Professional Documents
Culture Documents
Thông số xưởng chế biến
Thông số xưởng chế biến
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ XƯỞNG CHẾ BIẾN TÔM THÔ VỚI CÔNG SUẤT 1
TẤN MỖI GIỜ TẠI CAM RANH
NHẬN XÉT ĐỒ ÁN
Đề tài: “Tính toán thiết kế xưởng chế biến tôm thô với công suất 1 tấn/ giờ tại Cam
Ranh”
NHẬN XÉT
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Nội dung đồ án
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tôm là động vật có tập tính sinh sống ở dưới nước: nước ngọt, nước lợ và
cả nước mặn. Phổ biến và gần gũi với chúng ta nhất là tôm đồng, tôm thẻ
thường sinh sống ở nước ngọt. Như chúng ta được biết Tôm được xem là thực
phẩm có rất nhiều chất dinh dưỡng, bổ sung Canxi tốt cho xương, chứa nhiều
các axit béo có lợi cho sức khỏe. Vỏ tôm tuy chứa ít nhưng cũng đủ để phát triển
dĩnh dưỡng cho trẻ thiếu sắt và calci.
1.1.2. Tổng quan về ngành xuất khẩu tôm trong thời gian gần đây
Ngành tôm đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam ra thế
giới trong suốt 2 thập kỷ qua. Hàng năm, ngành tôm đóng góp khoảng 40- 45%
tổng giá trị XK thủy sản, tương đương 3,5- 4 tỷ USD. Hiện tôm Việt Nam được
xuất khẩu đến 100 quốc gia, trong đó 5 thị trường lớn nhất gồm: Châu Âu, Hoa
Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Với những nỗ lực không ngừng, Việt
Nam đã trở thành nước cung cấp tôm đứng thứ hai thế giới với giá trị XK chiếm
13-14% tổng giá trị XK tôm của toàn thế giới.
Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển ngành tôm, đặc biệt là ở đồng bằng
sông Cửu Long, nơi chiếm 95% sản lượng tôm và cũng là trung tâm của các nhà
máy chế biến tôm. Cho đến nay, có khoảng 200 nhà máy chế biến tôm được Ủy
ban Châu Âu phê duyệt với các cuộc kiểm tra thực địa định kỳ ngay tại Việt
Nam.
Hình 1. Số liệu về ngành xuất khẩu tôm ở Việt Nam 2016-2022
1.2. Yêu cầu thiết kế của công trình
Căn cứ vào mức độ quan trọng của công trình, cụ thể là xưởng chế biến
tôm thô và theo TCVN 5687:2010, có thể thấy xưởng chế biến có yêu cầu cao
về nhiệt độ phù hợp để chế biến mà không làm hư tôm, ta chọn điều hòa không
khí cấp II.
Vì Cam Ranh thuộc cùng vùng khí hậu với Nha Trang, ta xác định được
nhiệt độ và độ ẩm của Cam Ranh dựa vào Nha Trang, theo bảng 1.9 [1] dùng để
tính toán hệ thống điều hòa không khí, trích từ TCVN 4088-85 dành cho điều
hòa không khí cấp II:
+ t N =36 , 6o C
+ φ N =59 %
+ I N =17 , 56 kcal/kg
+ t T =15 o C
+ I T =8 , 4 kcal /kg
+ d T =8 , 5 g /kgkkk=0,0085 kg /kgkkk
CHƯƠNG 2
BỐ TRÍ NHÂN LỰC, XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC MẶT BẰNG XÂY
DỰNG
Rửa 1
Lột vỏ tôm
Rửa 2
Rửa 3
Xử lý PTO, xẻ lưng
Rửa 4
Ở mỗi công đoạn, sẽ có tiêu hao nguyên liệu trong quá trình chế biến.
Dựa vào kinh nghiệm, ta xác định được lượng tiêu hao như sau:
ST
Công đoạn Tiêu hao %
T
2 Rửa 1 1
4 Rửa 2 1
Bảng 2.1 Định mức tiêu hao nguyên liệu, bán thành phẩm ở các công đoạn
Lượng thành phẩm tôm của nhà máy trong một ca: 1 tấn/ giờ
2.1.2 . Lượng nguyên liệu cần thiết cho một ca sản xuất
Ta có thể xác định lượng nguyên liệu, bán thành phẩm còn lại ở các công
đoạn phía trước, dựa vào công thức:
Si .100
T i=
100−x i
Trong đó:
3 Rửa 1 1080.32
5 Rửa 2 1000
Bảng 2.2 Tổng kết tiêu hao nguyên liệu cho từng công đoạn
Số nhân lực có thể được tính toán theo công thức sau:
Bảng 2.3 Số công nhân làm việc trực tiếp tại xưởng chế biến
2 Rửa 1 1080.32 - -
4 Rửa 2 1000 - -
Vậy tổng số công nhân làm việc trong xưởng chế biến là 106 người.
Model MRT-1500-516LP
Rộng: 1.338 mm
Cao: 1.843 mm
Số lượng 2
Model MCL-SCT-1000LP
Rộng: 1.000 mm
Cao: 1.471 mm
Số lượng 1
Bảng 2.5. Các thông số của thiết bị cấp liệu cho máy rửa tôm
2.3.3. Băng tải lột đầu tôm
Model SCT3-650-46
Rộng: 1.106 mm
Cao: 1.000 mm
Số lượng 2
Bảng 2.6. Các thông số của băng tải lột đầu tôm
Model BTCB-2T60-270K
Rộng: 1.030 mm
Cao: 800 mm
Số lượng 1
Model BTG-400LP-14000
Rộng: 725 mm
Số lượng 3
Số nhân công làm việc trực tiếp ở phân đoạn chế biến là 134 người. Trung
bình mỗi người cách nhau 1-1.5m tùy công đoạn. Ta chọn cách 1,5m theo chiều
ngang và 1m theo chiều dọc. Vậy ta sẽ có 1 ,5 . 1=1 , 5 m2 cho một người (trung
bình). Tổng diện tích cho 106 công nhân:
2
1 ,5 . 106=159 m
+ Diện tích chiếm chỗ của băng tải lặt đầu tôm
2
15,672 .1,106.2=34 , 67 m
+ Diện tích chiếm chỗ của băng tải lột vỏ tôm 19,393 . 1, 03=19 , 98 m
2
+ Diện tích chiếm chỗ của băng tải gom vỏ tôm 14 . 0,725.3=30 , 45 m
2
Mỗi xưởng sản xuất đều có không gian dự phòng để chứa dụng cụ khác,
nguyên liệu thừa, …Ta lấy 15% tổng diện tích.
Như vậy kích thước xưởng chế biến ta chọn 350 m2, với: L = 25m, W =
14m, H = 7m
5- Đóng gói; 6- Kho bảo quản; 7- Nhà ăn; 8- Khu phân loại, xếp khay;
9- Phòng máy; 10- Nhà vệ sinh nữ; 11- Nhà vệ sinh nam
2.6.1. Tường
Dựa vào Bảng 4.11 TL [1] và TL tra hệ số dẫn nhiệt của các lớp vật liệu
được liệt kê ở bảng 1.
Hệ số dẫn nhiệt
Độ dày δ
λ
STT Lớp vật liệu
(mm)
(W/mK)
2.6.2. Mái
Đối với lớp mái, ta sử dụng tôn cách nhiệt PU vì nó có thể cách nhiệt tốt
Lớp
2 150 0,018
polyurethane
2.6.3. Nền
Lượng nhiệt thừa được xác định theo công thức sau:
QT =Qtỏa +Qtt (W )
Trong đó:
Qtt : Nhiệt thẩm thấu qua kết cấu bao che (W)
Q7: Nhiệt do bức xạ mặt trời truyền qua kết cấu bao che
Nhiệt thẩm thấu trong phòng được xác định như sau:
Qtt =Q 9+ Q10+Q11
Trong đó
Q1=∑ N đ . K ft . K đt
( 1
ηl )
−1+ K T =4 , 75.0 , 85.1.2( 1
0 ,84 ) (
−1+1 + 0 ,37.0 , 85.1 .1
1
0 ,75 )
−1+1 +0 , 37.0 , 85.1
Trong đó:
ηl : Hiệu suất làm việc thực tế của động cơ. Tra bảng từ tài liệu [1] ta có
Nđ ≤ 0 ,5 0 , 5−5
ηl 0 , 75 0 , 84
K T : Hệ số thải nhiệt. Do hầu hết các thiết bị điện trong phòng đều là động cơ
Do không biết bố trí đèn cụ thể trong phòng như thế nào nên tổn thất do
nguồn sáng nhân tạo trong trường hợp này được tính theo công thức:
Q2=Q s . F=12.350=4200=4 , 2 kW
Trong đó
Qs : Công suất chiếu sáng yêu cầu cho 1 m2 diện tích sàn. Đối với phòng làm
việc, phân xưởng sản xuất ,khách sạn, văn phòng… ta lấy theo tiêu chuẩn QS
=10÷12 w/m2 . Ta chọn: Qs ¿ 12 w/m2
+ Đối với lao động trung bình là đàn ông: q=180 W/người
+ Đối với lao động trung bình là phụ nữ:q=180. 0 , 85=153 W/người (do đối
với phụ nữ thì nhiệt tỏa ra bằng 85 % so với đàn ông)
Trong đó
C p: Nhiệt dung riêng của tôm. T chọn nhiệt dung riêng của tôm bằng với nhiệt
t 1 , t 2: Nhiệt độ đầu vào và ra của bán thành phẩm. Ta giả sử nhiệt độ đầu vào của
tôm bằng với nhiệt độ điều hòa do tiếp nhận trước đó cũng có điều hòa. Nhiệt
độ đầu ra của tôm bằng hoặc hơn nhiệt độ đá do khi sơ chế tôm phải được ngâm
trong đá để bảo quản.
Trên thực tế ít xảy ra vì khi điều hòa thì các thiết bị trao đổi nhiệt thường
phải ngừng hoạt động nên chọn Q5=0
3.2.6. Nhiệt do bức xạ mặt trời qua kính Q6
Q6=I sd . F k . τ 1 . τ 2 . τ 3 . τ 4
Trong đó
F k : Diện tích cửa kính chịu bức xạ tại thời điêm tính toán, m 2
τ 2: Hệ số bám bẩn
τ 3 : Hệ số khúc xạ
Do đặc thù nên thường gian chế biến sẽ có lắp cửa kính. Tuy nhiên, gian
chế biến mà chúng ta đang thiết kế được gải sử như đang lắp đặt cửa kính nên
không có thành phần bức xạ mặt trời qua kính. Do đó, ta có thể coi Q6 = 0
3.2.7. Nhiệt do bức xạ mặt trời truyền qua kết cấu bao che Q7
Ta bỏ qua lượng nhiệt bức xạ qua tường do gian chế biến nằm giữa 2
không gian có điều hòa. Lượng nhiệt truyền qua mái do bức xạ được tính theo
công thức
¿ 765,277 W =0,765 kW
1 1
k= = =0,1173
Với 1 δi 1 1 0.5 . 10−3
150. 10−3 0.5 .10−3 1
+∑ + + + + +
αT λi α N 10 0,022 0,018 0,022 20
Trong đó :
h,θ : Góc phương vị mặt trời. Cam Ranh nằm ở 12,1 độ vĩ Bắc, 11 độ kinh Đông.
Tra bảng theo TCVN4088 : 1985 vào ngày hạ chí( 22 tháng 6) tại 12 độ vĩ Bắc,
ta có: h=4 ,7 o, θ=67o
α N : hệ số tỏa nhiệt từ bề mặt bao che tới không khí. α N =20 W /m2 K
a k : 0.5
F : diện tích mái, m2 ta xem diện tích mái bằng diện tích trần(sàn)
k : hệ số truyền nhiệt qua mái ,ta bố trí mái tôn , có trần bê tông cốt thép
Trong đó
L8 : lượng không khí lọt trong mỗi đơn vị thời gian, kg/s
Với
Thể tích
<500 500 1000 1500 2000 2500 >3000
m3
1
k i= −3 −3 −3 −3 −3
=1,7805
1 0 ,02. 10 15. 10 220.10 15.10 0 , 02.10 1
+ + + + + +
20 0 , 64 0 , 93 0 ,58 0 , 93 0 ,64 10
Trong đó :
F i: diện tích bề dày thứ i của vách, m2 ta xem diện tích mái bằng diện tích
trần(sàn)
t =t N −t T
Trong đó
F: diện tích mái, m2 ta xem diện tích mái bằng diện tích trần(sàn)
t =t N −t T
Q11 =k . F . ∆ t i
Ở đây, nền đặt trực tiếp trên nền đất nên ta lấy ∆ t i=t N −t T =33 ,6−15=18 ,6 ℃
Hệ số truyền nhiệt k được xác định bằng phương pháp phân giải nền, tính
theo dải nền rộng 2m tính từ ngoài vào trong phòng với hệ số truyền nhiệt được
quy ước cho từng dải, cụ thể như sau
Bản
chất nhiệt
được thẩm
thấu qua
nền là nhiệt
từ bức xạ mặt
trời được
mặt đất hấp thụ rồi mới truyền qua nền vào không gian điều hòa. Xưởng chế
biến ở đây chỉ có mặt phía đông tiếp xúc với môi trường, các mặt còn lại (tây,
nam, bắc) đều tiếp xúc với không gian điều hòa thuộc phân xưởng lớn, nên nếu
phân dải nền thì phải tính cho cả phân xưởng và ta cũng không có kích thước
chính xác cho toàn phân xưởng. Vì vậy, ta xem Q cho ta xem ∆ t 10=0 đối với các
hướng đó.
Vì chỉ xét từ 1 hướng nên diện tích cụ thể các dải nền được tính như sau:
2
F 1=2b=2. 25=5 0 m
2
F 2=2.(b – 4)=2. (25 – 4 )=42 m
2
F 3=2.(b – 8)=2.(25 – 8)=3 4 m
2
F 4=(a – 12).(b – 12)=(14 – 12).(25 – 12)=26 m
Q II =0 , 23. 4 2. 21 , 6=208,656 W
Q IV =0 ,07. 26 . 21 ,6=39,312 W
Để không xảy ra hiện tượng đọng sương, hệ số truyền nhiệt thực tế của
vách phải nhỏ hơn hệ số truyền nhiệt cực đại kmax tính theo biểu thức:
N
t N −t s
Vào mùa hè: k max=α N
t N −t T
Trong đó
tN = 31,8 oC
φ N =63 %
36 , 6−27 ,3 2
k max=20. =8 ,61 W /m K
36 ,6−15
Như vậy thỏa mãn điều kiện, vách không bị động sương.
Trong đó
−3 −3 kg kg
W 1=n . g n=53.185 .10 + 53.157 , 25.10 =18 ,14 =0,005
h s
+ Đối với lao động trung bình là đàn ông: gn=185 g /h/người
+ Đối với lao động trung bình là phụ nữ: gn=157 ,25 g /h /người (do đối với
phụ nữ thì nhiệt tỏa ra bằng 85 % so với đàn ông)
5 kg
W 2= . ( 0 ,8−0 , 75 )=0,0139
18 s
kg kg
W 3 =( t T −t uT ) .0,006 . F= (15−10 , 5 ) .0,006 .350=9 , 45 =0,002625
h s
W 4=0
Nhiệt thừa kW
Q1 15,3741
Q2 4 ,2
Q3 17,649
Q4 0,05564
Q5 0
Q6 0
Q7 0,765
Q8 0 , 02
Q9 6 , 73
Q10 0,764
Q11 0,839
Ẩm thừa kg/s
W1 0,005
W2 0,0138
W3 0,002625
W4 0
Điều hoà không khí là kỹ thuật tạo ra và duy trì điều kiện vi khí hậu thích
hợp với con người làm việc và nghỉ ngơi. Để có thể thấy được vai trò của việc
điều hoà không khí ta đi vào tìm hiểu ảnh hưởng của môi trường đến con người
và sản xuất.
a. Nhiệt độ:
Cơ thể con người truyền nhiệt vào môi trường xung quanh theo 3 cách : dẫn
nhiệt,đối lưu và bức xạ. Lượng nhiệt trao đổi này gọi là nhiệt hiện ,ký hiệu q h.
Nếu cường độ vận động của con người thay đổi thì lượng nhiệt hiện không thể
căng bằng với lượng nhiệt do cơ thể sinh ra. Do đó để thải hết nhiệt do cơ thể
sinh ra cần có hình thức trao đổi thứ 2 đó là toả ẩm. Ttoả ẩm có thể xảy ra ở mọi
phạm vi nhiệt độ và khi nhiệt độ càng cao thì cường độ toả ẩm càng lớn. Nhiệt
năng cơ thể toả ra ngoài cùng với hơi nước dưới dạng nhiệt ẩn, nên lượng nhiệt
này gọi là nhiệt ẩn, ký hiệu qw. Nhiệt ẩn có giá trị càng cao khi hình thức giải
nhiệt bằng truyền nhiệt không thuận lợi .Tổng luợng nhiệt truyền nhiệt và toả
ẩm phải luôn bằng lượng nhiệt do cơ thể sinh ra q toả = qh+ qw. Nếu vì một lý do
nào đó mất cân bằng nhiệt thì sẽ gây rối loạn và sinh ra đau ốm.
Theo như nghiên cứu, nhiệt độ thích hợp nhất đối với con người nằm trong
khoảng 22 đến 270C.
b. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thoát mồ hôi vào
môi trường xung quanh. Quá trình này chỉ có thể xảy ra khi <100%. Độ ẩm
quá cao hay thấp đều không tốt đối với con người. Độ ẩm thích hợp đối với cơ
thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng =5070%.
Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt
và trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường xung quanh. Khi nhiệt độ quá thấp,
tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cảm giác lạnh.Trong kỹ thuật điều hoà
không khí người ta chỉ quan tâm đến tốc độ gió trong vùng làm việc ,tức vùng
dưới 2 m kể từ sàn nhà .
Các chất độc hại bao gồm những chất chủ yếu sau :
+ Bụi: bụi ảnh hưởng đến hệ hô hấp, kích thước càng nhỏ thì càng có hại vì
nó tồn tại trong không khí lâu hơn và rất khó khử. Bụi có hai nguồn gốc hữu cơ
và vô cơ. Cho tới nay không có tiêu chuẩn chung để đánh giá mức độ ảnh hưởng
tổng hợp của các chất độc hại trong không khí. Tuy các chất độc hại có nhiều
nhưng trên thực tế trong các công trình dân dụng chất độc hại phổ biến nhất vẫn
là khí CO2 do con người thải ra trong quá trình hô hấp. Vì thế trong kỹ thuật
điều hoà không khí người ta chủ yếu quan tâm đến nồng độ CO 2. Để dánh giá
mức độ ô nhiễm người ta dựa vào nồng độ CO2 trong không khí .
e. Độ ồn :
Độ ồn có thể gây 1 số bệnh như: lo lắng và gây các rối loạn gián tiếp khác,
độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh ,gây cho con người cảm giác khó chịu. Vì
vậy độ ồn là 1 tiêu chuẩn rất quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kê 1 hệ thống
điều hoà không khí.
a. Nhiệt độ :
Nhiệt độ ảnh hưởng đến nhiều loại sản phẩm. Một số quá trình sản xuất đòi
hỏi nhiệt độ phải nằm trong một giới hạn nhất định .
b. Độ ẩm tương đối:
Độ ẩm ảnh hưởng nhiều đến một số sản phẩm. Khi độ ẩm cao có thể gây
nấm mốc cho một số sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Khi độ ẩm thấp
sản phẩm sẽ khô, giòn không tốt hoặc bay hơi làm giảm chất lượng sản phẩm
hoặc hao hụt trọng lượng .
Khi tốc độ lớn ,trong nhà máy dệt, sản xuất giấy ... sản phẩm nhẹ sẽ bay
khắp phòng hoặc làm rối sợi. Trong một số trường hợp sản phẩm bay hơi nứơc
nhanh làm giảm chất lượng. Vì vậy trong một số xí nghiệp sản xuất ngưòi ta
cũng quy định tốc độ không khí không vượt quá mức cho phép.
Có nhiều ngành sản xuất bắt buộc phải thực hiện trong phòng không khí
cực kỳ như sản xuất hàng điện tử bán dẫn,tráng phim… Một số ngành thực
phẩm cũng đòi hỏi cao về độ trong sạch của không khí ,tránh làm bẩn các thực
phẩm .
+ Máy điều hoà cửa sổ: Tất cả các bộ phận của máy điều hoà đặt trong vỏ
máy. Ưu điểm là gọn, dễ lắp đặt. Nhược điểm là phải đục tường đặt máy mất mỹ
quan, máy có năng suất lạnh nhỏ, hình thức không đa dạng.
+ Máy điều hoà tách rời: Máy được phân thành hai mảng:
- Mảng trong nhà: (indoor unit) Gồm một hay nhiều khối trong có chứa dàn
bốc hơi (dàn lạnh) nên còn gọi là khối lạnh.
- Mảng ngoài trời: (outdoor unit) Chỉ gồm một khối trong có chứa dàn
ngưng (dàn nóng)
Ưu điểm: Giá thành rẻ, đơn giản, dễ sử dụng, vận hành, lắp đặt.
Nhược điểm: Khoảng cách dàn nóng và dàn lạnh hạn chế (không quá 20
m), chênh lệch nhiệt độ giữa dàn nóng và dàn lạnh không được quá lớn,
công suất máy hạn chế (max =60.000BTU/h).
+ Máy điều hoà dạng tủ hai khối: Một khối trong nhà (khối lạnh) có thể
đặt đứng hoặc treo, một khối ngoài trời (khối nóng). Loại này có năng suất lạnh
vừa và nhỏ.
+ Máy điều hoà kiểu VRV (Variable Refrigerant Volume): Về cấu tạo
máy VRV giống như máy loại tách rời nghĩa là gồm hai mảng: mảng ngoài trời
và mảng trong nhà gồm nhiều khối trong có dàn bốc hơi và quạt. Sự khác nhau
giữa VRV và tách rời là với VRV chiều dài và chiều cao giữa khối ngoài trời và
trong nhà cho phép rất lớn (100 m chiều dài và 50 m chiều cao), chiều cao giữa
các khối trong nhà có thể tới 15m. Vì vậy khối ngoài trời có thể đặt trên nóc nhà
cao tầng để tiết kiệm không gian và điều kiện làm mát dàn ngưng bằng không
khí tốt hơn.
+ Khả năng lớn trong việc thay đổi công suất lạnh bằng cách thay đổi tần
số điện cấp cho máy nén, nên tốc độ quay của máy nén thay đổi và lưu
lượng môi chất lạnh cũng thay đổi.
+ Tiết kiệm được hệ thống đường ống nước lạnh, nước giải nhiệt, có thể
tiết kiệm được rất nhiều nguyên vật liệu cho hệ thống điều hoà
+ Tiết kiệm được nhân lực và thời gian thi công lắp đặt vì hệ VRV đơn
giản hơn nhiều so với hệ trung tâm nước.
+ Khả năng tiết kiệm năng lượng cao vì được trang bị máy nén biến tầng
và khả năng điều chỉnh năng suất lạnh gần như vô cấp.
+ Tiết kiệm chi phí vận hành: Hệ VRV không cần nhân công vận hành
trong khi hệ chiller cần đội ngũ vận hành chuyên nghiệp.
+ Khả năng sửa chữa bảo dưỡng rất năng động và nhanh chóng nhờ thiết
bị chuẩn đoán đã được lập trình và cài đặt sẵn trong máy
+ Các máy VRV có dãy công suất hợp lý, lắp ghép lại với nhau thành mạng
đáp ứng mọi nhu cầu về năng suất.
+ Hệ thống điều hoà Water Chiller: Là hệ thống điều hoà không khí gián
tiếp, trong đó đầu tiên môi chất lạnh trong bình bốc hơi của máy lạnh làm lạnh
nước (là chất tải lạnh) sau đó nước sẽ làm lạnh không khí trong phòng cần điều
hoà bằng thiết bị trao đổi nhiệt như FCU, AHU hoặc buồng phun.
Ưu điểm:
+ Hệ thống đường ống nước lạnh có thể dài tuỳ ý có thể đáp ứng được
mọi yêu cầu thực tế
+ Thường giải nhiệt bằng nước nên hoạt động bền, hiệu quả, ổn định.
Nhược điểm:
Ưu điểm: Thích hợp cho đối tượng phòng lớn có nhiều người, hội trường,
nhà hát, rạp chiếu bóng.
Nhược điểm: Người sử dụng hầu như không can thiệp được nhiệt độ
cũng như lưu lượng gió trong phòng (trừ khi sử dụng van điều chỉnh dùng
mô tơ), Hệ thống đường ống gió có kích thước lớn cồng kềnh chiếm nhiều
không gian, hệ thống này khi hoạt động thì hoạt động với 100% tải.
Qua tìm hiểu tính chất của công trình, phân tích ưu nhược điểm của từng hệ
thống điều hoà không khí, em nhận thấy rằng việc lắp đặt hệ thống điều hoà
không khí tại xưởng chế biến tôm thô nên dùng hệ thống điều hoà không khí
Water chiller.
+ Độ ẩm : 50%
kcal kJ
+ I T =6 ,75 kg =28,26225 kg
Tra bảng 1-9 trang 21 Giáo trình thiết kế điều hòa không khí PGS. TS. Nguyễn
Đức Lợi, ta có
+ Độ ẩm: = 59%
+ Môi chất lạnh: Môi chất lạnh sử dụng trong hệ thống là NH3
Ta chọn theo nhiệt độ không khí tính toán trong phòng. Vì nhiệt độ trong
phòng thấp cần chọn tốc độ gió nhỏ tránh cơ thể mất nhiều nhiệt, theo bảng 2.2
TL 1 ứng với nhiệt độ trong phòng tT=150C ta chọn k= 0,24m/s
Độ ồn có ảnh hưởng đến trạng thái và mức độ tập trung vào công việc của
con người. Mức độ ảnh hưởng đó tuỳ thuộc vào công việc tham gia hay tuỳ
thuộc vào chức năng của phòng. Ta tra bảng 2.10 TL 1 ứng với chức năng của
phòng là khu xưởng sản xuất ta được độ ồn cực đại cho phép 85dB ,chọn
80dB.
Ở đây phân xưởng chế biến tôm nên để đánh giá mức độ ô nhiễm ta dựa
vào nồng độ CO2 có trong không khí (không có chất độc hại và không có
người hút thuốc).
Lưu lượng không khí tươi cần cấp cho 1 người trong 1 giờ V k được xác
định như sau:
V CO 2 0,046
V k= = =38 ,3 m 3/h . người
β−a 0,0015−0,0003
Trong đó
VCO2 là lượng CO2 do con người thải ra tính theo m 3/h.người. Ở đây ta chọn
cường độ vận động là trung bình theo bảng 2.8 TL 1 ta được V CO2 = 0,046
m3/h
là nồng độ CO2 cho phép ,% thể tích theo bảng 2.7 TL I ta chọn :
=0,15%
a là nồng độ CO2 trong không khí môi trường xung quanh ,% thể tích, chọn
a=0,03%
Lập sơ đồ điều hoà không khí là xác định các quá trình thay đổi trạng thái
của không khí trên đồ thị I-d nhằm mục đích xác định các khâu cần xử lý và
năng suất của nó để đạt được trạng thái không khí cần thiết trước khi cho thổi
vào phòng
+ Điều kiện khí hậu địa phương nơi lắp đặt công trình tN, N
Nhiệt độ không khí trước khi thổi vào phòng không được quá thấp so với
nhiệt độ trong phòng nhằm tránh gây cảm lạnh cho ngưòi ,cụ thể như sau :
t V t T −a
Ở đây ta thiết kế hệ thống có miệng thổi từ trên xuống nên chọn a=10o C
b. Luợng không khí tươi cấp vào phòng
Luợng không khí tươi cấp vào phòng phải đảm bảo đủ cho ngưòi trong
phòng
LN =n . mk =n .❑k . V k
Trong đó :
mk :khối lượng gió tươi cần thiết cấp cho 1 người trong một đơn vị thời gian
kg/người.h
V k :lượng không khí tươi cần cung cấp cho 1 người trong 1 đơn vị thời gian đã
Tuy nhiên lượng gió bổ sung không nhỏ hơn 10% tổng lượng gió cấp cho
phòng. Từ việc phân tích các yếu tố trên ta chọn sơ đồ tuần hoàn không khí một
cấp.
Để tận dụng nhiệt của không khí thải ta sử dụng sơ đồ điều hòa không khí
tuần hoàn 1 cấp như hình vẽ :
a. Nguyên lý làm việc :
Không khí bên ngoài trời có trạng thái N(t N ,ϕ N ) với lưu lượng LN qua cửa
lấy gió có van điều chỉnh (1), được đưa vào buồng hòa trộn (3) để hòa trộn
với không khí hồi có trạng thái T(t T ,ϕ T ) với lưu lượng LT từ các miệng hồi gió
(2). Hổn hợp hòa trộn có trạng thái C sẽ được đưa đến thiết bị xử lý (4), tại đây
nó được xử lý theo một chương trình định sẵn đến một trạng thái O và được quạt
(5) vận chuyển theo kênh gió (6) vào phòng (8). Không khí sau khi ra khỏi
miệng thổi (7) có trạng thái V vào phòng nhận nhiệt thừa QT và ẩm thừa W T và
tự thay đổi trạng thái từ V đến T( t T , ϕ T ). Sau đó một phần không khí được thải ra
ngoài và một phần lớn được quạt hồi gió (11) hút về qua các miệng hút (9) theo
kênh (10).
Ta có :
+ IN=103,8376kJ/kg, dN = 27,625g/kg
+ IT=28,0529kJ/kg, dT = 5,3/kg
T Q
Điểm VO là giao nhau của đường ε T = W đi qua điểm T với đường
T
❑o 0 , 95
kJ 7,5g 0
I o=28,26225 , d o= , t o=10 C
kg kg
Trạng thái C là trạng thái hoà trộn của dòng không khí tươi có lưu lượng
LN và trạng thái N(tN,N) với dòng không khí tái tuần hoàn có lưu lượng L T và
trạng tháiT(tT,T).
LN : Lưu lượng gió tươi cần cung cấp được xác định theo điềukiện vệ sinh
¿ 0,638 kg /s
Lưu lượng gió tổng tuần hoàn qua thiết bị xử lý không khí được xác định
theo công thức
QT WT 0,021425.1000 kg
L= = = =16 , 87
I V −I T d v −d T (9 ,6−8 , 4 ) s
Tỉ lệ hòa trộn
TC LN LN 16 , 87
= = = =1 ,11
CN LT L−LN 16 , 87−1,687
kcal
I C =15 , 8
kg
0
t C =26 C
g
d C =25 ,25
kg
φ C =75 %
kg
LT =L−LN =0,707−0,638=0,069
s
I C −I 0 97 ,3−28,0529
Q0=L . ( I C −I 0 )=QT =227,5592 =75270
I T −I V 28,26225−28,0529
Tài liệu tham khảo
1. QCVN 09:2013/BXD
2. https://cachnhietphongsach.com/cau-tao-cua-ton-pu-cach-nhiet/
3. https://vasep.com.vn/san-pham-xuat-khau/tom/tong-quan-nganh-tom?
fbclid=IwAR0qTXkxWCOXKrFa9U-
gbJ_yxd3PfGuEc2NxsXOdWfFguDLm7vKWCsNYGi0