đau quặn thận, đái máu. Chẩn đoán nhờ siêu âm,
Xquang.
- Đau bụng mạn tính liên quan với bệnh phụ khoa:
Gặp ở trẻ gái ở tuổi dậy thì. Đau vùng hạ vị trong những chu kỳ kinh sớm do túi máu
màng trinh do màng trinh không có lỗ, u nang buồng trứng, viêm nhiễm sinh dục, chẩn
đoán nhờ siêu âm.
- Đau bụng do nguyên nhân tâm thần: theo các tác giả đau bụng do nguyên nhân tâm thần
chiếm 90% các nguyên nhân đau bụng mạn ở trẻ lớn, gặp nhiều nhất ở trẻ 8 - 12 tuổi. Đau
đơn độc không xác định được vị trí đau, đau quanh rốn kéo dài từ vài phút đến vài giờ, vài
ngày hoặc vài tuần. Đau có thể tự giảm hoặc hết mặc dù không điều trị gì.
Trẻ chịu đựng tốt, không thấy dấu hiệu thực thể, sự phát triển tinh thần và thể chất
bình thường. Cần phải loại trừ tất cả các căn nguyên thực thể đường tiêu hoá trước khi
chẩn đoán đau bụng do nguyên nhân tâm thần. Cần các biện pháp can thiệp tâm lý thích
đáng cho trẻ và gia đình.
- Những căn nguyên đau bụng mạn tính khác: do các bệnh thần kinh như u não, động kinh
nội tạng (chẩn đoán bằng điện não đồ). Ngộ độc cũng gây đau bụng như ngộ độc chì.
193
194
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa
Viêm cầu thận cấp lan toả là một bệnh viêm không làm mủ toàn bộ cầu thận cả hai
bên thận, thường xuất hiện sau một bệnh nhiễm khuẩn chủ yếu là do liên cầu theo một cơ
chế miễn dịch nên còn gọi là bệnh viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu trùng ở trẻ em.
Cần loại trừ các viêm cầu thận cấp khác như viêm cầu thận trong các bệnh Schonlein
Henoch, viêm quanh nút động mạch, hội chứng tan máu u rê máu cao.
1.2. Tỉ lệ mắc bệnh
Bệnh gặp chủ yếu ở lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 5-10 tuổi,
hiếm gặp ở trẻ dưới 3 tuổi. Theo W.Nelson, tỉ lệ bệnh viêm cầu thận chiếm 0,5% tổng số
bệnh nhân nhập viện. Theo thống kê của Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ em Hà Nội (1971 -
1975) viêm cầu thận cấp chiếm 3,47% tổng số bệnh nhân điều trị tại viện. Tại Bệnh viện
Saint Paul Hà Nội, viêm cầu thận chiếm 1,17% tổng số bệnh nhân vào điều trị tại viện. Tại
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên (1979-1983), tỷ lệ viêm cầu thận cấp 2,58%
và chiếm 74,78% số bệnh nhân mắc bệnh thận-tiết niệu. Bệnh tiến triển lành tính, tiên
lượng tương đối tốt ở trẻ em và bệnh có thể dự phòng được bằng Penixilin.
2. BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH
2.1. Bệnh nguyên
- Năm 1870, lần đầu tiên E.K Klebs mô tả bệnh viêm thận do bệnh tinh hồng nhiệt.
- Sau này người ta cấy vi khuẩn từ họng, mụn mủ trên da ở bệnh nhân viêm thận cấp
thấy đó là liên cầu trùng huyết nhóm A thường gặp týp 12 (khu trú ở họng), týp 49 (khu
trú ở da) ngoài ra còn gặp týp 2, 4, 25, 31...
Còn có thể gặp các nguyên nhân khác như tụ cầu, virus, nhưng hiếm gặp.
- Các bệnh nhiễm trùng nguyên phát để gây viêm cầu thận cấp ở Việt Nam thường
gặp là viêm da, còn ở các nước phương tây hay gặp sau viêm họng.
- Các điều kiện thuận lợi:
+ Lứa tuổi: ở Việt Nam hay gặp ở trẻ 4 - 6 tuổi, tại châu Âu hay gặp ở trẻ 5-7 tuổi.
+ Thời tiết: ở Việt Nam gặp quanh năm, không thấy liên quan với thời tiết.
195
+ +
Tổ chức thận Kháng thể chống LCK IgM, IgG
3. SINH LÝ BỆNH
Nhiễm khuẩn
TĂNG HUYẾT ÁP
TĂNG
PHÙ ĐÁI ÍT
URÊ MÁU
6. XÉT NGHIỆM
6.1 Xét nghiệm nước tiểu
- Màu sắc: điển hình nước tiểu đỏ máu hoặc sẫm màu như nước rửa thịt.
- Số lượng: ít, có thể vô niệu.
- Thành phần:
+ Tỷ trọng cao hơn bình thường .
+ Protein niệu thường dưới 2g/lít.
+ Hồng cầu có thể dày hoặc rải rác, nhưng luôn phải có, hồng cầu thường không còn
hình dáng bình thường mà méo mó, nhược sắc.
+ Ngoài ra còn có bạch cầu, trụ hồng cầu, đôi khi có trụ hạt.
6.2. Xét nghiệm máu:
- Bổ thể máu giảm chủ yếu C’3 (90%) và trở về bình thường sau 6-9 tuần.
- Kháng thể kháng liên cầu: Steptplyzin O (ASLO) tăng sớm trước các men khác và
rất đặc hiệu, làm 2 lần ngày 0 và ngày 10.
- Urê máu thường tăng nhẹ 50 mg%.
- Chức năng thận trong giai đoạn cấp tính: mức lọc cầu thận giảm, giảm chức năng
ống thận, nên hệ số lọc thận giảm. Nếu vô niệu kéo dài có thể dẫn đến tử vong nếu không
can thiệp kịp thời.
- Một số xét nghiệm khác như máu lắng tăng, sản phẩm giáng hóa của fibrin tăng
trong giai đoạn bệnh tiến triển.
6.3 Mô bệnh học: 4 thể mô bệnh học
- Viêm cầu thận tăng sinh nội mạch lan tỏa
- Viêm cầu thận tăng sinh nội ngoại mạch
- Viêm cầu thận tăng sinh nội ngoại mạch lan tỏa.
- Viêm cầu thận tăng sinh màng
7. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG
Bệnh viêm cầu thận cấp lan toả tiến triển dần theo 3 cách.
7.1 Tiến triển
7.1.1 Khỏi
Gặp 75-95%, bệnh thoái triển dần trong vòng 2- 3 tuần, trẻ đái nhiều hơn, phù giảm
dần, huyết áp trở về bình thường. Riêng protein niệu và hồng cầu đôi khi kéo dài 2-3 tháng
sau.
7.1.2 Tử vong
Trẻ có thể tử vong do suy tim cấp hoặc suy thận cấp, là biến chứng của cao huyết
áp và vô niệu trong giai đoạn cấp tính. Tỷ lệ tử vong 0 - 4%.
- Tại Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ em Hà Nội (1961 - 1965) tử vong 2,7%.
- Theo Lê Nam Trà, Đỗ Hán tại Hà Nội (1974 - 1979) tỉ lệ tử vong là 1,6%.
199
- Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên tỷ lệ tử vong là 0,16% số bệnh
nhi vào viện và chiếm 85,8% tử vong do bệnh thận- tiết niệu.
7.1.3 Trở thành mạn tính
- Thể tiến triển mạn tính nhanh còn gọi là viêm cầu thận bán cấp hoặc ác tính. Các
triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm không thuyên giảm mà xuất hiện dần các triệu chứng:
+ Hội chứng thận hư.
+ Tăng huyết áp kéo dài.
+ Suy thận không hồi phục trong vòng 6 tháng tới 1 năm, tỷ lệ suy thận ở trẻ em là 5%.
- Thể tiến triển từ từ: các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm khỏi dần, diễn biến kéo
dài và tiềm tàng. Sau này dẫn tới hội chứng thận hư hoặc suy thận mạn, tỷ lệ gặp ở trẻ em
là 5 - 15%.
7.2 Tiên lượng
Tiên lượng bệnh phụ thuộc tổn thương tổ chức học cầu thận. Tỷ lệ khỏi bệnh ở trẻ
em cao 80 -90%, tuy nhiên có 10-20% bệnh diễn biến lâu dài với biểu hiện hồng cầu niệu
và protein niệu mức độ nhẹ. Đánh giá hồi phục tổn thương qua sinh thiết thận là chính xác
nhất, nhưng thực tế rất hiếm khi sinh thiết thận trong bệnh viêm cầu thận. Do vậy, theo dõi
tiến triển và tiên lượng bệnh bằng xét nghiệm thường quy và đều đặn nước tiểu cho trẻ là
rất cần thiết.
Tỷ lệ khỏi bệnh ở trẻ em cao, nhưng theo dõi lâu dài thấy có biến đổi tổ chức lọc tiến
triển trong thời gian 5 - 10 năm trong khi chức năng thận vẫn bình thường.
Tiên lượng xấu
• Ở người lớn
• Nhiễm trùng da
• Nặng ngay khi bắt đầu
• Tăng sinh ngoại mạch
• Bổ thể giảm kéo dài trên 10 tuần
• Có hội chứng thận hư kèm theo
• Vô niệu trên 3 ngày
• Cao huyết áp trên 10 ngày
• Đái máu đại thể > 1 tháng. Vi thể > 6 tháng
• Protein niệu > 1g/24giờ > 1 tháng
8. THỂ LÂM SÀNG
8.1. Thể nhẹ hoặc tiềm tàng (72,98%):
- Các triệu chứng lâm sàng hoặc cao huyết áp không rõ.
- Chẩn đoán chắc chắn dựa vào xét nghiệm nước tiểu nhiều lần hoặc sinh thiết thận.
8.2. Thể tăng huyết áp (7,2%):
- Có triệu chứng tăng huyết áp nổi bật mà các triệu chứng phù và xét nghiệm nước
tiểu kín đáo.
200
- Có triệu chứng biểu hiện biến chứng về tim mạch (khó thở, tim to, mạch nhanh)
hoặc thần kinh (co giật, nôn,...).
8.3. Thể đái ra máu (10,45%):
- Đái máu đại thể không có cục máu đông.
- Các triệu chứng phù tăng huyết áp nhẹ.
- Dễ tái phát và điều trị Corticoid kết quả tốt.
8.4. Thể vô niệu (11,27%):
Chẩn đoán thể này khi:
+ Số lượng nước tiểu < 100 ml/24 giờ hoặc < 0,5 ml/kg/giờ.
+ Tỷ lệ urê máu > 150 mg%.
Phải có cả hai tiêu chuẩn trên và theo J.Cote chia 2 thể: vô niệu lành tính và vô niệu
ác tính, thể vô niệu ác tính đây là thể vô niệu kéo dài trên 3 ngày, gây suy thận cấp, tiên
lượng xấu.
9. CHẨN ĐOÁN
9.1. Chẩn đoán xác định
- Bệnh xuất hiện sau viêm mủ da hay viêm họng.
- Phù ở mức độ nhẹ hoặc vừa.
- Có thể tăng huyết áp.
- Biến đổi nước tiểu: phải có protein niệu và hồng cầu. Số lượng nước tiểu ít.
Các dấu hiệu lâm sàng chỉ có tính chất gợi ý, quyết định chẩn đoán phải dựa vào các kết
quả xét nghiệm nước tiểu hoặc sinh thiết thận.
9.2. Chẩn đoán phân biệt
9.2.1. Khi không phù hoặc phù ít cần phân biệt với:
- Viêm thận bể thận cấp:
+ Có thể có đái máu
+ Nước tiểu có biến chứng.
+ Có protein niệu
+ Cấy vi khuẩn có > 105 vi khuẩn/ml.
- Phân biệt với bệnh viêm phổi: đối với thể cao huyết áp.
- Co giật do các nguyên nhân khác nhau.
- Đợt cấp của suy thận mạn.
9.2.2. Khi phù nhiều cần chẩn đoán với thận nhiễm mỡ:
- Cần theo dõi tiến triển.
- Protein niệu cao và chọn lọc.
- Chắc chắn phải dựa vào sinh thiết thận.
201
+ Thở oxy.
+ Thuốc trợ tim:
Uabain 0,01 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chậm
Digoxin 0,04 - 0,06 mg/kg trong ngày đầu. Cho làm 3 lần: 50% tiêm tĩnh mạch ngay,
sau đó cứ 8 giờ tiêm 1/4 tổng liều còn lại. Những ngày sau nếu cần có thể dùng liều duy trì
bằng 1/7 đến 1/8 liều tấn công.
+ Khi có nguy cơ phù phổi cấp phải điều trị tích cực như trích máu, garo, cho
Morphin...
10.5.3. Thể vô niệu:
- Chế độ ăn hạn chế đạm tuyệt đối, hạn chế nước và muối.
- Chống tăng kali máu bằng:
+ Truyền glucose 25% kết hợp canxi gluonat10% truyền tĩnh mạch.
+ Dùng Kayexalat: cho 1g/kg, pha 0,5g/ml nước muối sinh lý hoặc nước cất, thụt hậu
môn trong 30 phút.
- Chống nhiễm toan bằng Natri bicacbonat 14‰.
- Lợi tiểu tích cực bằng Furosemid với liều cao.
- Chỉ định lọc máu nếu vô niệu trên 3 ngày điều trị không kết quả, Urê >300 mg%,
Kali > 7 mEq/l và dự trữ kiềm < 12 mEg/l.
11. PHÒNG BỆNH
Viêm cầu thận cấp là bệnh có thể phòng được, vì ta biết nguyên nhân gây bệnh chủ
yếu là do liên cầu khuẩn. Có thể dự phòng bằng cách giữ vệ sinh sạch sẽ, điều trị sớm và
triệt để cac ổ nhiễm trùng mạn tính ở mũi họng, xoang, răng...Những trẻ hay mắc các bệnh
do nhiễm liên cầu có thể dự phòng bằng Penixilin chậm giống như phòng thấp tim tiên
phát. Với những trẻ đã bị viêm cầu thận cấp, cần đề phòng tái phát thành viêm cầu thận
mạn.
203
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Khái niệm về thuật ngữ hội chứng hư
Thận hư là biểu hiện chủ yếu của viêm cầu thận mạn tính tiên phát ở trẻ em, bệnh
kéo dài nhiều năm với những đợt bột phát xen lẫn thời kỳ thuyên giảm. Điều trị đôi khi rất
khó khăn, do đó gây nên tâm lý bi quan cho cả thày thuốc và bệnh nhân.
- Năm 1827 Bright mô tả tất cả bệnh thận có phù và protein niệu.
- Năm 1905 Friedirch von Muller đưa ra khái niệm thận hư (nephrose).
- Năm 1913 Munk thấy nhiễm mỡ ống thận gọi là thận nhiễm mỡ (Lipoid nephrose).
- Năm 1917 Ebstein nhận thấy biến đổi protit và lipit trong máu bệnh nhân có hội
chứng thận hư.
- Năm 1928 Govert (Bruxelle) và năm 1929 Bell (Mỹ) cho đây là bệnh của cầu thận
và nhờ có kính hiển vi điện tử ra đời đã xác định đó là một bệnh của cầu thận.
Ngày nay hội chứng thận hư được là một hội chứng lâm sàng được gồm các triệu
chứng chính là:
- Phù nhiều.
- Protein niệu rất cao.
- Biến loạn huyết thanh: Protit máu rất giảm, lipit và cholesterol máu tăng cao.
Tóm lại có nhiều tiêu chuẩn đưa ra để chẩn đoán hội chứng thận hư, nhưng hai dấu
hiệu quyết định là protein niệu tăng cao và giảm protit máu.
1.2. Phân loại hội chứng thận hư
- Hội chứng thận hư bẩm sinh gia đình chiếm 3,4%.
- Hội chứng thận hư tiên phát:
+ Hội chứng thận hư tiên phát đơn thuần hay thận nhiễm mỡ hay còn gọi là hội
chứng thận hư với tổn thương tối thiểu.
+ Hội chứng thận hư tiên phát kết hợp hoặc viêm thận, thận nhiễm mỡ, viêm thận
Typ II Ellis.
- Hội chứng thận hư thứ phát:
+ Do các bệnh chất tạo keo: Lupus, Schonlein Henoch.
+ Bệnh chuyển hoá: đái tháo đường, nhiễm Amyloid...
+ Sau các bệnh sốt rét, giang mai, dị ứng...
204
Rối loạn thẩm Rối loạn thẩm tính Tổn thương cầu
tính mao mạch màng đáy cầu thận thận phù, tăng sinh
Ứ đọng Na và nước
Tăng tiết ADH
PHÙ
207
5. TRIỆU CHỨNG.
5.1. Thận nhiễm mỡ (Hội chứng thận hư tiên phát đơn thuần).
5.1.1. Lâm sàng:
- Phù là triệu chứng chủ yếu:
+ Phù xuất hiện nhanh.
+ Phù to, có thể tăng đến 30% trọng lượng cơ thể và thường kèm theo tràn dịch màng
bụng, màng phổi, màng tinh hoàn.
+ Phù kéo dài, ăn nhạt không đỡ phù, nhưng nếu điều trị Corticoit khỏi nhanh, phù tái
phát nhiều lần.
+ Phù với tính chất phù thận: trắng, mềm, ấn lõm, phù từ mặt đến chân...
- Triệu chứng toàn thân và cơ năng: khi phù to trẻ chán ăn, mệt mỏi, da hơi xanh,
tràn dịch màng bụng và màng phổi có thể gây khó thở.
- Các triệu chứng khác:
+ Giai đoạn phù to trẻ đái ít nhưng không đái máu.
+ Gan có thể to dưới bờ sườn 2-3 cm (gặp 4%), khi phù giảm gan có thể nhỏ dần.
+ Huyết áp bình thường.
+ Triệu chứng của tắc mạch: có thể thấy dấu hiệu tắc mạch chi, phổi, não, mạc treo.
Nguy cơ tắc mạch khi có 2/4 tiêu chuẩn: albumin máu < 20g/l, fibrimogen >6g/l,
anti thrombin III<70%, D–dimer > 1000 mg/ml.
5.1.2. Xét nghiệm:
- Nước tiểu:
Protein niệu rất cao có khi lên tới hàng trăm gam/lít, làm nước tiểu 24 giờ thì protein
niệu phải đạt trị số 50 mg/kg/24 giờ, hoặc chỉ số protein/creatinin niệu ≥ 200mg/mmol.
Protein niệu có tính chất chọn lọc IS < 0,20.
Tế bào: không có hồng cầu, bạch cầu niệu, một số ít trường hợp có thể có hồng cầu
niệu nhất thời.
Trụ: trụ trong, trụ mỡ (trụ lưỡng chiết quang).
- Máu:
+ Giảm protit máu và biến loạn thành phần protit máu.
+ Protid máu < 56 gam/lít.
+ Albumin máu giảm < 25 gam/lít.
+ Điện di protit huyết thanh thấy 2 và globulin tăng, globulin giảm và tỷ số A/G <1.
+ Tăng Triglycerid và cholesterol, tăng 2-8 lần so với bình thường.
+ Giai đoạn phù to, các chất điện giải Na+, K+, và Ca++ giảm, Cl- tăng nhẹ.
+ Các chất vi lượng Fe, Cu cũng giảm.
+ Tốc độ lắng máu tăng cao 60-70mm/giờ và tăng song song với sự biến loạn protit huyết tương.
- Chức năng thận:
+ Mức lọc cầu thận bình thường, creatinin máu bình thường.
208
- Tiến triển xấu: gặp ở thể kháng thuốc steroid có tái phát nhiều lần, sau đó dẫn đến
suy thận mạn và bệnh thận giai đoạn cuối (50% bệnh nhân kháng thuốc sẽ tiến triển thành
bệnh thận giai đoạn cuối sau 10 năm).
8.2. Tiên lượng:
Tiên lượng hội chứng thận hư rất khó, tùy thuộc vào các yếu tố sau:
+ Tổn thương giải phẫu bệnh.
+ Lâm sàng:
- Đơn thuần hay không phối hợp?
- Có tăng huyết áp không? Hồng cầu niệu?
- Có triệu chứng nhiễm trùng tiết niệu không hoặc suy thận?
- Điều trị nhạy cảm hay kháng steroid?
9. ĐIỀU TRỊ.
9.1. Chế độ ăn uống:
- Không hạn chế nước, chỉ hạn chế khi phù to hoặc hạ Natri máu <125mmol/lít.
Hạn chế nước 20 ml/kg + nước mất do nôn, ỉa chảy, sốt cao.
Ăn nhạt tuyệt đối khi phù to, tăng huyết áp. Ăn nhạt vừa phải (Natri 1-2
mmol/kg/ngày).
Đạm ăn bình thường đảm bảo 3-4 gam protein/kg/ngày.
Hạn chế đường nhanh, chất béo bão hòa (mỡ động vật, trứng, phủ tạng động vật).
Ăn chất mỡ không bão hòa như dầu thực vật mỡ cá.
Khi hết phù: Cho chế độ ăn bình thường.
9.2. Chăm sóc:
- Sinh hoạt bình thường, khuyến khích vận động đi lại để phòng tắc mạch huyết khối.
- Tránh lạnh, bơi ao hồ dễ gây viêm đường hô hấp làm tái phát bệnh.
- Không tiêm chủng các vaxin sống trong thời gian điều trị Corticoid và các thuốc
ức chế miễn dịch.
9.3. Điều trị thuốc
9.3.1. Thể nhạy cảm corticoid
Bắt đầu bằng liều tấn công với Prednisolon 2 mg/kg/24h nhưng không quá 60
mg/24h (12 viên) uống 1 lần vào 8 giờ sáng, sau ăn, trong 4 tuần.
Sau liều tấn công, bệnh thuyên giảm (protein niệu âm tính 3 ngày liên tục) thì dùng
liều duy trì 1,5 mg/kg/cách ngày trong 8 tuần, uống vào buổi sáng,
Giảm liều: cứ 2 tuần giảm liều 1 lần, mỗi lần giảm 0,5mg/kg (15mg/m2da/15ngày)
Liều củng cố 0,5 mg/kg/cách ngày. Tổng thời gian điều trị 4,5 tháng
9.3.2. Thể tái phát:
HCTHTP tái phát: Sau khi điều trị HCTHTP thuyên giảm (protein niệu âm tính
hoặc < 0,3gam/lít) trong 3 ngày, thấy xuất hiện lại protein niệu trên 0,3gam/lít hoặc 3 ngày
liên tiếp hoặc protein niệu > 50 mg/kg/24 giờ.
210
- Kèm theo cần dùng thêm một trong các thuốc ức chế miễn dịch khác sau đây:
+ Cyclophosphamid liều 2-2,5 mg/kg/ngày x dùng tối đa 3 tháng, cần theo dõi
công thức máu
+ Cyclosporin liều 3-5 mg/kg/ngày x 3-6 tháng hoặc lâu hơn, cần theo dõi chức
năng thận
+ Mycophenolate Mofetil (MMF) liều 1200mg/m2 da/ngày x 3-6 tháng hoặc lâu
hơn, cần theo dõi công thức máu và chức năng gan.
9.3.3. Thể kháng Corticoid:
Xác định HCTHTP kháng Corticoid khi có một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Protein niệu vẫn ở ngưỡng thận hư (protein niệu > 50mg/kg/24 giờ) sau 4 tuần
điều trị liều tấn công và 3 liều methyprednisolone bolus (1000mg/1,73m2/48 giờ).
+ Protein niệu vẫn ở ngưỡng thận hư (protein niệu > 50mg/kg/24 giờ) sau 4 tuần
điều trị liều tấn công và 4 tuần corticoid liều 1,5 mg/kg/ cách ngày
+ Protein niệu vẫn ở ngưỡng thận hư (protein niệu >50 mg/kg/24 giờ) sau 6 tuần
điều trị liều tấn công
- Điều trị HCTH kháng corticoid:
+ Prednisone liều 1 mg/kg/cách nhật
+ Thêm thuốc ức chế miễn dịch khác:
Cyclosporin là thuốc được ưu tiên nhất, liều 5mg/kg/ngày, cần đo nông độ thuốc
khi dùng, kiểm tra chức năng thận đều đặn, có thể dùng lâu dài từ 1-2 năm
Sau 3 tháng không đáp ứng, chuyển thuốc ức chế miễn dịch khác như MMF.
Nếu dùng MMF 3 tháng vẫn không đáp ứng thì dùng phối hợp MMF và
cyclosporin.
Nếu vẫn không đáp ứng thì dừng tất cả các thuốc và điều trị triệu chứng và bảo vệ thận.
9.3.4. Điều trị triệu chứng
Lợi tiểu dùng khi phù nhiều, đái ít, tăng huyết áp. Việc phối hợp điều trị kháng
Aldosterol với Furosemid hoặc Hypothiazid làm hạn chế mất K+ qua nước tiểu. Nếu
không dùng kháng Aldosterol thì phải bù thêm Kali khi dùng lợi tiểu.
Truyền Albumin: Khi Albumin máu giảm dưới 15 g/l có nguy cơ giảm khối
lượng tuần hoàn trụy mạch và tắc mạch (trường hợp phù mà dùng thuốc lợi tiểu không có
hiệu quả ). Liều truyền 1-2 g/kg/2 giờ.
Tăng protein khẩu phần ăn: 3-4 g/kg/ngày để tăng áp lực keo, ngoài ra cần
phải cho thêm vitamin D, canxi, kali và vitamin nhóm B, C.
Thuốc ức chế men chuyển (Captopril) liều 1-2mg/kg tối đa 6mg/kg/ngày nhằm
giảm protein niệu trong nước tiểu khi protein niệu cao >0,5gam/ngày. Nếu mức lọc cầu
thận dưới 40ml/phút/1,7m2 da thì không được dùng.
Chống đông heparin khi có nguy cơ tắc mạch: có 2/4 tiêu chuẩn sau: albumin máu
< 20g/l, fibrimogen >6g/l, anti thrombin III<70%, D - dimer > 1000 mg/ml
211
1. ĐỊNH NGHĨA
Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một thuật ngữ để chỉ tình trạng viêm nhiễm ở hệ
thống đường tiết niệu mà đặc trưng bởi tăng số lượng vi khuẩn và bạch cầu niệu bất
thường.
Tuỳ theo vị trí tổn thương mà có các thuật ngữ tương ứng như viêm bàng quang, niệu
đạo (hay nhiễm khuẩn đường tiểu dưới), viêm thận bể thận (hay nhiễm khuẩn đường tiểu trên).
Về lâm sàng người ta chia thành NKTN có triệu chứng và không triệu chứng.
2. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ THUẬN LỢI
2.1. Nguyên nhân
Chủ yếu là các vi khuẩn đường ruột như E. Coli, Proteus, Klebsiella, Pseudomonas.
Hiện nay còn gặp nguyên nhân do tụ cầu, virus và nấm…
Tần suất vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu có liên quan đến giới theo nghiên
cứu của K.verierr. Jone 1992
Theo Bệnh viện Nhi Trung ương, trong 840 mẫu xét nghiệm nước tiểu có số vi
khuẩn ≥ 105VK/ ml thấy tần suất vi khuẩn như sau:
E. coli : 52% Pseudomonas: 8,1%
Klebsiella: 20.7% Enterococcus: 2.5%
Proteus: 10,5% Staphylococcus: 2,5%
2.2. Các yếu tố thuận lợi:
- Hàng đầu là các nguyên nhân gây ứ đọng nước tiểu là điều kiện dễ gây nhiễm trùng
tiết niệu: các dị dạng bẩm sinh như hẹp quy đầu, trào ngược bàng quang niệu quản, u chèn
ép, thận đa nang, liệt bàng quang, rối loạn thần kinh...
- Tuổi: có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp ở trẻ dưới 2 tuổi
- Giới: gặp ở nữ nhiều hơn ở nam. Trẻ từ 0 - 2 tháng tỉ lệ trẻ trai mắc bệnh nhiều hơn
trẻ gái; từ 2 - 12 tháng tỉ lệ mắc bệnh trai/gái là 1/2 và trên 1 tuổi tỉ lệ này là từ 1/4 đến
1/10. Sự ưu thế ở trẻ gái thường được giải thích có liên quan đặc điểm giải phẫu sinh dục
ở trẻ gái thuận lợi cho mắc nhiễm khuẩn ngược dòng.
213
- Các yếu tố khác như trẻ suy dinh dưỡng nặng, hội chứng thận hư, trẻ bị đái tháo
đường trường hợp bị làm các thủ thuật can thiệp liên quan (đặt thông bàng quang) hay gặp
nhiễm khuẩn tiết niệu kèm theo .
- Yếu tố bám dính, độc lực của vi khuẩn làm giảm sản xuất IgA tiết ở đường niệu đạo.
3. CƠ CHẾ BỆNH SINH
3.1. Cơ chế đề kháng tự nhiên của cơ thể
Mặc dù nước tiểu là một môi trường thuận lợi cho sự sinh trưởng của vi khuẩn, và về
mặt giải phẫu, hệ thống tiết niệu ở cận kề ruột và hậu môn nhưng ở người bình thường
nước tiểu là vô khuẩn. Đó là nhờ cơ chế đề kháng của cơ thể.
- Về giải phẫu: đường tiểu bình thường cho phép dẫn lưu nước tiểu một cách dễ dàng
và triệt để. Chiều dài của niệu đạo cũng cản trở sự xâm nhập của vi khuẩn vào bàng quang,
đoạn nối niệu quản - bàng quang chống lại luồng trào ngược.
- Về sinh lí: nhờ có các nhu động mà nước tiểu được bài xuất liên tục từ bể thận tới
bàng quang và tới khi bàng quang đầy nước tiểu sẽ được tháo ra ngoài hoàn toàn qua động
tác đái.
- Các yếu tố miễn dịch: bao gồm các đáp ứng miễn dịch tại chỗ (các IgA bài tiết, các
đáp ứng viêm tại chỗ, bong các tế bào biểu mô đó bị vi khuẩn dính vào) và đáp ứng miễn
dịch hệ thống (các globulin miễn dịch, bổ thể)
- Thành phần nước tiểu: tuy nước tiểu là một là một môi trường thuận lợi cho sự sinh
sản của vi khuẩn, nhưng trong thành phần nước tiểu cũng có một số yếu tố ngăn cản sự
phát triển của vi khuẩn như độ pH và nồng độ thẩm thấu quá thay đổi, thiếu glucose và sắt
làm hạn chế sự sinh trưởng của vi khuẩn, có các kháng thể IgA bài tiết, protein Tamm -
Horfall và glycoprotein niệu bảo vệ vi khuẩn đường tiểu…
3.2. Đường xâm nhập của vi khuẩn vào hệ thống tiết niệu.
- Đường xâm nhập chủ yếu là đường lên (đường ngược dòng) vi khuẩn từ ruột qua
hậu môn rồi lên định cư ở vùng quanh niệu đạo đi vào bàng quang và đài bể thận trong
những điều kiện thuận lợi.
- Vi khuẩn cũng có thể theo đường máu hoặc bạch huyết, gây nhiễm khuẩn máu và
gây tổn thương ở nhu mô thận loại này thường xảy ra ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ.
4 . LÂM SÀNG.
4.1. Theo lứa tuổi:
4.1.1. Sơ sinh:
Triệu chứng thường nặng nề và dữ dội như một nhiễm trùng huyết với các biểu hiện:
Mệt mỏi, li bì, sốt cao hoặc hạ nhiệt độ, da xanh tái, bụng chướng, nôn, ỉa lỏng, gan lách
to, vàng da…
Cần làm xét nghiệm: nước tiểu, siêu âm hệ tiết niệu, tiêu hóa, tim mạch xem có dị
dạng, dị tật không.
4.1.2. Trẻ bú mẹ
Phần lớn có biểu hiện hội chứng nhiễm trùng như: Sốt cao, rét run, nôn, chướng
bụng ỉa chảy, da xanh tái, có khi có biểu hiện bàn tay khai, đái nước tiểu đục…
214
Cần xác định trước đó bệnh nhân đã được dùng kháng sinh chưa, nếu có các dấu hiệu
lâm sàng gợi ý như nhiễm trùng, rối loạn tiểu tiện, hoặc có yếu tố nguy cơ dị dạng, sỏi, liệt
bàng quang…thì chẩn đoán và xử trí như một trường hợp NKTN.
- Bạch cầu niệu bình thường, chỉ có vi khuẩn niệu tăng (≥ 105/ml), không có dấu hiệu
lâm sàng thì phải cho cấy lại nước tiểu lần 2 nếu cũng cho kết quả như lần trước thì cho là
NKTN không triệu chứng.
Trên lâm sàng chia NKĐT cao (Viêm thận bể thận)
+ Nếu bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng và bạch cầu niệu ≥ 10/vi trường mặc dù vi
khuẩn niệu (-)
+ Nếu bạch cầu niệu ≥ 10/vi trường, không có dấu hiệu lâm sàng nhưng 2 lần cấy vi
khuẩn niệu ≥ 105/ml (cấy nước tiểu giữa dòng).
Dấu hiệu lâm sàng: thay đổi theo tuổi:
Ở trẻ lớn: Sốt cao rét run, đau vùng thắt lưng, có thể có rối loạn tiểu tiện.
Ở trẻ nhũ nhi: Sốt cao rét run, rối loạn tiêu hóa, có thể rối loạn tiểu tiện.
Ở trẻ sơ sinh: Sốt cao hoặc hạ nhiệt độ, vàng da hoặc bỏ bú, rối loạn tiêu hóa...
Chẩn đoán nhiễm trùng đường tiểu cao:
Nếu bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng đường tiểu có sốt > 38,50C và bạch cầu
> 15000/mm3, CRP > 30 mg/l.
Nhiễm trùng đường tiểu dưới
Chẩn đoán nhiễm trùng đường tiểu:
* Nếu bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng và bạch cầu ≥ 10/vi trường mặc dù vi khuẩn niệu (-)
* Nếu bạch cầu niệu ≥ 10/vi trường, không có dấu hiệu LS nhưng 2 lần cấy vi khuẩn
niệu ≥ 105/ml (cấy nước tiểu giữa dòng)
Dấu hiệu lâm sàng: rối loạn tiểu tiện (đái buốt, đái rặn, đái rỉ, đái máu, đái mủ...)
Chẩn đoán nhiễm trùng đường tiểu dưới:
Nếu bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng đường tiểu nhưng sốt < 38,50C và bạch
cầu máu < 15000/mm3, CRP < 30mg/l
5.3. Chỉ định xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh:
- Được chỉ định cho tất cả các trường hợp nghi NKTN trên; trẻ dưới 1 tuổi; NKTN
tái phát.
- Trước tiên cho siêu âm hệ tiết niệu nếu có bất thường cần thiết cho chụp bàng
quang lúc trẻ đái phát hiện luồng trào ngược sau đó có thể cho chụp đài bể thận có bơm
thuốc cản quang, hoặc chụp xạ hình thận.
6. ĐIỀU TRỊ
Chủ yếu bằng kháng sinh thích hợp nhưng trước khi cho kháng sinh phải cho cấy
nước tiểu.
6.1. Trường hợp vi khuẩn niệu có triệu chứng.
6.1.1. Nhiễm khuẩn đường tiểu dưới (viêm bàng quang)
Viêm bàng quang là vi khuẩn gây tổn thương ở bàng quang, niệu đạo.
217
- Điều trị tích cực các trường hợp mắc nhiễm trùng tiết niệu. Và dự phòng bằng
kháng sinh liều thấp cho những trường hợp có nguy cơ tái phát.
- Cần hướng dẫn cho gia đình trong điều trị NKTN: Hiểu để phối hợp tốt trong điều
trị, cũng như khám lại, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt không để trẻ bị các bệnh nhiễm trùng,
suy dinh dưỡng nặng, quần áo mặc cho trẻ phải rộng rãi và vệ sinh sạch sẽ.
219
Ở trẻ sơ sinh: do bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con (bất đồng nhóm máu ABO
hoặc bất đồng yếu tố Rh).
Bệnh thiếu máu tan máu tự miễn.
+ Do nhiễm trùng: Sốt rét, nhiễm trùng huyết
+ Do nhiễm độc: nọc rắn, nấm độc, do thuốc như Phenylhydrazin, Nitrit, do hoá chất...
+ Do các nguyên nhân khác: cường lách, tan máu triệu chứng trong bệnh máu ác
tính, Hodgkin, ung thư.
2.1.3. Thiếu máu do chảy máu (nguyên nhân ngoại biên):
- Do chảy máu cấp: chấn thương, vỡ phình mạch thực quản, xuất huyết não - màng
não, xuất huyết tiêu hóa ...
- Do chảy máu mạn tính: do giun móc, loét dạ dày, hành tá tràng, trĩ, sa trực tràng...
Do rối loạn quá trình đông, cầm máu: do giảm tiểu cầu, bệnh Hemophylia, giảm
Prothrombin...
Muốn chẩn đoán được nguyên nhân thiếu máu cần nắm được phân loại thiếu máu và
cần dựa vào đặc điểm thiếu máu, các triệu chứng lâm sàng kèm theo và làm các xét nghiệm
cần thiết.
2.2. Phân loại thiếu máu theo huyết học
Dựa vào các chỉ số hồng cầu như Huyết sắc tố trung bình hồng cầu (HbTBHC);
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (NĐHBHC); Thể tích hồng cầu trung bình
(TTHCTB). Có thể chia ra làm 3 loại sau:
2.2.1. Thiếu máu đẳng sắc hồng cầu bình thường (NĐHbHC 30 - 34 g/dl, HbTBHC:
28 - 32pg, TTTBHC: 80 - 100fl):
Gặp trong thiếu máu do suy tủy, do chảy máu cấp, thiếu máu do tủy bị thâm nhiễm,
một số bệnh thiếu máu tan máu, cường lách.
2.2.2. Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ (NĐHbHC <30g/dl, HbTBHC <27pg,
TTTBHC < 80fl):
- Có sắt huyết thanh giảm, như:
+ Thiếu máu do thiếu sắt
+ Thiếu máu do chảy máu mạn tính
+ Thiếu máu do viêm nhiễm.
- Có sắt huyết thanh tăng, như:
+ Thiếu máu tan máu Thalassemia
+ Bệnh huyết cầu tố bất thường
+ Thiếu máu do không sử dụng được sắt
2.2.3. Thiếu máu đẳng sắc hồng cầu to (NĐHbHC > 30 g/dl, HbTBHC: 28 - 32pg,
TTTBHC >100fl:)
- Thiếu máu do thiếu vitamin B12 và acid folic
- Thiếu máu do rối loạn đồng hóa vitamin B12 và acid folic
- Thiếu máu do bệnh gan, thiểu năng giáp trạng.
222
1. ĐẠI CƯƠNG
- Định nghĩa: thiếu máu tan máu là loại thiếu máu do hồng cầu bị vỡ quá nhanh và
nhiều so với mức vỡ hồng cầu sinh lý. Một đặc điểm chung về sinh học là đời sống hồng
cầu bị rút ngắn lại (bình thường đời sống hồng cầu từ 100 - 120 ngày trong máu ngoại biên).
Hiện Việt Nam có hơn 5,3 triệu người mang gen bệnh thiếu máu huyết tán, 20.000
bệnh nhân đang phải điều trị. Mỗi năm có khoảng 2.000 trẻ sinh ra mang bệnh tan huyết
bẩm sinh. Theo Nguyễn Công Khanh và cộng sự tại Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em Hà Nội
trong 10 năm (1981-1990) có 863 trẻ bị thiếu máu huyết tán vào điều trị, chiếm 60,2%
trong các bệnh hồng cầu và hemoglobin.
- Chẩn đoán thiếu máu tan máu không khó, dựa vào các triệu chứng chung để chẩn
đoán, nhưng chẩn đoán nguyên nhân thì khó khăn, chỉ có thể chẩn đoán được ở các tuyến
có phương tiện làm được các xét nghiệm đặc hiệu.
- Phân loại thiếu máu tan máu (bài phân loại thiếu máu).
2. TRIỆU CHỨNG CHUNG CỦA THIẾU MÁU TAN MÁU
Tan máu có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng đều có các triệu chứng
chung do hậu quả của vỡ hồng cầu nhanh và nhiều.
2.1. Lâm sàng:
Thiếu máu tan máu có ba triệu chứng chính (tam chứng), nhưng tùy nguyên nhân tan
máu cấp tính hay mạn tính mà biểu hiện có khác nhau:
- Thiếu máu: mức độ có thể từ nhẹ đến nặng. Trong thiếu máu tan máu cấp thiếu máu
xảy ra nhanh và đột ngột, bệnh nhân có thể sốc do mất máu cấp tính. Trong thiếu máu tan
máu mạn tính thiếu máu xảy ra sớm, tiến triển từ từ thành từng đợt, bệnh nhân có thể thích
nghi và chịu đựng được.
- Vàng da:
+ Trong thiếu máu tan máu cấp vàng da đậm.
+ Thiếu máu tan máu mạn tính vàng da nhẹ, kín đáo (trừ thiếu máu tan máu xảy ra
trong thời kỳ sơ sinh thì vàng da đậm).
- Lách to:
+ Lách to ít hoặc không to trong cơn tan máu cấp đầu tiên.
+ Lách to nhiều trong tan máu mạn tính.
Có thể gặp các triệu chứng khác:
- Đái nước tiểu sẫm màu.
223
- Trong tan máu cấp xảy ra trong lòng mạch, bệnh có thể đái ra huyết sắc tố, nước
tiểu có mầu nâu - đen, xét nghiệm có huyết sắc tố niệu hoặc hemosiderin (sản phẩm thoái
hoá của huyết sắc tố), trường hợp nặng có thể gây suy thận cấp (đái ít hoặc vô niệu, ure,
cretatinin máu tăng) do tắc ống thận.
- Sốt là triệu chứng hay gặp trong cơn tan máu.
- Biến dạng xương, hay gặp biến xương sọ, biểu hiện: Bộ mặt thay đổi, đầu to, trán
dô, có bướu đỉnh, hai gò má cao, sống mũi tẹt, X - quang thấy xương sọ dầy, mất chất vôi,
loãng xương, có hình ảnh “chân tóc”…Thường gặp trong thiếu máu tan máu mạn tính,
bệnh diễn biến lâu năm, đặc biệt hay gặp trong thalassemia thể nặng.
2.2. Xét nghiệm
- Những xét nghiệm chứng tỏ hồng cầu bị vỡ nhanh, nhiều và tăng giáng hoá của
hemoglobin:
+ Số lượng hồng cầu giảm, trong cơn tan máu cấp số lượng hồng cầu có thể giảm
còn dưới 1000000/mm3
+ Bilirubin tự do tăng cao trong cơn tan máu cấp. Trong tan máu mạn tính bilirubin
tự do tăng trên 0,6 mg% (>10,2mol/l), khi đánh giá cần lưu ý đến số lượng hồng cầu.
+ Urobilinogen tăng trong nước tiểu (bình thường chỉ có vết).
+ Sắt huyết thanh tăng trong tan máu mạn tính và bình thường trong tan máu cấp.
+ Đo đời sống hồng cầu bằng đồng vị phóng xạ thấy đời sống hồng cầu bị rút ngắn,
T/2 hồng cầu chỉ còn 7 - 15 ngày.
- Những xét nghiệm biểu hiện có phản ứng tăng tạo hồng cầu:
+ Huyết đồ:
Tỷ lệ hồng cầu mạng lưới tăng cao.
Chỉ số hồng cầu tăng lưới (chỉ số HCML) 3%.
HctBN
Chỉ số HCML = Tỉ lệ hồng cầu mạng lưới x
HctBT
HctBN: Hematocrit bệnh nhân.
HctBT:: Hematocrit bình thường (45%)
Có hồng cầu non ưa acid, hồng cầu non đa sắc ra máu ngoại vi.
+ Tủy đồ: dòng hồng cầu tăng sinh, tỷ lệ dòng hồng cầu tủy tăng, tỷ lệ hồng cầu
lưới tủy tăng.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Xử trí ban đầu khi chưa rõ nguyên nhân:
- Loại bỏ nguyên nhân nghi gây tan máu: Ngừng thuốc nghi gây tan máu, loại bỏ
chất độc, điều trị sốt rét...
- Truyền máu khi thiếu máu nặng, tốt nhất là truyền khối hồng cầu.
224
- Vàng da nhẹ
- Lách to nhiều
- Nước tiểu sẫm màu
- Biến dạng xương, đặc biệt là xương sọ, có bộ mặt “Thalassemia”.
Thường thấy có triệu chứng nhiễm sắt sớm, biểu hiện nhiễm sắt: da sạm đen, gan to,
lách to và chắc, tim to… Khi có nhiễm sắt cơ tim sẽ gây suy tim không hồi phục... Nguyên
nhân nhiễm sắt do thiếu máu tan máu, khi có thiếu máu cơ thể sẽ có phản ứng tăng hấp thu
sắt ở đường tiêu hoá và do phải truyền máu nhiều, cứ truyền mỗi 100 ml máu sẽ đưa vào
cơ thể 50 mg sắt.
- Có tiền sử gia đình.
2.2.2. Xét nghiệm
Ngoài các triệu chứng xét nghiệm giống như trong triệu chứng chung của thiếu máu
tán máu mạn tính, còn có các xét nghiệm đặc hiệu sau đây giúp cho chẩn đoán bệnh:
- Huyết đồ: Hb giảm, hồng cầu giảm, có nhiều hồng cầu nhỏ nhược sắc, hồng cầu
biến dạng, có nhiều hồng cầu hình bia, hình giọt nước, hồng cầu mảnh, hồng cầu bắt màu
không đều, có hồng cầu hạt kiềm, có hồng cầu non ra máu ngoại biên. Hồng cầu mạng lưới
tăng cao. Bạch cầu và tiểu cầu bình thường, khi có cường lách thì giảm.
- Sức bền thẩm thấu hồng cầu tăng: hồng cầu bắt đầu tan trong dung dịch Natriclorua
4‰- 4,5‰ và tan hoàn toàn trong dung dịch Natriclorua 1,8‰ - 2‰.
- Điện di hemoglobin thấy:
Tỷ lệ HbF tăng cao: từ 10% - 90% hoặc hơn.
HbA1 giảm nặng hoặc không có.
HbA2 bình thường hoặc tăng ít.
- Sắt huyết thanh và ferritin huyết thanh thường tăng do nhiễm sắt.
2.2. Thể nhẹ
Bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu nhẹ (Hb: 10 - 11g/dl), không có vàng da, lách to
ít hoặc không to. Thường phát hiện được trong gia đình bệnh nhân mắc bệnh thể nặng.
3. ĐIỀU TRỊ
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng,.
chống thiếu máu, chống nhiễm sắt và phẫu thuật cắt lách khi cần thiết.
- Truyền máu: phải bắt đầu ngay khi có chẩn đoán, khi Hb dưới 70 g/l. Truyền duy
trì Hb từ 105 - 110 g/l. Truyền khối hồng cầu 15 ml/kg, 3 - 4 tuần một lần.
Vì phải truyền máu nhiều nên có nguy cơ nhiễm sắt cao, do vậy cần phối hợp với
điều trị thải sắt rất nghiêm ngặt.
- Điều trị thải sắt: hiện nay có 2 dạng thuốc thải sắt, loại tiêm và uống
+ Loại tiêm: Desferal (Deferioxamin B) ống 500 mg
. Liều lượng 30 - 50mg/kg/lần. Dùng đường truyền dưới da trong 8 giờ có kết quả tốt
hơn so với tiêm bắp.
227
Với thể nặng, nên bắt đầu điều trị thải sắt sớm, từ lần truyền máu thứ hai, hoặc khi
thấy ferritin huyết thanh tăng cao (trên 1000 ng/ml), truyền 3 - 5 lần/tuần. Phải theo dõi
ferritin huyết thanh 3 - 6 tháng/lần
+ Loại uống: chế phẩm Kelfer, viên nang 0,25 và 0,5g.
Liều lượng: 25 - 75mg/kg/ngày, uống chia 2 - 3 lần
Tác dụng phụ: hiếm gặp như buồn nôn, mệt mỏi, ra mồ hôi trộm, có thể đau khớp,
đặc biệt khi dùng liều cao kéo dài.
- Điều trị hỗ trợ:
+ Cho acid folic5 mg/ngày trong cơn máu tan nhằm chống tăng nguyên cầu khổng lồ.
+ Vitamin E: viên 400 đơn vị, liều dùng ngày 1 viên. Có tác dụng bảo vệ tế bào,
chống stress và chống oxy hoá.
+ Vitamin C: chỉ cho trong trường hợp được thải sắt đều theo đúng phác đồ và bắt
đầu cho sau 2 tuần thải sắt. Liều dùng 150-250 mg/ngày. Vitamin C có tác dụng bổ sung
tình trạng thiếu vitamin C của cơ thể và làm tăng tác dụng của các thuốc thải sắt.
- Phẫu thuật cắt lách: chỉ định cắt lách khi có cường lách, tăng nhu cầu truyền máu
hoặc có hội chứng “dạ dày nhỏ” do lách quá to, trẻ trên 5 tuổi. Chỉ định cắt lách không
phải là phương pháp tốt trong điều trị bệnh này. Do vậy, cần cân nhắc khi chỉ định cắt lách.
Lưu ý: . Không được dùng các chế phẩm sắt để điều trị.
- Các biện pháp điều trị mới:
+ Cho thuốc làm tăng tổng hợp HbF: chế phẩm Hydroxyurea viên nén 0,5g. liều
dùng 10 - 20mg/kg/ngày, uống. Đây là loại thuốc có tác dụng tăng tổng hợp HbF. Được chỉ
định trong bệnh Beta-Thalassemia/HbE, nhằm kéo dài đời sống của hồng cầu..
Tác dụng phụ của thuốc: rối loạn tiêu hoá, ức chế tuỷ gây giảm bạch cầu hạt và tiểu cầu.
+ Ghép tuỷ xương: đây là biện pháp đã được thực hiện, có kết quả tương đối tốt .
+ Gen liệu pháp là biện pháp điều trị trong tương lai đang được nghiên cứu.
+ Công nghệ tế bào gốc.
4. PHÒNG BỆNH
Vì đây là bệnh khá phổ biến, do vậy biện pháp phòng nhằm hạn chế các thể nặng của
bệnh. Biện pháp phòng bệnh bao gồm:
Chẩn đoán sớm từ bào thai bằng sử dụng nhung mao màng đệm và dịch ối, nhằm
phát hiện sớm thể bệnh nặng và tư vấn trước sinh.
Tránh kết hôn giữa hai người cùng mang gen bệnh (tư vấn tiền hôn nhân).
228
HCl, vitamin C
Fe +++
→ Fe++
Pepsin
1.4. Thải trừ sắt:
Sắt được thải ra ngoài hàng ngày khoảng 14 g/kg thể trọng, trong đó một nửa theo
phân, mật và tế bào ruột bong ra. Phần khác qua nước tiểu, mồ hôi, tế bào bong ra từ niêm
mạc, móng, tóc.. . Trẻ em gái lớn mất sắt qua kinh nguyệt 0,8 - 1mg/ngày.
2. NGUYÊN NHÂN THIẾU MÁU THIẾU SẮT
Có 4 nguyên nhân chính:
- Do cung cấp thiếu sắt:
Chế độ ăn thiếu sắt do thiếu sữa mẹ, phải nuôi bộ bằng sữa bò, ăn bột quá nhiều kéo
dài, ăn sam thiếu thức ăn nguồn gốc động vật. Thiếu sắt dự trữ do trẻ đẻ non, đẻ yếu, đẻ
sinh đôi.
Đặc điểm sắt ở trẻ sơ sinh đẻ đủ tháng và trẻ đẻ non và nhu cầu hàng ngày
Đặc điểm Trẻ sơ sinh đẻ đủ tháng Trẻ sơ sinh đẻ non
Cân nặng khi đẻ (g) 3000 < 2500
Dự trữ sắt lức đẻ (Hb: 19g/dl) 250 mg 150mg
Dự trữ sắt lúc 1 tuổi 400 mg 350 mg
Nhu cầu sắt trong ngày (mg/ngày):
Dưới 6 tháng 0,4 0,6
Trên 6 tháng 0,8 1,2
- Hấp thu sắt kém do trẻ mắc các bệnh mãn tính đường tiêu hoá, tiêu chảy kéo dài,
hội chứng ruột kém hấp thu, bệnh dạ dày - ruột.
- Do mất sắt quá nhiều do các bệnh chảy máu mãn tính, chảy máu tiêu hoá, giun
móc, chảy máu cam.
- Nhu cầu sắt cao do cơ thể phát triển nhanh như thời kỳ bú mẹ, dậy thì, trẻ đẻ non
mà cung cấp sắt không tăng.
3. TRIỆU CHỨNG
3.1. Lâm sàng:
Bệnh thường xảy ra từ từ, thường xảy ra ở trẻ sau 6 tháng tuổi, nhưng cũng có thể
sớm hơn từ tháng thứ 2-3 ở trẻ đẻ non.
- Da rất xanh không tương xứng với số lượng hồng cầu giảm ít và niêm mạc nhợt
vừa phải.
- Các triệu chứng rối loạn thần kinh do giảm sắt ở các men catalase, peroxydase,
cytocrom và nhất là men Mono- Amino- Oxydase (MAO): Trẻ nhỏ quấy khóc, ngủ ít, kém
ăn, chậm tăng cân. Trẻ lớn hay bị nhức đầu, chóng mặt, ù tai, chóng mặt, hay quên, kém
minh mẫn.
230
- Triệu chứng do giảm sắt ở cơ (Myoglobin): Giảm trương lực cơ, chậm biết ngồi,
chậm biết đi, giảm khả năng gắng sức.
- Hay gặp các triệu chứng rối loạn tiêu hoá.
- Nếu thiếu máu kéo dài, không được điều trị, thiếu máu nặng có thể có các biểu hiện
tim mạch như khó thở, nhịp tim nhanh, tim có tiếng thổi tâm thu cơ năng.
- Các triệu chứng biến đổi niêm mạc tiêu hoá (teo gai lưỡi, khó nuốt), móng bẹt, dễ
gãy ít gặp ở trẻ em.
3.2. Các biến đổi sinh học:
+ Thiếu máu thiếu sắt là thiếu máu nhược sắc, hồng cầu nhỏ, do vậy:
- Huyết sắc tố giảm nhiều hơn số lượng hồng cầu.
- Thể tích trung bình hồng cầu dưới 80 femtolit (fl).
- Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu dưới 30 g/dl.
- Huyết sắc tố trung bình hồng cầu dưới 27 pg.
- RDW (độ phân tán của kích thước hồng cầu) tăng trên 17%
- Tỉ lệ hồng cầu mạng lưới bình thường (1% - 2%) hoặc tăng nhẹ 3% - 4% trong
trường hợp thiếu máu thiếu sắt do chảy máu.
+ Sắt huyết thanh giảm dưới 500 g/l hay dưới 9 mol/l
+ Chỉ số bão hoà transferin giảm dưới 16% (bình thường 20 - 40%)
+ Ferritin huyết thanh giảm dưới 12ng/ml
+ Protopocphyrin tự do hồng cầu tăng trên 40mg/dl
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Chẩn đoán xác định:
- Dựa vào lâm sàng (gợi ý):
+ Thiếu máu xảy ra ở trẻ 6 tháng - 3 tuổi, có tiền sử thiếu dinh dưỡng hoặc đẻ non
hoặc nhiễm khuẩn mạn tính.
+ Da xanh, niêm mạc nhợt từ từ.
+ Trẻ mệt mỏi, ít hoạt động, ngừng phát triển cân nặng.
- Xét nghiệm (chẩn đoán xác định):
+ Huyết đồ:
• Hồng cầu giảm ít, huyết sắc tố giảm nhiều
• Hồng cầu nhỏ nhược sắc
• RDW(độ phân tán của kích thước hồng cầu) tăng trên 17%.
+ Sinh hoá:
• Sắt huyết thanh dưới 500 g/l hay dưới 9 mol/l
• Chỉ số bão hoà transferin giảm dưới 16% (bình thường 20 - 40%)
• Ferritin huyết thanh giảm dưới 12ng/ml
• Protopocphyrin tự do hồng cầu tăng trên 40mg/dl
231
+ Điều trị thử bằng các chế phẩm chứa sắt (Khi không có điều kiện làm xét nghiệm
thăm dò sắt), thấy có kết quả nhanh.
4.2. Chẩn đoán phân biệt:
- Thiếu máu tan máu ( - thalassemia) thể nhẹ: trong bệnh này cũng có thiếu máu
nhược sắc, các triệu chứng tan máu không rõ. Chẩn đoán phân biệt dựa vào điện di Hb thấy
tỉ lệ HbF và HbA2 tăng nhẹ.
- Thiếu máu do không sử dụng được sắt: Trong bệnh này cũng có thiếu máu nhược
sắc, nhưng sắt huyết thanh tăng.
5. ĐIỀU TRỊ
5.1. Điều trị thiếu sắt:
- Bổ sung sắt: Cho uống các chế phẩm muối sắt hoá trị II, vì dễ hấp thu hơn như
sulfat sắt (100 mg có chữa 20 mg sắt), gluconat sắt (100 mg có chứa 11 mg sắt).
Liều lượng: 4 - 6mg sắt/kg/ngày.
Chia 2-3 lần, uống giữa 2 bữa ăn, thời gian điều trị 8 -12 tuần. Sau điều trị 10 ngày
hồng cầu lưới tăng, sau 3 tuần huyết sắc tố mới tăng.
Khi dùng sắt có thể gây các triệu chứng buồn nôn, nôn, đau thượng vị, táo bón hoặc
tiêu chảy. Khi đó có thể giảm liều hoặc uống xa bữa ăn.
Khi bệnh nhân có rối loạn tiêu hoá nặng, có hội chứng kém hấp thu, không thể uống
được, thì dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Thường dùng sắt dextran (1ml có 50 mg Fe),
sắt sorbitol - axit xitric.
Lưu ý: Chỉ dùng đường tiêm khi uống không hấp thu được, vì tiêm bắp rất đau, tiêm
tĩnh mạch có thể gây choáng
Tổng lượng sắt cần bù :
Hb Bt - Hb Bn
Lượng sắt cần bù (mg) = x V x 3,4 x1,5
100
Trong đó: Hb Bt: Huyết sắc tố bình thường.
11g/dl với trẻ dưới 6 tuổi.
12g/dl với trẻ trên 6 tuổi.
Hb Bn: Huyết sắc tố bệnh nhân.
V.Thể tích máu bệnh nhân, 80ml/kg thể trọng.
3,4: 1 g huyết sắc tố có 3,4 mg sắt.
1,5: Thêm 50% cho sắt dự trữ.
Tổng liều sắt nên chia nhỏ, tiêm cách ngày hay cách tuần.
Theo dõi kết quả điều trị giúp cho chẩn đoán hồi cứu. Nếu đúng là thiếu máu do
thiếu sắt thì sau uống chế phẩm sắt hồng cầu lưới sẽ tăng cao vào ngày thứ 5 đến thứ 10,
tiếp theo Hb tăng lên rõ rệt, trung bình 0,25 - 0,4 g/dl/ngày hay Hct tăng 1%/ngày. Các
triệu chứng rối loạn thần kinh sau mất nhanh sau 3 - 4 ngày điều trị.
232
1. DỊCH TỄ HỌC
Xuất huyết là một triệu chứng của nhiều bệnh, do rối loạn quá trình đông máu và
cầm máu, đây là nguyên nhân gây tử vong nhiều ở trẻ em.
- Tỷ lệ chung: theo thống kê của khoa Huyết học lâm sàng Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ
em Hà Nội trong 8 năm (1991-1998) có 4449 bệnh nhân vào viện vì bệnh máu và cơ quan
tạo máu, trong đó bệnh rối loạn cầm máu chiếm 32%, đứng hàng đầu trong các bệnh máu
và cơ quan tạo máu.
- Phân bố bệnh theo nguyên nhân:
+ Xuất huyết do Schoenlein-Henoch: 14%
+ Xuất huyết do giảm tiểu cầu chiếm tỷ lệ cao: 62,8%. Trong đó xuất huyết do giảm
tiểu cầu tự phát chiếm 85,3%, bệnh Glanzmann chiếm 4,7%
+ Xuất huyết do rối loạn đông máu huyết tương: 20,2%, Trong đó chủ yếu là Hemophilia
A (93% trong các trường hợp Hemophilia)
- Phân bố theo tuổi:
+ Nhóm bệnh xuất huyết do tiểu cầu, tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 0-5 tuổi.
+ Xuất huyết do Schoenlein-Henoch nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 6-10 tuổi
Nguyên nhân xuất huyết có thể do những bệnh bẩm sinh, diễn biến mạn tính, điều trị
khó khăn và phức tạp. Có nguyên nhân gây xuất huyết nặng, nguy hiểm, nhưng có thể
phòng tránh được, như: xuất huyết do thiếu vitamin K do dinh dưỡng.
Nói chung chẩn đoán xuất huyết thường dễ, nhưng chẩn đoán nguyên nhân xuất
huyết rất khó và phức tạp hơn, đòi hỏi phải khám lâm sàng tỉ mỉ và làm các xét nghiệm
thăm dò rối loạn về đông và cầm máu.
2. CƠ CHẾ CẦM MÁU SINH LÝ
- Có 3 yếu tố chính tham gia vào quá trình cầm máu sinh lý là: Mạch máu, tiểu cầu
và các yếu tố đông máu huyết tương.
- Quá trình cầm máu sinh lý trong cơ thể có thể chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn thành mạch
+ Giai đoạn tiểu cầu
+ Giai đoạn huyết tương (hay hình thành cục máu đông).
Sau khi máu đông còn hai hiện tượng xảy ra là:
+ Hiện tượng co cục máu
+ Hiện tượng tiêu Fibrin làm tan cục máu phục hồi chức năng thành mạch
234
Prekallikrein
Kilinogen trọng lượng phân tử cao (HMWK)
Yếu tố XII Cephalin tổ chức
Yếu tố XI Yếu tố VII
Yếu tố IX Yếu tố X
Yếu tố VIII Yếu tố V
Yếu tố III tiểu cầu
Yếu tố X
Prothrombin
Yếu tố V
(YTII)
Ca++
Thromboplastin Thromboplastin
nội sinh ++ tổ chức
Ca
Thrombin
Fibrinpolymer
Ca++
Yếu tố XIII a
Fibrin không
hòa tan
Kilinogen trọng lượng phân tử cao (HMWK), còn gọi là yếu tố Fitzgeral
Prekallikrein, còn gọi là yếu tố Plecher
Hai yếu tố này làm hoạt hoá yếu tố XII.
236
Vị trí xuất huyết có thể ở nhiều nơi, thường gặp ở da, niêm mạc, như chảy máu cam,
chảy máu lợi răng. Nặng hơn là chảy máu ở các tạng, như chảy máu tiêu hoá gây nôn và ỉa
ra máu, chảy máu tiết niệu gây đái ra máu. Trẻ gái đến tuổi dậy thì có thể bị đa kinh, rong
kinh. Nguy hiểm nhất là chảy máu phổi, não - màng não, chảy máu võng mạc, có thể gây
tử vong.
+ Thiếu máu do xuất huyết, do vậy tương xứng với mức độ xuất huyết.
+ Gan, lách thường không to.
+ Dấu hiệu dây thắt có thể dương tính.
2.2. Xét nghiệm:
- Thời gian máu chảy kéo dài (Bình thường thời gian máu chảy theo phương pháp
Duke là 2 phút đến 5 phút 30 giây, trên 6 phút là bệnh lý).
- Thời gian máu đông bình thường.
- Số lượng tiểu cầu giảm, còn dưới 100.000/mm3, trường hợp nặng còn dưới
20.000/mm3. . Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV) tăng.
- Trong máu ngoại biên ngoài giảm tiểu cầu, có thể thấy hồng cầu giảm, huyết sắc tố
khi có xuất huyết nhiều. Bạch cầu bình thường, trong công thức bạch cầu có thể thấy tăng
bạch cầu ái toan (gặp trong 25% trường hợp).
- Thời gian co cục máu kéo dài, sau 4 giờ cục máu không co hoặc co không hoàn toàn.
- Tủy đồ:
Dòng mẫu tiểu cầu tăng, nhưng chủ yếu là mẫu tiểu cầu non, mẫu tiểu cầu ưa kiềm
chưa sinh tiểu cầu, ít mẫu tiểu cầu có hạt sinh tiểu cầu.
Dòng hồng cầu và bạch cầu tuỷ bình thường, có thể bạch cầu ái toan tăng.
Dòng hồng cầu có thể tăng sinh nếu có thiếu máu nặng.
- Xét nghiệm về miễn dịch thấy có kháng thể kháng tiểu cầu trong huyết tương.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định:
- Lâm sàng (có tính chất gợi ý):
+ Xuất huyết với đặc điểm do tiểu cầu.
+ Ngoài triệu chứng xuất huyết không thấy có triệu chứng gì khác, có thể có thiếu
máu tương xứng với mức độ chảy máu.
+ Gan, lách, hạch không to
- Xét nghiệm (chẩn đoán xác định):
+ Tiểu cầu giảm dưới 100.000/ mm3.
+ Tuỷ đồ: dòng mẫu tiểu cầu tăng sinh, chủ yếu là mẫu tiểu cầu non ưa kiềm. Dòng
hồng cầu và bạch cầu tuỷ bình thường
+ Có kháng thể kháng tiểu cầu trong huyết tương.
241
BỆNH HEMOPHILIA
XH X X Y
XHX XHY XX XY
+ Bố bị bệnh, mẹ bình thường:
X X XH Y
XHX XY XHX XY
244
XH XH XHY XH X XY
1.2. Cơ chế bệnh sinh.
1.2.1. Nhắc lại sơ bộ quá trình cầm máu sinh lý:
Quá trình cầm máu sinh lý bao gồm các giai đoạn:
- Giai đoạn thành mạch: Co mạch
- Giai đoạn tiểu cầu: Hình thành nút tiểu cầu
- Giai đoạn huyết tương: Hình thành cục máu đông
Quá trình hình thành cục máu đông qua 3 giai đoạn sau:
+ Hình thành phức hợp thromboplastin đây là giai đoạn quan trọng và phức tạp
nhất của quá trình đông máu, theo 2 con đường (nội sinh và ngoại sinh).
+ Hình thành thrombin
+ Hình thành fibrin.
1.2.2. Vai trò của yếu tố VIII và IX:
Hai yếu tố này tham gia vào quá trình tạo phức hợp thomboplastin theo con đường
nội sinh để xúc tác phản ứng tiếp theo của quá trình đông máu biến đổi prothrombin thành
thrombin. Do vậy thiếu yếu tố VIII hoặc IX gây rối loạn sinh thomboplastin, thrombin hình
thành kém làm máu chậm đông, gây chảy máu kéo dài khó cầm. Sơ đồ đông máu).
2. TRIỆU CHỨNG
2.1. Triệu chứng lâm sàng:
- Xuất huyết : Đây là triệu chứng có ở tất cả bệnh nhân mắc bệnh Hemophilia kể cả
Hemophilia A hoặc B. Trên lâm sàng xuất huyết trong bệnh Hemophilia có một số đặc
điểm sau:
+ Xuất huyết xảy ra sau khi va chạm như ngã, đứt tay, đứt chân, nhổ răng… Xuất
huyết có thể xảy ra từ một vết rách nhỏ gây chảy máu kéo dài nhiều giờ. Trường hợp bệnh
nặng do yếu tố VIII hoặc IX giảm quá nhiều thì xuất huyết có thể xảy ra tự nhiên.
+ Vị trí xuất huyết thường gặp ở dưới da, trong cơ, khớp . Trên lâm sàng thường gặp
xuất huyết ở những khớp lớn như cổ chân, khớp gối, khớp khuỷu tay, khớp cổ tay. Trường
hợp xuất huyết tái phát nhiều lần ở những khớp này làm hạn chế vận động gây cứng khớp,
teo cơ. Đối với Hemophilia thể nặng có thể chảy máu ở não, màng não, chảy máu phổi,
chảy máu tiêu hoá.
245
+ Hình thái xuất huyết chủ yếu là mảng bầm máu, tụ máu dưới da trong cơ, khớp.
+ Xuất huyết tái phát nhiều, ít có khả năng tự cầm máu. Lần xuất huyết đầu tiên
phần lớn xảy ra khi trẻ bắt đầu biết vận động ( tập bò, tập đi ở lứa tuổi 7 - 8 tháng …),
nhưng có một số ít trường hợp xuất huyết xảy ra sớm ngay từ thời kỳ sơ sinh vì (yếu tố
VIII và IX đều không truyền qua rau thai ). Khoảng 1- 2% trẻ sơ sinh mắc bệnh
Hemophilia bị xuất huyết ở não, màng não.
- Thiếu máu: Thiếu máu khi xuất huyết nhiều và tương xứng với mức độ xuất huyết.
- Giới: bệnh thường chỉ gặp ở trẻ trai và mang tính chất gia đình. Bệnh hiếm gặp ở trẻ
gái, vì chỉ trong gia đình có mẹ mang gen bệnh và bố mắc bệnh hemophilia, mới có khả
năng trẻ gái mắc bệnh . Khi hỏi về tiền sử bên ngoại sẽ phát hiện ra có những người mắc
bệnh Hemophilia.
2.2. Triệu chứng xét nghiệm:
- Thời gian chảy máu, đông máu:
+ Thời gian đông máu kéo dài (trên 16 phút theo phương pháp Lee- White)
+ Thời gian chảy máu bình thường.
- Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá (APTT: Activated Partial
Thromboplastin Time) phát hiện rối loạn đông máu ở quá trình nội sinh. Bình thường thời
gian thromboplastin từng phần hoạt hoá là 30- 45 giây. Trường hợp Hemophilia nặng
APTT thường dài gấp 2- 3 thời gian bình thường.
- Định lượng yếu tố VIII và IX thấy thiếu hụt.
+ Thiếu yếu tố VIII là bệnh Hemophilia A
+ Thiếu yếu tố IX là bệnh hemophilia B.
* Phân loại mức độ nặng, nhẹ của Hemophilia A và B dựa vào nồng độ yếu tố đông
máu VIII hoặc IX:
+ Hemophilia thể nặng: yếu tố VIII/ IX dưới 1 đơn vị/ dl ( <1%)
+ Hemophilia thể vừa: yếu tố VIII/ IX từ 1- 5 đơn vị/ dl ( 1 - 5%)
+ Hemophilia thể nhẹ: yếu tố VIII/ IX từ 5- 30 đơn vị/ dl ( 5 - 30%)
Bình thường nồng độ của yếu tố VIII, IX trong huyết tương là 50 - 150 đơn vị/ dl
- Các xét nghiệm khác giúp cho chẩn đoán phân biệt nguyên nhân xuất huyết: Thời
gian máu chảy, số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin (PT), thrombin (TT) đều bình
thường trong bệnh Hemophilia.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Cầm máu tại chỗ:
- Băng, ép chặt vết thương. Không được chọc hút khối máu tụ.
- Đối với các vết thương hở rửa sạch, rắc bột Thrombin. Nếu chảy máu mũi, lợi,
răng đắp fibrin hoặc tẩm adrenalin.
- Khi có chảy máu khớp: Băng thun và cố định khớp ở tư thế cơ năng, cho trẻ bất
động ít ngày. Kết hợp dùng prednisolon liều 2mg/ kg trong 3 - 5 ngày, sau đó cho điều trị
vật lý trị liệu, phục hồi chức năng khớp để tránh di chứng cứng khớp teo cơ.
246
* Chế phẩm PPSB (PPSB: II, VII, X, IX): Chỉ định cho Hemophilia B liều dùng 1- 2ml/ kg
hay 20 đơn vị / kg.
* Trường hợp có thiếu máu nặng:
Truyền máu tươi toàn phần: 20 - 30 ml/ kg/lần.
248
ĐẠI CƯƠNG
Bệnh bạch cầu cấp (BCC) là bệnh tăng sinh ác tính các tế bào chưa biệt hoá hoặc đã
biệt hoá một phần thành các tế bào đầu dòng của dòng bạch cầu.
Tế bào liên võng ở cơ quan tạo máu là tế bào nguồn gốc của các huyết bào, tế bào
này biệt hoá dần thành các tế bào máu trưởng thành.
Hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề chưa rõ về nguyên nhân của bệnh BCC, nhưng có
một số giả thuyết cho bệnh BCC là do:
- Virus gây bệnh: hiện nay biết 2 loại virus liên quan đến bệnh BCC và u lym pho là:
+ HTLV 1 (Human T cell lymphotropic virus 1)
+ Ebstein Barr virus
- Yếu tố ngoại sinh:
+ Tia xạ: sau thảm hoạ bom nguyên tử tạ Hirosima, Nagazaki tỉ lệ BCC cao rõ rệt
so với các nơi khác.
+ Hoá chất: đặc biệt là benzen, Therostrast (cản quang)
+ Các chất kháng u.
- Yếu tố nội sinh:
+ Một số bệnh di truyền có tỉ lệ BCC cấp cao: Lang don Down, thiếu máu Fanconi.
+ Một số gia đình có nhiều trẻ bị BCC, những trẻ sinh đôi cùng trứng cũng bị BCC.
+ Những rối loạn nhiễm sắc thể (chuyển đoạn)
+ Suy giảm miễn dịch bẩm sinh: bệnh vô gama globulin, hội chứng Aldrich Wiskott.
2. PHÂN LOẠI
Việc phân loại có ý nghĩa trong điều trị, tiên lượng. Có thể phân loại theo hình thái
tế bào, theo miễn dịch học, theo nguồn gốc tế bào. Tuy nhiên trong mỗi loại không phải chỉ
tăng sinh đồng nhất một dòng tế bào, nên còn được phân ra những phân nhóm khác nhau.
Phân loại BCC dựa vào hình thái tế bào theo phân nhóm của FAB (French
American British Coperative năm 1976) là thông dụng nhất.
• Dòng lympho:
+ Thể L1: Tế bào nhỏ.
+ Thể L2: Tế bào to nhỏ không đồng đều.
+ Thể L3: (dạng Burkit) TB to đồng đều.
• BCC dòng tuỷ:
+ M0: Tuỷ bào non chưa biệt hoá.
+ M1: Thể ít biệt hoá
+ M2: Nguyên tuỷ bào
+ M3: Tiền tuỷ bào
+ M4: Tuỷ bào - mono.
+ M5: Nguyên bào đơn nhân
+ M6: Nguyên hồng bạch cầu.
+ M7: Nguyên mẫu tiểu cầu.
Phân loại theo miễn dịch có T-lympho (thể tiền T, T biệt hoá), B-lympho (có thể
tiền tiền B, thể tiền B, B biệt hoá), nonT-non B lympho.
251
3. LÂM SÀNG
Phần lớn bệnh khởi phát từ từ kín đáo với các biểu hiện: mệt mỏi, ăn uống kém,
sốt, thiếu máu, đau xương khớp, nổi hạch. Khoảng 1/3 các ca khởi phát đột ngột với các
triệu chứng điển hình đầy đủ. Sau vài tuần đến vài tháng biểu hiện với 2 hội chứng:
3.1 Hậu quả của lấn át tuỷ:
- Sốt: sốt cao hoặc sốt kéo dài, suy sụp, viêm loét hoại tử miệng họng.
- Thiếu máu nặng, điều trị khó hồi phục, tăng dần
- Xuất huyết: dưới da, niêm mạc, phủ tạng (tiêu hoá, não - màng não, thận tiết
niệu…).
3.2 Triệu chứng tăng sinh ác tính, thâm nhiễm bạch cầu non:
- Hạch to nhiều nơi: cổ, trung thất…
- Gan lách to (hepatosplenomegali)
- Đau xương khớp, u xương sọ..
- Não màng não: đau đầu, nôn, liệt thần kinh sọ, thâm nhiễm bạch cầu non trong
dịch não tuỷ
- Tinh hoàn to thường gặp trong BCC thể lympho.
- Da: thâm nhiễm da
- Tim to
- Quá sản lợi, loét amidan
- Thận có thể gây hội chứng thận hư.
- Hô hấp: tràn dịch màng phổi, chèn ép trung thất.
4. CẬN LÂM SÀNG
- Huyết đồ:
+ Giảm hồng cầu và huyết sắc tố.
+ Bạch cầu: số lượng tăng cao hoặc giảm hay bình thường. Tuy vậy tỉ lệ bạch
cầu trung tính luôn giảm, nhiều bạch cầu non (lymphoblast, myoloblast,
monoblast…)
+ Số lượng tiểu cầu giảm.
- Tuỷ đồ: giúp cho chẩn đoán xác định và chẩn đoán thể bệnh BCC.
+ Tuỷ giàu hoặc nghèo tế bào
+ Tăng sinh bạch cầu non (90%), có khoảng trống bạch cầu.
+ Các dòng hồng cầu, bạch cầu hạt, mẫu tiểu cầu giảm nặng
- Hoá học tế bào: dựa vào phản ứng Pero/sudan; PAS, esteraza giúp cho phân loại
thể bệnh BCC.
- Miễn dịch tế bào: dựa vào các CD13, CD33, CD34, CD15… và HLA có thể giúp
cho phân loại thể bệnh BCC.
- Di truyền: tìm chuyển đoạn (translocation) t(8,21) gặp trong M2; t(15, 17) gặp
trong M3.
252
5. TIÊN LƯỢNG
- Tuổi: nhỏ hơn 2 tuổi hoặc lớn hơn 10 tuổi là nặng
- Thể tuỷ nặng hơn thể lympho. Thể M3 có đông máu nội quản rải rác, M5 có u
xương là nặng.
- BCC có u hạch trung thất, thâm nhiễm thần kinh nặng.
- Số lượng bạch cầu tăng nhiều hoặc giảm là nặng
6. ĐIỀU TRỊ
Phải đạt được đợt lui bệnh hoàn toàn: hết bạch non, hết biểu hiện lâm sàng, múa
ngoại biên về bình thường, tỉ lệ nguyên bạch cầu dưới 5%.
6.1 Hoá trị liệu:
Có nhiều phác đồ điều trị hoá trị liệu khác nhau tuỳ thể bệnh, tuỳ từng trung tâm
điều trị, nhưng đều phải dùng thuốc theo các giai đoạn khác nhau. Ở đây chỉ giới thiệu một
phác đồ điều trị BCC dòng lympho nguy cơ thấp.
6.1.1 Dòng lympho nguy cơ thấp:
- Tấn công (cảm ứng: Induction) 4-6 tuần:
+ Vincristin: 1,5 mg/m2 (max: 2mg) TM hàng tuần
+ Prednisolon: 40mg/m2 /24 giờ
+ Asparaginase: 10.000ĐV/m2 /24giờ TB
- Phòng triệu chứng TKTW:
+ Methotrexat: < 1tuổi: 10mg
2-8 tuổi; 12,5 mg
9-15 tuổi: 15mg
+ Hydrococtison: liều như MTX
+ Aracytin C: < 1 tuổi: 10mg
2-8 tuổi: 25mg
>9 tuổi: 30mg
Tiêm tuỷ sống hàng tuần x 6 tuần. Sau đó 8 tuần/lần x 2 năm.
- Tái cảm ứng (Reinduction)
+ Vincristin: 1,5mg/m2 (IM) 4 tuần/lần
+ Prednosolon: 40mg/m2 /24 giờ x 7 ngày cách nhau 4 tuần
- Duy trì (Maintenaince)
+ 6MP (6 mercaptopurin) 50mg/m2 /24 giờ (uống)
+ MTX 20mg/m2 /tuần
Với thể nguy cơ cao cần thêm Cytarabin, Idarubicin, Cyclophosphamid,
Daunorubicin…
Thời gian cho thuốc 2,5 - 3 năm, cần theo dõi số lượng bạch cầu, nếu bạch cầu dưới
1000/mm3 phải tạm dừng thuốc, cho thuốc sinh bạch cầu: Leucomax, Neupogen..
253
Viêm màng não mủ là một bệnh nhiễm khuẩn ở màng não, gặp ở mọi lứa tuổi, đặc
biệt là ở trẻ dưới 1 tuổi. Nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và điều trị có sự khác biệt giữa
các lứa tuổi của trẻ. Tỉ lệ tử vong còn cao, cần phải điều trị sớm, tốt nhất là trong 24 giờ
đầu sẽ giảm được tử vong và tránh được biến chứng sau này.
1. NGUYÊN NHÂN
1.1. Vi khuẩn gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh viêm màng não mủ có khác nhau theo lứa tuổi của trẻ.
- Ở trẻ nhỏ:
+ Não mô cầu (Meningococus) hay gặp vào vụ đông xuân, có thể gây thành vụ dịch
nhỏ. Nếu không có nhiễm trùng huyết thì tiên lượng bệnh thường tốt hơn cả (so với các
nguyên nhân khác).
+ Hemophilus influenza: là vi khuẩn gram (-), hay gặp ở trẻ 6-8 tháng nhưng giảm
dần khi trẻ một tuổi.
+ Phế cầu (Pneumococus): hay thấy sau nhiễm khuẩn mũi họng, không nặng, nhưng
hay để lại di chứng vách hoá màng não.
- Trẻ lớn: hay gặp các loại vi khuẩn khác như tụ cầu, liên cầu (thường thứ phát sau
viêm cơ, áp xe, viêm họng, viêm tai...).
- Trẻ sơ sinh: chủ yếu gặp các vi khuẩn gram âm có liên quan đến những nhiễm
khuẩn tiết niệu-sinh dục của người mẹ như E.coli, Klebsiella...
1.2. Đường xâm nhập của vi khuẩn
Tác nhân gây bệnh xâm nhập màng não chủ yếu qua đường máu sau các nhiễm trùng
da, hô hấp...ngoài ra có thể qua con đường bạch huyết hoặc xâm nhập trực tiếp qua chấn
thương sọ não. Ở trẻ em vi khuẩn còn có thể xâm nhập vào màng não qua thoát vị màng
não, khuyết xương sọ.
2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
2.1. Lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng rất đa dạng và khác nhau theo lứa tuổi của trẻ, đặc biệt ở
những trẻ đã sử dụng kháng sinh (tại nhà hoặc tại y tế cơ sở) làm cho các dấu hiệu lâm
sàng lu mờ. Bệnh có thể khởi phát rầm rộ với biểu hiện sốt cao, hôn mê, co giật…nhưng
cũng có thể biểu hiện như một nhiễm khuẩn hô hấp đơn thuần. Trên lâm sàng có hai hội
chứng chính:
- Hội chứng nhiễm khuẩn.
- Hội chứng màng não.
259
Nhiều trẻ sơ sinh viêm màng não mủ vào viện vì các dấu hiệu tình trạng nhiễm trùng
nặng, vàng da, chướng bụng, xuất huyết, co giật....
2.2. Xét nghiệm
2.2.1. Nước não tuỷ
Rất cần thiết cho chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt.
- Áp lực: thường tăng (có thể chảy thành tia) nhưng nếu mủ đặc thì dịch não tuỷ
không tăng hoặc chảy chậm.
- Màu sắc: bình thường nước não tủy trong không màu, nếu nước não tủy không
trong là viêm màng não mủ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân đến sớm nước não tuỷ có thể vẫn
trong. Tùy theo mức độ biến đổi thành phần mà màu sắc nước não tủy có thể chỉ như ám
khói hoặc như nước dừa non, nước gạo, có khi đặc như mủ.
- Sinh hoá:
Albumin tăng cao, thường 3-4g/l (tối đa có thể đến 48g/l).
Đường giảm, có khi chỉ còn dạng vết .
Muối bình thường hoặc giảm ít.
- Tế bào: tăng chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.
- Vi khuẩn: soi tươi nuôi cấy có thể thấy vi khuẩn gây bệnh >80%.
2.2.2. Các xét nghiệm khác
- Công thức máu: bạch cầu tăng (nhất là bạch cầu đa nhân trung tính).
- Khám tai mũi họng có thể phát hiện được các ổ nhiễm trùng ở tai giữa, viêm tai
xương chũm vỡ vào màng não.
- Soi đáy mắt.
- Cấy máu.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
Lâm sàng: triệu chứng lâm sàng có tính chất gợi ý.
Tam chứng màng não + nhiễm khuẩn + triệu chứng thần kinh (dấu hiệu não màng não).
Chẩn đoán xác định bằng chọc dò tuỷ sống thấy những thay đổi dịch não tuỷ (áp lực,
màu sắc, sinh hoá, tế bào).
3.2. Chẩn đoán phân biệt
3.2.1. Lao màng não
Có nguồn lây, hoặc có tiền sử lao, triệu chứng nhiễm khuẩn kéo dài nặng dần.
Dịch não tuỷ: màu vàng chanh, đường giảm ít, muối giảm nhiều, tế bào tăng nhiều
lymphocyte.
3.2.2. Viêm màng não do virus (viêm màng não nước trong)
Diễn biến thường nhẹ, tiên lượng tốt, dịch não tuỷ trong, sinh hoá bình thường, tế
bào nhiều lymphocyte.
3.2.3. Xuất huyết não - màng não
261
Trẻ có triệu chứng thần kinh như viêm màng não mủ, nhưng không có hội chứng
nhiễm khuẩn mà có hội chứng thiếu máu cấp.
Dịch não tuỷ màu đỏ để không đông. Nếu chạm tĩnh mạch tỉ lệ BC/HC =1/700.
3.2.4. Phản ứng màng não do bệnh toàn thân nặng
Có triệu chứng thần kinh (thường là co giật), nhưng dịch não tuỷ hoàn toàn bình
thường.
3.3. Chẩn đoán nguyên nhân
Triệu chứng lâm sàng chỉ có tính chất gợi ý.
Quyết định là soi trực tiếp, nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh.
4. TIẾN TRIỂN, BIẾN CHỨNG
4.1. Tiến triển
- Khỏi hoàn toàn: nếu diễn biến thuận lợi sau 3-4 ngày triệu chứng lâm sàng giảm
dần, sau 2 tuần điều trị hết triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.
- Biến chứng: diễn biến kéo dài.
- Tử vong: do chẩn đoán chậm hoặc do vi khuẩn nhạy cảm kháng sinh kém, có
nhiễm khuẩn máu, đặc biệt do não mô cầu.
- Tái phát sớm do điều trị không triệt để.
- Tái nhiễm: gặp trong thoát vị màng não.
4.2. Biến chứng
4.2.1. Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu:
Trẻ tử vong nhanh trong vòng 1-2 ngày, sốt cao, rét run, xuất huyết hoại tử hình sao
(Purpura fulminales) với hội chứng Waterhouse - Fridrichsen.
4.2.2. Vách hoá màng não:
Thường gặp do phế cầu mà điều trị muộn, diễn biến kéo dài. Fibrin ngăn cản thực
bào của bạch cầu, gây dính khoang dưới nhện làm cản trở lưu thông dịch não tuỷ dẫn đến ứ
nước não thất.
Khớp sọ giãn, thóp phồng, đầu to, trẻ đờ đẫn.
Test QS (Queckenstedt stockey) dương tính.
4.2.3. Biến chứng khác:
- Tụ máu dưới màng cứng: hay gặp ở trẻ 2-6 tháng do phế cầu.
Chẩn đoán xác định: chọc thóp.
- Giảm áp lực nội sọ: rất nguy hiểm, bị đột ngột (toàn thân suy sụp nhanh, giảm
trương lực cơ). Cần cấp cứu ngay bằng bơm hơi hoặc dung dịch NaCl 9% vào não thất.
- Phù não: co giật, hôn mê, chụp sọ não thấy não thất bé lại.
- Áp xe não.
4.2.4. Di chứng: não úng thuỷ, liệt chi, liệt nửa người, điếc, động kinh.
262
6. PHÒNG BỆNH
- Sơ sinh: điều trị bệnh nhiễm khuẩn của mẹ, điều trị sớm và triệt để các nhiễm
khuẩn da, rốn của trẻ.
- Ngoài sơ sinh: điều trị các nhiễm trùng ngoài da, hô hấp….
- Tiêm phòng vac xin : HIB, văc xin phòng viêm màng não do não mô cầu.
CO GIẬT Ở TRẺ EM
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
1. Chẩn đoán được co giật thường gặp ở trẻ sơ sinh
2. Điều trị được bệnh nhân co giật.
ĐẠI CƯƠNG
Co giật là hậu quả của sự phóng lực đột ngột, quá mức, nhất thời của các tế bào thần
kinh. Co giật là triệu chứng thường gặp trong nhiều rối loạn của hệ thần kinh, các cơn co
giật thường xảy ra vào 2 năm đầu đời, 3-7% trẻ dưói 5 tuổi có ít nhất 1 cơn giật, 30-50%
trẻ bị co giật lần đầu có thể bị co giật lặp lại.
1. NGUYÊN NHÂN CO GIẬT
Trẻ sơ sinh chủ yếu do sang chấn sản khoa;
Trẻ 1-6 tháng tuổi: 1/3 do nhiễm trùng cấp, 1/6 do hạ Calci, 1/6 do di chứng sản
khoa
Trẻ 6 tháng đến 1 tuổi: 50% do nhiễm trùng cấp, hạ Calci chiếm 10%, di chứng sản
khoa 10%, bệnh não 10%, động kinh 10-20%;
Trẻ trên 3 tuổi động kinh chiếm 50%. Có thể chia nguyên nhân co giật thành các
nhóm sau:
1.1 Co giật do tổn thương thực thể tại não
- Sang chấn sản khoa: hay gặp trong trường hợp đẻ khó, sau đẻ trẻ bị thiếu oxy, xuất huyết
não, phù não.
- Nhiễm khuẩn thần kinh: do viêm màng não, viêm não, áp xe não, lao màng não...
- Tắc mạch máu não: do viêm tắc tĩnh mạch não trong các bệnh như viêm màng trong tim,
bệnh tim bẩm sinh (Fallot 4), có thể co giật ở giai đoạn cấp hoặc ở giai đoạn di chứng sẹo não
- Dị dạng não bẩm sinh: điển hình là teo não
263
- Chấn thương sọ não: hay gặp chấn thương sọ não kín bị bỏ qua, cơn giật có thể xảy ra sau
khi bị chấn thương khá lâu.
- U não: những u ở bán cầu đại não gây co giật, còn u thân não, tiểu não không gây co giật.
- Vàng da nhân não: xảy ra ở trẻ sơ sinh vàng da tăng bilirubin nặng.
- Bệnh thoái hoá não: bệnh thoái hoá chất trắng, chất xám, co giật xuất hiện muộn.
- Bệnh loạn sản ngoại bì thần kinh: bệnh xơ cứng não, hội chứng Sturge Weber.
1.2 Co giật do rối loạn chức năng não
- Co giật lành tính do sốt cao
- Co giật do rối loạn chuyển hoá:
+ Cơn co thắt khi khóc: khi trẻ có cơn khóc lặng có thể gây cơn tetani, trẻ co cứng, co giật.
+ Co giật do hạ Calci máu
+ Co giật do hạ đường máu: do trẻ ăn không đủ hoặc do đái đường, sốt cao, vận
động nhiều.
+ Do hạ Natri máu: do trẻ nôn nhiều, tiêu chảy gây rối loạn nước, điện giải.
+ Do thiếu vitaminB6.
+ Bệnh Phenylxeton niệu: bệnh di truyền tự thể lép do thiếu men phenyllatonin 4
hydroxylaza, có triệu chứng chàm da, chậm phát triển tinh thần, cơn co giật cục bộ.
+ Bệnh nhiễm Lơxin: bệnh di truyền lép do rối loạn quá trình khử Cacbon.
+ Hội chứng Rett: sau đẻ trẻ phát triển bình thường, nhưng đến khoảng 6 tháng trẻ
ngừng phát triển tinh thần vận động và có cơn co giật.
- Co giật do tăng huyết áp: cơn tăng huyết áp trong bệnh u tuỷ thượng thận
(Pheocromocytome), dị dạng mạch thận…
1.3 Co giật mạn tính (bệnh động kinh)
Là sự rối loạn từng cơn chức năng của hệ thần kinh của hệ thần kinh trung ương do
sự phóng điện đột ngột quá mức của các nơron, các cơn co giật có tính định hình, lặp đi lặp
lại, cơn xảy ra đột ngột và ngắn, có rối loạn chức năng thần kinh trong cơn, có song kịch
phát trên điện não đồ.
Phân loại co giật trẻ em
Co giật
Tính chất Sốt cao co giật đơn thuần Sốt cao co giật phức tạp
-Tuổi 6 tháng đến 2 tuổi Bất kỳ lứa tuổi nào
- Thân nhiệt 0
>39 C <390C
- Kiểu co giật Lan toả Lan toả hoặc cục bộ
- Thời gian cơn giật Ngắn dưới 10 phút Dài trên 15 phút
- Số cơn giật ít dưới 4 cơn Nhiều
- Tiền sử bệnh Bình thường Bất thường
- Yếu tố gia đình Không Có yếu tố động kinh
- Khám thần kinh Bình thường Bất thường
- Dịch não tuỷ Bình thường Bệnh lý
- Điện não đồ ngoài cơn Bình thường Bất thường
Tỉ lệ tái phát co giật do sốt cao từ 25-50%, khoảng 9% có 3 cơn hoặc nhiều hơn
nữa. Cơn đầu tiên xảy ra khi trẻ càng nhỏ bao nhiêu thì nguy cơ tái phát càng nhiều bấy
nhiêu, nhất là với trẻ gái. Nghiên cứu cho thấy 50% cơn thứ hai xảy ra trong 6 tháng đầu
sau cơn thứ nhất, 75% trong năm đầu và 90% trong hai năm.
2.2 Mô tả các dạng động kinh trẻ em
2.2.1 Động kinh cục bộ
Gây ra bởi sự hưng phấn ở vỏ não, có thể chỉ kích thích tại chỗ hoặc sau đó lan toả
ra toàn thể vỏ não gây cơn giật toàn thân.
- Động kinh cục bộ thuỳ trán lên : biểu hiện bằng giật khu trú nửa người lan từ một
phần nhỏ đến rộng. Cơn Bravais Jackson : trẻ giật mắt, cơ mặt sau chuyển sang giật tay,
giật chân ; giật tay chân cùng mặt một bên. Khởi đầu trẻ không mất ý thức, khi giật mặt
nhiều có thể giảm hoặc mất ý thức. Vị trí khởi đầu chỗ bị giật có giá trị chẩn đoán vị trí tổn
thương.
- Động kinh cục bộ thuỳ thái dương (cơn tâm thần vận động): trẻ ngửi thấy mùi khó
chịu hoặc cảm thấy vị khó chịu, nhìn thấy cảnh lạ. Trẻ có thể có những động tác tự động
như chép miệng, đứng dậy đi ra phía trước, cởi khuy áo, nói nhiều..
- Cơn động kinh thực vật (động kinh não trung gian) : biểu hiện bằng sự phối hợp
các triệu chứng giãn hoặc co đồng tử, đỏ mặt vã mồ hôi, tim đập chậm hoặc nhanh, hạ
huyết áp, rối loạn nhịp thở, đau bụng...
267
- Cơn động kinh cục bộ toàn thể hoá : động kinh bắt đầu bằng cơn cục bộ sau
chuyển thành cơn lớn vì chuyển quá nhanh nên khó phát hiện trên lâm sàng, phải dựa vào ĐNĐ.
- Động kinh kịch phát vùng trung tâm : cơn ngắn, 2/3 cơn xuất hiện lúc ngủ cuối
đêm , có thể tự khỏi vào tuổi thanh niên.
- Động kinh kịch phát vùng chẩm : thường gặp ở trẻ 18 tháng đến 7 tuổi, 60% khỏi,
5% chuyển thành dạng động kinh khác.
2.2.2 Động kinh toàn thể
- Co giật sơ sinh lành tính: xảy ra vào ngày thứ 5 sau đẻ, biểu hiện bằng cơn giật cơ
tự nhiên (clonic), không bao giờ có tăng trương lực cơ, thường xuất hiện giật bàn chân, run
chân, giật tay, cơn có khuynh hướng lan toả từ nửa thân một bên sang bên đối diện, kéo dài
khoảng 20-30giây.
Khoảng 60% trẻ sơ sinh có cơn dạng động kinh ngay từ ngày đầu đời, có thể biểu
hiện múa may chân tay, tăng trương lực, đạp hai chân, nhai không, nhăn mặt, cơn khóc
hoặc như cười, rất hiếm khi xuất hiện theo trình tự định hình với từng trẻ. Có thể có cơn
riêng lẻ cách nhau vài giờ và bình thường giữa hai cơn hoặc cơn liên tục và có triệu chứng
thần kinh giữa hai cơn.
Nguyên nhân: phần lớn do các rối loạn chuyển hoá (Calci, Natri, Glucose máu)
hoặc do khó khăn khi chuyển dạ gây ngạt thiếu oxy não, các bệnh bẩm sinh (bệnh tim,
bệnh nhu mô não, bệnh rối loạn axit amin bẩm sinh), hoặc do các thuốc dùng điều trị cơn
ngừng thở, do mẹ dùng thuốc khi chuyển dạ, do các tổn thương não.
Co giật sơ sinh lành tính là bệnh có tiên lượng tốt, ít có cơn thứ phát.
- Động kinh vắng ý thức của trẻ em: cơn vắng ý thức được xếp vào động kinh toàn
thể. Điển hình là đột nhiên mất ý thức, dừng hoạt động, mắt nhìn trừng trừng hoặc nhìn
ngược, không thay đổi tư thế, không vận dộng. ý thức trở lại sau vài giây sau cơn không bị
buồn ngủ, không lẫn lộn. Thường gặp từ 4-8 tuổi, ít gặp sau 15 tuổi. Có thể gặp vắng ý
thức với giật cơ nhẹ, vắng ý thức và tăng trương lực và vắng ý thức giảm trương lực.
- Động kinh cơn lớn ở trẻ lớn: 50% có triệu chứng báo trước (aura), trẻ thấy khó
chịu, đau đầu, buồn buồn ở tay, chân. Dấu hiệu báo trước thường xảy ra trước 5-10 giây.
Các giai đoạn giống cơn động kinh ở người lớn, có giai đoạn co cứng, co giật và giai đoạn duỗi.
- Động kinh cơn lớn cơn trương lực: biểu hiện bằng cơn cứng chi, quay đầu về một
bên, không giật cổ, cơn 30 giây đến 1 phút.
- Cơn giật cơ: các cơ thân và chi đột ngột co lại có thể nhẹ hoặc mạnh làm trẻ ngã lăn ra.
2.2.3 Động kinh toàn thể căn nguyên ẩn
- Hội chứng West: hay gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, do West W.J mô tả năm 1841. Cơn có
đặc điểm: cơn co gấp biểu hiện bằng các động tác gấp co cứng ở mặt, cổ, chi, thân mình.
Có 3 loại cơn giật co thắt:
Cơn giật cơ gấp: trẻ gập cổ nhiều lần (15-20 lần) tay co vào ngực, hai chân dúm
vào ngực, kiểu giật này gặp nhiều hơn cả.
Cơn giật cơ duỗi: đầu ngửa ra sau, thân ưỡn ra hai tay nắm chặt, hai chân duỗi cứng.
Cơn giật hỗn hợp: dạng giật đầu ngửa ra sau, hai tay hai chân dúm về phía trước.
268
- Hội chứng Lennox Gaustaut: là sự kết hợp của nhiều dạng giật giữa cơn vắng ý
thức với cơn mất trương lực, cơn giật cứng cơ. Trẻ chậm phát triển về hành vi.
3. CHẨN ĐOÁN
Trước một trẻ bị co giật, khi chẩn đoán cần phải kết hợp đặc điểm cơn co giật với
một số thăm dò cận lâm sàng. Một số thăm dò được sử dụng trong chẩn đoán co giật trẻ em:
- Xét nghiệm sinh hóa máu: glucose, calci.
- Điện não đồ (EEG), từ não đồ (MEG), siêu âm xuyên sọ.
- Chọc dò tủy sống.
- Chụp cắt lớp não vi tính (CT-Scanner), chụp cộng hưởng từ (MRI).
- Chụp cắt lớp phát positron (PET) và chụp cắt lớp phát photon đơn kèm máy tính
(SPECT) định vị khu vực động kinh.
- Soi phổ cộng hưởng từ (MRS).
3.1 Co giật có sốt
Phải phân biệt giữa co giật do sốt đơn thuần và phức tạp.
Khai thác kỹ tiền sử gia đình và tiền sử động kinh.
Khám hệ thần kinh
Chọc dò tủy sống nếu nghi ngờ có nhiễm trùng thần kinh.
3.2 Co giật không có sốt
Phải phân biệt giữa bệnh động kinh và động kinh triệu chứng do rối loạn chuyển
hoá, bệnh não bẩm sinh, tổn thương não. Phải dựa vào lâm sàng và điện não đồ.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1 Xử trí khi trẻ bị co giật
- Để trẻ nằm yên, tránh kích thích nhiều:
+ Cần giữ cho trẻ không tự làm tổn thương, để các vật cứng hay nhọn ra xa, để
khăn mặt hoặc đũa cả giữa hai hàm răng để trẻ khỏi cắn vào lưỡi.
+ Đặt đầu trẻ nằm nghiêng, cởi khăn hoặc nút khuy áo để trẻ dễ thở, trong cơn giật
trẻ có thể đái, ỉa ra quần.
+ Nếu trẻ lên cơn liên tục phải đưa trẻ đến bệnh viện.
- Điều trị thuốc chống co giật:
+ Diazepam 0,3-0,5mg/kg tiêm TM nhưng không quá 10mg, tiêm trong 2 phút;
nhắc lại 0,1mg/kg sau 10 phút nếu còn giật.
Hoặc Phenobacbital 7-10mg/kg tiêm TM hoặc TB; tiêm nhắc lại 5mg/kg sau 20
phút nếu vẫn còn giật.
Hoặc Phenytoin (Sodanton, Dilantin) 18-20mg/kg tiêm TM trong 20 phút, tối đa
1000mg, nếu nhịp tim chậm hoặc huyết áp thấp thì truyền chậm hoặc ngừng hẳn.
Nếu cơn giật kéo dài, co giật nhiều lần trong ngày, ý thức không tỉnh thì dùng thêm
Manitol 1-1,5g/kg tốc độ 40-60giọt/phút.
Nếu vẫn không cắt được cơn giật phải đặt nội khí quản và cho thuốc làm mềm cơ.
Sau khi ngừng co giật có thể cho thuốc an thần nhắc lại sau 6-8 giờ.
269
Chú ý: không cho thuốc kích thích thần kinh trung ương vì có thể gây co giật.
4.2 Điều trị sốt cao co giật đơn thuần
Khi trẻ sốt từ 38,50C trở lên, cho thuốc hạ sốt Paracetamol 10-15mg/kg/lần, có thể
nhắc lại sau 4 giờ nếu vẫn sốt, nhưng không quá 60mg/kg/ngày.
Cho thuốc an thần: Seduxen 0,5mg/kg.
4.3 Điều trị sốt cao co giật phức tạp
Ngoài thuốc hạ sốt và an thần, phải cho Depakine 10mg/kg phòng bệnh động kinh
trong những ngày không sốt. Trẻ cần được theo dõi lâu dài và kiểm tra định kỳ nhất là
những trẻ dưới 2 tuổi.
4.4 Điều trị bệnh động kinh (bài riêng biệt)
270
- Quan tâm về xã hội: Không biết cười xã hội, chơi một mình, rất độc lập, giao tiếp
mắt kém, ở trong chính thế giới của trẻ, không hoà hợp, không quan tâm đến trẻ khác.
- Quan tâm về giao tiếp: Không đáp ứng khi gọi tên, không biết nói với cha mẹ điều
trẻ muốn, không theo hướng dẫn, giống như bị điếc, có lúc nghe nhưng lúc khác lại không
nghe, không biết chỉ hoặc vẫy tay chào tạm biệt.
- Quan tâm về hành vi: Những cơn nổi giận, tăng động, không hợp tác hoặc chống
đối, không biết chơi với đồ chơi, lập đi lập lại , đi nhón gót, gắn bó khác thường với một số
đồ chơi, xếp đồ cho thẳng hàng, quá nhạy cảm với một số cảm giác xúc giác hoặc âm
thanh, có những kiểu vận động ngón tay hoặc cơ thể khác lạ.
5. CHẨN ĐOÁN TỰ KỶ
5.1 Quy trình chẩn đoán
Chẩn đoán sai lầm hoặc chậm trễ trong chẩn đoán có thể là vấn đề nghiêm
trọng vì sẽ làm mất cơ hội cho việc thực hiện các chương trình can thiệp sớm và làm
giới hạn kiến thức khoa học về quá trình phát triển sớm của trẻ. Hiện tại cũng có
nhiều công cụ sàng lọc tự kỷ cho tuổi nhũ nhi (First Year Inventory; Reznick, Baranek,
Reavis, Watson & Crais, 2007), công cụ sàng lọc dành cho trẻ dưới 24 tháng: M-CHAT,
những thang sàng lọc khác như CARS (Eric Schober, Robert J. Reichler, Babara Rochen
Renner), GARS (Gilliam Autism Rating Scales) dành cho trẻ lớn hơn, những thang này
còn đánh giá luôn cả mức độ nặng nhẹ.
5.2 Các phương pháp kiểm tra chứng tự kỷ thường được sử dụng:
- Ages and Stages Questionnaires (ASQ): Lứa tuổi và bản câu hỏi kiểm tra của lứa tuổi cụ
thể: Loạt của 19 câu hỏi với lứa tuổi cụ thể sẽ được hoàn thành bởi cha mẹ.
- Childhood Asperger Syndrome Test (CAST): Bản kiểm tra về hội chứng Aspesger thời
thơ ấu: Những câu hỏi dành cho cha mẹ để giám định hình thái của chứng tự kỷ.
- Communication and Symbolic Behavior Scales (CSBS): Định mức về sự giao tiếp và
hành vi biểu hiện: Phương cách kiểm tra giao tiếp và kỷ năng của trẻ thể hiện từ nhỏ tới 24
tháng.
- Modified Checklist for Autism in Toddlers (M-CHAT): Bản danh mục kiểm tra
(có/không) cho chứng tự kỷ của trẻ em: Đây là bảng câu hỏi cho cha mẹ được lập ra để xác
định những trẻ em có nguy cơ mắc chứng tự kỷ.
- Parents’ Evaluation of Developmental Status (PEDS): đánh giá về hiện trạng phát triển
của con trẻ: Cuộc khảo sát phỏng vấn cha mẹ về sự phát triển và hành vi của trẻ.
- Screening Tool for Autism in Toddlers and Young Children (STAT): phương cách kiểm
tra tương tác bao gồm 12 hoạt động được đánh giá qua hình thức như chơi, giao tiếp và kỹ
năng bắt chước. Nói chung, sự kiểm tra này khoảng 20 phút để quan sát bởi các chuyên gia
đã được đào tạo.
- Autism Diagnosis Interview - Revised (ADI-R): phỏng vấn để chẩn đoán tự kỷ.
- Autism Diagnostic Observation Schedule - Generic (ADOS-G): chẩn đoán chứng tự kỷ
qua sự quan sát.
- Childhood Autism Rating Scale (CARS): Ước tính mức độ của chứng tự kỷ.
273
- Gilliam Autism Rating Scale(GARS-2): Ước tính mức độ của chứng tự kỷ của Gilliam.
5.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ theo DSM-IV-TR
A. Có tổng số 6 mục (hoặc hơn) trong các phần (1), (2) và (3), trong đó có ít nhất 2
mục từ phần (1) và 1 mục từ phần (2) và (3):
1) Suy kém về chất lượng trong các tương tác xã hội, được biểu hiện bằng ít nhất 2
trong các triệu chứng sau đây:
a) Suy kém rõ rệt trong việc sử dụng nhiều hành vi không lời nói như liếc mắt với
người khác, biểu lộ qua nét mặt, tư thế cơ thể, cử chỉ nhằm để điều chỉnh tương tác xã hội
b) Thất bại trong việc phát triển các mối quan hệ bạn bè thích hợp với mức phát
triển của trẻ
c) Thiếu sự tìm kiếm tự động nhằm chia sẻ vui thích, các quan tâm và kết quả đạt
được với người khác (ví dụ như thiếu việc cho người khác xem, mang đến hoặc chỉ cho
thấy các đồ vật quan tâm)
d) Thiếu sự trao đổi qua lại về xã hội hoặc cảm xúc
2) Các suy kém về chất lượng trong giao tiếp được biểu hiện bằng ít nhất 1 trong
những triệu chứng sau đây:
a) Chậm trễ hoặc thiếu vắng hoàn toàn sự phát triển về ngôn ngữ nói (không có
kèm theo việc cố gắng bù trừ bằng các phương thức giao tiếp thay thế như cử chỉ hay điệu
bộ)
b) Ở những cá thể có ngôn ngữ đầy đủ thì tiêu chuẩn là suy kém rõ rệt về khả năng
khởi đầu hay duy trì một đối thoại với người khác
c) Sử dụng ngôn ngữ theo cách định hình lập đi lập lại hoặc ngôn ngữ kỳ lạ
d) Thiếu vắng trò chơi giả vờ theo cách tự nhiên và phong phú hoặc thiếu trò chơi
bắt chước xã hội phù hợp với mức phát triển của trẻ
3) Các kiểu hành vi, các ham thích, các hoạt động lập đi lập lại giới hạn và định
hình được biểu hiện bằng ít nhất 1 trong những triệu chứng sau đây:
a) Bận rộn bao quanh một hoặc nhiều hơn các kiểu vui thích giới hạn và định hình
bất thường về cường độ hoặc mức tập trung
b) Bám dính một cách cứng ngắc rõ rệt đối với các thói quen hoặc các nghi thức
hằng ngày đặc biệt, không có chức năng
c) Các cách thức vận động định hình và lập đi lập lại.
d) Bận rộn thường xuyên với các phần của vật thể.
B. Chậm trễ hoặc thực hành chức năng bất thường trong ít nhất 1 trong các lĩnh vực
sau đây, khởi phát trước 3 tuổi:
1) Tương tác xã hội
2) Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp xã hội , hoặc
3) Chơi biểu tượng.
C. Xáo trộn này không giải thích được rối loạn Rett hay rối loạn giải thể ở tuổi nhỏ.
274
3) Trị liệu hành vi: TEACH (Treatment and Education of Autistic and Related
Communication Handicapped Children), ABA (Applied Behavior Analysis - phân tích
hành vi ứng dụng).
4) DIR: Floortime (chơi trên sàn).
Phương pháp được sử dụng rộng rãi là trị liệu hành vi, trị liệu hành vi có thể được
áp dụng rộng rãi trong mọi lãnh vực: hành vi thách đố, ngôn ngữ, ăn uống…
Floortime cũng được nhiều nơi sử dụng, đặc biệt có thể giúp cải thiện mối quan hệ
giữa trẻ và người chăm sóc, có hiệu quả trong giai đoạn sớm.
Trị liệu âm ngữ/ngôn ngữ, hoạt động trị liệu cũng được lồng ghép trong các chương
trình trị liệu
*Chương trình bổ trợ hành vi của Lovaas:
Trẻ em tham gia chương trình ở những năm mẫu giáo và kéo dài trong 2 năm hoặc
hơn gồm 40 giờ trị liệu hành vi tăng cường một tuần. Sau đó phải chuyển điều trị vào môi
trường cộng đồng và môi trường lớp học điển hình.
*Phương pháp TEACH (Treatment and Education of Autistic and Related
Communication Handicapped Children):
Chương trình này được phát triển khoảng 30 năm trước ở đại học North Carolina.
Yếu tố cốt lõi của chương trình là dạy học có kết cấu. Chương trình thiết kế một môi
trường chặt chẽ nhằm xây dựng các điểm mạnh và giảm thiểu những điểm yếu của trẻ.
6.2 Các điều trị thay thế và bổ sung
6.2.1 Sinh học
- Chế độ ăn: chế độ ăn đặc biệt, thải (điều trị để loại bỏ kim loại nặng như chì ra
khỏi cơ thể), chế phẩm sinh học (ví dụ, secretin), gluten free, casein free
- Điều trị các hướng vào chức năng hệ tiêu hoá: Secretin, enzyme tiêu hoá
- Các thuốc bổ sung: Mg/B6, Folic acid, VitB 12, Vit C…
- Thuốc kháng nấm đường ruột, giải độc…
- Thuốc: thuốc chống trầm cảm, chống co giật, chống loạn thần (risperidone và
aripripazole) có thể dùng để điều trị ở các lứa tuổi nhất định trẻ em ASDs có cơn giận dữ
nghiêm trọng hoặc tự gây thương tích.
6.2.2. Không phải sinh học
- Trị liệu đa cảm giác.
- Massage trị liệu.
- Trị liệu hoà nhập thính giác.
276
1. ĐẠI CƯƠNG
Thấp tim là bệnh nhiễm trùng dị ứng do liên cầu khuẩn beta nhóm A tan máu gây
nên. Bệnh có biểu hiện ở nhiều cơ quan nhưng hay gặp ở khớp , tim, da, tổ chức dưới da,
thần kinh. Tỷ lệ tử vong còn cao thường gặp ở nhóm tái phát nhiều lần và có di chứng nặng
nề ở van tim. Bệnh có thể dự phòng được bằng Penicilin.
1.1 Dịch tễ học:
Bệnh thấp tim hay gặp ở trẻ em tuổi học đường (7- 15) 90% bệnh gặp ở trẻ 7 -12
tuổi, trẻ dưới 5 tuổi ít gặp. Tỷ lệ mắc bệnh rất khác nhau, giữa các nước phát triển và đang
phát triển., giữa các nước ôn đới và nhiệt đới , theo từng mùa trong năm.
Tại Châu Phi: Algeria: 15 0/00; Ai Cập: 10 0/00; Morocco: 9,9 0/00; Nigeria: 0,3 -3 0/00.
Châu Mỹ la tinh: Brazin: 1,0 - 6,8 0/0; Mehico: 8,5 0/00.
Châu Á: Trung Quốc: 0,4 - 2,7 0/00; Thái Lan: 1,2 -2,10/00; Việt Nam: 2,1 - 150/00
1.2. Bệnh sinh:
Tác nhân: do liên cầu khuẩn nhóm A gây tan máu. Một số bằng chứng được nêu
lên là: bệnh thấp tim thường xảy ra sau một viêm họng đỏ do liên cầu khuẩn nhóm A tan
huyết có rất nhiều typ 1,3,5,14,19,24,27, và 29.
- Xét nghiệm máu bệnh nhân thấy kháng thể kháng liên cầu khuẩn (ASLO:
Antistreptolyzin O) tăng.
- Trong giai đoạn cấp của bệnh, ngoáy họng nuôi cấy thường có liên cầu khuẩn
nhóm A tan huyết.
- Phòng thấp tim tái phát bằng penicilin có hiệu quả.
Cơ chế bệnh sinh hiện nay chưa rõ ràng.
- Ở trẻ nhỏ không bị thấp tim, người ta nghĩ rằng chỉ tiếp xúc nhiều với liên cầu
khuẩn nhóm A mới có thể mắc bệnh. Điều đó được chứng minh bằng kháng thể ASLO
tăng cao hơn ở người bị bệnh so với người bị nhiễm trùng mà không bị thấp tim.
- Có tác giả cho rằng thấp tim liên quan đến di truyền, nhưng chưa có bằng chứng cụ thể.
- Hiện nay có giả thuyết cho rằng có một hiện tượng đáp ứng miễn dịch của những
người dễ bị bệnh thấp tim mạnh hơn với vỏ Polisaccarit của liên cầu khuẩn và
Glucoprotein của tổ chức liên kết chính bản thân mình.
- Ngoài ra bệnh thấp tim còn có mối liên quan với yếu tố môi trường như khí hậu,
thời tiết, điều kiện ăn, ở,làm việc …
277
- Điện tim: đoạn ST chênh khỏi đường đẳng điện, sóng T dẹt và thời gian QT kéo dài.
2.2.3. Viêm màng ngoài tim:
Nếu viêm màng ngoài tim đơn thuần là viêm tim nhẹ đây là trường hợp suy tâm
trương (nếu có tràn dịch)
- Cơ năng: Bệnh nhi đau tức ngực, khó thở, đái ít
- Thực thể:
+ Diện đục tương đối của tim to toàn bộ
+ Tiếng tim mờ xa xăm có thể nghe được tiếng cọ màng ngoài tim
+ Gan to với tính chất gan tim kèm theo có phù.
+ Phổi có thể có rales ẩm.
- X quang: nếu chụp thấy hình ảnh: kích thước tim to mất hết các cung tim (tim hình
lọ mực) góc tâm hoành tù, có thể thấy hình ảnh đôi bờ. Nếu chiếu X quang thấy hình ảnh
tim to và đập yếu hoặc không đập
- Điện tim: có hình ảnh giảm điện thế ở các chuyển đạo ở trước tim và ngoại biên.
2.2.4. Viêm tim toàn bộ (còn goị là thấp tim ác tính):
Bệnh nhân viêm cả 3 màng tim một lúc, đây là trường hợp bệnh nặng, tỷ lệ tử vong
thường cao, di chứng thường nặng nề. Hay gặp ở những trẻ bị thấp tim mà không được
điều trị và phòng bệnh đến nơi đến chốn.
- Triệu chứng toàn thân:
Bệnh nhi trong tình trạng bị nhiễm trùng, nhiễm độc nặng. Da xanh tái, sốt cao, kéo
dài liên lục, lờ đờ vật vã vì khó thở.
- Cơ năng: bệnh nhi đau tức ngực,khó thở, đái ít, rối lọan tiêu hóa.
- Thực thể:
+ Phù toàn thân, có thể thấy hồng ban hoặc hạt thấp, có thể có loạn nhịp, tiếng tim
mờ, có tiếng ngựa phi, có tiếng thổi tâm thu, có thể có tiếng cọ màng ngoài tim ,(Có triệu
chứng của viêm 3 màng tim một lúc).
+ Có triệu chứng của suy tim: Gan to với tính chất của gan tim, phổi có nhiều rales ẩm.
- X quang: kích thước tim to, tim đập yếu. Phổi ứ huyết, có thể có tổn thương phổi
kèm theo như tràn dịch màng phổi.
- Điện tim có hình ảnh rối loạn nhịp, giảm điện thế, rối loạn dẫn truyền và rối loạn tái
cực.
2.3. Biểu hiện ở thần kinh:
Đây là biểu hiện ít gặp hơn biểu hiện ở khớp và ở tim hay gặp ở trẻ em hơn ở người
lớn, hay gặp ở trẻ em gái hơn ở trẻ em trai. Các biểu hiện gồm: múa giật, múa vờn kiểu
chorea (biểu hiện muộn của bệnh thấp tim) là tình trạng vận động nhanh uốn lượn không tự
chủ, không có mục đích kèm theo giảm trương lực cơ, đi loạng choạng không vững,vận
động phối hợp rối loạn, cần phân biệt với những biểu hiện thần kinh khác như chứng máy
cơ (TICS); múa vờn và tăng vận động (Hyperkinisis), múa giật của Hurtington …
Một số trường hợp có biểu hiện như viêm não.
279
Chú ý: nếu đã chọn viêm đa khớp làm tiêu chuẩn chính thì không chọn đau khớp
làm tiêu chuẩn phụ. Nếu chọn viêm tim làm tiêu chuẩn chính thì không chọn PQ (PR) kéo
dài làm tiêu chuẩn phụ.
4.2. Chẩn đoán phân biệt:
Khi triệu chứng chưa đầy đủ, có một bệnh cần phân biệt.
Thấp tim thể viêm đa khớp đơn thuần cần phân biệt với viêm đa khớp dạng thấp, do
vi khuẩn làm mủ hoặc lao. Một số trường đau khớp cần phân biệt với bệnh viêm mao quản
dị ứng thể khớp (Schonlein- Henoch), hoặc bệnh bạch cầu cấp.
Trường hợp viêm cơ tim cần phân biệt với viêm cơ tim do virus.
Trưòng hợp có biểu hiện ở thần kinh cần phân biệt với các bệnh lý khác về thần kinh.
5. ĐIỀU TRỊ
5.1. Nguyên tắc:
- Chống nhiễm trùng.
- Chống viêm.
- Chống suy tim (nếu có).
- Chế độ nghỉ ngơi, ăn uống và điều trị triệu trứng.
5.2. Điều trị cụ thể:
- Chống nhiễm trùng: Dùng Penicilline G
Với trẻ < 6 tuổi tiêm bắp 600.000 đv mỗi ngày, trong 10 ngày.
Với trẻ > 6 tuổi tiêm bắp 1000.000 đv mỗi ngày, trong 10 ngày
Trường hợp dị ứng với Penicilline, điều trị thay thế bằng Erythromycine viên 0,25g
uống 4 viên một ngày, trong 10 ngày.
- Chống viêm:
Thể bệnh Viêm đa khớp đơn Viêm tim
Viêm tim nhẹ
Thuốc thuần nặng
Pretnisolon: - 2 mg/kg/ngày 0 10 ngày 2 tuần
- Giảm dần liều 0 0 2 tuần
Aspyrine: - 100mg/kg/ngày 1 - 2 tuần 1 - 2 tuần 1 - 2 tuần
- 60mg/kg/ngày 3 - 4 tuần 5 - 7 tuần 5 - 10 tuần
- Điều trị suy tim (nếu có).
+ Thuốc trợ tim: Diogoxin chọn dùng một trong hai cách:
Dùng liều cố định: 0,01 - 0,015mg/kg/ngày - uống hàng ngày.
Dùng liều ban đầu và duy trì:
Liều ban đầu chỉ dùng trong một ngày đầu tiên: 0,03 - 0,06mg/kg/ngày.
Cách uống: Khởi đầu uống 1/2 tổng liều, sau đó cứ mỗi 8 giờ uống 1/4 tổng liều. 12
12h sau lần uống cuối cùng chuyển sang uống liều duy trì. Liều duy trì bằng 1/5 - 1/4 liều
ban đầu
Chú ý khi dùng thuốc trợ tim: liều tiêm bằng 2/3 liều uống.
281
Dùng thuốc trợ tim đến khi nào hết triệu chứng suy tim thì thôi.
Theo dõi phát hiện triệu chứng ngộ độc thuốc trợ tim.
+ Thuốc lợi tiểu:
Chọn dùng Trofurit (Lasix) - furosemid: 1- 2mg/kg (tiêm TM) hoặc 2 - 4mg/kg
(uống) hoặc Hypothyazit: 3 - 4 mg/kg/ngày - uống.
+ Thuốc khác: cho thêm Kaliclorit 1 - 2g/ngày
Cho thêm thuốc an thần cho bệnh nhân đỡ lo lắng, giảm chuyển hoá cơ bản
để giảm gánh nặng cho tim.
Thở oxi hoặc hô hấp hỗ trợ. Cho ăn lỏng, ăn lạnh, ăn thức ăn dễ tiêu.
+ Chế độ nghỉ ngơi:
Chế độ Hoạt động nhẹ Hoạt động bình
Nghỉ ngơi tuyệt đối
Thể bệnh nhàng thường
Viêm đa khớp 1 - 2 tuần Sau 2 tuần - 6 tuần Sau 6 tuần
đơn thuần
Viêm tim nhẹ 2 - 3 tuần Sau 3 tuần - 6 tháng Sau 6 tháng
Viêm tim nặng Sau 6 tuần Sau 6 tháng Tuỳ trường hợp
6. PHÒNG BỆNH
6.1. Phòng thấp tim phát (Phòng thấp cấp I):
- Là điều trị các bệnh viêm họng đổ do liên cầu khuẩn bằng Penicillin
- Thuốc Benzathin Penicillin
+ Trẻ dưới 30kg 600.000đv tiêm bắp 1 lần
+ Trẻ từ 30kg trở lên 1.200.000đv tiêm bắp 1 lần
- Nếu dị ứng với Penicillin thay bằng Erythromycine
6.2. Phòng thấp tái phát (phòng thấp cấp II):
- Chỉ định: + Thấp tim tiến triển
+ Tiền sử thấp tim
+ Có triệu chứng của bệnh tim do thấp
Nếu liền ngay trước đó chưa được tiêm penicillin, thì trước khi phòng phải tiêm
Penicillin 1.000.000đv/ngày trong 10 ngày để tiêu diệt các ổ nhiễm khuẩn tiềm tàng.
- Thuốc và liều:
+ Benzathin Penicillin
Trẻ dưới 30kg 600.000đv/lần, tiêm bắp, 28 ngày/lần.
Trẻ trên 30kg 1.200.000đv/lần, tiêm bắp, 28 ngày/lần.
+ Hoặc Penicillin V 400.000đv/ ngày, uống hàng ngày
- Thời gian phòng: 5 năm đối với trường hợp viêm đa khớp đơn thuần không tái
phát ; 25 tuổi đối với trường hợp viêm tim nhẹ không tái phát ; Suốt đời đối với trường hợp
viêm tim nặng, tái phát nhiều lần, có dị chứng nặng nề ở van tim.
282
+ Chuyển gốc động mạch: động mạch chủ ra từ thất phải gây tím sớm, động mạch
phổi ra từ thất trái gây viêm phổi sớm, bệnh nhân muốn sống được phải nhờ một trong ba
tật kèm theo là thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch.
+ Thân chung động mạch, khi lên trên động mạch chủ và động mạch phổi hợp làm
một làm cho tăng áp lực phổi và tím sớm.
3 . ĐẶC ĐIỂM CHÚNG CỦA BỆNH TIM BẨM SINH
3.1. Nhóm tim bẩm sinh có Shunt trái → phải:
3.1.1. Đặc điểm về sinh lý bệnh:
Do có các dị tật thông ở vách tim hoặc ở thành động mạch chủ hoặc phổi, làm cho
máu từ buồng tim trái sang buồng tim phải dẫn đến 2 hậu quả tăng áp lực phổi gây viêm
phổi sớm, hay tái phát và lúc đầu không tím nhưng về sau (trên 10 tuổi) khi áp lực động
mạch phổi và thất phải tăng làm dòng máu đảo chiều và gây tím (Eisenmenger).
3.1.2. Triệu chứng:
- Cơ năng: trẻ hay bị nhiễm trùng hô hấp, ra mồ hôi nhiều, chậm lớn và có thể có khó thở.
- Thực thể: biến dạng lồng ngực, vùng tim đập mạnh và có tiếng tim bệnh lý (tuỳ
từng bệnh).
- Xquang: phổi đậm hơn bình thường, cung động mạch phổi phồng, tim có thể bình
thường hoặc to.
- Điện tim: hoặc là bình thường (nếu lỗ thông nhỏ), dày thất trái, Block nhánh.
- Thông tim và siêu âm màu xác định được chẩn đoán.
- Diễn biến chung: niễm trùng (nhất là hô hấp), tng áp lực phổi và suy tim.
3.2. Nhóm Shunt phải → trái máu lên phổi ít:
3.2.1. Đặc điểm sinh lý bệnh:
Do hẹp hoặc teo van động mạch phổi hoặc van 3 lá
- Làm cản trở dòng máu ra từ thất phải, nhĩ phải, làm tăng áp lực buồng tim đó.
- Để đảm bảo tuần hoàn phải có các dị tật khác như thông liên thất, thông liên nhĩ,
còn ống động mạch, lúc đó máu tĩnh mạch qua lỗ thông vào tim trái gây 2 hậu quả.
+ Máu tĩnh mạch trộn với máu động mạch gây tím sớm
+ Máu lên phổi ít, thiếu máu nuôi phổi nên dễ bị lao.
3.2.2. Triệu chứng:
- Cơ năng: chậm lớn, khát nước. Khó thở nhất là khi gắng sức, có cơn thiếu dưỡng
khí (ngất, co giật, dấu hiệu ngồi xổm).
- Thực thể: bao giờ cũng tím, ngón tay dùi trống. và có tiếng tim bất thường (tuỳ bệnh).
- Xquang: phổi sáng hơn bình thường, cung động mạch phổi lõm.
- Điện tim: trục phải và phì đại thất phải.
- Thông tim và siêu âm xác định được chuẩn đoán.
- Diễn biến chung:
+ Bệnh tăng dần với những cơn tím, cơn ngất, ít viêm phổi trong 2 - 3 năm đầu.
+ Đột nhiên biến chứng do máu cô đặc và thiếu máu ở tổ chức.
285
- Biến chứng:
+ Tắc mạch ở mọi nơi: não, phổi, tim. Chi, mạc treo …
+ Áp xe não, lao phổi, viêm nội tâm mạc, suy tim (trừ Fallot 4 trong 2 -3 năm đầu).
3.3. Nhóm Shunt phải → trái có nhiều máu lên phổi:
3.3.1. Đặc điểm sinh lý bệnh: do gốc của động mạch chủ, động mạch phổi ở vị trí bất
thường hoặc mất vách ngăn giữa hai động mạch, hai tâm thất, máu đưa lên hai động mạch
cùng một nồng độ CO2 xuất hiện tím sớm, cùng áp lực nên viêm phổi rất sớm. Riêng
chuyển gốc động mạch là bệnh nặng nhất, nếu không có các dị tật khác kèm theo (TLT)
bệnh nhân sẽ chết sớm sau đẻ.
3.3.2. Triệu trứng:
- Viêm phổi sớm, nặng, kéo dài, tái phát .
- Trẻ ra nhiều mồ hôi.
- Tím sớm từ vài tuần sau đẻ.
- Tiếng T2 ở van động mạch phổi mạnh.
- X quang: phổi xung huyết nhiều, tim to cả 2 bên.
- Điện tim: dày hai thất, Block nhánh phải, trái.
- Thông tin và siêu âm xác định được chẩn đoán.
3.3.3. Diễn biến chung và biến chứng: thường diễn biến nặng, nguy kịch ngay tuần đầu sau
đẻ và tử vong do những biến chứng sau như viêm phổi, suy tim, rối loạn nhịp tim.
4. MỘT SỐ BỆNH TIM BẨM SINH
4.1. Thông liên nhĩ:
Có thể đơn thuần hoặc phối hợp với
những tổn thương khác, chiếm 17% trong
các trường hợp tim bẩm sinh.
4.1.1. Sinh lý bệnh:
Luồng thông từ nhĩ trái → nhĩ phải
làm cho áp lực tim bên phải lớn hơn, do vậy
áp lực của động mạch phải cũng lớn, lâu
ngày làm xơ hoá mạch máu phổi dẫn đến áp
lực tim phải lớn hơn tim trái và đổi chiều
dòng máu gây tím ở giai đoạn sau.
Hình: thông liên nhĩ
Có thể đơn thuần hoặc phối hợp với những tổn thương khác, chiếm 17% trong các
trường hợp tim bẩm sinh.
4.1.1. Sinh lý bệnh:
Luồng thông từ nhĩ trái → nhĩ phải làm cho áp lực tim bên phải lớn hơn, do vậy áp
lực của động mạch phải cũng lớn, lâu ngày làm xơ hoá mạch máu phổi dẫn đến áp lực tim
phải lớn hơn tim trái và đổi chiều dòng máu gây tím ở giai đoạn sau.
286
Lâm sàng:
Bệnh nhân chỉ có biểu hiện chậm lớn, hay bị viêm phổi, nếu nặng có biểu hiện khó thở.
- Nghe khoang liên sườn 2 - 3 trái có tiếng thổi tâm thu, ít lan, giai đoạn muộn có
tiếng T2 mạch và tách đôi, có thể thấy tiếng rung tâm trương tại ổ van 3 lá do tăng lưu
lượng máu qua van 3 lá trong trường hợp lỗ thông lớn.
4.1.3. Cận lâm sàng:
- X quang: tim phải to, phổi kém sáng, động mạch phổi phồng và đập mạnh.
- Điện tim: dày nhĩ phải sóng P> 3 mm, dày thất phải.
- Siêu âm: dấu hiệu tăng thể tích thất phải, xác định được vị trí thông liên nhĩ.
- Thông tim: ống thông từ nhĩ phải sang nhĩ trái, đo nồng độ oxy ở nhĩ phải cao hơn
ở tĩnh mạch chủ trên (dưới).
4.1.4. Tiên lượng: thường tử vong do viêm phế quản phổi.
4.1.5. Thể lâm sàng:
- Lỗ bầu dục nhỏ hơn, nằm cao hơn, tiên lượng tốt hơn cũng hay gặp hơn và thường
không phải điều trị.
- Lỗ nguyên phát lớn hơn, nằm thấp hơn, dễ nhầm với TLT, tiên lượng xấu, điều trị
có hạn chế.
4.1.6. Điều trị:
Bằng phẫu thuật.
4.2. Thông liên thất:
Có thể gặp đơn thuần hoặc phối hợp trong các bệnh khác như Fallot 4, Fallot 5…
chiếm tỷ lệ 20% các trường hợp tim bẩm sinh.
Biến chứng:
+ Tắc mạch não khi tăng quá nhiều hồng cầu và ít nhất là kèm theo mất nước.
+ áp xe não thường gặp ở trẻ > 2 tuổi.
+ Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
+ Dễ chảy máu.
+ Suy tim ứ máu ở tuổi ấu thơ (do thiếu sắt).
4.3.6. Điều trị:
- Chăm sóc chung: mặc dù đa số phải điều trị bằng phẫu thụât, song phải chăm sóc
chu đáo trước khi mổ.
+ Truyền dịch dự phòng máu cô đặc và nghẽn mạch, duy trì Hematocrit an toàn nhất
là 55 - 65 %.
+ Điều trị cơn khó thở kịch phát.
Đặt trẻ nằm phủ phục, thở oxy.
Morfin 0,2 - 0,3 mg/kg.
Điều chỉnh nhanh pH máu về bình thường.
- Điều trị thiếu máu thiếu sắt.
- Điều trị triệt để nhiễm khuẩn bằng kháng sinh.
- Trích huyết khi cần thiết và phải cẩn trọng vì dễ bị truy mạch.
+ Phẫu thuật: tạm thời và triệt để.
Tạm thời: nguyên tắc là tạo Shunt trái → phải với mục đích đưa máu vào động mạch
phổi.
Thủ thuật Blalock - Taussig nối động mạch dưới đòn với sườn bên động mạch phổi.
Thủ thuật Potts nối bên động mạch chủ xuống với động mạch phổi.
Thủ thuật Brock phẫu thuật trực tiếp chỗ nghễn của luồng thoát bằng cách cắt bỏ
phễu hoặc van.
Triệt để: giải toả nghễn tắc cho luồng thoát của tâm thất phải, đồng thời khâu kín lỗ
thông liên thất.
290
1. ĐỊNH NGHĨA
Suy tim là một hội chứng lâm sàng do cơ tim không có khả năng đáp ứng được
cung lượng máu để duy trì chuyển hoá theo nhu cầu hoạt động của cơ thể.
Tỷ lệ mắc suy tim ở trẻ em ngày càng có xu hướng gia tăng, tại mỹ trung bình hàng
năm có 14.000 trẻ suy tim nhập viện điều trị và tỷ lệ tử vong khoảng 7 – 14%.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Dị tật tim bẩm sinh
Thông liên thất, còn ống động mạch
Thông sàn nhĩ - thất, chuyển gốc động mạch, thân chung động mạch,..
Hẹp van, eo động mạch chủ
2.2. Các bệnh cơ tim (mắc phải hoặc bẩm sinh)
Bệnh cơ tim do chuyển hoá: bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim hạn chế,...
Viêm cơ tim do nhiễm trùng: thương hàn, virus,...
Bệnh cơ tim do nhiễm độc sắt (huyết tán mãn,) do tia xạ...
2.3. Bệnh tim mắc phải
2.3.1. Bệnh van tim do thấp
Bệnh van 2 lá: hở van 2 lá, hẹp van 2 lá, hở hẹp van 2 lá.
Bệnh van động mạch chủ: hở van ĐM chủ.
2.3.2. Viêm màng ngoài tim co thắt, tràn dịch màng ngoài tim.
2.3.3. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
2.4. Rối loạn dẫn truyền:
- Cơn nhịp nhanh thất, trên thất.
- Rung nhĩ
- Bloc nhĩ thất cấp 3: đặc biệt khi nhịp tim < 50 lần/ phút.
2.5. Do các bệnh khác:
- Các bệnh thận gây tăng huyết áp.
- Bệnh nội tiết: cường giáp, tăng huyết áp do u tuỷ thượng thận, tiểu đường.
- Thiếu máu.
- Thiếu dinh dưỡng: thiếu vitamin B1, thiếu Carnitine, Selenium,...
- U trung thất chèn ép.
291
- Tăng chiều dài của sợi cơ tim để đáp ứng với tăng tiền gánh (tăng khả năng chứa
máu các buồng thất) làm các buồng tim giãn rộng, tim to.
- Tăng phì đại tế bào cơ tim làm dày thành các buồng tim.
- Tăng tổng hợp protein có vai trò co bóp và điều hòa tại tế bào cơ tim.
- Tăng cường các cơ chế thần kinh thể dịch.
- Tăng khả năng tách và sử dụng O2 tại tổ chức.
Bất cứ nguyên nhân suy tim ứ huyết là gì thì suy tim có nghĩa là tim không đủ tạo
ra cung lượng tim cần thiết để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa của cơ thể. Trong đa số trường
hợp có nghĩa là cung lượng tim quá thấp. Khi cung lượng tim giảm làm giảm thể tích máu
lưu thông, máu qua thận giảm kích thích tăng tiết Renin - Angiotensin - Aldosteron giữ
muối và nước làm tăng thể tích tuần hoàn kết quả là tăng thể tích cuối tâm trương của tâm
thất. Tuy nhiên khi bệnh nhân vượt quá giới hạn dự trữ trên gánh sẽ dẫn đến ứ huyết tĩnh
mạch phổi và tĩnh mạch hệ thống sẽ gây khó thở, gan to, phù. Phù phổi CO2 tăng và giảm
O2 máu sẽ gây tổn thương cơ tim. Đó là vòng xoắn bệnh lý.
- Ngoài tác động theo luật Frank-Stanling như đã nói, tim còn chịu tác động của định luật
Laplace: Theo định luật Laplace: T= P.r/2h
P: là áp lực tâm thu thất, T: lực căng thành thất , r: là bán kính thất, h: là bề dày thành thất.
Theo định luật này, lực căng thành thất (T) tỷ lệ thuận với áp lực tâm thu thất (p) và
bán kính thất (r), tỷ lệ nghịch với bề dày thành thất(h). Để làm giảm lực căng thành thất thì
phải giảm áp lực tâm thu thất hoặc/và bán kính thất hoặc làm tăng bề dày thất. Trong suy
tim, áp lực tâm thu thất ít thay đổi do cơ chế bù trừ làm co mạch để duy trì huyết áp và
cung lượng tim, bán kính thất tăng nhiều do dãn thất, cơ tim phản ứng lại bằng cách tăng
bề dày thành thất tức là gây phì đại thất thông qua việc làm tăng các sợi sarcomere mới
trong các tế bào cơ tim và tăng sinh collagen. Phì đại thất được coi như một qúa trình tái
cấu trúc, một phản ứng bù trừ có lợi trước mắt để làm tăng sức co bóp cơ tim, làm tăng
cung lượng tim và giảm lực căng thành thất, hạn chế tình trạng phải dãn thất nhiều. Kết
quả làm dãn buồng tim và phì đại tâm thất dẫn đến rối loạn chức năng thất.
- Cơ chế thích ứng thần kinh - nội tiết trong suy tim: Khi cung lượng tim bị giảm sẽ kích
thích cơ thể bài tiết một số chất:
+ Renin - AngiotenII - Aldosterone → giữ Na + và nước, co mạch.
+ Arginin Vassopresin (ADH) → giữ nước và co mạch mạnh.
+ Làm tăng nồng độ của yếu tố lợi tiểu từ nhĩ (Atrial natriureic Peptides) trong máu →
tăng bài tiết Natri.
- Ngoài các yếu tố nội tiết trên, khi suy tim còn kích thích hệ thần kinh giao cảm → tuyến
thượng thận tăng tiết Noradrenalin và Adrenalin gây co mạch hệ thống. Tuy nhiên, khi các
tế bào cơ tim bị kích thích kéo dài sẽ không còn đáp ứng với các catecholamin này nữa do
đó sẽ giảm co bóp cơ tim
4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Biểu hiện lâm sàng của suy tim phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân, nguyên nhân
gây suy tim và suy tim cấp hay từ từ và suy tim trái, phải hay suy tim toàn bộ. ở trẻ em suy
293
tim trái có thể đơn thuần hay suy tim toàn bộ, ít gặp suy tim phải đơn thuần. Nếu suy tim
trái đơn thuần sẽ không có biểu hiện ứ máu mạch hệ thống.
4.1.Triệu chứng chung
Khi suy tim có 2 nhóm triệu chứng chính do cơ chế của bệnh đó là các nhóm triệu
chứng do cung lượng tim thấp và và nhóm triệu chứng của tình trạng ứ huyết.
* Triệu chứng của cung lượng tim thấp:
- Mệt mỏi, chậm chạp, ăn uống kém. Nếu suy tim kéo dài trẻ chậm lớn, còi cọc. Trẻ
cảm thấy yếu không hoạt động được.
- Biểu hiện của giảm tưới máu ngoại vi: tay chân lạnh, ẩm, có thể tím.
- Số lượng nước tiểu giảm do giảm lượng máu đến thận.
- Nếu suy tim nặng: chậm chạp, lẫn lộn do giảm tưới máu não, nếu không xử lý kịp
thời có thể sốc.
* Triệu chứng ứ huyết:
- Ứ huyết phổi: thở nhanh, thở rít, phổi có ra, khó thở ít hay nhiều mức độ tuỳ
thuộc mức độ suy tim ho, khạc ra máu. Có thể biểu hiện cơn hen tim hoặc phù phổi cấp
nếu suy tim cấp hoặc suy tim nặng đột ngột trên bệnh nhân đang suy tim.
- Ứ huyết mạch hệ thống (đại tuần hoàn): phù ở chi, gan to, ấn tức, tĩnh mạch cổ
nổi, phản hồi gan - tĩnh mạch cổ (+) có thể gặp tràn dịch màng phổi, màng tim, màng bụng
* Các triệu chứng khác:
- Nhịp tim nhanh, ngựa phi. Khi suy tim nặng, kéo dài nhịp có thể chậm, loạn nhịp.
- Mạch yếu, độ nẩy không đều, mạch nghịch thường.
- Tim to, diện tim đập rộng.
- Huyết áp tâm thu giảm, huyết áp tâm trương tăng nhẹ --> suy tim nặng huyết áp kẹt.
4.2. Triệu chứng suy tim cấp
Xảy ra đột ngột sau các nguyên nhân: thiếu Vitamine B1, cơn nhịp nhanh trên thất ở
trẻ bú mẹ, viêm cơ tim do nhiễm khuẩn, cao huyết áp do các bệnh về thận, nội tiết,...
- Toàn trạng nặng nề: mệt, da tái, lờ đờ hoặc vật vã, chi lạnh và ẩm..
- Suy hô hấp: khó thở nhanh, thở rên, rút lõm lồng ngực ở trẻ nhỏ, tím,...
- Tim: tim to, nhịp nhanh, ngựa phi, tiếng tim mờ,...
- Gan to, ấn tức, tĩnh mạch cổ nổi rõ.
- Đái ít hoặc vô niệu.
- Phù rõ hoặc kín đáo
4.3. Triệu chứng suy tim ở trẻ nhỏ và sơ sinh
Ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi các dấu hiệu không điển hình như trẻ lớn: biểu hiện bú khó
hay ăn kém, không lên cân hoặc lên cân quá chậm, và nhiều mồ hôi, vật vã kích thích,
khóc yếu. Đôi khi biểu hiện như viêm tiểu phế quản: co kéo lồng ngực, xẹp thuỳ giữa và
thuỳ đáy phổi phải do tim to chèn ép. Trẻ thở nhanh thường xuyên hoặc khi gắng sức (khi
bú, vận động) thậm chí có thể có khó thở. Da xanh, đầu chi lạnh ẩm, những dấu hiệu này
nhiều khi làm nhầm lẫn hoặc làm muộn chẩn đoán suy tim.
294
Triệu chứng thực thể: Luôn có tim nhanh, đôi khi kèm tiếng tim mờ hoặc tiếng
ngựa phi đầu tâm trương. Luôn có gan to mềm và đau, đây là dấu hiệu rất có giá trị, phản
hồi gan tĩnh mạch cổ ít có giá trị ở trẻ nhỏ do cổ trẻ ngắn và trẻ khó có thể nằm yên để
khám. Phù hoặc tăng cân nhưng thường rất kín đáo và khó phát hiện ở trẻ nhỏ. Tiểu ít.
4.4. Phân độ suy tim
Trên thực tế, đối với suy tim cấp, ít khi người ta phân độ suy tim như trong suy
tim từ từ ở trẻ lớn và người lớn. Có 2 cách phân loại suy tim chủ yếu dựa vào chức năng
tim và dựa vào các dấu hiệu lâm sàng:
- Phân độ chức năng suy tim theo ROSS
Ðộ I: có bệnh tim, nhưng không giới hạn hoạt động hoặc không triệu chứng.
Ðộ II: Khó thở khi gắng sức ở trẻ lớn. Không ảnh hưởng đến sự phát triển
Khó thở nhẹ hoặc đỗ mồ hôi khi bú ở trẻ nhũ nhi
Ðộ III: Khó thở nhiều hoặc đỗ mồ hôi nhiều khi bú hoặc khi gắng sức
Kéo dài thời gian bữa ăn kèm chậm phát triển do suy tim
Ðộ IV: Có các triệu chứng ngay cả khi nghỉ ngơi với thở nhanh, thở co kéo, hay vã
mồ hôi.
- Phân độ theo các dấu hiệu suy tim trên lâm sàng
Bảng: Hệ thống phân loại suy tim sung huyết ở trẻ nhỏ (theo Peineman)
Điểm
Thành phần
0 1 2
Không bình
Thực thể Kiểu thở Bình thường
thường
Từ 0 - 6 không suy tim, từ 7 – 10 suy tim nhẹ, 11 -13 suy tim trung bình, 14 - 30 suy tim
nặng.
- Phân độ suy tim theo hội tim học New York (New York Heart Association -
NYHA) (ít giá trị)
Độ 1: có bệnh tim nhưng không bị hạn chế trong vận động. Hoạt động thể lực
thông thường không gây mệt, hồi hộp, khó thở.
Độ 2: có giới hạn vận động nhẹ. Hoạt động thể lực thông thường có triệu chứng
mệt, khó thở nhưng hoàn toàn hết khi bệnh nhân được nghỉ ngơi.
Độ 3: vận động thể lực nhẹ cũng gây nên mệt, khó thở. Khi nghỉ ngơi bệnh nhân
khoẻ.
296
Độ 4: Triệu chứng cơ năng của tim xảy ra ngay cả khi nghỉ. Vận động dù nhẹ các
triệu chứng này gia tăng.
5. XÉT NGHIỆM
- Xquang: Bóng tim to, tỷ lệ tim/ngực >50% với trẻ trên 2 tuổi và > 55% đối với trẻ dưới 2
tuổi. Khi chiếu: tim đập yếu.Thay đổi hình dáng các cung tim tuỳ thuộc vào bệnh tim. Phổi
ứ huyết.
- Điện tâm đồ: Điện tâm đồ không có giá trị chẩn đoán suy tim nhưng giúp chẩn đoán
nguyên nhân suy tim do rối loạn nhịp, cơ chế suy tim.
- Siêu âm tim: giúp xác định bệnh tim, tìm nguyên nhân gây suy tim. Có thể thấy rối loạn
chức năng tâm thu của tim: giảm phân suất tống máu, co ngắn sợi cơ, giảm chỉ số tim, Rối
loạn chức năng tâm trương (áp lực động mạch phổi tăng)
- Khí máu: Thay đổi trong trường hợp suy tim nặng: độ bão hoà oxy máu động mạch
giảm, toan chuyển hoá.
- Điện giải đồ, Chức năng gan thận, men tim (CK-MB, Troponin I/T, Pro-BNP...) có thể
giúp chẩn đoán một số nguyên nhân gây suy tim và tiên lượng bệnh
6. ĐIỀU TRỊ
Suy tim là tình trạng bệnh lý nặng, đòi hỏi điều trị cấp cứu.
Nguyên tắc điều trị:
- Đảm bảo theo nguyên tắc ABCs
- Điều trị triệu chứng suy tim
- Điều trị nguyên nhân.
- Loại bỏ các yếu tố làm nặng suy tim.
6.1. Điều trị suy tim
6.1.1. Cải thiện chức năng co bóp của tim
* Digitalis: tăng sức co bóp của tim thông qua ức chế men Na-K ATPase ở tế bào. Digitalis
có hiệu quả khi suy tim loạn nhịp nhĩ (rung nhĩ, cuồng nhĩ) hoặc suy chức năng tâm thu có
kèm giãn buồng tim trái.
Liều Digoxin:
Cách 1: Tấn công: trẻ <2 tuổi : 0,06 mg/ kg/ 24 giờ
trẻ >2 tuổi : 0,04 mg/ kg/ 24 giờ
Liều tấn công trên là liều thuốc uống, được chia làm 03 liều, mỗi liều cách nhau 08h: liều
đầu tiên bằng 1/2 tổng liều tấn công, liều 2 và liều 3, mồi liều bằng1/4liều tấn công. Nếu
dùng đường tiêm TM thì liều tiêm bằng 2/3 liều uống.
Liều duy trì: bằng 1/5 -1/ 4 liều tấn công. Liều duy trì đầu tiên dùng sau liều tấn công cuối
cùng 12 giờ.
Cách 2: Liều cố định: trẻ <2 tuổi : 0,012 - 0,015mg/ kg/ 24 giờ
trẻ >2 tuổi : 0,08- 0,012 mg/ kg/ 24 giờ
* Các thuốc tăng co bóp khác:
297
Thuốc có hoạt tính giống giao cảm: thường dùng khi suy tim nặng, có hiệu quả
trong điều trị suy tim cấp hơn là suy tim mạn tính. Hoạt tính do kích thích thụ thể cơ tim
(Dopamin, Dobutamin, Levodopa).
Ức chế men Phosphodiesterase: tăng co bóp tim và giãn mạch nhờ tăng nồng độ
men AMP vòng nội bào.
Thuốc: Amrinone (hiệu quả huyết động tương tự Dobutamine), Milrinone,
Enoximone.
* Đặt máy tạo nhịp trong trường hợp có rối loạn dẫn truyền.
6.1.2. Giảm hậu gánh và tiền gánh:
6.1.2.1. Thuốc giãn mạch.
Khi suy tim cơ thể bù trừ lại hiện tượng giảm cung lượng tim bằng cách co động
mạch (tăng hậu gánh) và co tĩnh mạch (tăng tiền gánh). Hiện tượng này cùng với sức co
bóp của tim giảm lại càng làm giảm cung lượng tim. Do đó cần sử dụng thuốc giãn mạch
trong điều trị suy tim.
Nitroglycerin: giãn tĩnh mạch nhiều hơn giãn động mạch.
Sodium Nitroprusside.: giãn động mạch nhiều hơn.
ức chế men chuyển: giãn động mạch tương đương tĩnh mạch. Là thuốc hàng đầu
trong điều trị suy tim. Các thuốc này làm giảm áp lực đổ đầy thất và sức cản ngoại vi do đó
làm gia tăng cung lượng tim mà không làm thay đổi huyết áp hoặc tần số tim. lưu ý tác
dụng phụ làm giảm bạch cầu, tăng Kali máu.
Captopril: 0,5 - 5 mg/kg/ngày chia 3 4 lần hoặc Enalapril: 2 lần/ngày.
Hydralazine: giãn động mạch.
6.1.2.2. Lợi tiểu:
- Lasix :thuốc lợi tiểu vòng, tác động lên quai Henlé. Tác dụng lợi tiểu mạnh. Gây
hạ Kali. Liều 1-2 mg/ kg. Uống hoăch tiêm tĩnh mạch.
- Thiazides (hypothiazide): lợi tiểu vừa, tác động lên ống lượn xa. Gây hạ Kali,
tăng Calci.
- Spironolactone: lợi tiểu nhẹ, tác động lên ống lượn xa và ống góp. Giữ Kali. Hay
dùng phối hợp với nhóm khác trong điều trị suy tim lâu dài làm giảm tác dụng hạ Kali.
Liều 2-3 mg/kg/ ngày chia 2 - 3 lần.
6.1.2.3. Chế độ ăn ít muối, hạn chế nước trong trường hợp suy tim nặng.
6.1.3. Điều trị hỗ trợ khác
Đảm bảo thông khí: nằm đầu cao, thở oxy khi khó thở. Nếu cần thiết hô hấp hỗ trợ.
Nghỉ ngơi yên tĩnh.
Chế độ ăn đủ dinh dưỡng, loãng, giàu Kali, hạn chế muối
Tránh bị lạnh, lo lắng, sợ hãi làm tăng nhu cầu sử dụng oxy.
Chống nhiễm khuẩn bồi phụ.
6.2. Điều trị nguyên nhân
- Điều trị ngoại khoa các bệnh tim bẩm sinh, các bệnh van tim do thấp,...
298
- Điều trị nội khoa: Vitamine B1, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, cường giáp,
thiếu máu,..
6.3. Loại trừ các yếu tố làm nặng suy tim:
- Nhiễm trùng.
- Thuốc: ức chế , kháng viêm không steroid ứcchế calci, một số thuốc chống ung
thư,..
6.4. Điều trị suy tim cấp
- Tìm và điều trị nguyên nhân gây suy tim cấp có vai trò rất quan trọng trong điều
trị suy tim cấp: bổ xung Vitamine B1, thuốc chống cường giáp,...
- Oxy, hô hấp hỗ trợ.
- Thuốc:
Thuốc tăng cường co bóp cơ tim: xử dụng các amine vận mạch hoặc Digoxin tiêm
tĩnh mạch liều tấn công và sau đó duy trì.
Thuốc giãn mạch tác dụng nhanh: Nitroprussid Natri, Hydralazine.
Thuốc lợi niệu mạnh: Lasix.
An thần nếu cần thiết.
- Chăm sóc: Đảm bảo dinh dưỡng cần thiết, nếu trẻ không ăn được: ăn sonde.
- Chống rối loạn điện giải.
299
- Tổn thương thận: thường gây suy thận (các muối kim loại nặng, Colistin,
Neomycin, Gentamycin, Kanamycin...)
- Tổn thương hệ thần kinh: co .giật, hôn mê (các thuốc an thần, thuốc ngủ, sắn,
Wofatox.. .).
- Biến đổi da: tím do Methemoglobin (ngộ độc CO2, khí độc.. .), đỏ (ngộ độc CO,
atropin.. .). Nóng (atropin, Salycilat.. .).
2.2.4. Xét nghiệm phân tích độc chất:
Phải lấy các bệnh phẩm như nôn, nước rửa dạ dày, thức ăn, nước tiểu, phân, máu, tóc
gửi đến các trung tâm xét nghiệm độc chất để tìm độc chất.
Để chẩn đoán ngộ độc ta có thể dựa theo sơ đồ của Neumann và Schmitz sau đây:
Hỏi bố mẹ trẻ 5 câu hỏi Triệu chứng toàn thân Chất do gia đình đưa
- Triệu chứng gợi ý - Bệnh phẩm, chất nôn,
- Ngộ độc chất gì - Tổn thương các bộ phận nước tiểu, phân, máu
- Liều lượng
- Lúc nào.
- Có triệu chứng gì.
- Đã xử trí gì
- Cho ngón tay hoặc dùng tăm bông kích thích thành họng để trẻ nôn.
- Cho uống sữa, nước lòng trắng trứng, sau đó cho nôn ra đến khi nước trong thì thôi.
- Cho uống 2 - 3 thìa cà phê siro Ipeca dung dịch 7 - 10%. Sau khi uống 15 - 30 phút
trẻ tự nôn ra.
- Với trẻ > 5 tuổi, có thể tiêm dưới da Apomorphin 0,01g trong 1 ml. Liều trung bình
là 0,1 mg/kg. Nên trộn lẫn với 1/ 2 ống Noradrenalin đề phòng truỵ mạch.
Chú ý: khi gây nôn trẻ dễ ngạt do sặc vào đường thở. Không nên gây nôn trong
trường hợp ngộ độc do uống phải dầu lửa, xăng, các acid mạnh, các chất ăn mòn.
3.1.2. Rửa dạ dày:
Là phương pháp đơn giản và có hiệu quả, không gây nguy hiểm cho trẻ. Chỉ định cho
những trường hợp ngộ độc trước 6 giờ và bệnh nhân còn tỉnh.
- Phương pháp: dùng nước ấm pha thêm 4-5 g muối trong 1 lít, dùng nước muối sinh
lý 9%o, dung dịch thuốc tím 5%, hoặc dung dịch than hoạt (10g than hoạt trong 1 lít nước).
Cho Sonde vào dạ dày bơm 1 lượng 4ml/kg lấy ra để xét nghiệm độc chất, sau đó bơm rửa
nhiều lần đến khi nước trong, hết mùi hoá chất thì thôi.
- Nếu bệnh nhân hôn mê, sau khi đặt nội khí quản cho sonde vào dạ dày bơm 100-
200 ml rồi rút ra, làm nhiều lần đến khi nước trong.
Chú ý: không rửa dạ dày trong trường hợp ngộ độc các acid, bazơ, các chất ăn mòn.
3.1.3. Dùng thuốc nhuận tràng:
Thường chỉ định sau khi rửa dạ dày hoặc ngộ độc sau 6 giờ. Dùng các thuốc tẩy như
Magiesulfat, Natrisulfat hoặc dầu Paraphin (3 - 5 ml/kg).
3.1.4. Gây bài niệu nhiều:
Cần chỉ định trong những trường hợp ngộ độc những chất độc thải qua đường thận và
chức năng thận của trẻ còn tốt. Với nguyên tắc làm tăng lưu lượng nước tiểu và thay đổi
pH nước tiểu.
Phương pháp:
- Cho trẻ uống nhiều nước.
- Truyền dung dịch Glucose10% và các dung dịch điện giải khác 120 -150 ml/kg
hoặc 2000 - 3000 ml/m2/24 giờ. Kết hợp với manitol 10% 10ml/kg.
- Lasix 2mg/kg/24 giờ.
- Tuỳ theo chất độc gây kiềm hoá hay toan hoá nước tiểu.
+ Kiềm hoá: Bicarbonat natri 14%o, protopam (Tromethamin) với ngộ độc
Bacbituric hoặc Salixylat.
+ Toan hoá: Vitamin C, Argivene, Amoniclorua với ngộ độc Stricnin, Amphetamin.
Chú ý: Điều trị bằng phương pháp này rất dễ gây rối loạn nước, điện giải và toan
kiềm, nên cần phải theo dõi và điều chỉnh nước và điện giải cho kịp thời.
3.1.5. Lọc máu ngoài thận
303
Có thể dùng thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc. Đâylà phương pháp hiện đại
và có hiệu quả. Chỉ định khi cần thiết, trong trường hợp ngộ độc nấm, các muối kim loại
nặng, Methanol, glycol.. .
3.1.6. Thay máu:
Chỉ định trong trường hợp ngộ độc gây tan máu, gây nhiễm độc tế bào gan. Sử dụng
trước 6 giờ với ngộ độc tố Salicylic và trước 3 giờ đối với ngộ độc nấm.
3.2. Điều trị giải độc:
Mục đích làm cho tất cả các chất độc trở nên không độc bằng 2 phương pháp điều trị
giải độc đặc hiệu và không đặc hiệu.
3.2.1. Phương pháp không đặc hiệu:
- Hấp thụ bằng than hoạt: bơm dung dịch than hoạt 10g trong 50 ml nước vào dạ dày
sau khi rửa dạ dày 10-15 phút (Liều trung bình là 1g/kg cân nặng). Nếu trẻ lớn uống được
có thể pha thêm đường cho uống hoặc cho thêm các chất có mùi thơm trái cây cho dễ
uống. Sau 4 - 6 giờ cho liều than hoạt nhắc lại, cứ như vậy trong ít nhất 24 giờ.
- Đối với một số độc chất có thể cho uống sữa tươi.
- Phương pháp trung hoà hoá học: Ngộ độc acid cho chất kiềm (oxyt magie, ngộ độc
kiềm dùng nước chanh hoặc dấm pha loãng. Ngộ độc kim loại nặng dùng lòng trắng trứng.
3.2.2. Dùng các chất giải độc đặc hiệu:
SỐC Ở TRẺ EM
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
1. Trình bày được các triệu chứng của sốc theo giai đoạn, mức độ sốc
2. Tiêu chuẩn của sốc giảm thể tích và sốc nhiễm khuẩn
3. Nguyên tắc sử lý sốc theo nguyên nhân
1. ĐẠI CƯƠNG
Định nghĩa: Sốc là một hội chứng lâm sàng cấp tính, phức tạp được hình thành ra do
suy chức năng hệ tuần hoàn cấp tính, từ đó làm giảm việc cung cấp oxy và các chất dinh
dưỡng cần thiết khác cho nhu cầu chuyển hóa của tổ chức. Hậu quả cuối cùng là giảm
cung cấp các chất dinh dưỡng cũng như giảm đào thải các sản phẩm cặn bã được sinh ra
trong quá trình chuyển hóa, dẫn đến tình trạng thiếu hụt o xy tế bào cấp tính với bất cứ
nguyên nhân nào gây ra sốc (do bệnh nặng hoặc do chấn thương). Nếu sốc không được
trên không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn tới chuyển hóa yếm khí, toan
chuyển hóa trong tế bào, chết tế bào suy chức năng các cơ quan và tử vong
2. SINH BỆNH HỌC CỦA SỐC
Sốc là hậu quả của suy chức năng hệ tuần hoàn cấp tính, làm giảm cung cấp các dưỡng
chất đặc biệt là oxy tới tổ chức cũng như việc đào thải các chất cặn bã. Khác với các bệnh
lý thông thường khác, việc đáp ứng đối với sốc tùy thuộc vào sự trưởng thành của hệ thống
cơ quan theo độ tuổi và cơ chế bảo vệ của cơ thể.
Sốc là một quá trình diễn tiến liên tục, tuy nhiên có thể thể chia sốc thành ba giai đoạn:
giai đoạn còn bù, giai đoạn mất bù và giai đoạn không hồi phục. Sự phân chia này chỉ có
tính tượng trưng nhưng có ý nghĩa lâm sàng nhất định: vì mỗi một giai đoạn sốc bệnh nhân
sẽ có các biểu hiện lâm sàng-bệnh học cũng như kết quả điều trị khác nhau và tương ứng
với mức độ sốc
Giai đoạn sốc còn bù – sốc sớm (Compensated shock):
Ở giai đoạn sớm này, nhờ cơ chế tự bù trừ của hệ thần kinh nội tiết của cơ thể, cho
nên vẫn đảm bảo được việc tưới máu cho tổ chức cho nên vẫn duy trì chức năng sốngcủa
các cơ quan trong giới hạn bình thường (như não, tim và thận)
Phản xạ của hệ thần kinh giao cảm: giúp làm tăng sức cản của hệ thống động mạch,
giảm lượng máu tới các cơ quan ít quan trọng hơn, làm giảm lượng máu dự trữ ở hệ thống
tĩnh mạch tăng cường máu về tim từ đó làm tăng nhịp tim để duy trì cung lượng tim
Huyết áp tâm thu vẫn duy trì được trong giới hạn bình thường, trong khi đó huyết áp
tâm trương có thể tăng do tăng sức cản của hệ thống động mạch. Ngoài ra cơ thể còn tăng
tiết angiotensin và vasopressin làm cho thận giữ muối và nước, trong khi đó việc cung cấp
máu cho thận bị giảm sẽ dẫn tới giảm lượng nước tiểu bài tiết và giảm tái hấp thu dịch từ
hệ thống tiêu hóa.
Dấu hiệu lâm sàng đặc trưng ở giai đoạn sốc còn bù (sốc hồi phục) bao gồm: trẻ bị kích
thích nhẹ, lú lẫn, da tái, nhịp tim nhanh, chân tay lạnh do giảm vận mạch, giảm bài tiết
nước tiểu. Việc nhận biết được những dấu hiệu sớm của sốc ở giai đoạn sốc còn bù, cũng
như có những can thiệp điều trị thích hợp ở giai đoạn này có thể giúp phục hồi hoàn toàn
306
được tình trạng sốc. Ở những trẻ lớn cung lượng tim tăng lên cùng với giảm sức cản mạch
hệ thống sẽ làm cho ngoại biên ấm lên và huyết áp động mạch mạch tăng .
Giai đoạn sốc mất bù (Uncompensated shock):
Nếu sốc không được phát hiện và không được điều trị ở giai đoạn sớm, nó sẽ tiến
triển nặng hơn, khi đó cơ chế hoạt động bù trừ hỗ trợ hệ thống tuần hoàn sẽ không còn
nữa. Tại tổ chức quá trình chuyển hóa hiếu khí sẽ dần được thay thế bằng chuyển hóa yếm
khí để cung cấp năng lượng cho tế bào, nguyên nhân do tình trạng sốc mất bù dẫn đến tổ
chức không được tưới máu và cung cấp ô xy đầy đủ.
Quá trình chuyển hóa yếm khí sẽ tạo ra lactate; tình trạng nhiễm toan nặng lên cùng
với a xít carbonic nội bào được tạo ra do hệ thống tuần hoàn không có khả năng vận
chuyển và đào thải CO2. Tình trạng nhiễm toan sẽ làm giảm sự co bóp của cơ tim và rối
loạn sự đáp ứng của tế bào cơ tim với catecholamine. Bên cạnh đó chuyển hoá yếm khí còn
làm giảm việc cung cấp năng lượng cho quá trình hoạt động của bơm Natri-Kali giúp duy
trì cân bằng nội môi, từ đó giúp các tế bào hoạt động có hiệu quả. Chức năng hoạt động
của các tiêu thể, ty lạp thể và màng tế bào sẽ bị rối loạn nếu không duy trì được cân bằng
nội môi. Tốc độ chậm của dòng máu cùng với những thay đổi về hoá học tại hệ thống mao
mạch và mạch máu nhỏ làm cho tiểu cầu dễ bị kết dính và có thể gây ra rối loạn hoạt động
của hệ thống kinin và đông máu, báo hiệu dấu hiệu khởi đầu của quá trình đông máu nội
quản rải rác (DIC) .
Ở giai đoạn này nếu được chẩn đoán và điều trị tích cực thì sốc vẫn còn có khả năng
hồi phục. Các dấu hiệu lâm sàng ở giai đoạn sốc mất bù gồm: huyết áp có thể bình thường
hoặc giảm, nhịp tim nhanh, thời gian trở về mao mạch kéo dài, lạnh ngoại biên, thở kiểu
nhiễm toan, ức chế hệ thần kinh trung ương, nước tiểu giảm. Toan chuyển hóa rõ và lactate
máu tăng.
Sốc không hồi phục (Irreversible shock):
Nếu sốc không được điều trị kịp thời, nó sẽ tiến triển sang giai đoạn sốc không hồi
phục, ở giai đoạn này các tế bào bị phá hủy mà không thể phục hồi được ngay cả khi chức
năng tuần hoàn được tái lập và tình trạng huyết động đã được kiểm soát, và có tình trạng
suy chức năng đa cơ quan . Những rối loạn trên được nhận thấy dựa trên những quan sát về
lâm sàng cũng như diễn tiến của sốc và tại thời điểm bệnh nhân tiên lượng tử vong cho dù
được can thiệp điều trị tích cực. Vì vậy quan trọng nhất là cần phải phát hiện sốc ở giai
đoạn sớm và điều trị tích cực trong giai đoạn này.
3. PHÂN LOẠI NGUYÊN NHÂN GÂY SỐC
Các nguyên nhân gây sốc được trình bày ở bảng 9.1, các nguyên nhân thường gặp ở
trẻ được bôi chữ đậm. Nguyên nhân gây sốc hay gặp nhất ở trẻ là do giảm khối lượng tuần
hoàn do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân gây sốc thường do nhiều yếu tố. Ví dụ, trong
sốc nhiễm khuẩn có thể gặp: sốc do giảm khối lượng tuần hoàn, sốc do suy giảm chức
năng tim, do giảm trương lực mạch máu và sốc phân ly do chức năng của ty lạp thể bị suy
giảm
Các nguyên nhân gây sốc (thường gặp)
1. Sốc giảm khối lượng tuần hoàn: Khối lượng tuần hoàn giảm
307
Chảy máu
Viêm dạ dày – ruột
Lồng ruột
Xoắn ruột
Bỏng
Viêm phúc mạc
2. Sốc do phân bố: Dãn mạch gây ứ đọng tĩnh mạch làm giảm tiền gánh,rối loạn phân bố
luồng máu khu vực
Nhiễm khuẩn máu
Phản vệ
Thuốc co giãn mạch
Tổn thương tủy sống
3. Sốc tim: Giảm co bóp cơ tim
Rối loạn nhịp tim
Bệnh cơ tim
Suy tim
Bệnh van tim
Đụng dập cơ tim
Nhồi máu cơ tim
4. Sốc do tắc nghẽn: Tắc cơ giới luồng máu ra khỏi tâm thất
Tim bẩm sinh (hẹp quai động mạch chủ, thiểu sản tim trái, hẹp động mạch chủ)
Tràn khí màng phổi do áp lực
Tràn máu và tràn khí màng phổi
Mảng sườn di động
Chèn ép tim
Nghẽn mạch phổi
5. Sốc do phân ly: O2 không được giải phóng khỏi Hb
Thiếu máu nặng
Ngộ độc cacbon monoxit
Methemoglobin máu
4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Tùy thuộc vào từng giai đoạn của sốc mà có các triệu chứng lâm sàng biểu hiện nặng
nề khác nhau
• Tinh thần:
- Giai đoạn sớm (sốc còn bù): trẻ kích thích vật vã.
- Giai đoạn muộn (sốc nặng mất bù): Trẻ li bì, hôn mê.
- Trẻ nhũ nhi: ngủ lịm, khóc yếu và giảm trương lực.
• Huyết áp:
308
- Trẻ có khả năng bù trừ tốt để duy trì huyết áp ở mức bình thường.
- Khi huyết áp giảm, kẹt (độ chênh lệch 20mmHg) là giai đoạn mất bù.
- Không đo được huyết áp (sốc nặng), nếu không nâng được HA sẽ nhanh chóng đưa đến
tử vong.
• Mạch:
- Nhanh nhỏ do tăng tiết catecholamin để duy trì cung lượng tim và huyết áp.
- Giai đoạn mất bù: mạch nhỏ, không bắt được.
• Nhịp tim
- Nhịp nhanh do tăng tiết catecholamin.
- Nhịp chậm do giảm oxy máu và nhiễm toan nặng thường báo hiệu chuẩn bị ngừng tim.
- Rối loạn nhịp tim
• Bài niệu:
- Bình thường lượng bài niệu là > 1ml/kg/giờ). Khi sốc lượng nước tiểu giảm < 1
ml/kg/h
- Giai đoạn mất bù nặng trẻ vô niệu.
• Tưới máu da và chi.
- Tưới máu da kém là dấu hiệu sớm của sốc, dấu hiệu đầy mao mạch (Refill) kéo dài (>2
giây)
- Lạnh đầu chi, vã mồ hôi vân tím đầu chi, giai đoạn nặng ở toàn thân.
• Nhịp thở:
- Nhịp thở nhanh, sâu (do nhiễm toan)
- Giai đoạn sốc nặng rối loạn nhịp thở, ngừng thở.
• Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (ALTTMTT):
Là chỉ số có giá trị giúp cho chẩn đoán, theo dõi và điều trị.
- Bình thường ALTMTT: 5 - 8 cm H20. Khi < 5cm H20 là giảm, trên 12cm H20 tăng.
- Nếu có điều kiện đặt catheter Swan - Ganz đo áp lực mao mạch phổi bít (P.C.W.P) sức
cản mạch hệ thống (S.V.R), cung lượng tim (C.O), chỉ số tim (C.I).
* Đo nhiệt độ trung tâm và nhiệt độ ngoại vi, khi sốc nặng có chênh lệch giữa nhiệt độ
trung tâm và ngoại vi > 5độ
* Có thể thấy các triệu chứng có liên quan tới nguyên nhân sốc như mất nước nặng, xuất
huyết, ổ nhiễm khuẩn ...
5. CẬN LÂM SÀNG
* Công thức máu (CTM): Số lượng và công thức bạch cầu, định lượng Hb, Hematocrit
(Hct), tiểu cầu
* Procalcitonin tăng cao trong các nguyên nhân nhiễm khuẩn
* Định lượng Protit máu , Điện giải đồ, Canxi và đường máu.
* Khí máu lấy máu động mạch đo pH, pO2, paCO2, HCO3, BE và SaO2, khí máu TM đo
SavO2 (mục tiêu >=70)
309
+ Bạch cầu máu : > 12.000 BC/mm3 hoặc giảm <4000 BC/mm3.
- Nhiễm trùng (Infection): Gợi ý hoặc có bằng chứng nhiễm trùng với bất kỳ nguyên nhân
nào khi có cấy máu dương tính, nhuộm soi tươi, PCR hoặc có hội chứng lâm sàng liên
quan đến khả năng nhiễm trùng cao.
- Tình trạng nhiễm khuẩn (Sepsis): SIRS + gợi ý hoặc có mặt nhiễm trùng.
- Nhiễm khuẩn nặng (Severe Sepsis): Có tình trạng nhiễm khuẩn và một trong các dấu hiệu sau:
+ Hạ huyết áp: < 5 th percentile theo tuổi hoặc giảm > 40 mmHg so chuẩn.
+ Hoặc hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) hoặc 2 tạng suy sup
- Sốc nhiễm khuẩn (Septic shock): Có tình trạng nhiễm khuẩn cộng với suy tuần hoàn.
7. XỬ TRÍ
7.2 Nguyên tắc: Điều trị khẩn trương là hết sức quan trọng.
- Tiếp cận theo ABCs
- Nhanh chóng đưa các chỉ số mạch, HA, tinh thần, refill về gới hạn bình thường theo
tuổi
- Điều chỉnh các rối loạn hệ thống cơ quan.
- Phải giám sát chức năng sống thường xuyên.
- Điều trị nguyên nhân.
7.2. Xử trí cụ thể:
7.2.1. Mục tiêu cần đạt trong giờ đầu
- Tưới máu ngoại biên về bình thường: refill < 2s, chi ấm, mạch bắt rõ về bình
thường theo tuổi, tinh thần trở về bình thường
- CVP 8 -12 cmH2O
- ScvO2 ≥ 70%,
- Lactate < 2mmol/L
• 0 - 5 phút: nhận biết tình trạng giảm ý thức và tưới máu, thở ô xy lưu lượng cao,
thiết lập đường truyền tĩnh mạch hoặc truyền qua xương nếu lấy tĩnh mạch thất bại,
xét nghiệm máu.
• 5 - 15 phút: truyền dịch Natriclorua 0,9% hoặc Lactate Ringer hoặc với liều
20ml/kg/15 phút hoặc dung dịch cao phân tử có thể lặp lại đến 60ml/kg cho tới khi
tình trạng tưới máu cải thiện. Đánh giá đáp ứng sau mỗi lần bù dịch, phát hiện tình
trạng quá tải dịch (ran phổi, tĩnh mạch cổ, kích thước gan, sắc môi, sử dụng cơ hô
hấp phụ). Điều trị hạ đường huyết, hạ can xi máu nếu có. Bắt đầu sử dụng kháng
sinh.
• Từ 15 - 60 phút: Đánh giá đáp ứng sốc với liệu pháp truyền dịch nếu thấy:
+ Đáp ứng tốt: cải thiện mạch, HA về bình thường, CVP từ 8 -12 cmH2O refill <
2”, tinh thần, tiểu > 1ml/kg/h, thường là do sốc giảm khối lượng tuần hoàn.
+ Không đáp ứng (sốc kháng truyền dịch): nếu sau 02 lần bù dịch (40 ml/kg) sốc
chưa cải thiện có thể sốc nhiễm khuẩn hoặc nguyên nhân khác
7.2.2. Xử trí tiếp theo:
Tại khoa cấp cứu/khoa hồi sức cấp cứu.
311
- Duy trì thở O2 100% qua mặt nạ, hoặc hô hấp hỗ trợ thở máy kiểm soát với PEEP ban
đầu 4 - 6 cm H2O. Điều chỉnh tiếp theo kết quả khí máu.
- Nếu huyết động ổn định: Duy trì truyền dịch Glucoza và điện giải.
+ Nếu huyết động không ổn định: Đặt Catheter tĩnh mạch trung tâm (TMTT) đo áp lực
TMTT (CVP)
+ Nếu CVP giảm (< 5cm H2O) truyền dung dịch điện giải kết hợp dung dịch cao phân tử
10 - 20ml/kg/hoặc khối hồng cầu khi Hb < 10% truyền Plasma/ hoặc Human albumin
khi Protein máu < 50 g/l.
- Khi CVP bình thường, HA tăng, mạch rõ, truyền dịch duy trì.
- Khi CVP bình thường/hoặc tăng, HA giảm, mạch nhỏ cho vận mạch.
- Nếu không đặt được Catheter TMTT: truyền tĩnh mạch ngoại biên 20 ml/Kg/15'. Có
thể nhắc lại 40ml - 60ml/Kg/giờ đầu. Phải giám sát mạch HA, bài niệu, nghe phổi, nhịp
tim, gan, để phát hiện dấu hiệu suy tim phù phổi để ngừng/hoặc giảm tốc độ truyền.
7.2.3 Sốc giảm khối lượng tuần hoàn
Thông thường nếu do sốc giảm khối lượng tuần hoàn thường đáp ứng với bù dịch,
sau khi đạt mục tiêu thoát sốc như nói phần trên, tiếp tục bù dịch tùy theo dấu hiệu
mất nước, hoặc truyền máu theo tốc độ mất máu..
7.2.4 Sốc nhiễm khuẩn: Sau bù dịch CVP bình thường/hoặc tăng, HA giảm/kẹt cho
thuốc vận mạch.
- Dopamin liều 10 mcg/kg/phút, nếu không đáp ứng tăng 15 - 20 mcg/kg/phút. sau
mỗi 15 phút/1 lần
- Dobutamin khi nhịp tim nhanh, tim to: liều 10 mcg/kg/phút hoặc phối hợp
Dopamin + Dobutamin liều 5 - 7 mcg/kg/phút
- Nếu không kết quả: Noradrenalin 0,5 - 2 mcg/kg/phút hoặc Adrenalin: 0,04 - 2
g/kg/phút có thể kết hợp với Dopamin liều 5 - 10 g/kg/phút.
- Dùng kháng sinh sớm trong giờ đầu nếu nghĩ đến sốc nhiễm khuẩn, trước khi cấy
máu. Lựa chọn kháng sinh phổ rộng, bao phủ toàn bộ tác nhân nghi ngờ. Các
hướng dẫn chọn kháng sinh trong nhiễm khuẩn huyết dựa trên chứng cứ.
7.2.5 Sốc tim:
Cho Dobutamin 5 - 10 mcg/kg/phút có thể kết hợp với milrinone liều 0,25 – 1
mcg/kg/phút
7.3 Điều trị hỗ trợ và biến chứng:
• Truyền máu và chế phẩm máu: truyền khối hồng cầu nếu Hb < 10 g/dl để giữ Hb ≥
10 g/dl, hematocrit >= 30%. Truyền khối tiểu cầu nếu tiểu cầu < 10.000/mm3, hoặc
tiểu cầu < 20.000/mm3 nếu có chảy máu trên lâm sàng, nếu có chỉ định can thiệp
thủ thuật/phẫu thuật truyền khối tiểu cầu để đưa tiểu cầu ≥ 50.000/mm3.
• Điều trị rối loạn đường máu: giữ đường máu trong giới hạn bình thường (180
mg/dl). Nếu đường máu hạ < 180 mg/dl truyền dung dịch glucose 10% trong
natriclorua 0,9% với tỷ lệ 1/1. Nếu tăng đường máu có thể sử dụng Insulin.
312
• Điều chỉnh toan chuyển hóa: khi pH máu < 7,15. Sử dụng natribicacbonat
4,2%/8,4% với liều 1- 2 mmol/kg.
• Hồi phục chức năng thận: bù đủ khối lượng tuần hoàn, nâng HA, chú ý các thuốc
gây độc với thận và theo dõi nước tiểu/giờ, chức năng thận để điều trị kịp thời. Đặc
biệt theo dõi sát bilan cân bằng dịch nếu có quá tải dịch cho lợi tiểu lasix, nếu
không đáp ứng, bệnh nhân quá tải dịch > 10% cần chỉ định lọc máu sớm
• Điều chỉnh nội môi.
- Hạ hoặc tăng Natri, Kali máu.
- Hạ Canxi máu cho Canxigluconate 0,5 - 1 ml/kg tiêm tĩnh mạch trong 10 phút.
- Nếu dịch dạ dày nâu hoặc có máu: Rửa dạ dày bằng dd natriclorua9‰, cho Cimetidin
và gastropulgit.
7.4 Điều trị nguyên nhân:
- Nhiễm khuẩn cho kháng sinh dựa vào lâm sàng, thường cho kháng sinh phổ rộng, kết
hợp 2 loại kháng sinh.
- Mất máu: cho truyền máu, cầm máu tại chỗ
- Phẫu thuật khi có chỉ định
7.5 Theo dõi:
1. Giám sát chức năng sống: Mạch, HA, ý thức, tím tái, CVP, nước tiểu 30 phút - 1 giờ
/lần. Khi huyết động ổn định: 2 - 3 giờ/lần.
2. Sốc hồi phục khi trẻ tỉnh, tự thở, hết tím, mạch rõ, HA bình thường, bài niệu >
1ml/kg/giờ. Cần đề phòng sốc tái phát.
3. Theo dõi phát hiện loại bỏ ổ nhiễm khuẩn (ổ áp xe, hoặc đường vào mạch máu nghi
nhiễm khuẩn như catheter)
4. Điều trị rối loạn chức năng các cơ quan
5. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng, thực hiện vô khuẩn khi chăm sóc bệnh nhân (thở máy,
các đường truyền, các thủ thuật can thiệp) phòng nhiễm khuẩn bệnh viện
3. DỰ PHÒNG
- Khi trẻ tiêu chảy uống nước Oresol, dung dịch muối - đường sớm.
- Điều trị các ổ nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn máu.
- Phát hiện các dấu hiệu sớm của sốc: Kích thích, li bì, vân tím, bài niệu ít.
313
HÔN MÊ TRẺ EM
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được nguyên nhân gây hôn mê ở trẻ em
2. Cách thăm khám đánh giá mức độ hôn mê ở trẻ em
3. Cách cấp cứu, hồi sức trẻ bị hôn mê
1. ĐỊNH NGHĨA
Bình thường: não bộ con người liên tục nhận được các xung điện kích thích đến
từ môi trường bên ngoài cũng như từ các cơ quan bên trong cơ thể và não bộ nhận biết
rồi phản ứng lại với mức độ thích ứng cần thiết. Sự phản ứng được biểu lộ ra bên ngoài
qua 3 phương tiện là ánh mắt, ngôn ngữ và hành động (nét mặt hay động tác).
Định nghĩa hôn mê: Jennett và Teasdale đã đề xuất định nghĩa "Hôn mê là một
tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác
theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được”.
Khi hôn mê mức độ tỉnh táo của trẻ bị suy giảm từ nhẹ là trạng thái sững sờ, lơ
mơ đến nặng là mất hết ý thức, không còn đáp ứng với mọi kích thích
2. NGUYÊN NHÂN HÔN MÊ Ở TRẺ EM
- Do ngộ độc: ngộ độc thuốc (thuốc phiện, thuốc an thần, salysilic..), ngộ độc kim
loại nặng (chì, thủy ngân, cyanua..), ngộ độc khí (CO2..), ngộ độc rượu methanol,
- Do rối loạn chuyển hóa: đái tháo đường, rối lạo chuyển hóa acid amin, hạ đường
huyết, rối loạn điện giải (tăng/giảm natri máu, rối loạn chuyển hóa canxi, magie...)
rối loạn chuyển hóa amoniac, acid lactic, bệnh não do gan, các nguyên nhân tăng
ure máu, rối loạn thân nhiệt (tăng/giảm nhiệt độ), suy giáp.
- Nhiễm trùng thần kinh: viêm não, viêm màng não nhiễm khuẩn, hội chứng
Waterhouse-Friderichsen, nhiễm khuẩn nặng do thương hàn, sốt rét...
- Rối loạn tâm thần nặng.
- Nguyên nhân khác: co giật, thiếu máu não do các nguyên nhân tim mạch (suy tim,
cao huyết áp, sốc giảm huyết áp kéo dài) do sốc nhiệt.
- Nguyên nhân do tổn thương cấu trúc não: xuất huyết não, nhồi máu não, tắc mạch
não, dị dạng mạch não, chấn thương sọ não, u não, u thư từ nơi khác di căn não
(bạch cầu cấp, u lympho..).
3. SINH LÝ BỆNH TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ
Ở trẻ nhỏ, khi hộp sọ chưa đóng kín thì quá trình tăng áp lực nội sọ xảy ra chậm
hơn so với những trẻ lớn do hộp sọ đã đóng kín nếu bất cứ nguyên nhân nào làm cho
thể tích não tăng lên (do phù não, xuất huyết, dịch não tuỷ (CSF) bị tắc nghẽn), cơ thể
phản ứng bằng giảm khối lượng dịch não tuỷ và lượng máu tĩnh mạch. Tuy nhiên, sự
bù trừ này xảy ra rất yếu và áp lực nội sọ sớm tiếp tục tăng thì áp lực tưới máu não
(CPP) giảm và lưu lượng máu động mạch não (CBF) cũng giảm:
CPP= MAP – ICP.
(MAP: áp lực động mạch trung bình, ICP: áp lực nội sọ)
314
Khi áp lực tưới máu não giảm thì lưu lượng máu của não cũng giảm. Bình thường,
lưu lượng máu não lớn hơn 50 ml/100g tổ chức não/phút, nếu lưu lượng này giảm xuống
dưới 20 ml/100g tổ chức não/phút thì não sẽ bị thiếu máu. Do vậy, mục tiêu là phải duy trì
được CPP > 50 - 60 mmHg.
Tăng áp lực nội sọ sẽ ép tổ chức vào các cấu trúc cứng hơn ở bên trong hộp sọ. Có
hai hội chứng lâm sàng có thể nhận biết được do vị trí chèn ép não.
Hội chứng trung ương: Toàn bộ não bị ép dồn về phía lỗ chẩm và hạch nhân tiểu
não thoát qua khe này (tụt kẹt). Biểu hiện lâm sàng là cổ cứng. Mạch chậm, tăng huyết áp,
thở không đều và ngừng thở là giai đoạn kết thúc.
Hội chứng móc: Thể tích tổ chức não tăng chủ yếu trên lều, móc hải mã của hồi
thái dương bị thoát qua khe Bichat ép vào dây III, não giữa và động mạch não sau. Dấu
hiệu lâm sàng phụ thuộc vào mức độ của thương tổn: nếu xẩy ra một bên (chảy máu dưới
màng cứng) thì dây III sẽ bị chèn ép gây giãn đồng tử cùng bên, tiếp theo là liệt cơ vận
nhãn ngoài và mắt không nhìn sang bên được (lác trong). Liệt nửa người hoặc liệt toàn
thân có thể xảy ra, phụ thuộc vào diễn biến của thoát vị não.
4. THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ HÔN MÊ TRẺ EM
Bảng: Thang điểm hôn mê Glasgow
Thang điểm Glasgow cho trẻ 4-15 tuổi Thang điểm Glasgow cho trẻ dưới 4 tuổi
Đáp ứng Điểm Đáp ứng Điểm
Mở mắt: Mở mắt:
- Tự nhiên 4 - Tự nhiên 4
- Đáp ứng với lời nói 3 - Đáp ứng với lời nói 3
- Đáp ứng với đau 2 - Đáp ứng với đau 2
- Không đáp ứng đau - Không đáp ứng đau
1 1
Vận động: Vận động:
- Làm theo lệnh 6 - Tự nhiên hoặc làm theo lệnh 6
- Phản ứng khu trú với 5 - Phản ứng khu trú với đau hoặc rụt 5
đau 4 tay khi chạm.
- Tư thế co tay, duỗi chân - Co chân, tay khi bị đau.
3 4
khi bị đau (bóc vỏ). - Tư thế co tay, duỗi chân khi bị đau
2 3
- Tư thế duỗi khi bị đau (bóc vỏ).
2
(mất não). - Tư thế duỗi khi bị đau (mất não).
- Không đáp ứng với đau 1 - Không đáp ứng với đau
1
Lời nói: Lời nói:
- Định hướng và tiếp xúc 5 - Tỉnh táo, bập bẹ những từ 5
tốt/đúng hướng phát âm hàng ngày.
- Mất định hướng nhưng 4 - Ít nói, ít bập bẹ hơn thường 4
tiếp xúc được. ngày, quấy khóc tự phát.
- Nói những từ không phù - Khóc khi kích thích đau.
315
Giám sát tần số và nhịp tim, huyết áp, thân nhiệt trung ương và ngoại vi. Nếu tần số
tim > 200 ở trẻ bú mẹ hoặc > 150 ở trẻ nhỏ hoặc nhịp tim bất thường thì làm điện tâm đồ.
Thần kinh (Disability)
- Đánh giá nhanh tình trạng tri giác của trẻ theo thang điểm AVPU hoặc glasgow
- Đánh giá kích thước và phản xạ đồng tử: đồng tử co nhỏ nên hướng tới ngộ độc opi
và dẫn chất, đồng tử giãn hướng tới ngộ độc amphetamin, atropin, thuốc chống
trầm cảm ba vòng.
- Quan sát tư thế của trẻ: nếu có tư thế bóc vỏ hoặc mất não ở một trẻ trước đó hoàn
toàn bình thường thì nên nghĩ đến tăng áp lực nội sọ.
- Dấu hiệu cổ cứng ở trẻ nhỏ hoặc trẻ lớn, thóp phồng ở trẻ bú mẹ gợi ý trẻ có thể bị
viêm màng não.
- Dấu hiệu co giật
- Đánh giá xem có tình trạng tăng áp lực nội sọ hay không. Thực tế, có rất ít dấu hiệu
chắc chắn để khẳng định điều này, các dấu hiệu như phù gai thị, thóp phồng, tĩnh
mạch võng mạc không đập lại không gặp trong những trường hợp tăng áp lực nội
sọ xảy ra cấp tính.
- Trước một trẻ bị giảm tri giác (điểm Glasgow <9) có tiền sử khoẻ mạnh, không bị
vàng da, thì những dấu hiệu tóm tắt ở bảng dưới đây gợi ý trẻ bị tăng áp lực nội sọ:
1. Dấu hiệu phản xạ mắt – não bất thường; không làm với bệnh nhân bị chấn thương
cổ:
• Khi quay đầu về bên phải hoặc trái thì mắt chuyển động theo đầu. Đáp ứng bất
thường là mắt không chuyển động theo sự chuyển động của đầu
• Khi gập đầu xuống thì mắt dịch chuyển theo hướng nhìn xuống. Phản xạ này mất
khi có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ
2. Tư thế bất thường
• Bóc vỏ (tay gập – chân duỗi)
• Mất não (tay và chân đều duỗi)
Kích thích đau có thể phát hiện tư thế bất thường kín đáo.
4. Đồng tử giãn một bên hay ở cả hai bên
5. Kiểu thở bất thường: (cheyne-stockes; thở không đều, cơn ngừng thở ...)
6. Tam chứng Cushing: Mạch chậm, huyết áp tăng, kiểu thở bất thường là các dấu hiệu
muộn của tăng áp lực nội sọ.
Khám toàn thân (Exposure)
- Tìm ban trên da: ban hoại tử trên da gợi ý nhiễm khuẩn máu do não mô cầu hoặc
các vệt bầm tím gợi ý trẻ bị ngược đãi.
- Thân nhiệt: Trẻ bị sốt gợi ý đến nguyên nhân nhiễm khuẩn (tuy vậy nếu không sốt
cũng không loại bỏ được nguyên nhân này) hoặc ngộ độc ectasy, cocain, salixylat.
Hạ thân nhiệt thường gặp trong ngộ độc bacbiturat hoặc rượu ethanol. Khai thác
bệnh sử tìm các chứng cứ ngộ độc
317
7. XÉT NGHIỆM
- Huyết học: Công thức máu, đông máu
- Điện giải đồ, canxi, magie, đường máu, ure, creatinin, NH3, lactat.
- Khí máu
- Cấy máu
- CT/MRI sọ não nếu nghi ngờ có tổn thương não
- Điện não đồ nếu nghi ngờ hôn mê do động kinh co giật kéo dài
- Chọc dịch não tủy nghi ngờ có nhiễm trùng thần kinh, chống chỉ định chọc dịch
não tủy nếu có tăng áp lực nội sọ, phải điều trị tăng áp lực nội sọ ổn định mới chọ
dịch não tủy.
- Định lượng chất độc trong máu/nước tiểu nếu nghi ngờ hôn mê do ngộ độc
8. ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BỊ HÔN MÊ
Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị theo ABCs
- Điều trị triệu chứng hỗ trợ chống tăng áp lực nội sọ
- Điều trị nguyên nhân gây hôn mê
7.1 Điều trị hỗ trợ tránh tăng áp lực nội sọ
- Duy trì mức đường máu bình thường
- Thận trọng dùng insulin cho những bệnh nhân bị tăng đường máu, vì đường máu
cao có thể do strres gây ra.
- Hạn chế dịch vào, chỉ cung cấp khoảng 60% nhu cầu dịch nếu thấy có tình trạng
tích nước.
- Duy trì natri máu ở mức 145 mmol/l.
- Tránh hạ natri máu bằng cách sử dụng dung dịch natri 0,9% hoặc 0,45%.
- Điều trị cắt cơn co giật và phòng cơn tái phát.
- Đặt ống thông dạ dày, hút sạch dạ dày, rửa dạ dày trong trường hợp bị hoặc nghi
ngộ độc.
- Điều chỉnh thân nhiệt, tránh để thân nhiệt > 37,5o C.
- Nếu có dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ thì phải tiến hành điều trị cấp cứu ngay:
+ Đặt NKQ và thông khí hỗ trợ (duytrì Pco2 ở mức 4-5 Kpa, 30 - 34mmHg).
+ Để tư thế đầu bệnh nhân cao 20-30 độ (giảm ứ trệ máu tĩnh mạch não)
+ Cho mannitol (250-500mg/kg- 1,25 – 2,5 ml dung dịch 20% tiêm chậm >15 phút,
có thể nhắc lại sau 2 giờ nếu cần, duy trì áp lực thẩm thấu máu không vượt quá 325
mOsm/l).
+ Cân nhắc dùng dexamethasone (giảm phù xung quanh tổn thương) liều
0,5 mg/kg/lần, 2lần/ngày nếu tăng áp lực nội so do nguyên nhân chấn thương
+ Đặt ống thông bàng quang (bàng quang căng có thể làm cho tình trạng tăng áp
lực nội sọ nặng thêm lên) và theo dõi lượng bài niệu.
318
- Chăm sóc da phòng sự hình thành các mảng mục và mắt kéo màng, chăm sóc răng
miệng tránh nhiễm khuẩn
7.2 Điều trị theo nguyên nhân
- Nếu do nhiễm khuẩn thần kinh: dùng kháng sinh
- Do nguyên nhân rối loạn chuyển hóa: điều trị bệnh chính
- Do chấn thương máu tụ, xuất huyết não có thể phẫu thuật nếu có chỉ định.
319
3. ĐIỀU TRỊ
3.1 Trước khi điều trị cần chẩn đoán và đánh giá tình trạng mất nước, điện giải:
- Mức độ mất nước:
Dựa vào sụt cân: Nhẹ: 50ml/kg (trẻ lớn: 30ml)
Vừa: 100ml/kg (trẻ lớn: 60ml)
Nặng: 150ml/kg (trẻ lớn: 90ml)
Triệu chứng lâm sàng.
- Loại mất nước: đẳng trương, ưu trương hay nhược trương. Dựa vào dấu hiệu lâm
sàng và Na+ huyết tương.
- K+ máu: những trường hợp đặc biệt như bệnh Addison, điều trị lợi tiểu, nhiễm
toan…
- Có rối loạn toan kiềm không?
- Có suy dinh dưỡng không?
3.2 Điều trị cụ thể
- Khôi phục khối lượng tuần hoàn: trong 4 giờ đầu, thường cho Ringer lactat
70ml/kg/h (khoảng 12 giọt/kg/giờ) sau đó đánh giá lại:
Cải thiện dấu hiệu tuần hoàn (HA, mạch)
Tăng lượng nước tiểu.
Cải thiện ý thức
- Giai đoạn II (2-24 giờ) hồi phục từng phần dịch trong và ngoài tế bào và rối loạn
thăng bằng toan kiềm bằng đường uống, sonde dạ dày, truyền dịch.
- Giai đoạn III: hồi phục Kali toàn phần 0,1mEq/kg/giờ, cơ bản là hồi phục Kali
toàn phần, cần 18 -24 giờ.
- Giai đoạn IV: hồi phục calo và protein (2 ngày - 2 tuần).
4. MỘT SỐ RỐI LOẠN NƯỚC ĐIỆN GIẢI HAY GẶP
4.1 Hạ Na+ máu:
Là một cấp cứu thường gặp trong hồi sức cấp cứu chiếm 11,8%, hậu quả gây phù tế
bào đặc biệt nguy hiểm với tế bào não.
- Triệu chứng: tuỳ mức độ và tốc độ giảm Na+.
Buồn nôn, nôn, chán ăn, ngủ gà, nếu nặng sẽ co gịât, hôn mê.
- Xét nghiệm: Na+ giảm dưới 130mmol/l, nếu dưới 120mmol là nặng; áp lực thẩm
thấu niệu giảm (bình thường cao hơn áp lực thẩm thấu máu).
- Điều trị:
+ Cung cấp Na+: dùng NaCl3% 10-12ml/kg truyền trong 4 giờ hoặc tính theo công thức.
Lượng Na (mmol) = (Na+ mong muốn - Na+BN) x 0,6 x P
Trong 4 giờ đầu truyền còn lại truyền trong ngày.
Nguyên tắc là nâng Na+ lên từ từ dưới 0,5mmol/l/giờ, tổng số dưới 12
mmol/l/ngày, nếu nâng quá nhanh sẽ gây huỷ Myelin ở cầu não.
323
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa:
Sốt là hiện tượng tăng nhiệt độ của cơ thể, được xác nhận khi nhiệt độ đo ở nách từ
37 5 trở lên do hậu quả của sự rối loạn trung tâm điều hoà nhiệt ở vùng dưới đồi làm tăng
0
Cần lấy nhiệt độ đều đặn hàng giờ, hàng ngày, để đánh giá kiểu sốt như sốt cao kéo
dài, sốt nhẹ kéo dài hay sốt hồi quy, từng đợt.
Làm xét nghiệm bổ sung tuỳ theo loại sốt giúp chẩn đoán nguyên nhân.
2. NGUYÊN NHÂN SỐT KÉO DÀI
2.1. Sốt kéo dài do các bệnh nhiễm khuẩn:
Đây là nhóm nguyên nhân cơ bản và thường gặp nhất ở trẻ em.
2.1.1. Các bệnh do nhiễm vi khuẩn:
- Lao: thường là lao sơ nhiễm: hay gặp ở trẻ em từ 2-5 tuổi, 40-50% có nguồn lây rõ.
Với các triệu chứng: Sốt về chiều, chán ăn, gày sút.. . Các thể lao hạch, lao màng não, lao
phúc mạc.. .ít gặp hơn, nhưng diễn biến nặng nề.
Để xác định chẩn đoán lao ở trẻ em cần khai thác kỹ tiền sử lây nhiễm, chụp tim
phổi, làm phản ứng Tuberculin (Mantoux).. .
- Thương hàn: ở trẻ em bệnh cảnh lâm sàng thường không điển hình. Biểu hiện sốt
kéo dài kèm rối loạn tiêu hoá (đầy hơi, ỉa lỏng, đau bụng...), gan lách thường to ít hoặc
vừa... Các biểu hiện lâm sàng rất phong phú, khó xác định nên chẩn đoán xác định dựa vào
các xét nghiệm vi khuẩn (cấy máu, cấy phấn, cấy tuỷ xương...) và phản ứng Widal.
- Các ổ nhiễm khuẩn mạn tính đường tai mũi họng: các bệnh viêm mũi họng mạn
tính (Đặc biệt là viêm V.A và amidan mạn tính), viêm xoang mạn tính và viêm tai xương
chũm mạn tính giai đoạn đầu. Vì vậy, khám tai mũi họng cẩn thận trên một bệnh nhi sốt
kéo dài là rất cần thiết và đôi khi phải chụp xquang để xác định chẩn đoán.
- Các ổ nung mủ sâu: áp xe gan đường mật, thường xảy ra sau khi trẻ bị giun chui
ống mật. Áp xe phổi, thường xảy ra sau viêm phổi, dị vật đường thở, lâm sàng có thể chẩn
đoán xác định khi có khạc mủ. Cốt tuỷ viêm: Có thể đơn độc hoặc nằm trong bệnh cảnh
của nhiễm khuẩn huyết. Áp xe não: Hiếm gặp hơn, thường thứ phát sau viêm màng não
mủ, tắc mạch nhiễm khuẩn, viêm tai xương chũm, chấn thương sọ não.. . Ngoài ra có thể
do áp xe dưới cơ hoành, áp xe ruột thừa.. .
Các nung mủ sâu có đặc điểm chung là tình trạng nhiễm khuẩn rõ rệt, sốt cao dao
động... và thường chẩn đoán xác định dựa vào siêu âm, xquang hoặc chụp cắt lớp.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu: sốt kéo dài thường do viêm đài bể thận, viêm tấy quanh
thận.
- Viêm nội tâm mạc bán cấp hoặc cấp tính.
- Các nhiễm khuẩn huyết.
- Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira: bệnh cảnh lâm sàng là sốt kiểu làn sóng, đau cơ
bắp, xuất huyết, vàng da, gan lách to ít nhưng ấn đau, đái đỏ... và có thể viêm màng não.
Chẩn đoán xác định dựa vào phản ứng bất động xoắn khuẩn trên kính hiển vi nền đen hoặc
cấy máu, nước tiểu và dịch não tuỷ.
- Các viêm màng não nhiễm khuẩn: mặc dù bệnh cảnh của viêm màng não nhiễm
khuẩn thường cấp tính và dễ xác định, nhưng không ít những trường hợp trẻ đến vì sốt kéo
dài, vì vậy việc chọc dò dịch não tuỷ ở trẻ sốt kéo dài không rõ căn nguyên (đặc biệt ở trẻ
nhỏ) nên được đặt ra.
330
- U lympho không hodgkin: thường sốt thất thường, thiếu máu, đau xương khớp, gan
lách hạch to... Bệnh thường gặp ở người có tuổi. Chẩn đoán qua sinh thiết hạch và da.
- Bệnh huyết tán: thường gặp ở các thể huyết tán mạn tính.
2.2.2. Các khối u khác:
- Ở trẻ em hàng đầu phải chú ý đến các khối u của tổ chức bào thai như u nguyên bào
thần kinh (Neuroblastome), u nguyên bào thận (U Wilms)
- Ung thư gan tiên phát: là bệnh có mối liên quan chặt chẽ với bệnh viêm gan virus B
từ sơ sinh.
- U não: đặc biệt u ở vùng hạ khâu não thường gây sốt kéo dài rất dai dẳng trước khi
xuất hiện các triệu chứng khác.
- Bệnh tăng võng ác tính (Bệnh Letterer Swive): lâm sàng rất giống với bạch cầu cấp
nhưng thường kèm theo các nốt sẩn trên da, gan lách hạch to rõ rệt và có suy tuỷ. Chẩn
đoán xác định dựa vào sinh thiết da hoặc hạch với hình ảnh tăng sinh tế bào liên võng nội
mô nguyên thuỷ ác tính với ưu thế là tổ chức bào (vì vậy còn gọi là bệnh tăng tổ chức bào
ác tính).
- U nhầy tâm nhĩ: là bệnh hiếm gặp, dễ nhầm với viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán
cấp. Lâm sàng biểu hiện sốt dai dẳng, đau khớp, tắc mạch ngoại vi, nghe tim có tiếng thổi
thay đổi.. .Chẩn đoán xác định dựa vào siêu âm, chụp buồng tim có cản quang, chụp cắt
lớp.. .
- Các khối u khác: các u tuỵ tạng, u phổi, u đại tràng, ung thư da (sarcom, ung thư
sắc tố) đều có thể gây sốt kéo dài ở trẻ em.
2.3. Sốt kéo dài do các bệnh của tổ chức liên kết:
2.3.1. Bệnh sốt thấp: là bệnh thường gặp ở trẻ em, cần xác định chẩn đoán và điều trị kịp
thời để tránh các tổn thương tim nặng nề.
2.3.2. Viêm khớp dạng thấp ở trẻ em (bệnh still).
Thường xảy ra ở trẻ từ 3-5 tuổi với các biểu hiện sốt kéo dài, đau nhiều khớp, diễn
biến nhiều đợt, có thể có hạch to rải rác, lách to, ít có phát ban. Chẩn đoán xác định phải
dựa vào các xét nghiệm sinh hoá, huyết học và nếu diễn biến kéo dài có thể thấy biến loạn
nhẹ ở các khớp qua phim chụp xquang.
2.3.3. Các bệnh tạo keo (Collagenose): hai thể hay gặp hơn ở trẻ em là bệnh lupus ban đỏ
rải rác và viêm nút quanh động mạch.
2.3.4. Bệnh Kawasaki:
Là bệnh viêm các mạch máu, chủ yếu gặp ở trẻ em châu Á, 80% gặp ở trẻ em dưới 5
tuổi, nam nhiều hơn nữ, cơ chế sinh bệnh có liên quan tới một số virus như epstein Barr,
virus sởi tuy chưa hoàn toàn rõ ràng.
Các triệu chứng chủ yếu gồm:
- Sốt kéo dài, viêm kết mạc khô (giãn mạch máu kết mạc), các tổn thương vùng
miệng (Sung huyết môi, niêm mạc miệng, thanh quản và lưỡi thường viêm đỏ, có nhiều hạt
dạng quả dâu tây), đau hoặc sưng phù các khớp chi, ban đỏ ở da ngoại vi, hạch to phản ứng
ở vùng cổ.
332
- Xét nghiệm: máu lắng tăng, protein C phản ứng tăng, tăng bạch cầu (đa nhân) và
tiểu cầu, SGOT và SGPT tăng nhẹ. Bệnh được chẩn đoán khi có sốt kèm ít nhất 4 dấu hiệu
kể trên.
2.3.5. Hội chứng Wissler Fanconi:
Bệnh rất ít gặp. Triệu chứng chủ yếu là sốt cao từng đợt kéo dài hàng tháng, hàng
năm, đôi khi có kèm đau khớp, nổi ban, sưng hạch nhưng mất nhanh và không ảnh hưởng
đến toàn trạng và để lại di chứng gì.
2.3.6. Bệnh Sarcoid:
Lâm sàng chủ yếu là sốt kéo dài, đau khớp, hạch trung thất, nốt dưới da, có thể tổn
thương gan lan rộng, tổn thương nhãn cầu.
Xét nghiệm nồng độ globulin máu và men chuyển angiotensin tăng. Chẩn đoán xác
định dựa vào sinh thiết da, hạch, cơ hoặc gan.
2.4. Sốt kéo dài do các căn nguyên khác:
2.4.1. Sốt kéo dài do các căn nguyên thần kinh và tâm thần:
- Sốt kéo dài có thể xảy ra sau các nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có kèm theo
các dị tật não bé, não úng thuỷ hoặc sau chấn thương sọ não, sau xuất huyết não.
- Sốt kéo dài do nguyên nhân tâm lý: Thường xảy ra ở những trẻ có các biểu hiện rối
loạn tâm căn,lo âu, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu, đau bụng... mà không xác định được căn
nguyên cụ thể nào.
2.4.2. Sốt kéo dài do các bệnh chuyển hoá và di truyền:
- Có thể gặp trong bệnh cường giáp trạng, thường nhẹ và có thể lu mờ trước các triệu
chứng khác.
- Sốt kéo dài có thể gặp trong bệnh thiểu sản hay loạn sản tuyến mồ hôi, loạn sản
ngoại bì.
- Sốt kéo dài có thể gặp trong các bệnh viêm tuyến giáp không đặc hiệu.
2.4.3. Sốt kéo dài do thuốc:
Đây là một nguyên nhân hay gặp nên cần hỏi kỹ tiền sử dùng thuốc trước một bệnh
nhân sốt kéo dài. Các thuốc có thể gây sốt kéo dài là các kháng sinh nhóm Betalactamin,
Sulfonamid, muối brom, các thuốc có asenic, muối iode, thiouracil, barbiturat, các thuốc có
chứa phenolphtalein (thuốc tẩy).. .
Chẩn đoán xác định dựa vào diễn biến lâm sàng và mối liên quan giữa sốt với việc
dùng thuốc.
2.4.4. Sốt kéo dài do một số bệnh hiếm gặp:
- Bệnh Crohn.
- Các bệnh gây tắc mạch ở phổi.. .
2.4.5. Sốt kéo dài không rõ căn nguyên:
Trong nhóm này một số có thể khỏi sau một thời gian (tự khỏi, sau điều trị kháng
sinh hoặc corticoid.. .) một số ít có thể tử vong mà không thể xác định được căn nguyên kể
cả giải phẫu tử thi.
333
334
335
- Lúc sắp sinh: Các thuốc giảm đau có thuốc phiện hay không, thuốc gây mê, thuốc
giảm huyết áp, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc dãn cơ, có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ
sinh.
- Giai đoạn sơ sinh:
Chloramphenicol gây hội chứng xám, truỵ tim mạch ở trẻ sơ sinh.
Sulfamide, dễ tích tụ bilirubin gián tiếp tại nhân xám não bộ.
Sinh tố K tổng hợp có thể gây huyết tán.
- Giai đoạn trẻ nhỏ:
Các loại thuốc á phiện: morphine và các dẫn xuất, gây ức chế hô hấp, không được
dùng ở trẻ dưới 3 tuổi.
Aspirin: Gây xuất huyết tiêu hoá.
Phénothiazine gây các dấu hiệu thần kinh ngoại tháp.
Sinh tố A liều cao gây tăng áp lực sọ não...
Ngoài ra ở trẻ bú mẹ, một số thuốc cho người mẹ có thể bài tiết qua sữa như: Thuốc
ngủ (Barbiturates), Salicylate, Iodine.
1.3. Vấn đề điều trị:
1.3.1.Điều trị đặc hiệu:
Một loại thuốc có thể trị một tác nhân hay một hội chứng đặc hiệu.
Thí dụ: Penicilline để điều trị nhiễm trùng do liên cầu khuẩn tan máu nhóm B tại
họng, hay Digoxin điều trị suy tim.
1.3.2. Điều trị theo kinh nghiệm: đã được nghiên cứu tổng kết.
1.3.3. Điều trị thử (test): thí dụ điều trị Béri Béri tim bằng sinh tố B1 liều cao.. .
1.3.4. Điều trị triệu chứng nâng cao thể tạng.. .
1.3.5. Điều trị tâm lý: tạo sự liên lạc giữa người thày thuốc và gia đình bệnh nhân.
Chú ý cách chọn thuốc: khi có nhiều loại thuốc đặc hiệu có cùng hiệu quả trên một
bệnh, ta dùng loại thuốc nào ít độc tính nhất.
Khi các loại thuốc có cùng hiệu quả, cùng độc tính, ta chọn loại thuốc rẻ tiền nhất.
2. ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƯỜNG DẪN THUỐC VÀO CƠ THỂ TRẺ EM
Các đường dẫn thuốc ở trẻ em nói chung giống như người lớn, nhưng vì đặc điểm
giải phẫu sinh lý của trẻ em, nên cần nêu một số đặc điểm các đường dẫn thuốc.
2.1. Đường uống:
Có thể dùng cho nhiều loại thuốc, trừ trường hợp bệnh nhi không chịu uống, hay ói,
hôn mê. Không nên ép trẻ khi không chịu uống thuốc, vì có thể sặc vào đường hô hấp.
2.2. Đường qua hậu môn:
Được dùng cho một số trường hợp như trẻ hay ói, hay nôn, hôn mê. Tuy nhiên sự
hấp thụ qua đường hậu môn chậm và không hoàn toàn.
2.3. Đường tiêm:
335
336
Dưới da, tiêm bắp, tĩnh mạch, dùng trong trường hợp bệnh nặng, hôn mê...Đường
tiêm có bất tiện là đau và phản ứng thuốc nhiều hơn. Tiêm bắp cho trẻ em tránh dùng dạng
thuốc dầu.
2.4. Đường tuỷ sống:
Trong trường hợp viêm màng não trẻ sơ sinh, hay có biến chứng. Không dùng
penicillin để tiêm tuỷ sống.
2.5. Đường da hay nhỏ niêm mạc:
- Da trẻ em mỏng, nên khi dùng thuốc thoa da phải cẩn thận không nên bôi trên một
diện tích rộng, có thể ngộ độc (Phosphore hữu cơ.. .)
- Đường niêm mạc: Không nên dùng thuốc loại dầu để nhỏ mũi, có thể gây phế quản
phế viêm do dầu.
2.6. Xông thuốc (Aérosol):
Khó kiểm soát liều lượng, trẻ nhỏ nhiều khi không chịu hợp tác, ít dùng cho trẻ.
3. LIỀU LƯỢNG THUÔC TRẺ EM
- Liều lượng thích hợp là liều lượng cho tác dụng dược lý mong đợi và an toàn cho trẻ.
- Xác định liều lượng thuốc:
+ Theo diện tích da: là cách tính chính xác nhất: Bao nhiêu mg/m2/24h
+ Tính theo cân nặng: Bao nhiêu mg.../kg/24 giờ.
+ Ước tính theo diện tích da.
Diện tích da (m2) x lượng thuốc người lớn
Lượng thuốc trẻ em =
1,75
+ Ước tính theo tuổi:
[Tuổi (năm) x lượng thuốc người lớn ] + 3
Lượng thuốc trẻ em =
30
- Các đơn vị thuốc có : g, mg, ml, giọt, thìa: thìa cà phê 4-5ml; thìa canh 8-10 ml;
Nước cất 1 ml có 20 giọt; 1ml dung dịch dầu có 34 giọt; 1ml dung dịch rượu có 45-50
giọt.
4. LIỀU LƯỢNG MỘT SỐ THUỐC THƯỜNG DÙNG TRNG NHI KHOA
4.1. Kháng sinh:
4.1.1. Nhóm beta lactamin:
- Pénicillin bị phá huỷ bởi penicillinase của tụ cầu: Pénicillin G, benzyl penicillin: K+
penicillin G, Na+ penicillin G (1 triệu đơn vị chứa 1,68 mEq K+ hay Na+). Liều lượng
30.000 -100.000 đv/kg/24 giờ TB, TM.
Nhiễm trùng nặng 200.000 - 400.000 đv/kg/24 giờ chia mỗi 2 - 4 giờ.
Benzathine Penicillin G: 600.000-1.200.000 đv/TB, mỗi tháng 1 lần (phòng ngừa
bệnh phong thấp).
336
337
Ampicillin: uống : 50 - 100 mg/kg/24 giờ, chia mỗi 6 giờ. Nhiễm trùng nặng 100-300
mg/kg/24 giờ, chia mỗi 4 - 6 giờ, TB, TM.
- Pénicillin đề kháng pénicillinase của tụ cầu:
Methicillin: 200 - 300 mg/kg/24 giờ, TB, TM
Oxacillin: 100 - 200 mg/kg/24 giờ chia mỗi 4 - 6 giờ.
Cloxacillin: uống 50 - 100 mg/kg/24 giờ.
Dicloxacillin uống 12,5 - 25mg/kg/24 giờ.
4.1.2. Macrolides:
Erythromycine:Uống: 30 - 50 mg/kg/24 giờ.
Clindamycin:Uống 10 - 25 mg/kg/24 giờ.TB,TM: 25 - 40 mg/kg/24 giờ.
Lincomycin:Uống 30 - 60 mg/kg/24 giờ.TB,TM 10 - 20 mg/kg/24 giờ
4.1.3. Cephalosporines:
Cephalosporines thế hệ thứ 1 và thứ 2.
- Cefaclor uống, 20 - 40 mg/kg/24 giờ
- Cephalexine: Uống 25 - 50 mg/kg/24 giờ.
- Cephalothin TB, TM: 80 - 160 mg/kg/24 giờ.
- Cephaperin: TB, TM: 40 - 80 mg/kg/24 giờ
- Cephadrine uống 50 - 100 mg/kg/24 giờ. TB,TM: 50 - 200 mg/kg/24 giờ
Cephalosporines thế hệ thứ 3.
- Cefotaxin TB, TM 50-100 mg/kg/24 giờ
- Moxalactam TB, TM 50-100 mg/kg/24 giờ
4.1.4. Aminoglycosides:
- Amikacine: TB, TM: 15 -22,5 mg/kg/24 giờ
Thời gian điều trị 7-10 ngày.
- Gentamycine: TB, TM: 6-7,5 mg/kg/24 giờ.
Thời gian điều trị 7-10 ngày.
- Kanamycine: TB, TM : 6-15 mg/kg/24 giờ
Thời gian điều trị 7-10 ngày.
- Neomycin: Uống 50-100 mg/kg/24 giờ
- Streptomycine: TB 20-40 mg/kg/24 giờ
4.1.5. Polypeptides:
- Colistin: Uống 5-15 mg/kg/24 giờ.TB,TM 3-5 mg/kg/24 giờ
- Polymycine: Uống 10-20 mg/kg/24 giờ.TB,TM: 1,5-3 mg/kg/24 giờ
4.1.6. Chloramphénicol: Uống 50-100 mg/kg/24 giờ
4.1.7. Tetracycline:
- Oxytetracyclin, tetracycline:Uống 25-50 mg/kg/24 giờ.
- Chlortetracyclin: Uống 25-50 mg/kg/24 giờ chia mỗi 6 giờ.
4.1.8. Sulfonamides:
337
338
338
339
- Aminophylline: uống: 12-30 mg/kg/24 giờ. TM: tấn công 5-8 mg/kg/liều, sau đó
duy trì: 0,8-1,5mg/kg/ giờ
- Theophylline: uống: 20mg/kg/24 giờ. TM: 20mg/kg/24 giờ, liều tấn công đầu tiên:
7mg/kg/liều/TM.
- Salbutamol (kích thích: 2) uống: 0,15 mg/kg/24 giờ.
4.8. Thuốc ngủ và trấn an: (Hypnotics + Sedatives)
- Barbiturates: Gardenal: 3-5 mg/kg/24 giờ;Phenolbarbital: 2-3 mg/kg/24 giờ
Chống kinh giật: TB, 5 mg/kg/liều, liều duy trì: 3-5 mg/kg/24 giờ.
- Chloral hydrate: liều trấn an: uống: 25 mg/kg/24 giờ, chia mỗi 6-8 giờ.
Liều ngủ: U: 20 mg/kg/liều.
4.9. Thuốc bình thản: (Tranquilizers).
- Chlordiazepoxide: U, TB, 0,5mg/kg/24 giờ chia mỗi 6-8 giờ.
- Diazepam: Chống co giật, TM: 0,3mg/kg/liều, có thể lập lại sau 15 phút.
Uống 0,2-0,8mg/kg/24 giờ
- Meprobamate: U, 25 mg/kg/24 giờ
4.10. Corticosieroids (có bài riêng).
4.11. Thuốc lợi tiểu:
- Hypothiazit 2-4mg/kg/24 giờ (uống)
- Novurit 1/ 2-1,5 ml/24 giờ
-Trofurit 2-3mg/kg/24 giờ
339
340
Tên thuốc Tác dụng Tác dụng Chuyển t/2 sinh Liều tương
chống viêm giữ nước hoá đường học đương
Cortison 0,8 0,8 0,8 8-12h 25mg
Hydrocotison 1 1 1 8-12h 20mg
Prednison 4 0,8 4 12-36h 5
Prednisolon 4 0,8 4 12-36h 5
Methylprednisolon 5 0,5 5 12-36h 4
Triamcinolon 5 0 5 12-36h 4
Betamethason 25-30 0 25 36-54h 0,75
Dexamethason 25-30 0 25 36-54h 0,75
340
341
A.Arachidonic NSAISD
(-)
Lipo
oxygenase Cyclooxygenase
Leucotrien Prostaglandin
- Chống dị ứng
- Ức chế miễn dịch
Ức chế tăng sinh lympho T
Giảm hoạt tính gây độc tế bào
Ức chế sản xuất TNF
- Các tác dụng khác:
Trên chuyển hoá các chất, nhất là trên chuyển hóa glucose.
Trên mô liên kết: ức chế hình thành tế bào sợi
Ức chế tạo máu
Gây tăng tiết dịch vị, tăng huyết áp.
341
342
3. CHỈ ĐỊNH
3.1 Các chỉ định bắt buộc:
- Suy thượng thận cấp:
Bù muối và nước
Glucocorticoit liều cao
- Suy thượng thận mạn (bệnh Addison)
Hydrococortison
- Hội chứng sinh dục thượng thận
3.2 Các chỉ định thông thường:
- Viêm khớp:
Thường dùng đường uống, khi đau nhiều có thể tiêm tại chỗ (chỉ tiêm tại bệnh
viện)
- Thấp tim (với thể viêm tim).
- Hội chứng thận hư
- Bệnh hệ thống:
Xơ cứng bì
Viêm đa cơ, viêm nút quanh mạch
Lupus ban đỏ
- Bệnh dị ứng
- Hen phế quản: dạng uống, tiêm và khí dung
- Bệnh ngoài da: bệnh vẩy nến, chàm, viêm da dị ứng, viêm tiết bã nhờn…
4. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mọi nhiễm khuẩn hoặc nấm mà chưa có thuốc điều trị đặc hiệu
- Loét dạ dày - hành tá tràng
- Viêm gan virus
- Khi có tăng huyết áp hoặc đái đường
5. TÁC DỤNG PHỤ
5.1 Tác động lên sự tăng trưởng của trẻ:
Khi dùng corticoit liều cao làm trẻ chậm phát triển chiều cao do
- Ức chế tiết hocmon tăng trưởng
- Ức chế sự tạo xương
- Giảm hoạt động tuyến giáp
- Ức chế hoạt động của tuyến sinh dục
5.2 Gây loãng xương thứ phát
Do tăng sự huỷ xương và ức chế tạo xương, tuy nhiên calci máu và calci niệu bình
thường nên không nên cho vitaminD và calci liều cao.
342
343
343
344
344
345
Bacampixilin
+ Tương tự Ampixilin:
Amoxilin: biệt dược Clamoxyl A, Amophar, Bactox, Bristamox, Flemoxil,
Hiconcil
Amoxilin + Acid Clavunique gồm có: Augmentin, Ciblor.
Nhóm này tác dụng tương tự Penixilin nhưng hoạt tính mạnh hơn đối với một số vi
khuẩn Gram âm đường ruột, đặc biệt là đối với Hemophilus influenza, có tác dụng tốt với
Salmonella, Shigella, E. coli; hấp thu tốt qua đường uống và cũng có dạng tiêm bắp và tiêm tĩnh
mạch.
1.1.4 Nhóm penixilin chống Pseudomonas: Carboxy ureido và Amino -penixilin (carbenixilin,
Ticarcilin)
+ Carboxy Penixilin:
Ticarcilin (Ticarpen) liều 75-100mg/kg/24 giờ
Ticarcilin + A.clavunique (Claventin)
+ Ureido - penixilin
Mezloxilin: 250mg/kg/24 giờ
Piperacillin: liều 200-250mg/kg/24 giờ
+ Pivmecillinam (Selexid) 10-15mg/kg/24 giờ
Nhóm này chống lại Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh) và một số vi
khuẩn kỵ khí (Klebciella, Proteus, Serratia).
1.1.5 Các chất ức chế men lactamase:
Có 2 chất A. clavunique và Sulbactam, đó là những chất ức chế men do tụ cầu vàng tiết ra.
Bản thân A.clavunique và Sulbactam họat tính yếu, nhưng khi kết hợp với các loại
Penixilin (thường là Amoxilin hoặc Ampixilin) thì tác dụng dược được bảo tồn và mở rộng
được phổ tác dụng.
Các chế phẩm gồm có:
Augmentin, Curam (Amo + a. Clavunique)
Unasyn (ampixilin + Sulbactam)
Timentin (Ticarcilin + a. clavunique)
1.1.6 1 - Lactamin mới: Imipenem (Tienam), các monobactam.
1.2 Cephalosorin:
Được tìm ra từ năm 1972, nhưng vài năm gần đây trên thị trường có rất nhiều biệt
dược của nhóm này.
1.2.1 Cephalosorin thế hệ I:
- Biệt dược: Cephelexin, Cephradin, Cephadroxin, Cefaclor (uống)
Cephalotin, Kefzol, Keflin.. (tiêm)
- Tác dụng: có phổ tác dụng rộng, chống lại đa số các vi khuẩn Gr(+) và Gr(-) thông
thường, không tác dụng với các vi khuẩn kỵ khí Gr(-), với nồng độ điều trị không thấm qua
màng não.
345
346
346
347
- Độc tính: Với tai: gây điếc vĩnh viễn, độc với thận.
2.3 Chỉ định:
- Phối hợp với lactamin trong điều trị nhiễm khuẩn huyết.
- Điều trị viêm màng não mủ trẻ sơ sinh
- Nhiễm trùng đường mật
- Lao: Streptomycine
- Lậu: Spectinomycine
3. NHÓM CHLORAMPHENICOL
- Được tìm ra từ năm 1947, gồm có:
Chloramphenicol (Tifomycine) liều 25-75mg/kg/24 giờ
Thiamphenicol liều 25 -75mg/kg/24 giờ. Fluimucil
- Tác dụng: Trên ribosome của tế bào, là KS kìm khuẩn, tác dụng với VK Gr(+), và VK gr
(-) như H.Influenzae. Trước đây là thuốc đặc trị thương hàn, nhưng nay đã bị kháng 90%.
- Độc tính:
Có thể gây ỉa chảy
Gây suy tuỷ: tần suất 1/40.000
Có thể gây hội chứng Grey "hội chứng xanh xám", do thiếu men piridin
diphosphate glucuronyl transferase.
4. NHÓM TETRACYCLLIN
- Gồm có 3 thế hệ: Thế hệI: Tetracycllin liều 25-30mg/kg/24 giờ
Rolitetracycllin
Oxytetracycllin
Thế hệII: Metacycllin
Limecycllin
Thế hệ III: Doxycyclline
Minicyclline
- Tác dụng: ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn do ức chế ribosome (phần 50S), phổ tác
dụng rộng. Do ngấm vào tế bào tốt nên điều trị Mycoplasma, Whitemore, tả, Chlamydia,
Listeria; nhưng không ngấm vào màng não và hạch, hiện nay được ưu tiên điều trị tả.
- Độc tính:
Gây tăng bilirubin máu và có thể gây vàng da nhân ở trẻ sơ sinh
Gây vàng da ở phụ nữ có thai
Làm chậm mọc răng và huỷ men răng, nên không dùng cho trẻ dưới 7 tuổi.
Có thể gây sút cân do ức chế tổng hợp protein
Dùng kéo dài có thể gây loạn khuẩn.
5. NHÓM POLYPEPTIT
Gồm có Bacitracine và Tyrothricine
- Polymycine E hay Colistine (biệt dược Colimycine)
347
348
- Các thuốc này không hấp thu qua đường tiêu hoá và độc với thận.
- Tác dụng với trực khuẩn mủ xanh.
Thuốc gây nhược cơ nên không dùng cho bệnh nhân suy hô hấp.
6. NHÓM MACROLIDES
- Đặc điểm:
+ Khuếch tán tốt trong tế bào, thải trừ nhanh qua đường mật
- Tác dụng:
+ Tác dụng trên ribosome (kìm khuẩn),
+ Tác dụng tốt với Vk Gr(+), phổ tác dụng rộng, ít độc, có thể thay thế penixilin
khi bị dị ứng.
- Biệt dược:
Erythomycine: liều 25-50mg/kg/24 giờ
Spiramycine (Rovamycine) liều 1.5triệu ĐV/10kg/ngày
Spiramycine + Metronidazole = Rodogyl liều 1,5 triệu/10kg/ngày
Midecamycine
Josamycine (Josacine)
Roxythromycine (Rolid): 30mg/kg/24 giờ
Clarithromycine: 30mg/kg/24 giờ
Oleandomycine
Kitasamycine
7. NHÓM TƯƠNG TỰ MACROLIDES
- Synergistatin: Pristinamycine (Pyostatine) liều 50-75mg/kg/24 giờ
Virginiamycine (Staphylomycine)
- Lincosamides:
Lincomycine: Liều 25-50mg/kg/24 giờ
Clindamycine (Dalacine) 10-30mg/kg/24 giờ
Novobicine
8. NHÓM RIFAMYCINE
- Là thuốc đựoc dùng để điều trị lao, phong gồm có:
Rifampicine SV (Rifocine) 25 mg/kg/24 giờ
Rifamycine (Rifadin) 10-30mg/kg/24 giờ
- Ngoài tác dụng với lao, hủi còn tác dụng với tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn mủ xanh.
- Thuốc thải trừ nhanh qua mật, khuếch tán vào mật, thuốc rất độc với tế bào gan gây tăng
men SGPT.
9. CÁC NHÓM KHÁC
9.1 Nhóm Quinolone: có 2 thế hệ
- Thế hệ I: phổ hẹp, nhiều tác dụng phụ, bị kháng nhanh, gồm có:
+ A. nalidixic (Negram) liều 20-30mg/kg/24 giờ
348
349
349
350
Độc tính: Độc với thận và cơ quan tạo máu còn gây dị ứng gây hội chứng Lyel.
- Co -trimoxazole (Bactrim, Biseptol) liều 30-60mg/kg/24 giờ. Tác dụng với phế cầu, tụ
cầu, vi khuẩn Gr (-), E. coli. Không nên dùng cho trẻ dưới 4 tháng tuổi.
- Co-trifamol (Sulfamoxol + Trimethoprime) Surpritol liều 4-20mg/kg/24 giờ
- Co-trimazine: Antrima liều 4-20 mg/kg/24 giờ
9.5 Các Glycopeptit
- A. fucidique (Fucidine) liều 20-50 mg/kg/24 giờ
- Glycopeptit:
Vancomycine: 25-50 mg/kg/24 giờ
Teicoplanie
- Fosphomycine (Fosfocin): 100-200 mg/kg/24 giờ
Phổ tác dụng: Với tụ cầu kháng thuốc, liên cầu, phế cầu, H.influenzae.
10. KHÁNG SINH CHỐNG NẤM
- Nhóm polyen:
Amphotericine (Fuginzone): 0,5-1 mg/kg/24 giờ
Nystatin (Mycostatin)
- Imidazole:
Clotrimazole, Econazole, Isoconazol
Miconazol: 25 mg/kg/24 giờ
Tioconazol
Ketoconazol: 4-7 mg/kg/24 giờ
Bifonazol, Butoconazol, Sulconazol
- Các thuốc khác:
Cyclopiroxolamin, Griseofulvin, Tebrinafin, Tolnaftal.
5 -Fluorocytosine: Ancotyl 150 mg/kg/24 giờ
- Chú ý:
Điều trị nấm nội tạng chủ yếu dùng Amphotericine và 5-Fluorocytocine
Các loại Ketoconazol, Miconazol, Itraconazol cũng được sử dụng để điều trị nấm
toàn thân và tại chỗ.
- Chỉ định:
Nấm móng: Ketoconazol
Nấm miệng: Nystatin, Miconazol
Nấm ruột: Nystatin, Ketoconazol
Nấm sinh dục: Nystatin, Ketoconazol, Fluconazol
Nấm da: Nystatin, Amphotericine
11. KHÁNG SINH CHỐNG VIRUS
- Acyclovir (Zovirax): điều trị herpes, Zona
- Gaciclovir: điều trị cytomegalovirus
350
351
351
352
Gen đề kháng có thể truyền từ vi khuẩn này sang vi khuẩn khác qua tiếp xúc trực
tiếp hoặc bị ly giải.
3. Cơ chế kháng kháng sinh:
- Giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn làm cho kháng sinh không thấm qua được.
- Thay đổi đích tác động làm cho kháng sinh không gắn được vào đích.
- Tạo ra các isoenzym nên bỏ qua tác động của kháng sinh.
- Tạo ra các enzym phá huỷ cấu trúc kháng sinh làm khsang sinh mất tác dụng.
Đa số kháng thuốc kiểu plasmide, kháng bền vững và có thể lan truyền cho nhau và
qua thế hệ sau.
IV. TAI BIẾN SỬ DỤNG KHÁNG SINH:
1. Dị ứng:
- Choáng phản vệ
- Biểu hiện trên da: sẩn ngứa, mề đay, hội chứng Steven Johnson, hội chứng Lyell, chàm
tiếp xúc.
- Sốt
2. Nhiễm độc:
- Độc với thần kinh:
+ Cảm giác: tiền đình gây điếc (nhóm Aminisides), viêm thần kinh thị giác
(Ethambutol)
+ Thần kinh trung ương: rối loạn tâm thần do dùng Ethonamide và Cycoserin, co
giật do dùng Penixilin liều cao hoặc tiêm vào tuỷ sống.
+ Nhược cơ
+ Thần kinh ngoại biên: viêm dây thần kinh do PAS, INH
- Tai biến về máu:
+ Trung tâm tạo máu: suy tuỷ do Chlorocide, Sulfamide
+ Máu ngoại biên: tan máu do Sulfamide hoặc Penixilin liều cao, tăng bạch cầu ái
toan do Penixilin.
+ Rối loạn đông máu: giảm Prothrombin do thiếu vitaminK (Tetracycline)
+ Gây Methmoglobin do sulfamide
- Tai biến thận: sulfamide, Streptomycine, Vancomycine, Colistin
- Tai biến về gan: Rifamycine, PAS.
- Biến chứng khác: răng mọc chậm, mất men răng do Tetracycline. Tetrcycline còn làm
cho bướu cổ to nhanh.
3. Tai biến do rối loạn sinh học:
- Do tiêu vi khuẩn: giải phóng nội độc tố gây choáng nhiễm khuẩn.
- Tai biến tiêu hoá: gây loạn khuẩn
- Bội nhiễm vi khuẩn và nấm.
V. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH:
352
353
353
354
354
355
355
356
356
357
Hô hấp
1.9
2.2 2 10.2
Nội tiết, dinh dưỡng, chuyển
3.6 34 hóa
5.6 Nhiễm khuẩn, KST
7.5
Da, mô
9 Di tật, NST
33
RL tâm thần, hành vi
Biểu đồ : Mô hình bệnh tật trẻ dưới 15 tuổi (Điều tra 42.343 trẻ <15 tuổi tại 10 tỉnh và
thành phố, 1998-1999)
Châu Á 74794 25 23 47 30
Châu Âu 7354 5 4 8 5
Mỹ la tinh 11754 8 10 19 13
Bắc Mỹ 4464 3 3 7 4
Ch.đạidương 249 23 19 42 26
357
358
6 4 5
9 43
19
14
Biểu đồ : Nguyên nhân tử vong trẻ em dưới 5 tuổi khu vực Đông Nam Á
358
359
Trong đó cao nhất là lứa tuổi sơ sinh: 39%. Tử vong trước 24 giờ: 35%.
Bệnh tật và tử vong ở các nước đang phát triển cũng như ở nước ta đều là do nguyên
nhân nhiễm trùng và dinh dưỡng. Việc đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho
trẻ em kết hợp với củng cố mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng điều trị ở các tuyến y
tế, bệnh viện sẽ làm giảm rõ rệt tỷ lệ tử vong.
359
360
1. Đại cương.
Nghị quyết về “Sức khoẻ cho mọi người đến năm 2000” đã được hội đồng sức khoẻ
thế giới thông qua tháng 5/1977. Nghị quyết đó cũng được hội nghị quốc tế ở Alma Ata
(tháng 1/1978) khẳng định chăm sóc sức khoẻ ban đầu là một cách tiếp cận để đạt tới sức
khoẻ cho mọi người. Nhiều quốc gia đã chấp nhận và thực hiện thành công chương trình
này. Trong bài này, chúng tôi chủ yếu đề cập đến vấn đề vận dụng chiến lược chăm sóc
sức khoẻ ban đầu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) vào việc chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cho trẻ em do Quỹ nhi đồng Liên Hợp quốc (UNICEF) khởi xướng.
2. Định nghĩa.
Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa: “Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể
chất, tâm thần và xã hội, chứ không đơn thuần là không có bệnh tật”.
Từ hội nghị Alma Ata TCYTTG định nghĩa: “Chăm sóc sức khoẻ ban đầu là chăm
sóc thiết yếu trên cơ sở thực tiễn, khoa học với các phương pháp và kỹ thuật có thể phổ cập
tới các cá nhân và gia đình trong cộng đồng, thông qua sự tham gia đầy đủ của họ và với
chi phí mà cộng đồng và đất nước có thể đài thọ và duy trì ở mọi giai đoạn phát triển trong
tinh thần tự lực và tự quyết”.
Nguyên tắc:
- Chăm sóc sức khoẻ là một phần của tổng thể phát triển con người, xã hội, giáo dục
và kinh tế.
- Chăm sóc sức khoẻ thiết yếu, nghĩa là cung cấp những thứ cần thiết cho đời sống
mạnh khoẻ, nước, thức ăn, vệ sinh.. .Giải quyết được những vấn đề sức khoẻ có tính phổ
biến của cộng đồng.
- Chăm sóc sức khoẻ phải sẵn có và tới được mọi người.
- Chăm sóc sức khoẻ phải được cộng đồng chấp nhận.
- Chăm sóc sức khoẻ phải thích hợp (sát với các vấn đề sức khoẻ chủ yếu của một
vùng).
3. Các yếu tố cơ bản của chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
TCYTTG đã xác định 8 yếu tố của chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Tuy nhiên, tuỳ theo
từng quốc gia mà cách giải quyết, ứng dụng có khác nhau, phù hợp với đặc điểm và những
vấn đề sức khoẻ của từng cộng đồng. Bởi vì chăm sóc sức khoẻ ban đầu là một cách tiếp
cận cho sức khoẻ con người. Các yếu tố đó là:
- Giáo dục sức khoẻ.
- Cung cấp thực phẩm và dinh dưỡng hợp lý.
360
361
361
362
362
363
Đẻ nhiều, đẻ dầy sẽ ảnh hưởng lớn đến tình trạng sức khoẻ bà mẹ và trẻ em. Người
mẹ bị suy nhược, thiếu máu, bào thai sẽ không được phát triển đầy đủ dễ bị suy dinh
dưỡng bào thai, đẻ non, thiếu cân.. .Hơn nữa đẻ nhiều người mẹ sẽ không có điều kiện
chăm sóc trẻ chu đáo, trẻ dễ bị ốm yếu, mắc bệnh. Vì vậy mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có 1-2
con, mỗi con cách nhau 3 - 5 năm và 22 tuổi mới nên có con.
5.6 Cung cấp đầy đủ thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em:
Trong lúc mang thai hoặc cho con bú người mẹ cần được cung cấp đầy đủ thực
phẩm, ăn uống tốt hơn bình thường thì mới khoẻ mạnh, đủ sữa cho con bú và con sinh ra
cũng khoẻ, đủ cân. Trẻ sinh ra được nuôi bằng sữa mẹ, đảm bảo chế độ ăn bổ sung đầy đủ,
đúng cách sẽ phát triển tốt, ít mắc bệnh và không bị suy dinh dưỡng.
5.6 Giáo dục sức khoẻ cho các bà mẹ:
Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa trình độ hiểu biết của người mẹ với
tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của con. Nếu người mẹ có trình độ văn hoá, hiểu biết những
kiến thức cơ bản về chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ thì trẻ sẽ phát triển tốt, ít mắc bệnh
tật. Vì vậy, việc tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho các bà mẹ là hết sức cần thiết, nhằm
đảm bảo cho trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội.
6. Mục tiêu sức khoẻ trẻ em từ nay đến năm 2000 và 2020:
Theo Nghị quyết 37/CP ngày 20/06/1996 của Chính phủ, mục tiêu sức khoẻ trẻ em từ
nay đến năm 2000 và 2020 là:
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống 35%o vào năm 2000 và 15-18%o vào
năm 2020.
- Hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi xuống 30% vào năm 2000 và
15% vào năm 2020.
- Phấn đấu chiều cao trung bình của nam đạt 165 cm và của nữ là 155cm vào năm
2020.
- Thanh toán các rối loạn do thiếu iode vào năm 2005, tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-12 tuổi
còn dưới 5%.
- Thanh toán các bệnh bại liệt, uốn ván sơ sinh vào năm 2000.
- Thanh toán cơ bản bệnh dại, sốt rét, tả, thương hàn, dịch hạch, viêm gan B, viêm
não Nhật bản vào năm 2020. Trước mắt phải khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc và
chết do các bệnh trên.
Hoạt động của các chương trình quốc gia với chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em
Việt Nam.
Nước ta là một trong những nước đầu tiên phê chuẩn công ước về quyền trẻ em.
Trong nhiều năm qua nhà nước đã có nhiều biện pháp về tổ chức và chuyên môn nhằm
nâng cao sức khoẻ nhân dân nói chung và trẻ em nói riêng. Các chương trình y tế quốc gia
đã được triển khai rộng khắp và hoạt động có hiệu quả rõ rệt. Đó là các chương trình:
- Dinh dưỡng và sữa mẹ.
- Tiêm chủng mở rộng.
- Phòng chống tiêu chảy.
363
364
364
365
365
366
Để trẻ đến y tế kịp thời Để trẻ đến được điều trị đúng
Bà mẹ Y tế Cán bộ Có thuốc
- Có kiến thức - Gần dân - Có kiến thức (Đủ và đúng yêu cầu)
- Có điều kiện - Được dân tin (Được huấn luyện)
Trên cơ sở đó các nội dung hoạt động chính của chương trình là:
- Giáo dục kiến thức cho các bà mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ) để biết phát hiện bệnh
sớm, đưa trẻ đến y tế kịp thời..
- Huấn luyện y tế cơ sở: Biết chẩn đoán bệnh đúng và xử trí đúng.
- Cung cấp hoặc hướng dẫn cung cấp cho y tế cơ sở những thuốc thiết yếu phù hợp
và hiệu quả để điều trị VF.
5. NGUYÊN NHÂN GÂY NKHHC.
- Vi khuẩn: phế cầu, hemophilus influenzae, tụ cầu, liên cầu và các vi khuẩn khác.
- Virus: virus hợp bào hô hấp (RSV), adenovirus, cúm, á cúm....
- Các nguyên nhân khác ít gặp: Mycoplasma, pneumocystis carinii.
6. PHÂ LOẠI NKHHC.
6.1. Theo giải phẫu: lấy nắp thanh quản làm ranh giới.
- NKHHC trên gồm: Ho và cảm lạnh, viêm họng, viêm amidan, viêm VA, viêm xoang,
viêm tai giữa.. .Các bệnh này nhẹ, ít gây tử vong.
- NKHHC dưới gồm: Viêm thanh quản, viêm thanh khí phế quản, viêm tiểu phế
quản, viêm phổi. Bệnh nặng hay gây tử vong. Trong đó viêm phổi hay gặp nhất và là
nguyên nhân gây tử vong cao nhất.
366
367
367
368
- Viêm phổi: nếu trẻ thở nhanh. Trẻ 2 tháng đến 12 tháng: 50 lần/phút, trẻ 1 tuổi - 5
tuổi: 40 lần/phút. Không có rút lõm lồng ngực (RLLN) và 1 trong 5 dấu hiệu nguy hiểm
trên.
- Xử trí:
+ Cho 1 loại kháng sinh điều trị tại nhà.
+ Hẹn khám lại sau 2 ngày, nếu:
Trẻ nặng hơn: chuyển đi bệnh viện điều trị.
Trẻ không đỡ: Đổi kháng sinh hoặc chuyển bệnh viện điều trị.
Trẻ đỡ: cho tiếp kháng sinh cho đủ 5 - 7 ngày.
- Không viêm phổi: Ho và cảm lạnh
+ Ho (Sốt hoặc không sốt).
+ Không thở nhanh, không RLLN và không có các dấu hiệu nguy kịch trên.
- Xử trí:
+ Nếu ho trên 30 ngày đi khám chuyên khoa.
+ Không dùng kháng sinh.
+ Chăm sóc tại nhà.
+ Khám, tìm và điều trị các bệnh về tai hoặc họng (nếu có).
+ Điều trị sốt, khò khè (nếu có).
8.2. Phác đồ xử trí ho hoặc khó thở ở trẻ dưới 2 tháng tuổi:
- Viêm phổi rất nặng hoặc bệnh rất nặng: Khi trẻ có 1 trong 6 dấu hiệu nguy hiểm:
+ Bú kém hoặc bỏ bú.
+ Co giật.
+ Ngủ li bì khó đánh thức.
+ Thở rít khi nằm yên.
+ Thở khò khè.
+ Sốt hoặc hạ nhiệt độ.
- Xử trí:
+ Gửi đi bệnh viện điều trị.
+ Cho liều kháng sinh đầu trước khi gửi đi bệnh viện.
+ Giữ ấm cho trẻ.
- Viêm phổi nặng: Khi trẻ có 1 trong 2 dấu hiệu sau: Thở nhanh 60 lần/phút hoặc co
rút lồng ngực nặng. Không có các dấu hiệu nguy hiểm ở trên.
Xử trí:
+ Gửi đi bệnh viện.
+ Cho liều kháng sinh đầu.
+ Giữ ấm cho trẻ.
- Không viêm phổi: ho và cảm lạnh:Trẻ ho và sốt dưới 380C (hoặc không sốt).
Không thở nhanh, không RLLN, không có dấu hiệu nguy hiểm ở trên.
368
369
- Xử trí:
+ Không dùng kháng sinh.
+ Chăm sóc tại nhà bằng: Giữ ấm cho trẻ, cho bú mẹ thường xuyên hơn, làm sạch
mũi nếu có cản trở khi bú.
+ Đưa đến khám lại ngay nếu có 1 trong 4 dấu hiệu sau: Trẻ khó thở hơn, thở nhanh
hơn, bú kém hơn, ốm nặng hơn.
8.3. Xử trí trẻ bị bệnh ở tai:
- Viêm tai xương chũm:
+ Trẻ sưng, đau sau tai.
+ Xử trí:
Gửi đi bệnh viện.
Cho liều kháng sinh đầu trước khi đi bệnh viện.
Điều trị sốt hoặc đau tai (nếu có) bằng paraxetamol.
- Viêm tai giữa cấp:
+ Chảy mủ tai dưới 2 tuần hoặc soi tai thấy màng nhĩ đỏ và không di động.
+ Xử trí:
Kháng sinh điều trị tại nhà và hẹn khám lại sau 5 ngày.
Làm khô tai bằng giấy thấm quấn sâu kén.
Điều trị sốt hoặc đau tai (nếu có) bằng paraxetamol.
- Viêm tai giữa mạn: chảy mủ tai trên 2 tuần.
Xử trí: không dùng kháng sinh. Làm khô tai bằng giấy thấm quấn sâu kèn. Điều trị
sốt hoặc đau tai (nếu có).
8.4. Xử trí trẻ bị bệnh ở họng:
- Ápxe thành sau họng:
+ Trẻ không uống được.
+ Xử trí: gửi đi bệnh viện điều trị. Cho liều kháng sinh đầu. Điều trị sốt (nếu có).
- Viêm họng liên cầu:
+ Họng đỏ, có chất xuất tiết trắng ở họng và sưng đau hạch cổ.
+ Xử trí: cho kháng sinh điều trị tại nhà. Điều trị sốt (nếu có). Làm dịu họng bằng
cách cho trẻ uống đủ nước, các thuốc ho dân tộc như hoa hồng hấp đường, mật ong, nước
chanh.. .
9. ĐIỀU TRỊ
9.1. Kháng sinh dùng trong điều trị NKHHC ở Trẻ em.
Dùng 1 trong 4 kháng sinh sau để điều trị: VF, viêm tai giữa cấp ở nhà.
- Cotrimoxazol: 48 mg/kg/24h, chia 2 lần uống kèm nhiều nước.
- Amoxixilin: 50 mg/kg/24h, chia 2 - 3 lần uống.
- Ampixilin: 100 mg/kg/24h, chia 3 - 4 lần uống.
- Procain penixilin: 50.000 đv/kg/ngày x 1 lần/ngày.
369
370
Bactrim tốt hơn penixilin vì có thể uống lại rẻ tiền và tác dụng với cả phế cầu,
Hemophilus influenzae và tụ cầu.
Penixilin rất nhạy với phế cầu, liên cầu và kém hơn với H.influenzae: Là thuốc nên
chỉ định rộng rãi vì giá thành rẻ. Nếu dùng loại có procain chỉ cần tiêm 1 lần/ngày.
Các kháng sinh trên là thuốc phải có trong danh mục thuốc thiết yếu ở y tế cơ sở.
Kháng sinh dùng để điều trị viêm họng liên cầu:
Dùng 1 trong 2 loại kháng sinh sau:
- Benzathyl penixilin: Tiêm bắp 1 liều duy nhất.
Liều: Trẻ dưới 5 tuổi: 600.000 đv
Trẻ từ 5 tuổi trở lên: 1.200.000 đv.
- Penixilin V: 1 - 2 triệu đv/ngày, chia 2 lần, uống trong 10 ngày.
Các kháng sinh dùng trong: VF nặng hoặc rất nặng, áp xe thành sau họng, viêm tai
xương chũm.
Dùng 1 trong 4 công thức sau:
- Benzyl penixilin: 200.000 đv/kg/24 giờ, chia 3 - 4 lần, tiêm bắp.
- Benzyl penixilin + Gentamyxin( liều 5mg/kg/24 giờ) tiêm bắp.
- Chloramphenicol: Liều 100 mg/kg/24 giờ chia 3 - 4 lần, tiêm bắp.
- Chloxaxilin (oxaxilin, nafxilin, methixilin): 200 mg/kg/24 giờ kết hợp với
gentamyxin.
Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch nếu nghi ngờ do tụ cầu.
Cách dùng kháng sinh cho trẻ dưới 2 tháng.
- Benzyl penixilin 50.000 đv/kg tiêm bắp.
+ Trẻ dưới 1 tuần tuổi: 12 giờ tiêm 1 lần.
+ Trẻ trên 1 tuần tuổi: 6 giờ tiêm 1 lần.
- Gentamyxin 2,5 mg/kg: Trẻ dưới 1 tuần : 12 h tiêm 1 lần; Trẻ trên 1 tuần: 8h tiêm 1 lần.
- Có thể dùng: Chloramphenicol 25mg/kg. Dùng cho trẻ trên 1 tuần tuổi không đẻ
non, không vàng da. 12 h/tiêm 1 lần.
Để tránh hội chứng xanh xám: Không nên vượt quá 100mg/kg/24h.
- Cotrimoxazol không nên dùng cho trẻ đẻ non, vàng da và trẻ dưới 1 tuần tuổi.
- Nếu cùng với VF có thêm viêm màng não hoặc nhiễm khuẩn máu: Thời gian dùng
kháng sinh có thể kéo dài 2 -3 tuần.
9.2. Điều trị sốt:
- Nếu sốt dưới 3805C: uống nhiều nước.
- Nếu sốt từ 3805C trở lên: Paraxetamol 10 - 15mg/kg/lần , 6 giờ/lần.
9.3. Điều trị ho:
- Chỉ dùng thuốc giảm ho nếu có biến chứng: đau tức ngực, nôn sau ho, mất ngủ, đau
rát họng, chảy máu mắt.
370
371
- Nên tích cực dùng thuốc loại đông dược (siro thảo mộc, mật ong...) để bảo vệ niêm
mạc họng, giảm khô rát. Ngoài ra cho trẻ uống nhiều nước cũng là biện pháp làm loãng
đờm, giảm ho.
- Nếu ho trên 30 ngày: nên tìm nguyên nhân khác ngoài VF như lao sơ nhiễm, dị vật
đường thở, hen phế quản.. .
9.4. Điều trị khò khè:
- Khò khè lần đầu: Thường do viêm phổi, viêm tiểu phế quản.
+ Có suy hô hấp: cho thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh rồi chuyển đi bệnh viện.
+ Không suy hô hấp: uống Salbutamol.
- Khò khè tái phát: thường do hen phế quản.
Cho thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh. Đánh giá lại sau 30 phút, nếu:
Suy hô hấp hoặc có dấu hiệu nguy hiểm: chuyển đi bệnh viện.
Không có suy hô hấp và có thở nhanh: xử trí như VF và Salbutamol uống.
Không thở nhanh: Salbutamol uống.
- Thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh:
Salbutamol khí dung: 1 ống có 5 mg trong 2,5ml, liều 2,5 mg pha với 2ml nước
muối sinh lý hoặc nước cất phun mù (khí dung).
Adrenalin 1‰, liều 0,01mg/kg/lần tiêm dưới da.
Salbutamol, viên 2 mg, 4 mg liều 0,1mg/kg. 8h/lần.
9.5. Hướng dẫn bà mẹ:
Là một khâu quan trọng trong công tác khám và chữa bệnh NKHHC ở trẻ em.
Là một nội dung hoạt động của chương trình ARI, có khả năng góp phần làm giảm tỷ
lệ tử vong do VF ở trẻ em, nếu cán bộ y tế làm tốt công việc này.
Khi hướng dẫn bà mẹ sử dụng các kỹ năng:
- Cung cấp thông tin gồm:
+ Chỉ cho bà mẹ những dấu hiệu bệnh của trẻ.
+ Nói cho bà mẹ biết tên bệnh trẻ mắc.
+ Hướng dẫn bà mẹ cách dùng thuốc.
+ Hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc trẻ tại nhà, gồm:
Cho trẻ ăn uống bình thường khi bệnh, không kiêng khem, cho ăn thêm 1 bữa sau khi
trẻ khỏi bệnh.
Làm thông mũi trước khi cho ăn, cho bú.
Cho uống đủ nước.
Làm dịu họng, giảm ho bằng các phương pháp thông thường, thuốc ho đông dược,
mật ong, nước trà đường.. .
Giữ trẻ ấm vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Biết theo dõi trẻ và đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay khi có các dấu hiệu trẻ mệt mỏi hơn,
khó thở hơn, thở nhanh hơn, bú kém hoặc không uống được.
371
372
- Ví dụ minh hoạ: sau khi cung cấp thông tin, cán bộ y tế sẽ:
+ Lấy ví dụ thực tế tại cộng đồng.
+ Hoặc sử dụng phương tiện trực quan sẵn có để minh hoạ cho bà mẹ thấy rõ điều vừa
hướng dẫn như minh hoạ cách chia viên thuốc, nghiền thuốc và cách cho trẻ uống thuốc.
- Bà mẹ thực hành: Sau khi minh hoạ bà mẹ cần được thực hành như tự tay nghiền
thuốc, cho con uống thuốc... .Nếu không có điều kiện thực hiện, bà mẹ có thể mô tả lại
cách làm 1 nội dung nào đó.
372
373
373
374
+ Đối với trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi: ho và khó thở, tiêu chảy và nôn, sốt, các
vấn đề về tai.
+ Đối với trẻ bệnh từ 1 tuần đến 2 tháng tuổi: nhiễm khuẩn và tiêu chảy.
Bệnh nhi cũng cần được thường xuyên đánh giá tình trạng dinh dưỡng, tiêm chủng,
những khó khăn về nuôi dưỡng và những vấn đề khác.
- Chỉ sử dụng một số ít các dấu hiệu lâm sàng, những dấu hiệu này áp dụng được
tại y tế cơ sở.
- Sau khi đánh giá các dấu hiệu gặp ở bệnh nhi, đi tới phân loại bệnh chứ không
phải để chẩn đoán bệnh.
- Hướng dẫn xử trí này không mô tả xử trí chấn thương hoặc các vấn đề cấp cứu tai
nạn hay thương tích khác.
- Các biện pháp xử trí của IMCI chỉ sử dụng một số ít các thuốc thiết yếu và chủ
trương khuyến khích cha mẹ và gia đình tham gia chủ động vào việc điều trị trẻ.
- Một bộ phận quan trọng của nội dung hướng dẫn xử trí là tư vấn cho gia đình về điều trị
tại nhà, kể cả nuôi dưỡng, uống các dịch và khi nào trở lại khám lại.
3. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG IMCI
- Cải thiện kỹ năng xử trí trẻ bệnh
- Cải thiện hệ thống y tế.
- Cải thiện thực hành CSSK trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
Cải thiện kỹ năng Cải thiện hệ thống y tế Cải thiện thực hành
xử trí trẻ bệnh chăm sóc sức khỏe tại
gia đình và cộng đồng
➢ Các hướng dẫn và tài ➢ Lập kế hoạch và quản lý y ➢ Giáo dục sức khỏe và tham
liệu huấn luyện về xử trí tế tại tuyến huyện vấn cho các bà mẹ về cách
lồng ghép trẻ bệnh tại ➢ Bảo đảm sự sẵn có các nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ
tuyến y tế cơ sở. thuốc cần thiết cho IMCI bệnh thông qua nâng cao kỹ
➢ Các khóa huấn luyện thông qua cải thiện việc cung năng tham vấn của CBYT.
IMCI cho CBYT tuyến cấp và quản lý thuốc. ➢ Bảo đảm đưa những thông
cơ sở. ➢ Cải thiện việc chuyển viện điệp thống nhất về sức khỏe
➢ Giám sát hỗ trợ sau và chăm sóc chuyển viện. trẻ em đến với các gia đình.
huấn luyện để củng cố và➢ Cải thiện cách tổ chức ➢ Thực hiện các can thiệp
duy trì năng lực của công việc tại CSYT. dựa vào cộng đồng để góp
CBYT. ➢ Cải thiện việc giám sát phần phòng bệnh, tăng cường
➢ Các hướng dẫn và các dịch vụ y tế sức khỏe và thúc đẩy sự phát
huấn luyện để cải thiện ➢ Thống nhất các phân loại triển của trẻ em
các kỹ năng xử trí trẻ của IMCI với hệ thống thông
bệnh tại các bệnh viện tin y tế
374
375
Chuyển viện ngay lập tức Điều trị tại CSYT Điều trị tại nhà
• Tại CSYT điều trị cấp • Điều trị bằng Người chăm sóc trẻ
cứu trước khi chuyển thuốc đặc hiệu được tham vấn về:
viện • Điều trị nhiễm • Cách điều trị tại
• Hướng dẫn về chuyển khuẩn tại chỗ nhà
viện cho người chăm • Khuyên và hướng • Thức ăn và nước
sóc trẻ dẫn người chăm uống
• Chuyển trẻ lên tuyến sóc trẻ • Khi nào đến khám
trên • Khám lại lại ngay
• Khám lại
375
376
376
377
377
378
Nếu tiêu chảy 14 Có mất nước hoặc TC kéo - Điều trị mất nước trước
ngày hoặc hơn mất nước nặng dài khi chuyển trừ khi có phân
nặng loại nặng khác
- Chuyển viện
Không mất nước TC kéo - Khuyên cách nuôi dưỡng
dài - Khám lại trong 5 ngày
Nếu trong phân có Có máu trong Lỵ - Điều trị KS trong 5 ngày
máu phân - Khám lại trong 2 ngày
4.1.2.3 Trẻ có bị sốt không?
Nếu trẻ có sốt từ mấy hôm trước hoặc đang có nhiệt độ 37,50C hoặc sờ thấy nóng:
Phải xác định nguy cơ sốt rét:
Có nguy cơ nếu trẻ sống trong vùng sốt rét hoặc vào vùng sốt rét trong 6 tháng gần
đây.
Nguy cơ sốt xuất huyết:
Có nguy cơ nếu sống trong vùng sốt xuất huyết hoặc vào vùng sốt xuất huyết trong 2
tuần gần đây.
378
379
• XN KSTSR (+) với: Sốt rét - Cho thuốc sốt rét thích hợp
P.falcipaerum - Cho liều paracetamol nếu sốt >38,50C
hoặc - Dặn khám lại ngay
P.vivax hoặc cả - Khám lại trong 2 ngày nếu vẫn sốt
hai - Nếu sốt >7 ngày chuyển tuyến trên
• Chưa có kết quả XN Sốt - Cho thuốc sốt rét thích hợp
hoặc kết quả âm giống - Cho liều paracetamol nếu sốt >38,50C
tính và sốt rét - Dặn khám lại ngay
• Không chảy nước - Khám lại trong 2 ngày nếu vẫn sốt
mũi và - Nếu sốt >7 ngày chuyển tuyến trên
• Không tìm được
nguyên nhân gây
sốt do bệnh khác
• Chưa có kết quả XN Sốt - Cho liều paracetamol nếu sốt >38,50C
hoặc kết quả âm không - Dặn khám lại ngay
tính và giống - Khám lại trong 2 ngày nếu vẫn sốt
• Không chảy nước sốt rét - Nếu sốt >7 ngày chuyển tuyến trên
mũi và
• Có nguyên nhân
gây sốt do bệnh
khác
Không có nguy cơ sốt rét
• Bất kỳ dấu hiệu Bệnh - Cho liều KS đầu tiên thích hợp
nguy hiểm toàn thân rất - Điều trị hạ đường huyết
nào hoặc nặng có - Cho liều paracetamol tại phòng khám
• Cổ cứng hoặc sốt nếu sốt >38,50C
• Thóp phồng - Chuyển gấp đến bệnh viện
• Các loại sốt Sốt - Cho liều paracetamol nếu sốt >38,50C
không - Dặn khám lại ngay
có nguy - Khám lại trong 2 ngày nếu vẫn sốt
cơ sốt - Nếu sốt >7 ngày chuyển tuyến trên
rét
379
380
Nếu đang mắc hoặc mắc sởi trong 3 tháng gần đây:
• Bất kỳ dấu hiệu Sởi - Cho liều vitaminA
nguy hiểm toàn thân biến - Cho 1 liều KS thích hợp
nào hoặc chứng - Mờ giác mạc hoặc chảy mủ mắt: tra
• Mờ giác mạc hoặc nặng thuốc Tetraxyclin
• Vết loét miệng sâu - Chuyển gấp đi bệnh viện
hoặc rộng
• Có mủ ở mắt hoặc Sởi - Cho liều vitaminA
• Đau, loét miệng biến - Nếu có mủ mắt: tra thuốc tetraxyclin
chứng - Điều trị loét miệng
mắt và - Dặn khám lại ngay
hoặc
- Khám lại trong 2 ngày
miệng
• Đang mắc sởi và Đang - Cho liều vitaminA
• Không có các triệu mắc sởi - Dặn khám lại ngay
chứng trên - Khám lại trong 2 ngày
• Mắc sởi trong 3 Đã mắc Cho vitaminA nếu chưa uống sau khi
tháng gần đây sởi mắc sởi
Nếu có nguy cơ sốt xuất huyết:
* Tay chân nhớp lạnh HC sốc * Bù dịch đối với hội chứng sốc sốt xuất
và sốt xuất huyết Dengue
* Mạch nhanh và yếu huyết * Chuyển gấp đi bệnh viện
* Li bì hoặc vật vãCó khả * Cho Parracetamol nếu to 38,50C.
hoặc năng * Tiếp tục cho trẻ ăn, uống nhiều nước
* Chảy máu mũi hoặc sốt xuất * Dặn bà mẹ khi nào cần đưa trẻ đến
chảy máu lợi, hoặc huyết khám ngay
* Nôn ra máu hoặc tiêu Dengue * Khám lại hàng ngày cho đến khi nào trẻ
phân đen, hoặc nặng
hết sốt 2 ngày liên tục (không dùng
* Chấm, nốt, mảng xuất paracetamon).
huyết dưới da * Nếu trẻ sốt trên 7 ngày, chuyển bệnh
viện
4.1.2.4 Đánh giá vấn đề về tai?
Hỏi Quan sát và khám
• Có đau tai không? • Tìm chảy mủ tai?
Có chảy nước tai không? Nếu có, • Khám sưng đau sau tai?
trong bao lâu?
380
381
381
382
4.1.2. 6 Kiểm tra tình trạng tiêm chủng và đánh giá các vấn đề khác.
4.2 Xác định điều trị
Sau khi đánh giá và phân loại trẻ bệnh, cần xác định những biện pháp điều trị cần
thiết.
Xác định điều trị
cho trẻ không
cần chuyển gấp
Xác định có cần đi BV
chuyển gấp trẻ
đi BV không?
382
383
- Nếu cho nhiều loại thuốc phải đếm gói riêng và ghi rõ nhãn từng loại thuốc.
- Giải thích tất cả các loại thuốcphải cho trẻ uống trọn vẹn cả đợt điều trị thậm chí
ngay cả khi trẻ đã khoẻ hơn.
- Phải kiểm tra sự hiểu biết của bà mẹ về cách sử dụng thuốc trước khi cho trẻ về
nhà.
4.3.1.2 Hướng dẫn bà mẹ điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ ở nhà
Với những trẻ bị nhiễm khuẩn tại chỗ (tai, mắt, miệng…) phải hướng dẫn bà mẹ
cách điều trị và chăm sóc trẻ tại nhà.
4.3.2 Những biện pháp điều trị chỉ thực hiện ở cơ sở y tế:
- Tiêm bắp kháng sinh, cần cho trẻ tiêm KS trước khi chuyển viện nếu trẻ bị:
+Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
+ Bệnh rất nặng có sốt hoặc sốt rét nặng
+ Bệnh rất nặng có sốt
+ Sởi biến chứng nặng
+ Viêm xương chũm
- Cho thuốc điều trị sốt rét nặng
- Điều trị phòng hạ đường huyết: cho trẻ bú (nếu trẻ bú được), cho trẻ uống sữa hoặc 30-
50ml nước đường trước khi chuyển viện.
4.3.3 Chăm sóc trẻ bị tiêu chảy.
Phân loại Chăm sóc
Tiêu chảy không Hướng dẫn bà mẹ 3 nguyên tắc điều trị tại nhà theo phác đồ A.
mất nước - Cho trẻ uống thêm dịch (nhiều hơn bình thường)
(Điều trị tại nhà) - Tiếp tục cho trẻ ăn
- Hướng dẫn bà mẹ đưa trẻ đến khám ngay khi: tiêu chảy nhiều hơn,
sốt cao, trẻ khát, phân có máu, trẻ không ăn uống được
Mất nước nhẹ Cho trẻ uống ORS tại cơ sở y tế. lượng dịch:
- Lượng dịch(ml) = cân nặng x 75
- Hướng dẫn cách cho uống ORS: cho trẻ uống từng ngụm nhỏ bằng
thìa hoặc chén.
- Sau 4 giờ đánh giá lại
383
384
Không
Không
Chuyển gấp
trẻ đến BV
- Tăng thêm dịch uống cho trẻ có hội chứng sốc sốt xuất huyết hoặc sốt xuất huyết
+ Tăng thêm dịch uống cho trẻ có hội chứng sốc sốt xuất huyết
+ Tăng thêm dịch uống cho trẻ bị sốt xuất huyết
4. 4. Tham vấn cho bà mẹ:
- Đánh giá về nuôi dưỡng trẻ:
Hỏi: + Bình thường trẻ có được bú mẹ? Mấy lần trong ngày? Mấy lần trong đêm?
+ Bình thường trẻ có được ăn hay uống nước gì khác không?
+ Khi trẻ bị bệnh chế độ nuôi dưỡng có thay đổi không? Nếu có, thì thay đổi thế
nào? Thường các bà mẹ người dân tộc bắt trẻ kiêng ăn khi bị bệnh, có khi bà mẹ cũng phải
kiêng ăn, đây là nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ.
- Hướng dẫn nuôi dưỡng trẻ:
+ Hướng dẫn bà mẹ cách thức cho trẻ ăn theo các độ tuổi: dưới 6 tháng tuổi, 6-12
tháng, 12 tháng- 2 tuổi, 2-5 tuổi, ngoài ra còn cho biết chế độ ăn của trẻ mắc tiêu chảy kéo
dài, khuyến cáo sử dụng các thực phẩm có sẵn ở địa phương. Thực phẩm nuôi dưỡng trẻ
khác nhau tuỳ theo từng dân tộc : người Mông quen dùng ngô thay gạo; thực phẩm chủ yếu
tự cung tự cấp, các bà mẹ chưa có thói quen cho trẻ ăn bổ sung rau, dầu mỡ.
+ Nhiều bà mẹ người dân tộc thiểu số có thói quen cho trẻ ăn nước cháo, nước
đường trong những ngày đầu sau đẻ, cho con ăn bổ sung sớm, thức ăn không hợp lý, chưa
đúng theo ô vuông thức ăn.
384
385
- Xác định vấn đề nuôi dưỡng không hợp lý: Sau khi xác định được vấn đề nuôi dưỡng
không hợp lý, cần đưa ra các lời khuyên cho bà mẹ. Cán bộ y tế lưu ý dùng các từ ngữ dễ
hiểu, phù hợp với địa phương và phải vận dụng với thực tế địa phương.
4.5 Khám lại và khám lại ngay:
Sau khi điều trị, cần phải tư vấn bà mẹ khi nào cần đưa trẻ đén khám lại và khi nào
phải đưa đến khám lại ngay:
Khám lại Khám lại ngay
Phân loại Thời Khuyên bà mẹ đưa trẻ đến cơ sở
gian nếu trẻ có bất kỳ dấu hiệu nào
khám lại dưới đây
Sốt có khả năng sốt xuất huyết Hàng Bất kỳ • Không uống được
ngày trẻ hoặc bỏ bú
nào bị • Bệnh nặng hơn
bệnh
• Trẻ có sốt hoặc sốt
cao
• VIêm phổi, Lỵ, sốt rét (nếu vẫn còn Trong 2 Trẻ • Thở nhanh
sốt) ngày không • Khó thở
• Sốt giống sốt rét (nếu vẫn sốt) VP:
ho
• Sốt không có nguy cơ sốt rét
hoặc
• Sởi có biến chứng mắt, miệng
cảm
• Đang mắc sở, lạnh
• Sốt không giống sốt xuất huyết
• Tiêu chảy kéo dài Trong 5 Tiêu Có máu trong phân
• Viêm tai cấp, viêm tai mãn ngày chảy Trẻ rất khát
• Có các vấn đề nuôi dưỡng
• Các bênh khác nếu không tiến triển
tốt.
Thiếu máu Trong 14 Đang • Chảy máu mũi, chảy
ngày mắc máu lợi
Rất nhẹ cân so với tuổi Trong 30 sởi • ỉa phân đen, nôn ra
ngày máu
• Chấm hoặc mảng
xuất huyết dưới da
• Đau bụng
385
386
5. ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI VÀ ĐIỀU TRỊ TRẺ BỆNH TỪ 1 TUẦN ĐẾN 2
THÁNG TUỔI
Trình tự đánh giá và phân loại:
- Kiểm tra các dấu hiệu của khả năng nhiễm khuẩn. Sau đó phân loại dựa trên các dấu
hiệu lâm sàng phát hiện được.
- Hỏi về tiêu chảy. Nếu trẻ bị tiêu chảy, đánh giá các dấu hiệu có liên quan. Phân loại
tình trạng mất nước của trẻ. Phân loại tiêu chảy kéo dài và lỵ nếu có.
- Kiểm tra vấn đề nuôi dưỡng hoặc nhẹ cân. Có thể bao gồm cả đánh giá bú mẹ. Sau đó
phân loại nuôi dưỡng.
- Đánh giá tình trạng tiêm chủng của trẻ.
- Đánh giá các vấn đề khác.
5.1. Kiểm tra khả năng nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ
Kiểm tra khả năng nhiễm khuẩn ở tất cả trẻ nhỏ
Hỏi Nhìn, nghe, khám:
• Trẻ có co giật không? • Đếm nhịp thở trong 1 phút
• Trẻ có bỏ bú hoặc bú kém • Tìm rút lõm lồng ngực nặng
không? • Tìm cánh mũi phập phồng
• Tìm và nghe tiếng thở rên
• Tìm và khám thóp phồng
• Tìm chảy mủ tai
• Quan sát rốn
• Đo nhiệt độ
• Tìm mụn mủ ở da
• Xem trẻ có ngủ li bì khó đánh thức không
• Quan sát cử động của trẻ
Phân loại tình trạng nhiễm khuẩn cho tất cả các trẻ nhỏ bị bệnh. So sánh các dấu hiệu
tìm được ở trẻ với các dấu hiệu tìm được trong phác đồ ba màu và chọn ra phân loại thích
hợp.
Các dấu hiệu Phân loại Xác định điều trị
(Điều trị gấp trước khi chuyển đi
bệnh viện được in đậm)
Một trong các dấu hiệu sau: Cho một liều kháng sinh tiêm
. Co giật bắp đầu tiên
. Bỏ bú hoặc bú kém Điều trị phòng hạ đường huyết
. Thở nhanh ( 60 nhịp thở Hướng dẫn bà mẹ giữ ấm cho
trong một phút) trẻ trên đường đi bệnh viện
. Rút lõm lồng ngực nặng Có khả năng Chuyển gấp đi bệnh viện
. Phập phồng cánh mũi nhiễm khuẩn
386
387
Hai trong các dấu hiệu Nếu trẻ không có khả năng nhiễm khuẩn
sau: Mất nước nặng:
. Ngủ li bì hoặc khó đánh nặng Nhanh chóng truyền dịch (Ringer lactat hoặc
thức NaCl 0,9 %): 30ml/kg trong 1 giờ và sau đó
. Mắt trũng chuyển gấp đi bệnh viện.
. Nếp véo da mất rất Nếu trẻ có Khả năng nhiễm khuẩn nặng
chậm chuyển gấp đi bệnh viện. Dặn bà mẹ cho uống
từng thìa ó trên đường đi và tiếp tục cho bú.
Hai trong các dấu hiệu Bù dịch và cho ăn đối với mất nước (phác đồ
sau: Có mất B). Chỉ trong 4 giờ và sau đó chuyển GấP đi
. Vật vã kích thích nước bệnh viện
. Mắt trũng Nếu trẻ có khả năng nhiễm khuẩn nặng:
. Nếp véo da mất chậm Chuyển gấp đi bệnh viện. Dặn bà mẹ cho uống
từng thìa ORS trên đường đi và tiếp tục cho bú.
Không đủ các dấu hiệu Không Uống thêm dịch để điều trị tiêu chảy tại nhà
để phân loại có mất nước mất nước (phác đồ A)
hoặc mất nước nặng Khám lại sau 2 ngày
Tiêu chảy 14 ngày hoặc Tiêu chảy Nếu trẻ bị mất nước, điều trị tình trạng mất
hơn kéo dài nước trước khi chuyển, ngoại trừ trẻ có khả
nặng năng nhiễm khuẩn nặng
Chuyển đi bệnh viện
387
388
Có máu trong phân Lỵ Nếu trẻ bị mất nước, điều trị tình trạng mất
nước trước khi chuyển, ngoại trừ có khả năng
nhiễm khuẩn nặng.
Chuyển gấp đi bệnh viện
5.3. Kiểm tra vấn đề dinh dưỡng hoặc nhẹ cân
Chế độ nuôi dưỡng đầy đủ là rất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Nuôi
dưỡng kém trong thời kỳ trẻ nhỏ có thể ảnh hưởng lâu dài đến đời sống của trẻ. Sự tăng
trưởng được đánh giá thông qua cân nặng theo tuổi. Việc đánh giá chế độ nuôi dưỡng và
cân nặng của trẻ rất quan trọng để có thể cải thiện chế độ nuôi dưỡng nếu cần.
Chế độ nuôi dưỡng tốt nhất đối với trẻ nhỏ là cho bú sữa mẹ hoàn toàn, bú sữa mẹ hoàn
toàn nghĩa là trẻ chỉ bú mẹ mà không dùng thêm thức ăn hay nước uống gì khác.
388