Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu không có tiêu đề
Tài liệu không có tiêu đề
1.ムードの概要
Phần mood sẽ nằm ở thành phần vị ngữ cuối mỗi câu, thể hiện cảm quan của người nói và
có nhiều loại vd: mệnh lệnh, phủ định, mời rủ
食べなさい (mệnh lệnh)
食べない
食べよう
食べませんか (rủ rê, mời rù)
Tùy thuộc vào loại mood mà câu có nét nghĩa, nét biểu hiện khác nhau. Để có thể hiểu
được thì cần đặt trong văn hóa, trong các tình huống cụ thể
Cùng một ý nghĩa về sự suy đoán cũng có những cách nói, cách diễn đạt khác nhau
VD:
明日、雨が降るそうだ。
明日、雨が降るようだ。
sou: nhìn trực quan, nghe báo đài, để đưa ra phán đoán chắc chắn hơn, mang tính truyền
tin
you: cảm xúc phỏng đoán của cá nhân, sự chắc chắn ít hơn, mang tính chủ quan
ムードの分類
Có nhiều tiêu chuẩn để phân loại mood (thông thường được chia thành 10 loại)
● Dựa vào đối tượng mà câu hướng tới phân loại ra hai loại sau:
対事的モダリティmood thể hiện những biểu hiện của sự vật, hiện tượng, những điều chung
chung
Có vẻ trời sắp mưa
VD: 学生は宿題をするべきだ。
対人的モダリティ: mood tác động lên người nghe để người đó có phản ứng
Chúng mình đi ăn cơm đi -> đối tượng
山田さん、いま学生だから、宿題をするべきだ。
2.「はずだ」
接続:
● はずだ
a. 話し手の判断:Phán đoán chủ quan của người nói
例:
-あれから4年たったのだから、今年はあの子供卒業のはずだ。
-説明書によるとそれでいいはずなんだけど。変だなあ。(không chỉ thể hiện cái phán
đoán mà còn thể hiện tính tình thái, sự nghi ngờ của người nói vào cái phán đoán
của mình)
→ Dựa vào căn cứ để đưa ra phán đoán
Căn cứ phải mang tính suy luận, logic
Chú ý những trường hợp không sử dụng 「はずだ」
● めがねが見つからない。またどこかに置き忘れたはずだ。(không dựa trên căn cứ)
● 私は来年帰国するはずです。(Bản thân đã có dự định trước, nên không sử dụng 「は
ず」→Không dùng cho những dự định của bản thân trong tương lai)
Những việc xảy ra không đúng với kế hoạch trước đó
đáng nhẽ ra là
マニュアルを何回も読んだからできるはずなんだけど、どうしてもコンピューターが起動しない。
● Vたはず
- Sự thật trái lại với suy đoán chủ quan của mình, thể hiện sự nghi ngờ của bản thân
A: 書類、間違っていたよ。
B: えっ、よく確かめたはずなんですけど。すみません。
Thể hiện sự suy đoán, và sự nghi ngờ của bản thân
● はずだった
- Sự việc thực tế đang trái với cái dự đoán, sự việc thực tế ở đây là kết quả, việc đã
xảy ra rồi
「はずだったが/のに/けれど」など逆接の形で使われることが多い。
Phỏng đoán của mình đã là quá khứ, và thực tế nó sẽ không xảy ra nữa
● はずではなかった
こんなはずじゃなかったのに。 (Cảm giác thất vọng, sốc, vì trái ngược lại với phán đoán của
mình)
Đáng lẽ ra không phải như vậy
● はずがない
- Cấu trúc được sử dụng khi muốn phủ định luôn khả năng có thể của sự việc
あの温厚な人がそんなひどいことをするはずがない。(=わけがない)
Sự việc anh ta đến sẽ không xảy ra
Sự phỏng đoán anh ta đến cũng không có
わけがない: cách nói đổ lỗi cho thực tế, chắc chắn là như vậy -> từ sự việc khách quan mà
đưa ra phán đoán
ないはず-> Phán đoán điều đó sẽ không xảy ra
b. 納得:hiểu ra được vấn đề (là phải rồi)
この部屋、寒いねえ. (窓が開いているのを見つけて) 寒いはずだ。窓が開いているよ。
3. ことになる: những sự việc xảy ra mà mình không quyết định bằng ý chí
● Diễn đạt kế hoạch, nội quy được đưa ra bởi tổ chức, cơ quan
今度 、 大阪に転勤することになりました。
● Phán đoán, kết quả dựa trên một thực tế khách quan, người nói không thể thay đổi
được
結果が陽性なら、インフルエンザに感染していることになる。
● Theo kế hoạch là A nhưng sự thật thì không phải thế
彼は出張に行ったことになっているが、実はゴルフに行っていたことを私は知っている。
Theo kế hoạch anh ấy phải đi công tác, nhưng thực tế….