You are on page 1of 12

TỔNG CÔNG TY CP KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (PVD)

LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ

 Sự phục hồi giá dầu đã kích hoạt các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí. Theo các nhà phân tích, giá dầu sẽ
không chỉ dừng lại ở mức 95 USD/thùng như những dự báo trước đó mà chính sự thiếu hụt nguồn cung do Saudi
Arabia và Nga tuyên bố cắt giảm sản lượng dầu trong 3 tháng cuối năm sẽ đẩy giá dầu chinh phục mốc 100
USD/thùng, thậm chí vượt mốc này vào cuối năm nay.

 Giá cho thuê giàn khoan tăng cao nhất trong 3 năm gần đây.
 Giàn JackUp có tuổi đời trung bình trẻ hơn so với các giàn JackUp trên thế giới

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY


a. Lịch sử hình thành và phát triển
- Ngày 26/11/2001 lập Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí
- Ngày 20/10/2005chuyển Công ty Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí thành Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ
khoan dầu khí.
- Ngày 02/03/2006 Thành lập Xí nghiệp Thương mại Dịch vụ Kỹ Thuật Công nghiệp
- Ngày 28/09/2006 Thành lập Công ty Liên doanh BJ Services – PV Drilling
- Ngày 05/12/2006 Cổ phiếu của PV Drilling (PVD) chính thức được niêm yết trên TTGDCK TPHCM
- Ngày 11/05/2007 chuyển đổi mô hình thành công ty mẹ với tên gọi Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ
Khoan Dầu khí.

Tỷ lệ (%) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam


b. Cơ cấu cổ đông
2. 2.34 1.19 1.05 Nhóm quỹ ngoại Dragon Capital
75
Cho đến hiện tại thì Tập Đoàn Dầu khí
5.49 CTBC Vietnam Equity Fund
Việt Nam vẫn đang là cổ đông lớn nhất
1.96 Norges Bank
khi nắm giữ tới 50.46% cổ phiếu.
DC Developing Markets Strategies
Public Limited Company

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng


Thương mại Cổ phần Ngoại thương
50.46 Việt Nam

Beira Limited

c. Lĩnh vực hoạt động của công ty


Công ty hoạt động chủ yếu ở 3 lĩnh vực như sau:

- Cung cấp dịch vụ khoan (dịch vụ khoan): Cung ứng giàn khoan và dịch vụ khoan.
- Thương mại: Cung ứng vật tư, thiết bị khoan.
- Cung cấp các dịch vụ khác (dịch vụ khác): Cung cấp dịch vụ giếng khoan, đo địa vật lý giếng khoan, ứng cứu sự
cố dầu tràn, cung ứng lao động cho các giàn khoan, tư vấn đầu tư – quản lý dự án và cung cấp các dịch vụ khác
liên quan đến ngành dàu khí.

II. CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

Doanh thu: cột trái LNST: cột phải


Trong Q2/2023, PVD ghi nhận doanh thu giảm 7% so với cùng kỳ nhưng LNST ghi nhận mức 161 tỷ, cao nhất kể
từ Q1/2019 đến nay.
Lũy kế 2 quý đầu năm, PVD ghi nhận doanh thu đi ngang so với cùng kỳ, LNST đạt mức 210 tỷ đồng và đã vượt
210% mục tiêu LNST mà doanh nghiệp đặt ra trong năm 2023.
4000
3535
Doanh thu bộ phận dịch vụ khoan đạt 3500
3076
3000
1882 tỷ đồng chiếm 71% tổng doanh thu tăng 7%
2500
so với cùng kỳ nhờ giá thuê giàn khoan cao hơn
2000 1825 1838 1781 1882
1662 1743
(+30% svck). Đáng chú ý, PVD ghi nhận khoản 1500

bồi thường 70 tỷ đồng do việc chấm dứt hợp đồng 1000 894
664
495
khoan của khách hàng (Valeura Thailand). 500 328
115 22 91
0
2020 2021 2022 6T2022 6T2023

Dịch vụ khoan Thương mại Dịch vụ khác

Trong quý 1, giá cước cho thuê giàn khoan tự nâng đạt trung bình khoảng 70.000 USD/ngày (tăng 13%), và hiệu
suất hoạt động lên tới 99% (do tất cả các giàn đều có đủ công việc).

Tính tới hết tháng 5/2023, mặc dù đã giảm 20% kể từ đỉnh, nhưng giá cước ngày cho thuê giàn khoan của khu
vực vẫn duy trì ở mức quanh 100. 000 USD/ngày, với hiệu suất hoạt động lên tới hơn 90%. Có thể nói, trong bối
cảnh số lượng giàn khoan hoạt động ở khu vực Đông Nam Á đã giảm đáng kể so với thời điểm năm ngoái (do xu
hướng chuyển dịch các giàn sang Trung Đông)
trong số tất cả các giàn khoan của PVD đều có đầy đủ việc làm trong cả năm 2023, vẫn có một số giàn như PVD
II hay PVD III đang hoạt động với giá khoảng 60.000 - 70. 000 USD/ngày tới cuối năm 2023, do hợp đồng đã ký từ
trước. Do đó, BSC đánh giá PVD sẽ còn tiếp tục được hưởng lợi từ giá thuê giàn cao hơn trong giai đoạn 2024 –
2025.

III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH


a. Tài sản

18,000 76%
76%
Tình hình tài chính cơ bản ổn định, tổng tài sản cuối năm 2022 16,000 75%
14,000 74%
đạt 20,681 tỷ đồng, giảm nhẹ 80 tỷ đồng so với đầu năm. Tài sản dài 12,000
74%
73% 73%
73%
hạn chiếm tỷ trọng lớn 73%, đạt 15,091 tỷ đồng, tài sản ngắn hạn 10,000
72%
8,000 15,749 15,332 15,058 15,172
chiếm 27% đạt 5,590 tỷ đồng. Tổng tài sản 6 tháng đầu năm 2023 đạt 14,711
71%
6,000 71%
20,816 tỷ đồng. Tài sản dài hạn chiếm 71% trên tổng tài sản, đạt 4,000 70%
5,107 5,429 5,646 5,615 6,104
2,000 69%
14,711 tỷ đồng. Tài sản ngắn hạn đạt 6,104 tỷ đồng.
0 68%
2020 2021 2022 6T2022 6T2023
Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn
Tỷ lệ TSDH/TTS (%)
14,000 67%

13,800 13,756
66% 66%
66%
13,567
13,600 13,496 65%
65%
13,400
64%
13,179
13,200 63%
63%
13,000 12,962
62%
62%
12,800

12,600 61%

12,400 60%
2020 2021 2022 6T2022 6T2023

TSCĐ TSCĐ/TTS (%)

Tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao >60%/TTS

Với tính chất đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khoan và cho thuê giàn khoan, tỷ trọng tài sản cố định lớn
trong cơ cấu tài sản là điều dễ hiểu, bởi PV Drilling có một khối tài sản khổng lồ là các giàn khoan gồm PV Drilling I,
PV Drilling II, PV Drilling III, PV Drilling VI, PV Drilling 11 và PV Drilling V. Tổng giá trị các giàn khoan này lên tới
gần 941 triệu USD tính theo giá trị đầu tư ban đầu.
b. Nguồn vốn
16,000 69% 16,000 51%
ĐVT: Tỷ đồng
14,042 14,079 14,282 14,282
13,832 13,929 69% 14,042 13,832 14,079 13,929
14,000 14,000 50% 50%
12,000 68% 68% 49%
12,000 49%
49%
10,000
67% 10,000 48%
8,000 6,814 6,930 6,626 6,85867% 6,533
67%
47%
8,000 6,930 47%
67% 6,814 6,626 6,858 6,533
6,000
6,000 46%
4,000 66% 46%
4,000 45%
2,000
2,000 44%
0 65%
2020 2021 2022 6T2022 6T2023
0 43%
2020 2021 2022 6T2022 6T2023
Nợ phải trả Vốn CSH
Tỷ lệ Vốn CSH/Tổng nguồn vốn (%) Nợ phải trả VCSH NPT/VCSH (%)

Nợ phải trả đạt 6,533 tỷ đồng (6T2023), giảm 325 tỷ đồng so với cùng kỳ và chiếm khoảng 33% tổng nguồn vốn.

Vay nợ ngắn và dài hạn đạt 3,555 tỷ đồng, giảm 280 tỷ so với đầu năm và chiếm 17% tổng Nguồn vốn.
Trong năm, công ty đã cơ cấu được khoản nợ vay đầu tư giàn PVD VI từ 8 năm lên 15 năm, giảm bớt áp lực trả nợ
hàng năm. Vốn chủ sở hữu đạt 14,282 tỷ đồng, tăng 204 tỷ đồng so với đầu năm và chiếm 69% tổng Nguồn vốn. Trong
năm 2022, công ty đã tăng vốn điều lệ thêm 32% lên 5,563 tỷ đồng bằng phát hành cổ phiếu trả cổ tức.

IV. TRIỂN VỌNG KINH DOANH


 Thị trường khoan dầu
Theo báo cáo IHS Markit, dự phóng giá thuê giàn khoan tự nâng khu vực Châu Á và Đông Nam Á sẽ có sự tăng
trưởng ổn định trong năm 2023 và có thể chạm mốc 120.000 USD/ngày vào cuối năm 2023, so với mức giá đỉnh
khoảng 100.000 USD/ngày vào năm 2022. Dự phóng giá thuê trung bình giàn khoan tự nâng tại khu vực Đông Nam
Á trong năm 2023 sẽ đạt mức trên 100.000 USD/ngày (+20% yoy), nguyên nhân chủ yếu do nguồn cung giàn khoan
đóng mới hạn chế, và các giàn khoan hiện tại đều có việc làm.

 Giá dầu thế giới tiếp tục tăng cao do lo ngại thiếu hụt nguồn cung sau khi Saudi Arabia và Nga tuyên bố
cắt

giảm sản lượng dầu trong 3 tháng cuối năm. Theo các nhà phân tích, giá dầu sẽ không chỉ dừng lại ở mức 95 USD/thùng
như những dự báo trước đó mà chính sự thiếu hụt nguồn cung bất ngờ nói trên sẽ đẩy giá dầu chinh phục mốc 100
USD/thùng, thậm chí vượt mốc này vào cuối năm nay. Do đó sẽ kích hoạt các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí.
 Cung - Cầu giàn khoan tự nâng thế giới & khu vực Châu Á
Tính đến cuối năm 2022, thị trường thế giới có khoảng 493 giàn khoan tự nâng, trong đó khoảng 430 giàn khoan đang
có việc làm (hiệu suất > 87%). Dự kiến sẽ có khoảng 20 giàn khoan đóng mới được đưa ra thị trường trong thời gian
tới. Khu vực Châu Á hiện đang có khoảng 90 giàn khoan tự nâng, trong đó có khoảng 70 giàn khoan đến từ khu vực Đông
Nam Á. Theo chia sẻ từ PVD và nguồn CERA, giai đoạn từ nay cho đến năm 2023, ước tính sẽ có khoảng 14 giàn
khoan tự nâng mới được bàn giao chủ yếu tại thị trường Châu Á nâng tổng số giàn khoan trong khu vực lên trên 100
giàn. Nhu cầu giàn khoan tự nâng khu vực Châu Á cũng như Đông Nam Á dự kiến sẽ có sự tăng trưởng nhẹ trong
năm 2023
 Khoan dầu trong nước
Hiện tại trong nước đang có 8 giàn tự nâng đang hoạt động trong đó có, 5 giàn Vietsovpetro (VSP), 2 giàn PVD và
1 giàn nước ngoài. Nhu cầu giàn khoan trong nước hiện tại đang rất yếu khi thiếu các dự án trọng điểm. Trong 6 tháng
cuổi năm 2023, PVD đang lên kế hoạch thuê thêm giàn để cung cấp cho VSP, tùy vào tình hình thị trường và tiến độ
triển khai các dự án.

18
16
PVD hiện nằm trong danh sách các công ty sở hữu giàn khoan có độ 14
12
tuổi khai thác trẻ nhất so với các đối thủ trong khu vực. Cụ thể, độ tuổi khai 10
8
thác trung bình của các giàn khoan PVD hiện nay chỉ khoảng 11 năm (tuổi 6
4
2
thọ trung bình các giàn khoan vào khoảng 35-40 năm), trong đó giàn khoan 0
PVD I PVD II PVD III PVD VI PVD V PVD 11
lớn tuổi nhất là PVD I được bắt đầu khai thác từ năm 2007. (TAD)
 Lô B – Ô Môn

Bên cạnh đó, PVD bắt đầu tham gia chiến dịch khoan cho dự án Lô B - Ô Môn kể từ 2025. Đối với dự án này,
Ban Lãnh đạo công ty cho biết hiện PVD đang tham gia gói thầu EPCI. Nếu kế hoạch đi đúng theo lộ trình, dự kiến
PVD sẽ bắt đầu nhận phần công việc khoan các giếng khai thác từ năm 2025, bao gồm 77 giếng và 911 giếng cho đến
khi kết thúc dự án. Ước tính, tổng khối lượng mảng khoan và dịch vụ kỹ thuật giếng khoan trong dự án này có thể đem
lại cho PVD trên 200 triệu USD trong giai đoạn 2025 – 2027.
V. ĐỊNH GIÁ

STT Mã CK Tên CT P/E P/B

1 PVD Tổng Công ty CP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí 57.27 1

2 PLX Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam 17.91 1.71

3 PVS Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam 19.75 1.4

4 PVC Tổng Công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí 47.54 1.07

5 POS CTCP Dịch vụ Lắp đặt, Vận hành và Bảo dưỡng Công trình Dầu khí Biển 15.13 0.68

6 PVE Tổng Công ty Tư vấn thiết kế Dầu khí 8.77 0.81

7 PVB CTCP Bọc ống Dầu khí Việt Nam -21.59 1.24

Trung bình 20.68 1.13

Hệ số
Hệ số EPS Trung bình
Phương pháp định giá BVPS Kết quả Tỷ trọng Giá điều chỉnh
(đồng) ngành
(đồng)
P/E 451 20.68 9,327 5%
28,043
P/B 25,689 1.13 29,028 95%

VI. RỦI RO
- Sự trì hoãn trong việc trao quyết định đầu tư cuối cùng cho dự án Lô B – Ô Môn
- Chi phí hoạt động cao hơn dự kiến
- Giá dầu giảm ảnh hưởng đến giá thuê ngày.

You might also like