You are on page 1of 10

Câu 1: Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò chủ nghĩa

Mác Lenin (4đ)


 Vai trò chủ nghĩa Mác Lênin
Nó thể hiện trước hết: theo HCM, CNML là đỉnh cao trí tuệ nhân loại, là chủ nghĩa
chân chính nhất, CM nhất, khoa học nhất, là cẩm năng thần kỳ, là kim chỉ nam, là
mặt trời soi sáng con đường đấu tranh. CNML đã giúp HCM nâng cao khả năng tư
duy, đọc lập, tự chủ, sáng tạo. Ko sao chép giáo điều dập khuôn mà tiếp thu có
chọn lọc phù hợp vs thực tiễn CMVN. Từ đó, Người đã vận dụng sáng tạo, phát
triển để giải quyết những vấn đề cụ thể CMVN, cũng như chấm dứt cuộc khủng
hoảng về đường lối cứu nước của dân tộc. Theo HCM, tiếp thu CNML là nằm lấy
cái cốt, cái tinh thần, cái bản chất chứ ko lệ thuộc từ câu, từng chữ. Ko sao chép
giáo điều dập khuôn máy móc.
CNML là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định bản chất TTHCM. Điều này thể
hiện CNML đã giúp HCM kết tinh kiến thức, kinh nghiệm CMTG để từ đó có
phương pháp đúng đắn trong sự tiếp cận các giá trị văn hóa nhân loại lựa chọn tích
hợp những nhân tố tiến bộ, cải tiến cho phù hợp vs truyền thống văn hóa dân tộc và
nhu cầu phát triển của đất nước, ko vay mượn nguyên xi 1 mô hình nào tạo ra hệ
thống quan điểm về con đường CMVN mang tính sáng tạo, dân tộc, khoa học, hiện
đại. Trên cơ sở quan điểm của CNML, HCM đã tìm thấy quy luật phát triển tất yếu
của nhân loại sớm hay muộn các dân tộc sẽ đi đến CNXH và Người cũng đã tìm ra
con đường phải đi, đích phải đến cho CMVN đó là con đường CM vô sản và đích
là CNXH, CN Cộng Sản thông qua thế giới quan khoa học của CNML và phương
pháp hành động biện chứng.
Có thể khẳng định, TTHCM là sản phẩm kết hợp những giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc vs tinh hoa văn hóa nhân loại mà đỉnh cao là CNML. Trong đó, CNML
là nguồn gốc lý luận quyết định sự hình thành và bản chất CM khoa học của
TTHCM.
 Liên hệ ( sử dụng đc câu hỏi nguyên tắc của Đảng lun):
Đối vs mỗi SV, vs việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng cần phải tích cực học
tập, nghiên cứu về những nguyên lý của CNML, TTHCM, đường lối Đáng, chủ
trương của NN để giúp bản thân có kiến thức chính trị, pháp luật cơ bản để nhận
thức và có niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo của Đảng, của NN. Như vậy, mỗi
SV cần phải xây dựng ý thức chính trị nghĩa là nói viết và làm đúng chủ trương
đường lối của Đảng. Đây là 1 yêu cầu rất quan trọng và mỗi SV phải thể hiện trách
nhiệm cao trong công tác hoạt động sử dụng mạng XH… Tuy nhiên có những điều
SV chưa hiểu, chưa nắm bắt đc rõ thì cần phải nghiên cứu lại tài liệu, nhất là giáo
trình lý luận chính trị hoặc có thể hỏi các giảng viên lý luận chính trị để giúp mình
có định hướng đúng đắn, tránh phát tán thông tin chưa đc kiểm chứng.
Mỗi SV cần phải nghiên cứu sâu về nền tảng TT của Đảng để có thể nhận diện rõ
những quan điểm sai trái thù địch thì mới có thể bảo vệ 1 cách phù hợp đúng đắn.
Điều này liên quan trực tiếp đến việc học tập lý luận chính trị, nghiên cứu nghị
quyết của Đảng, nắm bắt thông tin thời sự chính thống, lắng nghe có chọn lọc các
thông tin tích cực, tiếp nhận các ý kiến phản bác quan điểm sai trái. Từ những nhận
thức đúng đắn đó, bản thân mỗi SV cần nâng cao kỹ năng sử dụng ko gian mạng và
mạng XH như phải tự trang bị những kiến thức kỹ năng bản lĩnh khi sử dụng ko
gian mạng và mang XH để có đủ sức tự đề kháng trước thông tin xuyên tac bịa đặt
đường lối chủ trương của Đảng, NN. Ngoài ra, SV cần có những hành động phù
hợp như ko làn truyền thông tin sai trái, ko để mặc nhưng thông tin ko đúng tác
động đến nhận thức của nhân dân. Bản thân mỗi SV cần sử dụng mạng XH có
trách nhiệm vs việc chia sẻ những thông tin tích cực và ko đăng tải ý kiến chủ quan
ko phù hợp vs đường lối chủ trương chính sách của Đảng.
Cuối cùng, thực hiện trách nhiệm của mình, mỗi SV cần tích cực tham gia các hoạt
động do tổ chức đoàn thanh niên, hội SV phối hợp vs đội ngũ giảng viên lý luận
chính trị trong các trường học để nâng cao và phát huy vai trò xung kích trong mặt
trận đấu tranh tư tưởng.

Câu 2: Phân tích TTHCM về độc lập dân tộc. Trách nhiệm của SV trong việc
bảo vệ độc lập dân tộc (ĐLDT)
1. Phân tích về độc lập dân tộc:
 Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân
tộc.
Đối vs mỗi người dân mất nước, cái quý nhất là độc lập của Tổ quốc, tự do của bản
thân và của dân tộc. Đó cũng là khát vọng lớn nhất, là giá trị tinh thần thiêng liêng
bất hủ của mỗi dân tộc và HCM là hiện thân của tinh thần đó. Có thể nói đây cũng
chính là khát vọng và mong muốn lớn nhất như lời bộc bạch của Người “cái mà tôi
cần nhất trên đời là đồng bào tôi đc tự do, Tổ quốc tôi được độc lập”. Cũng xuất
phát từ điều đó mà Người đã ra đi tìm đường cứu nước. Và Người đã tiếp thu
những giá trị về quyền con người trong tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ và tuyên
ngôn nhân quyền dân quyền của CM Pháp để nâng lên thành quyền cơ bản của các
dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên TG đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng, quyền độc lập, quyền tự do”.
 Quyền độc lập tự do đó đã đc HCM thể hiện trong suốt quá trình hình thành
TT của mình và thực tiễn chỉ đạo CMVN:
Năm 1919, HCM đã thay mặt hội những người VN yêu nước tại Pháp gửi đến hội
nghị Vecxay bản yêu sách đòi những quyền tự do cơ bản cho nhân dân. Mặc dù bản
yêu sách ko đc chấp nhận, nhưng qua sự kiện trên cho thấy lần đầu tiên TTHCM
về quyền các dân tộc thuộc địa đã đc hình thành.
Trong ko khí sôi sục lịch sử CMT8, HCM đã đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập tự
do của nhân dân ta trong câu nói bất hủ: “Dù có phải đốt cháy dãy Trường Sơn
cũng phải kiên quyết giành cho được đọc lập”. Đến ngày kêu gọi toàn dân đứng lên
bảo vệ nền độc lập dân tộc thì Người một lần nữa thể hiện quyết tâm đó: “Ko,
chúng ta thà hy sinh tất cả chứ ko chịu mất nước” Khi đế cuốc Mỹ mở rộng chiến
tranh ra miền Bắc, HCM đưa ra giá tri bất hủ:”Ko có gì quý hơn độc lập tự do”.
Điều này đã trở thành nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng trong sự nghiệp đấu
tranh vì ĐLDT của VN. Đồng thời nó cũng là nguồn động viên đối vs các dân tộc
bị áp bức trên TG.

 ĐLDT phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
ĐLDT phải mang tới tự do, hạnh phúc của nhân dân. Và đây à vấn đề cốt lõi của
TTHCM về độc lập. như Người đã khảng định: “Nước độc lập mà dân còn đói rét
thì độc lập đó ko có ý nghĩa gì”. Vì vậy HCM quan diểm 1 nền độc lập tự do phải
mang đến cho nhân dân cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngoài ra độc lập dân tộc cũng
phải gắn vs cơm no áo ấm hạnh phúc của nhân dân. Điều này đc thể hiện khi HCM
lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập. Nhưng Người vẫn tiếp tục thực hiện
mục tiêu mang lại cơm no áo ấm cho nhân dân qua việc Người đã đề ra 1 trong
những nhiệm vụ cấp bách của chính phủ là làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có
học hành. Trong suốt cả cuộc đời CM của mình, HCM luôn phấn đấu vì mục tiêu
đó như lời Người từng bộc bạch: “Tôi chỉ có 1 ham muốn, ham muốn tột bậc, là
làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng đc học hành”.

 ĐLDT là nền độc lập thực sự, gắn liền với hòa bình
Trong nhiều tác phẩm, HCM đã vạch trần chiêu trò ……..
Theo HCM ĐLDT phải là nền độc lập thật sự hoàn toàn triệt để trên tất cả các lĩnh
vực: như kinh tế, chính trị, VH, XH… ĐLDT phải gắn vs quyền tự quyết dân tộc,
ko bị lệ thuộc vào nước ngoài, nhất là về đường lối phát triển của đất nước. Ngoài
ra, HCM khẳng định ĐLDT phải gắn liền vs hòa bình, điều đó có nghĩa chỉ có
ĐLDT thực sự mới có 1 nền hòa bình chân chính. Đấu tranh cho độc lập của dân
tộc mình đồng thời cũng phải tôn trọng độc lập của các dân tộc khác và góp phần
giữ gìn hòa bình TG.
 ĐLDT gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Các thế lực đến xâm lược nước ta đều có điểm chung là dùng chính sách chia để trị
với âm mưu chia cắt đất nước hòng làm suy yếu lực lượng cuả nhân dân ta. HCM
sớm nhận thức đc âm mưu đó vì vậy Người thường xuyên kêu gọi nhân dân hãy
xóa bỏ mọi thành kiến xung đột để thật thà đoàn kết đánh đuổi đến quốc xâm lược.
ngay trong buổi đầu xây dụng chính quyền CM non trẻ phải đối mặt vs nhiều khó
khăn, trong đó có cả tư tưởng chia rẽ nghi ngờ HCM theo Pháp. Nhưng Người đã
khẳng định:” Tôi ko phải là kẻ bán nước”. Khi thực dân Pháp lăm le thực hiện
chiêu bài Nam Kỳ Tự Trị hòng chia cắt nước ta 1 lần nữa, HCM đã khẳng định
trong bức thư gửi đồng bào Nam Bộ: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước VN, sông có
thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó ko baoh thay đổi”.
Sau năm 1954 đất nước VN tạm thời bị chia cắt làm 2 miền, HCM tiếp tục kiên trì
đấu tranh để thống nhất Tổ quốc. Và Người đã thể hiện niềm tin tuyệt đối đó trong
di chúc:” Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất, đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ xung
họp 1 nhà”. Có thể khẳng định tư tưởng ĐLDT gắn liền vs thống nhất Tổ quốc là
tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động CM của HCM
2. Vận dụng:
Hiện nay tình hình TG đang có những diễn biến rất phức tạp, các thế lực thì địch
vẫn tiếp tục chống phá CM nước ta. Trước những âm mưu đó, bản thân mỗi SV
cần nâng cao nhận thức về mục tiêu ý tưởng ĐLDT gắn liền vs CNXH. Bên cạnh
đó, SV cần phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ về trách nhiệm công dân vs đối vs
công cuộc bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc. Nhất là phải cảnh giác các âm mưu
chia rẽ xuyên tạc của các thế lực thì địch, phê phán đấu tranh vs những thái độ việc
làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền lãnh thổ của VN. Bản
thân mỗi SV cần tích cực học tập để nâng cao hiểu biết toàn vẹn lãnh thổ như
những nội dung TTHCM về ĐLDT. Và phải nắm chắc đc chính sách pháp luật của
Đảng về xây dựng quốc phòng để có thể tuyên truyền những điều đúng đắn với
nhân dân. Cần tích cực tham gia tuyên truyền thướng dẫn cùng mn thực hiện
nhiệm vụ nội dung bảo vệ TQ. Tự giác tích cực luyện tập các kỹ năng quân sự, chủ
động tham gia hoạt động về quốc phòng an ninh do nhà trường, địa phương tổ
chức.

Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước: Nhà nước pháp quyền
 Liên hệ:
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN tại VN hiện nay dưới sự lãnh đạo của
Đảng cần phải xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện và thực hiện nghiêm minh
nhất quán thượng tôn hiến pháp và pháp luật tôn trọng bảo đảm bảo vệ quyền con
người. Trong đó, quyền lực nhà nước phải đc thống nhất nhưng phải đc phân công
rành mạch phối hợp chặt chẽ kiểm soát chéo nhau, cũng như phải đổi mới về cách
thức tổ chức và nâng cao hoạt động của Quốc hội đảm bảo phát triển trong công
tác lập pháp. Để từ đó có thể hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế tổ chức thực
hiện pháp luật nghiêm minh nhất quán và ko có vùng cấm. Ngoài ra, cần phải đẩy
mạnh tuyên truyền phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền
XHCNVN. Bên cạnh đó, cần phải hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực NN, đẩy
mạnh phòng chống tham nhũng tiêu cực, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,
tăng cường phân cấp phần quyền làm rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các tổ
chức cá nhân trong bộ máy NN đi đôi vs nâng cao năng lực thực thi, xây dựng tôt
chức bộ máy NN tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Ngoài ra, cần đẩy mạnh cải cách tư
pháp đảm bảo tính độc lập của tòa án theo thẩm quyền xét xử, thẩm phán phải hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân thep pháp luật.

Câu 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc; phương
thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. (4đ)
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc:
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lực quyết định thành công của
CM.
Trong TTHCM đoàn kết đại đoàn kết ko phải sách lược chính trị mà là chiến lược
lâu dài của CMVN. Bởi vì muốn CM thành công nếu chỉ có lòng yêu nước, có
Đảng cách mệnh có lực lượng CM đông đảo thôi thì chưa đủ mà còn phải có sự
đoàn kết nhất trí của cả dân tộc. có như vậy ms tạo ra sức mạnh to lớn cho CM, và
trở thành lực lượng quyết định thành công của CM. vì vậy ddkdt là vấn đề chiến
lược quốc tử của CM. tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn CM, trước những yêu cầu
nhiệm vụ khác nhau thì phải có phương pháp chính sách đoàn kết cho phù hợp vs
từng đối tượng khác nhau, từng nhiệm vụ khác nhau nhưng ko baoh đc thay đổi
chủ trương ddkdt vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại của CM
Từ thực tiễn xây dựng khối ddkdt HCM đã khái quát thành nhiều luận điểm mang
tính chân lý:
- Đoàn kết là sức mạn của chúng ta
- Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi
- Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công
Và Người đã đi đến kết luận mang tính triết lý cho sự phát triển của XH, dân tôc:
Doand kết đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công đại thành công
Ddktdt là mục tiêu, nhiệm vụ hành đầu của CMVN:
- Trong quan điểm của HCM ddkdt ko chỉ là khẩu nghĩa chiến lược mà là mục
tiêu lâu dài của CM. đảng là 1 thành viên, là lwucj lượng lãnh đạo của CM,
do vậy ddtdt phải đc xác định là nhiệm vụ hành đầu của Đảng và nv này phải
đc quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực từ đường lối, chủ trương, chính sách
tới hđ thực tiễn của Đảng. trong lời ra mắt của Đảng lao đong VN, HCM kđ
mục điích của ĐLĐVN trong 8 chữ: đoàn kết toàn dân phụng sự Tổ quốc
- Cm là sự nghiệp của toàn chúng nhân dân, do quần chúng, vì quần chúng.
Đại đoàn kết là yêu cầu tất yếu khách quan, là đòi hỏi khách quan của quần
chúng trong cuộc đấu tranh giải phóng mình. Bởi vì khi lịch sử đòi hỏi giải
quyết 1 vấn đề, nhiệm vụ chung của 1 bộ phân người, 1 giai cấp hay 1 dân
tộc thì tất yếu nảy sinh những nhu cầu đoàn kết tạo ra sức mạnh tổng hợp
cho cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập của dân tộc. vs vai trò lãnh đạo, Đảng
có nhiệm vụ thức tỉnh tập hợp quần chúng nhân dân, chuyển nhu cầu đòi hỏi
khách quan đó từ tự phát thành tự giác và hiện thực thành tổ chức tạo ra sức
mạnh tổng hợp cho cuộc đấu tranh chung của dân tộc. Chính vì vậy, ở mọi
gđ cm khác nhau, Đảng luôn coi ddkdt là mục tiêu hàng đầu

2. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng. HCM coi đoàn kết, đại dk như 1
mục tiêu hành đầu của Đảng. để thực hiện mục tiêu đó phải làm tốt công tác vận
động quần chúng bởi vì theo HCM để phát huy đc đầy đủ vai trò trí tuệ khả năng to
lớn của quần chúng ndan trong sự nghiệp lhangs chiến kiến quốc, trong xdung và
baor vệ TQ, Đảng NN cán bộ Đảng viên caanf làm tốt trong qtrinh thực hiện
đường lối chủ trương chính sách pháp luật của Đảng, NN cũng như giúp cho nhân
dân hiểu rõ đc quyền, trách nhiệm của mình. Tuy nhiên trong qtrinh thwucj hiện
cần phải căn cứ vào tâm tư nguyện vọng của quần chúng ndan, xuất phát từ thực tế
trình độ, hiểu biết của người dân từ phong tục tập quán lối sống để từ đó đưa ra
những phương pháp vận động cho phù hợp vs từng đối tượng.
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp vs từng đối tượng để tập
hợp quần chúng. Theo HCM để tập hợp quần chúng ndan có hiệu quả thì phảo tổ
chức ra các đoàn thể tổ chức ndan bởi đây chính là những tổ chức để tập hợp quần
chúng ndan cho phù hợp vs từ giai cấp dân tộc tôn giáo lứa tuổi giới tính….( như
tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, hội sinh viên..). Các tổ chức này có nhiệm vụ
giáo dục động viên các thành viên của tổ chức mk thực hiện nhiệm vụ của CM và
các đoàn thể tổ chức đó dưới sự kanhx đạo của Đảng có nhiệm vụ tuyên truyền
giáo dục giác ngộ thành viên của mk thực hiện việc đấu tranh CM.
Ba là, các đoàn thể tổ chức quần chúng ndan đc tập hợp và đoàn kết trong mặt trận
dân tộc thống nhất. Theo HCM các đoàn thể tổ chức quần chúng phải hợp thành
mặt trận dân tộc thoongd nhất ddeeer tạo ra sức mạnh CM. các đoàn thể ttqc và
mặt trận dtoc thống nhất là sợi dây, là cầu nối gắn kết giữa Đảng vs dân, trong đó
Đảng vừa là thành viên của mặt trận cũng đồng thời là lãnh đạo.

3. Trách nhiệm của SV trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
Là 1 trong những lực lượng nòng cốt đối vs sự phát triển của đất nước, SV cần
phải có trách nhiệm trong việc củng cổ xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Đây là
1việc có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước ta hiện
nay, tạo nên sức mạnh của dân tộc VN. Vì vậy, bản thân mỗi SV cần phải sống
chung thực, chính trực, dám đứng lên cho điều đúng đắn, bản vệ lẽ phải và luôn
biết yêu thương giúp đỡ người khó khăn. Đồng thời, phải biết bao dung với những
người lầm đường lạc lối nếu họ biết hối cải. Luôn sống ngay thẳng, khiêm tốn
trong mọi việc, nhất là ko đua theo thành tích trước mắt, dám dũng cảm bảo vệ lẽ
phải. Từ trong nhận thức mỗi SV phải luôn in sâu về việc giữ gìn đoàn kết trong
lớp học, trong cộng đồng, trong gia đình và sau này là trong cơ quan đơn vị. Cần
phải đề cao ý thức của bản thân trong công việc khi thực hiện hoạt động nhóm, ko
đc chia bè phái cũng như ko đc lôi kéo kích động người khác nhằm chia rẽ khối đại
đoàn kết dân tộc. Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều âm mưu chia rẽ khoosi đại
đoàn kết dân tộc. Bản thân mỗi SV phải biết đấu tranh trước những âm mưu đó và
phải có ý thức đúng đắn vai trò của mình trong việc xây dựng dối đại đoàn kết dân
tộc. Mỗi cá nhân SV cần phải luôn tương trợ giúp đỡ nhau trong cuộc sống học tập
nhưng phải hiểu rõ đoàn kết ko có nghĩa là bao che cho khuyết điểm của người
khác. Phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức bởi vì nếu họ có thể tu dưỡng và phát
triển bản thân theo chiều hướng tích cực thì có nghĩa họ đã ý thức đc ý nghĩa của
bản thân trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

 Vai trò của SV


Sv là chủ nhân tương lai đất nước. sự tồn tại và phát triển đất nước phần lớn phụ
thuộc vào sự nhận thức của chính bản thân mỗi sv. Vì vậy trong sự phát triển của
dân tộc cũng như qtrinh xây dựng khối ddktdt thì bản thân mỗi sv trước hết cần
nhận thức rõ trách nhiệm của mk đối vs việc xây dựng khối ddktdt. Để từ đó hinh
thành lên ý thức xây dựng khối đại đoàn kết . Thông qua những việc làm của bản
thân như việc tuyên truyền vận động quân chúng nhân dân để thực hiện chủ
trương chính sách đại đoàn kết dtoc mà Đảng và NN đã thực hiện vs tinh thần.
Khép lại QK hướng tới TL ( thực hiện hòa hợp dân tộc). Nhưng trong qtrinh thực
hiện thì bản thân mỗi SV cần chú ý luôn đặt lợi ích tối cao của QG, dân tộc để xử
lý các mqh về mặt lợi ích trong XH. Phải luôn giữ ý thức đoàn kết trong học tập
trong gđ, trong cộng đồng XH, đoàn kết trong cùng 1 tôn giáo và giữa các tôn giáo
khác nhau nhất là việc nhận thức rõ đoàn kết ở đây ko có nghĩa là bao che khuyết
điểm mà phải luôn thẳng thắn phê phán những biểu hiện xuất phát từ mục tiêu lợi
ích, động cơ các nhân. Trong cviec ko đc kéo bè kéo cánh để gây mất đoàn kết nội
bộ.

Câu 6: Nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng. Liên hệ vs việc rèn luyện
đạo đức của SV hiện nay
 TTHCM về Nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng
Một là, nói đi đôi vs làm
Đạo đức CM là đạo đức đc nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp
công nhân phục vụ lợi ích CM do vậy thoe HCM ns đi đôi vs làm là đặc trưng bản
chất của TT đạo đức HCM- đạo đức CM. Ns đi đôi vs làm đối lập hoàn toàn vs
thói đạo đức giải của giai cấp bóc lột. chính vì vậy HCM yêu cầu cần chống lại
thói ns mà ko làm, ns nhiều lm ít, ns hay làm dở, ns 1 đằng làm 1 nẻo. nhất là pahir
thường xuyên nêu gương về đạo đức bởi đây là 1 nét đẹp trong truyền thống văn
hóa phương Đông. Do vậy, ns đi đôi vs lm phải gắn liền vs nêu gương đạo đức .
đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhât strong xdung nền đạo đức ms. Do vậy cần
phải chú ý phát hiện xdung những điển hình người tốt việc tốt gần gũi trong đời
thường và lĩnh vực lao động xản xuất. Như vậy 1 nền đạo đức ms đc xây dựng trên
1 nền rộng lớn vững chắc khi những chuẩn mực đạo đức trở thành hành vi thường
ngày của toàn XH
Hai là, xây đi đôi với chống. Để xdung 1 nền đạo đức ms cần phải kết hợp chặt
chẽ giữa xây và chống. muốn xây thì phải chống, mà chống thì phải nhằm mục
đích để xây. Xây ở đây là biểu dương giáo dục xdung những phẩm chất đạo đức
ms, đạo đức CM trước hết phải đc tiến hành bằng việc giáo dục những chuẩn mực
đạo đức ms. Việc gduc đạo đức đó phải đc tiến hành phù hợp vs từng gđ CM, phù
hợp vs từng lứa tuổi, ngành nghề, giai cấp và trong từng môi trường khác nhau.
Bởi vì như HCM đã ns: mỗi người đều có thiện ác trong lòng, ta phải biết làm cho
phần tốt ở mỗi con gười nảy nở như hoa của mùa xuân và phần xấu mất dần đi.
Như vậy xd dd ms phải khơi dậy đc ý thức dd lành mạnh ở mỗi người và sự tự giác
đối vs mỗi người và mỗi tổ chức mà trc hết là Đảng.
+ chống là phê phán lên án loại bỏ cái sai, cái xấu, cái vô đạo đức trong XH, trong
đời sống hằng ngày. Bởi vì việc cải tạo XH cũ xdung XH mới là 1 cuộc chiến đấu
khủng lồ giữa tiến bộ và lạc hậu, giữa CM và phản CM. để giành đc thắng lợi trong
cuộc chiến trên điều qtrong là phải phát hiện sớm, phải tuyên truyền hđ hình thành
quần chúng rộng rãi tại dư luận để phê phán, đề phòng, ngăn chặn và đấu tranh cho
sự lành mạnh trong sạch về đạo đức
Ba là, tu dưỡng đạo đức suốt đời. Một nền đạo đức ms chỉ đc xdung trên cơ sở từ
sự tự giác tu dưỡng đạo đức của bản thân mỗi người. Chính vì vậy việc tu dưỡng
đạo đức CM đòi hỏi mỗi người phải tự giác rèn luyện thông qua hđ thực tiễn để từ
đó thấy rõ cái hay cái tốt cái thiện của mk mà phát huy và thấy rõ cái dở cái xấu cái
ác của mk mà khắc phục. Mỗi người phải kiên trì rèn luyện tu dưỡng suốt đời như
công việc rửa mặt hàng ngày. HCM đã từng kđ đạo đức CM ko phải trên trời sa
xuống mà nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, ngọc càng luyện càng trog. HCM chính là tấm
gương suốt đời tự rèn luyện, những đức tính quý báu của Người ko phải bẩm sinh
có đc mà do rèn luyện bền bỉ hàng ngày, kết tụ thành những viên ngọc trong sáng
từ đạo đức.
 Liên hệ trách nhiệm đvs SV:
- Thực trạng hiện nay
- Xây dựng con người

You might also like