Professional Documents
Culture Documents
BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GDNN VỐN ODA CÔNG TY TNHH MTV TƯ VẤN &
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA
(Tài liệu tham khảo dành cho giáo viên dạy kỹ năng mềm, nhà phát triển chương
trình đào tạo và các nhà quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp)
Hà Nội, 2022
GIỚI THIỆU
Mục đích tài liệu: Tài liệu này được biên soạn để hướng dẫn phát triển đào tạo
Kỹ năng mềm (KNM) tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với
các mục đích chính:
- Giới thiệu các kỹ năng mềm của thế kỷ 21.
- Hướng dẫn phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
- Cung cấp tài liệu tập huấn Chương trình đào tạo phát triển
kỹ năng mềm tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tài liệu này dành - Các giáo viên, nhà phát triển chương trình được giao nhiệm
cho ai? vụ phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Các giáo viên tham gia khóa tập huấn về Chương trình đào
tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Các giáo viên và cán bộ quản lý muốn tham khảo tài liệu
này để xây dựng các chuyên đề kỹ năng mềm trong tổ chức
giáo dục của họ.
Cấu trúc tài liệu: Tài liệu này gồm 3 chủ đề chính:
Chủ đề 1: Các kỹ năng mềm thế kỷ 21.
Chủ đề 2: Dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21.
Chủ đề 3: Lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong
chương trình đào tạo
MỤC LỤC
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được các yếu tố chính trong khung các kỹ năng thế kỷ 21.
- Đánh giá được khả năng lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21 vào trong các thành
phần hệ thống giáo dục.
- Hình thành được ý tưởng lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21 vào chương trình
đào tạo.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 1. Các kỹ năng mềm thế kỷ 21
Bài học 1.1. Khung các kỹ năng mềm thế kỷ 21
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được các kỹ năng thế kỷ 21 cần lồng ghép trong chương trình đào tạo.
- Chia sẻ những kinh nghiệm lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21 trong chương trình
đào tạo.
- Mở rộng ý tưởng lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21 trong chương trình đào tạo.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 1. Các kỹ năng mềm thế kỷ 21
Bài học 1.2. Các kỹ năng mềm thế kỷ 21
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
Các kỹ năng Mô tả
Sáng tạo và đổi mới 1. Suy nghĩ sáng tạo
- Sử dụng các kỹ thuật tạo ý tưởng, chẳng hạn như động não.
- Tạo ra những ý tưởng mới và đáng giá.
- Trau chuốt, tinh chỉnh, phân tích và đánh giá các ý tưởng của
riêng họ để cải thiện và tối đa hóa các nỗ lực sáng tạo.
Các kỹ năng Mô tả
2. Làm việc sáng tạo với người khác
- Phát triển, thực hiện và truyền đạt những ý tưởng mới cho
người khác một cách hiệu quả; kết hợp đầu vào và phản hồi
của nhóm vào trong công việc.
- Trình diễn sự nguyên bản và sự sáng chế/ óc sáng tạo trong
công việc và hiểu các giới hạn thế giới thực để áp dụng các ý
tưởng mới.
- - Xem thất bại như một cơ hội để học hỏi; hiểu rằng sáng tạo
và đổi mới là một quá trình lâu dài, theo chu kỳ của những
thành công nhỏ và những sai lầm thường xuyên.
3. Thực hiện đổi mới
- Hành động dựa trên các ý tưởng sáng tạo để đóng góp hữu
ích và hữu hình cho lĩnh vực mà sự đổi mới sẽ xảy ra.
Tư duy phản biện và 1. Tư duy phản biện
giải quyết vấn đề - Sử dụng các kiểu lập luận (quy nạp, suy diễn,…) phù hợp với
tình huống.
- Sử dụng tư duy hệ thống.
- Phân tích cách các bộ phận của tổng thể tương tác với nhau
để tạo ra kết quả đầu ra tổng thể trong các hệ thống phức tạp.
- Đưa ra các phán xét và quyết định.
- Phân tích và đánh giá có hiệu quả các bằng chứng, lập luận,
tuyên bố và niềm tin.
- Phân tích và đánh giá các quan điểm thay thế chính.
- Tổng hợp và tạo mối liên hệ giữa thông tin và lập luận.
- Diễn giải thông tin và đưa ra kết luận dựa trên những phân
tích tốt nhất.
- Phản ánh một cách nghiêm túc về kinh nghiệm và quá trình
học tập.
2. Giải quyết vấn đề
- Giải quyết các loại vấn đề không quen thuộc khác nhau theo
cả những cách thông thường và sáng tạo.
- Xác định và đặt những câu hỏi quan trọng làm rõ các quan
điểm khác nhau và dẫn đến các giải pháp tốt hơn.
Giao tiếp và hợp tác - Diễn đạt các suy nghĩ và ý tưởng một cách hiệu quả bằng
cách sử dụng các kỹ năng giao tiếp bằng lời, bằng văn bản và
không lời dưới nhiều hình thức và ngữ cảnh khác nhau.
- Lắng nghe hiệu quả để giải mã ý nghĩa, bao gồm kiến thức,
giá trị, thái độ và ý định.
- Sử dụng giao tiếp cho nhiều mục đích (ví dụ: thông báo,
Các kỹ năng Mô tả
hướng dẫn, động viên và thuyết phục).
- Sử dụng nhiều phương tiện truyền thông và công nghệ, và
biết cách phán xét hiệu quả của chúng như một cách ưu tiên
cũng như đánh giá tác động của chúng.
- Giao tiếp hiệu quả trong các môi trường đa dạng (bao gồm
đa ngôn ngữ).
- Cộng tác với những người khác.
- Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các
nhóm đa dạng.
- Rèn luyện tính linh hoạt và sẵn sàng giúp đỡ trong việc đưa
ra những thỏa hiệp cần thiết để hoàn thành mục tiêu chung.
- Chịu trách nhiệm chung trong công việc hợp tác và coi trọng
những đóng góp cá nhân của từng thành viên trong nhóm.
2. Các kỹ năng thông tin, phương tiện truyền thông và công nghệ
Con người trong thế kỷ 21 sống trong môi trường công nghệ và phương
tiện truyền thông được định hướng bởi nhiều đặc điểm khác nhau, bao gồm: 1)
tiếp cận truy cập với lượng thông tin phong phú, 2) thay đổi nhanh chóng trong
các công cụ công nghệ, và 3) khả năng cộng tác và đóng góp cá nhân trên quy
mô chưa từng có. Những công dân và người lao động hiệu quả của thế kỷ 21
phải có khả năng thể hiện một loạt các kỹ năng tư duy phản biện và chức năng
liên quan đến thông tin, truyền thông và công nghệ. Những kỹ năng này được
mô tả trong Bảng 1.2.2 dưới đây.
Bảng 1.2.2. Mô tả các kỹ năng thông tin, phương tiện truyền thông và công nghệ
Các kỹ năng Mô tả
Học vấn về 1. Truy cập và đánh giá thông tin
thông tin - Truy cập thông tin có hiệu suất (thời gian) và hiệu quả (nguồn).
- Đánh giá thông tin một cách phản biện và năng lực.
2. Sử dụng và quản lý thông tin
- Sử dụng thông tin một cách đúng đắn và sáng tạo cho vấn đề
đang bàn.
- Quản lý luồng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
- Áp dụng sự hiểu biết cơ bản về các vấn đề đạo đức / pháp lý xung
quanh việc truy cập và sử dụng thông tin.
Các kỹ năng Mô tả
Học vấn về 1. Phân tích phương tiện truyền thông
phương tiện - Hiểu cả cách thức và lý do các thông điệp truyền thông được xây
truyền thông và dựng và cho những mục đích gì.
công nghệ - Kiểm tra cách các cá nhân giải thích các thông điệp khác nhau, cách
các giá trị và quan điểm được bao gồm hoặc loại trừ, và cách phương
tiện truyền thông có thể ảnh hưởng đến niềm tin và hành vi.
- Áp dụng sự hiểu biết cơ bản về các vấn đề đạo đức / pháp lý xung
quanh việc truy cập và sử dụng các phương tiện truyền thông.
2. Tạo sản phẩm truyền thông
- Hiểu và sử dụng các công cụ, đặc điểm và quy ước tạo sản phẩm
truyền thông thích hợp nhất.
- Hiểu và sử dụng hiệu quả các cách diễn đạt và diễn giải phù hợp
nhất trong các môi trường đa dạng, đa văn hóa.
- Học vấn về ICT (Thông tin, Giao tiếp và Công nghệ).
3. Áp dụng công nghệ hiệu quả
- Sử dụng công nghệ như một công cụ để nghiên cứu, tổ chức,
đánh giá và truyền đạt thông tin.
- Sử dụng các công nghệ kỹ thuật số (máy tính, smartphone, máy
tính bảng, v.v.), các công cụ truyền thông / mạng và mạng xã hội
một cách thích hợp để truy cập, quản lý, tích hợp, đánh giá và tạo
thông tin nhằm hoạt động thành công trong nền kinh tế tri thức.
- Áp dụng hiểu biết cơ bản về các vấn đề đạo đức / pháp lý xung
quanh việc tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin.
Các kỹ năng Mô tả
Linh hoạt và 1. Thích ứng với sự thay đổi
thích ứng - Thích ứng với các vai trò, trách nhiệm công việc, lịch trình làm việc
và bối cảnh khác nhau.
Các kỹ năng Mô tả
- Làm việc hiệu quả trong một bầu không khí mơ hồ và thay đổi các
ưu tiên.
2. Linh hoạt
- Kết hợp phản hồi một cách hiệu quả.
- Đối phó tích cực với những lời khen ngợi, thất bại và những lời chỉ
trích.
- Hiểu, thương lượng và cân bằng các quan điểm và niềm tin đa
dạng để đạt được các giải pháp khả thi, đặc biệt là trong môi trường
đa văn hóa.
Khởi xướng và 1. Quản lý mục tiêu và thời gian
tự định hướng - Đặt mục tiêu với các tiêu chí thành công hữu hình và vô hình.
- Cân bằng các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.
- Tận dụng thời gian và quản lý tải công việc hiệu quả.
2. Làm việc độc lập
- Theo dõi, xác định, ưu tiên và hoàn thành nhiệm vụ mà không cần
giám sát trực tiếp.
- Là những người tự định hướng.
- Vượt ra ngoài sự thành thạo cơ bản về các kỹ năng và / hoặc
chương trình giảng dạy để khám phá và mở rộng việc học của bản
thân cũng như các cơ hội để đạt được kiến thức chuyên môn.
- Thể hiện khởi xướng để nâng cao trình độ kỹ năng hướng chuyên
nghiệp.
- Thể hiện cam kết học tập như một quá trình suốt đời.
- Phản ánh một cách phê bình về những kinh nghiệm trong quá khứ
để thông tin về sự tiến bộ trong tương lai.
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Mô tả được các chủ đề thế kỷ 21 cần lồng ghép trong chương trình đào tạo.
- Thiết kế được chủ đề thế kỷ 21 cho một khóa học KNM độc lập hoặc lồng ghép
trong bài học chuyên môn.
- Hình thành ý tưởng thiết kế các chủ đề thế kỷ 21 liên ngành.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 1. Các kỹ năng mềm thế kỷ 21
Bài học 1.3. Các chủ đề thế kỷ 21
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
1. Giới thiệu
Chúng tôi tin rằng các trường học phải chuyển sang không chỉ tập trung
vào việc thông thạo các môn học/ mô đun chính trong chương trình đào tạo mà
còn thúc đẩy sự hiểu biết về nội dung học thuật ở các cấp độ cao hơn bằng cách
lồng ghép các chủ đề liên ngành thế kỷ 21 vào trong các môn học chính:
- Nhận thức toàn cầu
- Học vấn về tài chính, kinh tế, kinh doanh, và khởi sự.
- Học vấn về công dân
- Học vấn về sức khỏe
- Học vấn về môi trường.
2. Mô tả các chủ đề chính thế kỷ 21
Bảng 1.3.1 dưới đây mô tả tóm tắt các chủ đề liên ngành thế kỷ 21 nên
được lồng ghép vào chương trình đào tạo như một khóa độc lập hoặc lồng ghép
vào trong các môn học/ mô đun.
Bảng 1.3.1. Mô tả các chủ đề chính thế kỷ 21
Bài 2.1: Những sai lầm lớn nhất cần tránh khi dạy các kỹ
năng mềm thế kỷ 21
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Giải thích được những sai lầm lớn nhất khi dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21.
- Nhận diện và đánh giá được những sai lầm khi dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21
tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Hình thành ý tưởng ban đầu cho dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 2. Dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21
Bài học 2.1. Những sai lầm lớn nhất cần tránh khi dạy các kỹ năng
mềm thế kỷ 21
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
1. Giới thiệu
Bây giờ bạn đã biết các kỹ năng thế kỷ 21 là gì và tại sao chúng lại quan
trọng như vậy, có lẽ bạn đang tự hỏi làm thế nào bạn có thể dạy chúng. Nhưng
trước khi bạn bắt đầu, điều quan trọng là phải xem xét những sai lầm phổ biến
mà các giáo viên khác đã mắc phải khi dạy các kỹ năng thế kỷ 21. Hai sai lầm
phổ biến nhất khi dạy những kỹ năng này là:
1) Dạy các kỹ năng như những thực thể riêng biệt
2) Quên các kỹ năng sẵn sàng cho nghề nghiệp khác
2. Sai lầm 1 – Dạy các kỹ năng như những thực thể riêng biệt
Sai lầm phổ biến nhất mà giáo viên mắc phải khi dạy các kỹ năng thế kỷ
21 là cố gắng dạy từng kỹ năng như một chủ đề riêng. Theo cách đó, việc xem
danh sách 10 kỹ năng (như bài 1.2) và lập kế hoạch cho 10 đơn vị hoặc bài học
phù hợp với từng kỹ năng là điều hiển nhiên. Nhưng nếu giáo viên có một tư
duy duy nhất khi dạy các kỹ năng này, học viên của họ sẽ bỏ lỡ việc học cách
các kỹ năng có thể xây dựng và củng cố lẫn nhau!
Để tránh sai lầm này, điều quan trọng là phải nắm bắt và chuyển tải cách
mỗi kỹ năng thế kỷ 21 liên quan với những kỹ năng khác. Theo cách đó, khi
giáo viên thảo luận về từng kỹ năng trong các bài học của mình, hãy khuyến
khích học viên xem xét cách chúng đan xem nhau. Ví dụ, có tư duy phản biện
tốt và kỹ năng giao tiếp có thể giúp cải thiện kỹ năng lãnh đạo của ai đó!
3. Sai lầm 2 - Quên các kỹ năng sẵn sàng cho nghề nghiệp khác
Sai lầm thứ hai khi dạy các kỹ năng thế kỷ 21 là quên kết hợp các kỹ
năng sẵn sàng cho nghề nghiệp khác trong các lớp học. Nếu giáo viên chỉ tập
trung vào 10 kỹ năng được liệt kê (tại bài 1.2), học viên của họ có thể bị hổng
kiến thức và kỹ năng mà họ sẽ cần trên con đường sự nghiệp.
Để tránh sai lầm này, hãy thêm các kỹ năng sẵn sàng cho nghề nghiệp
làm phần mở rộng cho các bài học về các kỹ năng thế kỷ 21. Một số kỹ năng
quan trọng cần thực hiện bao gồm:
- Khám phá nghề nghiệp
- Kỹ năng tìm kiếm việc làm
- Nói trước đám đông
- Dịch vụ khách hàng
Hoặc bằng cách dạy các kỹ năng thế kỷ 21 như một phần của chương
trình giảng dạy sẵn sàng cho sự nghiệp, học viên sẽ được chuẩn bị tốt hơn để bắt
đầu sự nghiệp của mình.
Thảo luận nhóm
Học viên trong các nhóm chọn lựa chọn chương trình đào tạo tại một cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và thực hiện nhiệm vụ sau:
- Phân tích hiện trạng dạy kỹ năng mềm tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đề xuất giải pháp dạy kỹ năng mềm hiệu hơn.
Gợi ý trình bày: Các nhóm cần chuẩn bị trình bày trước lớp bằng cách sử
dụng máy chiếu và các giáo cụ khác.
CHỦ ĐỀ 2: DẠY CÁC KỸ NĂNG MỀM THẾ KỶ 21
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Giải thích được những gợi ý cơ bản trong dạy các kỹ năng học tập và đổi mới.
- Đề xuất được ý tưởng lồng ghép các kỹ năng học tập và đổi mới trong một bài
học chuyên môn.
- Phát triển ý tưởng dạy các kỹ năng học tập và đổi mới.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 2. Dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21
Bài học 2.2. Dạy các kỹ năng học tập và đổi mới
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
1. Giới thiệu
Bây giờ là lúc bạn có thể tự hỏi làm thế nào bạn có thể dạy các kỹ năng
thế kỷ 21 có hiệu quả. Trước hết là việc dạy các kỹ năng học tập và đổi mới.
2. Dạy sáng tạo và đổi mới
Sự sáng tạo đòi hỏi một môi trường học tập an toàn trong đó các ý tưởng
được chấp nhận, các sai lầm được thừa nhận. Môi trường này cung cấp cho học
viên với một khu vực an toàn và thoải mái về trí tuệ để thử nghiệm và cố gắng
những ý tưởng mới.
Trong việc giúp học viên để trở thành những nhà tư duy sáng tạo và đổi
mới, một điều quan trọng rằng học viên:
- Có đủ kiến thức về nội dung hoặc môn học để hình thành các ý tưởng.
- Hiểu biết rõ ràng về nhu cầu, vấn đề, tình huống mà sự đổi mới sẽ lấp đầy.
- Kiểm tra tình huống hoặc vấn đề từ nhiều quan điểm.
- Tạo các giải pháp hoặc ý tưởng dựa vào nhu cầu đã được xác định.
- Giải thích các ý tưởng hoặc giải pháp của họ cho người khác.
3. Dạy tư duy phản biện và giải quyết vấn đề
Khả năng lập luận hiệu quả để giải quyết vấn đề là trái tim của tư duy
phản biện và giải quyết vấn đề. Để hiểu biết vấn đề và có một giải pháp tốt, học
viên phải hiểu các hệ thống của các ý tưởng, đó là những khái niệm có liên quan
với nhau.
Để trở thành một nhà giải quyết vấn đề hiệu quả, học viên phải:
- Đặt các câu hỏi để hiểu biết sâu và thu nhận thông tin về vấn đề.
- Khung vấn đề đúng đắn.
- Đánh giá các thông tin trong điều khoản về tính hữu dụng và sự đáng tin
của nó.
- Phân tích thông tin về vấn đề và các giải pháp tiềm năng.
- Khám phá các giải pháp tiềm năng từ nhiều quan điểm đa dạng.
- Đánh giá các hậu quả tiềm năng từ các giải pháp đề xuất.
- Lựa chọn giải pháp tốt nhất và đặt nó vào trong hành động.
Học viên cũng cần tự động hóa các quá trình liên quan đến tư duy phản
biện về thông tin và trong giải quyết vấn đề. Để phát triển giảng dạy các kỹ
năng đó, giáo viên nên:
- Cung cấp thời gian cho học viên để suy nghĩ về những thông tin cho
công việc trước của bản thân họ và những người khác.
- Chấp nhận giải pháp được lựa chọn bởi học viên nhưng đẩy chúng đến
sự phản ánh về các giải pháp cẩn thận.
- Cung cấp các câu hỏi ngẫm nghĩ sẽ giúp học viên suy nghĩ thông qua
quá trình và phản ánh về sự phù hợp của các quyết định của họ.
- Hỏi học viên để sử dụng đa quan điểm khi kiểm tra một vấn đề hoặc
tình huống.
- Định hướng học viên xem xét cả hậu quả cố ý và vô ý khi áp dụng giải
pháp.
- Xem xét sử dụng mô hình giải quyết vấn đề hợp tác (collaborative
problem-solving), trong đó học viên làm việc trong một nhóm để giải quyết vấn
đề. Cung cấp cho học viên cơ hội để phản ánh hành vi của riêng họ trong nhóm
và đánh giá cách họ có thể làm việc hiệu quả hơn như một thành viên nhóm.
4. Dạy giao tiếp
Mục tiêu của giao tiếp là để đảm bảo rằng các thông điệp là được hiểu bởi
những người nghe. Việc giao tiếp hiệu quả liên quan đến:
- Hiểu rõ mục đích của thông điệp và thông tin hoặc ý tưởng được chia sẻ.
- Xem xét khán giả và hiệu quả của thông điệp có thể có của nó.
- Xác định một phương pháp giao tiếp, có thể bao gồm việc sử dụng các
phương tiện truyền thông và công nghệ nhằm phân phát tốt nhất thông điệp.
- Soạn một thông điệp rõ ràng và nhất quán với mục đích dự định.
- Đánh giá ảnh hưởng tiềm năng của thông điệp với người khác.
5. Dạy hợp tác
Hợp tác hiệu quả không chỉ là về chia sẻ thông tin, nó cũng tạo ra kiến
thức và hiểu biết mới. Làm việc cùng nhau, học viên thường phát triển các giải
pháp tốt hơn, tạo ra các ý tưởng mới, và suy nghĩ phản biện hơn về vấn đề hoặc
khái niệm. Chất lượng của làm việc nhóm là ảnh hưởng bởi các kỹ năng hợp tác
của các thành viên trong nhóm.
Học viên cần nhìn thấy vai trò của họ như một phần của toàn thể, đóng
góp ý tưởng của riêng họ, trong khi đồng hóa những ý tưởng của người khác để
mở rộng kiến thức của riêng họ và chia sẻ kiến thức trong nhóm.
Những người hợp tác hiệu quả sẽ:
- Lắng nghe tích cực lẫn nhau, và lắng nghe với sự hiểu biết.
- Đánh giá hiệu quả thông điệp của họ với những người khác.
- Làm việc tôn trọng với người khác.
- Tuân theo các nguyên tắc của nhóm.
- Thỏa hiệp để đạt được mục tiêu chung dựa vào sự đồng thuận của nhóm.
- Thực hiện có trách nhiệm như một thành viên của nhóm, đóng góp chia
sẻ công bằng của họ với công việc.
- Coi trọng ý tưởng, ý kiến và công việc của những người khác.
- Giữa một tâm trí mở với các ý tưởng, quan điểm và thông tin mới.
- Xử lý các xung đột hiệu quả.
Để giúp học viên trở lên khéo léo trong nghệ thuật của hợp tác, các giáo
viên cần cung cấp họ với các cơ hội phong phú để hợp tác trong những con
đường có ý nghĩa về các ý tưởng quan trọng.
Thảo luận nhóm
Học viên trong các nhóm được phân công tìm hiểu và trình bày cách dạy
một kỹ năng học tập và đổi mới.
Đề xuất được ý tưởng lồng ghép kỹ năng đó trong một bài học chuyên
môn cụ thể.
Gợi ý trình bày: Các nhóm cần chuẩn bị trình bày trước lớp bằng cách sử
dụng máy chiếu và các giáo cụ khác.
CHỦ ĐỀ 2: DẠY CÁC KỸ NĂNG MỀM THẾ KỶ 21
Bài 2.3: Dạy các kỹ năng thông tin, phương tiện truyền
thông và công nghệ
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Giải thích được những gợi ý cơ bản trong dạy các kỹ năng thông tin, phương
tiện truyền thông và công nghệ.
- Xây dựng được tình huống và kế hoạch dạy kỹ năng học vấn về thông tin.
- Phát triển ý tưởng dạy các kỹ năng thông tin, phương tiện truyền thông và công
nghệ.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 2. Dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21
Bài học 2.3. Dạy các kỹ năng thông tin, phương tiện truyền thông và
công nghệ.
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
Học vấn về phương tiện truyền thông dạy học viên cách xác định các
phương pháp, cửa hàng và nguồn xuất bản. Vì vậy, khi nhìn vào một trang web,
họ có thể ngay lập tức biết liệu họ đang xem blog, báo tin tức, nhà lý thuyết âm
mưu hay một số khác. Thông thường, các giáo viên có thể kết hợp học vấn về
phương tiện truyền thông như một phần nhỏ trong các bài học về công dân kỹ
thuật số (digital citizenship) hoặc học vấn về thông tin hoặc các bài học khác.
Học vấn về công nghệ đưa thông tin đó tiến thêm một bước và giới thiệu
cho học viên những cỗ máy nâng cao vị thế của Thời đại Thông tin. Họ tìm hiểu
về máy tính, máy chủ và thậm chí cả cách thức hoạt động của Internet. Điều này
giúp làm sáng tỏ bí ẩn đằng sau máy móc hiện đại - nó tiết lộ cách hoạt động
của rất nhiều hệ thống hiện đại trên thế giới. Thông thường, học vấn về công
nghệ được dạy trong một khóa học ứng dụng máy tính tập trung vào Microsoft
Office hoặc Ứng dụng Google. Do vậy, học viên sẽ không cần phải dành nhiều
thời gian để thảo luận về kỹ năng này trong lớp học của mình. Tuy nhiên, nếu
giáo viên bắt buộc phải bao gồm các bài học về học vấn công nghệ, hãy cân
nhắc kết nối với máy tính giáo viên để gắn kết các lớp học lại với nhau. Sau đây
là một vài ý tưởng giáo viên có thể bắt đầu: 1) Yêu cầu học viên tạo bản trình
bày trong máy tính và trình bày trong lớp của bạn; 2) Yêu cầu học viên viết
email trong máy tính để rèn luyện kỹ năng giao tiếp tốt; 3) Sử dụng ứng dụng
xử lý văn bản để tạo tờ rơi quảng cáo về kỹ năng thế kỷ 21 mà giáo viên đang
dạy.
Thảo luận nhóm
Học viên trong các nhóm được phân công tìm hiểu và trình bày cách dạy
một kỹ năng thông tin và phương tiện truyền thông.
Xây dựng tình huống và lập kế hoạch dạy kỹ năng học vấn về thông tin.
Gợi ý trình bày: Các nhóm cần chuẩn bị trình bày trước lớp bằng cách sử
dụng máy chiếu và các giáo cụ khác.
CHỦ ĐỀ 2: DẠY CÁC KỸ NĂNG MỀM THẾ KỶ 21
Bài 2.4: Dạy các kỹ năng sống và sẵn sàng nghề nghiệp
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Giải thích được những gợi ý cơ bản trong dạy các kỹ năng sống và sẵn sàng
nghề nghiệp.
- Xây dựng được tình huống và kế hoạch dạy các kỹ năng học sống và sẵn sàng
nghề nghiệp.
- Phát triển ý tưởng dạy các kỹ năng sống và sẵn sàng nghề nghiệp.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 2. Dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21
Bài học 2.2. Dạy các kỹ năng sống và sẵn sàng nghề nghiệp.
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
Bài 3.1: Tại sao cần lồng ghép các kỹ năng mềm thế kỷ 21
trong chương trình đào tạo?
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Nêu được những các lý do cần lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21 trong chương
trình đào tạo.
- Chia sẻ được một số tình huống của bản thân hoặc học viên của mình cho thấy
tầm quan trọng của dạy các kỹ năng thế kỷ 21.
- ý thức được tầm quan trọng của việc dạy các kỹ năng thế kỷ 21.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 3. Lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong chương
trình đào tạo
Bài học 3.1. Tại sao cần lồng ghép các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong
chương trình đào tạo?
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
1. Giới thiệu
Tại sao các kỹ năng thế kỷ 21 (được gọi là kỹ năng mềm) lại quan trọng
đối với những người học thế kỷ 21?
Hãy bắt đầu bằng một tình huống của mùa xuân năm 2020, khi bạn là một
giáo viên. Đột nhiên, một trận đại dịch COVID-19 ập đến và bạn được yêu cầu
chuyển các bài giảng trực tiếp trên lớp sang các hoạt động học tập từ xa, một
điều mà bạn chưa bao giờ tưởng tượng có thể xảy ra. Vậy bạn phải làm gì?
Trong tình huống này, bạn phải THÍCH ỨNG, bạn phải SÁNG TẠO, bạn phải
có HỌC VẤN VỀ CÔNG NGHỆ, bạn phải là một người GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ để có thể cung cấp các khóa học tốt nhất cho học viên của bạn.
Trong một tình huống khác, một học viên tốt nghiệp của bạn vừa nhận
được một công việc trong lĩnh vực yêu thích. Trong ngày đầu tiên đi làm, người
quản lý của họ yêu cầu tạo một đồ họa thông tin cho chiến dịch chạy truyền
thông tiếp thị và chuẩn bị sẵn sàng cho buổi sáng hôm sau. Học viên này chưa
từng tạo đồ họa thông tin trước đây. Tuy nhiên, cô học viên biết rằng hàng xóm
của mình là một nhà thiết kế đồ họa, vì vậy cô đã liên hệ để hỏi về các chương
trình thiết kế đồ họa thân thiện với người dùng. Học viên đó sau đó truy cập
Youtube để tìm hiểu cách sử dụng chương trình được gợi ý. Cô ấy tinh chỉnh
thiết kế của mình thông qua thử và sai, và cuối cùng đạt được thứ gì đó mà cô
ấy có thể tự hào chia sẻ với người giám sát của mình. Học viên này không chỉ
giữ được công việc của mình mà còn chứng minh cho nhà tuyển dụng thấy rằng
cô ấy có các kỹ năng mềm, năng lực của thế kỷ 21, giúp cô ấy trở thành một tài
sản của nhóm. Trong một nhiệm vụ, cô ấy thể hiện năng lực về một số kỹ năng
thế kỷ 21 bao gồm khả năng chịu trách nhiệm, kỹ năng giao tiếp, hiểu biết về
công nghệ, khả năng sáng tạo, giải quyết vấn đề, tính độc lập, v.v. Điểm GPA
hoặc điểm A trong một bảng điểm tốt nghiệp không giúp cô ấy chuẩn bị cho
nhiệm vụ này - kỹ năng của cô ấy đã làm được.
Kỹ năng thế kỷ 21 không chỉ cung cấp nền tảng để học tập thành công ở
trường mà còn giúp đảm bảo học viên thành công bên ngoài lớp học, trong các
tình huống thực tế trong cuộc sống và nơi làm việc trong tương lai, nơi không
thể tránh khỏi sự thay đổi. Mặc dù phát triển các bộ kỹ năng học thuật là rất
quan trọng, nhưng kỹ năng thế kỷ 21 cho phép học viên trở thành một con
người trưởng thành toàn diện, được điều chỉnh và hòa nhập với xã hội, người
cuối cùng sẽ đóng góp cho xã hội của quốc gia.
2. Những lý do nên dạy các kỹ năng thế kỷ 21 cho học viên
Sáu lý do dưới đây có thể giải thích cho tầm quan trọng của việc dạy các
kỹ năng thế kỷ 12 cho học viên.
1) Sẵn sàng cho sự thay đổi: Ví dụ về đại dịch Covid-19 cho thấy ý nghĩa
quan trọng của tâm trí sẵn sàng cho sự thay đổi và biết phải làm gì khi nó xảy ra
nhằm thích ứng với thế giới luôn thay đổi và nhanh chóng. Hãy nghĩ đến sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ khiến cho sự thành thạo một chương trình
máy tính của bạn có thể biến mất hoàn toàn một vài năm. Các kỹ năng thế kỷ 21
giúp học viên chuẩn bị cho sự thay đổi bao gồm khả năng thích ứng, sáng tạo,
kỹ năng giải quyết vấn đề, làm việc tốt dưới áp lực, cởi mở và hơn thế nữa.
2) Có thể tìm và điều hướng thông tin: Hãy tưởng tượng đến việc bạn có
thể tìm thấy bất cứ điều gì với Google. Điều này đòi hỏi bạn khả năn điều
hướng vô số thông tin, chẳng hạn như việc xác định vị trí, tổ chức và sử dụng
thông tin đáng tin cậy và đúng đắn. Các kỹ năng thế kỷ 21 chuẩn bị cho học
viên để điều hướng thông tin: Kỹ năng truy vấn, giải quyết vấn đề, học vấn về
thông tin, tư duy phản biện, học vấn về công nghệ.
3) Công cụ cho giải quyết vấn đề thế giới thực: Bản thân giải quyết vấn
đề là một kỹ năng quan trọng, nhưng việc có thể áp dụng các kỹ năng giải quyết
vấn đề vào các vấn đề và tình huống trong thế giới thực là rất quan trọng. Học
viên cần có khả năng thực hiện những kỹ năng giải quyết vấn đề mà họ đã được
dạy lớp học và áp dụng chúng vào các vấn đề thực tế xuất hiện trong cuộc sống
của họ, chẳng hạn như việc bắt đầu sự nghiệp, điều hướng các mối quan hệ,
nhận biết khi nào họ bị lợi dụng, giải quyết xung đột ở nơi làm việc, v.v.
4) Các kỹ năng thế kỷ 21 xây dựng tính cách: Với tư cách là một thành
viên cộng đồng, việc học các kỹ năng thế kỷ 21 giúp học viên xây dựng tính
cách như: đồng cảm, lòng trắc ẩn, có đạo đức, đúng giờ, đáng tin cậy, có tính
chính trực, làm việc tốt với người khác và nhiều hơn thế nữa.
5) Cạnh tranh tại nơi làm việc: Một nhân viên có thể có điểm GPA cao
hoặc hiểu biết sâu sắc về chuyên môn, nhưng nếu họ không thể hòa hợp với
những người khác trong môi trường làm việc hợp tác, họ sẽ gặp khó khăn. Hoặc
nếu học viên có sự hiểu biết khái niệm chuyên môn, nhưng không thể đưa ra các
giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo trong bối cảnh thực thì hiệu quả sẽ giảm đi.
Các kỹ năng thế kỷ 21 giúp học viên cạnh tranh tại nơi làm việc có thể gồm giải
quyết vấn đề, hợp tác, tư duy phản biện và kỹ năng giao tiếp và các kỹ năng
khác nữa.
6) Thúc đẩy và nuôi dưỡng sự đổi mới: Nhiều kỹ năng quan trọng đối với
sự tiến bộ của xã hội, trong đó có sự đổi mới. Đổi mới làm phát sinh những cải
thiện về kinh tế, xã hội, sinh thái và văn hóa vì các vấn đề xã hội phức tạp được
giải quyết một cách sáng tạo.
Thảo luận nhóm
Học viên trong các nhóm hãy chia sẻ một số tình huống của bản thân
hoặc tình huống về học viên của mình để cho thấy tầm quan trọng của các kỹ
năng thế kỷ 21.
Gợi ý trình bày: Các nhóm cần chuẩn bị trình bày trước lớp bằng cách sử
dụng máy chiếu và các giáo cụ khác.
CHỦ ĐỀ 3: LỒNG GHÉP DẠY CÁC KỸ NĂNG MỀM THẾ KỶ 21
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Bài 3.2: Phân tích hiện trạng dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21
trong chương trình đào tạo
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Giải thích được phương pháp SWOT trong phân tích hiện trạng dạy các kỹ năng
thế kỷ 21.
- Chia sẻ được kết quả phân tích SWOT cho hiện trạng dạy các kỹ năng thế kỷ
21 tại cơ sở TVET.
- Hình dung được bức tranh tổng quát về hiện trạng dạy các kỹ năng thế kỷ 21.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 3. Lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong chương
trình đào tạo
Bài học 3.2. Phân tích hiện trạng dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21
trong chương trình đào tạo
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
1. Giới thiệu
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (Technical and Vocational Education and
Training - TVET) phải chuẩn bị tốt cho học viên của họ để sống và làm việc
trong thế kỷ 21. Sự chuẩn bị này bao gồm việc cung cấp cho học viên những kỹ
năng quan trọng cần thiết trong thế kỷ 21. Vì vậy, đây là điều rất quan trọng để
đưa các kỹ năng thế kỷ 21 trở thành một phần không thể thiếu trong chương
trình đào tạo nghề. TVET phải nỗ lực rất nhiều để cải thiện các kỹ năng thế kỷ
21 để tạo ra những học viên tốt nghiệp chương trình TVET chất lượng nhằm
mục đích có việc làm cao. Do đó, bài học này truyền đạt các khái niệm, quy
trình tích hợp và hướng dẫn cần thiết để lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21 trong
hệ thống TVET.
Có ba bước quan trọng cần làm nhằm hướng đến lồng ghép kỹ năng thế
kỷ 21 vào TVET:
1) Phân tích hiện trạng dạy các kỹ năng thế kỷ 21 trong cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
2) Xác định mô hình lồng ghép kỹ năng thế kỷ 21 trong TVET
3) Xây dựng kế hoạch hành động để lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21
trong TVET.
2. Hướng dẫn phân tích hiện trạng dạy các kỹ năng thế kỷ 21 trong cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Phân tích hiện trạng là bước đầu tiên nhằm hướng đến lồng ghép các kỹ
năng thế kỷ 21 trong TVET. Có nhiều phương pháp phân tích để thực hiện công
việc này, nhưng phân tích SWOT là một trong những phương pháp dễ dàng nhất
để thực hiện. Kết quả đầu ra mong đợi của phân tích hiện trạng là dự thảo tài
liệu phân tích SWOT cho hiện trạng dạy các kỹ năng thế kỷ 21 trong cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
SWOT là từ viết tắt của 2 yếu tố tác động từ bên trong hệ thống gồm
Strengths - điểm mạnh, Weaknesses - điểm yếu, và 2 yếu tố tác động bên ngoài
hệ thống như Opportunities – cơ hội, Threats – thách thức. Kết quả phân tích
SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận gồm hai hàng hai cột và chia làm
bốn phần. Mỗi phần tương ứng với một yếu tố, gồm điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức (Hình 3.2.1). Khi sử dụng phân tích SWOT, chúng ta vẽ ra
trên giấy bốn khu vực được phân chia thành các mục S-W-O-T. Sau đó, dùng kỹ
thuật động não (brainstorming) để ghi các ý kiến hoặc nhận xét chủ quan của cá
nhân hay nhóm vào các khu vực tương ứng.
Hình 3.2.1: Cấu trúc ma trận phân tích SWOT
- Điểm mạnh là những tác nhân bên trong hệ thống tổ chức TVET có lợi
cho việc đạt được mục tiêu lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21.
- Điểm yếu là những tác nhân bên trong hệ thống/ tổ chức TVET gây khó
khăn trong việc đạt được mục tiêu lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21.
- Cơ hội là những tác nhân bên ngoài hệ thống/ tổ chức TVET mang tính
tích cực hoặc có lợi giúp lợi đạt được mục tiêu lồng thép các kỹ năng thế kỷ 21.
- Thách thức là những tác nhân bên ngoài hệ thống/ tổ chức TVET gây
khó khăn trong việc đạt được mục tiêu lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21.
Như vậy, phân tích SWOT giúp các tổ chức TVET xác định thế mạnh mà
tổ chức đang nắm giữ cũng như những điểm hạn chế cần phải khắc phục. Kết
quả SWOT được sử dụng để đề ra một kế hoạch hành động thông minh và hiệu
quả nhằm lồng ghép KNM vào trong TVET.
Thảo luận nhóm
Học viên trong các nhóm sử dụng SWOT để phân tích hiện trạng dạy các
kỹ năng thế kỷ 21 tại cơ sở giáo dục của mình.
Gợi ý trình bày: Các nhóm cần chuẩn bị trình bày trước lớp bằng cách sử
dụng máy chiếu và các giáo cụ khác.
CHỦ ĐỀ 3: LỒNG GHÉP DẠY CÁC KỸ NĂNG MỀM THẾ KỶ 21
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Bài 3.3: Mô hình môn học/ mô đun Kỹ năng mềm độc lập
trong chương trình đào tạo
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Giải thích được đặc trưng của mô hình môn học/ mô đun độc lập về kỹ năng
mềm thế kỷ 21.
- Xây dựng được chương trình môn học/ mô đun độc lập cho dạy các kỹ năng
mềm thế kỷ 21.
- Hình thành ý tưởng đổi mới chương trình và PPDH môn kỹ năng mềm tại cơ sở.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 3. Lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong chương
trình đào tạo
Bài học 3.3. Mô hình môn học/ mô đun Kỹ năng mềm độc lập trong
chương trình đào tạo
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
1. Giới thiệu
Ba loại mô hình cho phép lồng ghép dạy các kỹ năng thế kỷ 21 trong
TVET gồm: 1) chương trình môn học/mô đun kỹ năng mềm độc lập trong
chương trình đào tạo; 2) dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 thông qua các hoạt
động ngoại khóa; 3) lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong bài học
chuyên môn. Từng mô hình chi tiết sẽ có những cơ hội áp dụng khác nhau và sẽ
được thảo luận sau đây.
2. Chương trình môn học/mô đun kỹ năng mềm độc lập trong chương trình
đào tạo
Đây là chương trình môn học/ mô đun độc lập, trong đó các kỹ năng thế
kỷ 21 được dạy tách riêng khỏi bài dạy chuyên môn nghề. Các buổi dạy được
phân bố đều trong suốt thời gian một khóa học nghề, có thể phân bố đều trong
một học kỳ. Điểm mạnh của mô hình này là chuyển tải nội dung một cách đầy
đủ và có hệ thống. Các giáo viên có thể sử dụng bộ tài liệu hướng dẫn giảng dạy
được biên soạn mà không phải chuẩn bị giáo án lồng ghép riêng. Ngoài ra, nhờ
tổ chức dạy kỹ năng mềm tách riêng khỏi nội dung chuyên môn, các cơ sở
TVET chỉ cần tập trung đào tạo một số giáo viên nguồn, có thể là cán bộ giáo
vụ, cán bộ phụ trách nữ công chuyên trách dạy các chuyên đề này mà không cần
tập huấn cho tất cả các giáo viên dạy nghề trong trung tâm. Tuy nhiên, điểm yếu
của mô hình này là dù muốn hay không nó cũng khó gắn kết chặt chẽ với những
hoạt động chuyên môn nghề mà học viên đang theo học. Mô hình này có thể áp
dụng lâu dài và bền vững nếu có quy định chính thức của các tổ chức TVET đưa
môn học/ mô đun kỹ năng mềm vào chương trình đào tạo. Hiện nay, rất nhiều
cơ sở TVET đã đưa môn học/ mô đun kỹ năng mềm vào chương trình đào tạo
như một mô đun độc lập.
Tuy nhiên, một việc khó khăn khi triển khai dạy kỹ năng mềm theo mô
hình này là việc thiết kế các chủ đề học tập gắn với thế giới thực. Như đã chỉ ra
trong “Bài 2.1”, một sai lầm phổ biến nhất mà giáo viên mắc phải khi dạy các
kỹ năng thế kỷ 21 là cố gắng dạy từng kỹ năng như một chủ đề riêng. Do đó,
dạy kỹ năng mềm sẽ có hiệu quả khi trong chương trình môn học/ mô đun này
là phải các chủ đề liên ngành theo bốn hướng chính:
- Nhận thức toàn cầu
- Học vấn về tài chính, kinh tế, kinh doanh, và khởi sự.
- Học vấn về công dân
- Học vấn về sức khỏe
- Học vấn về môi trường.
Nhà thiết kế chương trình cần phải xây dựng các chủ đề liên ngành này
và phân bổ các kỹ năng thế kỷ 21 được hình thành trong đó. Điều này sẽ được
thể hiện trong một ma trận như Hình 3.3.1 dưới đây.
Kỹ năng xã hội và đa
Học vấn về thông tin
Tư duy phản biện và
Khởi xướng và tự
văn hóa
nhiệm
ứng
Tìm tòi nguồn gây x x x x x x x
ô nhiễm nước
Biến đổi khí hậu x x x
Bảo tồn động vật x x x
hoang dã
Lên kế hoạch cho x x x x x x x
chuyến đi vòng
quanh thế giới
...
Hình 3.3.1. Ma trận chủ đề liên ngành và các kỹ năng thế kỷ 21
Trên thế giới có nhiều nguồn tài nguyên cung cấp sẵn có các chủ đề / bài
học cho giáo viên sẵn sàng sử dụng. Tuy nhiên, các nguồn tài nguyên này chỉ có
trong tiếng Anh, không có tiếng Việt. Thêm nữa, nhiều nguồn tài nguyên trong
số chúng yêu cầu trả phí để được sử dụng. Dưới đây là một số nguồn tài
nguyên như vậy, các tổ chức TVET và nhà thiết kế chương trình nên cân nhắc
khi sử dụng.
Experiential Learning Depot
https://www.experientiallearningdepot.com/experiential-learning-resources.html
Applied Educational Systems
https://www.aeseducation.com/
Thoughtful Learning
https://k12.thoughtfullearning.com/content/resources-21st-century-skills
Thảo luận nhóm
Học viên trong các nhóm hãy xây dựng một chương trình môn học/ mô
đun độc lập cho dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21.
Gợi ý trình bày: Các nhóm cần chuẩn bị trình bày trước lớp bằng cách sử
dụng máy chiếu và các giáo cụ khác.
CHỦ ĐỀ 3: LỒNG GHÉP DẠY CÁC KỸ NĂNG MỀM THẾ KỶ 21
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Bài 3.4: Dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 thông qua các
hoạt động ngoại khóa/ cộng đồng
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Giải thích được đặc trưng của việc dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 thông qua
hoạt động ngoại khóa/ cộng đồng.
- Xây dựng được chương trình dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 thông qua hoạt
động ngoại khóa/ cộng đồng.
- Phát triển các ý tưởng dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 thông qua các hoạt động
ngoại khóa/ cộng đồng.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 3. Lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong chương
trình đào tạo
Bài học 3.4. Dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 thông qua các hoạt
động ngoại khóa/ cộng đồng
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
1. Giới thiệu
Các hoạt động ngoại khóa có sự đa dạng về nội dung và hình thức, nhưng
có một sự đồng ý rằng các kỹ năng thế kỷ 21 của học viên có thể được phát triển
mạnh mẽ thông qua các hoạt động cộng đồng, điển hình là các hoạt động tình
nguyện, các câu lạc bộ trong trường học. Do đó, một cách tuyệt vời để dạy học
viên về các kỹ năng thế kỷ 21 là cho họ thực hiện công việc phục vụ cộng đồng
của chính họ.
2. Gợi ý dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 thông qua các hoạt động ngoại
khóa/ cộng đồng
Các tổ chức TVET có thể tổ chức các hoạt động phục vụ cộng đồng,
chẳng hạn như hoạt động tình nguyện, để tạo điều kiện cho các học viên tham
gia vào dịch vụ cộng đồng và học hỏi các kỹ năng thế kỷ 21, chẳng hạn như
lòng tốt và tổ chức, giao tiếp và hợp tác, linh hoạt và thích ứng, kỹ năng xã hội
và đa văn hóa. Các hoạt động phục vụ cộng đồng sẽ khuyến khích các học viên
giúp đỡ người khác và thực hành lòng trắc ẩn bằng cách yêu cầu mọi người
nhận ra những phẩm chất tích cực của nhau. Giáo viên có thể tổ chức cho các
học viên của mình thực hiện dịch vụ xung quanh khu vực lân cận của họ, chẳng
hạn như giúp đỡ tại một nơi tạm trú cho người vô gia cư, nhặt rác, làm việc nhà
cho người già, đọc sách cho trẻ em, tình nguyện như một người cố vấn…
Ngoài ra, các hoạt động ngoại khóa khác cũng cho phép các học viên cơ
hội để phát triển các kỹ năng thế kỷ 21. Ví dụ, học viên có thể chủ động tham
gia các câu lạc bộ, họ có thể gặp gỡ giao tiếp những người mới, thử sức trở
thành một nhà lãnh đạo trong câu lạc bộ trong một số hoạt động, hoặc tự bắt đầu
câu lạc bộ của riêng mình. Nhiều câu lạc bộ sẵn có trong trường để học viên có
thể tham gia, chẳng hạn như câu lạc bộ toán và khoa học; thể thao; nghệ thuật
và âm nhạc; cờ vua; dịch vụ.
Một hoạt động cộng đồng được sử dụng cho mục đích dạy các kỹ năng
thế kỷ 21 cũng nên được thiết kế cẩn thận. Có thể tham khảo khung hướng dẫn
dạy các kỹ năng thế kỷ 21 thông qua hoạt động cộng đồng như Hình 3.4.1.
Chủ đề hoạt Các kỹ năng thế kỷ 21
động cộng đồng
Kỹ năng xã hội và đa
Học vấn về thông tin
Tư duy phản biện và
Khởi xướng và tự
văn hóa
nhiệm
ứng
Bài 3.5: Lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong
bài học chuyên môn
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Giải thích được đặc trưng của việc lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21
trong bài học chuyên môn.
- Xây dựng được chương trình lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong
các bài học của một môn học/ mô đun chuyên môn.
- Phát triển ý tưởng lồng ghép dạy các kỹ năng thế kỷ 21 trong bài học chuyên
môn.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 3. Lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong chương
trình đào tạo
Bài học 3.5. Lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong bài
học chuyên môn
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
1. Giới thiệu
Trong cách tiếp cận này, các kỹ năng thế kỷ 21 được lồng ghép/ tích hợp
vào trong bài dạy chuyên môn. Một khung lồng ghép chung cho từng nghề nên
được thống nhất rõ, trong đó các kỹ năng thế kỷ 21 được lồng ghép vào mỗi bài
chuyên môn nhằm đảm bảo không phá vỡ thiết kế của bài dạy chuyên môn,
đồng thời vẫn bổ sung được những kỹ năng cần thiết cho học viên.
Có thể tham khảo khung hướng dẫn lồng ghép các kỹ năng thế kỷ 21 vào
các bài học chuyên môn như như Hình 3.5.1 dưới đây.
Kỹ năng xã hội và đa
Học vấn về thông tin
Tư duy phản biện và
Khởi xướng và tự
văn hóa
nhiệm
ứng
Môn học/ mô đun:
Bài 1: Sử dụng x x x x x
máy may
Bài 2: Cắt may x x x x
thân áo
...
Môn học/ mô đun:
Hình 3.5.1. Ma trận bài học chuyên môn và các kỹ năng thế kỷ 21
Cách dạy lồng ghép này lúc đầu sẽ khó khăn đối với các giáo viên dạy
nghề. Vì thế nó đòi hỏi lãnh đạo các tổ chức TVET phải nhận thức được lợi ích
của việc dạy các kỹ năng thế kỷ 21 cho học viên, biến việc lồng ghép các kỹ
năng đó thành chính sách chung của toàn bộ cơ sở TVET. Thêm vào đó là chế
độ động viên, khuyến khích giáo viên và hỗ trợ họ thử nghiệm dạy lồng ghép.
Thời gian đầu, giáo viên sẽ phải đầu tư nhiều thời gian để thiết kế cách lồng
ghép các kỹ năng thế kỷ 21 vào bài dạy chuyên môn của mình. Nhưng khi việc
lồng ghép các kỹ năng này đã trở thành một thói quen thì đây sẽ là cách lồng
ghép bền vững nhất. Sau khi đã đầu tư chi phí ban đầu để tập huấn giáo viên và
hướng dẫn cách dạy lồng ghép, việc lồng ghép dạy các kỹ năng thế kỷ 21 sẽ trở
thành hệ thống và không gây tốn kém nguồn lực cho tổ chức. Chương trình
giảng dạy sẽ trở nên phong phú hơn, khác lạ hơn so với những chương trình
thông thường khác, bởi lẽ người thày sẽ không chỉ quan tâm đến kỹ năng nghề
của học viên mà còn chuẩn bị cho họ những kỹ năng cần thiết của thế kỷ 21.
Thảo luận nhóm
Học viên trong các nhóm hãy xây dựng một chương trình lồng ghép dạy
các kỹ năng thế kỷ 21 trong các bài học chuyên môn.
Gợi ý trình bày: Các nhóm cần chuẩn bị trình bày trước lớp bằng cách sử
dụng máy chiếu và các giáo cụ khác.
CHỦ ĐỀ 3: LỒNG GHÉP DẠY CÁC KỸ NĂNG MỀM THẾ KỶ 21
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Bài 3.6: Hướng dẫn lập kế hoạch giảng dạy các kỹ năng
mềm thế kỷ 21
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Nêu được các bước lập kế hoạch giảng dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21.
- Xây dựng được một kế hoạch giảng dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21.
- Phát triển ý tưởng giảng dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 3. Lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong chương
trình đào tạo
Bài học 3.6. Hướng dẫn lập kế hoạch giảng dạy các kỹ năng mềm
thế kỷ 21
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
Các kỹ năng học tập Các kỹ năng thông tin, Các kỹ năng sống và sẵn sàng
và đổi mới phương tiện truyền thông nghề nghiệp
và công nghệ
□ Sáng tạo và đổi mới □ Học vấn về thông tin □ Linh hoạt và thích ứng
□ Tư duy phản biện và □ Học vấn về phương tiện □ Khởi xướng và tự định hướng
giải quyết vấn đề truyền thông và công nghệ
□ Kỹ năng xã hội và đa văn hóa
□ Giao tiếp và hợp tác
□ Năng suất và trách nhiệm giải trình
□ Lãnh đạo và trách nhiệm
Mô tả công việc
Các công việc gì bạn sẽ hỏi các học viên để thực hiện?
Công cụ sử dụng
Những công nào nào bạn sẽ sử dụng trong kế hoạch giảng dạy này?
Đánh giá
Bạn sẽ đánh giá học tập của các học viên như thế nào? Những lựa chọn gì bạn sẽ
cung cấp cho học viên để trình diễn việc học?
Bài 3.7: Ví dụ minh họa lập kế hoạch giảng dạy các kỹ năng
mềm thế kỷ 21
Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Đọc hiểu được một số ví dụ minh họa lập kế hoạch giảng dạy các kỹ năng mềm
thế kỷ 21.
- Hình thành ý tưởng lập kế hoạch giảng dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21.
Khóa học Chương trình đào tạo phát triển kỹ năng mềm tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Chủ đề 3. Lồng ghép dạy các kỹ năng mềm thế kỷ 21 trong chương
trình đào tạo
Bài học 3.7. Ví dụ minh họa lập kế hoạch giảng dạy các kỹ năng
mềm thế kỷ 21
Thời gian 2 tiết x 45 phút
Địa điểm Đơn vị đào tạo bố trí lớp học
Tài liệu và vật liệu Máy chiếu, bảng xanh/ trắng, bút viết/ phấn, giấy A0
An toàn Không có quy định về an toàn
Các kỹ năng học tập Các kỹ năng thông tin, Các kỹ năng sống và sẵn sàng
và đổi mới phương tiện truyền thông nghề nghiệp
và công nghệ
x Sáng tạo và đổi mới x Học vấn về thông tin □ Linh hoạt và thích ứng
□ Tư duy phản biện và x Học vấn về phương tiện □ Khởi xướng và tự định hướng
giải quyết vấn đề truyền thông và công nghệ
□ Kỹ năng xã hội và đa văn hóa
x Giao tiếp và hợp tác
□ Năng suất và trách nhiệm giải trình
Đánh giá
Bạn sẽ đánh giá học tập của các học viên như thế nào? Những lựa chọn gì bạn sẽ
cung cấp cho học viên để trình diễn việc học?
Phiếu chấm điểm Rubric (từ 1-4) được sử dụng để đánh giá chất lượng dự
án. 4 = Tốt, 3 = Khá, 2 = Trung bình, 1 = Yếu.
Dự án: Nâng cao nhận thức thông qua một chiến dịch tiếp thị
Chọn một vấn đề hiện tại liên quan đến việc sử dụng công nghệ và quyền công dân kỹ thuật
số mà bạn cảm thấy là quan trọng và đáng được công chúng nâng cao nhận thức. Bạn sẽ
phát triển một chiến dịch tiếp thị để tạo ra nhận thức về vấn đề và giúp thông báo cho những
người khác về cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm hơn.
Để làm được điều này, bạn sẽ cần phải nghiên cứu đầy đủ vấn đề và thu thập các dữ kiện
và số liệu thống kê mà bạn có thể trình bày trong chiến dịch của mình. Nhiều chiến dịch tiếp
thị xã hội đã thành công một phần lớn nhờ slogan hoặc khẩu hiệu hấp dẫn, cũng như giao
diện nhất quán với các yếu tố của chiến dịch. Hãy cân nhắc điều này khi phát triển chiến
dịch của bạn.
Bạn cũng sẽ cần chọn loại công nghệ sẽ hiệu quả nhất để truyền tải thông điệp của mình.
Bạn bắt buộc phải hoàn thành một quảng cáo in, nhưng định dạng là tùy thuộc vào bạn. Bạn
có thể chọn tạo một quảng cáo có thể xuất hiện trên tạp chí, báo, áp phích, tờ rơi, tài liệu
quảng cáo hoặc bất kỳ phương tiện in ấn nào khác.
Bạn nên xác định cách thức tiếp cận quảng cáo in của bạn đối với đối tượng mục tiêu. Ví
dụ: nếu bạn tạo một chiến dịch áp phích, áp phích của bạn sẽ được hiển thị ở đâu để tiếp
cận đối tượng của bạn?
Bạn cũng sẽ tạo một thông báo thương mại hoặc dịch vụ công cộng. Đối với yếu tố này của
chiến dịch, bạn cũng sẽ cần xác định cách thức quảng cáo sẽ tiếp cận đối tượng của bạn.
Ngoài ra, cần rõ ràng rằng cả hai phần của chiến dịch phối hợp với nhau để thúc đẩy nhận
thức về một vấn đề.
Các câu hỏi dự án:
1. Vấn đề liên quan đến việc sử dụng công nghệ mà bạn cảm thấy cần được nâng cao nhận
thức của cộng đồng là gì?
2. Bạn đã biết gì về vấn đề này, và bạn có thể sử dụng tài nguyên nào để có thêm thông tin?
3. Nguy cơ và hậu quả của vấn đề này là gì? Các giải pháp cho vấn đề là gì?
4. Ai bị ảnh hưởng bởi vấn đề này?
5. Đối tượng mục tiêu cho chiến dịch của bạn là ai?
6. Điều gì có thể ngăn cản khán giả lắng nghe thông điệp của bạn và làm theo lời khuyên
trong đó?
7. Bạn muốn trình bày thông điệp gì trong chiến dịch này? Bạn muốn tin nhắn đó có giọng
điệu nào?
8. Một số ý tưởng cho slogan hoặc khẩu hiệu truyền tải thông điệp này một cách dễ nhớ
hoặc hấp dẫn là gì?
9. Loại quảng cáo in nào sẽ có hiệu quả trong việc tiếp thị chiến dịch này? Bạn sẽ sử dụng
loại phần mềm nào để tạo ra nó?
10. Đối tượng của bạn sẽ gặp quảng cáo này ở đâu?
11. Loại thông báo thương mại hoặc dịch vụ công cộng nào phù hợp nhất với chiến dịch của
bạn? Bạn sẽ sử dụng phần mềm nào để tạo ra nó?
12. khán giả của bạn sẽ xem quảng cáo này ở đâu?
13. Bạn muốn chiến dịch của mình có kiểu giao diện nào? Bạn có thể sử dụng màu sắc,
phông chữ, hình ảnh, đồ họa và âm thanh nào?
Tài liệu mô tả các kỹ năng mềm liên quan đến dự án được phát tay cho học viên:
CÁC KỸ NĂNG MỀM CẦN THIẾT TRONG DỰ ÁN
Các kỹ năng Mô tả
Sáng tạo và 1. Suy nghĩ sáng tạo
đổi mới - Sử dụng các kỹ thuật tạo ý tưởng, chẳng hạn như động não.
- Tạo ra những ý tưởng mới và đáng giá.
- Trau chuốt, tinh chỉnh, phân tích và đánh giá các ý tưởng của riêng họ để
cải thiện và tối đa hóa các nỗ lực sáng tạo.
2. Làm việc sáng tạo với người khác
- Phát triển, thực hiện và truyền đạt những ý tưởng mới cho người khác một
cách hiệu quả; kết hợp đầu vào và phản hồi của nhóm vào trong công việc.
- Trình diễn sự nguyên bản và sự sáng chế/ óc sáng tạo trong công việc và
hiểu các giới hạn thế giới thực để áp dụng các ý tưởng mới.
- - Xem thất bại như một cơ hội để học hỏi; hiểu rằng sáng tạo và đổi mới là
một quá trình lâu dài, theo chu kỳ của những thành công nhỏ và những sai
lầm thường xuyên.
3. Thực hiện đổi mới
- Hành động dựa trên các ý tưởng sáng tạo để đóng góp hữu ích và hữu
hình cho lĩnh vực mà sự đổi mới sẽ xảy ra.
Giao tiếp và - Diễn đạt các suy nghĩ và ý tưởng một cách hiệu quả bằng cách sử dụng
hợp tác các kỹ năng giao tiếp bằng lời, bằng văn bản và không lời dưới nhiều hình
thức và ngữ cảnh khác nhau.
- Lắng nghe hiệu quả để giải mã ý nghĩa, bao gồm kiến thức, giá trị, thái độ
và ý định.
- Sử dụng giao tiếp cho nhiều mục đích (ví dụ: thông báo, hướng dẫn, động
viên và thuyết phục).
- Sử dụng nhiều phương tiện truyền thông và công nghệ, và biết cách phán
xét hiệu quả của chúng như một cách ưu tiên cũng như đánh giá tác động
của chúng.
- Giao tiếp hiệu quả trong các môi trường đa dạng (bao gồm đa ngôn ngữ).
- Cộng tác với những người khác.
- Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các nhóm đa dạng.
- Rèn luyện tính linh hoạt và sẵn sàng giúp đỡ trong việc đưa ra những thỏa
hiệp cần thiết để hoàn thành mục tiêu chung.
- Chịu trách nhiệm chung trong công việc hợp tác và coi trọng những đóng
góp cá nhân của từng thành viên trong nhóm.
Học vấn về 1. Truy cập và đánh giá thông tin
thông tin - Truy cập thông tin có hiệu suất (thời gian) và hiệu quả (nguồn).
- Đánh giá thông tin một cách phản biện và năng lực.
2. Sử dụng và quản lý thông tin
- Sử dụng thông tin một cách đúng đắn và sáng tạo cho vấn đề đang bàn.
Các kỹ năng Mô tả
- Quản lý luồng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
- Áp dụng sự hiểu biết cơ bản về các vấn đề đạo đức / pháp lý xung quanh
việc truy cập và sử dụng thông tin.
Học vấn về 1. Phân tích phương tiện truyền thông
phương tiện - Hiểu cả cách thức và lý do các thông điệp truyền thông được xây dựng và
truyền thông cho những mục đích gì.
và công nghệ
- Kiểm tra cách các cá nhân giải thích các thông điệp khác nhau, cách các
giá trị và quan điểm được bao gồm hoặc loại trừ, và cách phương tiện truyền
thông có thể ảnh hưởng đến niềm tin và hành vi.
- Áp dụng sự hiểu biết cơ bản về các vấn đề đạo đức / pháp lý xung quanh
việc truy cập và sử dụng các phương tiện truyền thông.
2. Tạo sản phẩm truyền thông
- Hiểu và sử dụng các công cụ, đặc điểm và quy ước tạo sản phẩm truyền
thông thích hợp nhất.
- Hiểu và sử dụng hiệu quả các cách diễn đạt và diễn giải phù hợp nhất
trong các môi trường đa dạng, đa văn hóa.
- Học vấn về ICT (Thông tin, Giao tiếp và Công nghệ).
3. Áp dụng công nghệ hiệu quả
- Sử dụng công nghệ như một công cụ để nghiên cứu, tổ chức, đánh giá và
truyền đạt thông tin.
- Sử dụng các công nghệ kỹ thuật số (máy tính, smartphone, máy tính bảng,
v.v.), các công cụ truyền thông / mạng và mạng xã hội một cách thích hợp
để truy cập, quản lý, tích hợp, đánh giá và tạo thông tin nhằm hoạt động
thành công trong nền kinh tế tri thức.
- Áp dụng hiểu biết cơ bản về các vấn đề đạo đức / pháp lý xung quanh việc
tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin.
Lãnh đạo và 1. Hướng dẫn và dẫn dắt người khác
Trách nhiệm - Sử dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề và liên cá nhân để gây ảnh hưởng
và hướng dẫn người khác hướng đến một mục tiêu.
- Tận dụng điểm mạnh của người khác để hoàn thành mục tiêu chung.
- Truyền cảm hứng để người khác vươn tới những gì tốt nhất của họ thông
qua tấm gương và lòng vị tha.
- Thể hiện sự chính trực và hành vi đạo đức trong việc sử dụng ảnh hưởng
và quyền lực.
2. Chịu trách nhiệm với người khác
- Hành động có trách nhiệm với lợi ích của cộng đồng lớn hơn trong tâm trí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beers, S. (2011). Teaching 21st century skills: An ASCD action tool.
ASCD.
2. Framework for 21st century learning definitions.
https://www.battelleforkids.org/networks/p21
3. Oliquino, J. C. P. (2019). 21st Century Skills of Students in a Technical
Vocational Education and Training Institution in the Philippines. Jurnal
Pendidikan Progresif, 9(2), 146-155.
4. SimpleK12. 21st Century Project: Ideas for the Classroom.
https://www.simplek12.com/
5. Tổng cục Dạy nghề (2007). Tài liệu hướng dẫn lồng ghép giới và kỹ năng
sống vào chương trình dạy nghề. Hà Nội – 7/2007.
6. Ultimate Guide to Teaching 21st Century Skills in Secondary Schools.
https://info.aeseducation.com/ultimate-guide-teach-21st-century-skills
7. Walser, N. (2008). Teaching 21st century skills. Harvard Education
Letter, 24(5), 1-3.