You are on page 1of 1

CÁC THỜI KỲ TUỔI TRẺ

* Mục tiêu
1. Kể tên được 6 thời kỳ tuổi trẻ.
2. Trình bày được những đặc điểm bình thường của từng thời kỳ.
3. Kể được các đặc điểm bệnh lý của từng thời kỳ.
4. Vận dụng được các đặc điểm này vào việc chăm sóc và chẩn đoán bệnh cho trẻ.
* Cấu trúc bài học:
1. Thời kỳ bào thai: Bắt đầu từ lúc thụ thai cho tới lúc sanh, trung bình 270 ngày + 15
ngày, được chia làm 2 giai đoạn:
1.1. Giai đoạn phát triển phôi thai (3 tháng đầu)
1.2. Giai đoạn phát triển nhau thai
2. Thời kỳ sơ sinh: Bắt đầu sau sanh đến dưới 1 tháng tuổi
3. Thời kỳ nhũ nhi: Kéo dài tử 2 tháng đến 12 tháng. Các tác giả Pháp- Mỹ tính thời kỳ
này đến 24 – 36 tháng
4. Thời kỳ răng sữa: (Thời kỳ trước khi đi học)
Bắt đầu từ 1đến 6 tuổi. Để thuận lợi cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng, người ta chia
thành 2 thời kỳ nhỏ:
Tuổi nhà trẻ: 1 - 3 tuổi,
Tuổi mẫu giáo: 4 - 6 tuổi
5. Thời kỳ thiếu niên
6. Thời kỳ dậy thì
* Tài liệu tham khảo
1. Phạm Lê An (2007), Các thời kỳ tuổi trẻ, Nhi Khoa chương trình đại học tập I, Bộ Môn Nhi,
Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
2. Lê Nam Trà, Nguyễn Gia Khánh, Nguyễn Thị Phượng (2013), “Các thời kỳ của trẻ em - Đặc
điểm sinh học và bệnh lý từng thời kỳ”, Bài giảng Nhi khoa tập I, BM Nhi, Trường Đại học
Y Hà Nội.
3. Nelson Textbook of pediatrics 18th edition, 2008.
* Bài tập tự học:
1. Mô tả đặc điểm nổi bật ở trẻ giai đoạn phôi thai và trình bày chi tiết một số bệnh lý tương
ứng thường gặp ở giai đoạn sinh học này theo yếu tố tác động (hóa chất, độc chất, thuốc, tác
nhân vi sinh học) VD: Rubella bẩm sinh, Thủy đậu bẩm sinh, nhiễm CMV, EBV bào thai
2. Ứng dụng vào thực hành lâm sàng, sinh viên nêu những tư vấn phù hợp cho giai đoạn phôi
thai ( gợi ý: tư vấn tiền hôn nhân liên quan đến dị tật bẩm sinh, dự phòng các bệnh truyền
nhiễm, tham vấn di truyền, việc sử dụng thuốc trong thai kì…)
3. Mô tả đặc điểm nổi bật ở trẻ giai đoạn nhau thai. Phân tích các tác động khách quan và chủ
quan có thể có ở giai đoạn này dựa trên đặc điểm sinh lý đã học ( gợi ý: liên quan đến các sự
phát triễn các giác quan, cảm xúc, thể chất….)
4. Sáu năm đầu đời là giai đoạn vàng. Sinh viên hiểu và phân tích nhận định này như thế nào?
( gợi ý: dựa trên các đặc điểm phát triễn sinh lý vượt bật về thể chất và tinh thần ở các giai
đoạn 0-6 tuổi)

You might also like