You are on page 1of 46

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ


Ở VIỆT NAM VÀ SO SÁNH MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ CỦA SINGAPORE

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG


LỚP HỌC PHẦN: DAUTUQUOCTE.1
NHÓM THỰC HIỆN: NEWSPAPER
HỌC KỲ: HỌC KỲ I NHÓM 1

HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ


Ở VIỆT NAM VÀ SO SÁNH MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ CỦA SINGAPORE

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG


LỚP HỌC PHẦN: DAUTUQUOCTE.1
NHÓM THỰC HIỆN: NEWSPAPER
HỌC KỲ: HỌC KỲ I NHÓM 1

HÀ NỘI – 2023
THÔNG TIN NHÓM NEWSPAPER

STT MSV HỌ VÀ TÊN MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP

1 A41293 Đỗ Thị Bằng Linh 10

2 A41580 Vũ Thu Hiền 10

3 A41794 Phạm Như Ngọc 10

4 A42458 Nguyễn Thị Hồng Nhung 10

5 A42627 Đỗ Như Quỳnh 10

6 A42660 Hồ Quỳnh Anh 10


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ.........................3
1.1. Khái niệm, đặc điểm của môi trường đầu tư....................................................3
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư....................................................................3
1.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư...........................................................3
CHƯƠNG 2. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM......................................5
2.1. Thực trạng các môi trường đầu tư.....................................................................5
2.1.1. Môi trường tự nhiên........................................................................................5
2.1.2. Môi trường chính trị.......................................................................................6
2.1.3. Môi trường pháp lý.........................................................................................9
2.1.4. Môi trường kinh tế........................................................................................10
2.1.5. Môi trường văn hoá – xã hội........................................................................13
2.2. So sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việt Nam................................18
2.2.1. So sánh môi trường tự nhiên.........................................................................18
2.2.2. So sánh môi trường chính trị........................................................................20
2.2.3. So sánh môi trường pháp lý..........................................................................23
2.2.4. Môi trường kinh tế........................................................................................25
2.2.5. So sánh môi trường đầu tư văn hoá - xã hội.................................................28
CHƯƠNG 3. VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................32
3.1. Vấn đề tồn đọng.................................................................................................32
3.1.1. Về môi trường kinh tế...................................................................................32
3.1.2. Về hệ thống pháp luật chính sách về đầu tư.................................................32
3.1.3. Về cơ sở hạ tầng...........................................................................................33
3.1.4. Về tình trạng tham nhũng và sự thiếu minh bạch trong thể chế...................33
3.1.5. Về trình độ công nghệ...................................................................................33
3.2. Đề xuất giải pháp...............................................................................................34
3.2.1. Về hệ thống pháp luật, chính sách, hành chính............................................34
3.2.2. Về cơ sở hạ tầng...........................................................................................35
3.2.3. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................................................35
3.2.4. Về khuyến khích tự do mậu dịch...................................................................36
3.2.5. Về công tác phòng chống tham nhũng..........................................................36
KẾT LUẬN......................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.1. Tiêu thụ Năng lượng sơ cấp của Việt Nam giai đoạn 2011-2021...............6
Biểu đồ 2.1.2. Mức độ ổn định chính trị của Việt Nam giai đoạn 2010-2021...................7
Biểu đồ 2.1.3. Chỉ số nhận thức tham nhũng của Việt Nam giai đoạn 2012-2022............8
Biểu đồ 2.1.4. Chỉ số sức mạnh quyền pháp lý của Việt Nam giai đoạn 2013-2019.........9
Biểu đồ 2.1.5. Quy mô GDP và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2010-2020..............11
Biểu đồ 2.1.6. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2010-2020..................................12
Biểu đồ 2.1.7. Dân số Việt Nam giai đoạn 2000-2022.....................................................13
Biểu đồ 2.1.8. Top 15 quốc gia đông dân nhất thế giới năm 2022...................................14
Biểu đồ 2.1.9. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam giai đoạn 2000-2021...15
Biểu đồ 2.1.10. 5 địa phương có chỉ số giáo dục cao nhất Việt Nam năm 2020..............16
Biểu đồ 2.1.11. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động chia theo khu vực giai đoạn
2010-2020.........................................................................................................................17
Biểu đồ 2.1.12. Top 5 tỉnh thành có tỷ lệ thất nghiệp của lao động trên 15 tuổi cao nhất
..........................................................................................................................................17
Biểu đồ 2.1.13. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng chia theo thành thị, nông thôn từ
2012-2022.........................................................................................................................18
Biểu đồ 2.2.1. Tiêu thụ Năng lượng sơ cấp của Việt Nam và Singapore giai đoạn
2011-2021.........................................................................................................................20
Biểu đồ 2.2.2. Mức độ ổn định chính trị của Việt Nam và Singapore giai đoạn 2010-2021
..........................................................................................................................................21
Biểu đồ 2.2.3. Chỉ số nhận thức tham nhũng của Việt Nam và Singapore giai đoạn
2012-2022.........................................................................................................................22
Biểu đồ 2.2.4. Chỉ số sức mạnh quyền pháp lý của Việt Nam và Singapore giai đoạn
2013-2019.........................................................................................................................23
Biểu đồ 2.2.5. Quy mô GDP và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2010-2020..............25
Biểu đồ 2.2.6. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và Singapore giai đoạn 2010-2020............27
Biểu đồ 2.2.7. Dân số Việt Nam và Singapore giai đoạn 2000-2022...............................29
Biểu đồ 2.2.8. Tỷ lệ gia tăng dân số Việt Nam và Singapore giai đoạn 2000-2022.........29
Biểu đồ 2.2.9. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam và Singapore giai đoạn
2000-2021.........................................................................................................................30

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.2.1. So sánh nguồn lực của Việt Nam và Singapore năm 2022...........................18
Bảng 2.2.2. Thời gian trung bình hoàn thành các thủ tục của Việt Nam và Singapore
2020..................................................................................................................................24
Bảng 2.2.3. Chỉ tiêu thuế cơ bản của Việt Nam và Singapore 2020................................24

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 2.1.1. Bản đồ khu vực Đông Nam Á.........................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế đang đặt ra nhiều thời cơ và thách thức đối với các nước đang
phát triển, việc tạo dựng một môi trường đầu tư thu hút và tiềm năng với các nhà đầu tư
là mục tiêu chiến lược của nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Một quốc gia phát triển vượt
bậc về kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng ổn định, chính sách môi trường tối ưu cũng
đồng nghĩa với việc quốc gia đó là một môi trường đầu tư sáng giá và thu hút - đây là
một cơ sở rất quan trọng để các nhà đầu tư lựa chọn quốc gia để đầu tư vốn phù hợp và
mang lại lợi nhuận cao nhất cho mình. Nhận thức được điều đó, các quốc gia ngày càng
chú trọng vào việc cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong những năm gần đây, Đông Nam Á nổi lên là khu vực được đánh giá là khu
vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài cao. Tiêu biểu không thể không kể tới Singapore -
một quốc gia được săn đón bởi mọi nhà đầu tư quốc tế. Môi trường đầu tư của Singapore
đã được công nhận là một trong những môi trường đầu tư tốt nhất trên thế giới, là một
trong những cứ điểm thu hút FDI hàng đầu khu vực. Chỉ riêng năm 2022 dòng vốn FDI
của Singapore đạt 14.013,86 triệu USD trong khi dòng vốn FDI của Việt Nam chỉ đạt
463,47 triệu USD. Đất nước này đã đặt nền móng vững chắc cho việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài thông qua việc xây dựng một hệ thống chính sách và quy định pháp lý ổn
định, minh bạch. Việt Nam với những nỗ lực và cải cách liên tục trong các lĩnh vực
chính sách kinh tế và xã hội, đã từng bước xây dựng được một môi trường đầu tư đa
dạng và hấp dẫn. Tuy nhiên, so với Singapore - một trong những trung tâm tài chính và
kinh tế hàng đầu thế giới, môi trường đầu tư của Việt Nam còn đối diện với nhiều thách
thức và hạn chế bao gồm sự phức tạp của quy trình hành chính, thiếu minh bạch trong
quy định pháp lý, hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, lao động chưa
đạt đủ trình độ chuyên môn, và các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường.
Việc nghiên cứu chi tiết về các yếu tố như môi trường tự nhiên, pháp lý, kinh tế,
chính trị và thể chế, văn hoá-xã hội sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về thực trạng môi trường đầu
tư của cả hai quốc gia và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao môi trường đầu tư của
Việt Nam, đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ Singapore. Xuất phát từ những lý do trên,
bài tiểu luận “Thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam và so sánh với môi trường
đầu tư của Singapore” được tìm hiểu và nghiên cứu với mong muốn mang lại cái nhìn
tổng quan về môi trường đầu tư của cả hai quốc gia, đồng thời tạo ra cơ sở để đề xuất
những cải tiến và chính sách để nâng cao môi trường đầu tư của Việt Nam.

1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích các yếu tố tác động đến môi
trường đầu tư của Việt Nam và so sánh với môi trường đầu tư của Singapore, dựa trên cơ
sở đó đề xuất các phương hướng giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư ở cả Việt Nam
và Singapore, nhằm thu hút và thúc đẩy đầu tư nước ngoài bền vững và hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, bài tiểu luận tập trung chủ yếu vào chủ đề môi trường
đầu tư của Việt Nam và so sánh với môi trường đầu tư của Singapore trên các lĩnh vực
tự nhiên, kinh tế, chính trị, pháp lý, văn hoá và xã hội.
4. Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Thăng Long,
là bài tiểu luận cuối kỳ môn Đầu tư quốc tế do Giáo viên - TS. Nguyễn Thị Phương
hướng dẫn.

 Phạm vi thời gian


5. Phương pháp nghiên cứu
Dưới đây là một số phương pháp nghiên cứu được nhóm áp dụng trong đề tài này:

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm chính sách thuế, quy định pháp lý, hạ
tầng, lao động và bảo vệ môi trường của cả hai quốc gia.

 Phương pháp phân tích số liệu thống kê được sử dụng để thu thập và phân tích các
số liệu thống kê liên quan, bao gồm dữ liệu về vốn FDI, chỉ số HDI, thu nhập quốc gia
và các chỉ số kinh tế khác.

 Phương pháp phân tích hệ thống các yếu tố tác động đến môi trường đầu tư của cả
hai quốc gia và tìm ra mối quan hệ giữa chúng.

 Phương pháp tổng hợp các kiến thức đã được học với những tư liệu thực tế để đưa
ra những về đề tổng quan nhất về môi trường đầu tư của Việt Nam và Singapore.

 Ngoài ra, đề tài cũng được nghiên cứu dựa trên phương pháp so sánh khái quát hóa
tương lai, phương pháp thống kê kinh tế, kết hợp bằng sơ đồ, bảng biểu nhằm làm cho
vấn đề nghiên cứu được rõ ràng hơn.

2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

1.1. Khái niệm, đặc điểm của môi trường đầu tư


1.1.1. Khái niệm
Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hoá xã
hội và các yếu tố cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, lợi thế của một quốc gia có liên
quan, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trong và
ngoài nước khi đầu tư vào quốc gia đó.
1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư

 Tính tổng hợp: Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư có mối quan hệ tương tác
và bổ trợ cho nhau. Nói tác động trực tiếp lên toàn bộ nền kinh tế.

 Tính hai chiều: Môi trường đầu tư , chính phủ và nhà đầu tư có tính tương tác qua
lại lẫn nhau.

 Tính động: Môi trường đầu tư luôn biến đổi không ngừng. Do các yếu tố tạo thành
luôn trong trạng thái vận động liên tục.

 Tính mở: Các yếu tố của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu ảnh hưởng của môi
trường đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư quốc gia lại chịu ảnh hưởng của môi trường
đầu tư quốc tế.

 Tính hệ thống: Do môi trường đầu tư là sự kết hợp của nhiều yếu tố và có tác động
qua lại lẫn nhau. Cho nên, các yếu tố này có thể tự biến đổi theo chu kỳ, dẫn đến bản
thân hệ thống môi trường đầu tư cũng biến đổi không ngừng.
1.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư được cấu thành từ 5 thành phần cơ bản: môi trường tự nhiên,
môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị và thể chế, môi trường văn
hoá-xã hội.

 Môi trường tự nhiên: Yếu tố tự nhiên bao gồm khí hậu, địa lý,tài nguyên,khoáng
sản thiên nhiên, địa hình, dân số và các yếu tố khác ảnh hưởng tới cuộc sống con người.
Các yếu tố này có tác động trực tiếp tới khả năng sinh lời của các dự án và việc lựa chọn
các lĩnh vực đầu tư tại khu vực. Khí hậu nhiệt đới gió mùa thưởng ảnh hưởng không tốt
đến máy móc thiết bị có nguồn gốc phương Tây nếu như không được bảo quản tốt.
Nguồn nguyên vật liệu đầu vào phong phú sẽ thu hút các nhà đầu tư, giảm chi phí và giá
thành.

3
 Môi trường kinh tế: Phản ánh trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đó, và
có ảnh hưởng nhiều đến việc thu hút và hiệu quả sử dụng vốn của nhà đầu tư. Trình độ
phát triển kinh tế được thể hiện qua các nội dung như tăng trưởng kinh tế, cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, GDP/đầu người, hệ thống tài chính.
Ảnh hưởng trực tiếp tới các dự án đầu tư bởi các yếu tố kinh tế sẽ đưa ra quyết định nhà
đầu tư có đầu tư dự án vào khu vực đó hay không

 Môi trường pháp lý: Đề cập tới các quy định pháp luật mà các tổ chức doanh
nghiệp phải tuân theo trong quá trình hoạt động, từ khi thành lập cho tới khi đóng cửa
doanh nghiệp. Điều mà các nhà đầu tư quan tâm trong nội dung của hệ thống pháp luật
bao gồm:có sự đảm bảo pháp lý đối với quyền sở hữu tài sản tư nhân và môi trường cạnh
tranh lành mạnh, quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, các quy định về thu thuế,
mức thuế các loại, giá và thời hạn thuê đất,quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư.

 Môi trường chính trị: là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội,
bao gồm các Đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị– xã hội được liên kết với
nhau trong một hệ thống cấu trúc, chức năng với các cơ chế vận hành và mối quan hệ
giữa chúng nhằm thực thi quyền lực chính trị. Rủi ro môi trường chính trị được hiểu là
khả năng có thể phát sinh khi quyền lực chính trị gây ra những thay đổi mạnh mẽ trong
môi trường thương mại và đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và những mục tiêu
kinh doanh khác của một doanh nghiệp cụ thể. Có 4 loại rủi ro chính trị: rủi ro bất ổn
định nói chung, rủi ro quyền sở hữu, rủi ro điều hành và rủi ro chuyển tiền.

 Môi trường văn hóa-xã hội: gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo. phong tục tập
quán, đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ, hệ thống giáo dục,.. tác động không nhỏ tới việc lựa
chọn lĩnh vực đầu tư, tới các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, như các thiết kế sản phẩm (màu sắc, kiểu dáng), hình thức quảng
cáo,thói quen tiêu dùng. Trong một số trường hợp, sự bất đồng về ngôn ngữ và văn hoá
đã mang lại những hậu quả khôn lường
Trình độ phát triển giáo dục đào tạo sẽ quyết định chất lượng lao động. Việc đào
tạo lao động không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp sẽ làm tăng chi phí đào tạo của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới việc thu hút vốn đầu tư vào những lĩnh vực nhất định. Yếu
tố văn hóa của người lao động gồm cách thức suy nghĩ, phong tục tập quán, giá trị nhân
sinh quan, kỷ luật lao động cũng phản ánh chất lượng lao động.

4
CHƯƠNG 2. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM

2.1. Thực trạng các môi trường đầu tư


2.1.1. Môi trường tự nhiên
Các yếu tố của môi trường tự nhiên là nhân tố quan trọng trước tiên để các nhà đầu
tư nước ngoài đưa ra quyết định đầu tư vào một quốc gia, lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và
xem xét khả năng sinh lời của dự án. Việt Nam có lợi thế vượt trội về vị trí địa lý khi
nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đang phát triển rất năng động, ở khu vực
trung tâm của Đông Nam Á, vừa là cửa ngõ để thâm nhập các nền kinh tế ở khu vực phía
Tây Bán đảo Đông Dương.

Hình 2.1.1. Bản đồ khu vực Đông Nam Á


(Nguồn: Maps of the world)
Đầu tiên, vị trí của Việt Nam nằm gần eo biển Malacca (một trong những eo biển
nhộn nhịp nhất trên thế giới với khoảng 100,000 tàu đi qua mỗi năm và chiếm 1/4
thương mại hàng hải thế giới). Đường bờ biển kéo dài 3,260 km dọc theo biển Đông, là
điều kiện lý tưởng để phát triển ngành hàng hải, thương mại, du lịch và đặc biệt có nhiều
vịnh nước sâu rất phù hợp để xây dựng cảng biển từ Bắc vào Nam, giúp tiếp cận trực
tiếp với Vịnh Thái Lan và Biển Đông. Mạng lưới cảng biển được kết nối với các tuyến
đường bộ và đường sắt dọc ven biển, cho phép truyền tải hàng hóa nhập khẩu tới mọi
miền đất nước một cách nhanh chóng và thuận lợi. Không những thế, từ Việt Nam có thể
dễ dàng tiếp cận các thị trường khác tại khu vực ASEAN, ba cảng biển lớn nhất thế giới

5
(Singapore, Hồng Kông, Đài Loan). Việt Nam cũng có chung đường biên giới trên bộ
với miền Nam Trung Quốc (vùng có kinh tế phát triển mạnh nhất của nước này).
Ngoài ra, từ những năm 1970, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu ròng dầu thô,
trữ lượng khí đốt và dầu mỏ, trữ lượng than và khai thác thủy điện cung cấp các nguồn
năng lượng sẵn có khác.
5.0

4.5
4.34 4.32
4.22
4.0 3.91
3.5 3.48
3.24
3.0 3.00
2.63
2.5
2.38
2.15 2.25
2.0

1.5

1.0

0.5

0.0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Biểu đồ 2.1.1. Tiêu thụ Năng lượng sơ cấp của Việt Nam giai đoạn 2011-2021
(Đơn vị: EJ)
(Nguồn: Statistical Review of World Energy)
Trong giai đoạn năm 2011-2021, nhu cầu tiêu dùng năng lượng của Việt Nam tăng
dẫn đến cường độ tiêu thụ năng lượng sơ cấp (NLSC) bình quân đầu người tăng nhanh
qua từng năm. Mặc dù năm 2019-2021 có biến động giảm nhẹ do đại dịch Covid-19, tốc
độ tiêu thụ NLSC tăng bình quân 7.2%/năm (2011-2021), vào loại cao trên thế giới.
Chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện và triển khai các chính sách để bảo vệ
môi trường tự nhiên của nơi tiếp nhận đầu tư, kiểm soát được mức độ ô nhiễm, không
làm gia tăng tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi để đạt được mục tiêu năng lượng
sạch và cung cấp năng lượng tái tạo thu hút FDI xanh, hướng tới sự phát triển bền vững
của Việt Nam.
2.1.2. Môi trường chính trị
Sự ổn định trong môi trường đầu tư là điều kiện kiên quyết cho quyết định bỏ vốn
đầu tư. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thu hút vốn đầu tư bởi nó đảm bảo
việc thực hiện các cam kết của chính phủ trong các vấn đề sở hữu vốn đầu tư, hoạch định

6
các chính sách ưu tiên, định hướng phát triển đầu tư của 1 nước. Ổn định chính trị sẽ tạo
ra ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tư.
Chế độ chính trị ở Việt Nam hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa do duy nhất một
Đảng lãnh đạo đó là Đảng Cộng Sản, là chế độ nhất nguyên chính trị, do nhân dân làm
chủ. Hệ thống chính Trị Việt Nam có sự phân quyền từ cấp Trung ương đến địa phương
(kết hợp giữa phân quyền ngang và dọc).

0.30

0.25

0.20

0.15

0.10

0.05

0.00
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
-0.05

-0.10

-0.15

Biểu đồ 2.1.2. Mức độ ổn định chính trị của Việt Nam giai đoạn 2010-2021
(Nguồn: World Bank)
Mức độ ổn định chính trị (Political Stability Index) – là chỉ số phổ biến đánh giá
mức độ ổn định chính trị của một nước, nằm trong khoảng từ -2,5 đến 2,5. Nhìn chung,
trong giai đoạn 2010-2021 mức độ ổn định chính trị của Việt Nam đạt điểm số gần 0:
Cho thấy một mức độ trung bình về ổn định chính trị và sự vắng mặt của bạo lực khủng
bố chính trị. Tuy nhiên trong giai đoạn 2019-202 mức độ ổn định chính trị của Việt Nam
tụt giảm đáng kể, đỉnh điểm đạt mức âm chưa từng có vào năm 2020 (-0,07957) và vào
2021 (-0,1146) có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng tới độ ổn định chính trị của Việt Nam: đại
dịch COVID-19 khiến chính phủ Việt Nam phải đối mặt với thách thức quản lý và kiểm
soát dịch bệnh bằng các biện pháp như hạn chế di chuyển, cách ly xã hội. Cách tiếp cận
này đã tác động đến người dân và gây ra nhiều phản đối và bất bình với nhà nước.

7
50

40

30

20

10

0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Biểu đồ 2.1.3. Chỉ số nhận thức tham nhũng của Việt Nam giai đoạn 2012-2022
(Nguồn: Transparency International)
Bên cạnh đó mức độ tham nhũng cũng là yếu tố rất lớn ảnh hưởng tới môi trường
chính trị. Tham nhũng thúc đẩy sự miễn trừ trừng phạt và làm suy yếu tính hợp pháp của
nhà nước. Bằng cách ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan thực thi pháp luật, tòa án
và hệ thống nhà tù, tham nhũng làm suy yếu pháp quyền và nguyên tắc cơ bản về bình
đẳng trước pháp luật. Đây là một yếu tố kích hoạt chính của tội phạm có tổ chức và
khủng bố và gây mất niềm tin vào nhà nước. Corruption Perceptions Index (CPI) là một
chỉ số được công bố hàng năm bởi Tổ chức Phi chính phủ Quốc tế (Transparency
International), được sử dụng để đánh giá mức độ tham nhũng trong các quốc gia trên
toàn thế giới. Các quốc gia được xếp hạng trên thang điểm từ 0 đến 100, trong đó điểm
số càng cao thể hiện mức độ tham nhũng càng thấp và ngược lại. Trong giai đoạn 2012-
2022, nhìn chung chỉ số nhận thức tham nhũng của Việt Nam có dấu hiệu tăng tuy nhiên
chỉ được đánh giá ở dưới mức trung bình chỉ từ 31- 42, điều này chứng tỏ mức độ tham
nhũng ở nước ta vẫn cao. Năm 2022, Việt Nam là 1 trong số 6 quốc gia khu vực châu Á
- Thái Bình Dương có tiến bộ nổi trội so với giai đoạn trước, với 42/100 điểm, xếp hạng
77/180 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 3 điểm và 10 bậc so với khảo sát năm 2021 và
tăng 6 điểm, 27 bậc so với năm 2020.
Môi trường chính trị của Việt Nam được quốc tế đánh giá cao bởi trong thập kỷ
qua, Việt Nam đã duy trì sự ổn định chính trị và an ninh nội bộ. Không có các cuộc xung
đột nội bộ lớn và chính trị đất nước đã thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ từ một nền kinh tế
quốc gia thụ động sang một nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh. Chính phủ nhiệm kỳ
hiện tại đã thể hiện quyết tâm trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
được kinh doanh trong một môi trường bình đẳng, và cạnh tranh lành mạnh, có chủ
trương và triển khai hành động quyết liệt thông qua các nghị quyết về cải thiện môi
trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

8
2.1.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý của Việt Nam có liên quan chặt chẽ tới khung chính sách bao
gồm hệ thống các quy định hành chính, luật pháp và chiến lược của Nhà nước…

8.2
8.0
7.8
7.6
7.4
7.2
7.0
6.8
6.6
6.4
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Biểu đồ 2.1.4. Chỉ số sức mạnh quyền pháp lý của Việt Nam giai đoạn 2013-2019
(Nguồn: World Bank)
Chỉ số Sức mạnh Quyền pháp lý (Strength of Legal Rights Index) là một chỉ số
trong Báo cáo về Đối tác Thương mại của Ngân hàng Thế giới (World Bank's Doing
Business Report)- là 1 chỉ số quan trong trong đánh giá môi trường pháp lý cũng như cơ
cấu quyền pháp lý trong việc bảo vệ quyền sở hữu và quyền hợp đồng, đặc biệt là trong
lĩnh vực đầu tư tại mỗi quốc gia. Theo số liệu của World Bank, Việt Nam được đánh giá
ở mức trung bình cao, tại mức 7-8 (giai đoạn 2013-2019) dựa trên thang điểm 0-12.
Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện về tình hình môi trường pháp lý trong đầu tư
quốc tế của Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài cần chú trọng đến cơ sở pháp lý quan
trọng nhất cho hoạt động đầu tư tại Việt Nam như hệ thống pháp luật tiêu biểu: Luật Đầu
tư và Luật doanh nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố khác cũng cần xem xét đến như các quy
định mà các tổ chức doanh nghiệp phải tuân theo: hệ thống thuế và đóng thuế, quy định
thời gian cấp phép, thành lập doanh nghiệp, thành lập hợp đồng, các quy định về lao
động, bảo vệ nhà đầu tư…
Luật ĐTNN năm 1987 (một trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới, tạo
môi trường pháp lý cao hơn để thu hút vốn ĐTNN vào Việt Nam) ra đời, đánh dấu sự
thay đổi có tính bước ngoặt về quan điểm và nhận thức của ĐTNN. Cùng với Luật Công
ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân được ban hành năm 1990, Luật Đầu tư của Việt Nam

9
đã liên tục được sửa đổi và bổ sung 7 lần vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000, 2005,
2014 và 2020. Cho thấy, Việt Nam rất cầu thị, năng động và chủ động trong việc nâng
cao môi trường pháp lý thông qua điều chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách nhằm có hệ
thống văn bản pháp luật đồng nhất, phù hợp hơn và đáp ứng được đòi hỏi của thực tế
phát triển kinh tế trong nước, của khu vực và thế giới.
Những nỗ lực chính phủ trong phát triển và hoàn thiện hàng lang pháp lý qua đó đã
giúp rút ngắn các thủ tục hành chính. Về thời gian cấp phép bãi bỏ hơn 100 thủ tục hàng
chính thuộc quyền giải quyết của 3 cấp chính quyền, việc cấp và đăng kí các giấy tờ
hành chính từ Trung ương xuống địa phương dễ dàng hơn từ đó cắt giảm thời gian giải
quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chỉ còn tối đa 15 ngày, thủ tục đăng kí
kinh doanh ltối đa 3 ngày. Ngoài ra rút ngắn tối thiểu 20% thời gian giải quyết các thủ
tục hành chính liên quan khác thông qua thực hiện nộp trực tuyến.
Ngoài ra, hệ thống quản lý của Việt Nam cũng được đánh giá cao bởi môi trường
kinh doanh mở, chính sách đầu tư minh bạch, cùng với các ưu đãi dựa trên lợi nhuận
thuận lợi cho doanh nghiệp. Về thuế và các quy định về thuế suất liên quan đến hoạt
động đầu tư: Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động đầu tư kinh doanh ở Việt Nam hầu hết
phải chịu 4 loại thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp (đánh vào phần thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh và phần thu nhập khác của doanh nghiệp như thu nhập từ việc
chuyển nhượng tài sản và các quyền tài sản,...), Thuế giá trị gia tăng (đánh vào giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối),
Thuế thu nhập cá nhân( là loại thuế doanh nghiệp nộp thay cho người lao động tại công
ty), Thuế môn bài(khoản tiền doanh nghiệp phải nộp hàng năm khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh, dựa trên số vốn điều lệ được ghi trên giấy chứng nhận chứng nhận thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh thu). Ngoài ra, tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh cụ thể, có
thể áp dụng các loại thuế khác như: Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế tài nguyên, Thuế nhập
khẩu, Thuế xuất khẩu.... (Nguồn: Luật Doanh nghiệp 2020).
2.1.4. Môi trường kinh tế
Nhiều năm qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong thương mại
quốc tế, và đang từng bước phát triển lên một tầng cao mới hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà
nước ta đã thực hiện mở cửa thị trường, điều chỉnh chính sách và cải thiện một cách triệt
đề môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam.

10
2.1.4.1. Quy mô GDP và tốc độ tăng trưởng GDP.
8.00 400000

7.00 350000

6.00 300000

5.00 250000

4.00 200000

3.00 150000

2.00 100000

1.00 50000

0.00 0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

GDP VN % VN

Biểu đồ 2.1.5. Quy mô GDP và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2010-2020
(Đvt: triệu USD; %)
(Nguồn: World Bank)
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng GDP ấn tượng, thể
hiện sự phát triển đáng kể của nền kinh tế. Cụ thể, quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116
tỉ USD năm 2010 lên 346,6 tỉ USD vào năm 2020. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm thường
nằm trong khoảng 6% đến 7%, và có năm đạt mức gần 8%. Sự tăng trưởng này đã tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các chính sách cải cách quan trọng, giảm bớt quy
trình biểu đồ thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh và đầu tư. Sự tập
trung vào đổi mới và sáng tạo trong nền kinh tế cũng đã đóng một vai trò quan trọng
trong sự tăng trưởng nhanh chóng. Giai đoạn 2019-2020, do Đại dịch COVID-19 đã gây
ra một loạt biến động tiêu cực trong nền kinh tế toàn cầu và cả Việt Nam, tỷ lệ tăng
trưởng GDP bị sụt giảm đáng kể từ 7.36% (2019) xuống còn 2.87% (2020). Mặc dù vậy
con số này vẫn dương. Điều này đặt Việt Nam vào một trong những nền kinh tế phát
triển nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á và trên toàn cầu.

11
2.1.4.2. Tỷ lệ lạm phát
20
18.58
18

16

14

12

10 9.19 9.21

8
6.6
6
4.09
4 3.53 3.54 3.23
2.66 2.79
2
0.63
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Biểu đồ 2.1.6. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2010-2020
(Nguồn: World Bank)
Bước sang năm 2011, lạm phát đã liên tục gia tăng trong nửa đầu năm, gây nguy cơ
mất ổn định kinh tế vĩ mô. Nguyên nhân chính là do chính phủ muốn kích thích nền kinh
tế nội địa phát triển nên đã áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, thêm vào đó là giá xăng
dầu Thế Giới lúc này tăng cao khiến lạm phát trong nước tăng rất cao. Tháng 8/2011, tỷ
lệ lạm phát so cùng kỳ năm trước đã lên tới 23%, cao hơn hẳn mức lạm phát 19,9% của
năm 2008. Cũng chính trong giai đoạn 2011 đến năm 2015, các công cụ chính sách tiền
tệ được điều hành chủ động để kiểm soát và đưa tỷ lệ lạm phát từ mức cao 23% (tháng
8/2011) xuống lần lượt 6.81% (năm 2012) dần dần giảm đến 0.63% (năm 2015). Đây là
một sự sụt giảm đáng mong đợi cho nền kinh tế nước nhà dù cho giá xăng dầu trên thế
giới khi ấy đang giảm mạnh. Trong giai đoạn 2016 đến 2020, tình trạng kinh tế ổn định
nên tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn ở mức 4%. Năm 2020 là năm đại dịch Covid - 19
có những chuyển biến phức tạp, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của các lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau. Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam về cơ bản bình quân năm 2020
có tăng nhẹ 2.31% so với bình quân năm 2019.
Thị trường tiền tệ và ngoại hối của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2020 đã
trải qua sự ổn định và điều hành hiệu quả để bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, đặc
biệt là trong các lĩnh vực sản xuất và các ngành ưu tiên. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đã thực hiện chính sách tiền tệ mục tiêu, giữ cho tỷ giá hối đoái ổn định và dự trữ ngoại
hối đủ để đảm bảo sự ổn định trong thị trường ngoại hối. Điều này giúp giảm rủi ro liên
quan đến biến động tỷ giá và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại và
12
đầu tư. Chính phủ Việt Nam đã tập trung vào việc phát triển các lĩnh vực sản xuất và các
ngành ưu tiên nhằm thúc đẩy sự đa dạng hóa kinh tế và tăng cường năng lực sản xuất.
Điều này bao gồm việc thúc đẩy đầu tư trong hạ tầng, giáo dục và đào tạo, cũng như hỗ
trợ cho doanh nghiệp trong quá trình mở rộng sản xuất và nâng cao năng suất.
2.1.5. Môi trường văn hoá – xã hội
Một số điểm mà các nhà đầu tư cần chú ý là tác động của văn hóa xã hội thường có
tính lâu dài và tinh tế hơn so với các yếu tố khác. Hơn nữa, phạm vi ảnh hưởng của văn
hóa xã hội thường rất rộng, ảnh hưởng đến cách mọi người sống, làm việc, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ. Do đó, kiến thức về văn hóa và xã hội là cơ sở quan trọng
cho các nhà đầu tư trong quá trình đánh giá và ra quyết định đầu tư.
Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các
hoạt động đầu tư kinh doanh như:
2.1.5.1. Dân số
Khi nghiên cứu môi trường văn hóa - xã hội, yếu tố dân số cũng là một trong những
yếu tố quan trọng và cần thiết để đánh giá một môi trường đầu tư, ảnh hưởng đến các
yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là môi trường văn hóa - xã hội và môi trường
kinh tế. Những thay đổi về dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường
kinh tế và xã hội.

 Quy mô dân số
120,000,000

96,648,685 98,186,856
92,191,398
87,411,012
83,142,095
79,001,142
80,000,000

40,000,000

0
2000 2005 2010 2015 2020 2022

Biểu đồ 2.1.7. Dân số Việt Nam giai đoạn 2000-2022


(Nguồn: World Bank)
Tính đến hết năm 2022, tổng dân số của Việt Nam ghi nhận là 98,186,856 triệu
người, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 3 trong Đông Nam Á (sau Indonesia và
Philippines) và đứng thứ 15 trên thế giới. Đến năm 2023, dự kiến quy mô dân số cán
13
mốc trên 100 triệu người, ghi dấu lịch sử đưa Việt Nam trở thành đất nước trăm triệu
dân.

Biểu đồ 2.1.8. Top 15 quốc gia đông dân nhất thế giới năm 2022
(Nguồn: UNFPA)

 Mật độ dân số
Việt Nam có tổng diện tích khoảng 331.698 km² với 327.480 km² đất liền và hơn
4.500 km² biển nội thuỷ. Như vậy, mật độ dân số trung bình của cả nước vào khoảng 320
người/km². Con số này được tính theo tỷ lệ giữa tổng dân số và tổng diện tích đất liền
của Việt Nam.

 Tỷ lệ dân số theo độ tuổi


Tỷ lệ dân số theo độ tuổi được tính theo dân số trong độ tuổi còn khả năng lao động
và dân số phụ thuộc của một quốc gia. Theo đó, dân số phụ thuộc gồm trẻ em và người
già. Như vậy, tỷ lệ dân số phụ thuộc theo độ tuổi của Việt Nam là 45,6% (số liệu tính
theo năm 2019).

 Tỷ lệ độ tuổi trẻ em phụ thuộc: Là 33,6% được tính theo tỷ lệ giữa dân số
trong độ tuổi lao động và độ tuổi dưới 15 tuổi.
 Tỷ lệ độ tuổi người cao tuổi phụ thuộc: Là 12,0% được tính theo tỷ lệ giữa
dân số trong độ tuổi lao động và độ tuổi trên 65 tuổi.
Theo những con số thống kê này, dân số của Việt Nam đang trong thời kỳ cơ cấu vàng.

14
 Tuổi thọ trung bình
Tuổi thọ trung bình của dân số là một chỉ số nhân khẩu học quan trọng của mỗi
quốc gia. Chỉ số này thể hiện được thời gian sống của một con người từ khi sinh ra đến
khi chết đi. Tuổi thọ trung bình của dân số Việt Nam hiện nay là 75,6 tuổi. Trong đó,
tuổi thọ trung bình của nam giới là 71,5 tuổi và nữ giới 79,7 tuổi. So với tuổi thọ dân số
trung bình của thế giới (72 tuổi), tuổi thọ trung bình của người Việt cao hơn.
Theo Kết quả Tổng điều tra năm 2019, tuổi thọ trung bình dân số ở Việt Nam có sự
gia tăng không ngừng từ năm 1999 đến năm 2019, cụ thể là: Năm 1999: 68,2 tuổi, Năm
2009: 72,8 tuổi, Năm 2019: 75,6 tuổi. Việc gia tăng tuổi thọ trung bình của dân số ở Việt
Nam là thành tựu trong công tác chăm sóc sức khỏe.
2.1.5.2. HDI (Chỉ số Phát triển con người)
Chỉ số phát triển con người (HDI) là chỉ tiêu tổng hợp của tổng hợp, phản ánh về 3
mặt: thu nhập, sức khỏe, giáo dục. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam liên
tục được cải thiện, thuộc nhóm các nước có mức phát triển con người TRUNG BÌNH
CAO của thế giới. Năm 2019, lần đầu tiên Việt Nam được xếp vào nhóm nước có chỉ số
phát triển con người CAO. Vào năm 2020, HDI của Việt Nam là 0.71, đứng ở vị trí
117/189 quốc gia và vùng lãnh thổ.
1.2

1.0

0.8 0.684 0.71 0.703


0.663
0.588
0.6

0.4

0.2

0.0
2000 2005 2010 2020 2021

Biểu đồ 2.1.9. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam giai đoạn 2000-2021
(Nguồn: World Bank)
Trong các chỉ số thành phần, thì sức khỏe - biểu hiện chủ yếu là tuổi thọ bình quân
(với giá trị cao nhất là 85 năm, giá trị thấp nhất là 20 năm) của Việt Nam đạt mức cao
nhất trong 3 chỉ số thành phần. Tuổi thọ bình quân của Việt Nam đạt 73,7 năm, đứng thứ
5 ở khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 26 ở châu Á và đứng thứ 87 trên thế giới.

15
Thu nhập (GNI tính bằng USD theo tỷ giá sức mua tương đương bình quân đầu
người với giá trị tối đa là 75000, giá trị tối thiểu là 100) của Việt Nam năm 2020 đạt
0.664 - cao thứ 2 trong 3 chỉ số thành phần. Đây là kết quả tích cực của việc tăng trưởng
liên tục trong thời gian dài (tính đến năm 2020 đạt 39 năm, dài thứ hai thế giới), với tỷ
giá VND/USD ổn định trong gần 10 năm qua và tốc độ tăng dân số giảm xuống còn mức
thấp (tỷ suất tăng tự nhiên chỉ còn 0,93%, tỷ lệ tăng chung chỉ còn 0,95%), tốc độ tăng
năng suất lao động đạt khá; tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp cao
lên…
Chỉ số giáo dục của Việt Nam đã tăng liên tục từ 0,618 năm 2016 lên 0,640 năm
2020. Có 5 địa phương có chỉ số giáo dục năm 2020 cao nhất Việt Nam, lần lượt là Hà
Nội 0,783; Đà Nẵng 0,763, Hải Phòng 0,732, TP.HCM 0,730, Hưng Yên 0,692.

Hà Nội; 0.783

Đà Nẵng;
Hải Phòng;
0.763
0.732

TP.HCM; 0.73 Hưng Yên;


0.692

Biểu đồ 2.1.10. 5 địa phương có chỉ số giáo dục cao nhất Việt Nam năm 2020
(Nguồn: Báo đầu tư)
2.1.5.3. Một vài chỉ tiêu khác

 Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi khu vực thành thị có xu
hướng giảm dần, từ mức gần 4,3% năm 2010 xuống còn khoảng 3,1% năm 2018, riêng
năm 2020 do tác động của dịch bệnh Covid-19 nên nhiều doanh nghiệp phải giãn, dừng,
chấm dứt hoạt động, tỉ lệ lao động mất việc làm, thất nghiệp gia tăng.

16
Biểu đồ 2.1.11. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động chia theo khu vực giai đoạn
2010-2020
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Năm 2021, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi 3 tháng
và nữ từ 15 đến 55 tuổi 4 tháng - theo Bộ luật Lao động 2019) của Việt Nam là 3,20%;
trong đó, ở khu vực thành thị là 4,33%, khu vực nông thôn là 2,50%. So sánh giữa các
vùng kinh tế - xã hội, Đông Nam Bộ hiện là vùng có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi cao
nhất (4,66%), tiếp theo là Đồng bằng sông Cửu Long (4,05%). Tỷ lệ thất nghiệp thấp
nhất thuộc về Tây Nguyên (0,96%). Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ thất nghiệp cao
hơn nhiều so với Hà Nội (6,40% so với 2,68%). Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh có tỷ lệ thất
nghiệp với lao động trên 15 tuổi cao nhất, đứng thứ hai là Đà Nẵng, thứ ba là Lạng Sơn,
tiếp sau đó là Tiền Giang và TP. HCM.

Biểu đồ 2.1.12. Top 5 tỉnh thành có tỷ lệ thất nghiệp của lao động trên 15 tuổi cao nhất
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
17
 Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 theo giá hiện hành đạt 4,67 triệu
đồng, tăng 11,1 điểm % so với năm 2021. Năm 2022 là năm đánh dấu sự khôi phục về
kinh tế và tình hình đời sống dân cư. Sau 2 năm 2019 và 2020, thu nhập bình quân đầu
người giảm liên tiếp do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, thu nhập bình quân 1
người 1 tháng năm 2022 quay trở lại xu hướng tăng như các năm từ 2019 trở về trước.
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tin tưởng, thu nhập bình quân đầu người của
Việt Nam sẽ đạt 18 nghìn USD vào năm 2045.

Biểu đồ 2.1.13. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng chia theo thành thị, nông thôn từ
2012-2022
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
2.2. So sánh môi trường đầu tư của Singapore và Việt Nam
2.2.1. So sánh môi trường tự nhiên
2.2.1.1. Khả năng tiếp cận các nguồn lực
Bảng 2.2.1. So sánh nguồn lực của Việt Nam và Singapore năm 2022

Việt Nam Singapore

Diện tích (km2) 331,212 728

Dân số (triệu người) 98,186 5,637

Lực lượng lao động (triệu 55,951 3,492


người)

(Nguồn: World Bank)

18
Việt Nam có một vị trí địa lý rất đắc địa khi nằm ở khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, đường bờ biển dài, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia.
Còn Singapore là một quốc đảo có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự phát
triển giao thương đường biển của cả thế giới. Không những vậy, đảo quốc sư tử
Singapore còn sở hữu vị trí kinh tế địa chính trị quan trọng, là nút thắt trên tuyến đường
huyết mạch thông thương hàng hải giữa Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và cả eo biển
Malacca. Đó cũng là lý do nơi đây là hải cảng lớn và quan trọng bậc nhất của Châu Á
nói riêng và của cả thế giới nói chung.
Singapore là một trong những quốc gia có diện tích nhỏ nhất thế giới, diện tích Việt
Nam lớn gấp hơn 450 lần Singapore, nhưng Singapore lại là quốc gia có mật độ dân số
cao nhất trên toàn thế giới và đang phải đối mặt với tình trạng thiếu diện tích cho xây
dựng cơ sở hạ tầng, gây khó khăn cho các nhà đầu tư mới bắt đầu tiếp cận thị trường
này.
Nguồn lực bất biến để phát triển đất nước của quốc gia này là vị trí địa chính trị và
nguồn lực con người. Về dân số, dân số Việt Nam nhiều gấp gần 20 lần Singapore. Tuy
nhiên, chất lượng của lực lượng lao động ở Singapore và Việt Nam có sự khác biệt lớn.
Singapore có lực lượng lao động tay nghề cao, đó là chìa khóa để thúc đẩy các mục tiêu
của Singapore trở thành trung tâm tài năng và đổi mới toàn cầu cho sản xuất tiên tiến khi
quốc đảo này không có những ưu ái như là tài nguyên thiên nhiên, diện tích để phát triển
cơ sở hạ tầng. Trong khi đó, chất lượng đào tạo của Việt Nam đứng thứ 102/141 thế giới,
năng suất lao động của Việt Nam năm 2022 đạt 20,4 nghìn USD, chỉ bằng 11.4% mức
năng suất lao động của Singapore. (Tổng cục Thống kê)
2.2.1.2. Tài nguyên năng lượng
Việt Nam có nguồn tài nguyên năng lượng đa dạng đầy đủ các chủng loại như than,
dầu khí, thủy điện và các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng
địa nhiệt, năng lượng biển… Trong khi đó, Singapore không hề có mỏ dầu, khí đốt hay
bất cứ loại khoáng sản đáng kể nào. Bất chấp những điểm yếu đó, Singapore vẫn trở
thành một trong những cường quốc trong ngành công nghiệp dầu khí của khu vực và thế
giới nhờ nhập khẩu. Singapore cũng gần như nhập khẩu hoàn toàn điện năng từ bên
ngoài. Diện tích nhỏ hẹp, mật độ dân số cao và khan hiếm đất đai khiến tiềm năng điện
sinh khối của Singapore là con số không.

19
5.0
4.5
4.34 4.22 4.32
4.0 3.91
3.5 3.48 3.59 3.61 3.53
3.35 3.48 3.44 3.46
3.15 3.24
3.0 2.99 3.00 3.07 3.00
2.5 2.63
2.25 2.38
2.15
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Vietnam Singapore

Biểu đồ 2.2.14. Tiêu thụ Năng lượng sơ cấp của Việt Nam và Singapore giai đoạn
2011-2021
(Đơn vị: EJ)
(Nguồn: Statistical Review of World Energy)
Việt Nam là nước đang phát triển và có mức thu nhập vào loại trung bình thấp nên
nhu cầu tiêu thụ NLSC cho phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn này ngày càng tăng
cao, từ 2.15 EJ – 4.32 EJ (2011-2021), tốc độ tăng trưởng đạt 7.20%. Trong khi đó, tốc
độ tăng tiêu thụ NLSC của Singapore (2011-2021) chỉ đạt 1.50%. Vào năm 2021,
khoảng 3.46 exajoules NLSC đã được tiêu thụ tại Singapore, trong đó hơn 60% đến từ
các sản phẩm dầu mỏ. Tóm lại, cả hai nước đều đang có những chính sách tăng trưởng
kinh tế bền vững, chuyển đổi năng lượng tái tạo để thu hút FDI xanh.
2.2.2. So sánh môi trường chính trị
2.2.2.1. Hệ thống chính trị
Việt Nam là quốc gia với thể chế chính trị một đảng duy nhất cầm quyền không có
chính đảng đối lập. Chế độ chính trị ở nước ta hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa do
Đảng Cộng sản lãnh đạo, là chế độ nhất nguyên chính trị, do nhân dân làm chủ. Trái với
đó Singapore tồn tại cơ chế đa nguyên, đa đảng nhưng chỉ từ năm 1959 tới nay, chỉ do
Đảng Hành động Nhân dân nắm giữ chính quyền, ở quốc gia này có khoảng 30 đảng
chính trị đang hoạt động. Ngoài đảng cầm quyền còn rất nhiều đảng đối lập tuyên bố
theo con đường chủ nghĩa xã hội tự do. Singapore là một nước cộng hòa nghị viện, thể
chế chính trị của Singapore thi hành thể chế Westminster của Anh Quốc. Hiến pháp của
quốc gia thiết lập hệ thống chính trị dân chủ đại diện.

20
Về phân quyền, hệ thống chính trị Việt Nam có sự phân quyền từ cấp Trung ương
đến địa phương và được điều hành bởi sự lãnh đạo tập thể của Tổng Bí thư Đảng Cộng
sản, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước. Chính sách được Đại hội Đảng quy định 5
năm một lần và được điều chỉnh hai lần một năm bởi các cuộc họp toàn thể của Ban
Chấp hành Trung ương. Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác có trách nhiệm thực
hiện chính sách. Quốc hội có quyền thông qua, sửa đổi Hiến pháp và Luật, quyết định
các vấn đề quan trọng của quốc gia (chính sách đối nội, đối ngoại, kinh tế - xã hội, chính
trị, an ninh, hoạt động của các cơ quan nhà nước) và giám sát mọi hoạt động của các cơ
quan nhà nước. Còn đối với Singapore, hiến pháp xác định Chính phủ bao gồm Tổng
thống và Nội các Singapore. Tuy nhiên, trên thực tế Tổng thống chỉ đóng vai trò tượng
trưng, nghi lễ là chính. Nội các mới có thực quyền chỉ đạo và quản lý Chính phủ. Trong
hệ thống chính phủ Westminster, nghị trình lập pháp của Quốc hội do Nội các quyết
định. Tại phiên khai mạc của mỗi kỳ họp quốc hội, Tổng thống đọc diễn văn khái quát
những việc Nội các sẽ làm trong kỳ họp mới. Mỗi nhiệm kỳ quốc hội dài tối đa năm năm
kể từ ngày nhóm họp đầu tiên, và sau khi Quốc hội bị giải tán, cử tri phải đi bầu trong
vòng 3 tháng để chọn ra Quốc hội mới. Sau cuộc tổng tuyển cử, Tổng thống sẽ lựa chọn
nghị sĩ có uy tín nhất trong Quốc hội làm Thủ tướng.
2.2.2.2. Mức độ ổn định chính trị

2.0

1.5

1.0

0.5

0.0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

-0.5
Vietnam Singapore

Biểu đồ 2.2.15. Mức độ ổn định chính trị của Việt Nam và Singapore giai đoạn 2010-
2021
(Nguồn: World Bank)
Theo nhận định của các chuyên gia nước ngoài, sự ổn định chính trị đã trở thành ưu
điểm xuyên suốt quá trình phát triển của Việt Nam tuy nhiên mức độ ổn định chính trị

21
của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021 có xu hướng giảm dần từ 0,15 năm 2010 xuống
-0,07 năm 2020. Trong khi đó, mức độ ổn định chính trị ở Singapore đạt mức khá cao và
có xu hướng tăng trong giai đoạn này và luôn duy trì ở mức 1.2. Trong nhiều năm liên
tiếp Singapore luôn đứng top 5 các nước có mức độ ổn định cao nhất trên toàn thế giới.
Trên thực tế, Tổ chức Tư vấn rủi ro chính trị và kinh tế (PERC) cho biết Singapore được
xem là nền kinh tế có ít rủi ro nhất trong số 12 nền kinh tế châu Á trong khi Việt Nam
được xếp thứ 7 trong danh sách 12 nền kinh tế nói trên. Đó là một đất nước dân chủ,
nhân dân bầu đại diện lãnh đạo quốc gia. Ngày nay, sự ổn định đã tạo nên hòa bình và
một mức sống tốt hơn. Hơn nữa, nó đã cải thiện những cơ hội kinh doanh được cho
Singapore.
2.2.2.3. Chỉ số Nhận thức tham nhũng (CPI)

100

80

60

40

20

0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Vietnam Singapore

Biểu đồ 2.2.16. Chỉ số nhận thức tham nhũng của Việt Nam và Singapore giai đoạn
2012-2022
(Nguồn: Transparency International)
Sự chênh lệch rõ rệt về chỉ số CPI giữa Việt Nam và Singapore là một điểm đáng
chú ý. Năm 2022 điểm CPI của Việt Nam thấp hơn điểm trung bình của khu vực
ASEAN 42/100 trái với đó, Singapore đạt 85/100 đứng thứ 03/180 quốc gia, vùng lãnh
thổ. Singapore luôn đứng ở vị trí cao trong bảng xếp hạng CPI trong nhiều năm qua, điều
này thể hiện cam kết của họ trong việc chống tham nhũng và tạo môi trường kinh doanh
trong sạch. Sự ổn định chính trị và sự kiểm soát chặt chẽ trong việc quản lý quyền lực có
thể là yếu tố quan trọng giúp Singapore thu hút đầu tư nước ngoài và duy trì một nền
kinh tế mạnh mẽ. Tuy nhiên, Việt Nam lại đối diện với thách thức tham nhũng đáng kể
hơn. Mức độ thấp hơn của Việt Nam trong CPI có thể tạo áp lực trong việc thu hút đầu
tư nước ngoài và thúc đẩy phát triển bền vững. Điều này đặt ra câu hỏi về hiệu quả của

22
các biện pháp và chính sách cụ thể mà Việt Nam đang triển khai để cải thiện tình hình
tham nhũng và làm cho môi trường kinh doanh trở nên trong sạch hơn. Tuy nhiên, điểm
đáng lưu ý là điểm thấp hơn không chỉ là một điểm yếu, mà cũng có thể là một tiềm năng
cho sự cải thiện. Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách và chống tham nhũng
trong những năm gần đây, và việc duy trì và củng cố các nỗ lực này có thể giúp nâng cao
vị thế của Việt Nam trong tương lai và tạo ra một môi trường kinh doanh và đầu tư hấp
dẫn hơn.
2.2.3. So sánh môi trường pháp lý
2.2.3.1. Về chỉ số sức mạnh quyền pháp lý

8.2
8.0
7.8
7.6
7.4
7.2
7.0
6.8
6.6
6.4
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Vietnam Singapore

Biểu đồ 2.2.17. Chỉ số sức mạnh quyền pháp lý của Việt Nam và Singapore giai đoạn
2013-2019
(Nguồn: World Bank)
Từ sau 2016, Chỉ số Sức mạnh Quyền pháp lý Việt Nam tăng từ 7 lên đến 8 cho
thấy sự cải thiện trong hệ thống pháp luật và quyền pháp của quốc gia này. Sự cải thiện
trong chỉ số này làm tăng sự tin tưởng của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp quốc tế
đối với môi trường kinh doanh và pháp luật tại Việt Nam. Theo số liệu của World Bank,
cả Việt Nam và Singapore đề được đánh là các nước có chỉ số sức mạnh quyền pháp lý ở
mức trung bình cao 7-8 trên thang (0-12), cho thấy đây là các quốc gia độc lập trong
khung pháp lý, tổ chức tư pháp và có hệ thống pháp luật phát triển.
2.2.3.2. Hệ thống pháp luật
Việc phát triển trong khung pháp lý và hệ thống pháp luật và đưa ra các chính sách
ưu đãi trong kinh doanh có ảnh hưởng và tạo sức hút lớn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. So với Việt Nam và các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới, hệ thống

23
pháp luật của Singapore được đánh giá rất cao về tính hiệu quả và nhất quán. Điểm khá
đặc biệt trong pháp luật đầu tư Singapore so với Việt Nam đó là nước này không có một
luật đầu tư riêng để điều chỉnh các quan hệ trực tiếp nước ngoài mà các quan hệ đầu tư
nước ngoài được điều chỉnh trong cùng một luật kinh doanh với các quan hệ đầu tư trong
nước. Còn đối với Việt Nam ban hành nhiều bộ luật ảnh hướng tới nhà đầu tư nước
ngoài: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu, luật quản lý
ngoại thương.... Cho thấy Singapore có hệ thống pháp luật và bộ máy hành chính đồng
nhất giúp việc quản lý và kiểm soát dễ dàng hơn trong hoạt đông đầu tư nước ngoài.
2.2.3.3. Các thủ tục thành lập doanh nghiệp và thời gian cấp phép chứng chỉ đăng kí
kinh doanh
Bảng 2.2.2. Thời gian trung bình hoàn thành các thủ tục của Việt Nam và Singapore
2020

Chỉ số (Ngày) Việt Nam Singapore

Thời gian đăng kí các thủ tục kinh doanh 16 2

Thời gian xử lý các thủ liên quan đến giấy 166 35


phép kinh doanh

Thời gian xử lý thủ tục đăng kí tài sản 54 4

(Nguồn: Doingbusiness.org)
Ưu điểm nổi bật trong chính sách thu hút vốn FDI của Singapore so với Việt Nam
đó là bộ máy hành chính giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả. Các doanh nghiệp
ở Singapore không phải chứng kiến quá trình thủ tục pháp lí chậm chạp, làm giảm sút
hiệu quả hoạt động kinh doanh… Cụ thể về thời gian đăng kí các thủ tục pháp lý liên
quan tới đầu tư Singapore luôn gây ấn tượng mạnh mẽ, về các hoạt độngliên quan đến
giấy phép kinh doanh, với Sing chỉ mất khoảng 35 ngày trong khí đó Việt Nam mất tới
166 ngày. Việt Nam cần học hỏi và không ngưng cải thiện đổi mới trong cả trong hệ
thống pháp luật và các thủ tục hành chính.

24
2.2.3.4. Về thuế và hệ thống thuế
Bảng 2.2.3. Chỉ tiêu thuế cơ bản của Việt Nam và Singapore 2020

Chỉ số (%/Tổng thu nhập) Việt Nam Singapore

Thuế thu nhập doanh nghiệp (tối đa) 20 17

Thuế giá trị gia tăng 10 7

Thuế thu nhập cá nhân (tối đa) 35 22

(Nguồn: Doingbusiness.org)
Một điểm mạnh khác của Singapore chính là hệ thống thuế, được xem là "đơn giản
và thân thiện với nhà đầu tư". Mức thuế doanh nghiệp cao nhất chỉ là 17%. Đây là mức
thuế doanh nghiệp thấp nhất thế giới. Do chính sách miễn giảm và thuế suất thấp mà làm
cho môi trường doanh nghiệp ở Singapore rất hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra,
Singapore đã kí kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTA) với hơn 70 quốc gia trên thế
giới, qua đó góp phần quan trọng giảm gánh thuế cho doanh nghiệp nước ngoài. Tuy
nhiên tại Việt Nam mức thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa cũng chỉ đạt khoảng 20% cho
thấy sự cạnh tranh của Việt Nam đối với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới
2.2.4. Môi trường kinh tế
2.2.4.1. Quy mô GDP và tốc độ tăng trưởng GDP
20.00 400000

350000
15.00
300000

10.00 250000

200000
5.00 150000

100000
0.00
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 50000

-5.00 0

% VN % Singapore GDP VN GDP Singapore

Biểu đồ 2.2.18. Quy mô GDP và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2010-2020
(Đvt: triệu USD; %)
25
(Nguồn: World Bank)
Về các chỉ tiêu quyết định dung lượng thị trường, tính đến năm 2020, Singapore có
số dân xấp xỉ 5,7 triệu người, tốc độ tăng dân số là -0.3 % và GDP là gần 340 triệu USD;
trong khi đó các con số này của Việt Nam lần lượt là 97 triệu người, 0,9% và hơn 271
triệu USD. So sánh giữa GDP của 2 nước thì GDP của Singapore lớn hơn 20,3% GDP
của Việt Nam, tuy nhiên những sản phẩm không thể ngoại thương giữa hai quốc gia
thường có giá rất khác nhau làm cho việc so sánh GDP giữa hai nền kinh tế thường
không chính xác.
Về quy mô GDP, Singapore đã có một quy mô GDP khá lớn so với Việt Nam trong
giai đoạn này. Năm 2010, GDP của Singapore là khoảng 240 tỷ USD, và vào năm 2020,
nó đã tăng lên khoảng 348 tỷ USD. Mặc dù tăng trưởng không mạnh bằng Việt Nam,
nhưng quy mô GDP của Singapore vẫn ấn tượng đối với một quốc gia có diện tích nhỏ
và dân số thấp.
Về Tốc độ tăng trưởng GDP, Singapore có một tốc độ tăng trưởng GDP ổn định
hơn so với Việt Nam trong giai đoạn này, thường nằm trong khoảng 2% đến 4%. Điều
này thể hiện sự ổn định và hiệu suất của nền kinh tế Singapore. Do hội nhập kinh tế sâu
rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng
cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP ước đạt 2,9% năm 2020, Việt
Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương, trong khi đó
Singapore lại có mức tăng trưởng âm -5,8%, quốc gia này đã rơi vào vùng suy thoái liên
tiếp 4 quý năm 2020 trong đại dịch COVID-19.
Ngoài ra, lý do tại sao giai đoạn năm 2020 ghi nhận mức GDP của Singapore và
Việt Nam lại đạt hai con số xấp xỉ. Lý do chính đó là cả hai quốc gia đều chịu ảnh hưởng
nặng nề từ đại dịch COVID-19. Nó đã gây ra suy thoái kinh tế toàn cầu, làm giảm sản
xuất và thương mại. Một số ngành công nghiệp như du lịch và hàng không bị ảnh hưởng
nặng nề. Việt Nam đã có một mức tăng trưởng kinh tế đáng kể trong những năm trước
đó, và năm 2020 cũng không ngoại lệ. Chính sách quản lý dịch COVID-19 hiệu quả, sự
đầu tư nước ngoài và xuất khẩu hàng hóa giúp nền kinh tế Việt Nam duy trì sự tăng
trưởng trong một môi trường khó khăn. Việt Nam đã có một mức tăng trưởng kinh tế
đáng kể trong những năm trước đó, và năm 2020 cũng không ngoại lệ. Chính sách quản
lý dịch COVID-19 hiệu quả, sự đầu tư nước ngoài và xuất khẩu hàng hóa giúp nền kinh
tế Việt Nam duy trì sự tăng trưởng trong một môi trường khó khăn. Việt Nam là một
trong số ít quốc gia có mức độ tăng trưởng dương trong giai đoạn này. Singapore là một
trung tâm tài chính và thương mại quốc tế, chịu ảnh hưởng nặng nề từ sự suy thoái của
thị trường toàn cầu. Sự phụ thuộc lớn vào thương mại quốc tế đã khiến nền kinh tế của

26
Singapore bị tổn thương hơn. GDP giảm mạnh do mức độ tăng trưởng âm xuất hiện
trong mười năm trở lại đây.
2.2.4.2. Tỷ lệ lạm phát
20

15

10

0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

-5

Vietnam Singapore

Biểu đồ 2.2.19. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và Singapore giai đoạn 2010-2020
(Nguồn: World Bank)
Singapore là quốc gia có tỷ lệ lạm phát tương đối thấp trong 10 năm trở lại đây, tác
động tốt đến nền kinh tế. Cụ thể, Tỷ lệ lạm phát thường chỉ dao động từ 0% đến 3%
hàng năm. Đây là do sự quản lý hiệu quả của Chính phủ Singapore. Chính phủ Singapore
đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua chính sách công nghiệp tích cực nhằm mục
tiêu: khuyến khích tài khóa, tăng đầu tư công, Singapore đã phát triển các thành phần
năng lực cạnh tranh để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và tập trung vào đa dạng hóa
nền kinh tế. Trong khi đó con số ở Việt Nam vẫn tăng dần qua các năm, tuy nhiên vẫn
giữ ổn định ở mức dưới 4% (2015-2020). Do sự thay đổi nền kinh tế nhiều biến động
kéo theo lạm phát cao dẫn đến trí trị đồng tiền Việt Nam bị mất giá, đứng thứ 3 trong
những nước có giá trị đồng tiền thấp nhất trên thế giới chỉ sau Iran và Venezuela. Ngược
lại, tỷ giá hối đoái của Singapore luôn được duy trì ở mức ổn định nhờ có sự điều tiết của
Ngân hàng trung ương (MAS) thông qua các chính sách tiền tệ để tăng trưởng kinh tế.
Trong giai đoạn COVID-19, Do việc kiểm soát dịch bệnh tốt và ổn định, Việt Nam
có thể duy trì tình hình kinh tế ổn định hơn nhiều so với một số quốc gia khác. Trong
giai đoạn đại dịch, lạm phát không phải là một vấn đề lớn tại Việt Nam, vẫn duy trì tỷ lệ
lạm phát dưới 4%. Tuy nhiên, Singapore là một nền kinh tế mở cửa với một lượng lớn
người nhập cư và nguồn cung cấp dịch vụ, do đó, nó có thể bị ảnh hưởng nặng nề hơn
bởi những biến động trong thị trường thế giới. Lạm phát có thể là một vấn đề nhất định ở
Singapore trong giai đoạn đại dịch, tỷ lệ lạm phát vào năm 2020 đạt con số cao nhất
trong 10 năm trở lại đây.

27
Như vậy, Mặc dù khi xét về các chỉ số kinh tế như tổng GDP, GDP bình quân đầu
người, chỉ số phát triển con người... thì Việt Nam đều thấp hơn so với Singapore, nhưng
nếu xét về tổng thể nền kinh tế qua các giai đoạn thì Việt Nam cũng đã có những chuyển
biến tích cực. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được sự phát triển rõ rệt, tốc
độ tăng trưởng có nhiều dấu hiệu khởi sắc so với những năm trước. Đặc biệt, trong năm
2020, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam đạt dương, lọt top những nền kinh tế có tốc độ
tăng trưởng cao nhất vào năm đó. Bên cạnh đó, việc tích cực tham gia các tổ chức kinh
tế khu vực và thế giới cũng tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng, thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài.
2.2.5. So sánh môi trường đầu tư văn hoá - xã hội
2.2.5.1. Dân số

 Singapore:
Singapore là quốc gia có nền kinh tế tự do với mức độ phát triển cao và được xếp
hạng mở nhất thế giới. Tính đến hết năm 2022, dân số của Singapore đạt 5,637,022
người, dân số Singapore hiện chỉ chiếm 0,07% dân số toàn thế giới. Dân số của quốc đảo
nhỏ bé này hiện đang xếp thứ 114 trên thế giới và xếp thứ 9 trong Đông Nam Á. Tổng
diện tích của Singapore chỉ rơi vào khoảng 700 km2, trong đó phần đất liền là 682,7
km2, nhỏ hơn cả thành phố Thủ đô của Việt Nam. Dân số của Singapore tập trung nhiều
hơn tại khu vực đô thị chính, đặc biệt là trong trung tâm thành phố Singapore. Đây là
một trong những quốc gia đô thị hóa cao nhất trên thế giới. Singapore có một độ tuổi
trung bình cao hơn so với nhiều quốc gia khác, với một dân số già hơn. Điều này đặt ra
thách thức cho hệ thống chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm xã hội.

 Việt Nam:
Còn Việt Nam, tổng dân số ghi nhận vào năm 2022 là 98,186,856 người. Với con
số này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 3 trong Đông Nam Á (sau Indonesia và
Philippines) và đứng thứ 15 trên thế giới. Dân số của Việt Nam phân bố chưa đều, với sự
tập trung lớn ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM, cũng như các vùng đồng
bằng sông Cửu Long và sông Hồng. Độ tuổi trung bình của dân số Việt Nam có xu
hướng trẻ hóa, điều này tạo ra tiềm năng lớn cho sự phát triển và năng lực lao động. Đây
vừa là điểm đáng mừng, nhưng lại cũng đặt ra các thách thức và cơ hội liên quan đến
quản lý dân số, cung cấp việc làm, đảm bảo sự phát triển bền vững cũng như áp lực đối
với việc cung cấp việc làm và dịch vụ xã hội.

28
Biểu đồ 2.2.20. Dân số Việt Nam và Singapore giai đoạn 2000-2022
(Nguồn: World Bank)
Về tỷ lệ gia tăng dân số:

 Việt Nam: Tỷ lệ tăng trưởng dân số của Việt Nam đã giảm đáng kể trong những
năm gần đây. Vào thập kỷ 1980 và 1990, Việt Nam có một trong tỷ lệ tăng trưởng dân số
cao nhất trên thế giới, vượt qua 2% mỗi năm. Hiện nay, tỷ lệ tăng trưởng dân số của Việt
Nam ở mức khoảng 1% mỗi năm. Điều này thể hiện sự ổn định hơn và mức độ kiểm soát
dân số tốt hơn so với thập kỷ trước.

 Singapore: Singapore đã áp dụng chính sách kiểm soát dân số một cách nghiêm
ngặt, và kết quả là tỷ lệ tăng trưởng dân số của nước này rất thấp. Hiện nay, tỷ lệ tăng
trưởng dân số của Singapore gần như rất thấp hoặc có thể âm. Điều này có nghĩa rằng
dân số của Singapore đang ổn định hoặc có xu hướng giảm.

Biểu đồ 2.2.21. Tỷ lệ gia tăng dân số Việt Nam và Singapore giai đoạn 2000-2022
(Nguồn: World Bank)

29
=> Sự khác biệt rõ rệt trong tỷ lệ tăng trưởng dân số giữa Việt Nam và Singapore
phản ánh các chính sách dân số và quản lý dân số khác nhau của cả hai quốc gia. Việt
Nam đang chuyển từ một tỷ lệ tăng trưởng dân số cao hơn sang một tốc độ ổn định hơn,
trong khi Singapore đã đạt được sự kiểm soát dân số và đang duy trì sự ổn định hoặc
giảm dân số để đảm bảo sự phát triển bền vững.
2.2.5.2. HDI

 Singapore:
Xét về khu vực Đông Nam Á, Singapore có giá trị HDI là 0,939 vào năm 2021,
đứng đầu Đông Nam Á và thứ 12 trên thế giới. Singapore có một trong các hệ thống giáo
dục tốt nhất trên thế giới với trường học và đại học danh tiếng. Chất lượng giáo dục cao
đã đóng góp vào HDI cao của quốc gia này. Singapore còn nổi tiếng với hệ thống chăm
sóc sức khỏe tốt và đáng tin cậy, dẫn đến tuổi thọ cao và mức tử vong thấp.

 Việt Nam:
Giá trị HDI của Việt Nam là 0,703 vào năm 2021, về cơ bản không thay đổi so với
năm 2019 (0,704). Giá trị HDI của Việt Nam năm 2021 đứng thứ 6 trong khu vực Đông
Nam Á. Bên cạnh đó, HDI của Việt Nam đã tăng hai bậc trong bảng xếp hạng toàn cầu
từ 117/189 quốc gia năm 2019 lên 115/191 quốc gia năm 2021. Điều này cho thấy sự
tiến bộ và ổn định của HDI tại Việt Nam. Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể trong lĩnh
vực giáo dục. Chất lượng giáo dục cơ bản và trình độ học vấn của dân số đã tăng lên, đặc
biệt là trong các năm 2000.

Biểu đồ 2.2.22. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam và Singapore giai đoạn
2000-2021
(Nguồn: World Bank)

30
HDI của Việt Nam và Singapore phản ánh sự khác biệt rõ rệt về mức độ phát triển
kinh tế, giáo dục, và sức khỏe. Singapore đã đạt được một HDI rất cao và có mức sống
tốt, trong khi Việt Nam đã có sự tiến bộ đáng kể trong thập kỷ gần đây và đang tăng
cường chất lượng cuộc sống của người dân.

31
CHƯƠNG 3. VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1. Vấn đề tồn đọng


Việt Nam vẫn là một nước công nghiệp, có quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, cơ sở
công nghiệp và trình độ kỹ thuật công nghiệp còn thấp. Vì vậy, Việt Nam nhiều vấn đề
tồn đọng
3.1.1. Về môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung còn ở mức thấp so với kế hoạch chất lượng tăng
trưởng, tính bền vững và độ đồng đều chưa cao. Điều này thể hiện trong các ngành sản
xuất và dịch vụ.
Thêm vào đó, tỷ lệ lạm phát cao khiến đồng tiền Việt Nam bị mất giá, mặc dù đời
sống của người dân đã được cải thiện nhưng sức mua và dung lượng thị trường vẫn còn
tương đối thấp. Bên cạnh đó, tuy rằng có nguồn cung lao động dồi dào nhưng nhìn vào
chỉ số HDI có thể thấy rằng chất lượng giáo dục và đào tạo của Việt Nam vẫn tồn tại
nhiều vấn đề, gây ra tình trạng thiếu nguồn nhân lực chất lượng trong khi tỷ lệ thất
nghiệp vẫn ở mức cao. Bởi năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, kinh tế dễ bị
phụ thuộc vào các thị trường nước ngoài, các chính sách kinh tế vĩ mô chưa thực sự hiệu
quả.
3.1.2. Về hệ thống pháp luật chính sách về đầu tư
Đầu tiên, các thủ tục phải thực hiện khi tiến hành đầu tư còn khá rườm rà, gây mất
nhiều thời gian. Điểm giấy phép xây dựng, chính sách bảo vệ đầu tư, hệ thống thuế của
Việt Nam đều còn kém hơn so với Singapore cho thấy hệ thống pháp luật về đầu tư nước
ngoài vẫn chưa được thực thi thật sự hiệu quả, vẫn còn là những rào cản pháp lý lớn đối
với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc hệ thống pháp luật về đầu tư tuy đã được
cải thiện nhưng còn nhiều điểm bất cập như:

 Hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn thiện,
chưa đảm bảo tính bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tính
ổn định và minh bạch chưa cao, mức độ rủi ro pháp luật còn lớn và khó dự báo.

 Hệ thống pháp luật của Việt Nam còn có những mặt yếu như chưa đầy đủ và đồng
bộ, thiếu cụ thể và nhất quán, chưa sát thực tế nên khó thực thi. Luật cơ bản của nền kinh
tế thị trường còn thiếu như Luậtcạnh tranh và kiểm soát độc quyền. Pháp luật về cạnh
tranh mới chỉ gồm những quy định mang tính đơn lẻ trong văn bản pháp luật. Hệ thống

32
pháp luật trong nước còn nhiều điểm khác biệt, chưa nhất quán với các quy định của
WTO, kể cả đối với những điều ước quốc tế đã ký kết.

 Tính minh bạch và ổn định chưa cao, mức độ rủi ro pháp luật còn lớn và khó dự
báo. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, trong việc xây dựng quy hoạch phát triển các ngành,
lĩnh vực còn chậm trễ, mâu thuẫn và chưa tính đến các cam kết quốc tế của Việt Nam về
đầu tư. Điều này còn gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước trong việc quyết định chủ
trương đầu tư đối với những dự án cụ thể.
3.1.3. Về cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông vận tải, điện, nước... của nước ta còn kém hơn rất nhiều nếu
như đem so sánh với Singapore. Mật độ giao thông cao, hệ thống dịch vụ đầu tư nước
ngoài còn yếu, giá chi phí dịch vụ cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Xét về
việc mạng lưới viễn thông, Việt Nam cũng đang dần khẳng định mình khi Viettel lọt top
30 thương hiệu viễn thông giá trị nhất thế giới nhưng khi so sánh với Quốc đảo Sư tử,
nước ta vẫn còn kém xa về mật độ sử dụng các thiết bị viễn thông, tốc độ internet di
động và tốc độ internet băng rộng cố định đều chỉ đứng thứ 60 toàn thế giới. Chính
những yếu kém trong hệ thống cơ sở hạ tầng đã giảm sức hấp dẫn của Việt Nam trong
mắt các nhà đầu tư cũng như giảm hiệu quả kinh doanh của khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài.
Nguyên nhân là bởi ngân sách phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng còn hạn
hẹp, gặp nhiều vấn đề về trình độ kỹ thuật, đền bù, giải phóng mặt bằng... Việc tiếp cận
và phát triển cơ sở hạ tầng không đồng đều giữa các vùng.
3.1.4. Về tình trạng tham nhũng và sự thiếu minh bạch trong thể chế
Hiệu quả của bộ máy chính quyền trong quá trình hoạch định các chính sách kinh
tế chưa được thể hiện rõ ràng, nạn quan liêu vẫn là một trong những rào cản lớn đối với
hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam. Lý do là lực lượng
nhân sự trong bộ máy hành chính của Việt Nam khá đông đảo nhưng kém hiệu năng. Bộ
máy hành chính được đánh giá là thừa về số lượng nhưng thiếu về chất lượng, thiếu
những cán bộ có năng lực và lương tâm nghề nghiệp.
3.1.5. Về trình độ công nghệ
Trình độ công nghệ của đa số các ngành kinh tế hiện kém hơn so với khu vực. Tiến
bộ công nghệ chủ yếu thông qua chuyển giao công nghệ mà phổ biến là nhập khẩu máy
móc thiết bị và nhập khẩu nước ngoài, song Việt Nam rất hạn chế trong tiếp cận công
nghệ nguồn. Hoạt động chuyển giao công nghệ trong nước vẫn còn hạn chế. Hệ thống
thông tin và dịch vụ khoa học – công nghệ chưa làm tốt vai trò trung gian, thúc đẩy sự
33
trao đổi thông tin giữa bên cung cấp công nghệ và bên có nhu cầu đổi mới công nghệ.
Việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp còn nhiều thủ tục, khó khăn.
3.2. Đề xuất giải pháp
Từ những vấn đề còn tồn đọng tại Việt Nam, một số đề xuất giải pháp được đưa ra
để cải thiện, giúp cho nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn.
3.2.1. Về hệ thống pháp luật, chính sách, hành chính
Đồng bộ hóa bộ luật đầu tư: Nhà nước ta cần tích cực bổ sung, đối chiếu và hoàn
thiện bộ luật đầu tư. Tạo sự đồng bộ về môi trường đầu tư trong cùng một không gian
kinh tế nhất là thủ tục, điều kiện đầu tư và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp phù
hợp với thông lệ quốc tế. Đơn giản hóa thủ tục phê duyệt các dự án FDI, làm giảm số
ngày tối đa để cấp giấy phép đầu tư nước ngoài
Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các quy định dưới luật về quản lý xây dựng đô
thị: Hoàn thiện hệ thống và pháp lý về quản lý xây dựng đô thị sẽ có thể giảm bớt rủi ro
trong quá trình thi công hoặc không bị chậm tiến độ đảm bảo chất lượng cơ sở hạ tầng.
Nâng cao kỹ thuật cơ sở hạ tầng từ khâu quy hoạch, xây dựng, sử dụng, quy định thời
hạn tối thiểu cho việc khai thác, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng và bảo vệ
các công trình hạ tầng. Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết và rõ ràng để giảm thiểu tối đa
về thời gian cũng như là vốn đầu tư vào. Đồng thời nêu ra rõ kế hoạch phát triển hạ tầng
của theo từng khu vực một cách thống nhất.
Xây dựng các chính sách chia sẻ, giảm thiểu rủi ro đối với các dự án đầu tư: Thiết
lập một cơ chế chia sẻ rủi ro cho các rủi ro lợi ích hợp lý sẽ giúp các nhà đầu tư có thể tự
tin hơn khi tham gia các dự án hạ tầng. Kêu gọi nguồn lực tài chính từ trong và ngoài
nước, tận dụng được tri thức, năng lực quản lý từ các thành phần kinh tế từ tư nhân, nhà
nước, vốn đầu tư nước ngoài để bù đắp thiếu hụt về ngân sách và phục vụ cho xây dựng
cơ sở hạ tầng. Nhà nước cũng cần có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc bảo đảm tính khả
thi của dự án thông qua các công cụ hỗ trợ, bảo đảm, bảo lãnh, mà không thể đẩy toàn bộ
trách nhiệm, rủi ro của việc thực hiện dự án mục đích công này cho tư nhân như đối với
dự án đầu tư kinh doanh, thương mại thông thường. Đồng thời áp dụng các công cụ giảm
thiểu rủi ro cho các bên, như bảo lãnh, bảo hiểm…
Cải cách hành chính có liên quan chặt chẽ đến việc lành mạnh hóa môi trường đầu
tư, giảm các thủ tục phiền hà của hệ thống hành chính của hệ thống hành chính với quá
trình đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

34
3.2.2. Về cơ sở hạ tầng

 Hệ thống hạ tầng:

 Xây dựng hệ thống đường bộ thuận lợi cho vận chuyển từ nơi khai thác đến
nơi chế biến. Nâng cấp những tuyến đường thường xuyên chở nguyên vật liệu, mở rộng
và hoàn thiện các tuyến đường giao thông thuận tiện cho đi lại cũng như vận chuyển
hàng hóa. Đồng thời xây dựng các tổng kho và bãi đậu lớn để tạo cho logistic.
 Xây dựng hệ thống điện nước tốt và đảm bảo cho cho cả quá trình sản xuất
gặp sự cố thấp nhất. Như, xây dựng cống thoát nước tốt và có thể giữ cho không bị ngập
lụt, khó thoát nước khi mùa mưa bão và đảm bảo vệ sinh môi trường tốt.
 Chuyển đổi số và khoa học công nghệ: tiếp tục triển khai thực hiện “Chương trình
chuyển đổi số” trên các địa phương giai đoạn 2021 – 2025; đẩy mạnh việc thực hiện
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, nộp thuế thu nhập cá nhân trực tuyến; hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sản phẩm; xây dựng hệ thống dữ liệu dùng chung về
quản lý doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.3. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghệ cao
và thực hiện chuyển giao công nghệ có hiệu quả thì nước ta phải có một đội ngũ nhân
viên có tay nghề cao, ý thức và tác phong công nghiệp.

 Đề cao giáo dục phẩm chất đạo đức: Chính phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống là
sức “đề kháng” mạnh mẽ chống lại mọi suy thoái, biến chất. Có thấm nhuần tư tưởng,
đạo đức thì con người ta mới giữ gìn được lối sống trong sạch, kiên quyết đấu tranh với
chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng và mọi tệ nạn xã hội. Việc giáo dục phẩm chất đạo
đức cần được chú trọng xuyên suốt quá trình giáo dục. Bên cạnh việc dạy các kiến thức,
kỹ năng thì nhà trường cần đẩy mạnh hơn nữa việc trau dồi phẩm chất đạo đức của mỗi
cá nhân. Những biểu hiện “lệch chuẩn” cần sớm được phát hiện, chấn chỉnh. Thực hiện
tốt công tác này thì sự tha hóa, tham nhũng sẽ được ngăn chặn kịp thời từ gốc rễ.

 Nâng cao kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ:

 Nhà nước cần có cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn đầu tư và
đóng góp cho phát triển nhân lực qua nhiều hình thức: Trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở
giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn hoá, thể dục thể thao; Hình thành các quỹ hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực; Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của nước ngoài hỗ trợ phát triển
nhân lực và thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho phát triển nhân lực.

35
 Mở rộng giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với
chất lượng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các trường đại học, cao đẳng và
dạy nghề và đào tạo chuyên nghiệp. Bên cạnh đó xây dựng lộ trình nội dung, chương
trình và phương pháp giáo dục và đào tạo để đạt được khung trình độ quốc gia đã xây
dựng, phù hợp chuẩn quốc tế và đặc thù Việt Nam. Giúp đáp ứng được các yêu cầu của
nhà tuyển dụng và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
3.2.4. Về khuyến khích tự do mậu dịch
Việt Nam tham gia các tổ chức như WTO, FTA, CPTPP, EVFTA... thúc đẩy
thương mại trao đổi hàng hóa, dịch vụ từ đấy thúc đẩy nền kinh tế phát triển cũng như
thu hút đầu tư nước ngoài. Qua đó giúp vừa cải thiện và phát triển được môi trường đầu
tư ở Việt Nam.

 Chuyên sâu một số ngành công nghiệp nền tảng, ngành chiến lược có lợi thế cạnh
tranh; tạo điều kiện hình thành các tập đoàn kinh tế lớn trong nước trong lĩnh vực công
nghiệp có vai trò dẫn dắt phát triển ngành và có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu
vực và thế giới

 Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật tri thức, công nghệ mới, đổi mới tư duy
kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ;
chuẩn hóa sản xuất kinh doanh để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiếp cận kinh tế
tri thức.
3.2.5. Về công tác phòng chống tham nhũng
Công tác kiểm tra, giám sát cần tích cực, chủ động và kịp thời bổ sung những nội
dung phù hợp; phối hợp chặt chẽ với công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong phát hiện, xử
lý cán bộ, đảng viên vi phạm. Từng cấp ủy, tổ chức chính quyền, ủy ban kiểm tra các cấp
nắm rõ thực trạng và nguy cơ của tình hình “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” ngay trong
tổ chức mình; kịp thời phát hiện sớm và ngăn chặn hiệu quả mọi biểu hiện vi phạm.
Tăng cường hơn nữa vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng, các cơ quan nội chính, ủy ban kiểm tra các cấp cũng như các cơ quan
pháp luật.

36
KẾT LUẬN

Trong những năm qua, Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc trong quá trình cải
thiện môi trường đầu tư. Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng, chính sách ưu đãi
đầu tư tích cực dần khiến Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư quốc
tế. So sánh về môi trường đầu tư, Singapore vượt trội với một nền kinh tế rất phát triển,
có sự đa dạng trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, chỉ số cạnh tranh cao và một môi
trường kinh doanh thuận lợi.
Mặc dù đã có những cải thiện, môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn còn một số
thách thức và vấn đề tồn đọng cần được giải quyết để đạt được hiệu quả tối đa trong cải
thiện môi trường đầu tư là sự thiếu hụt về hạ tầng, đặc biệt là trong các khu công nghiệp
và khu chế xuất, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. Ngoài ra, chất
lượng nguồn nhân lực cũng cần được nâng cao để đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp. Qua việc so sánh với môi trường đầu tư của Singapore cho thấy quốc gia này sử
dụng chính sách thu hút vốn FDI năng động, linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước và bối cảnh kinh tế-xã hội cụ thể. Việt Nam có thể để điều chỉnh chính
sách thu hút vốn FDI phù hợp với sự thay đổi trong mục tiêu chung của quốc gia.
Việt Nam cần tăng cường hệ thống pháp luật, chính sách và quản lý hành chính để
đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng cho các nhà đầu tư. Qua đó cần đầu tư mạnh mẽ vào
cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong các khu công nghiệp và khu chế xuất, để cung cấp một
môi trường sản xuất và kinh doanh thuận lợi. Cuối cùng, khuyến khích tự do mậu dịch
và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Tổng kết lại, môi trường đầu tư của Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể tuy
nhiên vẫn còn nhiều bất cập cần được cải thiện. Để thu hút và duy trì vốn đầu tư, Việt
Nam cần tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, từ hệ thống
pháp luật, chính sách, hạ tầng đến chất lượng nguồn nhân lực. Qua việc so sánh với môi
trường đầu tư của Singapore cũng cung cấp cho Việt Nam những bài học kinh nghiêm và
mô hình để tham khảo trong quá trình phát triển môi trường đầu tư của mình.

37
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] "Labor force, total - Vietnam, Singapore," The World Bank, [Online]. Available:
https://data.worldbank.org/indicator/SL.TLF.TOTL.IN?locations=VN-SG.
[Accessed 2023].

[2] "Population, total - Vietnam, Singapore," The World Bank, [Online]. Available:
https://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.TOTL?locations=VN-SG. [Accessed
10 2023].

[3] "Primary energy," The Statistical Review of World Energy 2022, [Online].
Available:
https://www.bp.com/content/dam/bp/business-sites/en/global/corporate/pdfs/
energy-economics/statistical-review/bp-stats-review-2022-full-report.pdf.
[Accessed 10 2023].

[4] Nguyễn Cảnh Nam, "Năng Lượng Việt Nam," 12 09 2022. [Online]. Available:
https://nangluongvietnam.vn/tieu-thu-nang-luong-so-cap-toan-cau-va-viet-nam-ky-
2-thuc-trang-nam-2020-2021-29363.html. [Accessed 10 2023].

[5] Thy Lê, "VNBusiness," 19 09 2023. [Online]. Available: https://vnbusiness.vn/viet-


nam/nang-suat-lao-dong-cua-viet-nam-chi-bang-11-cua-singapore-1095422.html.
[Accessed 10 2023].

[6] Thái Quỳnh, "CafeF," 06 02 2023. [Online]. Available: https://cafef.vn/nang-suat-


lao-dong-cua-viet-nam-hien-dang-o-muc-nao-so-voi-trung-quoc-an-do-thai-lan-
hay-nhat-ban-han-quoc-singapore-theo-bao-cao-moi-nhat-
20230206143620972.chn. [Accessed 10 2023].

[7] Lê Như Quỳnh, "Tạp chí Tài Chính," 26 01 2023. [Online]. Available:
https://tapchitaichinh.vn/hoan-thien-he-thong-phap-luat-nham-thu-hut-von-dau-tu-
truc-tiep-nuoc-ngoai-vao-viet-nam.html. [Accessed 10 2023].

[8] Nguyễn Viết Lợi, "Viện Chiến Lược và Chính Sách Tài Chính," 24 06 2020.
[Online]. Available: https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-
tiet-tin?dDocName=MOFUCM236522. [Accessed 10 2023].

[9] "Corruption Perceptions Index," Transparency International, 2022. [Online].


Available: https://www.transparency.org/en/cpi/2022?

38
fbclid=IwAR2EvVdosOwCguU9mijdffWAGDkynnECQp0GLzeXP2pMKMEOzS
D9mdHPgUE. [Accessed 10 2023].

[10] "Vietnam," The World Bank, [Online]. Available:


https://data.worldbank.org/country/vietnam . [Accessed 10 2023].

[11] "GDP - Vietnam," The World Bank, [Online]. Available:


https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.CD?locations=VN.
[Accessed 10 2023].

[12] Thái Quỳnh, "CafeF," 07 03 2023. [Online]. Available: https://cafef.vn/tinh-co-ty-


le-that-nghiep-cao-nhat-va-thap-nhat-viet-nam-20230307093907444.chn#:~:text=T
%E1%BB%B7%20l%E1%BB%87%20th%E1%BA%A5t%20nghi%E1%BB%87p
%20trong,th%C3%B4n%20l%C3%A0%202%2C50%25.. [Accessed 10 2023].

[13] Thi Nguyen, "Vietnam Insider," 20 09 2022. [Online]. Available:


https://vietnaminsider.vn/vi/vietnams-human-development-index-compared-to-
southeast-asian-countries/#:~:text=X%C3%A9t%20v%E1%BB%81%20khu%20v
%E1%BB%B1c%20%C4%90%C3%B4ng,th%E1%BB%A9%2051%20tr
%C3%AAn%20th%E1%BA%BF%20gi%E1%BB%9Bi..

[14] "Tổng Cục Thống Kê," 04 05 2023. [Online]. Available:


https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/05/thong-cao-bao-chi-
ket-qua-khao-sat-muc-song-dan-cu-2022/. [Accessed 10 2023].

39

You might also like