You are on page 1of 3

Bài: 21 XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG

ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM ( 1954-1965)


I. Tình hình và nhiệm vụ CM nước ta sau hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương
1. Tình hình
- Ngày 16-5-1955, toán lính cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, MB hoàn toàn giải phóng.
- Giữa tháng 5-1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng
tuyển cử thống nhất 2 miền Nam – Bắc theo hiệp định.
- Ở miền Nam, Mĩ thay chân Pháp và đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia
cắt Việt Nam thành hai miền, biến miền Nam VN thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở
ĐNA.
 Đất nước ta tạm thời chia cắt 2 miền với 2 chế độ CT- XH khác nhau.
2. Nhiệm vụ:
- Miền Bắc: hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa
xã hội.
- Miền Nam: tiếp tục cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân, thực hiện hòa bình thống nhất nước
nhà.
- Vị trí, vai trò:
+ Miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất.
+ Miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp, trong việc thực hiện nhiệm vụ chung,
trước hết là đánh bại đế quốc Mĩ, giải phóng miền Nam.
- Mối quan hệ: Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều
kiện cho nhau phát triển. Đó là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

III. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lưc lượng cách
mạng, tiến tới “ Đồng khởi” ( 1954- 1960)
2. Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960)
a. Hoàn cảnh
- Điều kiện lịch sử
- 1957-1959, Mĩ-Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng; đề ra Luật
10-59, Đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, công khai giết những người CM, đẩy mạnh chính
sách “tố cộng” “diệt cộng”.
 CMMN bị tổn thất.

- HNTWĐ lần thứ 15, tháng 01-1959 quyết định: “ngoài con đường dùng bạo lực CM, NDMN
không còn con đường nào khác”.
+ Phương hướng cơ bản……đấu tranh CT là chủ yếu, kết hợp đấu tranh vũ trang”.
+ P.P đtr: khởi nghĩa từng phần tiến tới nhất loạt nổi dậy đập tan chính quyền địch .
b. Diễn biến -kết quả
- Nổ ra ở Vĩnh Thạnh (B.Định), Bác Ái (N.Thuận) tháng 2-1959, Trà Bồng (Q.Ngãi) tháng 8-
1959, tiêu biểu Đồng Khởi ở Bến Tre.
- Dưới sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bến Tre 17-1-1960 ND các xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình
Khánh huyện Mỏ Cày đồng loạt nổi dậy đtr lan các huyện khác Ba Tri, Châu Thành…
+ Đánh đồn bốt, diệt ác ôn, giải tán chính quyền địch, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho
dân nghèo.
 lan rộng các tỉnh NBộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. Đến cuối năm 1960, ta đã làm chủ
nhiều xã thôn ở Nam Bộ, vùng núi Trung Trung Bộ và Tây Nguyên.
-Thắng lợi của “Đồng Khởi” đẫn đến sự ra đời Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
20-12-1960.
c. Ý nghĩa:
- “Đồng Khởi” giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận
gốc chế độ tay sai Diệm.
- Đánh dấu bước nhảy vọt cách mạng miền Nam từ củng cố giữ gìn lực lượng  tiến công.

IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH (1961-1965)
1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
- Hoàn cảnh:
+ TG: Hệ thống XHCN đạt nhiều thành tựu, Ptr CMTG tiếp tục 
+ Trong nước: MB thắng lợi bước đầu công cuộc cải tạo XHCN.
MN giành thắng lợi trong cuộc “ Đồng Khởi”
- Thời gian: từ ngày 5 đến 10-9-1960, Hà Nội.

-Nội dung:
+ Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng
miền; nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
cách mạng cả nước.
+ Cách mạng Dân tộc dân chủ ở MN: có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam.
+ Cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện
hòa bình, thống nhất đất nước.
+ Thông qua báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước
5 năm (1961-1965).
+ Bầu BCH TƯĐ khóa mới, đ-c HCM làm chủ tịch Đảng, đ/c Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất
BCHTWĐ.
-Ý nghĩa: Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng
thắng lợi CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961-
1965)
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam
* Hoàn cảnh:1961, TT Kennơdy ; học thuyết phản ứng linh hoạt.

* Âm mưu: Ctr đặc biệt là hình thức ctr TD kiểu mới được tiến hành = q đội tay sai người Việt,
dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến
tranh của Mĩ nhằm chống lại lực lượng CM và ND ta miền Nam.
+ Thực chất: “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”.
- Đề ra “Kế hoạch Xtalây- Taylo”, bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
- Biện Pháp;
+ Tăng nhanh viện trợ q sự.
+ L lượng q đội SG và cố vấn q sự của Mĩ, trang bị “trực thăng vận” “thiết xa vận”
+ Lập BCH q sự Mĩ ở miền Nam (MACV) đặt tại SG.
+ Dồn dân, lập ấp chiến lược.
+ Liên tiếp tiến hành càn quét nhằm tiêu diệt l lượng CM.
+ Đánh phá MB, phong tỏa biên giới ngăn chặn cộng sản vào Nam.

2. Miền Nam chiến đấu chống "Chiến lược chiến tranh đặc biệt" của Mĩ
- Tổ chức
+ 01-1961, TƯ cục MN ra đời thay xứ ủy Nam Bộ.
+ 15-2-1961, các lực lượng thống nhất thành quân g-phóng MNVN.
- Chủ trương;
+ ĐT CT+ ĐT vũ trang
+ Nổi dậy: rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị
+ Tấn công =3 mũi q sự, c trị, binh vận.

- Đấu tranh phá Ấp: diễn ra rất gay go, quyết liệt, hàng triệu lượt người tham gia phá “ấp chiến
lược” đi đôi xdựng làng chiến đấu, quyết tâm…Cuối 1962, cách mạng kiểm soát trên nửa rổng
số ấp với gần 70 % nông dân.
- Quân sự: 1961-1962 quân gp đẩy nhiều cuộc phản công ở chiến khu D, căn cứ U Minh, đặc
biệt ct Ấp Bắc ngày 02-01-1963 đẩy lùi 2000 binh lính Mĩ-Sài Gòn.
+Ý nghĩa: cổ vũ tinh thần đtr của NDMN, chứng tỏ khả năng đánh bại “ctr đặc biệt”, mở ra
phong trào “Thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công”.

CTrị: ở các đô thị như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bậc là “Đội quân nữ tóc
dài”, 8-5-1963, 20.000 tăng ni phật tử Huế.
- 11-6-1963, Hòa Thượng Thích Quảng Đức tụ thiêu tại Sài Gòn.
- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm.
Mĩ phải làm cuộc đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm ngày 1-11-1963.
- Ngày 22-11-1963, TT Ken nơ dy bị ám sát, Giônxơn lên làm TT Mĩ, đề ra kế hoạch Giônxơn-
Mác Namara, nhằm bình binh miền Nam trong 2 năm (1964-1965).
- Kết quả: cuối 1964 địch kiểm soát hơn 3.300 ấp khoảng 1-5 dự kiến  6-1965, chỉ còn 2.200
ấp xương sống ctr đặc biệt đã không thực hiện được.

+ Qsự: Đông-Xuân 1964 -1965, ta chiến thắng ở Bình Giã (Bà Rịa) ngày 2-12-1964, thắng lợi ở
An Lão (B.Định), Ba Gia (Q Ngãi), Đồng Xoài (B.Phước) đã làm phá sản hoàn toàn chiến lược
“ctr đặc biệt”.

- Ý nghĩa: Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang
chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.

You might also like