You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Sinh viên thực hiện : Nông Chúc An


Mã sinh viên : 72DCLG20111
Lớp : 72DCLG23
Đề số : 02
Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Hải Anh

Hà Nội - 2024
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Giáo viên hướng dẫn

TS. Vũ Thị Hải Anh


ĐỀ BÀI 02
I. SỐ LIỆU
1. Sơ đồ tuyến và vị trí kho của doanh nghiệp:

Ga A Ga B Ga C Ga D

180km 75km 85km

8 km 10km 15 km
12km

NCU2
200km 80km 100km
Kho DN KH1
NCU1 30km 20km
90km
100km
KH2

NCU3

2. Đơn đặt hàng từ khách hàng (KH1; KH2) của doanh nghiệp:
SP X SP Y
Khách hàng Thoả thuận theo hợp đồng
(tấn) (tấn)
KH1 300 200 Giao hàng tại kho KH1
KH2 150 250 Giao hàng tại kho KH2

3. Giá bán sản phẩm X và Y từ các nhà cung ứng (giá giao tại kho của các nhà cung
ứng):
Giá bán SP X Giá bán SP Y
Nhà cung ứng
(triệu đồng/T) (triệu đồng/T)
NCU1 8,1 10,3

NCU2 8,7 11

NCU3 8,5 11,1


4. Lượng hàng tồn trong kho của Doanh nghiệp

Mặt hàng Khối lượng hàng tồn Thời gian tồn kho tính đến ngày nhập hàng
( tấn) (ngày)
Sp X 35 6

Sp Y 25 4

5. Cước và phụ phí vận chuyển

ĐƠN VỊ
TT NỘI DUNG CHI PHÍ
TÍNH

1 Cước vận tải đường bộ (xe 15T/xe 10T)

Tuyến NCU1 đến NCU2 2.100/2800 đ/T.km

Tuyến NCU2 đến Kho DN 2.500/3.200 đ/T.km

Tuyến NCU3 đến Kho DN 2.900/3.600 đ/T.km

Tuyến NCU3 đến NCU2 2.200/3.000 đ/T.km

Tuyến Kho DN đến KH1 3.100/3.700 đ/T.km

Tuyến Kho DN đến KH2 2.800/3.400 đ/T.km

Tuyến KH2 đến KH1 2.600/3.100 đ/T.km

2 Cước vận tải đường sắt

≤ 100km 1.500 đ/T.km

101 ~ 500 km 1.100 đ/T.km

501 ~ 900 km 800 đ/T.km

3 Chi phí vận chuyển giữa kho của NCU


với ga đường sắt (bao gồm cả chi phí xếp
dỡ tại ga đường sắt)

Từ kho NCU1 đến ga A 25 1000 đ/T

Từ kho NCU2 đến ga B 28 1000 đ/T

Từ ga C đến kho DN 28 1000 đ/T

Từ ga D đến kho KH1 30 1000 đ/T


6. Phương tiện vận chuyển và các chỉ tiêu liên quan:
* Xe ô tô chở hàng có 2 loại tải trọng 15T và 10T
* Toa xe chở hàng có tải trọng 30T và 35T
Ô tô Toa xe
Nội dung chỉ tiêu Đơn vị
15T/10T (Tầu hỏa)
1. Tốc độ chạy suốt từ nơi xếp đến nơi dỡ hàng Km/h 40/45 45

2. Thời gian đỗ làm tác nghiệp (bao gồm cả thời


Giờ 7 28
gian xếp hàng hóa) tại kho đi/ga đi cho 1 lô hàng

3. Thời gian đỗ làm tác nghiệp (bao gồm cả thời


gian dỡ hàng hóa) tại kho đến/ga đến cho 1 lô Giờ 7 24
hàng

7. Thời gian tồn trữ tối thiểu cho 1 lô hàng từ khi nhập đến khi xuất tại kho của
doanh nghiệp của sản phẩm X là 3 ngày; của sản phẩm Y là 2 ngày.
8. Chi phí lưu trữ, bảo quản cho 1 tấn hàng tại kho của doanh nghiệp trong 1 ngày
đêm cho SP X là 30.000đ/T/1 ngày đêm; cho SP Y là 32.000đ/T/1 ngày đêm;
9. Chi phí đặt hàng cho 1 lần mua hàng của doanh nghiệp
Nơi đặt hàng Đơn vị Chi phí đặt hàng
NCU1 Triệu đồng 5
NCU2 Triệu đồng 4
NCU3 Triệu đồng 3,8
II. YÊU CẦU:
1. Xây dựng phương án mua và vận chuyển hàng.
2. Dự toán chi phí của doanh nghiệp cho các đơn hàng của khách hàng.
3. Giả sử mức lợi nhuận doanh nghiệp đặt ra là 15%. Xác định giá bán 1 đơn vị sản
phẩm cho khách hàng.
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần 1: Dự báo nhu cầu 3
1.1. Một số vấn đề về dự báo nhu cầu 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Phân loại 5
1.1.3. Vai trò 6
1.2. Dự báo nhu cầu
1.3. Đánh giá dự báo
Phần 2: Bố trí sản xuất
2.1. Cây cấu trúc
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa
2.1.2. Cây cấu trúc sản phẩm A
2.2. Xác định số chi tiết cần sản xuất
2.3. Bố trí sản xuất
2.4. Bố trí dây chuyền sản xuất của nhà máy
Phần 3: Các kế hoạch cơ bản của doanh nghiệp
3.1. Hoạch định tổng hợp
3.1.1. Khái niệm, phạm vi hoạch định tổng hợp
3.1.2. Các chiến lược đáp ứng nhu cầu thay đổi
3.1.3. Các chiến lược hoạch định tổng hợp
3.1.4. Áp dụng chiến lược biến đổi tồn kho cho doanh nghiệp
3.2. Xác định nhu cầu lao động – tiền lương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1 : LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG
1.1 Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách
tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa
hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với
đúng yêu cầu về chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong
khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ.
Hay: Quản trị chuỗi cung ứng là sự phối hợp của sản xuất, tồn kho, địa điểm
và vận chuyển giữa các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng
nhịp nhàng và hiệu quả các nhu cầu của thị trường .
1.1.2 Ý nghĩa của quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh trên
thị trường ngày càng tăng cao, nguồn cung cấp hàng hóa ngày càng bị siết chặt.
Chuỗi cung ứng có mức tác động lớn sẽ chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của
khách hàng, tạo nên giá trị cổ đông, mở rộng chiến lược và khả năng vươn xa cho
doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong môi trường kinh doanh hiện nay, chuỗi cung ứng
là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với
đối thủ cùng ngành. Ý nghĩa của quản trị chuỗi cung ứng được thể hiện:
- Đảm bảo cho sản xuất tiến hành nhịp nhàng, liên tục.
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, kích thích các hoạt động
sáng tạo, áp dụng các kỹ thuật mới, tạo ra các năng lực sản xuất mới.
- Tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị .
1.1.3 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng
- Cung ứng là 1 hoạt động quan trọng, không thể thiếu của mọi tổ chức.
Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều cần có các hoạt động sau:
+ Sáng tạo (Creation) – phải có ý tưởng và khả năng sáng tạo không ngừng
+ Tài chính (Finance) – thu hút vốn và quản lý nguồn vốn
+ Nhân sự (Personel) – quản lý nguồn nhân lực
+ Mua hàng (Purchasing) – thu mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dịch vụ... để
phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+ Sản xuất chế biến (Conversion) – tổ chức sản xuất, chế biến nguyên vật liệu thành
sản phẩm.
+ Phân phối (Distribution) – tiếp nhận và bán các hàng hóa, dịch vụ do doanh
nghiệp làm ra.
Để thực hiện các hoạt động trên, trong doanh nghiệp thường có các bộ phận
tương ứng như phòng kỹ thuật- nghiên cứu và phát triển, phòng tài chính/kế toán tài
vụ, phòng nhân sự, phòng cung ứng, phòng điều độ sản xuất và các phương tiện sản
xuất, phòng marketing và bán hàng,...
Như vậy, mọi doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu không được
cung cấp các yếu tố đầu vào: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị dịch vụ.. Cung ứng
là hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu đó của doanh nghiệp – cung ứng là hoạt
động không thể thiếu trong mọi tổ chức. Do vậy, quản trị chuỗi cung ứng có vai trò
cực kỳ quan trọng trong tổ chức.
- Cung ứng là một nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu của mọi doanh nghiệp là tạo ra nhiều lợi nhuận. Để đạt mục tiêu
đó, cần có các nguồn lực đầu vào như máy móc thiết bị, nhân lực, tiền, nguyên liệu,
quản lý. Trong đó, hoạt động cung ứng bảo đảm 2 yếu tố: máy móc, thiết bị và
nguyên vật liệu. Nếu hoạt động cung ứng tốt: cung cấp đầy đủ, kịp thời máy móc,
trang thiết bị, nguyên vật liệu; với máy móc đạt chất lượng tốt, công nghệ tiên tiến,
nguyên vật liệu tốt, giá rẻ... thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mới có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng với năng suất cao, tiết kiệm chi phí và làm ra
sản phẩm đạt chất lượng tốt, giá thành hạ, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong giá thành sản phẩm thì cung ứng càng có ảnh hưởng quyết định
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức.
- Cung ứng đóng vai trò người quản lý hoạt động sản xuất từ bên ngoài
Để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc cho sản xuất, có 2
nguồn.
+ Nguồn 1: doanh nghiệp tự sản xuất.
+ Nguồn 2: thu mua, đặt hàng từ bên ngoài.
Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội, thì nguồn 2 ngày càng
trở nên quan trọng hơn.
Nếu cung ứng làm tốt chức năng của mình: cung cấp nguyên vật liệu đúng
tên gọi và chất lượng, đủ số lượng, kịp thời gian và với chi phí thấp, thì sản xuất sẽ
tiến hành liên tục, nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao; còn ngược lại thì sản xuất sẽ
bị gián đoạn và hiệu quả thấp. Do vậy, cung ứng chính là người điều phối sản xuất
từ bên ngoài .
1.2 Quản trị dịch vụ mua hàng
1.2.1 Mục tiêu của thu mua
Thu mua là một chức năng có nhiệm vụ thu thập tất cả các nguyên vật liệu
cần thiết cho doanh nghiệp. Nó không chỉ bao gồm hoạt động mua sắm mà còn có
thể cả hoạt động thuê, hợp đồng, trao đổi, mượn,... Hoạt động thu mua liên quan
đến các việc lựa chọn nhà cung cấp, thương lượng, đàm phán, thỏa thuận các điều
khoản, thực hiện, kiểm soát năng lực của nhà cung cấp, vận chuyển, kho hàng và
nhận hàng hóa từ nhà cung cấp,...
Mục đích cơ bản của công tác thu mua là đảm bảo doanh nghiệp được cung
ứng nguyên vật liệu một cách tin cậy. Với mục đích này, thu mua có các mục tiêu
cụ thể sau:
- Tổ chức dòng luân chuyển nguyên vật liệu uy tín và không bị gián đoạn trong tổ
chức.
- Tiếp cận thường xuyên với các bộ phận sử dụng, phát triển mối quan hệ và hiểu
nhu cầu của họ.
- Tìm kiếm nhà cung cấp tốt, làm việc thường xuyên với họ và phát triển mối quan
hệ cùng có lợi.
- Mua đúng nguyên vật liệu cần và đảm bảo chúng có chất lượng có thể chấp nhận,
được giao hàng đúng thời gian và đúng địa điểm yêu cầu và đáp ứng được yêu cầu
của bất kỳ bộ phận nào.
- Thương lượng mức giá và các điều kiện mua bán phù hợp.
- Giữ mức tồn kho thấp, xem xét chính sách tồn kho, các khoản đầu tư, các chuẩn
mực và các nguyên vật liệu có sẵn...
- Dịch chuyển nguyên vật liệu trong chuỗi cung ứng thật nhanh, giao hàng khi cần
thiết.
- Nắm bắt tình hình, bao gồm cả việc tăng giá sắp xảy ra, sự khan hiếm hàng, các
sản phẩm mới,...
1.2.2 Lựa chọn nhà cung cấp chất lượng
- Có thể nói rằng, phần quan trọng nhất của việc thu mua là tìm đúng nhà cung cấp.
Một nhà cung cấp được cho là chất lượng khi:
+ Đảm bảo về tài chính với triển vọng lâu dài.
+ Có khả năng và năng lực để cung ứng các nguyên vật liệu cần thiết.
+ Cung ứng một cách chính xác các nguyên vật liệu yêu cầu.
+ Gửi các nguyên vật liệu với chất lượng cao được bảo đảm.
+ Cung ứng đúng thời hạn, đáng tin cậy với thời gian ngắn.
+ Định giá và các thỏa thuận về tài chính chấp nhận được.
+ Nhạy bén với những nhu cầu và thay đổi của khách hàng.
+ Có kinh nghiệm và chuyên gia về sản phẩm của mình.
+ Có danh tiếng tốt.
+ Sử dụng các hệ thống thu mua dễ sử dụng và thuận tiện.
+ Đã từng hợp tác thành công trong quá khứ và có thể phát triển mối quan hệ dài
hạn.
Trong các hoàn cảnh khác nhau, nhiều yếu tố khác có thể quan trọng, như vị
trí thuận tiện, khả năng đáp ứng các yêu cầu đa dạng,...
- Cách hữu hiệu để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất cho một mặt hàng bao gồm các
bước sau:
+ Tìm kiếm các nhà cung cấp khác nhau.
+ Xây dựng danh sách gồm nhiều nhà cung cấp có chất lượng có thể cung ứng sản
phẩm.
+ So sánh các nhà cung cấp trong danh sách và loại bỏ những nhà cung cấp, vì bất
cứ lý do gì, ít phù hợp.
+ Tiếp tục loại bỏ cho đến khi có được một danh sách ngắn hơn (thường là 4 hoặc
5) nhà cung cấp hứa hẹn nhất.
+ Chuẩn bị bảng yêu cầu, hoặc yêu cầu bảng chào giá, và gửi nó cho các nhà cung
cấp còn lại trong danh sách.
+ Nhận đơn xin đấu thầu từ các nhà cung cấp.
+ Thực hiện việc đánh giá sơ bộ các nhà cung cấp và loại bỏ những nhà cung cấp có
vấn đề quan trọng.
+ Thực hiện việc đánh giá về mặt kỹ thuật để biết liệu các sản phẩm có đáp ứng
được tất cả các yêu cầu chuyên biệt hay không.
+ Thực hiện việc đánh giá về mặt kinh tế để so sánh chi phí và các điều kiện khác.
+ Sắp xếp các cuộc họp để thảo luận về việc đấu thầu với các nhà cung cấp còn lại.
+ Thảo luận các điều kiện đấu thầu, theo đó các điều kiện cụ thể phải được thống
nhất.
+ Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất để đặt hàng.
+ Sắp xếp một cuộc họp trước khi ký kết để đưa ra tất cả những chi tiết bổ sung sau
cùng.
+ Giao đơn đặt hàng cho nhà cung cấp được chọn. Đây là một thủ tục mất nhiều
thời gian, nhưng một nhà cung cấp tồi có thể gây nhiều vấn đề hơn so với nguyên
vật liệu kém. Toàn bộ thủ tục này sẽ chỉ được áp dụng đối với những trường hợp
mua hàng quan trọng.
1.2.3 Quy trình thu mua
Một khi đã lựa chọn nhà cung cấp, doanh nghiệp phải tuân theo một số thủ
tục để sắp xếp việc mua hàng. Tùy theo đặc điểm doanh nghiệp, loại và tính chất
hàng hóa được mua, số lượng mua,... mà cách ra quyết định mua sẽ khác nhau.
Nhưng về cơ bản, các hoạt động thu mua sẽ bao gồm những bước chung, bắt đầu
với việc xác định người, bộ phận có nhu cầu đối với nguyên vật liệu và kết thúc khi
các nguyên vật liệu được chuyển đến:
Bước 1: đối với bộ phận sử dụng
+ Xác định nhu cầu đối với nguyên vật liệu được mua.
+ Xem xét các nguyên vật liệu có sẵn và chuẩn bị các yêu cầu đặc biệt.
+ Kiểm tra ngân sách của phận và xin phép mua hàng.
+ Chuẩn bị và gửi yêu cầu mua hàng đến bộ phận thu mua.
Bước 2: đối với bộ phận thu mua
+ Nhận, kiểm tra và kiểm soát các yêu cầu mua hàng.
+ Xem xét nguyên vật liệu được yêu cầu, tìm trong các kho hiện tại, các sản phẩm
thay thế, các lựa chọn sản xuất khác,.. và sau khi thảo luận với bộ phận sử dụng
khẳng định lại quyết định mua hàng.
+ Hình thành danh sách ngắn các nhà cung cấp có thể, từ các nhà cung cấp thông
thường liệt kê các nhà cung cấp đáp ứng yêu cầu.
+ Gửi yêu cầu bảng báo giá đến danh sách ngắn này.
Bước 3: đối với nhà cung cấp
+ Xem xét yêu cầu báo giá.
+ Kiểm tra vị thế, tài chính, tín dụng,... của khách hàng.
+ Xem xét việc làm thế nào có thể thỏa mãn tốt nhất đơn hàng.
+ Gửi báo giá cho tổ chức, cung cấp các chi tiết về sản phẩm và các điều kiện khác.
Bước 4: công việc tiếp theo của bộ phận cung ứng
+ Xem xét các báo giá và đánh giá về mặt kinh tế.
+ Thảo luận các vấn đề kỹ thuật với bộ phận sử dụng.
+ Kiểm tra các chi tiết về ngân sách và sự cho phép nua hàng.
+ Lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất dựa trên các dữ liệu được cung cấp.
+ Thảo luận, thương lượng và kết luận các điều khoản và điều kiện với nhà cung
cấp.
+ Phác thảo đơn đặt hàng nguyên vật liệu (với các điều khoản và điều kiện kèm
theo).
Bước 5: đối với nhà cung ứng được chọn
+ Nhận, xác nhận và xử lý đơn mua hàng.
+ Tổ chức tất cả các hoạt động cần thiết để cung ứng nguyên vật liệu.
+ Vận chuyển nguyên vật liệu với chứng từ vận chuyển.
+ Gửi hóa đơn.
Bước 6: trách nhiệm của bộ phận thu mua
+ Xác nhận hàng.
+ Thực hiện bất kỳ bước tiếp theo cần thiết nào và xúc tiến.
+ Nhận, kiểm tra và chấp nhận các nguyên vật liệu.
+ Thông báo bộ phận sử dụng về nguyên vật liệu đã nhận.
Bước 7: trách nhiệm của bộ phận sử dụng
+ Nhận và kiểm tra các nguyên vật liệu.
+ Cho phép chuyển giao từ ngân sách.
+ Cập nhật báo cáo tồn kho.
+ Sử dụng các nguyên vật liệu theo nhu cầu.
Bước 8: đối với bộ phận thu mua
+ Thanh toán hóa đơn cho nhà cung cấp.
Ba bước đầu tiên giúp tìm ra các nguyên vật liệu và nhà cung cấp, và sau đó
đi đến phần quan trọng với việc soạn thảo đơn đặt hàng ở bước 4. Tại bước này,
doanh nghiệp đồng ý mua các nguyên vật liệu của một nhà cung cấp cụ thể, và đơn
đặt hàng làm khởi động nhà cung cấp (cùng với việc hoạch định sản xuất, sắp xếp,
vận chuyển, tài chính,...). Đơn đặt hàng là một phần pháp lý giữa doanh nghiệp và
nhà cung cấp của nó. Các bước còn lại kết thúc các chi tiết về giao hàng.
Quy trình này tương đối phức tạp và liên quan nhiều bước, nhiều hồ sơ. Thời
gian thực hiện cũng rất dài.
Nếu doanh nghiệp mua hàng hóa đắt tiền, quan trọng, những nỗ lực này là tất
nhiên và doanh nghiệp phải tuân theo một quy trình phức tạp hơn nhiều để đáp ứng
các đặc tính chuyên biệt của sản phẩm, lựa chọn nhà cung cấp và thương lượng các
điều khoản. Nhưng nếu doanh nghiệp chỉ thực hiện hợp đồng mua hàng nhỏ, hoặc
đã mối quan hệ với các nhà cung cấp, hoặc chỉ có một nhà cung cấp tin cậy thì rõ
ràng không phải thực hiện toàn bộ quy trình trên.
Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp làm việc theo thói quen. Đối với
quy trình này, đôi khi, chi phí để mua hàng thấp hơn chi phí thủ tục mua hàng. Do
vậy, phải tìm ra những quy trình mua hàng thật đơn giản và có tính tự động để cắt
giảm chi phí.
1.3 Quản trị hoạt động vận tải trong chuỗi cung ứng
Vận tải là hoạt động di chuyển sản phẩm từ một địa điểm đến địa điểm khác
trong một chuỗi cung ứng. Hoạt động vận tải ngày càng quan trọng do xu hướng gia
tăng chuỗi cung ứng toàn cầu và sự phát triển của thương mại điện tử bởi vì cả hai
xu hướng này đều làm gia tăng khoảng các chuyên chở sản phẩm. Các quyết định
về vận tải tác động đến hiệu quả (tính sinh lợi) của chuỗi cung ứng và ảnh hưởng
đến các quyết định về tồn kho và quyết định về cơ sở vật chất trong chuỗi cung
ứng.
Có 7 phương thức vận tải mà công ty có thể lựa chọn:
▪ Vận tải đường thủy : rất có hiệu quả về chi phí nhưng là hình thức vận chuyển
chậm nhất. Nó giới hạn sử dụng các địa điểm phù hợp với tàu thuyền đi lại như
sông, biển, kênh đào. . .
▪ Vận tải đường sắt : cũng rất có hiệu quả về chi phí nhưng chậm , phù hợp nhất để
chuyên chở hàng giá trị thấp, khối lượng lớn, không cần chuyên chở nhanh . Nó
cũng giới hạn sử dụng giữa những nơi có lưu thông xe lửa.
▪ Vận tải đường bộ : là hình thức vận chuyển tương đối nhanh và rất linh hoạt. Xe
tải hầu như có thể đến mọi nơi. Chi phí của hình thức này dễ biến động vì chi phí
nhiên liệu biến động và đường xá thay đổi.
▪ Vận tải đường hàng không : là hình thức vận chuyển rất nhanh, đáp ứng rất kịp
thời , phù hợp nhất đối với hàng giá trị cao, khối lượng nhỏ, cần giao hàng khẩn
cấp. Đây cũng là hình thức có chi phí đắt nhất và bị hạn chế bởi công suất vận
chuyển.
▪ Vận tải đường ống dẫn : rất có hiệu quả nhưng bị giới hạn với những mặt hàng là
chất lỏng hay khí như nước, dầu và khí thiên nhiên.
▪ Vận chuyển điện tử : đây là hình thức vận chuyển nhanh nhất, rất linh hoạt và có
hiệu quả về chi phí. Hình thức này chỉ được sử dụng để vận chuyển loại sản phẩm
như năng lượng điện, dữ liệu và các sản phẩm được tạo từ dữ liệu như hình ảnh,
nhạc, văn bản.
▪ Vận tải đa phương thức : có hiệu quả , nhanh hơn nhưng đắt hơn một ít so với vận
tải đường thủy.
Nhà quản lý cần thiết kế lộ trình và mạng lưới phân phối sản phẩm đến thị
trường với các địa điểm khác nhau và phương thức vận tải khác nhau trong chuỗi
cung ứng. Lộ trình là một đường dẫn mà sản phẩm sẽ di chuyển qua. Mạng lưới
phân phối là sự phối hợp của các lộ trình và các phương tiện kết nối các lộ trình đó.
Theo nguyên tắc chung, giá trị của sản phẩm càng cao (như là linh kiện điện tử,
dược phẩm. . . ) thì mạng lưới phân phối càng nhiều sẽ làm nổi bật tính đáp ứng.
Giá trị sản phẩm càng thấp (như sản phẩm có số lượng lớn như nông sản, rác thải. . .
) thì mạng lưới phân phối càng nhiều sẽ làm nổi bật tính hiệu quả.
Hạ tầng giao thông như các cảng biển, tuyến đường bộ, sân bay có tác động
đáng kể đến hoạt động vận tải. Với đặc điểm độc quyền vốn có, hầu hết các hạ tầng
giao thông yêu cầu phải sở hữu công hoặc điều chỉnh bằng luật pháp. Trong trường
hợp sở hữu công, phí tham gia giao thông được xác định dựa trên mức phí bình
quân gây nên tình trạng quá tải và ùn tắc giao thông. Điều quan trọng là sử dụng
một số dạng phí ùn tắc để bắt buộc người sử dụng nhận thức được sự gia tăng chi
phí của mạng lưới vận tải do họ gây nên khi tham gia.
Các mạng lưới được thiết kế để vận chuyển sản phẩm trực tiếp từ điểm khởi
đầu đến điểm cuối hoặc qua một điểm tập kết (trung chuyển). Vận tải đi thẳng hiệu
quả hơn khi vận chuyển với số lượng lớn. Khi các lô hàng có khối lượng nhỏ, sử
dụng các nhà kho trung gian hoặc trung tâm phân phối để giảm chi phí vận tải bằng
cách kết hợp các lô hàng nhỏ, cho dù việc tập trung này làm cho việc giao hàng kéo
dài hơn và phức tạp hơn. Các lô hàng cũng có thể gom bởi một xe tải, kể cả gom
hàng từ nhiều địa điểm hoặc giao hàng đến nhiều địa điểm. Khi thiết kế mạng lưới
vận tải, người gửi hàng phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí vận tải, chi phí dự
trữ, chi phí tác nghiệp và mức độ sẵn sàng đáp ứng khách hàng. Mục tiêu của chuỗi
cung ứng là giảm thiểu chi phí trong khi thỏa mãn một mức độ sẵn sàng đáp ứng
khách hàng mong muốn.
1.4 Phân phối và thu hồi hàng hóa trong chuỗi cung ứng
1.4.1 Phân phối
Phân phối là hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc lưu kho và
vận tải hàng hóa từ người cung ứng, người sản xuất tới người tiêu dùng thông qua
các doanh nghiệp hoặc cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau. Nói cách khác, đây
là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm
hoặc dịch vụ sẵn sàng để người tiêu dùng hoặc người sử dụng công nghiệp, có thể
mua và sử dụng.
Tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân trên tạo thành kênh phân phối. Kênh
phân phối tạo nên dòng chảy hàng hóa, nguyên liệu từ nhà cung ứng, người sản xuất
qua hoặc không qua các trung gian tới người mua cuối cùng.
Điển hình có ba chiến lược phân phối ra bên ngoài được sử dụng:
- Vận chuyển trực tiếp :
Trong chiến lược này, hàng hóa được vận chuyển một cách trực tiếp từ nhà
cung cấp đến các cửa hàng bán lẻ mà không qua các trung tâm phân phối. Điểm
mạnh của chiến lược này là nhà bán lẻ tránh được chi phí hoạt động của một trung
tâm phân phối, giảm thời gian đặt hàng. Tuy nhiên, chi phí vận chuyển của nhà sản
xuất và nhà phân phối gia tăng.
- Xếp hàng vào kho :
Đây chính là chiến lược cổ điển mà ở đó các nhà kho giữ hàng hóa trong kho
và cung cấp những sản phẩm yêu cầu cho khách hàng.
- Dịch chuyển chéo :
Trong hệ thống này, các nhà kho có chức năng như điểm phối hợp tồn kho
hơn là điểm lưu trữ tồn kho. Trong hệ thống dịch chuyển chéo tiêu biểu, hàng hóa
từ nhà sản xuất đến nhà kho, sẽ được chuyển lên xe để chở đến nhà bán lẻ càng
nhanh càng tốt. Thời gian hàng hóa nằm ở nhà kho là rất ít - thường ít hơn 12 giờ.
Hệ thống này hạn chế chi phí tồn kho và giảm thời gian đáp ứng đơn hàng bằng
cách giảm thời gian lưu trữ. Dĩ nhiên, hệ thống dịch chuyển chéo yêu cầu khoản đầu
tư ban đầu đáng kể và rất khó để quản lý:
+ Các trung tâm phân phối, nhà bán lẻ và nhà cung cấp phải được liên kết bằng hệ
thống thông tin tân tiến nhằm đảm bảo hoạt động bốc dỡ và phân phát được tiến
hành trong khoảng thời gian yêu cầu.
+ Hệ thống vận chuyển nhanh là cần thiết cho hoạt động của hệ thống dịch chuyển
chéo.
+ Dự báo có ý nghĩa quyết định và cần thiết cho việc chia sẻ thông tin .
+ Chiến lược dịch chuyển chéo chỉ hiệu quả đối với hệ thống phân phối lớn mà ở đó
có nhiều xe tải bốc dỡ và phân phối hàng hóa ở các cơ sở trung chuyển tại bất kỳ
thời điểm nào. Trong hệ thống như vậy, có đủ khối lượng đơn hàng ở mỗi ngày cho
phép vận chuyển từ nhà cung cấp đến nhà kho. Vì những hệ thống này điển hình
bao gồm nhiều nhà bán lẻ, nhu cầu phải đủ lớn để hàng hóa đến các trạm trung
chuyển có thể được vận chuyển đến nhà bán lẻ ngay lập tức trong tình trạng xe chất
đầy hàng.
1.4.2 Thu hồi
Quy trình này còn được gọi là “hậu cần ngược” (reverse logistics). Mọi
chuỗi cung ứng đều phải đối mặt với những lần trả hàng. Đây là một quy trình khó
khăn, kém hiệu quả và trong mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng , có cả
những hoạt động dành riêng cho quy trình này. Khách hàng cuối cùng, nhà bán lẻ,
nhà phân phối và nhà sản xuất - tất cả đều có thể trả lại sản phẩm trong những
trường hợp nhất định. Những trường hợp phổ biến nhất là giao sai hàng, hàng hóa
bị hư hỏng trong khâu vận chuyển hoặc lượng hàng hóa được giao nhiều hơn yêu
cầu của khách hàng... Tất cả những trường hợp này có thể xuất hiện do sự thiếu
hiệu quả của chuỗi cung ứng, khiến hàng hóa bị trả lại.
Các công ty và chuỗi cung ứng với vai trò là một tổng thể cần theo dõi
những hình thức trả hàng, tần suất và tỷ lệ trả hàng đang tăng lên hay giảm xuống.
Xử lý trả hàng nên được tiến hành sao cho thật hiệu quả, tuy nhiên không quên rằng
nếu những hoạt động khác của chuỗi cung ứng được quản lý tốt thì công ty sẽ
không phải xử lý trả hàng quả nhiều. Việc tối ưu hóa quá trình xử lý trả hàng nên
được xem là một bài tập nhằm cải thiện tính hiệu quả của một hoạt động. diễn ra
ngoài ý muốn. Nếu tỷ lệ trả hàng tăng lên thì chúng ta cần tìm ra và khắc phục
nguyên nhân dẫn đến việc trả hàng .
Có một lĩnh vực mà trong đó trả hàng là một hoạt động góp phần gia tăng giá
trị cho toàn bộ chuỗi cung ứng, đó là sản phẩm tái chế. Trong lĩnh vực này, việc trả
hàng sẽ diễn ra ở cuối vòng đời của sản phẩm, khi khách hàng cuối cùng gửi lại sản
phẩm cho nhà sản xuất hoặc một công ty, tổ chức nào đó có chức năng tái sử dụng
hoặc tiêu hủy sản phẩm an toàn. Do nhận thức về môi trường đang ngày càng tăng
cao, các công ty và chính quyền cũng đang áp dụng những chính sách đề cao tầm
quan trọng của hoạt động bảo vệ môi trường, vì vậy hoạt động tái chế gần đây cũng
tăng lên đáng kể. Và các công ty tái chế đang xử lý hoạt động này không chỉ theo
quy trình trả hàng mà thậm chí còn coi đó là một hoạt động tạo nguồn cho minh. Đó
sẽ là cách để họ khai thác nguyên liệu thủ phục vụ cho sản xuất
1.5 Thuê ngoài trong chuỗi cung ứng
Thuê ngoài (outsourcing) được hiểu là việc di chuyển các quá trình kinh
doanh trong tổ chức sang các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Về bản chất, đây là
chiến lược loại trừ các chức năng kinh doanh không cốt lõi để tập trung nguồn lực
vào các kinh doanh chính yếu của doanh nghiệp.
- Thuê ngoài mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
Trước tiên, giúp giảm vốn đầu tư và giảm chi phí, do nhà kinh doanh dịch
vụ logistics có cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ tốt, khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng đa dạng với quy mô lớn nên đạt được lợi thế nhờ qui mô, nhờ đó có thể
cung cấp cùng một dịch vụ với chi phí thấp hơn so với doanh nghiệp tự làm.
Giúp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tăng nhanh tốc độ vận
động hàng hóa. Do các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài là các tổ chức kinh doanh
chuyên nghiệp nên có khả năng chuyên môn cao, có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng cho doanh nghiệp.
Phát triển các mối quan hệ kinh doanh và tăng cường kĩ năng quản lí.
Thuê ngoài đòi hỏi phải phát triển các kỹ năng giao tiếp và quá trình hợp tác với
nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ logistics và các doanh nghiệp khác cùng tham gia
kinh doanh.
Tăng khả năng tiếp cận thông tin với môi trường luôn biến động. Thuê
ngoài không chỉ đòi hỏi phải chia sẻ thông tin với nhà cung cấp mà còn phải nắm
bắt và phân tích tốt các thông tin môi trường bên ngoài, giúp thúc đẩy doanh nghiệp
thích nghi tốt hơn.
Trong những lợi ích kể trên, khả năng giảm chi phí và nâng cao chất lượng
dịch vụ là những lợi ích được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
- Tuy nhiên, thuê ngoài cũng có những rủi ro:
Quy trình nghiệp vụ bị gián đoạn: trong trường hợp này chất lượng dịch vụ
bịảnh hưởng nghiêm trọng, dự trữ cao hơn mức cần thiết hoặc thời gian đáp ứng
đơn hàng kéo dài.
Chi phí hợp tác quá cao cũng là lỗi thường gặp khi doanh nghiệp đánh giá
quá thấp những nỗ lực và chi phí cần thiết để phối hợp hoạt động giữa các bên như
chi phí về tích hợp hệ thống thông tin, chi phí giao tiếp và chi phí thiết kế qui trình.
Việc phát sinh những chi phí không đáng có như chi phí sửa chữa các sự cố cũng
làm tăng đáng kể tổng chi phí logistics.
Rò rỉ dữ liệu và thông tin nhạy cảm do doanh nghiệp phải chia sẻ thông tin
về nhu cầu và khách hàng với các nguồn cung ứng. Các nhà cung cấp phục vụ rất
nhiều khách hàng nên nguy cơ rò rỉ thông tin có thể xảy ra.
Nhìn chung, các doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào hai nhóm là chi phí và
chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp. Điều này dường như đẩy các định hướng
cải tiến về phía các nhà cung cấp, nhưng theo quan điểm của các chuyên gia
logistics thì thuê ngoài không chỉ là công nghệ và kỹ thuật mà là chiến lược. Do đó,
thuê ngoài trong chuỗi cung ứng cần phù hợp với ngân sách, nguồn lực, loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp và để mang lại hiệu quả còn phải tận dụng tốt năng
lực của nhà cung cấp 3PL (third party logictics). Như vậy, thuê ngoài chỉ cần thiết
và khả thi nếu doanh nghiệp biết kết hợp điểm mạnh của mình với các nhà cung cấp
dịch vụ logistics, đứng ra làm người điều phối, chủ động điều khiển quá trình hợp
tác giữa các bên.
Chính vì vậy, một chiến lược thuê ngoài trong chuỗi cung ứng hiệu quả trước
hết phải bắt đầu bằng việc lựa chọn chính xác hoạt động nào trong chuỗi cung ứng
có thể hoặc cần thiết để có thể thuê ngoài, hoạt động nào cần tự làm hoặc không thể
thuê ngoài. Thứ hai là xác định được nhà cung cấp dịch vụ 3PL thích hợp, không
chỉ giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các kỹ năng chuyên môn để hỗ trợ dịch vụ
cho mình mà còn giúp khắc phục các bất lợi của hình thức thuê ngoài đã nêu trên.
Phần 2: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động chuỗi cung ứng sản phẩm X, Y
2.1. Tổng hợp, phân tích dữ liệu đồ án:
2.1.1. Sơ đồ tuyến đường vận chuyển và vị trí kho của doanh nghiệp, nhà cung
ứng và khách hàng:

Ga A Ga B Ga C Ga D

180km 75km 85km

8 km 10km 15 km
12km

NCU2
200km 80km 100km
Kho DN KH1
NCU1 20km
30km
90km
100km

KH2

NCU3

2.1.2. Khối lượng đặt hàng của khách hàng:

SP X SP Y
Khách hàng Thoả thuận theo hợp đồng
(tấn) (tấn)

KH1 300 200 Giao hàng tại kho KH1

KH2 150 250 Giao hàng tại kho KH2

2.1.3. Giá bán sản phẩm X, Y từ các nhà cung ứng:


Giá bán SP X Giá bán SP Y
Nhà cung ứng
(triệu đồng/T) (triệu đồng/T)
NCU1 8,1 10,3

NCU2 8,7 11
NCU3 8,5 11,1
2.1.4. Phương tiện vận tải và các chỉ tiêu liên quan:

* Xe ô tô chở hàng có 2 loại tải trọng 15T và 10T


* Toa xe chở hàng có tải trọng 30T và 35T
Toa xe
Đơn Ô tô
Nội dung chỉ tiêu (Tầu
vị 15T/10T
hỏa)
1. Tốc độ chạy suốt từ nơi xếp đến nơi dỡ hàng Km/h 40/45 45

2. Thời gian đỗ làm tác nghiệp (bao gồm cả thời


Giờ 7 28
gian xếp hàng hóa) tại kho đi/ga đi cho 1 lô hàng

3. Thời gian đỗ làm tác nghiệp (bao gồm cả thời


gian dỡ hàng hóa) tại kho đến/ga đến cho 1 lô Giờ 7 24
hàng

2.1.5. Các định mức kinh tế kỹ thuật:


1. Cước và phụ phí vận chuyển:

ĐƠN VỊ
TT NỘI DUNG CHI PHÍ
TÍNH

1 Cước vận tải đường bộ (xe 15T/xe 10T)

Tuyến NCU1 đến NCU2 2.100/2800 đ/T.km

Tuyến NCU2 đến Kho DN 2.500/3.200 đ/T.km

Tuyến NCU3 đến Kho DN 2.900/3.600 đ/T.km

Tuyến NCU3 đến NCU2 2.200/3.000 đ/T.km

Tuyến Kho DN đến KH1 3.100/3.700 đ/T.km

Tuyến Kho DN đến KH2 2.800/3.400 đ/T.km

Tuyến KH2 đến KH1 2.600/3.100 đ/T.km

2 Cước vận tải đường sắt

≤ 100km 1.500 đ/T.km

101 ~ 500 km 1.100 đ/T.km


501 ~ 900 km 800 đ/T.km

3 Chi phí vận chuyển giữa kho của NCU


với ga đường sắt (bao gồm cả chi phí xếp
dỡ tại ga đường sắt)

Từ kho NCU1 đến ga A 25 1000 đ/T

Từ kho NCU2 đến ga B 28 1000 đ/T

Từ ga C đến kho DN 28 1000 đ/T

Từ ga D đến kho KH1 30 1000 đ/T

1. Chi phí và thời gian lưu trữ, bảo quản hàng hóa tại kho của doanh nghiệp:

Thời gian tồn trữ tối thiểu Chi phí lưu trữ, bảo quản
Sản phẩm
(ngày) (đ/T/1 ngày đêm)

Sản phẩm X 3 30.000

Sản phẩm Y 2 32.000

2. Chi phí đặt hàng:

Nơi đặt hàng Đơn vị Chi phí đặt hàng

NCU1 Triệu đồng 5

NCU2 Triệu đồng 4

NCU3 Triệu đồng 3,8

3. Các chỉ tiêu khác: Lượng hàng tồn trong kho của doanh nghiệp

Mặt hàng Khối lượng hàng tồn Thời gian tồn kho tính đến ngày nhập hàng
( tấn) (ngày)
Sp X 35 6

Sp Y 25 4

2.2. Kế hoạch mua hàng:


2.2.1. Khối lượng hàng tồn đầu kỳ tại kho của doanh nghiệp:

Mặt hàng Khối lượng hàng tồn Thời gian tồn kho tính đến ngày nhập hàng
( tấn) (ngày)
Sp X 35 6

Sp Y 25 4
2.2.2. Khối lượng hàng mua:
1. Khối lượng mặt hàng X cần mua là:
X X X X
Qmua=Q KH 1 +QKH 2 −Q hàngtồn =300+150 −35=415 (tấn)
2. Khối lượng mặt hàng Y cần mua là:
Y Y Y Y
Qmua=Q KH 1 +QKH 2 −Q hàngtồn =200+250 −25=425 (tấn)
=> Tổng khối lượng hàng cần mua:
∑ Q mua=QXmua+QYmua=415+ 425=840 (tấn)
Khối lượng hàng Khối lượng hàng
Mặt hàng KH1 KH2
tồn (tấn) cần mua (tấn)

Sp X 300 150 35 415

Sp Y 200 250 25 425

Tổng 840

● Vận chuyển bằng đường bộ xe 15T: n15xe T =


∑ Q mua = 840 =56 (xe)
15 15

● Vận chuyển bằng đường bộ xe 10T: n10xe T =


∑ Q mua = 840 =84 (xe)
10 10

● Vận chuyển bằng đường sắt toa 35T: n35 T ∑ Q mua = 840 =24 (toa)
toa =
35 35

● Vận chuyển bằng đường sắt toa 30T: n30 T ∑ Q mua = 840 =28 (toa)
toa =
30 30
2.2.3. Lựa chọn nhà cung ứng:
1. Chi phí mua hàng:
● Nhà cung ứng 1:
NCU 1 X1 X Y1 Y
C mua =Pbán × Qmua+ P bán ×Qmua=8 , 1 ×415+ 10 ,3 × 425
¿ 7 739 (triệu đồng)
● Nhà cung ứng 2:
NCU 2 X2 X Y2 Y
C mua =Pbán × Qmua+ P bán ×Qmua=8 , 7 × 415+11× 425
¿ 8 285 , 5 (triệu đồng)
● Nhà cung ứng 3:
NCU 3 X3 X Y3 Y
C mua =Pbán × Qmua+ P bán ×Qmua=8 , 5 × 415+11, 1× 425
¿ 8 245 (triệu đồng)
2. Chi phí vận chuyển hàng:
a, Nhà cung ứng 1 → kho DN:
* Vận chuyển bằng ô tô:
- Quãng đường vận chuyển hàng từ NCU1 đến Kho doanh nghiệp:
NCU1 → NCU2 → Kho DN
LNCU 1 → NCU 2=200 km
LNCU 2 → kho DN =80 km
NCU 1 →kho DN NCU 1 → NCU 2 NCU 2 → kho DN
C vc ô tô =C vc ô tô +C v ô tô
● Chi phí vận chuyển từ NCU1 → NCU2:
NCU 1 → NCU 2 ❑ NCU 1 → NCU 2
C vc ô tô =Q vc × 2100× Lvc
¿ 840 ×2100 × 200=352 800 000 (đ)
● Chi phí vận chuyển từ NCU2 → Kho DN:
NCU 2 → Kho DN ❑ NCU 2→ Kho DN
C vc ô tô =Qvc ×2500 × L vc
¿ 840 ×2500 × 80=168 000 000 (đ)
=> Chi phí vận chuyển hàng từ kho NCU1 → Kho DN bằng đường bộ:
NCU 1 →kho DN NCU 1 → NCU 2 NCU 2 → kho DN
C vc ô tô =C vc ô tô +C v ô tô
¿ 352 800 000+168 000 000=520 800 000 (đ)
* Vận chuyển bằng đường sắt:
- Quãng đường vận chuyển hàng từ NCU1 đến Kho doanh nghiệp:
NCU1 → Ga A → Ga C → Kho DN
NCU 1 → Kho DN NCU 1→ Ga A Ga A →Ga C GaC → Kho DN
C vc đs =C vc ô tô +C vc đs +C vc ô tô
● Chi phí vận chuyển từ NCU1 → Ga A:
NCU 1 →Ga A ❑
C vc ô tô =Qvc × 25 ×1000
¿ 840 ×25 × 1000=21 000 000 (đ)
● Chi phí vận chuyển từ Ga A → Ga C:
Ga A →Ga C ❑ Ga A →Ga B ❑ Ga B → GaC
C vc đs =(Qvc ×1100× Lvc )+(Qvc × 1500 × Lvc )
¿(840 ×1100 ×180)+(840 ×1500 ×75)
¿ 260 820 000 (đ)
● Chi phí vận chuyển từ Ga C → Kho DN:
GaC → Kho DN ❑
C vc ô tô =Qvc ×28 ×1000
¿ 840 ×28 × 1000=23 520 000 (đ)
=> Chi phí vận chuyển hàng từ kho NCU1 → Kho DN bằng đường sắt:
NCU 1 → Kho DN NCU 1→ Ga A Ga A →Ga C GaC → Kho DN
C vc đs =C vc ô tô +C vc đs +C vc ô tô
¿ 21 000 000+260 820 000+23 520 000
¿ 305 340 000 (đ)
b, Nhà cung ứng 2 → kho DN:
* Vận chuyển bằng ô tô:
- Quãng đường vận chuyển hàng từ NCU2 đến Kho doanh nghiệp:
NCU2 → Kho DN
LNCU 2 → kho DN =80 km

● Chi phí vận chuyển từ NCU2 → Kho DN:


NCU 2 → Kho DN ❑ NCU 2→ Kho DN
C vc ô tô =Qvc ×2500 × L vc
¿ 840 ×2500 × 80=168 000 000 (đ)
=> Chi phí vận chuyển hàng từ kho NCU2 → Kho DN bằng đường bộ:
NCU 2 →kho DN
C vc ô tô =168 000 000 (đ)
* Vận chuyển bằng đường sắt:
- Quãng đường vận chuyển hàng từ NCU2 đến Kho doanh nghiệp:
NCU2 → Ga B → Ga C → Kho DN
NCU 1 → Kho DN NCU 1→ Ga A Ga A →Ga C GaC → Kho DN
C vc đs =C vc ô tô +C vc đs +C vc ô tô
● Chi phí vận chuyển từ NCU2 → Ga B:
NCU 2 →Ga B ❑
C vc ô tô =Qvc ×2 8 ×1000
¿ 840 ×2 8 ×1000=23 520 000 (đ)
● Chi phí vận chuyển từ Ga B → Ga C:
Ga B →Ga C ❑ Ga B → GaC
C vc đs =Q vc × 1500× Lvc
¿ 840 ×1500 ×75
¿ 94 500 000 (đ)
● Chi phí vận chuyển từ Ga C → Kho DN:
GaC → Kho DN ❑
C vc ô tô =Qvc ×28 ×1000
¿ 840 ×28 × 1000=23 520 000 (đ)
=> Chi phí vận chuyển hàng từ kho NCU2 → Kho DN bằng đường sắt:
NCU 2 → Kho DN NCU 2→ Ga B Ga B → GaC Ga C → Kho DN
C vc đs =C vc ô tô +C vc đs +C vc ô tô
¿ 23 520 000+94 500 000+ 23 520 000
¿ 141 540 000 (đ)
c, Nhà cung ứng 3 → kho DN:
* Vận chuyển bằng ô tô:
- Quãng đường vận chuyển hàng từ NCU3 đến Kho doanh nghiệp:
NCU3 → Kho DN
LNCU 3 → kho DN =100 km

● Chi phí vận chuyển từ NCU3 → Kho DN:


NCU 3 → Kho DN ❑ NCU 3→ Kho DN
C vc ô tô =Qvc ×2900 × L vc
¿ 840 ×2900 × 100=243 600 000 (đ)
=> Chi phí vận chuyển hàng từ kho NCU3 → Kho DN bằng đường bộ:
NCU 3 →kho DN
C vc ô tô =¿ 243 600 000 (đ)
* Vận chuyển bằng đường sắt:
- Quãng đường vận chuyển hàng từ NCU3 đến Kho doanh nghiệp:
NCU3 → NCU2 → Ga B → Ga C →Kho DN
NCU 3 → Kho DN NCU 3 → NCU 2 NCU 2 →Ga B Ga B → Ga C Ga C → Kho DN
C vc đs =C vc ô tô +C vc ô tô +C vc đs +C vc ô tô
● Chi phí vận chuyển từ NCU3 → NCU2:
NCU 3 → NCU 2 ❑ NCU 3 → NCU 2
C vc ô tô =Q vc × 2200 × Lvc
¿ 840 ×2200 × 30=55 440 000 (đ)
● Chi phí vận chuyển từ NCU2 → Ga B:
NCU 2 →Ga B ❑
C vc ô tô =Qvc ×2 8 ×1000
¿ 840 ×2 8 ×1000=23 520 000 (đ)
● Chi phí vận chuyển từ Ga B → Ga C:
Ga B →Ga C ❑ Ga B → GaC
C vc đs =Q vc × 1500× Lvc
¿ 840 ×1500 ×75=94 500 000 (đ)
● Chi phí vận chuyển từ Ga C → Kho DN:
GaC → Kho DN ❑
C vc ô tô =Qvc ×28 ×1000
¿ 840 ×28 × 1000=23 520 000 (đ)
=> Chi phí vận chuyển hàng từ kho NCU1 → Kho DN bằng đường sắt:
NCU 3 → Kho DN NCU 3 → NCU 2 NCU 2 →Ga B Ga B → Ga C Ga C → Kho DN
C vc đs =C vc ô tô +C vc ô tô +C vc đs +C vc ô tô
¿ 55 440 000+ 23520 000+ 94 500 000+23 520 000
¿ 196 980 000 (đ)
3. Thời gian vận chuyển hàng:
a, Nhà cung ứng 1:
* Vận chuyển bằng ô tô:
Kho NCU 1 → kho DN Kho NCU 1 Kho NCU 1 → Kho DN Kho DN
T vc ô tô =T TN +T vc + T TN

Ta có: T Kho
TN
NCU 1
=7(h)
Kho DN
T TN =7(h)
Kho NCU 1 → Kho DN
Kho NCU 1 → Kho DN Lvc 280
T vc = = =7 (h)
V xe 15 T 40

=> T Kho NCU 1 → Kho DN


vc ô tô =7+7+7=21 (h)
* Vận chuyển bằng đường sắt:
Kho NCU 1 → kho DN Kho NCU 1 Kho NCU 1 →Ga A Ga A Ga A →Ga C GaC Ga C → Kho DN Kho DN
T vc đs =T TN +T vc ô tô +T TN +T vc đs +T TN +T vc ô tô + T TN

Ta có: T Kho
TN
NCU 1 GaC
=7(h) ; T TN =24(h)
Ga A Kho DN
T TN =28 (h) ; T TN =7(h)
Kho NCU 1→ Ga A
Kho NCU 1 → Ga A Lvc 8
T vc ô tô = = =0 , 2(h)
V xe 15T 40
Ga A →Ga C
Ga A →Ga C Lvc 255
T vc đs = = =5 , 67(h)
V toa xe 45
Ga C → Kho DN
GaC → Kho DN L vc 12
T vc ô tô = = = 0,3 (h)
V xe 15T 40

=> T Kho
vc đs
NCU 1 → kho DN
= 7 + 0,2 + 28 + 5,67 + 24 + 0,3 + 7 = 72,17 (h)
b, Nhà cung ứng 2:
* Vận chuyển bằng ô tô:
Kho NCU 2→ kho DN Kho NCU 2 Kho NCU 2 → Kho DN Kho DN
T vc ô tô =T TN +T vc + T TN

Ta có: T Kho
TN
NCU 2
=7(h)
Kho DN
T TN =7(h)
Kho NCU 1 → Kho DN
Kho NCU 2→ Kho DN Lvc 80
T vc = = =2 (h)
V xe 15 T 40

=> T Kho NCU 1 → Kho DN


vc ô tô =7+2+7=16 (h)
* Vận chuyển bằng đường sắt:
Kho NCU 2→ kho DN Kho NCU 2 Kho NCU 2 →Ga B Ga B Ga B → GaC Ga C Ga C → Kho DN Kho DN
T vc đs =T TN +T vc ô tô +T TN +T vc đs +T TN +T vc ô tô +T TN

Ta có: T Kho
TN
NCU 2 GaC
=7(h) ; T TN =24(h)
Ga B Kho DN
T TN =28 (h) ; T TN =7(h)
Kho NCU 2 →Ga B
Kho NCU 2→ Ga B Lvc 10
T vc ô tô = = =0 ,25 (h)
V xe15 T 40
Ga B → GaC
Ga B →Ga C Lvc 75
T vc đs = = =1, 67 (h)
V toa xe 45
Ga C → Kho DN
GaC → Kho DN L vc 12
T vc ô tô = = = 0,3 (h)
V xe 15T 40

=> T Kho
vc đs
NCU 2→ kho DN
= 7 + 0,25 + 28 + 1,67 + 24 + 0,3 + 7 = 68,22 (h)
c, Nhà cung ứng 3:
* Vận chuyển bằng ô tô:
Kho NCU 3 → kho DN Kho NCU 3 Kho NCU 3 → Kho DN Kho DN
T vc ô tô =T TN + T vc +T TN

Ta có: T Kho
TN
NCU 3
=7(h)
Kho DN
T TN =7(h)
Kho NCU 3 → Kho DN
Kho NCU 3 → Kho DN L vc 100
T vc = = =2 ,5 (h)
V xe15 T 40

=> T Kho NCU 3 → Kho DN


vc ô tô =7+2 , 5+7=16 ,5 (h)
* Vận chuyển bằng đường sắt:
Kho NCU 3 → kho DN Kho NCU 3 Kho NCU 3 →Ga B Ga B Ga B → Ga C Ga C GaC → Kho DN Kho DN
T vc đs =T TN + T vc ô tô + T TN + T vc đs + T TN +T vc ô tô +T TN

Ta có: T Kho
TN
NCU 3 GaC
=7(h) ; T TN =24(h)
Ga B Kho DN
T TN =28 (h) ; T TN =7(h)
Kho NCU 3 →Ga B
Kho NCU 3 → Ga B Lvc 40
T vc ô tô = = =1(h)
V xe15 T 40
Ga B → GaC
Ga B →Ga C Lvc 75
T vc đs = = =1, 67 (h)
V toa xe 45
Ga C → Kho DN
GaC → Kho DN L vc 12
T vc ô tô = = = 0,3 (h)
V xe 15T 40

=> T Kho
vc đs
NCU 1 → Kho DN
= 7 + 1 + 28 + 1,67 + 24 + 0,3 + 7 = 68,97 (h)
ð Bảng tổng hợp:

Chi phí mua Chi phí vận chuyển Chi phí đặt Thời gian vận
hàng (triệu hàng (triệu chuyển (h)
(triệu đồng)
đồng) đồng)
Ô tô Đường sắt Ô tô Đường sắt

NCU1 7 739 520,8 305,34 5 21 72,17

NCU2 8 285,5 168 141,54 4 16 68,22

NCU3 8 245 243,6 196,98 3,8 16,5 68,97

4. Chi phí đặt hàng:


a, Tổng chi phí cho 1 lô hàng khi đặt từ NCU1 là:
NCU 1 NCU 1 → Kho DN NCU 1
C mua + C vc ô tô +C đặt hàng=7 739+ 520 , 8+5
¿ 8 264 , 8 (triệu đồng)
NCU 1 NCU 1 → Kho DN NCU 1
C mua + C vc đs +C đặt hàng=7 739+ 305 ,34 +5
¿ 8 049 , 34 (triệu đồng)
b, Tổng chi phí cho 1 lô hàng khi đặt từ NCU2 là:
NCU 2 NCU 2 → Kho DN NCU 2
C mua + C vc ô tô +C đặt hàng =8 285 ,5+168 +4
¿ 8 457 ,5 (triệu đồng)
NCU 2 NCU 2 → Kho DN NCU 2
C mua + C vc đs +C đặt hàng =8 285 ,5+141 , 54+ 4
¿ 8 431 , 04 (triệu đồng)
c, Tổng chi phí cho 1 lô hàng khi đặt từ NCU3 là:
NCU 3 NCU 3 → Kho DN NCU 3
C mua + C vc ô tô +C đặt hàng =8 245+243 , 6+3 , 8
¿ 8 492 , 4 (triệu đồng)
NCU 3 NCU 3 → Kho DN NCU 3
C mua + C vc đs +C đặt hàng =8 245+196 , 98+3 , 8
¿ 8 445 ,78 (triệu đồng)
ð Do ưu tiên chi phí thấp nhất nên ta lựa chọn nhà cung ứng 1 làm nhà cung cấp và
vận chuyển bằng đường sắt vì chi phí cho 1 lô hàng là thấp nhất.
2.2.4. Phương án mua hàng:
- Do mặt hàng X còn tồn 35T và mặt hàng Y còn tồn 25T. Nên phương án mua
hàng từ nhà cung ứng 1 để cung cấp cho khách hàng là : 415T mặt hàng X và 425T
mặt hàng Y
2.3. Kế hoạch vận chuyển và phân phối hàng hóa từ kho doanh nghiệp đến kho
của khách hàng:
1. Vận chuyển lô hàng đến kho của khách hàng 1:
a, Thời gian vận chuyển hàng:
* Vận chuyển bằng ô tô:
Kho DN → Kho KH 1 Kho DN Kho DN → Kho KH 1 Kho KH 1
T vc ô tô =T TN +T vc +T TN

Ta có: T Kho
TN
DN
=7 (h)
Kho KH 1
T TN =7 (h)
kho DN →kho KH 1
Kho DN → Kho KH 1 Lvc 100
T vc = = =2, 5 (h)
V xe 15 T 40

=> T Kho DN → Kho KH 1


vc ô tô =7+ 2, 5+7=16 , 5 (h)
* Vận chuyển bằng đường sắt:
Kho DN → Kho KH 1 Kho DN Kho DN → Ga C Ga C GaC → Ga D Ga D Ga D → Kho KH 1 kho KH 1
T vc đs =T TN +T vc ô tô + T TN +T vc đs +T TN + T vc ô tô +T TN

Ta có: T Kho
TN
DN GaC
=7 (h); T TN =28 (h)
Kho KH 1 Ga D
T TN =7 (h); T TN =24 (h)
Kho DN →Ga C
Kho DN → GaC L vc 12
T vc = = =0 , 3 (h)
V xe 15T 40
Ga C →Ga D
GaC → Ga D L vc 85
T vc = = =1 , 89 (h)
V toa xe 45
Ga D → Kho KH 1
Ga D → Kho KH 1 Lvc 15
T vc = = =0,375 (h)
V xe 15T 40

=> T Kho
vc đs
DN → Kho KH 1
=7+ 0 ,3+ 28+1 ,89+ 24+0,375+ 7=68,565 (h)
b, Chi phí vận chuyển hàng:
* Vận chuyển bằng ô tô:
Kho DN → Kho KH 1 KH 1 ô tô
C vc ô tô =Qmua × LKho DN → Kho KH 1 × C vt
¿ 500 ×100 ×3100
¿ 155 000 000 (đồng)
* Vận chuyển bằng đường sắt:
Kho DN → Kho KH 1 Kho DN → Ga C Ga C →Ga D Ga D → Kho KH 1
C vc đs =C vc ô tô +C vc đs +C vc ô tô
● Chi phí vận chuyển từ Kho DN → Ga C:
Kho DN → GaC KH 1
C vc ô tô =Qmua ×28 000=500 ×28 000=14 000 000 (đồng)
● Chi phí vận chuyển từ Ga C → Ga D:
GaC → Ga D KH 1 đs
C vc đs =Qmua × LGa C →Ga D ×C vt
¿ 500 ×85 ×1500=63 750 000 (đồng)
● Chi phí vận chuyển từ Ga D → Kho KH1:
Ga D → Kho KH 1 KH 1
C vc ô tô =Qmua × 30 000=500 × 30 000=15 000 000 (đồng)

=> C Kho
vc đs
DN → Kho KH 1
=14 000 000+63 750 000+15 000 000
¿ 92 750 000 (đồng)
2. Vận chuyển lô hàng đến kho của khách hàng 2:
a, Thời gian vận chuyển hàng:
* Vận chuyển bằng ô tô:
Kho DN → Kho KH 2 Kho DN Kho DN → Kho KH 2 Kho KH 2
T vc ô tô =T TN +T vc +T TN

Ta có: T Kho
TN
DN
=7 (h)
Kho KH 2
T TN =7 (h)
kho DN →kho KH 2
Kho DN → Kho KH 2 Lvc 90
T vc = = =2 , 25 (h)
V xe 15 T 40

=> T Kho DN → Kho KH 2


vc ô tô =7+ 2, 25+7=16 , 25 (h)
* Vận chuyển bằng đường sắt:
Kho DN → Kho KH 2 Kho DN Kho DN → Ga C Ga C GaC → Ga D Ga D Ga D → Kho KH 2 Kho KH 2
T vc đs =T TN +T vc ô tô + T TN +T vc đs +T TN + T vc ô tô + T TN

Ta có: T Kho
TN
DN GaC
=7 (h); T TN =28 (h);
Kho KH 2 Ga D
T TN =¿ 7 (h); T TN =24 (h);
Kho DN →Ga C
Kho DN → GaC L vc 12
T vc = = =0 , 3 (h)
V xe 15T 40
Ga C →Ga D
GaC → Ga D L vc 85
T vc = = =1 , 89 (h)
V toa xe 45
Ga D → Kho KH 2
Ga D → Kho KH 2 Lvc 35
T vc = = =0,875 (h)
V xe 15T 40

=> T Kho
vc đs
DN → Kho KH 1
=7+ 0 ,3+ 28+1 ,89+ 24+0,875+ 7=69,065 (h)
b, Chi phí vận chuyển hàng:
* Vận chuyển bằng ô tô:
Kho DN → Kho KH 2 KH 2 ô tô
C vc ô tô =Qmua × LKho DN → Kho KH 2 ×C vt
¿ 400 × 90 ×2800
¿ 100 800 000 (đồng)
* Vận chuyển bằng đường sắt:
Kho DN → Kho KH 2 Kho DN → Ga C Ga C →Ga D Ga D → Kho KH 2
C vc đs =C vc ô tô +C vc đs +C vc ô tô
● Chi phí vận chuyển từ Kho DN → Ga C:
Kho DN → GaC KH 1
C vc ô tô =Qmua ×28 000=500 ×28 000=14 000 000 (đồng)
● Chi phí vận chuyển từ Ga C → Ga D:
GaC → Ga D KH 1 đs
C vc đs =Qmua × LGa C →Ga D ×C vt
¿ 500 ×85 ×1500=63 750 000 (đồng)
● Chi phí vận chuyển từ Ga D → Kho KH2:
Ga D → Kho KH 2 KH 2 Kho KH 1 → Kho KH 2
C vc ô tô =Qmua ×30 000+C vc ô tô
¿ 500 ×30 000+500 × 20× 2600=41 000 000 (đồng)

=> C Kho
vc đs
DN → Kho KH 2
=14 000 000+63 750 000+41 000 000
¿ 118 750 000 (đồng)
- Bảng tổng hợp:

Thời gian vận chuyển (h) Chi phí vận chuyển (đồng)
Khách hàng
Ô tô Đường sắt Ô tô Đường sắt

KH1 16 , 5 68,565 155 000 000 92 750 000

KH2 16 , 25 69,065 100 800 000 118 750 000

3. Lựa chọn phương án vận chuyển hàng tối ưu (chi phí tối ưu nhất):
- Với lô hàng vận chuyển cho khách hàng 1: vận chuyển bằng đường sắt
- Với lô hàng vận chuyển cho khách hàng 2: vận chuyển bằng ô tô
2.4. Thời gian thực hiện đơn hàng:
2.4.1. Thời gian thực hiện đơn hàng cho khách hàng 1 (T KH 1
đh ):

KH 1
T đh = T mua hàng cho KH1 + T hàng tồn tại kho DN + T bán hàng KH1
KH 1 KH 1 Kho NCU 1 → kho DN Kho DN → Kho KH 1
¿ T mh +T tk +T b =T vc đs +T tk + T vc đs

- Ta có: T tk =max ( T hàng


tk
X
; T hàngY
tk
¿
¿ ) (ngày)

Thời gian tồn trữ tối thiểu cho 1 lô hàng từ khi nhập đến khi xuất tại kho của
doanh nghiệp của sản phẩm X là 3 ngày; của sản phẩm Y là 2 ngày.
Thời gian tồn kho của hàng mới:
=> T tkm=3(ngày)=72(h)
Thời gian tồn kho của hàng tồn với sản phẩm X là 6 ngày; của sản phẩm Y là
4 ngày:
=> T tkt=6 (ngày )=144 (h)
ð Vậy thời gian thực hiện đơn hàng cho khách hàng 1 là:
KH 1 Kho NCU 1 →kho DN Kho DN → Kho KH 1
T đh =T vcđs +T tk +T vc đs =72, 17+72+69,065
¿ 213,235(h)=8 , 9(ngày )
2.4.2. Thời gian thực hiện đơn hàng cho khách hàng 2 (T KH 2
đh ):

KH 2
T đh = T mua hàng cho KH2 + T hàng tồn tại kho DN + T bán hàng KH2
KH 2 KH 2 Kho NCU 1 → kho DN Kho DN → Kho KH 2
¿ T mh +T tk +T b =T vc đs + T tk +T vc đs

- Ta có: T tk =max ( T hàng


tk
X
; T hàngY
tk
¿
¿ ) (ngày)

Thời gian tồn trữ tối thiểu cho 1 lô hàng từ khi nhập đến khi xuất tại kho của
doanh nghiệp của sản phẩm X là 3 ngày; của sản phẩm Y là 2 ngày.
=> T tk =3(ngày )=72(h)
ð Vậy thời gian thực hiện đơn hàng cho khách hàng 2 là:
KH 2 Kho NCU 1 →kho DN Kho DN → Kho KH 2
T đh =T vc đs +T tk +T vc ô tô =72, 17+72+16 ,25
¿ 160 , 42(h)=6 , 68(ngày )
2.5. Dự toán chi phí của doanh nghiệp cho các đơn hàng của khách hàng:
* Hàng tồn sẽ được sử dụng để cung cấp cho khách hàng 1
2.5.1. Chi phí mua hàng:
a, Chi phí mua mặt hàng để bán cho khách hàng 1 (gồm cả hàng tồn trước dó):
● Hàng X:
KH 1 X KH 1
C mua X =Pbán × Qmua X =8 100 000 ×300=2 430 000 000 (đồng)
● Hàng Y:
KH 1 Y KH 1
C muaY =P bán ×Qmua Y =10 300 000× 200=2 060 000 000 (đồng)
b, Chi phí mua mặt hàng để bán cho khách hàng 2:
● Hàng X:
KH 2 X KH 2
C mua X =Pbán × Qmua X =8 100 000 ×150=1 215 000 000 (đồng)
● Hàng Y:
KH 2 Y KH 2
C muaY =P bán ×Qmua Y =10 300 000× 250=2 575 000 000 (đồng)
2.5.2. Chi phí vận chuyển hàng hóa từ kho nhà cung ứng đến kho của doanh
nghiệp:
a, Chi phí vận chuyển mặt hàng X từ kho nhà cung ứng 1 → kho DN :
● Chi phí vận chuyển 1 tấn mặt hàng X từ kho nhà cung ứng 1 → kho DN :
Kho NCU 1 → Kho DN Kho NCU 1 →GaA Ga A → GaC Ga C → Kho DN
C vc 1 T hàng X =C vc ôtô1 T hàng X +C vc đs 1 T hàng X +C vc ôtô1 T hàng X
Kho NCU 1 → GaA Ga A →Ga B Ga A → Ga B GaC → Kho DN
¿ C vc ôtô1 T hàng X + Lvc ×1100 + Lvc × 1500+C vc ôtô1 T hàng X
¿ 25 000+180 ×1100+75 ×1500+28 000
¿ 363 500 (đồng/T)
=> Chi phí vận chuyển hàng X cho khách hàng 1:
NCU 1 →kho DN NCU 1 → kho DN KH 1
C vc hàng X KH 1 =C vc 1 T hàng X ×Q mua X =363 500 ×(300− 35)
¿ 96 327 500 (đồng)
=> Chi phí vận chuyển hàng X cho khách hàng 2:
NCU 1 →kho DN NCU 1 → kho DN KH 2
C vc hàng X KH 1 =C vc 1 T hàng X ×Q mua X =363 500 ×150
¿ 54 525 000 (đồng)
● Chi phí vận chuyển 1 tấn mặt hàng Y từ kho nhà cung ứng 1 → kho DN :
Kho NCU 1 → Kho DN Kho NCU 1 →GaA Ga A → GaC GaC → Kho DN
C vc 1 T hàngY =C vc ôtô1 T hàngY +C vc đs 1 T hàngY +C vc ôtô1 T hàngY
Kho NCU 1 → GaA Ga A →Ga B Ga A → Ga B GaC → Kho DN
¿ C vc ôtô1 T hàngY + Lvc ×1100+ Lvc × 1500+C vc ôtô1 T hàngY
¿ 25 000+180 ×1100+75 ×1500+28 000
¿ 363 500 (đồng/T)
=> Chi phí vận chuyển hàng Y cho khách hàng 1:
NCU 1 →kho DN NCU 1 → kho DN KH 1
C vc hàngY KH 1 =C vc 1 T hàng Y ×Q muaY =363 500 ×(200 −25)
¿ 63 612 500 (đồng)
=> Chi phí vận chuyển hàng Y cho khách hàng 2:
NCU 1 →kho DN NCU 1 → kho DN KH 2
C vc hàngY KH 1 =C vc 1 T hàng Y ×Q muaY =363 500 ×250
¿ 90 875 000 (đồng)
2.5.3. Chi phí vận chuyển hàng hóa từ kho của doanh nghiệp đến kho của khách
hàng:

You might also like