You are on page 1of 5

SỞ GD VÀ ĐT HÀ NỘI ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TRƯỜNG THPT CỔ LOA Năm học: 2023 – 2024


Môn: Lịch sử 12
I. PHẠM VI ÔN TÂP
- Bài 21. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài
Gòn ở miền Nam (1954 – 1965)
- Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc
vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973)
II. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Bài 21. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền
Sài Gòn ở miền Nam (1954 – 1965)
1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông
Dương
Trình bày được tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954, đồng thời biết được nhiệm vụ của
cách mạng cả nước, của mỗi miền và mối quan hệ giữa nhiệm vụ của hai miền:
* Tình hình:
- Miền Bắc:
+ Ngày 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Thủ đô.
+ Ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi H1ải Phòng  miền Bắc được hoàn toàn giải
phóng.
- Miền Nam:
+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam nhưng chưa tổ chức hiệp thương thống nhất hai miền Nam
– Bắc.
+ Mĩ dựng lên chính quyền Diệm ở Miền Nam, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta, biến miền Nam trở
thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á
 Việt Nam bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị, xã hội khác nhau.
* Nhiệm vụ: nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa
miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.
* Vai trò và mối quan hệ của cách mạng hai miền:
- Miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, còn miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết
định trực tiếp trong việc thực hiện nhiệm vụ chung, trước hết là đánh bại đế quốc Mĩ, giải phóng
miền Nam.
- Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
Đó là quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến.
2. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 -
1960) (HS tự đọc).
3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng,
tiến tới "Đồng khởi" (1954 - 1960)
a) Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959)
(HS tự đọc).
b) Phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960)
Trình bày được hoàn cảnh, diễn biến trên lược đồ, kết quả, ý nghĩa của phong trào Đồng khởi:
* Điều kiện lịch sử:
- Những năm 1957 - 1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng;
đề ra Luật 10/59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật... lực lượng cách mạng bị tổn thất  cần có
biện pháp đấu tranh quyết liệt hơn.
- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo
lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.
* Diễn biến của phong trào "Đồng khởi":
- Từ chỗ nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2/1959, ở Trà Bồng
(Quảng Ngãi) tháng 8/1959, đã lan nhanh khắp Miền Nam thành cao trào.
- Tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” Bến Tre: Ngày 17/1/1960, "Đồng khởi" nổ ra ở huyện Mỏ Cày
(Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.
- "Đồng khởi" nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên...
* Kết quả:
- Phá vỡ gần ½ hệ thống chính quyền địch ở cấp thôn, xã trên toàn miền Nam.
- Đưa đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20/12/1960)
* Ý nghĩa:
- Phong trào "Đồng khởi" đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm
lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công.
4. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 - 1965)
a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)
Trình bày được nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960):
* Hoàn cảnh:
- Cách mạng 2 miền có bước tiến quan trọng cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
- Đảng Lao động Việt Nam triệu tập ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5-10/9/1960.
* Nội dung:
- Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng
miền; nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách
mạng cả nước.
- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam.
- Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hoà bình,
thống nhất đất nước.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà
nước 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965); bầu Ban Chấp hành Trung ương mới.
* Ý nghĩa: Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng CHXN ở
miền Bắc và đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.
b) Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965) (HS tự đọc)
5. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ (1961 - 1965)
a) Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt’’ của đế quốc Mĩ ở miền Nam
Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược "Chiến tranh đặc biệt’’ (1961
- 1965) ở miền Nam:
* Hoàn cảnh: Từ cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm thất
bại, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965)
* Đặc điểm: "Chiến tranh đặc biệt" là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng
quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn quân sự Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật,
phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
* Âm mưu cơ bản của Mĩ trong "Chiến tranh đặc biệt" là "dùng người Việt đánh người Việt".
* Thủ đoạn:
- Mĩ đề ra "Kế hoạch Xtalây - Taylo" nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
- Mĩ tăng nhanh viện trợ quân sự, cố vấn quân sự... tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn,
- Ráo riết dồn dân lập "ấp chiến lược"  xương sống của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” .
- Sử dụng chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”, mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu
diệt lực lượng cách mạng, phá hoại miền Bắc.
b) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ
Trình bày được những thắng lợi của nhân dân miền Nam trong cuộc chiến đấu phá "ấp chiến lược",
chiến thắng Ấp Bắc và chiến dịch tiến công địch ở miền Đông Nam Bộ trong đông  xuân 1964 -
1965; ý nghĩa của các sự kiện trên đã làm phá sản về cơ bản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của
Mĩ ở miền Nam:
- Cuộc đấu tranh chống và phá "ấp chiến lược" diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách
mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân. Đến giữa năm 1965, xương sống của
chiến lược “chiến tranh đặc biệt” cơ bản bị phá sản.
- Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị, như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bật
là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo, "đội quân tóc dài".
 Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm. Mĩ
phải làm đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm (11/1963)
- Trên mặt trận quân sự:
+ Quân dân miền Nam giành thắng lợi to lớn trong trận Ấp Bắc - Mĩ Tho (1/1963). Chiến thắng này
chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ nguỵ,
mở ra phong trào "Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công".
- Đông - xuân 1964 - 1965, ta chiến thắng ở Bình Giã (Bà Rịa), tiếp đó, giành thắng lợi ở An Lão
(Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước)… làm phá sản hoàn toàn chiến lược
"Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ.
- Ý nghĩa:
+ Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược
"Chiến tranh cục bộ", trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.
+ Làm thất bại âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” của Mĩ.
+ Cổ vũ, tạo điều kiện đẩy mạnh CM miền Bắc.

Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền
Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973)
1. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mĩ ở miền Nam (1965 - 1968)
a) Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mĩ ở miền Nam
Hiểu được âm mưu và hành động mới của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ":
* Hoàn cảnh: Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", Mĩ phải chuyển sang chiến lược
"Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
* Đặc điểm: Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được
tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao
nhất lên gần 1,5 triệu tên....
* Âm mưu: tạo ra ưu thế về binh lục và hỏa lực để áp đảo quân ta bằng chiến thuật “tìm diệt” và “bình
định” cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự,
buộc ta phải phân tán đánh nhỏ hoặc rút về biên giới.
* Thủ đoạn:
+ Mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Vạn Tường (Quảng Ngãi).
+ Mở hai cuộc phản công mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967.
+ Dùng không quân và hải quân đánh phá miền Bắc.
b) Chiến đấu chống chiến lược " Chiến tranh cục bộ" của Mĩ
* Mặt trận chính trị: cùng với phong trào phá ấp chiến lược được đẩy mạnh ở khắp các vùng nông
thôn, phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị dâng cao  vùng giải phóng được mở rộng, uy tín
của Mặt trận Dân tộc Giải phóng được nâng cao trên trường quốc tế.
* Mặt trận quân sự:
- Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi, 8/1965): sau một ngày (từ mờ sáng 18/8/1965) quân chủ lực
và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên.
Vạn Tường được coi là "Ấp Bắc" đối với quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ, mở đầu cao trào
"Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt" trên khắp miền Nam.
- Chiến thắng mùa khô 1965- 1966 và 1966- 1967: nhân dân miền Nam lần lượt đập tan hai cuộc
phản công chiến lược gồm nhiều cuộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” của Mĩ – ngụy.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968
 Ý nghĩa: giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải
tuyên bố "Phi Mĩ hoá chiến tranh", ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc, ch ấp nhận đến đàm
phán với ta ở Pari, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và
làm nghĩa vụ hậu phương (1965 - 1968) (HS tự đọc)
3. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và “Đông Dương hóa chiến tranh”
của Mĩ (1969 - 1973)
a) Chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh"của Mĩ
Hiểu được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh"
* Hoàn cảnh: Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ", Mĩ phải chuyển sang Chiến lược
"Việt Nam hoá chiến tranh"
* Đặc điểm "Việt Nam hoá chiến tranh" được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự
phối hợp về hoả lực, không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.
* Âm mưu:
+ Tiến hành "Việt Nam hoá chiến tranh ", Mĩ tiếp tục âm mưu "dùng người Việt đánh người Việt",
để giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.
+ Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương, thực hiện âm mưu “dùng
người Đông Dương đánh người Đông Dương”
* Thủ đoạn:
+ Tăng cường viện trợ kinh tế, quân sự giúp đỡ chính quyền Sài Gòn xây dựng lực lượng chủ lực
mạnh
+ Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, mở rộng xâm lược Lào và Campuchia để hỗ trợ cho "Việt
Nam hoá chiến tranh "
+ Mĩ tìm cách thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các
nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
b) Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và “Đông Dương hóa chiến
tranh”của Mĩ
* Mặt trận chính trị - ngoại giao:
- Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23
nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Ngày 24 - 25/04/1970: hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp, tăng cường quyết tâm đoàn kết
chống Mĩ.
- Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.
- Quần chúng nổi dậy phá “Ấp chiến lược”, chống “bình định”  Đầu năm 1971, cách mạng làm
chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân.
*Mặt trận quân sự
- Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972
- Ngày 30/3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu,
rồi phát triển rộng khắp miền Nam.
- Ý nghĩa: giáng đòn nặng nề vào chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh", buộc Mĩ phải tuyên bố "Mĩ
hoá" trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh").
4. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần
thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ của hậu phương
a) Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế- xã hội (HS tự đọc)
b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu
phương
* Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại
- Ngày 16/4/1972, Tổng thống Mĩ Níchxơn chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân
và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai).
- Từ ngày 18 đến hết ngày 29/12/1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay
B52 vào Hà Nội và Hải Phòng.
- Quân dân ta ở miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 của
chúng, làm nên trận "Điện biên Phủ trên không".
- Kết quả: Trong trận" Điện Biên Phủ trên không" quân dân ta đã bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi
công Mĩ. Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn
chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.
- Ý nghĩa: "Điện Biên Phủ trên không" là trận quyết định buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt
động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam
(1/1973).
* Làm nghĩa vụ hậu phương lớn: Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi
viện theo yêu cầu của chiến trường miền Nam.
Trong 3 năm (1969 - 1971), hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, đưa vào chiến trường. Khối lượng
vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6 lần...
5. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam
Trình bày được đôi nét về diễn biến Hội nghị, nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973
về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam:
- 27 – 1 – 1973, Mĩ phải kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh Việt Nam.
* Nội dung Hiệp định:
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống
miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân
sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển
cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
* Ý nghĩa:
- Là thắng lợi của đường lối đấu tranh kết hợp giữa quân sự, chính trị với ngoại giao và là kết quả
của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân hai miền đất nước.
- Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước.
- Mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, buộc Mĩ phải rút quân khỏi VN,
tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng MN thống nhất đất nước.
-------Hết------

You might also like