Professional Documents
Culture Documents
B: Dân cư.
Trung Quốc là một trong những nước có dân cư từ rất sớm.
Từ rất xa xưa trên lãnh thổ Trung Quốc đã có người nguyên thủy sinh sống. Bằng
chứng là ở khu vực Chu Khẩu Điếm (phía Tây Nam Bắc Kinh) (năm 1929), các nhà
khảo cổ học đã khai quật được những xương hoá thạch của người vượn có niên đại
cách nay chừng 400.000 năm. Đặc biệt, người vượn Nguyên Mưu (Vân Nam) phát
hiện năm 1977 có niên đại đến 1.700.000 năm.
C: Chủng tộc
Chủng tộc: cư dân Trung Quốc thuộc chủng da vàng Môngôlôit. Đó là tiền thân của
dân tộc Hán sau này.
II: các thành tựu chủ yếu.
1: vật chất
Trung Quốc là quê hương của bốn phát minh lớn: kim chỉ nam, thuốc súng, giấy và kỹ
thuật ấn loát (in ấn)
a) Kim chỉ nam ( la bàn )
Xuất hiện từ TK III trước công nguyên, với tên gọi là ( tư nam), được làm từ một loại
sắt từ thiên nhiên, được mài thành hình cái thìa để trên cái đĩa có khắc phương hướng.
Đến thế kỹ XI, Người trung quốc phát minh ra kim nam châm nhân tạo, dùng kim sắt
mài vào đá nam châm để thu từ tình sau đó dùng làm kim la bàn, Lúc đầu la bàn còn
thô sơ: xâu kim nam châm qua cọng rơm, sợi bấc đèn rồi thả trên bát nước gọi là “thuỷ
la bàn “
Nửa sau thế kỷ XII, la bàn được truyền sang Ả Rậprồi sang châu Âu, người châu Âu
cải tiến thành “la bàn khô” tức là la bàn có khắc các vị trí cố định. Nửa sau thế kỷ
XVI, la bàn khô lại truyền trở lại Trung Quốc, dần dần thay thế la bàn nước.
b) Thuốc súng.
Xuất hiện đầu tiên ở tk thứ 9, phổ biến rộng rãi vào tk thứ 13 với tên gọi đầu tiên là
thuốc nổ đen gồm các thành phần cơ bản là lưu huỳnh, diêm tiêu và than.
Đây là phát minh hết sức ngẫu nhiên của các đạo sĩ thuộc phái Đạo từ trong quá trình
luyện đan mà ra.
Từ cuối nhà đường thuốc súng được đem ra dùng trong công cụ chiến tranh với nhiều
hình thức khác nha như: mũi tên lửa, hỏa pháo, ...
c) Giấy
Từ thời Xuan thu – chiến quốc người Trung Quốc thường dùng thẻ tre hoặc lụa để ghi
chép, hoặc sớm hơn thì dùng xương thú, mai rùa, kim loại.
Đến thời tây hán loại giấy đầu tiên xuất hiện, loại giấy thô sơ bằng vỏ kén con tằm.
Thời đông hán, giấy được làm từ võ cây, lưới cũ, giẻ rách.
Đến thời tây tấn thì kỹ thuật làm giấy được truyền bá rộng rãi đến thế giới.
d) Kỹ thuật in ấn.
Kỹ thuật in bắt nguồn từ việc khắc chữ trái trên các con dấu đã có từ đời Tần.
Hiện nay chưa rõ kỹ thuật in chính xác ra đời từ bao giờ, chỉ biết rằng đến giữa thế kỷ
VII (thời Đường) đã có kỹ thuật in.
Kỹ thuật in lúc đầu là bằng ván khắc, sau đó dần chuyển thành in chữ rời bằng đất xét
nung tiếp đến là các in bằng cách dùng con chữ rời bằng gỗ.