Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang COM AMHS
Bai Giang COM AMHS
Giáo trình THÔNG TIN LIÊN LẠC VÔ TUYẾN khái quát về một số nội dung cơ
bản về thông tin liên lạc hàng không do Trung tâm Đào tạo VietJet chịu trách
nhiệm biên soạn và cập nhật, được phê chuẩn và ban hành bởi Lãnh đạo
Công ty Hàng không cổ phần Vietjet. Mọi thông tin liên quan xin gửi tới:
Số Cập
Ngày ban Ngày Đơn vị
ban nhật Lý do cập nhật
hành cập nhật cập nhật
hành lần
01 00 Ban hành lần đầu
Đáp ứng theo tài
02 00
liệu DOC 7192
THÔNG TIN LIÊN LẠC Trang: /
MỤC LỤC
1 Dịch vụ viễn thông hàng không quốc tế...................................................5
1.1 Giới thiệu..................................................................................................... 5
1.2 Dịch vụ cố định hàng không (Aeronautical Fixed Service -AFS).................7
1.3 Dịch vụ lưu động hàng không (aeronautical mobile service -AMS).............9
1.4 Dịch vụ vô tuyến dẫn đường hàng không (aeronautical radio navigation
service)............................................................................................................. 10
1.5 Dịch vụ truyền bá tin tức hàng không (aeronautical broadcast service)....10
2. Lý thuyết vô tuyến cơ bản..........................................................................13
2.1. Biên độ (amplitude)................................................................................13
2.2. Tần số (Frequency)...............................................................................13
2.3. Phân loại sóng vô tuyến.........................................................................13
2.4. Âm thanh và sóng âm thanh (sound wave)............................................14
2.5. Phổ tần số vô tuyến...............................................................................14
2.6. Lý thuyết điều chế, nguyên lý hoạt động máy thu phát tín hiệu.............18
3. Dịch vụ cố định hàng không (Aeronautical Fixed Service - AFS)...........24
3.1. Vùng luân chuyển điện văn....................................................................24
3.2. Địa danh................................................................................................ 24
3.3. Các ký tự được dùng trong điện văn AFTN...........................................25
3.4. Các loại điện văn AFTN:........................................................................25
3.5. Thứ tự độ khẩn......................................................................................40
3.6. Lưu trữ các điện văn AFTN...................................................................41
3.7. Hình thức điện văn AFTN......................................................................42
3.8. Một số mẫu điện văn AFTN...................................................................47
3.9. Điện văn sita (Société Internationale de Télécommunications
Aéronautiques).................................................................................................. 47
4. Dịch vụ lưu động hàng không (Aeronautical Mobile Service)................51
4.1. Các loại điện văn...................................................................................51
4.2. Hủy bỏ điện văn.....................................................................................53
4.3. Bộ chữ cái nói (phonetic alphabet)........................................................53
4.4. Chuyển số trong thoại vô tuyến.............................................................55
4.5. Các thủ tục selcal..................................................................................60
4.6. Cách thức hoạt động của ACARS.........................................................64
5. Dịch vụ vô tuyến dẫn đường hàng không (Radio Navigation Service)
67
5.1. Các phương tiện dẫn đường chuẩn......................................................67
5.2. Một số hệ thống dẫn đường..................................................................68
6. Dịch vụ hàng không tự động (Automated Aeronautical Service)...........73
6.1. Hệ thống thông tin VHF.........................................................................73
6.2. Hệ thống thu phát VHF (phục vụ khí tượng tại sân bay)........................74
Trang: 5 / 77
Dịch vụ viễn thông hàng không quốc tế được tạo thành bởi 4 loại dịch vụ,
mỗi loại cung cấp một dịch vụ viễn thông cần thiết cho ngành Hàng không
dân dụng thế giới, nhằm đảm bảo an toàn cho nền không vận và đáp ứng
được các yêu cầu của dịch vụ không lưu. Các dịch vụ đó là:
Trang: 6 / 77
a Mạch trực thoại dùng cho công tác không lưu (Air Traffic Service Direct
Speech Circuits: Là mạch trực thoại được dùng cho Kiểm soát viên
không lưu để liên lạc giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong
nước hay các khu vực kế cậnhoặc giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu với các cơ sở khác liên quan đến công tác chỉ huy điều hành
bay.
Hotline: là đường thông tin thoại trực tiếp dùng cho KSVKL để trao đổi
thông tin giữa các đơn vị không lưu trong nước và các quốc gia kế cận.
Liên lạc này sử dụng các kênh thoại nóng (hotline) trực tiếp, qua mạng
vệ tinh VSAT dùng riêng của ngành hàng không hoặc thuê kênh VSAT
của các nhà cung cấp dịch vụ trong nước và quốc tế.
Dịch vụ này dùng để trao đổi các điện văn ATS (Air Traffic Service –
dịch vụ không lưu) giữa các cơ quan KSKL với nhau và giữa các cơ
quan KSKL với những người có nhu cầu sử dụng thông tin (các nhà
chức trách HK: Cục HK, cảng vụ HK; các nhà khai thác hoạt động bay:
các hãng HK; các hãng sản xuất tàu bay v.v).
Trang: 9 / 77
1.3 Dịch vụ lưu động hàng không (aeronautical mobile service -AMS)
Dịch vụ lưu động hàng không là dịch vụ liên lạc vô tuyến giữa các đài hàng
không và các tàu bay hoặc giữa các tàu bay với nhau, nó bao gồm:
- Dịch vụ lưu động hàng không giữa các đơn vị kiểm soát không lưu
như trung tâm Kiểm soát không lưu đường dài (ACC), Kiểm soát tiếp
cận (APP), trung tâm thông báo bay (FIC), Đài chỉ huy (TWR) và tàu
bay sử dụng thoại vô tuyến trên băng tần VHF/UHF.
- Dịch vụ lưu động hàng không giữa các đài hàng không (A/G) và tàu
bay dùng thoại vô tuyến trên băng tần HF/VHF.
- Dịch vụ lưu động hàng không giữa các đài hàng không thuộc các công
ty bay với tàu bay dùng thoại vô tuyến trên băng tần HF/VHF.
Trang: 10 / 77
- Thông tin liên lạc trên sóng VHF (Very High Frequency)
Thông tin liên lạc trên sóng VHF đất đối không dùng để:
Trang: 11 / 77
Truyền đạt các huấn lệnh của KSVKL tới người lái.
Người lái báo cáo vị trí và tình trạng hoạt động của trang
thiết bị trên tàu bay cho KSVKL.
Thông qua KSVKL, người lái có thể nhờ chuyển một số
thông tin cho đối tượng khác phục vụ công tác chuyên môn
của mình.
Thông tin liên lạc này được thực hiện thông qua hệ thống liên lạc
VHF (Very High Frequency) ở dải tần số 118 MHz – 137 MHz. Để
đảm bảo liện lạc thoại giữa KSVKL và người lái tại mỗi giai đoạn
điều hành chuyến bay (khu vực sân bay, khu vực tiếp cận và bay
đường dài), các trạm VHF được tính toán lắp đặt phù hợp. Hiện
nay, tại 22 cảng hàng không trên toàn quốc đều được lắp đặt trạm
VHF để phục vụ cho điều hành bay tại khu vực sân bay; 03 trạm
VHF tiếp cận được lắp tại 3 cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Đà
Nẵng, Tân Sơn Nhất để phục vụ điều hành bay tiếp cận; 07 trạm
VHF đường dài được lắp đặt theo dọc trục đường bay Bắc - Nam
tại Mộc Châu, Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Qui Nhơn, Tân Sơn Nhất
và Cà Mau để phục vụ điều hành bay đường dài. Mỗi trạm VHF
đường dài có tầm phủ tối đa 250 NM, tương đương 450 km.
Trang: 12 / 77
Hình 4. Tầm phủ sóng VHF đối với các tàu bay bay ở mực bay 290.
Thông tin liên lạc trên sóng HF đất đối đất dùng để liên lạc giữa các cơ
quan KSKL với nhau, HF đất đối không để liên lạc giữa KSVKL với
người lái được sử dụng để hỗ trợ tại những vùng liên lạc sóng VHF đất
đối không không với tới do sóng HF phản xạ bởi tầng điện ly nên tầm
phủ sóng rất lớn có thể lên tới 15000 NM trong khi sóng VHF chỉ đạt
vài trăm NM.
Trang: 13 / 77
hay dẫn đường sẽ được ấn định hoạt động trong các dải tần không chồng
lấn nhau.
Mỗi một băng tần có một sơ đồ băng tần cơ bản cho biết băng tần đó được
sử dụng và chia sẻ như thế nào, để tránh nhiễu và thiết lập giao thức cho
tính tương thích của máy phát và máy thu.
Các băng tần được chia thành các bước sóng 10n mét hay ở tần số
3×10n hertz. Dưới đây là bảng phân bổ băng tần.
Băng Tần số và
Tên gọi Viết
tần bước sóng trong Ứng dụng
băng tần tắt
ITU không khí
3–30 Hz
Tần số cực
ELF 1 100,000 km – Thông tin dưới nước
kỳ thấp
10,000 km
nghiệp dư
2.6. Lý thuyết điều chế, nguyên lý hoạt động máy thu phát tín hiệu
Tín hiệu
điện tần
Máy thu (anten thu)
thấp Biến đổi Tin tức Nhận
Tín hiệu - Khuếch đại
Tin tức – Tín hiệu tin
điều chế - Giải điều chế
- Máy phát là khối bao gồm các chức năng: biến đổi tín hiệu điện thành
dạng tiện lợi cho việc truyền đi xa, có khả năng chống nhiễu cao và
không làm méo tín hiệu trong quá trình xử lí đó chính là vấn đề cơ bản
của việc điều chế tín hiệu. Ngoài ra để đảm bảo công suất phát nó phải
thực hiện khuếch đại tín hiệu, và với các hệ thống thông tin không dây,
máy phát phải có anten phát để bức xạ tín hiệu điện thành sóng điện từ
lan truyền trong không gian
- Tín hiệu sau máy phát được truyền qua kênh truyền để đến máy thu.
Có hai loại kênh truyền cơ bản là dây dẫn (cáp điện, cáp quang) và
truyền trong không gian. Các kênh dây dẫn điện dùng trong thông tin
điện thoại, điện báo, truyền hình công nghiệp… các kênh không dây
dùng trong phát thanh, truyền hình, thông tin vệ tinh và đo lường từ
xa…
Trang: 19 / 77
- Tín hiệu qua kênh truyền sẽ đi đến máy thu. Các bộ phận cơ bản của
máy thu là anten (truyền không dây), khuếch đại và bộ giải điều chế.
Qua đó tín hiệu sẽ được trả về dạng tín hiệu tần thấp ban đầu.
- Bởi vì trong phần này ta quan tâm đến vấn đề điều chế, như có thể
thấy trên sơ đồ hệ thống thông tin, là khâu rất quan trọng nên sẽ giới
thiệu qua mục đích và cách phân loại điều chế.
- Để có thể bức xạ vào không gian dưới dạng sóng điện từ. Ví dụ, nếu
muốn truyền âm thanh trên khoảng cách lớn bằng sóng điện từ, ở đầu
ra của máy phát phải có anten phát. Kích thước của anten phát theo lí
thuyết trường điện từ không nhỏ hơn một phần mười độ dài của bước
sóng phát xạ. Phổ của tín hiệu tiếng nói thường vào khoảng 200Hz ÷
10Khz, như vậy kích thước của anten phát phải lớn cỡ hàng chục km,
đó là điều không thể thực hiện được trong thực tế. Thực hiện điều chế
tín hiệu cho phép chuyển phổ của tín hiệu lên phạm vi tần số lớn, ở đó
ta có thể có kích thước hợp lí của anten. Trong trường hợp kênh
truyền là dây dẫn, dải thông của đa số các cáp cũng nằm trong miền
tần số cao, các tín hiệu tần thấp sẽ bị suy giảm, dịch chuyển phổ tín
hiệu sẽ làm mất đi các hiệu ứng đó.
- Việc điều chế tín hiệu cho phép ta sử dụng hữu hiệu kênh truyền. Nếu
không có điều chế thì trên một kênh truyền chỉ truyền đi một tín hiệu,
Trang: 20 / 77
việc truyền đồng thời hai hoặc nhiều tín hiệu cùng một lúc, ở đầu thu
không thể tách riêng chúng ra được. Điều chế tín hiệu là dịch chuyển
phổ của tín hiệu từ tần số thấp lên các miền tần số cao khác nhau, ở
đầu thu sẽ thu được riêng rẽ từng tín hiệu nhờ những mạch lọc thông
dải.
- Điều chế làm tăng khả năng chống nhiễu cho hệ thống thông tin, bởi vì
các tín hiệu điều chế có khả năng chống nhiễu, mức độ tuỳ thuộc vào
các loại điều chế khác nhau.
Điều chế tín hiệu được thực hiện ở bên phát, với mục đích là chuyển phổ
của tín hiệu từ miền tần số thấp lên tần số cao. Việc dịch chuyển phổ của
tín hiệu lên tần số cao, được thực hiện bằng cách làm thay đổi các thông
số của sóng mang có tần số cao. Trong thực tế người ta thường dùng hai
loại sóng mang là các dao động điều hòa cao tần hoặc các dãy xung, do
đó ta sẽ có hai hệ thống điều chế là:
- Trong hệ thống điều chế liên tục, tín hiệu điều chế sẽ tác động làm thay
đổi các thông số như biên độ, tần số hoặc góc pha của sóng mang là
các dao động điều hòa. Sóng mang có thông số thay đổi theo tín hiệu
tin tức được gọi là tín hiệu bị điều chế
- Trong hệ thống điều chế xung, sóng mang là các dãy xung vuông góc
tuần hoàn, tin tức sẽ làm thay đổi các thông số của nó là biên độ, độ
rộng và vị trí xung.
- Sự khác nhau căn bản giữa điều chế liên tục và điều chế xung là ở
chỗ, trong hệ thống điều chế liên tục, tin tức được truyền đi liên tục
theo thời gian. Còn trong hệ thống điều chế xung, tín hiệu tin tức chỉ
được truyền trong khoảng thời gian có xung
- Ta biết rằng, tín hiệu tin tức chỉ làm thay đổi một trong các thông số
của sóng mang. Nếu biên độ thay đổi, còn góc pha θ(t) không đổi, ta sẽ
có tín hiệu điều chế biên độ (điều biên):
v(t) = A(t)sinωct
- Còn nếu θ(t) thay đổi theo tín hiệu điều chế m(t), còn biên độ A giữ
nguyên, ta sẽ có tín hiệu điều chế góc:
v(t) = Acosθ(t)
- Sau đây ta sẽ xét các loại tín hiệu điều chế liên tục, tương ứng với các
thông số sóng mang bị thay đổi theo tín hiệu tin tức, là tín hiệu điều chế
biên độ và tín hiệu điều chế góc. Cụ thể ta sẽ xét hai loại điều chế liên
tục là:
2.6.2.1 Sóng AM
Sóng A.M là viết tắt của từ amplitude modulation - (điều chế hoặc thay
đổi) biên độ. Điều đó có nghĩa là, các thông tin sẽ được truyền vào sóng
bằng cách thay đổi biên độ của các cột sóng. Ví dụ, nếu chúng ta muốn
Trang: 22 / 77
gửi các thông tin đã được mã hóa thành các bit 0 hoặc 1, thì ta chỉ việc
gửi một vệt sóng vô tuyến với 2 mức biên độ tương ứng (1 là HIGH, 0
là LOW).
2.6.2.1.1 Điều chế AM ( Amplitude Moducation : Điều chế biên độ )
* Định nghĩa
Điều chế AM là quá trình điều chế tín hiệu tần số thấp (như tín hiệu âm
tần, tín hiệu video) vào tần số cao tần theo phương thức => Biến đổi biên
độ tín hiệu cao tần theo hình dạng của tín hiệu âm tần => Tín hiệu cao
tần thu được gọi là sóng mang.
Tín hiệu âm tần có thể lấy từ Micro sau đó khuếch đại qua mạch khuếch
đại âm tần, hoặc có thể lấy từ các thiết bị khác như đài Cassette, Đầu
đĩa CD. Tín hiệu cao tần được tạo bởi mạch tạo dao động, tần số cao tần
là tần số theo quy định của đài phát.
Tín hiệu đầu ra là sóng mang có tần số bằng tần số cao tần, có biên độ
thay đổi theo tín hiệu âm tần.
2.6.2.2 Sóng FM
Viết tắt của từ frequency modulation - (điều chế hoặc thay đổi) tần số. Lúc
này, biên độ sẽ không thay đổi nữa mà được giữ nguyên cố định ở một
hằng số nhất định, cái thay đổi chính là tần số.
2.6.2.2.1 Điều chế FM ( Frequency Moducation)
Trang: 23 / 77
FM là viết tắt của Frequency Modulation (Điều chế tần số): là điều chế theo
phương thức làm thay đổi tần số của tín hiệu cao tần theo biên độ của tín
hiệu âm tần.
FM là viết tắt của (Frequency Moducation: Điều chế tần số ) là điều chế
theo phương thức làm thay đổi tần số của tín hiệu cao tần theo biên độ của
tín hiệu âm tần, khoảng tần số biến đổi là 150KHz. Sóng FM là sóng cực
ngắn đối với tín hiệu Radio, sóng FM thường phát ở dải tần từ 76MHz đến
108MHz.
Với mạch điều chế tần số thì sóng mang có biên độ không đổi, nhưng tần
số thay đổi theo biên độ của tín hiệu âm tần, khi biên độ tín hiệu âm tần
tăng thì tần số cao tần tăng, khi biên độ âm tần giảm thì tần số cao tần
giảm. Như vậy sóng mang FM có tần số tăng giảm theo tín hiệu âm tần và
giới hạn tăng giảm này là +150KHz và -150KHz , như vậy tần số sóng
mang điều tần có dải thông là 300KHZ.
Thí dụ nếu Đài tiếng nói Việt Nam phát trên sóng FM 100MHz thì nó truyền
đi một dải tần từ 99,85 MHz đến 100,15 MHz.
2.6.2.3 Ưu và khuyết điểm của sóng AM và FM
Sóng A.M:
o Sóng AM có khả năng truyền đi rất xa (tùy theo cường độ máy phát)
Trang: 24 / 77
o Nhưng không xuyên tường tốt và khi không gian có các loại vật cản
như mưa, âm thanh (tiếng ồn), sức cản không khí (nhiễu khí
quyển) thì sẽ truyền không tốt.
Sóng F.M:
o Xuyên tường tốt, các tiếng ồn và việc nhiễu khí quyển sẽ không ảnh
hưởng đến việc truyền sóng.
o Không truyền xa được
Trang: 25 / 77
Các kí tự khác với danh sách trên không được phép dùng trong điện văn trừ
khi rất cần thiết để bổ nghĩa cho bản văn, khi sử dụng thì viết ra nguyên
chữ.
3.4. Các loại điện văn AFTN:
Các loại điện văn AFTN sau sẽ được chuyển trên hệ thống viễn thông cố
định hàng hhông AFTN:
3.4.1. Các điện văn nguy cấp (độ khẩn SS):
Loại điện văn này gồm các điện văn do đài lưu động báo cáo sự nguy hiểm
đang đe dọa trực tiếp hoặc các điện văn khác liên quan đến việc yêu cầu trợ
giúp ngay lập tức của các đài lưu động đang lâm nguy.
3.4.2. Các điện văn khẩn nguy (độ khẩn DD):
Trang: 27 / 77
Loại điện văn bao gồm các điện văn liên quan đến an toàn của một tàu thủy,
tàu bay hoặc những xe cộ khác hoặc của những người trên tàu hay của
những người trong tầm nhìn
3.4.3. Các điện văn an toàn bay (độ khẩn FF):
a) Điện văn về chuyển động của tàu bay và chỉ huy bay được định rõ trong
PANS-RAC (tài liệu 4444) phần VIII.
b) Các điện văn bắt nguồn từ cơ quan khai thác tàu bay liên quan trực tiếp
đến tàu bay đang bay hoặc chuẩn bị cất cánh.
c) Các điện văn khí tượng giới hạn trong các tin tức SIGMET, các báo cáo
trên không đặc biệt, các điện văn AIRMET, các tin tức về tro bụi núi lửa,
lốc xoáy nhiệt đới và các dự báo bổ sung.
a) Các điện văn về dự báo thời tiết, ví dụ dự báo thời tiết sân bay đến
(TAFs), dự báo khu vực và đường bay.
b) Các điện văn về báo cáo quan trắc khí tượng, ví dụ METAR, SPECI.
3.4.5. Các điện văn điều hòa chuyến bay (độ khẩn GG)
Điện văn chuyên chở đòi hỏi tính toán về trọng lượng và thăng bằng.
Điện văn liên quan đến việc thay đổi lịch hoạt động tàu bay;
Điện văn liên quan đến các dịch vụ của tàu bay;
Điện văn liên quan đến việc thay đổi các yêu cầu chung của hành
khách, phi hành đoàn, hàng hóa, bao gồm cả những sự thay đổi trong
lịch bay bình thuờng;
Điện văn liên quan đến hạ cánh bất thường của tàu bay;
Điện văn liên quan đến sắp xếp các dịch vụ dẫn đường trước khi bay
cho những chuyến bay bất thường, thí dụ xin huấn lệnh bay quá cảnh.
Điện văn từ các cơ quan khai thác tàu bay báo giờ hạ, cất cánh của tàu
bay;
Trang: 28 / 77
Điện văn liên quan đến thiết bị, máy móc cần gấp cho hoạt động của
tàu bay.
3.4.6. Các điện văn thông báo tin tức HK (độ khẩn GG)
Điện văn liên quan đến NOTAMs;
Điện văn liên quan đến SNOWTAMs
3.4.7. Các điện văn hành chính HK (độ khẩn KK)
Điện văn các động hay bảo trì các phương tiện cần thiết cho sự an
toàn và điều hành hoạt động của tàu bay;
Điện văn liên quan đến việc điều hành các dịch vụ viễn thông hàng
không;
Điện văn trao đổi giữa các nhà chức trách hàng không dân dụng liên
quan đến các dịch vụ hàng không .
3.4.8. Điện văn sự vụ (độ khẩn tùy trường hợp)
Loại này gồm các điện văn do các đài cố định gửi đến chứa đựng tin tức
hoặc xác minh các sai lầm trong các điện văn khác hoặc xác nhận số thứ tự
điện văn trong dịch vụ Cố Định Hàng Không.
Các điện văn sự vụ phải được soạn đúng hình thức của một điện văn, điện
văn sự vụ gửi cho các đài cố định hàng không thì để địa danh của đài này
ngay theo sau là 3 chữ ICAO chỉ định YFY, theo sau là chữ thứ 8 thích hợp.
Điện văn sự vụ phải được chỉ định độ khẩn thích hợp.
3.4.9. Một số loại điện văn không lưu
1. Filed flight plan (FPL) message – Điện văn kế hoạch bay đã nộp
5. Flight plan cancellation (CNL) message – Điện văn hủy bỏ kế hoạch bay
7. Request flight plan (RQP) message - Điện văn yêu cầu kế hoạch bay
Trang: 29 / 77
10. Current flight plan (CPL) message– Điện văn kế hoạch bay hiện hành
[3,7,8] - (FPL-HVN1228-IS
[13] - VVTS1200
[19] -E/0200 P/TBN R/UVE S/JM J/L D/02 320 C YELLOW A/BLUE
Trường 7:
Trong trường hợp Y và Z phải nêu rõ điểm, hoặc những điểm báo cáo nào
sẽ chuyển đổi quy tắc bay, trong phần
Chỉ định rõ tình trạng của chuyến bay trong mục STS/ tại Trường 18 hoặc
giải thích rõ tại trong mục RMK/ tại Trường 18.
Trường 9: B772/H: số lượng tàu bay, loại tàu bay và loại nhiễu động
Số lượng tàu bay nếu nhiều hơn 1 chiếc (số lượng tàu bay trong thực hiện
bay tốp)
Loại tàu bay: từ 2 đến 4 kí tự ghi rõ loại tàu bay theo tài liệu ICAO Doc 8643
Aircraft Type Designators, hoặc ghi ZZZZ và mô tả loại tàu bay tại mục TYP/
trong trường 18.
H= Heavy trọng lượng cất cánh bằng hoặc cao hơn 136000 Kg
M= Medium trọng lượng cất cánh thấp hơn 136000 Kg và cao hơn 7000 Kg
L= Light trọng lượng cất cánh bằng 7000 Kg hoặc thấp hơn
Trường 10 E3J4M2SRYWX/HB2U2V2G1
Thiết bị thông tin, dẫn Đường, giám sát và khả năng của nó
M: SATCOM
R= RNAV- Dẫn Đường khu vực, RNP- Dẫn Đường theo yêu cầu. Được mô
tả tại mục PBN trong trường 18
B2= ADS-B with dedicated 1090 MHz ADS-B “out” and “in” capability
“out” : phát tín hiệu cho cơ quan kiểm soát không lưu nhận được
Trang: 33 / 77
“in” : Phát tín hiệu cho tàu bay khác nhận được (chức năng tương tự như
TCAS)
“UAT” = Universal Access Transceiver phát trên tần số 978MHz cung cấp
thêm các dịch vụ như NOTAM và thời tiết.
V2 =ADS-B “out” and “in” capability using VDL Mode 4 (VDL=VHF Datalink)
Phát cả hai chức năng “in”và “out” theo phương thức VHF Datalink mode 4
Trang bị ADS-C (ADS Contract) theo chuẩn ATN không phải chuẩn FAN1/A
Trường 13: -VVTS1200 Sân bay cất cánh và giờ cất cánh
VVTS : Sân bay khởi hành , gồm 4 kí tự Alphabet mô tả tên sân bay tên sân
bay này phải có trong tài liệu Doc 7910 Location indicators.
- Ghi AFIL nếu kế hoạch bay được nộp trong khi bay
Trong trường hợp sử dụng AFIL hay ZZZZ phải giải thích rõ tại mục DEP/
tên sân bay (tên điểm nộp kế hoạch bay) và vị trí trong trường 18.
1200: Giờ khởi hành gồm 4 kí tự số không có khoảng trắng với tên sân bay
Chuyến bay nộp kế hoạch bay trước khi khởi hành lấy giờ ETOB (Estimated
off-block time) giờ rời sân ðậu. nếu 120 giờ < ETOB> 24 giờ phải ghi rõ
trong mục DOF/yymmdd trong trường 18.
Chuyến bay nộp KHB trong khi bay, lấy giờ thực sự hoặc dự kiến đến điểm
mà kế hoạch bay bắt đầu có hiệu lực.
- Tốc độ, mực bay, Đường bay và hành trình qua các điểm
Trường 16: Sân bay đến và tổng thời gian bay, sân bay dự bị
Trang: 34 / 77
VVNB: Sân bay đến gồm 4 kí tự chữ có trong tài liệu Doc 7910. nếu không
có thay thế bằng ZZZZ và mô tả sau DEST/ tên sân bay và vị trí trong
Trường 18.
0140: Liền sau sân bay đến là tổng thời gian trôi qua của chuyến bay
VVCI VVDN: Sân bay dự bị có 4 kí tự chữ trong Doc 7910, không có quá 2
sân bay dự bị và cách nhau một khoảng trắng.
PBN/ = Mô tả cụ thể loại PBN (Dẫn Đường khu vực, Dẫn Đường yêu cầu)
khi đã khai báo chức năng R trong Trường 10
NAV/ = Mô tả cụ thể loại dẫn Đường bằng vệ tinh, khi đã khai báo chức
năng G trong Trường 10a, khi có 2 loại cần có giãn cách giữa 2 loại
COM/ = Mô tả cụ thể loại thông tin liên lạc hoặc khả năng thông tin liên lạc
chưa khai báo trong trường 10a
DAT/ = Mô tả Datalink hoặc khả năng Datalink chưa Được khai báo trong
Trường 10a
SUR/ = Mô tả cụ thể các loại giám sát hoặc khả năng giám sát chưa khai
báo trong Trường 10a
PBN/ = Mô tả cụ thể loại PBN (Dẫn đường khu vực, Dẫn đường yêu cầu)
khi đã khai báo chức năng R trong trường 10
NAV/ = Mô tả cụ thể loại dẫn Đường bằng vệ tinh, khi đã khai báo chức
năng G trong trường 10a, khi có 2 loại cần có giãn cách giữa 2 loại
COM/ = Mô tả cụ thể loại thông tin liên lạc hoặc khả năng thông tin liên lạc
chưa khai báo trong Trường 10a
DAT/ = Mô tả Datalink hoặc khả năng Datalink chưa Được khai báo trong
Trường 10a
Trang: 35 / 77
SUR/ = Mô tả cụ thể các loại giám sát hoặc khả năng giám sát chưa khai
báo trong Trường 10a
EET/ Khoảng thời gian bay từ lúc cất cánh tới những điểm trọng yếu hay
ranh giới FIR. Ví dụ VHHH0135 : sau cất cánh mất 1 giờ 35 phút thì đến FIR
HongKong
SEL/ (Selectice calling) mã code riêng của từng tàu bay, dùng để gọi tàu
bay trên sóng HF
TYP/ Mô tả loại tàu bay nếu ở Trường 9 khai báo là ZZZZ có thể khai báo
nhiều loại tàu bay trong tốp ví dụ: TYP/2F15 5F5 3B2
CODE/ Mã code đãng ký của tàu bay biểu hiện bằng 6 kí tự hệ thập lục
phân
Ví dụ F00001
DLE/ Chờ trên đường bay mô tả tên điểm chờ và thời gian chờ ví dụ: chờ
tại HAMIN 10 phút mô tả như sau: DLE/HAMIN0010
PER/ Tính năng của tàu bay mô tả bằng 1 kí tự trong Doc 8168.
Loại B: Bằng hoặc lớn hơn169 km/h nhưng nhỏ hơn 224 km/h
Loại C: Bằng hoặc lớn hơn 224 km/h nhưng nhỏ hơn 261 km/h
Loại D: Bằng hoặc lớn hơn 261 km/h nhưng nhỏ hơn 307 km/h
Loại E: Bằng hoặc lớn hơn 307 km/h nhưng nhỏ hơn 391 km/h
ALTN/ Mô tả sân bay dự bị nếu khai báo trong trường 16 là ZZZZ. nếu tên
sân bay không có trong AIP thì mô tả giống như phương pháp mô tả tại DEP
Trang: 36 / 77
RALT/ Tên sân bay dự bị khi bay đường trường. nếu không có trong Doc
7910 thì mô tả giống như phương pháp mô tả tại DEP
TALT/ Mô tả sân bay cất cánh dự bị nếu không có trong Doc 7910 thì mô tả
giống như phương pháp mô tả tại DEP
RIF/ Chi tiết đường bay đến sân bay hạ cánh thay đổi ví dụ: RIF/DAN W2
NOB VVNB
RMK/ Tất cả những thông tin không thể mô tả ở những mục khác thì mô tả
và giải thích tại đây
E/ Nhiên liệu ðủ để bay tính bằng giờ hay phút ví dụ E/0500 nhiên liệu có
thể bay Được 5 giờ
TBN= To be notified (thông báo sau) vì khi nộp KHB chưa có danh sách
chính thức
S/PDMJ : S= Survival Equipment Trang thiết bị sống sót khi lâm nạn
D/02 320 C YELLOW: Phao cứu sinh có 2 chiếc chở Được 320 người có
mái che màu vàng
A= Aircraft dấu hiệu của tàu bay- màu sơn tàu bay
(DEP-CSA4311-EGPD1923-ENZV-0)
(ARR-CSA406-LHBP-LKPR0913)
(CHGA/F016A/F014-GABWE/A2173-EHAM0850-EDDF-DOF/080122-8/I-
16/EDDN)
014: Số thứ tự của điện văn kế hoạch bay FPL liên quan tới
A2173: Rada giám sát thứ cấp code 2173 hoạt động ở chế độ A.
8/I :Trường thứ 8 của điện văn FPL liên quan được sửa là I (IFR)
16/EDDN:Trường thứ 16 của điện văn FPL liên quan được sửa sân bay hạ
cánh mới là EDDN
Flight plan cancellation (CNL) message (Điện văn hủy bỏ kế hoạch bay)
(RQS-KLM405/A4046-EHAM-CYMX-0)
Trang: 40 / 77
A4046: Rada giám sát thứ cấp code 4046 hoạt động ở chế độ A
(SPL-SAW502A
-EDDW0920
-EKCH0400 EKVB
-REG/GBZTA RMK/CHARTER
EDDW0920: Sân bay cất cách và giờ cất cánh 0920 UTC
EKCH0400: Sân bay hạ cánh và tổng thời gian bay dự kiến là 4 giờ
E/0640: Khả năng bay là 6 giờ 40 phút sau khi cất cánh
R/V: Máy vô tuyến làm việc trên tần số khẩn nguy quốc tế là 121.5 MHz
Curent flight plan (CPL) message Điện văn kế hoạch bay hiện hành
(CPLBOS/LGA052-UAL621/A5120-IS
-DC9A320/M-S/CD
-KBOS-HFD/1341A220A200A
-N0420A220 V3 AGL V445
-KLGA
-0)
CPLBOS/LGA052: Điện văn kế hoạch bay hiện hành, chỉ danh đài chuyển là
BOS đài nhận là LGA, số thứ tự điện văn 052 ] phiên hiệu
DC9A320/M-S/CD:Tàu bay DC9, hạng nhiễu động không khí loại trung bình
(M), trang bị thông tin tiêu chuẩn (S),
N0420A220 V3 AGL V445: Tốc độ 420 knots, mực bay 22000 feet, xuất phát
trên Đường bay V3 tới điểm báo cáo
2 DD FF
3 KK GG
KHUYẾN CÁO - điện văn mang cùng độ khẩn phải được chuyển đi theo thứ
tự mà điện văn đó được nhận để phát.
3.6. Lưu trữ các điện văn AFTN
3.6.1 Lưu trữ dài hạn :
- Bản sao của tất cả điện văn được phát bởi đài AFTN gốc phải được
giữ lại một thời gian ít nhất là 30 ngày.
Ghi chú : Đài AFTN gốc mặc dù có trách nhiệm ghi lại các điện văn đã gửi
trên AFTN nhưng không nhất thiết phải giữ lại biên bản. Theo thỏa hiệp nội
bộ của các nước với nơi liên hệ có thể cho phép các cơ quan gốc thảo điện
văn thực hiện nhiệm vụ này.
- Những đài AFTN cuối phải lưu giữ biên bản tối thiểu 30 ngày. Biên bản
này chứa đựng các tin tức cần thiết để truy tìm tất cả điện văn đã được
nhận và các biện pháp thực hiện.
Ghi chú : Những tin tức để nhận diện các điện văn có thể gồm các phần
tiêu đề, địa chỉ và phần gốc của điện văn.
Khuyến cáo: Các trung tâm thông tin AFTN phải lưu giữ biên bản chứa
đựng những tin tức cần thiết cho việc nhận diện tất cả điện văn đã chuyển
tiếp hay chuyển lại cùng biện pháp thực hiện ít nhất là 30 ngày.
Ghi chú : Những tin tức để nhận diện các điện văn có thể gồm các phần
tiêu đề, địa chỉ, phần gốc của điện văn.
3.6.2 Lưu trữ ngắn hạn các biên bản của điện văn AFTN:
- Trung tâm truyền tin AFTN phải lưu giữ bản sao tất cả các điện văn do
đài đã chuyển tiếp hay chuyển lại trong vòng ít nhất 1 giờ.
- Trong trường hợp mà việc báo nhận đã được thực hiện giữa các trung
tâm AFTN. trung tâm chuyển tiếp sẽ được xem không còn trách nhiệm
chuyển lại hoặc lập lại điện văn mà điện văn đó đã được báo nhận rõ
ràng và những điện văn này có thể hủy bỏ trong biên bản.
3.7. Hình thức điện văn AFTN
Trang: 43 / 77
Gồm ba số chỉ số thứ tự kênh từ 001 - 000 (thể hiện 1000) sẽ được chỉ định
cho tất cả các điện văn phát thẳng từ đài này tới đài khác. Số thứ tự chỉ định
riêng cho từng kênh và dãy số mới sẽ được bắt đầu (số 001) từ lúc 00:00
giờ mỗi ngày.
Thông tin phụ là không bắt buộc, thông tin này được phép thêm vào sau chỉ
danh phát tùy vào thỏa thuận của các giới chức trách nhiệm khai thác mạch.
Việc thêm thông tin phụ sẽ bao gồm 1 khoảng cách ở trước và theo sau
không quá 10 kí tự.
3.7.2. Địa chỉ của điện văn:
Hàng địa chỉ của điện văn sẽ gồm có:
thêm vào nhóm đầu tiên của bản văn. Chữ thứ tám sau 3 chữ ICAO chỉ
định ZZZ sẽ được điền vào là chữ X.
Ghi chú: Những thí dụ sau minh họa cho việc áp dụng các chuẩn trên
Chỉ danh địa chỉ (các loại có thể dùng) :
VVTSZTZX Đài kiểm soát tại sân (ZTZ) tại VVTS
VVTSYMYF Bộ phận (F) của văn phòng khí tượng (YMY) tại VVTS
VVTSYYYX Tên cơ quan khai thác tàu bay đặt ở đầu bản văn mà
văn phòng của cơ quan này sẽ được đài VVTS chuyển
tới.
VVTSZZZX Đài hàng không (VVTS) được yêu cầu chuyển tiếp
điện văn này trên Dịch vụ lưu động đến tàu bay mà
phiên hiệu tàu bay ghi nơi đầu điện văn.
Chỉ danh 3 chữ YYY của ICAO :
Thí dụ một điện văn gửi cho phòng Vận chuyển ở VVDN do cùng văn
phòng công ty đặt tại VVTS. Hàng tiêu đề và phần cuối điện văn không
được trình bày trong thí dụ
(Địa chỉ) GG VVDNYYYX
(phần gốc) 311521 VVTSYYYX
(bản văn) VAN CHUYEN VIETNAM AIRLINES
FLIGHT 831 CANCELLED
Chỉ danh 3 chữ ZZZ của ICAO
Thí dụ trong điện văn gửi cho tàu bay THA631 qua đài hàng không VVTS từ
trung tâm kiểm soát vùng ở VTBB. Hàng tiêu đề và phần cuối của điện văn
không được trình bày trên giấy truyền chữ.
(Địa chỉ) FF VVTSZZZX
- Khi cơ quan thảo điện văn chưa được đặt chỉ danh 3 chữ của ICAO,
địa danh của nơi thảo điện văn sẽ được theo sau nhóm chỉ danh 3 chữ
ICAO chỉ định YYY, tiếp theo sau điền thêm chữ X, (hay chỉ danh 3 chữ
ICAO chỉ định YXY trong trường hợp của tổ chức, dịch vụ quân sự).
Tên của tổ chức (hoặc dịch vụ quân sự) sau đó sẽ chỉ định trong nhóm
đầu tiên ở phần bản văn của điện văn.
- Khi một điện văn được soạn thảo bởi tàu bay đang bay có yêu cầu
chuyển điện văn đó qua AFTN trước khi được phân phối, chỉ danh gốc
sẽ gồm địa danh của đài hàng không có trách nhiệm chuyển giao điện
văn đó trên AFTN và theo ngay sau là 3 chữ ICAO chỉ định ZZZ sau đó
điền thêm chữ X. Phiên hiệu của tàu bay sau đó sẽ được chỉ định trong
nhóm đầu tiên ở phần bản văn của điện văn.
3.7.4. Phần bản văn của điện văn:
Bản văn của điện văn được nhận bởi đài AFTN gốc sẽ không được dài quá
1800 kí tự.
Ghi chú: Khi cần phải gửi bản văn vượt quá 1800 kí tự qua hệ thống cố
định viễn thông hàng không, đài AFTN gốc phải phân chia thành các điện
văn mà mỗi bản văn của nó không vượt quá 1800 kí tự. Tài liệu hướng dẫn
về hình thức phân chia các điện văn từ một điện văn dài nằm trong phần
Phụ đính D ANNEX 10, Vol-II.
3.7.5. Phần cuối của điện văn :
Phần cuối của điện văn sẽ gồm:
NNNN
- Điện văn hạ cánh:
ZCZC TVA001 251310
FF VVTSZPZX VVTSZAZX VVDNZAZX
251310 VVTSZTZX
(ARR-HVN339-VVDN-VVTS1327)
NNNN
- Điện văn hoãn chuyến bay:
ZCZC KVA001 251320
FF WSSSZPZX VTBBZAZX WSSSZAZX
251318 WSSSZTZX
(DLA-AMX122-WSSS0910-VTBB-0)
NNNN
- Điện văn hủy bỏ kế hoạch bay
ZCZC PVA001 251320
FF WMKKZPZX WMKKZAZX VVTSZAZX
251318 WMKKZTZX
(CNL-UAL1-WMKK0900-VVTS-0)/NNNN
3.9. Điện văn sita (Société Internationale de Télécommunications
Aéronautiques)
3.9.1 Phân loại điện văn SITA
Điện văn dạng văn bản tự do (free text): Là dạng điện văn có cấu trúc về
nội dung không tuân theo quy định của IATA
Điện văn không ở dạng tự do: là điện văn có cấu trúc về nội dung tuân
theo quy định của IATA. Tuy nhiên, các hãng thường có những thay
đổi nhất định để phù hợp với hệ thống nội bộ của hãng mình
3.9.2 Bố cục chung của một điện văn SITA
3.9.2.1 Hàng tiêu đề
Message ID : Ngày và giờ điện văn được gửi
Ex: Message ID: 210700 21 DEC 16
316 210659 DEC 16
Trang: 49 / 77
Trong đó:
• 210700 21 DEC 16 là ngày và giờ bức điện được gửi
• 21: ngày trong tháng
• 0700 : Giờ gửi điện (GMT)
• 21 DEC 16 : Ngày tháng năm gửi điện
• 316 : Số của điện văn trong hộp inbox
• 316 210659 DEC 16
• Lưu ý: Format này chỉ có nếu SITA chạy trên hệ điều hành WINDOWS
3.9.2.2 Địa chỉ đài nhận
- Địa chỉ đài nhận bao gồm:
• Độ khẩn (QX, QU, QK, QN, QD): Gồm 2 ký tự đầu chỉ tốc độ điện theo
thứ tự ưu tiên (gọi là độ khẩn) giảm dần: QX (Express), QU , QK (gửi
chậm nhất sau 10 phút), QN, QD (Delivery).
• Địa chỉ đài nhận (SGNKLVN)
- Cấu trúc địa chỉ SITA là một chuỗi gồm 7 ký tự:
• 3 ký tự đầu là code thành phố hay sân bay (HAN, PAR, SGN, CDG v.v
nơi đặt máy SITA).
• 2 ký tự tiếp theo đại diện cho cơ quan văn phòng nơi nhận hoặc gửi
điện.
• Hai ký tự sau cùng là code của hãng Hàng Khôngsở hữu máy SITA.
Đôi khi các điện văn SITA được gửi từ các bộ quản lý của các hãng HK
thì code 3 ký tự đầu không phải là code thành phố mà là HDQ (Head
quarter)
Ví dụ: - HDQOOVN : điều hành bay của hãng Vietnam Airlines
Hiện các thành viên của SITA không nhất thiết là các hãng Hàng
Không nên đôi khi 2 ký tự sau cùng không phải biểu thị code hãng
Hàng Không
Ví dụ 1 :SGNRSVN
SGN : Tân Sơn Nhất
RS : Phòng vé Vietnam Airlines
VN : Vietnam Airlines
Trang: 50 / 77
EX 2 : PNHLLXH
PNH : Phnom Penh
LL : Lost and Found
XH : Ground Handling in PNH
3.9.2.3 Địa chỉ đài gửi
• Luôn bắt đầu bằng dấu chấm
• Là một nhóm gồm 7 ký tự
3 ký tự đầu là code thành phố
2 ký tự tiếp theo đại diện cho cơ quan văn phòng nơi gửi điện
Hai ký tự sau cùng là code của hãng Hàng Không
• Ngày giờ gửi điện
EX: .SGNKLVN 210700 21 DEC 13
3.9.2.4 Tên điện văn
Thường là code 3 ký tự biểu thị cho nội dung điện văn (thí dụ PNL, ADL,
PTM v.v).
3.9.2.5 Phần bản văn
Có định dạng tùy thuộc vào từng loại điện văn. Đối với hệ thống SITA, mỗi
điện văn chỉ tối đa 2000 ký tự
3.9.2.6 Phần kết thúc
• Đối với điện văn không phải là dạng văn bản tự do: Kết thúc điện là
END và theo sau là tên điện (ví dụ: ENDMVT). Nếu điện văn được chia
làm nhiều phần, thì cuối mỗi phần là ENDPART1,2…. Sau đó, phần kết
thúc điện giống như điện văn chỉ có một phần.
• Đối với điện văn là dạng văn bản tự do, hoàn toàn không có quy định nào.
Tuy nhiên người gửi thường viết TKS N BRGS (thanks and best
regards), BRGDS, MNY TKS (many thanks) v.v rồi viết tên mình.
Ví dụ: 2 loại điện văn SITA
Dạng có format theo tiêu chuẩn của IATA
• Message ID: 151000
120 150959 NOV
Trang: 51 / 77
Các loại điện văn được dùng trong dịch vụ lưu động hàng không và thứ tự
độ ưu tiên trong việc thiết lập liên lạc và phát điện văn sẽ phù hợp với bảng
dưới đây:
Loại điện văn và thứ tự ưu Tín hiệu thoại vô tuyến
tiên
- Gọi nguy cấp, điện văn nguy cấp MAYDAY
4.1.1 Các điện văn nguy cấp và liên lạc nguy cấp sẽ được dùng theo những điều
khoản trong liên lạc nguy cấp.
4.1.2 Các điện văn khẩn và liên lạc khẩn bao gồm những điện văn có dấu hiệu
chuyên chở cấp cứu ở trước sẽ được dùng phù hợp với những khoản ghi
trong liên lạc khẩn nguy.
Ghi chú: Thuật ngữ : “chuyên chở cấp cứu” được định nghĩa trong công
ước quốc tế Geneva 1949 và phương thức phụ thêm là bất kỳ phương tiện
Trang: 53 / 77
chuyên chở nào bằng đường bộ, đường thủy hay trên không, dù quân sự
hay dân sự, thường xuyên hay tạm thời được chỉ định dành riêng cho vận
chuyển cấp cứu và dù chúng đặt dưới sự kiểm soát của giới chức thẩm
quyền của một đảng phái đối nghịch.
4.1.3 Điện văn an toàn bay gồm có như sau:
a) Các điện văn báo cáo vị trí và kiểm soát (xem PANS-RAC Doc 4444);
b) Điện văn của đại lý tàu bay hay tàu bay gửi có liên quan trực tiếp đến
tàu bay đang bay;
c) Khuyến cáo khí tượng có ảnh hưởng trực tiếp đến tàu bay đang bay
hoặc sắp cất cánh
d) Các điện văn khác liên quan đến tàu bay đang bay hoặc sắp cất cánh.
4.1.4 Các điện văn khí tượng gồm những tin tức khí tượng gửi hoặc nhận từ tàu
bay, khác hơn các điều trong 1.8.3.
4.1.5 Các điện văn điều hòa chuyến bay gồm có như sau:
a) Điện văn liên quan đến khai thác, bảo trì tàu bay nhằm bảo đảm an
toàn trật tự trong khai thác tàu bay;
b) Các điện văn liên quan các dịch vụ của tàu bay;
c) Chỉ thị cho đại diện của cơ quan khai thác tàu bay liên quan đến việc
thay đổi về nhu cầu cho hành khách và tổ lái mà sự sai lệch không
tránh được đối với lịch bay, nhu cầu cá nhân của khách hay tổ lái
không được chấp thuận trong loại điện văn này.
d) Điện văn liên quan đến hạ cánh bất thường của tàu bay;
e) Điện văn liên quan đến phụ tùng, vật tư cần gấp.
f) Điện văn liên quan đến việc thay đổi lịch bay.
4.1.6 Các đơn vị kiểm soát không lưu sử dụng kênh liên lạc trực tiếp với tàu bay,
chỉ được nhận điện văn điều hòa chuyến bay nếu điều này không gây
phiền nhiễu đến vai trò chính yếu của họ và không có kênh liên lạc nào
khác để chuyển loại điện văn này.
4.1.7 Khuyến cáo:Các điện văn có độ khẩn sẽ được chuyển theo thứ tự mà
điện văn đó đã được nhận.
Trang: 54 / 77
4.1.8 Việc liên lạc không đối không giữa các tổ lái sẽ bao gồm bất cứ các điện
văn nào liên quan đến an toàn, điều hòa chuyến bay, thứ tự độ khẩn, loại
của những điện văn sẽ được chỉ định trên căn bản phù hợp với các loại
điện văn .
4.2. Hủy bỏ điện văn
4.2.1 Chuyển không đầy đủ. Nếu điện văn đang chuyển dở dang mà nhận được
chỉ thị hủy bỏ, đài chuyển sẽ chỉ thị cho đài nhận hủy bỏ điện văn dang dở
đó. Điều này áp dụng trong thoại vô tuyến bằng cách dùng thuật ngữ thích
hợp.
4.2.2 Chuyển đầy đủ
Khuyến cáo: Khi một điện văn chuyển đầy đủ được giữ lại để sửa sai và
đài nhận được thông báo không nên tiến hành tiếp tục; hay khi chuyển
giao hay chuyển tiếp chưa hoàn thành, thì việc chuyển sẽ được hủy bỏ.
Điều này áp dụng trong thoại vô tuyến bằng cách dùng thuật ngữ thích
hợp.
4.3. Bộ chữ cái nói (phonetic alphabet)
Trong một số hoàn cảnh có thể gặp khó khăn để nghe một cách rõ ràng
trên thoại vô tuyến. Có thể do điều kiện nhận kém hay do tàu bay ồn, hoặc
có những từ mà phát âm giống nhau có thể gây nhầm lẫn. Ví dụ ký tự A có
thể nhầm lẫn với số 8, hoặc ký tự C phát âm giống ký tự D và ký tự V. Để
giúp khắc phục những vấn đề trên, một cách nói chuẩn khi phát âm các ký
tự chữ và số được đưa ra:
A ALPHA N NOVEMBER
B BRAVO O OSCAR
C CHARLIE P PAPA
D DELTA Q QUEBEC
E ECHO R ROMEO
Trang: 55 / 77
F FOXTROT S SIERRA
G GOLF T TANGO
H HOTEL U UNIFORM
I INDIA V VICTOR
J JULIET W WHISKEY
K KILO X X-RAY
L LIMA Y YANKEE
M MIKE Z ZULU
FIGURES
0 = ZE-RO 5 = FIFE
1 = WUN 6 = SIX
2 = TOO 7 = SEV-EN
3 = TREE 8 = AIT
4 = FOW-ER 9 = NIN-ER
Khi một tên riêng, chữ tắt của các dịch vụ và những chữ nghi ngờ sẽ được
đánh vần theo bản vần thoại vô tuyến
4.4. Chuyển số trong thoại vô tuyến
Trang: 56 / 77
Những chữ và từ ngữ sau đây được dùng trong liên lạc thoại vô tuyến khi
thích hợp và sẽ có nghĩa như dưới đây.
Từ ngữ Ý nghĩa
ACKNOWLEDGE Cho tôi biết ,anh đã nhận và hiểu điện văn này
AFFIRM Vâng
APPROVED Được phép hành động
BREAK Chỉ sự phân cách giữa những phần của điện
văn (được dùng khi không có sự rõ ràng giữa
bản văn và các phần khác của điện văn )
BREAK BREAK Chỉ sự phân cách giữa các điện văn phát tới
các tàu bay khác nhau khi quá bận rộn xung
quanh.
CANCEL Thủ tiêu huấn lệnh phát trước đó
CHECK Kiểm tra hệ thống hay thủ tục
CLEARED Cho phép tiến hành dưới điều kiện đã chỉ rõ
CONFIRM Có phải tôi đã nhận đúng như sau.................?
hay Có phải anh đã nhận đúng điện văn này?
CONTACT Thiết lập liên lạc vô tuyến với ..........
CORRECT Điều đó thì đúng
CORRECTION Lỗi trong khi phát ( chỉ điện văn ) Việc sửa sai
lại là ................
DISREGARD Xem như việc phát đó không được gửi
GO AHEAD Gửi điện văn của anh đi
HOW DO YOU Anh nghe tôi phát thế nào?
READ
I SAY AGAIN Tôi lập lại rõ ràng hay nhấn mạnh
MONITOR Lắng nghe trên (tần số )
NEGATIVE “Không” hay Không được phép hay
Điều đó thì không đúng
OVER Việc phát của tôi đã chấm dứt và tôi chờ trả lời
Trang: 57 / 77
từ anh
Ghi chú: Không thường dùng trong liên lạc VHF
OUT Việc trao đổi liên lạc chấm dứt và không chờ
đợi trả lời
Ghi chú: Không thường dùng trong liên lạc VHF
READ BACK Lập lại tất cả hay một phần của điện văn cho tôi
xem có nhận chính xác không.
RECLEARED Một thay đổi huấn lệnh cuối cùng của anh đã thi
hành và huấn lệnh mới này thay thế cho huấn
lệnh trước hay một phần trong đó.
REPORT Cho tôi tin tức sau .............
REQUEST Tôi muốn biết .......... hay tôi muốn nhận
được ......
ROGER Tôi đã nhận được tất cả việc phát cuối cùng của
(NEGATIVE). anh
Ghi chú: Không có trường hợp nào được dùng
trả lời dưới đây cho câu hỏi yêu cầu “Đọc lại”
hay trả lời trực tiếp khi xác nhận (AFFIRM) hay
không được phép
SAY AGAIN Lặp lại tất cả hay một phần theo sau việc phát
cuối cùng của anh.
SPEAK SLOWER Giảm tốc độ nói của anh
STANDBY Chờ và tôi sẽ gọi lại anh
VERIFY Kiểm tra và xác nhận với người gửi
WILCO (Chữ tắt của “Will Comply”)
Tôi hiểu điện văn của anh và sẽ thi hành theo
WORDS TWICE a) Theo yêu cầu: Liên lạc khó khăn yêu cầu
chuyển mỗi chữ hay nhóm chữ hai lần.
b) Để thông báo: Vì liên lạc khó khăn,mỗi
chữ,hay nhóm chữ trong điện văn này phải
Trang: 58 / 77
(Cloud height)
Ghi chú 2: Những tần số VHF chỉ định được dùng không nhiều hơn hai số
rõ nghĩa sau dấu chấm, chỉ một số zero duy nhất được xem là số có nghĩa
theo sự phân chia của những tần số là 25KHz. Thí dụ sau minh họa việc áp
dụng thủ tục này:
Số Cách phát
118.0 ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO
118,1 ONE ONE EIGHT DECIMAL ONE
118.128 ONE ONE EIGHT DECIMAL ONE TWO
118.150 ONE ONE EIGHT DECIMAL ONE FIVE
Trang: 61 / 77
Ghi chú: Các vần in chữ hoa trong bảng trên được nhấn mạnh. Thí dụ hai
vần trong ZE-RO được nhấn mạnh tương đương, trong khi vần đầu của
FOW-er được xem là phần nhấn chính.
4.5. Các thủ tục selcal
4.5.1 Tổng quát
Với hệ thống chọn gọi được gọi là SELCAL, cách gọi bằng tiếng nói được
thay thế bằng cách chuyển âm điệu có mã luật đến tàu bay trên kênh thoại
vô tuyến. Cách chọn gọi đơn gồm có sự kết hợp của 4 âm điệu được chọn
lựa và thời gian để gọi lâu chừng 2 giây, âm điệu phát ra từ máy mã luật
của đài hàng không được máy giải mã của tàu bay tiếp nhận. Việc tiếp
Trang: 62 / 77
nhận âm điệu có mã luật (ám hiệu SELCAL) làm cho hệ thống gọi trong
phòng lái phát ra ánh sáng và tín hiệu chuông.
SELCAL được sử dụng cho các đài được trang bị bộ chọn gọi theo chiều
địa không trên các kênh vô tuyến HF và VHF. Trên các tàu bay có trang bị
SELCAL , người lái cũng phải giữ canh nghe theo lối thoại, nếu có yêu
cầu.
4.5.2 Thông báo cho đài hàng không mã SELCAL của tàu bay
Tàu bay và các cơ quan khai thác tàu bay có trách nhiệm thông báo cho tất
cả các đài hàng không mà tàu bay thường liên lạc trong một chuyến bay
biết ám hiệu SELCAL phù hợp với phiên hiệu thoại vô tuyến của tàu bay.
Khi thuận tiện cơ quan khai thác tàu bay phải phổ biến ám hiệu SELCAL
được chỉ định cho tàu bay hoặc chuyến bay tới tất cả các đài hàng không
liên hệ.
Tàu bay phải:
a) Ghi ám hiệu SELCAL vào kế hoạch bay đề trình cho các đơn vị dịch vụ
không lưu liên hệ
b) Đảm bảo thông báo đúng ám hiệu SELCAL cho đài hàng không khi
thiết lập liên lạc tạm với đài hàng không trên sóng HF, trong lúc còn
trên sóng VHF.
Ghi chú: Các điều khoản liên quan đầy đủ đến kế hoạch bay được đề cập
trong các thủ tục dịch vụ không vận - các qui luật trên không - các dịch vụ
không lưu (Doc 4444).
4.5.3 Kiểm tra trước khi bay
Đài tàu bay phải liên lạc với đài hàng không liên hệ yêu cầu kiểm tra
SELCAL trước khi bay và nếu cần báo ám hiệu SELCAL của nó.
Khi các tần số chính, phụ được chỉ định, việc thử SELCAL sẽ được kiểm
tra trên sóng phụ trước rồi mới đến sóng chính như thế tàu bay sẽ sẳn
sàng tiếp tục canh nghe trên sóng chính.
Khi phát hiện ra thiết bị SELCAL của đài hàng không hay tàu bay bị hư khi
kiểm tra trước khi bay, tàu bay phải tiếp tục giữ canh nghe liên tục trong
chuyến bay sau đó cho tới khi SELCAL hoạt dộng lại.
Trang: 63 / 77
này, nếu tàu bay muốn dùng loại phiên hiệu ấy. Nhưng điểm chủ yếu là khi
tàu bay sử dụng loại SELCAL có mã đơn chung với phiên hiệu vô tuyến và
số chuyến bay thì đài hàng không phải được thông báo mã SELCAL của
mỗi chuyến bay được trang bị trên tàu bay.
Đăng ký mã SELCAL
Mỗi tàu bay có một mã SELCAL. Về mặt kỹ thuật, mã này là chỉ định cho
nhà sở hữu kiêm khai thác (owner-operator) tàu bay chứ không hẳn là cho
chiếc tàu bay. Nếu tàu bay bị bán đi thì nhà sở hữu kiêm khai thác mới sẽ
phải sử dụng một mã mới.
Mã là một dãy 4 chữ, được viết cũng như phát đi theo 2 khối 2 chữ (tức là
AB-CD). Các chữ được chọn theo chữ La tinh bao gồm từ A đến S nhưng
không có các chữ I, N và O. Các chữ trong một cặp mã được viết và phát đi
theo đúng thứ tự alphabe (tức là AB-CD chứ không được thành AB-DC hay
BA-CD). Một chữ đã cho chỉ được sử dụng một lần trong mã SELCAL, các
chữ không được lặp lại (như AB-CD là được phép chứ không được AA-BC
hay AB-BC).
Hệ thống ACARS
Khái quát về ACARS (Aircraft Communications Addressing and Reporting
System (ACARS)
Trang: 65 / 77
Đây là hệ thống truyền số (digital datalink) để phát các điện văn ngắn giữa
tàu bay và trạm mặt đất qua vô tuyến hoặc qua vệ tinh. Giao thức của nó
được thiết kế bởi ARINC (Aeronautical Radio, Incorporated) để thay thế dịch
vụ thoại VHF và được triển khai từ 1978 sử dụng định dạng telex. Sau này
thêm công ty SITA cũng tăng cường cho mạng số liệu mặt đất của họ bằng
cách thêm các trạm vô tuyến mặt đất để cung cấp dịch vụ ACARS. Bị thay
thế bởi Mạng viễn thông Hàng không (ATN) dùng cho liên lạc điều hành bay
và bởi giao thức internet cho liên lạc của các Hãng hàng không.
Người hoặc hệ thống trên tàu bay có thể tạo một điện văn và gửi qua
ACARS tới hệ thống hoặc người sử dụng dưới đất và ngược lại. Điện văn
có thể được gửi một cách tự động hoặc thủ công. Việc liên lạc này được
thực hiện qua các phương thức sau:
Có một mạng các trạm vô tuyến VHF tại mặt đất giúp cho việc liên lạc giữa
tàu bay và các hệ thống đầu cuối ở mặt đất theo thời gian thực tại bất kỳ
đâu trên thế giới. Liên lạc VHF từ tàu bay sử dụng truyển sóng tầm nhìn
thẳng và cung cấp việc liên lạc tới các máy thu phát đặt ở dưới đất. Cự ly
liên lạc phụ thuộc vào độ cao của tàu bay (khoảng 200 hải lý khi bay cao)
nên dạng liên lạc qua VHF này chỉ áp dụng trong khu vực có thể đặt được
các trạm VHF dưới mặt đất. Tuy nhiên đây là phương thức có chi phí thấp
nhất và hay được áp dụng nhất.
Đường truyền vệ tinh có thể cung cấp tầm phủ liên lạc toàn thế giới. Phụ
thuộc vào hệ thống vệ tinh sử dụng, tầm phủ liên lạc vệ tinh có thể bị giới
hạn hoặc mất liên lạc tại những nơi có vĩ độ cao (các chuyến bay qua vùng
cực trái đất bị ảnh hưởng). Mạng vệ tinh Inmarsat không phủ được các vùng
Trang: 66 / 77
cực nhưng mạng vệ tinh Iridrium sử dụng cho ACARS từ năm 2007 cung
cấp vùng phủ sóng tốt ở các vùng cực.
Mạng đường truyền HF được thiết lập sau cùng với mục đích cung cấp vùng
phủ sóng cho các vùng cực, nơi mà vùng phủ của mạng vệ tinh Inmarsat
không phủ được. Tàu bay có đường truyền vô tuyến HF hoặc liên lạc vệ tinh
toàn cầu có thể bay qua các vùng cực trái đất mà vẫn duy trì được liên lạc
với các hệ thống dưới mặt đất. ARINC là nhà cung cấp dịch vụ đường
truyền HF duy nhất.
Lịch sử ACARS
- ACARS được phát triển trong những năm 1980 và thật sự được các
hãng hàng không dùng vào những năm cuối thập niên80.
- Giai đoạn đầu ACARS liên lạc qua đường truyền liên kết dữ liệu VHF
data link và một số vùng với liên kết dữ liệu HF. Những năm 1990
ACARS sử dụng đường liên lạc qua vệ tinh SATCOM.
Trang: 67 / 77
Hình 4. Ứng dụng ADS-C/CPDLC truyền thông tin qua hệ thống ACARS
- 2000 AirBus phát triển dự án ứng dụng ADS/CPDLC trên tàu bay
A330/340 trên mạng ACARS (FANS-A)
- Hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ DSP, như ARINC hay SITA, cung
cấp hệ thống thông tin ACARS cho ứng dụng ADS/CPDLC giữa tàu
bay và các thuê bao dưới đất. Hệ thống ATM tại AACC Hồ Chí Minh là
một thuê bao của ARINC với dịch vụ ACARS cho các ứng dụng ADS-C
và CPDLC.
Điều hành bay (ATC). Điện văn điều hành bay được sử dụng để liên lạc
giữa tàu bay và kiểm soát viên không lưu. Các điện văn này được thiết lập
theo tiêu chuẩn ARINC Standard 623.
Hiện nay, tại ACC Hồ Chí Minh, kiểm soát viên không lưu điều hành bay các
phân khu kiểm soát trên biển đông đang sử dụng ACARS do ARINC cung
cấp dịch vụ qua hệ thống ATM dưới dạng là đường CPDLC.
Kiểm soát quản lý của Hãng hàng không (Airline Administrative Control).
Điện văn Kiểm soát khai thác bay và điện văn Kiểm soát quản lý của Hãng
hàng không được dùng để liên lạc giữa tàu bay và cơ sở căn cứ của Hãng
có tàu bay đó. Các điện văn này theo chuẩn ARINC Standard 633 hoặc định
nghĩa bởi người sử dụng với điều kiện phải đáp ứng chỉ dẫn của chuẩn
ARINC Standard 618. Các điện văn này còn cho phép các kiểu điện văn
khác như liên quan đến tiêu thụ nhiên liệu, số liệu tính năng động cơ, vị trí
tàu bay cũng như điện văn viết tự do (free text).
Hiện nay Hãng hàng không quốc gia Việt nam đang sử dụng liên lạc này với
cơ sở căn cứ là Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất và Gia Lâm.
Trang: 69 / 77
CAT I 60m và lớn hơn Lớn hơn 800m Đèn chỉ thị cần
nhỏ hoạt động
loại 2
CAT II 30m và lớn hơn Lớn hơn 400m Đèn đường CHC
độ sóng cao
CAT III 0m Lớn hơn 200m Đèn đường CHC
độ sóng cao
CAT IIIB 0m Lớn hơn 50m Đèn tâm đường
CHC
CAT IIIC 0m 0m và lớn hơn Đèn vùng tiếp
cận tàu bay
Là cung cấp cự ly cho tàu bay: ngày nay DME thường được đặt kết
hợp với VOR
Có công dụng thêm là bay quy hướng
- Bay quy hướng VOR/DME
OBS=α (góc phương vị muốn bay)
Nhìn kim đứng của ICP để lái tàu bay
- Bay vòng chờ
- Tránh khu vực cấm bay : Xác định góc phương vị
- Hạ cánh
Ưu, khuyết điểm
Ưu điểm: Nhà cung cấp cự ly cho tàu bay nên việc xác định cho tàu
bay được chính xác do đó việc kiểm soát không lưu được dễ dàng
Khuyết điểm: Phí tổn về trang bị cao và kỹ thuật phức tạp. Chỉ đo cự
ly nghiêng từ tàu bay đến đài mặt đất
5.2.3 Đài dẫn đường vô tuyến sóng dài vô hướng NDB (Non Directional Radio
Beacon)
NDB là một máy phát thanh phát trên tần số thấp, trung bình và phát ra mọi
hướng, kèm theo đài hiệu nhằm giúp tàu bay có thể bay hướng về các đài
NDB được đặt dọc theo các không lộ trong nước và quốc tế.
NDB là thiết bị dẫn đường phù trợ bằng sóng Radio mà trạm phát mặt đất
phát ra mọi hướng trên tàu bay sẽ chỉ thị cho phi công biết hướng bay tới
đài. Khi người lái trên tàu bay nhận tín hiệu của đài NBD bằng cách nghe tín
hiệu nhận dạng của đài phát 2 lần trong một chu kỳ trên tần số 1020KHZ.
Theo kim chỉ thị của bộ định hướng phi công có thể lái theo hướng chỉ của
kim tới đài NDB. Khi tàu bay vượt qua đài NDB thì kim chỉ thị của bộ định
hướng quay ngược 1800 báo hiệu cho người lái biết tàu bay đã bay qua đài.
Đài NDB có thể dùng làm nhiệm vụ dẫn đường dài, dẫn đường tiếp cận tại
sân và dùng làm đài chỉ hướng cho bị ILS.
Công dụng của NDB: Có 4 công dụng
- Dùng để bay quy hướng: bay tới đài NDB
Trang: 72 / 77
với đài nhưng người lái tàu bay phải cân nhắc chính xác tránh các sai
lệch tĩnh của kim chỉ thị. Nói chung đài NDB tới đây sẽ chỉ còn thông
dụng làm đài chỉ hướng tại sân và đài điểm cho ILS
5.2.4 Đài dẫn đường phụ trợ vô tuyến sóng cực ngắn vô hướng phương vị VOR
(Very high Frenquency Omni Range)
VOR là một máy phát nó phát trên tần số VHF có kèm đài hiệu và phát sóng
ra mọi hướng nhằm cung cấp cho tàu bay góc độ phương vị muốn bay, góc
độ phương vị này tương đương với góc độ phương vị tính được từ đài lấy
hướng bắc từ làm chuẩn và xoay theo chiều kim đồng hồ.
VOR là hệ thống dẫn đường phụ trợ bằng sóng Radio phát ra các sóng điện
từ theo mọi hướng trong không gian, giúp tàu bay xác định được phương vị
của nó với vị trí đài.
Đài VOR phát ra 2 tín hiệu bao gồm là pha biến thiên và pha chuẩn. Tín hiệu
pha chuẩn là tín hiệu điều chế 30Hz có pha cố định theo mọi hướng. Pha
biến thiên là tín hiệu điều chế 30Hz mà pha của nó trễ khi tàu bay chuyển
hướng theo kim đồng hồ và trễ 360 0 bằng cách đo sự khác pha giữa hai tín
hiệu mà phi công đo góc phương vị giữa tàu bay với đài.
Công dụng của đài VOR
- Bay quy hướng
- Bay vòng chờ
- Tránh khu vực cấm bay
- Hạ cánh xuống đường CHC
Bay quy hướng: Bay hướng về đài, tới đài
Mở máy thu VHF trên tần số của đài dùng tai nghe đài hiệu vặn OBS ở
tuyến phương vị muốn bay (giả sử OBS = 800)
Sau đó nhìn kim đứng của đồng hồ ICP để bay
Bay vòng chờ
Tránh khu vực cấm bay
Hạ cánh xuống đường CHC
Ưu khuyết điểm
Trang: 74 / 77
o Ưu điểm
Cung cấp 360 tuyến phương vị với độ chính xác là ± 20 cho một tuyến.
Ít bị nhiễu bởi thời tiết vì dung sóng VHF
Nếu được kết hợp với DME thì VOR + DME là một hệ dẫn đường lý tưởng
giúp cho tàu bay thường xuyên xác định vị trí bay của mình một cách chính
xác
o Khuyết điểm
Vì hoạt động trong băng tần VHF nên tầm hoạt động phụ thuộc vào độ cao
của tàu bay, bay càng cao tầm hoạt động càng xa
Đòi hỏi phải được kiểm tra định kỳ bằng tàu bay có trang bị máy móc đo
lường chính xác, trung bình 3 tháng bay thử một lần, tối thiểu 6 tháng bay
thử 1 lần.
Điểm bắt đầu và kết thúc các giai đoạn của chuyến bay (bay lên, giảm thấp,
đổi hướng, …);
Hệ thống thông tin liên lạc VHF tại sân bay có nhiệm vụ cung cấp các chiều
liên lạc giữa Trạm kiểm soát không lưu (ATC) và máy bay (air-to-ground);
các kênh liên lạc giữa các đơn vị có liên quan trong công tác cung cấp thông
tin theo qui định và hướng dẫn máy bay cất, hạ cánh và lăn vào bến đỗ,
cung cấp dịch vụ phát thông tin tại sân bay ATIS (Automatic Terminal
Information Service)
Hiện tại đơn vị đang quản lý hệ thống VHF phát thông tin khí tượng tại sân
ATIS và các máy phục vụ cho việc monitor, dự phòng và khẩn nguy.
Trang: 75 / 77
6.1.2Các quy định của ICAO về tần số và chức năng máy VHF (Annex 10 vol.III)
- Khoảng cách kênh lân cận: 25, 50, 100KHz (tùy theo qui định từng
vùng).
- Độ ổn định tần số: 0.002% với khoảng cách kênh là 25Khz, 0.005%
với khoảng cách kênh > 25Khz.
- Điều chế theo biên độ sóng mang (AM) trên cả hai biên (DSB): đỉnh
điều chế (peak modulation) tối thiểu đạt 85%, kiểu điều chế A3E.
- Hiệu suất phát xạ trong vùng phủ sóng theo qui định đạt giá trị điện
trường là: ≥ 75 V/m hay 109 dBW/m2
- Độ nhạy máy thu: 20V/m với mức tín hiệu âm tần ngõ ra là 15dB
(S+N)/N (với 50% điều chế A3E).
- Băng thông chấp nhận: cung cấp âm tần ngõ ra đầy đủ, rõ ràng với các
điều kiện trên khi tần số sóng mang dao động 0,005%.
- Loại bỏ kênh kế cận: đảm bảo hệ số nén kênh lân cận là ≥ 60dB.
- Tầm hoạt động của một đài thu phát VHF tính bằng dặm (NM) theo
công thức:
6.2.1Tần số sử dụng
- Tần số phát sóng thông tin khí tượng: Sân bay Tân Sơn nhất
128.0MHz, Sân bay Nội Bài 127.0MHz.
- Ngoài ra còn có các máy thu, phát VHF sử dụng cho việc thu tín hiệu
ATIS để nghe lại kiểm tra và dùng để dự phòng độc lập khi có sự cố về
hệ thống.
- Key hay PTT (push to talk): khi kiểm soát viên không lưu nhấn vào
nút PTT (Push To Talk) trên microphone và nói để trao thông tin với phi
công hoặc kích hoạt máy chuyển sang trạng thái phát.
- Main /Standby: khi có liên kết 2 máy phát, máy phát chính “Main” là
máy phát được chọn phát và máy “Standby” là máy phát dự phòng
(việc chọn Main hay standby được thực hiện tại bàn điều khiển của
kiểm soát viên không lưu, hoặc theo cấu hình lắp đặt).
- Console panel : là bản điều khiển mà trên đó kiểm soát viên không lưu
có thể chọn máy nào là máy phát chính hoặc phụ, tần số phát và nhấn
PTT trên microphone để ra lệnh key cho máy phát.
- Local : là trạng thái máy cho phép key phát tại chổ (key phát từ bàn
console mất tác dụng).
- Remote : là trạng thái máy cho phép nhận lệnh key và tín hiệu âm tần
Audio từ bàn điều khiển (key phát tại chổ không thực hiện được).
- dB: decibels (biểu thị mức tăng giảm công suất, điện áp), dBm =
1mW/600; dBW= 1w/600
Dữ liệu khí tượng, tình trạng đường băng… được tập hợp đến máy tính
phân tích, cập nhật theo chu kỳ và biên dịch thành âm thoại, sau đó âm
thoại này được truyền vào bộ điều khiển máy phát để tạo lệnh key (PTT).
Audio và lệnh key từ bộ VOX được đưa đến máy phát để điều khiển máy
phát ra antenna.