Professional Documents
Culture Documents
Chương 6 Chứng Minh Bác Bỏ
Chương 6 Chứng Minh Bác Bỏ
Chương VI
Chứ ng minh và bác bỏ
I - KHÁI NIỆM VỀ CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ
Luận cứ Luận
Luận đề chứng
là những phán là quá trình thiết
là luận điểm, là đoán, những luận lập mối liên hệ
vấn đề cần chứng điểm.... đã được logic giữa các luận
minh hoặc bác chứng minh là đúng cứ để đi đến
bỏ. Luận đề trả hoặc được công thuyết phục sự
lời câu hỏi: nhận là đúng dùng công nhận luận đề
làm cơ sở để chứng là đúng hoặc sai.
chứng minh hoặc
minh hoặc bác bỏ Luận chứng trả lời
bác bỏ điều gì?
luận đề. Luận cứ trả câu hỏi: Chứng
Vấn đề cần lời câu hỏi: Lấy gì để
chứng minh hoặc minh hoặc bác bỏ
chứng minh hoặc như thế nào?
bác bỏ là gì? bác bỏ?
Bằng cách nào?
• Lưu ý:
Không được đồng nhất việc bác bỏ môt
phép chứng minh bằng việc vạch ra những
lỗi logic của nó với việc bác bỏ luận luận đề
của phép chứng minh ấy. Bác bỏ luận cứ
hoặc bác bỏ phương pháp luận chứng
không có nghĩa là đã bác bỏ được luận đề,
không thể xem là đã đủ cơ sở để khẳng
định luận đề ấy là sai và luận đề ngược lại là
đúng.
II - NHỮNG QUI TẮC CHUNG CỦA CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ
Qui tắc 1:
Muốn
. chứng minh luận
Qui tắc 2: Qui tắc 3:
đề là đúng thì bản
thân luận đề phải Luận đề phải Luận đề phải
thật sự là luận được phát được giữ
điểm đúng, ngược biểu đầy đủ, vững trong
lại muốn chứng rõ ràng và suốt quá
minh luận đề là không mâu trình chứng
sai thì bản thân
thuẫn minh.
luận đề phải thực
sự là luận điểm
sai.
Qui tắc 1: Qui tắc này chứng tỏ logic của tư
duy không thể hoàn toàn độc lập với hiện
thực khách quan mà ngược lại tư duy chỉ
được xem là đúng đắn khi nó phù hợp với hiện
thực khách quan. Mọi mưu toan chứng minh
luận điểm đúng thành sai hoặc sai thành đúng
đều là ngụy biện. Trong các ngụy biện luôn có
sự vi phạm những qui luật, qui tắc logic.
Qui tắc 2:
Luận đề là vấn đề được đưa ra để chứng minh,
nếu nội dung của nó không mang tính xác định
thì người chứng minh không biết phải chứng
minh điều gì và do đó, phép chứng minh sẽ
không có phương hướng rõ ràng, xác định. Nếu
luận đề có mâu thuẫn logic tức là có sự sai lầm
thì không thể chứng minh nó là đúng được.
Qui tắc 3:
Luận đề là yếu tố quan trọng nhất trong phép
chứng minh, là mục tiêu cuối cùng của phép
chứng minh. Luận đề đòi hỏi các luận cứ đều
phải có quan hệ logic với nó, phải hướng về việc
chứng minh hoặc bác bỏ nó. Cần loại bỏ ra khỏi
phép chứng minh những luận cứ tuy đúng
nhưng không nhằm vào việc chứng minh hoặc
bác bỏ luận đề. Vi phạm qui tắc này một cách
không cố ý được gọi là xa đề hoặc lạc đề. Cố ý vi
phạm qui tắc này, tức là cố ý lái quá trình chứng
minh hoặc bác bỏ sang một hướng khác, được
gọi là đánh tráo luận đề.
Qui tắc đối với luận cứ
Qui tắc 1:
Luận cứ phải Qui tắc 2: Qui tắc 3:
là những luận Luận cứ Luận cứ
điểm đã phải đúng
được chứng phải đủ để
minh là đúng độc lập dẫn đến
hoặc được với luận luận đề.
công nhận là đề.
đúng.
Qui tắc 1:
Luận cứ là cơ sở của phép chứng minh.
Nếu cơ sở không vững chắc thì phép
chứng minh không thể đứng vững. Nếu có
luận cứ sai hoặc những luận cứ chưa
được chứng minh là đúng hay sai thì phép
chứng minh sẽ không có sức thuyết phục,
thậm chí sẽ dễ dàng bị bác bỏ.
Qui tắc 2:
Với tính cách là một luận điểm đúng dùng làm cơ sở để
chứng minh hoặc bác bỏ luận đề thì trước hết bản
thân luận cứ phải được chứng minh trước khi được
công nhận là đúng. Nếu ta dùng luận đề để chứng
minh tính đúng đắn của luận cứ thì phép chứng minh
sẽ phạm vào lỗi "chứng minh luẩn quẩn". A được dùng
để chứng minh B đúng và ngược lại B lại được dùng để
chứng minh A đúng thì cả hai đều không được chứng
minh. Hơn nữa, bản thân luận đề là luận điểm cần
được chứng minh, chưa được công nhận là đúng thì
không thể dùng làm luận cứ để chứng minh một luận
điểm khác được. Như vậy, theo qui tắc này thì luận đề
phải là hệ quả của luận cứ chứ không thể ngược lại.
Qui tắc 3:
Chưa đủ luận cứ mà đã đi đến kết luận
cuối cùng thì kết luận ấy sẽ trở nên áp
đặt. Luận đề sẽ không được chấp nhận
nếu nếu nó là “vô căn cứ” hoặc “thiếu
căn cứ”.
Qui tắc đối với luận chứng
* Ngoài ra có thể chứng minh gián tiếp bằng phương pháp loại
trừ.
Trong trường hợp xuất hiện nhiều tình huống lựa chọn, nếu các
tình huống khác đều bị loại trừ thì tình huống còn lại (luận đề)
sẽ được chứng minh. Phương pháp này chỉ được thực hiện khi
trong các tình huống đưa ra phải có tình huống đúng, tức là
phán đoán tuyển của các tình huống phải là phán đoán đúng.
Phép chứng minh trên được thể hiện trong sơ đồ sau: