You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ

----------

BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM

Đề tài:

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG

ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG TRONG KINH DOANH

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Nhóm thực hiện: 3


Lớp: 48K01.4
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Mỹ Nhung

Hoàng Thu Phương

Trần Thị Nhật Ny

Lê Thị Minh Nguyên

Lê Huỳnh Anh Thư

Ngô Thị Hiền

Nguyễn Công Min

Lương Thị Huỳnh Nhung

Đà Nẵng, ngày 1 tháng 3 năm 2024


Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................0

NỘI DUNG..................................................................................................................................1

I. Quyết định đầu tư tài sản cố định và tài sản lưu động.................................................1

1. Tài sản cố định..................................................................................................................1

2. Tài sản lưu động...............................................................................................................1

3. So sánh tài sản cố định và tài sản lưu động...................................................................1

4. Quyết định đầu tư nhiều hơn vào tài sản nào................................................................2

II. Đòn bẩy hoạt động trong đầu tư kinh doanh.................................................................3

1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động......................................................................................3

2. Biểu hiện của việc sử dụng đòn bẩy hoạt động trong kinh doanh............................4

3. Tác động của đòn bẩy hoạt động trong kinh doanh..................................................6

4. Đòn bẩy hoạt động kết hợp với đòn bẩy tài chính.....................................................8

5. Ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu đòn bẩy hoạt động...........................................9

a. Mối quan hệ của độ bẩy hoạt động với điểm hoà vốn...............................................9

b. Mối liên hệ giữa đòn bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh......................................10

c. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động với nhà quản trị tài chính.....................................10

TỔNG KẾT...............................................................................................................................11

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................12


Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

LỜI MỞ ĐẦU

Trong kinh doanh, quyết định đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động đóng vai trò
quan trọng. Có một câu hỏi nhức nhối là liệu nhà đầu tư nên đầu tư nhiều hơn vào TSCĐ hay
TSLĐ? Vậy nên trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về căn cứ để đưa ra quyết định
này, cùng với việc khám phá biểu hiện của đòn bẩy hoạt động trong kinh doanh và tác động của nó.
Đồng thời, chúng ta cũng sẽ xem xét cách mà đòn bẩy hoạt động kết hợp với đòn bẩy tài chính và ý
nghĩa thực tế của việc nghiên cứu OL trong việc tối ưu hóa quyết định đầu tư quản lý tài sản trong
môi trường kinh doanh.

Dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Hòa Nhân, chúng em đã có cơ hội tiếp xúc với sự
phức tạp của môn học Tài chính công ty hiểu thêm về những yếu tố tương quan trong ngành này nói
chung và môn học này nói riêng. Chúng em rất biết ơn cơ hội thầy cho chúng em tìm hiểu sâu về
những khía cạnh có tính ứng dụng cao trong lĩnh vực này.Nhóm chúng em đã rất nỗ lực vào quá
trình nghiên cứu này, tuy nhiên cũng sẽ không tránh khỏi việc phát sinh những sai sót và hạn chế
trong quá trình nghiên cứu. Chúng em mong rằng sẽ nhận được sự góp ý từ thầy và các bạn để đạt
được sự hoàn thiện trong bài báo cáo này.
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

NỘI DUNG

I. Quyết định đầu tư tài sản cố định và tài sản lưu động.

1. Tài sản cố định


Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn (trên 30 triệu), thời gian luân chuyển giá trị hoặc
thời gian thu hồi vốn dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường hoặc trên 12 tháng. [1]. Chúng có
thể được xác định là tài sản cố định hữu hình, vô hình, thuê tài chính và khung khấu hao tài sản cố
định [2]

Tính ổn định (nắm giữ và sử dụng lâu dài cho sản xuất kinh doanh) giảm dần [3]
 Các khoản phải thu dài hạn
 Tài sản cố định
 Bất động sản đầu tư
 Tài sản dở dang dài hạn
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
 Tài sản dài hạn khác

2. Tài sản lưu động


Tài sản lưu động bao gồm các tài sản ngắn hạn có thời gian luân chuyển giá trị hoặc thời gian
thu hồi vốn trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường hoặc trong vòng 12 tháng. [4]

Khả năng chuyển thành tiền giảm dần [2]

 Tiền và các khoản tương đương tiền


 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
 Các khoản phải thu ngắn hạn
 Hàng tồn kho
 Tài sản ngắn hạn khác
3. So sánh tài sản cố định và tài sản lưu động
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

So sánh Tài sản cố định Tài sản lưu động

Ưu điểm Tăng năng suất Tính thanh khoản


Tính ổn định Vốn đầu tư thấp
Thời gian sử dụng Tính linh động
Thuế và khấu hao

Nhược điểm Rủi ro giá trị Lợi nhuận thấp


Lượng đầu tư lớn Thời gian hoàn vốn
Bảo trì và sửa chửa

4. Quyết định đầu tư nhiều hơn vào tài sản nào


Trong kinh doanh nên đầu tư vào TSCĐ nhiều hơn TSLĐ. [5]. Vì:
 TSCĐ có vai trò cực kỳ quan trọng là cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với
tính ổn định và bền vững, đầu tư vào tài sản cố định cũng là đầu tư vào khả năng sản xuất.
 TSCÐ là thước đo để phản ánh mức độ phát triển và quy mô hạ tầng của từng doanh nghiệp.
 Dựa vào khả năng tích lũy và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả của doanh nghiệp, các cơ
quan quản lý nhà nước có thể đánh giá được mức độ phát triển hoạt động kinh doanh, xem xét
tính hợp lý trong cơ cấu tài sản và ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký. Điều
này nhằm giúp quản lý tốt hơn hoạt động của các doanh nghiệp, phòng ngừa vi phạm, ...
 Trong nền cơ chế thị trường khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, TSCÐ
là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào sử
dụng TSCĐ với trình độ khoa học kỹ thuật càng cao, công nghệ càng hiện đại, cải tiến hơn, đổi
mới và hoàn thiện hơn thì càng có điều kiện để thành công trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, gia tăng năng suất và hiệu quả.
 Đầu tư vào tài sản cố định có thể giúp giảm chi phí vận hành trong dài hạn. Ví dụ, việc sử dụng
thiết bị hiện đại và tiên tiến có thể giảm thiểu sự cố và sự hỏng hóc, từ đó giảm chi phí bảo trì
và sửa chữa…
 Một số tài sản cố định (như nhà xưởng, cơ sở hạ tầng và thiết bị đặc biệt…), có thể tạo ra giá trị
thương hiệu cho doanh nghiệp. Đầu tư vào tài sản cố định có thể tạo ra một hình ảnh chuyên
nghiệp và đáng tin cậy, từ đó thu hút khách hàng và tăng cường lòng tin của họ đối với sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

 Tài sản cố định có thể cung cấp nền tảng vững chắc cho sự mở rộng và phát triển của doanh
nghiệp. Việc đầu tư vào tài sản cố định giúp tạo ra sự linh hoạt và khả năng mở rộng sản xuất,
từ đó tận dụng cơ hội thị trường và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.

Song song đó cũng phải căn cứ tùy thuộc vào các yếu tố và điều kiện thực tế để các doanh
nghiệp lựa chọn, cân nhắc cho việc quyết định đầu tư vào TSCĐ hay TSLĐ

Tài sản cố định Tài sản lưu động

Mục tiêu kinh doanh Đầu tư lâu dài, mở rộng quy Duy trì tính thanh khoản
mô sản xuất, đáp ứng khả cao, linh hoạt về tài chính để
năng cung ứng hàng hóa dịch đáp ứng vào các yêu cầu tài
vụ tăng cao, nâng cao năng chính ngắn hạn
suất

Quy mô và khả năng tài chính Quy mô lớn, dòng vốn dồi Quy mô nhỏ, khả năng tài
dào, khả năng tài chính tốt để chính hạn hẹp vì giá trị đầu tư
gia tăng mở rộng sản xuất thấp hơn, dễ dàng thoái vốn

Hiệu suất kinh doanh Hiệu suất kinh doanh cao, Hiệu suất kinh doanh thấp,
lợi nhuận tốt doanh nghiệp sẽ hạn chế đầu
tư vào tài sản dài hạn để giảm
thiểu rủi ro tài chính

II. Đòn bẩy hoạt động trong đầu tư kinh doanh

1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động

Đòn bẩy hoạt động (tên tiếng anh là Operating Leverage, viết tắt là OL) là việc sử dụng các
tài sản có định phí hoạt động nhằm hy vọng gia tăng lợi nhuận trước thuế và lãi vay hay tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản. Trong đó:

 Định phí là chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi, ví dụ như chi phí khấu hao tài sản cố
định, bảo hiểm, chi phí thuê mặt bằng, máy móc, thiết bị, chi phí marketing,... [6]
 Biến phí là chi phí thay đổi khi sản lượng thay đổi, ví dụ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, ... [6]
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

2. Biểu hiện của việc sử dụng đòn bẩy hoạt động trong kinh doanh

Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động trong kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở tỷ
trọng định phí hoạt động trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có tỷ trọng định phí hoạt động ở mức cao thể hiện doanh nghiệp có đòn bẩy hoạt động ở
mức cao và ngược lại. Đối với doanh nghiệp có đòn bẩy hoạt động cao thì một sự thay đổi nhỏ về
doanh thu sẽ tạo ra sự thay đổi lớn về lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nếu trong kinh doanh doanh
nghiệp quyết định đầu tư vào định phí hoạt động càng cao như: chi phí liên quan đến máy móc, nhà
máy, ... với mong muốn sản lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên thì sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang
trải cho định phí và biến phí, khi đó sẽ dẫn đến sự khuyếch đại về lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu sản
lượng tiêu thụ sụt giảm thì sẽ dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp giảm sút, khi đó sẽ dẫn đến sự
khuyếch đại thua lỗ. Do đó, việc sử dụng đòn bẩy hoạt động như một con dao hai lưỡi. [7]

Ngoài ra, biểu hiện của việc sử dụng đòn bẩy hoạt động còn được thể hiện qua việc tối ưu
hóa sử dụng các nguồn lực và quy trình hoạt động hiện có của doanh nghiệp. Bằng việc nâng cao
năng suất lao động, sử dụng công nghệ tiên tiến, tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý hiệu quả
có thể dẫn đến sự tăng lên của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. [8]

Để hiểu rõ hơn về biểu hiện của việc sử dụng đòn bẩy hoạt động trong kinh doanh, chúng ta
hãy xem xét hai ví dụ sau:

Ví dụ 1: Có hai công ty A và B. Trước khi thay đổi doanh thu thì cả hai công ty này đều có mức
doanh thu về một ngành sản xuất quần áo như nhau là 10.000. Tuy nhiên:

 Công ty A để sản xuất mặt hàng này thì đầu tư vào công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại, cho
nên chi phí cố định cao là 7.000. Nhờ có máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại mà chi phí
nguyên vật liệu và chi phí nhân công thấp là 2.000. Vì vậy, lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công
ty A là 1.000. Tỷ trọng định phí hoạt động trong tổng chi phí của công ty A ở mức cao là 0,78 do đó
công ty A có đòn bẩy hoạt động ở mức cao.
 Công ty B sử dụng máy móc, thiết bị cũ, không đầu tư nhiều vào công nghệ nên chi phí cố định
ở mức thấp là 2.000. Vì máy móc, thiết bị cũ nên phải sử dụng nhân công lao động và nguyên vật
liệu nhiều hơn, kéo theo chi phí biến đổi cũng tăng lên cao là 6.000. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
của công ty B là 2.000. Tỷ trọng định phí hoạt động trong tổng chi phí của công ty B ở mức thấp là
0,25 do đó công ty B có đòn bẩy hoạt động ở mức thấp.
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Trước khi thay đổi Sau khi doanh thu tăng


doanh thu 50%
Chỉ tiêu
Công ty Công ty Công ty Công ty
A B A B
Doanh thu 10.000 10.000 15.000 15.000
Chi phí cố định 7.000 2.000 7.000 2.000
Chi phí biến đổi 2.000 6.000 3.000 9.000
EBIT (Lợi nhuận trước thuế và 1.000 2.000 5.000 4.000
lãi vay)
Tỷ số đòn bẩy hoạt động
Chi phí cố định/ Tổng chi phí 0,78 0,25 0,7 0,18
Chi phí cố định/ Doanh thu 0,70 0,2 0,46 0,13
Phần trăm thay đổi EBIT 400% 100%

Sau khi doanh thu tăng lên 50% thì cả hay công ty có cùng mức doanh thu là 15.000 và chi phí cố
định của hai công ty vẫn không thay đổi. Tuy nhiên:
 Công ty A do doanh thu tăng lên 50% nên chi phí biến đổi cũng sẽ tăng lên 50% là 3.000. Vì
doanh thu tăng lên 50% nên kéo theo lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng tăng nhanh lên là 5.000
(tăng gấp 5 lần so với trước khi thay đổi doanh thu). Phần trăm thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi
vay của công ty A cũng cao hơn nhiều so với công ty B (400% > 100%) do công ty A sử dụng đòn
bẩy hoạt động với mức độ lớn hơn.
 Công ty B thì do doanh thu tăng lên 50% nên chi phí biến đổi cũng sẽ tăng lên 50% là 9.000.
Vì doanh thu tăng lên 50% nên kéo theo lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng tăng lên là 4.000,
nhưng tăng chậm hơn so với công ty A (lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty B chỉ tăng gấp 2
lần so với trước khi thay đổi doanh thu). Phần trăm thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay của
công ty A cũng cao hơn nhiều so với công ty B. (100% < 400%).

Kết luận: Điều này chứng tỏ đối với doanh nghiệp có đòn bẩy hoạt động cao và đầu tư nhiều vào
máy móc, thiết bị, công nghệ thì một sự tăng lên về doanh thu sẽ tạo ra sự khuyếch đại về mặt lợi
nhuận.

Ví dụ 2: Trường hợp của ngành hàng không Mỹ sau sự kiện khủng bố ngày 11 tháng 9 đã chịu thiệt
hại 6 tỷ USD. Người dân quá hoảng sợ về việc đi lại bằng đường bay trong khoảng hơn 1 năm sau
đó, 1.000 máy bay đã bị tạm dừng bay và hàng nghìn người lao động bị cho nghỉ việc tạm thời.
Ngành hàng không là ngành có độ bẩy hoạt động cao, chi phí cố định lớn. Chính vì vậy, độ bẩy hoạt
động cao đã khuyếch đại rủi ro của doanh nghiệp lên khiến doanh nghiệp phải thua lỗ và lâm vào
tình trạng phá sản. [9]
8
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Kết luận: Qua hai ví dụ trên, chứng tỏ rằng việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh như một con dao hai
lưỡi. Tùy theo cách doanh nghiệp sử dụng mà đòn bẩy kinh doanh có thể khuyếch đại lợi nhuận hay
thua lỗ.

3. Tác động của đòn bẩy hoạt động trong kinh doanh
Công thức tính độ bẩy hoạt động:

∆ EBIT / EBIT Q(P −V )


DOL= =
∆ Q/Q Q ( P −V ) − F

Trong đó F: Chi phí cố định kinh doanh

P: Giá bán đơn vị sản phẩm

V: Chi phí biến đỏi của một đơn vị sản phẩm

Q: Sản lượng bán ra

EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

DOL: Độ bẩy hoạt động

Với một kết cấu chi phí kinh doanh không thay đổi, độ lớn của đòn bẩy hoạt động cho chúng ta biết
phần trăm thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay khi doanh thu thay đổi 1%.

Tác động : Đòn bẩy hoạt động là một con dao hai lưỡi nên công cụ này có các tác động sau:

a. Tích cực
- Nhờ việc đầu tư chi phí cố định khiến chi phí cố định không thay đổi khi doanh thu hay sản
lượng của doanh nghiệp tăng lên, từ đó doanh nghiệp có thể hưởng lợi thế theo quy mô để nâng
cao năng lực cạnh tranh. [10]
- Gia tăng sự khuếch đại của EBIT: Một doanh nghiệp có chi phí cố định ở mức cao thể hiện
doanh nghiệp có đòn bẩy hoạt động cao và ngược lại. Đối với doanh nghiệp có độ bẩy hoạt
động (DOL) cao thì một sự thay đổi nhỏ về doanh thu sẽ tạo ra sự thay đổi về lợi nhuận trước
thuế và lãi vay [1] vì với % thay đổi của doanh thu thì thay đổi của EBIT sẽ gấp DOL lần %
thay đổi doanh thu. [11]
Tuy nhiên, sự khuếch đại này theo quy luật giảm dần.

Ví dụ: Một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A, giá bán đơn vị sản phẩm là
200.000 đồng. Chi phí cố định kinh doanh là 600 triệu đồng; chi phí biến đổi là 160.000 đồng/sản
phẩm. Xác định mức độ tác động của kinh doanh ở mức sản lượng 25.000 sản phẩm A.

9
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh ở mức sản lượng 25.000 sản phẩm là:

25.000 ×(200.000 −160.000)


DOL = = 2,5
25.000× ( 200.000 −160.000 ) −600.000 .000

Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh cho thấy khi doanh nghiệp có mức sản xuất 25.000 sản
phẩm, nếu tăng 1% khối lượng hàng bán sẽ làm tăng 2,5% lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).

Chỉ tiêu Công ty A Công ty B Công ty C

Phần A: Trước khi thay đổi doanh thu

Doanh thu 10.000 11.000 19.500

Chi phí hoạt động 9.000 9.000 17.000

Chi phí cố định 7.000 2.000 14.000

Chi phí biến đổi 2.000 7.000 3.000

Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 1.000 2.000 2.500

Tỷ số đòn bẩy hoạt động

Chi phí cố định/Tổng chi phí 0.78 0.22 0.82

Chi phí cố định/Doanh thu 0.70 0.18 0.72

Phần B: Sau khi doanh thu tăng 50% trong những năm kế tiếp

Doanh thu 15.000 16.500 29.250

Chi phí hoạt động 10.000 12.500 18.500

Chi phí cố định 7.000 2.000 14.000

Chi phí biến đổi 3.000 10.500 4.500

Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 5.000 4.000 10.750

Tỷ số đòn bẩy hoạt động

Chi phí cố định/Tổng chi phí 0.7 0.16 0.75

Chi phí cố định/Doanh thu 0.47 0.12 0.48


10
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Phần trăm thay đổi EBIT 400% 100% 330%


Bảng 1. Tác động của đòn bẩy hoạt động đến EBIT của công ty

Trong ví dụ trên, mỗi công ty đều có doanh thu và chi phí biến đổi tăng 50% trong khi chi phí
cố định không thay đổi. Tất cả các công ty đều cho thấy sự ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động
thể hiện ở chỗ doanh thu chỉ tăng 50% nhưng lợi nhuận tăng với tốc độ lớn hơn, cụ thể là
400%, 100% và 330% lần lượt đối với công ty A, B và công ty C. So sánh giữa 3 công ty ta
thấy rằng tốc độ tăng EBIT của công ty A và C lớn hơn của công ty B. Tuy nhiên, nếu so sánh
giữa công ty A và C ta thấy rằng tốc độ tăng EBIT của công ty C nhỏ hơn của công ty A. Điều
này có nghĩa là sử dụng đòn bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại sự gia tăng EBIT.
[12]
- Đòn bẩy hoạt động sẽ giúp nhà quản trị đưa ra quyết định đầu tư một cách hợp lý. Từ đó, nó sẽ
trực tiếp giúp gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu. Thêm nữa còn giúp cho các nhà quản trị thấy được mối quan hệ giữa thị
trường yếu tố đầu ra, cung-cầu với quyết định về quy mô kinh doanh và quyết định đầu tư vào
các lĩnh vực.

b. Tiêu cực
- Việc sử dụng đòn bẩy hoạt động trong kinh doanh cũng là một con dao hai lưỡi bởi ngoài việc
khuếch đại sinh lợi thì nó có thể khuếch đại rủi ro của doanh nghiệp. Khi sử dụng đòn bẩy ở
mức cao thì yêu cầu sản lượng hòa vốn cũng lớn, vậy nên các doanh nghiệp có tỉ trọng chi phí
liên quan đến máy móc, nhà xưởng, bất động sản,.. lớn mà trong các thời điểm nhất định không
thể dễ dàng cắt giảm chi phí để điều chỉnh theo sự thay đổi nhu cầu thị trường thì doanh thu
của doanh nghiệp bị giảm sút, làm lợi nhuận trước thuế và lãi vay sụt giảm nhanh hơn. Đặc biệt
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy hoạt động ở mức cao trong thời kỳ suy thoái có thể là gót chân
Achilles, gây áp lực lên tỷ suất lợi nhuận và thua lỗ nặng hơn so với doanh nghiệp sử dụng đòn
bẩy ở mức thấp. [1]
- Hơn nữa tác động khuếch đại sẽ không xảy ra, sẽ không mang lại sự khác biệt về lợi nhuận và
rủi ro nếu không có sự biến động đáng kể của sản lượng sản xuất và tiêu thụ [13]. Chỉ tiêu
DOL một mặt cho thấy độ bẩy của định phí đối với EBIT (doanh thu tăng 1% thi EBIT tăng
DOL%), mặt khác cho thấy mức độ rủi ro kinh doanh cao hay thấp, thông thường DOL cao có
mức độ bẩy cao và rủi ro kinh doanh cũng cao. Tuy nhiên, mỗi ngành có mức độ DOL khác
nhau, ví dụ ngành hàng không thường có DOL rất cao. [14]

11
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

4. Đòn bẩy hoạt động kết hợp với đòn bẩy tài chính
Khi doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy hoạt động kết hợp với đòn bẩy tài chính – đòn bẩy tổng
hợp, tức doanh nghiệp đang kết hợp sử dụng cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định, từ đó sẽ
tác động đến EPS khi doanh thu bán hàng hay sản lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 giai đoạn [15]:

Đầu tiên, tác động của đòn bẩy hoạt động. Định phí hoạt động không thay đổi khi sản lượng
thay đổi. Vì vậy, trong kinh doanh, doanh nghiệp cố gắng đầu tư vào định phí hoạt động nhằm
muốn tăng sản lượng, tạo ra doanh thu lớn để trang trải định phí và biến phí. Như chiếc đòn bẩy cơ
học, định phí hoạt động tạo ra sự thay đổi sản lượng (Q). Ta có công thức đo lường độ bẩy hoạt
động:

%ΔEBIT Q( p − AVC) EBIT + FC


DOL= = =
%ΔQ Q( p − AVC)− FC EBIT

Độ bẩy hoạt động đo lường mức độ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) so với mức độ
thay đổi của sản lượng hay doanh thu bán hàng. Từ đó sự thay đổi của Q dẫn đến sự thay đổi của
EBIT

Khi tác động của đòn bẩy hoạt động kết thúc, tác động của đòn bẩy tài chính (FL) sẽ thay thế để
khuếch đại lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) hay thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) khi sản lượng (Q)
thay đổi. OL ảnh hưởng trực tiếp đến EBIT, còn FL tác động trực tiếp đến ROE/EPS. Doanh nghiệp
sử dụng đòn bẩy tài chính khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay và lãi vay đó được xem như là một
khoản định phí. Ta có công thức đo lường độ bẩy tài chính:

%ΔEPS Q( p − AVC)− FC EBIT


DFL= = =
%ΔEBIT Q( p − AVC)− FC − I EBIT − I

Độ bẩy tài chính đo lường mức độ thay đổi thu nhập của mỗi cổ phần (hay ROE) so với sự thay đổi
của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Khi đó, sự thay đổi của EBIT dẫn đến sự thay đổi của ROE/EPS
(khi các yếu tố khác không đổi) [16]

Ví dụ, khi môi trường kinh doanh thay đổi làm cho Q tăng 1% do sự tác động của OL sẽ tác
động đến EBIT, EBIT tăng một mức DOL(%), và sau đó đòn bẩy tài chính tác động đến EPS, làm
EPS tăng DOL x DFL (%). [17]

Trong thực tế, sự kết hợp của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính (hay đòn bẩy tổng hợp) có
thể giúp doanh nghiệp khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho cổ đông khi
chỉ có sự thay đổi nhỏ về doanh thu bán hàng hay sản lượng tiêu thụ. Tuy nhiên, việc kết hợp này
cũng là “con dao hai lưỡi” . Bởi như đã nói trước đó, nếu một doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động
càng cao, khi sản lượng hay doanh thu giảm một lượng nhỏ cũng đủ làm lợi nhuận trước thuế và lãi
12
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

vay giảm một lượng lớn. Hay doanh nghiệp với độ bẩy tài chính cao khi không sử dụng hiệu quả
vốn vay làm cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay được tạo ra từ việc sử dụng vốn vay nhỏ hơn lãi
tiền vay phải trả giảm dẫn đến sự sụt giảm nhanh hơn của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Vì vậy,
khi doanh nghiệp thua lỗ thì sự kết hợp này sẽ khiến doanh nghiệp càng thua lỗ nặng nề hơn.

5. Ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu đòn bẩy hoạt động
a. Mối quan hệ của độ bẩy hoạt động với điểm hoà vốn

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng bằng với chi phí đã bỏ ra. Tại điểm hòa
vốn doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ.

Hình 1: Biểu đồ hoà vốn

Dựa vào biểu đồ hoà vốn, nhà quản trị có thể xác định được sản lượng, doanh thu hoà vốn
để dự đoán khoảng lỗ lãi. Nếu sản phẩm tiêu thụ tạo ra doanh thu đủ lớn để bù đắp được chi
phí cố định và chi phí biến đổi, và vượt qua điểm hoà vốn thì công ty có thể gia tăng lợi
nhuận rất nhanh.

Cần lưu ý rằng, ở đây chúng ta quan tâm đến chi phí hoạt động nên lợi nhuận ở đây được
xác định là lợi nhuận trước thuế và lãi vay.

FC
Công thức tính điểm hoà vốn: QBE ¿
P−V

Điểm hoà vốn có tỷ lệ thuận với chi phí cố định. Nếu chi phí cố định tăng, tức là điểm hoà
vốn sẽ di chuyển sang bên phải, dẫn đến sản lượng tiêu thụ tăng mới đủ bù đắp được.

13
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Hình 2: Mối quan hệ đòn bẩy hoạt động và điểm hoà vốn
Dưới tác động của đòn bẩy hoạt động, một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi
nhuận (lãi/lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn, mức độ tác động của OL đo lường bằng chỉ số DOL . Nếu
sản lượng di chuyển càng gần điểm hoà vốn thì lợi nhuận sẽ càng lớn nên DOL càng lớn , ngược lại
DOL càng nhỏ. Như vậy, độ bẩy hoạt động càng cao, sản lượng tiêu thụ càng tăng càng khuếch đại
lợi nhuận, ngược lại sản lượng tiêu thụ càng giảm càng khuếch đại thua lỗ.

b. Ý nghĩa thực tế của đòn bẩy hoạt động

Từ việc hiểu rõ về đòn bẩy hoạt động đối với doanh nghiệp, đặc biệt là mối quan hệ giữa đòn bẩy
hoạt động điểm hòa vốn cung với những tác động của đòn bẩy hoạt động, nhà quản trị có thể dễ
dàng hơn trong việc quyết định chính sách và chi phí của mình và càng có tiếng nói quan trọng khi
khuyến cáo những giải pháp quản lý, kiểm soát để hạn chế các rủi ro tác động đến doanh thu
và chi phí để gia tăng lợi nhuận hoạt động.

14
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

TỔNG KẾT
Qua việc phân tích và nghiên cứu, chúng ta có thể nhận thấy sự quan trọng của quá trình lựa
chọn giữa tài sản cố định và tài sản lưu động, cũng như việc áp dụng đòn bẩy hoạt động trong quản lý
kinh doanh để đáp ứng hiệu quả với tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ về bản chất và ưu
nhược điểm của đòn bẩy hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng mọi lợi ích có thể, từ đó có thể đưa
ra quyết định lựa chọn hướng đi phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên,
không phải lúc nào cũng có may mắn, và sự thiếu sót trong tính toán có thể gây ảnh hưởng tiêu cực
đến doanh nghiệp. Đồng thời, họ cần phải có giải pháp và tính toán chính xác để đảm bảo rằng việc áp
dụng đòn bẩy sẽ đem lại kết quả tích cực, giúp họ đạt được lợi nhuận như kỳ vọng.

Bên cạnh việc hiểu rõ về đòn bẩy, doanh nghiệp cũng nên cố gắng tận dụng những lợi ích mà
việc kết hợp hai đòn bẩy có thể mang lại một cách hợp lý, nhằm mục tiêu khuếch đại lợi nhuận và
quản lý rủi ro hiệu quả. Điều này giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính có thể xuất phát từ
những quyết định không chính xác.

15
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Hòa Nhân, “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp,” 2013.

[2] H. Nguyễn, "Tài sản cố định là gì? Cách phân loại tài sản cố định," 26 7 2023. [Online].
Available: https://s.net.vn/SzQF. [Accessed 28 2 2024].

[3] Võ Thị Thanh Vân, Slide chương 2: Cân bằng kế toán, 2023.

[4] Phạm Văn Quốc, "Tài sản lưu động gồm những loại nào? Cách tính và các tiêu chí phân biệt
tài sản lưu động, tài sản cố định?," 25 7 2022. [Online]. Available: https://s.net.vn/bNEQ.
[Accessed 28 2 2024].

[5] Nguyễn Văn Dương, "Sự khác biệt giữa tài sản cố định và tài sản lưu động," Bancanbiet.vn,
2023. [Online]. Available: https://bancanbiet.vn/su-khac-biet-giua-tai-san-co-dinh-va-tai-san-
luu-dong/. [Accessed 28 02 2024].

[6] Đoàn Thanh Hiền, "Biến phí là gì? Lương của người lao động hưởng lương theo thời gian là
biến phí hay định phí?," Thư viện pháp luật, 2023. [Online]. Available:
https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/cam-nang-di-lam/bien-phi-la-gi-luong-cua-
nguoi-lao-dong-huong-luong-theo-thoi-gian-la-bien-phi-hay-dinh-phi-69.html#:~:text=
%C4%90%E1%BB%8Bnh%20ph%C3%AD%20th%C6%B0%E1%BB%9Dng%20bao%20g
%E1%BB%93m,nghi%C3%AAn%2. [Accessed 28 02 2024].

[7] Ủ. b. C. k. N. nước, ""Đòn bẩy hoạt động” và “Đòn bẩy tài chính"," 19 07 2019. [Online].
Available: https://www.ssc.gov.vn/webcenter/portal/ubck/pages_r/l/chitit?
dDocName=APPSSCGOVVN162072065. [Accessed 28 02 2024].

[8] Kế toán Song Kim, "ĐÒN BẨY KINH DOANH LÀ GÌ? CÁCH SỬ DỤNG ĐÒN BẨY
KINH DOANH," 21 07 2023. [Online]. Available: https://ketoansongkim.vn/don-bay-kinh-
doanh-la-gi-cach-su-dung-don-bay-kinh-doanh.html#Cach-su-dung-don-bay-hoat-dong.
[Accessed 28 02 2024].

[9] Thy Thảo, "Vụ khủng bố 11/9/2001 gây "nỗi đau" cho nền kinh tế Mỹ như thế nào?," Tạp chí
Công Thương, 11 09 2019. [Online]. Available: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/vu-
khung-bo-1192001-gay-noi-dau-cho-nen-kinh-te-my-nhu-the-nao-65173.htm. [Accessed 28
02 2024].

16
Tài chính công ty GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

[10] Ross, Stephen, Westerfield, Randolph, Jordan and Bradford D, Fundamentals of Corporate
Finance Standard Edition 9th Edition, McGraw-Hill/Irwin Hardcover, 2010.

[11] Ross, S. A., Westerfield, R. W., Jordan and B. D, Fundamentals of Corporate Finance.
McGraw-Hill Education, 2016.

[12] Ths. Trần Thụy Ái Phương, Director, Đòn bảy hoạt động và đòn bảy tài chính. [Film]. 2016.

[13] "Tanca," 29 12 2022. [Online]. Available: https://tanca.io/blog/cac-loai-don-bay-kinh-doanh-


cach-tinh-va-cach-toi-uu.

[14] BEN MCCLURE, "How Operating Leverage Can Impact a Business," Investopedia, 06 02
2023. [Online]. Available: https://www.investopedia.com/articles/stocks/06/opleverage.asp.
[Accessed 28 02 2024].

[15] Marco., "The DOL-DFL Nexus: The Relationship between the Degree of Operating Leverage
(DOL) and the Degree of Financial Leverage (DFL)," International Journal of Economics
and Finance 13(6), vol. 13(6), no. 13, 2021.

[16] ""Đòn bẩy hoạt động” và “Đòn bẩy tài chính"," 16 07 2009. [Online]. Available:
https://s.net.vn/zfJv. [Accessed 26 02 2024].

[17] A. Hayes, "Operating Leverage: What It Is, How It Works, How to Calculate," Investopedia,
07 02 2024. [Online]. Available:
https://www.investopedia.com/terms/o/operatingleverage.asp. [Accessed 28 02 2024].

[18] "Đòn bẩy tài chính," [Online]. Available: https://1office.vn/don-bay-kinh-doanh.

[19] "Tác động," [Online]. Available: https://vov.gov.vn/dong-tien-cua-nganh-hang-khong-dang-


can-kiet-nhieu-rui-ro-dtnew-321800.

[20] "ERP," 22 03 2023. [Online]. Available: https://www.bravo.com.vn/kien-thuc/quan-tri-


doanh-nghiep/thang-du-von-co-phan-la-gi-chi-tiet-ve-quy-dinh-va-cach-tinh/.

[21] Lytuong.net, 10 May 2022. [Online]. Available: https://lytuong.net/don-bay-hoat-dong-


operating-leverage/.

[22] Brealey, R. A., Myers, S. C., Allen and F, Principles of Corporate Finance, McGraw-Hill
Education, 2017.

17

You might also like