Professional Documents
Culture Documents
Mô hình 1
Bảng 1. Mô hình 1
^
WAGE = -11,2021 + 2,4950EDUC
2,4950$.
R2 = 0,2303: Số năm đi học giải thích được 23,03% sự biến động của thu nhập trong mỗi
giờ xung quanh giá trị trung bình, còn lại 76,97% sự biến động là do các yếu tố khác gây
nên.
b. Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy tuyến tính đó với tổng thể, với mức ý nghĩa
5%.
{
2
H 0 : R =0
H 1 : R2 ≠ 0
Bảng 2. Mô hình 2
^
WAGE = -9.913879 + 2.736366.EDUC + -0.423586.lnFAMINC + e
a. Giải thích ý nghĩa các hệ số:
β1: Nếu không đi học và thu nhập khác của gia đình là 1$ thì trung bình thu nhập trong
mỗi giờ bằng -9.913879$
β2: Nếu tăng 1 năm đi học, thu nhập khác của gia đình không đổi thì trung bình thu nhập
trong mỗi giờ tăng 2.736366$
β3: Nếu số năm đi học không đổi, thu nhập khác của gia đình tăng 1% thì trung bình thu
nhập trong mỗi giờ giảm 0.0042$
b. Số năm đi học có tác động đến thu nhập không, với mức ý nghĩa 5%?
H0: β2 = 0
H1: β2 ≠ 0
P-value = 0.0000 < α: bác bỏ H0. Chấp nhận H1
Vậy với độ tin cậy 5%, số năm đi học có tác động đến thu nhập.
3. Mô hình 3
Bảng 3. Mô hình 3
(^
WAGE |METRO=0 ) = -16,07940 + 2,395336.EDUC + e
(^
WAGE |METRO=1 ) = -16,07940 + 2,395336.EDUC + 7,935326.1 + e
4. Mô hình 4
Bảng 4. Mô hình 4
(^
WAGE /BLACK=0) = -13,1431 + 2,6375.EDUC
(^
WAGE /BLACK=1) = -13,1431 + 2,6375.EDUC + 17,2329.BLACK + -1,4528.EDUC*BLACK
β1 = -13,1431: Nếu lao động không phải là người da màu và không đi học thì có thu nhập
trung bình là -13,1431$/giờ.
β2 = 2,6375: Nếu lao động không phải người da màu và có hơn nhau 1 năm đi học thì thu
nhập trung bình tăng 2,6375$/giờ.
β3 = 17,2329: Nếu lao động có số năm đi học như nhau thì thu nhập trung bình của người
da màu so với người không phải nhiều hơn 17,2329$/giờ.
β4 = -1,4528: Nếu lao động cùng hơn nhau 1 năm đi học thì mức giảm của người da màu
so với người không phải ít hơn 1,4528$/giờ.
b.Với mức ý nghĩa 5%, kiểm định ý kiến cho rằng thu nhập mỗi giờ của người lao động
bị ảnh hưởng bởi màu da.
H0: β3 = 0
H1: β3 ≠ 0
P-value = 0.2049 > α: chưa có cơ sở bác bỏ H0
Vậy với độ tin cậy 5% thu nhập mỗi giờ của người lao động không bị ảnh hưởng bởi màu da.
C 22.26519 25.83423 NA
EDUC 0.100356 23.73345 1.008293
METRO 5.238072 4.801397 1.008293
Nhận thấy VIF(EDUC) < 10 và VIF(METRO) < 10 nên mô hình không có hiện tượng đa cộng
tuyến.
Value df Probability
t-statistic 2.442871 196 0.0155
F-statistic 5.967617 (1, 196) 0.0155
Likelihood ratio 5.998542 1 0.0143
F-test summary:
Sum of Sq. df Mean Squares
Test SSR 1003.336 1 1003.336
Restricted SSR 33956.83 197 172.3697
Unrestricted SSR 32953.50 196 168.1301
LR test summary:
Value
Restricted LogL -797.2405
Unrestricted LogL -794.2412
Value df Probability
t-statistic 0.376128 195 0.7072
F-statistic 0.141473 (1, 195) 0.7072
Likelihood ratio 0.145047 1 0.7033
F-test summary:
Sum of Sq. df Mean Squares
Test SSR 24.10347 1 24.10347
Restricted SSR 33247.33 196 169.6292
Unrestricted SSR 33223.23 195 170.3755
LR test summary:
Value
Restricted LogL -795.1290
Unrestricted LogL -795.0564
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 01/17/24 Time: 15:12
Sample: 163 362
Included observations: 200
Collinear test regressors dropped from specification
Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, có thể cho rằng mô hình có phương sai sai số thay đổi
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 01/17/24 Time: 15:15
Sample: 163 362
Included observations: 200
Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, có thể cho rằng mô hình có phương sai sai số thay đổi
BPG Test
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 01/17/24 Time: 15:42
Sample: 163 362
Included observations: 200
Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, có thể cho rằng mô hình có phương sai sai số thay đổi