You are on page 1of 132

KHAI MỞ LÝ LUẬN CẤP THIẾT CHO HÀNG SƠ HỌC

༄༅། །%ོ་གསར་ལ་ཉེ་བར་མཁོ་བ་བ1ས་2འི་5མ་གཞག་རིགས་ལམ་མིག་འ7ེད་ཅེས་7་བ་བ:གས་སོ།།

GIÁO TRÌNH

བ1ས་2།

/རབ་འ7མས་པ་%ོ་བཟང་བསོད་ནམས།
@ོད་པའི་དོན།!

Ý nghĩa động tác, cử chỉ, điệu bộ tay, chân và cách thức


trong lúc “tranh biện kinh luận”

Kể từ thời của các vị vua Phật giáo đầu tiên, Tây Tạng đã có một lịch
sử nghiên cứu triết học phong phú và mang di sản này cho đến ngày nay.
Phật giáo là một "truyền thống trí tuệ", có nghĩa là nó dựa trên những nhận
thức hoặc hiểu biết của lịch sử Đức Phật và nó cho rằng tất cả đau khổ và
thậm chí đau khổ của cái chết đều liên quan đến sự thất bại của trí tuệ. Họ
cho rằng một người được giải thoát nhờ trí tuệ, bằng cách nhìn thấy bản chất
của sự vật. Tranh luận triết học là một phần của nỗ lực này. Ở Ấn Độ, tranh
luận được coi trọng đến mức, nếu bạn thua trong một cuộc tranh luận với
đối thủ, bạn sẽ phải chuyển sang quan điểm của đối thủ đó. Nếu bạn không
thể đánh bại lần đó, thì bạn buộc phải chấp nhận nó.
Mục đích chính của cuộc tranh luận của các tu viện Tây Tạng là đánh
bại những quan niệm sai lầm, thiết lập một quan điểm có thể bảo vệ được,
và xóa bỏ những phản đối đối với quan điểm đó. Tranh luận đối với các nhà
sư Tây Tạng không chỉ là học thuật, mà là một cách sử dụng những hàm ý
trực tiếp từ điều hiển nhiên để đưa ra suy luận về trạng thái không hiển nhiên
của các hiện tượng. Những người tranh luận đang tìm cách hiểu bản chất
của thực tại thông qua việc phân tích cẩn thận trạng thái tồn tại của các hiện
tượng bình thường, cơ sở của thực tại. Đây là mục đích thiết yếu cho cuộc
tranh luận về tôn giáo.
Trong thực tế, hình thức thông thường là cuộc tranh luận giữa "Người
thách thức" đứng và đặt câu hỏi, và "Người bảo vệ" ngồi và trả lời những
câu hỏi đó. Thái độ như thể "Người thách thức" đang tôn trọng tiếp cận
"Người bảo vệ" với một thái độ khó khăn. Vỗ tay kịch tính chỉ được thực

1
hiện bởi "Người thách thức" đang đứng và được sử dụng để chấm câu cuối
"câu hỏi", là một cuộc tranh luận để đáp lại câu trả lời của "Người bảo vệ".
Theo cách hiểu của họ về cử chỉ, "tay phải" tượng trưng cho phương
pháp, có nghĩa là đặc biệt thực hành lòng từ bi, và "tay trái" tượng trưng cho
trí tuệ. "Đưa hai tay lại gần nhau" tượng trưng cho sự kết hợp của trí tuệ và
phương pháp. Vào lúc vỗ tay, bạn nghe thấy tiếng "chân trái" dậm xuống và
điều đó tượng trưng cho việc đóng sầm cánh cửa tái sinh ở các tầng thấp
hơn. Sau khi đồng thời vỗ tay và dậm chân, "Người thách thức" đưa ra cánh
tay trái của trí tuệ để giữ cánh cửa cho tất cả sự tái sinh. Ngoài ra, trong cử
chỉ đó, Kẻ thách thức sử dụng tay phải của mình để nâng chuỗi hạt cầu
nguyện xung quanh cánh tay trái của mình. Điều này thể hiện sự hoàn thành
những nỗ lực của lòng từ bi, trong việc nâng đỡ tất cả chúng sinh đau khổ
ra khỏi vòng tái sinh.

Các hình thức lập luận của người Tây Tạng đã được chuyển sang với
những điều chỉnh nhỏ từ các hình thức luận lý của Ấn Độ. Trong hệ thống
lập luận này, hai hình thức lập luận được sử dụng để đánh bại những quan
niệm sai lầm và hỗ trợ một sự hiểu biết rõ ràng. Đây là những cụm từ bao
gồm luận điểm và lý do được nêu cùng nhau trong một câu, và các hệ quả,
một lập luận có cấu trúc tương tự như một chủ nghĩa luận nhưng chỉ đơn
thuần là một dòng logic từ các khẳng định của đối phương. Một lập luận
hợp lệ có thể có dạng một thuyết âm tiết hoặc một hệ quả. Hình thức thuyết
âm tiết thường được sử dụng trong văn học triết học Tây Tạng và trong các
cuộc tranh luận bao gồm luận điểm và lý do, cả những gì cần được chứng
minh và bằng chứng, trong một câu:
*Ví dụ: Chủ thể "âm thanh" là một hiện tượng "vô thường" bởi vì nó là
"một sản phẩm".
*Tiền đề thứ yếu là "âm thanh" là "một sản phẩm". Tiền đề chính, bị
"triệt tiêu", là "tất cả các sản phẩm" đều là hiện tượng "vô thường". Và, luận
điểm/ kết luận là "âm thanh là một hiện tượng vô thường". Khi một người

2
phát biểu một chủ nghĩa âm tiết, nó giống như một "lời hứa", nỗ lực cao nhất
của người đó để nói ra một lập luận đúng.
Tuy nhiên, những gì bạn thường nghe trong cuộc tranh luận triết học là
hậu quả, không phải là "lời hứa" mà là hàm ý logic rút ra từ các tuyên bố
của Defender. "Người bảo vệ" bị giới hạn ở một số câu trả lời cho các lập
luận của "Người thách thức". Những câu trả lời này bao gồm:
(1) "Lý do không được thiết lập," là cách phủ nhận tiền đề phụ;
(2) "Không có sự lan tràn", đó là cách phủ nhận tiền đề chính; và
(3) "Tôi chấp nhận nó," có nghĩa là "Người bào chữa" chấp nhận lập
luận và kết luận.
Mục tiêu của "Người bảo vệ" là đưa ra một loạt câu trả lời nhất quán
đối với các lập luận của "Người thách thức" mà không mâu thuẫn với những
gì anh ta đã nói trước đó. Khi "Người bảo vệ" mâu thuẫn với những tuyên
bố trước đó, "Người thách thức" sẽ nói tiếp, "Tsa, Tsa!" nghĩa là "Đã xong!"
Yêu cầu trước đó của bạn đã hoàn tất! Nếu "Người bảo vệ" mâu thuẫn với
luận điểm cơ bản được đưa ra lúc đầu, "Người thách thức" sẽ nói tiếp "Tsa,
Tsa!" ba lần.
Thực hành lý luận và tranh luận là một con đường rộng lớn cho nhiều
người. Học sinh có sáng suốt và lý trí hay không thì việc nghiên cứu lý luận
và tranh luận sẽ giúp ích cho bạn. Trên thực tế, cho dù một người thậm chí
có phải là một Phật tử hay không, thì việc nghiên cứu lý luận và tranh luận
sẽ giúp ích. Tất cả chúng ta đều muốn có thể hiểu rõ hơn, đánh giá tốt hơn
lời nói của người khác và thể hiện bản thân rõ ràng hơn. Những kỹ năng
này phát triển cùng với việc thực hành tranh luận. Từ nguồn gốc ở Ấn Độ,
Phật giáo đã được đánh giá cao về kỹ năng lập luận và tranh luận. Mục đích
sâu xa của tranh luận và lý luận Phật giáo là xóa bỏ quan niệm sai lầm về
bản chất của chúng ta và do đó để thoát khỏi đau khổ và thậm chí là cái chết.
Tuy nhiên, đại đa số chúng ta không thể đi thẳng vào vấn đề. Vì vậy, trong
nỗ lực đạt được điều đó, các Phật tử đã cố gắng xây dựng các công cụ và thủ
tục đáng tin cậy.

3
Các công cụ và quy trình đáng tin cậy được gọi là "đáng tin cậy" vì
chúng giúp chúng ta hiểu được điều gì là thực tế và chính xác, điều gì là
thực và điều gì là không thực. Vì vậy, các công cụ được sử dụng trong lý
luận Phật giáo không chỉ áp dụng cho các chủ đề triết học Phật giáo mà còn
cho bất cứ điều gì chúng ta muốn nghiên cứu. Các công cụ và thủ tục thực
tế rất đơn giản và thanh lịch, vì vậy chúng rất hữu ích đối với nhiều người.
Phong cách lập luận và tranh luận của Phật giáo cung cấp một cách hữu ích
để tổ chức suy nghĩ và lời nói của chính bạn và để đánh giá cơn lũ thông tin
đang đến với chúng ta.

4
MỤC LỤC
དཀར་ཆག

1. HỆ THỐNG CON ĐƯỜNG NHẬP MÔN CỦA LÝ LUẬN CHO HÀNG HẠ CĂN
དབང་པོ་ཐ་མ་ལ་རིགས་ལམ་Dང་Eའི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 9
Bài 1 Hོབ་ཚན་དང་པོ 9
MÀU ཁ་དོག་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 9
Bốn màu chính @་བའི་ཁ་དོག་བཞི།

Tám màu phụ ཡན་ལག་གི་ཁ་དོག་བKད།

Năm ngoại sắc Lིའི་གMགས་N།

Tám hình ད7ིབས་གMགས་བKད།

Năm nội sắc ནང་གMགས་N།

Bài 2 Hོབ་ཚན་གཉིས་པ། ། 48
TỒN TẠI གཞི་Qབ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 48
Thường hằng và Thực hữu Sག་པ་དང་དངོས་པོ།

Chơn đế và Tục đế དོན་དམ་བདེན་པ་དང་Tན་Uོབ་བདེན་པ།

Hiện tiền và Ẩn tế མངོན་Vར་དང་Wོག་Vར།

Tự tướng và Tổng tướng རང་མཚན་དང་Xི་མཚན།

Một và Khác གཅིག་དང་ཐ་དད།

Thiện, Bất thiện, Vô ký དགེ མི་དགེ Yང་མ་བZན།

Bài 3 Hོབ་ཚན་ག[མ་པ། 72
NHẬN DIỆN PHẢN THỂ ^ོག་པ་ངོས་འཛ`ན་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 72
Bài 4 Hོབ་ཚན་བཞི་པ། 76

5
NGƯỢC LẠI, KHÔNG NGƯỢC LẠI, TRỞ THÀNH, KHÔNG TRỞ THÀNH
ཡིན་ལོག་མིན་ལོག་དང༌། ཡིན་Vར་མིན་Vར་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 76
Phân tích ý nghĩa của ‘Trở thành là Thường hằng’.
ཡིན་པར་Vར་པའི་Sག་པའི་གོ་དོན་ལ་དdད་པ་སོགས།

Phân tích xem có ‘Trở thành của Nhất thiết trí’ hay không?
ཡིན་པར་Vར་པའི་5མ་མeེན་ཡོད་མེད་ལ་དdད་པ་སོགས།

Bài 5 Hོབ་ཚན་N་པ། 79
TIỂU NHÂN QUẢ f་འgས་Dང་Eའི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 79

Định nghĩa và phân loại Nhân của Thực hữu དངོས་པོའི་fའི་མཚན་ཉིད་དང་ད7ེ་བ།

Định nghĩa và phân loại Quả của Thực hữu དངོས་པོའི་འgས་hའི་མཚན་ཉིད་དང་ད7ེ་བ།

Sự khác nhau giữa các loại Nhân fའི་རིགས་ནང་ཕན་jན་aི་eད་པར།

Đồng Thành tựu, Đồng chất, Đồng loại Qབ་བདེ་གཅིག Uས་རིགས་གཅིག རིགས་གཅིག

Bài 6 Hོབ་ཚན་kག་པ།

TỔNG BIỆT Xི་7ེ་gག་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 85


Tiêu chuẩn để ‘Nó’ là ‘Biệt của Tổng’ Xིའི་7ེ་gག་གི་འmོ་jལ་སོགས།

Phân tích xem có Tổng cuả Phi sở tri hay không? ཤེས་7་མ་ཡིན་པའི་Xི་ཡོད་མེད་ལ་དdད་པ།

Sự khác nhau giữa các nguyên nhân chính yếu @་Sགས་ནང་ཕན་jན་aི་eད་པར།

Bài 7 Hོབ་ཚན་བnན་པ། 89
THỰC PHÁP, PHẢN PHÁP Uས་^ོག་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 89
2. HỆ THỐNG CON ĐƯỜNG LÝ LUẬN TRUNG BÌNH CHO HÀNG TRUNG CĂN
དབང་པོ་འgིང་ལ་རིགས་ལམ་འgིང་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 93
Bài 8 Hོབ་ཚན་བKད་པ། 93
TƯƠNG NGHỊCH འགལ་བའི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 93
Định nghĩa, Phân loại Tương nghịch འགལ་བའི་མཚན་ཉིད་དང་ད7ེ་བ་སོགས།

6
Sự khác nhau giữa các Tương nghịch འགལ་བ་ནང་ཕན་jན་aི་eད་པར།

Sự khác nhau giữa các Không tương nghịch མི་འགལ་བ་ནང་ཕན་jན་aི་eད་པར།

Bài 9 Hོབ་ཚན་དp་པ། 97
TƯƠNG THUỘC འgེལ་བའི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 97

Định nghĩa, phân loại Tương thuộc འgེལ་བའི་མཚན་ཉིད་དང་ད7ེ་བ་སོགས།

Sự khác nhau giữa các Tương thuộc འgེལ་བ་ནང་ཕན་jན་aི་eད་པར།

Sự khác nhau giữa các Không tương thuộc མ་འgེལ་བ་ནང་ཕན་jན་aི་eད་པར།

Bài 10 Hོབ་ཚན་བq་པ། 100


CHỨNG CÓ, CHỨNG KHÔNG; PHỤ LỤC ཡོད་Sོགས་མེད་Sོགས། ཞར་tང་བར་uན་དང་བཅས་པའི་5མ་གཞག་
བཤད་པ། 100
Phân tích Chứng có, Chứng không ཡོད་Sོགས་མེད་Sོགས་ལ་དdད་པ།

Phân tích xem có ‘Chứng có’, ‘Lượng chứng là’ hay không? ཡོད་Sོགས་དང༌། ཡིན་Sོགས་Rི་ཚད་མ་
ཡོད་མེད་ལ་དdད་པ།

Phụ lục ཞར་tང་བར་uན་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ།

Bài 11 Hོབ་ཚན་བq་གཅིག་པ། 103


ĐẠI TÁNH TƯỚNG DANH TƯỚNG མཚན་མཚvན་ཆེ་བའི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 103
Tam giả hữu pháp བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ།

Tam chất hữu pháp Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ།

Định nghĩa Sự tướng མཚན་གཞིའི་མཚན་ཉིད།

Đầy đủ Tam chất hữu pháp, Hữu chất, Hữu pháp Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ། Uས་ཡོད། Uས་ཆོས།

Đầy đủ Tam giả hữu pháp, Giả ngôn བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ། བཏགས་ཡོད།

Ba lỗi sai của Tánh tướng མཚན་ཉིད་Rི་xོན་ག[མ།

7
Bài 12 Hོབ་ཚན་བq་གཉིས་པ། 107
ĐẠI NHÂN QUẢ f་འgས་ཆེ་བའི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 107
Sáu nhân f་kག་གི་5མ་གཞག

Bốn duyên yེན་བཞིའི་5མ་གཞག

Phân tích năm quả འgས་h་N་ལ་དdད་པ།

Phân tích xem có Quá khứ và Tương lai hay không? འདས་མ་འོངས་ཡོད་མེད་ལ་དdད་པ།

Bài 13 Hོབ་ཚན་བq་ག[མ་པ། 114


ĐỒNG PHẨM BIẾN, DỊ PHẨM CHU BIẾN zེས་འmོ་^ོག་eབ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 114
Tám nhất thiết ứng thành ཐལ་འVར་eབ་པ་{ོ་བKད།

Sự khác nhau giữa các Tám nhất thiết ứng thành ཐལ་འVར་eབ་པ་{ོ་བKད་ནང་ཕན་jན་aི་eད་པར།

Mười sáu nhất thiết ứng thành ཐལ་འVར་eབ་པ་{ོ་བq་kག

3. HỆ THỐNG CON ĐƯỜNG LÝ LUẬN NÂNG CAO CHO HÀNG THƯỢNG CĂN
དབང་པོ་རབ་ལ་རིགས་ལམ་ཆེན་པོའི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 120
Bài 14 Hོབ་ཚན་བq་བཞི་པ། 120
PHÁ TRỪ, PHÁ-LẬP གཞན་སེལ་དགག་|བ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 120

Phá trừ của cái Bình hམ་པའི་གཞན་སེལ་ག[མ།

Nghĩa tự tướng phá trừ, Tâm trí phá trừ དོན་རང་མཚན་aི་གཞན་སེལ་དང་%ོའི་གཞན་སེལ་ག[མ།

Bài 15 Hོབ་ཚན་བཅོ་N་པ། 122


BIỆT NHẬP, BÌNH ĐẲNG NHẬP སེལ་འ}ག་|བ་འ}ག་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 122
Bài 16 Hོབ་ཚན་བq་kག་པ། 126
CẢNH, HỮU CẢNH ~ལ་~ལ་ཅན་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ། 126

Định nghĩa của Cảnh, Hữu cảnh ~ལ་~ལ་ཅན་aི་མཚན་ཉིད་དང་ད7ེ་བ།

Thứ tự nghi ngờ དོགས་གཅོད་Rི་རིམ་པ།

8
I. HỆ THỐNG CON ĐƯỜNG NHẬP MÔN CỦA LÝ LUẬN CHO HÀNG HẠ CĂN
Hོབ་ཚན་དང་པོ། ཁ་དོག་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ།

Bài 1: MÀU

%ོ་འཛ`ན་aི་རིམ་པ།

I. Thứ tự ghi nhớ:

༼ €ི་བ།༽ ‚བས་འདིར་བ1ས་2འི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ་དང་པོ་མཆོད་བzོད་Rི་ག:ང་ངོས་
གMང་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ ཡང་དག་དོན་གཟིགས་Zོན་པ་ཚད་མ་དེས།།
ལེགས་ག[ངས་རིགས་ལམ་ཚད་མས་གསལ་མཛད་པའི།།
བདག་ཉིད་ཆེན་པོ་Lོགས་ƒང་ཆོས་mགས་སོགས།།
„ོན་7ོན་འཕགས་བོད་མཁས་Qབ་5མས་ལ་འnད།།
ཅེས་པའི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།
(Người thách thức) Hỏi: Lúc này, khi nói về Hệ thống Nhiếp Loại Học.
Bạn không xác định được Xưng tán tác phẩm phải không?
(Người bảo vệ) Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp: Kính lễ các bậc hiền nhân Thành tựu giả Ấn Tạng
Các bậc Thánh nhân ngài Trần Na, Pháp Xứng vân vân
Người làm sáng tỏ phương pháp lập luận Kinh điển theo Nhận thức hợp lệ
Mà bậc chứng đắc chánh nghĩa Lượng Đại Phu tuyên thuyết.

9
༼ €ི་བ།༽ དེ་ཆོས་ཅན། ‚བས་འདིར་བ1ས་2འི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ་དང་པོ་མཆོད་བzོད་Rི་ག:ང་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi:
‘Kính lễ các bậc hiền nhân Thành tựu giả Ấn Tạng
Các bậc Thánh nhân ngài Trần Na, Pháp Xứng vân vân
Người làm sáng tỏ phương pháp lập luận Kinh điển theo Nhận thức hợp lệ
Mà bậc chứng đắc chánh nghĩa ‘Lượng Đại Phu tuyên thuyết’ là ‘Xưng tán tác phẩm’
phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༼ €ི་བ།༽ གཉིས་པ་Yས་དངོས་ལ་ས་བཅད་ག[མ་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ ༡ དབང་པོ་ཐ་མ་ལ་རིགས་ལམ་Dང་Eའི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༢ དབང་པོ་འgིང་ལ་རིགས་ལམ་འgིང་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༣ དབང་པོ་རབ་ལ་རིགས་ལམ་ཆེན་པོའི་5མ་གཞག་བཤད་པ་དང་ག[མ་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ དེ་ག[མ་ཆོས་ཅན།གཉིས་པ་Yས་དངོས་ལ་ས་བཅད་ག[མ་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་
བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi:
Chủ đề chính được chia làm ba phần không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp:

10
1. Hệ thống con đường nhập môn của lý luận cho hàng hạ căn.
2. Hệ thống con đường lý luận trung bình cho hàng trung căn.
3. Hệ thống con đường lý luận nâng cao cho hàng thượng căn.
Hỏi: Ba hệ thống này là ‘Chủ đề chính được chia làm ba phần’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༼ €ི་བ།༽ དང་པོ་རིགས་ལམ་Dང་Eའི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ་ས་བཅད་ག[མ་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ ༡ eབ་མཐའི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༢ ཡིན་ལོག་མིན་ལོག ཞར་tང་ཡིན་Vར་མིན་Vར་དང་བཅས་པའི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༣ f་འgས། Xི་7ེ་gག Uས་^ོག་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ་དང་ག[མ་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ དེ་ག[མ་ཆོས་ཅན།དང་པོ་རིགས་ལམ་Dང་Eའི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ་ས་བཅད་
ག[མ་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 1. Hệ thống con đường nhập môn của lý luận cho hàng hạ căn được chia
làm ba phần không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp:
(i). Ranh giới của sự lan toả.
(ii). Ngược lại-Không ngược lại; Phụ lục Trở thành-Không trở thành.
(iii). Nhân-Quả; Tổng-Biệt; Thực pháp-Phản pháp.
Hỏi: Ba phần trên mỗi phần đều là ‘1.Hệ thống con đường nhập môn của lý luận cho
hàng hạ căn’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

11
༼ €ི་བ།༽ དང་པོ་eབ་མཐའི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ་ས་བཅད་ག[མ་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ ༡ ཁ་དོག་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༢ གཞི་Qབ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༣ ^ོག་པ་ངོས་འཛ`ན་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ་དང་ག[མ་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ དེ་ག[མ་ཆོས་ཅན།དང་པོ་eབ་མཐའི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ་ས་བཅད་ག[མ་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོ
་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2. Ranh giới của sự lan toả được chia làm ba phần không được thiết lập
phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp:
(1). Hệ thống Màu
(2). Hệ thống Tồn Taị
(3). Nhận diện phản thể.
Hỏi: Ba phần trên mỗi phần đều là ‘1.Ranh giới của sự lan toả’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༼ €ི་བ།༽ དང་པོ་ཁ་དོག་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ་ཁ་དོག་དཀར་དམར་འˆོས་པའི་འˆོས་
ག:ང་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ 5མ་འmེལ་རང་དོན་ལེ‰་ལས།

12
„ོ་སོགས་མིག་གི་5མ་ཤེས་ལ།།Šས་པ་སོ་སོར་མཐོང་བའི་Lིར།། ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ དེ་ཆོས་ཅན། ཁ་དོག་དཀར་དམར་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: Đầu tiên khi nói về (1). Hệ thống Màu thì màu trắng, màu đỏ được giải
thích dựa trên nguồn văn bản nào, không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp: Dựa trên nguồn văn bản, trích từ Thích Lượng Luận, Chương Tự Lợi
(của ngài Pháp Xứng) dạy rằng:
Màu xanh dương vân vân Nhãn thức
Được thấy bởi từng năng lực khác nhau.
Hỏi: Phần trên, có phải là ‘màu trắng, màu đỏ được giải thích dựa trên nguồn văn
bản’ đó không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༼ €ི་བ།༽ ཁ་དོག་གི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ དེ་ཆོས་ཅན། ཁ་དོག་གི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: Định nghĩa của Màu không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.

13
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp: Được chứng minh phù hợp như là màu.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Màu’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༼ €ི་བ།༽ ཁ་དོག་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ ༡ @་བའི་ཁ་དོག་དང༌། ༢ ཡན་ལག་གི་ཁ་དོག་གཉིས་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། ཁ་དོག་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: Màu được chia làm hai không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp: (i). Màu chính, (ii). Màu phụ.
Hỏi: Hai phần trên mỗi phần đều là ‘Phân loại của Màu’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༼ €ི་བ།༽ @་བའི་ཁ་དོག་ལ་ད7ེ་ན་བཞི་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ „ོ་སེར་དཀར་དམར་བཞི་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ དེ་བཞི་ཆོས་ཅན།@་བའི་ཁ་དོག་ལ་ད7ེ་ན་བཞི་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།

14
Hỏi: (i). Màu chính được phân loại làm 4 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp: Màu xanh dương, màu vàng, màu trắng, màu đỏ.
Hỏi: Bốn màu trên mỗi màu đều là ‘Phân loại của Màu Chính’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.
------------------------------------

དོགས་གཅོད་Rི་རིམ་པ།

Thứ tự loại bỏ những nghi ngờ:

༼ €ི་བ།༽ ཁ་དོག་དང་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་གཉིས་ལ་•་ག[མ་•་བཞི་འགལ་བ་དོན་གཅིག་པའི་{ོ་ནས་མི་འ€་བའི་eད་པར་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ •་ག[མ་ཡོད་པར་འདོད།

(1). Trường hợp 3 khả năng (mủ sum)

Hỏi: Màu và Màu xanh dương thuộc (mủ sum) 3 khả năng, hay (mủ shi) 4 khả
năng, hay Tương nghịch (ghè qua), hay Đồng nghĩa (thồn chít), không được
thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thuộc (mủ sum) 3 khả năng

15
༼ €ི་བ།༽ •་ག[མ་མེད་པར་ཐལ། གང་ལ་གང་གིས་eབ།
༼ ལན།༽ „ོན་པའི་ཁ་དོག་ཡིན་ན་ཁ་དོག་ཡིན་པའི་eབ་ཁ་དོག་ཡིན་ན་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཡིན་པའི་མ་eབ།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ འཇམ་ད7ངས་དམར་སེར་aི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན།
Hỏi: Cái gì nó nhất thiết phải là cái gì?
Đáp: Nếu là Màu xanh dương thì nhất thiết phải là Màu, còn nếu là Màu thì
không nhất thiết phải là Màu xanh dương.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp: Ngài Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát màu đỏ vàng.

༼ €ི་བ།༽ དེ་ཆོས་ཅན། ཁ་དོག་ཡིན་པར་ཐལ།


༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ དེ་ཆོས་ཅན། ཁ་དོག་ཡིན་ཏེ།
༼ ལན།༽ མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་ཡིན་པའི་Lིར།
༼ €ི་བ།༽ མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་ཡིན་ན། ཁ་དོག་ཡིན་པའི་eབ་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ eབ་པར་འདོད།
Hỏi: Ngài Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát màu đỏ vàng là Màu phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.
Hỏi: Ngài Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát màu đỏ vàng tại sao lại là Màu?
Đáp: Bởi vì là ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’.
Hỏi: Nếu là ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’ thì có nhất thiết phải là Màu không?
Đáp: Nhất thiết phải.

༼ €ི་བ།༽ འཇམ་ད7ངས་དམར་སེར་aི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན། „ོན་པོ་མ་ཡིན་པར་ཐལ།


༼ ལན།༽ „ོན་པོ་མ་ཡིན་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ དེ་ཆོས་ཅན། „ོན་པོ་མ་ཡིན་དེ།
༼ ལན།༽ „ོན་པོའི་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་མ་ཡིན་པའི་Lིར།
༼ €ི་བ།༽ „ོན་པའི་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་མ་ཡིན་ན། „ོ་པོ་མ་ཡིན་པའི་eབ་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ eབ་པར་འདོད།

16
Hỏi: Ngài Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát màu đỏ vàng không phải là Màu
xanh dương?
Đáp: Thừa nhận đúng, không phải là Màu xanh dương.
Hỏi: Tại sao Ngài Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát màu đỏ vàng không phải là Màu
xanh dương?
Đáp: Bởi vì không phải là ‘Được chứng minh phù hợp như là màu xanh dương’ vậy.
Hỏi: Nếu không phải là ‘Được chứng minh phù hợp như là màu xanh dương’,
thì hoàn toàn nhất thiết không phải là màu xanh dương phải không?
Đáp: Đúng vậy.

Hoặc cách khác:


༼ €ི་བ།༽ ཁ་དོག་དང་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་གཉིས་ལ་•་ག[མ་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽༡༽ དང་པོ་གཉིས་ཀ་ཡིན་པའི་•་ཞོག
༼ ལན།༽ རས་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ རས་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན། གཉིས་ཀ་ཡིན་པའི་•་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: Màu và Màu xanh dương thuộc (mủ sum) 3 khả năng không được thiết
lập phải không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
(i). Khả năng thứ nhất: Vừa là Màu và cũng là Màu xanh dương?
Đáp: Vải màu xanh dương.
Hỏi: Vải màu xanh dương có phải vừa là Màu và cũng là Màu xanh dương
không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༼ €ི་བ།༽ རས་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན། ཁ་དོག་ཡིན་པར་ཐལ།


༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ རས་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན། ཁ་དོག་ཡིན་ཏེ།

17
༼ ལན།༽ མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་ཡིན་པའི་Lིར།
༼ €ི་བ།༽ མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་ཡིན་ན་ཁ་དོག་ཡིན་པས་eབ་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ eབ་པར་འདོད།
Hỏi: Vải Màu xanh dương có phải là Màu không?
Đáp: Thừa nhận đúng.
Hỏi: Tại sao Vải màu xanh dương lại là Màu?
Đáp: Bởi vì ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’ vậy.
Hỏi: Nếu là ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’ thì có nhất thiết phải là
Màu không?
Đáp: Nhất thiết phải.

༼ €ི་བ།༽ རས་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན། „ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཡིན་པར་ཐལ།


༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ རས་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན། „ོན་པོའི་ཁ་
དོག་ཡིན་ཏེ།
༼ ལན།༽ „ོན་པོའི་མདོག་‹་བZན་‹་Œང་བ་ཡིན་པའི་Lིར།
༼ €ི་བ།༽ „ོན་པོའི་མདོག་‹་བZན་‹་Œང་བ་ཡིན་ན་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཡིན་པས་eབ་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ eབ་པར་འདོད།
Hỏi: Vải màu xanh dương có phải là Màu xanh dương không?
Đáp: Thừa nhận đúng.
Hỏi: Tại sao Vải màu xanh dương lại Màu xanh dương?
Đáp: Bởi vì ‘Được chứng minh phù hợp như là màu xanh dương’ vậy.
Hỏi: Nếu là ‘Được chứng minh phù hợp như là màu xanh dương’ thì có nhất
thiết phải là Màu xanh dương không?
Đáp: Nhất thiết phải.

༼ €ི་བ།༽ ༢༽ གང་ལ་གང་གིས་eབ།
༼ ལན།༽ „ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཡིན་ན་ཁ་དོག་ཡིན་པས་eབ། ཁ་དོག་ཡིན་ན་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཡིན་པས་མ་eབ།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག

18
༼ ལན།༽ མེ་ཏོག་སེར་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ མེ་ཏོག་སེར་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན། ཁ་དོག་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ མེ་ཏོག་སེར་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན། „ོན་པོའི་ཁ་དོག་མ་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ མ་ཡིན་པར་འདོད།
(ii). Khả năng thứ 2
Hỏi: Cái gì nó nhất thiết phải là cái gì?
Đáp: Nếu là Màu xanh dương thì nhất thiết phải là Màu, còn nếu là Màu thì
không nhất thiết phải là Màu xanh dương.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp: Bông hoa màu vàng.
Hỏi: Bông hoa màu vàng có phải là Màu không?
Đáp: Thừa nhận đúng.
Hỏi: Bông hoa màu vàng không phải là Màu xanh dương đúng không?
Đáp: Thừa nhận đúng, không phải là Màu xanh dương.

༼ €ི་བ།༽ མེ་ཏོག་སེར་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན། „ོན་པོའི་ཁ་དོག་མ་ཡིན་ཏེ།


༼ ལན།༽ „ོན་པོའི་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་མ་ཡིན་པའི་Lིར།
༼ €ི་བ།༽ „ོན་པོའི་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་མ་ཡིན་ན་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་མ་ཡིན་པས་eབ་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ eབ་པར་འདོད།
Hỏi: Tại sao Bông hoa màu vàng không phải là màu xanh dương?
Đáp: Bởi vì không phải là ‘Được chứng minh phù hợp như là màu xanh dương’ vậy.
Hỏi: Nếu không phải ‘Được chứng minh phù hợp như là màu xanh dương’, thì hoàn
toàn nhất thiết không phải là màu xanh dương phải không?
Đáp: Đúng vậy.

༼ €ི་བ།༽༣ ༽གཉིས་ཀ་མ་ཡིན་པའི་•་ཞོག
༼ ལན།༽ རི་བོང་གི་•་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ རི་བོང་གི་•་ཆོས་ཅན། གཉིས་ཀ་མ་ཡིན་པའི་•་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།

19
(iii) Khả năng thứ ba:
Hỏi: Vừa không phải là Màu và vừa cũng không phải là màu xanh dương?
Đáp: Sừng thỏ.
Hỏi: Sừng thỏ vừa không phải là Màu và vừa cũng không phải là màu xanh dương
đúng không?
Đáp: Đúng vậy.

དེ་བཞིན་n་སེར་པོའི་ཁ་དོག་དང་ཁ་དོག་གཉིས་ལའང་•་ག[མ། དཀར་པོའི་ཁ་དོག་དང་ཁ་དོག་གཉིས་ལའང་•་ག[མ། དམར་པོའི་ཁ་དོག་དང་ཁ་དོག་


གཉིས་ལའང་•་ག[མ་རེ་ཡོད་པ་འཇོག་jལ་ཤེས་པར་7་དགོས་སོ།།
Cũng tương tự như vậy:
Màu và Màu vàng thuộc (mủ sum) 3 khả năng.
Màu và Màu trắng thuộc (mủ sum) 3 khả năng.
Màu và Màu đỏ thuộc (mủ sum) 3 khả năng vậy.

༼ €ི་བ།༽ „ོན་པོའི་ཁ་དོག་དང་རས་Rི་ཁ་དོག་གཉིས་ལ་•་བཞི་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།

(2). Trường hợp 4 khả năng (mủ shi)

Hỏi: Màu xanh dương và Màu của vải thuộc (mủ shi) 4 khả năng không được
thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.

༼ €ི་བ།༽ ༡ ༽ དང་པོ་གཉིས་ཀ་ཡིན་པའི་•་ཞོག
༼ ལན། ༽ རས་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན།

20
༼ €ི་བ།༽ རས་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན། གཉིས་ཀ་ཡིན་པའི་•་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།

Hỏi: Xin trình bày:

(i). Khả năng thứ nhất: Vừa là Màu xanh dương và cũng là Màu của vải?

Đáp: Vải màu xanh dương.

Hỏi: Vải màu xanh dương có phải vừa là Màu của vải và cũng là màu xanh dương
không?

Đáp: Thừa nhận đúng.

༼ €ི་བ།༽ ༢ ༽ „ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཡིན་ལ་རས་Rི་ཁ་དོག་མ་ཡིན་པའི་•་ཞོག
༼ ལན།༽ དེབ་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ དེབ་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན།
„ོན་པོའི་ཁ་དོག་ཡིན་ལ་རས་Rི་ཁ་དོག་མ་ཡིན་པའི་•་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན། ༽ ཡིན་པར་འདོད།

Hỏi: Xin trình bày:

(ii). Khả năng thứ hai: Vừa là Màu xanh dương, nhưng không phải là Màu của vải?

Đáp: Cuốn sách màu xanh dương.

Hỏi: ‘Cuốn sách màu xanh dương’ là Màu xanh dương, nhưng không phải là Màu
của vải đúng không?

Đáp: Thừa nhận đúng.

༼ €ི་བ།༽༣ ༽ རས་Rི་ཁ་དོག་ཡིན་ལ་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་མ་ཡིན་པའི་•་ཞོག
༼ ལན།༽ རས་དམར་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ རས་དམར་པོའི་ཁ་དོག་ཆོས་ཅན།

21
རས་Rི་ཁ་དོག་ཡིན་ལ་„ོན་པོའི་ཁ་དོག་མ་ཡིན་པའི་•་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།

Hỏi: Xin trình bày:


(iii) Khả năng thứ ba: Vừa là Màu của vải, nhưng không phải là Màu xanh dương?
Đáp: Vải màu đỏ.
Hỏi: Vải màu đỏ là Màu của vải, nhưng không phải là Màu xanh dương đúng không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༼ €ི་བ།༽༤ ༽ གཉིས་ཀ་མ་ཡིན་པའི་•་ཞོག
༼ ལན།༽ རི་བོང་གི་•་ཆོས་ཅན།
༼ €ི་བ།༽ རི་བོང་གི་•་ཆོས་ཅན། གཉིས་ཀ་མ་ཡིན་པའི་•་ཡིན་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡིན་པར་འདོད།

Hỏi: Xin trình bày:


(iv). Khả năng thứ tư: Vừa không phải là Màu của vải, vừa không phải là màu
xanh dương?
Đáp: Sừng thỏ.
Đáp: ‘Sừng thỏ’ vừa không phải là Màu của vải và vừa cũng không phải là màu xanh
dương đúng không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

དེ་བཞིན་n་སེར་པོའི་ཁ་དོག་དང་རས་Rི་ཁ་དོག་གཉིས་ལའང་•་བཞི། དཀར་པོའི་ཁ་དོག་དང་རས་Rི་ཁ་དོག་གཉིས་ལའང་•་བཞི། དམར་པོའི་ཁ་དོག་དང་


རས་Rི་ཁ་དོག་གཉིས་ལའང་•་བཞི་རེ་ཡོད་པ་འཇོག་jལ་ཤེས་དགོས་སོ།།

Cũng tương tự như vậy:


Màu của vải và Màu vàng thuộc 4 khả năng (mủ shi).
Màu của vải và Màu trắng thuộc 4 khả năng (mủ shi).
Màu của vải và Màu đỏ thuộc 4 khả năng (mủ shi).

22
༼ €ི་བ།༽ „ོན་པོའི་ཁ་དོག་དང་སེར་པོའི་ཁ་དོག་གཉིས་ལ་eད་པར་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ འགལ་བ་ཡིན་པར་འདོད།

(3). Trường hợp Tương nghịch (ghè qua)

Hỏi: Sự khác biệt giữa hai màu Màu xanh dương và Màu vàng không được
thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp: Thuộc trường hợp Tương nghịch.

༼ €ི་བ།༽ „ོན་པོའི་ཁ་དོག་དང་སེར་པོའི་ཁ་དོག་གཉིས་ཆོས་ཅན། འགལ་བ་ཡིན་ཏེ།


༼ ལན།༽ གཞི་མ‘ན་མི་’ིད་པའི་ཐ་དད་པའི་དངོས་པོ་ཡིན་པའི་Lིར།
༼ €ི་བ།༽ གཞི་མ‘ན་མི་’ིད་པའི་ཐ་དད་པའི་དངོས་པོ་ཡིན་ན་འགལ་བ་ཡིན་པས་eབ་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ eབ་པར་འདོད།
Hỏi: Tại sao hai màu màu xanh dương và màu vàng lại Tương nghịch nhau?
Đáp: Bởi vì, là ‘hai thực hữu riêng biệt, không thể đồng phần’ vậy.
Hỏi: Nếu là ‘hai thực hữu riêng biệt, không thể đồng phần’ thì có nhất thiết phải là
Tương nghịch không?

Đáp: Nhất thiết phải.

23
དེ་བཞིན་n་སེར་པོའི་ཁ་དོག་དང་དཀར་པོའི་ཁ་དོག་གཉིས་Rང་འགལ་བ། དཀར་པོའི་ཁ་དོག་དང་དམར་པོའི་ཁ་དོག་གཉིས་Rང་འགལ་བ། རས་„ོན་པོའི་ཁ་
དོག་དང་རས་སེར་པོའི་ཁ་དོག་གཉིས་Rང་འགལ་བ། རས་དཀར་པོའི་ཁ་དོག་དང་མེ་ཏོག་དམར་པོའི་ཁ་དོག་གཉིས་Rང་འགལ་བ་ཡིན་jལ་ཤེས་པར་7་དགོས་སོ།།

Cũng tương tự như vậy:

Màu vàng và Màu trắng thuộc Tương nghịch (ghè qua).

Màu trắng và Màu đỏ thuộc Tương nghịch (ghè qua).

Vải màu xanh dương và Vải màu vàng thuộc Tương nghịch (ghè qua).

Vải màu trắng và Bông hoa màu đỏ thuộc Tương nghịch (ghè qua).

༼ €ི་བ།༽ ཁ་དོག་དང་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་གཉིས་ལ་eད་པར་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
༼ ལན།༽ མེད་པ་Sགས་མ་Qབ།
༼ €ི་བ།༽ ཡོད་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ ཡོད་པར་འདོད།
༼ €ི་བ།༽ ཞོག
༼ ལན།༽ དོན་གཅིག་ཡིན་པར་འདོད།

(4). Trường hợp Đồng nghĩa (thồn chít)

Hỏi: Sự khác biệt giữa Màu và ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’ không
được thiết lập phải không?

Đáp: Lý do không được thành lập.

Hỏi: Có không?

Đáp: Thừa nhận có.

Hỏi: Xin trình bày:

Đáp: Thuộc trường hợp Đồng nghĩa (thồn chít).

24
༼ €ི་བ།༽ ཁ་དོག་དང་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་གཉིས་ཆོས་ཅན། དོན་གཅིག་ཡིན་ཏེ།
༼ ལན།༽ དོན་གཅིག་eབ་པ་{ོ་བKད་ངེས་པའི་Lིར།
༼ €ི་བ།༽ དོན་གཅིག་eབ་པ་{ོ་བKད་ངེས་ན་དོན་གཅིག་ཡིན་པས་eབ་པར་ཐལ།
༼ ལན།༽ eབ་པར་འདོད།

Hỏi: Tại sao Màu và ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’ lại là Đồng nghĩa?

Đáp: Bởi vì, được xác định bởi Tám nhất thiết vậy.

Hỏi: Nếu được xác định bởi Tám nhất thiết, thì được xác quyết rằng là Đồng nghĩa
phải không?

Đáp: Nhất thiết phải.

༼ €ི་བ།༽ དོན་གཅིག་eབ་པ་{ོ་བKད་ངེས་jལ་ཞོག
༼ ལན།༽ ཡོད་eབ་གཉིས། མེད་eབ་གཉིས། ཡིན་eབ་གཉིས། མིན་eབ་གཉིས་བཅས་བKད་ཡོད་པའི་Lིར།

Hỏi: Xin trình bày Tám nhất thiết là những gì?

Đáp: Hai nhất thiết có, hai nhất thiết không có, hai nhất thiết là, hai nhất thiết
không phải là.

༼ €ི་བ།༽ ཡོད་eབ་གཉིས་ངེས་jལ་ཞོག
༼ ལན།༽ ༡ ཁ་དོག་ཡོད་ན་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་ཡོད་པས་eབ།
༢ མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་ཡོད་ན་ཁ་དོག་ཡོད་པས་eབ་པའི་Lིར།

Hỏi: Xin trình bày ‘hai nhất thiết có’ là những gì?

Đáp:

(i). Nếu có Màu thì nhất thiết phải có ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’.

(ii). Nếu có ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’ thì nhất thiết phải có Màu.

25
༼ €ི་བ།༽ མེད་eབ་གཉིས་ངེས་jལ་ཞོག
༼ ལན།༽ ༣ ཁ་དོག་མེད་ན་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་མེད་པས་eབ།
༤ མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་མེད་ན་ཁ་དོག་མེད་པས་eབ་པའི་Lིར།

Hỏi: Xin trình bày ‘hai nhất thiết không có’ là những gì?
Đáp:
(iii). Nếu không có Màu thì nhất thiết không có ‘Được chứng minh phù hợp
như là màu’.
(iv). Nếu không có ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’ thì nhất thiết không
có Màu.

༼€ི་བ།༽ཡིན་eབ་གཉིས་ངེས་jལ་ཞོག
༼ལན།༽༥ ཁ་དོག་ཡིན་ན་མདོག་‹་བZན་‹་Œང་བ་ཡིན་པས་eབ།
༦ མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་ཡིན་ན་ཁ་དོག་ཡིན་པས་eབ་པའི་Lིར།

Hỏi: Xin trình bày ‘hai nhất thiết là’ là những gì?
Đáp:
(v). Nếu là Màu thì nhất thiết phải là ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’.
(vi). Nếu là ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’ thì nhất thiết phải là Màu.

༼€ི་བ།༽མིན་eབ་གཉིས་ངེས་jལ་ཞོག
༼ལན།༽༧ ཁ་དོག་མ་ཡིན་ན་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་མ་ཡིན་པས་eབ།
༨ མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་མ་ཡིན་ན་ཁ་དོག་མ་ཡིན་པས་eབ་པའི་Lིར།

Hỏi: Xin trình bày ‘hai nhất thiết không phải là’ là những gì?
Đáp:
(vii). Nếu không là Màu thì nhất thiết không phải là ‘Được chứng minh phù
hợp như là màu’.
(viii). Nếu không là ‘Được chứng minh phù hợp như là màu’ thì nhất thiết
không phải là Màu.

26
དེ་བཞིན་n་@་བའི་ཁ་དོག་དང་@་བའི་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་གཉིས་དོན་གཅིག „ོན་པོའི་ཁ་དོག་དང་„ོན་པོའི་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་གཉིས་དོན་
གཅིག སེར་པོའི་ཁ་དོག་དང་སེར་པོའི་མདོག་‹་བZན་Œང་བ་གཉིས་དོན་གཅིག དཀར་པོའི་ཁ་དོག་དང་དཀར་པོའི་མདོག་‹་བZན་n་Œང་གཉིས་དོན་གཅིག
དམར་པོའི་ཁ་དོག་དང་དམར་པོའི་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་གཉིས་དོན་གཅིག རས་དཀར་པོའི་ཁ་དོག་དང་རས་དཀར་པོའི་མདོག་‹་བZན་n་Œང་བ་གཉིས་
དོན་གཅིག་ཡིན་
པའི་5མ་གཞག་ཤེས་པར་7་དགོས་སོ།།

Cũng tương tự như vậy:

Màu chính và ‘Được chứng minh phù hợp như là màu chính’ thuộc Đồng nghĩa.

Màu xanh dương và ‘Được chứng minh phù hợp như là màu xanh dương’ thuộc
Đồng nghĩa.

Màu vàng và ‘Được chứng minh phù hợp như là màu vàng’ thuộc Đồng nghĩa.

Màu trắng và ‘Được chứng minh phù hợp như là màu trắng’ thuộc Đồng nghĩa.

Màu đỏ và ‘Được chứng minh phù hợp như là màu đỏ’ thuộc Đồng nghĩa.

Vải màu trắng và ‘Được chứng minh phù hợp như là vải màu trắng’ thuộc Đồng nghĩa.

-------------------------------

%ོ་འཛ`ན་aི་རིམ་པ།

II. Thứ tự ghi nhớ:

༈ ཡན་ལག་གི་ཁ་དོག་ལ་ད7ེ་ན་བKད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།

Hỏi: 1. Màu phụ được phân loại làm 8 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.

27
ཞོག
༡ དེར་Vར་པའི་˜ིན་aི་ཁ་དོག ༢ དེར་Vར་པའི་n་བའི་ཁ་དོག
༣ དེར་Vར་པའི་™ལ་aི་ཁ་དོག ༤ དེར་Vར་པའི་šག་›འི་ཁ་དོག
༥ དེར་Vར་པའི་›ང་བའི་ཁ་དོག ༦ དེར་Vར་པའི་•ན་པའི་ཁ་དོག
༧ དེར་Vར་པའི་mིབ་མའི་ཁ་དོག
༨ དེར་Vར་པའི་ཉི་མའི་འོད་ཟེར་aི་ཁ་དོག་དང་བKད་ཆོས་ཅན།
དེ་བKད་ཆོས་ཅན། ཡན་ལག་གི་ཁ་དོག་ལ་ད7ེ་ན་བKད་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

Hỏi: Xin trình bày


Đáp:
(1). Vừa là màu phụ vừa là màu mây.
(2). Vừa là màu phụ vừa là màu khói
(3). Vừa là màu phụ vừa là màu bụi
(4). Vừa là màu phụ vừa là màu sương
(5). Vừa là màu phụ vừa là màu ánh sáng
(6). Vừa là màu phụ vừa là màu bóng tối
(7). Vừa là màu phụ vừa là màu bóng râm
(8). Vừa là màu phụ vừa là màu ánh sáng mặt trời.
Hỏi: Tám màu trên mỗi màu đều là ‘Phân loại của Màu Phụ’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

གMགས་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
གMགས་[་Œང་བ་ཆོས་ཅན།

28
དེ་ཆོས་ཅན། གMགས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

Hỏi: 2. Định nghĩa của Sắc không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Phù hợp như là sắc.
Hỏi: ‘Phù hợp như là sắc’ là định nghĩa của Sắc phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

གMགས་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
Lིའི་གMགས་དང་ནང་གི་གMགས་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། གMགས་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

Hỏi: 3. Sắc được phân loại làm 2 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp: (1). Ngoại sắc và (2). Nội sắc.
Hỏi: Hai sắc trên mỗi sắc đều là ‘phân loại của Sắc’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

29
རང་œོང།

Bài tập:
༈ དེར་Vར་པའི་˜ིན་aི་ཁ་དོག་དང༌། ཡན་ལག་གི་ཁ་དོག་གཉིས་ལ་•་ག[མ། •་བཞི། འགལ་བ། དོན་གཅིག་གི་{ོ་ནས་eད་པར་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Bài tập 1: ‘Vừa là màu phụ vừa là màu mây’ và ‘Màu phụ’ thuộc (mủ sum) 3 khả
năng, hay (mủ shi) 4 khả năng, hay (ghè qua) Tương nghịch, hay (thồn chít) Đồng
nghĩa, không được thiết lập phải không?
………………………………………………………………………………………
………………………
དེ་བཞིན་n་ཡན་ལག་གི་ཁ་དོག་•ག་མ་བnན་པོ་རེ་རེ་དང༌། ཡན་ལག་གི་ཁ་དོག་གཉིས་ལ་•་ག[མ་རེ་ཡོད་jལ་ཤེས་པར་7ེད་དགོས།
Cũng tương tự như vậy:
‘Màu phụ’ và ‘từng 7 màu phụ còn lại’ thuộc trường hợp (mủ sum) 3 khả năng được
thiết lập như thế nào cần phải biết.
˜ིན་aི་ཁ་དོག་དང༌། དཀར་པོའི་ཁ་དོག་གཉིས་ལ་•་ག[མ། •་བཞི། འགལ་བ། དོན་གཅིག་གི་{ོ་ནས་eད་པར་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།

Bài tập 2: ‘Màu mây’ và ‘Màu trắng’ thuộc (mủ sum) 3 khả năng, hay (mủ shi) 4
khả năng, hay (ghè qua) Tương nghịch, hay (thồn chít) Đồng nghĩa, không được
thiết lập phải không?
………………………………………………………………………………………
………………………
དེ་བཞིན་n་˜ིན་aི་ཁ་དོག་དང༌།@་བའི་ཁ་དོག་གཉིས་ལའང་•་བཞི། n་བའི་ཁ་དོག་དང༌།@་བའི་ཁ་དོག་གཉིས་ལའང་•་བཞི་ཡོད་པ་སོགས་གཞན་5མས་
ལའང་རིགས་བžེ་བར་7འོ།།
Cũng tương tự như vậy:
‘Màu mây’ và ‘Màu chính’ thuộc trường hợp (mủ shi) 4 khả năng.
‘Màu khói’ và ‘Màu chính’ thuộc trường hợp (mủ shi) 4 khả năng.
.v.v…
གMགས་དང༌། @་བའི་ཁ་དོག་གཉིས་ལ་•་ག[མ་ཡོད་དེ།
Bài tập 3: ‘Sắc’ và ‘Màu chính’ thuộc trường hợp (mủ sum) 3 khả năng như thế nào?
………………………………………………………………………………………
………………………
@་བའི་ཁ་དོག་དང༌། @་བའི་ཁ་དོག་བཞི་པོ་གང་Œང་ལ་•་ག[མ་ཡོད་དེ།

30
‘Màu chính’ và ‘từng 4 màu chính’ thuộc trường hợp (mủ sum) 3 khả năng như thế
nào?
………………………………………………………………………………………
………………………
དེ་བཞིན་n་ཡན་ལག་གི་ཁ་དོག་དང༌།ཡན་ལག་གི་ཁ་དོག་བKད་པོ་གང་Œང་གཉིས་
ལའང་•་ག[མ་ཡོད་དེ།
Cũng tương tự như vậy:
‘Màu phụ’ và ‘từng 8 màu phụ’ thuộc trường hợp (mủ sum) 3 khả năng như thế nào?
………………………………………………………………………………………
………………………
-------------------------

%ོ་འཛ`ན་aི་རིམ་པ།

III. Thứ tự ghi nhớ:

༈ Lིའི་གMགས་ལ་ད7ེ་ན་N་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
༡ གMགས་Rི་xེ་མཆེད། ༢ žའི་xེ་མཆེད། ༣ €ིའི་xེ་མཆེད།
༤ རོའི་xེ་མཆེད། ༥ རེག་7འི་xེ་མཆེད་དང་N་ཆོས་ཅན།
དེ་N་ཆོས་ཅན། Lིའི་གMགས་ལ་ད7ེ་ན་N་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
A. NGOẠI SẮC
Hỏi: Ngoại Sắc được phân loại làm 5 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.

31
Hỏi: Xin trình bày
Đáp:
(1). Sắc xứ
(2). Thanh xứ
(3). Hương xứ
(4). Vị xứ
(5). Xúc xứ.
Hỏi: Năm phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Ngoại Sắc’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

གMགས་Rི་xེ་མཆེད་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
མིག་ཤེས་Rི་གMང་7་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། གMགས་Rི་xེ་མཆེད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
a. Sắc xứ
Hỏi: 1. Định nghĩa của Sắc xứ không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Đối tượng được nắm bắt của Nhãn thức.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Sắc xứ’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

32
གMགས་Rི་xེ་མཆེད་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ད7ིབས་དང་ཁ་དོག་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། གMགས་Rི་xེ་མཆེད་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2. Sắc xứ được phân loại làm 2 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: (1). Màu và (2).Hình.
Hỏi: Hai phần trên mỗi phần đều là phân loại của Sắc xứ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

ད7ིབས་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ད7ིབས་[་Œང་བ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། ད7ིབས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2.1. Định nghĩa của Hình không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.

33
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Phù hợp như là hình.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Hình’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༈ ད7ིབས་ལ་ད7ེ་ན་བKད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
༡ རིང་བའི་ད7ིབས། ༢ ‘ང་བའི་ད7ིབས། ༣ མཐོ་བའི་ད7ིབས། ༤ དམའ་བའི་ད7ིབས།
༥ •མ་པའི་ད7ིབས། ༦ Ÿམ་པོའི་ད7ིབས། ༧ L་ལེ་བའི་ད7ིབས།
༨ L་ལེ་བ་མ་ཡིན་པའི་ད7ིབས་དང་བKད་ཆོས་ཅན།
དེ་བKད་ཆོས་ཅན། ད7ིབས་ལ་ད7ེ་ན་བKད་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2.2. Hình được phân loại làm 8 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp:
(1). Hình ngắn
(2). Hình dài
(3). Hình cao
(4). Hình thấp
(5). Hình vuông
(6). Hình tròn
(7). Hình phẳng
(8). Hình gồ ghề.

34
Hỏi: Tám phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Hình’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

žའི་xེ་མཆེད་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
5་ཤེས་Rི་མཉན་7་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། žའི་xེ་མཆེད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
b. Thanh xứ
Hỏi: 1. Định nghĩa của Thanh xứ không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Đối tượng nghe của Nhĩ thức.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Thanh xứ’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

ž་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཟིན་པའི་འtང་བ་ལས་Vར་པའི་ž་དང༌།
དཔེར་ན། ངག་ž་དང་སེ་གོལ་གཏོགས་པའི་ž་ ་h།
མ་ཟིན་པའི་འtང་བ་ལས་Vར་པའི་ž་གཉིས་ཆོས་ཅན།

35
དཔེར་ན། D་ž་དང་¡ང་ž་ ་h།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། ž་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2. Thanh xứ được phân loại làm 2 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp:
(1). Âm thanh bắt nguồn từ dòng tâm thức của chúng sanh.
Ví dụ: Tiếng nói; tiếng vỗ tay của con người.
(2). Âm thanh không bắt nguồn từ dòng tâm thức của chúng sanh.
Ví dụ: Tiếng nước; tiếng gió.
Hỏi: Hai phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Thanh xứ’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༈ €ིའི་xེ་མཆེད་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
›་ཤེས་Rི་¢ང་7་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། €ིའི་xེ་མཆེད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

c. Hương xứ
Hỏi: 1. Định nghĩa của Hương xứ không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.

36
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Đối tượng ngửi của Tỷ thức.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Hương xứ' phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

€ི་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
•ན་xེས་Rི་€ི་དང༌། དཔེར་ན། ཙན་དན་aི་€ི་ ་h།
œར་tང་གི་€ི་གཉིས་ཆོས་ཅན། དཔེར་ན། ག་¤ར་aི་€ི་ ་hའོ།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། €ི་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2. Hương xứ được phân loại làm 2 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp:
(1). Hương tự nhiên
Ví dụ: Hương gỗ đàn hương.
(2). Hương nhân tạo
Ví dụ: Hương long não.
Hỏi: Hai phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Hương xứ’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

37
རོའི་xེ་མཆེད་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
¥ེ་ཤེས་Rི་¢ང་7་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། རོའི་xེ་མཆེད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
d. Vị xứ
Hỏi: 1. Định nghĩa của Vị xứ không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Đối tượng nếm của Thiệt thức.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Vị xứ' phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

རོ་ལ་ད7ེ་ན་kག་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
༡ མངར་བའི་རོ། ༢ ¦ར་བའི་རོ། ༣ ཁ་བའི་རོ།
༤ བ‚་བའི་རོ། ༥ ཚ་བའི་རོ། ༦ ལན་§འི་རོ་དང་kག་ཆོས་ཅན།
དེ་kག་ཆོས་ཅན། རོ་ལ་ད7ེ་ན་kག་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2. Vị xứ được phân loại làm 6 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?

38
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp:
(1). Vị ngọt
(2). Vị chua
(3). Vị đắng
(4). Vị chát
(5). Vị cay
(6). Vị mặn.
Hỏi: Sáu phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Vị xứ’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༈ རེག་7འི་xེ་མཆེད་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
Yས་ཤེས་Rི་¢ང་7་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། རེག་7འི་xེ་མཆེད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
e. Xúc xứ
Hỏi: 1. Định nghĩa của Xúc xứ không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Đối tượng tiếp xúc sờ chạm của Thân thức.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Xúc xứ' phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

39
རེག་7་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
འtང་བར་Vར་པའི་རེག་7་དང༌། འtང་འVར་aི་རེག་7་
གཉིས་ཆོས་ཅན། དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། རེག་7་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2. Xúc xứ được phân loại làm 2 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp:
(1). Vừa là Xúc và vừa là Tứ đại
(2). Xúc được sinh ra từ Tứ đại.
Hỏi: Hai phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Xúc xứ’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

འtང་བར་Vར་པའི་རེག་7་ལ་ད7ེ་ན་བཞི་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ས་D་མེ་¡ང་བཞི་ཆོས་ཅན།
དེ་བཞི་ཆོས་ཅན།
འtང་བར་Vར་པའི་རེག་7་ད7ེ་ན་བཞི་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བར་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

40
Hỏi: 2.1. Vừa là Xúc và vừa là Tứ đại được phân loại làm 4 không được thiết
lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Đất, nước, gió, lửa.
Hỏi: Bốn phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Vừa là Xúc và vừa là Tứ đại’
phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

སའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
’་ཞིང་འཐས་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། སའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2.1.1. Định nghĩa của Đất không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Độ rắn chắc và cứng.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Đất’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

41
Dའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
བ¨ན་ཞིང་གཤེར་བ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། Dའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2.1.2. Định nghĩa của Nước không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Ẩm ướt và lỏng.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Nước’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

མེའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཚ་ཞིང་’ེག་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། མེའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2.1.3. Định nghĩa của Lửa không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.

42
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Nóng và có khả năng đốt cháy.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Lửa’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

¡ང་གི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཡང་ཞིང་གཡོ་བ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། ¡ང་གི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2.1.4. Định nghĩa của Gió không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Nhẹ và giao động.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Gió’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༈ འtང་འVར་aི་རེག་7་ལ་ད7ེ་ན་བnན་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
དེར་Vར་པའི་འཇམ་©བ་གཉིས། དེར་Vར་པའི་¥ི་ཡང་གཉིས། དེར་Vར་པའི་བªེས་‚ོམ་གཉིས། དེར་Vར་པའི་mང་བའི་རེག་7་དང་བnན་ཆོས་ཅན།
དེ་བnན་ཆོས་ཅན།

43
འtང་འVར་aི་རེག་7་ལ་ད7ེ་ན་བnན་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2.2. Xúc được sinh ra từ Tứ đại được phân loại làm 7 không được thiết lập
phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp:
(1). Vừa là Xúc được sinh ra từ Tứ đại, vừa là Mịn
(2). Vừa là Xúc được sinh ra từ Tứ đại, vừa là Thô ráp
(3). Vừa là Xúc được sinh ra từ Tứ đại, vừa là Nặng
(4). Vừa là Xúc được sinh ra từ Tứ đại, vừa là Nhẹ
(5). Vừa là Xúc được sinh ra từ Tứ đại, vừa là Đói
(6). Vừa là Xúc được sinh ra từ Tứ đại, vừa là Khát
(7). Vừa là Xúc được sinh ra từ Tứ đại, vừa là Lạnh.
Hỏi: Bảy phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Xúc được sinh ra từ Tứ đại’ phải
không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

བེམ་པོའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པ་འདོད།
ཞོག
™ལ་n་Qབ་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། བེམ་པོའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

44
VẬT THỂ
Hỏi: Định nghĩa của Vật thể không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày:
Đáp: Được thành lập từ nguyên tử.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Vật thể’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

༈ ནང་གMགས་ལ་ད7ེ་ན་N་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
མིག་གི་དབང་པོ། 5་བའི་དབང་པོ། ›འི་དབང་པོ། ¥ེའི་དབང་པོ། Yས་Rི་དབང་པོ་དང་N་ཆོས་ཅན།
དེ་N་ཆོས་ཅན། ནང་གMགས་ལ་ད7ེ་ན་N་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
B. NỘI SẮC
Hỏi: 1. Nội Sắc được phân loại làm 5 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Nhãn căn (thị giác), Nhĩ căn (thính giác), Tỹ căn (khứu giác), Thiệt căn
(vị giác), Thân căn (xúc giác).
Hỏi: Năm phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Nội sắc’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

45
རང་ཉིད་མིག་དབང་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
རང་འgས་མིག་ཤེས་Rི་‘ན་མོང་མ་ཡིན་པའི་བདག་yེན་7ེད་པའི་ཆ་ནས་བཞག་པའི་ནང་གི་གMགས་ཅན་«ངས་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། རང་ཉིད་མིག་དབང་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: Định nghĩa của Nhãn căn không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Nhãn căn là Nội thanh sắc, là nơi nương tựa của hệ quả, chính là Tăng
thượng duyên của Nhãn thức riêng biệt.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Nhãn căn’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

མིག་དབང་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
Sེན་བཅས་Rི་མིག་དབང་དང༌། Sེན་མjངས་Rི་མིག་དབང་གཉིས་ཆོས་ཅན།
~ལ་„ོ་སེར་སོགས་མཐོང་བའི་མིག་དབང་གང་ཡིན་པ་ནི། Sེན་བཅས་Rི་མིག་དབང་དང༌།
~ལ་„ོ་སེར་སོགས་གང་ཡང་མ་མཐོང་བའི་མིག་དབང་གང་ཡིན་པ་ནི། Sེན་མjངས་Rི་མིག་དབང་ཡིན། Lི་མའི་མཚན་གཞི་ནི། གཉིད་ལོག་པའི་‚བས་Rི་མིག་
དབང་ ་h།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། མིག་དབང་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

46
Hỏi: Nhãn căn được phân loại làm 2 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp:
(1). Hữu y nhãn căn: Khi mà nhãn căn nhìn thấy đối tượng màu vàng, màu
xanh.v.v…
(2). Y tương ưng nhãn căn: Khi mà nhãn căn không nhìn thấy đối tượng màu
vàng, màu xanh.v.v…
Ví dụ: Nhãn căn khi ngủ.
Hỏi: Hai phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Nhãn căn’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.
----------------------------------------
Hོབ་ཚན་གཉིས་པ།གཞི་Qབ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ།

47
%ོ་འཛ`ན་aི་རིམ་པ།

Bài 2: TỒN TẠI

%ོ་འཛ`ན་aི་རིམ་པ།

I. Thứ tự ghi nhớ:

༄༅། །གཉིས་པ་གཞི་Qབ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ། གཞི་Qབ་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།


Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
5མ་འmེལ་མངོན་[མ་ལེ‰་ལས།
གཞལ་7་གཉིས་Lིར་ཚད་མ་གཉིས།། དོན་7ེད་Šས་དང་མི་Šས་Lིར།། ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། གཞི་Qབ་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
A. TỒN TẠI
Hỏi: Khi nói về Hệ thống Tồn Tại, Bạn không xác định được Xưng tán tác
phẩm phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp:
Thích Lượng Luận, Phẩm Hiện Tiền (Pháp Xứng) dạy rằng:
Vì có hai sở lượng nên có hai lượng
Có công năng và không có công năng…

48
གཞི་Qབ་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཚད་མས་Qབ་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། གཞི་Qབ་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 1. Định nghĩa của Tồn Tại không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Được thành lập bởi Nhận thức hợp lệ (Lượng).
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Tồn Tại’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

གཞི་Qབ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
Sག་པ་དང་དངོས་པོ་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། གཞི་Qབ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi: 2. Tồn Tại được phân loại làm 2 không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày

49
Đáp:
(1). Thường hằng
(2). Thực hữu.
Hỏi: Hai phần trên mỗi phần đều là ‘phân loại của Tồn Tại’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

Sག་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཆོས་དང་‚ད་ཅིག་མ་མ་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། Sག་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
a. Thường hằng
Hỏi: Định nghĩa của Thường Hằng không được thiết lập phải không?
Đáp: Lý do không được thành lập.
Hỏi: Có không?
Đáp: Thừa nhận có.
Hỏi: Xin trình bày
Đáp: Đồng vị của vừa là pháp và không phải là sát na.
Hỏi: Phần trên là ‘Định nghĩa của Thường Hằng’ phải không?
Đáp: Thừa nhận đúng.

Sག་པ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།

50
ཞོག
ཡིན་པ་’ིད་པའི་Sག་པ་དང༌། ཡིན་པ་མི་’ིད་པའི་Sག་པ་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། Sག་པ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Phân loại Thường hằng có hai:
(1). Những gì vừa có là nó, vừa là Thường hằng.
Ví dụ: Hư không vô vi.
(2). Những gì vừa không có là nó, vừa là Thường hằng.
Ví dụ: Hư không hướng đông và hư không hướng tây.

དངོས་པོའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
དོན་7ེད་Šས་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། དངོས་པོའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
དངོས་པོ་ལ་ད7ེ་ན་ག[མ་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
བེམ་ཤེས་^ན་མིན་འn་7ེད་ག[མ་ཆོས་ཅན།
དེ་ག[མ་ཆོས་ཅན། དངོས་པོ་ལ་ད7ེ་ན་ག[མ་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

51
b. Thực hữu
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Thực hữu: Có công năng.
Phân loại của Thực hữu có 3:
(1). Vật thể
(2). Thức
(3). Bất tương ưng hành (không tương ứng, sự hình thành không đồng thời).

བེམ་པོ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
Lིའི་བེམ་པོ་དང་ནང་གི་བེམ་པོ་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། བེམ་པོ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
(1). Vật thể
phân loại có 2:
(i). Ngoại vật thể
(ii). Nội vật thể.

Lིའི་བེམ་པོའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
xེས་hའི་fད་Rིས་མ་བ1ས་པའི་™ལ་n་Qབ་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། Lིའི་བེམ་པོའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།

52
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Ngoại vật thể: Nguyên tử được thành lập mà không được nắm giữ
bởi dòng tâm thức của sinh vật.
Ví dụ:Trụ cột, cái bình.

ནང་གི་བེམ་པོའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
xེས་hའི་fད་Rིས་བ1ས་པའི་™ལ་n་Qབ་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། ནང་གི་བེམ་པོའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Nội vật thể: Nguyên tử được thành lập mà được nắm giữ bởi dòng
tâm thức của sinh vật.
Ví dụ: Nguyên tử lửa.

༈ ཤེས་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
གསལ་ཞིང་རིག་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། ཤེས་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
ཤེས་པ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།

53
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
དབང་ཤེས་དང་ཡིད་ཤེས་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། ཤེས་པ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
(2). Thức
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Thức: Rõ ràng và hiểu biết.
Thức phân loại có 2:
(i). Căn thức
(ii). Ý thức.

^ན་མིན་འn་7ེད་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
བེམ་ཤེས་གང་Œང་མ་ཡིན་པའི་འnས་7ས་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། ^ན་མིན་འn་7ེད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
^ན་མིན་འn་7ེད་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
གང་ཟག་ཡིན་པར་Vར་པའི་^ན་མིན་འn་7ེད་དང༌། གང་ཟག་མ་ཡིན་པར་Vར་པའི་^ན་མིན་འn་7ེད་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། ^ན་མིན་འn་7ེད་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

54
(3). Bất tương ưng hành
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Bất tương ưng hành: Hữu vi mà không là Vật thể và cũng không là Thức.
Bất tương ưng hành phân loại có 2:
(i). Vừa là Bất tương ưng hành, vừa là cá thể.
Ví dụ: con người, con ngựa.
(ii). Vừa là Bất tương ưng hành, vừa là phi cá thể.
Ví dụ: Thực hữu, vô thường.

གཞི་Qབ་དང་དོན་གཅིག་པའི་ཆོས་ལ་བཞི་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཤེས་7། གཞལ་7། ཡོད་པ། ཆོས་དང་བཞི་ཆོས་ཅན།
དེ་བཞི་ཆོས་ཅན། གཞི་Qབ་དང་དོན་གཅིག་པའི་ཆོས་ལ་བཞི་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….

Tồn tại và 4 pháp đồng nghĩa: Sở tri = Sở lượng = Hữu (có) = Pháp.

ཤེས་7འི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
%ོའི་~ལ་n་7་Œང་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། ཤེས་7འི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།

55
ཡིན་པར་འདོད།
༈ ཤེས་7་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
དོན་དམ་བདེན་པ་དང༌། Tན་Uོབ་བདེན་པ་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། ཤེས་7་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
B. SỞ TRI
Định nghĩa Sở tri: Thích hợp như là đối tượng của tâm thức.
Sở tri phân loại có 2:
1. Chơn đế (Chân lý tuyệt đối)
2. Tục đế (Chân lý tương đối).

དོན་དམ་བདེན་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
དོན་དམ་པར་དོན་7ེད་Šས་པའི་ཆོས་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། དོན་དམ་བདེན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
1. Chơn đế
Định nghĩa Chơn đế: Pháp có công năng thắng nghĩa.

56
Tན་Uོབ་བདེན་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
དོན་དམ་པར་དོན་7ེད་མི་Šས་པའི་ཆོས་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། Tན་Uོབ་བདེན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
2. Tục đế
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Tục đế: Pháp không có công năng thắng nghĩa.

གཞལ་7འི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར། Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཚད་མས་Sོགས་པར་7་བ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། གཞལ་7འི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
གཞལ་7་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
མངོན་Vར་དང༌། Wོག་Vར་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། གཞལ་7་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
C. SỞ LƯỢNG
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….

57
Định nghĩa Sở lượng: Được chứng bởi Nhận thức hợp lệ (Lượng).
Sở lượng phân loại có 2:
1. Hiện tiền,
2. Ẩn tế.

མངོན་Vར་aི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
མངོན་[མ་aི་ཚད་མས་དངོས་[་Sོགས་པར་7་བ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། མངོན་Vར་aི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
1. Hiện tiền
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Hiện tiền: Được hiện chứng trực tiếp bởi Hiện lượng.

རང་ཉིད་Wོག་Vར་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
རང་འཛ`ན་Sོག་པས་Wོག་‹་Vར་པའི་jལ་aིས་Sོགས་པར་7་བ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། རང་ཉིད་Wོག་Vར་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
2. Ẩn tế
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….:
Định nghĩa Ẩn tế: Được ẩn chứng theo phương thức gián tiếp ngầm.

58
༈ ཡོད་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཚད་མས་དམིགས་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། ཡོད་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
ཡོད་པ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
རང་མཚན་དང་Xི་མཚན་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། ཡོད་པ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
C. HỮU
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Hữu: Được thấy bởi nhận thức hợp lệ.
Hữu phân loại có 2:
1. Tự tướng,
2. Tổng tướng.

རང་མཚན་aི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ž་Sོག་གིས་བཏགས་ཙམ་མ་ཡིན་པར་རང་གི་མཚན་ཉིད་Rིས་Qབ་པའི་ཆོས་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། རང་མཚན་aི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

59
1. Tự tướng
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Tự tướng: Pháp mà được thành lập từ cơ sở vốn có, không là duy
giả lập bởi phân biệt và âm thanh.

Xི་མཚན་aི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ž་Sོག་གིས་བཏགས་པ་ཙམ་ཡིན་aི་རང་མཚན་n་མ་Qབ་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། Xི་མཚན་aི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
2. Tổng tướng
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Tổng tướng: Pháp mà không được thành lập từ cơ sở vốn có, mà là
duy giả lập bởi phân biệt và âm thanh.

རང་ཉིད་ཆོས་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
རང་གི་ངོ་བོ་འཛ`ན་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། རང་ཉིད་ཆོས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
ཆོས་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།

60
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
གཅིག་དང༌། ཐ་དད་གཉིས་ཆོས་ཅན།
དེ་གཉིས་ཆོས་ཅན། ཆོས་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
D. PHÁP
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Pháp: Nắm giữ tự bản chất.
Pháp phân loại có 2:
1. Một,
2. Khác.

གཅིག་གི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
སོ་སོ་བ་མ་ཡིན་པའི་ཆོས་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། གཅིག་གི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
1. Một
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Một: Pháp không riêng lẻ.

ཐ་དད་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།

61
ཞོག
སོ་སོ་བའི་ཆོས་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། ཐ་དད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
2. Khác
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Khác: Các pháp riêng lẻ.

༈ དངོས་པོ་དང་དོན་གཅིག་པའི་ཆོས་ལ་N་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
7ས་པ། འnས་7ས། མི་Sག་པ། རང་མཚན། དོན་དམ་བདེན་པ་དང་N་ཆོས་ཅན།
དེ་N་ཆོས་ཅན། དངོས་པོ་དང་དོན་གཅིག་པའི་ཆོས་ལ་N་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….

Thực hữu và 5 pháp đồng nghĩa: Tác = Hữu vi = Vô thường =


Tự tướng = Chơn đế.

Sག་པ་དང་དོན་གཅིག་པའི་ཆོས་ལ་N་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
མ་7ས་པའི་ཆོས། འnས་མ་7ས་Rི་ཆོས། དངོས་མེད་Rི་ཆོས། Xི་མཚན། Tན་Uོབ་བདེན་པ་དང་N་ཆོས་ཅན།

62
དེ་N་ཆོས་ཅན། Sག་པ་དང་དོན་གཅིག་པའི་ཆོས་ལ་N་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….

Thường hằng và 5 pháp đồng nghĩa: Vô tác pháp = Vô vi pháp = Pháp thực
vô (pháp phi vật) = Tổng tướng = Tục đế.

7ས་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
xེས་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། 7ས་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
1. Tác
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Tác (tạo ra): Được sanh ra.

འnས་7ས་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
འཇིག་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། འnས་7ས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
2. Hữu vi
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….

63
Định nghĩa Hữu vi: Hoại diệt.
མི་Sག་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
‚ད་ཅིག་མ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། མི་Sག་པའི་མཚན་ཉིད་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
3. Vô thường
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Vô thường: Sát na (chốc lát, tức thời).

༈ མ་7ས་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
མ་xེས་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། མ་7ས་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
4. Vô tác
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Vô tác: Không sinh ra.

འnས་མ་7ས་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།

64
ཞོག
མི་འཇིག་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། འnས་མ་7ས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
5. Vô vi
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Vô vi: Không hoại diệt.

དངོས་མེད་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
དོན་7ེད་Šས་Zོང་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། དངོས་མེད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
6. Thực vô
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Thực vô: Không có công năng.

ཡིན་པ་’ིད་པའི་ཤེས་7འི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཤེས་7་གང་ཞིག eོད་Rི་ཡིན་པ་ཡོད་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། ཡིན་པ་’ིད་པའི་ཤེས་7འི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….

65
Định nghĩa Dung thị sở tri: Vừa là sở tri, vừa có là nó.
Ví dụ: Cái bình.

ཡིན་པ་མི་’ིད་པའི་ཤེས་7འི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཤེས་7་གང་ཞིག eོད་Rི་ཡིན་པ་མེད་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། ཡིན་པ་མི་’ིད་པའི་ཤེས་7འི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Bất dung thị sở tri: Vừa là sở tri, vừa không có là nó.
Ví dụ: Cái trụ và cái bình.

རང་ཉིད་གང་ཟག་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
རང་གི་¬ང་བོ་N་པོ་གང་Œང་ལ་བSེན་ནས་བཏགས་པའི་xེས་h་ཆོས་ཅན། དེ་ཆོས་ཅན། རང་ཉིད་གང་ཟག་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Hữu tình chúng sanh: Dựa trên bất kỳ một trong năm uẩn mà gán
đặt thành chúng sanh.

མིའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།

66
ཡོད་པར་འདོད། ཞོག
མིའི་¬ང་བོ་N་པོ་གང་Œང་ལ་བSེན་ནས་བཏགས་པའི་xེས་h་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། མིའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Con người: Dựa trên bất kỳ một trong năm uẩn mà gán đặt thành
con người.

༈ ཡང་གཞི་Qབ་ལ་ད7ེ་ན་ག[མ་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
དགེ་བ། མི་དགེ་བ། Yང་མ་བZན་དང་ག[མ་ཆོས་ཅན།
དེ་ག[མ་ཆོས་ཅན། ཡང་གཞི་Qབ་ལ་ད7ེ་ན་ག[མ་པོ་དེ་རེ་རེ་ནས་ངོས་བMང་བ་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Hoặc, Tồn tại được chia làm 3:
1.Thiện,
2.Bất thiện,
3.Vô ký.

རང་ཉིད་དགེ་བ་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
Yང་n་བZན་པ་གང་ཞིག རང་འgས་5མ་-ིན་བདེ་བ་འ7ིན་7ེད་Rི་རིགས་[་གནས་པ་ཆོས་ཅན།

67
དེ་ཆོས་ཅན། རང་ཉིད་དགེ་བ་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
A. THIỆN
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Thiện: Vừa được thọ ký, vừa thuộc dạng nhân sanh ra quả dị
thục hỷ lạc.
Ví dụ: Không sát sanh.v.v…mười nghiệp lành.
[Thọ ký: Đức Phật nói trước cho biết.]

རང་ཉིད་མི་དགེ་བ་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད། ཞོག
Yང་n་བZན་པ་གང་ཞིག རང་འgས་5མ་-ིན་1ག་བ„ལ་འ7ིན་7ེད་Rི་རིགས་[་གནས་པ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། རང་ཉིད་མི་དགེ་བ་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
B. BẤT THIỆN
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Bất Thiện: Vừa được thọ ký, vừa thuộc dạng nhân sanh ra quả dị
thục khổ đau.
Ví dụ: Sát sanh.v.v…mười nghiệp ác.

Yང་མ་བZན་aི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
དགེ་མི་དགེ་གང་Œང་n་མ་Qབ་པའི་ཆོས་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། Yང་མ་བZན་aི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།

68
C. VÔ KÝ
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Vô ký: Pháp mà không được thành lập bởi thiện hoặc bất thiện.
Ví dụ: cái bình, cái trụ.

5མ་མeེན་aི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
ཆོས་ཐམས་ཅད་མངོན་[མ་n་Sོགས་པའི་མཐར་‘ག་པའི་ཡེ་ཤེས་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། 5མ་མeེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Nhất thiết trí: Hiện tiền chứng đắc tất cả các pháp của trí tụê
cứu cánh.
Ví dụ: Trí tuệ của Đức Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

མཚvན་7འི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། མཚvན་7འི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Danh tướng (Tên gọi): Đầy đủ tam giả hữu pháp.

69
[*Tam giả hữu pháp:
(1). Chính Nó là Danh tướng.
(2). Dựa trên Sự tướng (Ví dụ) của chính nó mà thành lập.
(3). Nó chỉ làm Danh tướng (Tên gọi) cho duy nhất Tánh tướng (Định nghĩa) của nó,
mà không làm Danh tướng cho những Tánh tướng khác.]

མཚvན་7་མ་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད། ཞོག
བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་མ་ཚང་བ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། མཚvན་7་མ་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Phi Danh tướng: Không đầy đủ tam giả hữu pháp.

མཚན་ཉིད་Rི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། མཚན་ཉིད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Tánh tướng: Đầy đủ tam chất hữu pháp.
[*Tam chất hữu pháp:
(1). Chính nó là Tánh tướng,
(2). Không làm Tánh tướng cho Danh tướng khác,
(3). Dựa trên Sự tướng (ví dụ) của chính nó mà thành lập.]

70
མཚན་ཉིད་མ་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར།
Sགས་མ་Qབ།
ཡོད་པར་ཐལ།
ཡོད་པར་འདོད།
ཞོག
Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་མ་ཚང་བ་ཆོས་ཅན།
དེ་ཆོས་ཅན། མཚན་ཉིད་མ་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པར་ཐལ།
ཡིན་པར་འདོད།།
Hỏi và Đáp tương tự như trên…….
Định nghĩa Phi Tánh tướng: Không đầy đủ tam chất hữu pháp.

རང་œོང།
Bài tập:
……………………………………………………………

71
Hོབ་ཚན་ག[མ་པ། ^ོག་པ་ངོས་འཛ`ན་aི་5མ་གཞག

Bài 3: NHẬN DIỆN PHẢN THỂ

༈ ག[མ་^ོག་པ་ངོས་འཛ`ན་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ། ^ོག་པ་ངོས་འཛ`ན་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།
5མ་འmེལ་རང་དོན་ལེ‰་ལས།
གང་Lིར་དངོས་Tན་རང་བཞིན་aིས།།
རང་རང་ངོ་བོ་ལ་གནས་Lིར།།
མ‘ན་དངོས་གཞན་aི་དངོས་དག་ལས།།
^ོག་པ་ལ་ནི་བSེན་པར་ཅན། །ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།

Thích Lượng Luận, chương Tự Lợi dạy rằng:

Vì lý do gì mà phản thể?

Tất cả thực hữu bởi tự nhiên

Tự nó trụ ở nơi bản chất

Dựa trên không đồng và đồng loại.

དངོས་པོའི་^ོག་པ་དང་ཡིན་eབ་མཉམ་ལ་བཞི་ཡོད་དེ།
༡ དངོས་པོ་དང་གཅིག
༢ དངོས་པོ་དང་གཅིག་‹་Vར་པའི་དངོས་པོ།
༣ དོན་7ེད་Šས་པའི་མཚvན་7།
༤ དོན་7ེད་Šས་པའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་དང་བཞིའོ།།

Phản thể của Thực hữu có 4 nhất thiết là:

1. Là một với Thực hữu.

2. Là một với Thực hữu đã trở thành Thực hữu.

3. Là ‘Danh tướng’ của ‘Có công năng’.

4. Là ‘Đầy đủ tam giả hữu pháp’ của ‘Có công năng’.

72
དངོས་པོའི་^ོག་པ་དང་ཡིན་eབ་མཉམ་aི་འmོ་jལ་ཡོད་དེ།
eོད་དངོས་པོའི་^ོག་པ་དང་ཐ་དད་གང་ཞིག
eོད་ཡིན་ན་དངོས་པོའི་^ོག་པ་ཡིན་པས་eབ།
དངོས་པོའི་^ོག་པ་ཡིན་ན་eོད་ཡིན་པས་eབ་པ་དེ་ཆོས་ཅན།

Tiêu chuẩn để ‘Phản thể của Thực hữu’ có ‘4 nhất thiết’ đó là:

- ‘Nó’ và ‘Phản thể của Thực hữu’ là ‘Khác’.

- Nếu là ‘Nó’ thì nhất thiết phải là ‘Phản thể của Thực hữu’.

- Nếu ‘Phản thể của Thực hữu’ thì nhất thiết phải là ‘Nó’.

དོན་7ེད་Šས་པའི་^ོག་པ་དང་ཡིན་eབ་མཉམ་ལ་བཞི་ཡོད་དེ།
༡ དོན་7ེད་Šས་པ་དང་གཅིག
༢ དོན་7ེད་Šས་པ་དང་གཅིག་‹་Vར་པའི་དོན་7ེད་Šས་པ།
༣ དངོས་པོའི་མཚན་ཉིད།
༤ དངོས་པོའི་Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་དང་བཞིའོ།།

Phản thể của Có công năng có 4 nhất thiết là:

1. Là một với có công năng.

2. Là một với có công năng đã trở thành có công năng.

3. Là ‘Tánh tướng’ của ‘Thực hữu’.

4. Là ‘Đầy đủ tam chất hữu pháp’ của ‘Thực hữu’.

མཚvན་7འི་^ོག་པ་དང་ཡིན་eབ་མཉམ་ལ་བཞི་ཡོད་དེ།
༡ མཚvན་7་དང་གཅིག
༢ མཚvན་7་དང་གཅིག་‹་Vར་པའི་མཚvན་7།
༣ བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་མཚvན་7།
༤ བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་དང་བཞིའོ།།

73
Phản thể của Danh tướng có 4 nhất thiết là:

1. Là một với Danh tướng.

2. Là một với Danh tướng đã trở thành Danh tướng.

3. Là ‘Đầy đủ tam giả hữu pháp’ của ‘Danh tướng’.

4. Là ‘Đầy đủ tam giả hữu pháp’ của ‘Đầy đủ tam giả hữu pháp’.

དོན་7ེད་Šས་པའི་མཚvན་7འི་^ོག་པ་དང་ཡིན་eབ་མཉམ་ལ་ག[མ་ཡོད་དེ།
༡ དོན་7ེད་Šས་པའི་མཚvན་7་དང་གཅིག
༢ དོན་7ེད་Šས་པའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་མཚvན་7།
༣དོན་7ེད་Šས་པའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་དང་ག[མ་མོ།།

Phản thể Danh tướng của có công năng có 3 nhất thiết là:

1. Là một với Danh tướng của có công năng.

2. Là Danh tướng của ‘Đầy đủ tam giả hữu pháp’ của ‘có công năng’.

3. Là ‘Đầy đủ tam giả hữu pháp’ của ‘Đầy đủ tam giả hữu pháp’ của ‘có công
năng’.

མཚན་ཉིད་Rི་^ོག་པ་དང་ཡིན་eབ་མཉམ་ལ་ག[མ་ཡོད་དེ།
༡ མཚན་ཉིད་དང་གཅིག
༢ Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་མཚvན་7།
༣ Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་དང་ག[མ་མོ།

Phản thể của Tánh tướng có 3 nhất thiết là:

1. Là một với Tánh tướng.

2. Là Danh tướng của ‘Đầy đủ tam chất hữu pháp’.

3. Là ‘Đầy đủ tam giả hữu pháp’ của ‘Đầy đủ tam chất hữu pháp’.

74
དངོས་པའི་མཚན་ཉིད་Rི་^ོག་པ་དང་ཡིན་eབ་མཉམ་ལ་ག[མ་ཡོད་དེ།
༡ དངོས་པོའི་མཚན་ཉིད་དང་གཅིག
༢ དངོས་པོའི་Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་མཚvན་7།
༣ དངོས་པོའི་Uས་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་དང་ག[མ་མོ།།

Phản thể Tánh tướng của Thực hữu có 3 nhất thiết là:

1. Là một với ‘Tánh tướng của Thực hữu’.

2. Là Danh tướng của ‘Đầy đủ tam chất hữu pháp của Thực hữu’.

3. Là ‘Đầy đủ tam giả hữu pháp’ của ‘Đầy đủ tam chất hữu pháp của Thực hữu’.

རང་œོང།

Bài tập: ……………………………………………………………………………

75
Hོབ་ཚན་བཞི་པ། ཡིན་ལོག་མིན་ལོག་དང་ཡིན་Vར་མིན་Vར་aི་5མ་གཞག

Bài 4: NGƯỢC LẠI, KHÔNG NGƯỢC LẠI, TRỞ THÀNH LÀ, KHÔNG
TRỞ THÀNH LÀ

༄༅། །ཡིན་ལོག་མིན་ལོག་ཞར་tང་ཡིན་Vར་མིན་Vར་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ།
ཡིན་ལོག་མིན་ལོག་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།
5མ་འmེལ་རང་དོན་ལེ‰་ལས།
དེ་ལའང་གཞན་ལས་^ོག་པ་དང༌། །གཞན་ལས་ལོག་པ་ཞེས་7་བའི། །
ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།

Thích Lượng Luận, chương Tự Lợi dạy rằng:


Cũng, nó là ngược lại với khác
Không ngược lại với khác là khác.
*Ghi chú:
Ví dụ:
‘Nó’ chỉ cho con Ngựa.
‘Khác’ chỉ cho con bò.
‘Con Ngựa’ ngược lại với ‘con Bò’.
Không ngược lại với ‘con Bò’ là ‘con Bò’.

དངོས་པོ་ཡིན་པ་ལས་ལོག་པ་དང་དོན་གཅིག་པའི་ཆོས་ལ་བཞི་ཡོད་དེ། མ་7ས་པ། འnལ་མ་7ས། དངོས་མེད། དངོས་པོ་མ་ཡིན་པ་དང་བཞིའོ།

Ngược lại với Thực hữu có 4 Pháp đồng nghĩa:


Vô tác = Vô vi = Phi thực hữu (phi vật) = Không phải là Thực hữu.

དངོས་པོ་མ་ཡིན་ལས་ལོག་པ་དང་དོན་གཅིག་པའི་ཆོས་ལ་བཞི་ཡོད་དེ། 7ས་པ། འnས་7ས། དངོས་པོ། མི་Sག་པ་དང་བཞིའོ།།

Không ngược lại với Thực hữu có 4 Pháp đồng nghĩa:


Tác = Hữu vi = Thực hữu = Vô thường.

76
Sག་པར་Vར་པའི་ཤེས་7འི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། Sག་པ་ཡང་ཡིན། %ོའི་~ལ་n་7་Œང་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།

Định nghĩa Sở tri của Thường hằng đã trở thành: Đồng vị của vừa là Thường
hằng và vừa là ‘Thích hợp như là đối tượng của tâm thức’.

དངོས་པོར་Vར་པའི་ཤེས་7འི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་ཡང་ཡིན། %ོའི་~ལ་n་7་Œང་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།


Định nghĩa Sở tri của Thực hữu đã trở thành: Đồng vị của vừa là Thực hữu và
vừa là ‘Thích hợp như là đối tượng của tâm thức’.

Sག་པར་Vར་པའི་ཡོད་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། Sག་པ་ཡང་ཡིན། ཚད་མས་དམིགས་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།


Định nghĩa Hữu của Thường hằng đã trở thành: Đồng vị của vừa là ‘Thường
hằng’ và vừa là ‘Được thấy bởi nhận thức hợp lệ’.

དངོས་པོར་Vར་པའི་ཡོད་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་ཡང་ཡིན། ཚད་མས་དམིགས་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།


Định nghĩa Hữu của Thực hữu đã trở thành: Đồng vị của vừa là ‘Thực hữu’ và
vừa là ‘Được thấy bởi nhận thức hợp lệ’.

Sག་པ་མ་ཡིན་པར་Vར་པའི་ཤེས་7འི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། Sག་པ་མ་ཡིན་པ་ཡང་ཡིན། %ོའི་~ལ་n་7་Œང་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།


Định nghĩa Sở tri của không trở thành Thường hằng: Đồng vị của vừa là ‘Không
phải Thường hằng’ và vừa là ‘Thích hợp như là đối tượng của tâm thức’.

དངོས་པོ་མ་ཡིན་པར་Vར་པའི་ཤེས་7འི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་མ་ཡིན་པ་ཡང་ཡིན། %ོའི་~ལ་n་7་Œང་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།


Định nghĩa Sở tri của không trở thành Thực hữu: Đồng vị của vừa là‘Không
phải Thực hữu’ và vừa là ‘Thích hợp như là đối tượng của tâm thức’.

ཡིན་པར་Vར་པའི་Sག་པའི་གོ་དོན་ལ་དdད་པ་སོགས།
ཡིན་པར་Vར་པའི་Sག་པ་ནི། ཡིན་པ་དང་Sག་པ་གཉིས་Rི་གཞི་མ‘ན་པ་ཞིག་ལ་གོ་དགོས་པ་དང༌། Sག་པ་ཁོ་ན་ ་h།
Phân tích ý nghĩa của ‘Trở thành là Thường hằng’.
Trở thành là Thường hằng nghĩa là: Đồng vị của vừa ‘là nó’ và vừa là ‘Thường hằng’.
Ví dụ: Duy chỉ thường hằng.

77
ཡིན་པར་Vར་པའི་5མ་མeེན་ཡོད་མེད་ལ་དdད་པ་སོགས།
ཡིན་པར་Vར་པའི་5མ་མeེན་མེད་Rང༌། ཡིན་པར་Vར་པའི་5མ་མeེན་aི་གཞལ་7་ཡོད་ཅེས་པ་ལ་འགལ་བ་མེད་པར་སེམས་ཏེ། ཡིན་པར་Vར་པའི་5མ་
མeེན་aི་དོན་ནི། ཡིན་པ་དང་5མ་མeེན་aི་གཞི་མ‘ན་ལ་གཞག་དགོས་པ་གང་ཞིག དེ་འ€འི་གཞི་མ‘ན་གཞག་f་མེད་པའི་Lིར་ཏེ། 5མ་མeེན་ཡིན་ན། མ་
ཡིན་པས་eབ་པའི་Lིར།

Phân tích xem có ‘Trở thành của Nhất thiết trí’ hay không?
Không có ‘Trở thành của Nhất thiết trí’, nhưng có ‘Trở thành là Nhất thiết trí
của Sở lượng’.
‘Trở thành của Nhất thiết trí’ nghĩa là: Đồng vị của vừa ‘là nó’ và vừa là ‘Nhất
thiết trí’.
Nhưng không có sự đồng vị đó, bởi vì nếu là ‘Nhất thiết trí’ thì không nhất thiết
‘phải là nó’.

རང་œོང།
Bài tập:
………………………………………………….

78
Hོབ་ཚན་N་པ། f་འgས་Dང་Eའི་5མ་གཞག

Bài 5: TIỂU NHÂN QUẢ

༄༅། །f་འgས་Dང་Eའི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ། f་འgས་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།


5མ་འmེལ་རང་དོན་ལེ‰་ལས།
f་ལ་རང་བཞིན་ཇི་®ེད་ཅིག།
མེད་ན་མི་འtང་འgས་h་ནི། །ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།

Thích Lượng Luận, chương Tự Lợi dạy rằng:

Nguyên nhân có rất nhiều bản chất

Không nhân thì quả cũng không thành.

fའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། xེད་7ེད།

Định nghĩa Nhân: Khả năng sanh ra (nguyên nhân tạo ra).

དངོས་པོའིfའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་xེད་7ེད།
དངོས་པོའི་f་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་དངོས་f་དང༌། དངོས་པོའི་བfད་f་གཉིས་སོ།།
དངོས་པོའི་དངོས་fའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་དངོས་[་xེད་7ེད།
དངོས་པོའི་བfད་fའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་བfད་ནས་xེད་7ེད།

Định nghĩa Nhân của Thực hữu: Khả năng sanh ra của Thực hữu.

Phân loại Nhân của Thực Hữu có 2:

1. Nhân trực tiếp của Thực hữu

2. Nhân gián tiếp của Thực hữu.

Định nghĩa Nhân trực tiếp của Thực hữu: Khả năng sanh ra trực tiếp của Thực hữu.

Định nghĩa Nhân gián tiếp của Thực hữu: Khả năng sanh ra gián tiếp của Thực hữu.

79
ཡང་དངོས་པོའི་f་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་ཉེར་ལེན་དང༌། དངོས་པོའི་•ན་ཅིག་7ེད་yེན་གཉིས་སོ།།

Hoặc, Phân loại Nhân của Thực Hữu có 2:

1. Cận nhân của Thực hữu

2. Câu hữu nhân của Thực hữu.

དངོས་པོའི་ཉེར་ལེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་n་གཙv་བོར་xེད་7ེད།
དངོས་པོའི་ཉེར་ལེན་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་དངོས་Rི་ཉེར་ལེན་དང༌། དངོས་པོའི་བfད་Rི་ཉེར་ལེན་གཉིས་སོ།།
དངོས་པོའི་དངོས་Rི་ཉེར་ལེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་n་གཙv་བོར་དངོས་[་xེད་7ེད།
དངོས་པོའི་བfད་Rི་ཉེར་ལེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་n་གཙv་བོར་བfད་ནས་xེད་7ེད།

Định nghĩa Cận nhân của Thực hữu: Khả năng sanh ra dòng tương tục
thiết yếu của chính Thực hữu.

Phân loại Cận nhân của Thực hữu có 2:

(i). Cận nhân trực tiếp của Thực hữu

(ii). Cận nhân gián tiếp của Thực hữu.

Định nghĩa Cận nhân trực tiếp của Thực hữu: Khả năng sanh ra trực tiếp dòng
tương tục thiết yếu của chính Thực hữu.

Định nghĩa Cận nhân gián tiếp của Thực hữu: Khả năng sanh ra gián tiếp dòng
tương tục thiết yếu của chính Thực hữu.

དངོས་པོའི་•ན་ཅིག་7ེད་yེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་མ་ཡིན་པར་Uས་[་གཙv་བོར་xེད་7ེད།
དངོས་པོའི་•ན་ཅིག་7ེད་yེན་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་དངོས་Rི་•ན་ཅིག་7ེད་yེན་དང༌། དངོས་པོའི་བfད་Rི་•ན་ཅིག་7ེད་yེན་གཉིས་སོ།
དངོས་པོའི་དངོས་Rི་•ན་ཅིག་7ེད་yེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་མ་ཡིན་པར་Uས་[་གཙv་བོར་དངོས་[་xེད་7ེད།
དངོས་པོའི་བfད་Rི་•ན་ཅིག་7ེད་yེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་མ་ཡིན་པར་Uས་[་གཙv་བོར་བfད་ནས་xེད་7ེད།

Định nghĩa Câu hữu nhân của Thực hữu: Khả năng sanh ra chất thiết yếu của
thực hữu, mà không phải là dòng tương tục của chính Thực hữu.

80
Phân loại Câu hữu nhân của Thực hữu có 2:

(i). Câu hữu nhân trực tiếp của Thực hữu

(ii). Câu hữu nhân gián tiếp của Thực hữu.

Định nghĩa Câu hữu nhân trực tiếp của Thực hữu: Khả năng sanh ra trực
tiếp chất thiết yếu của Thực hữu, mà không phải là dòng tương tục của chính
Thực hữu.

Định nghĩa Câu hữu nhân gián tiếp của Thực hữu: Khả năng sanh ra gián
tiếp chất thiết yếu của Thực hữu, mà không phải là dòng tương tục của chính
thực hữu.

འgས་hའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། བxེད་7།

Định nghĩa Quả: Cái được sanh ra (Cái được tạo ra).

དངོས་པོའི་འgས་hའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་བxེད་7།
དངོས་པོའི་འgས་h་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་དངོས་འgས་དང༌། དངོས་པོའི་བfད་འgས་གཉིས་སོ།།
དངོས་པོའི་དངོས་འgས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་དངོས་[་བxེད་7།
དངོས་པོའི་བfད་འgས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་བfད་ནས་བxེད་7།

Định nghĩa Quả của Thực hữu: Cái được sanh ra của Thực hữu.

Phân loại Quả của Thực hữu có 2:

1. Quả trực tiếp của Thực hữu

2. Quả gián tiếp của Thực hữu.

Định nghĩa Quả trực tiếp của Thực hữu: Cái được sanh ra trực tiếp của Thực hữu.

Định nghĩa Quả gián tiếp của Thực hữu: Cái được sanh ra gián triếp của Thực hữu.

81
ཡང་དངོས་པོའི་འgས་h་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་ཉེར་འgས་དང༌། དངོས་པོའི་•ན་ཅིག་7ེད་འgས་གཉིས་སོ།།

Lại nữa, Phân loại Quả của Thực hữu có 2:

1. Cận quả của Thực hữu

2. Câu hữu quả của Thực hữu.

དངོས་པོའི་ཉེར་འgས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་n་གཙv་བོར་བxེད་7།
དངོས་པོའི་ཉེར་འgས་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་དངོས་Rི་ཉེར་འgས་དང༌། དངོས་པོའི་བfད་Rི་ཉེར་འgས་གཉིས་སོ།།
དངོས་པོའི་དངོས་Rི་ཉེར་འgས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་n་གཙv་བོར་དངོས་[་བxེད་7།
དངོས་པོའི་བfད་Rི་ཉེར་འgས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་n་གཙv་བོར་བfད་ནས་བxེད་7།

Định nghĩa Cận quả của Thực hữu: Cái được sanh ra dòng tương tục thiết yếu
của chính Thực hữu.

Phân loại Cận quả của Thực hữu có 2:

(i). Cận quả trực tiếp của Thực hữu

(ii). Cận quả gián tiếp của Thực hữu.

Định nghĩa Cận quả trực tiếp của Thực hữu: Cái được sanh ra trực tiếp dòng
tương tục thiết yếu của chính Thực hữu.

Định nghĩa Cận quả gián tiếp của Thực hữu: Cái được sanh ra gián tiếp dòng
tương tục thiết yếu của chính Thực hữu.

དངོས་པོའི་•ན་ཅིག་7ེད་འgས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་མ་ཡིན་པར་Uས་[་གཙv་བོར་བxེད་7།
དངོས་པོའི་•ན་ཅིག་7ེད་འgས་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་དངོས་Rི་•ན་ཅིག་7ེད་འgས་དང༌། དངོས་པོའི་བfད་Rི་•ན་ཅིག་7ེད་འgས་གཉིས་སོ།།
དངོས་པོའི་དངོས་Rི་•ན་ཅིག་7ེད་འgས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་མ་ཡིན་པར་Uས་[་གཙv་བོར་དངོས་[་བxེད་7།
དངོས་པོའི་བfད་Rི་•ན་ཅིག་7ེད་འgས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་རང་གི་Uས་fན་མ་ཡིན་པར་Uས་[་གཙv་བོར་བfད་ནས་བxེད་7།

Định nghĩa Câu hữu quả của Thực hữu: Cái được sanh ra chất thiết yếu
của Thực hữu, mà không phải là dòng tương tục của chính Thực hữu.

82
Phân loại Câu hữu quả của Thực hữu có 2:

(i). Câu hữu quả trực tiếp của Thực hữu

(ii). Câu hữu quả gián tiếp của Thực hữu.

Định nghĩa Câu hữu quả trực tiếp của Thực hữu: Cái được sanh ra trực tiếp
chất thiết yếu của Thực hữu, mà không phải là dòng tương tục của chính
Thực hữu.

Định nghĩa Câu hữu quả gián tiếp của Thực hữu: Cái được sanh ra gián tiếp
chất thiết yếu của Thực hữu, mà không phải là dòng tương tục của chính
Thực hữu.

fའི་རིགས་ནང་ཕན་jན་aི་eད་པར།
༈ f། འgས་h། དངོས་པོ་ག[མ་དོན་གཅིག དེ་བཞིན་n་དངོས་f། དངོས་འgས། བfད་f། བfད་འgས། དངོས་པོ་5མས་Rང་དོན་གཅིག •ན་ཅིག་7ེད་yེན།
•ན་ཅིག་7ེད་འgས། དངོས་པོ་ག[མ་ཡང་དོན་གཅིག་ཡིན་པ་ནི། Xིར་ཡིན་aི། གཞི་ལ་དཀར་ན། U་hམ་aི་f་དང༌། U་hམ་aི་འgས་h་གཉིས་འགལ་བ། U་
hམ་aི་དངོས་f་དང༌། U་hམ་aི་དངོས་འgས་གཉིས་འགལ་བ། U་hམ་aི་དངོས་f་དང༌། U་hམ་aི་བfད་f་གཉིས་འགལ་བ། U་hམ་aི་•ན་ཅིག་7ེད་yེན་
དང༌། U་hམ་aི་•ན་ཅིག་7ེད་འgས་གཉིས་Rང་འགལ་བ་ཡིན་ནོ།།

Sự khác nhau giữa các loại Nhân:

Thông thường:

Nhân = Quả = Thực hữu đồng nghĩa nhau.

Nhân trực tiếp = Quả trực tiếp = Nhân gián tiếp = Quả gián tiếp = Thực hữu
cũng đồng nghĩa nhau.

Câu hữu nhân = Câu hữu quả = Thực hữu cũng đồng nghĩa nhau.

Khi dựa trên một đối tượng thì:

Nhân của Bình đất sét và Quả của Bình đất sét tương nghịch nhau.

Nhân trực tiếp của Bình đất sét và Quả trực tiếp của Bình đất sét tương nghịch nhau.

Nhân trực tiếp của Bình đất sét và Nhân gián tiếp của Bình đất sét tương nghịch nhau.

Câu hữu nhân của Bình đất sét và Câu hữu qủa của Bình đất sét tương nghịch nhau.

83
Qབ་བདེ་གཅིག Uས་རིགས་གཅིག རིགས་གཅིག
eོད་གཉིས་Qབ་པ་nས་མཉམ། གནས་པ་nས་མཉམ། འཇིག་པ་nས་མཉམ་པའི་Lིར། eབ་Zེ། དེ་Qབ་བདེ་གཅིག་པའི་དོན་ཡིན་པའི་Lིར།
རང་གི་ཉེར་ལེན་གཅིག་ལས་xེས་པའི་ཐ་དད་པའི་འnས་7ས་ཡིན་པའི་Lིར། eབ་Zེ། Uས་རིགས་གཅིག་མི་གཅིག་གི་དོན་རང་གི་ཉེར་ལེན་གཅིག་མི་གཅིག་ལ་
7ེད་དགོས་པའི་Lིར།
གང་ཟག་གང་གིས་ཡིད་གཏད་པས་མཐོང་ཙམ་ཉིད་ནས་འདི་དང་འདི་འ€འོ་®མ་པའི་%ོ་ངང་གིས་xེད་Šས་པའི་ཆོས་ཡིན་པའི་Lིར། eབ་Zེ། ^ོག་པ་རིགས་
གཅིག་གི་དོན་ཡོད་པའི་Lིར།

Đồng Thành tựu, Đồng chất, Đồng loại:

Đồng thành tựu nghĩa là: Hai đối tượng đồng thành tựu khi nó trong cùng một
thời điểm cùng thành, trụ, hoại.

Đồng chất nghĩa là: Hai đối tượng vô vi khác nhau cùng sanh ra từ một cận nhân.

Đồng loại nghĩa là: Bất kỳ một Hữu tình chúng sanh nào khi thấy 2 đối tượng bằng
tâm trí mà sanh khởi suy nghĩ một cách tự nhiên rằng đối tượng này và đối tượng
kia giống tương tự nhau với thì hai đối tượngấy là đồng loại.

རང་œོང།

Bài tập:

………………………………………………….

84
Hོབ་ཚན་kག་པ། Xི་7ེ་gག་གི་5མ་གཞག

Bài 6: TỔNG, BIỆT

༄༅། །Xི་7ེ་gག་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།
5མ་འmེལ་རང་དོན་ལེ‰་ལས།
དེ་Xི་eད་པར་ཞེས་7་བའི།།
7ེ་gག་འདི་ནི་%ོ་དོན་ལ།།
དེ་ཉིད་ལས་གཞན་ལས་^ོག་པས།།
ཆོས་Rི་7ེ་gག་རབ་‹་བSག།།
ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།

Thích Lượng Luận, chương Tự Lợi dạy rằng:

Được gọi đó là tổng và biệt

Phân loại này là nghĩa phân biệt

Từ nó ra khác ra phản thể

Bởi nó pháp có nhiều phân chia.

རང་ཉིད་Xི་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། རང་གི་གསལ་བ་ལ་zེས་[་འmོ་བའི་ཆོས།
Xི་ལ་žས་བzོད་རིགས་Rི་{ོ་ནས་ད7ེ་ན་ག[མ་ཡོད་དེ། རིགས་Xི། དོན་Xི། ཚvགས་Xི་དང་ག[མ་མོ།།
Xི་དང་རིགས་Xི་གཉིས་དོན་གཅིག་ཡིན།
Xི་ལ་žས་བzོད་རིགས་Rི་{ོ་ནས་ད7ེ་ན་ཞེས་པའི་དགོས་པ་ནི། དོན་Xི་དང་ཚvགས་Xི་གང་Œང་ཡིན་ན་Xི་ཡིན་པས་མ་eབ་པ་ཤེས་པའི་ཆེད་n་ཡིན་ནོ།།

Định nghĩa Tổng: Pháp mà biệt (chi phần) của chính nó đi theo sau.

Phân loại theo ‘phân chia thuật ngữ’ của Tổng có 3:

1. Loại tổng,

2. Nghĩa tổng,

3. Tụ tổng.

‘Tổng’ đồng nghĩa với ‘Loại tổng’.

85
Được gọi là ‘phân chia thuật ngữ’ của Tổng có 3, nhằm mục đích để biết rằng:
Nếu là ‘Nghĩa tổng’ và ‘Tụ tổng’ thì không nhất thiết phải là ‘Tổng’ vậy.

Ví dụ:

‘Cả hai cái bình cái trụ’ là ‘Tụ tổng’, không phải là ‘Tổng’ vậy.

‘Cả hai Nghĩa tổng của cái bình ở hướng đông và Nghĩa tổng của cái bình ở hướng
tây’ là ‘Nghĩa tổng’, không phải là ‘Tổng’ vậy.

རང་ཉིད་རིགས་Xི་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། རང་གི་རིགས་ཅན་n་མ་ལ་zེས་[་འmོ་བའི་ཆོས།

Định nghĩa Loại tổng: Pháp mà có nhiều loại (chủng loại) của chính nó đi theo sau.

hམ་པའི་དོན་Xིའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། hམ་འཛ`ན་Sོག་པ་ལ་hམ་པ་མ་ཡིན་བཞིན་n་hམ་པ་ ་hར་›ང་བའི་žོ་བཏགས་Rི་ཆ།

Định nghĩa ‘Nghĩa tổng của cái Bình’: Là sự nắm bắt cái Bình của Phân biệt
tâm mà trong tâm đó sự trình hiện giả định tương tợ như cái bình,mặc
dù không phải là cái bình.

རང་ཉིད་ཚvགས་Xི་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། རང་གི་ཆ་ཤས་n་མ་འnས་པའི་གMགས་རགས་པ།

Định nghĩa Tụ tổng: Sắc thô mà nhiều thành phần của chính nó tập hợp lại.

རང་ཉིད་7ེ་gག་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eབ་7ེད་n་འ}ག་པའི་རང་གི་རིགས་ཡོད་པ་ཅན་aི་ཆོས།

Định nghĩa Biệt: Pháp có chủng loại của chính nó, mà tính phổ biến của Tổng
được đặt (thiết lập) lên nó.

དངོས་པོའི་7ེ་gག་གི་འmོ་jལ་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོ་ཡིན། eོད་དངོས་པོ་དང་བདག་གཅིག་‹་འgེལ། eོད་མ་ཡིན་ཞིང་དངོས་པོ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ་


n་མ་Qབ་པ།

Tiêu chuẩn để ‘Nó’ là ‘Biệt của Thực hữu’:

1. ‘Nó’ phải là ‘Thực hữu’.

86
2. ‘Nó’ và ‘Thực hữu’ phải có mối liên hệ đồng bản chất (đồng bản tướng, đồng thể
tướng).

3. Nếu không phải là ‘Nó’, thì vẫn có nhiều đồng vị của ‘Thực hữu’ được thành lập.

eོད་དངོས་པོ་དང་བདག་གཅིག་འgེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོ་དང་བདག་ཉིད་གཅིག་པའི་{ོ་ནས་ཐ་དད་གང་ཞིག དངོས་པོ་^ོག་Zབས་Rིས་


eོད་^ོག་པ།

Định nghĩa Nó và sự Đồng bản chất với Thực hữu: Nó và Thực hữu là hai cá
thể riêng biệt nhưng đồng nhất bản chất, với năng lực không có mặt của Thực
hữu, thì Nó cũng không có mặt.

Xིའི་7ེ་gག་གི་འmོ་jལ་ཡོད་དེ། eོད་Xི་ཡིན། eོད་Xི་དང་བདག་གཅིག་‹་འgེལ། eོད་མ་ཡིན་ཞིང་Xི་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ་n་མ་Qབ་པ།

Tiêu chuẩn để ‘Nó’ là ‘Biệt của Tổng’:

1. ‘Nó’ phải là ‘Tổng’.

2. ‘Nó’ và ‘Tổng’ phải có mối liên hệ đồng bản chất (đồng bản tướng, đồng thể
tướng).

3. Nếu không phải là ‘Nó’, thì vẫn có nhiều đồng vị của ‘Tổng’ được thành lập.

7ེ་gག་གི་7ེ་gག་གི་འmོ་jལ་ཡོད་དེ། eོད་7ེ་gག་ཡིན། eོད་7ེ་gག་དང་བདག་གཅིག་‹་འgེལ། eོད་མ་ཡིན་ཞིང་7ེ་gག་Rང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ་n་མ་


Qབ་པ།

Tiêu chuẩn để ‘Nó’ là ‘Biệt của Biệt’:

1. ‘Nó’ phải là ‘Biệt’.

2. ‘Nó’ và ‘Biệt’ phải có mối liên hệ đồng bản chất (đồng bản tướng, đồng thể tướng).

3. Nếu không phải là ‘Nó’, thì vẫn có nhiều đồng vị của ‘Biệt’ được thành lập.

དངོས་པོའི་Xིའི་7ེ་gག་གི་འmོ་jལ་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོའི་Xི་ཡིན། eོད་དངོས་པོའི་Xི་དང་བདག་གཅིག་‹་འgེལ། eོད་མ་ཡིན་ཞིང་དངོས་པོའི་Xི་ཡང་ཡིན་


པའི་གཞི་མ‘ན་པ་n་མ་Qབ་པ།

87
Tiêu chuẩn để ‘Nó’ là ‘Biệt của Tổng của Thực hữu’:

1. ‘Nó’ phải là ‘Tổng của Thực hữu’.

2. ‘Nó’ và ‘Tổng của Thực hữu’ phải có mối liên hệ đồng bản chất (đồng bản tướng,
đồng thể tướng).

3. Nếu không phải là ‘Nó’, thì vẫn có nhiều đồng vị của ‘Tổng của Thực hữu’ được
thành lập.

དངོས་པོའི་7ེ་gག་གི་7ེ་gག་གི་འmོ་jལ་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོའི་7ེ་gག་ཡིན། eོད་དངོས་པོའི་7ེ་gག་དང་བདག་གཅིག་‹་འgེལ། eོད་མ་ཡིན་ཞིང་དངོས་


པོའི་7ེ་gག་Rང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ་n་མ་Qབ་པ།།

Tiêu chuẩn để ‘Nó’ là ‘Biệt của Biệt của Thực hữu’:

1. ‘Nó’ phải là ‘Biệt của Thực hữu’.

2. ‘Nó’ và ‘Biệt của Thực hữu’ phải có mối liên hệ đồng bản chất (đồng bản tướng,
đồng thể tướng).

3. Nếu không phải là ‘Nó’, thì vẫn có nhiều đồng vị của ‘Biệt của Thực hữu’ được
thành lập.

རང་œོང།

Bài tập:

……………………………………………………..

88
Hོབ་ཚན་བnན་པ། Uས་^ོག་གི་5མ་གཞག

Bài 7: THỰC PHÁP, PHẢN PHÁP

༈ Uས་^ོག་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ། ¯ེ་བnན་ཡིད་Rི་•ན་སེལ་ལས། Uས་ཆོས་ཞེས་པ་ནི། དོན་རང་མཚན་aི་ཆོས་དང༌། ^ོག་ཆོས་ཞེས་པ་ནི། Sོག་པས་


བཏགས་པ་ཙམ་aི་ཆོས་5མས་ལ་བzོད་དེ། ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།
Trong Nhân Minh Thất Luận Trừ Ám Trang Nghiêm Sớ dạy:
Gọi là Thực pháp vì: Các pháp của nghĩa tự tướng.
Gọi là Phản pháp vì: Các pháp do tư duy gán đặt.

རང་ཉིད་Uས་ཆོས་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
eོད་གཞི་Qབ། eོད་eོད་རང་ཡིན། eོད་མ་ཡིན་པ་eོད་མ་ཡིན། eོད་Rི་^ོག་པ་Uས་ཆོས་དང་མི་འགལ་བ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།
Định nghĩa ‘Nó là Thực pháp’: Đồng vị của
- Nó là Tồn tại,
- Nó là chính nó,
- Nếu không là Nó thì không phải là Nó,
- Phản thể của Nó không tương nghịch với ‘Thực pháp’.
Ví dụ: Cái bình, cái trụ, Thực hữu, Sở tri, Hư không vô vi…

eོད་རང་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
eོད་གཞི་Qབ། eོད་eོད་རང་ཡིན། eོད་མ་ཡིན་པ་eོད་ཡིན། eོད་Rི་^ོག་པ་རང་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་དང་མི་འགལ་བ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།
རང་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། མཚvན་7། Sག་པ། Xི། 7ེ་gག Yང་མ་བZན། གང་ཟག་གི་བདག་མེད། ཤེས་7འི་7ེ་gག་སོགས་རེ་རེ་ནས་རང་ཡིན་
པའི་^ོག་ཆོས་Rི་མཚན་གཞི་ཡིན་ནོ།།
Định nghĩa ‘Nó là Phản pháp’: Đồng vị của
- Nó là Tồn tại,
- Nó là chính nó,
- Nếu không là Nó thì phải là Nó,
- Phản thể của Nó không tương nghịch với ‘Phản pháp’.
Ví dụ: Danh tướng, Thường hằng, Tổng, Biệt, Vô ký, Vô ngã, Biệt của Sở tri…

89
eོད་རང་མ་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
eོད་གཞི་Qབ། eོད་eོད་རང་མ་ཡིན། eོད་མ་ཡིན་པ་eོད་མ་ཡིན། eོད་Rི་^ོག་པ་རང་མ་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་དང་མི་འགལ་བ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།
རང་མ་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། མཚན་ཉིད། ཐ་དད། ཀ་hམ་གཉིས། དངོས་པོའི་^ོག་པ། དོན་7ེད་Šས་པའི་མཚvན་7། ཡིན་པ་མི་’ིད་པའི་ཤེས་
7། བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་སོགས་རེ་རེ་ནས་རང་མ་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་མཚན་གཞིའོ།།
Định nghĩa ‘Nó không là Phản pháp’: Đồng vị của
-Nó là Tồn tại,
-Nó không là chính nó,
-Nếu không là Nó thì không phải là Nó,
-Phản thể của Nó không tương nghịch với ‘Không là Phản pháp’.
Ví dụ: Tánh tướng, Khác, cả hai cái Bình cái Trụ, Phản thể của Thực hữu, Danh
tướng của có công năng, …

eོད་^ོག་ཆོས་¬ང་[མ་ཙམ་པོ་བའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
eོད་གཞི་Qབ། eོད་eོད་རང་མ་ཡིན། eོད་མ་ཡིན་པ་eོད་ཡིན། eོད་Rི་^ོག་པ་^ོག་ཆོས་¬ང་[མ་ཙམ་པོ་བ་དང་མི་འགལ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།
^ོག་ཆོས་¬ང་[མ་ཙམ་པོ་བའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་Xི། hམ་པའི་Xི། Sག་པའི་Xི་སོགས་རེ་རེ་ནས་^ོག་ཆོས་¬ང་[མ་ཙམ་པོ་བའི་མཚན་གཞི་ཡིན་
ནོ།།
Định nghĩa ‘Nó là Phản pháp khả năng thứ 3 không xác thực’: Đồng vị của
- Nó là Tồn tại,
- Nó không là chính nó,
- Nếu không là Nó thì phải là Nó,
- Phản thể của Nó không tương nghịch với ‘Phản pháp khả năng thứ 3 không
xác thực’.
Ví dụ: Tổng của Thực hữu, Tổng của cái Bình, Tổng của Thường hằng…

eོད་Uས་ཆོས་Rི་zེས་མ‘ན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
eོད་གཞི་Qབ། eོད་eོད་རང་ཡིན། eོད་མ་ཡིན་པ་eོད་མ་ཡིན། eོད་Rི་^ོག་པ་Uས་ཆོས་Rི་zེས་མ‘ན་དང་མི་འགལ་བ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།
Uས་ཆོས་Rི་zེས་མ‘ན་aི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། ^ོག་ཆོས་[་Vར་པའི་དངོས་པོ་ ་h། ཡང་ན། Uས་ཆོས་དང་འགལ་བ་ ་h། ཡང་ན། Uས་ཆོས་མ་ཡིན་པ་ ་hའོ།།
Định nghĩa ‘Nó là Tương tự của Thực pháp’: Đồng vị của
- Nó là Tồn tại,

90
- Nó là chính nó,
- Nếu không là Nó thì không phải là Nó,
- Phản thể của Nó không tương nghịch với ‘Tương tự của Thực pháp’.
Ví dụ: Thực pháp và tương nghịch; Phi thực pháp (Không là Thực pháp)…

eོད་རང་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་zེས་མ‘ན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
eོད་གཞི་Qབ། eོད་eོད་རང་ཡིན། eོད་མ་ཡིན་པ་eོད་ཡིན། eོད་Rི་^ོག་པ་རང་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་zེས་མ‘ན་དང་མི་འགལ་བ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་
པ།
རང་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་zེས་མ‘ན་aི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། རང་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་མ་ཡིན་པ་ ་hའོ།།
Định nghĩa ‘Nó là Tương tự của Phản pháp’: Đồng vị của
- Nó là Tồn tại,
- Nó là chính nó,
- Nếu không là Nó thì phải là Nó,
- Phản thể của Nó không tương nghịch với ‘Tương tự của Phản pháp’.
Ví dụ: Phi Tương tự của Phản pháp.

eོད་རང་མ་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་zེས་མ‘ན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
eོད་གཞི་Qབ། eོད་eོད་རང་མ་ཡིན། eོད་མ་ཡིན་པ་eོད་མ་ཡིན། eོད་Rི་^ོག་པ་རང་མ་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་zེས་མ‘ན་དང་མི་འགལ་བ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་
མ‘ན་པ།
རང་མ་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་Rི་zེས་མ‘ན་ཡོད་དེ། རང་མ་ཡིན་པའི་^ོག་ཆོས་ ་h།
Định nghĩa ‘Nó là Tương tự của không là Phản pháp’: Đồng vị của
- Nó là Tồn tại,
- Nó không là chính nó,
- Nếu không là Nó thì không phải là Nó,
- Phản thể của Nó không tương nghịch với ‘Tương tự của không là Phản pháp’.
Ví dụ: Không là Phản pháp.

91
eོད་^ོག་ཆོས་¬ང་[མ་ཙམ་པོ་བའི་zེས་མ‘ན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
eོད་གཞི་Qབ། eོད་eོད་རང་མ་ཡིན། eོད་མ་ཡིན་པ་eོད་ཡིན། eོད་Rི་^ོག་པ་^ོག་ཆོས་¬ང་[མ་ཙམ་པོ་བའི་zེས་མ‘ན་དང་མི་འགལ་བ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་
མ‘ན་པ།
^ོག་ཆོས་¬ང་[མ་ཙམ་པོ་བའི་zེས་མ‘ན་aི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། ^ོག་ཆོས་¬ང་[མ་ཙམ་པོ་བ་ ་h།
Định nghĩa ‘Nó là Tương tự của Phản pháp khả năng thứ 3 không xác
thực’: Đồng vị của
- Nó là Tồn tại,
- Nó không là chính nó,
- Nếu không là Nó thì phải là Nó,
- Phản thể của Nó không tương nghịch với ‘Tương tự của Phản pháp khả năng
thứ 3 không xác thực’.
Ví dụ: Phản pháp khả năng thứ 3 không xác thực.

རང་œོང།
Bài tập:
…………………………………………………………………………..

92
དབང་པོ་འgིང་ལ་རིགས་ལམ་འgིང་གི་5མ་གཞག
༄༅། །གཉིས་པ་དབང་པོ་འgིང་ལ་རིགས་ལམ་འgིང་གི་5མ་གཞག་ བཤད་པ་ལ་ས་བཅད་N་ཡོད་དེ།
༡ འགལ་འgེལ་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༢ ཡོད་Sོགས་མེད་Sོགས། ཞར་tང་བར་uན་དང་བཅས་པའི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༣ མཚན་མཚvན་ཆེ་བའི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༤ f་འgས་ཆེ་བའི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༥ zེས་འmོ་^ོག་eབ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ་དང་Nའོ།།

II. HỆ THỐNG CON ĐƯỜNG LÝ LUẬN TRUNG BÌNH CHO HÀNG


TRUNG CĂN

Phân loại có 5:

1. Tương nghịch, Tương thuộc

2. Chứng có, Chứng không; Phụ lục

3. Đại Tánh tướng, Danh tướng

4. Đại Nhân, Quả

5. Đồng phẩm biến, Dị phẩm chu biến.

Hོབ་ཚན་བKད་པ།འགལ་བའི་5མ་གཞག

Bài 8: TƯƠNG NGHỊCH

༈ འགལ་བའི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ། འགལ་བ་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།
5མ་འmེལ་རང་དོན་ལེ‰་ལས། འགལ་དང་འgས་h་དག་Qབ་དང༌། ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།

Thích Lượng Luận, chương Tự Lợi dạy rằng:

Thành nhiều tương nghịch và quả và.

93
རང་ཉིད་འགལ་བ་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་ཐ་དད་Rང་ཡིན། eོད་ཡིན་པ་མི་’ིད་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་n་དམིགས་པ།
འགལ་བའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། Sག་དངོས་གཉིས། མཚན་མཚvན་གཉིས། ཀ་hམ་གཉིས་ ་hའོ།
འགལ་བ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། ཕན་jན་°ང་འགལ་དང༌། •ན་ཅིག་མི་གནས་འགལ་གཉིས་སོ།།

Định nghĩa Tương nghịch: Nó vừa không có đồng vị, vừa cũng là Khác.

Ví dụ: Thường hằng và Thực hữu; Tánh tướng và Danh tướng; cái Bìnhvà cái Trụ…

Phân loại Tương nghịch có 2:

1. Hoàn toàn tương nghịch lẫn nhau,

2. Tương nghịch không tồn tại cùng nhau.

ཕན་jན་°ང་འགལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། 5མ་བཅད་ཡོངས་གཅོད་Rི་{ོ་ནས་མི་མ‘ན་པར་གནས་པ།
ཕན་jན་°ང་འགལ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་འགལ་དང༌། བfད་འགལ་གཉིས་སོ།།
བfད་འགལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་[་གནོད་7་གནོད་7ེད་མ་ཡིན་ཞིང༌། གཞི་མི་མ‘ན་པར་གནས་པ།

Định nghĩa Hoàn toàn tương nghịch lẫn nhau: Không tương thuận nhau bằng
cách loại bỏ và xách định.

Phân loại Hoàn toàn tương nghịch lẫn nhau có 2:

(i). Trực tiếp tương nghịch

(ii). Gián tiếp tương nghịch.

དངོས་འགལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། ཕན་jན་དངོས་[་མི་མ‘ན་པར་གནས་པ།
དངོས་འགལ་aི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། Sག་པ་དང་མི་Sག་པ་གཉིས། 7ས་པ་དང་མ་7ས་པ་གཉིས། དངོས་པོ་དང་དངོས་མེད་གཉིས། hམ་པ་དང་hམ་པ་མ་ཡིན་
པ་གཉིས། ཤིང་དང་ཤིང་མ་ཡིན་གཉིས་ ་hའོ།།

Định nghĩa Trực tiếp tương nghịch: Không tương thuận lẫn nhau trực tiếp.

Ví dụ: Thường và Vô thường; Tác và Vô tác; Thực hữu và Thực vô; cái Bình và
không phải cái Bình; cái Cây và không phải cái Cây…

94
བfད་འགལ་aི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། Sག་དངོས་གཉིས། ཀ་hམ་གཉིས། མཚན་མཚvན་གཉིས། གསེར་དEལ་གཉིས། 7ས་པ་དང་དངོས་མེད་གཉིས་ ་hའོ།།

Định nghĩa Gián tiếp tương nghịch: Không tương thuận lẫn nhau gián tiếp.

Ví dụ: Thường hằng và Thực hữu; cái Bình và cái Trụ; Tánh tướng và Danh tướng;
Vàng và Bạc; Tác và Thực vô…

•ན་ཅིག་མི་གནས་འགལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། fན་གཅད་7་གཅོད་7ེད་Rི་{ོ་ནས་མི་མ‘ན་པར་གནས་པ།
•ན་ཅིག་མི་གནས་འགལ་aི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། ཚ་mང་གཉིས། 7་རོག་དང་‰ག་པ་གཉིས། ›ང་བ་དང་•ན་པ་གཉིས། བཟོད་པ་དང་ཁོང་±ོ་གཉིས། གཉེན་པོ་
དང་°ང་7་གཉིས་ ་hའོ། །

Định nghĩa Tương nghịch không tồn tại cùng nhau: Không tương thuận nhau
bằng cách dòng tương tục bị đoạn (bị cản trở) và đoạn (cản trở).

Ví dụ: Nóng và Lạnh; con Quạ và con Cú; Ánh sáng và Bóng tối; Nhẫn nhục và Sân
giận; Đối trị và Sở đoạn…

eོད་hམ་པ་དང་འགལ་བའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་hམ་པ་དང་ཐ་དད་Rང་ཡིན། eོད་དང་hམ་པ་ཡིན་པ་མི་’ིད་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་n་དམིགས་པ།


མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། ཀ་བ་ ་hའོ།།

Định nghĩa ‘Nó’ tương nghịch với ‘cái Bình’: ‘Nó’ với ‘cái Bình’ vừa không có
đồng vị, vừa cũng khác nhau.

Ví dụ: cái Trụ…

eོད་hམ་པ་དང་འགལ་བ་དང་འགལ་བའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་hམ་པ་དང་འགལ་བ་དང་ཐ་དད་Rང་ཡིན། eོད་དང༌། hམ་པ་དང་འགལ་བ་ཡིན་པ་མི་


’ིད་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་n་དམིགས་པ།
མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། གསེར་hམ་ ་hའོ།།

Định nghĩa ‘Nó’ tương nghịch với ‘cái Bình và tương nghịch’: ‘Nó’ với ‘cái
Bình và tương nghịch’ vừa không có đồng vị, vừa cũng khác nhau.

Ví dụ: cái Bình vàng…

95
eོད་hམ་པ་དང་མི་འགལ་བ་དང་འགལ་བའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་hམ་པ་དང་མི་འགལ་བ་དང་ཐ་དད་Rང་ཡིན། eོད་དང༌། hམ་པ་དང་མི་འགལ་བ་ཡིན་
པ་མི་’ིད་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་n་དམིགས་པ།
མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། ཀ་བ་ ་hའོ།།

Định nghĩa ‘Nó’ tương nghịch với ‘cái Bình và không tương nghịch’: ‘Nó’ với
‘cái Bình và không tương nghịch’ vừa không có đồng vị, vừa cũng khác nhau.

Ví dụ: cái Trụ…

རང་œོང།

Bài tập:

…………………………………………………………………………..

96
Hོབ་ཚན་དp་པ།འgེལ་བའི་5མ་གཞག

Bài 9: TƯƠNG THUỘC

༈ འgེལ་བ་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།
5མ་འmེལ་རང་དོན་ལེ‰་ལས།
རང་བཞིན་ལ་ཡང་མེད་མི་འtང༌།།
ཡོད་པ་ཙམ་དང་འgེལ་བ་ཡིན།།
དེ་མེད་ན་ནི་ཡོད་པའི་བདག།
མེད་འVར་ཐ་དད་མེད་Lིར་རོ།།
ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།

Thích Lượng Luận, chương Tự Lợi dạy rằng:

Không có cũng không thành tự tánh

Chỉ duy là hữu và tương thuộc

Nếu nó không có thì tự tánh

Thành không, vì không phải khác vậy.

eོད་དངོས་པོ་དང་འgེལ་བའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོ་དང་ཐ་དད་གང་ཞིག དངོས་པོ་^ོག་Zོབས་Rིས་eོད་^ོག་པ།


མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། hམ་པ་ ་hའོ།།
དངོས་པོ་དང་འgེལ་བ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་པོ་དང་བདག་གཅིག་འgེལ་དང༌། དངོས་པོ་དང་དེ་tང་འgེལ་གཉིས་སོ།།

Định nghĩa ‘Nó’ tương thuộc với ‘Thực hữu’: ‘Nó’ với ‘Thực hữu’ phải
là ‘Khác’, do bởi lực của ‘Thực hữu’ bị loại trừ thì ‘Nó’ cũng sẽ bị loại
trừ theo.

Ví dụ: cái Bình…

Phân loại ‘Nó’ tương thuộc với ‘Thực hữu’ có 2:

1. Đồng bản chất tương thuộc với ‘Thực hữu,

2. Nguồn gốc tương thuộc với ‘Thực hữu’.

97
eོད་དངོས་པོ་དང་བདག་གཅིག་འgེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོ་དང་བདག་ཉིད་གཅིག་པའི་{ོ་ནས་ཐ་དད་གང་ཞིག དངོས་པོ་^ོག་Zོབས་Rིས་
eོད་^ོག་པ།
Định nghĩa ‘Nó’ đồng bản chất tương thuộc với ‘Thực hữu’: Bằng cách đồng
bản chất tương thuộc ‘Nó’ với ‘Thực hữu’ phải là ‘Khác’, do bởi lực của ‘Thực
hữu’ bị loại trừ thì ‘Nó’ cũng sẽ bị loại trừ theo.
Ví dụ: Tác; Vô thường; Hữu vi; cái Bình…

eོད་དངོས་པོ་དང་དེ་tང་འgེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོ་ལས་tང་ཞིང༌། དངོས་པོ་^ོག་Zོབས་Rིས་eོད་^ོག་པ།


Định nghĩa ‘Nó’ nguồn gốc tương thuộc với ‘Thực hữu’: ‘Nó’ được sinh ra từ
‘Thực hữu’, do bởi lực của ‘Thực hữu’ bị loại trừ thì ‘Nó’ cũng sẽ bị loại
trừ theo.
Ví dụ: Quả của Thực hữu.

eོད་དངོས་པོ་དང་འgེལ་བ་དང་འgེལ་བའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོ་དང་འgེལ་བ་དང་ཐ་དད་གང་ཞིག དངོས་པོ་དང་འgེལ་བ་^ོག་Zོབས་Rིས་


eོད་^ོག་པ།
Định nghĩa ‘Nó’ tương thuộc với ‘Thực hữu và tương thuộc’: ‘Nó’ với ‘Thực
hữu và tương thuộc’ phải là ‘Khác’, do bởi lực của ‘Thực hữu và tương
thuộc’ bị loại trừ thì ‘Nó’ cũng sẽ bị loại trừ theo.

eོད་དངོས་པོ་དང་མ་འgེལ་བ་དང་འgེལ་བའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོ་དང་མ་འgེལ་བ་དང་ཐ་དད་གང་ཞིག དངོས་པོ་དང་མ་འgེལ་བ་^ོག་


Zོབས་Rིས་eོད་^ོག་པ།
Định nghĩa ‘Nó’ tương thuộc với ‘Thực hữu và không tương thuộc’: ‘Nó’ với
‘Thực hữu và không tương thuộc’ phải là ‘Khác’, do bởi lựccủa ‘Thực hữu và
không tương thuộc’ bị loại trừ thì ‘Nó’ cũng sẽ bị loại trừ theo.

eོད་དངོས་པོ་དང་འgེལ་བ་དང་བདག་གཅིག་འgེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོ་དང་འgེལ་བ་དང་བདག་ཉིད་གཅིག་པའི་{ོ་ནས་ཐ་དད་གང་ཞིག
དངོས་པོ་དང་འgེལ་བ་^ོག་Zོབས་Rིས་eོད་^ོག་པ།
Định nghĩa ‘Nó’ đồng bản chất tương thuộc với ‘Thực hữu và tương
thuộc’: Bằng cách đồng bản chất tương thuộc ‘Nó’ với ‘Thực hữu và tương
thuộc’ phải là ‘Khác’, do bởi lực của ‘Thực hữu và tương thuộc’ bị loại trừ thì
‘Nó’ cũng sẽ bị loại trừ theo.

98
eོད་དངོས་པོ་དང་བདག་གཅིག་འgེལ་དང་བདག་གཅིག་འgེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོ་དང་བདག་གཅིག་འgེལ་དང་བདག་ཉིད་གཅིག་པའི་{ོ་
ནས་ཐ་དད་གང་ཞིག དངོས་པོ་དང་བདག་གཅིག་འgེལ་^ོག་Zོབས་Rིས་eོད་^ོག་པ།
Định nghĩa ‘Nó’ đồng bản chất tương thuộc với ‘Thực hữu và đồng bản chất
tương thuộc’: Bằng cách đồng bản chất tương thuộc ‘Nó’ với ‘Thực hữu và
tương thuộc’ phải là ‘Khác’, do bởi lực của ‘Thực hữu và tương thuộc’ bị loại
trừ thì ‘Nó’ cũng sẽ bị loại trừ theo.

eོད་དངོས་པོ་དང་དེ་tང་འgེལ་དང་བདག་གཅིག་འgེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eོད་དངོས་པོ་དང་དེ་tང་འgེལ་དང་བདག་ཉིད་གཅིག་པའི་{ོ་ནས་ཐ་དད་
གང་ཞིག དངོས་པོ་དང་དེ་tང་འgེལ་^ོག་Zོབས་Rིས་eོད་^ོག་པ།
Định nghĩa ‘Nó’ đồng bản chất tương thuộc với ‘Thực hữu và nguồn gốc tương
thuộc’: Bằng cách đồng bản chất tương thuộc ‘Nó’ với ‘Thực hữu và nguồn gốc
tương thuộc’ phải là ‘Khác’, do bởi lực của‘Thực hữu và nguồn gốc tương
thuộc’ bị loại trừ thì ‘Nó’ cũng sẽ bị loại trừ theo.

རང་œོང།
Bài tập:
…………………………………………………………………………..

99
Hོབ་ཚན་བq་པ། ཡོད་Sོགས་མེད་Sོགས། ཞར་tང་བར་uན་དང་བཅས་པའི་5མ་གཞག

Bài 10: CHỨNG CÓ, CHỨNG KHÔNG; PHỤ LỤC


(Chứng hữu, chứng vô)

༄༅། །ཡོད་Sོགས་མེད་Sོགས། ཞར་tང་བར་uན་དང་བཅས་པའི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ།


ཡོད་Sོགས་མེད་Sོགས་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།
5མ་འmེལ་རང་དོན་ལེ‰་ལས།
›ང་Œང་དངོས་པོ་མ་དམིགས་པའི།།
དངོས་པོ་མེད་པ་Sོགས་པར་འVར།
ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།
Thích Lượng Luận, chương Tự Lợi dạy rằng:
Bất khả đắc nhân chứng thực vô
Nếu có thì trình hiện thực hữu.

དོགས་གཅོད་Rི་རིམ་པ།
༈ དངོས་པོ་དང༌། དངོས་པོར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་གཉིས་ཕན་jན་ཡིན་eབ་མཉམ་ཡིན།
Sག་པ་དང༌། Sག་པར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་གཉིས་ཕན་jན་ཡིན་eབ་མཉམ་ཡིན།
hམ་པ་དང༌། hམ་པར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་གཉིས་ཕན་jན་ཡིན་eབ་མཉམ་ཡིན་པ་
སོགས་གཞན་ལ་ཡང་རིགས་བžེ་བར་7ོས་ཤིག

‘Thực hữu’ và ‘Hữu lượng chứng thực hữu’ là đẳng biến với nhau.
‘Thường hằng’ và ‘Hữu lượng chứng Thường hằng’ là đẳng biến với nhau.
‘Cái bình’ và ‘Hữu lượng chứng cái bình’ là đẳng biến với nhau.
.v.v…

*Ghi chú:
Đẳng biến: Sự lan toả bình đẳng/ ngang bằng/ tương đương. Nếu loại trừ lẫn nhau
thì là cả hai, nếu không thì cả hai đều không phải.
Ví dụ: Thực hữu và Vô thường.

100
དངོས་པོར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་དང༌། 7ས་པར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་གཉིས་དོན་གཅིག
Sག་པར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་དང༌། Xི་མཚན་n་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་གཉིས་དོན་གཅིག
དངོས་པོར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་དང༌། དངོས་པོ་མ་ཡིན་པར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་མེད་པ་དང༌། དངོས་པོར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་དངོས་པོར་Sོགས་པའི་ཚད་
མ་ཡོད་པ་དང༌། དངོས་པོ་མ་ཡིན་པར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་དངོས་མེད་n་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་5མས་དོན་གཅིག་ཡིན་ནོ།།

‘Hữu lượng chứng Thực hữu’ = ‘Hữu lượng chứng Tác’ đồng nghĩa nhau.
‘Hữu lượng chứng Thường hằng’ = ‘Hữu lượng chứng Tổng tướng ’ đồng
nghĩa nhau.
‘Hữu lượng chứng Thực hữu’, ‘Vô lượng chứng Thực vô’,
‘Hữu lượng chứng Thực hữu-lượng chứng Thực hữu’, ‘Hữu lượng
chứng Thực vô-lượng chứng Thực vô’ đồng nghĩa nhau.

Sག་པར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་དང༌། Sག་པར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་དངོས་པོར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་དང༌། Sག་པ་མ་ཡིན་པར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་


མེད་པ་དང༌། Sག་པ་མ་ཡིན་པར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་དངོས་མེད་n་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་5མས་དོན་གཅིག་ཡིན་པ་སོགས་གཞན་5མས་ལ་ཡང་œོར་jལ་
ཤེས་པར་7ོས་ཤིག

‘Hữu lượng chứng Thường hằng’, ‘Hữu lượng chứng Thường hằng-lượng
chứng Thực hữu’, ‘Vô lượng chứng Vô Thường hằng’, ‘Hữu lượng
chứng Vô Thường hằng-lượng chứng Thực hữu’ đồng nghĩa nhau.v.v…

ཞར་tང་བར་uན་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ། eོད་ཡོད་པ་དང༌། eོད་ཡོད་པ་དང་eོད་ཡོད་པ་གཉིས་ཀ་ཡིན་པ་གཉིས་ལ་•་ག[མ་ཡོད་དེ།


༡ གཉིས་ཀ་ཡིན་པ་ནི། hམ་པ་ ་h།
༢ གང་ལ་གང་གིས་eབ་པ་ནི། eོད་ཡོད་པ་དང་eོད་ཡོད་པ་གཉིས་ཀ་ཡིན་ན་eོད་ཡོད་པ་ཡིན་པས་eབ། eོད་ཡོད་པ་ཡིན་ན་eོད་ཡོད་པ་དང་eོད་ཡོད་པ་
གཉིས་ཀ་ཡིན་པས་མ་eབ་Zེ། དངོས་མེད་n་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ ་h་eོད་ཡོད་པ་ཡིན་Rང༌། eོད་ཡོད་པ་དང་eོད་ཡོད་པ་གཉིས་ཀ་མ་ཡིན་པའི་Lིར། དངོས་
མེད་n་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ ་h་eོད་ཡོད་པ་དང་eོད་ཡོད་པ་གཉིས་ཀ་མ་ཡིན་པར་ཐལ། དངོས་མེད་n་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་དང་དངོས་མེད་n་Sོགས་
པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་གཉིས་ཀ་མ་ཡིན་པའི་Lིར། དེར་ཐལ། དངོས་མེད་n་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་དང་དངོས་པོར་Sོགས་པའི་ཚད་མ་ཡོད་པ་གཉིས་ཀ་ཡིན་
པའི་Lིར་ཏེ། དངོས་མེད་n་Sོགས་པའི་ཚད་མ་དེ་ཡོད་པ་གང་ཞིག དངོས་པོ་ཡིན་པའི་Lིར་རོ།།
༣ གཉིས་ཀ་མ་ཡིན་པ་ནི། མོ་གཤམ་aི་h་ ་h།

101
Phụ lục
‘Nó có’ và ‘Đều là cả hai Nó có và Nó có’ thuộc trường hợp 3 khả năng (musum):
1. Khả năng thứ nhất: Vừa là ‘Nó có’ và ‘Đều là cả hai Nó có và Nó có’.
Ví dụ như: Cái Bình.
2. Khả năng thứ hai: Cái gì nó nhất thiết phải là cái gì?
Nếu là ‘Đều là cả hai Nó có và Nó có’ thì nhất thiết phải là ‘Nó có’, còn nếu là ‘Nó
có’ thì không nhất thiết phải là ‘Đều là cả hai Nó có và Nó có’.
Ví dụ như: Lượng chứng Thực vô.
‘Lượng chứng Thực vô’ không phải là ‘Đều là cả hai Nó có và Nó có’.
Bởi vì, không phải là ‘Đều là cả hai Hữu Lượng chứng Thực vô-Hữu Lượng
chứng Thực vô’.
Bởi vì, phải là ‘Đều là cả hai Hữu Lượng chứng Thực vô-Hữu Lượng chứng
Thực hữu’.
Vì ‘Lượng chứng Thực vô’ vừa là ‘Có’ và vừa là ‘Thực hữu’ vậy.
3. Khả năng thứ ba: Vừa không phải là ‘Nó có’ và vừa cũng không phải là ‘Đều
là cả hai Nó có và Nó có’.
Ví dụ như: Người phụ nữ vô sinh.

རང་œོང།
Bài tập:
…………………………………………………………………………..

102
Hོབ་ཚན་བq་གཅིག་པ།མཚན་མཚvན་ཆེ་བའི་5མ་གཞག

BÀI 11: ĐẠI TÁNH TƯỚNG DANH TƯỚNG

༄༅། །མཚན་མཚvན་ཆེ་བའི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ། མཚན་མཚvན་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ། 5མ་འmེལ་མངོན་[མ་ལེ‰་ལས།


དེ་Lིར་གཞལ་7་Sོགས་པ་ཡིས།།
|བ་7ེད་གཞལ་7འི་རང་བཞིན་ཉིད།།
ཅེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཆོས་ཅན།

Thích Lượng Luận, chương Hiện Tiền dạy rằng:


Bởi vì lý do chứng sở lượng
Năng lập cùng bản chất sở lượng.

མཚvན་7འི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ།
བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཡོད་དེ།
༡ Xིར་མཚvན་7་ཡིན་པ།
༢ རང་གི་མཚན་གཞིའི་Zེང་n་Qབ་པ།
༣ རང་གི་མཚན་ཉིད་གང་ཡིན་པ་གཅིག་པོ་དེ་ལས་གཞན་པ་གང་གི་ཡང་མཚvན་7་མ་ཡིན་པ་
དང་ག[མ་མོ།།

Định nghĩa Danh tướng (Tên gọi): Đầy đủ tam giả hữu pháp.
*Tam giả hữu pháp:
1. Nói chung, Nó là Danh tướng.
2. Dựa trên Sự tướng (Ví dụ) của chính nó mà thành lập.
3. Nó chỉ làm Danh tướng (Tên gọi) cho duy nhất Tánh tướng (Định nghĩa) của
nó, mà không làm Danh tướng cho những Tánh tướng khác.

མཚན་ཉིད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ།
Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཡོད་དེ།
༡ Xིར་མཚན་ཉིད་ཡིན་པ།

103
༢ རང་གི་མཚན་གཞིའི་Zེང་n་Qབ་པ།
༣ རང་གི་མཚvན་7་གང་ཡིན་པ་དེ་ལས་གཞན་པ་གང་གི་ཡང་མཚན་ཉིད་མ་ཡིན་པ་དང་ག[མ་
མོ།།

Định nghĩa Tánh tướng (Định nghĩa): Đầy đủ tam chất hữu pháp.
*Tam chất hữu pháp:
1. Nói chung, Nó là Tánh tướng.
2. Dựa trên Sự tướng (Ví dụ) của chính nó mà thành lập.
3. Nó chỉ làm Tánh tướng (Định nghĩa) cho duy nhất Danh tướng (Tên gọi)của
nó, mà không làm Tánh tướng cho những Danh tướng khác.

དོན་7ེད་Šས་པའི་མཚvན་7འི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དོན་7ེད་Šས་པའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ། དོན་7ེད་Šས་པའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཡོད་དེ།


༡ དོན་7ེད་Šས་པའི་མཚvན་7་ཡིན་པ།
༢ དོན་7ེད་Šས་པའི་མཚvན་7འི་མཚན་གཞིའི་Zེང་n་Qབ་པ།
༣ དོན་7ེད་Šས་པ་ལས་གཞན་པའི་ཆོས་གང་གི་ཡང་མཚvན་7་མ་ཡིན་པ་དང་ག[མ་མོ།།
Định nghĩa ‘Danh tướng của Có công năng’: Đầy đủ tam giả hữu pháp của
Có công năng.
*Tam giả hữu pháp của Có công năng:
1. Nó là Danh tướng của Có công năng.
2. Dựa trên Sự tướng của ‘Danh tướng của Có công năng’ mà thành lập.
3. Nó chỉ làm Danh tướng cho duy nhất của ‘Có công năng’, mà không làm
Danh tướng cho những pháp khác.
Ví dụ: Thực hữu.

དངོས་པོའི་མཚན་ཉིད་Rི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དངོས་པོའི་Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ།
དངོས་པོའི་Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཡོད་དེ།
༡ དངོས་པོའི་མཚན་ཉིད་ཡིན་པ།
༢ དངོས་པོའི་མཚན་ཉིད་Rི་མཚན་གཞིའི་Zེང་n་Qབ་པ།
༣ དངོས་པོ་ལས་གཞན་པའི་ཆོས་གང་གི་ཡང་མཚན་ཉིད་མ་ཡིན་པ་དང་ག[མ་མོ།།

104
Định nghĩa ‘Tánh tướng của Thực hữu’: Đầy đủ tam chất hữu pháp của Thực hữu.

*Tam chất hữu pháp của Thực hữu:

1. Nó là Tánh tướng của Thực hữu.

2. Dựa trên Sự tướng của ‘Tánh tướng của Thực hữu’ mà thành lập.

3. Nó chỉ làm Tánh tướng cho duy nhất của Thực hữu, mà không làm Tánh
tướng cho những pháp khác.

Ví dụ: Có công năng.

མཚན་གཞིའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། མཚན་ཉིད་Rི་‚བས་[་བབ་པའི་མཚvན་7་མཚvན་པའི་གཞིར་Vར་པ།

Định nghĩa Sự tướng (Ví dụ): Nó là cơ sở để minh hoạ cho Danh tướng tại thời
điểm của Tánh tướng.

དངོས་པོའི་མཚན་གཞིའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དོན་7ེད་Šས་པས་དངོས་པོ་མཚvན་པའི་གཞིར་Vར་པ།

Định nghĩa ‘Sự tướng của Thực hữu’: Vì nó Có công năng nên là cơ sở để minh
hoạ cho Thực hữu.

དོན་7ེད་Šས་པའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་མཚན་གཞིའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། དོན་7ེད་Šས་པའི་བཏགས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་དོན་7ེད་Šས་པ།

Định nghĩa ‘Sự tướng của Đầy đủ tam giả hữu pháp của Có công năng’: Có
công năng của Đầy đủ tam giả hữu pháp của Có công năng.

hམ་པ་དངོས་པོའི་མཚན་གཞི་ཡིན་པའི་མཚvན་œོར་5མ་དག་ཡོད་དེ།
hམ་པ་མཚན་གཞི། དངོས་པོ་ཡིན་པར་མཚvན། དོན་7ེད་Šས་པ་ཡིན་པའི་Lིར་ཞེས་པའི་མཚvན་œོར་དེའོ།།

*Sự trình bày chính xác ‘Cái Bình là Sự tướng của Thực hữu’: Bởi vì ‘cái Bình’
là ‘Có công năng’ nên lấy ‘ví dụ cái Bình’ để minh hoạ cho ‘Thực hữu’ vậy.

105
Xིར་མཚན་ཉིད་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། རིགས་མི་མ‘ན་སེལ་བའི་མཚན་ཉིད་དང༌། ལོག་Sོག་སེལ་བའི་མཚན་ཉིད་གཉིས་སོ།།
*Nói chung, phân loại Tánh tướng có 2:
1. Tánh tướng loại bỏ các loại bất hoà.
2. Tánh tướng loại bỏ những ý tưởng sai lầm.

དངོས་པོའི་Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བའི་^ོག་པ་དང་ཡིན་eབ་མཉམ་ལ་ག[མ་ཡོད་དེ།
༡ དངོས་པོའི་Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་དང་གཅིག
༢ དངོས་པོའི་མཚན་ཉིད་Rི་མཚན་ཉིད།
༣ དངོས་པོའི་མཚན་ཉིད་Rི་Uས་ཡོད་ཆོས་ག[མ་ཚང་བ་དང་ག[མ་མོ།།
*Phản thể của ‘Đầy đủ tam chất hữu pháp của Thực hữu’ có 3 nhất thiết là:
1. Là một với ‘Đầy đủ tam chất hữu pháp của Thực hữu’.
2. Là Định nghĩa của ‘Tánh tướng của Thực hữu’.
3. Là ‘Đầy đủ tam chất hữu pháp’ của ‘Tánh tướng của Thực hữu’.
Ví dụ: Đầy đủ tam chất hữu pháp của Thực hữu.

རང་œོང།
Bài tập:
…………………………………………………………………………..

106
Hོབ་ཚན་བq་གཉིས་པ། f་འgས་ཆེ་བའི་5མ་གཞག

Bài 12: ĐẠI NHÂN QUẢ

༄༅། །f་འgས་ཆེ་བའི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ་ས་བཅད་བཞི་ཡོད་དེ། ༡ f་བཤད་པ། ༢ yེན་བཤད་པ། ༣ འgས་h་བཤད་པ། ༤ཞར་tང་འདས་མ་འོངས་ཡོད་


མེད་ལ་དdད་པ་དང་བཞིའོ།།
Đại nhân quả có 4 mục:
1. Nhân
2. Duyên
3. Quả
4. Phụ lục, phân tích xem có Quá khứ và Tương lai hay không.

f་ལ་žས་བzོད་རིགས་Rི་{ོ་ནས་ད7ེ་ན་kག་ཡོད་དེ།
༡ 7ེད་f། ༢ •ན་ཅིག་འtང་བའི་f། ༣ ‚ལ་མཉམ་aི་f། ༤ མjངས་^ན་aི་f།
༥ Tན་འmོའི་f། ༦ 5མ་-ིན་aི་f་དང་kག་གོ།
1. NHÂN
Nhân phân chia theo thuật ngữ có 6:
(1). Năng tác nhân
(2). Câu hữu nhân
(3). Đồng loại nhân
(4). Tương ứng nhân
(5). Biến hành nhân
(6). Dị thục nhân.

hམ་པའི་7ེད་fའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། hམ་པ་དང་Uས་ཐ་དད་Rང་ཡིན། hམ་པ་xེ་བ་ལ་གེགས་མི་7ེད་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་n་དམིགས་པ།


Định nghĩa Năng tác nhân của cái Bình: Đồng vị của ‘vừa không làm trở ngại
cho cái Bình sanh ra’ và ‘vừa cũng khác chất với cái Bình’.

107
7ེད་f་ལ་žས་བzོད་རིགས་Rི་{ོ་ནས་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ།
7ེད་f་Šས་^ན་དང༌། 7ེད་f་Šས་མེད་གཉིས་སོ།།
༈ 7ེད་f་ལ་žས་བzོད་རིགས་Rི་{ོ་ནས་ད7ེ་ན་ཞེས་བzོད་པའི་f་མཚན་ཡོད་དེ། 7ེད་f་Šས་མེད་ཡིན་ན་7ེད་f་མ་ཡིན་པས་eབ་པ་ཤེས་པའི་ཆེད་n་ཡིན་
པའི་Lིར།
7ེད་f། 7ེད་f་Šས་^ན། དངོས་པོ་ག[མ་དོན་གཅིག
7ེད་f་Šས་མེད་ནི། ཤེས་7། Sག་པ། མཚvན་7། མཚན་ཉིད་སོགས་འnས་མ་7ས་Rི་ཆོས་5མས་ལ་7ེད་པའི་Lིར་རོ།།

Năng tác nhân (Nguyên nhân hiệu quả) phân chia theo thuật ngữ có 2:
(i). Hữu lực Năng tác nhân (Nguyên nhân có năng lực sản xuất)
(ii). Vô lực Năng tác nhân (Nguyên nhân không có năng lực sản xuất).
*Năng tác nhân được phân loại theo thuật ngữ bởi vì: Nếu là ‘Vô lực Năng tác
nhân’ thì hoàn toàn không nhất thiết phải là ‘Năng tác nhân’ vậy.
*Hữu lực Năng tác nhân = Năng tác nhân = Thực hữu: Đồng nghĩa nhau.
*Vô lực Năng tác nhân là những pháp Vô vi như: Sở tri, Thường hằng, Danh
tướng, Tánh tướng v.v…

•ན་ཅིག་འtང་བའི་fའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། ཕན་jན་nས་མཉམ་Uས་ཐ་དད་Rང་ཡིན༌། ཕན་jན་xེ་བ་ལ་གེགས་མི་7ེད་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པར་


དམིགས་པ།
Xིར་•ན་ཅིག་འtང་བའི་fའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། •ན་ཅིག་‹་xེས་པའི་ཀ་hམ་གཉིས་དང༌། •ན་ཅིག་‹་xེས་པའི་འtང་བ་བཞི་དང༌། དངོས་f་ཚvགས་པ་
གཅིག་པའི་མིག་སོགས་དབང་པོ་N་ ་hའོ།།

Định nghĩa Câu hữu nhân (nguyên nhân đồng thời phát sinh): Đồng vị của ‘vừa
không làm trở ngại cho việc sanh lẫn nhau’ và ‘vừa cũng đồng thời khác chất
lẫn nhau’.
Ví dụ: Cái Bình, cái Trụ sanh đồng thời; Tứ đại sanh đồng thời…

རང་ཉིད་‚ལ་མཉམ་aི་fའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། རང་གི་རིགས་འ€་Lི་མ་རང་དང་འ€་བ་xེད་7ེད།

Định nghĩa Đồng loại nhân (Nguyên nhân đồng dạng): Loại được sanh ra bởi
nó, đồng dạng với nó.
Ví dụ: Lúa mì mọc ra lúa mì…

108
མjངས་^ན་aི་fའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། ཕན་jན་མjངས་^ན་5མ་པ་N་མjངས་Rང་ཡིན། ཕན་jན་xེ་བ་ལ་གེགས་མི་7ེད་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་n་
དམིགས་པ།
མjངས་^ན་aི་fའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། མིག་གི་5མ་པར་ཤེས་པ་དང༌། དེའི་འཁོར་n་tང་བའི་ཚvར་བ་གཉིས་ ་hའོ།།
མjངས་^ན་5མ་པ་N་ཡོད་དེ། ༡ Sེན་མjངས་པ།
༢ དམིགས་པ་མjངས་པ། ༣ 5མ་པ་མjངས་པ། ༤ nས་མjངས་པ།
༥ Uས་མjངས་པ་དང་Nའོ།།

Định nghĩa Tương ưng nhân (Nguyên nhân tương ứng): Đồng vị của ‘vừa
không làm trở ngại cho việc sanh lẫn nhau’ và ‘vừa cũng tương ứng lẫn nhau
với năm tương ưng’.

Ví dụ: Nhãn thức và Cảm thọ của nó (Tuỳ tùng phát sinh từ nó-Cảm thọ).

*Năm tương ưng:

(i). Sở y tương ưng

(ii). Sở duyên tương ưng

(iii). Hành tương ưng

(iv). Thời tương ưng

(v). Chất tương ưng.

རང་ཉིད་Tན་འmོའི་fའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། རང་གི་འgས་hར་Vར་པའི་རང་དང་ས་གཅིག་པའི་ཉོན་མོངས་ཅན་Lི་མ་xེད་7ེད་Rི་ཉོན་མོངས་ཅན།
དཔེར་ན། འདོད་པའི་འདོད་ཆགས་དང༌། ཁོང་±ོ་ ་hའོ།།

Định nghĩa Biến hành nhân (Nguyên nhân có mặt khắp nơi): Nhân mà sanh
ra cái Quả đằng sau có phiền não đồng địa với chính nó.

Ví dụ: Tâm tham của cõi Dục giới, Giận dữ…

5མ་-ིན་aི་fའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། མི་དགེ་བ་དང་དགེ་བ་ཟག་བཅས་གང་Œང་གིས་བ1ས་པ།
དཔེར་ན། ’ོག་གཅོད་Rི་མི་དགེ་བའི་ལས་དང༌། ’ོག་གཅོད་°ོང་བའི་དགེ་བའི་ལས་ཟག་བཅས་ ་h། དགེ་བ་ཟག་མེད་5མ་མeེན་ལ་སོགས་པ་5མས་5མ་-ིན་
aི་fར་མ་གཏོགས་སོ།།

109
Định nghĩa Dị thục nhân: Bất kỳ một trong hai Thiện và Bất thiện hữu lậu.

Ví dụ: Nghiệp bất thiện sát sanh; Nghiệp thiện hữu lậu không sát sanh…
Nghiệp thiện vô lậu như: Nhất thiết trí.v.v..không phải là Dị thục nhân.

གཉིས་པ་yེན་བཤད་པ་ལ།
yེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། mོགས་7ེད་པ།
yེན་ལ་ད7ེ་ན་བཞི་ཡོད་དེ། ༡ f་yེན། ༢ དམིགས་yེན། ༣ བདག་yེན། ༤ དེ་མ་ཐག་yེན་དང་བཞིའོ།།
mོགས་7ེད་པ་yེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡིན་ན། mོགས་7ེད་པའི་དོན་གང་ཞེ་ན། ཡོད་དེ། རང་རང་གི་འgས་h་xེ་བ་ལ་mོགས་7ེད་པའམ་ཕན་འདོགས་པར་7ེད་པས་
ན་དེ་ ར་བzོད་པ་ཡིན།

2. DUYÊN
Định nghĩa Duyên: Giúp đỡ.
Phân loại Duyên có 4:
1. Nhân duyên
2. Sở duyên duyên
3. Tăng thượng duyên
4. Đẳng vô gián duyên.
*Nhân duyên = Duyên: Đồng nghĩa nhau.

*Nếu ‘Giúp đỡ’ là ‘Định nghĩa của Duyên’, vậy ‘Giúp đỡ’ có nghĩa là gì?
‘Giúp đỡ’ có nghĩa là: Làm lợi ích hay hỗ trợ cho quả của nó được sanh ra.

„ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་aི་དམིགས་yེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། „ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་„ོན་པོའི་5མ་^ན་n་གཙv་བོར་དངོས་[་xེད་7ེད།
„ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་aི་དམིགས་yེན་aི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། ཁ་དོག་„ོན་པོ་ ་h།

Định nghĩa Sở duyên duyên của Sự nắm giữ màu xanh của Hiện thức: Khi
‘Sự nắm giữ màu xanh của Hiện thức’ xác định màu xanh mà nó làm nguyên
nhân trực tiếp chính yếu.
Ví dụ: Màu xanh.

110
„ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་aི་བདག་yེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། „ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་རང་དབང་n་གཙv་བོར་དངོས་[་xེད་7ེད།

Định nghĩa Tăng thượng duyên của Sự nắm giữ màu xanh của Hiện thức: Khi
‘Sự nắm giữ màu xanh của Hiện thức’ mà nó làm nguyên nhân trực tiếp chính
yếu không bị ràng buộc.

Ví dụ: Nhãn căn.

„ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་aི་བདག་yེན་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ།
„ོན་འཛ`ན་དབང་པོའི་མངོན་[མ་aི་‘ན་མོང་མ་ཡིན་པའི་བདག་yེན་དང༌། „ོན་འཛ`ན་དབང་པོའི་མངོན་[མ་aི་‘ན་མོང་བའི་བདག་yེན་གཉིས་སོ།།
„ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་aི་‘ན་མོང་མ་ཡིན་པའི་བདག་yེན་aི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། „ོན་འཛ`ན་དབང་པོའི་མངོན་[མ་aི་„་ལོགས་[་tང་བའི་མིག་དབང་ ་h།
„ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་aི་‘ན་མོང་བའི་བདག་yེན་aི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། „ོན་འཛ`ན་མངོམ་[མ་aི་„་ལོགས་[་tང་བའི་ཡིད་དབང་ ་h།

Phân loại ‘Tăng thượng duyên của Nắm giữ màu xanh của Hiện thức’ có 2:
(1). Tăng thượng duyên đặc biệt của Sự nắm giữ màu xanh của Căn hiện thức

Ví dụ: Nhãn thức (Phát sinh trước của Sự nắm giữ màu xanh của Hiện thức).
(2). Tăng thượng duyên phổ biến của Sự nắm giữ màu xanh của Căn hiện thức

Ví dụ: Ý thức (Phát sinh trước của Sự nắm giữ màu xanh của Hiện thức).

„ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་aི་དེ་མ་ཐག་yེན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། „ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་¢ོང་བ་གསལ་རིག་ཙམ་n་གཙv་བོར་དངོས་[་xེད་7ེད་Rི་རིག་པ།
„ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་aི་དེ་མ་ཐག་yེན་aི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། „ོན་འཛ`ན་མངོན་[མ་aི་„་ལོགས་དེ་མ་ཐག་‹་tང་བའི་„ོན་པོ་ཡིད་ལ་7ེད་པའི་ཤེས་པ་ ་h།

Định nghĩa Đẳng vô gián duyên của Nắm giữ màu xanh của Hiện thức: Khi
‘Sự nắm giữ màu xanh của Hiện thức’ mà nó chỉ làm nguyên nhân trực
tiếp hiện diện rõ ràng chính yếu.
Ví dụ: Ý thức màu xanh (Phát sinh trước ngay lập tức của Sự nắm giữ màu xanh
của Hiện thức).

ག[མ་པ་འgས་h་བཤད་པ་ལ། འgས་h་ལ་žས་བzོད་རིགས་Rི་{ོ་ནས་ད7ེ་ན་N་ཡོད་དེ།
༡ 5མ་-ིན་aི་འgས་h། ༢ བདག་པོའི་འgས་h། ༣ f་མ‘ན་aི་འgས་h།
༤ xེས་h་7ེད་པའི་འgས་h། ༥ gལ་བའི་འgས་h་དང་Nའོ།།

111
3. QUẢ
Quả phân chia theo thuật ngữ có 5:
1. Dị thục quả
2. Tăng thượng quả
3. Đẳng lưu quả
4. Sĩ dụng quả
5. Ly hệ quả.

f་མ‘ན་aི་འgས་h་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། ¢ོང་བ་f་མ‘ན་aི་འgས་h་དང༌། 7ེད་པ་f་མ‘ན་aི་འgས་h་གཉིས་སོ།།

Phân loại Đẳng lưu quả có 2:

(1). Cảm thọ đẳng lưu quả

(2). Tạo tác đẳng lưu quả.

བཞི་པ་འདས་མ་འོངས་ཡོད་མེད་ལ་དdད་པ་ལ།
hམ་པའི་nས་[་འདས་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། hམ་པའི་nས་[་xེས་ཟིན་པ་ཡང་ཡིན། hམ་པའི་nས་[་འགགས་ཟིན་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།

4. Phân tích xem có Quá khứ và Tương lai hay không?

Định nghĩa Quá khứ tại thời điểm của cái Bình: Đồng vị của ‘vừa đã sanh ra
tại thời điểm của cái Bình’, ‘vừa đã dừng lại tại thời điểm của cái Bình’.

Ví dụ: Nhân của cái Bình.

hམ་པའི་nས་[་ད་ ་བའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། hམ་པའི་nས་[་Qབ་ཟིན་པ་ཡང་ཡིན། hམ་པ་དང་nས་མཉམ་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པར་དམིགས་པ།

Định nghĩa Hiện tại tại thời điểm của cái Bình: Đồng vị của ‘vừa đã được hình
thành tại thời điểm của cái Bình’, ‘vừa cùng thời gian với cái Bình’.

Ví dụ: Cái Bình, cái Trụ…

112
hམ་པའི་nས་[་མ་འོངས་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། hམ་པའི་nས་[་xེ་བཞིན་པ་ཡང་ཡིན། hམ་པའི་nས་[་མ་xེས་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པར་དམིགས་པ།

Định nghĩa Tương lai tại thời điểm của cái Bình: Đồng vị của ‘vừa chưa được
sinh ra tại thời điểm của cái Bình’, ‘vừa chuẩn bị sinh ra tại thời điểm của cái
Bình’.

Ví dụ: Quả của cái Bình.

hམ་པའི་nས་[་འདས་པ་དང་དོན་གཅིག་པའི་ཆོས་ལ་ག[མ་ཡོད་དེ།
༡ hམ་པ་མ་འོངས་པ། ༢ hམ་པའི་f། ༣ hམ་པ་ལ་ ོས་ཏེ་འདས་པ་དང་ག[མ་མོ།།

*Các pháp đồng nghĩa với ‘Quá khứ tại thời điểm của cái Bình’: Nhân của cái
Bình = Dựa trên cái Bình thì nó thuộc quá khứ = Tương lai sẽ là cái Bình.

hམ་པའི་nས་[་མ་འོངས་པ་དང་དོན་གཅིག་པའི་ཆོས་ལ་ག[མ་ཡོད་དེ།
༡ hམ་པ་འདས་པ། ༢ hམ་པའི་འgས་h། ༣ hམ་པ་ལ་ ོས་ཏེ་མ་འོངས་པ་དང་ག[མ་མོ།།

*Pháp đồng nghĩa với ‘Tương lai tại thời điểm của cái Bình’: Quả của cái Bình
= Dựa trên cái Bình thì nó thuộc tương lai = Quá khứ sẽ là cái Bình.

རང་œོང།
Bài tập:
…………………………………………………………………………..

113
Hོབ་ཚན་བq་ག[མ་པ། zེས་འmོ་^ོག་eབ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ།

Bài 13: ĐỒNG PHẨM BIẾN, DỊ PHẨM CHU BIẾN

%ོ་འཛ`ན་aི་རིམ་པ།
༄༅། །zེས་འmོ་^ོག་eབ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ། zེས་འmོ་^ོག་eབ་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།
5མ་འmེལ་གཞན་དོན་ལེ‰་ལས།
གཞན་aི་བཏགས་པ་ཡི།།
ཐལ་བ་འQབ་པ་གཞིས་འgེལ་Lིར།།
གཅིག་མེད་ན་ཡང་གཞན་དགག་Lིར། །ཞེས་ག[ངས་པའི་ག:ང་དེ་ཡིན།
Thích Lượng Luận, chương Lợi Tha dạy rằng:
Giả lập của khác
Bởi tương thuộc nên thành sai lầm
Nếu một không có khác cũng đoạn.

ཐལ་འVར་eབ་པ་{ོ་བKད་ཡོད་དེ།
༡ zེས་eབ་5ལ་མ་ངེས་པ། ༢ ‘ར་eབ་5ལ་མ་ངེས་པ།
༣ ^ོག་eབ་5ལ་མ་ངེས་པ། ༤ འགལ་eབ་5ལ་མ་ངེས་པ།
༥ zེས་eབ་Lིན་ཅི་ལོག་ངེས་པ། ༦ ‘ར་eབ་Lིན་ཅི་ལོག་ངེས་པ།
༧ ^ོག་eབ་Lིན་ཅི་ལོག་ངེས་པ། ༨ འགལ་eབ་Lི་ཅི་ལོག་ངེས་པ་དང་བKད།
Ứng thành (Nên trở thành) có 8 nhất thiết:
1. Chánh Đồng Phẩm Biến
2. Thuận Chánh Chu Biến
3. Nghịch Chánh Chu Biến
4. Vi Chánh Chu Biến
5. Đảo Đồng Chu Biến
6. Thuận Đảo Chu Biến
7. Nghịch Đảo Chu Biến
8. Vi Đảo Chu Biến

114
༡ zེས་eབ་5ལ་མ་Hོང་jལ་ཡོད་དེ། Sགས་དེ་ཡིན་ན་གསལ་བ་དེ་ཡིན་པས་eབ་པ།
zེས་eབ་5ལ་མ་ངེས་པའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། hམ་པ་ཆོས་ཅན། དངོས་པོ་ཡིན་པར་ཐལ། གMགས་ཡིན་པའི་Lིར། ཞེས་པའི་ཐལ་འVར་ ་h།
1. Chánh Đồng Phẩm Biến: Nếu là ‘Nhân’ đó thì nhất thiết là ‘Vị ngữ’đó.
Ví dụ: Lấy cái Bình làm chủ đề để biện luận, vì sao là Thực hữu? Bởi vì là Sắc vậy.
Nếu là ‘Sắc’ thì nhất thiết phải là ‘Thực hữu’.
*Ghi chú:
ཆོས་ཅན། Chủ đề: Chủ đề mà cuộc biện luận nói về.
Ví dụ: cái Bình.
གསལ་བ། Vị ngữ: Điều sẽ được chứng minh hoặc bác bỏ. Tâm điểm của cuộc biện luận.

Ví dụ: Thực hữu.


Sགས། Nhân: Nguyên nhân hoặc lý do để chứng minh hoặc bác bỏ ‘Vị ngữ’.
Ví dụ: Sắc.

༢ ‘ར་eབ་5ལ་མ་Hོང་jལ་ཡོད་དེ། གསལ་བ་དེ་ཡིན་ན་Sགས་དེ་ཡིན་པས་eབ་པ།
‘ར་eབ་5ལ་མ་ངེས་པའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། hམ་པ་ཆོས་ཅན། གMགས་ཡིན་པར་ཐལ། དངོས་པོ་ཡིན་པའི་Lིར། ཞེས་པའི་ཐལ་འVར་ ་h།
2. Thuận Chánh Chu Biến: Nếu là ‘Vị ngữ’ đó thì nhất thiết là ‘Nhân’ đó.
Ví dụ: Lấy cái Bình làm chủ đề để biện luận, vì sao là Sắc? Bởi vì là Thực hữu vậy.
Nếu là ‘Sắc’ thì nhất thiết phải là ‘Thực hữu’.

༣ ^ོག་eབ་5ལ་མ་Hོང་jལ་ཡོད་དེ། གསལ་བ་དེ་མ་ཡིན་ན་Sགས་དེ་མ་ཡིན་པས་eབ་པ།
^ོག་eབ་5ལ་མ་ངེས་པའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། hམ་པ་ཆོས་ཅན། ཡོད་པ་ཡིན་པར་ཐལ། དངོས་པོ་ཡིན་པའི་Lིར། ཞེས་པའི་ཐལ་འVར་ ་h།
3. Nghịch Chánh Chu Biến: Nếu không là ‘Vị ngữ’ đó thì nhất thiết không
thể là ‘Nhân’ đó.
Ví dụ: Lấy cái Bình làm chủ đề để biện luận, vì sao là Hữu (có)? Bởi vìlà Thực hữu
vậy.
Nếu không là ‘Hữu’ thì nhất thiết không thể là ‘Thực hữu’.

115
༤ འགལ་eབ་5ལ་མ་Hོང་jལ་ཡོད་དེ། Sགས་དེ་ཡིན་ན་གསལ་བ་དེ་མ་ཡིན་པས་eབ་པ།
འགལ་eབ་5ལ་མ་ངེས་པའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། hམ་པ་ཆོས་ཅན། Sག་པ་ཡིན་པར་ཐལ། དངོས་པོ་ཡིན་པའི་Lིར། ཞེས་པའི་ཐལ་འVར་ ་h།

4. Vi Chánh Chu Biến: Nếu là ‘Nhân’ đó thì nhất thiết không thể là ‘Vị ngữ’ đó.

Ví dụ: Lấy cái Bình làm chủ đề để biện luận, vì sao là Thường hằng? Bởi vì là Thực
hữu vậy.

Nếu là ‘Thực hữu’ thì nhất thiết không thể là ‘Thường hằng’.

༥ zེས་eབ་Lིན་ཅི་ལོག་Hོང་jལ་ཡོད་དེ། Sགས་དེ་ཡིན་ན་གསལ་བ་དེ་མ་ཡིན་པས་eབ་པ།
zེས་eབ་Lིན་ཅི་ལོག་ངེས་པའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། hམ་པ་ཆོས་ཅན། དངོས་པོ་མ་ཡིན་པར་ཐལ། གMགས་ཡིན་པའི་Lིར། ཞེས་པའི་ཐལ་འVར་ ་h།

5. Đảo Đồng Chu Biến: Nếu là ‘Nhân’ đó thì nhất thiết không thể là ‘Vị ngữ’ đó.

Ví dụ: Lấy cái Bình làm chủ đề để biện luận, vì sao là Thực vô? Bởi vì là Sắc vậy.

Nếu là ‘Sắc’ thì nhất thiết không thể là ‘Thực vô’.

༦ ‘ར་eབ་Lིན་ཅི་ལོག་Hོང་jལ་ཡོད་དེ། གསལ་བ་དེ་ཡིན་ན་Sགས་དེ་མ་ཡིན་པས་eབ་པ།
‘ར་eབ་Lིན་ཅི་ལོག་ངེས་པའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། hམ་པ་ཆོས་ཅན། གMགས་ཡིན་པར་ཐལ། དངོས་པོ་མ་ཡིན་པའི་Lིར། ཞེས་པའི་ཐལ་འVར་ ་h།

6. Thuận Đảo Chu Biến: Nếu là ‘Vị ngữ’ đó thì nhất thiết không thể là
‘Nhân’ ‘đó.

Ví dụ: Lấy cái Bình làm chủ đề để biện luận, vì sao là Sắc? Bởi vì là Thực vô vậy.

Nếu là ‘Sắc’ thì nhất thiết không thể là ‘Thực vô’.

༧ ^ོག་eབ་Lིན་ཅི་ལོག་Hོང་jལ་ཡོད་དེ། གསལ་བ་དེ་མ་ཡིན་ན་Sགས་དེ་ཡིན་པས་eབ་པ།
^ོག་eབ་Lིན་ལོག་ངེས་པའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། hམ་པ་ཆོས་ཅན། གMགས་མ་ཡིན་པར་ཐལ། དངོས་པོ་ཡིན་པའི་Lིར། ཞེས་པའི་ཐལ་འVར་ ་h།

7. Nghịch Đảo Chu Biến: Nếu không là ‘Vị ngữ’ đó thì nhất thiết là ‘Nhân’ ‘đó.

Ví dụ: Lấy cái Bình làm chủ đề để biện luận, vì sao là Vô sắc? Bởi vì làThực hữu vậy.

Nếu không là ‘Sắc’ thì nhất thiết là ‘Thực hữu’.

116
༨ འགལ་eབ་Lིན་ཅི་ལོག་Hོང་jལ་ཡོད་དེ། Sགས་དེ་ཡིན་ན་གསལ་བ་དེ་ཡིན་པས་eབ་པ།
འགལ་eབ་Lིན་ཅི་ལོག་ངེས་པའི་མཚན་གཞི་ཡོད་དེ། hམ་པ་ཆོས་ཅན། མི་Sག་པ་ཡིན་པར་ཐལ། 7ས་པ་ཡིན་པའི་Lིར། ཞེས་པའི་ཐལ་འVར་ ་hའོ།།
8. Vi Đảo Chu Biến: Nếu là ‘Nhân’ đó thì nhất thiết là ‘Vị ngữ’ ‘đó.
Ví dụ: Lấy cái Bình làm chủ đề để biện luận, vì sao là Vô thường? Bởi vì
là Tạo tác vậy.
Nếu là ‘Tạo tác’ thì nhất thiết phải là ‘Vô thường’.

རང་œོང།
Bài tập:
…………………………………………………………………………..

117
རིགས་ལམ་ཆེན་པོའ་ི 5མ་གཞག
༄༅།། ག[མ་པ་དབང་པོ་རབ་ལ་རིགས་ལམ་ཆེན་པོའ་ི 5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ་ས་བཅད་
ག[མ་ཡོད་དེ།
༡ གཞན་སེལ་དགག་|བ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༢ སེལ་འ}ག་|བ་འ}ག་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ།
༣ ~ལ་~ལ་ཅན་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ་དང་ག[མ་མོ།།

III. HỆ THỐNG CON ĐƯỜNG LÝ LUẬN NÂNG CAO CHO HÀNG


THƯỢNG CĂN
1. Phá trừ, Phá-Lập
2. Biệt nhập, Bình đẳng nhập
3. Cảnh, Hữu cảnh

Hོབ་ཚན་བq་བཞི་པ། གཞན་སེལ་དགག་|བ་Rི་5མ་གཞག

Bài 14: PHÁ TRỪ, PHÁ-LẬP

*Ghi chú:
Phá trừ: Loại bỏ/loại trừ điều ngược lại.
Phá-Lập: Phủ định-Khẳng định.

%ོ་འཛ`ན་aི་རིམ་པ།
༈ གཞན་སེལ་དགག་|བ་Rི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ། གཞན་སེལ་དགག་|བ་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།
5མ་འmེལ་རང་དོན་ལེ‰་ལས།
^ོག་པ་ངོ་བོ་ཉིད་མེད་Lིར།།
གནས་དང་མི་གནས་Sོགས་པ་མིན།།
Xི་ཡི་%ོ་ཡང་བHད་པ་ཡིན། །ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཡིན།
Thích Lượng Luận, chương Tự Lợi dạy rằng:
Bởi vì bản chất phản thể không
Trụ và không trụ không chứng đắc
Tâm trí của tổng cũng tạp nhiễm.

118
རང་ཉིད་དགག་པ་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། རང་འཛ`ན་Sོག་པས་དགག་7་དངོས་[་བཅད་པའི་jལ་aིས་Sོགས་པར་7་བ།
གཞན་སེལ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། མ་ཡིན་དགག་གི་གཞན་སེལ་དང༌། མེད་དགག་གི་གཞན་སེལ་གཉིས་སོ།།

Định nghĩa Phá Trừ: ‘Đối tượng bác bỏ’ bị loại trừ trực tiếp khi nhận biết bởi
‘Sự nắm bắt nó của Phân biệt thức’.

*Ghi chú:

Ví dụ: Không phải là cái Bình.

Khi nhận biết ‘Không phải là cái Bình’ bởi tâm thức ‘Sự nắm bắt không phải là
cái Bình của Phân biệt thức’ thì ‘cái Bình’ bị loại trừ trực tiếp bởi tâm thức đó.

Sở phá: Đối tượng bác bỏ.

*Phân loại Phá Trừ có 2:

1. Phi phá phá trừ (Phá trừ không phải là)

2. Vô phá phá trừ (Phá trừ không có là).

རང་ཉིད་མ་ཡིན་དགག་གི་གཞན་སེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། རང་ཞེས་བzོད་པའི་žས་རང་གི་དགག་7་བཀག་uལ་n་རང་འཛ`ན་Sོག་པའི་གཞལ་7ར་
འཕངས་པ་ཡང་ཡིན། |བ་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ་ཡོད་པ་ཡང་ཡིན། དགག་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པར་དམིགས་པ།
མ་ཡིན་དགག་གི་མཚན་གཞི་ནི། hམ་པ་མ་ཡིན་པ་ལས་ལོག་པ་ ་h།
མ་ཡིན་དགག་གི་གཞན་སེལ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དོན་རང་མཚན་aི་གཞན་སེལ་དང༌། %ོའི་གཞན་སེལ་གཉིས་སོ།།

1. Phi phá phá trừ (Phá trừ không phải là)

Định nghĩa Phi phá phá trừ (Phá trừ không phải là): Đồng vị của vừa là
‘khi nó được gọi tên thì đối tượng bác bỏ của nó bị loại trừ, còn lại đối tượng
của sự nắm bắt nó bởi Phân biệt thức được bảo vệ, và vừa cũng là ‘Lập’, vừa
cũng là ‘Phá’.

Phân loại Phi phá phá trừ có 2:

(1). Nghĩa tự tướng phá trừ

(2). Tâm trí phá trừ.

119
དོན་རང་མཚན་aི་གཞན་སེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
མ་ཡིན་དགག་གི་གཞན་སེལ་ཡང་ཡིན། དོན་དམ་པར་དོན་7ེད་Šས་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པར་དམིགས་པ།

Định nghĩa Nghĩa tự tướng phá trừ: Vừa là Phi phá phá trừ, đồng thờicũng
là chân lý thắng nghĩa có công năng.

%ོའི་གཞན་སེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
མ་ཡིན་དགག་གི་གཞན་སེལ་ཡང་ཡིན། Sོག་པས་žོ་བཏགས་Rང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།

Định nghĩa Tâm trí phá trừ: Vừa là Phi phá phá trừ, đồng thời cũng làduy giả
lập bởi phân biệt tâm.

ཡང་མ་ཡིན་དགག་གི་གཞན་སེལ་ལ་ད7ེ་ན་བཞི་ཡོད་དེ།
༡ རང་ཞེས་བzོད་པའི་žས་རང་གི་འཕངས་7ར་Vར་པའི་ཆོས་གཞན་|བ་པ་དངོས་[་
འཕེན་པའི་མ་ཡིན་དགག
༢ རང་ཞེས་བzོད་པའི་žས་རང་གི་འཕངས་7ར་Vར་པའི་ཆོས་གཞན་|བ་པ་uགས་ལ་
འཕེན་པའི་མ་ཡིན་དགག
༣ རང་ཞེས་བzོད་པའི་žས་རང་གི་འཕངས་7ར་Vར་པའི་ཆོས་གཞན་|བ་པ་དངོས་uགས་
གཉིས་ཀ་ལ་འཕེན་པའི་མ་ཡིན་དགག
༤ རང་ཞེས་བzོད་པའི་žས་རང་གི་འཕངས་7ར་Vར་པའི་ཆོས་གཞན་|བ་པ་‚བས་Zོབས་
Rིས་འཕེན་པའི་མ་ཡིན་དགག་དང་བཞིའོ།།

Hoặc, Phân loại Phi phá phá trừ có 4:


(1). Phá trừ mà khi nó được gọi tên thì ‘đối tượng không bị bác bỏ’ được bảo
vệ một cách trực tiếp.
(2). Phá trừ mà khi nó được gọi tên thì ‘đối tượng không bị bác bỏ’ được bảo
vệ một cách gián tiếp.
(3). Phá trừ mà khi nó được gọi tên thì ‘đối tượng không bị bác bỏ’ được bảo
vệ bằng cả 2 cách trực tiếp và gián tiếp.
(4). Phá trừ mà khi nó được gọi tên thì ‘đối tượng không bị bác bỏ’ được bảo
vệ một cách tạm thời.

120
hམ་པའི་%ོའི་གཞན་སེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། hམ་པའི་མ་ཡིན་དགག་གི་གཞན་སེལ་ཡང་ཡིན། Sོག་པས་žོ་བཏགས་Rང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ།
Định nghĩa Tâm trí phá trừ của cái Bình: Vừa là Phi phá phá trừ của cái
Bình, đồng thời cũng là duy giả lập bởi phân biệt tâm.

རང་ཉིད་མེད་དགག་གི་གཞན་སེལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། རང་ཞེས་བzོད་པའི་žས་རང་གི་དགག་7་བཀག་uལ་n་རང་འཛ`ན་Sོག་པའི་གཞལ་7ར་འཕངས་
པ་ཡང་ཡིན། |བ་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པ་མེད་པ་ཡང་ཡིན། དགག་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པར་དམིགས་པ།
མེད་དགག་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། རང་གི་དགག་7་ཤེས་7་ལ་’ིད་པའི་མེད་དགག་དང༌། རང་གི་དགག་7་ཤེས་7་ལ་མི་’ིད་པའི་མེད་དགག་གཉིས་སོ།།
2. Vô phá phá trừ (Phá trừ không có là).
Định nghĩa Vô phá phá trừ (Phá trừ không có là): Đồng vị của vừa là ‘khi nó
được gọi tên thì đối tượng bác bỏ của nó bị loại trừ, còn lại đối tượng của sự
nắm bắt nó bởi Phân biệt thức được bảo vệ, và vừa cũng là ‘Phá’, mà không
phải là ‘Lập’.
Phân loại Vô phá phá trừ có 2:
(1). Vô phá mà đối tượng bác bỏ của nó có thể có ở Sở tri
(2). Vô phá mà đối tượng bác bỏ của nó không có ở Sở tri.

རང་œོང།
Bài tập:
……………………………………………………..

121
Hོབ་ཚན་བཅོ་N་པ། སེལ་འ}ག་|བ་འ}ག་གི་5མ་གཞག

Bài 15: BIỆT NHẬP, BÌNH ĐẲNG NHẬP

%ོ་འཛ`ན་aི་རིམ་པ།
༄༅། །སེལ་འ}ག་|བ་འ}ག་གི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ།
སེལ་འ}ག་|བ་འ}ག་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།
5མ་འmེལ་རང་དོན་ལེ‰་ལས།
zེས་[་དཔག་པ་ལས་Rང་དངོས། །ཞེས་སོགས་དང༌།
དེ་Lིར་དངོས་པོ་མཐོང་བ་ཡིས།།
ཡོན་ཏན་མཐའ་དག་མཐོང་བ་ཉིད། །ཅེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཡིན།
Thích Lượng Luận, chương Tự lợi dạy rằng:
Từ tỉ lượng cũng sanh thực
.v.v…
Bởi vì lý do thấy thực hữu
Mà thấy hết được các phẩm chất.
.v.v…

རང་ཉིད་སེལ་འ}ག་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་Lེ་ནས་འ}ག་པ།
སེལ་འ}ག་ལ་ད7ེ་ན་ག[མ་ཡོད་དེ། ༡ སེལ་འ}ག་གི་ž།
༢ སེལ་འ}ག་གི་%ོ། ༣ སེལ་འ}ག་གི་གང་ཟག་དང་ག[མ་མོ།།
A. BIỆT NHẬP
Định nghĩa Biệt nhập: Nhập vào từ sự phân tách chi phần đối tượng (cảnh).
Phân loại có 3:
1. Biệt nhập của âm thanh
2. Biệt nhập của tâm
3. Biệt nhập của hữu tình chúng sanh.

122
རང་ཉིད་སེལ་འ}ག་གི་žའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་Lེ་ནས་འ}ག་པའི་མཉན་7།
སེལ་འ}ག་གི་ž་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། སེལ་འ}ག་གི་ž་དོན་མ‘ན་དང༌། སེལ་འ}ག་གི་ž་དོན་མི་མ‘ན་གཉིས།
1. Biệt nhập của âm thanh
Định nghĩa Biệt nhập của âm thanh: Âm thanh của nhập vào từ sự phân tách
chi phần đối tượng (cảnh).
Phân loại có 2:
(1). Biệt nhập của âm thanh nghĩa tương đồng
(2). Biệt nhập của âm thanh nghĩa không tương đồng.

རང་ཉིད་སེལ་འ}ག་གི་ž་དོན་མ‘ན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་Lེ་ནས་འ}ག་པའི་མཉན་7་དོན་མ‘ན།
Định nghĩa Biệt nhập của âm thanh nghĩa tương đồng: Âm thanh nghĩa tương
đồng của nhập vào từ sự phân tách chi phần đối tượng (cảnh).

རང་ཉིད་སེལ་འ}ག་གི་ž་དོན་མི་མ‘ན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་Lེ་ནས་འ}ག་པའི་མཉན་7་དོན་མི་མ‘ན།
Định nghĩa Biệt nhập của âm thanh nghĩa không tương đồng: Âm thanh nghĩa
không tường đồng của nhập vào từ sự phân tách chi phần đối tượng (cảnh).

རང་ཉིད་སེལ་འ}ག་གི་%ོའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་Lེ་ནས་འ}ག་པའི་རིག་པ།
སེལ་འ}ག་གི་%ོ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། སེལ་འ}ག་གི་%ོ་དོན་མ‘ན་དང༌། སེལ་འ}ག་གི་%ོ་དོན་མི་མ‘ན་གཉིས།
2. Biệt nhập của tâm
Định nghĩa Biệt nhập của tâm: Nhận biết của nhập vào từ sự phân tách chi
phần đối tượng (cảnh).
Phân loại có 2:
(1). Biệt nhập của tâm nghĩa tương đồng
(2). Biệt nhập của tâm nghĩa không tương đồng.

123
རང་ཉིད་སེལ་འ}ག་གི་%ོ་དོན་མ‘ན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་Lེ་ནས་འ}ག་པའི་རིག་པ་དོན་མ‘ན།

Định nghĩa Biệt nhập của tâm nghĩa tương đồng: Nhận biết tương đồng của
nhập vào từ sự phân tách chi phần đối tượng (cảnh).

རང་ཉིད་སེལ་འ}ག་གི་%ོ་དོན་མི་མ‘ན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་Lེ་ནས་འ}ག་པའི་རིག་པ་དོན་མི་མ‘ན།

Định nghĩa Biệt nhập của tâm nghĩa không tương đồng: Nhận biết không tương
đồng của nhập vào từ sự phân tách chi phần đối tượng (cảnh).

རང་ཉིད་སེལ་འ}ག་གི་གང་ཟག་གི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་Lེ་ནས་འ}ག་པའི་xེས་h།

3. Biệt nhập của hữu tình chúng sanh

Định nghĩa Biệt nhập của hữu tình chúng sanh: Hữu tình chúng sanh của nhập
vào từ sự phân tách chi phần đối tượng (cảnh).

རང་ཉིད་|བ་འ}ག་ཡིན་པའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་མ་Lེ་བར་འ}ག་པ།
|བ་འ}ག་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ།
|བ་འ}ག་གི་%ོ་དང༌། |བ་འ}ག་གི་xེས་h་གཉིས།

B. BÌNH ĐẲNG NHẬP

Định nghĩa Bình đẳng nhập: Nhập vào từ sự không phân tách chi phần đối
tượng.

Phân loại có 2:

1. Bình đẳng nhập của tâm

2. Bình đẳng nhập của hữu tình chúng sanh.

124
རང་ཉིད་|བ་འ}ག་གི་%ོའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆཤས་[་མ་Lེ་བར་འ}ག་པའི་རིག་པ།
|བ་འ}ག་གི་%ོ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། |བ་འ}ག་གི་%ོ་དོན་མ‘ན་དང༌། |བ་འ}ག་གི་%ོ་དོན་མི་མ‘ན་གཉིས།
Định nghĩa Bình đẳng nhập của tâm: Nhận biết của nhập vào từ sựkhông phân
tách chi phần đối tượng.

རང་ཉིད་|བ་འ}ག་གི་%ོ་དོན་མ‘ན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་མ་Lེ་བར་འ}ག་པའི་རིག་པ་དོན་མ‘ན།
Định nghĩa Bình đẳng nhập của tâm nghĩa tương đồng: Nhận biết nghĩa tương
đồng của nhập vào từ sự không phân tách chi phần đối tượng.

རང་ཉིད་|བ་འ}ག་གི་%ོ་དོན་མི་མ‘ན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་མ་Lེ་བར་འ}ག་པའི་རིག་པ་དོན་མི་མ‘ན།
Định nghĩa Bình đẳng nhập của tâm nghĩa không tương đồng: Nhận biết nghĩa
không tương đồng của nhập vào từ sự không phân tách chi phần đối tượng.

རང་ཉིད་|བ་འ}ག་གི་གང་ཟག་གི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ལ་ཆ་ཤས་[་མ་Lེ་བར་འ}ག་པའི་xེས་h།
Định nghĩa Bình đẳng nhập của hữu tình chúng sanh: Hữu tình chúng sanh của
nhập vào từ sự không phân tách chi phần đối tượng.

རང་œོང།
Bài tập:
……………………………………………………..

125
Hོབ་ཚན་བq་kག་པ། ~ལ་~ལ་ཅན་aི་5མ་གཞག

Bài 16: CẢNH, HỮU CẢNH

*Ghi chú:
~ལ། Cảnh/Đối tượng.

~ལ་ཅན། Hữu cảnh/Chủ đề, vấn đề.

%ོ་འཛ`ན་aི་རིམ་པ།
༄༅། །~ལ་~ལ་ཅན་aི་5མ་གཞག་བཤད་པ་ལ། ~ལ་~ལ་ཅན་འˆོས་པའི་འˆོས་ག:ང་ཡོད་དེ།
5མ་འmེལ་མངོན་[མ་ལེ‰་ལས།
དེ་Lིར་མིག་དང་གMགས་དག་ལ།།
བSེན་ནས་མིག་%ོ་xེ་བར་འVར།། ཞེས་སོགས་Rི་ག:ང་དེ་ཡིན།

Thích Lượng Luận, chương Hiện Tiền dạy rằng:


Bởi vì dựa trên nhãn và sắc
Mà sẽ sanh ra nhãn thức tâm.

~ལ་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། %ོས་རིག་པར་7་བ།
~ལ་ལ་ད7ེ་ན་བཞི་ཡོད་དེ། ›ང་~ལ། གMང་~ལ། ཞེན་~ལ། འ}ག་~ལ་དང་བཞིའོ།།

A. CẢNH
Định nghĩa Cảnh: Được nhận biết bởi tâm.
Phân loại có 4:
1. Hiển hiện cảnh
2. Sở thủ cảnh
3. Đam trữ cảnh
4. Chiếu liễu cảnh.

126
རང་ཉིད་~ལ་ཅན་aི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་~ལ་ཅི་རིགས་དང་^ན་པའི་དངོས་པོ།
~ལ་ཅན་ལ་ད7ེ་ན་ག[མ་ཡོད་དེ།
གང་ཟག %ོ། zོད་7ེད་Rི་ž་དང་ག[མ།

B. HỮU CẢNH

Định nghĩa Hữu cảnh: Thực hữu của bất kỳ tự cảnh.

Phân loại có 3:

1. Hữu tình

2. Tâm

3. Năng thuyên thanh (diễn đạt lời nói).

རང་ཉིད་གང་ཟག་གི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་གི་¬ང་པོ་N་པོ་གང་Œང་ལ་བSེན་ནས་བཏགས་པའི་xེས་h།

1. Hữu tình

Định nghĩa Hữu tình chúng sanh:

Dựa trên bất kỳ một trong năm uẩn mà gán đặt thành chúng sanh.

%ོའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། རིག་པ།
%ོ་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དབང་ཤེས་དང༌། ཡིད་ཤེས་གཉིས།

2. Tâm

Định nghĩa Tâm: Sự nhận biết.

Phân loại có 2:

(1). Căn thức

(2). Ý thức.

127
རང་ཉིད་zོད་7ེད་Rི་žའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
བ²འི་དབང་གིས་རང་གི་བzོད་7་གོ་བར་7ེད་པའི་མཉན་7།
zོད་7ེད་Rི་ž་ལ་ངོ་བོའི་{ོ་ནས་ད7ེ་ན་ག[མ་ཡོད་དེ།
མིང་ཚ`ག་ཡི་གེ་ག[མ།

3. Năng thuyên thanh (diễn đạt lời nói).


Định nghĩa Năng thuyên thanh: Do bởi lực của ký hiệu mà nghe hiểunội dung
của nó.
Phân loại có 3:
(1). Tên gọi
(2). Từ ngữ
(3). Tài liệu.

རང་ཉིད་མིང་གི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
རང་གི་དོན་དེ་གོ་བར་7ེད་པའི་མཉན་7།
མིང་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། དངོས་མིང་དང༌། བཏགས་མིང་གཉིས།
Định nghĩa Tên gọi: Nghe hiểu nghĩa của nó.
Phân loại có 2: Thực danh, Giả danh.

དོན་དེའི་དངོས་མིང་གི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
དོན་དེ་ལ་འདོད་Kལ་ཐོག་མར་བ²་œར་བ་ཡང་ཡིན། དོན་དེའི་མིང་གི་གཙv་བོ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པར་དམིགས་པ།
Định nghĩa Thực danh của nghĩa đó: Đồng vị của vừa là ‘ký hiệu được đặt
cho nghĩa đó do người đầu tiên đặt’, vừa cũng là ‘tên gọi chính yếu của nghĩa đó’.

དོན་དེའི་བཏགས་མིང་གི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ།
དོན་དེ་ལ་zེས་Qབ་‹་བ²་œར་བ་ཡང་ཡིན། དོན་དེའི་མིང་ཕལ་པ་ཡང་ཡིན་པའི་གཞི་མ‘ན་པར་དམིགས་པ།
བཏགས་མིང་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ།
འ€་བ་f་མཚན་n་7ས་པའི་བཏགས་མིང་དང༌།
འgེལ་བ་f་མཚན་n་7ས་པའི་བཏགས་མིང་གཉིས།

128
Định nghĩa Giả danh của nghĩa đó: Đồng vị của vừa là ‘ký hiệu được đặt sau
này cho nghĩa đó’, vừa cũng là ‘tên gọi phụ của nghĩa đó’.

Phân loại có 2:

(i). Giả danh dùng sự tương đồng làm lý do

(ii). Giả danh dùng sự tương thuộc làm lý do.

འgེལ་བ་f་མཚན་n་7ས་པའི་བཏགས་མིང་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ།
དེ་tང་འgེལ་f་མཚན་n་7ས་པའི་བཏགས་མིང་དང༌།
བདག་གཅིག་འgེལ་f་མཚན་n་7ས་པའི་བཏགས་མིང་གཉིས།

Phân loại Giả danh dùng sự tương thuộc làm lý do có 2:

+ Giả danh dùng sự tương thuộc nguồn gốc làm lý do

+ Giả danh dùng sự tương thuộc đồng bản chất làm lý do.

དེ་tང་འgེལ་f་མཚན་n་7ས་པའི་བཏགས་མིང་ལ་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ། f་མིང་འgས་ལ་བཏགས་པའི་བཏགས་མིང་དང༌།
འgས་མིང་f་ལ་བཏགས་པའི་བཏགས་མིང་གཉིས་སོ།།

Phân loại Giả danh dùng sự tương thuộc nguồn gốc làm lý do có 2:

+ Giả danh mà tên của nhân được gán đặt cho quả

+ Giả danh mà tên của quả được gán đặt cho nhân.

ཚ`ག་གི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། eད་གཞི་eད་ཆོས་œར་ནས་Zོན་པའི་མཉན་7།

Định nghĩa Từ ngữ: Âm thanh của sự gắn kết giữa ‘cơ sở để phân biệt’và ‘đặc
tính của cơ sở’ đó.

ཡི་གེའི་མཚན་ཉིད་ཡོད་དེ། མིང་ཚ`ག་གཉིས་Rི་@ོམ་གཞིར་Vར་པའི་‚ད་Rི་གདངས།

Định nghĩa Tài liệu: Âm thanh cấu thành của cơ sở soạn thảo tên gọi và từ ngữ.

129
zོད་7ེད་Rི་ž་ལ་བzོད་7འི་{ོ་ནས་ད7ེ་ན་གཉིས་ཡོད་དེ།
རིགས་བzོད་Rི་ž་དང༌། ཚvགས་བzོད་Rི་ž་གཉིས་སོ།།

Năng thuyên thanh phân loại dựa trên đối tượng biểu đạt có 2:

(1). Âm thanh của thuật ngữ mô tả điều tổng thể.

Ví dụ: Âm thanh gọi của Sở tri.

(2). Âm thanh của thuật ngữ mô tả điều tập hợp.

Ví dụ: Âm thanh gọi của 2 cái bình cái trụ.

Bài tập:

……………………………………………………..

130
Nguyện đem công đức chuyển ngữ Tạng-Việt này
Hồi hướng đến khắp cả pháp giới chúng sinh
Đệ tử chúng sanh đều thắm nhuần Triết pháp
Đồng thoát biển sanh tử đến bờ giải thoát.
Vạn Thảo

Tài liệu nội bộ, dùng cho học viên IBD học
online, không lưu hành rộng rãi

131

You might also like