You are on page 1of 16

BÁO CÁO CUỐI KỲ

HỌC PHẦN TƯ DUY THIẾT KẾ


(DESIGN THINKING GROUP REPORT)

DỰ ÁN (PROJECT): BLUE MOTEL

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 03 Năm 2024


BÁO CÁO CUỐI KỲ
HỌC PHẦN TƯ DUY THIẾT KẾ

(DESIGN THINKING GROUP REPORT)

Tên Dự án (Project): BLUE MOTEL


Tên nhóm (Group name):DEMI
Lớp (Class): ER0001
Khóa (Intake): K49
Danh sách thành viên nhóm (Members):

Tên thành viên Nhiệm vụ được Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
(Name) phân công (Tỷ lệ %)
(Task) (Result)

Nguyễn Lê Song Chương1 100%


Phương Chương7

Phạm Thạch Khánh Chương 2 100%


Luân Chương 3

Huỳnh Gia Huy Chương 2 100%


Chương 3

Lê Hữu Thông Chương 2 100%


Chương 3
La Quốc Huy Chương 4 100%

Lê Hữu Thành Chương 4 100%

Đậu Gia Bảo Chương 5 100%


Hà Đức Huy Chương 5 100%

Phan Công Nhân Chương 6 100%


Phan Thanh Phước Chương 6 100%

Ngày nộp báo cáo (Date of submission): 16/03/2024


MỤC LỤC

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG (INTRODUCTION) .................................................................................... 1


CHƯƠNG II. THẤU CẢM (EMPATHY) ............................................................................................................. 2
CHƯƠNG III. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ (DEFINE) ................................................................................................... 2
CHƯƠNG IV. KHỞI TẠO Ý TƯỞNG (IDEATE) ................................................................................................ 4
CHƯƠNG V. TẠO MẪU THỬ (PROTOTYPE) ................................................................................................... 7
CHƯƠNG VI. THỬ NGHIỆM (TEST) ................................................................................................................. 9
CHƯƠNG VII. KẾT LUẬN (CONCLUSION) ................................................................................................... 11
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG (INTRODUCTION).
1. Giới thiệu Dự án:
Dự án BLUE MOTEL - nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cho sinh viên năm nhất khi
thuê nhà trọ có nguồn nước sinh hoạt kém chất lượng. Dự án sẽ cung cấp thông tin,
kiến thức và các giải pháp thiết thực để sinh viên có thể lựa chọn và sử dụng nguồn
nước an toàn, đảm bảo sức khỏe cho bản thân.
2. Lý do chọn đề tài:
Sinh viên năm nhất là nhóm đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi nguồn nước sinh hoạt kém
chất lượng vì có ít kinh nghiệm trong việc lựa chọn nhà trọ, khó khăn trong việc kiểm
tra chất lượng nước, thiếu kiến thức về tác hại của nguồn nước kém chất lượng và
cách phòng tránh.
Nước sinh hoạt kém chất lượng có thể gây ra nhiều nguy cơ cho sức khỏe sinh viên
như:
- Các bệnh về đường tiêu hóa.
- Các bệnh về da liễu.
- Các bệnh về hô hấp.
- Nguy cơ ngộ độc.
3. Quy trình thực hiện dự án:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu, khảo sát và thu thập thông tin nhóm đối tượng:
- Thu thập thông tin về tình trạng nguồn nước sinh hoạt tại các khu nhà trọ cho sinh
viên.
- Khảo sát ý kiến của sinh viên về vấn đề nước sinh hoạt.
- Phân tích các nguy cơ và tác hại của nguồn nước kém chất lượng đối với sức khỏe
sinh viên.
- Tập trung phỏng vấn vào nhóm đói tượng đã và đang sống trong một khu trọ có
nguồn nước sinh hoạt kém chất lượng.
Giai đoạn 2: Xây dựng giải pháp:
Dựa vào các công cụ của Design Thinking để xây dựng các giải pháp để hỗ trợ nhóm
đối tượng học sinh sinh viên năm nhất hoặc những người đang có nhu cầu tiềm kiếm
các phòng trọ có chất lượng nguồn nước tốt và giá cả hợp lý.
Giai đoạn 3: Triển khai và đánh giá:
- Giới thiệu cách dùng, mục đính, vai trò của giải pháp.
- Đưa giải pháp đến tay người dùng.
- Phỏng vấn trực tiếp lấy ý kiến, thu thập thông tin phản hồi của người dùng về giải
pháp nhóm đưa ra.
Chỉnh sửa và hoàn thiện giải pháp.
Dự án bảo vệ sức khỏe cho sinh viên khỏi nguồn nước kém chất lượng tại các khu trọ
là một dự án thiết thực và ý nghĩa. Dự án sẽ góp phần giúp nâng cao nhận thức của

1
sinh viên về tầm quan trọng của việc sử dụng nước sạch, đồng thời cung cấp các giải
pháp để bảo vệ sức khỏe của bản thân.

CHƯƠNG II. THẤU CẢM (EMPATHY).


1. Tóm tắt quá trình thực hiện.
- Các công cụ sử dụng: xây dựng chân dung người dùng, bản đồ thấu cảm, 5W 1H.
- Kỹ thuật sử dụng: Quan sát và thực hiện phỏng vấn.
- Dựa trên những thông tin thu được từ cuộc phỏng vấn và tiến hành tạo ra Persona,
sau đó kết hợp với sự đồng cảm, lắng nghe người dùng, thấu hiểu người dùng để làm
ra Empathy map.
2. Quá trình thực hiện.
a) Bước 1: Tạo Persona.
- Sau khi thu thập dữ liệu từ việc phỏng vấn các sinh viên ở các khu trọ và nhóm bắt
đầu tiếp cận người dùng, có cơ hội kết nối cùng những bạn có thể đồng hành lâu dài
với nhóm. Đa số các bạn mà nhóm phỏng vấn đều là sinh viên năm nhất không có thu
nhập thêm và chỉ có chu cấp từ gia đình. Nhóm đã cùng nhau phỏng vấn và quan sát,
sau đó ghi chép lại thông tin cần thiết. Sau cuộc phỏng vấn và thu thập thông tin nhóm
đã có cái nhìn cụ thể hơn về người dùng và thể hiện trên Persona. Sở thích của họ là
xem phim, mua sắm và du lịch. Hàng ngày tắm 2-3 lần và tập thể dục uống 2-2,5 lít
nước mỗi ngày. Động lực của nhóm người dùng để phát triển là gia đình, người thân
và có tiền lo cho họ. Những người này thuê trọ gặp phải nguồn nước bẩn, có mùi
thuốc tẩy nồng nặc. Họ mong muốn rằng họ được cung cấp thêm thông tin về nguồn
nước ở các khu trọ, có thêm kiến thức để nhận biết nguồn nước và có được nguồn
nước sạch để dùng. Và như vậy nhóm đã xác định được nhóm người dùng của mình là
ai.
b) Bước 2: Tạo Empathy Map.
- Nhóm bắt đầu bằng việc nắm bắt thông tin về người dùng, từ việc nghe họ chia sẻ về
trải nghiệm và những gì họ nói, đến việc quan sát hành vi và cảm nhận của họ. Thông
qua việc này, nhóm hiểu sâu hơn về người dùng, hiểu được những suy nghĩ, cảm xúc
và nhu cầu cụ thể mà người dùng đang trải qua. Dựa trên thông tin đó, nhóm tổ chức
và phân loại thông tin vào các phần khác nhau của Empathy Map bao gồm Thinking
and Feeling (suy nghĩ và cảm nhận), Hearing (nghe), Seeing (nhìn), Saying and Doing
(nói và làm), Pains (khó khăn), Gains (mong muốn). Bằng cách này, nhóm có được
cái nhìn toàn diện về trạng thái tâm lý và nhu cầu của người dùng cũng như xác định
rõ vấn đề người dùng đang gặp phải.

CHƯƠNG III. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ (DEFINE).


1. Tóm tắt quá trình thực hiện:
Công cụ sử dụng: Fishbone, 5W1H.

2
Dựa trên những kết quả thu được từ các cuộc phỏng vấn và khảo sát, Persona và
5W1H đã được phát triển. Hai công cụ này tạo điều kiện cho cái nhìn rõ ràng hơn về
vấn đề đang xảy ra và hỗ trợ xác định và tìm ra các ảnh hưởng, nguyên nhân và các
biện pháp khắc phục tạm thời cho vấn đề đã được xác định và nêu ra.
2. Xác định vấn đề.
2.1 Nguyên nhân vấn đề:
• Thiết bị.
- Đường ống nước cũ.
- Bồn chứa nước không được vệ sinh thường xuyên.
• Quy trình.
- Chủ trọ không kiểm tra nguồn nước theo định kỳ.
- Không có các hệ thống lọc nước.
• Môi trường.
Thời tiết nắng nóng tạo điều kiện cho các vi khuẩn, vi sinh vật sinh sôi, phát triển
mạnh.
• Con người.
- Thiếu thông tin về nguồn nước trước khi thuê trọ.
- Chưa hiểu được tầm quan trọng của chất lượng nguồn nước.
2.2 Nguyên nhân gốc rễ vấn đề.
- Những chủ trọ vì sợ tốn nhiều chi phí nên không xử lý các vấn đề về hệ thống dẫn
nước triệt để.
- Sinh viên không nắm được thông tin về nguồn nước trước khi thuê trọ.
- Chúng tôi nhìn thấy được vấn đề trên, thấu cảm người dùng và thấy đây là vấn đề
thiết thực và cần được giải quyết.
2.3 Tuyên bố vấn đề:
Sinh viên gặp khó khăn với việc sau khi thuê trọ một thời gian mới nhận ra nguồn
nước chưa đảm bảo do thiếu thông tin về nguồn nước trước khi thuê trọ.
Trên các hội nhóm tìm nhà trọ trên các trang mạng xã hội như Facebook, ta thường
thấy những bài đăng giới thiệu về cơ sở vật chất của nhà trọ để tạo niềm tin với sinh
viên nhưng lại thiếu đi một thông tin quan trọng rất cần thiết cho người tìm trọ đó là
thông tin về chất lượng nguồn nước,…. bên cạnh đó vì một số lý do gấp rút và thời
gian có hạn nên các bạn sinh viên không có khả năng tìm hiểu sâu hơn về chất lượng
nguồn nước trước khi vào trọ, nên khi vào ở một thời gian khi nhận ra nguồn nước
không đảm bảo chất lượng thì lại chẳng có đủ kinh phí để chuyển trọ hay trang bị các

3
thiết bị lọc nước do còn là sinh viên chưa có thu nhập ổn định, nguồn thu nhập chính
nhận được từ bố mẹ nên các bạn rất băn khoăn không biết nên làm cách nào về lâu về
dài. Đây là vấn đề mà các bạn sinh viên đang gặp phải. Minh chứng cho điều đó,
nhóm em đã khảo sát ý kiến của hơn 50 sinh viên, kết quả như sau:
BẢNG TỔNG KẾT KẾT QUẢ KHẢO SÁT 1(%)
Tỉ lệ nơi ở là Tỉ lệ sinh viên Tỉ lệ sinh viên Tỉ lệ sinh viên Tỉ lệ người
nhà trọ trung muốn cập nật thấy chất gặp các vấn đề dùng tiềm
bình và cũ. thông tin về lượng nước về súc khỏe năng.
nguồn nước không đảm sau khi sử
trước khi thuê bảo. dụng nước
trọ. không đảm
bảo.
75,5 79,0 69,6 40,2 84,7
Với kết quả trên, ta có thẻ thấy phần lớn sinh viên gặp khó khăn do không có thông tin
về nguồn nước trước khi thuê trọ nên khi thuê trọ một thời gian mới nhận ra chất
lượng nguồn nước không đảm bảo. (79%)
2.4 Ảnh hưởng:
- Làm tăng thêm sự khó chịu, lo lắng và thâm chí là thất vọng của sinh viên, tác động
sâu sắc đến trạng thái cảm xúc và tinh thần, cản trở khả năng tập trung và tiếp thu kiến
thức.
- Khiến sinh viên phải chi trả nhiều hơn cho các biện pháp lọc nước, gây khó khăn
trong việc gia tăng chi phí gây cản trở trong các khoản chi phí khác trong đời sống.
- Phải sống với nguồn nước không đảm bảo khiến sinh viên không thoải mái, không
an toàn, gây ra các hậu quả về lâu về dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, dễ mắc các bệnh
về da liễu,…

CHƯƠNG IV. KHỞI TẠO Ý TƯỞNG (IDEATE).


1. Tóm tắt quá trình và công cụ thực hiện.
a) Khởi tạo ý tưởng.
Để khuyến khích sự sáng tạo và tạo ra nhiều ý tưởng, nhóm của chúng em đã thực
hiện việc BRAINSTORMING RULES . Chúng em khích lệ mọi thành viên đóng góp
ý tưởng đa dạng và cũng có thể lấy cảm hứng từ ý kiến của người khác để phát triển ý
tưởng của mình. Chúng em quan trọng việc chấp nhận mọi ý kiến một cách trung lập,
không đánh giá hoặc phê phán bất kỳ ý kiến nào được đưa ra, nhằm tạo điều kiện
thoải mái nhất cho tất cả thành viên thể hiện sự tự do trong việc tạo ra ý tưởng. Chúng
em đã dành ra hai buổi họp trong tuần để cùng nhau tạo ra những ý tưởng mang tính
sáng tạo nhất sau khi xác định được vấn đề. mỗi buổi họp, nhóm trưởng của nhóm em

4
sẽ là người ghi nhận tất cả ý tưởng của mọi thành viên vì thế nên nhóm chúng em đã
có 6 ý tưởng cho vấn đề nhóm đã xác định gồm:
- Sử dụng ứng dụng di động hoặc trang web để kiểm tra chất lượng nước ở các khu
vực cụ thể.
- Tham gia diễn đàn trực tuyến hoặc nhóm cộng đồng để nhận đánh giá từ những
người đã từng ở hoặc đang ở khu vực đó.
- Thuê dịch vụ phân tích nước để kiểm tra chất lượng trước khi thuê trọ.
- Chế tạo ra máy test nhanh chất lượng nước giá rẻ.
- Xây dựng mạng lưới cộng đồng để sinh viên chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về
chất lượng nước.
- Tổ chức các cuộc điều tra để thu thập thông tin về chất lượng nước và nhu cầu của
sinh viên.
- Tạo poster quảng cáo về các nhà trọ có nguồn nước đảm bảo.
b) Chọn lọc ý tưởng.
Sau khi đã tạo ra 6 ý tưởng, bước tiếp theo của nhóm chúng em là phải lựa chọn
những ý tưởng phù hợp nhất. Trong quá trình này, chúng em đã đối diện với nhiều
thách thức, vì chúng em phải xem xét và đánh giá một loạt các khía cạnh của từng giải
pháp. Áp lực từ quy trình này đã thúc đẩy chúng em chọn được ý tưởng phù hơp nhất.
Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng chúng em đã cùng nhau tìm ra nhiều cách giúp các
thành viên của nhóm không trở nên căng thẳng.

Để hỗ trợ quá trình lựa chọn, chúng em đã sử dụng phương pháp ma trận 2x2. Đầu
tiên, chúng em đã ghi tất cả 6 ý tưởng trên giấy note, sau đó dán lên bảng để bình
chọn. Sau khi mỗi thành viên đã đưa ra ý kiến, chúng em đã nhóm những ý tưởng có
liên quan về cấu trúc, ý tưởng và ý nghĩa thành một nhóm. Tiếp theo, chúng em đã tạo
ra một ma trận 2x2, trong đó các trục là tính khả thi và hiệu quả của ý tưởng. Điều này
giúp chúng em đánh giá mỗi ý tưởng dựa trên các tiêu chí quan trọng và lựa chọn
những ý tưởng đạt điểm cao nhất để tiếp tục phát triển. Áp dụng phương pháp ma trận
2x2 đã giúp chúng em có một cách tiếp cận đến những ý tưởng mang tính khả thi nhất
và giúp chúng em làm việc một cách hệ thống và hiệu quả.

2. Kết quả

Sau khi sử dụng ma trận 2x2, nhóm em đã nhận thấy rằng:

- Ý tưởng đánh giá từ cộng đồng: đây cũng là một ý tưởng có hiệu quả vì nó tạo ra
một cộng đồng hỗ trợ và chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, việc thu thập ý kiến từ cộng
đồng có thể mất thời gian và công sức đáng kể.

5
- Ý tưởng sử dụng dịch vụ phân tích nước: ý tưởng này có thể đảm bảo chất lượng
nước một cách chính xác, nhưng chi phí có thể là một rào cản cho sinh viên.

- Ý tưởng thiết lập mạng lưới cộng đồng: đây là một ý tưởng khả thi và có thể đem lại
hiệu quả cao, bởi vì nó tạo ra một cộng đồng mạnh mẽ và tự chủ trong việc chia sẻ
thông tin về chất lượng nước.

- Ý tưởng tổ chức cuộc điều tra cộng đồng: ý tưởng này có thể cung cấp thông tin cần
thiết và thúc đẩy sự tham gia cộng đồng. Tuy nhiên, việc tổ chức cuộc điều tra có thể
đòi hỏi nhiều nguồn lực và thời gian.

- Ý tưởng thiết kế poster tuyên truyền: ý tưởng này có thể khả thi và chi phí thấp,
nhưng hiệu quả phụ thuộc vào khả năng thu hút sự chú ý của sinh viên đối với vấn đề.

Vì thế, nhóm em đã quyết định chọn ý tưởng sử dụng ứng dụng di động hoặc trang
web để kiểm tra chất lượng nước ở các khu vực cụ thể. Cụ thể, nhóm em nhận ra rằng
Ứng dụng di động không chỉ là một công cụ tiện lợi cho sinh viên trong việc tiếp cận
thông tin mà còn là một phương tiện mạnh mẽ để theo dõi và đánh giá chất lượng
nước. Với sự tiện ích và linh hoạt của ứng dụng, sinh viên có thể dễ dàng tra cứu
thông tin về chất lượng nước tại khu vực trọ của họ chỉ với vài cú chạm. Bằng cách
này, sinh viên có thể tự tin hơn khi sử dụng nước từ vòi sen hay vòi lavabo, biết rằng
họ đang tiếp xúc với nguồn nước đảm bảo cho sức khỏe của mình. Đặc biệt, thông qua
việc chia sẻ thông tin và đánh giá về chất lượng nước trên ứng dụng, chúng ta có thể
xây dựng một cộng đồng sinh viên tự giác và chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe của
mình. Hơn nữa, việc sử dụng ứng dụng di động cũng mang lại lợi ích lớn cho quản lý
và chủ sở hữu nhà trọ. Bằng cách cung cấp thông tin về chất lượng nước qua ứng
dụng, chúng em có thể tạo ra một môi trường sống tốt hơn cho sinh viên và đồng thời
nâng cao uy tín và giá trị của nhà trọ. Trong tình hình hiện nay, khi môi trường sống
và sức khỏe đang trở thành ưu tiên hàng đầu, việc sử dụng ứng dụng di động để cải
thiện chất lượng nước là một bước quan trọng và cần thiết. Hãy cùng nhau để xây
dựng một môi trường sống an toàn và lành mạnh cho tất cả sinh viên!

3. Phân tích kết quả.

Đầu tiên, ý tưởng này được đánh giá cao về hiệu quả vì nó cung cấp một cách tiện lợi
và nhanh chóng cho sinh viên để tiếp cận thông tin về chất lượng nước. Khả năng tra
cứu thông tin chỉ với vài cú chạm trên điện thoại di động giúp sinh viên tự tin hơn khi
sử dụng nước từ các nguồn khác nhau trong khu vực trọ của họ.

Thứ hai, việc sử dụng ứng dụng di động cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ
thông tin và đánh giá từ cộng đồng sinh viên. Điều này không chỉ giúp cải thiện chất

6
lượng nước mà còn thúc đẩy sự tham gia và tương tác trong cộng đồng, tạo ra một
môi trường hỗ trợ và tự giác.

Cuối cùng, ứng dụng di động cũng mang lại lợi ích lớn cho quản lý và chủ sở hữu nhà
trọ bằng cách cung cấp thông tin chất lượng nước dễ dàng và kịp thời. Điều này giúp
tạo ra một môi trường sống tốt hơn cho sinh viên và đồng thời nâng cao uy tín và giá
trị của nhà trọ.

Với những lý do trên, nhóm chúng em đã quyết định chọn ý tưởng sử dụng ứng dụng
di động hoặc trang web để kiểm tra chất lượng nước. Chúng em tin rằng việc này sẽ
mang lại nhiều lợi ích và góp phần xây dựng một môi trường sống an toàn và lành
mạnh cho tất cả sinh viên!

CHƯƠNG V. TẠO MẪU THỬ (PROTOTYPE).


1.Tóm tắt quy trình :
Sau khi có sự thống nhất của 10 thành viên nhóm DEMI, chúng em quyết định tạo ra
1 ứng dụng tên là : “FINDING HOSTEL”, với giao diện vô cùng thân thiện, gần gũi
và rất dễ dàng tiếp cận và sử dụng.

7
- Chúng em tạo ra ứng dụng này với mục tiêu chính là đưa ra cho sinh viên một cái
nhìn khách quan, minh bạch hơn về chất lượng nguồn nước của các phòng trọ lân cận
nơi mà các bạn đang nhắm đến. Ngoài tính năng tìm phòng trọ và phản ánh chất lượng
nước ở các nhà trọ ấy, chúng em còn bổ sung nhiều tính năng khác như gợi ý các dấu
hiệu nguồn nước không được đảm bảo, giúp cung cấp những kiến thức căn bản để
sinh viên có thể nhận ra được nước không đảm bảo, tránh gây ảnh hưởng đến sức
khỏe sau một thời gian dài sử dụng. Chúng em còn thiết kế các mục gợi ý nhà trọ tốt
để cho các bạn sinh viên có thêm nhiều lựa chọn chất lượng hơn; và những thông tin
này sẽ được đội ngũ của chúng em xác minh một cách minh bạch, kĩ càng để ứng
dụng có những khối lượng thông tin thật chính xác và chất lượng. Những phòng trọ
chúng em gợi ý sẽ dựa trên nhiều lượt đề xuất của người dùng và được xác minh công
khai, minh bạch. Chúng em còn thiết kế nhiều mục khác như list để các bạn có thể lưu
những phòng trọ yêu thích mà sau này không phải tốn công sức để research lại, phần
profile để cập nhật thông tin người dùng,... Chúng em còn thiết kế cả phần báo cáo vi
phạm để người dùng có thể gửi báo cáo về những nhà trọ không đảm bảo về chất
lượng nguồn nước để chúng em kịp thời xem xét và xác thực thông tin để đưa lên app.
Nếu như ước mơ của nhóm em có thể trở thành hiện thực và ứng dụng được lập trình,
phát triển thì chúng em cũng sẽ bổ sung nhiều tính năng hơn nữa và đưa chúng vào
phần vip để đội ngũ có thêm nguồn kinh phí cho việc duy trì và phát triển app ngày

8
càng xịn sò hơn nữa, giúp giải quyết vấn đề này một cách triệt để, ngoài ra nếu như
ứng dụng được phát triển thì chúng em cũng bổ sung đầy đủ một số thứ như điều
khoản dịch vụ giúp bảo vệ thông tin người dùng về mặt pháp lý,...

- Hiện tại chúng em chỉ lên ý tưởng, thiết kế mẫu thử qua nền tảng website figma.com
nên vẫn còn nhiều thiếu sót và chưa hoàn thiện, chúng em sẽ đính kèm link sản phẩm
qua link: FINDING BLUE HOSTEL (figma.com)
2. Công cụ : Mạng xã hội, Google biểu mẫu (để khảo sát), phỏng vấn trực tiếp,
Canva, Figma.
3. Kết Quả :
- Hiện thực được ý tưởng tạo ra một ứng dụng.
- Giúp nhóm tụi mình có 9hem kiến thức về nguồn nước và tạo ra nhiều ý tưởng, giải
pháp, ....
- Giúp người dùng hình dung rõ về ứng dụng và nội dung lĩnh vực của nhóm đang
thực hiện.
=> Tạo bước đệm giúp cho việc đưa ứng dụng vào hoạt động thử nghiệm.

CHƯƠNG VI. THỬ NGHIỆM (TEST).

9
1. Lựa chọn nhóm thử nghiệm.
Chúng tôi đã lựa chọn một nhóm sinh viên UEH đang ở trọ và không có thu nhập cá
nhân để tiến hành cuộc thử nghiệm này, qua đó có thể giúp sinh viên UEH tham gia
cuộc thử nghiệm nhằm đưa ra những phản hồi thiết thực, cải thiện sản phẩm của
nhóm, cũng như giải quyết được những vấn đề còn đang nan giải về nguồn nước hiện
nay. Nhóm sinh viên này gồm các thành viên ở nhiều độ tuổi khác nhau và mục tiêu
chủ yếu của họ là chất lượng nước như thế nào, và họ muốn tìm được giải pháp xử lý
nguồn nước từ các chủ trọ để yên tâm sử dụng. Từ những ý kiến, quan điểm của người
dùng, chúng tôi đã tổng hợp và khắc phục những hạn chế mà nhiều người dùng mắc
phải khi qua sử dụng ứng dụng.
2. Hướng dẫn trải nghiệm.
Trước khi vào cuộc thử nghiệm ứng dụng, chúng tôi đã cùng các thành viên trao đổi
và bàn luận đưa ra những cách thức về cách sử dụng ứng dụng này. Gồm những việc
giới thiệu giao diện, các tính năng trong ứng dụng. Nhằm đảm bảo chắc chắn khi
những người sử dụng đều có thể nắm rõ được cách thức vận dụng ứng dụng.
3. Thu thập phản hồi.
Trong thời gian thử nghiệm, chúng tôi đã tổ chức các hoạt động giao tiếp và thu thập
phản hồi từ các thành viên tham gia. Nhờ đó, chúng tôi có thể lắng nghe ý kiến, ghi lại
những khó khăn mà họ gặp phải và nhận xét về trải nghiệm của họ:
- Phần lớn người dùng cho rằng app dễ sử dụng không quá phức tạp.
- App có giao diện đẹp, tối giản, có ích cho việc lựa chọn trọ.
- App không có chức năng để tương tác với người dùng khác.
- Chức năng báo cáo vi phạm trong ứng dụng chưa có quy trình cụ thể và rõ ràng.
- Không có phần để đảm bảo thông tin đó là chính xác.
4. Đánh giá và phân tích kết quả.
Dựa trên phản hồi thu thập được, chúng tôi đã đánh giá hiệu suất của mẫu thử ứng
dụng.
Chúng tôi đã xem xét các điểm mạnh, điểm yếu:
Điểm mạnh của app:
- Ứng dụng sở hữu giao diện đẹp mắt, được thiết kế theo phong cách tối giản, tạo cảm
giác dễ chịu và trực quan cho người sử dụng. Các bố cục được sắp xếp khoa học, giúp
người dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin và thực hiện thao tác. Các chức năng được sắp
xếp hợp lý, giúp người dùng nhanh chóng tìm kiếm và thực hiện các mục đích sử
dụng ứng dụng.
- App có ích trong việc tìm kiếm những phòng trọ gần các khu vực gần trường đại
học, có thể kiểm tra chất lượng nước mà các hội nhóm khác ít nhắc tới.

10
Điểm yếu của app:
- App vẫn chưa có quy trình báo cáo vi phạm cụ thể và rõ ràng. Điều này gây khó
khăn cho người dùng khi cần báo cáo các hành vi vi phạm quy định hoặc các vấn đề
khác gặp phải trong quá trình sử dụng ứng dụng.
- App vẫn chưa có nhấn mạnh thông tin về nguồn nước để người dùng có thể so sánh.
- Chưa có các giải pháp hỗ trợ rõ ràng cho người dùng nếu phòng trọ đó không đúng
như những gì đã giới thiệu.
5. Hiệu chỉnh và phát triển tiếp.
Dựa trên phản hồi và đánh giá, chúng tôi đã tiến hành hiệu chỉnh và phát triển mẫu
thử ứng dụng để cải thiện trải nghiệm học tập và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sinh
viên. Kết quả là một phiên bản cải tiến của mẫu thử có thể mang lại trải nghiệm tốt
hơn cho người dùng cũng như cung cấp thêm các giải pháp hỗ trợ cho các vi phạm và
tương tác với người dùng khác trên app. Trong tương lai, chúng tôi dự định sẽ tìm
hiểu cách để cải thiện thêm nhiều tính năng và tìm được nhiều thông tin về các phòng
trọ để có thể mang lại độ chính xác cũng như đưa ra được nhiều lựa chọn cho người
dùng không chỉ cho các sinh viên mà còn nhiều người thuê trọ khác.

CHƯƠNG VII. KẾT LUẬN (CONCLUSION).


Tên dự án: BLUE MOTEL
Mục tiêu: Giúp bảo vệ sức khỏe của sinh viên khỏi nguồn nước kèm chất lượng tại
các khu trọ.
Góp ý nhận được tại Buổi triển lãm Dự án:
- Cần thay đổi chủ đề sang mục tiêu bền vững số 3 (Sức khỏe) thay vì là số 6 (Nguồn
nước).
- Thay đổi câu Problem Statement.
- Tìm hiểu thêm về cách để đảm bảo tính ổn định của chất lượng nước tại các khu trọ.
Giải pháp cuối cùng:
- Xây dựng ứng dụng cung cấp thông tin về chất lượng nguồn nước.
- Hỗ trợ thêm việc xem giá xem không gian phòng trọ và đặt phòng.
- Làm việc trực tiếp với các chủ trọ, đảm bảo duy trì chất lượng tốt bằng cách xây
dựng hợp đồng chặt chẽ để bảo vệ người dùng.
- Hỗ trợ các phòng trọ tốt có thêm cơ hội tiếp cận với người dùng.
- Khuyến khích và thúc đẩy thông tin về nguồn nước được chú trọng hơn đối với cả
những người dùng và chủ trọ.
Quy trình hoàn thiện giải pháp cuối:
- Nhóm tổng hợp và phân tích các góp ý nhận được.
- Nhóm chọn lọc những góp ý phù hợp với mục tiêu và khả năng thực hiện của dự án.
- Nhóm điều chỉnh và hoàn thiện giải pháp dựa trên các góp ý được chọn lọc.

11
- Nhóm thử nghiệm và đánh giá giải pháp hoàn thiện để đảm bảo tính hiệu quả và khả
thi.
Hướng tìm hiểu/ nghiên cứu tiếp sau này cho Dự án:
- Nhóm tiếp tục nghiên cứu và phát triển giải pháp để nâng cao hiệu quả và khả năng
áp dụng rộng rãi.
- Nhóm tiếp tục thu thập thêm thông tin về chất lượng nước và các dịch vụ khác tại
các khu trọ.
- Nhóm hợp tác với các tổ chức phi lợi nhuận để triển khai và chia sẻ giải pháp với
cộng đồng.
- Hợp tác với các khu trọ có chất lượng ổn định nhằm mang đến thêm nhiều những lựa
chọn tối ưu cho người dùng.

12
13

You might also like