Professional Documents
Culture Documents
TBD Nang Ha Tai
TBD Nang Ha Tai
Trong quá trình em học tại trường, em đã được học môn học trang bị điện để
nhằm hiểu sâu hơn về môn học em đã được nhận đề tài: Thiết Kế Trang Bị Điện Cho
Truyền Động Máy Nâng - Hạ Tải.
Thiết kế trang bị điện cho truyền động máy nâng - hạ tải là một đề tài tương đối
phức tạp, trong thời gian làm đồ án vừa qua với sự nổ lực nghiên cứu của bản thân
cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa điện đặc biệt là giáo viên
hướng dẫn Nguyễn Anh Tuấn em đã hoàn thành đồ án. Trong quá trình làm đồ án em
sẽ không tránh khỏi sự sai sót, em rất mong nhận được sự phản hồi từ phía thầy cô.
Phạm Bá Tĩnh
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 2 KHOA ĐIỆN
Thứ nhất, về loại phụ tải: Đặc điểm của các động cơ truyền động trong cơ cấu
cần trục nói chung là đều làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại, có số lần (tần số) đóng
điện lớn.
Thứ hai, về yêu cầu đảo chiều quay: Động cơ truyền động cần trục, nhất là cơ
cấu nâng hạ, phải có khả năng đảo chuyền quay, có mômen thay đổi theo tải trọng rất
rõ rệt. Theo khảo sát từ thực tế thì khi không có tải trọng (không tải) mômen động cơ
không vượt quá (15 20)%Mđm; đối với cơ cấu nâng của cần trục ngoặm đạt tới 50%
Mđm
Thứ ba, yêu cầu về khởi động và hãm: Trong các hệ truyền động các cơ cấu của
máy nâng, yêu cầu quá trình tăng tốc và giảm tốc phải êm. Bởi vậy, mômen động trong
quá trình hạn chế quá độ phải được hạn chế theo yêu cầu của kỹ thuật an toàn. ở các
máy nâng tải trọng, gia tốc cho phép thường được quy định theo khả năng chịu đựng
phụ tải động của các cơ cấu. Đối với cơ cấu nâng hạ cần trục, máy xúc gia tốc phải
nhỏ hơn khoảng 0,5 m/s2 để không giật đứt dây cáp. Ngoài ra, động cơ truyền động
trong cơ cấu này phải có phạm vi điều chỉnh đủ rộng và có các đường đặc tính cơ thoả
mãn yêu cầu công nghệ. Đó là các yêu cầu về dừng máy chính xác, nên đòi hỏi các
đường đặc tính cơ thấp, có nhiều đường đặc tính trung gian để mở hãm máy êm.
Thứ tư, phạm vi điều chỉnh: không lớn, ở các cần trục thông thường D 3:1; ở
các cần trục lắp ráp (D= 10 1) hoặc lớn hơn. Độ chính xác điều chỉnh không yêu cầu
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 3 KHOA ĐIỆN
Thứ năm, yêu cầu về bảo vệ an toàn khi có sự cố: Các bộ phận chuyển động phải
có phanh hãm điện từ, để giữ chặt các trục khi mất điện, bảo đảm an toàn cho người
vận hành và các bộ phận khác trong hệ thống sản xuất. Để đảm bảo an toàn cho người
và thiết bị khi vận hành, trong sơ đồ khống chế có các công tắc hành trình để hạn chế
chuyển động của cơ cấu khi chúng đi đến các vị trí giới hạn. Đối với cơ cấu nâng-hạ
thì chỉ cần hạn chế hành trình lên mà không cần hạn chế hành trình hạ.
Thứ sáu, yêu cầu về nguồn và trang bị điện: Điện áp cung cấp cho cần trục
không vượt quá 500V. Mạng điện xoay chiều hay dùng là 220V, 380V; mạng một
chiều là 220V, 440V. Do đa số đều làm việc trong môi trường nặng nề, đặc biệt ở các
hải cảng, nhà máy hoá chất, xí nghiệp luyện kim , sửa chữa...Nên các khí cụ điện trong
hệ thống truyền động và trang bị điện của các cơ cấu nâng hạ cần trục yêu cầu phải
làm việc tin cậy, bảo đảm về năng suất, an toàn trong mọi điều kiện khắc nghiệt của
môi trường, hơn nữa lại phải đơn giản trong thao tác.
Năng suất của máy nâng quyết định bởi hai yếu tố: tải trọng của thiết bị và chu kỳ
bốc, xúc trong một giờ. Số lượng hàng bốc xúc trong mỗi chu kỳ không như nhau và
nhỏ hơn tải định mức, cho nên phụ tải đối với động cơ chỉ đạt (60 70%) công suất
định mức của động cơ.
Trên đây là một số những đặc điểm và yêu cầu cơ bản nhất của cơ cấu nâng hạ cần
trục. Quá trình thiết kế sau này sẽ đi sát vào các đặc điểm đó.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 4 KHOA ĐIỆN
Hạ không tải
Nâng tải
7 1
Hạ tải
2
Nâng không
tải
3
Giữa các giai đoạn có thời gian nghỉ
4
1. Trục vít
2. Bánh vít
3. Truyền động báng răng
4. Tang nâng
5. Bộ phận móc hàng
6. Móc
7. Động cơ
A. Điểm cố định cáp
1.2.3. Biểu thức phụ tải tĩnh.
Phụ tải tĩnh của cơ cấu nâng hạ chủ yếu là do tải trọng quyết định. Để xác định
phụ tải tĩnh phải dựa vào phương trình động : phụ tải thế năng
- Tính chất của phụ tải là làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại .
- Chu kỳ làm việc của cơ cấu
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 5 KHOA ĐIỆN
Hạ không
7 1
tải
2
Nâng tải
Hạ tải
3 Nâng không
4 tải
Giữa các giai đoạn có thời gian nghỉ
A
1. Trục vít
2. Bánh vít
3. Truyền động báng răng
4. Tang nâng
5. Bộ phận móc hàng
6. Móc
7. Động cơ
A. Điểm cố định cáp
1.2.3. Biểu thức phụ tải tĩnh.
Phụ tải tĩnh của cơ cấu nâng hạ chủ yếu là do tải trọng quyết định. Để xác định
phụ tải tĩnh phải dựa vào phương trình động học của cơ cấu nâng hạ (hình 1).
a. Phụ tải tĩnh khi nâng
- Có tải:
(1)
Trong đó:
G: Trọng lượng của tải trọng (N) của cơ cấu nâng hạ (hình 1).
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 6 KHOA ĐIỆN
(1)
Trong đó:
G: Trọng lượng của tải trọng (N)
Go: Trọng lượng của bộ lấy tải (N)
Rt: Bán kính của tang nâng(m)
u: Bội số của hệ thống ròng rọc khi tải định mức
: hiệu suất của bộ truyền
i: Tỷ số truyền và được xác định như sau:
(2)
(3)
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 7 KHOA ĐIỆN
(4)
Khi hạ tải năng lượng được truyền từ phía tải trọng sang cơ cấu truyền động nên :
(Nm) (5)
Trong đó:
: mô men trên trục động cơ khi hạ tải (Nm)
: tổn thất mô men trong cơ cấu truyền động (Nm)
: hiệu suất của cơ cấu khi hạ tải
Nếu : hạ hãm
: hạ động lực
Coi tổn thất trong cơ cấu nâng - hạ khi nâng tải và hạ tải như nhau thì:
(6)
Do đó (7)
(Nm)
(Nm).
Chế độ làm việc của động cơ phụ thuộc vào hiệu suất cơ cầu khi hạ tải:
Khi động cơ làm việc ở chế độ động cơ để hạ tải trọng hạ động
lực
Khi động cơ làm việc ở chế độ hãm để hạ tải trọng hạ hãm
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 8 KHOA ĐIỆN
Trong đó: : thời gian làm việc trong một chu kỳ và được xác định theo điều
kiện làm việc của cơ cấu.
Q: năng suất của cơ cấu nâng hạ trong một giờ làm
1.2.5. Chọn sơ bộ công suất động cơ
- Xây dựng đồ thị phụ tải
Tính mô men trung bình hoặc mô men đẳng trị
(Nm)
(Nm)
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 9 KHOA ĐIỆN
Mh= (Nm)
ηc =
Dựa vào đồ thị quan hệ phụ thuộc ηc theo tải trọng (hình 2.22 Tr.10-Trang bị điện -
điện tử - NXB giáo dục) ta có ηc=0,35.
- Khi hạ không tải :
Khi hạ không tải M<0 nghĩa là mô men đông cơ cùng chiều với mô men phụ tải,
suy ra đông cơ làm việc ở chế độ hạ động lực.
- Nâng không tải :
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 10 KHOA ĐIỆN
TĐ%=
Với =Tho+Tn+Th+Tn0
Tck= Tlv+Tnghỉ
Ta có :
Tính thời gian nâng hạ ,chọn chiều cao h=12(m)
Thời gian nâng:
T n=
T h=
Thời gian nâng và hạ không tải lớn hơn lúc có tải là vì phải đảm bảo an toàn cho
hê thống khi làm việc.
Thời gian làm việc:
Thời gian nghỉ bao gồm thời gian thao tác lấy tải, cắt tải, thời gian di chuyển xe
cầu, xe con.
Tnghỉ = 40 + 40 = 80(s)
Tck= 98,57 + 80 = 178,57(s)
Vậy: TĐ%=
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 11 KHOA ĐIỆN
Ta có: MTCCX=MTB
i= =
Căn cứ vào điều kiện chọn công suất động cơ: MĐMĐC>=MTBCX nên PĐMĐC>=PTBCX
Vậy PĐMDC>=75,93(Kw)
Dựa vào các thông số đã biết và yêu cầu công nghệ của hệ thống, tra bảng 1.5
phụ lục tra cứu chọn động cơ một chiều kích từ nối tiếp dùng cho cầu trục luyện kim
điện áp 220V vỏ kín, làm mát tự nhiên 60,,TĐ%=40%
Kiểu A_816
UĐM= 220V; PĐM=85(Kw); nĐM=510v/p; TĐTC%=40%; ĐM=107,5(mVb), IĐM=430A
J=16,25K/m2
Đồ thị phụ tải :
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 12 KHOA ĐIỆN
Việc kiểm tra động cơ theo điều kiện phát nóng là khó khăn vì không thể tính toán
phát nóng động cơ 1 cách chính xác. Tuy vậy, người ta thường sử dụng các phương
pháp tính gần đúng để kiểm tra điều kiện phát nóng thông qua các đại lượng điện. Có
nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau. Ở đây, ta dùng phương pháp mômen đẳng trị.
Theo tính toán ở trên Mđt= 207,16(Nm) < Mđm= 2325 (Nm). Như vậy, động cơ
thoả mãn điều kiện phát nóng.
1.4.2 - Kiểm nghiệm điều kiện khởi động và quá tải về mômen:
* Điều kiện khởi động: Mkđ ≥ Mcmm
Động cơ đã chọn phải thoả mãn điều kiện khởi động tức là động cơ có thể sinh ra
mômen khắc phục mômen tải lúc mở máy mà không bị quá tải (dòng điện phần ứng
không quá 2-2,5Iđm). Do tính chất tải của ta không thay đổi theo tốc độ nên nếu động
cơ đã thoả mãn điều kiện làm việc bình thường thì nó cũng thoả mãn điều kiện lúc
khởi động.
* Điều kiện quá tải về momen:
Theo tính toán ở phần I, mômen cản lớn nhất khi nâng tải Mcmax=2500Nm. Mặt
khác Mđm = 2325Nm, như vậy ở điều kiện quá tải cực đại, động cơ phải làm việc với
hệ số quá tải là :
k=
Như vậy động cơ đã chọn thoả mãn các điều kiện phát nóng và điều kiện quá tải
về momen.
Chương 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 13 KHOA ĐIỆN
nhau cần thiết cho việc ổn định tốc độ, mômen với độ chính xác cao nào đó trước sự
biến đổi của tải và các thông số nguồn… Do đó bộ biến đổi năng lượng điện xoay
chiều thành một chiều đã và đang được sử dụng rộng rãi.
Bộ biến đổi này có thể sử dụng nhiều thiết bị khác nhau chế tạo ra như hệ thống
máy phát, khuếch đại từ, hệ thống van chúng được điều khiển theo những nguyên tắc
khác nhau với những ưu nhược điểm khác nhau.
Khi có một yêu cầu kỹ thuật sẽ có nhiều phương án lựa chọn, giải quyết, song mỗi
phương án lại có một số ưu nhược điểm khác nhau về ứng dụng của chúng trong từng
hoàn cảnh cụ thể cho phù hợp yêu cầu. Để đáp ứng các yếu tố có sử dụng hòa giữa các
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
Với những hệ thống truyền động đơn giản, không có yêu cầu cao về chất lượng và
truyền động thì ta nên dùng động cơ xoay chiều đơn giản song với những hệ thống có
yêu cầu cao về chất lượng và truyền động, về thay đổi tốc độ, độ chính xác thì người ta
thường chọn động cơ một chiều có dải điều chỉnh phù hợp.
Đối với truyền động của động cơ điện một chiều thì bộ biến đổi rất quan trọng. Nó
quyết định đến chất lượng của hệ thống do vậy việc lựa chọn phương án và lựa chọn
bộ biến đổi thông qua việc xét các hệ thống.
2.2. Các phương án truyền động
2.2.1. Hệ truyền động máy phát động cơ (F – Đ)
Là bộ dùng một máy phát điện để cấp cho động cơ có thể là máy phát xoay chiều,
một chiều, thay đổi mạch phần ứng…
a. Hệ thống máy phát – động cơ đơn giản
- Sơ đồ nguyên lý của hệ thống.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 14 KHOA ĐIỆN
+ AK: động cơ không đồng bộ Rô tô lồng sóc ( hệ thống công suất lớn sử dụng
động cơ đồng bộ ) kéo các máy K, F quay với tốc độ không đổi.
+ Máy phát kích thích K để cung cấp kích từ cho động cơ một chiều và máy phát
F ( nếu CKK không đổi CKĐ để nguyên ).
+ Máy phát F cung cấp mạch cho phần ứng của động cơ Đ kéo máy sản xuất .
+ Động cơ một chiều Đ kéo máy sản xuất.
- Nguyên lý làm việc của hệ thống
Khởi động AK quay bằng hằng số CKK kích thích tăng CKF tăng dần −> Đ tăng.
Khi máy phát ổn định −> động cơ ổn định.
Muốn điều chỉnh ta điều chỉnh R ở CKF làm cho CKĐ thay đổi để đảm bảo chiều
quay động cơ ta đảo chiều dòng kích từ máy phát nhờ cầu dao đảo chiều CĐ.
- Phương trình đặc tính
n= =
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 15 KHOA ĐIỆN
Phản hồi được thực hiện qua máy phát tốc FT.
Máy phát tốc là máy phát điện một chiều, kích từ không đổi u phát tỉ lệ bậc 1 với tốc
độ quay Đ.
= k.w
= : hệ số phản hồi
Khi: F
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 16 KHOA ĐIỆN
Nhằm bảo vệ quá dòng cho động cơ khi thực hiện phản hồi ổn định tốc độ.
Khâu ngắt
Điện áp so sánh u .
Van điện D
Cuộn dây phản hồi W
Điện áp đặt lên van : = -
u = .I
Khi I <I : D khóa : =0 (khâu ngắt không tự động)
I >I : D mở, ≠0 (khâu ngắt tác động kích từ của MKĐ giảm tốc độ dòng
phân ứng).
* Nhằm loại bỏ tác động của phản hồi cuộn áp trong thời gian khởi động.
Đưa vào phản hồi cuộn áp khâu ngắt.
Điện áp đặt lên van
= -
= .
Khi < D khóa =0 (phản hồi không làm việc)
> D mở, ≠0 (phản hồi tham gia vào ổn định tốc độ động cơ, kết thúc quá
trình khởi động)
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 17 KHOA ĐIỆN
việc ổn định với tải có tích thế năng (khi hạ tải trong).
- Ưu điểm:
+ Khả năng quá tải lớn. Sự chuyển đổi trạng thái làm việc rất linh hoạt
+ Do các phần tử trong hệ thống là tuyến tính nên quá trình quá độ của hệ thống
rất tốt.
+ Có khả năng giữ cho đặc tính có độ cứng cao và không đổi trong suốt dải điều
chỉnh.
- Nhược điểm:
+ Sử dụng nhiều máy điện quay do đó chiếm diện tích không gian lớn
+ Máy phát điện một chiều có từ dư lớn nên điều chỉnh tốc độ ở vùng tốc độ thấp
và rất thấp rất khó khăn.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 18 KHOA ĐIỆN
+ Quá trình quá độ chiếm phần lớn thời gian làm việc của hệ thống. (Thường
xuyên khởi động, hãm, đảo chiều,...).
Cụ thể:
- Truyền động bàn của máy bào giường.
Sơ đồ khối
Hệ T-Đ là hệ TĐ động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập, điều chỉnh tốc độ động cơ
bằng cách thay đổi điện áp đặt vào phần ứng hoặc thay đổi điện áp đặt vào phần cảm
của động cơ thông qua các bộ BĐ chỉnh lưu dùng Thyristor.
Ikt : dòng điện kích từ.
Ct1, Ct2, CL3 : Bộ chỉnh lưu (được nối theo sơ đồ hình tia, hình cầu).
- Đặc tính cơ của hệ truyền động T-Đ
+ Chế độ dòng điện liên tục.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 19 KHOA ĐIỆN
Dựa vào sơ đồ thay thế viết được phương trình đặc tính.
với :
Xk : đặc trưng cho sụt áp do chuyển mạch giữa các van. Họ đặc tính song song và mềm
hơn đặc tính tự nhiên.
Do tính chất dẫn dòng 1 chiều của van các đặc tính nằm bên phải mặt phẳng toạ độ.
Từ phương trình đặc tính :
Khi Error! Reference source not found. => UdError! Reference source not
found. Ud0 Error! Reference source not found.– Ud0
Khi 0Error! Reference source not found..
Bộ biến đổi làm việc ở chế độ chỉnh lưu.
Động cơ làm việc ở chế độ động cơ khi: E > 0
Động cơ làm việc ở chế độ hãm ngược khi E đổi chiều.
Khi Error! Reference source not found.. BBĐ làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ
thuộc:
Động cơ làm việc ở chế độ hãm tái sinh khi tải có tính thế năng.
Dòng điện trung bình của mạch phần ứng:
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 20 KHOA ĐIỆN
+ Ưu điểm:
Tác động nhanh không gây ồn và dễ tự động hóa do các van bán dẫn có hệ số
khuyếch đại công suất cao.
Công suất tổn hao nhỏ, kích thước và trọng lượng nhỏ.
Giá thành hạ, dễ bảo dưỡng, sửa chữa.
+ Nhược điểm:
Mạch điều khiển phức tạp, điện áp chỉnh lưu có biểu đồ đập mạch cao, gây đến
tổn thất phụ đáng kể trong động cơ và hệ thống
Chuyển đổi làm việc khó khăn hơn do đường đặc tính nằm trong mặt phẳng toạ
độ.
Trong thành phần của hệ biến đổi có máy biến áp nên hệ số cosφ thấp.
Do vai trò chỉ dẫn dòng một chiều nên việc chuyển đổi chế độ làm việc khó khăn
đối với các hệ thống đảo chiều.
Do có vùng làm việc gián đoạn của đặc tính nên không phù hợp truyền động có
tải nhỏ.
2.2.3.Lựa chọn phương án:
Qua quá trình phân tích hai hệ thông F - Đ và T- Đ ta thấy chúng có những ư u
điểm nhựơc điểm nhất định. Cả hai hệ thống đều đáp ứng được yêu cầu công nghệ đặt
ra.
Nhưng xét về chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật thì mổi hệ thống đạt được những đặc điểm
khác nhau. Cụ thể ta thấy hệ F - Đ dể điều chỉnh tốc độ, chuyển đổi trạng thái hoạt
động linh hoạt vì đặc tính hệ thống năm đều bốn góc phần tư. Với hệ thống F - Đ khi
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 21 KHOA ĐIỆN
lắp đặt chiếm diện tích lớn, cồng kềnh nhưng hiệu suất lại không cao. Khi làm việc lại
gây ồn ào, rung động mạnh, công lắp đặt lớn, vốn đằu tư cao.
Trong giai đoạn CNH - HĐH ngày nay với xu thế chung hướng tới mục tiêu yêu
cầu tối ưu nhất đảm bảo tính khoa học, gọn nhẹ không gây ồn, ít ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh. Với hệ truyền động F - Đ mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng còn
nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu CNH - HĐH hiện nay.
Ngày nay với nền công nghiệp hiện đại người ta đang dần tiền hành thay thế hệ
thống truyền động F - Đ bằng các hệ truyền động khác. Với hệ truyền động T - Đ có hệ
số khuyếch đại lớn, dể tự động hoá do tác động nhanh chính xác, công suất tổn hao
nhỏ. Kích thước nhỏ và gọn nhẹ.
Với sự phát triển mạnh mẻ của khoa học công nghệ xu hướng tự động hoá các hệ
thống tự động, gia công chính xác, nên điều khiển hệ thống được thực hiện bằng cách
lắp ghép hệ thống với các bộ điều khiển tự động như PLC, vi xử lý.
Nhìn chung hệ thống T - Đ đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Với những ưu điểm và
những đặc điểm phù hợp cách truyền động. Vậy em quyết định chọn phương án truyền
động T - Đ.
Bởi vì hệ T-Đ có chế độ tác động nhanh và dễ tự động hoá , phù hợp với yêu cầu
của sự phát triển khoa học kỹ thuật đó là tối ưu hoá, tự động hoá gia công chi tiết
chính xác, độ tin cậy cao giảm được sức lao động và tăng năng suất, kích thứơc cơ khí
gọn nên phần cơ khí của máy gọn tạo nên tính thẩm mỹ của hệ thống. Vì thế
kinh tế vốn đầu tư và chi phí vận hành thấp hơn nhiều so với hệ truyền động F-Đ.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 22 KHOA ĐIỆN
Trong kỹ thuật điện hiện nay có nhiều trường hợp phải sử dụng nguồn điện áp một
chiều có trị số thay đổi được để cung cấp cho các phụ tải khác nhau tuỳ thuộc mục
đích sử dụng. Các nguồn điện áp một chiều nhà máy phát điện một chiều, các bộ biến
đổi tĩnh (Khuyếch đại từ) có khá nhiều nhược điểm, trong đó có nhược điểm cơ bản là
tổn thất riêng khá lớn. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật bán dẫn và vi mạch điện tử
thì việc sử dụng các bộ chỉnh lưu bán dẫn có điều khiển ngày càng được phổ biến và
có nhiều ưu việt.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 23 KHOA ĐIỆN
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 24 KHOA ĐIỆN
Hình 2-9: Sơ đồ nguyên lý hệ thống CL- Đ hình cầu 3 pha và sơ đồ thay thế
3.2. Nguyên lý làm việc của BBĐ xoay chiều - một chiều
a) Sơ đồ tia:
Xét sơ đồ tia 3 pha katôt nối chung. Để một
Thyristor mở cần có 2 điều kiện
- Điện áp Anôt - Katôt phải dương ( UA > 0)
- Có tín hiệu điều khiển đặt vào điện cực điều
khiển và Katôt của van.
Do đặc điểm vừa nêu mà trong sơ đồ tia 3 pha các
van chỉ mở trong một giới hạn nhất định.
Ví dụ: ở pha A, trong khoảng t=0 . uA > 0
Tuy nhiên ở các khoảng t=0 /6 uC > uA và t = 5 /6 ub > uA.
Như vậy van T1 nối vào pha A chỉ có thể mở trong khoảng t= /6 - 5 /6.
Trong khoảng này nếu tín hiệu đến cực điều khiển của T1 thì T1 mở. Tương tự với T2
và T3.
Thời điểm 0 = t= /6 được gọi là thời điểm mở tự nhiên của sơ đồ chỉnh lưu
3 pha. Nếu truyền tín hiệu mở van chậm hơn thời điểm mở tự nhiên một góc độ điện
thì khoảng dẫn dòng cuả van sẽ thay đổi (nhỏ hơn 2 /3) dẫn đến trị số trung bình của.
b) Sơ đồ cầu.
Từ kết cấu của sơ đồ chỉnh lưu cầu ta có nhận xét: Để có dòng qua phụ tải thì
trong sơ đồ phải có ít nhất 2 van cùng thông, một ở nhóm anôt chung, một ở nhóm
katôt chung. Vậy với giả thiết là sơ đồ làm việc ở chế độ dòng liên tục và bỏ qua quá
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 25 KHOA ĐIỆN
trình chuyển mạch thì khi bộ chỉnh lưu cầu m pha làm việc, ở một thời điểm bất kỳ
trong sơ đồ luôn có 2 van có thể dẫn dòng khi có xung điều khiển: Van ở nhóm katôt
chung nối với pha có điện áp dương nhất và van ở nhóm anôt chung nối với pha có
điện áp âm nhất. Thời điểm mở tự nhiên của sơ đồ cầu cũng được xác định như đối với
sơ đồ tia có số pha tương ứng:
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 26 KHOA ĐIỆN
Với sơ đồ 3 pha hình tia trị số cực đại của sức điện động chỉnh lưu là :E đm1
=1,17E2f .Với sơ đồ cầu là Eđm2 =2,34E2f
Trong đó E2f là trị số hiệu dụng của s.đ.đ pha thứ cấp máy biến áp
Kết luận : Để phù hợp với yêu cầu của đề tài thì ta chọn bộ chỉnh lưu cầu 3 pha.
3.3. Dòng điện chỉnh lưu trên phụ tải một chiều:
Do điện áp chỉnh lưu lặp đi lặp lại 2m (hoặc m) lần
trong một chu kỳ của điện áp nguồn nên ở chế độ xác lập thì
dòng qua tải cũng lặp đi lặp lại nhưvậy (tuỳ thuộc sơ đồ
chỉnh lưu là tia hay cầu, số pha chẵn hay lẻ). Như vậy chỉ
cần biết dòng và áp trên tải trong khoảng thời gian là 1/m Hình 2- 10: Sơ đồ
chu kỳ hay là tương đương góc độ điện 2 / q ( q = 2m thay thế của chỉnh lưu
hoặc q = m). Để xác định dòng và áp trên tải ta dựa vào sơ trong khoảng thời gian
đồ thay thế của chỉnh lưu trong một khoảng thời gian làm làm việc của van
việc của một van.
- U: tổng đại số điện áp nguồn xoay chiều tác động trong mạch vòng nối với các
van đang dẫn dòng trong sơ đồ ở thời gian đang xét.
- Nếu là sơ đồ tia thì chỉ có 1 van mở, u = uf.
- Nếu là sơ đồ cầu thì có 2 van ở 2 pha khác nhau cùng làm việc, u = ud.
- Nếu chọn mốc thời gian xét t = 0 là thời điểm bắt đầu mở một van trong sơ đồ
thì
u = Um.sin( t + )
+ Um - Biên độ điện áp nguồn (pha hoặc dây)
+ - góc pha đầu,
T đặc trưng cho van đang dẫn dòng, ở sơ đồ tia là 1 van, sơ đồ cầu là 2 van nối
tiếp nhau, bỏ qua sụt áp trên van.
- Ed, Rd, Ld là các phần tử của phụ tải
- Ud, Id - dòng và áp trên tải.
Phương trình cân bằng điện áp từ sơ đồ thay thế:
(2-5)
Giải phương trình này ta nhận được biểu thức của dòng điện chỉnh lưu:
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 27 KHOA ĐIỆN
(2-6)
Tuỳ thuộc đặc tính phụ tải, dạng sơ đồ, giá trị góc điều khiển mà có thể có các chế
độ làm việc khác nhau:
- Nếu trong toàn bộ thời gian làm việc id >0 ta có chế độ dòng tải liên tục
- Nếu trong một chu kỳ làm việc mà dòng tải có q khoảng bằng không và q
khoảng khác không ( q = m nếu là sơ đồ tia, q = 2m nếu là sơ đồ cầu ) ta có chế độ
dòng tải gián đoạn.
- Chế độ giới hạn giữa 2 chế độ nêu trên được gọi là chế độ dòng biên liên tục.
Trong nhiều trường hợp cần phải thay đổi được chiều dòng điện qua phụ tải của
bộ chỉnh lưu. Do tính dẫn dòng một chiều của các van nên phải đảo chiều bằng công
tắc tơ hoặc sử dụng các sơ đồ đặc biệt gồm 2 bộ chỉnh lưu, mỗi bộ dẫn dòng theo một
chiều.
- Đảo chiều bằng rơle – công tắc tơ: dùng 1 bộ biến đổi.
Nhược: Tần số đảo chiều thấp vì rơle công tắc tơ có quán tính cơ và điện, thời
gian tác động riêng lớn → thời gian cần thiết để đóng cắt lớn ... → không đáp ứng
được. Tuổi thọ của thiết bị thấp, dòng lớn làm xuất hiện hồ quang (do tđ thường xuyên
đóng mở).
- Đảo chiều bằng cách dùng hai bộ biến đổi nối song song ngược 1 bộ theo thuận,
và một bộ theo ngược.
Khắc phục được các nhược điểm trên, sơ đồ điều khiển phức tạp
Phát xung điều khiển 1 BBĐ, BBĐ còn lại nghỉ. Khi cần đảo chiều quay động cơ
khoá BBĐ đang làm việc sau đó phát xung điều khiển bộ kia:
Ưu điểm:
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 28 KHOA ĐIỆN
- Không có dòng điện chạy quấn giữa hai bộ biến đổi(gọi là dòng điện cân bằng).
Nhược điểm:
- Tần số đảo chiều thấp vì cần phải có thời gian khôi phục tính khoá
Đồng thời phát xung điều khiển đến 2 BBĐ, một bộ làm việc ở chế độ chỉnh lưu,
một bộ làm việc ở chế độ nghịch lưu chờ
- Ưu điểm:
- Nhược điểm:
Sơ đồ điều khiển sẽ phức tạp, có dòng điện chạy quẩn giữa hai BBĐ
- Khắc phục :
Dùng cuộn kháng cân bằng để giảm dòng điện chạy quẩn
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 29 KHOA ĐIỆN
Đối với máy nâng hạ cầu trục ta nên sử dụng phương pháp hãm ngược.
Tại B: mô men động cơ nhỏ hơn MCnên tốc độ động cơ giảm đến C
Tại C: tốc độ n=0 mô men động cơ vẫn nhỏ hơn mô men cản nên dưới tác dụng của
mô men cản là mô men thế động cơ quay ngược .Tốc độtheo chiều ngược càng tăng,
mô men động cơ bằng mô men cản của M C (MD=MC)tại điểm D, điemr D là điểm làm
việc ổn định với nôd<0
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 30 KHOA ĐIỆN
BC:đoạn dặc tính tương ứng với lúc động cơ giảm tốc độ ở chiều thuận
CD: Đoạn động cơ quay theo chiều ngược, trong đoạn đặc tính này M d ngược chiều
với tốc độ động cơ đang tiến hành, động cơ làm việc ở chế độ hãm ngược
Theo giáo trình thiết kế điện tử công suất_Trần Văn Thịnh, ta có:
Ru=0,5(1- ).
LU=0,5.
Kd =
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 31 KHOA ĐIỆN
KR : Hệ số xét đến sụt áp trên điện trở thuần của MBA trên cuộn cảm cuộn dây thứ cấp
MBA do chuyển mạch, sụ áp trên đường dây nối và cuộn kháng, trên các van. K R
thường được chọn KR = 1,15 1,25 . Chọn KR = 1,15.
Ka : là hệ số phụ thuộc sơ đồ chỉnh lưu
I2=
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 32 KHOA ĐIỆN
Ks là hệ số công suất phụ thuộc sơ đồ mạch lực. Đối với chỉnh lưu cầu 3 pha đối xứng
k=1,25
Sau khi tính toán MBA và cuộn kháng lọc ta suy ra các thông số của mạch động cơ:
R, L - Điện trở và điện cảm trong mạch:
R= 2.Rba+Rư+Rk
L= 2.Lba+Lư+Lk
Trong đó:
Rba,Lba là điện trở và điện kháng của máy biến áp qui đổi về thứ cấp:
Rba=R2+R1.
Lba=L2+L1. .
Chọn hệ số dự trữ về điện áp và dòng điện của các tiristor là: Ku=1,6 và Ki=1,2
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 33 KHOA ĐIỆN
Trong đó :
KL = 1.4 - 1.8 (có máy bù ) chọn KL= 1.8
Uưđm = 220(V) ; Iưđm=430(A)
Zp = 2 và n = 510ng /phút )
Vậy: Lư = = 0,902(m H)
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 34 KHOA ĐIỆN
Tỉ số biến áp KBAKT =
I1 =
tmax=125oC
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 35 KHOA ĐIỆN
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 36 KHOA ĐIỆN
Biến trở có tác dụng như một cầu phân áp mà điện áp ra thay đổi được để phù hợp
với điện áp đặt tốc độ động cơ.
Phương trình đặc tính ra của máy phát tốc như sau:
Ia Ib Ic
R1 U2I
C
D0
U2I0
R0 R0 R0
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 37 KHOA ĐIỆN
Để các van của bộ chỉnh lưu có thể mở tại thời điểm mong muốn thì ngoài điều
kiện tại thời điểm đó trên các van có điện áp thuận thì trên cực điều khiển G và K của
van phải có điện áp điều khiển (thường gọi là tín hiệu điều khiển). Để có hệ thống tín
hiệu điều khiển xuất hiện đúng theo yêu cầu mở van người ta sử dụng mạch điện tạo ra
các tín hiệu đó gọi là mạch điều khiển
Điện áp điều khiển các Tristor phải đáp ứng được các yêu cầu cần thiết về công
suất,biên độ cũng như thời gian tồn tại. Do đặc điểm của Tiristor là khi van đã mở thì
việc tồn tại tín hiệu điều khiển nữa hay không cũng không ảnh hưởng đến dòng qua
van. Vì thế hạn chế cốnuất của mạch phát tín hiệu điều khiển và giảm tổn thất trên
vùng cực điều khiển tạo ra các tín hiệu điều khiển trên vùng cực điều khiển tạo ra các
tín hiệu điều khiển Tristor có dạng xung
Trong hệ thống truyền động ta d ùng các hệ thống phát xung điều khiển đồng
bộ ,khống chế theo nguyên tắc pha dứng với sơ đồ khối như sau
Khối 1:Khối đồng bộ hoá và phát xung răng cưa.Khối này có nhiệm vụ lấy tí hiệu
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 38 KHOA ĐIỆN
động bộ hoá và phát ra điện áp hình răng cưa đưa đến khối so sánh
Khối 2:Khối so sánh có nhiệm vụ so sánh hai tín hiệu điệ áp hình răng cưa
URC và điện áp điều khiển UĐK để phát ra xung điện áp đưa tới mạch tạo xung
Khối 3:Khối tạo xung có nhiệm vụ tạo ra cac xung điều khiển .
- U1 : là điện áp lưới xoay chiều cung cấp cho sơ đồ chỉnh lưu
- Urc : điện áp tựa thường có dạng răng cưa lấy từ đầu ra của khối ĐBH – FXRC
- Uđk : diện áp điều khiển , đây là điện áp một chiều được đưa từ ngoài vào dung
để điều khiển giá trị góc .
Uđkt : điện áp điều khiển Tiristor là chuỗi các xung điều khiển lấy từ đầu ra hệ
thống điều khiển (cũng là đầu ra của khối truyền xung) và được truyền đến cực điều
khiển G và Katot K của các Tiristor.
*Nguyên lý làm việc :
Điện áp cấp cho mạch động lực BBĐ được đưa đến các mạch đồng bộ hoá của
khối 1. Đầu ra của mạch đồng bộ hoá có điện áp hìng sin cùng tần số với điệ áp
nguồn cung cấp và được gọi á điện áp đồng bộ. Điện áp đồng bộ được đưa vào mạch
phát xung răng cưa cùng tần số với điện áp cung cấp . Điện áp răng cưa và điện áp
điều khiển (thay đổi được trị số ) đưa vào mạch so sánh sao cho cực tính của chúng
ngược nhau .Tại thời điểm trị số hai điện áp này bằng nhau thì đầu ra của mạch so
sánh thay đổi trạng thái xuất hiện xung điện áp .Như vậy điện áp có tần số xuất
hiện bằng tần số xung răng cưa bằng với tần số nguồn cung cấp. Thay đổi trị số
nguồn điều khiển sẽ làm thay đổi thời điểm xuất hiện xung ra của mạch so sánh ,
xung này được đưa đến cực Tiristor để mở van .Do xung đầu ra của mạch so sánh
không đủ độ rộng và biên để mở van vì vậy người ta sử dụng mạch khuếch đại và
truyền xung .Nhờ đó mà các xung ra của mạch này đủ điều kiện mở chắc chắn các
Tiristor
5.1.Khâu đồng bộ hóa và phát xung răng cưa :
5.1.1. Sơ đồ dùng hai transistor
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 39 KHOA ĐIỆN
Ta giả thiết rằng : tại t = 0 thì Uđb = 0 và bắt đầu chuyển sang chu kỳ
Vậy sau thời điểm t = 0 thì Uđb > 0 nên điốt D được đặt điện áp
thuận, D sẽ mở dẩn đến có dòng điện tử cuộn thứ cấp BAĐ đi qua R 2 và D, nếu bỏ qua
sụt áp rất nhỏ trên cuộn dây máy biến áp đồng bộ hóa và trên điốt D thì trên R 2 được
đặt điện áp bằng toàn bộ sức điện động thứ cấp BAĐ tức là U đb. Điện áp sụt trên R2 lúc
này có thể dương đặt vào cực phát Tr 2 còn thế âm dặt vào cực gốc Tr 1, do vậy mạch
gốc phát Tranzitor bị đặt điện áp ngược và Tr 1 khóa và tụ được nạp điện bởi dòng cực
góp Tr2 có giá trị ổn định. Điện áp trên tụ tăng dần theo quy luật U C = I.t/c đây là quy
luật tuyến tính.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 40 KHOA ĐIỆN
nửa chu kỳ âm. Van D bị đặt điện áp ngược và khóa lại do vậy điện áp đồng bộ không
tác động đến mạch gốc phát của Tr 1 nữa lúc này dưới tác động của nguồn cung cấp
một chiều qua điện trở định thiên R 1 trong mạch định thiên trong kiểu phân áp gồm R 1
và R2 mà Tr1 mở. Khi Tr1 mở thì tụ ngừng nạp và bắt đầu phóng điện qua mạch góp
phát của Tr1 và điện trở bảo vệ Tranzitor R3. Người ta tính chọn các điện trở R1, R2 và
Tr2 sao cho Tr1 mở bảo hòa với dòng cực góp là 1.
Vậy tụ C sẽ ngừng phóng điện khi điện áp trên tụ giảm xuống bằng sụt áp bảo hòa
của Tr1 cộng với sụt áp trên R 3 gây nên bởi dòng mở bảo hoà của Tr 1; UR3 = iR3, sụt áp
bảo hòa trên một Tranzitor rất nhỏ nên ta có thể bỏ qua, mặt khác R 3 và I cũng có giá
trị rất nhỏ (1 - 5 mA) nên ta có thể bỏ qua sụt áp trên R 3. nh vậy thì tụ C phóng đến
điện áp bằng không tại t = vt và do Tr1 vẩn mở nên tụ vẩn giử nguyên giá
trị điện áp bằng không cho đến thời điểm t =2 . Tại thời
điểm này thì Uđb = 0 và lại bắt đầu chuyển sang dương, điốt D lại được đặt điện áp
thuận và lại mở và Tr1 lại bị khóa, do vậy tụ C lại được nạp tương tự như khi
t = 0 và sự làm việc của sơ đồ lặp lại như chu kỳ vừa xét. Điện áp răng
cưa trên đầu ra cũng chính là điện áp trên tụ C và dạng điện áp ra U RC được cho trên đồ
thị điện áp. Với sơ đồ này thì biên độ điện áp răng cưa không phụ thuộc vào biện độ
điện áp đồng bộ, dạng điện áp ra đã gần giống hình răng cưa và độ dài sườn
trước(giaiđoạn nạp tụ) cũng đạt đến 1800 ta sẻ sử dụng sườn này của URC.
Trong sơ đồ thì R3 là điện trở hạn chế dòng phóng của tụ C qua Tr 1 mở để bảo vệ Tr1,
còn WR để điều chỉnh tiến độ điện áp răng cưa cho phù hợp với yêu cầu.
Nhận xét: Sơ đồ này cho dạng điện áp răng cưa chính xác nhưng do có điện trở bảo vệ
R3 mà điện áp trên tụ không giảm về không (0 V) được. Mặt khác, điện trở tải nhỏ sẽ
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 41 KHOA ĐIỆN
Nhận xét: Sơ đồ này có ưu điểm là dạng điện áp tựa rất chính xác, dung lượng của tụ
C cần rất nhỏ nên không cần điện trở bảo vệ Tr. Mặt khác, do điện trở đầu ra của IC
nhỏ nên dạng điện áp ra hầu như không phụ thuộc vào điện trở tải mắc ở đầu ra của IC.
Điện áp ra có dạnh gần lý tưởng.
5.2.Khâu so sánh :
Để tạo ra một hệ thống xung xuất hiện một cách chu kỳ với chu kỳ bằng chu kỳ
điện áp răng cưa (cũng là chu kỳ nguồn cung cấp cho bộ chỉnh lưu) và điều khiển được
thời điểm xuất hiện các xung ta sử dụng mạch so sánh. Có thể thực hiện khâu so sánh
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 42 KHOA ĐIỆN
theo nhiều mạng khác nhau, ở đây ta dùng IC khuyếch đại thuật toán và cách nối hai
tín hiệu URC và Uđk theo cách tổng hợp song song sơ đồ như sau.
và tại thời điểm thì đầu ra khối so sánh Ura sẻ thay đổi trạng thái cụ thể :
Quá trình này được mô tả trên giản đồ điện áp của mạch điều khiển.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 43 KHOA ĐIỆN
của xung ở các kênh khác nhau. Ta thiết kế cho khâu so sánh làm việc với công ruất ra
nhỏ, do đó xung ra của khâu so sánh chưa đáp ứng đủ các thông số yêu cầu của cực
điều khiển Tiristor. Vì vậy phải thiết kế thêm mạch khuyếch đại xung, sữa xung… gọi
là mạch tạo xung.
5.3.1.Thiết bị của mạch bao gồm :
- R7, C1, D2, Tr2, Tr4 có nhiệm vụ sửa xung.
- Tr3, Tr4, D3, D4, BAX có nhiệm vụ khuyếch đại và truyền xung cung cấp cho
cực G của Tiristor.
5.3.2. Nguyên lý làm việc của mạch tạo xung :
- Xung truyền đến cực điều khiển Tiristor dùng máy biến áp xung BAX. Máy biến
áp xung ghép giữa đầu ra của tầng khuyếch đại công suất xung với cực điều khiển G
và K của Tiristor.
- Khuyếch đại xung : dùng tầng khuyếch đại Đalinhtơn mạch khuyếch đại có hệ số
,Tr4)
- Sửa xung : Khi điện áp đầu ra của khâu so sánh có giá trị dương, tụ C 1 sẽ nạp
= R7.C1. Do đó Tr3 và Tr4 không khóa lại ngay mà dần khóa lại tùy
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 44 KHOA ĐIỆN
Xuất phát từ nguyên lý hoạt động của khâu so sánh ta thấy: Khi thấy đổi trị số
điện áp điều khiển Uđk để thay đổi góc điều khiển a thì độ dài của các xung ra của khâu
so sánh thay đổi.
* Mạch sửa xung.
Như vậy sẽ xuất hiện tình trạng một số trường hợp độ dài xung quá ngắn không đủ
để mở các Tiristor hoặc độ dài xung quá lớn, gây tổn thất lớn trong mạch phát xung.
Mạch sửa xung nhằm khắc phục các vấn đề nêu trên. Mạch làm việc theo nguyên
tắc khi có xung vào với độ dài khác nhau nhưng mạch vẫn cho xung ra có độ dài bằng
nhau theo yêu cầu và giữ nguyên thời điểm xuất hiện của mỗi xung. Sơ đồ nguyên lý
của một mạch sửa xung như hình vẽ.
Trong sơ đồ: Uv là điện áp vào của mạch, đó chính là điện áp ra của khâu so
sánh (điểm E) có mức bão hoà dương và âm. Các phần tử R11 và C2 sẽ quyết định độ
dài của xung ra.
Nguyên lý làm việc của mạch sửa xung như sau:
- Khi điện áp vào Uv ở mức bão hoà dương cùng với điện trở định thiên R12, Tr6
mở bão hoà, tụ C2 được nạp với cực tính nhưphía trên (qua C2 – R11-Tr6). Tr6 mở
bão hoà làm điểm F có mức lôgíc “0”. Mức lôgíc này tồn tại trong suốt quá trình Uv
bão hoà dương.
- Khi điện áp Uv ở mức bão hoà âm, tụ C2 phóng điện (qua D1...) đặt thế âm lên
mạch phát - gốc của Tr6 làm Tr6 khoá dẫn đến điểm F có mức lôgíc “1”, nghĩa là đầu
ra nhận được xung ra. Do điện trở ngược của Tr6 rất lớn nên Ura ằ Ucc. Khi C2 phóng
hết điện tích, nó sẽ được nạp theo chiều ngược lại. Nhờ có R12 mà thế (+) lại đặt lên
mạch phát - gốc
của Tr6 làm đầu ra lại có mức lôgíc “0”. Mặc
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 45 KHOA ĐIỆN
tx = R11.C1.ln2 (2-15)
của R11 và C2 do đó các xung ra luôn có giá Hình 2-9 Giản đồ điện
trị không đổi. áp khâu sữa xung
Thiết bị đầu ra (Mạch truyền xung): Thông thường có 2 cách truyền xung từ đầu ra hệ
thống điều khiển mạch G - K của Tiristor là truyền xung trực tiếp và truyền xung qua
máy biến áp xung.
Truyền xung qua BAX có ưu điểm là:
- Đảm bảo sự cách ly tốt về điện giữa mạch động lực và mạch điều khiển bộ chỉnh
lưu.
- Dễ dàng thực hiện việc truyền đồng thời các xung đến các Tiristor mắc nối
tiếp nhau hoặc song song bằng cách dùng BAX nhiều cuộn thứ cấp.
- Dễ dàng phối hợp giữa điện áp nguồn cung cấp cho tầng khuyếch đại công
suất xung và biên độ xung cần thiết trên cực điều khiển của Ti nhờ việc chọn tỷ số
BAX hợp lý.
- BAX về cơ bản kết cấu giống nhưbiến áp bình thường công suất nhỏ. Hoạt động
của BAX tương tự biến áp thường với dòng điện không sin hoặc có thể xác định như là
phi tuyến và sẽ bằng không khi mạch từ bão hoà. BAX có mạch từ rất chóng bão hoà,
nó chỉ hoạt động trong thời gian ngắn.
* Mạch khuyếch đại xung: Để khuyếch đại công suất của xung điều khiển, hiện nay
phổ biến nhất là các sơ đồ khuyếch đại bằng Ti và Tr. Hình bên là sơ đồ mạch khuyếch
xung dùng Transistor khá phổ biến hiện nay.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 46 KHOA ĐIỆN
Tín hiệu đầu vào Uv của mạch khuyếch đại xung sử dụng 2 Tr ghép nối tiếp (còn gọi
là ghép kiểu Darlinhtơn). Tr7 và Tr8 mắc nối tiếp tương đương một Transisto có hệ số
khuyếch đại dòng điện:
b = b1.b2. (2-16)
Chức năng của các phần tử trong sơ đồ:
D2 là điôt có tác dụng giảm dòng điện qua cuộn dây sơ cấp của BAX khi các Tran
khoá, đồng thời hạn chế quá điện áp trên Tr. D3 để bảo vệ cuộn dây thứ cấp của BAX
nhưđối với D2 của mạch sơ cấp. D4 để ngăn xung âm có thể tới cực điều khiển của
Tiristor như các Transistor khác.
Các điện trở để hạn chế xung áp đầu vào và dòng điện cực góp của Transistor.
Nguyên lý làm việc của sơ đồ:
Tín hiệu vào của mạch là là tín hiệu ra của mạch gửi xung là tín hiệu lôgíc.
Gọi : txv là thời gian tồn tại của một xung điện áp vào.
tbh là thời gian tính từ lúc có dòng điện một chiều qua cuộn dây sơ cấp của BAX
(khi Tr7 và Tr8 mở bão hoà) đến lúc lõi thép bão hoà từ.
txr là thời gian tồn tại của xung ra.
a) khi tbh > txv b) khi tbh < txv
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 47 KHOA ĐIỆN
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 48 KHOA ĐIỆN
năng huếch đại nhưng dể điều chỉnh hệ số khuếch đại, người ta thường thiết kế khâu
khuếch đại riêng.
Trong truyền động điện người ta thường thực hiện các mạch vòng điều chỉnh tốc độ và
dòng điện riêng nên ta chỉ cần tổng hợp tìn hiệu chủ đạo và phản hồi tốc độ ở khâu
tổng hợp.
Để đảm bảo tính chính xác của việc tổng hợp ta dùng các vi mạch điện tử. Sơ đồ
của khối tổng hợp và khuếch đại như hình vẽ:
Ta có:
Trong đó:
là hệ số phân áp
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 49 KHOA ĐIỆN
là hệ số phân áp.
Khi IU < Ing, điện áp đầu ra IC2 có dấu dương nên các điốt khoá, mạch phản hồi
chưa có tác dụng.
Khi IU > Ing, điện áp ra có giá trị âm, lúc này mạch phản hồi dòng điện tham gia
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 50 KHOA ĐIỆN
Tốc độ động cơ được truyền đến máy phát gốc. Máy phát gốc là một máy phát
điện một chiều có điện áp ra tỉ lệ với tốc độ động cơ. Tín hiệu phản hồi lấy trên WR 4
và đưa vào khâu tổng hợp tín hiệu (KĐTG) xử lý.
5.6.Thiết kế mạch nguồn nuôi một chiều:
Nguồn cung cấp cho toàn mạch điều khiển được lấy trên cuộn thứ cấp của máy
biến áp đồng bộ xoay chiều một pha và được chỉnh lưu qua bộ chỉnh lưu cầu 3 pha.
Trong đó:
+ Tụ C3, C5, IC 7915 dùng để ổn định điện áp và cung cấp nguồn nuôi cho các
kênh điều khiển.
+ Tụ C4, C6, IC7915 dùng để ổn định điện áp và cung cấp nguồn nuôi cho các
kênh điều khiển.
-Tạo xung chùm điều khiển
Đối với một số sơ đồ mạch, để giảm công suất cho tầng khuếch đại,tăng số lượng
xung kích mở(nhằm đảm bảo Ti mở một cách chắc chắn khi Ti chất lượng xấu) và
đệm xung điều khiển của chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển đối xứng, người ta hay phát
xung chùm Ti. Nguyên tắc phát xung chum là trước khi vào tầng khuếch đại ta đưa
chèn thêm một cổng Và ( AND ) với tín hiệu nhận từ tầng so sánh và từ bộ phát xung
chùm.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 51 KHOA ĐIỆN
Các đại lượng biến thiên nhỏ xung quanh điểm làm việc U(p), I(p), (p), (p),
Mc(p).
Phương trình:
U(p)-[Ko(p)+K.B. (p)]=R. I(p).(1+Tư.p)
(p)=C. I(p)
K.Io. (p)+K.oI(p)- Mc=J.p. (p)
Sơ đồ cấu trúc sau khi tuyến tính hoá quanh điểm làm việc:
B
1 1
I
K
R
U 1 Tu . p Mc J.p
0
K0
KI K
U 1
RK IK K 0
B
H5.1.Sơ đồ cấu trúc ĐC điện 1 chiều KTĐL
1 TK . p K
K
6.2 Tổng hợp bộ điều chỉnh
6.2.1 Xác định các thông số của động cơ:
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 52 KHOA ĐIỆN
wđm=
(s)
(s)
Để đáp ứng được các chỉ tiêu công nghệ trong hệ điều khiển tự động truyền động
điện của hệ truyền động, ta phải tổng hợp thống theo hai mạch vòng điều chỉnh đó là:
Mạch vòng điều chỉnh dòng điện – ổn định mômen.
Mạch vòng điều chỉnh tốc độ – ổn định tốc độ.
Iđ I
R RI S0I S0
H5.2. Sơ đồ nối cấp mạch vòng điều chỉnh dòng điện và tốc độ
a. Mạch vòng dòng điện:
Mạch điều chỉnh dòng điện( mạch vòng trong ) là mạch vòng cơ bản có tính chất
quyết định tới chất lượng điều chỉnh của hệ thống vì mạch điều chỉnh dòng điện ảnh
hưởng trực tiếp tới Mômen kéo của động cơ, gia tốc của động cơ và chức năng bảo vệ
hệ truyền động.
Ta thấy hằng số thời gian cơ học T c=0,2923 (s) rất lớn so với hằng số thời gian
điện từ của phần ứng động cơ T ư = 0,0275 (s) nên ta có thể coi sức điện động của động
cơ không ảnh hưởng tới quá trình điều chỉnh của mạch vòng dòng điện. 1
RI chỉnh dòng điện:
Sơ đồ khối mạch vòng điều BĐ
Ru
-E 1 Tu . p
Đồ Án Trang Bị Điện
Ki
1 Ti . p
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 53 KHOA ĐIỆN
Uiđ
I
Si
Soi=
Trong đó Tđk, Tvo, Ti là các hằng số thời gian nhỏ nên ta đặt:
Tsi= Tđk+Tvo+Ti=0,0015+0,00167+0,0015=0,00467<<0,0275=Tư
Hàm truyền hở của mạch vòng dòng điện:
Áp dụng tiêu chuẩn tối ưu mô đun ta tìm được hàm truyền của bộ điều chỉnh dòng
điện có dạng khâu PI:
Mc
_
Uđ
R
1 1 Kđm
1
.
_ K i 1 2.Ts . p J.p
K
1 T . p
Rw(p)=
Hệ số khuyếch đại:
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 54 KHOA ĐIỆN
Tổng hợp mạch vòng tốc độ theo chuẩn tối ưu đối xứng :
R (p)=
Sow(p)= .
Từ việc xây dựng mô hình động cơ điện đến xây dựng cấu trúc các mạch vòng
điều chỉnh và tính toán các tham số ta đi đến xây dựng được hệ thống điều khiển động
cơ truyền động cho cầu trục nâng hạ tải theo mô hình Matlab – Simulink như sau:
* Kết quả mô phỏng hệ thống :
1. Trường hợp khi hệ thống măng tải định mức.
- Đáp ứng tốc độ khi hệ thống mang tải định mức: Mc = 4680 N.m;n= 510v/p
- Đáp ứng dòng điện khi hệ thống mang tải định mức: 4680 N.m
PI điều khiển tốc độ
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 55 KHOA ĐIỆN
- Đáp ứng dòng điện khi hệ thống nâng không tải: Mc = 222,8 N.m; n = 510v/p
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 56 KHOA ĐIỆN
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 57 KHOA ĐIỆN
Xét ổn định cho hệ thống là xem hệ thống có ổn định hay không dựa vào các tiêu
chuẩn ổn định. Từ đó ta hiệu chỉnh hệ thống để hệ thống làm việc an toàn, tin cậy đạt
được các yêu cầu mong muốn.
1. Tính các hệ số khuếch đại của hệ kín
a/ Chọn máy phát tốc có số liệu như sau:
Hệ kín gồm phản hồi âm tốc độ và phản hồi âm dòng có ngắt.
Mã hiệu Pđm(w) Uđm(v) Iđm(A) N(v/ph)
Điện áp ra của máy phát FT được đưa vào bộ KĐ trung gian nên chỉ lấy một phần
qua triết áp
Hệ số khuếch đại:
Để xác định được hệ số khuếch đại của khâu trung gian ta chỉ xét khi động cơ làm
việc ổn định (tức là có khâu âm tốc độ tác động ) khi đó sơ đồ khối của hệ thống như
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 58 KHOA ĐIỆN
hình vẽ 3-5.
Trong đó :
Đặt
Suy ra:
Ta lại có độ sụt tốc của động cơ
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 59 KHOA ĐIỆN
Từ suy ra :
Với: KĐ là hệ số động cơ:
hệ số khuyếch đại của bộ bién đổi được xác định bằng tỷ số giữa và
:
Muốn xây dựng đặc tính phụ tải ta phải xây dựng các quan hệ:
Xét quan hệ từ phương trình điện áp chỉnh lưu cầu một pha .
Xét quan hệ . Vì góc mở phụ thuộc vào điện áp điều khiển với các giá trị
Chọn (v) là điện áp răng cưa cực đại phụ thuộc vào
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 60 KHOA ĐIỆN
0 2 4 6 8 10 12
Ta có thể tuyến tính hóa đường cong khi coi hệ số khuếch đại của bộ biến đổi
Để đảm bảo tính an toàn cho hệ thống thì tốc độ lớn nhất của động cơ ứng với tốc
độ định mức và điện áp chủ đạo đầu vào của bộ khuếch đại là lớn
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 61 KHOA ĐIỆN
b/ Tốc độ định mức và tốc độ không tải lý tưởng ở đường đặc tính cơ thấp nhất:
- Tốc độ định mức
nên ta có:
Mặt khác:
Do đó ta có
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 62 KHOA ĐIỆN
Giá trị dòng điện mà tại đó khâu ngắt tại tác động :
Chọn giá trị tại thời điểm thì tín hiệu điện áp láy
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 63 KHOA ĐIỆN
870
vào phương
trình đặc tính cơ điện khi chỉ có âm dòng có ngắt tác động:
Với hệ thống này ta chọn tốc độ tại thời điểm khâu ngắt bắt đầu tác động cũng là
tốc độ mà tại đó khâu phản hồi âm tốc độ đạt giá trị bão hòa:
Và
Chọn ta có:
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 64 KHOA ĐIỆN
Trong đó:
bộ điều chỉnh tốc độ
bộ điều chỉnh dòng điện
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 65 KHOA ĐIỆN
Lựa chọn cấu trúc và xác định tham số bộ điều chỉnh: Xác định theo phương pháp
tối ưu môdul:
Wđt
Trong mạch vòng dòng điện, yêu cầu phải có tính năng bám tốt, vì vậy ta phải
hiệu chỉnh WRI(s) thành hệ thống điển hình loại I.
Với: ;
Từ quan hệ giữa chỉ tiêu chất lượng bám trạng thái động và các tham số của hệ
thống điển hình loại I, để lượng quá diều chỉnh nhỏ hơn 5% chọn KT = 0,5.
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 66 KHOA ĐIỆN
Do đó:
Vậy:
- Lựa chọn cấu trúc và xác định tham số bộ điều chỉnh tốc độ quay:
Mạch vòng kín dòng điện:
Mà K = 1/2 , nên ms =
Sơ đồ cấu trúc tương đương:
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 67 KHOA ĐIỆN
= = 2.0,005 = 0,01
Wh =
Trong đó :
Chọn h = 5,
Vậy: Wn(s) =
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 68 KHOA ĐIỆN
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 69 KHOA ĐIỆN
giảm dần đến ( )tăng lên nên tăng ,góc mở giảm dần xuống ,các van T
mở sớm hơn , điện áp chỉnh lưu tăng lên , độnh cơ được tăng tốc .Còn khi( )
giảm thì giảm ,góc mở tăng , giảm kéo theo tốc độ động cơ giảm xuống
Như vậy khi tốc độ động cơ tăng hoặc giảm quá tốc độ đặt thì nhờ khâu phản hồi
âm tốc độ nên tốc độ động cơ vẫn giữ được ở mức ổn định
Khi tại thời điểm chuyển qua âm do quán tính nên tốc độ của động cơ
vẫn dương ,nên điện áp đặt vào là ( ) có giá trị âm và có giá trị lớn
nên làm việc ở chế độ bão hoà âm. rất âm nên mất dòng qua bộ biến đổi
thuận.Vì cả sức điệ động động cơ và điện áp chỉnh lưu trung bình của bộ biến đổi
thuận đều có tác động nên có dòng ngược qua van thuận nên bộ biến đổi thuận khoá
lại ,có dòng qua các van của bộ biến đổi ngược ,dòng điện phần ứng của động cơ đảo
chiều,tăng nhanh , động cơ tăng tốc đến tốc độ
Khi thì khâu phản hồi âm dòng tác động gây nên sụt áp lớn hơn động
cơ làm việc ở chế độ hãm tái sinh,tốc độ động cơ giảm xuống đạt giá trị nào đó thì
.Sau đó tốc độ động cơ tiếp tục giảm thì .Bộ biến đổi nghịch
chuyển qua khoá khi tốc độ bằng 0 thì động cơ sẽ khở động lại theo chiều ngược để
lặp lại chu trình mới.
MỤC LỤC
Lời Nói Đầu.....................................................................................................................1
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 70 KHOA ĐIỆN
Đồ Án Trang Bị Điện
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH 71 KHOA ĐIỆN
Đồ Án Trang Bị Điện