Professional Documents
Culture Documents
Làng
Làng
Tạo nên cơn chấn động , làm biến đổi sâu sắc tâm lí nhân vật và khiến truyện trờ nên kịch tính
Tình huống éo le
Giáng 1 đòn chí từ vào lòng ông Hai: ông từ tự hào chuyển sang nhục nhã với ngôi làng chợ Dầu
Dằn vặt nội tâm tạo nên chiều sâu cho truyện
Tạo nên sự giằn vắt nội tâm, quyết định khó khăn giữa tình làng và nghĩa nước=> truyện cuốn hút
Quyết định cuối cùng khẳng định tình yêu nước, yêu cách mạng=> ý nghĩa sâu sắc
Tình huống truyện là 1 thứ lửa thử vàng cho tình yêu nước của nvat chính
Ý nghĩa: Nhan đề là “Làng” chứ không phải “Làng Chợ Dầu” vì tác giả không muốn nói về 1 ngôi làng bất
kì nào mà nói về tất cả những ngôi làng kháng chiến của Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp, những
ngôi làng bất khuất, kiên cường như làng Chợ Dầu.
Tâm trạng ông hai trước khi nghe tin làng chợ dầu theo giặc
- Yêu làng bằng tình cảm chất phác, mộc mạc của người nông dân ngàn đời nay
+ Coi làng là nhất, tự hào về tinh thần kháng chiến của làng
+ tình yêu làng có nét đáng yêu, hóm hỉnh (ông hai khoe làng) => tình cảm hồn nhiên, chất phác
+ Nỗi nhớ làng như được gọi thành tên: “ Chao ôi, ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá!”
+ Ông luôn quan tâm tới làng, quan tâm tới tình hình chiến sự ở làng và tin tưởng vào tinh thần kháng
chiến của người ở làng
- Ông yêu nước bằng tình cảm chất phác nhiệt thành:
+ Luôn dõi theo tin tức kháng chiến
+ Vui mừng trước từng tin chiến thắng dù là nhỏ nhất
+ Hân hoan tin tưởng ngày độc lập, thấm nhuần tư tưởng trường kì kháng chiến
+ Sung sướng khi giặc gặp khó khăn
Tình yêu làng và yêu nước hòa quyện, thống nhất
- Ông yêu làng vì làng yêu nước
- Ông yêu nước nên càng tự hào về ngôi làng kháng chiến
“ cổ họng nghẹn ứng lại, tưởng như không thở được” => ông như chết lặng trong vài giây
“Da mặt tê rân rân” => tủi hổ, nhục nhã đến cực độ
Phải 1 lúc sau, ông mới nuốt được cơn đau uất
- Ông lão như suy sụp, sụp đổ. Ông rã rời, gục xuống trước gánh nặng tâm trạng
- Ông khóc vì thương con và tủi thân: thương con cái trẻ dại cũng mang tiếng người làng Việt gian
- Câu hỏi độc thoại nội tâm dồn dập, những lời than cay đắng
- Càng thương con, ông càng căm giận người làng bán nước
- Ông ngờ ngợ, tự kiểm điểm lại từng người trong làng theo hiểu biết của mình về họ
Ông muốn chối bỏ, không tin lời đồn
- Nhưng ông buộc phải tin, bởi
Ông Hai phân thân thành hai nửa, giằng xé, nửa không muốn tin, nửa muốn tin
- Ông đau đớn, cực nhọc, lo âu
+ tự nhận liên đới về nỗi nhục phản quốc, vì đã là người làng thì phải vinh nhục cùng làng
B4: Những ngày sau đó, ông hai thay đổi tâm tính
- Từ 1 người hoạt bát, luôn tay làm việc=> nay chỉ ở trong xó nhà, không dám đi đâu
- Từ 1 người vui vẻ, gặp ai quen cx cười cười nói nói => nay nơm nớp , chột dạ
- Sợ hãi, tuyệt vọng vì tất cả nhg người yêu nước xua đuổi người làng Chợ Dầu
- Nghĩ đến nơi để ở, nghĩ đến việc quay về làng
- Vừa chớm có suy nghĩ ấy thì lập tức dập đi, bởi
+ về lí: về làng tức là ông bỏ kháng chiến, bỏ cách mạng theo tây, phản bội tổ quốc
+ về bản thân: ông không muốn sống dưới sự chỉ đạo của giặc, phải làm nô lệ cho giặc
Ông hiểu cách mạng đã cho ông 1 lí tưởng sống, cho phép ông tự chủ cuộc đời, sống ngẩng cao
đầu
Ông đưa ra 1 quyết định khó khăn: “ Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”
Ông trung thành với kháng chiến
Tình cảm được dẫn lối bởi lí trí, ông xác định được tư tưởng phải thù làng, phải phục vụ cho tư
tưởng cao đẹp hơn: là cách mạng, là kháng chiến.
- Xác định như thế nhưng ông Hai vẫn không thể dứt bỏ được tình yêu với làng- nơi chôn rau cắt
rốn, nơi tổ tiên sống từ ngàn đời nay=> Ông lại càng thêm đau đớn, tủi hổ
- Ông nói chuyện với đứa con như là 1 cách giải tỏa tâm lí, như 1 cách tự minh oan cho mình
- Những câu hỏi thường này nay lại mang 1 ý nghĩa sâu sắc:
+ Ông hỏi con nhà ở đâu=> muốn khắc ghi trong con về cội nguồn của mình
+ Hỏi con muốn về nhà=> nói lên mong muốn thầm kín của ông: được về làng
Ông ôm chặt con vào lòng, bởi con nói lên những nguyện vọng của ông
- Hỏi con ủng hộ ai
- Câu trả lời của con làm ông khóc bởi đó là tiếng nói của khối não của ông, là lí trí của ông, ông
khóc vì như được giải tỏa nỗi oan ức là người làng Việt gian.
- Đó là những câu trả lời ông dạy con hàng ngày, và những câu trả lời ấy là hình ảnh phản chiếu
chân thực nhất cho nỗi lòng của ông lúc bấy h
- Ngần ấy tuổi đầu rồi mà ông lão vẫn rưng rưng nước mắt. Đó là những giọt nước mắt đáng trân
trọng vì đó là nỗi đau của người nông dân coi danh dự của làng như danh dự của mình
- Độc thoại nội tâm( dưới ngôi kể của tgia)
+ ông thề với anh em đồng chí, với cụ Hồ
+ lời thề minh bạch, dứt khoát, được nhấn mạnh bằng câu đơn xuống dòng và phép điệp ngữ
Kim Lân đã khắc họa chân thực, sâu sắc tâm lí nhân vật, qua đó thể hiện 1 hình tượng người
nông dân trong dứt kháng chiến xưa:
+ Lựa chọn nước nhưng không thể dứt bỏ làng
+ Dù không thể dứt bỏ làng nhưng vẫn trung thành với Tổ quốc
Nghệ thuật:
Tình huống truyện hấp dẫn, lôi cuốn, bộc lộ chiều sâu tâm lí nvat
Miêu tả nvat sắc nét qua hành động, lời nói, ý nghĩ
Kim Lân am hiểu sâu sắc tâm lí ng ndan và đời sống tinh thần của họ
Ngôi kể thứ 3 nhg điểm nhìn trần thuật chủ yếu của ông Hai
HCST: 1958, khi miền Bắc bắt đầu đi vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hộ, miền Nam đấu tranh
thống nhất đất nước. Bài thơ là thành quả của chuyến đi thực địa của tác giả tại vùng mỏ Quảng Ninh
Chủ đề: Bằng hình ảnh thơ sáng tạo, âm hưởng ngân nga, bài thơ như 1 khúc hát ngợi ca khắc họa thiên
nhiên hùng vĩ và nhịp sống lạc quan, khỏe khoắn của nhg người lao động mới
Đoàn thuyền đánh cá ra khơi với ước vọng làm chủ thiên nhiên, hòa nhịp với thiên nhiên, và với
niềm lạc quan, hứng khởi của 1 ngày lao động mới
Khổ 2:
Khổ 3:
Khổ 4
Khổ 5