You are on page 1of 26

TỐ TỤNG HÌNH SỰ

CHƯƠNG 1: NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TTHS


Khái niệm và ý nghĩa của những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự:
khái niệm: nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là phương châm, định hướng cơ bản chi phối toàn bộ hay một số giai
đoạn tố tụng trong quá trình xây dựng, thực thi pháp luật tố tụng hình sự, bảo đảm dân chủ, công bằng, tôn trọng quyền con
người, quyền tiếp cận công lý của người dân trong Nhà nước pháp quyền XHCN và giải quyết đúng đắn vụ án hình sự
- phân tích khải niệm:
+ là những tư tưởng chủ đạo phản ánh yêu cầu khách quan của đời sống xã hội, được thể chế hóa bằng pháp luật, có ý nghĩa
quyết định đối với việc xác lập và thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, các quan hệ tố tụng hình sự cũng như đối với các
hình thức và phương thức thực hiện những họat động và quan hệ tố tụng đó
+ việc nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự để xây dựng các nguyên tắc cơ
bản và ghi nhận trong Luật tố tụng hình sự có ý nghĩa hết sức quan trọng trong chỉ đạo thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự.
Xa rời những nguyên tắc cơ bản sẽ rơi vào tình trạng chỉ chú ý giải quyết vụ án nhanh chóng mà xem nhẹ việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
+ các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là “kim chỉ nam” cho mọi hoạt động trong tố tụng hình sự. Các nguyên tắc này
không chỉ định hướng cho hoạt động tố tụng hình sự mà còn định hướng cho việc xây dựng pháp luật trong thực tiễn.
+ luật TTHS là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN nên tố tụng hình sự không chỉ chịu sự điều chỉnh của
của các nguyên tắc chung như nguyên tắc bảo đảm pháp chế xhcn,... mà còn chịu sự điều chỉnh của các nguyên tắc riêng
của một ngành luật độc lập như nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, nguyên tắc suy đoán vô tội,...
=> như vậy, những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự mang tính điều chỉnh vĩ mô thể hiện ở phương châm, định hướng,
tư tưởng chung của luật tố tụng hình sự; chi phối tất cả hoặc chỉ điều chỉnh một giai đoạn hoặc một số hoạt động nhất định
của tố tụng hình sự mà không phải toàn bộ quá trình tố tụng hình sự, được ghi nhận trong bltths
Ý nghĩa và phân tích ý nghĩa
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự góp phần bảo đảm cho quá trình tiến hành tố tụng được thực hiện một cách
thống nhất
+ những nguyên tắc điều chỉnh hoạt động xét xử vụ án hình sự bảo đảm cho quá trình xét xử tất cả các vụ án được tiến hành
một cách thống nhất như một vụ án sẽ chỉ được xét xử qua 2 cấp đó là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm hay khi xét xử ở cấp
sơ thẩm theo thủ tục thông thường thì bắt buộc phải có sự tham gia của hội thẩm.
+ việc bảo đảm cho quá trình tiến hành tố tụng được diễn ra một cách thống nhất tạo nên sự khách quan, minh bạch, khoa
học cho hoạt động tố tụng
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là cơ sở quan trọng cho việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tố tụng hình sự
+ quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là những quyền cơ bản được Hiến pháp
2013 ghi nhận.
+ nếu không có những nguyên tắc cơ bản là cơ sở thì trong quá trình hoạt động tố tụng diễn ra, sẽ xảy ra tình trạng cơ quan,
người có thẩm quyền THTT có những hành vi xâm phạm đến quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức, quyền công dân
Ví dụ như: nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân,...
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự góp phần động viên, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham giao
vào việc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, tăng cường dân chủ trong tố tụng hình sự: phòng, chống tội phạm không
phải là trách nhiệm của chỉ riêng các cơ quan, người có thẩm quyền mà đó còn là trách nhiệm của toàn thể nhân dân. Việc
các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự động viên, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc đấu
tranh chống và phòng ngừa tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng đến một xã hội an toàn, văn minh, hướng đến
mục tiêu giảm tỷ lệ tội phạm xuống mức thấp nhất. Không những vậy, việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường
dân chủ trong hoạt động tố tụng
- các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự góp phần định hướng xây dựng pháp luật tố tụng hình sự: tất cả các hoạt động tố
tụng diễn ra đều phải sự điều chỉnh của các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự, vì vậy mà các nguyên tắc cơ bản của tố
tụng hình sự góp phần định hướng xây dựng pháp luật tố tụng hình sự

Nguyên Những nguyên tắc trực tiếp bảo Những nguyên tắc quy Những nguyên tắc điều Các nguyên tắc liên quan đến
tắc bảo đảm quyền con người trong định trách nhiệm của các chỉnh họat động xét xử việc giải quyết hệ quả của việc
đảm TTHS cơ quan có thẩm quyền vi phạm trong hoạt động tố
pháp tiến hành tố tụng trong tụng
chế xã việc giải quyết vụ án
hội chủ hình sự
nghĩa
trong
TTHS
- nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ - nguyên tắc trách nhiệm - nguyên tắc thực hiện chế - nguyên tắc bảo đảm quyền
quyền con người, quyền và lợi của cơ quan, người có độ xét xử có hội thẩm tham được bồi thường của người bị
ích hợp pháp của cá nhân thẩm quyền tiến hành tố gia thiệt hại trong hoạt động tố tụng
- nguyên tắc bảo đảm quyền bình tụng - nguyên tắc thẩm phán và hình sự
đẳng trước pháp luật - nguyên tắc trách nhiệm hội thẩm xét xử độc lập và - nguyên tắc bảo đảm quyền
- nguyên tắc bảo đảm quyền bất khởi tố và xử lý vụ án hình chỉ tuân theo pháp luật khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
khả xâm phạm về thân thể sự - nguyên tắc tòa án xét xử hình sự
- nguyên tắc bảo hộ tính mạng, - nguyên tắc tuân thủ pháp tập thể - nguyên tắc kiểm tra, giám sát
sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, luật trong hoạt động điều - nguyên tắc tòa án xét xử trong tố tụng hình sự
tài sản của cá nhân; danh sự, uy tra kịp thời, công bằng, công
tín, tài sản của pháp nhân - nguyên tắc trách nhiệm khai
- nguyên tắc bảo đảm quyền bất thực hành quyền công tố - nguyên tắc tranh tụng
khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống và kiểm sát việc tuân theo trong xét xử được bảo đảm
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật pháp luật trong tố tụng - nguyên tắc chế độ xét xử
gia đình, an toàn và bí mật thư hình sự sơ thẩm, phúc thẩm được
tín, điện thoại, điện tín của cá - nguyên tắc bảo đảm sự bảo đảm
nhân vô tư của những người có - nguyên tắc bảo đảm hiệu
- nguyên tắc suy đoán vô tội thẩm quyền tiến hành, lực của bản án, quyết định
- nguyên tắc không ai bị kết án người tham gia tố tụng của tòa án
hai lần vì một tội phạm - nguyên tắc tiếng nói, chữ
- nguyên tắc xác định sự thật của viết dùng trong tố tụng hình
vụ án sự
- nguyên tắc bảo đảm quyền bào - nguyên tắc giải quyết vấn
chữa của người bị buộc tội, bảo đề dân sự trong vụ án hình
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của sự
bị hại, đương sự
Phần đặc biệt chú ý =))
Tên Cơ sở pháp lý Nội dung Điều kiện thực hiện Ý nghĩa
Nguyên tắc - Đ8,46 Hiến - Pháp chế XHCN là sự tôn trọng, thi hành - đẩy mạnh công tác xây dựng, củng - đảm bảo quyền khiếu
bảo đảm pháp pháp 2013 nghiêm chỉnh pháp luật trong mọi hoạt động cố và phát triển hệ thống pháp luật, nại, tố cáo trong TTHS
chế XHCN - Đ7 bltths của cơ quan, tổ chức và cá nhân tạo cơ sở cho việc tổ chức và hoạt - đảm bảo sự hoạt động
trong TTHS 2015 - là một trong những nguyên tắc tổ chức và động của các cơ quan có thẩm quyền đúng đắn, hiệu quả, thống
hoạt động cơ bản của bộ máy nhà nước THTT nhất và đồng bộ của bộ
XHCH - tổ chức tốt việc thực hiện và áp máy nhà nước, phát huy
- vi phạm pháp chế XHCN trong TTHS dẫn dụng pháp luật, tăng cường công tác hiệu lực quản lý của nhà
tới việc các cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm nước, đảm bảo công bằng
THTT không hoàn thành trách nhiệm; xâm pháp luật TTHS được thực hiện một xh
phạm các quyền tự do, dân chủ; quyền và lợi cách đầy đủ, nghiêm minh - tăng cường hiệu lực của
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức - nâng cao trình độ hiểu biết, ý thức nhà nước trong đấu tranh
- các cơ quan, người có thẩm quyền THTT chấp hành pháp luật của người dân phòng chống tội phạm;
và người TGTT phải tuyệt đối tuân thủ đồng thời bảo đảm quyền
những quy định của BLTTHS và các ngành và lợi ích hợp pháp của
luật có liên quan: công dân
+ việc tuân thủ các quy định của BLTTHS
trước hết là nhiệm vụ của các cơ quan,
người có thẩm quyền THTT
+ cơ quan, ngừi có thẩm quyền THTT không
được tự tiện thay đổi hoặc thực hiện trái với
quy định của pháp luật tính tối thượng của
pháp luật phải được tuân thủ một cách triệt
để
- người TGTT cũng phải chấp hành các quy
định của BLTTHS. Họ chỉ được hành động
trong phạm vi quyền tố tụng, đồng thời phải
thực hiện những nghĩa vụ của họ
- các chủ thể tham gia vào quá trình giải
quyết VAHS còn phải tuân thủ các quy định
của Hiến pháp, pháp luật hình sự và những
ngành luật khác
=> việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế,
hoạt động điều tra, biện pháp nghiệp vụ phải
dựa trên cơ sở quy định của pháp luật, đảm
bảo tôn trọng các quyền cơ bản của công dân
Nguyên tắc - người bị buộc tội được coi là không có tội - đổi mới nhận thức, nâng cao trình - phản ánh sự đổi mới
suy đoán vô - đ31 hiến cho đến khi bị kết tội bởi một bản án có hiệu độ chuyên môn, nghiệp vụ cho trong tư duy pháp lý trên
tội pháp 2013 lực pháp luật. người có thẩm THTT cơ sở khoa học
- đ13 - tòa án là cơ quan duy nhất có quyền kết tội - phát triển hệ thống vbpl và cơ chế - là một bước tiến trong
BLTTHS 2015 và quyết định hình phạt thực hiện việc bồi thường thiệt hại, nhận thức của nhân loại
- cơ quan có thẩm quyền THTT, người có phục hồi danh dự, quyền lợi của theo hướng tôn trọng và
thẩm quyền THTT không được có định kiến người bị oan do người có thẩm baỏ vệ quyền con người
và đối xử với người bị bắt, người bị tạm giữ, quyền trong hoạt động TTHS gây ra trong TTHS
bị can, bị cáo như là người đã có tội - đảm bảo quá trình giải
- việc chứng minh tội phạm phải được thực quyết VAHS được tiến
hiện theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt hành một cách khách
do BLTTHS quy định quan, công bằng
- việc kết tội một người phải dựa trên những
chứng cứ xác thực đã được kiểm tra, xác
minh công khai tại phiên tòa và không còn
bất cứ sự nghi ngờ nào
- trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về
bên buộc tội, người bị buộc tội có quyền
nhưng không có nghĩa vụ phỉ chứng minh.
- Người bị buộc tội không bị buộc phải đưa
ra lời khai chống lại chính mình và có quyền
giữ im lặng
- không được dùng lời nhận tội của bị can, bị
cáo làm chứng cứ duy nhất để kết tội
Nguyên tắc Đ 15 BLTTHS - vừa là nội dung, bản chất của hoạt động - đảm bảo tranh tụng trong quá trình - nâng cao nhận thực và
xác định sự TTHS, vừa là mục đích mà hoạt động đó TTHS trách nhiệm của cơ quan,
thật của vụ án hướng tới - nâng cao trình độ chuyên môn của người có thẩm quyền
- bảo đảm việc truy cứu TNHS đúng người, các chủ thể THTT THTT trong việc xác
đúng tội, đúng pháp luật; không làm oan - tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật định sự thật vụ án
người vô tội và không bỏ lọt tội phạm phục vụ cho các hoạt động TTHS - giúp người TGTT hiểu
- là nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình - đảm bảo việc thực hiện các quyền rõ hơn về quyền, nghĩa vụ
TTHS của người TGTT và vai trò của mình đối
- nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc về cơ với việc chứng minh tội
quan có thẩm quyền THTT; người bị buộc phạm
tội có quyền nhưng không buộc phải chứng
minh là mình vô tội
- cơ quan có thẩm quyền THTT phải áp dụng
mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật
vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy
đủ; làm rõ những chứng cứ xác định có tội
và những chứng cứ xác định vô tội, những
tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm
nhẹ TNHS của người bị buộc tội
Nguyên tắc - khoản 5 điều - trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét - nâng cao vị trí, vai trò, số lượng và - thể chế hóa chủ trương
tranh tụng 103 hiến pháp xử, bên buộc tội, bên gỡ tội và những người chất lượng người bào chữa cải cách tư pháp của
trong xét xử 2013 TGTT khác có quyền bình đẳng trong việc - người có thẩm quyền THTT không Đảng
được bảo đảm - điều 26 đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra được gây khó khăn, cản trở cho hoạt - giúp phán quyết của tòa
BLTTHS yêu cầu để làm rõ sự thật vụ án động bào chữa án đúng đắn, khách quan
- điều 13 Luật - tòa án phải tạo điều kiện cho bên buộc tội, và công bằng
Tổ chức bên gỡ tội và những người TGTT khác thực - góp phần thay đổi nhận
TAND 2014 hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và thức, hành vi, nâng cao
tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước tòa án trình độ của người có
- mọi chứng cứ xác định TNHS, việc áp thẩm quyền THTT
dụng BLHS để xác định tội danh, quyết định
hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với
bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết
khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải
được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên
tòa
- bản án, quyết định của tòa án phải căn cứ
kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết
quả tranh tụng tại phiên tòa
Nguyên tắc - người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, - tạo điều kiện thuận lợi cho người - tạo cơ sở pháp lý vững
bảo đảm - khoản 4 điều nhờ người bào chữa cho mình: bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi chắc để người bị buộc tội
quyền bào 21 hiến pháp + sử dụng các quyền được ghi nhận trong ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể thực hiện tốt việc
chữa của 2013 BLTTHS để đưa ra những chứng cứ gỡ tội trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bào chữa của mình; bị
người bị buộc - điều 16 hoặc làm giảm nhẹ TNHS - xây dựng đội ngũ luật sư chuyên hại, đương sự bảo vệ
tội, bảo vệ BLTTHS + các cơ quan có thẩm quyền THTT phải nghiệp đông về số lượng và mạnh về được quyền và lợi ích
quyền và lợi đảm bảo cho người bị buộc tội thực hiện tốt chất lượng hợp pháp của họ
ích hợp pháp quyền bào chữa của họ - tuyên truyền phổ biết pháp luật - góp phần xác định sự
của bị hại, + bào chữa chỉ định TTHS cho người dân thật vụ án một cách khách
đương sự - bị hại, đương sự có quyền tự mình hoặc quan, đúng đắn
nhờ người khác bảo vệ quyèn và lợi ích hợp
pháp:
+ sử dụng các quyền được ghi nhận trong
BLTTHS để bảo vệ lợi ích hợp pháp
+ cơ quan, người có thẩm quyền THTT phải
bảo đảm cho bị hại, đương sự thực hiện tốt
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ

Nguyên tắc Xét xử độc lập - Xây dựng, củng cố và [hát triển hệ - đảm bảo cho thẩm phán
thẩm phán, - Khoản 2 - độc lập với cơ quan điều tra, viện kiểm sát: thống pháp luật, làm cơ sở cho việc và hội thẩm trong quá
hội thẩm xét Điều 103 Hiến HDXX phải dựa vào kết quả của cuộc thẩm xét xử của tòa án trình xét xử không bị ràng
xử độc lập và pháp 2013, tra công khai tại phiên tòa, đối chiếu với các - xây dựng đội ngũ thẩm phán có buộc bởi bất cứ yếu tố
chỉ tuân theo Điều 9 Luật quy định của pháp luật để xử lý vụ án và có trình độ chuyên môn cao, bản lĩnh nào khác ngoài pháp luật
pháp luật Tổ chức quyền kết luận khác với ý kiến của cơ quan chính trị vững vàng, dám đấu tranh - là điều kiện quan trọng
TAND 2014 điều tra, viện kiểm sát bảo vệ công bằng và cần thiết giúp tòa án
- Điều 16 - độc lập với tòa án cấp trên - nâng cao đời sống vật chất cho xét xử đúng người, đúng
BLTTHS 2003 + tòa án cấp trên chỉ hướng dẫn tòa án cấp những người làm công tác xét xử tội, đúng pháp luật; tìm
- Điều 23 dưới về việc áp dụng thống nhất pháp luật được chân lý của vụ án,
BLTTHS 2015 chứ không quyết định trước về chủ trương chống lại các biểu hiện
xét xử một vụ án cụ thể và bắt buộc tòa án tiêu cực nhằm từng bước
cấp dưới phải tuân theo thực hiện công bằng xã
+ tòa án cấp dưới có quyền độc lập với tòa hội, xây dựng nhà nước
án cấp trên trong việc giải quyết các VAHS pháp quyền XHCN
cụ thể thuộc thâm quyền của mình, có quyền
xem xét, và đánh giá các tình tiết của vụ án,
quyết định tội danh và hình phạt mà không bị
phụ thuộc bởi sự chỉ đạo của tòa án cấp trên
- độc lập giữa các thành viên trong HDXX:
thẩm phán và hội thẩm độc lập với nhau
trong suy nghĩ, trong việc xem xét, kiểm tra
và đánh giá chứng cứ
- độc lập với ý kiến của những người TGTT:
thẩm phán, hội thẩm không chỉ độc lập với
các cơ quan, tổ chức mà còn độc lập với yêu
cầu của bị cáo, người bào chữa và những
người TGTT khác
- độc lập với cá nhân, cơ quan, tổ chức:
không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
được can thiệp vào hoạt động xét xử của tòa
án, buộc HDXX phải ra phán quyết theo ý
muốn chủ quan của mình
- xét xử độc lập không có nghĩa là tùy tiện,
mà độc lập phải trong khuôn khổ của pháp
luật
- độc lập xét xử và tuân theo pháp luật có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Độc lập là
điều kiện cần thiết để thẩm phán và hội thẩm
khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật. Ngược lại,
tuân theo pháp luật là cơ sở để thẩm phán,
hội thẩm độc lập khi xét xử
Phần khum chú ý mấy =)))

Tên Cơ sở pháp lý Nội dung Điều kiện thực hiện Ý nghĩa


Nguyên tắc - hiến pháp - phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, - phải có những quy định xác định rõ - bảo đảm quyền con
tôn trọng và 2013 quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân nội dung quyền con người, quyền và người, quyền và lợi ích
bảo vệ quyền - đ 8 BLTTHS - chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế tố tụng lợi ích hợp pháp của cá nhân; xác hợp pháp của cá nhân
con người, trong những trường hợp cần thiết và theo định rõ những điều kiện cần thiết để - tăng cường tính dân chủ
quyền và lợi đúng quy định của pháp luật áp dụng các biện pháp tố tụng; quy trong hoạt động TTHS
ích hợp pháp - thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự định rõ trách nhiệm của những người - góp phần bảo đảm pháp
của cá nhân cần thiết của những biện pháp đã áp dụng. có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi chế XHCN
Nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc có hành vi vi phạm quyền con - bảo đảm việc xác định
không còn cần thiết nữa, cần kịp thời hủy bỏ người, quyền và lợi ích hợp pháp sự thật của vụ án được
hoặc thay đổi những biện pháp đó của cá nhân khách quan, toàn diện và
- các quy định được đưa ra phải đảm đầy đủ
bảo được tính khả thi, tránh tình
trạng dân chủ hình thức
- nâng cao chất lượng đào tạo người
có thẩm quyền THTT có trình độ
chuyên môn, có đạo đức nghề
nghiệp
- tăng cường công tác giáo dục ngừi
dân ý thức pháp luật về quyền, lợi
ích hợp của chính bản thân họ
Nguyên tắc - điều 16 hiến - bất cứ người nào phạm tội, không kể địa vị - có những quy định cụ thể, thiết lập - Bảo đảm quyền bình
bảo đảm pháp 2013 xã hội, chức vụ, trình độ học vấn, hoàn về quyền được đối xử một cách công đẳng trước pháp luật của
quyền bình - điều 9 cảnh,... đều bị xử lý theo quy định của pháp bằng giữa mọi công dân trước pháp mọi công dân
đẳng trước BLTTHS luật luật - tạo nên sự minh bạch,
pháp luật - mọi người đều có quyền và nghĩa vụ như công bằng trong TTHS
nhau khi tham gia tố tụng hình sự. - bảo đảm quyền con
- cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng người
phải tiến hành tố tụng theo trình tự, thủ tục
thống nhất đối với các vụ án
- mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp
luật, không phân biệt hình thức sở hữu và
thành phần kinh tế
Nguyên tắc Đ10 BLTTHS - mọi ngừi có quyền bất khả xâm phạm về - khi cơ quan và người có thẩm - thể hiện tinh thần tôn
bất khả xâm thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết quyền tiến hành tố tụng khi áp dụng trọng, bảo vệ quyền con
phạm về thân định của tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn biện pháp ngăn chặn, biện pháp người của hiến pháp
thể của vks, trừ trường hợp phạm tội quả tang cưỡng chế trong tố tụng hình sự phải 2013
- việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, tuân thủ quy định của pháp luật
việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo
quy định của BLTTHS
- nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục
hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác
xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của
con người
Nguyên tắc Hiến pháp -mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ - nâng cao nhận thức pháp luật của - góp phần bảo vệ quyền
bảo hộ tính 2013 về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, người dân về quyền được pháp luật con người, quyền cá nhân
mạng, sức đ11 BLTTHS tài sản bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh - góp phần bảo hộ danh
khỏe, danh - mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính dự, nhân phẩm, tài sản dự, uy tín, tài sản của
sự, nhân mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản - nâng cao ý thức của cơ quan và pháp nhân trong TTHS
phẩm, tài sản của cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài người có thẩm quyền THTT trong - góp phần duy trì, giữ
của cá nhân; sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp việc bảo hộ tính mạng, sức khỏe, gìn trật tự, an toàn xã hội
danh sự, uy luật danh dự, nhân phẩm, tài sản của - thể hiện sự tiến bộ, văn
tín, tài sản - công dân việt nam không thể bị trục xuất, người dân, pháp nhân thương mại minh và dân chủ pháp
của pháp giao nộp cho nhà nước khác luật
nhân
Nguyên tắc - hiến pháp - chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
bảo đảm 2013 mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện
quyền bất khả - đ12 thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình
xâm phạm về BLTTHS thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá
chỗ ở, đời nhân là quyền con người được pháp luật tôn
sống riêng tư, trọng, bảo vệ
bí mật cá - nhà nước quy định các điều kiện để bảo
nhân, bí mật đảm các quyền con người này trong mọi
gia đình, an trường hợp và chỉ bị hạn chế hoặc tước bỏ
toàn và bí khi có căn cứ theo quy định của hiến pháp và
mật thư tín, bằng một đạo luật của nhà nước
điện thoại, - trong quá trình giải quyết vụ án, cơ quan
điện tín của người có thẩm quyền THTT khi thực hiện
cá nhân các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế, điều tra thì phải thực hiện theo quy định
của BLTTHS về căn cứ, trình tự, thủ tục,
thẩm quyền của biện pháp đó
- mọi hành vi xâm phạm đều sẽ bị xử lý
trước pháp luật
nguyên tắc - hiến pháp - trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan, - nâng cao tinh thần trách nhiệm của Nâng cao trách nhiệm
trách nhiệm 2013 người có thẩm quyền THTT phải nghiêm cơ quan, người có thẩm quyền của cơ quan, ngừi có
của cơ quan, - đ 17 chỉnh thực hiện những quy định của pháp THTT trong quá trình tiến hành tố thẩm quyền THTT
người có BLTTHS luật và phải chịu trách nhiệm về những hành tụng
thẩm quyền vi, quyết định của mình
THTT - người vi phạm pháp luật trong việc giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam,
giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỉ luật hoặc bị truy cứu TNHS

Nguyên tắc Điều 18 - khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm - nâng cao trình độ nghiệp vụ, Bảo đảm phát hiện nhanh
trách nhiệm BLTTHS thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chuyên môn của cơ quan, người có chóng, kịp thời mọi hành
khởi tố và xử trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thẩm quyền THTT vi phạm tội, không để lọt
lí vụ án hình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các tội phạm và người phạm
sự biện pháp được BLTTHS quy định để xác tội
định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp
nhân phạm tội
- không được khởi tố vụ án ngoài những căn
cứ và trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định

Nguyên tắc Đ19 BLTTHS - cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm - nâng cao nhận thức của cơ quan - tạo điều kiện để hoạt
tuân thủ pháp vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải điều tra, cơ quan được giao tiến hành động điều tra diễn ra một
luật trong tuân thủ pháp luật khi tiến hành hoạt động một số hoạt động điều tra về nguyên cách khách quan, toàn
hoạt động điều tra theo quy định của BLTTHS tắc tuân thủ pháp luật trong hoạt diện, không thiên vị, góp
điều tra - mọi hoạt động điều tra phải tôn trọng sự động điều tra phần quan trọng để vụ án
thật, tiến hành khách quan, toàn diện và đầy được giải quyết công
đủ; phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi bằng, đúng người, đúng
hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định tội, không bỏ lọt tội
có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết phạm, không làm oan
tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ TNHS, nguyên người vô tội.
nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết - bảo đảm pháp chế, bảo
khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án đảm công lý, bảo vệ
quyền con người
- bảo đảm thiệt hại do
hành vi phạm tội gây ra
được khôi phục
Nguyên tắc đ107 hiến - viện kiểm sát thực hành quyền công tố và Không ngừng rèn luyện, nâng cao - bảo đảm mọi hành vi
trách nhiệm pháp 2013 kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong trình độ chuyên môn của vks phạm tội, người phạm tội
thực hành Đ20 BLTTHS TTHS: phải được phát hiện, khởi
quyền công + quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm tố, điều tra, truy tố, xét
tố và kiểm sát pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm xử kịp thời, nghiêm
việc tuân theo tôị, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi minh, đúng người, đúng
pháp luật phạm pháp luật đều phải được phát hiện và tội, đúng pháp luật,
trong TTHS xử lý kịp thời, nghiêm minh không làm oan ngừi vô
+ bảo đảm việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét tội, không để lọt tội
xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng phạm và người phạm tội;
pháp luật, không để lọt tội phạm và người không để người nào bị
phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm khởi tố, bị bắt, tạm giữ,
oan người vô tội tạm giam, bị hạn chế
- vks có trách nhiệm thực hành quyền công quyền con người, quyền
tố, quyết định truy tố người phạm tội ra trước công dân trái luật
tòa án (chức năng hiến định) - bảo đảm mọi hoạt động
+ quyền công tố là quyền của vks truy cứu tố tụng của cơ quan,
TNHS đối với người phạm tội (chỉ có trong người có thẩm quyền tiến
lĩnh vực hình sự) hành tố tụng diễn ra đúng
+ vks thực hành quyền công tố trong TTHS theo quy định của pháp
từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội luật về trình tự, thủ tục,
phạm.... đến khi vụ án được giải quyết bằng thẩm quyền
một bản án hoặc quyết định đình chỉ tố tụng
đã có hiệu lực pháp luật
- vks có chức năng kiểm sát việc tuân thủ
pháp luật trong TTHS (chức năng hiến định)
+ vks có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi
phạm pháp luật của các cơ quan, người có
thẩm quyền THTT và người tham gia tố
tụng,... áp dụng những biện pháp do
BLTTHS quy định để phát hiện, xử lý kịp
thời và nghiêm minh vi phạm pháp luật của
những cơ quan hoặc cá nhân này
+ chức năng kiểm sát của vks bắt đầu từ khi
tiếp nhận và giải quyết các tin báo, tố
giác,..về tội phạm
Nguyên tắc Đ 21 BLTTHS - người có thẩm quyền THTT, ngừi dịch - có những quy định pháp luật đầy - là một trong những
bảo đảm sự thuật, người giám định, người định giá tài đủ, rõ ràng, thống nhất làm cơ sở nguyên tắc cơ bản của tố
vô tư của sản, người chứng kiến phải giữ được sự vô tư cho việc thực hiện nguyên tắc này tụng hình sự
những người khi làm nhiệm vụ của mình trong mọi trường - nâng cao nhận thức của người có - đảm bảo sự công bằng,
có thẩm hợp thẩm quyền THTT, người phiên khách quan trong hoạt
quyền tiến - nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể dịch, người dịch thuật,... về vai trò, động tố tụng
hành, người không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ trách nhiệm của mình, cần chủ động,
tham gia tố của mình, họ sẽ không được tiến hành hoặc tự giác từ chối tiến hành hoặc tham
tụng tham gia tố tụng, họ sẽ phải từ chối tiến hành gia tố tụng nếu thuộc những trường
hoặc tham gia tố tụng hoặc bị đề nghị thay hợp luật định
đổi

Nguyên tắc Khoản 1 điều - việc xét xử sơ thâm của tòa án phải có sự Vks khi thực hiện chức năng kiểm Nâng cao chất lượng,
thực hiện chế 130 hiến pháp tham gia của hội thẩm theo quy định của sát của mình có trách nhiệm bảo hiệu quả và phòng ngừa
độ xét xử có 2013 pháp luật đảm trong mọi phiên xét xử sơ thẩm tội phạm
hội thẩm Điều 22 - hội thẩm không tham gia xét xử sơ thẩm theo thủ tục thông thường đều có
tham gia BLTTHS trong trường hợp xét xử được tiến hành theo mặt của hội thẩm
thủ tục rút gọn

Nguyên tắc Điều 24 - hội đồng xét xử sơ thẩm Vks với chức năng kiểm sát hoạt
tòa án xét xử BLTTHS + gồm 1 thẩm phán 2 hội thẩm. động tư pháp có trách nhiệm đảm
tập thể + Đối với những vụ án có tính chất nghiêm bảo mọi phiên toà đều được thực
trọng, phức tạp và những vụ án mà bị cáo bị hiện theo chế độ xét xử tập thể, trừ
đưa ra xét xử về tội có khung hình phạt ở những phiên tòa được tiến hành theo
mức cao nhất thì có thể có 2 thẩm phán và 3 thủ tục rút gọn
hội thẩm
+ xét xử theo thủ tục rút gọn: 1 thẩm phán
- hội đồng xét xử phúc thẩm
+ thủ tục thông thường: 3 thẩm phán
+ thủ tục rút gọn: 1 thẩm phán
- hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm
+ 5 thẩm phán
+ bản án hoặc quyết định bị kháng nghị có
tính chất phức tạp hoặc hội đồng 3 hoặc 5
thẩm phán không thống nhất được khi biểu
quyết thông qua quyết định về việc giải
quyết vụ án thì phải được xét lại bằng Hội
đồng toàn thế ủy ban thẩm phán tòa án nhân
dân cấp cao hoặc hội đồng toàn thể thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao
Note:
- hội thẩm chỉ tham gia ở giai đoạn xét xử sơ
thẩm theo thủ tục thông thường
- người tham gia tố tụng chỉ có quyền kháng
cáo ở giai đoạn xét xử sơ thẩm trong thời
gian được BLTTHS định.
Nguyên tắc Khoản 2 điều - tòa án xét xử kịp thời sẽ bảo đảm cho việc - Đảm bảo tính khách
toà án xét xử 31 hiến pháp xét xử không bị quá hạn và trì hoãn không quan, công bằng, minh
kịp thời, công 2013 cần thiết, hoặc trong trường hợp tòa án đã bạch trong hoạt động xét
bằng, công Điều 11 luật tổ chuẩn bị xét xử xong thì có thể sớm đưa vụ xử của tòa án, từ đó tăng
khai chức tòa án án ra xét xử mà không cần để cho vụ án đến tính tin cậy đối với
nhân dân năm cuối thời hạn mới đưa ra xét xử. những bản án, quyết định
2014 - xét xử công bằng có ý nghĩa quan trọng của tòa án
Điều 25 trong tố tụng hình sự - đảm bảo tất cả các tội
BLTTHS + ngừi tiến hành tố tụng pháo tuân thủ thủ phạm đều được xử lý
tục xét xử
+ hội đồng xét xử phải công tâm
+ người tiến hành tố tụng không được định
kiến, thiên vị bất cứ ai, coi trọng tính khách
quan, sự thật của vụu án
+ thủ tục xét xử quy định các bên tại phiên
tòa có quyền bình đẳng trong việc đưa ra
chứng cứ chứng minh, đưa ra yêu cầu và
kiến nghị để bảo đảm quyền lợi của mình
- thực hiện xét xử công khai
+ đây là yêu cầu cần thiết chi việc tham gia
chứng kiến của mọi người đối với công việc
xét xử của tòa án
+ tạo điều kiện cho người dân giám sát công
tác xét xử của tòa án
+ tạo điều kiện thuận lợi cho bị cáo thực hiện
quyền bào chữa, được trình bày nguyện vọng
của mình mà không sợ bị che giấu sự thật
- nguyên tắc yêu cầu chủ tọa phiên tòa phải
tiến hành việc điều khiển phiên tòa một cách
khoa học, khẩn trương

Nguyên tắc Khoản 6 điều - chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo Cần có những quy định pháp luật cụ - Tạo điều kiện cho vks
chế độ xét xử 103 hiến pháp đảm. Bản án, quyết định sơ thẩm của tòa ánn thể, đồng bộ và thống nhất điều và những người tham gia
sơ thẩm, 2013 có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy chỉnh các hoạt động xét xử sơ thẩm, tố tụng khác có điều kiện
phúc thẩm Điều 27 định của BLTTHS phúc thẩm; giám đốc thẩm, tái thẩm thể hiện thái độ không
được bảo BLTTHS - bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, của tòa án theo đúng tinh thần của nhất trí của mình đối với
đảm kháng nghị trong thời gian luật định thì vụ án nguyên tắc việc xét xử của tòa án
phải được xét xử phúc thẩm. Cấp xét xử phúc Cần tổ chức hệ thống tòa án phù hợp - việc xét xử vụ án qua 2
thẩm kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn với việc phân cấp xét xử cấp bảo đảm cho việc
cứ của bản án, quyết định sơ thẩm và nội giải quyết vụ án chính
dung của vụ án xác và đúng đắn hơn,
- bản án, quyết định phúc thẩm đã có hiệu nâng cao chất lượng xét
lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp xử cuả toàn và qua đó,
luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo lợi ích của nhà nước, của
quy định của BLTTHS thì được xem xét lại các chủ thể tham gia tố
theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm tụng được bảo đảm
+ giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một - việc quy định một vụ án
cấp xét xử => ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái chỉ được xét xử qua hai
thẩm tòa án không thực hiện chức năng xét cấp tránh được việc một
xử vụ án xét xử nhiều cấp,
+ giám đốc thẩm, tái thẩm là thực hiện việc kéo dài quá trình tố tụng
giám đốc xét xử, tái xét xử của tòa án cấp và bảo đảm tính hiệu lực
trên đối với hoạt động xét xử của tòa án cấp của các bản án, quyết
dưới định đã có hiệu lực pháp
luật

Nguyên tắc Điều 28 - bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực Cần xác định rõ trách nhiệm của các Đảm bảo tất cả những vụ
bảo đảm hiệu BLTTHS pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân liên án hình sự đều được giải
lực của bản nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quan trong việc thi hành bản án và quyết nghiêm minh bằng
án, quyết hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của quyết định của tòa án bản án, quyết định đã có
định của tòa mình phải nghiêm chỉnh chấp hành hiệu lực của tòa án
án - trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa
vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực
hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của
tòa án
Nguyên tắc Hiến pháp - tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng Vks khi thực hiện chức năng kiểm Có ý nghĩa về mặt pháp
tiếng nói và 2013 hình sự là tiếng việt sát của mình tạo điều kiện cho lý và ý nghĩa chính trị -
chữ viết dùng Điều 29 - người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng những người tham gia tố tụng được xã hội
trong tó tụng BLTTHS nói và chữ viết của dân tộc mình, trong sử dụng tiếng nói, chữ viết của mình
hình sự trường hợp này phải có người phiên dịch Ngoài người tham gia tố tụng ra thì
cơ quan, người có thẩm quyền
THTT không có quyền sử dụng tiếng
nói, chữ viết của dân tộc mình mà
bắt buộc phải sử dụng tiếng việt
Nguyên tắc Điều 30 - việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án - Cần có những quy định pháp luật
giải quyết BLTTHS hình sự được tiến hành cùng với việc giải đầy đủ, cụ thể và thống nhất điều
vấn đề dân sự quyết vụ án hình sự chỉnh việc giải quyết vấn đề dân sự
trong vụ án + về nội dung: cơ quan có thẩm quyền THTT trong vụ án hình sự
hình sự áp dụng quy định của pháp luật dân sự - nâng cao trình độ chuyên môn của
+ về thủ tục tố tụng: cơ quan có thẩm quyền người có thẩm quyền THTT vèe việc
THTT áp dụng quy định của pháp luật tố nắm vững và tuân thủ những quy
tụng hình sự định của pháp luật dân sự và pháp
+ đối với những trường hợp có những vấn đê luật tố tụng dân sự
không được pháp luật tố tụng hình sự quy
định thì áp dụng những quy định của pháp
luật tố tụng dân sự
- trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết về
vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà
chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh
hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì
vấn đề dân sự có thể tách ra giải quyết theo
thủ tục tố tụng dân sự
Nguyên tắc Khoản 5 điều - người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, - Cần có những quy định pháp luật - Có ý nghĩa bảo dảm
bảo đảm 31 Hiến pháp người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, đầy đủ, cụ thể và hợp lí làm cơ sở khôi phục các quyền và
quyền được 2013 điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái cho việc giải quyết bồi thường, khôi lợi ích hợp pháp của
bồi thường Điều 31 pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại phục danh dự cho người bị thiệt hại người bị thiệt hại do cơ
của người bị BLTTHS về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự do cơ quan, người có thẩm quyền quan, người có thẩm
thiệt hại trong - nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt tiến hành tố tụng gây ra quyền THTT gây ra
hoạt động tố hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người - cơ chế phù hợp, hiệu quả để thực - thể hiện sự kiên quyết
tụng hình sự bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị hiện của Đảng và Nhà nước ta
bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, - nâng cao trình độ nhận thức của trong việc khắc phục các
truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật công dân để họ biết và thực hiện tốt trường hợp làm oan, sai
do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành quyền được yêu cầu khôi phục danh đối với người TGTT và
tố tụng gây ra dự và bồi thường thiệt hại xử lý những người có
- người khác bị thiệt hại do cơ quan, người - nâng cao trách nhiệm của người có trách nhiệm, bảo đảm
có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có thẩm quyền trong các hoạt động tố quyền con người, quyền
quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại tụng, giúp cho việc giải quyết vụ án và lợi ích hợp pháp của
đúng đắn và hợp pháp công dân => nâng cao uy
tín của các cơ quan có
thẩm quyền THTT, củng
cố lòng tin của nhân dân
đối với Đảng, Nhà nước
và các cơ quan có thẩm
quyền THTT
Nguyên tắc Khoản 1 điều - cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu Bảo đảm nguyên tắc này được các Có ý nghĩa trong việc
bảo đảm 30 hiến pháp nại, cá nhân có quyền tiến hành tổ cáo hành cơ quan, người có thẩm quyền tuân bản đảm quyền con
quyền khiếu 2013 vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng thủ trong suốt quá trình tiến hành tố người, quyền cơ bản của
nại, tố cáo Điều 32 hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tụng công dân
trong tố tụng BLTTHS tiến hành tố tụng hoặc bất cứ cá nhân nào
hình sự thuộc các cơ quan đó
- cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp
nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật các khiếu nại, tố cáo, gửi văn bản
kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tổ
cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện
pháp khắc phục

Nguyên tắc Điều 33 - cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố - phải có một trình tự kiểm tra, kiểm
kiểm tra, BLTTHS tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến soát rõ ràng, khoa học để đảm bảo
giám sát hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm việc kiểm tra, kiểm soát diễn ra một
trong tố tụng quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan cách có hiểu quả
hình sự trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về - đòi hỏi người có thẩm quyền phải
tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi chủ động, nghiêm túc tiến hành kiểm
hành án tra, kiểm soát thường xuyên, khi
- cơ quan nhà nước, ủy ban mặt trận tổ quốc phát hiện sai phạm trong hoạt động
việt nam và các tổ chức thành viên của mặt tố tụng phải thực hiện các biện pháp
trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt khắc phục, xử lý nghiêm cá nhân, cơ
động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến quan, tổ chức vi phạm pháp luật,
hành tố tụng, giám sát việc giải quyết khiếu tránh tình trạng bao che sai phạm
nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền - cần có những quy định rõ ràng,
tiến hành tố tụng thống nhất, hợp lý về việc giám sát
hoạt động của cơ quan, người có
thẩm quyền THTT làm cơ sở cho
việc thực hiện; nâng cao trình độ
hiểu biết về pháp luật và tinh thần
chủ động của nhân dân và đại diện
cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội,
đại biểu dân cử trong đấu tranh
chống những vi phạm pháp luật của
cơ quan, người có thẩm quyền
THTT
- các cơ quan có thẩm quyền THTT
phải thực sự tôn trọng những kiến
nghị của cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội, đại biểu dân cử và nghiêm
túc xem xét, giải quyết những kiến
nghị đó

You might also like