You are on page 1of 161

B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O

TR NG Đ I H C KINH T THÀNH PH H CHÍ MINH

HUǵNH TH THU S NG

NGHIÊN C U CÁC NHÂN T NH


H NG Đ N S H P TÁC TRONG
CHU I CUNG NG Đ G ,
TR NG H P NGHIÊN C U:
VÙNG ĐÔNG NAM B

CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH TH NG M I


MÃ S : 62.34.01.21

LU N ÁN TI N SĨ KINH T

THÀNH PH H CHÍ MINH, NĔM 2012


B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O
TR NG Đ I H C KINH T THÀNH PH H CHÍ MINH

HUǵNH TH THU S NG

NGHIÊN C U CÁC NHÂN T NH


H NG Đ N S H P TÁC TRONG
CHU I CUNG NG Đ G ,
TR NG H P NGHIÊN C U:
VÙNG ĐÔNG NAM B

CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH TH NG M I


MÃ S : 62.34.01.21

LU N ÁN TI N SĨ KINH T

NG IH NG D N KHOA H C
GS,TS. ĐOÀN TH H NG VÂN

THÀNH PH H CHÍ MINH, NĔM 2012


i

C NG HÒA XÃ H I CH NGHĨA VI T NAM


Đ c lập - Tự do - H nh phúc

L I CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ kinh tế “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng Đông Nam Bộ” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Nghiên cứu sinh

HuǶnh Th Thu S ng
ii

M CL C

L I CAM ĐOAN
PH N M Đ U .................................................................................................................... 1
1. TÍNH C P THI T C A Đ TÀI.............................................................................................. 1
2. M C TIÊU NGHIÊN C U .................................................................................................... 3
3. Đ I T NG VÀ PH M VI NGHIÊN C U............................................................................... 3

3.1 Đ i t ng nghiên cứu............................................................................................... 3


3.2 Ph m vi nghiên cứu.................................................................................................. 4
4. PH NG PHÁP NGHIÊN C U ............................................................................................ 4

4.1 Ph ơng pháp nghiên cứu đ nh tính........................................................................... 4


4.2 Ph ơng pháp nghiên cứu đ nh l ng........................................................................ 5
5. T NG QUAN V TÌNH HÌNH NGHIÊN C U CÓ LIÊN QUAN Đ N LU N ÁN ........................... 6
5.1 Công trình nghiên cứu của Whipple và Russell........................................................ 7
5.2 Công trình nghiên cứu của Togar và Sridharan ........................................................ 7
5.3 Công trình nghiên cứu của Handfield và Bechtel ...................................................... 8
5.4 Công trình nghiên cứu của Backtrand ...................................................................... 8
5.5 Các công trình nghiên cứu khác ............................................................................... 9
6. TÍNH M I VÀ NH NG ĐÓNG GÓP C A LU N ÁN .............................................................. 10
6.1 Về ph ơng diện h c thuật ...................................................................................... 10
6.2 Về ph ơng diện thực tiễn ....................................................................................... 11
7. K T C U C A LU N ÁN .................................................................................................... 11
CH NG 1: C S KHOA H C V CHU I CUNG NG VÀ S H P TÁC
TRONG CHU I CUNG NG Đ G ............................................................................. 13
1.1 T NG QUAN V CHU I CUNG NG ................................................................................. 13
1.1.1 Chu i cung ứng và qu n tr chu i cung ứng........................................................ 13
1.1.2 C u trúc chu i cung ứng...................................................................................... 15
1.1.3 Phân lo i chu i cung ứng .................................................................................... 23
1.2 H P TÁC TRONG CHU I CUNG NG .............................................................................. 27
1.2.1 Nguyên nhân và sự cần thi t ph i h p tác trong chu i cung ứng ........................ 27
1.2.2 N i dung h p tác trong chu i cung ứng .............................................................. 29
1.2.3 Mức đ h p tác trong chu i cung ứng................................................................. 30
iii

1.2.4 Vai trò của h p tác trong chu i cung ứng ........................................................... 32
1.3 CÁC NHÂN T NH H NG Đ N S H P TÁC TRONG CHU I CUNG NG VÀ MÔ HÌNH

NGHIÊN C U Đ XU T C A LU N ÁN ................................................................................... 33

1.3.1 Các nhân t nh h ng đ n sự h p tác trong chu i cung ứng.............................. 33


1.3.2 Mô hình nghiên cứu ban đầu............................................................................... 39
1.4 TH TR NG Đ G TH GI I VÀ CHU I CUNG NG Đ G TH GI I............................... 40

1.4.1 Th tr ng đ g th gi i ..................................................................................... 40
1.4.2 Chu i cung ứng đ g th gi i............................................................................. 43
1.5 KINH NGHI M XÂY D NG CHU I CUNG NG Đ G TRÊN TH GI I VÀ BÀI H C RÚT RA
CHO NGÀNH CH BI N Đ G VI T NAM ............................................................................. 45
1.5.1 Nghiên cứu kinh nghiệm m t s qu c gia và tập đoàn đ g trên th gi i .......... 45
1.5.2 Bài h c rút ra cho ngành ch bi n đ g Việt Nam.............................................. 50

CH NG 2: ĐÁNH GIÁ TH C TR NG H P TÁC VÀ NH NG NHÂN T TÁC


Đ NG Đ N S H P TÁC TRONG CHU I CUNG NG Đ G , TR NG H P
NGHIÊN C U: VÙNG ĐÔNG NAM B ........................................................................ 55
2.1 T NG QUAN V NGÀNH CÔNG NGHI P CH BI N Đ G VI T NAM ............................... 55
2.1.1 Qui mô, năng lực của ngành ................................................................................ 55
2.1.2 Tình hình ho t đ ng s n xu t kinh doanh của ngành ch bi n đ g Việt Nam... 58
2.1.3 Đánh giá chung về ngành ch bi n đ g Việt Nam ............................................ 63
2.2 NGHIÊN C U TÌNH HÌNH XÂY D NG VÀ TRIểN KHAI CHU I CUNG NG Đ G VI T
NAM, TR NG H P NGHIÊN C U T I 3 T NH MI N ĐÔNG NAM B ................................... 77
2.2.1 Gi i thiệu tổng quan về đ a bàn nghiên cứu......................................................... 77
2.2.2 Đặc điểm chu i cung ứng đ g t i các doanh nghiệp trên đ a bàn nghiên cứu 79
2.2.3 Đánh giá mức đ h p tác trong chu i cung ứng đ g ......................................... 92
2.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN T NH H NG Đ N S H P TÁC TRONG CHU I CUNG NG Đ G 94
2.3.1 Mức đ tín nhiệm giữa các đ i tác (Trust)........................................................... 94
2.3.2 Quyền lực của các đ i tác (Power) ...................................................................... 94
2.3.3 Tần su t giao d ch giữa các đ i tác (Frequency).................................................. 95
2.3.4 Mức đ thuần th c trong giao d ch giữa các đ i tác (Maturity) ........................... 95
2.3.5 Kho ng cách giữa các đ i tác (Distance) ............................................................. 95
2.3.6 Văn hóa h p tác giữa các đ i tác (Culture).......................................................... 95
iv

2.3.7 Chi n l c giữa các đ i tác (Strategies) .............................................................. 96


2.3.8 Các chính sách từ Chính phủ giữa các đ i tác (Policies) ..................................... 96
2.4 PH NG PHÁP NGHIÊN C U VÀ PHÂN TÍCH D LI U ............................................... 97

2.4.1 Nghiên cứu đ nh tính ........................................................................................... 97


2.4.2. Nghiên cứu đ nh l ng..................................................................................... 100
2.5 K T QU NGHIÊN C U ................................................................................................ 104
2.5.1 Đánh giá thang đo và phân tích nhân t ............................................................. 105
2.5.2 Phân tích h i quy và kiểm đ nh gi thuy t........................................................ 108
2.6 TH O LU N K T QU VÀ KIểM Đ NH MÔ HÌNH CÁC NHÂN T NH H NG Đ N S H P

TÁC TRONG CHU I CUNG NG Đ G , TR NG H P NGHIÊN C U VÙNG ĐÔNG NAM B .110


2.6.1 Về các nhân t nh h ng đ n sự h p tác trong chu i cung ứng đ g ............. 110
2.6.2 Về mức đ nh h ng của các nhân t đ n sự h p tác trong chu i cung ứng đ
g ............................................................................................................................... 110
CH NG 3: M T S GI I PHÁP TĔNG C NG S H P TÁC NH M HOÀN
THI N CHU I CUNG NG Đ G , TR NG H P NGHIÊN C U: VÙNG
ĐÔNG NAM B ................................................................................................................ 113
3.1 M C ĐÍCH XÂY D NG GI I PHÁP ................................................................................ 113
3.2 QUAN ĐIểM Đ XU T CÁC GI I PHÁP TĔNG C NG H P TÁC NH M HOÀN THI N CHU I

CUNG NG Đ G ............................................................................................................... 113


3.2.1 Về chi n l c phát triển của ngành ................................................................... 113
3.2.2 Về m c tiêu phát triển của ngành ...................................................................... 114
3.2.3 Về đ nh h ng phát triển của ngành.................................................................. 115
3.3 CÁC CĔN C Để Đ XU T GI I PHÁP ............................................................................ 115
3.3.1 Dựa vào dự báo phát triển công nghiệp ch bi n đ g giai đo n 2010-2020 của
Tổng c c lâm nghiệp – B nông nghiệp phát triển nông thôn .................................... 115
3.3.2 Dựa vào các bài h c kinh nghiệm rút ra ch ơng 1 ......................................... 120
3.3.3 Dựa vào dữ liệu kh o sát và k t qu mô hình kinh t l ng ch ơng 2 ........... 121
3.4 M T S GI I PHÁP NH M TĔNG C NG S H P TÁC TRONG CHU I CUNG NG Đ G ,
TR NG H P NGHIÊN C U: VÙNG ĐÔNG NAM B .......................................................... 122
3.4.1 Gi i pháp 1: Nâng cao v th và năng lực của doanh nghiệp để củng c quyền lực
đ i v i các đ i tác ...................................................................................................... 122
3.4.2 Gi i pháp 2: Các doanh nghiệp s n xu t ph i th ng xuyên duy trì các ho t đ ng
v

giao d ch v i đ i tác nhằm tăng c ng mức đ thuần th c, t o thuận l i thúc đẩy các
quan hệ h p tác........................................................................................................... 125
3.4.3 Gi i pháp 3: Các doanh nghiệp ph i chú tr ng đ n việc xây dựng hình nh doanh
nghiệp để tăng c ng mức đ tín nhiệm trong các giao d ch v i đ i tác .................... 128
3.4.4 Gi i pháp 4: Các doanh nghiệp s n xu t ph i chủ đ ng tăng c ng tần su t giao
d ch giữa các tác nhân trong chu i cung ứng đ g g m nhà cung c p, nhà phân ph i và
giữa các nhà s n xu t trong ngành .............................................................................. 130
3.4.5 Gi i pháp 5: Các doanh nghiệp ph i xây dựng văn hóa h p tác để chủ đ ng duy
trì và thi t lập các m i quan hệ giao d ch dài h n và bền vững................................... 133
3.4.6 Gi i pháp 6: Ho ch đ nh chi n l c h p tác thích h p v i điều kiện kinh doanh
m i nhằm góp phần tăng c ng tính h p tác trong chu i cung ứng đ g ................. 135
3.5 KI N NGH ................................................................................................................... 138
3.5.1 Ki n ngh đ i v i Chính phủ và các cơ quan hữu quan: Cần s m ban hành hành
lang pháp lý giúp các doanh nghiệp thuận l i s n xu t kinh doanh ............................ 138
3.5.2 Ki n ngh đ i v i Hiệp h i ngành hàng đ g : Hiệp h i ph i là cầu n i thực sự để
các doanh nghiệp trong ngành trao đổi, chia sẻ thông tin cũng nh ph n h i những
thông tin về những khó khăn v ng mắc của doanh nghiệp trong quá trình s n xu t
kinh doanh .................................................................................................................. 142
K T LU N......................................................................................................................... 146
DANH M C CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN C U C A TÁC GI ĐÃ CÔNG B CÓ
LIÊN QUAN Đ N LU N ÁN
TÀI LI U THAM KH O
PH L C 1
PH L C 2
PH L C 3
PH L C 4
PH L C 5
PH L C 6
vi

DANH M C KÝ HI U CÁC CH VI T T T

Ch vi t t t Tên đ y đ ti ng Anh Tên đ y đ ti ng Vi t

AGRO Agricutural Information Thông tin về nông nghiệp

APICS American Production and Inventory Hệ th ng s n xu t và kiểm soát


Control Society t n kho của Hoa Kỳ
ASEAN Association of Southeast Asia Hiệp h i các qu c gia Đông Nam
Nations Á
BIDV Bank for Investment and Ngân hàng đầu t và phát triển
Development of Vietnam Việt Nam
CIF Cost, Insurance and Freight Tiền hàng , phí b o hiểm và C c
phí

CNFA China Forest Association Hiệp h i qu n lý rừng Trung Qu c

CoC Chain of Custody Chu i hành trình s n phẩm

Commodity Trade Statistics Dữ liệu th ng kê th ơng m i hàng


COMTRADE
Database hóa của Liên Hiệp Qu c

CW Controled Wood G có kiểm soát

DIY Do It Yourseft Khách hàng tự lắp ráp

EDI Electronic Data Interchange Trao đổi dữ liệu điện tử

EIA Environment Invest Association Cơ quan điều tra môi tr ng

ERP Enterprise Resource Planning Ho ch đ nh ngu n lực cho doanh


nghiệp
ES Export Specialization Chuyên môn hóa xu t khẩu

EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân t khám phá

EU European Union Liên minh Châu Âu


FAO Food and Agricultural Organization Tổ chức l ơng nông
FLEGT Forest Law Enforcement, Tăng c ng thực thi Luật lâm
Governance and Trade nghiệp
FDI Foreign Direct Invesment Đầu t trực ti p n c ngoài

FSC Forest Stewarship Council H i đ ng qu n lý rừng


FSC-STD Standard for Forest Stewarship Tiêu chuẩn g có kiểm soát FSC
Council dành cho các tổ chức qu n lý rừng
vii

FOB Free On Board H t trách nhiệm khi hàng đã lên


tàu
GFTN Global Forest & Trade Network M ng l i lâm s n toàn cầu
GIZ Deutsche Gesellschaft fur Tổ chức h p tác qu c t Đức
Internationale Zusammenarbeit
HAWA Handicraft and Wood Industry Hiệp h i mỹ nghệ và ch bi n g
Association
ITC International Trade Center Trung tâm th ơng m i qu c t

ISO International Organization for Tổ chức qu c t về tiêu chuẩn hoá


Standardization
ITTO International Tropical Timber Tổ chức qu c t về G nhiệt đ i
Organization
IJPR International Journal of Production T p chí qu c t về s n xu t và
and Research nghiên cứu
LACEY The US LACEY Act Đ o luật LACEY về c m khai thác
g lậu của Hoa Kỳ

OEM Official Equipment Manufacturer Nhà s n xu t thi t b chính thức

RA Regression Analysis Phân tích h i quy

R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển


RCA Reveal Comparative Advantage L i th so sánh hiện hữu
SC Supply Chain Chu i cung ứng
SCM Supply Chain Management Qu n tr chu i cung ứng
VIFORES Vietnam Timber &Forest Product Hiệp h i g và lâm s n Việt Nam
Association
TI Trade Intensity Tăng c ng th ơng m i
UNIDO United Nations for Industry and Tổ chức Phát triển công nghiệp
Development Organization của Liên h p qu c

USD United State Dollar Đô la Hoa Kỳ

WTO World Trade Organization Tổ chức th ơng m i th gi i

WEF World Economics Forum Diễn đàn kinh t th gi i


JICA Japan International Cooperation Cơ quan H p tác qu c t Nhật
Agency B n
viii

DANH M C CÁC B NG

B ng 1.1: Các chú thích trong c u trúc chu i cung ứng........................................................ 17


B ng 1.2: Tổng h p các cơ s lý thuy t về quyền lực .......................................................... 36
B ng 2.1: S l ng và phân b các doanh nghiệp ch bi n đ g giai đo n 2000 –2010 .... 55
B ng 2.2: Kim ng ch xu t khẩu đ g việt nam, giai đo n 2000 – 2011 ............................. 56
B ng 2.3: Kim ng ch nhập khẩu các s n phẩm từ g và g của việt nam giai đo n ............ 57
2001 – 2010 ........................................................................................................................... 57
B ng 2.4: Th ng kê tình hình nhập khẩu nguyên liệu g giai đo n 2000 – 2010................. 58
B ng 2.5: Cơ c u doanh nghiệp ch bi n g đ c kh o sát theo quy mô v n trên đ a bàn
nghiên cứu ............................................................................................................................. 79
B ng 2.6: Th ng kê doanh nghiệp theo mức đ h p tác trong chu i cung ứng đ g .......... 93
B ng 2.7: Thông tin về mẫu nghiên cứu theo qui mô và đ a bàn.......................................... 99
B ng 2.8: Kiểm đ nh thang đo bằng hệ s tin cậy cronbach alpha ..................................... 105
B ng 2.9: K t qu phân tích nhân t khám phá lần cu i v i thủ t c xoay varimax............ 107
B ng 2.10: K t qu phân tích nhân t v i 7 thành phần ..................................................... 108
B ng 2.11: Đánh giá đ phù h p của mô hình .................................................................... 109
B ng 2.12: Kiểm đ nh đ phù h p của mô hình (kiểm đ nh anovab) .................................. 109
B ng 2.13: K t qu h i quy b i v i các hệ s h i qui riêng phần trong mô hình ............... 109
B ng 3.1: Nhu cầu g công nghiệp giai đo n 2006-2020 ................................................... 116
B ng 3.2: Dự báo tổng s n l ng và giá tr s n phẩm đ g , lâm s n ................................ 117
B ng 3.3: S l ng doanh nghiệp ngành đ g việt nam phân chia theo quy mô v n ....... 123
đầu t , giai đo n 2000 – 2010 ............................................................................................. 123
B ng 3.4: Nhu cầu sử d ng nguyên liệu g ph c v ngành công nghiệp ch bi n............. 125
B ng 3.5: Chi n l c phát triển lâm nghiệp việt nam giai đo n 2006-2020....................... 131
ix

DANH M C CÁC HÌNH

Hình 0.1: Khung nghiên cứu của luận án ................................................................................ 6


Hình 1.1: D ng chu i cung ứng xuôi – ng c....................................................................... 16
Hình 1.2: D ng chu i cung ứng h i t - phân kỳ .................................................................. 16
Hình 1.3: C u trúc theo chiều ngang – chiều d c của chu i cung ứng ................................. 17
Hình 1.4: Các mức đ quan hệ trong chu i cung ứng ........................................................... 19
Hình 1.5: Dòng ch y trong chu i cung ứng........................................................................... 19
Hình 1.6: Thông tin n i k t các b phận và th tr ng.......................................................... 20
Hình 1.7: Các thành phần trong chu i cung ứng ................................................................... 21
Hình 1.8: Các thành phần cơ b n trong chu i cung ứng ....................................................... 23
Hình 1.9: B n mức đ của hệ th ng qu n lý chu i cung ứng ............................................... 24
Hình 1.10: C u trúc chu i cung ứng liên k t d c h ng về cung và h ng về cầu.............. 29
Hình 1.11: Quan hệ giữa các thuật ngữ ................................................................................. 31
Hình 1.12: So sánh mô hình nghiên cứu................................................................................ 40
Hình 1.13: Th ơng m i các s n phẩm đ g th gi i, 2001 – 2009...................................... 41
Hình 1.14: Kim ng ch nhập khẩu các s n phẩm g thứ c p của 5 nhà nhập khẩu l n nh t th
gi i, 2001 – 2009 ................................................................................................................... 42
Hình 1.15: Kim ng ch xu t khẩu đ g n i, ngo i th t của 5 nhà xu t khẩu........................ 43
l n nh t, giai đo n 2001 – 2009............................................................................................. 43
Hình 1.16: Mô hình đầy đủ chu i cung ứng đ n i th t vùng Bắc Carolina......................... 49
Hình 2.1: V trí phân b các nhà máy ch bi n g quy mô l n theo các vùng...................... 56
Hình 2.2: Cơ c u các lo i g nhập khẩu của việt nam giai đo n 2001 - 2010 ...................... 59
Hình 2.3: Kim ng ch nhập khẩu các s n phẩm từ g và g của Việt Nam từ 10 th tr ng
l n nh t, giai đo n 2008 – 2010............................................................................................. 59
Hình 2.4: Cơ c u mặt hàng đ g xu t khẩu của việt nam giai đo n 2000 -2010................... 1
Hình 2.5: Cơ c u th tr ng đ g xu t khẩu của việt nam giai đo n 2000-2010................... 1
Hình 2.6: Diễn bi n chỉ s rca của việt nam và các n c thu c top 5 n c xu t khẩu s n
phẩm g thứ c p hàng đầu th gi i, 2001 – 2009.................................................................. 64
Hình 2.7: Diễn bi n chỉ s es của việt nam đ i v i 10 n c nhập khẩu các mặt hàng g thứ
c p trên th gi i, 2001 – 2009 ............................................................................................... 65
Hình 2.8: Diễn bi n chỉ s ti của việt nam – top 10 n c nhập khẩu các mặt hàng g thứ c p
trên th gi i, 2001 – 2009 ...................................................................................................... 67
x

Hình 2.9: Sơ đ phân bổ v trí các đ a ph ơng ho t đ ng ch bi n đ g ............................ 78


Hình 2.10: Đặc điểm chu i cung ứng đ g vùng đông nam b , việt nam........................... 81
Hình 2.11: Nhà cung c p và các m i quan hệ trực ti p......................................................... 83
Hình 2.12: Nhà s n xu t và các m i quan hệ trực ti p.......................................................... 88
Hình 2.13: Nhà phân ph i và các m i quan hệ trực ti p ...................................................... 91
Hình 2.14: Mô hình nghiên cứu theo các gi thuy t ............................................................. 97
Hình 3.1: Lựa ch n cách thức thâm nhập th tr ng........................................................... 120
1

PH N M Đ U

1. Tính c p thi t c a đ tài


Trong giai đo n từ năm 2000 đ n 2010, ngành công nghiệp ch bi n đ g Việt Nam
đã đ t đ c t c đ tăng tr ng đáng kể c về quy mô phát triển, ch t l ng s n phẩm và đặc
biệt là giá tr kim ng ch xu t khẩu. Tính đ n h t năm 2010, v i hơn 3.000 doanh nghiệp
ho t đ ng trong các lĩnh vực s n xu t đ g n i, ngo i th t và đ g mỹ nghệ ph c v th
tr ng trong n c và xu t khẩu, trong đó m t s doanh nghiệp đã và đang phát triển thành
các tập đoàn l n. Giá tr kim ng ch xu t khẩu s n phẩm đ g của Việt Nam liên t c tăng
trong 10 năm qua, n u nh năm 2000 đ t 219 triệu USD thì đ n năm 2010 đ t 3.400 triệu
USD1. S n phẩm g của Việt Nam đã có mặt trên 120 qu c gia và vùng lãnh thổ; trong đó
các th tr ng xu t khẩu chủ y u là Hoa Kỳ, các n c thu c kh i EU và Nhật B n2. Bên
c nh sự tăng tr ng và thuận l i, ngành công nghiệp ch bi n g của Việt Nam đang gặp r t
nhiều khó khăn và b c l những điểm y u kém nh t đ nh, đó là phát triển v t bậc song
thi u vững chắc.
Thật vậy, sự phát triển không bền vững của ngành có thể nhìn nhận qua việc thi u
quy ho ch và tầm nhìn chi n l c, còn ph thu c quá nhiều vào ngu n nguyên vật liệu nhập
từ bên ngoài, tính c nh tranh ch a cao, sự liên k t h p tác và phân công s n xu t ch a t t
thể hiện qua việc ch a có sự chuyên môn hoá theo c m, ch a xây dựng đ c th ơng hiệu
trên th tr ng th gi i, thi u v n đầu t cho phát triển và hiện đ i hoá công nghệ, thi u
thông tin,...đây chính là nguyên nhân dẫn đ n các doanh nghiệp trong ngành dễ b thua thiệt
khi x y ra tranh ch p qu c t , b chèn ép trong các khâu mua, bán. Đặc biệt sau khi gia nhập
WTO, ngành ch bi n g Việt Nam đã b c l nhiều y u kém và h n ch về mẫu mã, ch t
l ng, th ơng hiệu, pháp luật th ơng m i qu c t , tiêu chuẩn, chứng chỉ qu c t , th ơng
m i điện tử, c nh tranh kh c liệt (kể c c nh tranh không lành m nh) trong n i b các doanh
nghiệp trong n c, là nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp Việt Nam chỉ chủ y u gia
công s n phẩm g xu t khẩu, chứ ch a xu t khẩu đ c những s n phẩm mang th ơng hiệu
của chính mình ra th tr ng th gi i.
Để khắc ph c và v t qua các rào c n đó, các doanh nghiệp trong ngành đ g 3
ph i
có cái nhìn đầy đủ, đúng đắn và nghiêm túc về chu i cung ứng, nhanh chóng xây dựng và
1
S liệu đ c tính toán và làm tròn từ ngu n thông tin của Tổng c c Th ng kê, 2010
2
Theo báo cáo của Tổng c c Lâm nghiệp, 2010
3
Trong ph m vi nghiên cứu của luận án, đ g đ c hiểu là các s n phẩm đ c làm từ g h p pháp ph c v cho sử
d ng trong nhà - n i th t (indoor) và bên ngoài – ngo i th t (outdoor).
2

triển khai chu i cung ứng, b i l trong b i c nh c nh tranh kh c liệt hiện nay, đó chính
là chìa khóa để giúp hóa gi i các khó khăn cho m i doanh nghiệp và cho toàn ngành.
Điều này đ ng nghĩa v i việc để đ a ngành công nghiệp ch bi n đ g phát
triển bền vững và hiệu qu , điều kiện cần là ph i nhìn nhận sự thi t y u của chu i cung
ứng trong doanh nghiệp hay ngành. T t c các doanh nghiệp trong ngành cần ph i hiểu
rằng chu i cung ứng giữ vai trò quan tr ng và ho t đ ng của nó có thể nh h ng đ n t t
c các tác nhân trong ngành. Nói m t cách khác, sức kh e của doanh nghiệp hay ngành
hoàn toàn ph thu c vào sự tuần hoàn của chu i cung ứng, từ việc mua nguyên liệu, bán
thành phẩm, qu n lý hàng t n kho đ n phân ph i s n phẩm đ n tay ng i tiêu dùng.
Trên th gi i chu i cung ứng là m t khái niệm không m i, nh ng đ i v i các
doanh nghiệp Việt Nam, chu i cung ứng vẫn còn khá m i mẻ, l lẫm. Thực tiễn cho th y
nhiều doanh nghiệp ch a hiểu rõ đ c tầm quan tr ng đặc biệt của chu i cung ứng trong
môi tr ng c nh tranh toàn cầu ngày nay4. Do vậy, mu n duy trì v th , nâng cao kh
năng c nh tranh, m r ng th phần và gi m chi phí, giành th chủ đ ng s n xu t kinh
doanh, doanh nghiệp bu c ph i hiểu rõ hơn ai h t về vai trò của chu i cung ứng. Thi t
lập chu i cung ứng thích h p là m t v n đề có ý nghĩa s ng còn của m i doanh nghiệp
và ngành, tuy nhiên ph i nhận diện các thực thể trong chu i cung ứng và làm cho các
thực thể tăng c ng h p tác v i nhau m i mang l i tính bền vững trong hành trình t n
t i và phát triển của doanh nghiệp cũng nh của ngành. B t kể doanh nghiệp đâu, qui
mô nh th nào và kinh doanh lĩnh vực gì thì việc c i thiện sức c nh tranh của chính
mình đang tr nên quan tr ng hơn bao gi h t. Có nhiều cách để các doanh nghiệp c i
thiện kh năng c nh tranh, m t trong những cách đó là các doanh nghiệp nên h p tác v i
các nhà cung c p và nhà phân ph i trong chu i cung ứng của chính doanh nghiệp đó.
B i vì m t doanh nghiệp dù l n m nh đ n mức đ nào nh ng ho t đ ng m t cách riêng
lẻ, không có những m i quan hệ h p tác v i những đ i tác khác thì không thể phát triển
bền vững đ c trong b i c nh th tr ng toàn cầu nh hiện nay. Chính vì vậy, v n đề
nghiên cứu của luận án tập trung vào nghiên cứu sự h p tác trong chu i cung ứng nhằm
h ng đ n những l i ích mang l i cho chính doanh nghiệp nh tăng doanh thu, gi m chi
phí và linh ho t trong ho t đ ng để đ i phó v i mức đ tăng cao không chắc chắn về cầu
và đ t đ c m c tiêu phát triển bền vững.
Xu t phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác gi tập trung nghiên cứu sự h p tác
trong chu i cung ứng đ g vùng Đông Nam B , đặc biệt nghiên cứu chuyên sâu để
khám phá m t s nhân t tác đ ng đ n sự h p tác trong chu i. Trên cơ s đó, sử d ng

4
Theo k t qu đề tài nghiên cứu khoa h c c p b , B2008-09-51 của GS,TS. Đoàn Th H ng Vân và c ng sự.
3

mô hình đ nh l ng phù h p để khám phá và khẳng đ nh nhân t nào có tác đ ng chi ph i


đ n sự h p tác giữa các tác nhân trong chu i. Chính vì lý do đó, việc ch n đề tài: “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp
nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ” làm luận án nghiên cứu, v i mong mu n ti p t c đóng
góp thêm về ph ơng diện lý luận vai trò của h p tác trong chu i cung ứng và là cơ s tham
kh o cho các doanh nghiệp trong ngành đ g Việt Nam trên ph ơng diện thực tiễn để giúp
h có thể t n t i và phát triển bền vững trong b i c nh c nh tranh kh c liệt trên ph m vi
toàn cầu hiện nay.
2. M c tiêu nghiên c u
M c tiêu nghiên cứu c t lõi của luận án là tập trung nghiên cứu các nhân t tác đ ng
đ n sự h p tác trong chu i cung ứng đ g , tr ng h p nghiên cứu: vùng Đông Nam B .
Chính vì vậy, nhiệm v nghiên cứu của luận án tập trung vào:
1/ Hệ th ng hóa cơ s lý luận về chu i cung ứng, sự h p tác trong chu i cung ứng;
2/ Phân tích thực tr ng chu i cung ứng của các doanh nghiệp (không tính doanh
nghiệp FDI) trong ngành đ g trên đ a bàn Thành ph H Chí Minh, Đ ng Nai và Bình
D ơng đặt trong m i liên k t h p tác giữa doanh nghiệp s n xu t (nhân t trung tâm) v i
các nhà cung c p nguyên liệu và nhà phân ph i s n phẩm đầu ra đ n tay ng i tiêu dùng;
3/ Xác đ nh các nhân t nh h ng và mức đ tác đ ng của chúng đ n sự h p tác
trong chu i cung ứng đ g t i đ a bàn nghiên cứu;
4/ Lập luận và đ a ra các gi i pháp phù h p v i thực tiễn tình hình nghiên cứu trong
giai đo n ti p theo từ năm 2011 – 2020 nhằm giúp các doanh nghiệp trong ngành, tham
kh o và ứng d ng trong thực tiễn s n xu t kinh doanh.
Để nghiên cứu này gi i quy t t t m c tiêu nghiên cứu, cần ph i làm rõ các câu h i
nghiên cứu sau: (i) B n ch t của sự h p tác trong chu i cung ứng? Các nhân t nào có nh
h ng đ n sự h p tác trong chu i cung ứng đ g trên đ a bàn nghiên cứu? (ii) Nghiên cứu
s sử d ng ph ơng pháp nghiên cứu nào để xây dựng và kiểm đ nh mô hình các nhân t tác
đ ng đ n sự h p tác trong chu i cung ứng đ g trên đ a bàn nghiên cứu, qua đó xác đ nh
mức đ nh h ng của các nhân t đ n sự h p tác? (iii) Những h ng tác đ ng có thể tăng
c ng sự h p tác trong chu i cung ứng đ g trên đ a bàn nghiên cứu trong giai đo n 2011
– 2020.
3. Đ i t ng và ph m vi nghiên c u
3.1 Đối tượng nghiên cứu
4

- Các nhân t nh h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng đ g t i 3 tỉnh thành miền


đông Nam B , g m: Thành ph H Chí Minh, Đ ng Nai và Bình D ơng.
- Doanh nghiệp ch bi n đ g , 100% v n Việt Nam trên đ a bàn nghiên cứu đ c
đặt trong m i quan hệ v i các nhà cung c p, nhà phân ph i/khách hàng trong ngành đ g .
- Kinh nghiệm xây dựng và triển khai thành công chu i cung ứng của m t s tập
đoàn, qu c gia trên th gi i nhìn từ góc đ tăng c ng sự h p tác trong chu i cung ứng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Nghiên cứu các doanh nghiệp ch bi n đ g t i 3 tỉnh thành g m: Thành ph H
Chí Minh, Đ ng Nai và Bình D ơng, có v n s hữu 100% của Việt Nam. Đây là vùng tập
trung đ n gần 60% s doanh nghiệp ngành g trên c n c và đóng góp kim ng ch xu t
khẩu chủ y u cho ngành.
- Về th i gian:
Dữ liệu dùng để thực hiện luận án đ c thu thập trong kho ng th i gian chủ y u từ
năm 2000–2010, trong đó g m dữ liệu đã có sẵn từ các báo cáo của Vifores, HAWA, Agro,
Tổng c c H i quan, Tổng c c th ng kê, Trung tâm th ơng m i qu c t . Dữ liệu sơ c p thu
đ c thông qua các b ng kh o sát 300 doanh nghiệp ch bi n đ g trong ngành giai đo n
2010-2011, đ c thi t k phù h p v i v n đề cần nghiên cứu.
- Về n i dung và h ng ti p cận nghiên cứu của luận án:
Nghiên cứu các lý thuy t đề cập đ n các nhân t nh h ng đ n sự h p tác trong
chu i cung ứng. Nghiên cứu này khai thác chuyên sâu vào sự h p tác chu i cung ứng chủ
y u thông qua m i quan hệ h p tác giữa 3 tác nhân cơ b n trong chu i g m: quan hệ giữa
doanh nghiệp s n xu t v i doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu; doanh nghiệp s n xu t v i
doanh nghiệp phân ph i hay khách hàng.
Đ it ng phân tích là các doanh nghiệp ch bi n đ g vùng Đông Nam B , đây là
chức năng chính của các doanh nghiệp trong ngành đang ho t đ ng t i Việt Nam nói chung
và vùng Đông Nam B nói riêng. Tuy nhiên, do còn h n ch về ngu n lực, cùng v i việc
ti p cận các doanh nghiệp FDI trong ngành r t khó khăn, đặc biệt các doanh nghiệp FDI có
ngu n g c Trung Qu c và Đài Loan, do đó mẫu kh o sát chỉ tập trung vào các doanh nghiệp
100% v n của Việt Nam trên đ a bàn Thành ph H Chí Minh, Đ ng Nai và Bình D ơng.
4. Ph ng pháp nghiên c u
4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu đã sử d ng các s liệu th ng kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, ti n
5

hành lập b ng biểu, v các đ th , biểu đ để dễ dàng so sánh và đánh giá n i dung cần tập
trung nghiên cứu.
- Bên c nh đó, đã sử d ng ph ơng pháp suy diễn để lập luận và gi i thích đặc điểm
chu i cung ứng đ g t i đ a bàn nghiên cứu thông qua các sơ đ minh h a.
- Ngoài ra, trong nghiên cứu này còn dùng ph ơng pháp chuyên gia thông qua việc
ph ng v n sâu các nhà qu n lý trong ngành nhằm điều chỉnh m t s khái niệm cho phù h p
v i điều kiện kinh doanh t i Việt Nam, g m tín nhiệm giữa các đ i tác, quyền lực của các
đ i tác, mức đ thuần th c trong giao d ch giữa các đ i tác, tần su t giao d ch giữa các đ i
tác, kho ng cách giữa các đ i tác, văn hóa và chi n l c h p tác giữa các đ i tác làm cơ s
để phân tích đ nh l ng v i mô hình phân tích nhân t khám phá (EFA) và h i quy (RA).
4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Đ c thực hiện nhằm kiểm đ nh và nhận diện các nhân t thông qua các giá tr , đ
tin cậy và mức đ phù h p của các thang đo, kiểm đ nh mô hình nghiên cứu và các gi
thuy t nghiên cứu, xác đ nh mức đ nh h ng của các nhân t đ n sự h p tác trong chu i
cung ứng đ g t i vùng Đông Nam B , đ c thực hiện qua các giai đo n:
- Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng b ng câu h i và kỹ thuật ph ng v n các nhà qu n
lý t i các doanh nghiệp ch bi n đ g trên đ a bàn nghiên cứu. Kích th c mẫu N = 300
đ c ch n chủ y u theo ph ơng pháp l y mẫu thuận tiện.
- Đánh giá sơ b đ tin cậy và giá tr của thang đo bằng hệ s tin cậy Cronbach alpha
và phân tích nhân t khám phá (EFA) thông qua phần mềm xử lý SPSS 16.0, nhằm đánh giá
đ tin cậy của các thang đo, qua đó lo i b các bi n quan sát không gi i thích cho khái niệm
nghiên cứu (không đ t đ tin cậy) đ ng th i tái c u trúc các bi n quan sát còn l i vào các
nhân t (thành phần đo l ng) phù h p làm cơ s cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
và các gi thuy t nghiên cứu, các n i dung phân tích và kiểm đ nh ti p theo.
- Sau cùng, nghiên cứu dùng ph ơng pháp phân tích h i quy b i (RA) v i các quan
hệ tuy n tính để kiểm đ nh các nhân t có nh h ng quan tr ng đ n sự h p tác chu i cung
ứng từ đó tính đ c mức đ quan tr ng của từng nhân t .
6

V n đ nghiên c u
Xác đ nh các nhân t nh h ng đ n sự h p tác
trong chu i cung ứng ngành đ g , làm cơ s nâng
cao sự h p tác trong chu i cung ứng đ g - tr ng
h p nghiên cứu: vùng Đông Nam B .

M c tiêu nghiên c u
Xác đ nh mức đ nh h ng của các nhân t đ n sự
h p tác trong chu i cung ứng đ g nhằm đ a ra các
gi i pháp kh thi.

Ph ng pháp nghiên c u

Ph ng pháp đ nh l ng:
Ph ng pháp đ nh tính:
- Đánh giá đ tin cậy thang đo
Suy diễn, th ng kê mô t ,
- Đánh giá mức đ phù h p thang đo
ph ng v n sâu nhằm phát hiện,
thông qua mô hình EFA
điều chỉnh thang đo và xây
- Kiểm đ nh đ phù h p của mô hình
dựng mô hình nghiên cứu.
và xác đ nh mức đ nh h ng của
từng nhân t đ n v n đề nghiên cứu.

K t qu nghiên c u & h n ch c a nghiên c u


- Tái khẳng đ nh có 6 nhân t nh h ng đ n v n đề
nghiên cứu v i mức đ khác nhau
- Do chỉ kh o sát DN 100% v n VN nên ch a khám
phá h t các nhân t nh h ng đ n sự h p tác trong
chu i cung ứng đ g .

Đ xu t gi i pháp tĕng c ng h p tác nh m hoàn thi n


và phát triển chu i cung ng đ g

Hình 0.1: Khung nghiên c u c a lu n án


5. T ng quan v tình hình nghiên c u có liên quan đ n lu n án
V n đề h p tác giữa các tác nhân trong chu i cung ứng đã đ c nhiều tác gi trên th
gi i nghiên cứu. C thể theo Cravens và c ng sự (1996) đã đ a ra v n đề nghiên cứu là: liệu
có nên kéo dài m i quan hệ giữa các doanh nghiệp hay không? quan hệ nh th nào? v i
những doanh nghiệp nào? hay theo Christopher (1998), Sahay (2003) đề cập về những l i
7

ích của việc t ơng tác trong ph m vi chu i cung ứng [dẫn theo 28, tr.2-3]. Theo Corbett và
c ng sự (1999), Horvath (2001) c về mặt h c thuật và thực tiễn thì c hai đều thừa nhận
những l i ích tiềm tàng của việc t ơng tác chu i cung ứng [83, tr.19-27]. Tuy nhiên, qua tra
cứu, tác gi ch a tìm th y m t mô hình nghiên cứu đ nh l ng hoàn chỉnh để chỉ rõ đ c
tầm quan tr ng của từng m i liên hệ giữa các đ i tác nhằm tăng c ng sự h p tác trong
chu i cung ứng. C thể khi nghiên cứu về sự h p tác trong chu i cung ứng bằng nhiều cách
thức và ph ơng pháp khác nhau, các tác gi đã chứng minh rằng dù là chu i n i b hay
chu i m r ng, m t khi các thành viên càng h p tác liên k t v i nhau thì chu i m i bền
vững và phát huy hiệu qu . Nghiên cứu của luận án này xin gi i thiệu m t s công trình của
các tác gi sau đây:
5.1 Công trình nghiên cứu của Whipple và Russell
Whipple và Russell [91, tr.174-193] nghiên cứu về “Xây dựng sự hợp tác chuỗi cung
ứng theo hướng tiếp cận hợp tác” trong đó tác giả đã thử nghiệm các đặc điểm, yêu cầu, lợi
ích và các rào cản theo các giả định về hệ thống tiếp cận hợp tác và các mối quan hệ hợp
tác khác nhau. Tác giả đã dùng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc thảo luận
bên trong và quan sát từ các cuộc phỏng vấn khám phá 21 nhà quản lý từ 10 doanh nghiệp
sản xuất và bán lẻ khác nhau. Kết quả cho thấy một hệ thống gồm ba loại tiếp cận hợp tác
được giả định là: quản lý giao dịch hợp tác, quản lý sự kiện hợp tác và quản lý quá trình
hợp tác. Ba cách tiếp cận hợp tác được so sánh và đối chiếu với nhau, kết quả cho thấy mỗi
loại hợp tác có những lợi ích và những hạn chế nhất định. Để đo lường và đánh giá mức độ
hợp tác của mỗi loại, tác giả của công trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính theo hướng dựa vào lý thuyết (GTA – Grounded Theory Approach). Trong
nghiên cứu này, tác giả thực hiện phỏng vấn khám phá nhằm hiểu rõ hơn những đặc điểm
của các hoạt động hợp tác trong môi trường chuỗi cung ứng ngày nay. Thông qua việc
phỏng vấn đã đưa ra các giả định liên quan đến sự hợp tác chuỗi cung ứng theo 3 loại: hợp
tác theo quá trình, hợp tác theo sự kiện và hợp tác theo giao dịch – đây là kiểu hợp tác phổ
biến trên thực tiễn.
5.2 Công trình nghiên cứu của Togar và Sridharan
Togar và Sridharan [84, tr.44-60] trong công trình nghiên cứu về “Chỉ s h p tác:
m t th c đo về sự h p tác chu i cung ứng” đã đ a ra các gi đ nh h ng dẫn để đo l ng
sự m r ng về h p tác của chu i cung ứng c thể là sự h p tác của 2 thành phần chính trong
chu i là nhà cung c p và nhà bán lẻ. Mô hình gi đ nh về sự h p tác k t h p chặt ch các
thói quen h p tác trong việc chia sẻ thông tin, th ng nh t trong việc ra quy t đ nh và chính
8

sách đ ng viên. M t danh m c h p tác đ c đ a ra nhằm đo l ng mức đ thói quen h p


tác. M t kh o sát về n i dung danh m c h p tác t i các doanh nghiệp New Zealand đã
thực hiện và đ c kiểm đ nh, đánh giá thông qua việc phân tích dữ liệu thu thập đ c. K t
qu kh o sát xác nhận đ tin cậy và giá tr các gi đ nh về danh m c h p tác tỷ lệ thuận v i
các kỹ thuật ho t đ ng. Đóng góp của nghiên cứu này về mặt lý thuy t đã gi i thiệu m t
danh m c m i nhằm đo l ng sự m r ng h p tác chu i cung ứng. Việc đo l ng có thể
đ c sử d ng b t kỳ thành viên nào trong chu i để xác đ nh mức đ h p tác và tìm ki m sự
c i ti n.
5.3 Công trình nghiên cứu của Handfield và Bechtel
Handfield và Bechtel [51, tr.367-380] khi nghiên cứu về “Vai trò của sự tín nhiệm và
mức đ quan hệ trong việc c i ti n trách nhiệm chu i cung ứng” đã đ a ra mô hình nhằm
xây dựng các m i quan hệ chủ y u giữa nhà cung c p và ng i mua dựa vào sự tín nhiệm,
các nhà cung c p bu c ph i đầu t vào tài lực và ngu n nhân lực, những ng i mua ph i
vận d ng các h p đ ng m t cách thận tr ng để kiểm soát các mức đ ph thu c liên quan
đ n m i quan hệ. Mô hình đ a ra biến phụ thuộc là trách nhiệm của các thành viên trong
chuỗi cung ứng thông qua các biến độc lập là mức độ tín nhiệm và sự phụ thuộc vào người
mua, hợp đồng, mức độ đầu tư vào tài sản cố định, nguồn nhân lực… Các tác gi cũng đ a
ra gi đ nh rằng t t c các bi n ph thu c có quan hệ thuận v i trách nhiệm chu i cung ứng
ngo i trừ sự ph thu c của ng i mua thông qua 9 gi thuy t. K t qu cho th y rằng thậm
chí trong những tr ng h p khi l ng cầu v t quá kh năng cung ứng của nhà cung c p
(l ng cung), sự khan hi m x y ra và khi đó hợp tác để xây dựng lòng tin – sự tín nhiệm
(trust) trong mối quan hệ chuỗi có thể c i ti n đ c trách nhiệm nhà cung c p và nâng cao
sự h p tác trong chu i cung ứng.
5.4 Công trình nghiên cứu của Backtrand
Backtrand [28, tr.39-60] nghiên cứu về “Các mức đ t ơng tác trong các quan hệ
chu i cung ứng”. Trong công trình nghiên cứu của mình, Backtrand đã đi vào nghiên cứu 2
n i dung l n: (i) Các nền t ng của chu i cung ứng, bao g m: các v n đề về chu i cung ứng;
sự t ơng tác trong chu i cung ứng; mức đ t ơng tác của chu i cung ứng. (ii) Các nhân t
nh h ng đ n mức đ t ơng tác trong chu i cung ứng. Bằng ph ơng pháp nghiên cứu ti p
cận từ lý thuy t và tổng luận từ các cơ s lý thuy t đã có từ các công trình nghiên cứu về sự
h p tác trong chu i cung ứng. Tác gi công trình đã đ a ra m c tiêu nghiên cứu và câu h i
nghiên cứu, g m: (i) M c tiêu nghiên cứu để xác đ nh rõ đ c các đặc điểm c t lõi của việc
t ơng tác chu i cung ứng nhằm phát triển m t khung t ơng tác, qua đó lựa ch n m t mức
9

đ t ơng tác thích h p. (ii) Các câu h i nghiên cứu bao g m: các đặc điểm của sự t ơng tác
chu i cung ứng là gì? Những đặc điểm nào s nh h ng lên mức đ t ơng thích của sự
t ơng tác chu i cung ứng? Các đặc điểm c t lõi có thể đ c diễn d ch theo m t cách so
sánh nhằm t o điều kiện thuận l i để ứng d ng nh th nào?
Sau khi đ a ra r t nhiều lập luận, so sánh và tổng k t các lý thuy t đã đ c công b
của Handfield, Lambert, Harland, Menzent, tác gi công trình nghiên cứu - Backtrand - đã
k t luận có 5 nhân t nh h ng đ n mức đ các quan hệ chu i cung ứng, g m: tín nhiệm,
quyền lực, khung th i gian, đ thuần th c và tần su t giao d ch.
5.5 Các công trình nghiên cứu khác
Nghiên cứu sự h p tác trong chu i cung ứng t i các tập đoàn l n trên ph m vi toàn
cầu hiện nay có các tác gi g m: công trình nghiên cứu của Barrat và Oliveria (2001) v i
mô hình chu i của Hewlett-Packard, công trình nghiên cứu của Callioni và Billington
(2001) v i mô hình chu i của IBM, công trình nghiên cứu của Dell và Fredman (1999) v i
mô hình chu i cung ứng của Dell và công trình nghiên cứu của Paks (1999) v i mô hình
chu i cung ứng hiệu của Procter & Gamble. T t c các công trình nghiên cứu của các tác
gi t i các tập đoàn trên đều cho th y rằng cách thức tổ chức ho t đ ng của tập đoàn r t chặt
ch , gắn bó v i các đ i tác b i vì các tập đoàn trên đã nhìn nhận đ c l i ích của việc h p
tác trong chu i cung ứng s mang l i cho doanh nghiệp của h .
Theo Baratt và Oliveria (2001), Mentzer và c ng sự (2000) thì sự ch p thuận r ng rãi
về sự h p tác trong chu i cung ứng đòi h i m t th c đo khoa h c đánh giá các giá tr nhằm
chứng minh rằng các mức đ h p tác khác nhau trong s các thành t chu i cung ứng đ c
chỉ rõ. Vì vậy các nghiên cứu về sự h p tác chu i cung ứng mô t các n lực nhằm phát
triển các ph m vi đo l ng thực tiễn h p tác trong chu i cung ứng. M t h ng dẫn để đo
l ng sự h p tác chu i cung ứng đã đ c ch p nhận đó là sử d ng ba h ng g m chia sẻ
thông tin cụ thể, sự đồng bộ hóa trong các quyết định và khích lệ liên kết (Simatupang và
Sridharan, 2004). Để đánh giá về sự h p tác chu i cung ứng, nghiên cứu của Barrat và
Oliveria (2001) đã gi đ nh đơn gi n trong chu i g m ba thành phần cơ b n là nhà cung c p,
nhà s n xu t và nhà bán lẻ. Đánh giá sự h p tác thông qua m i quan hệ song ph ơng theo
từng cặp trong đó nhà s n xu t đóng vai trò trung tâm, nghĩa là: mức đ h p tác giữa nhà
s n xu t và nhà cung c p và mức đ h p tác giữa nhà s n xu t và nhà phân ph i/khách
hàng.
* Tóm l i: các công trình nghiên cứu trên th gi i theo nhiều h ng ti p cận khác
nhau, c đ nh tính và đ nh l ng v i m c đích tìm ra m t thang đo về sự h p tác trong chu i
10

cung ứng hay các nhân t nh h ng đ n mức đ t ơng tác chu i cung ứng trong nhiều
ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên theo k t qu của từng công trình đã công b thì hầu nh
ch a xây dựng m t mô hình đầy đủ về các nhân t nh h ng đ n sự h p tác trong chu i
cung ứng, và t t c chỉ dừng l i việc lập luận hoặc kh o sát để tìm ra các nhân t có nh
h ng đ n sự h p tác trong chu i nh ng ch a kiểm đ nh l i lý thuy t về các nhân t đó
cũng nh ch a xác đ nh mức đ nh h ng của các nhân t đ c nhận diện có tác đ ng
khác nhau lên v n đề h p tác trong chu i nh th nào. Tuy nhiên qua phân tích và tổng l c
các nghiên cứu đã đề cập, các k t qu - m t cách riêng lẻ - cho th y rằng có r t nhiều nhân
t nh h ng đ n mức đ h p tác trong chu i cung ứng, tựu trung l i có thể rút ra 5 nhân t
quan tr ng, thể hiện rõ nét bao g m: tín nhiệm (trust), quyền lực (power), tần su t
(frequency), thuần th c (maturity) và kho ng cách (distance). Ngoài ra khi nghiên cứu cơ s
lý thuy t về h p tác chu i cung ứng, mặc dù không hình thành m t công trình nghiên cứu
hoàn chỉnh, nh ng m t s chuyên gia trong ngành qu n lý chu i cung ứng cũng đã đề cập
đ n m t s nhân t khác cũng có nh h ng đ n h p tác chu i cung ứng, tác gi luận án sau
khi đánh giá đã đ a vào thêm 3 nhân t đó là văn hóa (culture), nhân t chính sách
(policies), và nhân t chi n l c (strategy). Nghiên cứu về chu i cung ứng đ g – tr ng
h p nghiên cứu t i vùng Đông Nam B , thông qua việc hệ th ng l i m t s lý thuy t về h p
tác chu i cung ứng đã đ c công b trên các t p chí có uy tín trên th gi i, trong công trình
nghiên cứu luận án đã lập luận và đ a đ ng lo t vào mô hình nghiên cứu 8 nhân t nh đã
đề cập trên. Vì th , nghiên cứu đã xây dựng mô hình ban đầu g m 8 nhân t có nh h ng
đ n sự h p tác chu i cung ứng đ a vào nghiên cứu trong mô hình chu i cung ứng đ g t i
miền Đông Nam B nhằm nghiên cứu hàn lâm lặp l i k t h p nghiên cứu ứng d ng v i
mong mu n tìm ra m t mô hình phù h p v i điều kiện kinh doanh còn khá m i mẻ t i th
tr ng Việt Nam.
6. Tính m i và nh ng đóng góp c a lu n án
Điểm m i trong nghiên cứu này, tác gi đã đi sâu vào nghiên cứu sự hợp tác trong
chu i cung ứng đ g . K t qu đã đ a ra đ c m t mô hình h p tác trong chu i cung ứng
đ g Việt Nam b chi ph i b i 6 nhân t , g m: nhân tố văn hóa và nhân tố chiến lược bên
c nh các nhân t nh tín nhiệm, quyền lực, tần su t, thuần th c đã đ c các công trình
nghiên cứu tr c đó công b , t t c các nhân t trên có tác đ ng nh t đ nh đ n sự h p tác
trong chu i cung ứng đ g . Dựa trên tình hình nghiên cứu đã đề cập, luận án đã có những
đóng góp sau:
6.1 Về phương diện học thuật
11

1/ Hệ th ng hóa những v n đề lý luận chung về chu i cung ứng và qu n tr chu i


cung ứng, các nhân t nh h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng, chu i cung ứng đ g trên
th gi i và t i Việt Nam. Do vậy, k t qu của nghiên cứu s có những đóng góp nh t đ nh
vào việc hoàn thiện khung lý thuy t về chu i cung ứng.
2/ Nghiên cứu đã góp phần phát triển hệ th ng thang đo các nhân t nh h ng đ n
sự h p tác trong chu i cung ứng đ g nhằm từng b c thi t lập hệ th ng t ơng đ ơng về
đo l ng, đặc biệt t i các qu c gia đang phát triển nh Việt Nam [Ph l c 3]
3/ Nghiên cứu là m t công trình thử nghiệm k t h p giữa nghiên cứu hàn lâm lặp l i
và nghiên cứu ứng d ng, qua đó xây dựng và kiểm đ nh mô hình nghiên cứu v i các nhân t
nh h ng đ n sự h p tác trong chu i cung ứng đ g . Chính vì vậy, k t qu nghiên cứu
ph n ánh đ tin cậy cũng nh bổ sung và phát triển về mặt ph ơng pháp luận trong đánh giá
sự h p tác và đề xu t các gi i pháp kh thi.
6.2 Về phương diện thực tiễn
1/ K t qu của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà qu n lý doanh
nghiệp trong ngành đ g t i Việt Nam có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về m t ph ơng
thức ti p cận và đo l ng các nhân t nh h ng đ n sự h p tác trong chu i cung ứng.
Đ ng th i nhận diện các y u t cơ b n và vai trò tác đ ng của chúng đ n sự h p tác trong
chu i cung ứng đ g t i vùng Đông Nam B . Đây s là điều kiện để triển khai những
nghiên cứu ứng d ng hoặc có những gi i pháp phù h p để nâng cao sự h p tác trong chu i
cung ứng đ g Việt Nam.
2/ Nghiên cứu này là m t thể nghiệm vận d ng tổng h p nhiều ph ơng pháp nghiên
cứu đó là ph ơng pháp đ nh tính nh : chuyên gia, suy diễn, sử d ng kỹ thuật đ nh tính và
đ nh l ng nh ph ng v n sâu cùng v i ph ơng pháp đ nh l ng nh : phân tích Cronbach
Alpha, phân tích nhân t khám phá (EFA), kiểm đ nh h i quy b i (RA). M i ph ơng pháp
đ c vận d ng phù h p theo từng n i dung nghiên cứu trong luận án. Công trình nghiên cứu
này có thể là tài liệu tham kh o cho những ai quan tâm đ n chu i cung ứng, chu i cung ứng
h p tác về ph ơng pháp luận, thang đo và mô hình nghiên cứu trong các ngành về kinh
doanh th ơng m i và qu n tr s n xu t.
7. K t c u c a lu n án
Ngoài phần m đầu, k t luận, m c l c, danh m c các chữ vi t tắt, danh m c các hình
và b ng, ph l c và tài liệu tham kh o; luận án đ c b c c theo 3 ch ơng nh sau:
- Ch ơng 1. Cơ s khoa h c về chu i cung ứng và sự h p tác trong chu i cung ứng
12

đ g ;
- Ch ơng 2. Đánh giá thực tr ng h p tác và những nhân t tác đ ng đ n sự h p tác
trong chu i cung ứng đ g , tr ng h p nghiên cứu: vùng Đông Nam B ;
- Ch ơng 3. M t s gi i pháp tăng c ng sự h p tác nhằm hoàn thiện chu i cung ứng
đ g , tr ng h p nghiên cứu: vùng Đông Nam B .
13

CH NG 1
C S KHOA H C V CHU I CUNG NG VÀ S H P TÁC
TRONG CHU I CUNG NG Đ G

1.1 T ng quan v chu i cung ng


1.1.1 Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1.1 Chuỗi cung ứng
Cho đ n nay, đã có r t nhiều công trình nghiên cứu về chu i cung ứng theo nhiều
h ng ti p cận khác nhau và có nhiều đ nh nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chu i cung ứng”.
Trong nghiên cứu của luận án, tác gi trích l c m t s đ nh nghĩa chu i cung ứng nhằm
củng c cơ s lý luận cho v n đề nghiên cứu của mình, bao g m:
Theo Ganeshan và c ng sự [47] cho rằng chu i cung ứng là m t m ng l i các lựa
ch n s n xu t và phân ph i nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi
nguyên liệu thành bán thành phẩm, thành phẩm và phân ph i chúng đ n khách hàng.
Theo Lambert, Stock và Elleam [53, tr.13-15] cho rằng chu i cung ứng là sự liên k t
giữa các doanh nghiệp nhằm đ a s n phẩm hay d ch v ra th tr ng.
Theo Mentzer và c ng sự [64, tr.4] lập luận rằng chu i cung ứng là tập h p của 3
thực thể hoặc nhiều hơn (có thể là pháp nhân hoặc thể nhân) liên quan trực ti p đ n dòng
ch y qua l i của s n phẩm, d ch v , tài chính và thông tin từ nguyên liệu đ n khách hàng.
Theo Chopra và Meindl [74] hiểu rằng chu i cung ứng bao g m m i công đo n có
liên quan, trực ti p hay gián ti p đ n việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chu i cung ứng
không chỉ g m nhà s n xu t và nhà cung c p, mà còn nhà vận chuyển, kho, ng i bán lẻ và
b n thân khách hàng. Hay chu i cung ứng hiểu m t cách đơn gi n đó là sự k t n i các nhà
cung c p, khách hàng, nhà s n xu t và các tổ chức cung c p d ch v liên quan đ n quá trình
kinh doanh [79].
Theo Chou và c ng sự [44], chu i cung ứng là m ng l i toàn cầu nhằm phân ph i
s n phẩm và d ch v từ nguyên liệu ban đầu đ n ng i tiêu dùng cu i cùng thông qua dòng
ch y thông tin, phân ph i và mua sắm đã đ c thi t lập.
Christopher [33] cho rằng chu i cung ứng là m ng l i của những tổ chức liên quan
đ n những m i liên k t các dòng ch y ng c và xuôi theo những ti n trình và những ho t
đ ng khác nhau nhằm t o ra giá tr trong từng s n phẩm và d ch v cho khách hàng.
Theo H i đ ng tổ chức chu i cung ứng (2010): chu i cung ứng bao g m m i ho t
14

đ ng liên quan đ n việc s n xu t và phân ph i m t s n phẩm hoặc d ch v hoàn chỉnh, bắt


đầu từ nhà cung c p đầu tiên đ n khách hàng cu i cùng [25].
Nh vậy, theo các đ nh nghĩa đã trích dẫn, về cơ b n m t chu i cung ứng bao g m
m t hành trình liên k t giữa các nhân t trong đó có 3 ho t đ ng cơ b n nh t, g m:
- Cung c p: tập trung vào các ho t đ ng mua nguyên liệu nh th nào? Mua từ đâu
và khi nào nguyên liệu đ c cung c p nhằm ph c v hiệu qu quá trình s n xu t.
- S n xu t: là quá trình chuyển đổi các nguyên liệu thành s n phẩm cu i cùng.
- Phân ph i: là quá trình đ m b o các s n phẩm s đ c phân ph i đ n khách hàng
cu i cùng thông qua m ng l i phân ph i, kho bãi, bán lẻ m t cách k p th i và hiệu qu .
Trên cơ s nghiên cứu m t s khái niệm về chu i cung ứng, có thể k t luận rằng
chu i cung ứng bao g m các ho t đ ng của m i đ i t ng có liên quan từ mua nguyên liệu,
s n xu t ra s n phẩm cho đ n cung c p cho khách hàng cu i cùng. Nói cách khác, chu i
cung ứng của m t mặt hàng là m t quá trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho t i khi t o thành
s n phẩm cu i cùng và đ c phân ph i t i tay ng i tiêu dùng nhằm đ t đ c hai m c tiêu
cơ b n, đó là: t o m i liên k t v i nhà cung c p của các nhà cung ứng và khách hàng của
khách hàng vì h có tác đ ng đ n k t qu và hiệu qu của chu i cung ứng; hữu hiệu và hiệu
qu trên toàn hệ th ng.
1.1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
Dựa theo cách ti p cận nghiên cứu về chu i cung ứng đã đề cập, để các ho t đ ng
trong chu i diễn ra nh p nhàng và hiệu qu , ho t đ ng qu n tr chu i cung ứng r t cần thi t
trong b t kỳ công đo n nào trong chu i [16]. Nghiên cứu này trích l c m t s quan điểm
của các nhà nghiên cứu về chu i cung ứng và qu n tr chu i cung ứng, g m:
Theo Mentzer và c ng sự (2001) đ nh nghĩa qu n tr chu i cung ứng là m t hệ th ng,
sự h p tác mang tính chi n l c của các chức năng kinh doanh truyền th ng và các sách
l c k t h p trong các chức năng kinh doanh trong ph m vi m t doanh nghiệp c thể,
xuyên su t ho t đ ng kinh doanh trong ph m vi chu i cung ứng nhằm c i thiện việc thực
hiện mang tính dài h n của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn b chu i cung ứng nói
chung [63, tr.1-25].
Theo Jerrey (2004) đ nh nghĩa qu n tr chu i cung ứng đ ng nghĩa v i việc qu n lý
m i ho t đ ng của chu i cung ứng [64, tr.12].
Theo Christopher (2005b) đ nh nghĩa qu n lý chu i cung ứng là qu n lý các m i
quan hệ nhiều chiều giữa các nhà cung c p và khách hàng nhằm phân ph i đ n khách hàng
giá tr cao hơn v i chi phí ít hơn trong toàn b chu i cung ứng [39].
15

Nh vậy có thể hiểu m t cách khái quát về qu n tr chu i cung ứng là tập trung qu n
lý các mối quan hệ giữa các thành phần trong chu i cung ứng.
* Tóm l i: Dựa vào việc nghiên cứu m t s quan điểm của các chuyên gia về qu n tr
chu i cung ứng cho th y đây là m t phần n i dung không thể thi u của chu i cung ứng. Để
chu i cung ứng của m t doanh nghiệp hay m t ngành hiệu qu , bền vững và thể hiện tính
liên k t chặt ch thì chu i cung ứng y ph i đ c tổ chức qu n lý m t cách khoa h c, linh
ho t, trong đó điều kiện t i cần thi t là các thành phần trong chu i ph i liên k t, t ơng tác,
h p tác chặt ch v i nhau [6]. Tuy nhiên, cho đ n nay vẫn còn nhiều tài liệu ch a có sự
phân biệt rõ ràng giữa chu i cung ứng và qu n tr chu i cung ứng. Nghiên cứu của luận án
này, tác gi s tập trung phân tích sâu hơn về đ nh nghĩa chu i cung ứng theo Lambert và
Mentzer [64 và 72] tức là sẽ đi sâu khai thác phân tích sự hợp tác giữa các thành phần của
chuỗi trong ho t đ ng t o ra và phân ph i s n phẩm.
1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng
Trong m t chu i cung ứng, m i doanh nghiệp là m t mắt xích của m t hay nhiều
chu i cung ứng khác nhau, chúng đan xen t o thành m ng l i phức t p (network) [28,
tr.20]. Trong m i doanh nghiệp đều có những b phận chức năng ph i h p ho t đ ng v i
nhau để thực hiện m c tiêu của tổ chức, đó là những chu i cung ứng nh bên trong. Nh
vậy, có thể hiểu rằng thông qua m i quan hệ giữa các doanh nghiệp s n xu t v i các doanh
nghiệp cung ứng, phân ph i, tiêu th t o thành m i quan hệ bên ngoài chu i cung ứng. M t
trong những thành t trong chu i th ng đ c xem nh là nhân t trung tâm (h t nhân), do
vậy trong m t chu i b t kỳ luôn luôn có m t doanh nghiệp trung tâm v i m t s n phẩm chủ
lực. Khi m t tổ chức mô t chu i cung ứng riêng của h , h th ng tự xem xét nh là m t
doanh nghiệp trung tâm để xác đ nh nhà cung c p và khách hàng. Các nhà cung c p và
khách hàng trong chu i cung ứng có doanh nghiệp trung tâm đ c g i là các thành viên của
chu i cung ứng.
1.1.2.1 Cấu trúc vật lý (Physical Structure – phần cứng)
Chu i cung ứng liên k t nhiều doanh nghiệp đ c lập v i nhau, m i doanh nghiệp có
c u trúc, tổ chức riêng bên trong t ơng ứng v i đặc điểm ho t đ ng và m c tiêu riêng.
Đ ng th i, c u trúc doanh nghiệp ph i “m ” để liên k t ho t đ ng v i các thành viên
khác trong chu i thông qua m i quan hệ v i khách hàng phía tr c, nhà cung c p phía
sau (Buyer - Customer relationship) và các doanh nghiệp h tr xung quanh. Các doanh
nghiệp thực hiện các quá trình t o ra s n phẩm/d ch v đ c g i là thành viên chính của
chu i (Primary Supply Chain members). Stock và Lambert (2001) cho rằng các doanh
16

nghiệp cung c p d ch v b o hiểm, t v n, cho thuê tài s n cho những thành viên chính g i
là các thành viên h tr (Supporting member) [62, tr.165-181].
- Cấu trúc dọc của chuỗi (chiều dài chuỗi)
Đ c tính bằng s l ng các l p (tier) d c theo chiều dài chu i, kho ng cách theo
chiều d c đ c tính là kho ng cách từ doanh nghiệp trung tâm đ n khách hàng cu i
cùng. Ho t đ ng của doanh nghiệp trung tâm và những m i quan hệ của nó th ng là đ i
t ng đ c tập trung nghiên cứu khi tìm hiểu về chu i cung ứng.

Hình 1.1: D ng chu i cung ng xuôi – ng c


[Nguồn:65, tr.54]

Bức tranh đơn gi n nh t của chu i cung ứng là khi chỉ có m t s n phẩm d ch chuyển
qua m t lo t các tổ chức, và m i tổ chức t o thêm m t phần giá tr cho s n phẩm. L y m t
tổ chức nào đó trong chu i làm qui chi u, n u xét đ n các ho t đ ng tr c nó – d ch chuyển
nguyên vật liệu đ n – đ c g i là ng c dòng; những tổ chức phía sau doanh nghiệp – d ch
chuyển s n phẩm ra ngoài – đ c g i là xuôi dòng.

Hình 1.2: D ng chu i cung ng h i t - phân kǶ


[Nguồn: 50, tr.234]
17

Trong thực t , đa s các tổ chức mua nguyên, vật liệu từ nhiều nhà cung c p khác
nhau và bán s n phẩm đ n nhiều khách hàng, vì vậy chúng ta có khái niệm chu i h i t và
chu i phân kỳ. Chu i cung ứng h i t khi nguyên vật liệu d ch chuyển giữa các nhà cung
c p. Chu i cung ứng phân kỳ khi s n phẩm d ch chuyển xuyên su t các khách hàng.
- Cấu trúc ngang của chuỗi (chiều ngang chuỗi)
Đ c tính bằng s l ng các doanh nghiệp t i m i l p. Sự sắp x p các doanh
nghiệp theo l p chức năng cho phép nhận diện doanh nghiệp trung tâm của chu i.
nhiều chu i, khách hàng nhận thức doanh nghiệp trung tâm qua th ơng hiệu s n phẩm
chu i đó mang l i, dù doanh nghiệp đó không thực hiện chức năng s n xu t và cũng
không có tài s n c đ nh l n.

Hình 1.3: C u trúc theo chi u ngang – chi u d c c a chu i cung ng


[Nguồn: 50, tr.234]
B ng 1.1: Các chú thích trong c u trúc chu i cung ng

Ký hi u Di n gi i

CC Nhà cung c p

KH Khách hàng

M i liên k t d ng qu n lý quá trình

M i liên k t d ng giám sát

Không ph i liên k t theo quá trình qu n lý


18

M i liên k t d ng không ph i thành viên

Doanh nghiệp trung tâm

Các thành viên trong chu i

Các doanh nghiệp không ph i thành viên

Có b n d ng liên k t giữa doanh nghiệp trung tâm và các thành viên khác, g m:
+ D ng 1: Đ i v i l p khách hàng và nhà cung c p thứ nh t, doanh nghiệp trung
tâm giữ m i liên k t d ng qu n lý quá trình (Managed process link): doanh nghiệp trung
tâm qu n lý các quá trình ho t đ ng mua và bán của hai l p này.
+ D ng 2: Đ i v i các l p thứ 2 tr đi m i liên k t của doanh nghiệp trung tâm
là giám sát (monitor process link). Tuy khó có nh h ng trực ti p t i các l p thứ hai tr
đi nh ng doanh nghiệp trung tâm vẫn ph i giám sát ho t đ ng của h để b o đ m các
ho t đ ng s n xu t của mình. H có thể dùng nh h ng để kéo ngu n nguyên liệu nhanh
hơn từ phía nhà cung c p và đẩy s n phẩm ra th tr ng nhanh hơn thông qua “cánh tay n i
dài”.
+ D ng 3: Những l p xa hơn, doanh nghiệp trung tâm thi u kh năng giám sát,
m i liên k t th ng r t y u ph i thông qua các doanh nghiệp trung gian. M i liên k t
này g i là không ph i liên k t theo quá trình qu n lý (not managed process link).
+ D ng 4: M i quan hệ giữa các doanh nghiệp trong chu i và các doanh nghiệp
bên ngoài là m i liên k t không ph i thành viên (non member process link).
1.1.2.2 Các mối quan hệ và các dòng chảy trong chuỗi cung ứng (Relations and
Flows in Supply chain – phần mềm)
M i thành viên trong chu i giữ m i quan hệ v i những thành viên khác theo
chiều ngang và c chiều d c. Làm th nào để thi t lập các m i quan hệ giữa các thành
viên trong chu i và gắn chúng vào m c tiêu chung của tổ chức là m t v n đề đ c các nhà
qu n lý s n xu t luôn h ng đ n. Quan điểm xuyên su t của nghiên cứu trong luận án này
đặc biệt tập trung vào khám phá các m i quan hệ đ c đề cập trên.
- Các mối quan hệ
Theo t p chí qu c t về nghiên cứu s n xu t (IJPR, 2003) [dẫn theo 57] có 5 mức đ
quan hệ trong chu i dựa vào mức đ tích h p, theo thang đo t ơng đ i này, m t cực là
mức đ tích h p r t th p (d ng th tr ng r i r c thuần túy - spot market), m t cực là hệ
th ng tổ chức c p bậc thuần túy (nơi các tổ chức tích h p d c hoàn toàn theo chức năng).
19

Hình 1.4: Các m c đ quan h trong chu i cung ng


[Nguồn: Dẫn theo 57, tr.73]
Các m i quan hệ bao g m: m i quan hệ ngắn h n, m i quan hệ trung và dài
h n. Ngoài ra còn thể hiện d i d ng liên k t để chia sẻ l i nhuận, liên minh dài h n và
tham gia m o hiểm. Nhìn chung xét trong t ơng quan m i quan hệ, m i thành viên trong
chu i ph thu c r t l n vào nhau, mức đ tích h p giữa các doanh nghiệp trong chu i dựa
trên nền t ng của việc chia sẻ thông tin (Lee, 2000), mức đ chia sẻ liên quan đ n quy t
đ nh thông tin nào đ c chia (what), ai đ c chia (who) và chia sẻ nh th nào (how).
- Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng
Theo Christopher [37], trong chu i cung ứng có 3 dòng ch y cơ b n xuyên su t chiều
dài của chu i là dòng s n phẩm/d ch v , dòng thông tin và dòng tiền.

Hình 1.5: Dòng ch y trong chu i cung ng


[Nguồn:37, tr.241]
+ Dòng sản phẩm/dịch vụ (còn được gọi là dòng chảy vật lý – Physical Flow): Là
dòng ch y không thể thi u đ c trong chu i, xu t phát từ các nhà cung c p đầu tiên đ n
ng i tiêu dùng (end to end). Các nhà qu n lý tập trung vào kiểm soát dòng nguyên liệu
bằng cách sử d ng dòng thông tin sao cho dòng tiền đổ vào chu i là l n nh t. Dòng
nguyên liệu đi từ nhà cung c p đầu tiên đ c xử lý qua các trung gian, đ c chuyển đ n
doanh nghiệp trung tâm để s n xu t ra thành phẩm và chuyển đ n tay khách hàng thông
qua các kênh phân ph i. Dòng nguyên vật liệu ch y trong chu i b nh h ng r t l n b i
c u trúc vật lý của các thành viên trong chu i (máy móc, thi t b ,…).
+ Dòng thông tin trong chuỗi (Information Flow): Có tính 2 chiều g m dòng đặt
hàng từ phía khách hàng về phía tr c chu i, mang những thông tin th tr ng, đặc điểm
20

s n phẩm, nhu cầu của khách hàng, và những ý ki n ph n h i của khách hàng sau khi sử
d ng s n phẩm/d ch v ; dòng ph n h i từ phía các nhà cung c p: đ c nhận và xử lý
thông qua b phận thu mua. Các thông tin ph n h i này ph n nh tình hình ho t đ ng của
th tr ng nguyên liệu, đ c xử lý r t kỹ tr c khi chuyển t i khách hàng.

Hình 1.6: Thông tin n i k t các b ph n và th tr ng


[Nguồn:10, phần 2]5
Mức đ chia sẻ thông tin ph thu c đ i tác đ c ch n lựa để chia sẻ, d ng thông tin
và ch t l ng của thông tin. Có nhiều d ng thông tin trong chu i cung ứng: d ng thông
tin chi n l c, chi n thuật, vận hành. Những thông tin đ c chia sẻ th ng mang l i l i
ích cho các thành viên trong chu i, c thể theo Gavirneni [48]: chia sẻ thông tin về vận
chuyển hàng hoá s giúp các tổ chức hậu cần c i thiện mức đ ph c v khách hàng, chia sẻ
thông tin s n xu t và bán hàng làm gi m mức t n kho. Chẳng h n, m i s n phẩm của P&G
đ c bán t i Wal-Mart đều đ c máy quét ghi l i t i quầy tính tiền và cập nhật về P&G.
T i b t kỳ th i điểm nào P&G cũng bi t đ c mức hàng hoá đang có t i Wal-Mart là bao
nhiêu, qua đó h có thể điều chỉnh k ho ch s n xu t và cung c p hàng thích h p.
Giá tr của thông tin là k p th i và chính xác, ph thu c vào l i ích mà các doanh
nghiệp có thể nhận đ c từ thông tin đó, giá tr không còn n u cơ h i đã trôi qua. Việc xử
lý chậm hoặc trì hoãn chuyển giao thông tin theo dòng ng c càng làm nh h ng trầm
tr ng đ n t c đ đáp ứng của dòng s n phẩm d ch v theo chiều xuôi t i khách hàng, do
vậy nh h ng đ n c dòng tiền phía sau [66].
Trong chu i cung ứng, dòng thông tin là dòng đi tr c về mặt th i gian, xuyên su t
m i quá trình, ngay sau khi c dòng s n phẩm và dòng tiền đã thực hiện hoàn t t.
Gavirneni [48], thông tin chỉ mang l i giá tr n u doanh nghiệp có những đ i ứng phù
h p, có những thông tin s gây b t l i n u đ i thủ có đ c. Nhà qu n lý nên phân lo i
thông tin nào nên chia sẻ, thông tin nào cần b gi i h n, kiểm duyệt hay b o mật. Để có thể
chia và nhận thông tin có giá tr , các nhà qu n lý cần v t qua m t s rào c n nh t đ nh về
tâm lý.

5
Giáo s Souviron là gi ng viên môn Qu n tr Chu i cung ứng t i tr ng đ i h c CERAM, Pháp. Đây là m t trong
những tr ng t th c khá có ti ng nằm d i sự qu n lý của Phòng Th ơng m i và Công nghiệp Paris.
21

+ Dòng tiền (Cash Flows): Dòng tiền đ c đ a vào chu i b i duy nh t ng i tiêu
dùng khi h đã nhận đ c s n phẩm/d ch v hoặc đầy đủ các chứng từ hoá đơn h p lệ.
Có thể th y chính l i nhuận đã liên k t các doanh nghiệp trong chu i l i v i nhau. Chu i
cung ứng t o nên chu i giá tr trong đó các thành viên có cơ h i chia sẻ dòng tiền mức
đ khác nhau tuỳ vào vai trò và v th của m i doanh nghiệp. Phần th p nh t thu c về các
doanh nghiệp thực hiện các công đo n sơ ch vì những công đo n này t o ra r t ít giá tr
gia tăng cho s n phẩm. Nh vậy, mu n tăng dòng tiền, ph i nắm giữ các công đo n
chi m hàm l ng kỹ thuật hoặc ch t xám cao chứ không chỉ là việc bán rẻ sức lao đ ng
và ngu n tài nguyên sẵn có.
1.1.2.3 Các thành phần cơ bản trong cấu trúc chuỗi cung ứng
Trên cơ s nghiên cứu c u trúc của chu i cung ứng, có thể nhận th y rằng m t chu i
cung ứng b t kỳ luôn bao g m 3 thành phần cơ b n trong m i quan hệ qua l i. Thật vậy,
theo Lambert [61] cho rằng m t chu i cung ứng bao g m hệ th ng các thực thể và các k t
n i giữa các thành viên trong chu i cung ứng. Hay m t chu i cung ứng về cơ b n bao g m
các thành phần đó là các pháp nhân (các doanh nghiệp cung ứng, doanh nghiệp s n xu t,
tiêu th ), các tổ chức, các m ng l i và các thể nhân. Sự k t n i giữa các thành t trên đ c
xem là các k t n i hoặc các m i quan hệ. M t đ nh nghĩa khác của Harland [57, tr.67] cho
rằng m t m ng l i chu i cung ứng bao g m toàn b con ng i, những vật thể hoặc sự
kiện đ c g i là các thành t hoặc các nút. Hakansson và Snehota (1989), Hakansson và
Johasson (1992) đều cho rằng trong ph m vi ti p cận m ng l i theo ngành thì các thành
t , các ho t đ ng và các ngu n lực đều đ c xác đ nh [dẫn theo 28, tr.20].

Hình 1.7: Các thành ph n trong chu i cung ng


[Nguồn:50, tr.232]
Thuật ngữ chu i cung ứng g i nên hình nh s n phẩm d ch chuyển từ nhà cung c p
đ n nhà s n xu t, nhà phân ph i, nhà bán lẻ và cu i cùng đ n khách hàng d c theo chu i
cung ứng. Song song đó các dòng thông tin, s n phẩm và tài chính d c c hai h ng của
chu i này. Trong thực t , nhà s n xu t có thể nhận nguyên liệu từ vài nhà cung c p và sau
22

đó cung ứng đ n nhà phân ph i, chính vì vậy đa s các chu i cung ứng thực sự là các m ng
l i (network). Trong sơ đ trên cho th y trong m t chu i cung ứng có thể phân tích thành
các thành phần cơ b n sau đây [73], g m:
- Nhà cung cấp: Nhà cung c p đ c xem nh m t thành viên bên ngoài - có năng lực
s n xu t không gi i h n. Tuy nhiên, b i vì những nhân t không chắc chắn trong ti n trình
chuyển phát, nhà cung c p có thể s không cung c p nguyên liệu thô cho nhà s n xu t đúng
lúc. Trong luận án nghiên cứu này, nhà cung c p bao g m n i đ a và n c ngoài đ c nhà
s n xu t lựa ch n tùy thu c vào năng lực và uy tín cung ứng của h .
- Nhà sản xuất: Bao g m các nhà ch bi n nguyên liệu ra thành phẩm, sử d ng
nguyên liệu và các s n phẩm gia công của các nhà s n xu t khác để làm nên s n phẩm.
Trong luận án nghiên cứu này, nhà s n xu t chính là các doanh nghiệp trong ngành ch bi n
đ g tập trung t i 3 tỉnh miền Đông Nam B . Điều này đ ng nghĩa rằng các doanh nghiệp
trong ngành chủ y u thực hiện công đo n ch bi n nguyên liệu thành thành phẩm, trong quá
trình tổ chức ch bi n ph i nhập nguyên liệu từ các nhà cung c p n c ngoài là chính, sau
khi hoàn t t quy trình s n xu t, bằng nhiều kênh khác nhau, các s n phẩm này l i đ c phân
ph i và tiêu dùng các th tr ng chủ lực nh Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Nhật B n.
- Nhà phân phối: Là các doanh nghiệp mua l ng l n s n phẩm từ các nhà s n xu t
và phân ph i sỉ các dòng s n phẩm đ n khách hàng, còn đ c g i là các nhà bán sỉ. Chức
năng chính của nhà bán sỉ là điều ph i các dao đ ng về cầu s n phẩm cho các nhà s n xu t
bằng cách trữ hàng t n và thực hiện nhiều h at đ ng kinh doanh để tìm ki m và ph c v
khách hàng. Nhà phân ph i có thể tham gia vào việc mua hàng từ nhà s n xu t để bán cho
khách hàng, đôi khi h chỉ là nhà môi gi i s n phẩm giữa nhà s n xu t và khách hàng. Bên
c nh đó chức năng của nhà phân ph i là thực hiện qu n lý t n kho, vận hành kho, vận
chuyển s n phẩm, h tr khách hàng và d ch v hậu mãi. Trong nghiên cứu này, đó nhà
phân ph i chuyên nghiệp từ n c ngoài đã có văn phòng đ i diện t i Việt Nam hoặc các
trung gian th ơng m i từ H ng Kông và Singapore đặt hàng t i Việt Nam.
- Nhà bán lẻ: H là những ng i chuyên trữ hàng và bán v i s l ng nh hơn đ n
khách hàng. H luôn theo dõi nhu cầu và th hi u của khách hàng Trong nghiên cứu này h
là các cửa hàng bán lẻ, hệ th ng siêu th , các cửa hàng gi i thiệu s n phẩm (n u có).
- Khách hàng/người tiêu dùng: Những khách hàng hay ng i tiêu dùng là những
ng i mua và sử d ng s n phẩm. Khách hàng có thể mua s n phẩm để sử d ng hoặc mua
s n phẩm k t h p v i s n phẩm khác r i bán cho khách hàng khác.
* Theo lập luận và chỉ rõ phần 1.1.2.3, hầu h t các nghiên cứu tr c đây đều đ ng
23

ý rằng các b phận c u thành cơ b n của chu i cung ứng là các nút và các mắt xích giữa các
nút đó, tuy nhiên vẫn còn những tranh luận về các mắt xích và nút này hiện diện nh th
nào, do vậy cần xác đ nh rõ các thành phần của chu i cung ứng c thể hơn. Nh vậy về cơ
b n trong m t chu i cung ứng đ c c u thành b i 3 b phận cơ b n sau [28, tr.20]:
- Các tổ chức (doanh nghiệp)
Các nút, ch t đ c xem nh là các doanh nghiệp khác nhau (Lambert và c ng sự,
1998), các tổ chức khác nhau (Christopher, 2005), hay các pháp nhân khác nhau (Mattsson,
1999) hay các đ a v pháp lý khác nhau (Ferdows, 1997) hay các thực thể g m các tổ chức
và cá nhân khác nhau (Mentzer và c ng sự, 2001) hoặc các thành phần khác nhau
(Mattsson, 1999). Các tổ chức đây chính là bao g m các nhà cung c p, các doanh nghiệp
s n xu t, các nhà phân ph i, bán lẻ, khách hàng.
- Các nguồn lực
Đ c xem nh m i thành phần là ngu n tài s n hữu hình không liên quan đ n quyền
s hữu và v trí. Nh vậy các ngu n lực đ c hiểu là năng lực của các thành phần về ngành
nghề, qui mô, kỹ thuật và con ng i.
- Các mắt xích trong cấu trúc chuỗi cung ứng
Đ c đ nh nghĩa là nhân t trung gian giữa các nhân t (Mattson, 1997) hay các liên
k t quá trình (Lambert và c ng sự, 1998), hoặc đ c xem là các m i quan hệ (Hakansson,
Snehota, 1989 và Christopher, 2005) hay những k t n i theo quá trình ho t đ ng hoặc là các
l u đ về s n phẩm, d ch v , tài chính và thông tin (Mentzer và c ng sự, 1999).
* Tóm l i: theo cách ti p cận nghiên cứu của luận án, dựa trên các nghiên cứu đã
đ c chỉ ra, nghiên cứu này cho rằng m t chu i cung ứng có ít nh t 3 tác nhân cơ b n, g m:
nhà cung ứng, nhà s n xu t, nhà phân ph i/nhà bán lẻ/khách hàng trong m i liên hệ qua l i
lẫn nhau.

Chu i ngh ch

Doanh nghi p M i quan h


Nhà cung c p M i quan h Nhà phân
s n xu t
ph i

Chu i thuận

Hình 1.8: Các thành ph n c b n trong chu i cung ng


(Nguồn: Hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án, 2010)
1.1.3 Phân loại chuỗi cung ứng
24

1.1.3.1 Theo tiêu chí tính liên kết giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng, gồm:
- Chuỗi cung ứng hợp tác
Đ c hiểu m t cách đơn gi n bao g m hai hoặc nhiều hơn các doanh nghiệp đ c lập
làm việc v i nhau nhằm lên k ho ch và thực thi các ho t đ ng chu i cung ứng s đ t đ c
thành công hơn là ho t đ ng riêng biệt và các chu i cung ứng h p tác thông th ng khác
nhau do chính c u trúc của chúng [83, tr.19].
- Chuỗi cung ứng tương tác
Đ c chia theo 4 mức đ hệ th ng, Harland [57], bao g m:

Hình 1.9: B n m c đ c a h th ng qu n lý chu i cung ng


[Nguồn: 57, tr.67]
+ Mức đ hệ th ng 1: Chu i n i b trong doanh nghiệp
+ Mức đ hệ th ng 2: Quan hệ đ i tác song ph ơng
+ Mức đ hệ th ng 3: Chu i m r ng g m nhà cung c p, các nhà cung c p của nhà
cung c p, khách hàng và các khách hàng của khách hàng.
+ Mức đ hệ th ng 4: M ng l i các chu i n i liền v i nhau.
1.1.3.2 Theo hiệu quả hoạt động và độ phức tạp của các chuỗi, có:
Theo Joseph [60] phân tích chu i cung ứng bằng cách đo l ng chi phí ho t đ ng,
s l ng lao đ ng, các b c trong quy trình, mức đ kiểm soát ngu n nhân lực và phân
chia thành 16 d ng chu i cung ứng qua đặc điểm sau:
- Chuỗi cung ứng trong đó các chức năng hiện tại không tốt: Nghĩa là không t o
đ c các l i th c nh tranh, không sử d ng các d ch v hậu cần bên ngoài, ho t đ ng chức
năng không hiệu qu , dễ b th ơng tổn về kh năng c nh tranh và tài chính.
25

- Chuỗi cung ứng bị nắm giữ bởi các tổ chức hậu cần bên ngoài: ho t đ ng chức
năng không hiệu qu và b th ơng tổn về kh năng c nh tranh và tài chính.
- Chuỗi hoạt động kém hiệu quả làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: chi
phí c đ nh cao, l ng nhân công l n, nhiều c p qu n lý, quá trình xử lý các công tác hậu
cần t i trung tâm r t lâu, nó làm chậm các ho t đ ng thu mua, s n xu t và bán hàng, t n
kho l n, t c đ quay vòng hàng t n kho th p.
- Chuỗi hỗ trợ sản xuất: chi phí c đ nh cao, đ c thi t k h tr s n xu t, có thể đ t
đ c hiệu qu s n xu t t i đa, có thể t o đ c t i u c c b bên trong và bên ngoài m i
nhà máy, có thể chuyển đổi sự tập trung các ngu n lực đ n những ho t đ ng và quy trình
mang tính chi n l c khác, có sự liên k t giữa việc l u chuyển các ngu n lực v i t n kho,
qu n lý đơn hàng, có quan tâm v n đề qu n lý tài s n, c i ti n cung cách ph c v khách
hàng.
- Chuỗi cân bằng mua hàng, quản lý vật liệu và phân phối: Tích h p dòng nguyên
liệu vật lý v i dòng thông tin nhằm t o ra s n phẩm và d ch v , cân bằng dòng s n xu t bên
trong nhà máy v i dòng chuyển vận bên ngoài. Dòng này bắt đầu việc phân ph i s n
phẩm t i khách hàng, ph n h i xuyên qua nhà máy s n xu t và đôi khi đ n c quá trình
mua hàng.
- Chuỗi dự án hậu cần: t o và cung c p m t cách hiệu qu những giá tr trong dự án
hậu cần, đáp ứng nhu cầu dự án t i th i điểm k t thúc, thi t lập kh năng tích h p v i nhà
cung c p để thực hiện các m c tiêu dự án, vai trò của ng i thu mua và nhà cung c p r t
quan tr ng trong việc b o đ m y u t th i gian.
- Chuỗi tiền đến tiền: Tập trung chủ y u vào m c tiêu tài chính sau đó là d ch v hậu
cần, cu i cùng là xây dựng c chu i, cung c p v n cho các doanh nghiệp đang ho t đ ng
v i s v n âm. Sau đó s nắm quyền phân ph i s n phẩm đ n khách hàng, dòng s n phẩm
l u chuyển r t nhanh, phần v n đầu t s đ c rút ra và đ a vào nơi khác khi chu i cung
ứng đã ho t đ ng hiệu qu .
- Chuỗi điều phối: Th ng th y các tập đoàn đa qu c gia nơi có mức đ tập quyền
th p, khó qu n lý, ho t đ ng chức năng không hiệu qu , b th ơng tổn về tài chính, chi phí
cao, không t o đ c các l i th c nh tranh.
- Chuỗi theo yêu cầu khách hàng: Liên minh chặt ch v i khách hàng, sử d ng các
phần mềm trong qu n lý, các đơn hàng th ng l n, tập trung, yêu cầu doanh nghiệp có hệ
th ng ph c v khách hàng t t, yêu cầu doanh nghiệp ph i có kh năng đáp ứng linh ho t
v i các d ng khách hàng khác.
26

- Chuỗi mở rộng: Vòng đ i s n phẩm ngắn, t c đ l u chuyển nhanh, sự tìm ki m


l i nhuận và gi m chi phí thông qua n lực liên k t v i các nhà cung c p (c các nhà cung
c p thứ 2, 3) và khách hàng b t cứ nơi nào có thể, việc phân tích chi phí và giá tr là chìa
khoá của quy t đ nh làm hay mua, tự s n xu t hay thuê ngoài.
- Chuỗi có ưu thế về thị trường: Dùng nh h ng và các u th c nh tranh của mình
nhằm gi i h n các kh năng của đ i thủ để tránh các cu c c nh tranh trên th tr ng hoặc
lập ra những rào c n về chi phí để ngăn chặn sự xâm nhập của các đ i thủ vào th tr ng,
chu i d ng này không xem là h p pháp m t s qu c gia.
- Chuỗi tích hợp: Các doanh nghiệp tích h p v i nhau nhằm gi m chi phí và kho ng
cách giữa chúng, m i ng i trong chu i đ c lập thành những nhóm su t từ khách hàng
t i nhà cung c p, h đ c yêu cầu xác đ nh chi phí và tìm m i cách để gi m thiểu chúng,
m i ng i vừa là nhân viên trong m t tổ chức vừa là thành phần của chu i.
- Chuỗi tốc độ: tập trung vào việc phát triển s n phẩm, th tr ng đ c ch n lựa
tr c, th i gian đ c kiểm soát chặt ch và là thang đo xuyên su t m i quá trình trong
chu i cung ứng, s n xu t linh ho t k t h p thuê ngoài.
- Chuỗi cải tiến: Dòng đ i s n phẩm ngắn, doanh thu tập trung vào các s n phẩm
m i, việc phát triển các chu kỳ s n phẩm m i là liên t c, áp lực v i b phận nghiên cứu và
phát triển cực kỳ l n, nhà cung c p th ng là những ng i cung c p, h tr các ý t ng,
m i quan hệ v i nhà cung c p mang chủ đích tìm ki m sự c i ti n hơn là chỉ th ơng l ng
để mua v i giá th p nh t có thể.
- Chuỗi giá trị: tìm ki m sự c i ti n, đ t phá thông qua đ i tác, liên minh cùng h p
tác làm việc v i nhau hơn là đ i đầu, nhiệm v mua hàng của b phận thu mua s gi m
tính giao d ch đàm phán và tăng vai trò t o dựng m i quan hệ lâu dài v i nhà cung c p.
- Chuỗi cạnh tranh bằng thông tin: l i th c nh tranh là thông tin, dữ liệu đ c tìm
ki m và xử lý tr thành thông tin, ki n thức, có kh năng “nhìn th y” dữ liệu hai đầu đặt
hàng và cung c p m r ng hơn là có thể “th y” tài nguyên và dung l ng của những tổ chức
khác khi cần, cần có cơ s vật ch t để ph c v cho việc mua bán và giao nhận các s n
phẩm/d ch v , ứng d ng công nghệ thông tin cao.
1.1.3.3 Theo đặc tính của sản phẩm
Theo Taylor [82, tr.136-137] có thể chia chu i cung ứng thành hai lo i:
- Chuỗi có sản phẩm mang tính cải tiến (Innovative Supply Chain): Các s n phẩm
thay đổi liên t c trên th tr ng (các lo i chip, phần mềm tin h c, quần áo th i trang, đ
g ,…). Đặc điểm của lo i chu i này là thông tin đ c chia sẻ t t, th i gian đáp ứng r t
27

nhanh, t c đ qua chu i l n, vòng đ i s n phẩm ngắn, mức đ t n kho ít.


- Chuỗi có sản phẩm mang tính chức năng (Functional Supply Chain): Đặc tính
s n phẩm ít thay đổi, nhu cầu trên th tr ng ít bi n đ ng (l ơng thực, thực phẩm, các s n
phẩm nông nghiệp…). Để tăng hiệu su t ho t đ ng của chu i, nên tìm cách gi m chi phí
trong s n xu t, vận chuyển và giao d ch. Qu n lý chu i chú tr ng t i việc gi m t n kho, và
tăng chia sẻ thông tin giữa các thành viên v i nhau.
1.1.3.4 Dựa vào cách thức đưa sản phẩm ra thị trường, có thể chia chuỗi cung ứng
làm 2 dạng:
- Chuỗi đẩy (Push Supply Chain): S n phẩm đ c s n xu t d ng t n kho, s n
xu t song song v i việc tìm ki m th tr ng tiêu th . Các nhà qu n lý c gắng đẩy s n
phẩm ra kh i kho của mình đ n l p ti p theo trong kênh phân ph i. Đ n l t các l p này
l i c gắng đẩy nó lên phía tr c gần khách hàng hơn. Quyền lực nằm trong tay nhà
cung c p, h có nhiều v th trong đàm phán về giá c , đặc biệt đ i v i các s n phẩm
m i. Khách hàng không có nhiều cơ h i ch n lựa.
- Chuỗi kéo (Pull Supply Chain): S n phẩm xu t phát từ nhu cầu của khách hàng
trên th tr ng, h tìm ki m các nhà s n xu t có thể đáp ứng nhu cầu của h . Các nhà s n
xu t l i tìm những nhà thầu ph , nhà cung c p khác có thể giúp h hoàn thành th ơng v
và quá trình cứ th lặp l i, chu i cung ứng đ c hình thành. Khách hàng có cơ h i ch n
lựa những nhà cung c p mà h c m nhận giá tr s n phẩm là t t nh t.
* Tóm l i: Tùy theo tiêu chí khi phân lo i s có r t nhiều tên g i chu i cung ứng
khác nhau, theo cách ti p cận nghiên cứu của luận án s tập trung vào tiêu chí tính liên k t
giữa các thành phần trong chu i cung ứng hình thành nên chu i cung ứng h p tác, hay nói
cách khác nghiên cứu này s đi khám phá và kiểm đ nh các nhân t nh h ng đ n sự h p
tác trong chu i cung ứng.
1.2 H p tác trong chu i cung ng
1.2.1 Nguyên nhân và sự cần thiết phải hợp tác trong chuỗi cung ứng
Do sự b t cân xứng giữa cung và cầu nên trong các chu i cung ứng luôn t n t i các
mâu thuẫn. Điều này đ c lý gi i là cứ m i m t chu i cung ứng bao g m các tổ chức đ c
lập, nh ng l i có liên đ i đ n các dòng chuyển giao về hàng hóa, d ch v và thông tin liên
quan cũng nh dòng ch y về tài chính từ điểm xu t phát đ n khách hàng cu i cùng. Các
thành viên của các tổ chức th ng tr nên liên quan v i nhau trong ho t đ ng qu n lý chu i
cung ứng để liên k t k ho ch, thực hiện và kiểm soát các dòng ch y m t cách hiệu qu
nhằm m c đích đáp ứng nhu cầu khách hàng [83, tr.16].
28

Togar và Sridharan [83] cho rằng mâu thuẫn trong chu i xu t phát từ nguyên nhân do
các thành viên không tin t ng lẫn nhau, do khó khăn trong các quan hệ x y ra tr c và
trong quá trình h p tác. Rosenberg và Stern [77] đ nh nghĩa mâu thuẫn x y ra trong chu i là
do các hành đ ng và các quy t đ nh của m t trong những thành viên chu i c n tr quan hệ
nhằm đ t m c đích riêng. Mô hình mâu thuẫn khép kín bao g m các nguyên nhân, mức đ
và k t qu . M t s nguyên nhân gây ra m t mức đ mâu thuẫn có thể đo l ng đ c, mức
đ mâu thuẫn l i nh h ng đ n k t qu thực hiện. Lần l t k t qu s nh h ng đ n các
nguyên nhân gây ra ngu n g c mâu thuẫn. Stern và Heskett [dẫn theo 83, tr.16] đ a ra gi
đ nh t n t i ba lo i nguyên nhân gây ra mâu thuẫn, đó là:
- Mâu thuẫn về m c tiêu: do có sự khác nhau giữa m c tiêu và m c đích của các
thành viên trong chu i;
- Mâu thuẫn về lĩnh vực: do có sự b t đ ng v t qua ph m vi về các quy t đ nh và
hành đ ng;
- Mâu thuẫn về nhận thức: do có sự khác nhau về nhận thức thực tiễn trong việc liên
k t để t o ra các quy t đ nh.
Ngoài ra theo Etgar (1979) cho rằng nguyên nhân gây ra mâu thuẫn còn do sự khác
nhau về thái đ và c u trúc. Gaski (1984) cho rằng do ngu n g c quyền lực là c ỡng ch
hay không c ỡng ch cũng nh h ng lên sự b t đ ng trong s các thành viên của chu i.
M t s nghiên cứu còn cho rằng m t nguyên nhân bổ sung thêm gây ra mâu thuẫn giữa các
thành viên trong chu i là do th đ ng qu n lý b i vì m i cá thể thành viên đ c đào t o để
làm việc nh m t thực thể riêng biệt.
Từ các dẫn chứng trên, chứng minh rằng sự h p tác trong chu i là r t cần thi t, b i vì
h p tác chu i cung ứng không chỉ gi i quy t đ c làm th nào các thành viên trong chu i
chia sẻ trách nhiệm và l i ích thu đ c từ việc c i thiện l i ích chung, mà còn gi i quy t
đ c tính kém linh ho t trong qu n lý. H p tác chặt ch giúp các thành viên chu i cung ứng
s cân đ i cung cầu m t cách hiệu qu và gia tăng l i ích chung cho toàn b chu i. Tuy
nhiên các thành viên trong chu i, do xu t phát từ các tổ chức đ c lập khác nhau và ho t
đ ng tr c tiên vì l i ích b n thân, nên luôn t n t i mâu thuẫn trong chu i. Gi i quy t mâu
thuẫn và h p tác v i nhau s mang l i nhiều l i ích, g m: gi m t n kho, c i ti n d ch v
khách hàng, sử d ng nhân sự hiệu qu hơn, phân ph i t t hơn bằng cách gi m s lần chu
trình, tăng t c th tr ng s n phẩm m i nhanh hơn, tập trung m nh hơn vào các năng lực c t
lõi và c i ti n hình nh chung [84, tr.16]. Tuy nhiên qua nghiên cứu c u trúc chu i cung ứng
cho th y rằng sự hợp tác trong chuỗi cung ứng phụ thuộc vào văn hóa, chiến lược của các
29

thành viên trong chuỗi (phần mềm) hơn là cấu trúc hiện hữu của chuỗi (phần cứng).
1.2.2 Nội dung hợp tác trong chuỗi cung ứng
Theo công trình nghiên cứu của Togar và Sridharan [83, tr.19] về sự h p tác chu i
cung ứng, c hai chuyên gia đều cho rằng về cơ b n có 3 kiểu h p tác:
- H p tác theo chiều d c (Vertical Collaboration): x y ra khi t n t i hai hoặc nhiều
hơn các tổ chức, chẳng h n nh nhà s n xu t, nhà phân ph i, nhà chuyên ch và nhà bán lẻ
chia sẻ trách nhiệm, ngu n lực và thông tin nhằm ph c v cho các tổ chức có liên quan
t ơng tự nh ng i tiêu dùng cu i cùng. Có thể hiểu h p tác d c là h p tác giữa các tác
nhân trong chu i nhằm gi m chi phí chu i, t o đ c sự đ ng thuận trong chu i, thông tin
th tr ng đ c chia sẻ giữa các tác nhân trong chu i v i m c đích s n xu t đáp ứng nhu
cầu th tr ng và đặc biệt niềm tin trong chu i r t cao.
M i quan hệ theo chiều d c bao g m toàn b các m i quan hệ bên trong doanh
nghiệp, giữa các thành t trong các l p (tier) khác nhau. M t chu i d c hoàn toàn k t n i
nhà cung c p đầu tiên theo nhiều cách đ n khách hàng cu i cùng. Liên k t d c x y ra khi
m t nhân t trung tâm gia tăng vai trò nh h ng đ n các nhân t khác trong nhiều l p khác
nhau. Liên k t d c luôn luôn h ng vào c m i quan hệ giữa nhà s n xu t v i nhà cung c p
đầu tiên và giữa nhà s n xu t v i khách hàng cu i cùng, Christopher [38].

Hình 1-12. C u trúc Chu i cung ng liên k t d c h ng v khách hàng


Hình 1.11: C u trúc chu i cung ng liên k t d c h ng v doanh nghi p

Hình 1.10: C u trúc chu i cung ng liên k t d c h ng v cung và h ng v c u


[Nguồn:28, tr.24]
- H p tác theo chiều ngang (Horizontal Collaboration): x y ra khi có hai hoặc nhiều
hơn các tổ chức không liên quan và c nh tranh nhau, nh ng h p tác v i nhau nhằm chia sẻ
các thông tin hoặc ngu n lực nh liên k t các trung tâm phân ph i. Hay nói m t cách khác,
h p tác ngang là h p tác giữa các tác nhân trong cùng m t công đo n nhằm gi m chi phí và
tăng giá bán s n phẩm.
- H p tác đa chiều (Lateral Collaboration): nhằm m c đích có đ c sự linh ho t
nhiều hơn thông qua việc c nh tranh và chia sẻ năng lực trong c đặc tr ng của h p tác
30

chiều d c và h p tác chiều ngang.


Ngoài ra còn có các lo i h p tác khác dựa vào hình thức (thủ t c trao đổi đ c c thể
hóa mức đ cao), g m hai lo i: chu i cung ứng có liên quan đ n việc liên k t v i các đ ng
minh nh quan hệ đ i tác giữa nhà bán lẻ và nhà cung c p (retailer–supplier partnership),
liên k t v i các nhà cung c p d ch v nh logistics, nhà phân ph i; d ng chu i cung ứng
trong đó các ngu n lực đ c góp chung nh các thực thể cùng chức năng, chức năng chéo
và phát triển các s n phẩm m i song hành. Câu h i đặt ra là t i sao b t kỳ tổ chức nào cũng
mu n thi t lập m i liên k t h p tác v i các tổ chức t ơng tự để c nh tranh trong các th
tr ng t ơng tự nhau? Và qua nghiên cứu chỉ ra rằng nguyên nhân chính là do l i ích mang
l i từ sự liên k t h p tác [83, tr.20].
Qua các khái niệm về liên k t h p tác chu i cung ứng, ph m vi nghiên cứu của luận
án khi nghiên cứu về sự h p tác giữa các nhân t trong chu i h ng đ n m i liên k t d c
nhiều hơn c thể đó là m i liên k t h p tác giữa ba tác nhân ba tầng/n c/l p khác nhau
g m: quan hệ giữa nhà s n xu t và các nhà cung c p, quan hệ giữa nhà s n xu t v i các
khách hàng. Tuy nhiên, c liên k t d c và ngang đều mang l i những ý nghĩa thi t thực nh t
đ nh. C thể, liên k t d c nhằm h p lý hóa quy trình tích h p các ho t đ ng giá tr gia tăng
và đẩy nhanh ti n đ di chuyển dòng vật ch t trong chu i nhằm tăng sức c nh tranh; trong
khi đó liên k t ngang nhằm chia sẻ các ngu n lực bổ sung ngoài ngành v i m c đích hoàn
thiện s n phẩm và cắt gi m chi phí [46].
1.2.3 Mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng
Khi nghiên cứu về sự h p tác trong chu i cung ứng, các công trình nghiên cứu trên
th gi i sử d ng r t nhiều thuật ngữ nhằm l t t b n ch t h p tác giữa các thực thể trong
chu i cung ứng nh h p tác, t ơng tác hay quan hệ. Th o luận về các m i quan hệ trong
chu i cung ứng, thuật ngữ chu i cung ứng h p tác (collaborative supply chain) th ng đ c
sử d ng hơn. Tuy nhiên khi dùng c m từ “h p tác” (collaboration) th ng mang nghĩa tích
cực và nh vậy t t c các m i quan hệ trong chu i luôn luôn có l i, tuy nhiên trên thực t
đôi lúc sự h p tác không mang l i ý nghĩa tích cực nh vậy [36].
Theo Backstrand [28, tr.19] c m từ “quan hệ” (relation) hay “m i quan hệ”
(relationship) đ c sử d ng v i nghĩa r ng hơn để chỉ ra b t kỳ liên k t nào giữa các doanh
nghiệp có liên quan hay không liên quan đ n các đ i thủ đều là sự t ơng tác c nh tranh hay
h p tác, chính vì vậy m i quan hệ luôn t n t i. Thuật ngữ “t ơng tác” (interaction) đ c sử
d ng khi mu n nói đ n m i quan hệ song ph ơng và các doanh nghiệp đó có vài hình thức
liên l c, chính vì vậy thuật ngữ “t ơng tác” đ c dùng để mô t n i dung của quan hệ vừa
31

tích cực (quan hệ h p tác), vừa tiêu cực (quan hệ đ i thủ). Trong khi đó thuật ngữ “h p tác”
(collaboration) đây đ c sử d ng đơn thuần chỉ m t trong các mức đ t ơng tác. Các
thuật ngữ “t ơng tác”, “h p tác” và “quan hệ” s đ c đặt trong m i quan hệ v i nhau theo
sơ đ sau đây:

Quan h

T ng tác

Giao d ch Liên k t

H p tác

Hình 1.11: Quan h gi a các thu t ng


[Nguồn: 28, tr.34]
Theo h ng ti p cận nghiên cứu của luận án, dựa trên các đ nh nghĩa, c u trúc đ n
phân lo i chu i cung ứng đều tập trung vào các mối quan hệ giữa các thành t trong chu i
n i b hay chu i m r ng. Đặc biệt là sự t n t i thi t thực giữa 3 thành phần trong m t
chu i m r ng đó là doanh nghiệp trung tâm v i nhà cung c p, doanh nghiệp trung tâm v i
khách hàng. Theo Backstrand [28], m t khi t n t i sự t ơng tác giữa ba thành phần chính
tr lên đ c g i là ho t đ ng giao d ch, h p tác và liên k t. M i mức đ liên k t chứa đựng
m t thể liên t c của các lo i kiểu quan hệ, bao g m các hình thức sau [28, tr.35]:
1.2.3.1 Hình thức giao dịch (Transaction)
Giao d ch nhìn chung đ c hiểu là sự trao đổi hoặc chuyển giao hàng hóa, d ch v
hoặc tài chính cho nhau. M t quan hệ giao d ch hàm ý đ n các ho t đ ng trao đổi các giá tr
r i r c, đặc biệt về giá c (Achrol, 1991). Trong su t thập niên 70, 80 của th kỷ XX m t
giao d ch chỉ liên quan đ n trao đổi s n phẩm đơn lẻ v i thông tin đ c chia sẻ h n ch ,
đ c xem là kiểu quan hệ chi ph i. Các giao d ch th ơng m i có liên quan đàm phán giá c
x y ra khi quan hệ v i nhà cung c p là quan hệ đ i thủ và m c tiêu nhằm gia tăng l i nhuận
cá nhân m t thành viên trong chu i. Các kiểu quan hệ này đ c đặc t b i sự ng vực và
đầy c nh tranh. Tuy nhiên, theo Skjott-Larsen [81] vào cu i thập niên 80 và su t thập niên
90 của th kỷ XX đã x y ra m t sự thay đổi đó là m t s kiểu quan hệ c nh tranh tr c đây
đ c thay th hoặc đ c bổ sung bằng quan hệ đ i tác chi n l c đặc t b i m t mức đ
cao về trao đổi thông tin.
1.2.3.2 Hình thức hợp tác (Collaboration)
32

Hình thức h p tác nhìn chung đ c xem nh là làm việc v i nhau hoặc h p tác v i
m t ai đó mà đ i tác đó không k t n i ngay lập tức đ c. Theo m t nghĩa khác h p tác đ c
hiểu là hành đ ng hoặc làm việc cùng nhau hay v i đ i tác khác vì mục tiêu cả hai cùng có
lợi. M t s ví d về các kiểu m i quan hệ h p tác là h p tác mang tính đ i thủ hoặc h p tác
không mang tính đ i thủ (Cox, 2001), đ i tác (Webster, 1992; Mentzer và c ng sự, 2000),
và h p tác giữa nhà s n xu t và nhà cung c p (Cravens và c ng sự, 1996) [dẫn theo 83,
tr.15-30]. Nghiên cứu của luận án này s tập trung theo h ng h p tác giữa nhà s n xu t và
khách hàng hay h p tác giữa các nhà cung c p, giữa các nhà s n xu t và giữa các khách
hàng. Chính vì vậy, trong ph m vi của nghiên cứu này s tập trung tìm ra và xác đ nh các
nhân t có nh h ng đ n sự h p tác (giữa các đ i tác) bao g m: giữa nhà s n xu t và nhà
cung c p, giữa nhà s n xu t và khách hàng/nhà phân ph i và vì m c đích cu i cùng là mang
l i l i ích cho các bên tham gia h p tác.
1.2.3.3 Hình thức liên kết (Integration)
Hình thức liên k t th ng đ c xem nh là sự h p nh t của hai thực thể thành m t
thực thể. Theo cách ti p cận nghiên cứu của luận án thì liên k t đ c hiểu là sự sáp nhập
của m t hay nhiều quá trình kinh doanh giữa hai tác nhân v i nhau. Quyền s hữu có thể
cho phép các bên trong quan hệ liên k t, nh ng không ph i là m t yêu cầu bắt bu c. Các lý
do để phân biệt giữa sự t ơng tác và quyền s hữu là do liên k t quyền s hữu của m t quá
trình không cần thi t cho th y m t h p tác hiệu qu . M t s ví d về m i quan hệ liên k t
g m liên k t d c (Webster, 1992), mua l i, liên doanh (Ellram, 1991), và toàn quyền s hữu
(Bengtsson và c ng sự, 1998) hoặc sáp nhập (MacBeth và Ferguson, 1994).
M t vài đặc điểm của sự h p tác nhìn chung gi ng nh các hình thức giao d ch và
liên k t. Chẳng h n, t t c các mức đ t ơng tác mà s n phẩm hoặc d ch v đ c gi đ nh là
đ c trao đổi. Những đặc điểm nh th i gian giao d ch dài hơn hoặc chia sẻ m c tiêu lẫn
nhau th ng diễn ra giữa h p tác và liên k t nh ng phân biệt h p tác v i giao d ch. Những
đặc điểm khác về các mức đ t ơng tác cao hơn, chẳng h n nh h p tác hoặc liên k t là việc
chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp (Togar và Sridharan, 2005). Forrester (1958) đã
nh n m nh tầm quan tr ng của việc chia sẻ thông tin và đ c Lee và c ng sự (1997) nh n
m nh và xác nhận thông qua việc cung c p thông tin và mức đ hiệu ứng tiêu cực (còn g i
là hiệu ứng cái roi da), nghĩa là hiệu ứng x y ra s gây ra tình tr ng thông tin b bóp méo
trong su t hành trình m t chu i cung ứng.
1.2.4 Vai trò của hợp tác trong chuỗi cung ứng
H p tác chu i cung ứng t o điều kiện thuận l i cho các thành viên trong chu i c i
33

thiện thành qu [30, tr.36]. L i ích của h p tác chu i cung ứng bao g m tăng doanh thu,
gi m chi phí và linh ho t trong các ho t đ ng nhằm đ i phó v i sự tăng cao không chắc
chắn về cầu (Fisher, 1997; Lee và c ng sự, 1997) [27, tr.30-42].
- Đ i v i b n thân doanh nghiệp, m t khi triển khai chu i cung ứng trong đó h p tác
càng cao nghĩa là các thành viên trong chu i luôn liên k t chặt ch v i nhau h ng về cùng
chia sẻ l i ích đ t đ c [34]. Thông qua việc h p tác giúp cho các doanh nghiệp cùng chức
năng trong chu i s giúp tăng sức c nh tranh (liên k t ngang) từ đó có thể nâng v th trong
đàm phán mua nguyên liệu – thuê m n các d ch v bên ngoài và tìm ki m các nhà phân
ph i l n. Đ ng th i nắm bắt k p th i nhu cầu và bi n đ ng th tr ng do đ c chia sẻ thông
tin, và chủ đ ng trong các ho t đ ng đầu vào lẫn đầu ra.
- Đ i v i ngành: H p tác chu i cung ứng trong ngành t t s giúp ngành nâng đ c
v th c nh tranh, đi vào phát triển m t cách bền vững và hiệu qu . Các thành viên h p tác
chặt ch về phân công lao đ ng, từ đó m i thành viên s tự tìm công đo n mà mình tham gia
hiệu qu nh t mà chủ đ ng h p tác. Nh vậy n u trong m t ngành khi triển khai chu i cung
ứng thể hiện rõ sự h p tác, chắc chắn s diễn ra quá trình cơ c u l i ngành đó trên nhiều
ph ơng diện nh về qui mô, ph ơng thức s n xu t, phân ph i, tiêu dùng nhằm h ng đ n
tính bền vững và khai thác triệt để l i th so sánh của từng thành viên trong chu i, qua đó
ngành s đi vào ho t đ ng m t cách quy củ, từng b c tham gia sâu vào chu i toàn cầu.
1.3 Các nhân t nh h ng đ n s h p tác trong chu i cung ng và mô hình nghiên
c u đ xu t c a lu n án
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng
Nghiên cứu sự h p tác trong chu i cung ứng, trong ph m vi hiểu bi t và n lực tra
cứu của tác gi , tính đ n hiện nay đã có r t nhiều công trình nghiên cứu về v n đề này trong
các ngành nghề khác nhau tr i qua nhiều thập kỷ. Thông qua k t qu các công trình nghiên
cứu đã đ c công b , có thể rút ra m t s nhân t mà các nhà nghiên cứu đã phát hiện và
kiểm đ nh đ c m t cách riêng biệt, bao g m: sự tín nhiệm (trust), quyền lực (power), tần
su t giao d ch (frequency), đ thuần th c trong giao d ch (maturity), kho ng cách giữa các
tác nhân trong chu i (distance). Nhân t văn hóa h p tác (culture), chi n l c của các tác
nhân (strategy) và chính sách từ Chính phủ của các tác nhân trong chu i (policy) đ c lập
luận trong các bài vi t h c thuật nh ng ch a có công trình nghiên cứu c thể.
M c đích nghiên cứu trong luận án này là tập trung nghiên cứu sự h p tác trong
chu i cung ứng đ g nghĩa là đi nghiên cứu đ n l i ích của việc h p tác, vì sao các thành
viên trong chu i h p tác v i nhau. Do vậy, nghiên cứu đã sử d ng tiêu chí “m i liên hệ
34

giữa các nhân t trong chu i” để đo l ng mức đ h p tác của chu i: thông qua m t s
nhân t phần sau và đ nh nghĩa từng khái niệm theo các nghiên cứu đã có trên th gi i,
đ ng th i nghiên cứu này có bổ sung, chỉnh sửa thang đo cho phù h p v i ngành đ g t i
th tr ng Việt Nam, tr ng h p nghiên cứu 3 tỉnh miền Đông Nam B .
1.3.1.1 Mức độ tín nhiệm giữa các đối tác (Trust)
Sự tín nhiệm ph n ánh m t sự tin t ng vào m t đ i tác và liên quan đ n điểm y u
và không chắc chắn m t khía c nh nào đó của đ i tác đ c tin cậy (Joyce và Mattew,
2002) [dẫn theo 53]. Theo m t tr ng phái khác cho rằng sự tín nhiệm x y ra liên quan đ n
nhận thức và dựa vào hình thức nh h ng (McAllister, 1995) [dẫn theo 54]. Các nhà
nghiên cứu tr c đây cho rằng tín nhiệm chủ y u dựa vào bằng chứng của sự thực thi đáng
tin cậy, sự t ơng đ ng về văn hóa – đ o đức, và kh năng chuyên nghiệp [90]. Trong khi
các nghiên cứu sau này cho rằng sự tín nhiệm là m t chức năng của hành vi quan hệ công
dân và sự t ơng tác th ng xuyên. C hai nghiên cứu trên đều nh n m nh đ n sự tín nhiệm
giữa các tổ chức nhằm t i thiểu hóa chi phí các thủ t c hành chính [28, tr.59].
Theo Handfield và Bechtel [51, tr.367-382] bổ sung thêm ý niệm về tài s n hữu hình
có thể đóng vai trò quan tr ng trong việc nuôi d ỡng sự tín nhiệm giữa các đ i tác của các
m i quan hệ tổ chức trung gian. Sau đó Handfield [54, tr.3-32] cho rằng tín nhiệm là m t
ph m trù dễ hiểu nh ng r t khó đo l ng. Thật vậy, m t quan sát chứng minh về sự ti n hóa
của tín nhiệm trong các lĩnh vực kinh t công nghiệp, hành vi tổ chức, marketing và lý
thuy t về tổ chức [52]. Trong t t c các y u t trích ra trong qu n lý chu i cung ứng thì tín
nhiệm là m t trong những y u t đ c trích dẫn th ng xuyên nh t, tuy nhiên nó cũng
chính là m t trong những y u t khó đo l ng nh t. M t so sánh các đ nh nghĩa khác nhau
về tín nhiệm thông qua các lĩnh vực chỉ ra rằng tín nhiệm có thể đ c chia thành tám mô
hình nhận thức. C thể:
- Mô hình đầu tiên, Handfield thừa nhận rằng tín nhiệm là m t nhận thức có thể đoán
đ c hoặc tin cậy vào m t đ i tác khác.
- Mô hình thứ hai chú tr ng vào năng lực của đ i tác nh m t thành t của tín nhiệm.
- Mô hình thứ ba là m t sự công nhận tín nhiệm nh lòng v tha hay thiện chí nhằm
h ng đ n m t đ i tác khác.
- Mô hình thứ t liên quan đ n khái niệm tính dễ b tổn th ơng của tín nhiệm.
- Mô hình thứ năm chỉ rõ rằng sự tín nhiệm dựa trên lòng trung thành t n t i khi m t
đ i tác kiên đ nh theo đuổi cái g i là trách nhiệm.
- Mô hình thứ sáu nhận thức rõ rằng t n t i m t sự tín nhiệm bao g m nhiều thành
35

phần, trong đó chúng đ c đ nh nghĩa nh sự tín nhiệm nhận thức (sự tín nhiệm tin cậy
hoặc nhiệm v ) và sự tín nhiệm dựa trên niềm tin về tình c m.
- Mô hình thứ b y ch p nhận m t vài đ nh nghĩa gần đây về sự tín nhiệm mà k t n i
và ý niệm về sự tín nhiệm dựa trên nhận thức và sự nh h ng.
- Mô hình thứ tám ph i h p các quan niệm khác nhau thành m t khái niệm đ c đ nh
nghĩa nh là sự tín nhiệm không thiên lệch.
Theo Corbett và c ng sự (1999) [dẫn theo 54, tr.3-32], m t m i quan hệ thành công
đ c đặc t bằng sự tín nhiệm lẫn nhau và các doanh nghiệp có sự tín nhiệm nhau luôn có
l i nhuận, ph c v khách hàng t t hơn và dễ thích ứng hơn. B n ch t của sự tín nhiệm bao
g m sự ph thu c, niềm tin và sự công bằng.
1.3.1.2 Quyền lực của các đối tác (Power)
Khi thi t k m t chu i cung ứng h p tác v i các doanh nghiệp khác, m t doanh
nghiệp ph i xem xét quy mô, tác đ ng và tr ng thái của doanh nghiệp khác. N u quy mô
của đ i tác l n hơn, có nh h ng nhiều hơn và v th cao hơn thì trong quan hệ đó đ i tác
s có quyền lực nhiều hơn [69, tr.9]. Trong quan hệ, khi m t bên có quyền lực hơn có nhiều
kh năng gây sức ép lên bên ít quyền lực hơn trong việc đ a ra các quy t đ nh có l i cho
bên nhiều quyền lực hơn. M t s tác gi nh Buttaney và Lawrence (1988), Watson (2001)
cũng đã chỉ ra những tác đ ng của quyền lực trong các chu i cung ứng trên thực tiễn [28,
tr.59].
Cox [41, tr.219-222] đã đ a ra m t khái niệm c thể về b n ch t của quyền lực
“…quyền lực của m t doanh nghiệp hay m t tổ chức v t qua đ i tác đ c đ nh đo t b i
ph m vi liên quan đ n doanh nghiệp hoặc tổ chức ph thu c ngu n lực c thể vào đ i tác
khác”. Điều này đã gây ra tranh cãi nhiều vì rằng mức đ của sự ph thu c đ c xác đ nh
b i tính thi t thực và sự khan hi m về ngu n lực có liên quan đ n h đ c gây ra b i m i
bên trong m t quan hệ trao đổi. Tính hữu d ng về ngu n lực có liên quan đ n tài chính của
các bên, tầm quan tr ng về ho t đ ng của doanh nghiệp và sự khan hi m về ngu n lực có
liên quan đ n mức đ của ngu n lực cân bằng có thể đ c tìm th y đó hoặc m t nơi nào
khác. Theo Joyce và Mattew (2002) [dẫn theo 53] cho rằng quyền lực đ c xem là trung
tâm của t t c các quan hệ kinh doanh. M t khi có quyền lực, doanh nghiệp có kh năng
điều khiển, cho phép hoặc sử d ng nh h ng của mình lên hành đ ng của m t cá nhân hay
m t doanh nghiệp khác theo kiểu mệnh lệnh. M t đ i tác khi có quyền lực hơn đ i tác khác
có kh năng bu c đ i tác làm vài điều gì đó mà đ i tác không thể hành đ ng khác hơn đ c
[42].
36

Theo công trình nghiên cứu của Handfield [54, tr.11] cho rằng m t trong những rào
chắn l n nh t để tín nhiệm nhau chính là quyền lực, chính vì vậy giữa quyền lực và tín
nhiệm có liên quan v i nhau. M t s quan điểm về quyền lực do Handfield (2004b) tổng
h p từ các công trình nghiên cứu tr c đây thể hiện qua b ng sau:
B ng 1.2: T ng h p các c s lý thuy t v quy n l c

French Jr. và Raven Có 3 lo i khác nhau về quyền lực, g m: quyền lực tham kh o, quyền lực
(1959) h p pháp và quyền lực c ỡng bức
Trong chu i cung ứng không có m t m i quan hệ chặt ch giữa quyền lực
Gaski (1984) và sự ph thu c. Việc sử d ng quyền lực c ỡng bức và không c ỡng bức
vẫn ch a đ c kiểm đ nh m t cách hiệu qu .
Sử d ng quyền lực có m t tác đ ng đ n sự hài lòng và mâu thuẫn v t ra
Gaski và Nevin (1985)
kh i ph m vi sự hiện diện chỉ của riêng quyền lực.
Venkatesh và c ng sự D u hiệu nhận d ng giữa việc sử d ng m t chi n l c nh h ng c thể
(1995) và lo i quyền lực trong m t m i quan hệ.
Trong m i quan hệ giữa ng i mua và ng i bán, quyền lực đơn ph ơng
Heide (1994) càng nhiều thì việc sử d ng h p đ ng v i các điều kho n rõ ràng, chi ti t
càng cao.
Mức đ ph thu c của nhà cung c p hoặc ng i mua vào đ i tác càng cao
Lusch và Brown (1996)
thì việc sử d ng h p đ ng r t rõ ràng càng cao.

Nguồn: Công trình nghiên cứu về quyền lực trong SC của Handfield [54, tr.11]
1.3.1.3 Mức độ thuần thục trong quan hệ giữa các đối tác (Maturity)
Gia tăng mức đ t ơng tác chu i cung ứng càng nhiều dẫn đ n gi m đ c tính không
chắc chắn trong dự đoán cung, cầu và c i thiện đ c ho t đ ng kinh doanh của doanh
nghiệp [53]. Đây là cách t t nh t để theo đuổi và đ t đ c l i th c nh tranh (Childerhouse
và c ng sự, 2003). Các đặc điểm của quá trình thuần th c trong m i quan hệ đó là: kh năng
có thể dự đoán, năng lực, quyền lực điều khiển, hiệu lực và hiệu qu (Childerhouse và c ng
sự, 2003) [dẫn theo 28, tr.60].
1.3.1.4 Tần suất giao dịch giữa các đối tác (Frequency)
Tần su t [dẫn theo 28, tr.60] chính là mức đ th ng xuyên đề cập đ n m t giao d ch
th ng x y ra nh th nào (Ellarm, 1991). Theo m t nghiên cứu 160 doanh nghiệp thành
công trong m i quan hệ giữa khách hàng và nhà cung c p ph thu c vào mức đ th ng
xuyên t ơng tác giữa các đ i tác (Sahay, 2003). Không có m t quy luật chung để quy t đ nh
các đ i tác nên t ơng tác th ng xuyên nh th nào, nh ng m t ma trận danh m c g m b n
37

n i dung liên quan đó là chi n l c, thuê ngoài, tự liên k t s n xu t và các liên quan mang
tính thuận tiện. M i khía c nh đ a ra m t mức đ liên quan khác nhau trong các ho t đ ng
khác nhau. Giao d ch càng nhiều đ a đ n ho t đ ng t ơng tác càng l n và vì vậy đ nh hình
m i quan hệ gần gũi hơn và đ m b o cho giao d ch đó suôn sẻ hơn (Cooper và c ng sự,
1997).
1.3.1.5 Khoảng cách giữa các đối tác (Distance)
Theo Andrea Felsted [24, tr.2-3], kho ng cách giữa các đ i tác trong chu i cung ứng
nghĩa là mu n đề cập đ n các kho ng cách về đ a lý, kho ng cách về văn hóa và kho ng
cách về tổ chức giữa các đ i tác trong chu i cung ứng đó. C thể:
- Kho ng cách về đ a lý là sự cách biệt hiện hữu giữa doanh nghiệp và các nhà cung
c p của h , chẳng h n các doanh nghiệp và nhà cung c p của h đặt tr s ho t đ ng các
qu c gia khác nhau thì kho ng cách về đ a lý giữa các thành viên càng l n.
- Kho ng cách về văn hóa ph n ánh sự khác biệt về văn hóa xã h i mà doanh nghiệp
cùng v i các nhà cung c p của h đang đặt tr s ho t đ ng t i đó, kho ng cách về văn hóa
nh h ng lên cách thức các nhà qu n lý s đ i mặt v i những thách thức m i nh th nào
cũng nh việc phát triển các quan hệ ho t đ ng.
- Kho ng cách về tổ chức đ ng nghĩa v i việc s l ng doanh nghiệp t n t i trong
m i chu i cung ứng, và kho ng cách s gia tăng khi s doanh nghiệp trong chu i tăng lên,
nguyên nhân của v n đề này là do kh năng truyền đ t thông tin giữa m t s đ i tác trong
quá trình giao d ch không đ c thông su t do các tr c trặc có thể phát sinh trong giao ti p
giữa các đ i tác trong chu i.
Nh vậy theo các nghiên cứu đã chỉ ra, kho ng cách giữa các đ i tác g m 3 khía
c nh đó là kho ng cách về đ a lý, về văn hóa và về cách thức tổ chức của các tác nhân trong
chu i. Kho ng cách nói chung có nh h ng nh t đ nh đ n sự h p tác trong chu i cung ứng,
nghĩa là kho ng cách giữa các đ i tác càng gần nhau có nghĩa là các đ i tác có những nét
t ơng đ ng về văn hóa, ngôn ngữ, các tập quán kinh doanh và điều đó t o điều kiện thuận
l i cho các đ i tác lựa ch n nhau và h p tác v i nhau (v i điều kiện các điều kiện kinh
doanh khác của các đ i tác khác những khu vực khác là nh nhau).
1.3.1.6 Chính sách của Chính phủ (Policies)
Chính sách từ Chính phủ bao g m r t nhiều khía c nh khác nhau, tùy vào từng ngành
hàng mà chính sách của Chính phủ s quy đ nh c thể những luật lệ trong kinh doanh khác
nhau. Theo Brown [31, tr.327-331] chỉ ra rằng trong 5 năm tr l i đây đã có hơn 40 lo i
chính sách khác nhau đ c các Chính phủ ban hành, đơn cử chính sách về năng l ng, về
38

môi tr ng, về phát triển bền vững, về chuẩn mực s n xu t, về ch t l ng s n phẩm, về thu
quan và phi thu quan đã đ c công b v i m c đích khác nhau nhằm tác đ ng trực ti p
hoặc gián ti p đ n ho t đ ng trong nền kinh t trong đó có các tác nhân của chu i cung ứng.
Bên c nh đó, theo m t báo cáo m i đ c trình bày t i WEF (02/2012), trong ho t đ ng
phức t p và tr i r ng của chu i cung ứng, m t nhu cầu đặt ra là cần ph i nâng cao sự h p
tác giữa các doanh nghiệp và Chính phủ, qu c gia và qu c t nhằm kiểm soát và qu n lý t t
các rủi ro trong chu i cung ứng toàn cầu6.
N u chính sách của chính phủ trong lĩnh vực thu quan và phi thu quan của đ i tác
phù h p s khuy n khích và m ra nhiều cơ h i giao d ch giữa các đ i tác trong chu i. Các
rào c n về thu quan nh tăng thu nhập khẩu làm h n ch giao th ơng, các rào c n phi thu
quan g m các quy đ nh tiêu chuẩn kỹ thuật mà m t đ i tác ph i đáp ứng đ c nh về thi t
k s n xu t, truy xu t ngu n g c xu t xứ, bao bì nhãn mác, kiểm đ nh vệ sinh an toàn thực
phẩm [32, tr.5]. Theo Mentzer [72] cho rằng b t kỳ m t tác nhân nào khi mu n tham gia
vào chu i cung ứng trong ngành nh ng không đáp ứng t t các chính sách, luật đ nh của
qu c gia và qu c t thì khó có sự h p tác đ c.
1.3.1.7 Văn hóa hợp tác (Culture) giữa các tác nhân (cung cấp-sản xuất, sản xuất-
tiêu dùng, cung cấp-cung cấp, sản xuất-sản xuất)
Theo Zelewski và c ng sự [92, tr.4], văn hóa h p tác là tập h p các kh năng c thể,
sự tự nguyện và nhận thức của doanh nghiệp trong sự h p tác v i các đ i tác nhằm cung c p
các gi i pháp h ng về khách hàng. Văn hóa h p tác trong m t doanh nghiệp ch u nh
h ng của 7 nhân t sau đây [92, tr.4-5]:
(i) Cùng h ng đ n m t m c tiêu, nghĩa là các đ i tác h p tác ph n đ u theo đuổi
m c tiêu h p tác chung;
(ii) Có những th a thuận về cách thức qu n lý m t cách t ơng thích nhằm đ a đ i
ngũ nhân viên vào các v trí h p tác v i đ i tác, khuy n khích làm việc nhóm;
(iii) Phân công lao đ ng giữa các đ i tác trong chu i s gi m kh i l ng công việc
cho các bên trong quá trình h p tác;
(iv) Văn hóa h p tác dựa vào sự tín nhiệm giữa doanh nghiệp v i các đ i tác khác
trong chu i cung ứng;
(v) N u đ i tác ti p cận v i thông tin liên quan đ n h p tác mà không b th t l c,
chậm ch p và bóp méo thì đã t n t i tính minh b ch về truyền thông trong chu i;

6
Báo cáo của John Manners-Bell t i WEF Davos về Vai trò h p tác của Chính phủ trong chu i cung ứng.
39

(vi) M t sự thông hiểu về kinh doanh và tình hình đ i tác h p tác hiện t i s thúc đẩy
sự thành công của h p tác. Ki n thức về đ i tác h p tác trong kinh doanh cho phép đ i tác
phân tích điểm m nh, điểm y u của đ i tác cũng nh bi t cách k t h p các điểm m nh y u
m t cách phù h p;
(vii) Những l i ích và v n đề về h p tác tr c đó s thúc đẩy các bên s m có k
ho ch h p tác ti p theo.
[

Đ ng quan điểm trên, Handfield và Bechtel [51, tr.369] cũng chỉ ra rằng các doanh
nghiệp chỉ đ ng ý tham gia liên k t khi th y đ c các l i ích mà h kỳ v ng t ơng lai.
Nguyên nhân là do doanh nghiệp th ng ph i đầu t khá nhiều th i gian và chỉ rõ đ c các
l i ích tiềm tàng khi h p tác v i nhau, và quan tr ng hơn ph i có thái đ tích cực h ng đ n
làm việc v i nhau. Mentzer [72, tr.53] lập luận rằng các thành viên ph i thi t lập m i quan
hệ mức đ cao và th ng xuyên củng c quan hệ đó.
1.3.1.8 Chiến lược hợp tác của các đối tác (Strategies)
Chi n l c h p tác bao hàm t t c các khía c nh có thể làm cho các đ i tác trong
chu i cung ứng cùng nắm bắt nhằm đ t đ c sự am hiểu thông su t, các chi n l c chu i
cung ứng có thể đ c thực hiện b i t t c các đ i tác có liên quan trong chu i. Chi n l c
h p tác trong chu i bao g m các ho t đ ng cơ b n nh lập k ho ch, dự báo và bổ sung các
n i dung về h p tác trong chu i cung ứng [35, tr.1-15].
Theo Muckstadt và c ng sự [75, tr.14] khi nghiên cứu về chu i cung ứng h p tác cho
rằng chi n l c h p tác bao g m 4 n i dung cơ b n, đó là: chi n l c mua l i và sáp nhập,
chi n l c h p lý hóa ngu n v n, chi n l c t i u hóa các k t h p về s n xu t và chi n
l c gi i thiệu s n phẩm m i.
1.3.2 Mô hình nghiên cứu ban đầu7

7
Khi nghiên cứu về tính h p tác chu i cung ứng, qua tra cứu các công trình nghiên cứu đã công b trên th gi i cho
th y có r t nhiều nhân t nh h ng đ n tính h p tác của chu i trong những ngành nghề khác nhau. Trong nghiên cứu
này, sau khi trình bày cơ s lý thuy t, tác gi đã đ a đ ng lo t 8 nhân t vào nghiên cứu cho ngành ch bi n đ g , đây
là m t mô hình nghiên cứu thử nghiệm mang tính m i t i th tr ng Việt Nam. Từ mô hình đề xu t ban đầu, tác gi s
sử d ng dữ liệu kh o sát để xử lý và đ a vào phân tích nhân t khám phá nhằm phát hiện ra các nhân t có nh h ng
đ n sự h p tác chu i cung ứng, từ đó s đ a ra mô hình nghiên cứu chính thức sau khi đã điều chỉnh c thể ch ơng 2
và 3.
40

Các mô hình nghiên c u tr c đây Mô hình nghiên c u đ xu t


c a các tác gi trên th gi i c a lu n án

Tín nhiệm
Tín nhiệm
Quyền lực

Quyền lực
Tần su t

Thuần th c
Tần su t
H P TÁC
CHU I CUNG Kho ng cách
Thuần th c NG
Văn hóa

Kho ng cách Chi n l c

Chính sách
Hình 1.12: So sánh mô hình nghiên c u
(Nguồn: Nghiên cứu lặp lại dựa vào việc tổng hợp và kế thừa từ các công trình đã công bố)
1.4 Th tr ng đ g th gi i và chu i cung ng đ g th gi i
Trong thập niên tr l i đây, th ơng m i ngành đ g của th gi i nói chung và Việt
Nam nói riêng có sự tăng tr ng v t bậc, v i tổng kim ng ch đ t đ c trên th gi i vào
kho ng 500 tỷ USD [87] có thể khẳng đ nh rằng ngành đ g mang tính toàn cầu cao, s là
thi u sót n u nghiên cứu chu i cung ứng và sự h p tác chu i cung ứng đ g Việt Nam
nh ng l i không đề cập đ n quan hệ đầu vào – đầu ra v i th tr ng th gi i. Điều này đặc
biệt r t đúng v i ngành đ g Việt Nam, b i vì đây là m t trong những ngành xu t khẩu chủ
lực của Việt Nam và để duy trì xu t khẩu, hàng năm ngành ph i nhập hàng tỷ USD giá tr
nguyên liệu từ các th tr ng trên th gi i [88]. Chính vì vậy, m c tiêu nghiên cứu th
tr ng đ g th gi i nhằm làm rõ cơ s lý luận của luận án.
1.4.1 Thị trường đồ gỗ thế giới
1.4.1.1 Tình hình chung
Trong thập niên gần đây th ơng m i các s n phẩm g n i, ngo i th t th gi i tăng
tr ng liên t c, v i nh p đ tăng tr ng bình quân 10,1%/năm. Xét trong giai đo n 2000 –
2009, kim ng ch xu t nhập khẩu về ngành đ g x p xỉ nhau, thể hiện qua biểu đ sau:
41

Hình 1.13: Th ng m i các s n ph m đ g th gi i, 2001 – 2009


(Đ n v tính: tỷ USD)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Trung tâm thương mại quốc tế và Tổng cục Hải quan, 2010)
Qua s liệu th ng kê cho th y tình hình th ơng m i của ngành đ g th gi i có xu
h ng tăng liên t c từ năm 2001 – 2008, tuy nhiên từ cu i năm 2008 đ n năm 2009 ho t
đ ng th ơng m i có xu h ng gi m. Nguyên nhân gi m là do t i các th tr ng nhập khẩu
chủ lực nh Hoa Kỳ, EU và Nhật b tác đ ng l n từ cu c khủng ho ng tiền tệ và suy thoái
kinh t . Từ năm 2010 đ n nay, ho t đ ng th ơng m i đã tăng tr l i do các th tr ng tiêu
th đã h i ph c sau nh h ng của khủng ho ng trong đó t i các nền kinh t ch u nh h ng
nặng nề b i khủng ho ng kinh t dẫn đầu là Hoa Kỳ và các n c thu c EU đã đ ng lo t ban
hành các chính sách thúc đẩy kinh t , chú tr ng đặc biệt vào việc vực dậy th tr ng nhà
đ t. Do vậy, sự ph c h i và tăng tr ng của th tr ng nhà đ t, ho t đ ng xây dựng, đều có
nh h ng trực ti p hoặc gián ti p đ n th ơng m i ngành g , trong đó ngành đ g Việt
Nam cũng có thêm nhiều cơ h i đẩy m nh xu t khẩu vào các th tr ng chủ lực.
1.4.1.2 Tình hình nhập khẩu
Ho t đ ng nhập khẩu đ g trên th gi i tập trung vào 15 nhà nhập khẩu chủ lực v i
các s n phẩm đ g n i, ngo i th t hàng đầu th gi i chi m kho ng 74% tổng kim ng ch
nhập khẩu nhóm hàng này trong th ơng m i th gi i. Nh p đ tăng tr ng giá tr nhập khẩu
nhóm hàng này trên th gi i trong giai đo n 2001 – 2009 là 6,12%. Hoa Kỳ, Nhật và m t s
n c EU (Đức, Pháp, Anh) chi m v th những nhà nhập khẩu hàng đầu th gi i mặt hàng
đ g n i, ngo i th t; trong đó tỷ tr ng kim ng ch nhập khẩu của Hoa Kỳ trong cơ c u tổng
giá tr nhập khẩu th gi i chi m kho ng 24%, thể hiện qua hình sau:
42

Hình 1.14: Kim ng ch nh p kh u các s n ph m g th c p c a 5 nhà nh p kh u l n


nh t th gi i, 2001 – 2009 (Đ n v tính: tỷ USD)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Trung tâm thương mại quốc tế và Tổng cục Hải quan, 2010)
Từ hình v trên cho th y v i tỷ tr ng cao trong th ơng m i nhập khẩu nhóm hàng đ
g n i, ngo i th t của th gi i, diễn bi n t i th tr ng Hoa Kỳ có nh h ng trực ti p đ n
tình hình nhập khẩu của th gi i. V i v th nhà cung c p l n, bi n đ ng nhập khẩu của th
tr ng Hoa Kỳ có m i t ơng quan chặt ch v i diễn bi n xu t khẩu đ g n i, ngo i th t
của các qu c gia xu t khẩu sang th tr ng này trong đó có Việt Nam.
Cùng v i các nhà s n xu t s n phẩm đ g n i, ngo i th t phát triển khác EU,
chi n l c của Hoa Kỳ là s n xu t thi t b ngu n, thực hiện đầu t s n xu t hoặc thuê ngoài
s n xu t các s n phẩm sơ ch t i Trung Qu c. Đây là m t trong những nguyên nhân trực
ti p khi n Trung Qu c ngày càng củng c v th nhà cung c p l n trên th tr ng Hoa Kỳ,
v i tỷ tr ng tăng từ mức 31% vào năm 2001 lên mức hơn 49% vào năm 2009. Trong giai
đo n 2001–2009, nh p đ tăng tr ng bình quân kim ng ch nhập khẩu nhóm s n phẩm đ
g n i, ngo i th t của EU đ t 7,4%, cao hơn mức trung bình th gi i. Kim ng ch nhập khẩu
nhóm mặt hàng này của EU năm 2009 đ t 20,36 tỷ USD. Mức tăng tr ng nhập khẩu cao
của Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Th y Điển và Ba Lan là nhân t đóng góp tích cực nh t vào
mức tăng tr ng nhập khẩu chung của EU.
Vì đặc thù của ngành ch bi n đ g Việt là nhập khẩu đ n 80% nguyên liệu về s
l ng để ph c v cho ho t đ ng xu t khẩu, do đó giữa ho t đ ng nhập và xu t khẩu có m i
liên hệ chặt ch v i nhau. Để hiểu rõ hơn về ho t đ ng của ngành, n i dung phần 1.4.1.3 s
ti p t c gi i thiệu về tình hình xu t khẩu của ngành.
1.4.1.3 Tình hình xuất khẩu
Ho t đ ng xu t khẩu đ g th gi i tăng liên t c trong 10 năm tr l i đây, c thể
trong s 10 n c xu t khẩu s n phẩm g n i, ngo i th t hàng đầu th gi i chi m kho ng
70% tổng giá tr xu t khẩu nhóm hàng này của th gi i. Tỷ tr ng của các n c xu t khẩu
hàng đầu th gi i trong cơ c u giá tr xu t khẩu tăng liên t c trong thập kỷ qua cho th y ho t
đ ng s n xu t – xu t khẩu nhóm hàng này trên th gi i ngày càng tập trung và chuyên môn
hóa cao. Trung Qu c hiện là n c xu t khẩu l n nh t các s n phẩm g n i, ngo i th t trên
th tr ng th gi i. Việt Nam và Trung Qu c là hai n c có nh p đ tăng tr ng xu t khẩu
trung bình cao nh t trong thập kỷ qua, đ t lần l t 32% và 21% trong giai đo n 2001 –
2009. Trong nhóm các qu c gia xu t khẩu hàng đầu, Trung Qu c là n cđ ch ng l i
nhiều nh t từ chi n l c s n xu t thi t b ngu n của Hoa Kỳ và EU khi các kho n đầu t s n
43

xu t, chuyển giao thi t b sơ ch g đ c đầu t , giúp n c này không chỉ đ m b o thi t b


và v n đầu vào mà còn s n phẩm đầu ra. Qui mô về xu t khẩu của 5 nhà xu t khẩu hàng đầu
trên th gi i thể hiện qua hình sau.

Hình 1.15: Kim ng ch xu t kh u đ g n i, ngo i th t c a 5 nhà xu t kh u


l n nh t, giai đo n 2001 – 2009 (Đ n v tính: tỷ USD)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Trung tâm thương mại quốc tế và Tổng cục Hải quan, 2010)
Qua hình 1.15 cho th y, mặc dù xét về kim ng ch xu t khẩu thì Việt Nam đứng thứ
5, song xu h ng kim ng ch của Việt Nam luôn tăng cho dù kinh t toàn cầu trong 3 năm
gần đây có nhiều bi n đ ng b t l i. Hiện t i, Việt Nam là qu c gia th ng đ c nhắc đ n
trong các lựa ch n đầu t của các nhà s n xu t thi t b ngu n và đầu t n c ngoài sau
Trung Qu c. Để gi m ph thu c vào th tr ng Hoa Kỳ, các nhà xu t khẩu Trung Qu c
đang tăng c ng xu t khẩu sang các th tr ng m i nổi t i Trung Đông, các n c ASEAN
và Nga, trong khi đó th tr ng xu t khẩu chủ lực đ g Việt Nam vẫn tập trung vào 3 th
tr ng l n, g m: Hoa Kỳ, EU và Nhật.
* Tóm l i: Qua phân tích đính kèm v i s liệu các hình v cho th y ho t đ ng s n
xu t và th ơng m i trên toàn cầu của ngành đ g ngày càng tăng c về giá tr kim ng ch
lẫn qui mô th tr ng. Trong bức tranh sinh đ ng đó, Việt Nam đã ngày càng khẳng đ nh v
th của mình xứng đáng là m t th tr ng nhập khẩu và ch bi n xu t khẩu nhiều tiềm năng.
Thực t đã minh chứng điều này qua s liệu về kim ng ch xu t khẩu tăng cao hàng năm, th
tr ng ngày càng đ c m r ng. Tuy nhiên để ngành ch bi n đ g Việt thực sự đủ lực để
c nh tranh v i điều kiện ngày càng khắt khe nh hiện nay, v n đề đặt ra là ngành và các
doanh nghiệp trong ngành ph i có m t chi n l c hiệu qu cho ngành đ g - đó chính là
ph i bắt nhanh chóng xây dựng và triển khai chu i cung ứng cho doanh nghiệp và ngành
trong đó các tác nhân ph i thực sự h p tác chặt ch v i nhau. Từ đó k t n i v i chu i cung
ứng đ g toàn cầu, thực sự tr thành m t khâu hay mắc xích không thể thi u trong chu i
cung ứng đó.
1.4.2 Chuỗi cung ứng đồ gỗ thế giới
44

Qua th ng kê, tổng h p từ s liệu và dữ liệu đã có, nghiên cứu này đã dùng ph ơng
pháp phân tích, so sánh thực hiện từ 4.2010 đ n 11.2011 về chu i cung ứng ngành đ g th
gi i, qua đó cho th y rằng hiện nay đã hình thành chu i cung ứng các mức đ sau:
- Chu i cung ứng của các tập đoàn chuyên về g nh IKEA, Södra Cell (Th y Điển)
trong đó đã hình thành m ng l i s n xu t và cung ứng trên toàn cầu.
- Chu i cung ứng của các khu vực, vùng nh Bắc Carolina (Hoa Kỳ) v i hệ th ng
đ c thi t lập quy củ từ nguyên liệu đầu vào và phân ph i s n phẩm đ n tay ng i tiêu
dùng.
- Chu i cung ứng toàn cầu trong đó m i m t qu c gia tham gia vào chu i tr thành
m t khâu trong quy trình cung ứng/s n xu t/phân ph i. C thể khi xem xét chu i cung ứng
đ g trên toàn cầu hiện nay có thể nhận diện các đặc điểm chính của chu i nh sau:
+ Khâu cung c p nguyên liệu (phần đầu chu i) thu c về các qu c gia hoặc có sẵn
ngu n nguyên liệu nh Hoa Kỳ, Chile, Canada, Úc, Newzealand, Nga hoặc các th tr ng
có v th uy tín và kinh nghiệm trên th ơng tr ng để có thể nắm bắt nhanh nhu cầu, khai
thác và tổ chức mua bán nguyên liệu sang các th tr ng khác. Khâu đầu chu i không thu c
các qu c gia thu c top 5 các nhà cung c p đ g l n nh t th gi i. Điều này đ ng nghĩa v i
việc để tr thành nhà xu t khẩu hàng đầu th gi i nh ng hầu h t các qu c gia xu t khẩu chủ
lực này ph i ph thu c ngu n nguyên liệu từ bên ngoài là chính, trong đó có Việt Nam.
+ Khâu s n xu t (phần giữa chu i) đang đ c chuyển dần từ các th tr ng có sẵn
nguyên liệu, có công nghệ sang các th tr ng m i nổi nh Trung Qu c, Việt Nam, nĐ ,
Thái Lan, Bangladesh…Đây là các th tr ng ít nhiều vẫn còn l i th về nhân công – thực
hiện công đo n tổ chức s n xu t nh ng d i sự giám sát về thi t k mẫu mã ch t l ng của
các nhà phân ph i l n. Hay nói m t cách khác, ngo i trừ Trung Qu c, nhìn chung các n c
tham gia vào khâu s n xu t đ g hiện nay chỉ m i dừng l i c p đ gia công là chính.
+ Khâu phân ph i/tiêu th (phần cu i chu i) rơi vào tay m t s nhà phân ph i l n,
chuyên nghiệp nh Carrefour, IKEA, Diamond Keystone Associates bao phủ trên toàn cầu.
các nhà phân ph i này th ng chủ đ ng tìm ki m đ n các th tr ng s n xu t để đặt hàng
trong đó thông th ng đặt luôn c mẫu mã và thi t k . Sau đó thông qua vai trò của h s
ti p t c phân ph i sỉ đ n các nhà bán lẻ hoặc hệ th ng siêu th t i các th tr ng tiêu th trên
th gi i. M t phần r t nh trong phân ph i trực ti p thu c các th tr ng tham gia s n xu t
nh Trung Qu c chẳng h n. Nh vậy có thể th y rằng khâu phân ph i là m t ho t đ ng r t
cần uy tín th ơng hiệu để t o niềm tin nơi ng i tiêu dùng – điều này khó có thể có đ ct i
các n c đang phát triển nh Việt Nam.
45

Nghiên cứu này tập trung vào 3 tác nhân cơ b n nh t trong chu i cung ứng đó là nhà
cung c p, nhà s n xu t và nhà phân ph i, k t qu nghiên cứu cho th y rằng chu i cung ứng
ngành đ g trên th gi i đã t n t i nh ng vẫn đang trong giai đo n hoàn thiện [17]. Nguyên
nhân là do giữa các khâu trong chu i: đầu, giữa và cu i chu i vẫn còn khá l ng lẻo, ch a có
m i liên k t bền chặt. N u không củng c đ c các m i liên k t đó, chắc chắn phần giá tr
gia tăng s chủ y u nghiêng về phần cu i chu i, phần giữa chu i vẫn luôn trong th th
đ ng và kém hiệu qu , phát triển không bền vững. Đây là v n đề quan tâm của những ai
đang xây dựng và nghiên cứu về chu i cung ứng đ g .
1.5 Kinh nghi m xây d ng chu i cung ng đ g trên th gi i và bài h c rút ra cho
ngành ch bi n đ g Vi t Nam
1.5.1 Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia và tập đoàn đồ gỗ trên thế giới
1.5.1.1 Chuỗi cung ứng đồ gỗ của tập đoàn IKEA8
IKEA là chu i cửa hàng bán lẻ giá rẻ đ dùng trong nhà có tr s chính t i Th y
Điển. Các s n phẩm của IKEA g m các đ dùng trong nhà bằng g , các đ dùng trong
phòng tắm và nhà b p. Hiện nay, IKEA có kho ng 238 cửa hàng bán lẻ trên 34 qu c
gia/lãnh thổ v i hơn 10.000 nhân viên nh ng chỉ có m t s nhà máy s n xu t nên hầu h t
các s n phẩm đều đ c cung ứng b i các nhà cung c p. IKEA đã h p tác v i 1.500 nhà
cung c p trên 55 qu c gia. Hai phần ba trong s đó Châu Âu, còn l i m t phần ba
Châu Á. Bắc Mỹ s l ng nhà cung c p chỉ chi m kho ng 3%. Năm qu c gia l n nh t mà
IKEA thực hiện mua hàng là Trung Qu c (19%), Ba Lan (12%), Th y Điển (8%), Ý (7%)
và Đức (6%). Trong những năm gần đây, IKEA đã thay đổi chi n l c kinh doanh của mình
là chuyển từ việc bán hàng sang mua hàng và dành m t ngu n lực đáng kể trong việc xây
dựng mối quan hệ chiến lược với các nhà cung cấp. Ngành công nghiệp ch bi n đ g Việt
Nam nói chung và t i đ a bàn nghiên cứu nói riêng chủ y u tập trung vào công đo n s n
xu t ch bi n, do vậy nghiên cứu mô hình chu i cung ứng của IKEA cũng là m t b c giúp
các nhà s n xu t đ g Việt h c h i cách thức để có thể tr thành nhà cung c p về các s n
phẩm đ g cho tập đoàn toàn cầu này.
* Mô hình hoạt động của IKEA
N u tr c đây IKEA có r t nhiều nhà cung c p nh và thi t lập m i quan hệ ngắn
h n, thì ngày nay IKEA đã chú tr ng hơn vào việc xây dựng m i quan hệ dài h n v i m t s
nhà cung c p l n. M t điểm khác biệt nữa trong chi n l c mua hàng này là cách làm việc
của IKEA v i các nhà cung c p. Tr c đây, IKEA đ a yêu cầu về ch t l ng, d ch v , giá

8
Tổng h p từ báo cáo của tài liệu Tri t lý kinh doanh của IKEA và www.IKEA.com truy cập vào tháng 15.11.2011
46

c và trách nhiệm môi tr ng – xã h i đ n nhà cung c p thì v i chi n l c m i, IKEA đã


cùng v i nhà cung c p phát triển và gi i quy t các v n đề trên. Để tr thành m t trong s
những nhà cung c p chi n l c cho IKEA, bên c nh các tiêu chuẩn nh thái đ và phong
cách qu nlý, tình hình tài chính, kh năng mua nguyên vật liệu, hiệu qu ch t l ng, cam
k t giá bán th p9. Ngoài ra các nhà cung c p còn ph i cam k t và thực hiện b tiêu chuẩn về
môi tr ng và xã h i do chính IKEA phát triển g i là “The IKEA Way on Purchasing Home
Furnishings Products”- g i tắt là IWAY.
- M c đích xây dựng và triển khai chu i cung ứng nhằm t o hiệu qu t i u cho quá
trình thi t k và cung c p s n phẩm. C u trúc của chu i g m 4 b phận chuyên biệt là:
+ IKEA của Th y Điển (IOS) có chức năng là tr s chính, chuyên thi t k s n phẩm
và v ch ra các chi n l c kinh doanh.
+ B phận kinh doanh chia thành 12 khu vực, m i khu vực liên k t v i m t m ng s n
phẩm c thể nh gh sofa, bàn ăn, gi ng ngủ,…
+ B phận bán lẻ: có chức năng kiểm soát t t c các cửa hàng
+ Các trung tâm phân ph i: ho t đ ng d i sự điều khiển của b phận bán lẻ và cung
c p các chức năng h tr nhà cung c p.
- Nguyên tắc ho t đ ng của IKEA nh sau:
+ Tr ng b phận của từng khu vực kinh doanh từng s n phẩm chuyên biệt sử d ng
m t nhóm chuyên gia g m: nhà thi t k , kỹ thuật viên, kiểm soát ch t l ng s n phẩm và
ng i phát triển s n phẩm để nghiên cứu và tìm ki m các nhà cung c p.
+ Thi t lập m t gói đ u thầu c nh tranh để có cơ s lựa ch n nhà cung c p trong
chu i cung ứng của IKEA.
+ B phận th ơng m i h p tác v i các nhà s n xu t các n c để cung c p mức giá
th p nh t có thể trong đó đã tính đ n chi phí nguyên liệu, ch bi n và logistics.
+ Sau khi s n phẩm đ c hoàn thiện từ nhà s n xu t, chuyên gia của IKEA từng
khu vực ti p t c kiểm tra ch t l ng s n phẩm trong các phòng thí nghiệm về đ an toàn,
tính năng tiện ích đặc tr ng của từng s n phẩm. N u s n phẩm v t qua phần kiểm tra này
s đ c ti n hành đặt hàng cho nhà s n xu t các n cv is l ng nh nh t đ nh. Ng i
qu n lý cung c p s n phẩm trên s ch u trách nhiệm về việc mua thử nghiệm s n phẩm. N u
th tr ng tín nhiệm s n phẩm này, s lên k ho ch mua s n phẩm v i s l ng l n hơn.
Ng i mua s ch u trách nhiệm đánh giá th ng xuyên h p đ ng cung ứng, các nhân viên
kỹ thuật s giúp c i ti n liên t c trên thi t k . Phần h tr kinh doanh s đ a ra l i khuyên
về hậu cần và công nghệ thông tin. Trong quá trình vận hành chu i cung ứng của IKEA
luôn có sự h p tác chặt ch giữa các b phận trong n i b tập đoàn này (chu i cung ứng n i

9
Theo n i dung bài phóng sự ‘Ngành g thi u liên k t để ti n xa’, TBKTSG: s chủ nhật 26/2/2012
47

b của IKEA) và h p tác chặt ch giữa IKEA v i các nhà cung c p (chu i cung ứng m
r ng). Điều này lý gi i rằng để đ t đ c thành công và đ c ghi nhận là m t trong những
nhà phân ph i đ g hàng đầu th gi i, IKEA đã bi t vận d ng lý thuy t h p tác trong chu i
cung ứng đó là ph i thi t lập m i quan hệ c ng tác v i nhà cung c p thông qua những yêu
cầu IKEA đặt ra, m t khi IKEA đã đủ đ tín nhiệm v i các nhà cung c p về ch t l ng s n
phẩm, th i gian giao hàng đúng hẹn… IKEA s chia sẻ và mang l i các l i ích cho các đ i
tác khi tr thành nhà cung c p đ c lựa ch n.
Đ i v i chu i cung ứng IKEA, để tr thành nhà cung c p trong chu i thì h ph i
ch p nhận giá h bán cho IKEA th p hơn so v i khách hàng khác. Tuy nhiên v i chính sách
đặt hàng v i s l ng l n và sự h tr tích cực của IKEA về kỹ thuật, thanh toán, vận
chuyển là cam k t gắn bó lâu dài trong chu i cung ứng của IKEA s mang l i nhiều l i ích
hơn là b t l i cho nhà s n xu t [7].
Nh vậy qua nghiên cứu chu i cung ứng IKEA, nhắc nh các doanh nghiệp Việt
Nam mu n tr thành nhà cung c p s n phẩm, bắt bu c các doanh nghiệp ph i trang b
những chuẩn mực nh t đ nh từ nguyên liệu đầu vào nhằm ti t kiệm chi phí, tổ chức điều
kiện và môi tr ng s n xu t t ơng thích, t o niềm tin từ đ i tác thì sự h p tác m i x y ra.
* M t s khuy n ngh khi vận d ng kinh nghiệm mô hình chu i IKEA vào th tr ng
và đặc thù ngành đ g Việt Nam đó là các nhà s n xu t ph i tự trang b máy móc thi t b
hiện đ i, thích nghi v i phong cách làm việc chuyên nghiệp 3Rs của tập đoàn l n đó là:
đúng ch t l ng (Right Quality), đúng lúc (Right Time) và đúng đ a điểm (Right Place). Chỉ
khi nào chúng ta làm t t nh vậy thì m i có thể h p tác đ c v i IKEA và tr thành m t
mắt xích trong chu i của h - tr thành nhà cung c p s n phẩm đáp ứng t t 3Rs.
. 1.5.1.2 Chuỗi cung ứng đồ gỗ của vùng Bắc Carolina – Hoa Kỳ
Đây là mô hình liên k t c m trong việc tổ chức thu mua, ch bi n và phân ph i s n
phẩm v i sự k t h p chặt ch các nhà cung c p Logistics. Liên t ng đ n vùng Đông Nam
B - mặc dù còn nhiều b t cập trong các khâu thu mua, ch bi n và phân ph i nh ng nghiên
cứu mô hình chu i đ g của vùng Bắc Carolina s là m c tiêu và giúp vùng Đông Nam B
ho ch đ nh chi n l c ti p t c xây dựng và hoàn thiện chu i cung ứng hiệu qu và bền
vững.
* Mô hình hoạt động chuỗi cung ứng vùng Bắc Carolina
Carolina là m t tiểu bang thu c Đông Nam Hoa Kỳ g m 100 quận, thủ phủ là
Raleigh, và thành ph l n nh t là Charlotte. Trong đó miền bắc Carolina đ c xem là cái
nôi của ngành công nghiệp đ n i th t của qu c gia này trong hơn th kỷ qua. Lúc b y gi
48

tập trung s n xu t chủ y u t i vùng Piedmont phía bắc Carolina, đặc biệt là thành ph High
Point do khu vực này r t phù h p cho ngành công nghiệp đ n i th t vì có ngu n cung c p
g d i dào từ nhiều khu rừng g cứng, có hệ th ng đ ng sắt, đ ng cao t c và sự sẵn có
của ngu n lao đ ng giá rẻ. Từ thập niên 90 của th kỷ XX, d i sức ép c nh tranh v i các
nhà đầu t trực ti p n c ngoài trong lĩnh vực này vào, hàng từ các th tr ng nh Trung
Qu c, Ý, Tây Ban Nha, Đức và Mexico thâm nhập m nh m vào Hoa Kỳ đã nh h ng r t
l n đ n ngành công nghiệp s n xu t đ n i th t của bắc Carolina, c thể là sức ép c nh tranh
từ giá (hàng Trung Qu c), ch t l ng (hàng Ý), sự đa d ng về mẫu mã (Tây Ban Nha và
Đức) bu c các nhà s n xu t ngành n i th t t i vùng này ph i nghĩ đ n việc liên k t l i nhằm
ti t gi m chi phí, nâng cao năng su t và t i đa hóa việc sử d ng ngu n lực khan hi m. K t
qu của quá trình c nh tranh đã thúc đẩy ngành đ g tiểu bang này xây dựng chu i cung
ứng nhằm nâng cao l i th c nh tranh cho mình và đã dần giành l i th phần và duy trì v th
của h cho đ n ngày nay. Đặc điểm chu i cung ứng đ g vùng bắc Carolina có sự h p tác
chặt ch giữa 3 tác nhân chính trong chu i, g m:
- Nhà cung c p: Đó là các doanh nghiệp chuyên khai thác rừng tr ng (g tròn) đ a
vào nhà máy ch bi n để t o ra g nguyên liệu (g m nh, mi ng, thanh) cung c p k p th i
cho các nhà s n xu t trong vùng.
- Nhà s n xu t: S có h p đ ng mua nguyên liệu dài h n từ các nhà cung c p, sau đó
s ti n hành quá trình phân lo i g tùy vào m c đích s n xu t. Nhà s n xu t ti n hành s n
xu t theo đơn đặt hàng ổn đ nh từ nhà phân ph i. Cơ c u s n xu t của bắc Carolina r t đa
d ng từ đ n i th t bán lẻ cho ng i tiêu dùng, đ n đ n i th t dùng cho văn phòng, nhà
b p, tr ng h c, h gia đình, đ dùng n i th t sử d ng hoàn toàn g hoặc k t h p g và da
b c, kim l ai b c…
- Nhà phân ph i: Sau khi s n xu t hoàn t t, các thành phẩm s đ c chuyển sang các
nhà phân ph i chuyên nghiệp là các trung tâm phân ph i, từ đây thông qua các nhà bán sỉ,
nhà bán lẻ, các cửa hàng chuyên bán đ n i th t s đ n tay ng i tiêu dùng.
49

CHU I GIÁ
Thi t k S n xu t Logistics Marketing D ch v TR

SP Đ N I
TH T BÁN L

Đ N I
TH T
KHO TR VĔN PHÒNG
G ĐÃ
X S Y Đ
NHÀ MÁY Đ NH HÌNH N I TH T CÁC C A
G R NG CH BI N G CHU N DÙNG CHO NHÀ PHÂN NHÀ KHO HÀNG TR NG
B SX NHÀ B P, T PH I BÀY & BÁN SP
G VÁN
Đ N I
TH T H
GIA ĐÌNH

Đ N I
TH T
TR NG H C

Đ N I TH T
BAO DA

Đ N I TH T
KHÔNG BAO DA

Đ N I TH T
KHÔNG DÙNG G

Nguyên vật liệu Bán thành phẩm Thành phẩm Phân ph i Bán hàng

PH TÙNG C
CÁC NGÀNH CÔNG
HÓA CH T THU C DA SHOWROOM
KHÍ NGHI P PH TR

Hình 1.16: Mô hình đ y đ chu i cung ng đ n i th t vùng B c Carolina


[Nguồn:89]
Qua hình 1.16 cho th y khi nghiên cứu chu i cung ứng ngành n i th t của vùng này
cho th y rằng để cho quá trình từ nguyên liệu đầu vào cho đ n khi ra thành phẩm cu i cùng,
quy trình s n xu t kinh doanh của vùng Bắc Carolina có sự liên k t chặt ch giữa các b
phận trong chu i, trong đó nổi bật nh t là sự h p tác giữa 3 tác nhân cơ b n, g m: nhà cung
c p, nhà s n xu t và nhà phân ph i m t cách khoa h c và bền vững. Nh quan hệ h p tác
đó, chu i cung ứng này đã chi ti t hóa các quy trình s n xu t kinh doanh thành 5 giai đ an:
nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, phân ph i và bán hàng.
Điểm m i trong việc xây dựng phát triển chu i cung ứng ngành n i th t của vùng
này là bên c nh chú tr ng làm th nào để các thành t trong chu i cung ứng h p tác nh p
nhàng, khoa h c từ khâu g nguyên liệu cho t i khi s n phẩm phân ph i đ n ng i tiêu
dùng là đặc biệt chú tr ng đ n các h at đ ng h tr chu i cung ứng đó chính là ý thức về
50

việc xây dựng bài b n các ngành công nghiệp h tr cho ngành đ g n i th t nh : ngành
công nghiệp hóa ch t (cung c p sơn, vecni), ngành công nghiệp b c da, hệ th ng tr ng bày
hàng hóa để gi i thiệu và bán s n phẩm, ngành công nghiệp cung c p ph tùng cơ khí nh
đinh, c, vít. Đ ng th i h cũng đã xây dựng và chi ti t hóa nhắm vào những công đ an
mang l i nhiều giá tr gia tăng cho ngành, c thể song hành v i dòng ch y cơ b n trong
chu i cung ứng có 5 công đo n s mang l i giá tr tăng thêm cho ngành n u làm t t, đ c
g i là h at đ ng gia tăng giá tr hay chu i giá tr , bao g m: công đo n thi t k , s n xu t,
logistics, marketing và các d ch v h tr khác. Hay nói m t cách khác, chuỗi cung ứng đồ
gỗ vùng bắc Carolina đã thể hiện có sự hợp tác hiệu quả thông qua các mối liên kết dọc và
liên kết ngang. Chính điều này đã góp phần t o nên l i th c nh tranh chu i cung ứng đ g
n i th t vùng bắc Carolina.
* M t s khuy n ngh khi h c tập mô hình này: Mặc dù Bắc Carolina – Hoa Kỳ nơi
đã hình thành và phát triển ngành đ g trên trăm năm, h có u th về tự nhiên (nguyên
liệu có sẵn), th tr ng tiêu th l n, các d ch v về công nghiệp ph tr và logistics r t t t
giúp cho quá trình thu mua nguyên liệu, s n xu t và phân ph i nh p nhàng, hiệu qu . Trong
khi đó t i th tr ng Việt Nam, điều này m i chỉ giai đo n đầu, còn thi u r t nhiều điều
kiện t ơng đ ng nh Bắc Carolina. Song nghiên cứu mô hình của h chắc chắn s giúp cho
các doanh nghiệp trong ngành m t s g i ý hữu ích khi bắt tay xây dựng, hoàn thiện và phát
triển chu i cung ứng nh chủ đ ng về ngu n nguyên liệu đầu vào thông qua phát triển tr ng
rừng, l u ý phát triển ngành công nghiệp h tr và k t n i chặt ch v i các nhà cung c p
d ch v logistics.
1.5.2 Bài học rút ra cho ngành chế biến đồ gỗ Việt Nam
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã ý thức đ c tầm quan tr ng của chu i
cung ứng. B i vì chu i cung ứng không chỉ giúp doanh nghiệp cắt gi m chi phí và nâng cao
ch t l ng d ch v , mà còn khẳng đ nh là m t vũ khí sắc bén giúp doanh nghiệp có thể c nh
tranh bền vững trong xu th nhiều mặt hàng tiêu dùng nhanh và lâu bền đang dần b phổ
thông hóa. Nhiều doanh nghiệp trong ngành đã đầu t vào việc nghiên cứu, tìm hiểu và ứng
d ng mô hình chu i cung ứng và qu n tr chu i cung ứng. Không ít doanh nghiệp trong
n c đã bắt tay vào triển khai các hệ th ng công nghệ thông tin hiện đ i để qu n tr chu i
cung ứng và logistics nh Hoàng Anh Gia Lai, Tr ng Thành, Ti n Đ t.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm cũng nh thành tựu của m t s tập đoàn, vùng đã và
đang triển khai mô hình chu i cung ứng t ơng đ i thành công, có thể rút ra m t s bài h c
về xây dựng, triển khai chu i cung ứng trong đó tập trung vào tăng c ng sự h p tác, bao
51

g m:
1.5.2.1 Bài học về xây dựng sự tín nhiệm đối với các nhà cung cấp rút ra từ thành
công của chuỗi cung ứng IKEA
Xu h ng hiện nay r t nhiều tập đoàn đa qu c gia tăng c ng ho t đ ng thuê ngoài
s n xu t t i các n c đang phát triển. Cùng v i sự phát triển này, qu n tr chu i cung ứng đã
chuyển từ việc chỉ mang tính ch t ho t đ ng (operational perpectives) nh giá mua, ch t
l ng và đ tin cậy ngu n hàng, đ n mức đ cao hơn: ho t đ ng mang tính chi n l c
(strategic perpectives) v i việc tập trung vào xây dựng mối quan hệ lâu dài v i các nhà
cung c p chi n l c thông qua mức đ tín nhiệm.
C thể, thay vì đ a yêu cầu về ch t l ng, d ch v , giá c và trách nhiệm môi tr ng
– xã h i đ n nhà cung c p thì IKEA đã cùng v i nhà cung c p phát triển và gi i quy t các
v n đề trên. Do vậy để tr thành m t trong s những nhà cung c p chi n l c cho IKEA,
bên c nh các tiêu chuẩn nh thái đ và phong cách qu n lý, tình hình tài chính, kh năng
mua nguyên vật liệu, hiệu qu ch t l ng, quan tâm đ n môi tr ng và có chi n l cs n
xu t thân thiện môi tr ng và bền vững. V n đề c t lõi rút ra đ c là để tr thành đ i tác
cung c p cho IKEA, bu c h ph i luôn hoàn thiện để có sự tín nhiệm cao, từ đó m i tăng
tần su t giao d ch và đ thuần th c nhằm củng c m i quan hệ đ i tác lẫn nhau.
1.5.2.2 Bài học triển khai thành công từ chuỗi cung ứng của vùng Bắc Carolina
Nh đã phân tích và trình bày phần 1.5.1.2, chu i cung ứng của ngành đ g n i
th t vùng bắc Carolina triển khai đ c hơn 2 thập kỷ tr l i đây đã chứng t đ c hiệu qu
và vai trò của chu i cung ứng. Có thể rút ra m t s l u ý cơ b n mà vùng Bắc Carolina đã
làm đ c để vùng Đông Nam B có thể tham kh o và h c h i, g m:
- Chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào nhờ độ thuần thục trong quan hệ giao dịch
Ngu n nguyên liệu g cho ngành công nghiệp n i th t Bắc Carolina chủ y u là
nguyên liệu n i đ a sẵn có trong vùng. M t s lo i g n i đ a nh cherry từ vùng Virginia
và Carolina, hoặc Pennsylvania và tây bắc Thái Bình D ơng (Poplar và Maple), ngo i trừ
mahogany đ c nhập từ Nam Hoa Kỳ. Điều đặc biệt là các nhà máy ch bi n g luôn đặt
gần ngu n nguyên liệu nh poplar, ash, maple và walnut Bắc Carolina r t tiện l i cho s n
xu t. Hàng năm các nhà máy xẻ g đây cung c p cho các doanh nghiệp ch bi n g từ 5-
15 triệu USD giá tr g các lo i. Nh sự thân quen giữa nhà s n xu t và các nhà cung c p
nguyên liệu đã giúp Carolina giành th chủ đ ng trong s n xu t và gi m thiểu sự bi n đ ng
về giá c đầu vào. Đặc biệt những năm gần đây v i sự bi n đ ng gia tăng giá nguyên liệu
đầu vào từ 20-35% thì đây là m t l i th vô cùng to l n của Bắc Carolina khi đã ổn đ nh
52

đ c ngu n nguyên liệu n i đ a, không ph thu c nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu.
- Có thái độ tích cực nhằm hỗ trợ và liên kết với các ngành công nghiệp phụ trợ
Sự h tr đắc lực của các ngành công nghiệp ph tr có liên quan là m t trong những
nhân t chính góp phần t o nên tính c nh tranh của ngành. Tr c h t ph i kể đ n là sự h
tr của m ng l i các ngành vận t i, Logistics, kho vận, ngân hàng và công nghệ thông tin.
Có kho ng 6 công ty l n Bắc Carolina chuyên thực hiện chức năng đóng gói đ g theo
nhu cầu của khách hàng và vận chuyển. Trong lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng tiểu
bang này luôn nắm bắt nhu cầu tài chính của ngành ch bi n g và cung c p cho các doanh
nghiệp của ngành các s n phẩm tài chính phù h p, điều mà ít có các tiểu bang khác. Các
doanh nghiệp ch bi n đ g th ng xuyên thực hiện các ch ơng trình h p tác v i các
tr ng đ i h c để đào t o những kỹ năng cho ng i lao đ ng và đặc biệt là những ch ơng
trình đào t o này ph i đáp ứng đ c nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp. Nhiều tr ng đ i
h c và các viện nghiên cứu đ c m ra v i những ngành đào t o chỉ chuyên môn ph c v
cho ngành g . Chẳng h n Đ i h c Hickory Chair là nơi chuyên đào t o các kỹ năng chuyên
môn từ s n xu t đ n marketing và phân ph i để bán lẻ cho ng i tiêu dùng cu i cùng nhằm
đ m b o cung c p cho ngành ch bi n g ngu n lao đ ng có kỹ năng cao. Đ i h c High
Point và Appalachian State đ c đặt gần trung tâm ch bi n g của Bắc Carolina để đào t o
các ch ơng trình về qu n lý và thi t k của ngành đ g .
- Chuyên môn hóa từng công đoạn
Toàn cầu hóa và áp lực c nh tranh đã dẫn đ n sự chuyên môn hóa của các doanh
nghiệp trong từng công đo n. M i doanh nghiệp dựa vào l i th c nh tranh riêng của mình
mà đ m nhận các công đo n nh thi t k , s n xu t, lắp ráp hoặc hoàn thành m t m ng duy
nh t nào đó trong dây chuyền s n xu t. Sự tích h p theo chiều d c giữa các thành viên của
chu i giúp h tận d ng t i đa l i th của mình và đ ng th i có sự k t n i chặt ch giữa các
thành viên trong chu i v i nhau.
- Tăng tần suất kết nối với thị trường tiêu thụ và chú trọng xây dựng thương hiệu
Sự tích h p theo chiều d c giữa nhà s n xu t và nhà bán lẻ đã cung c p m t l i th
c nh tranh cho ngành ch bi n đ g Bắc Carolina. Bằng cách đ a nhà s n xu t gần gũi
hơn v i ng i tiêu dùng, h có thể nắm bắt đ c nhu cầu và th hi u của khách hàng và s n
xu t s n phẩm theo yêu cầu của khách hàng, có sự k t h p chặt ch giữa nhà s n xu t và
nhà bán lẻ mà hai đ i diện l n là Walmart và Target. Đặc biệt h i ch đ g th ng xuyên
đ c tổ chức vào m i mùa xuân và mùa thu ch đ g High Point, nơi đ c xem là thủ đô
của đ n i th t th gi i, là cơ h i t t để các doanh nghiệp ti p xúc và củng c m i quan hệ
53

v i khách hàng quen; đ ng th i tìm ki m đ i tác m i và xúc ti n qu ng bá hình nh doanh


nghiệp. Ngành công nghiệp đ g Bắc Carolina ngày càng tập trung vào việc liên minh
thi t k và xây dựng th ơng hiệu, ph n đ u để xác đ nh cách thức m i h p dẫn khách hàng
hơn. Hầu h t các công ty s n xu t hàng n i th t đã thực hiện chi n l c xây dựng th ơng
hiệu r ng rãi từ hơn thập kỷ qua. Việc xây dựng th ơng hiệu đã giúp các doanh nghiệp ch
bi n đ g nâng cao hình nh và giá tr s n phẩm của h trên th tr ng n i đ a và qu c t .
Liên hệ đ n tình hình s n xu t kinh doanh của các doanh nghiệp thu c vùng Đông
Nam B bao g m 3 đ a ph ơng tr ng điểm s n xu t đ g là Thành ph H Chí Minh,
Đ ng Nai và Bình D ơng. Nơi đây có thể đ c xem là c m các doanh nghiệp tập trung
trong ngành, tuy nhiên khi nghiên cứu các mô hình chu i cung ứng trên th gi i đặc biệt là
vùng Carolina cho th y rằng việc xây dựng chu i cung ứng cho ngành là m t v n đề không
dễ dàng b i các nguyên nhân chủ y u sau:
- Còn quá ph thu c vào ngu n nguyên liệu nhập khẩu, ch a có m t quy h ach bài
b n trong ngắn và dài h n về việc chủ đ ng ngu n nguyên liệu đầu vào.
- Chỉ m i giai đo n th p nh t của quá trình tham gia vào nền công nghiệp s n xu t
của th gi i, chỉ s n xu t theo đơn đặt hàng (gia công là chính), ch a có đ c đáo riêng biệt
về thi t k mẫu mã đ c th gi i công nhận, đây là điểm y u cơ b n của ngành.
- Ch a phát triển và liên k t đ c v i các ngành công nghiệp ph tr ph c v cho
ngành. Chủ y u vẫn ph i nhập khẩu các linh kiện này từ Đài Loan và Trung Qu c là chính.
- Các c m doanh nghiệp trong ngành chủ y u có qui mô vừa và nh , ch a thể hiện
tính liên k t d c và ngang m t cách chặt ch , ch a k t n i thực sự v i th tr ng th gi i và
ngay c th tr ng n i đ a.
54

TÓM T T CH NG 1

Từ những nghiên cứu ch ơng 1 về cơ s khoa h c chu i cung ứng và sự h p tác


trong chu i cung ứng và chu i cung ứng đ g , có thể rút ra m t s k t luận sau đây:
1/ Gi i thiệu tổng quan về chu i cung ứng thông qua m t s khái niệm, l ch sử hình
thành, phân lo i, k t c u. Trong đó tập trung nghiên cứu sự h p tác trong chu i cung ứng,
phân tích nguyên nhân thi u h p tác giữa các tác nhân trong chu i, từ đó phát th o m t mô
hình nghiên cứu đề xu t về sự h p tác trong chu i cung ứng thông qua 8 nhân t , g m: sự
tín nhiệm giữa các đ i tác, quyền lực của các đ i tác, đ thuần th c giữa các đ i tác, tần su t
giao d ch giữa các đ i tác, kho ng cách giữa các đ i tác, chính sách của các đ i tác, văn hóa
về h p tác và chi n l c h p tác của các tác nhân trong chu i.
2/ M t chu i cung ứng g m 3 tác nhân cơ b n: nhà cung ứng, nhà s n xu t, nhà phân
ph i, khách hàng, ng i tiêu dùng trong m i liên hệ qua l i lẫn nhau.
3/ M t chu i cung ứng đó các thành viên h p tác v i nhau thì không những chia sẻ
trách nhiệm và l i ích thu đ c từ việc c i thiện l i ích chung, mà còn gi i quy t đ c tính
kém linh ho t trong qu n lý. M t chu i cung ứng h p tác s phát triển đ c các sáng ki n
liên k t để đ m b o rằng m i thành viên có m t nguyên tắc thành công trong đó cần tập
trung vào b n n i dung g m: biện pháp thực thi các ho t đ ng thích h p, có các chính sách
liên k t, chia sẻ thông tin và thứ tự khích lệ đ ng viên. H p tác chặt ch giúp các thành viên
chu i cung ứng cân đ i cung cầu m t cách hiệu qu và gia tăng l i ích chung cho toàn b
chu i.
4/ Tổng l c về ngành ch bi n đ g th gi i nhằm nhận diện các qu c gia xu t
khẩu và nhập khẩu chủ lực. Qua đó đ nh v ngành đ g cũng nh chu i cung ứng đ g
hiện nay đó là m i liên k t h p tác giữa các mắc xích ch a thực sự chặt ch do giữa các tác
nhân trong chu i vẫn ch a có sự h p tác cao. Hệ qu t t y u của v n đề này dẫn đ n tính
đứt đo n của chu i, trong đó phần giữa chu i (ngành đ g Việt Nam rơi vào công đo n s n
xu t ch bi n) s không k t n i nh p nhàng v i phần đầu và cu i chu i. Điều này đ ng
nghĩa v i việc n u không có những đ ng thái tích cực thì ngành đ g Việt mãi mãi là
ngành gia công cho th gi i.
5/ Nghiên cứu hai mô hình chu i cung ứng đ g về sự h p tác nhằm rút ra m t s
bài h c trong việc xây dựng và triển khai chu i cung ứng đ g Việt Nam. N i dung này s
đ c phân tích chi ti t ch ơng 2 ti p theo sau.
55

CH NG 2
ĐÁNH GIÁ TH C TR NG H P TÁC VÀ NH NG NHÂN T
TÁC Đ NG Đ N S H P TÁC TRONG CHU I CUNG NG Đ
G , TR NG H P NGHIÊN C U: VÙNG ĐÔNG NAM B

2.1 T ng quan v ngành công nghi p ch bi n đ g Vi t Nam


2.1.1 Qui mô, năng lực của ngành
Ngành ch bi n đ g của Việt Nam đã có những b c phát triển nhanh chóng, s
l ng doanh nghiệp ch bi n tính đ n h t năm 2010 đã tăng lên trên 3.004 doanh nghiệp
(công su t tính từ 200m3 g tròn/năm); trong đó doanh nghiệp ngoài qu c doanh chi m
65,4%, doanh nghiệp Nhà n c Trung ơng chi m 10,3%, doanh nghiệp Nhà n c đa
ph ơng chi m 20,8%, doanh nghiệp liên doanh và 100% v n đầu t n c ngoài 33% [22].
T c đ phát triển về s l ng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, giai đo n 2000-2005 t c
đ tăng s l ng doanh nghiệp là 2,63 lần thì giai đo n 2005-2010 đ t 2,24 lần. Mức đ
tăng về s l ng doanh nghiệp không đều giữa các vùng, miền. C thể miền Nam tăng 3,9
lần, trong khi đó s l ng doanh nghiệp miền Bắc chỉ đ t 1,55 lần. Ngoài các doanh
nghiệp FDI có qui mô t ơng đ i l n, còn lại hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ có quy
mô nhỏ và vừa (tính theo quy mô v n đầu t và s l ng lao đ ng) [18]. Trong những năm
qua, m t s doanh nghiệp đã m nh d n đầu t m r ng công su t v i công nghệ thi t b
hiện đ i10.
B ng 2.1: S l ng và phân b các doanh nghi p ch bi n đ g giai đo n 2000 –2010
Nĕm 2000 Nĕm 2005 Nĕm 2010
Vùng
S DN C c u (%) S DN C c u (%) S DN C c u (%)
C n c 896 100 1.718 100 3.004 100
Miền Bắc, trong đó: 351 39,17 906 52,74 591 19,67
- ĐB Sông H ng 118 13,16 530 30,85 25 0,84
- Đông bắc 72 8,00 165 9,61 158 5,27
- Tây bắc 10 1.49 20 1,16 257 8,55
- Bắc Trung b 151 16,85 191 11,12 151 5,02
Miền Nam, trong đó: 545 60,83 812 47,26 2.413 80,33
- DH Nam Trung b 124 13,84 116 6,75 222 7,39
- Tây nguyên 125 13,84 99 5,54 274 9,12
- Đông Nam b 254 28,34 476 27,7 1.796 59,79
- ĐB sông Cửu Long 42 4,68 101 5,87 121 4,03
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê, Vifores, HAWA (2011)
56

Ngành đã hình thành các trung tâm chuyên ch bi n đ g xu t khẩu tập trung các
vùng Thành ph H Chí Minh - Đ ng Nai - Bình D ơng, khu công nghiệp Phú Tài Qui
Nhơn - Bình Đ nh, Qu ng Nam- Đà Nẵng, Tây Nguyên, Hà N i - Bắc Ninh - Nam Đ nh.
Thể hiện rõ qua sơ đ phân bổ v trí các doanh nghiệp ch bi n g có qui mô l n sau đây:

C ng

Vùng công nghi p

Hình 2.1: V trí phân b các nhà máy ch bi n g quy mô l n theo các vùng

[Ngu n: 3, tr.15]

Về th tr ng, đ g Việt Nam đã đ c xu t khẩu sang 120 n c và vùng lãnh thổ,


trong đó Hoa Kỳ, EU và Nhật b n đã tr thành th tr ng tr ng điểm xu t khẩu đ g của
Việt Nam. Kim ng ch xu t khẩu s n phẩm đ g đứng v trí s m t trong các mặt hàng lâm
s n xu t khẩu của n c ta. Theo th ng kê cho th y t c đ tăng tr ng kim ng ch xu t khẩu
năm sau so v i năm tr c luôn tăng, thể hiện qua b ng s liệu sau đây:

B ng 2.2: Kim ng ch xu t kh u đ g Vi t Nam, giai đo n 2000 – 2011


2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
- Giá tr
219 334 435 567 1.154 1.562 1.931 2.503 2.654 2.628 3.435 3.930
(Triệu USD)
-T c đ tăng
- 52,5 30,2 30,3 103,5 35,3 23,6 29,6 6 (0,9) 28,1 14,4
tr ng (%)
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thống kê, 2012
[

10
Theo H i th o tổng k t triển khai nhiệm v của Tổng c c Lâm nghiệp, 2011
57

Để đáp ứng nhu cầu s n xu t, xu t khẩu s n phẩm đ g , Việt Nam đang ph i nhập
khẩu kh i l ng l n nguyên liệu g , kho ng 70-80% nhu cầu nguyên liệu m i năm. Thực
hiện chủ tr ơng đóng cửa rừng tự nhiên, m i năm Việt Nam chỉ khai thác kho ng 200 nghìn
m3 g rừng tự nhiên. Để cung c p ngu n nguyên liệu g cho ch bi n, ngành lâm nghiệp đã
cơ b n thực hiện ch ơng trình tr ng m i 5 triệu ha rừng [20], chính vì vậy trong giai hiện t i
Chính phủ đã khuy n khích nhập khẩu g nguyên liệu h p pháp từ các th tr ng bên ngoài
ph c v ho t đ ng s n xu t và xu t khẩu thành phẩm. Nguyên liệu g đ c nhập khẩu chủ
y u từ các n c Đông Nam Á, Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Đ i D ơng và Châu Âu. Các
n c xu t g cho Việt Nam v i l ng l n trong th i gian gần đây g m Lào, Malaysia,
Trung Qu c, Hoa Kỳ, New Zealand, Brazil…
B ng 2.3: Kim ng ch nh p kh u các s n ph m t g và g c a Vi t Nam giai đo n
2001 – 2010 (Đơn vị tính: triệu USD)
Nĕm G x G thô G ván s i T ng giá tr
2001 56.49 68.42 14.31 139.22
2002 118.26 77.66 19.98 215.90
2003 147.31 135.61 23.67 306.59
2004 229.57 198.50 44.52 472.59
2005 295.26 201.44 59.52 556.22
2006 365.10 204.82 76.80 646.72
2007 447.70 291.05 107.05 845.80
2008 438.88 353.34 131.43 923.65
2009 359.82 240.80 123.66 724.28
2010 437.61 236.05 147.57 821.23

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, Tổng cục thống kê, 2010.
* Tóm l i: Tr i qua hơn m t th kỷ hình thành và phát triển n u nh giai đo n đầu
ho t đ ng của ngành mang tính tự phát, khép kín, chủ y u ph c v nhu cầu tiêu dùng và
cung c p cho các ngành liên quan trong ph m vi n i đ a, hiệu qu kinh t th p. Kể từ năm
2000 ho t đ ng của ngành bắt đầu đi vào ổn đ nh và tìm ki m hiệu qu kinh t . Tuy nhiên
chỉ trong vòng m t thập niên (2000–2010), ngành ch bi n đ g đã có những b c tăng
tr ng ngo n m c, ho t đ ng của ngành đã bắt đầu đi vào quy cũ, có k ho ch và đ nh
h ng. Có thể khẳng đ nh rằng ngành ch bi n đ g vẫn ch a khai thác đúng hiệu qu tiềm
lực v n có, do vậy các doanh nghiệp trong ngành và ngay b n thân ngành cần ph i chủ đ ng
hơn nữa trong các khâu cung ứng, s n xu t và phân ph i để đ a ngành phát triển hiệu qu
58

và bền vững.
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành chế biến đồ gỗ Việt Nam
Trong hơn m t thập kỷ qua, ngành đã có b c phát triển v t bậc, kim ng ch xu t
khẩu hàng năm bình quân tăng 30-40%, đ a Việt Nam tr thành m t trong 5 qu c gia xu t
khẩu đ g hàng đầu trong khu vực và th gi i. Trong s trên 3.000 doanh nghiệp ch bi n
g và trên 27.000 cơ s ch bi n g nh lẻ, trong đó có kho ng 430 doanh nghiệp có v n
đầu t n c ngoài [19]. Ngành ch bi n đ g đã và đang hình thành các c m công nghiệp
ch bi n g có quy mô l n, nổi bật là c m các tỉnh miền Đông Nam B , g m: Thành ph
H Chí Minh, Đ ng Nai và Bình D ơng đ c xem là m t khu liên h p ch bi n đ g cao
c p l n nh t n c. Năng lực s n xu t của ngành công nghiệp ch bi n g c đ t trên 7
triệu m3 g tròn/năm; trong đó, của các nhà máy băm dăm m nh kho ng 4 triệu m3, s n xu t
g xẻ kho ng 3 triệu m3 và tổng công su t thi t k s n phẩm g kho ng 2-2,5 triệu m3 s n
phẩm. M t s th tr ng l n tiêu th s n phẩm g của Việt Nam nh Hoa Kỳ chi m 41%,
EU 28% và Nhật chi m 12,8% tổng giá tr s n phẩm g xu t khẩu của Việt Nam [1 và 14].
2.1.2.1 Hoạt động nhập khẩu
Tình hình nhập khẩu g nguyên liệu tăng m nh trong th i gian qua xu t phát từ ba
nguyên nhân cơ b n sau:
(i) Ngu n cung n i đ a không đáp ứng yêu cầu s l ng lẫn ch t l ng, th i gian và
chi phí;
(ii) Nhu cầu ngu n g đ c chứng nhận để đáp ứng yêu cầu s n phẩm từ các th
tr ng nhập khẩu l n nh Hoa Kỳ, EU, Nhật;
(iii) Nhu cầu tăng cao t i các th tr ng l n trong b i c nh bùng nổ ho t đ ng xây
dựng từ Trung Qu c, các n c tái thi t sau chi n tranh, và các n c đang phát triển khác.
B ng 2.4: Th ng kê tình hình nh p kh u nguyên li u g giai đo n 2000 – 2010

Danh m c Đvt 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010

S n l ng g Nghìn
2.375,6 2.996,4 3.128,5 3.461,8 3.552,9 3.766,7 4.607,3
khai thác (*) m3

Kim ng ch Triệu
78 667 760 1.022 1.095 1.134 1.151,7
nguyên liệu g USD

Nguồn: Tổng Cục Thống kê năm 2010 (*Bao gồm gỗ rừng tự nhiên và gỗ rừng trồng)
Tình hình nhập khẩu g nguyên liệu của Việt Nam có xu h ng tăng qua các năm do
qui mô s n xu t của doanh nghiệp ngày càng l n, nhiều doanh nghiệp m i thành lập cùng
tham gia vào việc s n xu t ph c v xu t khẩu. Tuy nhiên năm 2009 gi m là do b nh h ng
59

b i suy thoái kinh t th gi i, sang năm 2010 đ n nay kim ng ch nhập khẩu có xu h ng
tăng tr l i, nguyên nhân kinh t của Hoa Kỳ và EU đã bắt đầu có d u hiệu h i ph c. Tuy
nhiên đi sâu vào nghiên cứu ho t đ ng nhập khẩu nổi bật lên hai v n đề cần l u ý nh sau:
- Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu: chi m tỷ tr ng cao nh t chủ y u các lo i g xẻ, g
thô và g ván s i. Ba mặt hàng này chi m tỷ tr ng trên 80% trong cơ c u giá tr nhập khẩu
các mặt hàng g của Việt Nam.

Hình 2.2: C c u các lo i g nh p kh u c a Vi t Nam giai đo n 2001 - 2010


(Nguồn:[23])
Qua hình trên ph n ánh đây là nhu cầu có thực của ngành ch bi n đ g Việt Nam,
các mặt hàng chủ y u d ng thô hoặc sơ ch đ c khai thác từ rừng tr ng t i các n c cho
phép xu t khẩu g , cũng nh do chính sách h n ch , c m khai thác và xu t khẩu g của Việt
Nam bắt đầu từ 1993 đ n nay.
- Về cơ cấu bạn hàng nhập khẩu: Qua s liệu th ng kê cho th y Malaysia là nhà
cung c p g l n nh t cho th tr ng Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm gần đây 2007–
2010 tỷ tr ng g nhập khẩu từ th tr ng này đang gi m dần, đ ng th i Trung Qu c, Hoa
Kỳ và Lào là 3 nhà cung c p trong 10 nhà cung c p l n nh t.
160
140
120
100
80 2010
60 2009
40 2008
20

nd

ia
ar
an
ia

l
o

zi
h
la

nm

ro
ay

iL

uc

ra
ea

e
al

B

p
m
ya
M

m
M

a
w

a
C
e

C
N

Hình 2.3: Kim ng ch nh p kh u các s n ph m t g và g c a Vi t Nam t 10 th


tr ng l n nh t, giai đo n 2008 – 2010 (Đ n v tính: tri u USD)
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, Tổng cục thống kê, 2010)
60

Qua hình trên cho th y Trung Qu c ngày càng đóng vai trò quan tr ng trong th ơng
m i g th gi i nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong th i gian t i Việt Nam s ph thu c
nhiều vào ngu n cung từ Trung Qu c trong khi ngu n cung trong n c h n ch và ngu n
cung từ Malaysia đang s t gi m. Bên c nh đó Việt Nam cũng đang tận d ng các th tr ng
gần từ các n c láng giềng nh Lào và Campuchia nhằm ti t kiệm chi phí vận chuyển.
2.1.2.2 Hoạt động sản xuất và xuất khẩu
Xu t khẩu đ g Việt Nam trong những thập niên tr l i đây đã có b c phát triển
v t bậc, nh p đ tăng tr ng bình quân kim ng ch s n phẩm g thứ c p giai đo n 2000–
2011 là 29%. Song song v i mức tăng tỷ tr ng kim ng ch g thứ c p là mức gi m kim
ng ch g sơ c p từ 43% xu ng 22%. Mức tăng tr ng bình quân kim ng ch xu t khẩu g sơ
c p đ t 13,8% th p hơn mức tăng tr ng trung bình xu t khẩu. Sự suy gi m tỷ tr ng g sơ
c p so v i g thứ c p xu t khẩu và tăng tr ng m nh nhập khẩu g nguyên liệu cho th y
mức đ ch bi n g n i đ a của Việt Nam ngày càng đi vào hiệu qu và có nhiều triển v ng
gia tăng giá tr xu t khẩu cũng nh tăng tính c nh tranh trong quá trình thâm nhập vào th
tr ng th gi i. Các s n phẩm xu t khẩu chủ y u của ngành công nghiệp ch bi n g Việt
Nam đ c chia thành 4 nhóm chính11, g m:
(i) Nhóm 1: Nhóm s n phẩm đ g ngoài tr i (outdoor), bao g m các lo i bàn gh
sân v n, gh băng, che nắng, gh xích đu,…làm hoàn toàn từ g hoặc k t h p v i các vật
liệu
khác nh sắt, nhôm, nhựa. Đây là nhóm hàng xu t khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay;
(ii) Nhóm 2: Nhóm s n phẩm đ g trong nhà (indoor), bao g m các lo i bàn gh ,
gi ng tủ, giá kê sách, đ chơi, ván sàn,… làm hoàn toàn từ g hoặc g k t h p v i các vật
liệu khác nh da, v i, kim lo i, song mây. Nhóm hàng này đang có sự tăng tr ng nhanh
trong những năm gần đây, chủ y u xu t sang th tr ng Hoa Kỳ;
(iii) Nhóm 3: Nhóm đ mỹ nghệ, chủ y u từ g rừng tự nhiên bao g m bàn, gh , tủ
và các vật d ng n i th t khác, sử d ng các công nghệ ch m, khắc, kh m. Kim ng ch xu t
khẩu
hàng năm đ t kho ng 30 triệu USD;
(iv) Nhóm 4: S n phẩm dăm g , s n xu t từ g rừng tr ng m c nhanh nh các lo i g
keo tai t ng, keo lai, keo lá tràm, g b ch đàn,… chi m 21-23% tổng kim ng ch xu t khẩu
của ngành công nghiệp ch bi n g . Th tr ng xu t khẩu chủ y u, g m: Nhật 55,7%, Hàn
Qu c 5,6%, Đài Loan 3,7% và Trung Qu c 35% .
Đi sâu vào nghiên cứu ho t đ ng xu t khẩu nổi bật lên hai v n đề cần l u ý nh sau:

11
Theo tài liệu H i th o Sự thay đổi của th tr ng g , s n phẩm g qu c t và hành đ ng của ngành công nghiệp ch
bi n lâm s n Việt Nam trong b i c nh h i nhập của Tổng c c Lâm nghiệp, 2010.
61

- Về cơ cấu mặt hàng gỗ xuất khẩu: Chi m tỷ tr ng 90% trong cơ c u xu t khẩu s n


phẩm từ g là đ g n i ngo i th t, dăm và thanh g làm nhiên liệu. Trong đó đ g n i
ngo i th t chi m tỷ tr ng 72%, nh p đ tăng tr ng bình quân của hai mặt hàng này đ t mức
27% giai đo n 2001 –2010.

Hình 2.4: C c u mặt hàng đ g xu t kh u c a Vi t Nam giai đo n 2000 -2010


(Nguồn: Tính toán của tác giả từ HAWA, Vifores, 2011)

Trong s các lo i s n phẩm xu t khẩu thể hiện qua hình 2.4 trên, qua th ng kê chi ti t
cho th y các th tr ng khác nhau thì nhu cầu về từng chủng lo i s n phẩm có xu h ng
tiêu dùng r t khác nhau. Trong nhóm các s n phẩm đ g xu t khẩu, nhóm s n phẩm g dán
có giá tr xu t khẩu mức khá và nh p đ tăng tr ng bình quân năm giai đo n 2001-2010
đ t 73%. Nguyên nhân là do tăng tr ng nhập khẩu cao từ hai th tr ng Nhật B n và
Malaysia.
- Về cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Xu t khẩu s n phẩm g của Việt Nam có mặt trên 120 th tr ng, trong đó top 3 th
tr ng nhập khẩu hàng đầu chi m 72,6% tổng giá tr xu t khẩu, thể hiện rõ qua hình 2.5
sau:

Hình 2.5: C c u th tr ng đ g xu t kh u c a Vi t Nam giai đo n 2000-2010


(Nguồn: Tính toán của tác giả từ HAWA, Vifores, 2011)

Điều này cho th y mặc dầu th tr ng xu t khẩu r ng l n nh ng Việt Nam chỉ tập
trung vào m t s ít các th tr ng có kh năng tiêu th cao trên th gi i do Việt Nam chủ
62

y u xu t khẩu s n phẩm cu i cùng và việc tham gia vào chu i ngành g th gi i còn mức
r t th p [17]. Qua đó cho th y đây vừa là cơ h i vừa là thách thức cho ngành công nghiệp
ch bi n g xu t khẩu trong điều kiện kinh doanh Việt Nam còn m i mẻ, ch a có sự ph i
k t h p và việc tham gia vào chu i cung ứng toàn cầu của ngành còn thi u kinh nghiệm dẫn
đ n lúng túng và ch a bền vững12.
2.1.2.3 Hoạt động sản xuất và tiêu thụ nội địa
Đ i v i th tr ng n i đ a, cho đ n nay, ch a có s liệu th ng kê nào về quy mô cũng
nh con s tăng tr ng th tr ng đ g n i đ a. Hơn 3.000 doanh nghiệp tham gia xu t
khẩu đ g hiện nay, thì s đơn v ch u đầu t khai thác th tr ng n i đ a chi m tỷ lệ r t
th p.
Hiện nay s doanh nghiệp có th phần ổn đ nh trong n c chi m kho ng 10% [13]. Thực t
chứng minh rằng khi kinh t - xã h i phát triển thì nhu cầu tiêu th s n phẩm g s tăng
theo. C thể v i dân s 88 triệu ng i, nhu cầu g trong xây dựng nhà cửa và đ g n i th t
là r t l n, cùng v i quá trình đô th hóa v i t c đ cao cũng làm tăng nhanh nhu cầu sử d ng
s n phẩm đ g trang trí n i th t cao c p cho các văn phòng, cao c chung c , nhà hàng,
khách s n, khu nghỉ d ỡng, biệt thự. Phần l n các s n phẩm đ g tiêu th n i đ a đều đ c
s n xu t t i các cơ s ch bi n nh t i các đ a ph ơng, các làng nghề và nhập khẩu từ Trung
Qu c, Đài Loan, Malaysia và m t s n c EU. Trong b i c nh xu t hiện những khó khăn từ
thực t th tr ng qu c t hiện nay, ngày càng có những quy đ nh khắt khe hơn, nền kinh t
th gi i vẫn còn nhiều b t ổn, m t s doanh nghiệp ch bi n g xu t khẩu đã quay l i th
tr ng trong n c bằng hình thức m cửa hàng, siêu th n i th t hay xây dựng m ng l i
đ i lý để bán lẻ nh Hoàng Anh Gia Lai, Tr ng Thành, Nguyễn Thanh, Chi Lai, Nhà Xinh.
Khi chi m l i th phần th tr ng n i đ a, các doanh nghiệp có cơ h i phát triển căn cơ hơn.
L i th của các doanh nghiệp là sân nhà, chi phí vận chuyển th p, đặc biệt am hiểu th hi u
và phong cách s ng của ng i Việt Nam.
Trên thực t nhu cầu chủ y u của các gia đình là các s n phẩm đ g gia d ng nh
gi ng, tủ và bàn gh và phần l n các s n phẩm đ g ph c v nhu cầu trong n c hiện nay
do các cơ s s n xu t quy mô nh cung c p. Trong 5 năm vừa qua đã có sự bùng nổ về các
cơ s s n xu t đ g quy mô nh ph c v tiêu dùng n i đ a. Hiện nay các doanh nghiệp s n
xu t đ g đã quan tâm đ n s n xu t và đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng trong n c [67].

12
Theo đánh giá của các chuyên gia t i Diễn đàn doanh nghiệp tr ng rừng, ch bi n và xu t khẩu lâm s n do B Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, 2/2012.
63

G nguyên liệu của các cơ s s n xu t đ g cho tiêu dùng n i đ a hiện nay bao g m g
khai thác từ rừng tr ng trong n c, g tự nhiên khai thác trong n c và g tự nhiên nhập
khẩu từ n c ngoài. Theo đánh giá của các cơ s s n xu t thì tỷ tr ng g nguyên liệu khai
thác từ rừng tr ng trong n c đang tăng lên r t nhanh và g tự nhiên dùng cho s n xu t
hàng m c n i đ a đều là g khai thác từ rừng trong n c. L ng g nhập khẩu để s n xu t
đ m c tiêu dùng n i đ a là t ơng đ i nh . Có thể th y rằng hầu h t các cơ s s n xu t đều
d u các thông tin thực về s l ng g tự nhiên mà h đã sử d ng, việc mua bán g nguyên
liệu đ c thực hiện qua nhiều tầng/l p trung gian, thi u sự kiểm đ nh về ch t l ng và
ngu n g c g sử d ng, theo ý ki n của các cơ s s n xu t thì việc sử d ng g nguyên liệu là
g khai thác từ rừng tr ng gặp r t nhiều khó khăn và giá thành s n phẩm cũng t ơng đ i cao
do: g khai thác từ rừng tr ng trong n c đều là g nh và g non nên ph i gia công xử lý
r t phức t p và chi phí cao và ng i dân ch a quan tâm đ n việc u tiên sử d ng các lo i g
từ rừng tr ng [9].
* Tóm l i: Việc quay l i th tr ng n i đ a là gi i pháp đúng đắn và hiệu qu của các
doanh nghiệp trong ngành, tuy nhiên khó khăn l n nh t của nhiều doanh nghiệp hiện nay là
ch a t o đ c th ơng hiệu s n phẩm để ng i tiêu dùng bi t t i. Bên c nh đó là sự thi u am
hiểu th tr ng, quy mô đơn hàng n i đ a th ng nh , yêu cầu nhiều mẫu mã, cũng nh
không có hệ th ng phân ph i đang là rào c n đ i v i các doanh nghiệp đ g Việt.
2.1.3 Đánh giá chung về ngành chế biến đồ gỗ Việt Nam
Để việc đánh giá đ c khoa h c, luận án nghiên cứu đ a ra 2 b c đánh giá nh sau:
(1) dựa vào hệ th ng chỉ s để đánh giá theo các s liệu đã th ng kê đ c; (2) dựa vào các
n i dung phân tích các m c 2.1.1 và 2.1.2 để đ a ra các nhận xét tổng quát về ngành.
2.1.3.1 Hệ thống chỉ số định lượng đánh giá khả năng xuất khẩu13
(i) Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA)
Chỉ s RCA của m t ngành đ c tính toán bằng cách so sánh tỷ tr ng xu t khẩu
ngành hàng đó trong cơ c u xu t khẩu của m t n c và tỷ tr ng này trong cơ c u xu t khẩu
của th gi i theo Balassa [26, tr.99-123]. Chỉ s RCA ph n ánh m t cách t ơng đ i mức đ
chuyên môn hóa trong xu t khẩu m t ngành hàng (hoặc của m t nền kinh t ) trong m i
quan hệ v i mức đ chuyên môn hóa t ơng ứng của th gi i trong m t kho ng th i gian
nh t đ nh th ng là 1 năm. Công thức tính nh sau:
RCAi = (Xci/Xc)/( Xwi/Xw), i = 1÷ n

13
Trong phần này, các chỉ s đều chỉ đ c tính cho các s n phẩm g thứ c p thu c HS 9403, đây là nhóm s n phẩm
xu t khẩu chủ lực của Việt Nam, không tính cho các s n phẩm thu c HS 9401 và HS44.
64

Trong đó:
Xci: Kim ng ch xu t khẩu s n phẩm i của qu c gia
Xc: Tổng kim ng ch xu t khẩu của qu c gia
Xwi: Kim ng ch xu t khẩu s n phẩm thứ i của th gi i
Xw: Tổng kim ng ch xu t khẩu của th gi i
+ N u RCAi >1 tức là Xci/Xc > Xwi/Xw : qu c gia đó đ c xem là có l i th so sánh
đ i v i s n phẩm i.
+ N u RCAi < 1 tức là Xci/Xc < Xwi/Xw : qu c gia đó đ c xem là không có l i th so
sánh đ i v i s n phẩm i.
Qua tính toán, các nhà kinh t đã chứng minh rằng chỉ s RCA của ngành càng l n,
mức đ chuyên môn hóa của ngành đó trong nền kinh t so v i mức đ chuyên môn hóa của
ngành nào đó càng cao, từ đó thể hiện l i th so sánh của ngành đó m nh hơn. Mặt khác, chỉ
s RCA cũng cho th y tầm quan tr ng t ơng đ i của xu t khẩu ngành hàng trong cơ c u
xu t khẩu của m t n c so v i tầm quan tr ng t ơng đ i của mặt hàng này trong cơ c u
xu t khẩu của th gi i.
Khi đ a s liệu th ng kê giai đo n 2001–2009 vào tính toán, k t qu cho th y chỉ s
RCA ngành g của Việt Nam tăng v t trong khi chỉ s này các n c cùng nhóm top 5 nhà
xu t khẩu hàng đầu th gi i nằm trong khuynh h ng gi m hoặc chỉ tăng nhẹ. Thể hiện rõ
qua hình sau:

Hình 2.6: Di n bi n ch s RCA c a Vi t Nam và các n c thu c top 5 n c xu t kh u


s n ph m g th c p hàng đ u th gi i, 2001 – 2009
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Trung tâm thương mại quốc tế và Tổng cục Hải quan, 2010)
Từ hình trên cho th y rằng, diễn bi n chỉ s RCA tăng cho th y hai kh năng: (i) tỷ
tr ng xu t khẩu s n phẩm g thứ c p trong cơ c u xu t khẩu th gi i gi m; hoặc (ii) tỷ tr ng
xu t khẩu g thứ c p trong cơ c u xu t khẩu của Việt Nam tăng lên. Giai đo n 2001–2009,
hai kh năng này diễn ra đ ng th i, đã có tác d ng kép thúc đẩy chỉ s RCA Việt Nam tăng.
Nhìn vào hình 2.6 cho th y, mặc dù chỉ s RCA ngành g thứ c p Việt Nam cao hơn
hầu h t các n c khác trong s các n c xu t khẩu l n trên th gi i, nh ng điều này không
65

dẫn đ n k t luận trực ti p các s n phẩm g thứ c p Việt Nam có l i th t ơng đ i t t nh t


trên th gi i. Chỉ số RCA cao và liên tục tăng trong thời gian qua cho thấy rằng Việt Nam
đang ngày càng tham gia sâu và có vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị ngành gỗ thứ cấp thế
giới, trong bối cảnh ngành này có tính toàn cầu hóa cao. Do vậy, l i th và cơ h i th
tr ng của các s n phẩm g thứ c p Việt Nam cần sự k t h p giữa RCA v i các chỉ s
th ơng m i khác để có bức tranh rõ rệt hơn.
(ii) Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES)
Chỉ s ES của m t ngành đ c đo bằng cách so sánh tỷ tr ng xu t khẩu ngành hàng
đó trong cơ c u xu t khẩu của m t n c và tỷ tr ng nhập khẩu ngành hàng đó trong cơ c u
nhập khẩu của m t n c khác. Chỉ s này cho bi t th tr ng đang xem xét liệu có ph i là
th tr ng tiềm năng hay không [78, tr.661-688]. Công thức tính:
ESj = (Xcej/Xce)/(Mcij/Mci), j= 1÷ n
Trong đó:
Xcej: Kim ng ch xu t khẩu s n phẩm j của qu c gia xu t khẩu
Xce: Tổng kim ng ch xu t khẩu của qu c gia xu t khẩu
Mcij: Kim ng ch nhập khẩu s n phẩm thứ j của qu c gia nhập khẩu
Mci: Tổng kim ng ch nhập khẩu của qu c gia nhập khẩu
+ N u ESj >1 tức Xcej/Xcj > Mcij/Mci : cho bi t th tr ng đang xem xét có tiềm năng.
+ N u ESj <1 tức Xcej/Xce < Mcij/Mci : cho bi t th tr ng đang xem xét không có tiềm
năng.
Khi xem xét tiềm năng th ơng m i Việt Nam v i các n c thu c top 10 nhà nhập
khẩu các s n phẩm g thứ c p hàng đầu th gi i, chỉ s ES đều cho k t qu l n hơn 1, điều
này cho th y các đ i tác này đều là đ i tác th ơng m i tiềm năng mặt hàng g thứ c p xu t
khẩu từ Việt Nam. Thể hiện qua hình sau:

Hình 2.7: Di n bi n ch s ES c a Vi t Nam đ i v i 10 n c nh p kh u các mặt hàng


g th c p trên th gi i, 2001 – 2009
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Trung tâm thương mại quốc tế và Tổng cục Hải quan, 2010)
66

T ơng tự chỉ s RCA, hình 2.7 cho th y chỉ s ES trên tăng có thể từ hai kh năng:
do tỷ tr ng các s n phẩm g thứ c p trong cơ c u xu t khẩu của n c xu t khẩu tăng, hoặc
do tỷ tr ng các s n phẩm g thứ c p trong cơ c u nhập khẩu của n c nhập khẩu gi m.
Từ s liệu tính toán đ c trong giai đo n 2001–2009, tỷ tr ng các s n phẩm g thứ
c p trong cơ c u xu t khẩu của Việt Nam liên t c tăng, có tác d ng đẩy chỉ s ES trong
th ơng m i v i các n c đ i tác tăng. T c đ tăng tỷ tr ng trung bình năm của Việt Nam
trong giai đo n này là 9,7%. Trong 10 n c nhập khẩu hàng đầu th gi i, chỉ có t c đ tăng
chỉ s ES v i Pháp, Anh, Canada và Áo th p hơn mức trên, v i mức th p hơn không đáng
kể. Điều này cho th y, trong những năm vừa qua, v i các đ i tác th ơng m i l n và tiềm
năng, Việt Nam đều đẩy m nh th ơng m i. Tuy vậy, hiệu qu đẩy m nh th ơng m i và mức
đ th ơng m i t ơng ứng so v i tiềm năng th tr ng cần đ c k t h p so sánh v i các chỉ
s khác.
(iii) Chỉ số cường độ thương mại (TI)
Chỉ s TI của m t ngành đ c đo bằng cách so sánh th phần xu t khẩu của n c
xu t khẩu t i n c nhập khẩu và th phần xu t khẩu của th gi i t i n c nhập khẩu của
ngành hàng đó. Chỉ s này cho bi t liệu lu ng th ơng m i ngành hàng đó giữa hai n c đã
t ơng xứng v i tiềm năng th ơng m i của hai n c hay ch a [85, tr.265-280]. Công thức
tính:
TIj = (Mcej/Mcij)/( Mwej/Mcij), j = 1÷ n
Trong đó:
Mcej: Th phần xu t khẩu của qu c gia xu t khẩu ngành hàng j
Mcij: Th phần nhập khẩu của qu c gia nhập khẩu ngành hàng j
Mwej: Th phần xu t khẩu của th gi i xu t khẩu ngành hàng j
Mcij: Th phần xu t khẩu của qu c gia nhập khẩu ngành hàng j
+ N u TIj >1 tức là Mcej/Mcij > Mwej/Mcij: cho bi t xu t khẩu của n c xu t khẩu vào
n c nhập khẩu l n hơn mức xu t khẩu trung bình của th gi i đ n n c nhập khẩu.
+ N u TIj <1 tức là Mcej/Mcij < Mwej/Mcij: cho bi t xu t khẩu của n c xu t khẩu vào
n c nhập khẩu nh hơn mức xu t khẩu trung bình của th gi i đ n n c nhập khẩu.
Sự k t h p giữa ES và TI cho th y bức tranh rõ rệt hơn về diễn bi n th ơng m i
ngành hàng của n c xu t khẩu.
Từ hình 2.8 cho th y, trong giai đo n 2001 – 2009, khi xem xét quan hệ th ơng m i
Việt Nam v i top 10 nhà nhập khẩu s n phẩm g thứ c p hàng đầu th gi i, chỉ có 3 th
tr ng: Hoa Kỳ, Anh và Nhật B n có chỉ s TI>1 trong quan hệ th ơng m i v i Việt Nam;
67

trong đó, chỉ s TI v i th tr ng Nhật B n và Anh có khuynh h ng gi m dần trong th i


gian tr c khủng ho ng. Thể hiện qua hình 2.8 và có thể rút ra m t nhận xét đó là: trong các
đ i tác th ơng m i l n của Việt Nam, Hoa Kỳ là th tr ng duy nh t có chỉ s TI tăng liên
t c, t ơng ứng v i mức tăng của chỉ s ES. Điều này cho th y chi n l c phát triển th
tr ng Hoa Kỳ là đúng h ng và mang l i l i ích cho Việt Nam. Mặt khác, xu t khẩu các
s n phẩm g thứ c p của Việt Nam vào th tr ng Hoa Kỳ cao g p kho ng 2,5 lần so v i
mức xu t khẩu trung bình của th gi i vào th tr ng này, cho th y mức đ tập trung th ơng
m i ngày càng l n của Việt Nam đ i v i th tr ng này.

Hình 2.8: Di n bi n ch s TI c a Vi t Nam – top 10 n c nh p kh u các mặt hàng g


th c p trên th gi i, 2001 – 2009
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Trung tâm thương mại quốc tế và Tổng cục Hải quan, 2010)
Nhật B n là th tr ng xu t khẩu l n nh t của Việt Nam, tính theo mức đ tập trung
th ơng m i. Tr c khủng ho ng, chỉ s TI Việt Nam – Nhật B n đang nằm trong khuynh
h ng gi m. Tuy nhiên, khi khủng ho ng bùng phát, chỉ s này tăng v t và hiện đ c duy
trì mức cao, cho th y quan hệ th ơng m i vững chắc giữa Việt Nam và Nhật B n. Trong
khi đó, v i các đ i tác th ơng m i châu Âu, mặc dù tiềm năng th ơng m i của các th
tr ng này cho Việt Nam ngày càng l n nh ng các nhà xu t khẩu Việt Nam ch a tận d ng
h t mức tiềm năng th ơng m i này. Trong khi chỉ s ES liên t c tăng, chỉ s TI l i gi m
hoặc mức r t th p đ i v i các th tr ng Pháp, Đức, Anh, Th y Sĩ, Bỉ, Hà Lan và Áo.
Điều này cho th y, trong những năm qua, lu ng th ơng m i s n phẩm g n i, ngo i th t từ
Việt Nam chủ y u đ c tăng c ng theo h ng đi các th tr ng Hoa Kỳ, Nhật; trong khi
đó, nhóm th tr ng các n c châu Âu vẫn ch a đ c thúc đẩy t ơng xứng v i tiềm năng.
Đây cũng là cơ h i m r ng và phân bổ th tr ng của Việt Nam trong t ơng lai.
2.1.3.2 Đánh giá những thành tựu và tồn tại của ngành chế biến đồ gỗ Việt Nam
Để việc đánh giá mang tính tổng quát, tác gi dựa trên nhiều khía c nh đã đ c đề
cập nhằm đ a ra nhận xét khách quan và chính xác hơn. C thể dựa trên m t s tiêu chí sau:
68

(i) Tiêu chí về năng lực của ngành


* Yếu tố thâm dụng cơ bản
- Tiềm năng về rừng
Việt Nam v n là m t n c nông nghiệp nên diện tích đ t chủ y u dành để phát triển
nông nghiệp, trong đó có tr ng rừng và khai thác rừng. Tổng diện tích đ t tự nhiên của Việt
Nam là 32,9 triệu ha, rừng chi m 10,9 triệu ha, trong đó 1,5 triệu ha là rừng tr ng. Tây
Nguyên có diện tích rừng l n nh t c n c v i 2,37 triệu ha14. Do đ a hình tr i dài từ Bắc
t i Nam v i nhiều cao đ khác nhau so v i mực n c biển nên rừng phân b trên khắp các
d ng đ a hình, v i nét đ c đáo của vùng nhiệt đ i và r t đa d ng: có nhiều rừng xanh quanh
năm, rừng già nguyên thủy, rừng cây lá r ng, rừng cây lá kim, rừng thứ c p, truông cây b i
và đặc biệt là rừng ngập mặn... v i nhiều s n phẩm g đ c khai thác đ t ch t l ng cao.
Tuy nhiên ngu n nguyên liệu trong n c chỉ m i đáp ứng đ c 20-30% nhu cầu. Do ph
thu c quá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu làm cho l i th c nh tranh về giá càng gi m, từ
đó gi m sức c nh tranh trên th tr ng.
- Ngành công nghiệp trồng rừng
Đặc điểm của ngành g n c ta là việc ph thu c quá nhiều vào nguyên liệu nhập
ngo i, ngu n g nhập khẩu l i không ổn đ nh hoặc ph i ch u chi phí r t cao. V i con s
80% ngu n nguyên liệu g của Việt Nam ph i nhập khẩu, chi m đ n 60% giá thành s n
phẩm15. Trong khi đó giá nguyên liệu nhập khẩu đắt hơn từ 30% đ n 50% so v i g của
Việt Nam trong khi l i th về nhân công giá rẻ, chi phí s n xu t và qu n lý th p của các
doanh nghiệp trong n c đang dần m t đi. Đây là nguyên nhân khi n những năm qua, mặc
dù kim ng ch xu t khẩu đ g n c ta khá n t ng và tr thành 1 trong 4 ngành hàng xu t
khẩu chủ lực nh ng vẫn ch a đ c đánh giá cao.
Giá g nhập khẩu r t cao nh ng vẫn ph i mua, vì vậy, n u b tiền ra tr ng rừng thì
l i nhuận s cao hơn so v i nhập khẩu g nguyên liệu về ch bi n. N u làm t t việc liên k t
tr ng rừng nguyên liệu gắn v i ch bi n s n phẩm g , s t o ngu n nguyên liệu ổn đ nh cho
ngành ch bi n s n phẩn g xu t khẩu, từng b c và ti n t i chủ đ ng đ c ngu n nguyên
liệu trong n c, gi m b t khó khăn cho các doanh nghiệp ch bi n s n phẩm g cũng nh
nâng cao giá tr thu nhập cho các doanh nghiệp, h gia đình tham gia tr ng rừng. Các doanh
nghiệp Việt Nam cũng r t quan tâm đ n việc ti t kiệm g nguyên liệu, đơn cử nh Tr ng
Thành đã trang b cho mình dây chuyền máy l ng profile CNC có thể ti t kiệm đ n 20%
nguyên liệu g trong s n xu t [4].
- Lao động phục vụ cho ngành16

14
Báo cáo của Tổng c c Lâm nghiệp về quy ho ch và chi n l c phát triển của ngành, 2010
15
Tính toán theo s liệu của Tổng c c th ng kê và Tổng c c H i quan, 2010
69

Việt Nam đứng thứ 13 trên th gi i về dân s v i kho ng 88 triệu dân, dân s trẻ v i
65% d i 35 tuổi, có ngu n lao đ ng d i dào, nhân công giá rẻ. Ngành ch bi n g tăng
m nh không chỉ về s l ng nhà máy, quy mô s n xu t mà còn việc đầu t thi t b hiện
đ i để nâng cao ch t l ng s n phẩm, c nh tranh trên bình diện qu c t . Nh ng t t c còn
thi u và y u, ch a đáp ứng đ c sự phát triển của ngành - là bài toán khó gi i khi Việt Nam
ch a có đủ các tr ng đào t o nghề, b n thân doanh nghiệp cũng không đủ kh năng tự đào
t o. Đây là v n đề l n của ngành g , việc thi u c công nhân lành nghề lẫn cán b qu n lý
khi n cho năng su t lao đ ng th p, hiệu qu s n xu t không cao. Điều này s h n ch sức
c nh tranh v i các doanh nghiệp trong khu vực. Ngành g Việt Nam s gặp khó khăn trong
việc chi m lĩnh th phần g trên th gi i. Thi u nhân lực tác đ ng đ n giá nhân ngành này
tăng lên đáng kể, thậm chí có nơi ph i tr g p đôi mức bình th ng để thu hút đ c lao
đ ng. L i th c nh tranh về giá do chi phí nhân công th p cũng không ph i là điểm t t trong
mức l ơng g p đôi để giữ đ c nhân công, dẫn đ n chi phí s n phẩm tăng lên. Hiện t i và
trong t ơng lai các th tr ng chính của Việt Nam là EU, Hoa Kỳ đều r t quan tâm đ n các
đào t o. Đây là v n đề l n của ngành g , việc thi u c công nhân lành nghề lẫn cán b qu n
v n đề tổ chức s n xu t nh : nguyên liệu, lao đ ng, các chi phí đầu vào. Đặc biệt việc ban
hành và có hiệu lực của đ o luật LACEY và FLEGT chính là thách thức l n đ i v i xu t
khẩu s n phẩm đ g của Việt Nam. Trong điều kiện hiện nay, s n phẩm không chỉ đ c
đánh giá qua giá c th p hay chi phí nhân công rẻ mà th tr ng th gi i (đặc biệt là EU,
Hoa Kỳ) còn quan tâm đ n ng i lao đ ng, môi tr ng làm việc của h , trách nhiệm xã h i,
b o vệ môi tr ng...
* Yếu tố thâm dụng tăng cường
- Cơ sở hạ tầng
Bên c nh tiềm năng về rừng, ngành giao thông vận t i của Việt Nam cũng ngày càng
phát triển và hoàn thiện v i 2 hệ th ng đ ng chủ y u ph c v trong vận t i s n phẩm đ
g là đ ng biển và đ ng hàng không. C thể đ ng biển có b biển dài 3.260 km, nhiều
vũng, v nh r ng, kín gió và nhiều đ o, quần đ o ven b , nằm trên đ ng hàng h i qu c t ;
đ ng hàng không tuy non trẻ, nh ng có b c ti n nhanh, c n c có 19 sân bay, trong đó
có 5 sân bay qu c t [22]. Bên c nh đó hệ th ng kho bãi, nhà x ng, sân bay, b n c ng,
ngân hàng, điện n c, viễn thông mặc dù có những nổ lực để k p đáp ứng nhu cầu nh ng
nhìn chung vẫn còn nhiều b t cập cần ti p t c phát triển.
- Vốn

16
S liệu đ c tính toán và làm tròn từ ngu n thông tin của Tổng c c Th ng kê, Tổng c c Lâm nghiệp, 2010
70

Mặc dù gặp khó khăn trong việc cho vay dài h n từ các ngân hàng nh ng các doanh
nghiệp s n xu t đ g vẫn đ c vay v n trung và ngắn h n để ho t đ ng s n xu t kinh
doanh. C thể, ngân hàng Techcombank trong đ i h i cổ đông m i đây đã v ch ra ch ơng
trình thành lập m t công ty b t đ ng s n để h tr các doanh nghiệp, chủ y u là các doanh
nghiệp ho t đ ng trong lĩnh vực g , v n đ c cung ứng đ c cho các ho t đ ng đầu t công
nghệ, di d i nhà x ng... Sau 5 năm Việt Nam tr thành thành viên chính thức của Tổ chức
Th ơng m i Th gi i (WTO), công nghiệp ch bi n đ g của Việt Nam càng thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu t n c ngoài, còn các nhà đầu t trong n c thì m nh d n m
r ng s n xu t v i quy mô l n.
Các doanh nghiệp trong n c cũng đã đ c thành lập d i hình thức công ty cổ
phần, phát hành cổ phi u để thu hút v n đầu t và tăng c ng quy mô s n su t v i những
th ơng hiệu đ cc n c và nhiều nhà nhập khẩu n c ngoài bi t t i nh Kh i Vy, Tr ng
Thành, Ti n Đ t, Đ i Thành, Ti n Triển, Savimex… Trong danh sách 10 doanh nghiệp xu t
khẩu đ g hàng đầu Việt Nam hiện nay có nhiều doanh nghiệp 100% v n trong n c, điều
này ph n ánh nổ lực v ơn lên của các doanh nghiệp ch bi n g trong n c v n lâu nay
th ng b xem là doanh nghiệp vừa và nh [13].
- Khoa học kỹ thuật
Các doanh nghiệp FDI, liên doanh và m t s doanh nghiệp trong n c có kh năng
đầu t công nghệ, thi t b tiên ti n có kh năng tự s n xu t theo thi t k và có thể tìm ki m
th tr ng tiêu th , nâng cao giá tr gia tăng [19]. Phần l n còn l i là các cơ s ch bi n g
có công nghệ, thi t b còn l c hậu, ch a đ c đầu t đúng mức về các công đo n nh s y
g , hoàn thiện bề mặt s n phẩm... Các lo i máy móc và trang thi t b chủ y u đ c nhập từ
Trung qu c, Đài Loan, m t s ít đ c nhập từ Đức, Nhật…Hiện nay do sự c nh tranh gay
gắt của th tr ng, các doanh nghiệp s n xu t đ g xu t khẩu cũng đã chủ đ ng nhập khẩu
khá nhiều thi t b , máy móc hiện đ i nh máy CMC, máy bào, máy đ nh hình, máy sơn tĩnh
điện... từ các n c Châu Âu để đ m b o kh năng s n xu t hàng hóa đ t ch t l ng, yêu cầu
kỹ thuật nh đã ký trong các đơn hàng v i khách [20].
- Kiểu dáng, mẫu mã và chất lượng
Ch t l ng s n phẩm g của Việt Nam ngày càng đ ơc nâng cao do ch t l ng các
mặt hàng xu t khẩu hiện nay ph i có nhiều tiêu chuẩn t t m i có thể c nh tranh đ cv i
s n phẩm của các n c khác trên th gi i. Mẫu mã s n phẩm thì ngày càng đ c c i ti n, đa
d ng, nh t là các s n phẩm làm bằng tay có đ tinh x o cao. Thực t cho th y, mẫu mã mà
các công ty đ g n c ngoài tung ra th tr ng r t phong phú, nhiều chủng lo i, kích cỡ
71

khác nhau. Trong đó có nhiều mẫu đ c làm theo các chủ đề và m i chủ đề đều mang nét
riêng v i kiểu dáng, màu sắc khác biệt… Điều đáng nói là các lo i s n phẩm này đ c làm
theo d ng mô-đun nên có thể lắp ráp, tháo r i ra từng m nh, từng b phận, r t dễ dàng di
chuyển trong không gian hẹp.
Nhiều doanh nghiệp đ g còn ch p nhận việc nhận đơn hàng có thi t k kiểu dáng,
mẫu mã theo ý khách hàng sao cho s n phẩm làm ra không chỉ phù h p v i phong cách của
chủ nhân mà còn phù h p v i diện tích, khung c nh của căn nhà bao g m t t c vật d ng
sinh ho t và trang trí trong nhà nh hệ th ng siêu th n i th t Nhà Đẹp, Nhà Xinh. Riêng
phòng khách đã có 5 d ng salon để khách ch n lựa tuỳ theo không gian nhà và s thích, có
lo i 4 gh r i, gh đôi, gh dài, gh góc, hoặc b salon kiểu bàn th p v i 4 g i ng i. Đ i v i
các chủ nhân năng đ ng, trẻ trung thì đã có các b bàn gh thanh l ch, hiện đ i nh : Future,
Strong… Ng c l i, khách a thích cổ điển thì có các b Movado, Classic… Hay n u thích
phong cách Nhật B n, khách hàng cũng có thể mua lo i bàn trà Manatel v i nguyên liệu
đóng bàn gh , v i b c đều nhập từ châu Âu… So v i th ơng hiệu ngo i, đ g n i có giá
t ơng đ i h p lý (từ 8 đ n 20 triệu đ ng/b ). Ngoài salon, gi ng, còn có các thi t k các
lo i tủ tr ng bày, tủ TV, tủ góc, t m bình phong, tranh treo t ng, đèn góc, đèn bàn, bình
hoa cùng hơn 1.000 vật d ng trang trí đa d ng khác nhau, giá từ vài trăm ngàn đ n vài triệu
đ ng/s n phẩm [18].
- Kỹ năng người lao động
Đ i ngũ công nhân ch bi n đ g của Việt Nam ch a đáp ứng yêu cầu của ngành.
Hiện lao đ ng trong ngành ch bi n g còn ch a có ý thức ti t kiệm năng l ng, nguyên
liệu và đặc biệt là thi u nhiều kỹ năng do ch a đ c đào t o. Trong kho ng 170.000 lao
đ ng trong ngành g thì m i chỉ có 3% lao đ ng có trình đ đ i h c, công nhân kỹ thuật
chi m 30%, còn l i là lao đ ng phổ thông [9].
Nguyên nhân chính là do Việt Nam ch a có đủ các tr ng đào t o d y nghề, k đ n
là sự phát triển của ngành khá nhanh trong 5-6 năm gần đây kéo theo nhiều nhà máy ch
bi n g ra đ i khi n cho cung nhân sự không theo k p cầu. Ngoài ra còn có nhiều doanh
nghiệp trong ngành không có kh năng tự hu n luyện lao đ ng mà tập trung vào việc thu hút
lao đ ng lành nghề từ các doanh nghiệp khác. Bên c nh đó, việc ra đ i nhiều máy móc ch
bi n g hiện đ i đòi h i ng i sử d ng ph i bi t nhiều hơn về cơ gi i, máy tính, kỹ thuật
s ...nên đòi h i ng i lao đ ng ph i đ c đào t o liên t c, điều này không dễ để các doanh
nghiệp thực hiện. Chính vì vậy nhân lực cho ngành ch bi n g xu t khẩu đang tr thành
n i bức xúc của nhiều doanh nghiệp. Song, v i s l ng ng i lao đ ng đông đ o, siêng
72

năng và ti p thu khoa h c kỹ thuật khá nhanh thì trong t ơng lai chắc chắn s đáp ứng đ c
nhu cầu.
(ii) Tiêu chí về yếu tố nhu cầu
Nhu cầu xu t phát từ c nhu cầu n i đ a và nhu cầu th gi i. C thể:
- Nhu cầu nội địa
Xu h ng dùng đ g trang trí n i th t trong th tr ng n i đ a đang r t phát triển, từ
các lo i bàn, gh , gi ng cho đ n các lo i cửa, kệ, tủ… đều đang đ c ng i tiêu dùng
chuyển h ng sang đ g thay vì đ nhôm, nhựa, sắt, inox…nh tr c đây. Thật vậy, trong
thập niên tr l i đây nhu cầu sử d ng những dòng s n phẩm đ g trang trí n i th t cao c p
cho các nhà hàng, khách s n, quán café, khu nghỉ d ỡng, biệt thự, chung c căn h cao c p
trong n c tăng cao, mức đ tiêu th s n phẩm g trong n c đang có sự tăng tr ng m nh
(bình quân 15%/năm, g p đôi t c đ tăng tr ng của th gi i) cùng áp lực c nh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp n c ngoài, xu h ng tập trung đẩy m nh th tr ng n i đ a đang
đ c các doanh nghiệp đ g trong n c nhắm t i. Th tr ng n i đ a, m t th tr ng tiềm
năng v i kho ng 88 triệu ng i tiêu dùng đ c chia làm hai nhóm chính: nhóm đ g đu c
thi t k v i kiểu dáng, mẫu mã có th ơng hiệu tiêu th các thành ph và đô th l n do các
doanh nghiệp đ g xu t khẩu và doanh nghiệp n c ngoài nắm giữ kho ng 60%; còn l i là
đ g giá rẻ do các cơ s nh s n xu t chi m kh ang 40%. Nhiều doanh nghiệp n c ngoài
đã nhanh chóng nhập cu c, tham gia th tr ng đ g Việt Nam v i nhiều l ai s n phẩm
trang trí n i th t cao c p đa d ng, mang phong các hiện đ i nh ng l i đ c cách điệu cho
phù h p th hi u ng i Việt Nam. Các doanh nghiệp trong n c cũng s m nhận ra nhu cầu
này và không ít doanh nghiệp đã và đang tập trung đầu t l n cho công tác t o mẫu, thi t k
nhằm t o ra nhiều s n phẩm khác nhau đáp ứng th hi u ng i tiêu dùng.
- Nhu cầu thế giới (xuất khẩu)
Trong những năm gần đây kim ng ch xu t khẩu đ g của Việt Nam liên t c tăng
cao, các n c đang có xu h ng sử d ng các chủng l ai hàng đ g n i ng ai th t ngày
càng tăng vì đây là mặt hàng thi t y u. Trong đó, th tr ng Hoa Kỳ quan tâm đ n đ ng ai
th t tự lắp ráp; Nhật B n quan tâm đ n ch t l ng, ngu n g c ch t liệu và các tác d ng ph
của chúng; th tr ng các n c EU cũng đẩy m nh tiêu dùng các mặt hàng sử d ng trong
nhà bằng g có khuynh hu ng thân thiện v i môi tr ng, đ ng th i quan tâm đ n hàng n i
th t g b c da cao c p và mẫu mã đa d ng. Nhìn chung cầu về s n phẩm đ g của các th
tr ng xu t khẩu Việt Nam đang tăng lên c về qui mô lẫn ch t l ng.
(iii) Tiêu chí về ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho ngành chế biến đồ gỗ
73

Việt Nam hiện đang là m t trong những qu c gia có th m nh về xu t khẩu s n phẩm


đ g , đang có mức tăng tr ng đứng nhì th gi i [19]. Việc chính phủ Trung Qu c áp d ng
thu xu t khẩu cho s n phẩm g từ 2007, t o thêm thuận l i m i cho ngành công nghiệp ch
bi n g - xu t khẩu Việt Nam, nên triển v ng đ t mức tăng tr ng cao nh t th gi i trong
những năm t i đây là có cơ s . Tuy nhiên để đ t đ c m c tiêu nh mong đ i, cần ph i có
sự k t h p v i các ngành ph tr và các ngành liên quan khác nh : ngành ch bi n g ,
ngành sơn g , keo dán g ; ngành giao thông vận t i, hệ th ng thông tin liên l c…, mà hiện
t i Việt Nam ch a làm t t [15].
- Ngành cơ khí
Bên c nh tập trung gi i quy t v n đề ngu n g c nguyên liệu của các doanh nghiệp thì
các ngành ph tr , liên quan khác cũng có sức nh h ng không nh đ n dây chuyền ch
bi n và xu t khẩu s n phẩm đ g . Về phía ngành cơ khí Việt Nam, sau m t s năm b th
nổi trong nền kinh t th tr ng, các doanh nghiệp cơ khí có th i kỳ “lao đao, suy kiệt” nay
đang từng b c vực dậy. Toàn ngành đã duy trì đ c t c đ tăng tr ng mức 13-
14%/năm trong 3 năm tr l i đây, đây là m t c gắng l n của ngành cơ khí. Đặc biệt, kể từ
năm 1998 đ n nay, m t s ngành hàng, s n phẩm cơ khí đã t o ra đ c s n phẩm có ch t
l ng, đủ sức c nh tranh trên sân nhà và từng b c xu t khẩu, ti n t i h i nhập qu c t .
- Ngành sơn gỗ
Để khắc ph c sự tàn phá của th i gian, ngành sơn g keo dán g ra đ i và ngày càng
tr nên phổ bi n hơn. Ngành sơn g t i Việt Nam phát triển m nh m trong kho ng 10 năm
tr l i đây. Các công trình l n nh cao c văn phòng, khách s n, khu nghỉ d ỡng, nhà …
ngày càng sử d ng nhiều g trang trí n i th t. Tuy nhiên, các lo i g quý ngày càng gi m
nên g thông th ng đ c thay th và trong tr ng h p này, chỉ có sơn g kỹ thuật cao của
th lành nghề m i đáp ứng đ c yêu cầu. Nhu cầu tăng nhanh khi n cho các s n phẩm sơn
g cũng xu t hiện ngày càng nhiều và ngày càng đ c c i ti n t t hơn, ch t l ng t t hơn,
góp phần tăng kh năng c nh tranh của đ g Việt Nam trên th tr ng th gi i. M t s
công nghệ sơn m i nh Gesso, sơn tĩnh điện tự đ ng (Automatic Elestrostatics Spraying
System) giúp ti t kiệm 40% chi phí và góp phần gi m thiểu ô nhiễm môi tr ng so v i
ph ơng pháp phun x t truyền th ng.
Ngoài ra, ngành Logistics là các d ch v h tr từ khâu ph i h p vận chuyển nguyên
liệu đầu vào, qu n lý t n kho và phân ph i đ n khách hàng k p th i, hiệu qu . Bao g m các
lĩnh vực: vận t i, giao nhận, thủ t c h i quan, điều đ s n xu t, qu n lý t n kho….Đây vẫn
là m ng còn r t y u của Việt Nam nói chung và của ngành ch bi n đ g nói riêng. Chính
điều này đã dẫn đ n h at đ ng của ngành vẫn còn kém hiệu qu và th đ ng.
74

(iv) Tiêu chí về chiến lược cơ cấu cạnh tranh của các doanh nghiệp/ngành
Khác v i tình tr ng ho t đ ng manh mún, r i r c tr c đây, các doanh nghiệp s n
xu t đ g đang chuyển h ng h p tác v i nhau để giữ vững th tr ng, đáp ứng những đơn
hàng l n từ phía b n hàng. Thật vậy, chỉ có liên k t giữa các doanh nghiệp m i có thể đáp
ứng các đơn hàng l n ngày m t nhiều trong khi các doanh nghiệp nh l i khó có thể đáp
ứng đ c những đơn hàng đó. Việc liên k t đã hình thành nhóm doanh nghiệp g s ký
đ c nhiều h p đ ng l n v i khách hàng. V i m i đơn hàng l n v t quá năng lực của
doanh nghiệp, h s tìm đ i tác liên k t để chia sẻ từng công đo n s n xu t. N lực này đã
tăng c ng kh năng đáp ứng các đơn hàng l n, vì vậy uy tín của các doanh nghiệp ngày
càng cao. Ngành ch bi n đ g hiện có hơn 3.000 doanh nghiệp ch bi n mà hầu h t là
những doanh nghiệp vừa và nh , do vậy việc h p tác không chỉ giúp doanh nghiệp chủ đ ng
ngu n nguyên liệu cho s n xu t mà còn giúp h giá g nguyên liệu đầu vào do mua s
l ng l n thay vì nhập khẩu nh lẻ, m nh ai n y làm. Bên c nh đó, do nhận thức đ c
những l i th của liên k t nên các doanh nghiệp đang h p tác theo h ng: các doanh nghiệp
nh hơn làm vệ tinh cho các doanh nghiệp l n, hình thành các nhóm doanh nghiệp để cùng
trao đổi kinh nghiệm và giúp nhau s n xu t, kinh doanh hoặc tham gia liên doanh. Đây là cơ
s hình thành chu i cung ứng h p tác cho ngành.
M t điển hình về liên k t là c m công nghiệp đ g H Nai tỉnh Đ ng Nai. Trong
năm đầu m i hình thành c m, chỉ có 5 doanh nghiệp nh ng t i nay có t i gần 60 doanh
nghiệp cùng h p tác để s n xu t và kinh doanh. Ti p theo s liên k t các lâm tr ng, chủ
rừng v i các công ty ch bi n g trong n c nhằm giám sát ngu n g c g , giúp doanh
nghiệp s n xu t ch bi n g th y rõ tiềm năng kinh t , l i ích thực sự n u đ t đ c các tiêu
chuẩn qu n lý rừng bền vững.
Ngoài ra các doanh nghiệp trong ngành đã đáp ứng và tuân thủ m i quy tắc xu t
khẩu. Đ n cu i tháng 3/2008 Việt Nam có đ n 151 nhà máy đ c c p gi y chứng nhận qu n
lí rừng bền vững FSC (theo WFSC, 2009) [18], trong khi đó Thái Lan m i đ c 8 nhà máy,
Indonesia có 59 và Malaysia là 66. Dựa vào các con s nhà máy đ t chứng chỉ FSC có thể
khẳng đ nh rằng các doanh nghiệp ngành ch bi n g Việt Nam thực thi nghiêm túc các quy
đ nh về FSC, CoC17. Trong hơn 70% ngu n nguyên liệu của ngành ch bi n g Việt Nam là
đ c nhập khẩu từ khắp nơi trên th gi i, trong đó đã ý thức đ n việc chứng minh đ c

17
Theo báo cáo của IEA và Telapak về tình hình sử d ng g nguyên liệu của các qu c gia Đông Nam Á, 2010. Sau đó,
ngày 31/8/2011, Hiệp h i g và Lâm s n Việt Nam đã tổ chức h p báo bác b cáo bu c của Cơ quan Điều tra Môi
tr ng (EIA) - m t tổ chức phi chính phủ có tr s t i V ơng qu c Anh về việc m t s công ty của Việt Nam đã mua
g b t h p pháp từ Lào và sử d ng nguyên liệu này để s n xu t đ g xu t khẩu sang th tr ng Mỹ và EU.
75

ngu n g c của g ngay c g khai thác từ những khu rừng tr ng trong n c, đặc biệt là g
nhập khẩu.
(v) Tiêu chí về vai trò của chính phủ
Xu t khẩu g đang là m t trong những ngành u tiên hàng đầu vì th Chính phủ đã
và đang có những chính sách r t tích cực để khuy n khích cho ho t đ ng xu t khẩu thành
phẩm, nhập khẩu nguyên liệu thông qua gi m thu xu t nhập khẩu. Bên c nh đó Chính phủ
r t quan tâm đ n việc qu n lý rừng chặt ch , ch tài nghiêm khắc v i các tr ng h p vi
ph m, công tác tr ng rừng nguyên liệu. Th i gian qua, Chính phủ đã yêu cầu các đ a
ph ơng rà soát chặt ch ngu n đ t các lâm tr ng qu c doanh đang qu n lý để chuyển đổi
phần l n diện tích đang sử d ng kém hiệu qu vào m c tiêu tr ng rừng công nghiệp. Tính
đ n h t năm 2009, tổng diện tích rừng và rừng m i tr ng toàn qu c là 13,258 triệu ha (đ
che phủ rừng 39,1%), trong đó có 10,339 triệu ha rừng tự nhiên và 2,919 triệu ha rừng tr ng
và diện tích rừng m i tr ng, diện tích rừng tr ng là rừng s n xu t là 2,141 triệu ha [2].
Do nhiều nguyên nhân nằm trong cân đ i tính toán, Chính phủ chủ đ ng phá giá
đ ng tiền trong m t biên đ nh nhằm khuy n khích h at đ ng xu t khẩu đ g . Tuy nhiên
hiện nay, do tình hình l m phát tăng cao, chính sách thu hẹp tiền tệ đang gây nên r t nhiều
khó khăn cho việc huy đ ng v n.
* Tóm l i: Ngành ch bi n đ g theo th i gian đã và đang có m t v trí quan tr ng
trong th ơng m i của Việt Nam. C thể, th ơng m i của ngành g liên t c tăng lên trong
tổng kim ng ch th ơng m i của Việt Nam, đặc biệt là mặt hàng đ g n i ngo i th t. Cán
cân th ơng m i của ngành liên t c tăng thặng d trong giai đo n 2001–2010. Tỷ tr ng xu t
khẩu ngành g trong tổng kim ng ch xu t khẩu của Việt Nam tăng từ 2,3% lên 3,8%, tuy
không cao nh ng cho th y xu h ng của ngành này luôn tăng. Sự phát triển công nghiệp
ch bi n đ g đ c nhìn nhận qua việc tăng s l ng cơ s ch bi n, tăng công su t (bao
g m việc m r ng công su t thi t k của nhiều doanh nghiệp) và tăng tr ng nhanh của giá
tr kim ng ch xu t khẩu. Có thể khẳng đ nh rằng công nghiệp ch bi n đ g đã có đóng góp
quan tr ng trong phát triển lâm nghiệp và cho nền kinh t qu c dân nói chung. Bên c nh
việc đã có b c phát triển nhanh chóng đề tổ chức s n xu t nh : nguyên liệu, lao đ ng, các
chi phí đầu vào. Có thể tóm tắt m t s t n t i cơ b n của ngành, đó là:
1/ Khó khăn về tài chính. Đa s các doanh nghiệp ch bi n g Việt Nam thu c d ng
doanh nghiệp nh , gặp khó khăn về v n. Các doanh nghiệp có v n chủ s hữu r t th p chỉ
vào kho ng trên d i 20%, trong khi đó n ph i tr chi m đ n 70% [18]. Phần l n tài s n
d i d ng v n l u đ ng là nguyên vật liệu dự trữ, thành phẩm và công n trong thanh toán.
76

2/ Năng lực c nh tranh các s n phẩm g Việt Nam y u hơn các s n phẩm của Trung
Qu c, Đài Loan, Malaysia và Thái Lan. Ch t l ng mặt hàng g Việt Nam nhìn chung ch a
cao, mẫu mã còn đơn điệu, ch a thật sự phong phú, đa d ng và còn lệ thu c vào mẫu mã
của n c ngoài nên kém sức c nh tranh. Các doanh nghiệp ch a thực sự chú tr ng đ n đầu
t công nghệ, đào t o lao đ ng và thi u các nhà thi t k s n phẩm có tính chuyên nghiệp để
t o ra các s n phẩm có ch t l ng cao, mang b n sắc riêng và đáp ứng đ c yêu cầu của th
tr ng. Ch a xây dựng đ c th ơng hiệu “G Việt”, kho ng hơn 90% s n phẩm g của
Việt Nam ph i bán qua các th tr ng trung gian và còn b đ ng, ph thu c nhiều vào các
kênh phân ph i này.
3/ Hầu h t các doanh nghiệp đều thi u cán b qu n lý, kỹ s gi i và công nhân lành
nghề, dẫn đ n năng su t lao đ ng th p, hiệu qu s n xu t không cao. Hiện năng su t của
ngành công nghiệp ch bi n g xu t khẩu Việt Nam chỉ x p xỉ bằng 25% của Châu Âu và
ch a đ n 50% của Trung Qu c [điều tra của GIZ, 18]. Tỷ lệ lao đ ng có trình đ đ i h c chỉ
chi m 3%, công nhân kỹ thuật gần 30%, s còn l i gần 70% hầu h t là lao đ ng phổ thông.
Giá tr xu t khẩu của ngành công nghiệp ch bi n g Việt Nam hiện chỉ đ t d i
10.000USD/công nhân/năm, trong khi t i Trung Qu c là 16.000USD, Malaysia là
17.000USD [3]. Điều này dẫn đ n thi u các nhà ki n thi t để t o ra các kiểu dáng mẫu mã,
theo c tính kho ng 90% s n phẩm của Việt Nam dựa vào nhu cầu của ng i tiêu dùng.
R t ít s n phẩm đ c tự thi t k và c i ti n theo sáng t o của chính ngành đó, các nhà xu t
khẩu thi u kh năng c nh tranh trong thi t k 18
. Đây là m t trong những điểm y u r t đáng
quan ng i của ngành.
4/ Thách thức từ thi u nguyên liệu. V i 80% nguyên liệu g lệ thu c vào bên ngoài,
c m i năm Việt Nam ph i nhập khẩu kho ng 5-6 triệu m3 v i giá cao hơn r t nhiều so v i
giá nguyên liệu cùng lo i trong n c. Theo k t qu điều tra của dự án GIZ [18] đ c thực
hiện t i Bình Đ nh và khu vực Tây Nguyên, công su t của các nhà máy ch bi n đ g chỉ
đ t kho ng 50%, nguyên nhân chủ y u là do thi u nguyên liệu. Việc ph thu c vào nguyên
liệu g nhập khẩu khi n các doanh nghiệp luôn ph i đ i mặt v i nhiều khó khăn và cũng
chính là điểm y u l n nh t của ngành công nghiệp ch bi n đ g Việt Nam hiện nay. Trong
khi đó ch a có chính sách khuy n khích các doanh nghiệp ch bi n g liên doanh, liên k t
v i các chủ rừng để t o ra vùng nguyên liệu ổn đ nh cho s n xu t, ch bi n s n phẩm g .
5/ Năng lực c nh tranh của ngành công nghiệp ch bi n g Việt Nam còn y u. Phần

18
Theo h i th o “Đánh giá năng lực c nh tranh ngành ch bi n đ g Việt Nam” do HAWA tổ chức, 2011
77

l n các doanh nghiệp ch a sẵn sàng cho quá trình h i nhập, thi u chi n l c và các chính
sách thích ứng để thâm nhập vào th tr ng th gi i. Mức đ phổ cập thông tin liên quan
đ n WTO và các quy đ nh qu c t về qu n lý lâm nghiệp bền vững t i các doanh nghiệp
còn thi u và ch a đ ng b . H i nhập kinh t qu c t m ra nhiều triển v ng về th tr ng,
nh ng cũng không ít khó khăn. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, những h tr trực ti p từ
nhà n c đã và đang b cắt gi m, nh : h tr tín d ng đầu t , th ng kim ng ch xu t khẩu,
các chính sách tr c c, tr giá… Trong khi đó, các rào c n kỹ thuật trong th ơng m i, yêu
cầu chứng chỉ ngu n g c nguyên liệu g nh Luật LACEY của Hoa Kỳ, quy đ nh FLEGT
của liên minh Châu Âu…đã gây những khó khăn không nh cho các doanh nghiệp xu t
khẩu.
6/ Th tr ng trong n c ch a đ c quan tâm, khai thác, hiện đ c đánh giá là
không nhiều tiềm năng cho công nghiệp ch bi n đ g nh ng thực t cho th y, mức s ng
của ng i dân Việt Nam đang đ c c i thiện và nhu cầu tiêu dùng s n phẩm g ch t l ng
cao cũng dần gia tăng. Hiện nay đã xu t hiện các s n phẩm g của Đài Loan, Trung qu c và
m ts n c EU xâm nhập th tr ng Việt Nam v i ch t l ng đáp ứng yêu cầu của ng i
tiêu dùng v i giá c ngày càng c nh tranh hơn do thu gi m theo l trình cam k t WTO.
7/ Chứng nhận FSC-CoC đang tr thành áp lực từ phía ng i tiêu dùng t i các th
tr ng có trách nhiệm cao về xã h i, môi tr ng [1]. Điều này đặt ra yêu cầu đó là các
doanh nghiệp ch bi n g Việt Nam ph i ti p t c n lực m i có thể đáp ứng đ c. Qua đánh
giá chung nhằm nhận diện các thành tựu cũng nh t n t i của ngành, có thể k t luận rằng để
cho ngành ti p t c phát huy thành tích đ t đ c trong thập niên qua, đ ng th i ti t ch các
khó khăn thách thức của ngành, v n đề s ng còn hiện nay là ngành cũng nh từng doanh
nghiệp trong ngành cần ph i nhìn nhận vai trò của chu i cung ứng, từ đó có sự đ ng thuận
c quan điểm lẫn ph ơng thức thực hiện.
2.2 Nghiên c u tình hình xây d ng và triển khai chu i cung ng đ g Vi t Nam,
tr ng h p nghiên c u t i 3 t nh mi n Đông Nam B
2.2.1 Giới thiệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Đ a bàn 3 tỉnh Thành ph H Chí Minh, Bình D ơng và Đ ng Nai đ c xem là 3 đ a
ph ơng tr ng điểm của vùng Đông Nam B , trên thực t nơi đây đã và đang hình thành các
c m, khu chuyên s n xu t ch bi n đ g chủ y u để xu t khẩu. Nh mức đô th hoá của
vùng cao và do sức ép của dân s th t nghiệp và thi u việc làm mà lao đ ng từ nhiều vùng
đổ về đây tìm ki m cơ h i việc làm, đặc biệt v i lao đ ng có tay nghề cao. Từ hình trên cho
th y, hiện t i trên khắp c n c đã hình thành các c m, khu, vùng tr ng điểm s n xu t ch
78

bi n đ g . C thể, miền Bắc g m Hà N i và các vùng lân cận, miền trung

- Hiện nay, đã hình thành các trung tâm


ch bi n g l n tập trung Thành ph
H Chí Minh, Bình D ơng, Đ ng Nai,
Bình Đ nh và khu vực Qu ng Nam -
Đà Nẵng19
1. Miền Nam 60%, - Vùng Đông Nam B có 1.796 doanh
gồm:
- TP.HCM nghiệp chi m tỷ lệ 59,7% tổng s
- Bình D ơng doanh nghiệp c n c, tỉnh có nhiều
- Đ ng Nai doanh nghiệp nh t là Đ ng Nai v i 827
2. Miền trung 30%,
gồm:
doanh nghiệp và sau đó là Bình D ơng
- Bình Đ nh v i 762 doanh nghiệp; và Thành ph
Đà Nẵng H Chí Minh là 207 doanh nghiệp20

S liệu đã đ c tính toán và làm tròn từ việc


19, 20

tổng h p dữ liệu của Vifores, Tổng c c Th ng kê,


2011.
Hình 2.9: S đ phân b v trí các đ a ph ng ho t đ ng ch bi n đ g
[Nguồn:19 &87]
có Đ ng H i (Qu ng Bình), cao nguyên miền trung có Gia Lai, Bình Đ nh, phía Nam có 3
đ a ph ơng nằm trong c m Đông Nam B g m Thành ph H Chí Minh, Đ ng Nai và Bình
D ơng. Trong nghiên cứu của luận án tập trung vào kh o sát nghiên cứu vùng Đông Nam
B , c thể từ s liệu th ng kê và sơ đ hình v , có thể nhận đ nh rằng c m 3 tỉnh t i vùng
Đông Nam B là nơi tập h p doanh nghiệp ch bi n đ g nhiều nh t về s l ng (kho ng
60% về s l ng so v i c n c), trong đó các doanh nghiệp đã b c đầu ho t đ ng theo
từng c m nh H Nai, Tân Hòa, m t s doanh nghiệp s n xu t tập trung t i khu công
nghiệp Bàu Xéo, Tam Ph c (Đ ng Nai); Bình D ơng đã hình thành m t s c m nh
c m Bình Chuẩn, khu công nghiệp Tân Đông Hiệp, Nam Tân Uyên; t i Thành ph H Chí
Minh phân b r i rác t i các khu công nghiệp Vĩnh L c B, Tân T o và Hiệp Bình Ph c
(theo kh o sát thực t của tác gi , 2011).
T i đ a bàn 3 tỉnh Thành ph H Chí Minh, Đ ng Nai và Bình D ơng: tổng s cơ s
ch bi n g : 1.796 trong đó có kho ng 1.418 cơ s quy mô nh và các h cá thể có công
su t ho t đ ng t i thiểu 200m3 g tròn/năm, chi m 78,95%21. Điều này cũng t ơng xứng v i
th ng kê của nghiên cứu trên 275 doanh nghiệp.

21
S liệu đã đ c tính toán và làm tròn từ việc tổng h p dữ liệu của Tổng c c Th ng kê, 2010.
79

B ng 2.5: C c u doanh nghi p ch bi n g đ c kh o sát theo quy mô v n trên đ a


bàn nghiên c u
D i 20 tỷ T 20 đ n 100 T 100 tỷ đ ng T ng s doanh
Quy mô
đ ng tỷ đ ng tr lên nghi p
- S DN 73 164 38 275
- Tỷ lệ (%) 26,55 59,64 13,82 100

Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, 2011


Qua đặc điểm của các doanh nghiệp trên đ a bàn nghiên cứu, cho th y rằng mặc dù
cùng tham gia ch bi n đ g nh ng giữa các doanh nghiệp ch a có sự k t n i v i nhau, c
thể giữa h :
- Ch a hình thành rõ nét m i liên k t ngang;
- Ch a áp d ng cùng m t quy trình s n xu t thể hiện qua ch a th ng nh t về tiêu
chuẩn g nguyên liệu, tuân thủ các tiêu chuẩn về phân lo i và ch t l ng trong s n xu t
(quy trình sơn, keo, vecni), cũng nh ch a đ ng lòng trong việc xây dựng và b o vệ th ơng
hiệu. Chính vì vậy, n u dựa vào cơ s khoa h c của chu i cung ứng và sự h p tác chu i
cung ứng có thể nhận ra rằng giữa các mắt xích trong chu i còn khá l ng lẻo – đây là điểm
c t lõi cần đ c c i ti n và phát triển chu i cung ứng cho ngành.
Thật vậy trong b i c nh c nh tranh gay gắt, d i sức ép nghiêm ngặt từ các th
tr ng nhập khẩu thì ngành ch bi n đ g Việt Nam cần tìm ra phân khúc th tr ng ngách
đang có l i th nh t, c th tr ng th gi i và n i đ a, hoặc tìm ch đứng trong chu i s n
xu t ngành đ g th gi i để c i thiện l i th c nh tranh cho mình. Do vậy, việc đánh giá
chu i cung ứng r t có ý nghĩa nhằm đ a ra những khuy n ngh giúp doanh nghiệp và ngành
điều chỉnh k p th i [16]. Trong nghiên cứu này đã dùng ph ơng pháp ch n mẫu thuận tiện
đó là các doanh nghiệp đang ho t đ ng trong ngành t i vùng Đông Nam B - nơi tác gi
đang sinh s ng và làm việc. Thông qua việc ch n ra 300 doanh nghiệp ch bi n đ g thu c
s hữu của Việt Nam, ti n hành kh o sát và s phi u h p lệ thu về 275 (25 phi u tr l i
không đầy đủ thông tin) đây là dữ liệu dùng để phân tích, đ a ra các gi i pháp và ki n ngh
thi t thực ch ơng 3.
2.2.2 Đặc điểm chuỗi cung ứng đồ gỗ tại các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu
Thông qua trao đổi, th ng kê từ s liệu thứ c p cho th y hiện nay các doanh nghiệp
ch bi n đ g n i ngo i th t của Việt Nam nói chung và 3 tỉnh thành g m Thành ph H
Chí Minh, Đ ng Nai và Bình D ơng nói riêng (không tính đ n các doanh nghiệp FDI cùng
ngành t i đ a bàn nghiên cứu) cho th y những nét cơ b n về ho t đ ng của các doanh nghiệp
80

này theo cách sau:


- Nhà s n xu t (doanh nghiệp ch bi n đ g ) thi t lập m i quan hệ v i nhà cung c p
nguyên liệu, chủ y u từ n c ngoài nh Malaysia, Lào, Úc, New Zealand, Chile d i d ng
h p đ ng trực ti p hoặc mua thông qua các đ i lý của các nhà cung c p này t i Việt Nam.
- Nhà s n xu t ti n hành tổ chức các quy trình s n xu t theo mẫu mã đã đ c thi t k
từ các đơn đặt hàng chủ y u từ Hoa Kỳ, EU và Nhật B n hoặc thông qua các th tr ng
trung gian từ Đài Loan, Singapore, Trung Qu c.
- Nhà s n xu t sau khi hoàn t t quy trình s n xu t, s n phẩm s đ c phân ph i qua
hai kênh chủ y u sau:
+ Th tr ng n i đ a: chi m kho ng trên d i 10% tổng giá tr của ngành và đ c
phân ph i d i d ng nhà s n xu t kiêm nhiệm vai trò phân ph i bằng các cửa hàng tr ng
bày và bán lẻ của chính h . Hoặc nhà s n xu t gửi hàng cho các nhà chuyên phân ph i gi i
thiệu và bán s n phẩm nh mô hình nhà phân ph i chuyên nghiệp Viemay Depot đang xây
dựng và triển khai t i Việt Nam trên 2 năm qua.
+ Th tr ng n c ngoài (xu t khẩu) là th tr ng m c tiêu chủ lực tiêu th s n phẩm
đầu ra của doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp ch bi n s xu t khẩu trực ti p s n phẩm
của mình theo các đơn đặt hàng từ các nhà phân ph i (nhà buôn sỉ), sau đó s thông qua các
cửa hàng/siêu th (nhà buôn lẻ) để đ n v i khách hàng (ng i tiêu dùng). Bên c nh đó còn
xu t khẩu qua trung gian, nghĩa là có m t nhóm các nhà phân ph i chuyên nghiệp từ H ng
Kông, Singapore, Đài Loan s tìm đ n th tr ng Việt Nam, gom hàng hoặc đặt hàng, sau
đó h s chuyển về th tr ng trung chuyển để gia c , làm m t s thao tác thêm vào nh dán
l i nhãn mác, xu t xứ,... Sau cùng hàng từ đây s đ c xu t khẩu đi đ n các th tr ng nh
Hoa Kỳ, Anh Qu c, Nhật. Ngoài ra hiện có m t s nhà phân ph i chuyên nghiệp nh IKEA,
Homebase,… cũng đã đặt văn phòng đ i diện t i Việt Nam để chủ đ ng tìm ki m các nhà
cung ứng đơn hàng theo yêu cầu chủ quan của h về mẫu mã , giá c , th i gian giao hàng,…
Sau đó s nhận s n phẩm từ các nhà s n xu t Việt Nam và chuyển về các th tr ng thứ ba
để tiêu th .
Nghiên cứu đặc điểm phân ph i đ g th tr ng n i đ a cho th y m i quan hệ giữa
nhà s n xu t và nhà phân ph i t i th tr ng Việt Nam còn r i r c, ch a chuyên nghiệp.
Ng c l i, đ i v i hàng xu t khẩu thì quan hệ này đã đ c các nhà phân ph i chuyên
nghiệp từ n c ngoài chủ đ ng tìm đ n và thi t lập bài b n theo chủ đích có l i cho h nh
đã phân tích trên nghĩa là phần l n s n phẩm đ g của các doanh nghiệp ch bi n đ c
s n xu t theo đơn đặt hàng của khách hàng n c ngoài. Đi sâu vào kh o sát nghiên cứu các
81

doanh nghiệp ch bi n g vùng Đông Nam B cho th y đặc điểm ho t đ ng của các doanh
nghiệp theo m t dây chuyền cung ứng – s n xu t – phân ph i nh đã đặt ra theo h ng
nghiên cứu của luận án, mô hình chu i cung ứng đ g thể hiện qua hình 2.10 trang sau.
Qua kh o sát cho th y chu i cung ứng đ g n i ngo i th t t i các doanh nghiệp trên
đ a bàn nghiên cứu đã hình thành và thể hiện sự h p tác v i nhau nh ng ch a rõ nét, chủ
y u do tự phát, các doanh nghiệp ch a thực sự có m t chi n l c h p tác bài b n để nâng
cao sức c nh tranh, tham gia vào chu i để phát triển bền vững. Thật vậy, các đ i t ng tham
gia vào chu i cung ứng có quan hệ hữu cơ v i nhau trong đó vai trò của nhà cung c p, nhà
s n xu t (doanh nghiệp ch bi n hay doanh nghiệp trung tâm) và nhà phân ph i đóng vai trò
chi ph i
NCC Cơ quan hữu
Xu t khẩu Bán sỉ Bán lẻ
N iđa quan, tổ chức

Rừng NCC Nhà s n Ng i tiêu


Nhà phân ph i
tr ng/ nguyên li u xu t đ g dùng
rừng tự
nhiên

Cửa hàng bán lẻ N iđa Cửa hàng/đ i lý


NCC
N c ngòai

Các nhà cung c p


d ch v

Hình 2.10: Đặc điểm chu i cung ng đ g vùng Đông Nam B , Vi t Nam
(Nguồn: Nghiên cứu và khảo sát của tác giả, 2011)
trong chu i cung ứng đ g nh mô ph ng hình 2.10. Bên c nh đó để cho hành trình từ
nguyên liệu ban đầu qua quá trình ch bi n thành s n phẩm hoàn chỉnh và phân ph i đ n tay
ng i tiêu dùng, chu i cung ứng còn b chi ph i b i m t s thành t nh đ i lý (xu t nhập
khẩu còn g i là các nhà bán buôn sỉ), các nhà bán lẻ. Tuy nhiên v i đặc thù của ngành ch
bi n đ g Việt Nam là nhập khẩu đ n 80% nguyên liệu từ n c ngoài về để ch bi n và
xu t khẩu đ n 90% s n phẩm hoàn chỉnh nên các nhân t tham gia vào chu i cung ứng
m i giai đo n có vai trò khác nhau và đôi lúc sự h p tác này ch a mang l i hiệu qu nh
mong mu n.
Trao đổi trực ti p v i các chuyên gia trong ngành, dữ liệu thu thập thông qua việc
82

kh o sát 300 doanh nghiệp và từ ngu n th ng kê cho th y hiện nay các doanh nghiệp ch
bi n đ g n i ngo i th t t i đ a bàn nghiên cứu đang hình thành nên những nét cơ b n về
ho t đ ng của các doanh nghiệp theo cách thức tổ chức nh sau:
(i) Doanh nghiệp thi t lập m i quan hệ v i nhà cung c p nguyên liệu, chủ y u từ
n c ngoài nh Malaysia, Lào, Úc, New Zealand, Chile, Canada, Pháp, Nga, và Hoa Kỳ
d i d ng h p đ ng trực ti p hoặc mua thông qua các đ i lý của các nhà cung c p này t i
Việt Nam;
(ii) Doanh nghiệp ti n hành tổ chức các quy trình s n xu t theo mẫu mã đã đ c thi t
k từ các đơn đặt hàng chủ y u từ Hoa Kỳ, EU và Nhật B n hoặc thông qua các đ i diện hay
trung gian th ơng m i t i Singapore, HongKong, Đài Loan;
(iii) Doanh nghiệp sau khi hoàn t t quy trình s n xu t, s trực ti p hoặc gián ti p
phân ph i s n phẩm qua hai kênh:
- Th tr ng n c ngoài (xu t khẩu) là th tr ng m c tiêu chủ lực và đ c các
doanh nghiệp xu t khẩu trực ti p s n phẩm của mình theo các đơn đặt hàng từ các nhà phân
ph i (nhà buôn l n), sau đó s thông qua các cửa hàng/siêu th để đ n v i ng i tiêu dùng,
hình thức này chi m m t tỷ lệ r t nh (kho ng 20%), còn l i để s n phẩm đ g Việt đ n tay
ng i tiêu dùng n c ngoài thông th ng ph i thông qua các đ i lý và công ty môi gi i.
Đây là các cá nhân hoặc công ty đóng vai trò đàm phán và xác lập m i làm ăn theo chỉ dẫn
của ng i uỷ nhiệm hoặc đóng vai trò trung gian giữa ng i mua và ng i bán. H không
mua bán cho mình mà làm việc vì hoa h ng. Hầu h t các đ i lý làm đ i diện cho hơn m t
nhà s n xu t mặc dù tránh c nh tranh lẫn nhau. Thông th ng đ i diện của bên mua th ng
đặt văn phòng t i đ t n c của bên bán. Thực tiễn hiện nay có r t nhiều đ i lý và công ty
môi gi i về mua bán g ho t đ ng t i Việt Nam. Hầu h t là các công ty môi gi i mua hàng
nh Carrefour, Diamond Keystone Associates nh ng cũng có m t s liên quan đ n c tìm
ki m ngu n hàng và s n xu t nh IKEA, SCANCOM. Các đ i lý mua hàng cũng giữ vai trò
quan tr ng trong sự phát triển ngành.
- Th tr ng n i đ a: chi m kho ng trên d i 10% tổng giá tr của ngành và đ c
phân ph i d i d ng nhà s n xu t kiêm nhiệm vai trò phân ph i bằng các cửa hàng tr ng
bày và bán lẻ của chính h hoặc nhà s n xu t gửi hàng cho các nhà phân ph i chuyên
nghiệp để h gi i thiệu và bán s n phẩm. M i quan hệ h p tác giữa nhà s n xu t và nhà
phân ph i ch a thể hiện rõ nét, còn manh mún, r i r c, ch a chuyên nghiệp. Trên thực t ,
phần l n s n phẩm g của các doanh nghiệp đ c s n xu t theo đơn đặt hàng từ n c ngoài
tìm đ n. Vì vậy, công nghiệp ch bi n g hiện nay cơ b n đ c coi là m t ngành gia công
ph c v th tr ng th gi i. Nguyên nhân chủ quan là do b n thân các doanh nghiệp ch
83

bi n g ch a thật sự đủ năng lực tham gia chu i giá tr toàn cầu. Theo đó, chính các doanh
nghiệp ch a t o ra nhu cầu đủ m nh để thúc đẩy phát triển đ i ngũ chuyên gia thi t k v n
đ c đào t o ch a phù h p thực t nh đã nêu trên đây. Để nhìn nhận rõ hơn v trí, vai trò
và mức đ liên k t h p tác giữa các thành viên trong quy trình s n xu t kinh doanh ngành
đ g ch bi n của các doanh nghiệp, luận án tập trung phân tích vai trò của từng thực thể
trong chu i, c thể:
2.2.2.1 Nhà cung cấp (Suppliers)
Do ngu n nguyên liệu cho s n xu t s n phẩm g xu t khẩu của Việt Nam từ ch dựa
vào rừng tự nhiên là chính đã chuyển sang dựa vào ngu n g nhập khẩu và g rừng tr ng, vì
vậy các nhà cung c p nguyên liệu g g m hai kênh: trong n c và n c ngoài trong đó có
đ n 80% từ n c ngoài tính về giá tr lẫn s l ng nhập khẩu.
Đặc điểm của các nhà cung c p g nguyên liệu cho các doanh nghiệp nghiên cứu chủ
y u cung c p thông qua đ i lý kho ng 60%, 40% là do các doanh nghiệp t i Việt Nam nhập
khẩu trực ti p thông qua các th tr ng chính nh Malaysia, Lào, Úc, New Zealand, Chilê,
Hoa Kỳ và Nga.
Đ i v i ngu n nguyên liệu trong n c, các doanh nghiệp ch bi n chủ y u mua trực
ti p từ các đầu nậu/nhà buôn t i các đ a ph ơng nh Nghệ An, Gia Lai Kom Tum hoặc các
đ i lý của h r i rác gần vùng s n xu t của các doanh nghiệp. Đ i v i nguyên liệu nhập
khẩu, do tập quán trong ngành g cũng nh kho ng cách đ a lý khá xa giữa th tr ng nhập
và xu t, do đó các nhà cung c p th ng cung ứng g nguyên liệu vào th tr ng Việt Nam
thông qua đ i diện th ơng m i của h t i th tr ng nhập khẩu, v i cách làm nh vậy giúp
cho c hai bên thuận tiện trong việc giao nhận và kiểm tra hàng hóa. Đ ng th i các nhà
cung c p n c ngoài còn ti p cận th tr ng Việt Nam bằng nhiều kênh trong đó trực ti p
xu t khẩu nguyên liệu theo m i quan hệ hai bên cho các nhà s n xu t.
Kênh đ i lý
N c ngoài

Kênh tr c ti p
Nhà cung c p Nhà s n xu t

N iđa

Hình 2.11: Nhà cung c p và các m i quan h tr c ti p


(Nguồn: Khảo sát và tổng hợp của Tác giả, 2011)
Nh vậy trong m i quan hệ h p tác giữa nhà cung c p và nhà s n xu t có thể biểu
diễn qua sơ đ 2.11 trong đó nhà cung c p sau khi đ t th a thuận v i nhà s n xu t về giá c ,
84

ph ơng thức thanh toán, điều kiện giao hàng, s l ng và ch t l ng nguyên liệu s ti n
hành giao hàng. Tùy vào nhà cung c p là n i đ a hay n c ngoài mà ph ơng thức và th i
h n giao hàng s khác nhau. Th i gian giao hàng từ khi x p hàng đ n dỡ hàng vài ngày n u
nhà cung c p từ các th tr ng gần nh Malaysia, Lào; và có thể 20–40 ngày từ các nhà
cung c p Úc, New Zealand, Chi Lê và Hoa Kỳ. Ngoài ra do kho ng cách giữa nhà cung
c p và nhà s n xu t xa nhau nên việc giao hàng còn ph thu c vào nhà chuyên ch , điều
kiện tàu, c ng… Điều này th ng đẩy các doanh nghiệp s n xu t vào th b đ ng về th i
gian chính xác nhận đ c hàng, đây chính là b t l i rõ nh t khi s n xu t không gần vùng
nguyên liệu. Việc lựa ch n nhà cung c p th ng thông qua uy tín của h thể hiện về ch t
l ng và th i h n giao hàng là chủ y u. Việc tìm ki m nhà cung c p n c ngoài th ng
đ c các doanh nghiệp riêng lẻ lựa ch n thông qua gi i thiệu từ b n hàng hoặc tìm ki m
trên Internet, m i quan hệ này đ c hình thành thông qua vai trò của Hiệp h i hay tổ chức
còn h n ch . Điều này cho th y tính không chuyên trong môi tr ng s n xu t kinh doanh
qu c t hiện nay của Việt Nam.
Theo th ng kê và dự báo của Vifores [19], cho đ n hiện t i thì ngành ch bi n đ g
Việt Nam nói chung và đ a bàn nghiên cứu nói riêng vẫn đang trong tình tr ng ngu n cung
ứng nguyên liệu không ổn đ nh về s l ng, xu t xứ, ch t l ng và gi c . Chẳng h n năm
2009, s n l ng khai thác g của Việt Nam đ t 3,88 triệu m3, trong đó l ng g khai thác
từ rừng tr ng đ t 3,7 triệu m3, còn l i là từ rừng tự nhiên; song song đó các doanh nghiệp
ph i nhập đ n 4 triệu m3 g . Theo tính toán của Vifores, n u kim ng ch xu t khẩu s n phẩm
g dự ki n trong năm 2012 đ t 4,4 tỷ USD, năm 2015 là 5 tỷ USD và năm 2020 là 8 tỷ USD
thì từ nay đ n năm 2020, Việt Nam vẫn ph i nhập khẩu từ 4-6 triệu m3 g m i năm. Điều
này ti p t c nh h ng r t l n đ n giá tr gia tăng của đ g Việt Nam do ph thu c vào g
nguyên liệu nhập khẩu, ch a tính đ n việc các n c xu t khẩu g s xem xét l i chu i giá tr
ngành g , ban hành các chính sách gi m hoặc không s n xu t g tròn và g xẻ gây b t l i
r t l n cho ngành ch bi n đ g Việt Nam. Bên c nh đó ngành ch bi n đ g s v p ph i
khó khăn về ngu n g h p pháp b i từ năm 2010 tr đi, Hoa Kỳ và EU s đặt ra r t nhiều
quy đ nh gắt gao, đặc biệt là đ o luật LACEY của Hoa Kỳ và FLEGT của EU. Vì vậy, để
đ m b o s n phẩm g Việt Nam xu t khẩu theo đúng yêu cầu của các n c nhập khẩu,
ngành công nghiệp g nh t thi t ph i sử d ng ngu n g h p pháp và đây chính là thách thức
l n đ i v i doanh nghiệp g Việt Nam [1]. Để v t qua đ c khó khăn về nguyên liệu các
doanh nghiệp ph i liên k t tập trung xây dựng ngu n nguyên liệu ổn đ nh cho ngành ch
bi n g , khuy n khích tr ng rừng trong n c, liên k t v i n c ngoài nh Lào - Campuchia,
85

và ngay c Canada, đ ng th i b o vệ và khai thác rừng h p lý22.


Các th tr ng cung c p g nguyên liệu chính cho Việt Nam từ nhiều qu c gia khác
nhau, c thể:
- Các n c Đông Nam Á (Lào, Myama, Malaysia, Indonesia): G nguyên liệu nhập
khẩu từ các n c này g m: g l n, g cứng từ rừng tự nhiên, g rừng tr ng và ván nhân t o.
- Các n c thu c châu Đ i D ơng (Úc, New Zealand,...) là ngu n nhập khẩu g rừng
tr ng nh keo, b ch đàn, thông.
- Các n c thu c châu Phi: Nam phi là ngu n cung c p g B ch Đàn từ rừng tr ng,
trong khi đó các n c Ghana, Camorun cung c p g từ rừng tự nhiên.
- Các n c Nam Mỹ: cung c p g B ch Đàn từ rừng tr ng của Brazil, Chi Lê.
- Trung Qu c là ngu n chính để nhập khẩu các lo i ván nhân t o nh MDF.
- Các n c Bắc Mỹ: cung c p các lo i g ch t l ng cao nh S i, Anh Đào.
Việc nhập khẩu g từ m t s qu c gia có nền lâm nghiệp ch a phát triển đang đứng
tr c những nguy cơ b các tổ chức phi chính phủ qu c t lên án và yêu cầu h n ch . Các
n c này cũng đang cần ph i hoàn thiện công tác qu n lý rừng bền vững để đáp ứng đ c
những yêu cầu của các tổ chức qu c t đề ra, các lo i g xu t khẩu ph i có chứng chỉ rừng
m iđ c xu t sang các n c khác, nên trong m t vài năm t i việc nhập khẩu g từ các
n c có nền lâm nghiệp ch a phát triển s b h n ch r t nhiều. Do vậy, ngu n nguyên liệu
cho ch bi n s b nh h ng n u nh Việt Nam không chuẩn b tr c k ho ch phát triển
những năm t i. Vấn đề là cho đến hiện nay Việt Nam chưa có một tổ chức nhập khẩu
nguyên liệu gỗ chuyên nghiệp. Các tổ chức nhập khẩu g của Việt Nam hiện nay có thể chia
3 lo i: (i) các doanh nghiệp tự đi nhập khẩu gỗ cho doanh nghiệp mình để sản xuất, (ii)
doanh nghiệp nhập khẩu gỗ vừa để cho doanh nghiệp mình sản xuất và vừa để bán cho các
doanh nghiệp khác ở trong nước, (iii) các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu gỗ để cung cấp
cho các doanh nghiệp chế biến gỗ trong nước chiếm tỷ lệ rất ít [19].
Mặc dù kh i l ng g nhập khẩu r t l n, nh ng đ n nay Việt Nam ch a hình thành
những ch g có quy mô l n để cho các doanh nghiệp ch bi n g đ n giao d ch mua bán.
Thực t , g đ c nhập khẩu nhiều qu c gia khác nhau và luật lệ, thủ t c xu t khẩu m i
n c l i khác nhau, trong khi đó các ki n thức về lĩnh vực này của doanh nghiệp nhập khẩu
đ g Việt Nam còn h n ch , c ng v i giá vận t i tăng do giá nhiên liệu tăng làm cho giá
thành của g nhập khẩu tăng cao. Tiêu chuẩn g nguyên liệu và các s n phẩm g nh : tiêu

22
Theo thông t h ng dẫn của B NNPTNT về việc liên doanh, liên k t tr ng rừng nguyên liệu gắn v i ch bi n s n
phẩm g , 5/5/2009.
86

chuẩn về kích th c, đ bền cơ lý, màu sắc, hoá ch t an toàn và vệ sinh môi tr ng... của
Việt Nam còn thi u và ch a t ơng thích v i các tiêu chuẩn của qu c t dẫn đ n việc sử
d ng nguyên liệu kém hiệu qu , tăng giá thành, gi m sức c nh tranh.
2.2.2.2 Nhà sản xuất (Manufacturers)
Các doanh nghiệp s n xu t và ch bi n g Việt Nam bao g m các doanh nghiệp
nhà n c, các công ty n c ngoài từ Đài Loan, Malaysia, Na Uy, Trung Qu c, Th y Điển,
các doanh nghiệp t nhân đ a ph ơng. Tổng công su t ch bi n của các doanh nghiệp này là
kho ng 3 triệu m3/năm (bao g m g nguyên kh i và ván nhân t o). Đa s các doanh nghiệp
s n xu t và ch bi n các s n phẩm g tập trung chủ y u các tỉnh miền Nam (Thành ph
H Chí Minh, Bình D ơng, Đ ng Nai), các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên (Bình Đ nh,
Gia Lai, Đắc Lắc), m t s doanh nghiệp s n xu t và xu t khẩu đ g mỹ nghệ, tập trung
các tỉnh phía Bắc và khu vực đ ng bằng sông H ng nh Hà N i, Bắc Ninh, Hà Tây, Vĩnh
Phúc…Hầu h t các doanh nghiệp s n xu t kinh doanh g đều đặt t i Bình Đ nh, Thành ph
H Chí Minh, Bình D ơng, Đ ng Nai ... Theo Tổng c c lâm nghiệp [3], qui mô của các
doanh nghiệp ch bi n đ g có thể chia làm 3 nhóm, g m:
- Nhóm 1. Doanh nghiệp quy mô l n v i công su t hàng tháng kho ng 100 đ n 350
container lo i 40”
- Nhóm 2. Doanh nghiệp quy mô vừa v i công su t hàng tháng kho ng 20 đ n 100
container lo i 40”
- Nhóm 3. Doanh nghiệp quy mô nh v i công su t hàng tháng nh hơn 20 container
lo i 40”
Nhìn chung quy mô của các doanh nghiệp s n xu t đ g xu t khẩu là vừa và nh ,
s n xu t k t h p giữa thủ công và cơ khí. Các doanh nghiệp s n xu t các mặt hàng đ g
công nghiệp th ng có sự đầu t m i về các trang thi t b và công nghệ tiên ti n ph c v
s n xu t, trong khi đó đ i b phận các doanh nghiệp s n xu t đ g mỹ nghệ có hệ th ng
thi t b khá l c hậu, không đáp ứng đ c yêu cầu của các đơn hàng l n hay các th tr ng
yêu cầu ch t l ng cao. Mặc dù về lý thuy t kinh t và Chính phủ chủ tr ơng khuy n khích
xây dựng doanh nghiệp ch bi n đ g gần vùng nguyên liệu, nh ng trong thực tiễn các
doanh nghiệp ch bi n g từ tr c đ n nay l i phân b tập trung các thành ph l n, vùng
đông dân c , gần vùng tiêu th và có cơ s h tầng t t, chứ không gần vùng nguyên liệu. C
thể:
- Miền Bắc, có nhiều doanh nghiệp ch bi n đ g đã đ c thành lập các vùng
Đông Bắc, Đ ng bằng Sông H ng và Bắc Trung B .
87

- Miền Nam, s l ng doanh nghiệp tập trung đ n hơn 80% tổng s doanh nghiệp c
n c, đã hình thành các c m và khu s n xu t tập trung nh vùng Đông Nam B , vùng
duyên h i miền trung, c m tây nguyên và c m đ ng bằng sông cửu long.
Qua s liệu đã chỉ dẫn, về cơ b n công nghiệp ch bi n đ g Việt Nam 10 năm qua
(2000–2010) đã phát triển theo mô hình chiều r ng. Trong tổng s kho ng 3.000 doanh
nghiệp ch bi n g hiện có thì kho ng hơn 50% s cơ s ch bi n có quy mô nh , trang thi t
b đơn gi n ph c v sơ ch và s n xu t các s n phẩm có ch t l ng th p, ph c v tiêu th
n i đ a hoặc làm gia công (sơ ch ) nguyên liệu ph c v các doanh nghiệp l n hơn. Hiện có
kho ng trên 1.000 doanh nghiệp ch bi n xu t khẩu s n phẩm g (bao g m doanh nghiệp
trực ti p xu t khẩu và các doanh nghiệp vệ tinh).
Đ i v i vùng Đông Nam B , đây là vùng có công nghiệp ch bi n g phát triển c về
s l ng doanh nghiệp, quy mô, công nghệ thi t b và có tổng giá tr kim ng ch xu t khẩu
chi m tỷ lệ l n so v i c n c. Các tỉnh, thành g m Thành ph H Chí Minh, Bình D ơng
và Đ ng Nai đã tr thành trung tâm ch bi n g l n nh t của Việt Nam. Nhiều doanh
nghiệp t i đây đã đầu t và đổi m i thi t b hiện đ i để s n xu t đ m c n i th t, ngo i th t
xu t khẩu, chủ y u ph c v xu t khẩu. M t s doanh nghiệp đã chú tr ng đ n đầu t mua
sắm thi t b công nghệ đ ng b , có thể tổ chức s n xu t khép kín, hiện đ i từ các n c Đài
Loan, Trung Qu c, Đức, Nhật B n, Ý…Nhiều dây chuyền công nghệ thi t b đ c đánh giá
t ơng đ ơng trình đ trong khu vực [3].
Tuy nhiên phần l n doanh nghiệp ch bi n g có quy mô nh và vừa v i những t n
t i cơ b n nh : (i) Ít v n, h n ch về năng lực huy đ ng v n nên ít có kh năng đáp ứng đơn
hàng l n; (ii) Thi u tầm nhìn dài h n do khó khăn về v n, công nghệ và kh năng qu n lý
h n ch ; (iii) Kh năng thi t k mẫu mã s n phẩm còn h n ch , phần l n s n xu t theo đơn
đặt hàng; (iv) H n ch về năng lực xúc ti n th ơng m i; (v) Các doanh nghiệp chưa chủ
động liên kết với nhau để có thể đáp ứng các đơn hàng với khối lượng lớn và chưa thật sự
chia sẻ thông tin trong khai thác thị trường.
88

Chính quy n

Nhà phân ph i
N c ngoài
n c ngoài

Nhà cung c p NHÀ S N XU T Nhà phân ph i Khách hàng


trong n c

N iđa C a hàng
bán l

Hi p h i

Nhà cung c p d ch v

Hình 2.12: Nhà s n xu t và các m i quan h tr c ti p


(Nguồn: Khảo sát và tổng hợp của tác giả, 2011)
Trong điều kiện Việt Nam ph i nhập khẩu nguyên liệu g , các doanh nghiệp nh và
vừa càng khó khăn trong việc cung ứng nguyên liệu ph c v s n xu t; thi u lao đ ng đ c
đào t o; nhiều doanh nghiệp quy mô nh nh ng s n xu t kinh doanh khép kín từ khâu cung
ứng nguyên liệu và thực hiện hầu h t các công đo n của quá trình ch bi n, ch a có sự
chuyên môn hóa. Đặc điểm của các doanh nghiệp ch bi n đ g Việt Nam nói chung và 3
tỉnh miền đông Nam B nói riêng là sau khi mua nguyên liệu (trong n c hoặc n c ngoài)
trong đó chủ y u từ n c ngoài m t cách riêng lẻ thông qua đ i lý của nhà cung c p t i Việt
Nam hoặc ký h p đ ng nhập khẩu nguyên liệu trực ti p v i các nhà th ơng m i hoặc nhà
máy từ n c ngoài s ti n hành quá trình ch bi n nguyên liệu thành s n phẩm hoàn chỉnh.
Sau đó s thực hiện tìm đầu ra cho s n phẩm bằng cách xu t khẩu và tiêu dùng n i đ a.
Thực tiễn trong hơn 10 năm qua trong ngành ch bi n đ g cho th y chủ y u đầu ra của
doanh nghiệp h ng về xu t khẩu (chi m kho ng 90% tổng kim ng ch xu t khẩu đ g n i
ngo i th t) và m t phần nh bán t i th tr ng n i đ a (chi m kho ng 10%).
@ Đối với hoạt động xuất khẩu:
S n phẩm của các doanh nghiệp ch bi n đ g không chỉ nhằm để đáp ứng các nhu
cầu phát triển trong n c mà còn xu t khẩu đi nhiều n c trên th gi i. Đ g Việt Nam
hiện có mặt trên th tr ng của 120 qu c gia và vùng lãnh thổ trên th gi i, trong đó những
th tr ng l n của Việt Nam là Hoa Kỳ (chi m 38-41%) v i giá tr nhập khẩu hơn 30% tổng
giá tr đ g và lâm s n xu t khẩu của Việt Nam, EU (chi m 18-24%) th phần v i giá tr
nhập khẩu gần 30% và Nhật B n (chi m 12-15%) th phần v i giá tr nhập khẩu chi m 27%.
89

Theo m t s đánh giá của Vifores, HAWA thì Việt Nam s hoàn toàn có kh năng nâng cao
giá tr xu t khẩu lâm s n v i 3 th tr ng chính là Hoa Kỳ, EU và Nhật B n lên 4,5 tỷ
USD/năm trong kho ng từ 3-5 năm t i. Tuy nhiên tăng tr ng của ngành ch bi n g Việt
Nam (chủ y u dựa vào xu t khẩu) phát sinh không hoàn toàn từ đổi m i công nghệ trong
s n xu t, mà chủ y u là gia công và ph thu c nhiều vào sự đặt hàng và thi t k mẫu mã từ
khách hàng n c ngoài.
@ Đối với hoạt động tiêu thụ nội địa:
Việc phân tích tình hình s n xu t và tiêu th s n phẩm đ g trong th tr ng n i đ a
hiện nay là m t việc làm h t sức khó khăn. Sự khó khăn này có ngu n g c từ c nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Về mặt khách quan, sự phát triển kinh t - xã h i và kéo theo
sự phát triển r t nhanh nhu cầu về các s n phẩm g , dẫn đ n sự phát triển của các cơ s s n
xu t đ g ph c v các nhu cầu n i đ a. Về chủ quan, trong kho ng m t thập kỷ qua chỉ có
m t vài nghiên cứu nh về s n xu t và tiêu th n i đ a của các s n phẩm đ g , hầu h t các
doanh nghiệp tập trung cho xu t khẩu mà quên đi th tr ng n i đ a r t tiềm năng khi đ i
s ng ngày m t nâng cao, nhiều khách s n và các công trình, khu nghỉ mát đ c xây dựng
r t cần mặt hàng đ g n i và c ngo i th t. C thể theo th ng kê giá tr tiêu th ngành đ
g từ năm 2000 – 2010 thông th ng giá tr tiêu th n i đ a chi m m t tỷ lệ r t nh kho ng
trên d i 10%, còn l i hầu h t viêc tiêu th h ng đ n xu t khẩu là chính.
Nh vậy về cơ b n thông qua phân tích cho th y các doanh nghiệp ch bi n đ g
Việt Nam nói chung và trên đ a bàn nghiên cứu nói riêng ch a có m i liên k t h p tác chặt
ch giữa nhà s n xu t và nhà cung c p, nhà s n xu t và nhà phân ph i theo đúng nghĩa
chuyên môn hóa cao. Các m i quan hệ chính giữa nhà s n xu t v i nhà cung c p, nhà s n
xu t v i nhà phân ph i và các m i quan hệ ph tr nh nhà s n xu t v i các cơ quan thẩm
quyền, Hiệp h i đều ch a đ c thi t lập m t cách bài b n. Các quan hệ trên đ c hình
thành dựa trên các giao d ch vì l i ích riêng lẻ của các tác nhân trong chu i, đây cũng chính
là h n ch m u ch t nh t của ngành ch bi n đ g m t khi mu n tăng sức c nh tranh. K t
qu của m i quan hệ l ng lẻo đó là m i doanh nghiệp có thể vừa nhập khẩu vừa s n xu t
vừa phân ph i, dẫn đ n hiệu qu không cao do không đủ kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực
cũng nh năng lực về tài chính còn nhiều h n ch . Hệ qu là sức c nh tranh của các doanh
nghiệp còn th p so v i các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp th tr ng m i nổi nh
Trung Qu c.
2.2.2.3 Nhà phân phối (Distributors)
Hiện nay, th tr ng phân ph i hàng đ g n i th t cũng nh ngành phân ph i nói
90

chung không còn m i mẻ nh ng cũng ch a phát triển đ n giai đo n hoàn thiện và ch a


chuyên nghiệp, đặc biệt đ i v i các nhà phân ph i trong n c. Do vậy, phân ph i ngành
hàng đ g n i ngo i th t vẫn còn v ng m t s t n t i mâu thuẫn và t m th i nhà s n xu t
và tiêu dùng ph i ch p nhận. C thể:
(i) Đ i v i xu t khẩu: các doanh nghiệp s n xu t sau khi t o s n phẩm hoàn chỉnh s
bán hàng thông qua các h p đ ng xu t khẩu đã ký tr c (đơn đặt hàng từ n c ngoài), tr c
tiên qua m t nhà bán buôn (bán sỉ), sau đó s đ n các nhà bán lẻ hay các cửa hàng của các
nhà bán lẻ, r t ít các doanh nghiệp có phòng tr ng bày s n phẩm n c ngoài. Hiện có r t
nhiều đ i lý và công ty môi gi i về mua bán g ho t đ ng t i Việt Nam. Hầu h t là các công
ty môi gi i mua hàng nh Carrefour, IKEA, Diamond Keystone Associates trong đó m t vài
nhà phân ph i còn chủ đ ng tìm ki m ngu n hàng và s n xu t nh SCANCOM. Các đ i lý
mua hàng cũng giữ vai trò quan tr ng trong sự phát triển ngành gần đây nh Carrefour và
SCANCOM.
(ii) Đ i v i n i đ a: m t s doanh nghiệp vừa s n xu t, vừa tổ chức bán lẻ thông qua
hệ th ng đ i lý và cửa hàng tr ng bày của mình và chỉ phân ph i hàng do doanh nghiệp
mình s n xu t hoặc đôi lúc ph i ch p nhận những s n phẩm của mình đ c phân ph i chung
v i các s n phẩm của những nhà s n xu t đ i thủ c nh tranh khác thông qua cùng m t nhà
phân ph i – nghĩa là thi u các nhà phân ph i chính thức riêng cho những s n phẩm của h .
Các nhà phân ph i này ph i đáp ứng đủ các điều kiện nh hệ th ng kho vận, hậu cần đủ
m nh, có ngu n hàng phong phú d i dào và kh năng t n kho t t; hệ th ng cửa hàng r ng
khắp; hệ th ng h tầng công nghệ thông tin h tr kiểm soát t n kho trực tuy n, thực hiện
giao d ch, bán hàng trực tuy n và cung c p tiện ích trực tuy n cho khách hàng.
- Nhà bán lẻ: Bán lẻ là khâu cu i cùng trong chu i phân ph i từ nhà s n xu t đ n
ng i tiêu dùng. Các nhà bán lẻ v i quy mô khác nhau từ quy mô nh đ c bi t đ n Hoa
Kỳ nh chu i cửa hàng ‘Mom & Pop’ đ n các đ i gia bán lẻ nh Walmart, IKEA và
Carrefours.
- Khách hàng: Là ng i tiêu dùng cu i cùng, ng i chi tiền để mua s n phẩm về nhà.
Đây là khâu cu i cùng của chu i giá tr . Khách hàng b thuy t ph c mua hàng bằng kiểu
dáng thi t k , đ a điểm và ch t l ng s n phẩm t i cửa hàng, b i xu h ng m t, b i áp lực
từ những ng i xung quanh và b i sự cần thi t về chức năng sử d ng.
91

Xu t Nhà phân Nhà bán l


kh u ph i

Khách hàng
Nhà s n xu t

Nhà phân
N iđa ph i Nhà bán l

Hình 2.13: Nhà phân ph i và các m i quan h tr c ti p


(Nguồn: Khảo sát và tổng hợp của Tác giả, 2011)
Th tr ng phân ph i hàng g n i th t cũng nh ngành phân ph i nói chung tuy
không m i nh ng cũng ch a phát triển đ n giai đo n hoàn thiện và ch a chuyên nghiệp đặc
biệt đ i v i các nhà phân ph i trong n c. Do vậy, phân ph i đ g n i ngo i th t vẫn còn
v ng m t s t n t i mâu thuẫn giữa nhà s n xu t và tiêu dùng, h ph i t m ch p nhận. C
thể:
- Đ i v i xu t khẩu: các doanh nghiệp s n xu t sau khi t o s n phẩm hoàn chỉnh s
bán hàng thông qua các h p đ ng xu t khẩu đã ký tr c (đơn đặt hàng từ n c ngoài). Kênh
phân ph i th ng đầu tiên qua m t nhà buôn bán sỉ (l n), sau đó s đ n các nhà buôn bán lẻ
hay các cửa hàng của các nhà buôn bán lẻ, r t ít các doanh nghiệp có phòng tr ng bày s n
phẩm n c ngoài.
- Đ i v i n i đ a: m t s doanh nghiệp vừa s n xu t, vừa tổ chức bán lẻ thông qua hệ
th ng đ i lý và showroom của mình và chỉ phân ph i hàng do doanh nghiệp mình s n xu t;
bên c nh đó, do thi u nhà phân ph i đủ năng lực nên hiện nay nên các nhà s n xu t không
thể tránh kh i việc ch p nhận không vui vẻ lắm những s n phẩm của mình đ c phân ph i
chung v i các s n phẩm của những nhà s n xu t đ i thủ c nh tranh khác thông qua cùng
m t nhà phân ph i. H cần có những nhà phân ph i chính thức riêng cho những s n phẩm
của h . Các nhà phân ph i chuyên nghiệp này ph i đáp ứng đủ các điều kiện nh hệ th ng
kho vận, hậu cần đủ m nh, có ngu n hàng phong phú d i dào và kh năng t n kho t t; hệ
th ng cửa hàng bán lẻ đông đ o, m nh m và phát triển r ng khắp; hệ th ng h tầng công
nghệ thông tin h tr kiểm soát t n kho trực tuy n, thực hiện giao d ch, bán hàng trực tuy n
và cung c p tiện ích trực tuy n cho khách hàng.
Xu t phát từ nhận thức của các doanh nghiệp coi việc kinh doanh t i th tr ng trong
n c có doanh s bán hàng th p và l i nhuận không cao. K t qu là, th tr ng đ g trong
n c b hàng ngo i nhập chi m lĩnh và thao túng. Hiện nay, th tr ng đ g n i th t trong
92

n c có doanh thu kho ng 1 tỷ USD nh ng có t i 80% trong s đó thu c về các s n phẩm


nhập từ Đài Loan, Trung Qu c, Ý, Thái Lan [13]. Nh vậy, rõ ràng nhu cầu tiêu th đ g
n i th t t i th tr ng n i đ a đã phát triển và tăng lên đáng kể, đ ng th i nhiều doanh
nghiệp đã chú tr ng hơn đ n th tr ng n i đ a b i mức l i nhuận th tr ng n i đ a cao
hơn xu t khẩu đ n hơn 10%. Do đó, việc chuyển h ng để quay về th tr ng n i đ a là gi i
pháp phù h p và tích cực nh t cho ngành ch bi n g Việt Nam. Để làm đ c điều này, điều
quan tr ng là các doanh nghiệp ph i liên k t, xây dựng các chu i cung ứng, hệ th ng phân
ph i hiệu qu cho th tr ng n i đ a.
2.2.2.4 Nhà cung cấp dịch vụ (Logistics Providers)
Nh đã phân tích trên, vai trò của các nhà cung c p d ch v logistics trong m i
quan hệ h p tác v i các doanh nghiệp ch bi n ch a đ c thi t lập m t cách bài b n. C
thể, việc tổ chức s n xu t mang tính đ c lập, ít có liên k t v i các doanh nghiệp trong ngành
và các doanh nghiệp ngoài ngành. Điều này dẫn đ n nhiều hậu qu khó l ng nh th đ ng
về ngu n cung ứng nguyên liệu đầu vào lẫn đầu ra, chi phí t n kho, vận t i, giao nhận tăng
cao do không chuyên làm gi m sút kh năng c nh tranh của s n phẩm đ g . Bên c nh đó
việc ứng d ng hệ th ng EDI - là ph ơng tiện ph c v cho việc xử lý, l u trữ dữ liệu và liên
l c t i các doanh nghiệp trong ngành còn h n ch , đây là điều kiện t t y u để đ m b o cho
ho t đ ng của d ch v Logistics đ t hiệu qu là ph i thi t lập đ c hệ th ng truyền tin dữ
liệu m in c và n i m ng v i n c khác - y u t không thể thi u đ c trong việc phát
triển cơ s h tầng của d ch v logistics.
2.2.2.5 Các nhà cung cấp trong ngành công nghiệp phụ trợ
Bao g m các nhà cung c p trong ngành hóa ch t nh sơn, keo, vecni; các nhà cung
c p trong ngành cơ khí nh đinh, c, vít, tay nắm hoặc b n lề; và ngành thu c da dùng k t
h p v i đ g thành các s n phẩm g b c da chủ y u đ i v i hàng n i th t. H at đ ng và
qui mô của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp ph tr ph c v ngành ch bi n đ
g còn r t đơn điệu, phân tán, ch a t o sự k t n i v i các doanh nghiệp ch bi n và cũng
ch a t o ra đ c các linh kiện cần đ tinh x o để có thể đáp ứng nhu cầu khắt khe của th
tr ng Hoa Kỳ, EU và Nhật. Chính vì vậy ch t l ng, giá c và ngay c th ơng hiệu cho
các b phận ph tr này có sức c nh tranh còn r t kém so v i sự phong phú đa d ng và
chuyên nghiệp từ các th tr ng nh Đài Loan và Trung Qu c.
2.2.3 Đánh giá mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ
Theo các n i dung phân tích phần 2.2.2, chu i cung ứng ngành ch bi n đ g
đ c nghiên cứu gói g n thông qua m i quan hệ giữa 3 thực thể chính g m: nhà cung c p
93

nguyên liệu, nhà s n xu t và nhà phân ph i đã gi i h n rõ trong phần 1.1.2.3 ch ơng 1. Do


vậy đánh giá chu i cung ứng ngành ch bi n đ g cũng có nghĩa là đánh giá 3 tác nhân đã
đề cập trong m i quan hệ t ơng đ i giữa h . Thông qua việc kh o sát của nghiên cứu về
mức đ h p tác chu i cung ứng đ g trên đ a bàn nghiên cứu [Phần III, Ph l c 3], k t qu
nh sau:
B ng 2.6: Th ng kê doanh nghi p theo m c đ h p tác trong chu i cung ng đ g

M c đ h p tác* M cđ M cđ M cđ T ng c ng
chu i cung ng đ g th p trung bình cao
S doanh nghiệp 178 81 16 275
Tỷ tr ng (%) 64,73 29,45 5,82 100
Nguồn: Khảo sát của tác giả tại địa bàn nghiên cứu, 2010 (*Dựa vào kết quả phần III
của Phụ lục 3 để tính toán mức độ hợp tác)
Từ s liệu của b ng th ng kê có thể khẳng đ nh rằng mức đ h p tác trong chu i
cung ứng của ngành chỉ mức trung bình y u đ n trung bình, hay nói m t cách khác đã và
đang phân hóa thành 3 mức đ h p tác trong chu i cung ứng của ngành. C thể: đa s ho t
đ ng của các doanh nghiệp trong ngành đã hình thành chu i cung ứng nh ng mức đ h p
tác vẫn ch a rõ nét chi m 65%, kho ng 29% doanh nghiệp ch a có khái niệm vận d ng lý
thuy t và mô hình chu i cung ứng h p tác vào trong thực tiễn ho t đ ng s n xu t kinh
doanh, và m t s ít hơn chi m kho ng 6% đã thể hiện rõ nét ho t đ ng h p tác trong chu i.
Điều này gi i thích ho t đ ng h p tác trong chu i cung ứng của ngành nh sau: nhóm các
doanh nghiệp có chu i cung ứng h p tác t ơng đ i hoàn chỉnh nghĩa là các doanh nghiệp đã
xây dựng chu i cung ứng n i b và chu i m r ng. Nhóm các doanh nghiệp đang hình
thành chu i cung ứng h p tác nghĩa là các doanh nghiệp m i b c đầu hình thành chu i
cung ứng n i b là chính và ch a có h p tác v i bên ngoài. Nhóm các doanh nghiệp ch a
hình thành chu i cung ứng h p tác nghĩa là các doanh nghiệp tổ chức s n xu t khép kín và
ch a có chi n l c h p tác v i các đ i tác trong quá trình tổ chức s n xu t kinh doanh. K t
qu nghiên cứu trên có thể khái quát chu i cung ứng trong đó thể hiện sự h p tác của ngành
đang trong quá trình thi t lập giữa các tác nhân trong chu i ch a có sự h p tác sâu r ng do
doanh nghiệp ch a thật sự tin t ng nhau, do b chi ph i trong giao d ch, do c ng đ quan
hệ ch a th ng xuyên và đặc biệt do văn hóa cũng nh chi n l c về h p tác của chính
từng doanh nghiệp trong chu i còn t n t i r t nhiều b t cập ch a đ c gi i quy t th u đáo.
* Tóm l i: Qua phân tích ho t đ ng của các doanh nghiệp ch bi n đ g trên mẫu
nghiên cứu thu c vùng Đông Nam B , nghiên cứu chuyên sâu đặc điểm chu i cung ứng đ
94

g cho th y quan hệ h p tác giữa của các doanh nghiệp trong chu i đã hình thành nh ng
còn khá l ng lẻo. Nguyên nhân là do giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và các ngành
ph tr ch a có m i quan hệ chủ đ ng, th ng xuyên. Các doanh nghiệp trong ngành ch a
có thói quen trong việc chia sẻ thông tin về cung cầu th tr ng, thông tin về kỹ thuật, về
đơn hàng hay nói cách khác là quan hệ giữa các doanh nghiệp ch a dựa trên quy luật phân
công lao đ ng - chuyên môn hóa dẫn đ n ho t đ ng vừa kém hiệu qu vừa b đ ng trong các
tình hu ng cung cầu trên th tr ng th ng xuyên bi n đ ng.
2.3 Phân tích các nhân t nh h ng đ n s h p tác trong chu i cung ng đ g
Nghiên cứu về sự h p tác trong chu i cung ứng nghĩa là đi tìm hiểu m i quan hệ h p
tác giữa doanh nghiệp nghiên cứu (doanh nghiệp ch bi n đ g trên đ a bàn Đông Nam B )
v i các đ i tác g m: h p tác v i các doanh nghiệp ch bi n trong ngành (hình thành m i
liên k t ngang), hay h p tác v i các doanh nghiệp khác cùng trong ngành nh doanh nghiệp
cung c p nguyên liệu, doanh nghiệp phân ph i, doanh nghiệp ph tr khác (hình thành m i
liên k t d c). Trong ph m vi nghiên cứu của luận án, tác gi tập trung đi vào nghiên cứu các
nhân t quy t đ nh đ n sự h p tác trong chu i mà phần 1.3.1 ch ơng 1 đã chỉ ra, bao g m:
sự tín nhiệm giữa các đ i tác, quyền lực giữa các đ i tác, tần su t giao d ch giữa các đ i tác,
mức đ thuần th c giữa các đ i tác, kho ng cách, chính sách về giao d ch, văn hóa h p tác
giữa các đ i tác và chi n l c h p tác của đ i tác. C thể:
2.3.1 Mức độ tín nhiệm giữa các đối tác (Trust)
Nh đã lập luận phần 1.3.1 ch ơng 1 cho th y rằng để có đ c và duy trì sự tín
nhiệm giữa các đ i tác trong chu i ngoài các y u t nh các tác gi đề cập trên, còn có
m t y u t nữa trong điều kiện kinh doanh t i Việt Nam đó là uy tín của chính từng thành
viên thể hiện qua th ơng hiệu, cung cách làm việc về thanh toán, ký k t và thực hiện h p
đ ng. M t tổ chức (doanh nghiệp s n xu t, nhà cung c p, nhà phân ph i) m t khi nhận diện
đ c các khía c nh nh đã đề cập từ đ i tác thì dễ dàng tín nhiệm và dĩ nhiên khi đã tin
t ng thì h sẵn sàng h p tác liên k t v i nhau. Chính vì vậy, gi thuy t đặt ra là:
H1: Các thành viên trong chuỗi cung ứng có mức độ tín nhiệm lẫn nhau càng cao thì
sự hợp tác trong chuỗi càng chặt chẽ và hiệu quả (H1 mang dấu +).
2.3.2 Quyền lực của các đối tác (Power)
Lập luận phần 1.3.1 ch ơng 1 cho th y rằng ngoài các quan điểm về quyền lực của
m t tổ chức, xuyên su t trong m i quan hệ kinh doanh trong chu i cung ứng thì nhân t
quyền lực có đ c xu t phát c chủ quan lẫn khách quan. Quyền lực chủ quan là do xu t
phát, ngu n g c, ngu n lực tài chính, ngu n nhân lực mà chính doanh nghiệp đó s hữu,
95

m t doanh nghiệp khi có ngu n tài chính d i dào, ngu n nhân lực ch t l ng cao có thể
phát minh ra các công nghệ kỹ thuật đ t phá chắc chắn s nắm trong tay nhiều quyền lực.
Quyền lực khách quan có đ c là do tình tr ng s hữu của doanh nghiệp thu c thành phần
nào, ngành nghề kinh doanh có thu c nhóm ngành đ c Chính phủ b o h hay không, có
trong tình tr ng đ c quyền cung ứng hay đ c quyền tiêu th hay không. Các y u t này càng
cao thì quyền lực khách quan mang l i cho doanh nghiệp đó càng l n và ng c l i. Chính vì
vậy, gi thuy t đặt ra là:
H2: Các thành viên trong chuỗi cung ứng có quyền lực càng cao thì sự hợp tác trong
chuỗi càng chặt chẽ và hiệu quả (H2 mang dấu +)
2.3.3 Tần suất giao dịch giữa các đối tác (Frequency)
Lập luận phần 1.3.1 ch ơng 1 cho th y rằng tần su t giao d ch đ c hiểu trong
điều kiện kinh doanh t i Việt Nam đó chính là kh i l ng giao d ch, s lần giao d ch đ c
l ng hóa (s l ng h p đ ng) theo hàng tuần, tháng, quí năm. Chính vì vậy, gi thuy t đặt
ra là:
H3: Các thành viên trong chuỗi cung ứng có tần suất trong các giao dịch càng cao
thì sự hợp tác trong chuỗi càng chặt chẽ và hiệu quả (H4 mang dấu +)
2.3.4 Mức độ thuần thục trong giao dịch giữa các đối tác (Maturity)
Lập luận phần 1.3.1 ch ơng 1 cho th y rằng trong môi tr ng kinh doanh t i Việt
Nam, đ thuần th c trong giao đ ch giữa các đ i tác đ c minh chứng qua th i gian giao
d ch ngắn hay dài, sự am hiểu về văn hóa ứng xử của đ i tác nh các thói quen, tập quán
giao d ch về ph ơng thức thanh toán, điều kiện cơ s giao hàng, ph ơng thức giao hàng,
kh năng dự đoán cung cầu. Chính vì vậy, gi thuy t đặt ra là:
H4: Các thành viên trong chuỗi cung ứng có mức độ thuần thục trong các giao dịch
càng cao thì sự hợp tác trong chuỗi càng chặt chẽ và hiệu quả (H4 mang dấu +)
2.3.5 Khoảng cách giữa các đối tác (Distance)
Lập luận phần 1.3.1 ch ơng 1 cho th y rằng m t góc đ nào đó kho ng cách còn
ph n ánh sự liên l c k t n i dễ dàng hơn khi các giao d ch giữa các bên x y ra những sự c
về giao hàng, thanh toán. Chính vì vậy, gi thuy t đặt ra là:
H5: Các thành viên trong chuỗi cung ứng có khoảng cách càng “gần nhau” thì sự
hợp tác trong chuỗi càng chặt chẽ và hiệu quả (H5 mang dấu +)
2.3.6 Văn hóa hợp tác giữa các đối tác (Culture)
Lập luận phần 1.3.1 ch ơng 1 cho th y rằng trong điều kiện kinh doanh t i Việt
Nam, thi t lập m t hành vi c thể, sự sẵn lòng và ý thức h p tác v i các tác nhân trong
96

chu i nhằm t o ra các gi i pháp t t nh t h ng về khách hàng trong ngành đ g ch a thể


hiện tính hiệu qu , cân đ i và nh p nhàng. Theo m t khía c nh khác, có thể hiểu văn hóa
h p tác là m t ph m trù hoàn toàn ph thu c vào thái đ của các tác nhân trong chu i. Do
vậy, đây là nhân t r t quan tr ng góp phần vào việc h p tác chu i cung ứng. Chính vì vậy,
gi thuy t đ c đặt ra là:
H6: Các thành viên trong chuỗi cung ứng có văn hóa hợp tác càng tương đồng nhau
thì sự hợp tác trong chuỗi càng hiệu quả (H6 mang dấu +)
2.3.7 Chiến lược giữa các đối tác (Strategies)
Qua lập luận phần 1.3.1 ch ơng 1 chỉ ra rằng chi n l c của các đ i tác trong
chu i bao g m chi n l c từ nhà cung c p, nhà s n xu t và nhà phân ph i bổ sung cho nhau
để cùng phát triển thì chắc chắn sự h p tác giữa các đ i tác càng cao và ng c l i. M t
doanh nghiệp ho ch đ nh chi n l c qu n tr chu i cung ứng m t cách h p lý s có nhiều
kh năng tăng c ng sự h p tác trong chu i của mình [17]. Chính vì vậy, gi thuy t đặt ra
là:
H7: Các thành viên trong chuỗi cung ứng có chiến lược phù hợp và có khả năng bổ
sung hỗ trợ nhau thì sự hợp tác trong chuỗi càng cao (H7 mang dấu +)
2.3.8 Các chính sách từ Chính phủ giữa các đối tác (Policies)
Nh đã lập luận phần 1.3.1 ch ơng 1 cho th y rằng m t chính sách ban hành từ
chính phủ của đ i tác hay chính đ i tác s luôn có những nh h ng nh t đ nh đ n kh năng
h p tác giữa các đ i tác trong chu i cung ứng. Chính sách không mang tính vĩnh viễn mà có
thể s thay đổi theo th i gian. Chính vì vậy, gi thuy t đặt ra là:
H8: Chính sách của Chính phủ các thành viên trong chuỗi cung ứng trong giao
thương cởi mở thì sự hợp tác trong chuỗi càng thuận lợi và hiệu quả (H8 mang dấu +)
V i 8 gi thuy t đặt ra dựa trên tình hình thực tiễn ngành ch bi n đ g t i đ a bàn
nghiên cứu, mô hình nghiên cứu đề xu t là:
97

H1(+)
Tín nhiệm
(TRUST)

Quyền lực H2(+)


(POWER)

Thuần th c H3(+)
(MATURITY)

Tần su t H4(+)
(FREQUENCY)
H p tác
(COLLABORATION)

H5(+)
Kho ng cách
(DISTANCE)

Văn hóa H6(+)


(CULTURE)

H7(+)
Chi n l c
(STRATEGIES)
H8(+)
Chính sách
(POLICIES)

Hình 2.14: Mô hình nghiên c u theo các gi thuy t


2.4 Ph ng pháp nghiên c u và phân tích d li u
Đ c thực hiện thông qua việc k t h p giữa hai ph ơng pháp: nghiên cứu đ nh tính
và nghiên cứu đ nh l ng.
2.4.1 Nghiên cứu định tính
2.4.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu đ nh tính đ c sử d ng trong nghiên cứu này là kỹ thuật th o luận và
ph ng v n sâu. Ti n hành bằng cách th o luận tay đôi v i 20 nhà qu n lý t i các doanh
nghiệp ch bi n đ g Bình D ơng, Đ ng Nai và Thành ph H Chí Minh để tìm hiểu các
khái niệm và các đặc điểm ho t đ ng của các doanh nghiệp trong ngành trên đ a bàn nghiên
cứu, xây dựng thang đo nháp, đề c ơng th o luận đ c chuẩn b tr c. M c đích của th o
luận nhằm khám phá các y u t có nh h ng đ n sự h p tác chu i trong cung ứng đ g
trên đ a bàn nghiên cứu, các bi n quan sát đo l ng (khía c nh ph n ánh) các y u t này
theo mô hình các nhân t nh h ng đ n sự h p tác đ c tác gi đề xu t trong m c 1.3.2 và
98

k t qu phân tích đ c tổng h p trong m c 2.3, trên cơ s đó hiệu chỉnh, bổ sung các bi n
quan sát và phát triển thang đo các y u t này. K t qu của nghiên cứu này là cơ s để tác
gi phát triển thang đo nháp sử d ng cho giai đo n ph ng v n sâu.
Ti n hành ph ng v n sâu v i 10 chuyên gia trong ngành v i m c đích đánh giá n i
dung và hình thức của các phát biểu (các câu h i) trong thang đo nháp để hoàn chỉnh thành
thang đo chính thức ph c v cho nghiên cứu đ nh l ng phần ti p theo. M c đích của
ph ng v n sâu nhằm phát hiện những y u t có tác đ ng đ n sự h p tác chu i cung ứng,
hiệu chỉnh thang đo cho phù h p v i đặc thù của chu i cung ứng h p tác t i th tr ng Việt
Nam nói chung và đ a bàn nghiên cứu nói riêng [76].
2.4.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính
Đã khẳng đ nh các nhân t có nh h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng, là những
nhân t quan tr ng v i các khía c nh nổi bật (bi n quan sát) quy t đ nh đ n mức đ h p tác.
Bổ sung vào mô hình nghiên cứu là nhân t “văn hóa h p tác của doanh nghiệp” thể
hiện qua sự sẵn sàng, năng lực, ý thức và thái đ trong ho t đ ng h p tác.
Th o luận và ph ng v n sâu giúp cho việc lo i b các bi n không rõ nghĩa, trùng lắp
giữa các bi n quan sát gây hiểu nhầm cho ng iđ c ph ng v n, đ ng th i hiệu chỉnh đ c
m t s câu từ cho sáng nghĩa, ph n ánh chính xác b n ch t v n đề cần nghiên cứu.
2.4.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu đ nh l ng đ c thực hiện qua hai b c là nghiên cứu sơ b và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ b bằng cách ph ng v n 50 doanh nghiệp theo cách l y mẫu
thuận tiện nhằm phát hiện những sai sót các b ng câu h i và b c đầu kiểm tra thang đo.
Nghiên cứu chính thức đ c thực hiện qua các giai đo n: thi t k mẫu nghiên cứu,
thu thập thông tin từ mẫu kh o sát từ các nhà qu n lý trung cao c p t i các doanh nghiệp
trên đ a bàn nghiên cứu; phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý SPSS 16.0 thông qua các
b c phân tích nhân t khám phá và h i quy b i nhằm khẳng đ nh các y u t cũng nh các
giá tr và đ tin cậy của các thang đo các nhân t nh h ng đ n h p tác chu i cung ứng đ
g .
2.4.2.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
- Kích cỡ mẫu ph thu c vào ph ơng pháp phân tích, trong nghiên cứu này sử d ng
công c phân tích nhân t khám phá (EFA) v i 39 bi n quan sát. Theo Hair & c ng sự [55]
cho rằng kích th c mẫu t i thiểu ph i là 50, t t hơn là 100 và tỉ lệ s quan sát/bi n đo
l ng là 5/1, nghĩa là cứ m i bi n đo l ng cần t i thiểu 5 quan sát. Dựa vào s bi n quan
sát trong nghiên cứu suy ra s l ng mẫu cần thi t có thể là 200.
99

- Mẫu nghiên cứu trong luận án đ c ch n dựa theo 3 đ a bàn nghiên cứu là Thành
ph H Chí Minh, Đ ng Nai và Bình D ơng đó là các doanh nghiệp chuyên ch bi n đ g
đ i diện cho phía các nhà s n xu t (doanh nghiệp trung tâm) trong ho t đ ng mua nguyên
liệu (quan hệ giữa nhà s n xu t và nhà cung c p), trong ho t đ ng bán hàng (giữa nhà s n
xu t v i nhà phân ph i). Trong đó, nghiên cứu đ nh l ng ch n h ng ti p cận từ phía
doanh nghiệp s n xu t (trung tâm), chính vì vậy đ i t ng kh o sát là các doanh nghiệp đã
và đang tham gia ho t đ ng trong ngành ch bi n đ g . Đ ng th i để nâng cao tính đ i
diện và ch t l ng tr l i ph ng v n, đ i t ng đ c kh o sát là các nhà qu n lý t i doanh
nghiệp ch bi n đ g g m tổng/phó tổng giám đ c hoặc tr ng phòng kinh doanh xu t
nhập khẩu, phòng k ho ch hoặc tr ng b phận thu mua. Trên cơ s đó, để ph c v công
trình nghiên cứu, tác gi ti n hành thu thập dữ liệu v i kích cỡ mẫu kh o sát 300 doanh
nghiệp ch bi n đ g (nhà s n xu t) tập trung t i đ a bàn nghiên cứu, s mẫu tr l i h p lệ
thu về là 275, đ t yêu cầu.
Ti n hành th ng kê 275 mẫu, bao g m: 49 doanh nghiệp nhà n c chi m 17,82%;
156 doanh nghiệp t nhân (công ty trách nhiệm hữu h n, cơ s ch bi n t nhân,…) chi m
56,73% và 70 công ty cổ phần chi m 25,45%. Xét về hình thức s hữu có 19% thu c s hữu
nhà n c, còn l i thu c s hữu t nhân d i d ng công ty trách nhiệm hữu h n, doanh
nghiệp t nhân. Hầu h t các doanh nghiệp tham gia tr l i có qui mô vừa và nh dựa theo
th ng kê k t qu phi u kh o sát thực t [phần IV trong Ph l c 3 và Ph l c 5].
B ng 2.7: Thông tin v m u nghiên c u theo qui mô và đ a bàn

DN Nhà n c Công ty c ph n Công ty TNHH DN t nhân T ng


- S doanh nghi p 49 70 91 65 275
-Công su t ch bi n
*
(s m3 bình 1.100 1.500 450 225 -
quân/tháng)
- S lao đ ng tính
đ n 31.12.2010 1.100 1.400 250 150 -
(ng i)
- Gi i tính, đ tu i Nam, Nam, Nam, Nam,
-
ng i tr l i KS >50 tuổi (45- 55) tuổi (35-45) tuổi (25-50) tuổi

Nguồn:Dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2011 (*Do mẫu khảo sát là 100% là doanh
nghiệp chế biến đồ gỗ)
2.4.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thi t k thu thập dữ liệu: Th o luận v i nhóm chuyên gia để đặt câu h i ph ng v n,
ph ng v n thử, điều chỉnh b ng câu h i và ti n hành ph ng v n. Trong phi u ph ng v n
chính thức có 39 m c h i cho thang đo y u t nh h ng đ n sự h p tác trong ho t đ ng
100

chu i cung ứng. M i m c h i đ c cho điểm theo thang đo đơn h ng Likert từ 1 đ n 7 v i


quy c từ hoàn toàn ph n đ i (1) đ n hoàn toàn đ ng ý (7).
- Cách thức kh o sát: qua kênh ph ng v n trực ti p v i các nhà qu n lý, phần tr l i
chủ y u đ c thu trực ti p sau khi đã h ng dẫn cách hiểu và tr l i. B ng câu h i g m 39
phát biểu trong đó có 7 về mức đ tín nhiệm giữa các đ i tác, 4 phát biểu về quyền lực của
các đ i tác, 4 phát biểu về mức đ thuần th c giữa các đ i tác, 4 phát biểu về tần su t và
kh i l ng giao d ch giữa các đ i tác, 5 phát biểu về kho ng cách giữa các đ i tác, 4 phát
biểu về văn hóa h p tác giữa các đ i tác, 4 phát biểu về chi n l c của các đ i tác, 4 phát
biểu về các chính sách từ Chính phủ của các đ i tác và 3 phát biểu về h p tác chu i cung
ứng.
2.4.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu đ c xử lý bằng phần mềm SPSS. Sau khi đ c mã hóa và làm s ch, s liệu
s qua các phân tích sau: th ng kê mô t , đánh giá đ tin cậy của các thang đo, phân tích
nhân t khám phá và phân tích h i qui. C thể g m: kiểm đ nh thang đo bằng hệ s tin cậy
Cronbach Alpha, lo i b các bi n có hệ s t ơng quan giữa bi n và tổng nh [12(2), tr.21-
26]. Sử d ng công c phân tích nhân t khám phá (EFA) trên SPSS 16.0 và lo i b các bi n
có thông s nh bằng cách kiểm tra các hệ s t i nhân t (Factor loading) và các ph ơng sai
trích đ c. Đánh giá sự phù h p của mô hình nghiên cứu qua hệ s KMO. Sau cùng s kiểm
tra đ thích h p của mô hình bằng chỉ tiêu R2 điều chỉnh23, xây dựng mô hình h i quy và đi
kiểm đ nh các gi thuy t đã đặt ra [11, tr.339-514]. Để ti n hành phân tích h i qui m t cách
t t nh t, theo Hair và c ng sự [55], kích th c mẫu ph i b o đ m theo công thức: n ≥ 8m +
50 (n là cỡ mẫu, m là s bi n đ c lập trong mô hình). Cỡ mẫu 275 là đ t yêu cầu.
2.4.2.4 Mô hình kinh t l ng để phân tích tác đ ng của các nhân t đ n mức đ h p
tác của chu i cung ứng đ g
Xây dựng thang đo đơn h ng 7 mức đ để đánh giá sự nhận bi t các y u t nh
h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng, kiểm tra đ tin cậy bằng hệ s Cronbach Alpha, kiểm
tra tính đơn h ng của thang đo. Ti p theo, nghiên cứu sử d ng mô hình phân tích nhân t
khám phá (EFA). Kiểm đ nh các nhân t nh h ng và nhận diện các y u t theo doanh

23
Trong công thức này R2 điều chỉnh đ c tính theo công thức sau:

Trong đó:
SSE là tổng bình ph ơng của phần d (còn g i là residual sum of squares hay sum of squares due to error);
SST là tổng bình ph ơng (total sum of squares);
dfe là bậc tự do liên quan đ n SSE;
dft là bậc tự do liên quan đ n SSt.
101

nghiệp cho là phù h p thông qua mô hình phân tích nhân t nh sau [12 (2), tr.29].
Xi= Ai1F1 + Ai2F2 + Ai3F3 + … + AimFm + ViUi
Trong đó:
Xi : bi n thứ i chuẩn hóa
Aij: hệ s h i quy b i chuẩn hóa của nhân t j đ i v i bi n i
F : các nhân t chung
Vi : hệ s h i quy chuẩn hóa của nhân t đặc tr ng j đ i v i bi n i
Ui : nhân t đặc tr ng của bi n i bi n quan sát:
Các nhân t chung cũng có thể đ c diễn t nh những k t h p tuy n tính của các:
Fi = Wi1 X 1 + Wi2 X 2 + Wi3 X 3 +...+ Wik X k
Trong đó:
Fi : cl ng tr s của nhân t thứ i
Wi : quyền s hay tr ng s nhân t
k : s bi n
Sau cùng nghiên cứu sử d ng ph ơng pháp phân tích h i qui b i v i các quan hệ
tuy n tính để xác đ nh các nhân t có nh h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng từ đó tính
đ c mức đ quan tr ng của từng nhân t . Từ k t qu phân tích, kiểm đ nh mô hình và ứng
d ng mô hình vào thực tiễn cho các doanh nghiệp trong ngành, Hiệp h i và Chính phủ.
Thông qua việc nhận diện và đ a ra m t s y u t có nh h ng đ n sự h p tác chu i cung
ứng thông qua mô hình h i quy b i tuy n tính nh sau:
Y = X0 + β1X1 + β2X2+ β3X3+ β4X4+ β5X5+ β6X6+ β7X7
Trong đó: Các hệ s h i quy: β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7
Bi n ph thu c:
Y: mức đ h p tác chu i cung ứng trong các doanh nghiệp s n xu t đ g
Bi n đ c l p:
X0: là m t bi n đ c lập ngẫu nhiên có phân ph i chuẩn v i trung bình là 0 và
ph ơng sai không đổi
X1: Tín nhiệm giữa các đ i tác
X2: Quyền lực của các đ i tác
X3: Đ thuần th c trong giao d ch giữa các đ i tác
X4: Tần su t, kh i l ng giao d ch giữa các đ i tác
X5: Kho ng cách giữa các đ i tác
X6: Văn hóa h p tác của các đ i tác
X7: Các chính sách th ơng m i của Chính phủ đ i tác
X8: Chi n l c của các đ i tác
102

2.4.2.5 Xây dựng thang đo


Thang đo mức đ h p tác trong nghiên cứu này đ c xây dựng dựa trên thang đo
COL trong đó đã điều chỉnh và bổ sung dựa vào nghiên cứu đ nh tính cho phù h p v i điều
kiện s n xu t các doanh nghiệp ngành đ g và điều kiện th tr ng Việt Nam. Các y u t
nh h ng đ n mức đ h p tác chu i cung ứng đ c sử d ng trong nghiên cứu g m 8 thành
phần: (1) Tín nhiệm (TRU); (2) Quyền lực (POW); (3) Thuần th c (MAT); (4) Tần su t
(FRE); (5) Kho ng cách (DIS); (6) Văn hóa (CUL); (7) Chi n l c (STR) và (8) Chính sách
(POL).
Thang COL, sau khi nghiên cứu sơ b đã có những điều chỉnh và bổ sung nh sau:
+ Thành phần tín nhiệm (TRU) đ c đo l ng bằng 7 bi n quan sát, từ bi n quan sát
có mã s tru1 đ n tru7
+ Thành phần quyền lực (POW) đ c đo l ng bằng 4 bi n quan sát, từ bi n quan sát
có mã s pow1 đ n pow4
+ Thành phần thuần thục (MAT) đ c đo l ng bằng 4 bi n quan sát, từ bi n quan
sát có mã s mat1 đ n mat4
+ Thành phần tần suất (FRE) đ c đo l ng bằng 4 bi n quan sát, từ bi n quan sát
có mã s fre1 đ n fre4
+ Thành phần khoảng cách (DIS) đ c đo l ng bằng 5 bi n quan sát, từ bi n quan
sát có mã s dis1 đ n dis5
+ Thành phần văn hóa (CUL) đ c đo l ng bằng 4 bi n quan sát, từ bi n quan sát
có mã s cul1 đ n cul4
+ Thành phần chiến lược (STR) đ c đo l ng bằng 4 bi n quan sát, từ bi n quan sát
có mã s str1 đ n str4
+ Thành phần chính sách (POL) đ c đo l ng bằng 4 bi n quan sát, từ bi n quan
sát có mã s pol1 đ n pol4
+ Thang đo sự h p tác chu i cung ứng các doanh nghiệp ngành ch bi n đ g trong
nghiên cứu này bao g m 8 thành phần và 36 bi n quan sát [Phần II, phần III - Ph l c 3].
2.4.2.6 Kiểm định mô hình đo lường
Nghiên cứu đã sử d ng tiêu chí COL để đo l ng mô hình h p tác chu i cung ứng.
Tuy nhiên khi áp d ng mô hình này vào th tr ng Việt Nam, tác gi đã có sự điều chỉnh, bổ
sung cho phù h p v i đặc thù thực tiễn nghiên cứu. Chính vì vậy, cần ph i ti n hành kiểm
đ nh l i các thang đo t i th tr ng Việt Nam thông qua Cronbach Alpha.
Hệ s Cronbach Alpha đ c sử d ng để kiểm tra đ tin cậy từng thành phần của
thang đo sự h p tác chu i cung ứng ngành g . Ti p theo toàn b các bi n quan sát có ý
103

nghĩa và đ t đ c đ tin cậy nh t đ nh s đ c đ a vào phân tích EFA để khám phá c u trúc
thang đo các thành phần nh h ng đ n sự h p tác trong chu i cung ứng [11, tr.350-354].
Kỹ thuật phân tích EFA là tên chung của m t nhóm thủ t c đ c sử d ng phổ bi n để đánh
giá thang đo hay rút g n m t tập bi n. Trong nghiên cứu này, phân tích nhân t đ c ứng
d ng để tóm tắt tập các bi n quan sát vào m t s nhân t nh t đ nh đo l ng các khía c nh
khác nhau của các khái niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp d ng và ch n bi n đ i v i phân tích
EFA bao g m:
- Tiêu chuẩn Bartlett và hệ s KMO dùng để đánh giá sự thích h p của EFA. Theo
đó, gi thuy t H0 (các bi n không có t ơng quan v i nhau trong tổng thể) b bác b và do đó
EFA đ c g i là thích h p khi: 0,5≤ KMO ≤1 và sig< 0,05. Tr ng h p KMO<0,5 thì phân
tích nhân t có kh năng không thích h p v i dữ liệu [12(2), tr.30].
- Tiêu chuẩn rút trích nhân t g m chỉ s Eigenvalue (đ i diện cho l ng bi n thiên
đ c gi i thích b i các nhân t ) và chỉ s Cumulative (tổng ph ơng sai trích cho bi t phân
tích nhân t gi i thích đ c bao nhiêu % và bao nhiêu % b th t thoát). Theo Gerbing và
Anderson (1988), các nhân t có Eigenvalue<1 s không có tác d ng tóm tắt thông tin t t
hơn bi n g c (bi n tiềm ẩn trong các thang đo tr c khi EFA). Vì th , các nhân t chỉ đ c
rút trích t i Eigenvalue>1 và đ c ch p nhận khi tổng ph ơng sai trích ≥ 50% [11, tr.379-
407].
- Tiêu chuẩn hệ s t i nhân t (Factor loadings) biểu th t ơng quan đơn giữa các
bi n v i các nhân t , dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair và c ng sự [55],
Factor loading>0,3 đ c xem là đ t mức t i thiểu; Factor loading>0,4 đ c xem là quan
tr ng; Factor loading>0,5 đ c xem là có ý nghĩa thực tiễn. Tr ng h p ch n tiêu chuẩn
Factor loading>0,3 thì cỡ mẫu ít nh t ph i là 350; n u cỡ mẫu kho ng 100 thì nên ch n tiêu
chuẩn Factor loading>0,55; n u cỡ mẫu kho ng 50 thì Factor loading>0,7524. Ngo i lệ, có
thể giữ l i bi n có Factor loading<0,3; nh ng bi n đó ph i có giá tr n i dung. Tr ng h p
các bi n có Factor loading không th a mãn điều kiện trên hoặc trích vào các nhân t khác
nhau mà chênh lệch tr ng s r t nh (các nhà nghiên cứu th ng không ch p nhận ≤ 0,3),
tức không t o nên sự khác biệt để đ i diện cho m t nhân t , thì bi n đó b lo i và các bi n
còn l i s đ c nhóm vào nhân t t ơng ứng đã đ c rút trích trên ma trận mẫu (Pattern
Matrix). Sau khi phân tích nhân t khám phá (EFA), nghiên cứu s thực hiện kiểm đ nh các
gi thuy t đ c đ a ra thông qua kiểm đ nh t ơng quan và h i quy b i. Trong h i quy b i,

24
[
Theo sách “Phân tích dữ liệu đa bi n” của Hair và c ng sự, xu t b n lần thứ 7, năm 2010 tr.90-149, trong đó t i trang
116 tác gi đã chỉ rõ kỹ thuật ch n giá tr t i nhân t h p lý theo kích cỡ mẫu nghiên cứu trong EFA.
104

hình có ý nghĩa càng cao khi R2 đã điều chỉnh càng ti n gần 1 (0<Adjusted R2<1), các nhân
t đ a vào ph i có mức ý nghĩa sig.<0,05 và giữa các bi n hoàn toàn đ c lập nhau, tức
không x y ra hiện t ng đa c ng tuy n khi VIF <2 [11(1), tr.214-220].
2.4.2.7 Kiểm định Cronbach Alpha25 đối với các thang đo
Đ c đánh giá thông qua hệ s tin cậy tổng h p (ρc Composite reliability), tổng
ph ơng sai trích đ c (ρvc Variance extracted), hệ s tin cậy Cronbach alpha α). Trong đó,
theo Hair [48] ph ơng sai trích ph n ánh l ng bi n thiên chung của các bi n quan sát đ c
gi i thích b i bi n tiềm ẩn; đ tin cậy tổng h p đo l ng đ tin cậy của tập h p các bi n
quan sát đo l ng m t khái niệm (nhân t ); hệ s tin cậy Cronbach alpha đo l ng tính kiên
đ nh n i t i xuyên su t tập h p các bi n quan sát của các câu tr l i [10, tr.343]. Tiêu chuẩn
đánh giá mức đ phù h p của mô hình b i đ tin cậy của thang đo là ρc > 0,5 hoặc ρ vc> 0,5;
hoặc α ≥ 0,6 [45].
M c đích việc đánh giá sơ b đ tin cậy và giá tr của thang đo để sàng l c, lo i b
các bi n quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn (bi n rác). Trong đó: Cronbach alpha là phép
kiểm đ nh th ng kê về mức đ chặt ch (kh năng gi i thích cho m t khái niệm nghiên cứu)
của tập h p các bi n quan sát (các câu h i) trong thang đo thông qua hệ s Cronbach alpha.
Nhiều nhà nghiên cứu đ ng ý rằng khi hệ s Cronbach alpha có giá tr từ 0,8 tr lên đ n gần
1,0 là thang đo t t; từ 0,7 đ n gần 0,8 là sử d ng đ c [12, tr.17-21]. Nguyễn Đình Th [11,
tr.340-352] đề ngh hệ s Cronbach alpha từ 0,6 tr lên là có thể sử d ng đ c trong tr ng
h p khái niệm đang nghiên cứu là m i hoặc m i đ i v i ng i tr l i trong b i c nh nghiên
cứu. Tuy nhiên, Cronbach alpha không cho bi t bi n nào nên lo i b và bi n nào nên giữ l i.
Chính vì vậy, bên c nh hệ s Cronbach alpha, ng i ta còn sử d ng hệ s t ơng quan bi n
tổng (item – total correlation) và những bi n nào có t ơng quan bi n tổng < 0,3 s b lo i
b .
2.5 K t qu nghiên c u
25
Hệ s tin cậy của thang đo đ c xác đ nh bằng các hệ s ρc (Joreskog, 1971) hoặc ρvc (Fornell & Larcker, 1981) hoặc
α (Cronchapha 1951, p. 299) dẫn theo Nguyễn Đình Th (2011) trong “Ph ơng pháp nghiên cứu khoa h c trong KD”.

2
Trong công thức tính ρc: λ là tr ng s chuẩn hóa của bi n quan sát thứ i; 1- λi là ph ơng sai của sai s đo l ng bi n
quan sát thứ i và p là s bi n quan sát của thang đo.
Trong công thức tính α: k là s bi n quan sát trong thang đo; σi 2 là ph ơng sai của bi n quan sát thứ i và σr 2 là
ph ơng sai của tổng thang đo (Nguyễn Đình Th , 2011).
105

2.5.1 Đánh giá thang đo và phân tích nhân tố


Theo m t s nhà nghiên cứu có thể kiểm đ nh đ tin cậy Cronbach alpha tr c, sau
đó m i đ a vào EFA hoặc ng c l i. Tuy nhiên theo Nguyễn Đình Th [11] các nghiên cứu
nên kiểm đ nh Cronbach alpha tr c khi đ a vào phân tích nhân t . Trong nghiên cứu này
đã ti n hành kiểm đ nh đ tin cậy của các thang đo thông qua các bi n quan sát nhằm lo i
b các bi n không có ý nghĩa ra kh i mô hình.
B ng 2.8: Kiểm đ nh thang đo b ng h s tin c y Cronbach Alpha
Alpha n u
Trung bình thang Ph ng sai thang T ng quan
Bi n quan sát l ai
đo n u lo i bi n đo n u lo i bi n bi n t ng
bi n này
Thang đo tín nhi m (TRU), Alpha = 0,815

TRU_1 24,34 34,000 0,470 0,819


TRU_2 24,57 34,712 0,489 0,810
TRU_3 23,05 38,220 0,692 0,777
TRU_4 23,23 37,679 0,655 0,778
TRU_5 23,26 37,915 0,588 0,787
TRU_6 23,20 37,878 0,596 0,786
TRU_7 23,12 37,500 0,601 0,784
Thang đo quy n l c (POW), Alpha= 0,868
POW_1 13,17 12,733 0,847 0,777
POW_2 13,30 14,832 0,655 0,856
POW_3 13,17 14,668 0,670 0,850
POW_4 12,89 13,087 0,716 0,834
Thang đo thu n th c (MAT), Alpha= 0,860
MAT_1 13,12 12,361 0,634 0,853
MAT_2 13,13 12,647 0,686 0,829
MAT_3 13,08 13,319 0,705 0,825
MAT_4 13,07 10,824 0,818 0,771
Thang đo t n su t (FRE), Alpha= 0,874
FRE_1 13,48 13,659 0,747 0,832
FRE_2 13,46 15,541 0,681 0,858
FRE_3 13,30 14,407 0,682 0,859
FRE_4 13,31 13,731 0,819 0,803
Thang đo kho ng cách (DIS), Alpha = 0,445
106

DIS_1 17,36 12,013 0,354 0,288


DIS_2 16,79 10,860 0,367 0,267
DIS_3 16,28 13,332 0,423 0,270
DIS_4 16,05 12,428 0,409 0,257
DIS_5 18,15 21,731 -0,345 0,658
Thang đo vĕn hóa (CUL), Alpha = 0,844
CUL_1 13,01 10,153 0,720 0,788
CUL_2 12,86 10,567 0,589 0,840
CUL_3 12,92 9,173 0,695 0,798
CUL_4 12,78 9,772 0,728 0,782
Thang đo chi n l c (STR), Alpha= 0,853
STR_1 12,01 13,065 0,677 0,821
STR_2 12,16 13,955 0,685 0,817
STR_3 11,99 13,423 0,652 0,832
STR_4 12,11 13,254 0,772 0,782
Thang đo chính sách (POL), Alpha= 0,846
POL_1 11,79 15,401 0,689 0,802
POL_2 11,61 17,508 0,679 0,812
POL_3 11,23 14,389 0,792 0,755
POL_4 11,31 16,060 0,596 0,845
Thang đo h p tác (COL), Alpha = 0,873

COL_1 7,96 3,991 0,711 0,860


COL_2 7,83 3,485 0,823 0,756
COL_3 7,88 3,909 0,736 0,838
Vì nhân t kho ng cách (DIS) bao g m 5 bi n quan sát, khi ch y kiểm đ nh đ tin
cậy của nhân t này tr c khi đ a vào ch y phân tích nhân t EFA, k t qu nh sau:
+ Lần 1: Ch y DIS cho Cronbach Alpha = 0,445 < 0,5 và c 5 bi n quan sát g m
dis1, dis2, dis3, dis4, dis5 đều <0,5 r t nhiều,
+ Các lần ti p theo: dùng ph ơng pháp lần l t thử rút dần các bi n quan sát trong
nhân t DIS thì k t qu Alpha vẫn bé hơn 0,5. Điều này chứng t là nhân t DIS không đáng
tin cậy vì trên thực tiễn cho th y kho ng cách không nh h ng nhiều đ n sự h p tác giữa
các bên trong chu i trong th gi i phẳng hiện nay [5]. Doanh nghiệp luôn quan tâm đ n
107

hiệu qu h p tác hơn là có kho ng cách về đ a lý gần nhau, mức đ t ơng đ ng về văn hóa
tổ chức và có qui mô ho t đ ng t ơng đ ơng nhau nh ng không mang l i hiệu qu , do vậy
nghiên cứu này đã lo i nhân t DIS ra kh i mô hình phân tích nhân t ,
Ngoài ra qua tính toán Cronbach Alpha, trong 7 bi n quan sát TRU cho th y có hai
bi n quan sát là TRU_1 và TRU_2 có hệ s t ơng quan bi n tổng <0,5 và n u lo i hai bi n
này ra kh i thành phần TRU thì làm cho Cronbach alpha tăng lên, điều này chứng t hai
bi n này thực sự không làm tăng ý nghĩa cho thành phần nói chung, chính vì vậy sau khi
đ a vào phân tích ti p theo thì cho th y 2 bi n này phân tán vào các thành phần khác nhau.
Để làm tăng ý nghĩa của từng bi n quan sát cũng nh thành phần từng thang đo, tác gi đã
lo i hai bi n quan sát TRU_1, TRU_2 ra kh i mô hình nghiên cứu. K t qu Cronbach alpha
của TRU lần 2 v i 5 bi n quan sát là 0,897 [Ph l c 4].
Sau khi ti n hành EFA nháp nhiều lần, k t qu EFA lần cu i sau khi đã lo i 5 bi n
quan sát DIS có Alpha<0,5 và 2 bi n qua sát TRU_1, TRU_2 cho k t qu KMO = 0,616 v i
mức ý nghĩa sig<0,000 và vẫn trích đ c 7 nhân t t i Eigenvalues = 1,277 và tổng ph ơng
sai trích = 77,708%. Để tăng c ng kh năng gi i thích các nhân t , nghiên cứu đã ch n
ph ơng pháp xoay Varimax produce – v i thủ t c này s xoay nguyên góc các nhân t để
t i thiểu hóa s l ng bi n có hệ s l n t i cùng m t nhân t .
B ng 2.9: K t qu phân tích nhân t khám phá l n cu i v i th t c xoay Varimax
Nhân t
1 2 3 4 5 6 7
TRU_3 0,935
TRU_5 0,931
TRU_6 0,887
TRU_4 0,886
TRU_7 0,872
FRE_3 0,906
FRE_2 0,903
FRE_1 0,883
FRE_4 0,876
POL_2 0,945
POL_3 0,941
POL_4 0,912
POL_1 0,902
STR_2 0,839
STR_1 0,836
STR_3 0,823
STR_4 0,796
POW_4 0,854
POW_1 0,831
108

POW_3 0,805
POW_2 0,790
CUL_3 0,845
CUL_4 0,803
CUL_2 0,790
CUL_1 0,789
MAT_3 0,820
MAT_2 0,819
MAT_4 0,751
MAT_1 0,670
Eigenvalues 9,793 3,339 2,785 2,095 1,658 1,589 1,277
Cumulative 33,769 45,285 54,889 62,112 67,828 73,307 77,708
Cronbach alpha 0,897 0,874 0,846 0,853 0,868 0,844 0,860

Thực hiện EFA cho ra 7 nhân t v i tổng ph ơng sai trích đ c là 77,708% nghĩa là 7
nhân t trích đ c gi i thích đ c 77,708% h p tác chu i cung ứng [Ph l c 4], còn
20,292% là do các nhân t khác ch a đ c xem xét đ n gi i thích cho v n đề h p tác chu i
cung ứng.
Các thang đo sau khi đánh giá và k t c u l i có 7 thành phần, và g m 29 bi n quan
sát. Các thành phần đ c đặt tên theo tính ch t của các bi n quan sát nh sau:
Thành phần 1: tín nhiệm, thành phần 2: tần su t, thành phần 3: chính sách, thành
phần 4: chi n l c, thành phần 5: quyền lực, thành phần 6: văn hóa, thành phần 7: thuần
th c.
B ng 2.10: K t qu phân tích nhân t v i 7 thành ph n
S bi n Đ tin c y Ph ng sai
Khái ni m Thành ph n Đánh giá
quan sát (Alpha) trích (%)
Tín nhiệm (TRU) 5 0,897
Quyền lực (POW) 4 0,868
H p tác Tần su t (FRE) 4 0,874
Thuần th c (MAT) 4 0,860 77,708
Đ t yêu cầu
(COL) Văn hóa (CUL) 4 0,844
Chi n l c (STR) 4 0,853
Chính sách (POL) 4 0,846
L i ích của h p tác chu i cung ứng 3 0,873 79,702

2.5.2 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết


Nghiên cứu sử d ng hệ s Pearson’s để phân tích t ơng quan giữa các bi n tín
nhiệm, quyền lực, tần su t, thuần th c, văn hóa, chi n l c và chính sách (các bi n đ c lập)
v i bi n h p tác chu i cung ứng (bi n ph thu c). K t qu cho th y bi n h p tác chu i cung
ứng t ơng quan v i hầu h t các bi n nghiên cứu khác và có hệ s t ơng quan đều đ t mức ý
nghĩa th ng kê (p<0,01). Đ a 7 nhân t nh đã đặt tên trên vào ch y h i quy nhằm đánh
109

giá đ phù h p của mô hình h i quy b i bằng ph ơng pháp Enter, k t qu lần cu i nh sau:
B ng 2.11: Đánh giá đ phù h p c a mô hình
Model Summaryb

R bình ph ơng đã Sai s c tính của đ lệch


R R bình ph ơng
Mô hình điều chỉnh chuẩn
1 0,852a 0,726 0,718 0,53062170
a. Predictors: (Constant), Tinnhiem, Thuanthuc, Quyenluc, Tansuat, Vanhoa, Chienluoc, Chinhsach
b. Dependent Variable: HOPTAC
Giá tr R2 điều chỉnh = 0,718 chứng t rằng các nhân t đ a vào phân tích gi i thích
đ c 71,8% đ n sự h p tác trong chu i cung ứng. V i giá tr của R2 điều chỉnh hoàn toàn
đủ giá tr tin cậy và ch p nhận trong điều kiện kinh doanh ngành đ g t i Việt Nam.
Sau đó ti p t c kiểm đ nh đ phù h p của mô hình nhằm kiểm tra mô hình h i qui này
có phù h p v i tập dữ liệu thu thập đ c và có ý nghĩa ứng d ng hay không thông qua kiểm
đ nh tr th ng kê F nh sau:
B ng 2.12: Kiểm đ nh đ phù h p c a mô hình (Kiểm định ANOVAb)
b
ANOVA

Mô hình Sum of Squares df Mean Square F Sig.


1 Regression 198,824 7 28,403 100,879 0,000a
Residual 75,176 267 0,282
Total 274,000 274
a. Predictors: (Constant), Vanhoa, Chienluoc, Chinhsach, Thuanthuc, Quyenluc, Tansuat, Tinnhiem
b. Dependent Variable: HOPTAC

B ng 2.13: K t qu h i quy b i v i các h s h i qui riêng ph n trong mô hình


H s đã Th ng kê đa
H s ch a chu n hóa
Mô hình chu n hóa c ng tuy n
Std, Toleranc
Beta Error Beta t Sig. e VIF
(Constant) 1.098E-16 0,032 0,000 1,000
Tinnhiem 0,305 0,038 0,305 9,508 0,000 1,000 1,000
Tansuat 0,241 0,049 0,241 7,525 0,000 1,000 1,000
Quyenluc 0,540 0,027 0,540 16,855 0,000 1,000 1,000
1
Thuanthuc 0,483 0,028 0,483 15,075 0,000 1,000 1,000
Chinhsach -0,037 0,032 -0,037 -1,145 0,253 1,000 1,000
Chienluoc 0,144 0,048 0,144 4,488 0,000 1,000 1,000
Vanhoa 0,165 0,042 0,165 5,132 0,000 1,000 1,000
a. Predictors: (Constant), Tinnhiem, Tansuat, Quyenluc, Thuanthuc, Chinhsach, Chienluoc, Vanhoa
b. Dependent Variable: HOPTAC

Nhân t chính sách b lo i ra kh i mô hình phân tích h i quy do có sig = 0,253 >0,05,
110

6 nhân t còn l i trong mô hình phân tích đều phù h p mức ý nghĩa sig = 0,000 r t nh ,
không vi ph m hiện t ng đa c ng tuy n nghĩa là các nhân t không có m i t ơng quan v i
nhau. Giá tr R đã điều chỉnh = 0,718 cho bi t có 71,8% sự bi n thiên của h p tác chu i
2

cung ứng đ c gi i thích b i các bi n: tín nhiệm, quyền lực, tần su t, thuần th c, văn hóa và
chi n l c. Trong đó các bi n POW, MAT, TRU, FRE, CUL và STR nh h ng rõ rệt đ n
mức đ h p tác chu i cung ứng (sig.<0,05). K t qu phân tích cũng cho th y gi đ nh về
liên hệ tuy n tính, phân ph i chuẩn của phần d , gi đ nh ph ơng sai của sai s không đổi,
gi đ nh về tính đ c lập của sai s không b vi ph m. Chỉ s VIF cho k t qu nh hơn 2, k t
luận không x y ra hiện t ơng đa c ng tuy n. Ph ơng trình h i quy b i đ c thể hiện d i
d ng sau:
HOPTAC = 1.098E-16 + 0,54 QUYENLUC + 0,483 THUANTHUC + 0,305 TINNHIEM
+ 0,241 TANSUAT + 0,165 VANHOA + 0,144 CHIENLUOC
Qua ph ơng trình cho th y sau khi kiểm đ nh và phân tích nhân t khám phá, ch y
h i quy b i k t qu còn 6 nhân t có nh h ng đ n sự h p tác của chu i cung ứng của các
doanh nghiệp ngành công nghiệp ch bi n đ g . Trong đó nhân t quyền lực (POW) nh
h ng nhiều nh t và nhân t chi n l c (STR) có nh h ng th p nh t.
2.6 Th o lu n k t qu và kiểm đ nh mô hình các nhân t nh h ng đ n s h p tác
trong chu i cung ng đ g , tr ng h p nghiên c u vùng Đông Nam B .
2.6.1 Về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ
Thông qua việc tổng luận cơ s lý thuy t về chu i cung ứng và chu i cung ứng h p
tác, nghiên cứu đã tổng l cđ c 8 nhân t có nh h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng
đó là: nhân t quyền lực, tín nhiệm, thuần th c, tần su t, kho ng cách, chính sách, văn hóa
và chi n l c. Bằng các kỹ thuật phân tích h n h p giữa đ nh tính và đ nh l ng [45, tr.186-
204], các nhân t theo các khía c nh ti p cận khác nhau đ c ti p t c xây dựng và phát triển
thông qua 39 bi n quan sát có nh h ng đ n sự h p tác trong chu i cung ứng nói chung và
chu i cung ứng đ g t i th tr ng Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên thông qua các kỹ thuật
phân tích, thang đo kho ng cách (DIS) g m có 5 bi n quan sát đều không góp phần t o nên
ý nghĩa h p tác chu i cung ứng trong điều kiện kinh doanh đ g t i đ a bàn nghiên cứu do
đ tin cậy quá th p (Cronbach alpha <0,5). Đ ng th i có hai bi n quan sát trong thang đo tín
nhiệm là TRU_1, TRU_2 cũng t ra không đáng tin cậy vì khi lo i b hai bi n này thì đ tin
cậy của thang đo tín nhiệm đ c c i thiện đáng kể. Nh vậy, n u không tính 3 bi n quan sát
trong thang đo h p tác, tập bi n quan sát có ý nghĩa để ti n hành các b c phân tích đ nh
l ng ti p theo g m 29 bi n quan sát thông qua 7 thang đo đã chỉ ra.
2.6.2 Về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ
111

gỗ
K t qu EFA cho th y mô hình nghiên cứu cho bi t b chi ph i b i 7 nhân t , tuy
nhiên theo k t qu cl ng chuẩn hóa mô hình lý thuy t chính thức, thì 7 y u t này chỉ
gi i thích đ c 70,708% bi n thiên của h p tác chu i cung ứng. K t qu kiểm đ nh m i
quan hệ nhân qu giữa các khái niệm trong mô hình lý thuy t chính thức (chuẩn hóa) cho
th y giá tr v th (tầm quan tr ng) của các y u t nh h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng
đ g trên đ a bàn nghiên cứu là r t khác nhau, c thể là nhân t quyền lực; thuần th c; tín
nhiệm; tần su t; văn hóa và chi n l c. Tuy vậy, mô hình v i 6 nhân t nh ng chỉ ph n ánh
đ c 71,18% v n đề nghiên cứu. Vì th , s còn có những y u t khác, bi n quan sát khác có
thể cũng nh h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng nh ng ch a đ c nghiên cứu này bao
quát h t trong mô hình nghiên cứu hiện t i do gi i h n về ph m vi và lo i hình doanh
nghiệp đ c kh o sát đã nêu ra phần m đầu. Qua k t qu h i qui chứng t vai trò của các
y u t trong việc góp phần tăng c ng sự h p tác đ c phân đ nh thứ bậc rõ rệt. Vì th , gi i
pháp xây dựng và phát triển chu i cung ứng ph i dựa vào k t qu kiểm đ nh các nhân t nh
h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng đ g nh ng cần đ c điều chỉnh qua th i gian khi
giá tr v th của các nhân t trên có sự thay đổi theo th i gian, không gian.
112

TÓM T T CH NG 2

Từ những n i dung trình bày và phân tích ch ơng 2 v i m c đích là đánh giá thực
tr ng h p tác và các nhân t nh h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng đ g Việt Nam, có
thể rút ra m t s k t luận sau:
1/ Gi i thiệu tổng quan về ngành công nghiệp ch bi n đ g Việt Nam thông qua
đánh giá tiềm năng phát triển của ngành, tình hình s n xu t – tiêu th của ngành giai đo n
2000 – 2010.
2/ Phân tích thực tr ng ho t đ ng của các doanh nghiệp ch bi n đ g , làm cơ s để
phân tích chuyên sâu đặc điểm chu i cung ứng đ g Việt Nam nói chung và vùng Đông
Nam B nói riêng. Từ đó đánh giá chu i cung ứng đ g Việt Nam thông qua phân tích m i
liên k t h p tác giữa các tác nhân chủ lực trong chu i. K t qu từ kh o sát và dữ liệu thứ
c p rút ra nhận đ nh về sự h p tác và thực tr ng h p tác chu i cung ứng của ngành đang
mức th p, cần thi t ph i tăng c ng từ góc đ doanh nghiệp, Hiệp h i và Chính phủ.
3/ Khái quát 8 nhân t có nh h ng đ n h p tác chu i cung ứng, lập luận và đặt ra
các gi thuy t, từ đó đề xu t mô hình nghiên cứu về sự h p tác chu i cung ứng ngành g có
quan hệ thuận v i 8 gi thuy t từ H1 đ n H8.
4/ Dùng ph ơng pháp nghiên cứu đ nh tính thông qua việc th o luận v i các chuyên
gia để đ a ra b ng câu h i chính thức dùng cho nghiên cứu đ nh l ng. K t qu nghiên cứu
qua 2 b c: phân tích nhân t khám phá và h i quy b i đã cho ra mô hình kinh t l ng
trong đó cho th y có 6 nhân t có tác đ ng nh t đ nh đ n v n đề nghiên cứu – h p tác chu i
cung ứng, g m: quyền lực (POW) v i Bêta = 054; thân quen (MAT) v i Bêta = 0,483; tín
nhiệm (TRU) v i Bêta = 0,305; tần su t (FRE) v i Bêta = 0,241, văn hóa (CUL) v i Bêta =
0,165 và chi n l c (STR) v i Bêta = 0,144. Qua đây cho th y rằng trong điều kiện kinh
doanh t i th tr ng Việt Nam, c thể trong ngành công nghiệp ch bi n đ g , để tăng
c ng sự h p tác cần l u ý đ n văn hóa h p tác và chi n l c của các doanh nghiệp. Mặc
dù hai nhân t này t n t i trong mô hình kiểm đ nh nh ng có giá tr còn th p nh ng cũng là
m t l u ý không thể b qua đ i v i các doanh nghiệp trong ngành trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện chu i cung ứng. Thông qua việc nhận diện ra đ c 6 nhân t đề cập trên có
nh h ng đ n sự h p tác trong chu i cung ứng là cơ s khoa h c để đ a ra các gi i pháp
thuy t ph c ch ơng 3 ti p theo.
113

CH NG 3
M TS GI I PHÁP TĔNG C NG S H P TÁC NH M HOÀN
THI N CHU I CUNG NG Đ G , TR NG H P NGHIÊN C U:
VÙNG ĐÔNG NAM B

3.1 M c đích xây d ng gi i pháp


Sau khi nghiên cứu các khía c nh có liên quan trực ti p hoặc gián ti p đ n chu i
cung ứng và sự h p tác trong chu i cung ứng đ g . M c đích của ch ơng 3 là dựa trên các
căn cứ khoa h c đã chỉ ra để xây dựng m t hệ th ng gi i pháp đ ng b nhằm tăng c ng sự
h p tác của chu i đ g nhằm giúp các doanh nghiệp trong ngành có cái nhìn đúng nghĩa về
chu i cung ứng, ghi nhận sự cần thi t ph i xây dựng và hoàn thiện mô hình chu i cung ứng
bền vững. Đ ng th i nhận diện các nhân t có nh h ng đ n v n đề h p tác giữa các doanh
nghiệp trong chu i, từ đó các doanh nghiệp cần ph i có những gi i pháp hữu hiệu để có thể
tăng c ng sự h p tác v i các tác nhân khác trong chu i. C thể:
- Tăng c ng h p tác giữa các thành t cơ b n trong chu i cung ứng đ g ;
- Ti p t c hoàn thiện, phát triển chu i cung ứng của ngành đi vào hiệu qu và bền
vững;
- Ki n ngh v i Chính phủ s m thi t lập và ổn đ nh môi tr ng kinh doanh thuận l i
cho ngành ch bi n đ g .
3.2 Quan điểm đ xu t các gi i pháp tĕng c ng h p tác nh m hoàn thi n chu i cung
ng đ g
Đ g là m t trong b n ngành hàng xu t khẩu hàng đầu của Việt Nam tính đ n hiện
nay. Tuy nhiên theo yêu cầu từ các th tr ng nhập khẩu chủ lực thì nguyên liệu g dùng
trong th ơng m i của Việt Nam bắt bu c ph i khai thác chủ y u từ rừng tr ng, b i rừng tự
nhiên của Việt Nam là rừng phòng h . Mặt khác để có đ g xu t khẩu, hàng năm Việt Nam
bu c ph i nhập m t l ng g l n d i d ng nguyên liệu (g tròn, g xẻ và MDF) và ph i có
ngu n g c rõ ràng. Chính vì vậy ho t đ ng của các doanh nghiệp trong ngành ph i phù h p
v i quan điểm, m c tiêu và đ nh h ng của ngành, c thể:
3.2.1 Về chiến lược phát triển của ngành
Theo lập luận trên, để đ a ngành công nghiệp ch bi n đ g tăng tr ng và đi vào
phát triển bền vững ngoài những n i dung của B chủ qu n đó là xem th tr ng và dự báo
nhu cầu th tr ng là căn cứ quan tr ng, tuy nhiên khi đ a ra các dự báo về hai chỉ tiêu này
114

v i nghiên cứu trong luận án chỉ ra rằng cần ph i đ a ra những dự báo đ nh l ng và c thể
hơn nữa, cần l u ý đ n những bi n đ ng th tr ng nh suy thoái kinh t , chính sách của các
th tr ng xu t khẩu nguyên liệu và nhập khẩu s n phẩm thay đổi. Điều này dẫn đ n nhu
cầu có thể gi m và th tr ng có thể thu hẹp trong m t giai đ an nào đó. Ngoài ra để ngành
công nghiệp ch bi n đ g phát triển bền vững và hiệu qu , ngay từ quan điểm phát triển
ph i chú tr ng đ n quy h ach, xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp ph tr . Thực
t các phần cứng nh bu-lông, c vít, đinh vít, đinh đ c s n xu t trong n c nh ng r t h n
ch về ch t l ng và chủng lo i [70]. Việc cung c p các mặt hàng này là cơ h i l n cho sự
phát triển ngành công nghiệp ph liệu mà Đài Loan là m t mô hình hoàn h o cho việc phát
triển ngành này và cần đ c nghiên cứu c thể trong quá trình ho ch đ nh chi n l c phát
triển ngành. Các ph liệu, vì vậy, cần đ c cung c p chủ y u từ ngu n trong n c. Chẳng
h n, ph kiện sơn x t, sơn n c, keo dán, lá kim lo i, s i có thể đ c s n xu t t i Việt Nam.
Trong nhiều tr ng h p các doanh nghiệp n c ngoài đã tự s n xu t phần cứng và ph kiện
t i Việt Nam hoặc k t h p v i các công ty th ơng m i đ a ph ơng. Cần ph i khuy n khích
đầu t vào lĩnh vực này và tr giúp các nhà s n xu t trong việc s n xu t t i đ a ph ơng vì
mặt hàng này có tiềm năng r t cao trong việc thay th nhập khẩu. Sự phát triển bền vững
của ngành công nghiệp đ g Việt Nam đòi h i ph i có sự cam k t dài h n từ Chính phủ,
d i sự qu n lý của m t B t ơng ứng, từ đó có thể cung c p t t c đầu vào và t v n về
các ngu n h tr qu n lý, marketing, đào t o, tài tr , h tr tài chính.
3.2.2 Về mục tiêu phát triển của ngành
Tổ chức l i và xây dựng công nghiệp ch bi n đ g tr thành mũi nh n kinh t của
ngành Lâm nghiệp v i trình đ chuyên môn hóa cao, có sự phân công s n xu t t i u theo
vùng, tiểu vùng. Đ n năm 2015, hình thành và phát triển các tập đoàn phân ph i s n phẩm
đ g Việt Nam c trên th tr ng qu c t và th tr ng n i đ a. Đ n năm 2020, công nghiệp
ch bi n và th ơng m i đ g Việt Nam đ t đ tiên ti n, hiện đ i c về công nghệ thi t b và
kh năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Giá tr kim ng ch xu t khẩu đ g năm 2020 đ t
từ 7 đ n 8 tỷ USD. Tác gi cho rằng để có thể đ t đ c m c tiêu của ngành nh kỳ v ng,
doanh nghiệp trong ngành và ngành cần có những gi i pháp k p th i, đó là ph i ho ch đ nh
các gi i pháp phù h p, xác đ nh rõ đây là m t trong những ngành s n xu t và xu t khẩu chủ
lực của Việt Nam do l i th về làng nghề truyền th ng, giá nhân công. Do vậy ph i không
ngừng củng c các th ơng hiệu sẵn có, đầu t nâng c p trang thi t b cho ngành và các tập
đoàn d i d ng xã h i hóa để cùng c nh tranh phân ph i s n phẩm đ g Việt cho th
tr ng qu c t và c n i đ a, cẩn tr ng khi hình thành các đầu m i nhập khẩu vì dễ gây ra
115

hiện t ng đ c quyền, c nh tranh không lành m nh, nhanh chóng tham gia vào chuỗi cung
ứng và cả chuỗi giá trị đồ gỗ của thế giới [17]. Đ i v i việc xác đ nh kim ng ch xu t nhập
cho từng th i kỳ cần ph i tính toán cân đ i h p lý, đó là xu t khẩu và tiêu dùng ph i mang
tính ch n l c, không vì m c tiêu xu t khẩu ph i đ t hàng tỷ USD mà các doanh nghiệp
trong ngành tìm m i cách có đ c đơn hàng, phá giá, c nh tranh không lành m nh. Để làm
đ c nh vậy b n thân doanh nghiệp ph i s m triển khai chu i cung ứng trong đó tăng
c ng sự h p tác giữa các tác nhân, c thể có sự phân công khoa h c mà đó tùy vào điều
kiện c thể của từng doanh nghiệp s tham gia vào khâu nào, tham gia đ n mức đ nào, có
nh vậy m i có thể đ a ngành đi vào bền vững.
3.2.3 Về định hướng phát triển của ngành
Theo h ng ti p cận nghiên cứu này, đ nh h ng nghĩa là nhắm đ n t ơng lai ngành
s phát triển nh th nào? Do vậy cần phân ra từng giai đ an nh từ 3–5 năm cho m t th i
kỳ phát triển. Sau đó có thể điều chỉnh bổ sung chi n l c sao cho phù h p, đ ng th i có
phân chia nh vậy để ngành có những thứ tự u tiên h p lý. Trong quá trình đ nh h ng
ph i l u ý đ n những bi n đ ng của th tr ng đặc biệt là th tr ng th gi i để có những
điều chỉnh thích h p đáp ứng nhu cầu, th hi u và tính pháp lý của các th tr ng qu c t .
3.3 Các cĕn c để đ xu t gi i pháp
3.3.1 Dựa vào dự báo phát triển công nghiệp chế biến đồ gỗ giai đoạn 2010-2020 của
Tổng cục lâm nghiệp – Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
3.3.1.1 Về phương hướng phát triển công nghiệp chế biến đồ gỗ đến năm 2020
Ngành công nghiệp ch bi n đ g nhanh chóng phát triển theo h ng từ ch bi n cơ
gi i lên cơ hóa tổng h p và đa d ng hóa s n phẩm, đặc biệt chú tr ng chuyển h ng sử
d ng nguyên liệu từ rừng tự nhiên sang rừng tr ng, đẩy m nh việc tổng h p sử d ng nguyên
liệu, tận d ng ph liệu, ph phẩm và k t h p các vật liệu khác, phát triển s n xu t ván nhân
t o và các s n phẩm từ ván nhân t o [3]. Trong quá trình s n xu t kinh doanh ph i l y th
tr ng là m c tiêu c t lõi để phát triển công nghiệp ch bi n, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của n i đ a và xu t khẩu. Đ ng th i th tr ng là đ ng lực để từng b c đầu t , đổi m i
công nghệ, thi t b có trình đ tiên ti n, hiện đ i, qui mô phù h p v i vùng nguyên liệu. Bên
c nh đó ph i h n ch và ti n đ n ch m dứt khai thác rừng tự nhiên, phát triển rừng tr ng,
b o vệ môi tr ng sinh thái, t o công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ng i dân, góp
phần xóa đói gi m nghèo, phát triển nông thôn miền núi.
3.3.1.2 Dự báo nhu cầu tiêu dùng gỗ [3, tr,45-46]
- Nhu cầu ván sợi: đ c dự báo s tăng 40.000m3 (năm 2003) lên 170.000m3 vào
116

năm 2020 tức là tăng 8.000m3 m i năm, chủ y u ván MDF, Tiêu dùng về ván s i năm 2003
cho 1.000 dân của Việt Nam kho ng 0,5m3, trong khi đó n Đ kho ng 0,1m3, Trung
Qu c kho ng 8m3, Malaysia kho ng 10m3, Hàn Qu c kho ng 40m3, Brazil 5m3, Hoa Kỳ
kho ng 31m3, Đức kho ng 20m3;
- Nhu cầu ván dăm: Tiêu dùng hiện t i về ván dăm đ c c tính kho ng 80,000 m3,
tức là kho ng 0,09m3 cho 1,000 dân, trong khi đó Phillipines kho ng 0,4m3, Trung Qu c
kho ng 0,4m3, Hàn Qu c kho ng 33m3, Brazil kho ng 10m3, Hoa Kỳ kho ng 97m3, Đức
kho ng 100m3. Nhu cầu này s tăng đ n trên 300,000m3 vào năm 2020, tức là tăng g p ba
lần trong 17 năm;
- Nhu cầu gỗ dán, lạng: T i Việt Nam, nhu cầu g dán, l ng trung bình cho 1.000
dân r t th p kho ng 0,1m3, trong khi đó Indonesia kho ng 10m3, Trung Qu c kho ng
10m3, Malaysia kho ng 41m3, Hàn Qu c kho ng 68m3, Hoa Kỳ kho ng 64m3, Đức kho ng
19m3. Tiêu dùng n i đ a đ c dự báo tăng từ 11,000m3 (năm 2003) lên 37.000m3 vào năm
2020, tức là tăng kho ng 2.000m3 m i năm.
B ng 3.1: Nhu c u g công nghi p giai đo n 2006-2020
Đ n v tính: tri u m3
Nĕm 2005 2010 2015 2020
- Nhu cầu g cho tiêu dùng n i đ a và xu t khẩu 5,3 8,0 10,2 11,9
- Tổng nhu cầu g công nghiệp (g l n) 2,0 2,4 2,9 1,6
- S n phẩm g tinh ch g nh 2,5 3,3 5,2 8,2
- Ván dăm, MDF và dăm g , nhu cầu b t 0,09 0,12 0,16 0,20
gi y, g tr m .
T ng nhu c u g 10,06 14,0 18,6 22,1

Nguồn: Số liệu do Tổng cục Lâm nghiệp ước tính, 2010 [19]
Bên c nh đó, nhu cầu về các lo i g tự nhiên cũng tăng lên, c thể bình quân hàng
năm từ nguyên liệu g rừng tr ng cho công nghiệp ch bi n kho ng 3-4 triệu m3/năm, rừng
tr ng trong n c đã đáp ứng đ c kho ng 1,5-2,0 triệu m3/năm. Trên thực t ch a đáp ứng
đ c yêu cầu s n xu t, đ n nay ti n đ tr ng rừng s n xu t m i đ t kho ng trên 30% k
ho ch (613.093 ha/2 triệu ha) [2]. Trong th i gian t i, nhu cầu sử d ng g nguyên liệu rừng
tr ng ph c v công nghiệp ch bi n g s tăng lên khi công nghiệp ch bi n ván nhân t o
phát triển m nh, c thể nh sau [3]:
- Nhu cầu gỗ trụ mỏ: s tăng từ 60.000m3 (năm 2003) lên 200.000m3 vào năm 2020
- Nhu cầu gỗ tròn: Hiện nay s liệu th ng kê c p qu c gia r t h n ch , theo c tính
3
kho ng 25 triệu m g tròn vào năm 2020
117

- Nhu cầu gỗ củi: Tổng s g củi tiêu dùng trong năm 1999 kho ng 25 triệu m3,
t ơng đ ơng 0,32m3/ng i (Tổng c c Th ng kê, 2009). Nhu cầu g củi đ c c đoán s
tăng theo cùng mức đ gia tăng dân s v i ph ng đoán l ng g củi tiêu th gi m khu vực
thành th s đ c điều hòa v i sự gia tăng dân s cao hơn các vùng nông thôn ph thu c
vào g củi. Nhu cầu g củi đ c c tính đ n năm 2020 kho ng 33 triệu m3
- Nhu cầu gỗ xẻ: Tiêu dùng g xẻ dự báo s tăng từ 2,2 triệu m3 trong năm 2003 lên
trên 7 triệu m3 vào năm 2020. Mức dự đoán về tăng nhu cầu này có thể quá cao, vì đã có
nguyên liệu thay th g xẻ nh bê tông, thép, nhôm (trong xây dựng) và ván nhân t o (trong
s n xu t đ m c). Mức tiêu th g xẻ năm 2003 cho 1.000 dân Việt nam là 27m3, trong
khi đó n Đ kho ng 7m3, Trung Qu c kho ng 12m3, Malaysia kho ng 109m3, Thái Lan
kho ng 75m3, Hàn Qu c kho ng 126m3, Brazil kho ng 110m3, Hoa Kỳ kho ng 420m3, Đức
kho ng 216m3.
B ng 3.2: D báo t ng s n l ng và giá tr s n ph m đ g , lâm s n
Nĕm 2010 Nĕm 2020
Stt C c u s n ph m S n ph m Giá tr S n ph m Giá tr
(m3) (tỷ đ ng) (m3) (tỷ đ ng)
1 Các s n ph m t g l n, g m: 8.030.909
- G xẻ, đ m c các lo i (m3 tròn) 235.200 11.993.93
5
- S n phẩm g XK (m3/sp) 3.793.548 35.280 3.360.000 50.400
- M c n i đ a (m3 tròn) 4.237.354 21.186 6.574.580 30.240
2 Các s n ph m t g nh (m3), g m: 5.953.660
- Nguyên liệu gi y (m3 tròn) 3.388.856 1.694 1.006.638 4.142
- Ván nhân t o, dăm m nh (m3 tròn) 2.464.804 1.232 828.387 841
- G tr m (m3) 30 1.682.509 30
- Lâm s n ngoài g : tre nứa, trúc,
129.000 1600 160.000 2100
song mây
C ng 13.984.569 61.022 (*) 2.206.031 87.753 (**)
Nguồn: Số liệu do Tổng cục Lâm nghiệp ước tính, 2010 [20] (*: Không tính số lượng ván
nhân tạo làm từ các phế liệu khác (bã mía, xơ dừa); **: Tổng giá trị bao gồm cả xuất khẩu và nội
địa)
3.3.1.3 Dự báo về khả năng xuất khẩu
Do tình hình của các th tr ng tiêu th chủ lực về đ g của Việt Nam đã bắt đầu
h i ph c sau nh h ng của đ t suy thoái kinh t th gi i từ cu i năm 2008 đ n đầu năm
118

2010 s tăng kim ng ch xu t khẩu mặt hàng đ g của Việt Nam. Điều này đ c lý gi i
rằng t i các nền kinh t ch u nh h ng nặng nề b i khủng ho ng kinh t dẫn đầu là Hoa Kỳ
và các n c thu c EU đã đ ng l at ban hành các chính sách thúc đẩy kinh t , đặc biệt nhằm
vực dậy th tr ng nhà đ t vào năm 2010. Sự ph c h i và tăng tr ng của th tr ng nhà
đ t, ho t đ ng xây dựng có nh h ng trực ti p hoặc gián ti p đ n th ơng m i ngành g .
Luật LACEY của Hoa Kỳ bắt đầu có hiệu lực từ năm 2008, theo đó các s n phẩm từ
g nhập khẩu vào th tr ng Hoa Kỳ ph i cung c p thông tin tên và xu t xứ khai thác của
s n phẩm g hoặc vật liệu sử d ng trong các s n phẩm từ g . Năm 2010, luật này đ a thêm
vào danh sách s n phẩm bắt bu c ph i công b các thông tin trên g m: gh g , các d ng c
âm nh c từ g , các d ng c cầm tay bằng g , các tác phẩm điêu khắc, tay quay g và báng
súng bằng g . T i Anh cũng cam k t ban hành m t khung luật t ơng tự luật LACEY t i
Hoa Kỳ, nhằm tránh sử d ng các s n phẩm từ g khai thác trái phép. Bên c nh đó FLEGT
(EU) và các chứng chỉ FSC, CoC chủ y u yêu cầu đáp ứng về truy xu t ngu n g c sử d ng
nguyên liệu theo chu i hành trình h p pháp. Các đ o luật trên s tác đ ng đáng kể đ n ho t
đ ng kinh doanh, phát triển xu t khẩu hàng đ g n i th t và các s n phẩm g khác, hàng thủ
công mỹ nghệ có ngu n g c nguyên liệu từ g và các lo i cây tr ng của Việt Nam sang Hoa
Kỳ và EU cũng là hai th tr ng đòi h i các nhà xu t khẩu đ g ph i có chứng nhận FSC,
m t tiêu chuẩn khá khắt khe và không dễ áp d ng đ i v i thực tr ng rừng tr ng Việt Nam.
Sự phát triển m nh của ngành đ g trong những năm gần đây m t phần nh những
điều kiện thuận l i khách quan nh ng chủ y u ph i ghi nhận sự n lực m r ng s n xu t,
phát triển s n phẩm, chủ đ ng tìm ki m th tr ng của các doanh nghiệp s n xu t đ g
cũng nh sự h tr , liên k t của các Hiệp h i đ g và các ch ơng trình xúc ti n xu t khẩu
đ g do Nhà n c h tr [1(31)]. Kh i đầu cho các ho t đ ng xúc ti n xu t khẩu đ g
mang tính hệ th ng, liên t c, khá chuyên nghiệp và đ c đ a vào ch ơng trình xúc ti n
th ơng m i qu c gia bắt đầu từ năm 2004. Các h i ch triển lãm, h i th o, tập hu n kh o
sát th tr ng chuyên ngành đ g đ c tổ chức liên ti p, c thể hàng năm C c Xúc ti n
th ơng m i ph i h p v i S Công Th ơng Thành ph H Chí Minh tổ chức H i ch qu c
t đ g và thủ công mỹ nghệ thành ph H Chí Minh (Hochiminh City Expo) đã thu hút
đ c sự quan tâm của khách qu c t đ i v i ngành đ g Việt Nam đ n từ 26 qu c gia nh :
Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Nhật, Đài Loan, Hàn Qu c, n Đ , H ng Kông, Thái Lan,
Singapore, Úc, Nga… đã trực ti p hoặc gián ti p đàm phán, ký k t h p đ ng t i H i ch có
tr giá trên hàng ch c triệu USD. Bên c nh đó, C c Xúc ti n th ơng m i cũng ph i h p v i
HAWA tổ chức ít nh t hai năm m t lần các đoàn doanh nghiệp tham gia và kh o sát th
tr ng đ g t i H i ch High Point (Bắc Carolina, Hoa Kỳ) và H i ch Las Vegas Market
119

nhằm qu ng bá s n phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam trên th tr ng Hoa Kỳ cũng nh
khách thăm quan qu c t . T i các kỳ h i ch này, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã thu
đ c những đơn hàng có giá tr cao cũng nh h c h i đ c mẫu mã, tìm hiểu th hi u, nhu
cầu đ g của th tr ng [1(34)].
* Tóm l i: Việc chủ đ ng và th ng xuyên đ c qu ng bá các mặt hàng ngành g
trên t p chí Furniture Today - t p chí về chuyên ngành đ g l n của Hoa Kỳ v i s l ng
xu t b n là 20.000, c ng v i sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, gi i chuyên môn qu c t
đ i v i ngành đ g Việt Nam ngày m t tăng. Điều này s giúp cho ngành thuận l i hơn
trong việc thâm nhập ra nhiều th tr ng khác nh Nga và các n c Đông Âu, các n c Bắc
Mỹ khác.
- Mặt hàng xuất khẩu
Các s n phẩm đ g n i, ngo i th t chi m v trí ngày càng quan tr ng trong xu t
khẩu các s n phẩm từ g và g của Việt Nam. Do đó, những khuynh h ng thi t k n i,
ngo i th t đang chi ph i th tr ng th gi i, cũng có tác đ ng l n đ n ho t đ ng xu t khẩu
của Việt Nam. Trên th tr ng th gi i, các s n phẩm n i ngo i th t từ Trung Qu c, Hoa
Kỳ, Ý và Đức là những nhà s n xu t l n nh t; trong đó, v i v th là nhà nhập khẩu l n, nhà
t o lập các khuynh h ng h ng tiêu cực này, các thi t k s n phẩm ngo i th t sân v n có
khuynh h ng n i ngo i th t k t h p, dễ di chuyển, có thể gập đ c và nhẹ. Chính khuynh
h ng này đã dẫn đ n lựa ch n k t h p ch t liệu g v i các lo i ch t liệu khác nh kính,
nhôm, h p kim gang và liễu gai, s i thủy tinh, tre, ch t dẻo các lo i để thi t k các s n
phẩm. Ngoài ra, các s n phẩm sơn c i ti n cho phép các nhà thi t k linh đ ng hơn về màu
sắc s n phẩm, đã thúc đẩy việc sử d ng những lo i g có tính bền th p hơn trong các s n
phẩm ngo i th t sân v n.
- Phương thức xuất khẩu:
Chủ đ ng ti p cận các nhà phân ph i l n và uy tín, ngoài chính sách qu ng bá
th ơng hiệu, các doanh nghiệp đ g Việt Nam, ph n đ u đ t tiêu chuẩn tham gia tổ chức
VFTN, thu c GFTN – m t m ng l i toàn cầu liên k t chủ rừng, nhà ch bi n đ g và các
chu i bán hàng trên th gi i, các tập đoàn siêu th nh Carrefour, Homebase, Metro, Tesco,
Cosco. Tổ chức này chính là cầu n i cho công ty đ n gần hơn v i các nhà phân ph i cũng
nh th tr ng chủ lực Hoa Kỳ, EU và Nhật B n [3]. Đ ng th i nghiên cứu để đ a ra các
biện pháp ứng phó v i các hành vi b o h th ơng m i của Hoa Kỳ và EU đ i v i mặt hàng
đ g . Trong quá trình thâm nhập cần có những tổ chức nh Hiệp h i các đ a ph ơng hay
Tổng c c Lâm nghiệp th ng xuyên theo dõi, cập nhật và phân tích th tr ng để thông báo
th ng xuyên cho các doanh nghiệp, nắm bắt và có ph ơng pháp đ i phó k p th i v i các
tình hu ng phát sinh.
120

Bên c nh ti p t c đẩy m nh xu t khẩu vào các th tr ng tr ng điểm nh Hoa Kỳ,


EU và Nhật B n; các doanh nghiệp cần tích cực tìm ki m và khai thác các th tr ng tiềm
năng m i g m: Nga, n Đ và các n c khu vực Trung Á nh Kazakhstan, Kyrgyzstan,
Uzbekistan về nhu cầu các s n phẩm đ g . Nh vậy có thể th y rằng để xu t khẩu s n
phẩm đ g sang các th tr ng truyền th ng hay th tr ng m i, hầu nh các doanh nghiệp
đều thâm nhập d i hình thức gián ti p. Do vậy bi t cách lựa ch n m t l i thâm nhập phù
h p cũng mang l i những hiệu qu nh t đ nh cho b n thân doanh nghiệp và ngành.

Hình 3.1: L a ch n cách th c thâm nh p th tr ng


(Nguồn:[21])
Dự báo ngành công nghiệp ch bi n s n phẩm g Việt Nam dần rút ngắn và b b t
các khâu trung gian phân ph i nh lẻ nhằm thu hẹp kho ng cách giữa nhà s n xu t và ng i
tiêu dùng. Để đ t đ c m c tiêu nh vậy, các doanh nghiệp trong ngành bắt bu c ph i liên
k t thành m t trung tâm đầu m i hoặc c m các doanh nghiệp làm đầu m i xu t và nhập
khẩu để ti p cận v i các nhà phân ph i uy tín v i đơn hàng l n. Song song đó, qua công tác
dự báo cho th y ph i đa d ng hóa th tr ng xu t khẩu để tránh tình tr ng b kiện bán phá
giá từ bài h c cá tra, cá basa tr c đây. Cần chú tr ng xây dựng th ơng hiệu, đa d ng hóa
cơ c u s n phẩm xu t khẩu - bài h c rút ra từ xu t khẩu của Malaysia và Trung Qu c. Do
đó, Việt Nam mu n đẩy m nh xu t khẩu cần h ng t i phát triển các s n phẩm n i th t
(indoor), đ ng th i tăng tỉ lệ hàng cao c p trong cơ c u các mặt hàng đ g n i th t vì làm
hàng cao c p có lãi su t cao và phát triển g mỹ nghệ xu t khẩu để tận d ng đ c l i th
c nh tranh là tay nghề khéo léo của công nhân.
3.3.2 Dựa vào các bài học kinh nghiệm rút ra ở chương 1
Trong nghiên cứu ch ơng 1 phần 1.5.1, có thể rút ra m t s l u ý m u ch t trong
việc nghiên cứu chu i cung ứng đ g từ các tập đoàn và vùng, đó là:
- Bài h c về xây dựng m i liên k t v i các nhà cung c p rút ra từ thành công của
121

chu i cung ứng IKEA.


B i vì xu h ng hiện nay r t nhiều tập đoàn đa qu c gia tăng c ng ho t đ ng thuê
ngoài s n xu t t i các n c đang phát triển. Cùng v i sự phát triển này, qu n tr chu i cung
ứng đã chuyển từ việc chỉ mang tính ch t ho t đ ng (operational perpectives) nh giá mua,
ch t l ng và đ tin cậy ngu n hàng, đ n mức đ cao hơn: ho t đ ng mang tính chi n l c
(strategic perpectives) v i việc tập trung vào xây dựng m i quan hệ lâu dài v i các nhà cung
c p chi n l c [16]. Thay vì đ a yêu cầu về ch t l ng, d ch v , giá c và trách nhiệm môi
tr ng – xã h i đ n nhà cung c p thì IKEA đã cùng v i nhà cung c p phát triển và gi i
quy t các v n đề trên. Do vậy để tr thành m t trong s những nhà cung c p chi n l c cho
IKEA, bên c nh các tiêu chuẩn nh thái đ và phong cách qu n lý, tình hình tài chính, kh
năng mua nguyên vật liệu, hiệu qu ch t l ng và đặc biệt đáp ứng đ c chính sách mua giá
th p.
- Đ i v i chu i cung ứng đ g vùng Bắc Carolina
Có thể rút ra m t nguyên tắc xuyên su t đó là ph i chủ đ ng ngu n nguyên liệu đầu
vào, h tr và liên k t v i các ngành công nghiệp ph tr , chuyên môn hóa từng công đo n
và th ng xuyên k t n i v i th tr ng tiêu th và chú tr ng xây dựng th ơng hiệu thông
qua sự tích h p theo chiều d c giữa nhà s n xu t và nhà bán lẻ đã cung c p m t l i th c nh
tranh cho ngành ch bi n g Bắc Carolina. Bằng cách đ a nhà s n xu t gần gũi hơn v i
ng i tiêu dùng, h có thể nắm bắt đ c nhu cầu và th hi u của khách hàng và s n xu t s n
phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Ngành công nghiệp ch bi n g Bắc Carolina là k t
h p chặt ch giữa nhà s n xu t và nhà bán lẻ mà hai đ i diện l n là Walmart và Target,
đ ng th i tìm ki m đ i tác m i và xúc ti n qu ng bá hình nh doanh nghiệp. Ngành công
nghiệp đ g Bắc Carolina ngày càng tập trung vào việc liên minh thi t k và xây dựng
th ơng hiệu, ph n đ u để xác đ nh cách thức m i h p dẫn khách hàng hơn.
Tựu trung l i, có thể rút ra kinh nghiệm cho ngành đ g Việt là ph i chú tr ng xây
dựng chu i cung ứng trong đó liên t c củng c và tăng c ng sự h p tác giữa các tác nhân
trong chu i, bao g m: giữa nhà s n xu t v i nhà cung c p, nhà s n xu t v i nhà phân ph i
cũng nh giữa các nhà s n xu t, nhà cung c p và nhà phân ph i. Có đ c nh vậy chắc
chắn chu i cung ứng s khó vỡ v n d i b t kỳ tác nhân khách quan hay chủ quan nào [8].
3.3.3 Dựa vào dữ liệu khảo sát và kết quả mô hình kinh tế lượng ở chương 2
Trong ch ơng 2, tác gi đã trình bày khá đầy đủ về k t qu nghiên cứu, c thể gi
thuy t ban đầu đặt ra có 8 nhân t tác đ ng đ n h p tác chu i cung ứng g m quyền lực
(POW), thân quen (MAT), tín nhiệm (TRU), tần su t (FRE), kho ng cách (DIS), chính sách
(POL), văn hóa (CUL) và chi n l c (STR). Tuy nhiên bằng việc thi t lập b ng câu h i,
122

điều chỉnh nhiều lần, ti n hành kh o sát chính thức, sau đó làm s ch dữ liệu và phân tích
SPSS v i mô hình đ nh l ng là EFA và RA cho k t qu sau cùng g m 6 nhân t có tác
đ ng nh t đ nh đ n h p tác chu i cung ứng, đó là: quyền lực (POW), thuần th c (MAT), tín
nhiệm (TRU), tần su t (FRE), văn hóa (CUL) và chi n l c (STR) v i mức ý nghĩa sig= 0
đáng tin cậy. Từ k t qu nghiên cứu hàm ý nhiều v n đề về h ng gi i quy t cho các nhà
qu n lý doanh nghiệp trong ngành.
K t qu nghiên cứu cho th y sự h p tác trong chu i cung ứng trong gi i h n ph m vi
nghiên cứu b nh h ng của 6 nhân t cơ b n đó là: quyền lực, thuần th c, tín nhiệm, tần
su t, văn hóa và chi n l c về h p tác. Trong đó nhân t văn hóa (CUL) và chi n l c
(STR) đ a vào mô hình nghiên cứu t i th tr ng ngành g Việt Nam, mặc dù có nh h ng
không nhiều đ n v n đề nghiên cứu nh ng cũng g i m cho các doanh nghiệp trong ngành
m t khái niệm rằng có nghĩ (ý thức và ho ch đ nh thành chi n l c) về h p tác thì m i có
hành đ ng để các đ i tác thực sự có sự h p tác khi triển khai các ho t đ ng s n xu t kinh
doanh của mình và ngành.
Tóm l i, có thể th y rằng để chu i cung ứng của các doanh nghiệp trong ngành tăng
c ng h p tác v i nhau, tr c h t các doanh nghiệp ch bi n trong ngành ph i thực sự quan
tâm đ n 6 nhân t m i vừa kiểm đ nh qua mô hình, nghĩa là ph i có những biện pháp c i
thiện lần l t hoặc đ ng b 6 khía c nh đã tính toán và kiểm đ nh đ c. Điều này chỉ làm
đ c và phát huy hiệu qu tr c tiên ph i do chính nhận thức của doanh nghiệp trong
ngành, đ ng th i r t cần vai trò hữu hiệu của các tổ chức, Hiệp h i – đó ph i thực sự là cầu
n i để các doanh nghiệp chủ đ ng tìm đ n, gặp gỡ và chia sẻ thông tin trong ngành. Chính
vì vậy, Chính phủ cần có những đ ng thái tích cực hơn nữa trong việc t o ra những câu l c
b , Hiệp h i, trung tâm xúc ti n – nơi tổ chức các cu c t a đàm, h i th o giữa các doanh
nghiệp trong ngành và giữa các ngành có liên quan. Xoay quanh các buổi t a đàm đó ph i
đặt ra m t v n đề s ng còn trong b i c nh c nh tranh kh c liệt hiện nay chính là ‘Hợp tác
hay bất hợp tác’, và hơn ai h t, các doanh nghiệp ph i suy nghĩ nghiêm túc để lựa ch n và
thực hiện.
3.4 M t s gi i pháp nh m tĕng c ng s h p tác trong chu i cung ng đ g , tr ng
h p nghiên c u: vùng Đông Nam B
3.4.1 Giải pháp 1: Nâng cao vị thế và năng lực của doanh nghiệp để củng cố quyền
lực đối với các đối tác
3.4.1.1 Mục tiêu giải pháp
Thông qua các biện pháp thực hiện, doanh nghiệp duy trì và phát triển năng lực của
mình. Theo h ng nghiên cứu của luận án thì quyền lực đây hàm ý đ n quy mô, sức nh
123

h ng của doanh nghiệp trong ngành và ngoài ngành, v th của doanh nghiệp và s hữu
hiện t i thu c thành phần kinh t nào? N u doanh nghiệp luôn chú tr ng phát triển các khía
c nh trên thì năng lực của doanh nghiệp đ c đánh giá cao và thông qua đó doanh ngHiệp
h i đủ điều kiện để củng c và gia tăng quyền lực của mình đ i v i đ i tác nhằm đ t m c
tiêu thu hút đ c sự h p tác m t cách tự nguyện cũng nh t o áp lực bu c đ i tác ph i chủ
đ ng h p tác v i doanh nghiệp trong chu i.
3.4.1.2 Biện pháp thực hiện
* Về quy mô
Tính đ n tháng 31/12/2010 hiện c n c có 3.004 doanh nghiệp trong ngành nh ng
con s các doanh nghiệp đ g Việt Nam có quy mô l n chi m tỷ tr ng khá nh nh : Kh i
Vy, Hoàng Anh Gia Lai, Tr ng Thành, Trần Đức, Savimex… đa phần là các doanh nghiệp
có quy mô vừa và nh n u xét về khía c nh v n đầu t của doanh nghiệp.
B ng 3.3: S l ng doanh nghi p ngành đ g Vi t Nam phân chia theo quy mô v n
đ u t , giai đo n 2000 – 2010
D i 20 tỷ T 20 đ n 100 T 100 tỷ đ ng T ng s doanh
Quy mô
đ ng tỷ đ ng tr lên nghi p
- S DN 968 1,419 617 3,004
- Tỷ lệ
32,22 47,24 20,54 100
(%)

Nguồn: Tính toán theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Vifores, 2010
( Do vậy để m r ng qui mô, các doanh nghiệp ph i liên k t và sáp nhập v i doanh
nghiệp trong và ngoài ngành d i d ng chia sẻ đơn hàng hoặc k t h p v i nhau thành m t
đầu m i nhằm dễ dàng đàm phán trong việc mua nguyên liệu từ các nhà cung c p trong
n c và đặc biệt n c ngoài. Bên c nh đó doanh nghiệp m nh d n kêu g i thu hút đầu t từ
các cá nhân (trong n c hoặc Việt kiều), hoặc thông qua các tổ chức tín d ng nh BIDV,
VIB và ACB để có thể tranh thủ nhận các gói h tr xu t nhập khẩu. Chủ đ ng tìm ki m và
thi t lập các m i quan hệ v i các quỹ đầu t nh Dragon Capital, Viet Capital, Aureos
Đông Nam Á (ASEAF), các đ i tác chi n l c trong xu h ng đa d ng hóa ngành nghề,
hoặc phát hành cổ phi u (n u đủ điều kiện). B n thân doanh nghiệp ch bi n đ g cần ph i
tăng c ng đầu t , nâng c p trang thi t b , công nghệ hiện đ i để nâng cao năng su t lao
đ ng, ch t l ng s n phẩm đáp ứng nhu cầu đa d ng của th tr ng trong và ngoài n c.
* Về mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp
Doanh nghiệp chủ đ ng tổ chức sắp x p l i ho t đ ng s n xu t theo h ng chuyên
môn hoá, h p tác hoá, đa d ng hoá s n phẩm bằng cách chia nh quá trình s n xu t thành
các công đo n, từ đó s liên k t chặt ch v i các cơ s s n xu t nh và v i các doanh nghiệp
124

l n nhằm đáp ứng các đơn hàng v i kh i l ng l n. Kh o sát và có chi n l c m r ng tr


s s n xu t kinh doanh t i các vùng có tiềm năng về ngu n nguyên liệu g rừng tr ng, có hệ
th ng giao thông đ ng b , đ ng thủy thuận tiện, có c ng biển nh Long Thành (Đ ng
Nai), Bình D ơng, Bình Ph c, Long An.
* Về vị thế, sở hữu
Hầu h t các doanh nghiệp đ g có v th l n trong ngành thu c về các doanh nghiệp
có v n đầu t n c ngoài và liên doanh liên k t. Do ph m vi nghiên cứu của luận án chỉ
kh o sát các doanh nghiệp v n trong n c, song khi nghiên cứu sâu vào b n ch t của doanh
nghiệp cho th y rằng mặc dù là doanh nghiệp Việt nh ng đã m nh d n thu hút thêm nhiều
kênh huy đ ng v n từ các nhà đầu t trong n c và c các quỹ đầu t từ n c ngoài. Doanh
nghiệp cần nghiên cứu kinh nghiệm thành công và ti p t c phát triển chẳng h n tập đoàn kỹ
nghệ g Kh i Vy, Hoàng Anh Gia Lai, đặc biệt Tr ng Thành đã cho phép ASEAF đầu t
s v n 3 triệu USD vào Tập đoàn kỹ nghệ g Tr ng Thành, chi m x p xỉ 20% v n điều lệ
của tập đoàn này và tr thành cổ đông tham gia chi n l c h tr về chuyên môn và tham
gia qu n lý tài chính [4]…Các tập đoàn đ g Việt đã chứng t đ c v th của mình thông
qua s l ng nhà máy s hữu, kim ng ch xu t khẩu hàng năm, các dây chuyền thi t b đang
nắm và m i quan hệ chặt ch v i các nhà phân ph i l n từ n c ngoài.

3.4.1.3 Kết quả kỳ vọng


V i các biện pháp đã đề cập, m t khi các doanh nghiệp chủ đ ng liên k t d c và
ngang c về kỹ thuật công nghệ, v n và kinh nghiệm, sẵn sàng chia sẻ đơn hàng, phân khúc
công việc đi vào chuyên môn hóa,…chắc chắn v th của doanh nghiệp s đ c nâng lên và
năng lực c nh tranh s đ c c i thiện. Qua đó doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện để củng c
quyền lực nhằm t o điều kiện cho việc liên k t h p tác v i các đ i tác trong ngành.
3.4.1.4 Một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp khi triển khai biện pháp
Để thực sự nâng cao đ c năng lực c nh tranh, các doanh nghiệp trong ngành ph i
chủ đ ng lập k ho ch đ m b o ổn đ nh ngu n nguyên liệu, hiểu rõ đặc điểm tiêu dùng, hệ
th ng phân ph i, ph i trang b các chứng chỉ nh FSC, CoC để v t qua các rào c n khi
mu n thâm nhập vào các th tr ng nh Hoa Kỳ, EU và Nhật đ ng th i ph i chú tr ng đ n
việc xây dựng và phát triển th ơng hiệu m t cách bền vững. Lập k ho ch nên chia thành
từng giai đo n, g m k ho ch trong ngắn h n, trung h n và dài h n. Từ đó s có những lựa
ch n h p lý cho từng giai đo n. C thể, trong giai đo n 5 năm t i, ngành ch bi n đ g
chắc chắn ph i lệ thu c hoàn toàn vào ngu n nguyên liệu g nhập khẩu, tuy nhiên trong
125

kho ng 10 năm t i khi các dự án liên k t tr ng rừng trong và ngoài n c đã bắt đầu thu
ho ch, hẳn nhiên việc ph thu c vào ngu n nguyên liệu bên ngoài s gi m. Nh vậy năng
lực s n xu t s tăng, các doanh nghiệp s chủ đ ng hơn trong s n xu t và kinh doanh.
3.4.2 Giải pháp 2: Các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên duy trì các hoạt
động giao dịch với đối tác nhằm tăng cường mức độ thuần thục, tạo thuận lợi thúc đẩy
các quan hệ hợp tác
3.4.2.1 Mục tiêu giải pháp
Thông qua m i quan hệ giữa doanh nghiệp v i các đ i tác trong ngành, m t khi đã
đ tđ c đ thuần th c trong quan hệ đ ng nghĩa v i doanh nghiệp có kh năng dự đoán
cung cầu và kiểm soát đ i tác m t cách hiệu qu thông qua các khía c nh nh các thói quen,
tập quán giao d ch về ph ơng thức thanh toán, điều kiện cơ s giao hàng, ph ơng thức giao
hàng. Từ đó giúp cho quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp đi vào hiệu qu .
3.4.2.2 Biện pháp thực hiện
* Dự đoán nhu cầu sử dụng nguyên liệu càng chính xác càng tốt
Ngành công nghiệp ch bi n đ g của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trên
đ a bàn nghiên cứu nói riêng ph thu c r t nhiều vào nguyên liệu đầu vào. Ngu n nguyên
liệu cho s n xu t s n phẩm đ g xu t khẩu và tiêu th n i đ a của Việt Nam từ ch dựa vào
rừng tự nhiên là chính đã chuyển sang dựa vào ngu n g nhập khẩu và g rừng tr ng.
B ng 3.4: Nhu c u s d ng nguyên li u g ph c v ngành công nghi p ch bi n
Đ n v tính: tri u m3
Nĕm 2005 2010 2015 2020
- Nhu cầu g cho tiêu dùng n i đ a và xu t khẩu 5,3 8,0 10,2 11,9
- Tổng nhu cầu g công nghiệp (g l n) g m t t c 2,0 2,5 2,9 1,6
các s n phẩm tinh ch 2,5 4,51 7,2 10,9
- G nh cho ván dăm, MDF và dăm g dùng cho 0,09 0,12 0,16 0,20
nhu cầu b t gi y
(Nguồn:[20]).
Nguyên liệu theo từng nhóm s n phẩm ph c v cho ngành ch bi n đ g t i Việt
Nam nói chung và đ a bàn nghiên cứu nói riêng nh sau:
- Đ g n i th t (bàn, gh , tủ, gi ng, kệ): chủ y u đ c làm bằng g teak, còng,
thông, beech, cao su xu t sang th tr ng Nhật B n, Pháp và Hoa Kỳ.
- Đ g ngo i th t (bàn, gh , băng, gh nằm, xe đẩy r u): chủ y u đ c làm bằng
g teak, b ch đàn, dầu, chò chỉ, xoan đào, tràm bông vàng... xu t sang th tr ng Anh, Pháp,
Tây Ban Nha, Đức, Hà Lan, Hy L p, Phần Lan, Đan M ch, Hoa Kỳ, Brazil, Mexico,
Argentina, Nam Phi, Úc, Nhật, Hàn Qu c, H ng Kông. Mặt hàng này th ng ph i h p
chung v i khung kim lo i, kính, đá granite, textiline có yêu cầu khá cao về tiêu chuẩn an
126

toàn, tính th i trang và tính tiện d ng. Xu h ng dùng nguyên liệu có chứng nhận FSC hoặc
t ơng đ ơng đang tăng cao, nguyên liệu ít đ c chứng nhận do xu t phát từ rừng tự nhiên
nh dầu, chò chỉ đang gi m dần.
- Ván sàn g dành cho trong nhà và ngoài tr i: chủ y u đ c làm bằng g Teak,
H ơng, Căm xe, Còng xu t sang th tr ng Nhật B n, Ý, Tây Ban Nha, Ý, Hoa Kỳ, Úc v i
yêu cầu ch t l ng khá cao,
( Thực tiễn cho th y vùng Đông Nam B có nhu cầu sử d ng r t l n nguyên liệu
ván g , bình quân m i năm các doanh nghiệp đ g Việt Nam cũng ph i chi ra kho ng
41%-43% tổng kim ng ch xu t khẩu cho việc nhập khẩu nguyên liệu g [23]. Sự ph thu c
nhiều vào ngu n nguyên liệu g (s l ng l n, chủng lo i đa d ng) nh vậy đã làm gi m đi
đáng kể hiệu qu kinh t của ngành cũng nh tính chủ đ ng của doanh nghiệp. Do vậy để
gi m ph thu c vào nguyên liệu nhập, các doanh nghiệp cần l u ý các biện pháp sau:
- Căn cứ vào nhu cầu sử d ng nguyên liệu của ngành, lập k ho ch chi ti t cho doanh
nghiệp để từ đó chủ đ ng về ngu n cung ứng. Điều này đ ng nghĩa v i việc ph i liên k t
xây dựng các chu i cung ứng, tập trung xây dựng ngu n nguyên liệu ổn đ nh cho ngành ch
bi n g , m nh d n đầu t tr ng rừng trong n c và liên k t v i th tr ng gần Lào,
Campuchia mà các tập đoàn đã tiên phong nh Hoàng Anh Gia Lai, Tr ng Thành,
Savimex; và các th tr ng xa nh Canada nh SADACO đang triển khai, nhằm b o vệ và
26

khai thác rừng theo quy trình h p lý hiệu qu . Các doanh nghiệp có thể tr ng các lo i g
mềm nh Cao su, Keo, B ch đàn cho th i gian thu ho ch nhanh. Ngoài ra có thể khai thác
các s n phẩm khác chính từ Cao su, Keo, B ch đàn góp phần mang l i hiệu qu kinh t .
- Các doanh nghiệp Việt Nam bằng nhiều ph ơng thức khác nhau có thể thông qua
đầu m i Nhà n c hoặc trực ti p ti p xúc v i chủ rừng t i Canada, Lào và h p tác liên k t
v i h trong khai thác nguyên liệu g m t cách chắc chắn, thông qua các hiệp đ nh song
ph ơng đã ký k t giữa Việt Nam và các n c có rừng. Khi thực hiện biện pháp này ph i
nghiên cứu kỹ l ỡng l i th và đặc điểm của từng vùng rừng tr ng khác nhau ph thu c vào
thổ nh ỡng, khí hậu, chính sách của qu c gia tr ng rừng để có thể tính toán đ c qui mô
nguyên liệu có thể đáp ứng cho k ho ch s n xu t kinh doanh dài h n của chính doanh
nghiệp.
- Nắm bắt k p th i nhu cầu và xu h ng tiêu th của th tr ng, đặc biệt th tr ng
th gi i. Để làm đ c việc này các doanh nghiệp ph i th ng xuyên nghiên cứu và làm
công tác dự báo th tr ng tiêu th về giá tr , chủng lo i, đ i tác… Chẳng h n, hàng năm có

26
Thông tin đ c chia sẻ trực ti p từ 2 nhà qu n lý các tập đoàn ch bi n g : Ông Vũ Duy Ti n (P.Tổng GĐ
SAVIMEX) và Ông Trần Qu c M nh (Tổng GĐ SADACO – Phó chủ t ch HAWA) v i tác gi luận án vào tháng
5/2010.
127

r t nhiều h i ch hàng n i th t trên th gi i, n u doanh nghiệp mu n xu t sang th tr ng


nào thì nên ch n những nơi đó để tham quan về mẫu mã cũng nh tìm hiểu về ph ơng thức
kinh doanh, chủ đ ng gặp gỡ các nhà bán lẻ. Đặc biệt l u ý rằng, các s n phẩm đ c tr ng
bày h i ch là những s n phẩm m i hoặc những s n phẩm r t thông th ng, những mặt
hàng chi n l c của h th ng không đ c tr ng bày t i h i ch triễn lãm. Do vậy doanh
nghiệp nên tìm hiểu sâu hơn t i các showroom của các nhà bán lẻ để hiểu về các mặt hàng
thật sự đ c tiêu th . Có làm đ c nh vậy m i chủ đ ng trong ho t đ ng giao d ch và thể
hiện doanh nghiệp đã hiểu rõ đ i tác.
* Chủ động liên kết với các nhà cung cấp cả trong và ngoài nước để kiểm soát được
hoạt động cung ứng của đối tác
Các doanh nghiệp trong ngành thông qua vai trò của các Hiệp h i ngành của từng đ a
ph ơng liên k t v i nhau nhằm m c đích xúc ti n đầu t , xúc ti n th ơng m i, trao đổi
thông tin công nghệ, đào t o kỹ thuật, kinh nghiệm s n xu t, trao đổi kinh nghiệm bán hàng,
đặc biệt thông tin về ngu n cung c p nguyên liệu, ph liệu ph c v cho s n xu t đ g ,
cùng tham gia đề xu t xây dựng chi n l c chung cho ngành. Hình thành các trung tâm
phân ph i hay các đầu m i nhập khẩu g từ n c ngoài có đủ th và lực để dễ dàng đàm
phán v i đ i tác cung ứng về giá c , s l ng, ch t l ng và c ph ơng thức th i h n giao
hàng h p lý. Qua đó giúp doanh nghiệp trong ngành gi m chi phí và chủ đ ng trong ho t
đ ng s n xu t kinh doanh.
3.4.2.3 Kết quả kỳ vọng
M t khi đã thi t lập đ c các liên k t, đ i v i các nhà cung c p nguyên liệu đầu vào
cũng nh các nhà phân ph i s n phẩm đầu ra, chắc chắn s t o điều kiện thuận l i cho các
doanh nghiệp duy trì và m r ng qui mô. Đ ng th i thông qua các giao d ch th ng xuyên
s tăng đ hiểu bi t giữa doanh nghiệp v i các đ i tác, điều này s giúp doanh nghiệp dễ
dàng đàm phán, th a thuận về các khía c nh nh giá c , ph ơng thức thanh toán, mua
nguyên liệu và giao s n phẩm sao cho h p lý. Do vậy doanh nghiệp mức đ nào đó s đ t
đ c hiệu qu nh t đ nh trong các giao d ch của mình.
3.4.2.4 Một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp khi triển khai biện pháp
Trong quá trình giao d ch đ thuần th c s tăng theo tỷ lệ thuận v i mức am hiểu dự
đoán chắc chắn về cung cầu của đ i tác. Tuy nhiên trong b i c nh kinh doanh nhiều bi n
đ ng nh hiện nay, việc dự đoán nhu cầu và kiểm soát đ i tác m t cách hiệu qu ngoài y u
t chủ quan của doanh nghiệp còn ph thu c vào nhân t khách quan từ bên ngoài nh
chính sách từ Chính phủ của đ i tác, những thay đổi về điều kiện kinh t , chính tr , xã h i và
128

ngay c điều kiện tự nhiên…, cũng tác đ ng không nh đ n dự đoán của doanh nghiệp. Do
vậy doanh nghiệp ph i luôn chú tr ng c y u t bên trong (kh năng dự đoán, kiểm soát)
của chính mình trong quan hệ v i đ i tác và c y u t khách quan bên ngoài để luôn trong
th chủ đ ng thu hút sự liên k t từ phía các đ i tác trong chu i cung ứng.
3.4.3 Giải pháp 3: Các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc xây dựng hình ảnh
doanh nghiệp để tăng cường mức độ tín nhiệm trong các giao dịch với đối tác
3.4.3.1 Mục tiêu giải pháp
Tín nhiệm theo h ng nghiên cứu của luận án bao g m th ơng hiệu, kh năng tài
chính, cách thức thanh toán, ph ơng thức thanh toán, ph ơng thức giao hàng, thông tin
đ c chia sẻ và kh năng đáp ứng linh ho t sự thay đổi nhu cầu. Trong đó, khẳng đ nh giá
tr th ơng hiệu trong sự phát triển ngành ch bi n đ g Việt Nam v i việc đẩy m nh ứng
d ng công nghệ trong kinh doanh, c i ti n kỹ thuật s n xu t và không ngừng chú tr ng nâng
cao ch t l ng s n phẩm chủ đ ng ngu n nguyên liệu ch bi n.
3.4.3.2 Biện pháp thực hiện
* Xây dựng và khẳng định thương hiệu
Để đẩy m nh xây dựng th ơng hiệu đ g Việt Nam, các doanh nghiệp cần m nh
d n làm chủ công nghệ, linh ho t và bắt nh p th hi u để có thể thi t k mẫu mã s n phẩm
phù h p v i yêu cầu của th tr ng, nâng cao kh năng marketing của doanh nghiệp để k p
ứng phó v i thay đổi liên t c trên th tr ng. Để có đ c th ơng hiệu bu c các doanh
nghiệp ph i chủ đ ng trong thi t k để t o ra các s n phẩm đ g Việt Nam ngày càng đa
d ng về chủng lo i, ch t l ng s n phẩm ph i đ t yêu cầu tiêu chuẩn qu c t , ngu n nguyên
liệu sử d ng ph i có xu t xứ rõ ràng, giá c ph i c nh tranh và ti n đ n chủ đ ng trong việc
giao hàng, bán hàng không ph thu c nhiều vào các trung gian th ơng m i. Điều này đ ng
nghĩa doanh nghiệp ph i đ t các chứng chỉ FSC, CoC, ISO9000:2000, đ a t t c quy trình
s n xu t kinh doanh vào quy chuẩn khoa h c, hiệu qu . Bên c nh đó, các doanh nghiệp ph i
quan tâm áp d ng công nghệ s n xu t s ch, b o vệ môi tr ng, sử d ng t i đa ngu n năng
l ng s ch để ti t kiệm chi phí s n xu t. Các doanh nghiệp cần ph i phát triển theo h ng
u tiên sử d ng công nghệ tiên ti n, đầu t theo chiều sâu h ng t i đa d ng hóa và nâng
cao ch t l ng s n phẩm nhằm nâng cao sức c nh s n phẩm và xây dựng đ c th ơng hiệu
“G Việt”. Thực tiễn cho th y trên 90% s n phẩm g Việt Nam ph i bán qua khâu trung
gian và chủ y u đ c s n xu t, gia công, ch bi n theo sự đặt hàng và thi t k mẫu từ khách
hàng n c ngoài. Trong s các doanh nghiệp xu t khẩu đ g chỉ có 30 doanh nghiệp có
kh năng ti p th qu c t và bán hàng trực ti p đ n các chu i bán lẻ trên th gi i mà không
129

ph i thông qua những khâu trung gian trong đó các doanh nghiệp mà trong nghiên cứu này
đề cập, nh Tr ng Thành, Kh i Vy. Do vậy, để t o đ c th ơng hiệu, các doanh nghiệp
cần chú tr ng đ n ch t l ng và thi t k . Bên c nh đó, cần sự ph i h p đ ng b trong xúc
ti n th ơng m i để tăng c ng qu ng bá hình nh s n phẩm đ g Việt Nam trên tr ng
qu c t .
* Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, không ô nhiễm môi trường.
Thông qua vai trò của B khoa h c và công nghệ, các Hiệp h i nh HAWA, các cơ
quan chức năng nh Vifores th ng xuyên tổ chức các h i th o để gi i thiệu, cập nhật
thông tin về các thi t b công nghệ m i, giúp cho các doanh nghiệp lựa ch n công nghệ,
máy móc thi t b phù h p ph c v cho s n xu t, gi i thiệu m t s máy móc hiện đ i từ các
doanh nghiệp thành công và đi tiên phong về đổi m i công nghệ nh Kh i Vy, Tr ng
Thành, Trần Đức, Phú Tài, Vinafor. Chính phủ – chủ y u thông qua các đ nh ch tài chính -
đã và nên ti p t c có chính sách h tr tín d ng cho doanh nghiệp ngành g vay để nhập
máy móc thi t b hiện đ i ph c v s n xu t ch bi n.
- Xây dựng và phát triển ch ơng trình h tr và chuyển giao công nghệ m i nhằm
nâng cao ch t l ng s n phẩm. Khuy n khích h tr các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa
h c, công nghệ ch bi n g . Liên k t v i các tổ chức nh GIZ mà Tr ng Thành đã và đang
làm, v i ITTO để đ c cập nhật m t s kinh nghiệm và công nghệ m i.
- H tr xây dựng và nâng cao năng lực các Trung tâm nghiên cứu, thi t k s n phẩm
đ g bằng kinh phí khoa h c công nghệ của Nhà n c.
- H tr tập hu n về công nghệ thông tin, xây dựng và áp d ng chứng chỉ FSC, CoC,
ISO…
* Phát triển các dịch vụ thanh toán và giao hàng linh hoạt, hiệu quả
Để có kh năng thanh toán và giao hàng đúng h p đ ng, v n đề đầu tiên là tài chính,
Thật vậy, Chính phủ cần ti p t c có chính sách h doanh nghiệp ngành đ g , đặc biệt
doanh nghiệp xu t khẩu đ g , cho các doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia ch ơng trình tài
tr v n 1.500 tỉ đ ng v i lãi su t đặc biệt u đãi, tài s n đ m b o linh ho t; đ c phát hành
L/C (Letter of Credit) v i tỷ lệ ký quỹ linh ho t; đ c u đãi tài tr xu t khẩu tr c và sau
khi giao hàng v i các s n phẩm đa d ng, tỷ lệ cao có thể đ n 95% theo ph ơng thức L/C mà
BIDV, VIB và ACB đã làm trong năm 2010.
* Tạo ra môi trường hoạt động mà ở đó việc chia sẻ kinh nghiệm, thông tin trong ngành
thuận tiện và hữu ích
130

Trong môi tr ng kinh doanh nhiều bi n đ ng nh hiện nay, nhu cầu th tr ng thay
đổi liên t c cũng nh nguyên liệu đầu vào chứa nhiều thay đổi về ch t l ng, giá c , chủng
lo i. Để các doanh nghiệp trong ngành có thể nắm bắt và làm chủ đ c ho t đ ng kinh
doanh của mình thì các doanh nghiệp ph i sẵn sàng chia sẻ thông tin v i nhau bao g m
thông tin về đơn hàng, về giá c nguyên liệu đầu vào, về th tr ng phân ph i,…Việc chia
sẻ thông tin có thể thông qua các diễn đàn trong ngành do các hiệp h i ngành hàng đ a
ph ơng tổ chức hoặc phòng xúc ti n th ơng m i, hoặc qua các buổi h i th o nhóm h p giữa
các doanh nghiệp liên quan trong ngành dựa trên tiêu chí có sự tin t ng lẫn nhau.
3.4.3.3 Kết quả kỳ vọng
Uy tín của doanh nghiệp chỉ có đ c khi doanh nghiệp đó có th ơng hiệu m nh,
trang b máy móc thi t b tiên ti n, chủ đ ng trong thi t k mẫu mã, quy mô ngày càng m
r ng, cách thức giao d ch uy tín hiệu qu thể hiện qua các khía c nh nh giao hàng đúng
hẹn, đáp ứng đ c các đơn đặt hàng l n, thanh toán minh b ch. M t khi đã t o đ c uy tín
s làm cho các đ i tác tín nhiệm và sẵn sàng liên k t h p tác. Điều này s ti p t c giúp cho
doanh nghiệp vững vàng trong s n xu t kinh doanh và đ t đ c hiệu qu nh mong mu n.
3.4.3.4 Một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp khi triển khai biện pháp
Để ngành công nghiệp ch bi n và th ơng m i s n phẩm đ g đ c coi là đ ng lực
phát triển kinh t lâm nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp cần ph i phát triển theo h ng u
tiên sử d ng công nghệ tiên ti n, đầu t theo chiều sâu h ng t i đa d ng hóa và nâng cao
ch t l ng s n phẩm nhằm nâng cao sức c nh tranh s n phẩm và xây dựng đ c th ơng
hiệu “g Việt”. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp nhận đ c các chính sách h tr của Chính
phủ ph i r t cẩn tr ng để tránh rơi vào tình tr ng b các n c nhập khẩu dùng biện pháp tự
vệ và khi u kiện về bán phá giá, tr c p xu t khẩu… Ngành công nghiệp ch bi n đ g
ph i đ c quy ho ch phát triển theo các khu vực tập trung v i quy mô đủ l n, đ m b o hiệu
qu kinh t và b o vệ môi tr ng. M t doanh nghiệp đ c các đ i tác tín nhiệm khi h i đủ
các tiêu chí, g m: hệ th ng tài chính rõ ràng, xu t khẩu cho c khách hàng l n lẫn các khách
hàng nh ; đa d ng th tr ng khắp năm châu; chú tr ng c th tr ng n i đ a; v ch ra
chi n l c kinh doanh dài h n; quy mô v n, tính minh b ch, tính thanh kho n.
3.4.4 Giải pháp 4: Các doanh nghiệp sản xuất phải chủ động tăng cường tần suất
giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng đồ gỗ gồm nhà cung cấp, nhà phân
phối và giữa các nhà sản xuất trong ngành
3.4.4.1 Mục tiêu giải pháp
Tăng c ng tần su t nghĩa là tăng s lần giao d ch giữa doanh nghiệp và các đ i tác
131

trong chu i. M t khi giao d ch diễn ra th ng xuyên s củng c mức đ liên k t h p tác
giữa doanh nghiệp v i đ i tác. B i vì ngành công nghiệp ch bi n đ g Việt Nam hiện
đứng thứ 4 trong top các ngành chủ lực xu t khẩu, tuy nhiên để đ t đ c kim ng ch xu t
khẩu hàng tỷ USD thì các doanh nghiệp trong ngành ph i nhập khẩu kho ng 80% về s
l ng nguyên liệu. Do vậy đặc thù của các doanh nghiệp trong ngành thực hiện c hai giao
d ch nhập nguyên liệu và xu t thành phẩm. Qui mô đ c tính toán nh sau:
B ng 3.5: Chi n l c phát triển Lâm nghi p Vi t Nam giai đo n 2006-2020

Ch tiêu đ n Th c hi n giai
Ch tiêu Đ n v tính Tỷ l %
2025 đo n 2010-2015
1 2 3 4 5=(4/3)x100
Tổng công su t g xẻ Triệu m3/năm 7,0 4,5 77,1
S n xu t ván MDF m3 s n phẩm/năm 1.350.000 750.000 55,6
S n xu t ván dăm m3 s n phẩm/năm 300.000 100.000 33,3
Kh i l ng g nhập khẩu Triệu m3 3,0 4,0 133,3
Kim ng ch xu t khẩu Triệu USD 8.000 4.200 52,5
Nguồn: Số liệu từ tính toán và dự báo của Vifores, 2010
3.4.4.2 Biện pháp thực hiện
* Thiết lập quan hệ dài hạn, thường xuyên với các nhà cung cấp và các nhà phân
phối chủ lực
- Đối với nhà cung cấp nước ngoài: Lựa ch n các nhà cung c p nguyên liệu c trong
và ngoài n c, th i gian tr c mắt vẫn tập trung vào các nhà cung c p n c ngoài từ các th
tr ng gần nh Lào, Campuchia, Trung Qu c và Malaysia; các th tr ng xa nh ng có
ngu n ổn đ nh nh Brazil (Klabin), Ghana (Olam), Uruguay (Arbor), Nam Phi (Timber
Two), Togo (Citip), Chile, Nigreria, Hoa Kỳ, Canada, Úc, New Zealand. Trong quá trình
lựa ch n tìm ki m các nhà cung c p l u ý đ n h có ph i là nhà s n xu t thực sự không, hay
h là các công ty th ơng m i? nhằm h n ch mua qua quá nhiều khâu trung gian s gi m
hiệu qu cho doanh nghiệp. Đ i v i các nhà cung c p trong n c (Gia Lai, Nghệ An) thi t
lập quan hệ mua nguyên liệu trong n c chủ y u là các lo i g còng, cao su, xoan đào, chò
chỉ, tràm là những lo i nguyên liệu chi m tỷ tr ng th p trong ho t đ ng s n xu t ch bi n
g . Các ngu n nguyên liệu nhập từ n c ngoài của các đ i tác lâu dài, uy tín, do vậy doanh
nghiệp chủ đ ng trong việc nhập khẩu nguyên liệu dự trữ nhằm ổn đ nh cho s n xu t. L u ý
chính sách phát triển rừng tr ng r t m nh t i nhiều qu c gia nh Th y điển, Hoa Kỳ,
Canada, Brazil, n đ , Trung Qu c, Phần Lan, New Zealand… đ m b o ngu n cung phong
phú cho nhu cầu hiện nay và trong t ơng lai.
- Đối với các nhà phân phối
132

Đ i v i th tr ng qu c t , chủ đ ng ch n kênh phân ph i uy tín đó là các hệ th ng


siêu th hàng đầu trên th gi i cũng nh hàng đầu của từng qu c gia nh Carrefour, Metro,
Tesco, Cosco, Homebase… K t h p cung c p cho các chu i cửa hàng nh hơn nh ng có
th ơng hiệu m nh và đòi h i s n phẩm ch t l ng cao nh Alexander Rose, Alinéa,
Lapeyre, Hartman,
Đ i v i th tr ng trong n c, khẩn tr ơng thi t lập m ng l i g m các đ i lý c p 1,
các cửa hàng tr ng bày t i các tỉnh - thành trong c n c. Doanh nghiệp cần ph i có cái
nhìn tích cực về th tr ng tiềm năng trong n c, có những chính sách h tr cho các đ i lý,
các cửa hàng hoặc m nh d n ký gửi hàng qua các nhà phân ph i nh hệ th ng Nhà Đẹp,
Ph Xinh, Vietmay Depot.
* Chủ động thường xuyên tìm kiếm và lựa chọn các nhà cung cấp, nhà phân phối uy
tín và có tiềm lực
Nhà s n xu t và nhà phân ph i s n phẩm trong ngành công nghiệp đ g đã song
hành v i nhau từ lâu, tuy nhiên c hai vẫn ch a tìm đ c ti ng nói chung để cùng thúc đẩy
ho t đ ng tiêu th đ g , đặc biệt đ g n i đ a. Việc liên k t giữa doanh nghiệp s n xu t và
phân ph i cần nhanh chóng triển khai vì hiện nhiều nhà phân ph i, bán lẻ qu c t đã, đang
và s thâm nhập. Do vậy, trong điều kiện môi tr ng kinh doanh luôn bi n đ ng, các doanh
nghiệp trong ngành bên c nh việc thi t lập và duy trì quan hệ th ng xuyên v i các đ i tác
truyền th ng, ph i chủ đ ng tìm ki m và phát triển m i quan hệ v i các nhà cung ứng và
nhà phân ph i m i có tiềm lực và uy tín nhằm tránh ph thu c vào m t vài nhà cung c p và
nhà phân ph i làm nh h ng đ n chi n l c và hiệu qu kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4.4.3 Kết quả kỳ vọng
Thi t lập và duy trì quan hệ th ng xuyên v i các đ i tác chủ ch t trong chu i s
giúp doanh nghiệp luôn trong th chủ đ ng, h n ch tình tr ng ph thu c và b chèn ép hoặc
ph i đ i mặt v i các rào c n trong th ơng m i từ các đ i tác. Triển khai hiệu qu các biện
pháp trên s giúp tăng doanh thu, gi m chi phí và từng b c m r ng th tr ng qu c t và
ngay c th tr ng n i đ a.
3.4.4.4 Một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp khi triển khai biện pháp
Ngành công nghiệp ch bi n đ g chủ y u ph c v xu t khẩu, vì th , chính các
doanh nghiệp đã đánh giá th p tiềm năng của th tr ng n i đ a trong khi đó đây là th
tr ng t ơng đ i dễ ch u so v i yêu cầu khắt khe từ việc xu t khẩu r t nhiều. Bên c nh đó
trong ho t đ ng mua nguyên liệu các doanh nghiệp cũng vẫn chú tr ng vào ngu n nhập
khẩu. Do vậy để thi t lập đ c quan hệ th ng xuyên lâu dài và hiệu qu , các doanh nghiệp
133

trong ngành ph i chú ý đ n việc thi t lập quan hệ v i các nhà cung c p hoặc trung tâm phân
ph i trong n c, đ ng th i cần có chi n l c lâu dài về việc ngu n nguyên liệu đó là ph i
m nh d n đầu t vào việc tr ng rừng trong n c và ngay c mua l i rừng tr ng từ các n c
nh Th y Điển, Chile, Canada, New Zealand, Lào và Campuchia
3.4.5 Giải pháp 5: Các doanh nghiệp phải xây dựng văn hóa hợp tác để chủ động duy
trì và thiết lập các mối quan hệ giao dịch dài hạn và bền vững
3.4.5.1 Mục tiêu giải pháp
Văn hóa h p tác là m t khái niệm đề cập đ n kh năng, sự sẵn sàng và ý thức về việc
h p tác nhằm có những gi i pháp h ng đ n khách hàng. Thực tiễn khi ti n hành kh o sát
về tình hình xây dựng và vận d ng chu i cung ứng trong ngành cho th y phần l n các
doanh nghiệp ch a đ a ra đ c khái niệm chính xác về việc tham gia vào chu i và ph i liên
k t h p tác để ho t đ ng hiệu qu . Chính vì vậy, m c tiêu của gi i pháp tập trung vào ý
thức, trách nhiệm và sự sẵn lòng tham gia h p tác của các doanh nghiệp trong ngành nhằm
mang l i l i ích cho các bên tham gia.
3.4.5.2 Biện pháp thực hiện
- Các doanh nghiệp ch bi n, xu t khẩu đ g nên sẵn sàng liên k t và h p tác v i
nhau, c thể phân công trong các khâu s n xu t để tận d ng trang thi t b công nghệ, gi m
chi phí đầu vào, nâng cao năng lực c nh tranh của các doanh nghiệp và t o sức m nh tập thể
trên th ơng tr ng. Doanh nghiệp từng b c và linh ho t khi h p tác để chia sẻ v i nhau về
các khía c nh nh th tr ng, giá c , kỹ thuật, các biện pháp phi thu quan từ các th tr ng
nhập khẩu,… Qua đó, cần xác đ nh cho đ c thông tin nào sẵn sàng chia sẻ và thông tin nào
thu c về chi n l c kinh doanh của mình và cần ph i giữ l i. Trên thực t , các doanh nghiệp
trong ngành ch a sẵn sàng chia sẻ thông tin cho các đ i tác vì điều này v i h đ ng nghĩa
v i việc m t kiểm soát thông tin, và chính các doanh nghiệp ch a thực sự hiểu rõ b n ch t
về h p tác trong chu i cung ứng.
- Thông qua các Hiệp h i t i đ a ph ơng nh Hiệp h i g Bình D ơng, Đ ng Nai,
Thành ph H Chí Minh th ng xuyên tổ chức các buổi t a đàm cho từng đ a bàn hoặc k t
h p thành m t diễn đàn chung. Tổ chức đ c th ng xuyên s t o cơ h i cho các doanh
nghiệp gặp nhau, chia sẻ thông tin và ký k t những th a c trong việc chia sẻ đơn hàng khi
nhận đ c các đơn hàng l n, hoặc liên k t l i thành lập đầu m i nhập khẩu để dễ th ơng
thuy t v i các nhà cung c p.
- Các Hiệp h i, trung tâm xúc ti n th ơng m i thay mặt Chính phủ ph i th ng
xuyên tuyên truyền và gi i thích để doanh nghiệp ý thức đ c ý nghĩa của việc h p tác
134

trong s n xu t nhằm gi m chi phí đầu t , chi phí s n xu t, bán hàng, tăng năng su t và công
su t nhằm m c đích cu i cùng t o ra s n phẩm có ch t l ng cao, giá c nh tranh để ph c v
khách hàng. Tuy nhiên để triển khai đ c, y u t đầu tiên là các doanh nghiệp cần ph i
đoàn k t và h p tác chặt ch trong chu i giá tr của khách hàng để cùng nhau tính toán và
từng b c tổ chức phát triển mặt hàng m i, nguyên do là v i những rào c n nh các đ o
luật LACEY và FLEGT, doanh nghiệp Việt Nam s không thể c nh tranh đ c v i doanh
nghiệp các n c khác n u không liên k t h p tác v i nhau.
- Các Hiệp h i chủ đ ng ph i h p v i các tổ chức nh UNIDO xác đ nh các nhóm
doanh nghiệp ch bi n đ g có năng lực t i khu vực phía Nam để ti p t c hình thành thêm
các c m công nghiệp ch bi n g tập trung27. Theo mô hình ban đầu đã xu t hiện 3 c m
công nghiệp ch bi n g t ơng đ i tập trung, đó là: c m Đông Nam B , c m Nam Trung B
và Tây Nguyên, c m Hà N i - Bắc Ninh.
3.4.5.3 Kết quả kỳ vọng
Doanh nghiệp ch bi n đ g chủ đ ng liên k t c m s tăng sức m nh và n u phát
triển theo c m, có thể khắc ph c đ c những khó khăn hiện nay nh khan hi m nguyên
liệu, sức ép về thi u lao đ ng, và dễ dàng th ơng th o v i các đ i tác để giành quyền l i
chính đáng trong kinh doanh.
3.4.5.4 Một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp khi triển khai biện pháp
Vì đa s doanh nghiệp ch bi n đ g đều có ngu n hàng riêng và phân tán, trong khi
hầu nh không thể kiểm soát đ c ngu n g c và giá c nguyên liệu đầu vào. Bên c nh đó,
khi không liên k t theo c m, việc kiểm soát ch t l ng, tránh b đ i tác ép giá và thực hiện
các đơn hàng l n s r t khó khăn. Chẳng h n, chỉ m t doanh nghiệp không tuân thủ luật
cũng s nh h ng r t l n đ n th ơng hiệu đ g Việt Nam trên th tr ng qu c t . Trong
khi đó, các doanh nghiệp ch bi n đ g trong n c ch a hoàn toàn chủ đ ng liên k t v i
nhau để có thể đáp ứng các đơn hàng v i kh i l ng l n và ch a thật sự chia sẻ thông tin
trong khai thác th tr ng xu t khẩu. Ngoài ra, sức c nh tranh của s n phẩm đ g Việt Nam
còn y u, ch t l ng đ i ngũ nhân công ch a đáp ứng yêu cầu của ngành. Hiện lao đ ng
trong ngành ch bi n g còn ch a có ý thức ti t kiệm năng l ng, nguyên liệu và đặc biệt là
thi u nhiều kỹ năng do ch a đ c đào t o. Do vậy, các doanh nghiệp trong ngành khi ti n
hành liên k t cần ph i khắc ph c và v t qua các rào c n đó.
3.4.6 Hoạch định chiến lược hợp tác thích hợp với điều kiện kinh doanh mới nhằm góp phần

27
Theo UNIDO, c m doanh nghiệp là nhóm doanh nghiệp tập trung theo đ a lý và hình thành m ng l i doanh nghiệp
trong cùng ngành s n xu t r t phù h p v i các doanh nghiệp có qui mô vừa và nh của Việt Nam hiện nay.
135

tăng cường tính hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ


3.4.6.1 Mục tiêu giải pháp
Chi n l c đ c đề cập trong nghiên cứu này chủ y u là chi n l c của doanh
nghiệp ch bi n trong ngành tập trung vào việc mua l i hoặc sát nhập, t i u hóa ngu n v n
và s n xu t, chi n l c gi i thiệu s n phẩm m i ra th tr ng n i đ a và đặc biệt th tr ng
th gi i. Chính vì vậy, để chi m lĩnh th tr ng n i đ a và tăng kim ng ch xu t khẩu, các
doanh nghiệp và ngành cần có m t chi n l c c thể để thúc đẩy kh năng c nh tranh, nâng
cao giá tr xu t khẩu và xây dựng m t nền t ng bền vững cho sự phát triển lâu dài. M c tiêu
của chi n l cđ c đề cập trong luận án này đ c xây dựng nhằm đ t đ c m t ngành
công nghiệp đ c đầu t dài h n và ổn đ nh, góp phần phân ph i giá tr cho nền kinh t Việt
Nam. Trong đó m c tiêu dài h n là để phân tích chu i giá tr hiện t i và tìm ki m để nắm
l y l i ích t i đa cho nền kinh t trong khi đặt nền móng cho m t nền công nghiệp bền vững
lâu dài.
3.4.6.2 Biện pháp thực hiện
* Các doanh nghiệp trong ngành cần hiểu rõ bản chất giao dịch M&A theo hướng
tích cực, đó là một giao dịch được xây dựng trên cơ sở các bên cùng có lợi
Tr c h t, các doanh nghiệp trong ngành ph i xác đ nh m c tiêu của mình khi tham
gia giao d ch. Để xác đ nh đ c m c tiêu này, doanh nghiệp s phân tích những l i ích về
kinh t và tài chính mà h s đ t đ c thông qua M&A. Sáp nhập và h p nh t doanh nghiệp
có thể diễn ra theo quy mô và hình thức khác nhau dựa vào c u trúc của doanh nghiệp, m c
đích và quan hệ giữa các bên. Do vậy các doanh nghiệp cần hiểu rõ để lựa ch n, ho t đ ng
sáp nhập doanh nghiệp có hai hình thức phổ bi n trong ngành đ g nh sau:
+ Sáp nhập theo chiều ngang: là việc sát nhập các doanh nghiệp cùng ngành c nh
tranh trực ti p, chẳng h n giữa các doanh nghiệp ch bi n đ g có cùng lo i s n phẩm (n i
ngo i th t) vào cùng th tr ng (Hoa Kỳ, EU). M c đích của giao d ch sáp nhập lo i này là
nhằm tăng c ng hiệu qu và chi m đ c th phần r ng hơn để có thể c nh tranh v i các
đ i thủ từ Trung Qu c, Malaysia.
+ Sáp nhập theo chiều d c: là việc sáp nhập giữa các doanh nghiệp tham gia vào quá
trình khác nhau của quá trình s n xu t và phân ph i, chẳng h n giữa các doanh nghiệp ch
bi n đ g và doanh nghiệp cung c p nguyên liệu, ph liệu, các d ch v logistics. M c đích
của các giao d ch sáp nhập lo i này là để gi m thiểu đ c chi phí s n xu t, chi phí giao d ch
và các chi phí khác thông qua việc qu n lý các giai đo n khác nhau của quá trình s n xu t
và phân ph i. Làm đ c nh vậy các doanh nghiệp trong ngành s chủ đ ng trong việc giao
hàng, nhận hàng và là cơ s quan tr ng giúp các doanh nghiệp xu t khẩu m nh d n chuyển
từ bán hàng giá FOB sang CIF nhằm mang l i nhiều quyền chủ đ ng cho chính doanh
136

nghiệp trong các giao d ch.


* Các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược vốn hợp lý nhằm tối ưu hóa sản
xuất kinh doanh
Khi quy t đ nh ch n ngu n v n nào, doanh nghiệp cần xem xét nhu cầu lúc đó của
mình để t i u hóa chi phí v n. Khi nào dùng v n tự có và khi nào dùng v n vay, hoặc có
m t chi n l c tài chính k t h p trong đó sử d ng c v n vay lẫn v n tự có. V n đề đặt ra là
doanh nghiệp s xem xét khi nào cần đi vay và khi nào nên sử d ng v n tự có.
Ngoài kênh huy đ ng v n truyền th ng là vay ngân hàng, doanh nghiệp trong ngành
cần chủ đ ng hơn nữa việc tìm ki m ngu n v n thông qua các kênh khác nh : cổ phần, cổ
phi u, trái phi u, mua ch u hàng hóa, đi thuê tài chính hay kinh doanh liên k t… Đặc biệt để
phát huy n i lực, các doanh nghiệp cần sử d ng hiệu qu ngu n v n của mình, trong đó đặc
biệt quan tâm t i việc ti t gi m chi phí, tích cực c i ti n công nghệ để nâng cao năng su t và
hiệu qu làm việc, rút ngắn th i h n thanh toán để đẩy nhanh vòng quay v n, gi m lệ thu c
vào vay ngân hàng; b o đ m thanh toán hàng nhập khẩu, t o ngu n dự phòng thay đổi tỷ
giá; tránh việc tiêu th bằng cách ph i ch p nhận l để giữ khách hàng…
* Các doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi hiệu quả trong việc lựa chọn cơ cấu mặt
hàng để giới thiệu và thâm nhập sâu rộng vào thị trường
+ Về s n phẩm: doanh nghiệp cần ph i xác đ nh gi i thiệu các s n phẩm truyền
th ng, s n phẩm mang tính đ t phá và s n phẩm c i ti n trong giai đo n nào là phù h p? C
thể:
+ Về bao bì: Hiện nay các doanh nghiệp xu t khẩu th ng không chú ý nhiều về mặt
bao bì cũng nh cách đóng những s n phẩm. Trên thực t đã x y ra tr ng h p m t nhà bán
lẻ t i California nhập m t s hàng từ Việt Nam sang bán thử nh ng khi nhận hàng thì đã
b gãy hoặc vỡ ki ng. Hơn nữa khi ng i mua hàng nhận món hàng h cũng r t nghi ng và
mu n đ c kiểm tra bên trong. Qua điều này rút ra m t kinh nghiệm là các doanh nghiệp
Việt mu n bán hàng đ c thông qua các nhà phân ph i và nhà bán lẻ cần ph i l u ý về cách
đóng gói bao bì sao cho tiện l i và an toàn, có nh vậy m i có thể bán hàng thành công vào
th tr ng tiềm năng nh Hoa Kỳ.
+ Về cách tháo ráp: Cần l u ý sao cho thật g n nhẹ, t n ít th i gian. Các doanh
nghiệp xu t khẩu cần quan tâm đ n ch t l ng và lo i hàng. T i Hoa Kỳ r t a chu ng s n
phẩm tự lắp ráp (DIY) thông qua các cửa hàng bán lẻ - th ng bán s n phẩm cao c p b i vì
h tin t ng vào ch t l ng và sự ph c v sau khi bán của các cửa hàng. Điều này là điểm
khác biệt giữa Việt Nam và Trung Qu c. S n phẩm đ g xu t khẩu Việt Nam chủ y u là
hàng cao c p và đ c bán thông qua các nhà phân ph i l n t i Hoa Kỳ, trong khi Trung
137

Qu c tập trung vào phân khúc s n phẩm bình dân, rẻ tiền cho các siêu th l n.
- Về th tr ng: Bên c nh các th tr ng truyền th ng đã có nh Hoa Kỳ, EU và nhật
B n, trong đó tùy theo đặc thù từng th tr ng mà các doanh nghiệp ph i l u ý th hi u và
xu h ng tiêu dùng của h thì m i có thể thâm nhập thành công đ c. Chẳng h n:
+ Đ i v i th tr ng Hoa Kỳ: do đặc thù giá nhân công t i Hoa Kỳ r t cao vì th n u
các doanh nghiệp Việt bán những s n phẩm ch t l ng nh ng l i ph i t n công để lắp ráp
thì h cũng s không mua. Hơn th nữa những ng i lắp ráp hoàn chỉnh các s n phẩm t i
Hoa Kỳ dù có b n đ h ng dẫn nh ng cũng không thể lắp ráp s n phẩm đ c nh ng i
đã làm ra nó. Vì th các doanh nghiệp xu t khẩu l u ý s n phẩm càng ít lắp ráp càng t t. Từ
đó trong m i doanh nghiệp cần tổ chức xây dựng m t b phận chuyên nghiên cứu làm th
nào để lắp ráp ít t n công nh ng l i ít choáng ch khi x p s n phẩm vào container.
+. Đ i v i th tr ng EU: ng i tiêu dùng tôn tr ng những giá tr l ch sử do đó
những s n phẩm đ g có vẻ cổ kính hoặc làm từ các vật liệu đơn gi n hoặc của thiên nhiên
s đ c chú tr ng r t nhiều. Bên c nh đó, đa s ng i dân s ng t i các chung c và tỉ lệ nhà
riêng r t th p nên đ g n i th t chủ y u ph i bán thông qua các nhà phân ph i l n.
Ngoài ra, các doanh nghiệp phát huy tính năng đ ng tích cực hơn nữa trong việc tìm
ki m th tr ng m i. K t h p v i HAWA để đ c h tr tìm ki m thêm kênh tiêu th cho
doanh nghiệp t i các th tr ng Trung Qu c (mặt hàng trung c p và giá c ph i chăng), Ý
(mặt hàng cao c p, giá c cao có thể ch p nhận đ c nh ng ph i l u ý các nhà cung c p từ
các th tr ng khác), n Đ , Nga b i những th tr ng này có mức tiêu th r t l n. Tuy
nhiên ngành đ g xu t khẩu Việt Nam cần ph i duy trì s n xu t, xâm nhập th tr ng th
gi i v i ph ơng pháp tập trung thay đổi mẫu mã để nâng cao sức c nh tranh của s n phẩm
đ ng th i có những gi i pháp hiệu qu để giành l i th tr ng n i đ a đầy tiềm năng,
3.4.6.3 Kết quả kỳ vọng
Có thể nhìn nhận rằng mặt hàng đ g n i ngo i th t là mặt hàng có nhiều tiềm năng
phát triển, các s n phẩm từ g ngày càng t o đ c ch đứng trên th tr ng, ng i tiêu dùng
ngày càng quan tâm và sử d ng nhiều hơn các s n phẩm g để ph c v cho cu c s ng của
mình. Điều đó đòi h i các doanh nghiệp trong ngành cần ph i luôn chủ đ ng sáng t o trong
việc đa d ng hóa các mẫu s n phẩm của mình nhằm bắt nh p đ c v i những nhu cầu m i
của th tr ng.
3.4.6.4 Một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp khi triển khai biện pháp
Tr c sức ép c nh tranh gay gắt từ trong và ngoài n c thì cách duy nh t để doanh
nghiệp ngành hàng đ g v t qua là ph i đa d ng hóa mẫu mã s n phẩm, b n hàng và th
138

tr ng. Tuy nhiên, để làm đ c điều này không ph i dễ, đòi h i các doanh nghiệp trong
ngành cần ph i có những chi n l c s n phẩm t o nên sự khác biệt b i vì mu n thâm nhập
vào m t th tr ng nào thì cần ph i có m t chuyên gia am t ng về mẫu mã của th tr ng
đó, h có thể đ a ra cái nhìn khách quan về nhu cầu tiêu dùng trong th tr ng m c tiêu mà
các doanh nghiệp xác đ nh.
3.5 Ki n ngh
Qua nghiên cứu cho th y ngoài các tác nhân chính trong chu i cung ứng đ g , g m:
nhà cung c p, nhà s n xu t và nhà phân ph i. Để cho chu i cung ứng của ngành hiệu qu r t
cần sự k t n i v i các cơ quan hữu quan của Chính phủ, Hiệp h i ngành hàng. Nguyên nhân
là do các chính sách của Chính phủ có nh h ng nh t đ nh đ n việc khuy n khích hay
không khuy n khích các doanh nghiệp liên k t h p tác v i nhau nhằm tăng tính c nh tranh
và t o điều kiện phát triển m t cách chủ đ ng và bền vững28. Bên c nh đó Hiệp h i m t khi
chứng t năng lực và vai trò của mình s thực sự tr thành diễn đàn để các doanh nghiệp sẵn
sàng tham gia trao đổi chia sẻ thông tin về kỹ thuật s n xu t, về tình hình nguyên liệu trên
th tr ng, về các v n đề phân ph i bán hàng, và về các chính sách ban hành từ qu c gia
xu t lẫn nhập khẩu. Do vậy, Hiệp h i ph i thực sự là cầu n i giữa doanh nghiệp và Chính
phủ, giúp các doanh nghiệp đẩy m nh ho t đ ng xúc ti n th ơng m i và đặc biệt là đ i diện
h p pháp tham gia b o vệ quyền l i cho các doanh nghiệp trong ngành trong ti n trình h i
nhập kinh t qu c t . N i dung ki n ngh , g m:
3.5.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan hữu quan: Cần sớm ban hành
hành lang pháp lý giúp các doanh nghiệp thuận lợi sản xuất kinh doanh
* Về nguyên liệu:
Đây là m t trong những y u kém cơ b n của ngành ch bi n đ g , để có đủ nguyên
liệu ph c v s n xu t thì Chính phủ ph i có chi n l c quy ho ch bài b n trong đó xác đ nh
c thể giai đo n nào vẫn ph i nhập khẩu nguyên liệu g , đ n giai đo n nào có thể tự chủ
đ c nguyên liệu, mức đ tự chủ chi m bao nhiêu % trong tổng nhu cầu s n xu t. C thể:
- Về nguyên liệu gỗ nhập khẩu: từ nay đ n năm 2020 vẫn ti p t c nhập khẩu, tuy
nhiên để b t ph thu c vào đ i tác bên ngoài, giành th chủ đ ng trong đàm phán giá c ,
ph ơng thức thanh toán và giao hàng, tác gi cho rằng vai trò Chính phủ cần ph i:
+ Ti n hành s m việc xây dựng các Trung tâm đầu m i nhập khẩu và cung c p
nguyên liệu (ch g ) t i các vùng chủ y u trong toàn qu c, tổ chức l i hệ th ng cung c p

28
Theo n i dung buổi H i th o “Gi i pháp cho ngành ch bi n đ g trong giai đo n kinh t suy thoái” do HAWA tổ
chức vào 18/9/2012 t i Tp.HCM. Có đ i diện của B NNPTNT, B Công th ơng, B KH&ĐT, S NN&PTNT, Các
khách m i có liên quan đ n các chuyên đề báo cáo và 80 Doanh nghiệp ch bi n g tham dự.
139

nguyên liệu ổn đ nh. Về lâu dài cần tổ chức s n xu t kinh doanh ngành ch bi n, xu t khẩu
g thành 3 tổ chức chuyên nghiệp đó là: cung c p nguyên liệu, s n xu t và xu t khẩu;
+ T o th tr ng g nhập khẩu ổn đ nh những n c có sự h p tác song ph ơng,
liên k t khai thác v i các h p đ ng dài h n, chắc chắn và có ngu n g c xu t xứ rõ ràng, h p
pháp để đ m b o điều kiện xu t khẩu của các qu c gia nhập khẩu s n phẩm g yêu cầu.
- Về cung ứng nguyên liệu trong nước:
+ Để t o ngu n nguyên liệu ổn đ nh cho ngành ch bi n s n phẩm đ g xu t khẩu,
từng b c tự túc đ c ngu n nguyên liệu trong n c, gi m b t khó khăn cho các doanh
nghiệp ch bi n s n phẩm g cũng nh nâng cao giá tr thu nhập cho các doanh nghiệp, h
gia đình tham gia tr ng rừng. Ki n ngh Chính phủ cần h ng dẫn và đẩy m nh triển khai
nh t quán n i dung các thông t , ngh đ nh. C thể, Thông t 99/2006/TT-NNPTNT về việc
chủ rừng đ c c i t o rừng tự nhiên nghèo kiệt để tr ng m i rừng s n xu t. Ngh đ nh s
23/2006/NĐ-CP về việc giao và cho thuê rừng đ i v i các tổ chức, cá nhân là ng i Việt
Nam. Có cơ ch rõ ràng đ i v i chính sách h tr và tín d ng của Nhà n c theo ngh đ nh
106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 và Ngh đ nh 20/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính
phủ phê duyệt cho vay v n u đãi đ i v i các doanh nghiệp, các nhà đầu t , các tổ chức, h
gia đình tham gia tr ng rừng trong các dự án tr ng rừng nguyên liệu cùng v i Quy t đ nh s
147/2007/QĐ-TTg ngày 10/7/2007 của Thủ t ng Chính phủ về m t s chính sách phát
triển rừng s n xu t giai đo n 2007-2015; Quy t đ nh 131/QĐ-TTg ngày 13/1/2009 của Thủ
t ng Chính phủ về việc h tr lãi su t cho tổ chức, cá nhân vay v n để s n xu t, kinh
doanh29
Để đẩy m nh đầu t tr ng rừng nguyên liệu, Chính phủ đ m b o rõ chính sách khuy n
khích và u đãi (về đ t đai, v n đầu t , thu …) để thu hút các nhà đầu t trong và ngoài
n c đầu t vào tr ng rừng nguyên liệu tập trung, chú tr ng lo i g l n có giá tr kinh t
cao, nhằm chủ đ ng về nguyên liệu và gi m dần l ng g nhập khẩu hàng năm. Chính phủ
v i vai trò đầu m i, ph i t o điều kiện giúp doanh nghiệp ti p xúc v i các chủ rừng từ các
n c nh Lào, Canada, New Zealand, Chile để có thể ký k t h p tác trong việc tr ng rừng
và khai thác l y g nguyên liệu ph c v s n xu t xu t khẩu.
Song song v i việc đầu t phát triển rừng nguyên liệu ổn đ nh hình thành những vùng
nguyên liệu tập trung, gắn v i cơ s ch bi n ván nhân t o theo Quy t đ nh 147/2007/QĐ-
TTg và những huyện quỹ đ t tr ng rừng còn l n nh ng ch a có điều kiện phát triển (61
huyện nghèo của c n c), v i sự tham gia của các doanh nghiệp l n trên cơ s t o đ c

29
Theo tài liệu h ng dẫn về việc liên doanh, liên k t tr ng rừng nguyên liệu gắn v i ch bi n s n phẩm s
1186/NNPTNT, ban hành 5/5/2009.
140

đầu ra của s n phẩm. Nhà n c có chính sách tr giúp và khuy n khích cho các chủ rừng
xin c p chứng chỉ rừng.
* Về khâu chế biến, sản xuất
Trong chu i đ g t i đ a bàn nghiên cứu hiện cho th y từ khâu đầu cho đ n khâu
hoàn chỉnh phun sơn đều có thể tự đ ng hóa đ c, song chỉ có r t ít doanh nghiệp trong
n c các c m ch bi n g hiện nay đang làm. Để triển khai t t quá trình tự đ ng hóa,
Chính phủ cần có chính sách h tr các kho n vay dài h n từ 3 – 5 năm để các doanh nghiệp
có đủ kh năng tài chính và tận d ng cơ h i ngành ch bi n đ g của Ý đang đi xu ng,
l ng doanh nghiệp đóng cửa r t nhiều, h mu n bán l i dây chuyền, thi t b vẫn còn khá
hiện đ i và lao đ ng của h thậm chí sẵn sàng làm việc t i Việt Nam30. Bên c nh đó, Chính
phủ có những đ ng thái c thể hơn trong việc chuyên môn hóa ngành ch bi n g và thi t
lập những c m công nghiệp h tr và c m ch bi n g để làm gi m chi phí ch bi n và nâng
cao qu n lý, giám sát ch t l ng s n phẩm.
* Về thị trường, đào tạo
- T o điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào các ch ơng trình xúc ti n th ơng
m i, ti p cận v i các tham tán th ơng m i t i các th tr ng chủ lực nh Hoa Kỳ, EU, Nhật.
Đ ng th i h ng doanh nghiệp ti p th và m r ng sang các th tr ng khác nh : Nga,
Đông Âu, Châu Phi và có những chính sách khuy n khích khai thác th tr ng trong n c.
- Đào t o, tập hu n, phổ bi n ki n thức marketing, các rào c n kỹ thuật trong th ơng
m i và ki n thức luật pháp qu c t (nh luật LACEY của Hoa Kỳ, tiêu chuẩn FLEGT của
EU, trang b các thông tin cơ b n để các doanh nghiệp đ i phó v i nguy cơ kiện ch ng bán
phá giá, xây dựng các biện pháp tự vệ ch ng bán phá giá t i Việt Nam.
- Đào t o, tập hu n về các biện pháp thực thi luật qu c t , biên so n các giáo trình tập
hu n nhằm tuyên truyền, giáo d c thực thi pháp luật cho các doanh nghiệp, biên so n tiêu
chuẩn về các hàng rào kỹ thuật trong th ơng m i thu c lĩnh vực ngành ch bi n g .
- Phát triển các d ch v h tr kinh doanh nh : thông tin th tr ng, nghiên cứu th
tr ng, xúc ti n th ơng m i, chuyển giao công nghệ, c p chứng chỉ ISO, CoC-FSC, th ơng
hiệu doanh nghiệp, th ơng hiệu s n phẩm.
- T o điều kiện cho các doanh nghiệp nắm và hiểu bi t pháp luật qu c t về kiện
ch ng bán phá giá, h ng dẫn các doanh nghiệp xây dựng quy trình s n xu t và thực hiện
hệ th ng s sách k toán, chuẩn mực, sẵn sàng đ i phó v i các v kiện ch ng bán phá giá.

30
Theo Ông Nguyễn Chi n Thắng – Tổng giám đ c Công ty liên doanh Scansia Pacific, Chủ t ch H i Mỹ nghệ và Ch
bi n g TP.HCM (HAWA) trong buổi làm việc v i B tr ng B Công Th ơng Vũ Huy Hoàng, 9/2012.
141

- Xây dựng và phát triển hệ th ng m ng l i thông tin th tr ng và k p th i cung


c p thông tin th tr ng qu c t về s n phẩm g cho các doanh nghiệp.
- Xây dựng các trung tâm kiểm nghiệm Qu c gia về s n phẩm g ti n t i xây dựng
tiêu chuẩn ch t l ng, s n phẩm qu c gia đ i v i từng lo i s n phẩm g .
- Củng c và nâng cao năng lực của Hiệp h i ngành nghề, vai trò của Hiệp h i g và
lâm s n Việt Nam ph i thật sự tr thành cầu n i chặt ch giữa Chính phủ và từng doanh
nghiệp. Quan tâm h tr Hiệp h i phát triển, đặc biệt là h tr những ch ơng trình ho t
đ ng của Hiệp h i, quy t h i viên nhằm làm cho Hiệp h i và các h i viên tr thành đ i tác
của Chính phủ trong việc ho ch đ nh chính sách và chỉ đ o phát triển Ngành.
- Duy trì và tăng c ng m i quan hệ giữa Hiệp h i g và lâm s n Việt Nam v i các
B , Ngành, đ a ph ơng và các doanh nghiệp thành viên để nhận đ c các thông tin 2 chiều
và k p th i nắm bắt các khó khăn và nguyện v ng của các doanh nghiệp. Hiệp h i s cùng
v i các B , Ngành đ a ph ơng cùng trình Chính phủ gi i quy t [Ph l c 6].
* Về xây dựng chiến lược phát triển ngành chế biến đồ gỗ Việt một cách quy cũ
Nh đã phân tích trong ch ơng 2, ngành ch bi n g đã có từ r t lâu nh ng ch a
đ c khai thác h t tiềm năng v n có của ngành. Nguyên nhân là do Việt Nam ch a có m t
chi n l c đủ hiệu qu để tổ chức ph i h p thực hiện. Mặc dù hiện nay đã có r t nhiều báo
cáo, dự th o, h i th o, dự án nghiên cứu để đề ra chi n l c phát triển ngành. Tuy nhiên
theo cách ti p cận của luận án thì khi xây dựng chi n l c, Chính phủ cần đề cập đ n: xác
đ nh s n phẩm chủ lực trong xu t khẩu đ g là thu c nhóm s n phẩm nào? Ngu n nguyên
liệu đáp ứng cho ngành ch bi n trong ngắn h n và dài h n đ c gi i quy t ra sao để các
doanh nghiệp trong ngành không b đ ng và quá ph thu c vào nguyên liệu nhập khẩu nh
trong thập niên tr l i đây? Đ nh v th tr ng xu t khẩu chủ lực của ngành đ g để từ đó
có chính sách h tr doanh nghiệp h p tác chặt ch t o thành m t chu i liền m ch nhằm đủ
m nh trong quá trình thâm nhập vào th tr ng th gi i.
Song song đó, Chính phủ có chính sách c thể về xúc ti n th ơng m i đ i v i ngành
đ g , chính sách đầu t cơ s h tầng nh việc thành lập các khu công nghiệp ph c v
ngành công nghiệp ch bi n đ g (kể c các doanh nghiệp trong các ngành ph tr nh hóa
ch t, cơ khí, thu c da…).
* Xây dựng môi trường vĩ mô ổn định, bao gồm các khía cạnh liên quan đến ngành
chế biến đồ gỗ, cụ thể:
- Ban hành ch tài nghiêm đ i v i tr ng h p khai thác g lậu, g quý xu t khẩu (từ
ngu n rừng tự nhiên) và g non (từ rừng tr ng) sang các th tr ng khác đặc biệt xu t sang
142

Trung Qu c làm c n kiệt ngu n nguyên liệu v n r t thi u trong n c.


- Tăng c ng qu n lý công tác kiểm soát và giám sát t i các cửa khẩu trong quá trình
nhập khẩu g nguyên liệu, g nguyên liệu vận chuyển trong n i đ a. Có ch tài thật nghiêm
đ i v i tr ng h p vận chuyển, mua bán và sử d ng g nguyên liệu b khai thác b t h p
pháp, không rõ ngu n g c. N u làm t t việc này, s n phẩm g Việt Nam khi thâm nhập
sang các th tr ng s đáp ứng t t các rào c n từ các n c s t i về LACEY, FLEGT vì đã
có chứng chỉ CoC, FSC.
- Sử d ng đ ng lo t các biện pháp công c v n có của Nhà n c nh lãi su t, tiền tệ
nhằm kìm ch l m phát, h nhiệt lãi su t cho vay đ i v i các doanh nghiệp trong ngành của
hệ th ng ngân hàng th ơng m i, xóa cơ ch 2 tỷ giá (tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thanh toán).
Thực t trong vài năm tr l i đây, l m phát trong n c tăng cao dẫn đ n chi phí đầu vào của
doanh nghiệp cũng tăng theo. Trong khi đó giá bán s n phẩm không tăng theo k p tỷ lệ l m
phát mà doanh nghiệp ph i hứng ch u. Hệ qu là r t nhiều doanh nghiệp thua l , s n xu t
cầm chừng, ng ng s n xu t và phá s n.
* Tóm l i: Ngành đ g Việt Nam mu n phát triển bền vững đòi h i ph i có đầu vào
ổn đ nh là ngu n nguyên liệu, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nhà s n xu t. Để đẩy m nh
tr ng rừng, hình thành ngu n nguyên liệu ổn đ nh đòi h i ph i có ngu n v n đầu t dài h n,
trong khi đó ngành vẫn ch a có đ c ngu n đầu t thích đáng, n u có thì việc ti p cận
ngu n v n này cũng r t khó. Chính y u t này đòi h i Nhà n c cần ph i có chính sách h
tr vay v n u đãi dành cho các doanh nghiệp. Mặt khác, các doanh nghiệp chỉ có thể phát
triển ho t đ ng s n xu t kinh doanh thông qua việc đào t o công nghệ nghiên cứu và phát
triển s n phẩm m i (R&D). Chỉ v i con đ ng đầu t công nghệ hiện đ i, liên t c cho ra
đ i nhiều dòng s n phẩm m i, ch t l ng cao m i có thể giúp các doanh nghiệp đ g có đủ
sức t n t i và c nh tranh v i doanh nghiệp n c ngoài. Bên c nh đó cần tăng c ng qu n tr
hệ th ng để t i u hóa m i ho t đ ng nh : ti t kiệm nguyên vật liệu, điện năng… thông qua
đó góp phần nâng cao hiệu qu ho t đ ng s n xu t cũng nh gia tăng l i nhuận cho doanh
nghiệp. Chính phủ cần có những chính sách khuy n khích doanh nghiệp xây dựng, đăng ký
và qu ng bá th ơng hiệu s n phẩm đ g Việt Nam. Thông qua vai trò đầu m i của Chính
phủ, khuy n khích các doanh nghiệp ch bi n g liên doanh, liên k t v i các chủ rừng để t o
ra vùng nguyên liệu ổn đ nh cho s n xu t, ch bi n s n phẩm g . Ngành ph i đ c quy
ho ch phát triển theo các khu vực tập trung v i quy mô đủ l n, đ m b o hiệu qu kinh t và
b o vệ môi tr ng.
3.5.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội ngành hàng đồ gỗ: Hiệp hội phải là cầu nối thực sự
143

để các doanh nghiệp trong ngành trao đổi, chia sẻ thông tin cũng như phản hồi những
thông tin về những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Vì thực t hiện nay đang t n t i tình tr ng doanh nghiệp tin và trông ch tuyệt đ i
vai trò của Chính phủ, do đó các Hiệp h i các đ a ph ơng và trung ơng thực sự không có
quyền lực vì h không ph i là cơ quan ban hành và giám sát việc thực thi của doanh nghiệp.
Điều này dẫn đ n hệ qu là m t s doanh nghiệp không mặn mà trong việc tham gia vào
Hiệp h i b i vì theo h khi tham gia vào đây t n phí nh ng ch a thực sự mang l i những l i
ích mà h kỳ v ng (kh o sát 300 doanh nghiệp trên đ a bàn nghiên cứu của tác gi , 2011).
Nh vậy để các Hiệp h i có đ c sức h p dẫn đ i v i doanh nghiệp, tr c h t b n thân các
Hiệp h i ph i tự nâng cao uy tín và th ơng hiệu của mình qua các công việc mà Hiệp h i có
thể làm, bao g m:
- Th ng xuyên cập nhật t t c thông tin về ngành hàng trong n c và qu c t về th
tr ng đầu vào nh tình hình cung ứng nguyên liệu, giá c , ch t l ng, thanh toán giao
hàng. Đ ng th i có những thông tin thực về năng lực của các nhà cung c p, tập quán kinh
doanh của h , th i v kinh doanh trên từng th tr ng diễn ra nh th nào? Đ ng th i
nghiên cứu, kh o sát và k t h p v i các tham tán th ơng m i của Việt Nam t i các n c để
bi t tập quán phân ph i, tiêu dùng của từng th tr ng, th tr ng chủ lực cần gì? th tr ng
tiềm năng đang mong đ i gì từ s n phẩm đ g Việt Nam.
- Hiệp h i ph i là nơi th ng xuyên nghiên cứu nhu cầu và những bi n đ ng của th
tr ng, đặc biệt th tr ng th gi i để từ đó có thể đ a ra các dự báo càng chính xác càng
t t. Công tác dự báo nên tập trung vào v n đề nh : các quy đ nh đ i v i s n phẩm g , giá c
nguyên liệu, tình hình cung ứng nguyên liệu, xu h ng sử d ng nguyên liệu của các th
tr ng tiêu th chủ lực. Ngoài ra ph i dự báo nhu cầu tiêu dùng của các th tr ng liên quan
đ n Việt Nam, khuynh h ng mẫu mã thi t k s n phẩm (mặc dù cho đ n hiện nay, công
đo n này vẫn thu c về quyền của các nhà mua sỉ từ n c ngoài), gi i thiệu xu h ng thi t
k , gi i thiệu công nghệ m i, các gi i pháp xu t khẩu, thông tin th tr ng. Hiệp h i l u ý
đ n các biện pháp phi thu quan mà các th tr ng tiêu th s n phẩm đã đang và s lập và
đặt ra yêu cầu đ i v i đ g xu t khẩu Việt Nam. Trong đó ph i đặc biệt nghiên cứu kỹ n i
dung các đ o luật LACEY của Hoa Kỳ và FLEGT của EU, biện pháp ch ng bán phá giá của
Hoa Kỳ (và EU) đang áp d ng đ i v i cùng ngành hàng t i Trung Qu c, từ đó cung c p
thông tin chính xác và có h tr k p th i đ i v i doanh nghiệp m i khi các doanh nghiệp
thành viên cần đ n sự h tr .
144

Để làm đ c nh vậy, Hiệp h i ph i có ngu n kinh phí đủ m nh, hiện ngu n kinh
phí này chủ y u thu từ sự đóng góp của các doanh ngHiệp h i viên. Tác gi cho rằng Chính
phủ nên rà soát và củng c cơ ch thuận l i để các Hiệp h i dễ dàng ti p cận v i các ngu n
viện tr từ các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nh ITTO, GIZ, JICA, Ford Foundation
Fund… Đây là các tổ chức chuyên h tr kinh phí nhằm nâng cao ch t l ng ngu n nhân
lực, chuyển giao công nghệ, cung c p thông tin về th tr ng và ho t đ ng xúc ti n th ơng
m i…
* Tóm l i: M t khi đủ m nh, Hiệp h i chắc chắn s là sân chơi không thể thi u của
b t kỳ doanh nghiệp nào trong ngành cho dù qui mô của h nh th nào. Đ c nh vậy,
Hiệp h i s thực sự tr thành diễn đàn để các doanh nghiệp chia sẻ thông tin lẫn nhau cũng
nh nhận đ c thông tin nhằm gắn k t v i nhau, t o nền t ng để các doanh nghiệp tăng sự
h p tác để cùng nhau phát triển. Đ ng th i Hiệp h i cũng thực sự tr thành cầu n i tin yêu
của doanh nghiệp, mang những trăn tr của h để ph n ánh k p th i đ n các cơ quan qu n lý
của Chính phủ nh việc triển khai thực hiện TT40/NNPTNT ban hành 15/8/2012.
145

TÓM T T CH NG 3

Toàn b n i dung ch ơng 3 đ a ra m t s gi i pháp nhằm tăng c ng sự h p tác


chu i cung ứng ngành ch bi n đ g Việt Nam, đó là các doanh nghiệp cần chú tr ng u
tiên hàng đầu làm sao để m r ng qui mô, khẳng đ nh th ơng hiệu, nắm bắt và hiểu đ c
tập quán giao d ch của đ i tác, chủ đ ng và th ng xuyên duy trì m i quan hệ giao d ch v i
các đ i tác m t cách có ch n l c, nâng cao nhận thức về liên k t h p tác trong chu i cung
ứng và các chính sách h tr từ phía Chính phủ. Nghiên cứu đã đi sâu phân tích m t s n i
dung, bao g m:
1/ Đ a ra quan điểm khi ti n hành xây dựng các gi i pháp đ i v i doanh nghiệp trong
ngành, các ki n ngh đ i v i Chính phủ và Hiệp h i.
2/ Trích dẫn và phân tích m t s quan điểm, m c tiêu và ph ơng h ng của các B
chủ qu n về phát triển bền vững ngành công nghiệp ch bi n đ g Việt Nam đ n năm
2020.
3/ Điểm l i các căn cứ để xây dựng gi i pháp thông qua các bài h c kinh nghiệm về
chu i cung ứng, bao g m các dự báo của ngành, bài h c kinh nghiệm rút ra ch ơng 1 và
mô hình kinh t l ng về các nhân t nh h ng đ n sự h p tác chu i cung ứng ch ơng 2.
4/ Đ a ra 6 gi i pháp đ i v i doanh nghiệp trong ngành và 2 ki n ngh đ i v i Chính
phủ cũng nh đ i v i các Hiệp h i các đ a ph ơng và trung ơng. C thể n i dung của 6
gi i pháp xoay quanh k t qu mô hình kinh t l ng đã xử lý từ dữ liệu trên mẫu kh o sát
275 doanh nghiệp ch bi n đ g vùng Đông Nam B . Trong m i gi i pháp tác gi c gắng
b c c thành 4 phần, g m: m c tiêu gi i pháp, biện pháp thực hiện, k t qu kỳ v ng và m t
s khuy n ngh đ i v i các doanh nghiệp khi triển khai biện pháp. Các ki n ngh tập trung
vào khắc ph c các t n đ ng của ngành qua phần nghiên cứu 2.1.3 ch ơng 2.
Sáu gi i pháp và hai ki n ngh đ c đề cập r t chi ti t trong ch ơng 3 là những n i
dung mà các doanh nghiệp trong ngành cần l u ý để từ đó dựa vào điều kiện kinh doanh c
thể của doanh nghiệp mình mà lựa ch n lần l t các gi i pháp hoặc k t h p giữa các gi i
pháp v i nhau để vận d ng vào doanh nghiệp và ngành m t cách hiệu qu . Đ ng th i doanh
nghiệp ph i l u ý các kênh có thể giúp doanh nghiệp ph n ánh những trăn tr , khó khăn đ n
các cơ quan hữu quan để nhận đ c h tr k p th i.
146

K T LU N

Qua n i dung nghiên cứu toàn b luận án, có thể tái khẳng đ nh rằng ngành công
nghiệp ch bi n đ g r t nhiều tiềm năng phát triển, minh chứng trong hơn thập kỷ qua về
t c đ phát triển quy mô doanh nghiệp và ch t l ng s n phẩm của ngành. Đ ng th i có sự
tăng tr ng cao và ổn đ nh về kim ng ch xu t khẩu, đ a ngành lên v trí thứ 4 trong nhóm
mặt hàng xu t khẩu chủ lực của Việt Nam. Ngành công nghiệp ch bi n đ g đã có nhiều
ti n b rõ rệt về m i mặt nh từ bao bì đóng gói đ n cách thức làm sao cho s n phẩm ít t n
th i gian lắp ráp nh t khi đ n tay ng i tiêu dùng. Đ t đ c những k t qu b c đầu nh
vậy bên c nh sự năng đ ng và nổ lực không mệt m i của các doanh nghiệp ch bi n đ g ,
m t phần cũng là do các tập đoàn đ g l n đã chuyển đơn đặt hàng từ Trung Qu c sang
Việt Nam để h có thể h ng thu nhập khẩu u đãi khhi đ a hàng vào th tr ng Hoa Kỳ
và EU. Song bên c nh đó, ngành đã và đang b c l nhiều y u điểm và n u không k p c i
thiện thì đó chính là những thách thức l n đ i v i sự phát triển của ngành trong th i gian
t i. Có thể liệt kê m t s đe d a cơ b n, đó là việc tổ chức s n xu t và phân ph i còn mang
tính tự phát, ch a thể hiện sự k t n i giữa các bên tham gia, ch a đáp ứng về yêu cầu phát
triển bền vững do nghiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Hệ qu này là do các
doanh nghiệp trong ngành cũng nh ngành ch a có ý niệm đúng đắn về việc thi t lập và
triển khai mô hình chu i cung ứng thích h p – đó chính là chu i cung ứng h p tác.
V i m c đích xây dựng cơ s khoa h c nâng cao sự h p tác chu i cung ứng, qua đó
đ a ra các gi i pháp và đề xu t ki n ngh thi t thực, nghiên cứu này đã h ng tr ng tâm
nghiên cứu vào các n i dung sau đây:
1/ Tổng k t các lý thuy t về chu i cung ứng h p tác và các nhân t nh h ng đ n sự
h p tác trong chu i, phân tích các điểm đặc thù của ngành công nghiệp ch bi n đ g th
gi i, Việt Nam và đặc biệt t i vùng Đông Nam B . Từ đó nhận d ng mô hình các nhân t
nh h ng đ n sự h p tác trong chu i cung ứng t i đ a bàn nghiên cứu,
2/ Xây dựng và kiểm đ nh mô hình phù h p, đáng tin cậy về các nhân t nh h ng
đ n sự h p tác trong chu i cung ứng đ g từ đó xác đ nh mức đ quan tr ng của từng nhân
t đ n v n đề cần nghiên cứu,
3/ Vận d ng k t qu nghiên cứu đ nh l ng k t h p v i việc phân tích thực tr ng của
ngành và chu i cung ứng của ngành, các dự báo chi n l c của ngành nhằm ho ch đ nh các
gi i pháp tăng c ng sự h p tác và hoàn thiện chu i cung ứng,
147

* Nh ng k t qu đ t đ c c a nghiên c u:
1/ Xây dựng và kiểm đ nh mô hình các nhân t nh h ng đ n sự h p tác trong chu i
cung ứng ngành ch bi n g Việt Nam, tr ng h p nghiên cứu vùng Đông Nam B vào th i
điểm nghiên cứu hiện t i bao g m 6 nhân t v i 25 bi n quan sát, đó là: nhân t quyền lực
(4 bi n quan sát), nhân t thuần th c (4 bi n quan sát), nhân t tín nhiệm (5 bi n quan sát,
đã lo i b t 2 bi n quan sát TRU1,2), nhân t tần su t (4 bi n quan sát), nhân t văn hóa (4
bi n quan sát) và nhân t chi n l c (4 bi n quan sát),
2/ Thông qua mô hình h i quy b i đã xác đ nh đ c mức đ nh h ng của từng
nhân t đ n sự h p tác chu i cung ứng đ g vùng Đông Nam B nói riêng và Việt Nam nói
chung, Trong đó mức đ cao nh t là nhân t quyền lực, điều này ph n ánh khá chính xác
tình hình kinh doanh ngành đ g - đặc tr ng của ngành cần quy mô v n khá l n và nhân t
có mức đ nh h ng th p nh t trong mô hình kiểm đ nh là chi n l c – đây cũng là điểm
y u cơ b n của các doanh nghiệp Việt nói chung và doanh nghiệp ch bi n s n phẩm g
Việt nói riêng,
3/ Nghiên cứu 2 mô hình chu i cung ứng điển hình trong cùng ngành, từ đó rút ra
đ c m t s bài h c kinh nghiệm trong quá trình triển khai chu i cung ứng đ g t i Việt
Nam nói chung và vùng Đông Nam B nói riêng. Đánh giá những mặt tích cực và những
t n t i của ngành ch bi n đ g , đặc điểm chu i cung ứng đ g t i đ a bàn nghiên cứu.
Thông qua dữ liệu kh o sát đã cho đ c k t qu mô hình nghiên cứu nh đã đề cập phần
2.5.2 ch ơng 2. Đ ng th i nghiên cứu này cũng đã chỉ rõ quan điểm, m c tiêu, đ nh h ng
và các dự báo về ho t đ ng của ngành. Trên cơ s đó đề xu t 6 gi i pháp tập trung vào các
doanh nghiệp ch bi n trong ngành nhằm nâng cao sự h p tác, đó là:
- Nâng cao v th và năng lực để củng c quyền lực đ i v i các đ i tác;
- Các doanh nghiệp ph i th ng xuyên duy trì các ho t đ ng giao d ch v i đ i tác
nhằm tăng mức đ thuần th c t o thuận l i thúc đẩy các quan hệ h p tác;
- Các doanh nghiệp ph i chú tr ng đ n việc xây dựng hình nh doanh nghiệp để tăng
c ng mức đ tín nhiệm trong các giao d ch v i đ i tác;
- Các doanh nghiệp ph i chủ đ ng tăng c ng tần su t giao d ch giữa các tác nhân
trong chu i cung ứng g m nhà cung c p, nhà phân ph i và các nhà s n xu t trong ngành;
- Các doanh nghiệp ph i xây dựng văn hóa h p tác để chủ đ ng duy trì và thi t lập
các m i quan hệ giao d ch dài h n và bền vững;
- Ho ch đ nh chi n l c h p tác thích h p v i điều kiện kinh doanh m i nhằm góp
phần tăng c ng tính h p tác trong chu i cung ứng đ g ,
148

Ngoài ra trong nghiên cứu này còn đ a ra hai ki n ngh đ i v i Chính phủ và Hiệp
h i ngành nghề trung ơng và đ a ph ơng, C thể:
- Đ i v i Chính phủ: Cần có chính sách k p th i về tín d ng u đãi đ m b o ngu n
v n vay ngo i tệ v i lãi su t h p lý phù h p từn giai đo n để các doanh nghiệp g có v n
l u đ ng nhập g nguyên liệu ph c v s n xu t cũng nh chính sách h tr đầu t xây dựng
cơ s h tầng từ các Quỹ đầu t để h tr doanh nghiệp trong ngành tổ chức đầu t tr ng
rừng nguyên liệu;
- Đ i v i Hiệp h i: Ph i chủ đ ng và th ng xuyên tổ chức các buổi t a đàm thi t
thực hơn nữa nhằm giúp các doanh nghiệp cơ h i tìm ki m th tr ng, chia sẻ thông tin và
tăng c ng h p tác v i nhau. Là nơi đáng tin cậy để các doanh nghiệp ph n ánh những khó
khăn, v ng mắc trong quá trình triển khai ho t đ ng s n xu t kinh doanh của mình, từ đó
thu thập tổng h p và thay mặt doanh nghiệp ki n ngh lên các cơ quan, h i ngành có thẩm
quyền t i đ a ph ơng và trung ơng.
* Nh ng h n ch c a nghiên c u và h ng nghiên c u ti p theo
Do mẫu kh o sát đ c thực hiện theo ph ơng pháp thuận tiện: tập trung vào doanh
nghiệp có v n hoàn toàn trong n c, thu c đ a bàn 3 tỉnh thành là Thành ph H Chí Minh,
Đ ng Nai và Bình D ơng mà ch a nghiên cứu đ n m t lo i hình r t quan tr ng trong ngành
là doanh nghiệp có v n n c ngoài 100% hay liên doanh liên k t, trong khi đó thành phần
này l i chi m m t tỷ tr ng kim ng ch xu t và nhập khá cao trong tổng kim ng ch xu t nhập
của ngành cũng nh các doanh nghiệp ch bi n t i các vùng miền khác trên toàn qu c. Điều
đó cho th y m t khía c nh nào đó mẫu nghiên cứu ch a thực sự là mẫu đ i diện để ph n
ánh h t b n ch t liên k t - h p tác chu i cung ứng ngành đ g Việt Nam. Các nghiên cứu
ti p theo có thể ti p t c kh o sát mẫu r ng hơn và có thể tìm ra thêm các nhân t m i hoàn
thiện mô hình nghiên cứu hiện t i. Bên c nh đó, nh đã đề cập do h n ch về ngu n lực và
kinh phí nên luận án không thể kh o sát các doanh nghiệp trong ngành g m doanh nghiệp
ch bi n, doanh nghiệp cung c p và doanh nghiệp phân ph i (r t ít) trên c n c để v n đề
nghiên cứu ph n ánh chính xác hơn b n ch t h p tác trong chu i cung ứng của ngành.
DANH M C CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN C U C A TÁC
GI ĐÃ CÔNG B CÓ LIÊN QUAN Đ N LU N ÁN

1. Huỳnh Th Thu S ơng (2009), “V n đề bán phá giá – ch ng bán phá giá đ i v i các
doanh nghiệp xu t khẩu Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, s 87,
tháng 8/2009, Hà N i.
2. Huỳnh Th Thu S ơng (2011), “Logistics ngành công nghiệp ch bi n đ g Việt
Nam trong ti n trình h i nhập kinh t qu c t ”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, s 49,
tháng 11/2011, Hà N i.
3. Huỳnh Th Thu S ơng (2011), “Các nhân t nh h ng đ n tính h p tác chu i cung
ứng đ g Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, s 254, tháng 12/2011, Thành ph
H Chí Minh.
4. Đoàn Th H ng Vân (GS.TS) – chủ nhiệm đề tài, Huỳnh Th Thu S ơng và c ng sự
(2011), Nghiên cứu chu i cung ứng và gi i pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có
thể tham gia chu i cung ứng toàn cầu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Mã đề tài
B2008–09 –51, Thành ph H Chí Minh.

You might also like