You are on page 1of 14

CHỦ ĐỀ 5 : XÂY DỰNG CNXH Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ-

TAY SAI Ở MIỀN NAM, TIẾN TỚI THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC ( 1954-1975)

I. VIỆT NAM SAU HIỆP ĐỊNH GIƠ- NE-VƠ VÀ NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC CỦA
MỖI MIỀN NAM BẮC
1. Việt Nam sau Hiệp Định Giơ-ne-vơ
Với việc kí kết và thực hiện Hiệp định Giơnevơ, nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành
hai miền Nam- Bắc tại vĩ tuyến 17 với hai chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Bắc
+ Ngày 10 – 10 – 1954, bộ đội Việt Nam tiến vào tiếp quản Thủ đô.
+ Ngày 01/01/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã về đến
Hà Nội.
+ Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà. Miền Bắc hoàn toàn
được giải phóng
- Ở miền Nam
+ Tháng 5-1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi còn nhiều điều khoản chưa thực hiện
+ Mĩ vào thay chân Pháp, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu
dài nước Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở
Đông Dương với luận điệu “ngăn chặn sự bành trướng của Chủ nghĩa cộng sản ở Đông Nam
Á”.
2. Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ
- Nhiệm vụ : Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền: cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới hòa bình
thống nhất Tổ quốc.
+ Miền Bắc: Tiến hành cải cách ruộng đất; hàn gắn vết thương chiến tranh; khôi phục
kinh tế… xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa cách mạng của cả nước và hậu phương vững
chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước ở miền Nam.
+ Miền Nam: Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chống lại Mĩ và tay sai,
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước
- Vai trò và mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do nhiệm vụ chiến lược cách mạng
mỗi miền khác nhau nên vai trò cách mạng của mỗi miền khác nhau:
+ Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước
+ Miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh lật đổ ách thống trị của
đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc.
- Mối quan hệ giữa hai miền: Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau,
phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với
tuyền tuyến. Thắng lợi của cách mạng ở mỗi miền đều là thắng lợi chung
============***============

II. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG 4 LOẠI HÌNH CHIẾN TRANH XÂM LƯỢC
CỦA MĨ VÀ TAY SAI ( 1954-1973)

1. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược ”Chiến tranh đơn phương” (Chiến tranh lấp
chỗ trống hay Chiến tranh một phía ) của tổng thống Mĩ Aixenhao và chính quyền Diệm (
1954-1960) với phong trào Đồng khởi 1960
1.1. Chiến lược chiến tranh đơn phương của TT Mĩ Aixenhao ( 1954-1960)
* Hoàn cảnh ra đời: Sau khi Pháp thất bại ở chiến tranh Việt Nam. Mĩ đã nhanh chóng thay
chân Pháp nhảy vào xâm lược miền Nam Việt Nam.
* Âm mưu xâm lược : Chia cắt vĩnh viễn Việt Nam, biến Miền nam VN thành thuộc địa
kiểu mới của Mĩ, là căn cứ quân sự của Mĩ để tân công miền Bắc, ngăn chặn công cuộc xây
dựng CNXH ở miền Bắc và ngăn chặn làn sóng cộng sản lan rộng tới Đông Nam Á
Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 1
* Tính chất chiến tranh: Chiến lược chiến tranh đơn phương : Là hình thức chiến tranh
xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng thông qua chính quyền tay sai Ngô Đình
Diệm, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương
tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng ở miền Nam
* Hành động
- Hành động của Mĩ :
+ Nhanh chóng dựng lên ở miền Nam Việt Nam chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm tiến
hành chiến tranh xâm lược thực dân mới ở miền Nam VN
+ Thành lập bộ chỉ huy quân sự ở miền Nam; Cử các cố vấn quân sự vào chiến trường
mNam VN
+ Tăng cường viện trợ đola, vũ khí, phương tiện chiến tranh vào chiến trường mNam
- Hành động của Diệm:
+ Dựa vào Mĩ, Diệm dựng lên ở MNVN chính quyền tay sai “ gia đình trị”
+ Tháng 3/ 1956, Diệm tổ chưc bầu cử riêng rẻ
+ Tháng 10/1956, Diệm ban hành Hiến pháp, lập nên cái gọi là “ Việt Nam Cộng hòa”,
nhằm thực hiện âm mưu biến MNVN thành quốc gia riêng biệt
+ Ban hành những chính sách “ tố cộng”, “ Diệt Cộng”....vv.
+ Những năm 1957 – 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của
quần chúng, với chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng” tàn bạo .
+ Tháng 5/1959, chính quyền Sài Gòn ra Luật 10/ 59, đặt Cộng sản ngoài vòng pháp luật,
lê máy chém khắp miền Nam để tìm diệt, làm cho lực lượng cách mạng miền Nam bị tổn
thất nặng nề

1.2. Nhân dân miền Nam đấu tranh chống chiến tranh đơn phương của Mĩ (1954-1960)
a. Chủ trương của Đảng:
- Từ sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 được kí kết, nhân dân miền Nam chuyển từ đấu tranh
vũ trang trong kháng chiến chống Pháp sang đấu tranh chính trị, hòa bình đòi thi hành
Hiệp định Giơnevo
- Trước chính sách tàn bạo của chính quyền Mĩ – Diệm , Hội nghị Trung ương Đảng 15
(1.1959) xác định:
+ Cách mạng miền Nam không có con đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng
đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.
+ Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con
đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang nhân dân.
- Nghị quyết 15 như một ngọn gió thổi bùng lên ngọn lửa cách mạng, tạo nên một phong trào
cách mạng rầm rộ khắp miền Nam - phong trào Đồng Khởi

b. Phong trào Đồng khởi 1960


* Diễn biến :
- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà
Bồng (8/1959)…, sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng
khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17/01/1960, tỉnh ủy Bến Tre lãnh đạo nhân dân 3 xã Định Thủy, Phước Hiệp và
Bình Khánh (Mỏ Cày) với gậy, gộc, súng ống… đồng loạt nổi dậy đánh đồn bốt và giải tán
chính quyền địch. Cuộc nổi dậy lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre, phá tan từng mảng
lớn bộ máy cai trị của địch, thành lập chính quyền cách mạng, chia ruộng đất cho dân cày
nghèo.
* Kết quả:
- Đến năm 1960, nhân dân miền Nam đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung
Bộ và Tây Nguyên.
- Ngày 20-12-1960 , Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập
Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 2
( kết quả lớn nhất)
* Ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi
- Phong trào Đồng Khởi đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ ở
miền Nam; làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm và làm thất bại chiến
lược “chiến tranh đơn phương” của Mĩ - Diệm.
- Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng miền Nam từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (ý nghĩa lớn nhất)

2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961- 1965)
2.1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Sau phong trào Đồng Khởi 1960, chiến lược ”Chiến tranh đơn phương” thất bại
+ Năm 1961, Tổng thống Mĩ G.Kenơđi tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở
miền Nam VN
- Tính chất: Chiến lược chiến tranh đặc biệt: Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân
kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ,
dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong
trào cách mạng ở miền Nam
- Âm mưu cơ bản là “dùng người Việt đánh người Việt”
- Biện pháp (Thủ đoạn) Được tiến hành qua hai kế hoạch: “kế hoạch Xtalây – Taylo” và
“kế hoạch Giôn xơn – Mac Namara”
+ Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn; tăng nhanh viện trợ quân sự, vũ khí và
phương tiện chiến tranh hiện đại cho quân đội Sài Gòn
+ Sử dụng các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”;
+ Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mĩ (MACV)
+ Ra sức dồn dân lập “ấp chiến lược”. “Ấp chiến lược”được coi là ” xương sống”
của chiến tranh đặc biệt
+ Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành
nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi
viện của miền Bắc cho miền Nam.
2.2. Nhân dân miền Nam chống “Chiến tranh đăc biệt” của Mĩ ( 1961-1965)
a. Đánh bại kế hoạch Xtalây- Taylo ( 1961-1963)
- Trên mặt trận Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: phong trào phá “ ấp chiến
lược” diễn ra rầm rộ khắp các vùng nông thôn
- Trên mặt trận quân sự : Ngày 2/1/1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ
Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000 Mỹ - Ngụy Sài Gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy
với phương tiện chiến tranh hiện đại – Bước đầu đánh bại “Chiến tranh đăc biệt” của Mĩ
- Trên mặt trận chính trị : phong trào đấu tranh chính trị diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị
lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các “tín đồ” Phật giáo…chống lại sự đàn
áp của chính quyền Diệm
 Thắng lợi trên các mặt trận góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô
Đình Diệm. Ngày 1/11/1963, Mỹ giật dây cho các tướng lĩnh Sài Gòn đảo chính lật đổ Ngô
Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.
b. Đánh bại kế hoạch Giônxơn - Mác Namara ( 1964-965)
- Trên mặt trận Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: từng mảng lớn “Ấp chiến
lược” của địch bị phá vỡ, làm phá sản cơ bản “xương sống” của chiến tranh đặc biệt.
Vùng giải phóng ngày càng mở rộng, trở thành hậu phương trực tiếp của cách mạng.
- Trên mặt trận quân sự : Đông - Xuân 1964 - 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã
(2/12/1964, tiếp đó, giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài... Đánh bại hoàn toàn
“Chiến tranh đăc biệt” của Mĩ

Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 3
* Ý nghĩa :
- Đây Đánh bại hoàn toàn chiến lược “ Chiến tranh đăc biệt” của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển
sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.
- Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của
Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.

3. Chiến đấu chống chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 – 1968)
3.1. Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam Việt Nam
- Hoàn cảnh: Giữa 1965, trước nguy cơ chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mỹ
phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng phá hoại ra miền
Bắc.
- Tính chất : Chiến lược “chiến tranh cục bộ” là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân
kiểu mới được tiến hành bằng lực lượng quân viễn chinh Mĩ, quân chư hầu và ngụy quân.
Trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan trọng và không ngừng tăng lên về số lượng lẫn trang bị.
- Âm mưu: Dựa vào binh lực và hỏa lực mạnh để áp đảo cách mạng miền Nam, cố giành
lại thế chủ động trên chiến trường.
- Thủ đoạn ( Hành động)
+ Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân chư hầu và phương tiện chiến tranh hiện đại vào
miền Nam.
+ Giữa năm 1965, mở đầu là cuộc hành quân “tìm diệt” mang tên “Ánh sáng sao”, đánh
vào căn cứ của ta ở Vạn Tường – Quảng Ngãi.
+ Tiến hành hai cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng
hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “Đất thánh Việt Cộng”.
+ Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

3.2. Miền Nam đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ ( 1965-1968)
a. Chủ trương của Đảng ta:
Chống Mĩ trên 3 mặt trận : Chính trị, quân sự và binh vận và 3 vùng chiến lược : Đô
thị ( đấu tranh chính trị) – Đồng bằng nông thôn ( đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ
trang, phát triển phong trào phá Ấp chiến lược, trong đó đấu tranh quân sự là chủ yếu)-
Rừng núi ( phát triển chiến tranh du kích)

b. Những thắng lợi trên mặt trận Quân sự :


<1> Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) năm 1965
- Ngày 18/08/1965, Mĩ đã huy động hơn 9.000 quân cùng với nhiề,u phương tiện chiến
tranh hiện đại mở cuộc tấn công vào Vạn Tường để “tìm diệt” lực lượng của ta.
- Sau một ngày chiến đấu, quân chủ lực và quân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành
quân của 1 sư đoàn quân Mĩ có các phương tiện chiến tranh và vũ khí hiện đại, loại khỏi
vòng chiến đấu 900 tên
 Ý nghĩa: Chiến thắng Vạn Tường, được coi như “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, mở đầu
cho phong trào “tìm Mĩ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam. Và đồng thời
cho thấy ta có thể đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ.

<2>Đánh tan hai cuộc phản công mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967
- Đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ nhất (Đông – Xuân 1965 – 1966), bẻ
gãy 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của địch, nhằm vào hai
hướng chiến lược chính ở Đông Nam Bộ và Liên khu V.
- Đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai (Đông – Xuân 1966 – 1967) với
895 cuộc hành quân, trong đó 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là
cuộc hành quân đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân
chủ lực và cơ quan đầu não của cách mạng.
Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 4
<3> Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968:
- Sau 2 cuộc phản công mùa khô, so sánh tương quang lực lượng giữa ta và địch đã thay
đổi theo chiều hướng có lợi cho ta. Đảng đã chủ trương mở cuộc “Tổng tiến công và nổi
dậy” Mậu thần 1968
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968 được chia làm 3 đợt, diễn ra trên khắp
chiến trường miền Nam, chủ yếu là ở các đô thị, nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng quân
Mĩ - ngụy, buộc Mĩ phải rút quân về nước.
 Ý nghĩa : Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa
chiến tranh”; ngừng ném bom miền Bắc và ngồi vào bàn đàm phán Pari để bàn về
chấm dứt chiến tranh
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mở ra bước ngoặt của cuộc kh/ chiến chống Mĩ cứu
nước.
c. Những thắng lợi trên mặt trận chính trị- ngoại giao
- Các vùng nông thôn ở miền Nam, quần chúng nổi dậy đấu tranh chống kìm kẹp, trừng trị
bọn ác ôn, phá vỡ từng mảng “ấp chiến lược” do chúng lập ra.
- Ở các thành thị, công nhân, học sinh, sinh viên, phật tử… đã nổi lên đấu tranh đòi Mĩ cút
về nước, đòi tự do, dân chủ, dân sinh…
- Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được
nâng cao trên trường quốc tế.

4. Chiến đấu chống chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh ” và “ Đông Dương hóa
chiến tranh” của Mĩ ( 1969-1973)
4.1. Chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh ” và “ Đông Dương hóa chiến tranh” của
Mĩ ( 1969-1973)
- Đầu năm 1969, Tổng thống Níchxơn tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và
“Đông Dương hóa chiến tranh”
- Tính chất : “Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới của
Mĩ, được tiến hành bằng lực lượng quân đội tay sai (ngụy quân) có sự phối hợp của lực
lượng chiến đấu Mĩ. Dưới sự chỉ huy của Mĩ cùng với vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện
đại và đôla nhằm tiêu diệt cách mạng miền Nam
- Âm mưu: “dùng người Viêt đánh người Việt”,” thay đổi màu da trên xác chết”
- Thủ đoạn ( hành động) :
+ Rút dần quân viễn chinh Mĩ và quân chư hầu về nước
+ Tăng viện trợ quân sự cho chính quyền tay sai để giúp ngụy quân có thể “tự đứng
vững”, “tự gánh vác lấy chiến tranh”.
+ Tăng viện trợ kinh tế giúp ngụy quân đẩy mạnh các hoạt động “bình định” lấn chiếm để
giành đất, giành dân với cách mạng.
+ Tăng cường đầu tư vốn và khoa học kĩ thuật vào phát triển kinh tế miền Nam nhằm lừa
bịp và bóc lột nhân dân ta để“ lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”
+ Sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng chiến tranh xâm lược Campuchia (1970), tăng
cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện “Dùng người Đông Dương đánh người Đông
Dương”.
+ Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ
của các nước này đối với nhân dân Việt Nam.
+ Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai
4.2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa
chiến tranh” của Mỹ
- Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện
được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa
đấu tranh trên bàn đàm phán với địch.

Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 5
- Năm 1969, thực hiện Di chúc của Bác Hồ, cả nước đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước.
* Thắng lợi quân sự :
<1>Từ ngày 30/4 – 30/6/1970, quân dân Việt – Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm
lược Campuchia của 10 vạn Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải
phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.
<2>Từ 12/2 đến 23/3/1971, quân dân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719”
của Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược
của cách mạng Đông Dương.
<3>Cuộc tiến công chiến lược 1972:
+ Từ ngày 30/3/1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược, lấy Quảng Trị làm hướng
chủ yếu, cùng với các hướng tiến công ở Đông Nam bộ và Tây Nguyên, rồi phát triển rộng
khắp miền Nam.
+ Kết quả: chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn và đông dân.
+ Ý nghĩa: giáng đòn nặng vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải
tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh”).
<4> Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”: Quân và dân miền Bắc đã làm nên trận
“Điện Biên Phủ trên không” đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích 12 ngày đêm bằng máy bay
B52 và F111 của, Buộc Mĩ phải chấm dứt mọi chiến tranh miền Nam + miền Bắc, ký
Hiệp định Pari 1973

* Thắng lợi về chính trị, ngoại giao :


- Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập,
được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Trong hai năm 1970 – 1971, nhân dân ta cùng với nhân dân hai nước Campuchia và Lào
đã giành được những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trên mặt trận quân sự và chính trị.
- Ngày 24 đến 25/4/1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp nhằm đối phó việc
Mĩ chỉ đạo bị tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập của Xihanúc (18/3/1970) để
chuẩn bị cho bước phiêu lưu quân sự mới; biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.
- Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ
ra liên tục.
- Quần chúng nổi dậy phá “Ấp chiến lược”, chống “bình định”. Đầu năm 1971, cách mạng
làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân
- Hiệp định Pari:
+ Ngày 23/01/1973, Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam
đã được kí tắt
+ Ngày 27/01/1973 bản hiệp định được chính thức kí kết.

III. HỘI NGHỊ PARI VÀ VIỆC VIỆC KÍ KẾT HIỆP ĐỊNH PARI CHẤM DỨT
CHIẾN TRANH CỦA MĨ Ở VIỆT NAM
1. Những thắng lợi về quân sự thúc đẩy sự thắng lợi trên bàn đàm phán và việc ký kết
Hiệp định Pari
a. Những thắng lợi về quân sự tác động trực tiếp đến việc triệu tập Hội nghị Pari
- Từ năm 1967, Đảng chủ trương mở thêm mặt trận ngoại giao để đưa cuộc kháng chiến
chống Mĩ tiến lên
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 diễn ra đồng loạt trên toàn miền
Nam, nhằm hướng chủ yếu là các đô thị, đánh thẳng vào các cơ quan đầu não của kẻ thù,
giáng một đòn quyết liệt vào ý chí xâm lược của đế quốc Mĩ.

Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 6
- Quân dân miền Bắc : đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ,
bắn rơi 3000 máy bay và bắt sống nhiều phi công Mĩ
- Thất bại trên cả hai miền Nam- Bắc, Mĩ buộc phải xuống thang chiến tranh, tuyên bố
ngừng ném bom miền Bắc và ngồi vào bàn đàm phán Pari ngày 3/5/1968
b. Những thắng lợi về quân sự tác động trực tiếp đến việc ký kết Hiệp định Pari về Việt
Nam (còn được xem là Hoàn cảnh kí kết Hiệp định Pari)
- Cuộc tiến công chiến lược 1972 của quân dân miền Nam, nhằm 3 hướng chủ yếu : Quảng
Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, giáng cho quân đội Sài Gòn những đòn thất bại nặng nề.
Mĩ vội vàng “ Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh, tăng cường dùng không quân đánh phá vùng
giải phóng miền Nam và tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai
- Quân dân miền Bắc đánh thắng chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ, đặc biệt là làm
nên trận “ Điện Biên phủ trên không”, đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không của Mĩ
vào Hà Nội , Hải Phòng.
- Sau những thất bại chiến lược trên, Mĩ ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và
kí Hiệp định Pari về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam vào ngày
27/1/1973
2. Nội dung Hiệp định Pari ( 27/1/1973)
1- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam.
2- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam vào lúc 24h00 ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết
chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
3- Hoa Kì phải rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu về nước, hủy bỏ hết các căn cứ
quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu hay can thiệp vào công việc nội bộ của miền
Nam Việt Nam.
4- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng
tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
5- Các bên thừa nhận thực tế ở miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng
kiểm soát và ba lực lượng chính trị.n
6- Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.
7- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và
Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
3. Ý nghĩa của Hiệp định Pari
- Hiệp định Pari về VN là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại
giao.
- Là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của quân và dân ta trên cả hai miền
đất nước.
- Với hiệp định Pari, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta. Đó là
thắng lợi lịch sử quan trọng, với thắng lợi này buộc Mĩ phải rút khỏi Việt Nam. Tạo thời
cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên “ đánh cho Ngụy nhào”, giải phóng hoàn toàn miền
Nam, thống nhất đất nước.

Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 7
IV. MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CÁCH MẠNG DÂN CHỦ NHÂN DÂN, TIẾN LÊN
XÂY DỰNG CNXH VÀ LÀM NHIỆM VỤ HẬU PHƯƠNG (1954 – 1975)

1.Hoàn thành cải cách ruộng đất (1954-1957)


- Tình hình: Sau khi hoàn toàn được giải phóng, miền Bắc tiếp tục tiến hành cải cách ruộng
đất, thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Tính từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, ta đã
tiến hành 4 đợt cải cách ruộng đất, 6 lần giảm tô
- Thành tựu : Cuộc cải cách ruộng đất: từ cuối 1953 đến năm 1956 đã thực hiện 5 đợt cải
cách. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã hoàn thành.
- Ý nghĩa: Mặc dù có những hạn chế, việc cải cách ruộng đất đã đưa đến xoá bỏ triệt để chế
độ sở hữu ruộng đất phong kiến. Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi,
khối liên minh công nông được củng cố.

2. Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965)
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960):
* Hoàn cảnh lịch sử : Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan
trọng, Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5
đến 10/9/1960 tại Hà Nội.
* Nội dung :
- Xác định nhiệm vụ chiến lược chung của cách mạng cả nước: đẩy mạnh cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc, cách mạng, dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; tiến tới hoà bình
thống nhất đất nước
- Xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng mỗi miền:
+ Miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng miền Bắc vững
mạnh làm hậu phương cho kháng chiến chống Mĩ ở miền Nam , thống nhất đất nước.
+ Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, lật đổ ách thống trị của
đế quốc Mĩ và tay sai, nhằm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hoà bình thống
nhất đất nước
- Xác định vai trò của cách mạng mỗi miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của cách mạng cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau, và đều nhằm
thực hiện một nhiệm vụ chiến lược chung là giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới
hòa bình thống nhất đất nước.
- Đại hội Thảo luận báo cáo chính trị, báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.
- Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) xây dựng CNXH ở miền Bắc.
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch
và Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.
* Ý nghĩa
- Nghị quyết cảu Đại hội đã soi sáng những vấn đề chủ yếu của cách mạng Việt Nam ở cả
hai miền Nam, Bắc, hướng dẫn và thúc đẩy nhân dân hai miền hăng hái đấu tranh giành
thắng lợi
- Là nguồn sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở
Miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất đất nước

b. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
- Mục tiêu: bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Nhiều
phong trào thi đua yêu nước sôi nổi dã diễn ra trên miền Bắc: Duyên hải, Đại phong, Thành

Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 8
công, Ba nhất, Hai tốt…, đặc biệt là phong trào. Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam
ruột thịt.
+ Công nghiệp: được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm
1965 tăng 3 lần so với năm 1960;
+ Nông nghiệp: thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao,
nhiều hợp tác xã đã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha…
+ Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất,
cải thiện đời sống nhân dân.
+ Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng
cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn;
+ Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh;
+ Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được phát triển
- Công tác chi viện cho miền Nam: Trong 5 năm (1961-1965), 1 khối lượng lớn, vũ khí,
đạn dược, thuốc men được chuyển vào chiến trường. Nhiều cán bộ, chiến sĩ trong các lĩnh
vực quân sự, y tế, văn hóa.... được huấn luyện đưa vào Nam tham gia chiến đấu
- Ý nghĩa: Mặc dù kế hoạch này phải bỏ dở vì Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại, nhưng
những kết quả đạt được là rất đáng tự hào, nhờ đó, miền Bắc đứng vững trong thử thách của
chiến tranh và hoàn thành nghĩa vụ hậu phương đối với tiền tuyến miền Nam

3. Miền Bắc vừa chiến đấu chống Chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản
xuất (1965 - 1968)
a. Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
* Âm mưu:
- Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.
* Thủ đoạn:
- Để có cớ tấn công miền Bắc, ngày 31/7/1964, Mĩ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc bộ” và cho
máy bay ném bom bắn phá một số nơi ở miền Bắc như sông Gianh (Quảng Bình), Vinh -
Nghệ An…
- Ngày 7/02/1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ, chính
thức mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Mĩ đã huy động hàng nghìn máy bay tối tân, thuộc 50 loại khác nhau, trong đó có cả máy
bay B52, F111 cùng các loại vũ khí hiện ném bom, bắn phá liên tục với cường độ ngày càng
tăng. Trung bình mỗi ngày, miền Bắc phải hứng chịu khoảng 1.600 tấn bom đạn của Mĩ trút
xuống.
- Mục tiêu tấn công của Mĩ không chỉ là các căn cứ quân sự mà còn bao gồm cả những
mục tiêu dân sự: các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, công trình thủy lợi, khu dân cư, trường
học, bệnh viện, nhà thờ, nhà trẻ, chùa chiền…
b. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ LẦN I
Trong hơn 4 năm (tháng 8/1964 đến tháng 11/1968), quân dân miền Bắc triển khai cuộc
chiến tranh nhân dân, kết hợp ba thứ quân, kết hợp các quân chủng và binh chủng, bắn rơi
3.243 máy bay, bắt sống nhiều giặc lái Mĩ; bắn cháy, bán chìm 143 tàu chiến. Mĩ phải tuyên
bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (tháng 11/1968).

4. Miền Bắc vừa chiến đấu chống Chiến tranh phá hoại lần II của Mĩ (1972 - 1973)
* Mĩ ném bom bắn phá miền Bắc lần II
- Âm mưu :
+ Tiến hành chiến tranh phá hoại, Mĩ nhằm cứu vãn sự thất bại chiến lược “ Việt Nam
hóa” chiến tranh.
+ Phá hủy tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc khôi phục kinh tế ở miền Bắc
Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 9
+ Tiếp tục ngăn chặn chi viện từ ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam
+ Uy hiếp tin thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở cả hai miền Nam- Bắc
+ Chúng tổ chức phong tỏa cảng Hải Phòng, tổ chức cuộc tập kích chiến lược đường
không vào Hà Nội, Hải Phòng nhằm giành thắng lợi quân sự, ép ta phải ký hiệp định có lợi
cho Mĩ
- Thủ đoạn :
+ Sau cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân dân ta ở miền Nam, Nich – xơn ra
lệnh ném bom, bắn phá trở lại miền Bắc và ồ ạt tham chiến ở miền Nam nhằm cứu vãn tình
thế.
+ Ngày 06/4/1972, Mĩ đã cho không quân và hải quân đánh phá một số nơi thuộc khu IV
cũ. Ngày 16/4/1972 Nich - xơn tuyên bố chính thức mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc
lần thứ 2.
* Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ lần II (1969-1972)
- Miền Bắc đã nhanh chóng chuyển mọi hoạt động sang thời chiến. Các lực lượng vũ trang
nhân dân của ta đã được chuẩn bị trước và luôn trong tư thế thế sẵn sàng chiến đấu. Nhờ vậy,
quân dân miền Bắc đã chủ động, lập tức chống trả địch ngay từ trận đầu.
- Chỉ trong vòng 1 tháng (6/4 - 8/5/1972), ta đã bắn rơi 90 máy bay địch, bắn cháy 20 tàu
chiến và bắt sống nhiều giặc lái; đồng thời vẫn đảm bảo thông suốt các tuyến đường chiến
lược chi viện cho tiền tuyến.
- Từ ngày 18 đến hết ngày 29/12/1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược không quân bằng
máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác ở miền Bắc nước ta.
- Với cách đánh linh hoạt, sáng tạo, ngay trong đêm đầu tiên địch bắn phá, ta đã hạ 3 chiếc
B52. Tổng cộng trong suốt 12 ngày đêm cuối năm 1972, ta đã hạ 81 máy bay (trong đó có 34
máy bay B52, 5 máy bay F111)....bắt sống 43 giặc lái. Thắng lợi này được coi như trận
”Điện Biên Phủ trên không”
- “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, buộc Mĩ tuyên bố ngưng
hoàn toàn các hoạt động chống phá miền Bắc để kí kết hiệp định Pari.

5. Vai trò của hậu phương miền Bắc : Chi viện cho miền Nam
- Miền Bắc phấn đấu “Mỗi người làm việc bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương
sẵn sàng đáp lại: “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
- Tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 5/1959), nối
liền hậu phương với tiền tuyến. Trong 4 năm (1965 - 1968) đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội
vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược,
lương thực, thuốc men…, tăng gấp 10 lần so với trước.
- Sự chi viện to lớn đó đã góp phần quyết định thắng lợi của quân dân ta ở miền Nam trong
cuộc chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ” của Mĩ - Ngụy.
- Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến
miền Nam, cả Lào và Campuchia.
- Từ 1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ trong đó có 60% vào miền Nam,
Lào, Campuchia. Năm 1972, 22 vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.

=============***=============

Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 10
V. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH – LẤN CHIẾM”, TẠO
THẾ VÀ LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM
1. Âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau Hiệp định Pari
* Về phía Mĩ :
- Trước ngày ký Hiệp định Pari, Mỹ chuyển giao các căn cứ quân sự Mỹ cho chính quyền
Sài Gòn cùng với viện trợ khẩn cấp một lượng vật chất khổng lồ
- Ngày 29/3/1973, toán lính của Mĩ cuối rút khỏi miền Nam, nhưng do vẫn theo đuổi mục
tiêu “ Việt Nam hoá chiến tranh” nên:
+ Mĩ để lại ở miền Nam “những người lính không mặc quân phục” cùng các nhân viên
dân sự;
+ Đổi tên cơ quan chỉ huy quân sự Mỹ (MACV) thành cơ quan ngoại giao
+ Mĩ dung túng và cùng với chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Paris
* Về phá chính quyền Sài Gòn: Tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những
cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng.
2. Cuộc chiến đấu chống địch phá hoại Hiệp định Paris, chống “bình định – lấn chiếm”,
tạo thế và lực tiến tới giải phóng miền Nam
- Tháng 7/1973, Hội nghị Trung ương lần thứ 21 nhận định:
+ Kẻ thù vẫn là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu
+ Nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam trong giai đoạn hiện tại là tiếp tục
cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, kiên quyết đấu
tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Thực hiện nghị quyết 21, quân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ và mở
rộng vùng giải phóng.
- Cuối năm 1974 đầu năm 1975, Ta mở chiến dịch Đường 14 - Phước Long và giành
thắng lợi lớn , diệt 3000 địch, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long.
- Ý nghĩa: Chiến thắng Phước Long đã chứng minh: lực lượng quân Ngụy suy yếu
nghiêm trọng, khả sự can thiệp trở lại trở lại của Mĩ là khó khăn; đủ tương quan so sánh
lực lượng có lợi cho ta

VI. CUỘC TỔNG TIẾN CÔNG VÀ NỔI DẬY MÙA XUÂN 1975
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng Miền Nam .
- Cuối năm 1974 đầu năm 1975, tương quan lực lượng giữa ta và địch đã có những thay đổi
theo chiều hướng có lợi cho ta. Đảng đã họp Hội nghị Bộ chính trị và Hội nghị Bộ chính trị
mở rộng bàn về kế hoạch giải phóng miền Nam.
- Qua hai Hội nghị, Bộ chính trị đã đưa ra và hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam
trong hai năm 1975 và 1976 nhưng Bộ chính trị nhận định rằng: “Cả năm 1975 là thời cơ”
và chỉ rõ: “nếu thời cơ xuất hiện vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền
Nam trong năm 1975”. Đồng thời Bộ chính trị còn nhấn mạnh cần tranh thủ thời cơ đánh
nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân,… giảm bớt sự tàn phá của
chiến tranh
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975
a. Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 đến 24/3/1975)
* Vì sao Bộ Chính trị chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975?
Vì :
- Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng nhất ở miền Nam.
- Đây là nơi địch có sở hở trong chiến lược phòng ngự: do địch nhận định sai hướng tiến
công của ta, địch ít chú ý phòng thủ Tây Nguyên, nên đã tập trung lực lượng cho việc bảo vệ
Sài Gòn và Huế – Đà Nẵng; ở Tây Nguyên, chúng chỉ chốt giữ bằng một lực lượng mỏng, bố
phòng sơ hở.

Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 11
- Là nơi ta có nhiều lợi thế: địa hình thuận lợi cho việc mở chiến dịch tiến công lớn, có cơ
sở hậu cần vững mạnh, đồng bào Tây Nguyên rât trung thành với cách mạng.
 Phát hiện sơ hở đó, Hội nghị Bộ chính trị tháng 10/1974 đã quyết định chọn Tây
Nguyên đánh trận mở đầu và là hướng tiến công chiến lược chủ yếu trong năm 1975.
* Diễn biến
- Ngày 04/3/1975, ta đánh nghi binh địch ở Kontum và Plâycu để thu hút lực lượng của
địch về phía Bắc Tây Nguyên làm cho việc phòng thủ Đắc Lắc và Buôn Ma Thuột ở phía
nam Tây Nguyên trở nên sơ hở.
- Ngày 10/3/1975, ta bất ngờ tấn công vào Buôn Ma Thuột làm cho địch không kịp trở tay.
Sau 2 ngày chiến đấu, ta đã giải phóng hoàn toàn thị xã Buôn Mê Thuột.
- Ngày 12/3/1975, địch cố sức dồn quân tái chiếm lại vị trí chiến lược này nhưng đã bị ta
đánh bại.
- Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu đã ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng
ven biển Nam Trung Bộ, chờ cơ hội để tái chiếm lại Tây Nguyên.Nắm được kế hoạch rút lui
của địch, ta đã bố trí mai phục và truy kích địch trên đường rút lui làm cho chúng tan rã hòan
tòan.
- Đến ngày 24/3/1975, ta đã giải phóng hoàn toàn Tây Nguyên với 60 vạn dân.
* Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến
công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam

b. Chiến dịch Huế – Đà Nẵng


* Hoàn cảnh : Diễn biến thuận lợi của chiến dịch Tây Nguyên cho thấy, thời cơ chiến lược
đến nhanh và hết sức thuận lợi. Bộ chính trị đã kịp thời đưa ra kế hoạch giải phóng Sài Gòn
và hoàn toàn miền Nam trong Năm 1975; trong đó, nhiệm vụ trước mắt là giải phóng Huế –
Đà Nẵng.
* Diễn biến:
- Ngày 21/3/1975, quân ta tiến công, bao vây thành phố Huế.
- Ngày 25/3, quân ta tiến vào cố đô Huế. Ngày 26/3 , giải phóng thành phố và toàn tỉnh
Thừa Thiên. Cùng ngày ta tiến công, tiêu diệt nhiều vị trí địch ở Tam Kì, Chu Lai, Quảng
Ngãi, đẩy Đà Nẵng vào thế bị cô lập.
- Đà Nẵng, thành phố lớn thứ 2 ở miền Nam, căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ và
quân đội Sài Gòn. Ngày 29/3, quân ta từ 3 phía Bắc, nam và Tây tiến công giải phóng Đà
Nẵng, đập tan 10 vạn quân địch.
- Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, nhân dân các tỉnh còn lại ở ven biển miền Trung, Nam Tây
Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ nổi dậy đánh địch, giành quyền làm chủ. Các đảo biển miền
Trung lần lượt được giải phóng.
* Ý nghĩa: Chiến thắng Huế – Đà Nẵng gây nên tâm lí tuyệt vọng trong chính quyền Sài
Gòn, đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của nhân dân ta tiến lên một bước mới với sức
mạnh áp đảo.

c. Chiến dịch Hồ Chí Minh


* Hoàn cảnh:
- Sau khi thất bại liên tiếp ở Tây Nguyên, Huế, Đà Nẵng, địch lùi về lập tuyến phòng thủ
từ xa (Phan Rang – Xuân Lộc – Tây Ninh) để bảo về Sài Gòn.
- Trước những chuyển biến nhanh chóng của tình hình, ngày 25/3/1975, Bộ chính trị đã
họp và nhận định: “Thời cơ cách mạng đã đến,… phải tập trung lực lượng giải phóng
miền Nam trước mùa mưa” và quyết định mở chiến dịch giải phóng Sài Gòn mang tên
“Chiến dịch Hồ Chí Minh”.

Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 12
- Ngày 08/4/1975, Bộ chỉ huy “Chiến dịch Hồ Chí Minh” đã được thành lập, với 5 quân
đoàn và chuẩn bị ra quân với tinh thần “đi nhanh đến, đánh nhanh thắng”, “thần tốc, táo
bạo, bất ngờ, chắc thắng”.
* Diễn biến
- Ngày 09/4/1975, quân ta bắt đầu tấn công vào Xuân Lộc – hệ thống phòng thủ quan trọng
nhất bảo vệ Sài Gòn từ phía đông.
- Ngày 16/4/1975, quân ta phá tan tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang, tiếp đó là Bình
Thuận
- Ngày 18/4/1975, Tổng thống Mĩ đã ra lệnh di tản toàn bộ người Mĩ ra khỏi Sài Gòn.
- Ngày 21/4/1975, Xuân Lộc thất thủ, toàn bộ quân địch ở Xuân Lộc đã tháo chạy, quân ta
từ các hướng nhanh chóng áp sát Sài Gòn. Cùng ngày Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu đã
tuyên bố từ chức
- Ngày 26/4/1975, quân ta được lệnh tấn công Sài Gòn, tất cả 5 cánh quân từ các hướng
nhanh chóng vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài của địch tiến vào Sài Gòn.
- Đêm 28 rạng sáng ngày 29/4/1975, quân ta tấn công vào trung tâm thành phố, đánh chiếm
các cơ quan đầu não của địch.
- Đến 10 giờ 45 phút ngày 30/4/1975, quân ta tiến thẳng vào Dinh độc lập, bắt sống toàn bộ
Ngụy quyền trung ương, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
- Vào lúc 11 giờ 30 phút cùng ngày lá cờ đỏ cách mạng tung bay trên Dinh Độc Lập, báo
hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
Thừa thắng, nhân dân các tỉnh còn lại trên khắp miền Nam đã đồng loạt nổi dậy tấn công
địch. Đến ngày 02/ 5/1975, miền Nam đã hoàn toàn được giải phóng
* Ýnghĩa : Chiến thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh đã đánh bại hoàn toàn chính quyền
tay sai Sài Gòn, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
============***==============

VII. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG
CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC ( 1954-1975)
1. Ý nghĩa lịch sử
a. Đối với dân tộc
- Đây là một thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc
+ Kết thúc 21 năm chống Mĩ, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của đế quốc tay sai, rửa
sạch nỗi nhục mất nước hơn một thế kỉ của dân tộc.
+ Mở ra một kỉ nguyên mới của cách mạng Việt Nam: độc lập, thống nhất, đi lên
XHCN.
+ Cùng với chiến thắng Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa, Điện Biên Phủ, đại thắng mùa
xuân 1975 đã cắm thêm một mốc vinh quang của lịch sử Việt Nam.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân
tộc- kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH
b. Đối với quốc tế
- Đây là thất bại nặng nề nhất trong lịch sử 200 năm của Mĩ, tác động mạnh đến nội tình
nước Mĩ và cục diện thế giới.
- Đây là một thắng lợi có tính có tính chất thời đại, đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ và
đồng minh, thu hẹp và làm yếu hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới
2. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
* Chủ quan
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí
Minh với đường lối quân sự, chính trị độc lập, tự chủ đúng đắn và sáng tạo. Đó là đường lối
tiến hành đồng thời Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và Cách mạng XHCN
ở miền Bắc.
Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 13
- Truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết và chủ nghĩa anh hùng cách mạng
của dân tộc được khơi dậy và phát huy một cách tối đa, tạo nên sức mạnh to lớn của cách
mạng Việt Nam.
- Miền Bắc đảm bảo nghĩa vụ hậu phương lớn, chi viện kịp thời về sức người sức của, tiếp
thêm sức mạnh cho cách mạng miền Nam.
- Ngoài ra, tình đoàn kết của nhân dân ba nước Đông Dương cũng đã góp phần làm nên
thắng lợi của mỗi nước.
* Khách quan
- Nhờ vào sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCH anh em.
- Sự đồng tình ủng hộ của phong trào cộng sản, phong trào giải phóng dân tộc và các lực
lượng dân chủ hòa bình thế giới trong đó có nhân dân Mĩ.

=================HẾT=================

Tài liệu ôn thi Đại học Giáo viên: Nguyễn Thị Phước Hiền 14

You might also like