Professional Documents
Culture Documents
KỸ THUẬT NHIỆT
CHƯƠNG 6
NỘI DUNG
6.1 Khái niệm chung
6.2 Các định luật cơ bản về bức xạ
6.3 Trao đổi nhiệt giữa các vật xám
6.4 Trao đổi nhiệt giữa các bề mặt song song vô hạn
6.5 Trao đổi nhiệt giữa hai vật bọc nhau
1
9/27/2023
❖ Phổ điện từ
Tia Tia có thể thấy được (0.4m0.7m)
Tia tử ngoại
Bức xạ nhiệt
2
9/27/2023
❖ Ví dụ:
+ Các tia vũ trụ và tia có: = 0.1×10-4 10×10-4 m
+ Các tia Rơn ghen có: = 10×10-4 200×10-4 m
+ Các tia tử ngoại có: = 0.02 0.4 m
+ Các tia ánh sáng có: = 0.4 0.76 m
+ Các tia hồng ngoại có: = 0.76 400 m
+ Các sóng vô tuyến có: > 0.2 mm
- Các tia hồng ngoại và ánh sáng trắng có bước sóng ( = 0.4 400 m) có hiệu ứng nhiệt cao còn gọi là
các tia nhiệt.
- Bức xạ nhiệt là quá trình truyền các tia nhiệt trong không gian.
- Hấp thụ bức xạ là quá trình hấp thụ một phần hay toàn bộ tia nhiệt để biến thành nhiệt năng.
Năng lượng bức xạ Nhiệt năng
6.1.2. Vật đen tuyệt đối, trắng tuyệt đối, trong tuyệt đối
Giả sử có vật như hình vẽ:
Q
Q
Dòng bức xạ Q đập tới vật đang xét thì sinh ra 3 phần:
+ Phần bị phản xạ Q,
+ Phần được vật hấp thụ Q
+ Phần xuyên qua vật Q.
Theo định luật bảo toàn năng lượng, ta có:
Q = Q + Q + Q
3
9/27/2023
Q
Hay = : Gọi là hệ số hấp thụ
Q Q Q Q
+ + =1
Q Q Q Q
= : Gọi là hệ số phản xạ
Q
+ + = 1 Q
= : Gọi là hệ số xuyên qua
Q
- Nếu = 1 ( và = 0): Vật được gọi là đen tuyệt đối, nghĩa là vật có khả năng hấp thụ toàn bộ năng
lượng đập tới nó.
- Nếu = 1 ( và = 0): Vật được gọi là trắng tuyệt đối, nghĩa là vật có khả năng phản xạ lại toàn bộ
năng lượng đập tới nó.
- Nếu = 1 ( và = 0): Vật được gọi là trong suốt tuyệt đối, nghĩa là vật có khả năng cho toàn bộ
năng lượng đập tới nó đi qua.
+ Các khí có số nguyên tử trong phân tử ≤ 2 có thể xem là vật trong suốt tuyệt đối với tia nhiệt, = 1.
+ Vật đục: Các vật rắn và chất lỏng có thể coi = 0 (không xuyên qua) khi đó thì + = 1
+ Vật xám: là trường hợp đặc biệt của vật đục khi ( + = 1 với >> )
+ Thực nghiệm cho thấy phần lớn các vật liệu dùng trong kỹ thuật đều có thể coi là vật xám.
4
9/27/2023
6.1.3. Dòng bức xạ, năng suất bức xạ, năng suất bức xạ riêng, năng suất bức xạ hiệu dụng
- Năng suất bức xạ đơn sắc (cường độ bức xạ): Là năng suất bức xạ ứng với một khoảng hẹp của chiều
dài bước sóng.
dE
E = (W / m3 ) (6.2)
d
- Nếu tại mọi điểm trên bề mặt, năng suất bức xạ có giá trị không đổi:
Q
E= hay Q = EA (6.3)
A
c> Năng suất bức xạ riêng
Là năng suất bức xạ của bản thân vật.
5
9/27/2023
Vậy thực tế vật sẽ phát đi năng suất bức xạ hiệu dụng J như sau:
J = E + (1− ) G = Eb + (1− ) G (6.5)
Năng suất bức xạ hiệu dụng là tổng của năng suất bức xạ riêng và năng suất bức xạ phản xạ .
Tương tự, dòng bức xạ hiệu dụng được xác định như sau:
Q hd = Q + Q R = Q + (1− )Q t (6.6)
E = T4 E = C Tb
4
hay
b b b b b
100 (6.9)
Trong đó:
σb: Hằng số bức xạ của vật đen tuyệt đối
σb = 5,67.10-8 (W/m2.K4)
6
9/27/2023
- Độ đen: là tỷ số giữa năng suất bức xạ của vật xám và vật đen tuyệt đối ở cùng nhiệt độ (T =
Tb) 4
T
C
=
E 100 C
= 4
= C = C b (6.10)
Eb T Cb
Cb b
100
- Giá trị được xác định bằng thực nghiệm, nó phụ thuộc vào nhiệt độ và trạng thái bề mặt,
=01
- Vậy định luật Stefan-Boltmann đối với vật xám có dạng:
4
T
E = Cb 2
(W / m ) (6.11)
100
+ Vật thứ hai là vật đen tuyệt đối có: Tb, Eb, b = 1
Vì vật đen tuyệt đối hấp thụ toàn bộ năng lượng tới (b = 1) nên: Jb = Eb
7
9/27/2023
Nếu thay vật đục 1 bằng vật đục 2 có E2, 2, T2 và khi T2 = Tb, ta cũng có:
E2
= Eb
2
Biểu thức tổng quát là:
E1 E 2
= = ... = E b (T1 = T2 = ... = Tb ) (6.12)
1 2
Mặt khác:
𝐸
𝜀= (6.14)
𝐸𝑏
Từ (1) và (2) thấy = tức độ đen của vật xám đục = hệ số hấp thụ của nó.
8
9/27/2023
C1−5
E b =
eC2 /T −1
(6.7)
W.m
C1 = 3.74310 8
m2
C2 =1.4387104 m.K
C2
Eb − C2
= e max T + −1= 0 (6.8)
=max 5max T
9
9/27/2023
• Tất cả các bề mặt được xem xét trong các phân tích là được giả thiết rằng:
▪ Khuếch tán
▪ Đồng đều về nhiệt độ
▪ Các tính chất phản xạ và phát xạ là không thay đổi theo không gian.
• Tổng bức xạ tới trên 1 bề mặt cho mỗi đơn vị thời gian và mỗi đơn vị diện tích được gọi là bức xạ tới và
được biểu diễn bằng G.
• Tổng bức xạ rời khỏi bề mặt cho mỗi đơn vị thời gian và mỗi đơn vị diện tích được gọi là độ phát xạ (năng
suất bức xạ hiệu dụng) và được biểu diễn bằng J.
• Thông thường, các phân tích giả thiết rằng G và J là không thay đổi theo không gian.
• Năng suất bức xạ hiệu dụng là tổng của năng suất bức xạ riêng ra và năng suất bức xạ phản xạ.
10
9/27/2023
J =Eb +G
Qr =
(Eb −J) Qr =
Eb − J
(6.25)
1− R bemat
A
r
Trong đó, ta định nghĩa nhiệt trở bề mặt (phản xạ) đối với truyền nhiệt bức xạ như sau:
Qr
1−
Ar
11
9/27/2023
Q1−2 J1 J2
1/ A1F12
❖Do đó, 2 bề mặt trao đổi nhiệt với nhau và không trao đổi với các vật khác có thể được biểu
diễn bởi “sơ đồ bức xạ” sau:
12
9/27/2023
6.4. TRAO ĐỔI NHIỆT GIỮA CÁC VẬT CÓ BỀ MẶT SONG SONG VÔ HẠN
25
qr1−2 =
Qr1−2
=
(
b T14 −T24 )
A1 = A2
Ar 1 1 (6.15)
F12 =1 + −1
1 2
6.4. TRAO ĐỔI NHIỆT GIỮA CÁC VẬT CÓ BỀ MẶT SONG SONG VÔ HẠN
26
A1 A2
F12 =1
Qthùc
Qr1−2 =
(
b A1 T14 − T24 ) =
(
b A1 T14 − T24 )
1 A1 1 1 D1 1
(6.16)
+ −1 + −1
1 A2 2 1 D2 2
13
9/27/2023
6.4. TRAO ĐỔI NHIỆT GIỮA CÁC VẬT CÓ BỀ MẶT SONG SONG VÔ HẠN
27
Qr1−2 =
(
b A1 T14 − T24 ) =
(
b A1 T14 − T24 )
1 A1 1 1 R 1 2
(6.17)
A1 A2 F12 =1 + −1 + 1 −1
1 A2 2 1 R 2 2
(
Qr1−2 =bA1 1 T14 −T24 ) (6.18)
6.4. TRAO ĐỔI NHIỆT GIỮA CÁC VẬT CÓ BỀ MẶT SONG SONG VÔ HẠN
28
Trao đổi nhiệt bức xạ giữa hai vật đơn giản có các bề mặt xám, khuếch tán.
Trong tất cả các trường hợp F12 = 1.0.
14
9/27/2023
6.4. TRAO ĐỔI NHIỆT GIỮA CÁC VẬT CÓ BỀ MẶT SONG SONG VÔ HẠN
29
Q= (
b T14 −T34 )= (T −T )
b
4
3
4
2
1 = 2 =3 1
(
T4 −T4
Q=2 b 1 2 )
(6.19)
1 1 1 1 A 1 + 1 −1
A + −1 + −1
1 3 3 2 1 2
6.5. TRAO ĐỔI NHIỆT GIỮA CÁC VẬT CÓ BỀ MẶT SONG SONG VÔ HẠN
30
q1−2 =
Q1−2
=
(
b T14 − T24 )
(6.20)
A 1 1 2
+ −1+ −1
1 2 m
q1−2 =
Q1−2
=
(
b T14 − T24 )
A 1 1 2 (6.21)
+ −1+ n −1
1 2 m
15
9/27/2023
6.4. TRAO ĐỔI NHIỆT GIỮA CÁC VẬT CÓ BỀ MẶT SONG SONG VÔ HẠN
31
❖ VÁCH TRỤ
Q=
(
A1b T14 − Tm4 ) =
(
Am b Tm4 − T24 )
Q1−m =Qm−2 =Q1−2
1 A1 1 1 Am 1
+ −1 + −1
1 Am m m A2 2
Khi có 1 màn chắn:
Q1−2 =
(
A1b T14 − T24 )
1 A1 1 A1 2 (6.22)
+ −1 + −1
1 A2 2 Am m
Khi có nhiều màn chắn:
Q1−2 =
(
A1b T14 − T24 )
1 A1 1 A1 2 A1 2
+ −1 + −1 + −1 + .... (6.23)
1 A2 2 Am m An n
16
9/27/2023
- Dòng bức xạ hiệu dụng của vật 1 lên vật 2 là: Q1→2 = Qhd1 = Q1 + (1 − A1 ) 21Qhd2
- Dòng bức xạ hiệu dụng của vật 2 lên vật 1 là Q2→1 = Qhd2 21
- Phần còn lại (1 – φ21) Qhd2 lại đập ngay vào bản thân nó:
Lượng nhiệt trao đổi giữa bề mặt 1 và 2 có thể viết:
Q12 = Q hd1 − Q hd2 (*)
Với
Qhd1 = Q1 + (1 − A1 ) 21Qhd2
Qhd2 = Q2 + (1 − A 2 ) Qhd1 + (1 − A 2 ) (1 − 21 ) Qhd2
4
Và T
Q1 = E1.F1 = 1C0 1 F1
100
4
T
Q 2 = E 2 .F2 = 2C0 2 F2
100
Thay tất cả các đại lượng trên vào PT (*) và biến đổi ta có:
1 T 4 T
4
Q12 = C0 1 F1 − 2 F2 .21 (**)
1 100 100
+ 21 − 1
1
1
2
Hệ số góc φ21 (còn gọi là hệ số hình dạng) được xác định từ điều kiện cân bằng T1 = T2. Khi đó Q12 = 0,
nên từ (**) rút ra: F
21 = 1
F2
1 T1 4 T2 4
Thay vào PT (**) ta có: Q12 = C0 F1 − (***)
1 F1 1
100 100
+ − 1
1 F2 2
1
Đặt qd = qd : độ đen quy dẫn của hệ
1 F1 1
+ − 1
1 F2 2
17
9/27/2023
Vậy ta có:
T 4 T 4 2
Q12 = qd C0 F1 1 − 2 1
100 100
T1 4 T2 4
Q12 = 1C0 F1 − (****)
100 100
Công thức (***) và (****) chỉ sử dụng khi bề mặt vật 1 là lồi hoặc phẳng, không được lõm và vật 2
phải lõm.
Có thể dùng công thức trên cả khi vật lồi 1 và vật lõm 2 tạo nên một không gian kín.
18