Professional Documents
Culture Documents
Miền Bắc
vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973)
LỊCH SỬ (GK2)
Bài 20:
Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954
-Ý NGHĨA: Th ắng lợi trong đông - xuân 1953 - 1954 đã chuẩn bị về vật chất và
tinh thần cho quân và dân ta -> Điện Biên Phủ
-Phương hướng chiến lược: giữ vững quyền chù động đánh địch trên cả hai mặt trận:
chính diện và sau lưng địch. Giữ vững thế chủ động buộc địch phải phân tán lực
lượng ở những điểm xung yếu.
Kết quả: THẮNG -> tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân địch ở tập đoàn cứ điểm Điện
Biên Phủ: 16200 tên, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, cơ sở vật chất, kĩ thuật.
Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương (8/5/1954, Thụy Sĩ)
21-7-1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết.
Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp (1945 –
1954)
*Đối với Việt Nam:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần
một thế kỉ trên đất nước ta -> QUAN TRỌNG NHẤT
- Bảo vệ được thành quả của cách mạng tháng Tám.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế
quốc.
* Đối với quốc tế:Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước
hết là các nước ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh.
Bài 22. Hai miền đất nước trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Miền Bắc
vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973)
*Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối
đúng đắn: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. -> CƠ BẢN
NHẤT
- Được tiến hành trong điều kiện có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả
nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang ba thứ quân, có hậu
phương vững chẳc.
- Có tinh thần đoàn kết giữa ba nước Đông Dương và sự đồng tình tình giúp đỡ của
Trung Quốc và Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân khác…
BÀI 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và
chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)
Hoàn cảnh dẫn đến âm mưu, thủ đoạn mới của thực dân Pháp và can thiệp của Mỹ:
- Pháp rút khỏi miền Bắc (5 - 1955) nhưng cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử chưa
được tiến hành.
- Mĩ thay thế Pháp và đưa chính quyền tay sai lên nắm quyền ở miền Nam.
- Âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ
quân sự của Mĩ.
- Chính quyền Ngô Đình Diệm ở Miền Nam (do Mĩ dựng lên và trực tiếp chi đạo) ra
sức phá hoại Hiệp định Giơnevơ. Thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền,
biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á.
Hoàn cảnh
-1957-1959, Mĩ-Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp cách mạng miền Nam, ra sắc
lệnh "đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”, thực hiện "đạo luật 10/59" công khai chém
giết những người vô tội…
- Đầu 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng đã xác định con đường cơ bản
là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, kết hợp lực lượng chính trị với lực
lượng vũ trang.
* Diễn biến:
- Phong trào nổi dậy của quân ta bắt đầu ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Trà Bồng
(Quảng Ngãi)... sau đã lan rộng ra khắp miền Nam, trở thành cao trào cách mạng với
cuộc "Đồng khởi", tiêu biểu nhất là ở Bến Tre.
- 17-1-1960, phong trào nổ ra ở huyện Mỏ Cày, sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh
Bến Tre.
+ Phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch ở thôn, xã, ở những nơi đó.
+ UBND tự quản được thành lập, lực lượng vũ trang nhân dân ra đời và phát triển.
Bài 22. Hai miền đất nước trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Miền Bắc
vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973)
- Từ Bến Tre, phong trào "Đồng khởi" lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số
nơi ở Trung Trung Bộ.
* Ý nghĩa:
- Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới.
- Làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm.
- Tạo ra bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: chuyển từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960):
* Nhiệm vụ chung:
“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh
CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ,….”.
Ý nghĩa
- Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công.
- Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm
- Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
- Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng
của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
Sự khác biệt cơ bản giữa các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp (1946-1954) với
chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961-1965)
=>lực lượng quân đội nòng cốt.
Bài 22. Hai miền đất nước trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Miền Bắc
vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973)
Ý nghĩa
- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.
- Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại chiến tranh
cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Paris
đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
=>NX: so với chiến lược Chiến tranh đặc biệt, Chiến tranh cục bộ là bước leo thang
chiến tranh xâm lược Việt Nam với tính chất ác liệt và quy mô lớn hơn.