You are on page 1of 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (UEH)


🙞🙞🕮🙜🙜

Chủ đề 1:
VIỆT NAM – ASEANS VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEANS VỚI
CÁC NƯỚC. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM.

Môn học: Thương mại quốc tế

Giảng viên: VÕ THANH THU


LHP: 23C5COM50302201

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1

1 Nguyễn Thị Ngọc Hân 87231020039 K2023 VB1/TP1 [Kinh doanh quốc tế]

2 Nguyễn Thị Sương 87231020040 K2023 VB1/TP1 [Kinh doanh quốc tế]

3 Nguyễn Ngọc Minh Thư

4 Nguyễn Ngọc Huyền Trinh


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2023

Contents
I. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ASEANS................................................
1.1 Sự hình thành của ASEANS..................................................................................................................
1.2 Sự phát triển của ASEANS....................................................................................................................
1.3 Mục tiêu của ASEANS...........................................................................................................................
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ VỚI ASEANS.........................................................
 Hợp tác trong lĩnh vực thương mại......................................................................................................
 Hợp tác trong lĩnh vực hải quan...........................................................................................................
 Hợp tác trong công nghiệp....................................................................................................................
 Hợp tác trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp và lương thực............................................................
 Hợp tác về đầu tư...................................................................................................................................
 Hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ..............................................................................................................
 Hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản và năng lượng.............................................................................
 Hợp tác trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng........................................................................................
 Hợp tác trong các lĩnh vực khác...........................................................................................................
III. CHƯƠNG TRÌNH CEPT VÀ ATIGA.................................................................................................
3.1 Hiệp định về chương trình Thuế quan ưu đãi (Common Effective Preferential Tariff -
CEPT).................................................................................................................................................................
3.1.1 Các đặc điểm chính...............................................................................................................................
3.1.2 Một số quy tắc và nguyên tắc chính của CEPT:...............................................................................
3.2 Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEANS (ASEANS Trade in Goods Agreement-ATIGA)........
3.2.1 Các đặc điểm chính...............................................................................................................................
3.2.2 Một số quy tắc và nguyên tắc chính của ATIGA..............................................................................
3.3 Một số điều kiện chính để hưởng thuế ưu đãi từ CEPT và ATIGA...............................................
 CEPT (Chương trình Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương) và ATIGA (Hiệp định
Thương mại tự do ASEANS) đều là các hiệp định thương mại quan trọng trong khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương, nhưng chúng có một số điểm giống nhau và khác nhau quan trọng. Dưới đây
là sự so sánh giữa CEPT và ATIGA:.............................................................................................................
 Giống nhau:............................................................................................................................................
 Khác nhau:...........................................................................................................................................
IV. CỘNG ĐỒNG ASEANS......................................................................................................................
4.1 Ba trụ cột chính của ASEANS (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)..........................................

Thương mại quốc tế


 An ninh chính trị:.................................................................................................................................
 Hợp tác kinh tế và phát triển..............................................................................................................
 Văn hóa và xã hội:................................................................................................................................
4.2 Cộng đồng châu Âu (European Union - EU)...................................................................................
 Lịch sử và Phát triển:...........................................................................................................................
 Mục tiêu và Chức năng:.......................................................................................................................
4.3 Điểm giống và khác nhau giữa Cộng đồng ASEANS và Liên minh châu Âu (European
Union - EU)......................................................................................................................................................
 Giống nhau:...........................................................................................................................................
 Khác nhau:............................................................................................................................................
V. CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC ASEANS VỚI CÁC KHỐI VÀ CÁC KHU VỰC.........................
A. Mối quan hệ ASEANS với các nước...................................................................................................
1. Mối quan hệ với Australia...................................................................................................................
2. Mối quan hệ với Trung Quốc..............................................................................................................
3. Mối quan hệ với Ấn Độ........................................................................................................................
4. Mối quan hệ với Hoa Kỳ......................................................................................................................
5. Mối quan hệ với EU..............................................................................................................................
6. Mối quan hệ với Nhật Bản...................................................................................................................
7. Mối quan hệ với Hàn Quốc..................................................................................................................
8. Mối quan hệ với Nga............................................................................................................................
B. Quan hệ thương mại trực tiếp giữa Việt Nam và ASEANS.............................................................
1. Thực trạng hoạt động thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEANS....................
2. Mối quan hệ của Việt Nam với các nước............................................................................................
2.1 Việt Nam – Indonesia...........................................................................................................................
2.2 Việt Nam – Thái Lan............................................................................................................................
2.3 Việt Nam – Campuchia........................................................................................................................
2.4 Việt Nam – Singapore..........................................................................................................................
2.5 Việt Nam – Malaysia............................................................................................................................
2.6 Việt Nam – Philippines.........................................................................................................................
VI. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI , ĐẦU TƯ VIỆT NAM VÀ ASEANS..................................................
6.1 Quan hệ thương mại Việt Nam và ASEANS.....................................................................................
6.2 Đầu tư của Việt Nam với ASEANS.....................................................................................................
VII. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM...............................................................................
VIII. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................

Thương mại quốc tế


LỜI MỞ ĐẦU

Thương mại quốc tế Trang 1


I. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ASEANS
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEANS) - Association of Southeast Asian
Nations được thành lập vào năm 1967 bởi Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore
và Thái Lan để thúc đẩy hợp tác chính trị và kinh tế và ổn định khu vực. Tuyên bố
ASEANS năm 1967, được coi là văn kiện thành lập ASEANS, chính thức hóa các
nguyên tắc hòa bình và hợp tác mà ASEANS cam kết hướng tới. Hiến chương
ASEANS có hiệu lực vào ngày 15 tháng 12 năm 2008. Với việc Hiến chương ASEANS
có hiệu lực, ASEANS đã thiết lập bản sắc pháp lý của mình với tư cách là một tổ chức
quốc tế và thực hiện một bước quan trọng trong quá trình xây dựng cộng đồng. Cộng
đồng ASEANS bao gồm ba trụ cột là Cộng đồng Chính trị - An ninh, Cộng đồng Kinh
tế và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội.

I.1 Sự hình thành của ASEANS


- Sau khi giành được độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế văn hóa của đất nước,
nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập 1 tổ chức liên minh khu vực nhằm hợp tác và
phát triển.
- Để hạn chế của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực nhất là khi cuộc chiến tranh
xâm lược của Mĩ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi.
I.2 Sự phát triển của ASEANS
- Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEANS còn là 1 tổ chức non yếu, hoạt động còn
lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế. Từ giữa những năm 70, ASEANS có những
bước tiến mới, được đánh dấu bằng hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali-Indonexia
với việc kí hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á.
- Vào thời điểm này, quan hệ giữa ASEANS và các nước Đông Dương bước đầu được
cải thiện, thể hiện ở việc thiết lập quan hệ ngoại giao và những chuyến thăm viếng lẫn
nhau của các quan chức cấp cao.
- Năm 1984, sau khi giành được độc lập, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6
của ASEANS
Thương mại quốc tế Trang 2
- Ngày 22/7/1992, VN và LÀo tham gia hiệp ước Bali. Đây là bước ngoặt tạo cơ sở để
VN hòa nhập vào các hoạt động của khu vực. Ngày 28/7/1995, VN gia nhập ASEANS.
Tháng 7/1997, Lào và Mianma gia nhập, Tháng 4/1999, Campuchia được kết nạp vào tổ
chức.
⇒ Như vậy từ 5 nước thành viên, ASEANS đã phát triển thành 10 nước. Lần đầu tiên
trong lịch sử khu vực, 10 nước ĐNA cùng đứng chung trong 1 tổ chức thống nhất. Trên
cơ sở đó, ASEANS chuyển từ trọng tâm hoạt động sang hợp tác phát triển kinh tế để
xây dựng 1 ĐNA hòa bình, ổn định và phát triển phồn vinh.
- Năm 1992, ASEANS quyết định biến ĐNA thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA)
trong vòng 10-15 năm.
- Năm 1994, ASEANS thành lập diễn đàn khu vực (ARF).
- Trong những năm gần đây, ASEANS đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong một số
lĩnh vực. Ví dụ, Cộng đồng Kinh tế ASEANS (AEC) được thành lập vào năm 2015
nhằm tạo ra một thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất trong khu vực. Ngoài ra,
ASEANS đã tích cực tham gia thúc đẩy hợp tác khu vực về các vấn đề như biến đổi khí
hậu, quản lý thiên tai và chống khủng bố.
- Hướng tới tương lai, ASEANS được kỳ vọng sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy hội nhập và hợp tác khu vực. Năm 2023, ASEANS sẽ kỷ niệm 56 năm
thành lập và có khả năng tổ chức này sẽ tiếp tục phát triển và thích ứng với những thách
thức và cơ hội mới.
- Nếu ASEANS là một quốc gia thì sẽ là một nền kinh tế lớn trên thế giới, với tổng GDP
là 2,6 nghìn tỷ USD vào năm 2014, khu vực này được dự đoán sẽ trở thành một nền
kinh tế lớn vào năm 2050. Diện tích: 4.436.000 km2, chiếm 14,1% lãnh thổ Châu Á,
3,3% diện tích Thế giới, dân số có hơn 622 triệu dân , nên có thị trường lao động lớn
đứng thứ ba trên thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ.

I.3 Mục tiêu của ASEANS


- Hoà bình hợp tác và thịnh vượng chung.
- Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong khu vực.

Thương mại quốc tế Trang 3


- Thúc đẩy hoà bình và ổn định khu vực bằng việc cam kết tôn trọng công lý và pháp
quyền trong quan hệ giữa các nước trong vùng và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến
chương Liên Hợp Quốc.
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ VỚI ASEANS
- Thành lập từ năm 1967 và qua 45 năm phát triển, ASEANS đang khẳng định là hình
mẫu hợp tác khu vực trên thế giới rất thành công. Có thể nói, hợp tác kinh tế là lĩnh vực
mà ASEANS đã đạt được mức độ hội nhập sâu, rộng nhất.
- ASEANS có nhiều biện pháp nhằm mở rộng và và đưa việc hợp tác kinh tế đi vào chiều
sâu hơn, trong đó việc triển khai Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT) có ý nghĩa quan trọng cho việc hiện thực hóa Khu vực mậu dịch tự do
ASEANS (AFTA).
 Mục tiêu:
- Đẩy mạnh quan hệ giao thương mua bán trong khu vực.
- Tăng khả năng cạnh tranh của ASEANS.
- Thu hút vốn FDI.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế của các nước thành viên.
 Các chương trình hợp tác kinh tế với Aseans
 Hợp tác trong lĩnh vực thương mại
- Điều này đã được minh chứng bằng sự ra đời, vận hành và phát triển Khu vực mậu dịch
tự do ASEANS (AFTA). Trong những những năm đầu 1990 sau khi Chiến tranh Lạnh
đã chấm dứt, môi trường kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế có nhiều thay đổi. Với sự
hợp tác chặt chẽ và nỗ lực chung trong toàn ASEANS, những thách thức này sẽ không
phát sinh, nó xảy ra một cách dễ dàng… Trước tình hình đó, tại Hội nghị cấp cao
ASEANS tổ chức tại Singapore năm 1992, người ta đã quyết định thành lập Khu vực
mậu dịch tự do ASEANS (AFTA) dưới sự lãnh đạo của Thái Lan.
 Hợp tác trong lĩnh vực hải quan
- Thống nhất phương pháp định giá tính thuế
- Thống nhất các thủ tục hải quan
- Thống nhất danh mục biểu thuế quan
 Hợp tác trong công nghiệp
- Chương trình Hợp tác Công nghiệp ASEANS (AICO) là một chương trình cụ thể do các
nước thành viên ASEANS thành lập để tạo điều kiện và khuyến khích đầu tư dựa trên
công nghệ trong khu vực. Nó cung cấp một khuôn khổ hợp tác giữa các nước ASEANS
và thúc đẩy việc chia sẻ công nghệ, kiến thức và nguồn lực vì lợi ích chung.
- Đề án AICO nhằm mục đích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ cả trong và
ngoài khu vực bằng cách đưa ra các ưu đãi và hỗ trợ cho các công ty thành lập hoặc mở
rộng hoạt động sản xuất và công nghiệp tại các nước ASEANS. Nó tập trung vào các
ngành được coi là chiến lược và có tiềm năng tăng trưởng cao, chẳng hạn như ô tô, điện
tử, dược phẩm và hàng không vũ trụ. Thông qua Đề án AICO, các nước ASEANS hợp
tác để tạo ra một môi trường thuận lợi cho đầu tư, bao gồm các quy trình quản lý hợp lý,
cơ sở hạ tầng được cải thiện và phát triển các cụm công nghiệp và đặc khu kinh tế. Kế
hoạch này cũng tạo điều kiện chuyển giao kiến thức, nâng cấp công nghệ và xây dựng
Thương mại quốc tế Trang 4
năng lực giữa các nước ASEANS để tăng cường năng lực công nghiệp và khả năng
cạnh tranh của họ.
 Hợp tác trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp và lương thực
- Hợp tác trong nông nghiệp: Trồng trọt, quan trọng công tác kiểm dịch thực vật và
phòng trừ sâu bệnh
- Hợp tác trong chăn nuôi: Quan trọng công tác kiểm dịch động vật..
- Hợp tác đào tạo và khuyến nông: Các nước ASEANS đang tổ chức các chương trình
đào tạo, tập huấn nông nghiệp như Chương trình đào tạo IPM rau quả và Khóa đào tạo
IPM khu vực, các cuộc trao đổi giữa những người làm công tác chính sách, giảng dạy
và nông dân của các nước thành viên.
- Hợp tác khuyến khích thương mại nông, lâm sản ASEANS: thúc đầy xuất khẩu những
mặt hàng có tầm quan trọng đối với các nước ASEANS
- Hợp tác trong lâm nghiệp: tập trung vào công tác phòng chống cháy rừng, bảo vệ và
phòng chống dịch bệnh rừng.
- Hợp tác thuỷ sản: thông qua việc điều phối và phát triển nuôi thủy sản, bao gồm các
hoạt động nghiên cứu về môi trường, đánh giá vùng ven biến phục vụ nuôi trồng hải sản
nước lợ, quản lý tài nguyên hải sản ở vùng hồ, đầm.
- Hợp tác về lương thực: để giúp đỡ nhau trong trường hợp khẩn cấp. Mỗi Quốc gia
Thành viên nộp vào Quỹ một lượng lương thực dựa trên sản lượng lương thực của
chính mình.
 Hợp tác về đầu tư
- Nhằm đảm bảo thực hiện hợp tác trong lĩnh vực đầu tư, “Hiệp định khung về khu vực
đầu tư ASEANS” (AIA) đã được ký kết tại hiệp định môi trường đa phương lần thứ 30
năm 1998. Theo Điều 3, Hiệp định khung về Khu vực Đầu tư ASEANS (AIA) đã được
ký kết tại MEA lần thứ 30 vào năm 1998. Trong lĩnh vực đầu tư ASEANS, mục tiêu cơ
bản của AIA là tạo ra một thị trường đầu tư cởi mở và minh bạch hơn, thúc đẩy
ASEANS trở thành khu vực đầu tư hấp dẫn nhất, thu hút đầu tư trong và ngoài nước
vào ASEANS. Dòng vốn đầu tư tự do vào năm 2020.
- Nhờ có AIA, ASEANS đã đạt được thành công đáng kể trong thu hút đầu tư. Ngay cả
trong cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 và suy thoái toàn cầu năm 2000-2001,
ASEANS vẫn là khu vực tiếp nhận chính các dòng vốn FDI. AIA cũng cho phép các
nhà đầu tư tận dụng thế mạnh của các nước thành viên để tối đa hóa hiệu quả sản xuất
và thương mại với chi phí thấp. Từ kết quả trên, có thể thấy AIA đã đóng vai trò to lớn
trong việc bước đầu tạo lập một khu vực đầu tư hấp dẫn, cạnh tranh và giúp môi trường
đầu tư giữa các quốc gia thông thoáng hơn.
 Hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ
- “Hiệp định khung về ngành dịch vụ ASEANS” là một trong những hiệp định cơ bản
quan trọng của Cộng đồng kinh tế ASEANS được ký kết năm 1995 hứa hẹn nhiều nội
dung quan trọng của ngành dịch vụ liên quan đến mục tiêu thành lập Cộng đồng
ASEANS như:

Thương mại quốc tế Trang 5


+ Tự do hóa thương mại dịch vụ, mở rộng tự do hóa thương mại dịch vụ theo cả chiều
sâu và chiều rộng, vượt qua cam kết GATS, thực hiện khu vực thương mại tự do dịch
vụ
+ Xóa bỏ cơ bản các hạn chế về thương mại dịch vụ giữa các thành viên
+ Tăng cường hợp tác trong ngành dịch vụ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đa
dạng hóa năng lực sản xuất, cung ứng của ngành dịch vụ
 Hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản và năng lượng
- Hợp tác về khoáng sản: Đề ra khung hợp tác và kế hoạch hành động trong lĩnh vực khai
khoáng bao gồm trao đổi chính sách, pháp luật khuyến khích đầu tư, trao đổi thông tin
về khoáng sản, hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác mỏ phục vụ nhà đầu tư với nội dung
chủ yếu là:
- Bảo tồn, khai thác, sử dụng khoáng sản và đầy mạnh thương mại khoáng sản.
- Thành lập một cơ sở dữ liệu về khoáng sản.
- Đầy mạnh trao đồi thông tin về cung cầu, tiêu chuẩn hoá và các công trình nghiên cứu
ứng dụng.
- Hợp tác về năng lượng: Hợp tác bao gồm lập kế hoạch phát triển, đào tạo cán bộ nhân
viên, trau dồi kinh nghiệm và tham gia của các khu vực. Hiện nay, các nước ASEANS
đang soạn thảo một kế hoạch tổng thể để khai thác và sử dụng khí tự nhiên.
 Hợp tác trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng
- Hợp tác giữa các nước ASEANS trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thuế, kiểm toán,
bảo hiểm và các lĩnh vực liên quan đã đóng góp tích cực vào các thoả thuận thương mại,
đầu tư và hợp tác công nghiệp trong khu vực. Cơ chế hợp tác nổi bật nhất là thoả thuận
hoán đổi giữa các ngân hàng trung ương ASEANS và cơ quan quản lý tiền tệ, hỗ trợ tín
dụng ngắn hạn kịp thời khi các nước thành viên gặp trở ngại trong thanh toán quốc tế.
- Các ngân hàng thương mại tư nhân ASEANS cũng hợp tác với nhau khá chặt chẽ thông
qua Hiệp hội ngân hàng ASEANS và Công ty Tài chính ASEANS (AFO) đề tài trợ cho
các giao dịch thương mại và dự án liên doanh. Các nước ASEANS đang có những nỗ
lực trong bản thân mỗi nước vượt qua khó khăn, đồng thời cũng tìm các biện pháp hỗ
trợ nhau,phối hợp với nhau như : sử dụng các đồng tiền trong các nước ASEANS để
thanh toán với nhau, thanh toán ghi số (tránh để phụ thuộc vào đồng Đô la Mỹ), tăng
cường buôn bán bằng hình thức hàng đổi hàng..
 Hợp tác trong các lĩnh vực khác
- Giao thông vận tải và thông tin liên lạc: Tăng cường hợp tác trên các lĩnh vực này sẽ
thúc đầy thương mại, đầu tư và các liên kết công nghiệp. Hoạt động hợp tác trong lĩnh
vực này được chia thành các nhóm: vận tải biển và cảng biến, vận tải đường bộ, hàng
không dân dụng, và bưu điện và vô tuyến viễn thông.
- Du lịch: Hợp tác trong lĩnh vực du lịch nhằm phát triển ASEANS thành một trung tâm
du lịch của thế giới, đào tạo nguồn nhân lực, bảo tồn di sản văn hoá và môi trường của
ASEANS, và thúc đầy du lịch nội bộ ASEANS.
- Sở hữu trí tuệ: Nhận thức được tầm quan trọng của bảo hộ sở hữu tri tuệ trong thương
mại, đồng thời nhằm nâng cao sự tin tưởng của các nhà chuyển giao công nghệ, khuyến

Thương mại quốc tế Trang 6


khích đầu tư, trong những năm gần đây nước ASEANS đã và đang tiến hành nhiều biện
pháp tăng cường hợp tác trong lĩnh vực này.
- Hợp tác trong việc phát triển hạ tầng cơ sở : bao gồm kế hoạch hành động trong lĩnh
vực giao thông và bưu điện, chương trình hợp tác trung hạn về năng lượng và kế hoạch
hành động chiến lược về môi trường thông qua việc tăng cường trao đổi thông tin về
chính sách hạ tầng cơ sở, tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân trong việc phát
triển hạ tầng cơ sở, thiết lập các trung tâm đào tạo phát triển nguồn nhận
- Hợp tác trong việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ: thiết lập mạng lưới các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để trao đồi thông tin và tập hợp các nguồn kiến thức và kinh
nghiệm phục vụ cho việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc phân tích
chính sách, hợp tác về tài chính đào tạo, công nghệ, tiếp thị, cầu nối giữa khu vực tư
nhân và nước, cầu nối giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ của ASEANS với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của các nước đang phát triển...
- Hợp tác về môi trường: đầy mạnh hợp tác khu vực, tăng cường các cơ sở pháp lý và
thống nhất các vấn đề về môi trường trong toàn bộ quá trình phát triển.
- Hợp tác về phát triển xã hội: đầy mạnh phát triển nguồn nhân lực bằng việc tăng cường
liên kết giữa các trường đào tạo, mở rộng việc tham gia của phụ nữ vào sự phát triển
của ASEANS, hợp tác chặt chẽ trong việc nưôi dưỡng trẻ em, xây dựng chương trình
trao đổi sinh viên...
- Phối hợp lập trường trong các vấn đề kinh tế quốc tế: phối hợp chặt chẽ để thống nhất
lập trường trong các tổ chức kinh tế-thương mại quốc tế như WTO, ASEM và APEC,
và được coi là một trong những tác nhân tích cực trong hoạt động của các tổ chức này
và là một đại diện có tiếng nói quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của các nước đang
phát triển.
III. CHƯƠNG TRÌNH CEPT VÀ ATIGA
III.1 Hiệp định về chương trình Thuế quan ưu đãi (Common Effective
Preferential Tariff - CEPT)
Hiệp định CEPT hay còn gọi là Hiệp định về chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực
chung cho khu vực mậu dịch tự do ASEANS (AFTA), được kí kết vào năm 1992 (sửa
đổi năm 1995) giữa các nước thành viên ASEANS quy định việc giảm thuế quan trong
thương mại nội bộ ASEANS. Đã có 26 quốc gia thành viên như Nhật Bản, Đài Loan,
Trung quốc… Việt Nam bắt đầu thực hiện CEPT vào ngày 01.01.1996 và hoàn thành
vào ngày 01.01.2006.
III.1.1Các đặc điểm chính
Hiệp định CEPT chủ yếu đề ra lịch trình 15 năm giảm thuế quan để tiến tới khu vực
mậu dịch Tự do ASEANS. Theo đó, mỗi nước phải đệ trình các Danh mục giảm thuế,
danh mục loại trừ hoàn toàn, danh mục loại trừ tạm thời nhằm tiến đến mục đích chung
là giảm thuế quan hầu hết các mặt hàng xuống từ 0 đến 5%.
III.1.2Một số quy tắc và nguyên tắc chính của CEPT:
- Lộ trình giảm thuế: áp dụng lộ trình dài hạn để giảm thuế quan trên nhiều loại hàng hóa.
Các quốc gia thành viên cam kết giảm từ từ mức thuế quan trên các loại hàng hóa theo
lộ trình cụ thể.
Thương mại quốc tế Trang 7
- Cơ cấu tách biệt: chia thành các nhóm hàng hóa tương tự nhau và cho phép các quốc gia
thỏa thuận giảm thuế quan trong các nhóm này.
- Quy tắc xuất xứ: áp dụng quy tắc xuất xứ để xác định xuất xứ của hàng hóa, đảm bảo
rằng chỉ những hàng hóa thỏa mãn tiêu chuẩn về xuất xứ mới được hưởng ưu đãi thuế
quan.
- Tích hợp kinh tế: tạo điều kiện thuận lợi cho sự tích hợp kinh tế trong khu vực bằng
cách loại bỏ rào cản thương mại và tạo cơ hội cho trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
- Hợp tác kỹ thuật: thúc đẩy hợp tác kỹ thuật giữa các quốc gia thành viên để tăng cường
sự hiểu biết và hợp nhất về quy định kỹ thuật.
- Cam kết và thời gian: các quốc gia tham gia cam kết đạt được mức giảm thuế quan và
loại bỏ rào cản thương mại theo lịch trình đã thỏa thuận.
III.2 Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEANS (ASEANS Trade in Goods
Agreement-ATIGA)
- ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEANS điều chỉnh toàn bộ thương mại
hàng hóa trong nội khối và được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết cắt
giảm/loại bỏ thuế quan đã được thống nhất trong CEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị
định thư có liên quan.
- Hiệp định ATIGA được ký vào tháng 2/2009 và có hiệu lực từ ngày 17/5/2010, có tiền
thân là Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT/AFTA) ký năm 1992. Có
10 quốc gia là thành viên.
III.2.1Các đặc điểm chính
- Trong ATIGA, các nước ASEANS dành cho nhau các ưu đãi ngang bằng hoặc thuận lợi
hơn với các nước đối tác trong Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết với
ASEANS (ASEANS+FTA).
- Ngoài các cam kết về thuế quan, ATIGA còn bao gồm nhiều cam kết khác như: xoá bỏ
các hàng rào phi thuế quan, quy tắc xuất xứ, tạo thuận lợi thương mại, hải quan, tiêu
chuẩn và tuân thủ, các biện pháp vệ sinh môi trường.
- Lộ trình cam kết cắt giảm thuế quan trong ATIGA (Phụ lục 2 của hiệp định) của mỗi
nước bao gồm tất cả các sản phẩm thuộc Danh mục thuế quan hài hòa ASEANS và lộ
trình cắt giảm cụ thể của từng sản phẩm trong từng năm. Vì vậy các cam kết thuế quan
trong ATIGA rất rõ ràng và dễ tìm kiếm so với CEPT.
III.2.2Một số quy tắc và nguyên tắc chính của ATIGA
- Giảm thuế và loại bỏ rào cản thương mại: ATIGA cam kết giảm thuế quan và loại bỏ
các rào cản thương mại như thuế quan cao và các hạn chế khác để tạo điều kiện thuận
lợi cho trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
- Xuất xứ hàng hóa: ATIGA áp dụng quy tắc xuất xứ để xác định xuất xứ của hàng hóa
và quyết định liệu chúng có đủ điều kiện để hưởng thuế ưu đãi trong khu vực thương
mại ASEANS.
- Hợp nhất thị trường chung ASEANS: ATIGA nhấn mạnh mục tiêu hợp nhất thị trường
chung ASEANS bằng cách giảm thuế quan và loại bỏ rào cản thương mại, tạo điều kiện
cho việc di chuyển hàng hóa và dịch vụ trong khu vực.

Thương mại quốc tế Trang 8


- Hợp tác kỹ thuật và hành vi cạnh tranh: ATIGA thúc đẩy hợp tác kỹ thuật giữa các quốc
gia thành viên ASEANS để thúc đẩy sự hiểu biết về quy định kỹ thuật và cải thiện hành
vi cạnh tranh trong khu vực.
- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: ATIGA tạo điều kiện để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và
thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực này.
- Tạo điều kiện cho đầu tư: ATIGA cũng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trong
khu vực ASEANS, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế và thương mại.
III.3 Một số điều kiện chính để hưởng thuế ưu đãi từ CEPT và ATIGA
Các quốc gia thành viên phải tuân theo một số điều kiện và quy định sau:
- Xuất xứ hàng hóa: Hàng hóa phải được sản xuất hoặc chế biến trong các quốc gia
thành viên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn về xuất xứ như quy định trong hiệp định.
- Quy tắc xuất xứ: Hàng hóa phải tuân theo quy tắc xuất xứ theo CEPT và ATIGA. Các
quy tắc này quy định cách tính xuất xứ của hàng hóa dựa trên nguyên liệu sử dụng và
quá trình sản xuất.
- Chứng từ chứng minh xuất xứ: Các doanh nghiệp xuất khẩu cần cung cấp chứng từ
chứng minh xuất xứ hàng hóa theo quy định của CEPT và ATIGA.
- Thủ tục hải quan: Các quốc gia thành viên cần tuân theo quy định hải quan và thực
hiện các thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu theo đúng quy định.
- Tuân thủ quy định: Các quốc gia thành viên phải tuân thủ các quy định và điều kiện
được quy định trong CEPT và ATIGA.
- Đăng ký và thông báo: Các doanh nghiệp cần đăng ký và thông báo hàng hóa xuất
khẩu theo quy định của các quốc gia thành viên.
- Các quy định khác: Ngoài những điều kiện trên, còn có thể có các quy định và yêu cầu
khác tùy theo từng quốc gia và loại hàng hóa cụ thể
 CEPT (Chương trình Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương) và ATIGA
(Hiệp định Thương mại tự do ASEANS) đều là các hiệp định thương mại quan
trọng trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, nhưng chúng có một số điểm
giống nhau và khác nhau quan trọng. Dưới đây là sự so sánh giữa CEPT và
ATIGA:
 Giống nhau:
- Mục tiêu hợp tác thương mại: Cả CEPT và ATIGA đều nhằm tạo ra môi trường thương
mại thuận lợi trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương bằng cách giảm tarif và loại bỏ
các rào cản thương mại.
- Thành viên: Cả CEPT và ATIGA đều bao gồm nhiều quốc gia thành viên từ khu vực
này.
- Xuất xứ hàng hóa: Cả hai hiệp định đều áp dụng các quy tắc xuất xứ để quyết định liệu
hàng hóa có hưởng thuế ưu đãi hay không.
 Khác nhau:
CEPT ATIGA
Phạm vi địa lý và quy mô Tập trung vào toàn khu vực Hiệp định giữa các nước
Châu Á - Thái Bình Dương thành viên ASEANS (Hiệp
và bao gồm cả các quốc gia hội các quốc gia Đông
Thương mại quốc tế Trang 9
ngoài ASEANS (như Nam Á), không bao gồm
Australia, New Zealand, các nước ngoài khu vực
Canada, Hoa Kỳ). này.
Phạm vi ưu đãi Thường áp dụng giảm thuế Tập trung chủ yếu vào
cho các mặt hàng theo lộ giảm thếu và loại bỏ rào
trình dài hạn, cả trong lĩnh cản thương mại trong lĩnh
vực hàng hóa và dịch vụ. vực hàng hóa.
Điều kiện xuất xứ Áp dụng quy tắc xuất xứ để Xuất xứ hàng hóa: có các
xác định xuất xứ của hàng quy tắc và tiêu chuẩn cụ
hóa, đảm bảo rằng chỉ thể để xác định xuất xứ của
những hàng hóa thỏa mãn hàng hóa trong khu vực
tiêu chuẩn về xuất xứ mới ASEANS, bao gồm cả các
được hưởng ưu đãi thuế quy định về quá trình sản
quan. xuất và chế biến.
Phạm vi cam kết Có mức độ cam kết thấp Thường có mức độ cam kết
hơn về việc giảm thuế quan cao hơn về việc giảm thuế
và loại bỏ các rào cản quan và loại bỏ các rào cản
thương mại giữa các nước thương mại giữa các nước
thành viên ASEANS. thành viên ASEANS.
Mục tiêu cụ thể Tập trung vào toàn bộ khu Nhấn mạnh sự hợp nhất thị
vực Châu Á - Thái Bình trường chung ASEANS.
Dương.

IV. CỘNG ĐỒNG ASEANS


IV.1 Ba trụ cột chính của ASEANS (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)
 An ninh chính trị:
- Hòa bình và ổn định: Mục tiêu của trụ cột này là tạo lập và duy trì một môi trường an
toàn và ổn định trong khu vực để đảm bảo các quốc gia thành viên có thể cùng tồn tại
hòa bình và giải quyết xung đột một cách hòa bình.
- Đối thoại và hợp tác: ASEANS thúc đẩy sự giao tiếp và đối thoại giữa các quốc gia
thành viên để thúc đẩy sự hiểu biết và tạo cơ hội giải quyết mâu thuẫn thông qua đàm
phán và hợp tác.
- Giữ vững chủ quyền và lãnh thổ: Các quốc gia thành viên cam kết tôn trọng chủ quyền
và lãnh thổ của nhau, không sử dụng bất kỳ biện pháp quân sự hoặc bất kỳ hành động
nào có thể đe dọa hoặc xâm phạm đến chủ quyền của quốc gia khác.
 Hợp tác kinh tế và phát triển
- Thị trường chung: ASEANS đã thiết lập một thị trường chung (ASEANS Economic
Community - AEC) để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu
tư và nhân lực trong khu vực.
- Đa dạng hóa kinh tế: trụ cột này khuyến khích các nước thành viên tăng trưởng kinh tế
và thúc đẩy đa dạng hóa kinh tế vì sự bền vững và phát triển lâu dài.

Thương mại quốc tế Trang 10


- Hợp tác kinh tế khu vực: ASEANS cũng thúc đẩy hợp tác kinh tế với các nước láng
giềng và các đối tác toàn cầu nhằm tạo ra các cơ hội thị trường rộng lớn hơn.
 Văn hóa và xã hội:
- Tôn trọng và hiểu biết văn hóa: ASEANS khuyến khích tôn trọng và hiểu biết về văn
hóa, truyền thống và đa dạng dân tộc của các quốc gia thành viên, góp phần tạo sự đoàn
kết và hòa bình trong khu vực.
- Hợp tác về giáo dục và xã hội: Các quốc gia thành viên cùng nhau thúc đẩy hợp tác
trong lĩnh vực giáo dục, xã hội và nhân văn, bao gồm cả việc tạo điều kiện tốt hơn cho
học tập và trao đổi văn hóa giữa các quốc gia
 Ba trụ cột này cùng nhau hỗ trợ mục tiêu của ASEANS trong việc xây dựng một khu
vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định, thịnh vượng và hợp tác.
 Một số ví dụ cụ thể về cách Việt Nam thể hiện ba trụ cột chính của ASEANS (Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á) trong hoạt động của mình:
 An ninh chính trị:
- Về đối thoại và hợp tác: Việt Nam đã tham gia các cuộc đối thoại và hợp tác với các
quốc gia thành viên ASEANS để thúc đẩy sự hiểu biết và giải quyết các vấn đề khu vực,
bao gồm cả việc tham gia vào các cuộc họp bàn về hòa bình và an ninh.
- Về giữ vững chủ quyền và lãnh thổ: Việt Nam đã thể hiện tinh thần giữ vững chủ quyền
và lãnh thổ qua việc tham gia vào việc giải quyết xung đột biển Đông bằng cách duy trì
tư duy đàm phán và tôn trọng các nguyên tắc quốc tế.
 Hợp tác kinh tế và phát triển:
- Về thị trường chung: Việt Nam đã tham gia vào thị trường chung ASEANS thông qua
việc giảm thuế quan và loại bỏ rào cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao
đổi hàng hóa và dịch vụ.
- Về đa dạng hóa kinh tế: Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp để đa dạng hóa kinh tế,
bao gồm phát triển ngành công nghiệp chế tạo, nông nghiệp và dịch vụ để tạo sự bền
vững và phát triển đa hướng.
 Văn hóa và xã hội:
- Về tôn trọng văn hóa: Việt Nam đã tổ chức các sự kiện văn hóa như: “ Tuần lễ Văn hóa
ASEANS” để thể hiện sự tôn trọng và hiểu biết về văn hóa của các quốc gia thành viên.
- Về hợp tác giáo dục: Việt Nam tham gia các hoạt động hợp tác giáo dục trong khu vực,
bao gồm việc tạo cơ hội học tập và trao đổi sinh viên giữa các quốc gia ASEANS.
IV.2 Cộng đồng châu Âu (European Union - EU)
Là một tổ chức quốc tế với 27 quốc gia thành viên ở Châu Âu. Liên minh châu Âu được
thành lập như một liên minh kinh tế và chính trị để thúc đẩy hợp tác và hội nhập giữa
các quốc gia thành viên.
 Lịch sử và Phát triển:
- EU ra đời từ việc hợp nhất kinh tế sau Chiến tranh Thế giới thứ Hai nhằm thúc đẩy hòa
bình, phục hồi và phát triển kinh tế châu Âu.
- EU được thành lập ngày 1 tháng 11 năm 1993 thông qua Hiệp định Maastricht.
- EU ban đầu bao gồm 6 quốc gia thành viên (Bỉ, Đức, Pháp, Ý, Luxembourg và Hà
Lan), nhưng đã mở rộng để bao gồm nhiều quốc gia khác sau này.

Thương mại quốc tế Trang 11


 Mục tiêu và Chức năng:
- Tạo ra một thị trường chung: EU đã tạo ra thị trường chung (Single Market) để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động trong khu vực.
- Hợp tác chính trị: EU thúc đẩy hợp tác chính trị và an ninh giữa các quốc gia thành viên
để đảm bảo hòa bình và ổn định.
- Hợp tác xã hội và văn hóa: EU cũng thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực như giáo dục,
khoa học, văn hóa, và xã hội để tạo sự đoàn kết trong khu vực.
- Chính sách ngoại giao: EU tham gia vào chính sách ngoại giao và hợp tác quốc tế để
thúc đẩy các giải pháp chung cho các vấn đề toàn cầu.
IV.3 Điểm giống và khác nhau giữa Cộng đồng ASEANS và Liên minh châu
Âu (European Union - EU).
 Giống nhau:
- Tích hợp khu vực: Cả Cộng đồng ASEANS và EU đều là các tổ chức khu vực, tập trung
vào việc thúc đẩy hợp tác và tích hợp giữa các quốc gia thành viên trong khu vực.
- Mục tiêu hòa bình và phát triển: Cả hai tổ chức đều hướng đến việc tạo ra một khu vực
hòa bình, ổn định và phát triển trong khu vực của họ.
- Hợp tác đa lĩnh vực: Cả ASEANS và EU không chỉ tập trung vào một lĩnh vực duy nhất
mà bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, và an ninh
 Khác nhau:
Cộng đồng ASEANS Liên minh châu Âu
Phạm vi địa lý và số lượng Tập trung vào khu vực Đông Bao gồm các quốc gia châu
thành viên Nam Á và có 10 quốc gia Âu và có số lượng thành viên
thành viên. lớn hơn (hiện có 27 quốc gia
thành viên sau khi Vương
quốc Liên hiệp Anh và Bắc
Ireland rời khỏi).
Mức độ tích hợp Thị trường chung ASEANS Đã phát triển thành một liên
chưa đạt đến mức độ hoàn minh chính trị, kinh tế và
thiện và tích hợp sâu như thị pháp lý sâu sắc hơn so với
trường chung của Liên minh ASEANS. EU đã thành lập thị
châu Âu (EU). Các rào cản trường chung, sử dụng đồng
thương mại và hạn chế còn tiền chung (Euro) và có cơ
tồn tại, làm hạn chế sự tự do quan quyết định và quản lý
trong việc trao đổi hàng hóa, phức tạp hơn
dịch vụ, vốn và lao động
trong khu vực.
Tiến trình hội nhập Vẫn đang trong quá trình EU đã tiến xa hơn trong quá
tiếp tục phát triển và đối mặt trình hội nhập và đặt ra nhiều
với nhiều thách thức và khó quy định và tiêu chuẩn chung
khăn. Sự đa dạng trong quan hơn về luật pháp, chính sách
điểm và lợi ích của các quốc và quản lý so với ASEANS.
gia thành viên, cùng với sự
Thương mại quốc tế Trang 12
phức tạp của vùng Đông
Nam Á, đã tạo ra môi trường
hội nhập đa dạng và đầy thú
vị trong khu vực này.
Lĩnh vực ưu tiên Phát triển bền vững: chú Phát triển bền vững và môi
trọng đến việc thúc đẩy phát trường: EU chú trọng đến việc
triển bền vững, bao gồm cả thúc đẩy phát triển bền vững,
phát triển kinh tế và xã hội, bao gồm cả vấn đề môi
để cải thiện chất lượng cuộc trường, năng lượng và biến
sống của người dân trong đổi khí hậu.
khu vực. - EU đã tạo ra một thị trường
- ASEANS tập trung vào chung với sự tự do trao đổi
việc duy trì hòa bình, an hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao
ninh và ổn định trong khu động. Hợp tác kinh tế, cạnh
vực Đông Nam Á. Việc thúc tranh và tạo điều kiện thuận
đẩy hợp tác an ninh, giảm lợi cho doanh nghiệp là mục
xung đột và thúc đẩy quan tiêu ưu tiên
hệ tốt là một lĩnh vực ưu tiên
quan trọng.
V. CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC ASEANS VỚI CÁC KHỐI VÀ CÁC KHU VỰC
Cho tới thời điểm hiện tại, tháng 8 năm 2023, thì ASEANS có:
 11 Dialogue Partners, bao gồm: Australia, Canada, Trung Quốc, European Union, Ấn
Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand, Nga, Anh và Mỹ.
 7 Sectoral Dialogue Partners, bao gồm: Brazi, Na Uy, Pakistan, Nam Phi, Thụy Sĩ, Thổ
Nhĩ Kỳ and Các Vương Quốc Ả Rập thống nhất.
 Development Partners, bao gồm: Chile, Pháp, Đức, Ý.
Trong đó ASEANS có 4 đối tác chiến lược toàn diện ( Comprehensive Strategic Partnership)
gồm: Australia (27/10/2021), Trung Quốc (22/11/2021), Ấn Độ (12/11/2022), Mỹ
(12/11/2022).
A. Mối quan hệ ASEANS với các nước
1. Mối quan hệ với Australia
- Australia tiếp tục là đối tác thương mại quan trọng của ASEANS. Tổng kim ngạch
thương mại hai chiều giữa Úc và ASEANS đạt 101,08 tỷ USD vào năm 2022. Dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Úc vào ASEANS vào năm 2022, chiếm tỷ đô la
Mỹ 2,01 tỷ.
- Hiệp định Thành lập Khu vực Thương mại Tự do ASEANS- Úc- NewZealand
(AANZFTA) đã được Bộ trưởng Kinh tế các nước ASEANS, Úc và New Zealand ký
kết vào ngày 27 tháng 2 năm 2009. Bên lề Hội nghị Cấp cao ASEANS lần thứ 40 và 41,
nâng cấp AANZFTA 14-17 tháng 2 năm 2023 tại Bandung, Indonesia.
- Chương trình Hỗ trợ Hợp tác Kinh tế AANZFTA (AECSP) được thành lập vào năm
2010 và đã góp phần nâng cao năng lực của các tổ chức của các Quốc gia Thành viên
ASEANS trong việc thực hiện AANZFTA. Tại Tham vấn AEM-CER lần thứ 27, các
Thương mại quốc tế Trang 13
Bộ trưởng ASEANS đánh giá cao sự đóng góp không ngừng của Australia và New
Zealand nhằm hỗ trợ hợp tác kinh tế trong khuôn khổ AANZFTA và hoan nghênh
chương trình Hỗ trợ Thực hiện AANZFTA (AIS) là chương trình hợp tác kinh tế tiếp
nối AANZFTA bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 năm 2022.
- Australia là một trong năm Đối tác Đối thoại của ASEANS đã ký Hiệp định Đối tác
Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) vào ngày 15 tháng 11 năm 2020. Việc nước này
phê chuẩn hiệp định cùng với New Zealand vào tháng 10 năm 2021 khiến hiệp định có
hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 2022. Thỏa thuận hiện đã có hiệu lực đối với tất cả các bên
ký kết.
2. Mối quan hệ với Trung Quốc
- ASEANS và Trung Quốc đã ký kết ACFTA vào năm 2002 và được thực hiện vào tháng
1 năm 2010. Hai bên đã đồng ý nâng cấp ACFTA với việc ký kết Nghị định thư nâng
cấp ACFTA vào ngày 21 tháng 11 năm 2015 tại Kuala Lumpur, có hiệu lực từ ngày 1
tháng 7 năm 2016. Năm 2021 kỷ niệm 10 năm thiết lập đầy đủ FTA ASEANS-Trung
Quốc (ACFTA). Đàm phán nâng cấp FTA ASEANS-Trung Quốc 3.0 được tổ chức vào
ngày 10-12 tháng 4 năm 2023 tại Bangkok.
- Việc thành lập ACFTA đã củng cố quan hệ kinh tế của ASEANS và Trung Quốc. Trung
Quốc giữ vị trí là đối tác thương mại lớn nhất của ASEANS kể từ năm 2009 và
ASEANS đã trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc trong ba năm liên
tiếp kể từ năm 2020. Theo thống kê sơ bộ của ASEANS, năm 2022,kim ngạch thương
mại giữa ASEANS và Trung Quốc đạt kỷ lục mới 722 tỷ USD, đưa Trung Quốc trở
thành đối tác thương mại lớn nhất của ASEANS trong 14 năm liên tiếp; dòng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Trung Quốc sang ASEANS lên tới 15,4 tỷ USD vào
năm 2022, tương đương 6,9% tổng dòng vốn FDI vào ASEANS.
- Trung Quốc là quốc gia tham gia Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP)
được ký kết tại Hội nghị Cấp cao RCEP lần thứ 4 vào ngày 5 tháng 11 năm 2020.
- Từ năm 2004 Hội chợ triển lãm Trung Quốc-ASEANS (CAEXPO). Hội chợ nhằm thúc
đẩy thương mại hàng hóa, hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ tiên tiến, thương mại
dịch vụ, giao lưu giữa các thành phố, kết nối công nghiệp và hợp tác tiểu vùng giữa
ASEANS và Trung Quốc. CAEXPO lần thứ 19 được tổ chức vào ngày 16-19 tháng 9
năm 2022 tại Nam Ninh.
- ASEANS và Trung Quốc đã nhất trí phối hợp các ưu tiên chung trong Kế hoạch tổng
thể về Kết nối ASEANS (MPAC) 2025 và Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) của
Trung Quốc. Tuyên bố chung về tăng cường hơn nữa hợp tác về kết nối cơ sở hạ tầng
năm 2017. Năm 2019 đã thông qua Tuyên bố chung ASEANS-Trung Quốc về Phối hợp
MPAC 2025 và BRI.
- Năm 2018 tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực mới dưới thời đại 4.0 Tuyên bố chung
về hợp tác khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được thông qua tại Hội nghị cấp
cao ASEANS-Trung Quốc lần thứ 21 vào tháng 11 năm 2018. Năm 2020 Sáng kiến xây
dựng quan hệ đối tác ASEANS-Trung Quốc về kinh tế số đã được thông qua.
- Năm 2017 được xác định là Năm hợp tác du lịch ASEANS-Trung Quốc nhằm thúc đẩy
khách du lịch và giao lưu nhân dân giữa hai bên.

Thương mại quốc tế Trang 14


- Hợp tác ASEANS-Trung Quốc trong lĩnh vực nông nghiệp các khóa đào tạo về công
nghệ nông nghiệp để giúp đào tạo cán bộ và kỹ thuật viên nông nghiệp của các Quốc
gia Thành viên. Hợp tác Nông nghiệp, được ký kết vào năm 2007 trong thời hạn 5 năm,
được gia hạn hai lần, năm 2013 và 2018. Lần sau có thời hạn 2018-2023. Năm 2022,
Hội nghị Cấp cao ASEANS-Trung Quốc lần thứ 25 đã thông qua Tuyên bố chung
ASEANS-Trung Quốc về Hợp tác An ninh Lương thực.
3. Mối quan hệ với Ấn Độ
- Về kinh tế, Ấn Độ là đối tác thương mại hàng đầu của ASEANS. Ấn Độ là đối tác
thương mại lớn thứ sáu của ASEANS trong số các Đối tác Đối thoại của ASEANS với
tổng kim ngạch thương mại lên tới 113,07 tỷ USD, chiếm 2,94% tổng kim ngạch
thương mại của ASEANS. Trong khi đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Ấn
Độ vào ASEANS đã giảm từ 1,27 tỷ USD năm 2021 xuống còn 0,68 tỷ USD vào năm
2022.
- Tại Hội nghị Cấp cao ASEANS-Ấn Độ lần thứ 2 năm 2003, các nhà Lãnh đạo đã ký
Hiệp định khung ASEANS-Ấn Độ về Hợp tác Kinh tế Toàn diện. Hiệp định khung đã
đặt cơ sở vững chắc cho việc thành lập Khu vực thương mại tự do ASEANS-Ấn Độ
(FTA). Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEANS-Ấn Độ (AITIGA) được ký kết vào
ngày 13 tháng 8 năm 2009 và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2010. Việc ký kết
AITIGA vào ngày 13 tháng 8 năm 2009 tại Bangkok đã mở đường cho việc thành lập
một trong những hiệp định thương mại hàng hóa tự do lớn nhất thế giới. khu vực
thương mại với hơn 2 tỷ dân và tổng GDP là 7,2 nghìn tỷ USD vào năm 2022. AITIGA
chứng kiến tự do hóa thuế quan đối với hơn 90% sản phẩm được giao dịch giữa hai khu
vực năng động và loại bỏ thuế quan đối với hơn 4.000 dòng sản phẩm vào năm 2016.
4. Mối quan hệ với Hoa Kỳ
- Hoa Kỳ tiếp tục là đối tác thương mại quan trọng của ASEANS với tổng kim ngạch
thương mại hai chiều năm 2022 đạt 420,4 tỷ USD, trở thành đối tác thương mại lớn thứ
hai của ASEANS trong số các Đối tác đối thoại. Hoa Kỳ là nguồn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) bên ngoài lớn nhất của ASEANS vào năm 2022 với tổng dòng vốn lên tới
36,5 tỷ USD.
- Các Bộ trưởng Kinh tế ASEANS-U.S. Tham vấn Đại diện Thương mại (AEM-USTR)
và Tham vấn Quan chức Kinh tế Cao cấp ASEANS-Trợ lý USTR (SEOMAUSTR)
được tổ chức hàng năm nhằm thúc đẩy dòng chảy thương mại và đầu tư giữa hai bên
cũng như trao đổi quan điểm về một loạt vấn đề kinh tế.
- Hai bên tiếp tục tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư, triển khai Tuyên bố chung
ASEANS-Hoa Kỳ 2022-2023. Thỏa thuận khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA) và
Kế hoạch làm việc về Cam kết kinh tế mở rộng (E3), được các Bộ trưởng Kinh tế
ASEANS và Tham vấn AEM-USTR) thông qua vào tháng 9 năm 2022.
5. Mối quan hệ với EU
- EU tiếp tục là đối tác thương mại quan trọng của ASEANS. Theo thống kê của
ASEANS, tổng trị giá thương mại hàng hóa hai chiều giữa ASEANS và EU đạt 269,4 tỷ
USD vào năm 2021 và theo số liệu sơ bộ của thống kê ASEANS, tổng kim ngạch
thương mại hai chiều giữa ASEANS và EU đã tăng lên 295,2 USD. tỷ vào năm 2022,

Thương mại quốc tế Trang 15


tăng trưởng 9,6% hàng năm. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ EU vào
ASEANS đạt 24 tỷ USD vào năm 2022, giảm 14,1% so với cùng kỳ năm ngoái so với
mức 28 tỷ USD vào năm 2021, đưa EU trở thành nền kinh tế lớn thứ ba của ASEANS.
nguồn FDI bên ngoài giữa tất cả các Đối tác Đối thoại của ASEANS vào năm 2022.
- ASEANS và EU tiếp tục tổ chức các cuộc tham vấn thường kỳ giữa các Bộ trưởng Kinh
tế ASEANS (AEM) và Cao ủy Thương mại EU cũng như các cuộc họp thường kỳ của
các Quan chức Kinh tế Cao cấp ASEANS-EU (SEOM-EU). Các cuộc đàm phán và thảo
luận về Hiệp định Thương mại Tự do Song phương (FTA) giữa từng Quốc gia Thành
viên ASEANS và EU đang diễn ra. Tham vấn Ủy viên Thương mại AEM-EU lần thứ
18, được tổ chức vào ngày 18 tháng 9 năm 2022 tại Siem Reap, Campuchia, đã tái
khẳng định Hiệp định Thương mại Tự do ASEANS-EU trong tương lai là mục tiêu dài
hạn chung.
6. Mối quan hệ với Nhật Bản
- Nhật Bản là đối tác bên ngoài lớn thứ tư của ASEANS về cả thương mại và đầu tư vào
năm 2021. Thương mại hai chiều giữa ASEANS và Nhật Bản đạt 240,2 tỷ USD, tăng
17,3% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi tổng vốn FDI từ Nhật Bản vẫn ở mức cao ở
mức 11,9 tỷ USD, phản ánh mức tăng trưởng 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEANS-Nhật Bản (AJCEP) được ký kết vào
ngày 14 tháng 4 năm 2008 và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 12 năm 2008. ASEANS và
Nhật Bản đã hoàn tất đàm phán về Hiệp định Thương mại Dịch vụ, Di chuyển Thể nhân
(MNP) AJCEP, và các chương về Đầu tư vào năm 2016. Nghị định thư thứ nhất sửa đổi
Hiệp định AJCEP để kết hợp các Chương về Thương mại Dịch vụ, Chương Đầu tư và
Di chuyển Thể nhân đã được ký vào năm 2019 và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 2 năm
2022 đối với tất cả các bên.
- ASEANS và Nhật Bản đã đàm phán Hiệp định Dịch vụ Hàng không Khu vực
ASEANS-Nhật Bản (AJ-ASA) từ năm 2004 với mục tiêu để tăng cường mối quan hệ
vận tải hàng không giữa Nhật Bản và từng quốc gia thành viên ASEANS.
- Trung tâm ASEANS-Nhật Bản được thành lập vào tháng 5 năm 1981 tại Tokyo, Nhật
Bản sau khi ký kết Hiệp định Thành lập Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Đầu tư và Du
lịch ASEANS, đóng vai trò nòng cốt trong việc thúc đẩy xuất khẩu, đầu tư và du lịch
7. Mối quan hệ với Hàn Quốc
- Tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa ASEANS và Vương quốc Anh có xu hướng
tăng kể từ năm 2016, với kỷ lục cao nhất về kim ngạch thương mại hai chiều đạt được
vào năm 2019 là 35,74 tỷ USD. Tuy nhiên, từ năm 2020 đến năm 2021, nó đã giảm do
đại dịch COVID-19. Kim ngạch thương mại hai chiều tăng nhẹ trở lại từ 31,66 tỷ USD
năm 2021 lên 34,33 tỷ USD năm 2022. Trong khi đó, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
của Anh sau đại dịch ghi nhận mức tăng đáng kể từ -2,96 tỷ USD năm 2021 lên USD
9,92 tỷ vào năm 2022.
8. Mối quan hệ với Nga
- Hợp tác kinh tế ASEANS-Nga đã được thắt chặt thông qua đối thoại và tham gia
thường xuyên như Hội nghị Tham vấn Quan chức Kinh tế Cấp cao (SEOM)-Nga và
Tham vấn Bộ trưởng Kinh tế ASEANS (AEM)-Nga. Tham vấn AEM-Nga lần thứ 10

Thương mại quốc tế Trang 16


được tổ chức vào tháng 9 năm 2021 đã thông qua Lộ trình Hợp tác Thương mại và Đầu
tư ASEANS-Nga sửa đổi và Chương trình Công tác Thương mại và Đầu tư ASEANS-
Nga giai đoạn 2021-2025, đồng thời hoan nghênh tiến độ triển khai của Thỏa thuận
Thương mại và Đầu tư ASEANS-Nga sau năm 2017. Chương trình Công tác Hợp tác
Đầu tư đã đạt được vào năm 2020. Lộ trình và Chương trình Công tác 2021-2025 bao
gồm đối thoại chính sách cấp cao cũng như hợp tác trong các lĩnh vực thương mại và
kinh tế số, phát triển bền vững cũng như quá trình hội nhập khu vực giữa ASEANS và
Liên minh kinh tế Á-Âu (EAEU).
- Dựa trên dữ liệu sơ bộ của ASEANS năm 2022, tổng thương mại giữa ASEANS và Nga
tăng trưởng âm 15% từ 18,17 tỷ USD năm 2021 lên 15,45 tỷ USD năm 2022. Trong khi
đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Nga sang ASEANS đã có mức tăng
trưởng đáng kể 401,2% từ 31,9 triệu USD năm 2021 lên 159,89 triệu USD năm 2022.
Điều này đưa Nga trở thành đối tác thương mại lớn thứ mười của ASEANS và là nguồn
FDI lớn thứ mười trong số các Đối tác Đối thoại của ASEANS vào năm 2022.
B. Quan hệ thương mại trực tiếp giữa Việt Nam và ASEANS
1. Thực trạng hoạt động thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEANS
- Sau hơn 20 gia nhập ASEANS, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và
ASEANS không ngừng tăng lên, ngoại trừ năm 2009 do ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu. Tính đến năm 2017, kim ngạch thương mại hai chiều
giữa Việt Nam với các nước ASEANS đạt gần 50 tỷ USD, tăng hơn 2 lần so với năm
2007 và tăng hơn 7 lần so với năm 1996. Tuy nhiên, xét về tốc độ tăng, quan hệ thương
mại đang có xu hướng giảm. Nếu giai đoạn 1996 - 2006, tốc độ tăng trưởng thương mại
song phương bình quân đạt 12,3%/năm thì đến giai đoạn 2007 - 2016 chỉ đạt 8,1%/năm.
Năm 2017, tốc độ tăng trưởng thương mại song phương Việt Nam - ASEANS đạt
20,9%, mở ra nhiều kỳ vọng cho thương mại của Việt Nam trong những năm tới.
- Về xuất khẩu, trước năm 2015, ASEANS luôn là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của
Việt Nam, tuy nhiên giai đoạn 2015 - 2017, Trung Quốc đã vươn lên trở thành thị
trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam bên cạnh hai thị trường lớn truyền thống là
Hoa kỳ và EU, ASEANS lùi xuống vị trí thứ tư. Điều này cho thấy khả năng cạnh tranh
của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam trong thị trường chung ASEANS còn chưa cao.
- Điều đáng nói là, tỷ trọng xuất khẩu sang ASEANS giảm liên tục qua các năm và có xu
hướng giảm mạnh hơn trong giai đoạn 2015 - 2017. Trong bối cảnh Cộng đồng Kinh tế
ASEANS (AEC) được thành lập, Hiệp định ATIGA bước vào giai đoạn cắt giảm sâu
nhất, nhưng tỷ trọng xuất khẩu sang ASEANS không những không tăng mà còn có xu
hướng giảm, cho thấy Việt Nam đang đứng trước nguy cơ để mất thị phần cạnh tranh
trong khu vực ASEANS, các doanh nghiệp Việt Nam không tận dụng được cơ hội từ
hiệp định thương mại này. Hiện nay, tỷ lệ xuất khẩu sang ASEANS/tổng xuất khẩu của
Việt Nam chỉ khoảng 10% thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực, chỉ hơn
Cambodia (gần 9%).
- Trong khối ASEANS, xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu tập trung ở 6 thị trường là
Singapore, Cambodia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines. Xuất khẩu sang 6
nước này trong năm 2007 chiếm hơn 98% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang

Thương mại quốc tế Trang 17


ASEANS. Đến năm 2017, cơ cấu này cũng không thay đổi đáng kể, vẫn chiếm gần 94%
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEANS. Tuy nhiên, cơ cấu xuất khẩu
theo thị trường cũng đã có sự chuyển dịch. Nếu như trước đây thị trường Singapore là
thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong nội khối ASEANS và chiếm gần 30%
kim ngạch xuất khẩu, thì đến giai đoạn hiện nay, cơ cấu xuất khẩu đã đồng đều hơn.
Thái Lan và Malaysia hiện đang là hai thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, trong khi
xuất khẩu sang Singapore chỉ chiếm khoảng 13% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Về nhập khẩu, tác động từ các hiệp định thương mại tự do (FTA), từ quá trình chuyển
dịch đầu tư quốc tế cũng đã làm cho cơ cấu thị trường nhập khẩu của Việt Nam thay
đổi. Từ năm 2010, khi Trung Quốc và các nước ASEANS-6 thực hiện việc cắt giảm
thuế quan về 0% theo Hiệp định ACFTA và Hiệp định AKFTA giữa ASEANS với Hàn
Quốc, cơ cấu thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các đối tác chính đã có sự thay
đổi đáng kể. ASEANS không còn giữ vai trò là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt
Nam, song vẫn là một trong những thị trường chính sau Trung Quốc và Hàn Quốc
 Cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam từ các đối tác thương mại chính
(Đơn vị: %)
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
ASEANS 25,35 24,24 23,53 19,34 19,59 18,30 16,12
15,50 14,35 13,77 13,26
EU 8,19 6,92 7,64 7,50 7,26 7,73 7,14
5,98 6,30 6,27 5,68
Hàn Quốc 8,51 8,99 9,59 11,50 12,34 13,65 15,66
14,70 16,64 18,40 22,17
Nhật Bản 9,86 10,21 9,77 10,63 9,74 10,20 8,75
8,70 8,58 8,62 7,82
Trung Quốc 20,25 19,79 22,03 23,81 23,29 25,52 27,94
29,52 29,83 28,61 27,71
Hoa Kỳ 2,71 3,28 3,87 4,44 4,24 4,24 3,96
4,25 4,70 5,55 4,31
Nguồn: Tổng cục Thống kê
 Khác với các nước trong khu vực ASEANS, tỷ trọng nhập khẩu từ ASEANS của Việt
Nam ở mức thấp nhất. Hầu hết các nước ASEANS đều có tỷ lệ nhập khẩu từ nội khối
trên 20% kim ngạch nhập khẩu và khá ổn định. Trong khi đó, tỷ lệ nhập khẩu từ
ASEANS của Việt Nam có xu hướng giảm đều qua các năm. Điều này một phần cho
thấy các thị trường nhập khẩu của Việt Nam khá đang dạng. ASEANS vẫn là thị
trường tiềm năng cho xuất khẩu Việt Nam bởi nhu cầu tiêu thụ nội khối của các
nước ASEANS chiếm tỷ trọng lớn.
2. Mối quan hệ của Việt Nam với các nước
2.1 Việt Nam – Indonesia
- Mối quan hệ Đối tác chiến lược Việt Nam - Indonesia chủ yếu là thương mại và đầu tư.

Thương mại quốc tế Trang 18


- Về thương mại, tổng kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng từ mức khoảng 5 tỷ USD
lên 9 tỷ USD trong nhiệm kỳ 5 năm của ông (2016-2020), và đạt hơn 14 tỷ USD vào
năm 2022.Điều này xuất phát từ việc nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển với tốc
độ rất nhanh, trong khi Indonesia cũng tăng trưởng ổn định.

- Về đầu tư, dòng vốn từ Indonesia vào Việt Nam và ngược lại đạt khá, với 670 triệu
USD tính đến năm 2022, trong đó vốn đầu tư của Indonesia chiếm 620 triệu USD. Tuy
nhiên, lượng vốn đầu tư từ Indonesia vào Việt Nam còn khá khiêm tốn, trong khi vẫn
chưa có nhiều dự án đầu tư từ Việt Nam sang Indonesia.
2.2 Việt Nam – Thái Lan
- Trong những năm qua, quy mô thương mại giữa Việt Nam và Thái Lan không ngừng
được mở rộng. Đặc biệt, năm 2021 trong bối cảnh dịch bệnh và nhiều khó khăn, trao đổi
thương mại giữa 2 nước vẫn đạt 18,8 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2020. Tiếp tục đà
tăng trưởng, trong 10 tháng năm 2022, kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan đã
đạt 17,8 tỷ USD, tăng trên 22% so với cùng kỳ năm 2021. Với tốc độ này, dự báo kim
ngạch thương mại giữa hai nước sẽ sớm đạt được mục tiêu 25 tỷ USD trong thời gian
tới.

Thương mại quốc tế Trang 19


2.3

Việt Nam – Campuchia


- Trong những năm gần đây, quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và Campuchia
phát triển tích cực và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mặc dù bị ảnh hưởng của
đại dịch COVID-19 song kim ngạch thương mại hai nước vẫn tăng trưởng mạnh mẽ, đạt
10,57 tỷ USD trong năm 2022, tăng gần 11% so với cùng kỳ năm 2021 (thống kê của
Việt Nam).

Thương mại quốc tế Trang 20


- Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ ba của Campuchia (sau Trung Quốc và
Mỹ) và là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEANS. Đến nay, Việt
Nam có 205 dự án đầu tư còn hiệu lực ở Campuchia với tổng vốn đăng ký đạt 2,94tỷ
USD. Đặc biệt, Campuchia đứng thứ 2 trong số 79 quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt
Nam có đầu tư ra nước ngoài.

2.4

Việt Nam – Singapore


- Singapore là đối tác thương mại lớn thứ 5 của Việt Nam trong ASEANS. Năm 2022,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore đạt 9,1 tỷ USD; tăng
11,6% so với năm 2021. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore đạt 4,3 tỷ
USD, nhập khẩu từ Singapore đạt 4,8 tỷ USD. Tính riêng 6 tháng năm 2023, thương
mại song phương đạt 4,51 tỷ USD.

2.5

Việt Nam – Malaysia


- Những năm qua, quan hệ thương mại Việt Nam và Malaysia phát triển tốt đẹp, đặc biệt
từ khi hai nước thiết lập quan hệ đối tác chiến lược vào tháng 8/2015, thương mại song
phương lập kỷ lục 14,7 tỷ USD năm 2020.
- Trong hai tháng đầu năm 2023, trao đổi thương mại giữa hai nước đạt 1,94 tỷ USD.

Thương mại quốc tế Trang 21


2.6 Việt Nam – Philippines
- Quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam và Philippines có sự tăng trưởng đáng kể. Kim
ngạch thương mại giữa hai nước tăng từ 2,92 tỷ USD năm 2015 lên mức 5,32 tỷ USD
năm 2020. Trong 10 tháng năm 2022, kim ngạch thương mại song phương đạt trên 6,6
tỷ USD. Đặc biệt, Philippines hiện là nước nhập khẩu gạo lớn nhất 40,1% trong 6 đầu
2023 của Việt Nam

VI. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI , ĐẦU TƯ VIỆT NAM VÀ ASEANS


VI.1 Quan hệ thương mại Việt Nam và ASEANS
- Sau 28 năm gia nhập ASEANS(28/7/1995-28/7/2023), quan hệ kinh tế-thương mại của
Việt Nam-ASEANS đã có sự phát triển vượt bậc, cả về bề rộng lẫn chiều sâu., góp phần
xây dựng ASEANS trở thành cộng đồng chung hoàn thiện.
- Kể từ khi tham gia “ngôi nhà chung” đến nay với tư cách là một thành viên, Việt Nam
luôn là một trong những thành viên chủ động, tích cực, có trách nhiệm cũng như khi
đảm nhận những trọng trách của Hiệp hội, Việt Nam luôn khẳng định được vai trò nòng
cốt, dẫn dắt và ghi đậm dấu ấn đóng góp trong sự phát triển của ASEANS. Đặc biệt, có
những đóng góp đáng kể trong xây dựng ba trụ cột an ninh chính trị, kinh tế và văn hóa
xã hội của Cộng đồng ASEANS cho đến nay.
 Về an ninh-chính trị: Việt Nam đã có nhiều đóng góp cho một ASEANS thống nhất,
đoàn kết, hòa bình, ổn định và phát triển, có tiếng nói ở khu vực và được các nước lớn
Thương mại quốc tế Trang 22
công nhận bằng các hành động thẳng thắng và rõ ràng (như phương pháp đẩy lùi đại
dịch COVID-19, thúc đẩy Bộ Quy tắc Ứng xử ở Biển Đông (COC) hay thúc đẩy Đồng
thuận 5 điểm về Myanmar, …)
 Về trụ cột kinh tế: Việt Nam hiện là một phần của nhiều hiệp định thương mại khu
vực, trong đó có Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP). Vai trò đi đầu của Việt Nam không chỉ ở trong một vài vấn đề này mà đang cố
gắng lan rộng nhất có thể trong ASEANS.Điều này có thể đem lại nguồn cảm hứng cho
các thành viên khác trong ASEANS để đưa nền kinh tế lên một tầm cao mới.
Philippines và một số nước khác đang xem xét mô hình của Việt Nam và cũng đang
xem xét những vấn đề như tham gia CPTPP.
 Về khía cạnh văn hóa xã hội: Việt Nam tôn trọng đối với các dân tộc khác nhau,
những ngôn ngữ khác nhau trong cộng đồng ASEANSs.
 Ngoài ra, Việt Nam có nhiều đóng góp quan trọng trong việc xác định mục tiêu, phương
hướng phát triển và hình thành các quyết sách lớn của ASEANS. Trong đó, có thể kể
đến việc góp phần xây dựng và thông qua nhiều văn kiện quan trọng, như: Tầm nhìn
ASEANS năm 2020, Hiến chương ASEANS, Tầm nhìn Cộng đồng ASEANS năm 2025
và các kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng, các Lộ trình xây dựng Cộng đồng
ASEANS…, cùng các kế hoạch triển khai trên từng trụ cột của Cộng đồng và nhiều
thỏa thuận quan trọng khác, nhất là về kết nối và thu hẹp khoảng cách phát triển.
VI.2 Đầu tư của Việt Nam với ASEANS

- Năm 2023,Văn phòng Nghiên cứu kinh tế vĩ mô ASEANS+3 (AMRO) dự báo năm
2023, kinh tế Việt Nam tăng trưởng tốt nhất ASEANS, đạt mức 6,2%.
- Theo báo cáo đầu tư quốc tế, Việt Nam hiện đứng thứ 21 về lượng vốn FDI trên toàn
thế giới, trong đó các dòng vốn đầu tư chủ yếu đến từ các nước cùng khu vực ASEANS
và các nền kinh tế châu Á khác
- Năm 1996, khi Việt Nam mới tham gia Khối Thương mại Tự do ASEANS (AFTA),
thương mại hai chiều của Việt Nam với các nước trong khối mới chỉ đạt khoảng gần 6
tỷ USD, nhưng đến nay, con số này đã tăng tới hơn 10 lần, trung bình khoảng 60 tỷ
USD.

Thương mại quốc tế Trang 23


- Đặc biệt, trong giai đoạn 2010-2021, thương mại giữa Việt Nam và ASEANS đã có sự
tăng trưởng vượt bậc, trong đó xuất khẩu tăng từ 9,3 tỷ USD năm 2010 lên mức 29,1 tỷ
USD vào năm 2021.
- Việt Nam cũng tăng nhập khẩu từ khối ASEANS, từ mức 14,5 tỷ USD năm 2010 lên
41,1 tỷ USD vào năm 2021, tăng 26,6 tỷ USD.
Xuất khẩu Nhập khẩu

So với So với
Thị trường Trị giá cùng kỳ Tỷ cùng kỳ
Tỷ trọng Trị giá (Triệu
(Triệu năm trọng năm
(%) USD)
USD) trước (%) trước
(%) (%)

Châu Á 80.336 48,8 -6,9 124.645 82,1 -19,2

ASEANS 15.912 9,7 -9,7 20.062 13,2 -17,9

Trung Quốc 25.904 15,7 -0,7 49.648 32,7 -19,1

Nhật Bản 11.062 6,7 -2,9 10.197 6,7 -15,4

Hàn Quốc 11.050 6,7 -9,1 24.245 16,0 -25,6

Châu Mỹ 53.281 32,4 -20,3 11.005 7,2 -17,5

Hoa Kỳ 44.421 27,0 -22,1 6.870 4,5 -9,0

Châu Âu 26.336 16,0 -8,5 9.160 6,0 -12,5

EU(27 nước) 21.366 13,0 -10,7 7.143 4,7 -9,6

Châu Đại Dương 2.927 1,8 -12,0 4.746 3,1 -15,9

Châu Phi 1.800 1,1 -4,6 2.282 1,5 2,6

Tổng cộng 164.681 100,0 -12,0 151.837 100,0 -18,4


Ghi chú: Tỷ trọng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu với châu lục, nước/khối nước đó so với tổng
trị giá xuất khẩu/nhập khẩu của cả nước.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Bảng: Trị giá và tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt
Nam theo châu lục và theo nước/khối nước trong 6 tháng/2023
 Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản sang thị trường ASEANS đạt 2,6 tỷ USD, tăng 12,8% so với
cùng kỳ năm 2022. Trong đó xuất khẩu sang Indonesia tăng trưởng vượt bậc
(300,3%) nhờ xuất khẩu gạo tăng 1.519,3%, cà-phê tăng 185,5%; xuất khẩu sang
Philippines tăng 14,4% (chủ yếu là gạo tăng 31,1%) và xuất khẩu sang Singapore
tăng 4,8%. Việt Nam đang cố gắng đa dạng các mặt hàng xuất khẩu.
VII. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM

Thương mại quốc tế Trang 24


ST
FTA Hiện trạng Đối tác
T
FTAs đã có hiệu lực
1 - AFTA - Có hiệu lực từ 1993 - ASEANS
2 - ACFTA - Có hiệu lực từ 2003 - ASEANS, Trung Quốc
3 - AKFTA - Có hiệu lực từ 2007 - ASEANS, Hàn Quốc
4 - AJCEP - Có hiệu lực từ 2008 - ASEANS, Nhật Bản
5 - VJEPA - Có hiệu lực từ 2009 - Việt Nam, Nhật Bản
6 - AIFTA - Có hiệu lực từ 2010 - ASEANS, Ấn Độ
- ASEANS, Australia, New
7 - AANZFTA - Có hiệu lực từ 2010
Zealand
8 - VCFTA - Có hiệu lực từ 2014 - Việt Nam, Chi Lê
9 - VKFTA - Có hiệu lực từ 2015 - Việt Nam, Hàn Quốc
- Việt Nam, Nga, Belarus,
10 - VN – EAEU FTA - Có hiệu lực từ 2016 Amenia, Kazakhstan,
Kyrgyzstan
- Có hiệu lực từ - Việt Nam, Canada, Mexico,
- CPTPP 30/12/2018, có hiệu Peru, Chi Lê, New Zealand,
11
- (Tiền thân là TPP) lực tại Việt Nam từ Australia, Nhật Bản,
14/1/2019 Singapore, Brunei, Malaysia
- Có hiệu lực tại Hong
Kong (Trung Quốc),
Lào, Myanmar, Thái
Lan, Singapore và
Việt Nam từ - ASEANS, Hong Kong
12 - AHKFTA
11/06/2019 (Trung Quốc)
- Có hiệu lực đầy đủ với
toàn bộ các nước
thành viên từ ngày
12/02/2021.
- Có hiệu lực từ - Việt Nam, EU (27 thành
13 - EVFTA
01/08/2020 viên)
- Có hiệu lực tạm thời
từ 01/01/2021, có hiệu
14 - UKVFTA - Việt Nam, Vương quốc Anh
lực chính thức từ
01/05/2021
- ASEANS, Trung Quốc, Hàn
- Có hiệu
15 - RCEP Quốc, Nhật Bản, Australia,
lực từ 01/01/2022
New Zealand
16 - VIFTA - Khởi động đàm phán - Việt Nam, Israel

Thương mại quốc tế Trang 25


tháng 12/2015. Hoàn
tất đàm phán tháng
4/2023. Chính thức ký
kết ngày 25/07/2023
- FTA đang đàm phán
- Việt Nam, EFTA (Thụy Sĩ,
- Việt Nam – - Khởi động đàm phán
17 Na uy, Iceland,
EFTA FTA tháng 5/2012
Liechtenstein)
- ASEANS - - Tái khởi động đàm
18 - ASEANS - Canada
Canada phán tháng 11/2021
- Việt Nam, các Tiểu Vương
- Việt Nam – UAE - Đang trong quá trình
19 quốc Ả-rập Thống nhất
FTA khởi động đàm phán
(UAE)
- Cho đến nay, Việt Nam đã tham gia ký kết 15 hiệp định thương mại tự do với nhiều
quốc gia.
- Việc tích cực tham gia đàm phán và ký kết các Hiệp định FTA đã mở ra nhiều cơ hội
cho Việt Nam, tuy nhiên, đi liền với đó là không ít thách thức đòi hỏi nền kinh tế nước
ta phải có nỗ lực vượt bậc để đạt được thành công.
 Về cơ hội:
 Ưu đãi về thuế
- Khi ký kết các FTA, các thành viên sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan, trong đó có việc
cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan theo một lộ trình nhất định. Hầu hết các nước có biểu
thuế áp dụng chung cho tất cả các nước còn lại trong khối. Như vậy, xuất khẩu sẽ tăng
trưởng nhanh khi thuế suất giảm. Việc giảm thuế sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng
nguồn hàng nhập khẩu giữa các nước trong khối do giá thành rẻ hơn, chất lượng, mẫu
mã đa dạng, phong phú hơn. Giảm thuế giúp cho việc mở rộng thị phần hàng hóa nhập
khẩu tại các nước nội khối tham gia FTA và tác động trở lại tới xuất khẩu hàng hóa tại
các nước này.
 Tăng tỉ lệ nội địa hóa
- Các điều kiện về quy tắc xuất xứ chặt chẽ trong các FTA thế hệ mới sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sản xuất trực tiếp nguyên vật liệu thay thế nhập khẩu. Từ đó giảm
mức độ phụ thuộc vào các nguyên phụ liệu nhập khẩu dẫn đến tăng tỉ lệ nội địa hóa
trong hàng hóa xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh và giúp
tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn cho xuất khẩu.
 Cải tiến khoa học công nghệ:
- Những quy định về quy tắc xuất xứ, kỹ thuật, môi trường đối với xuất khẩu hàng hóa sẽ
giúp đẩy mạnh triển khai các tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng
lực sản xuất. Áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu mới để tạo ra các sản phẩm
xuất khẩu có tính năng khác biệt, triển khai các chương trình sản xuất tiết kiệm năng
lượng, công nghệ cao, bảo vệ môi trường. Tham gia các FTA thế hệ mới sẽ thúc đẩy
Việt Nam cũng như các nước xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, kỹ thuật trong sản xuất

Thương mại quốc tế Trang 26


hàng hóa phù hợp và hài hòa về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Từ
đó thúc đẩy chuyển giao công nghệ và nâng cao kỹ thuật công nghệ trong sản xuất hàng
hóa xuất khẩu.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trên ba cấp độ ngành, doanh nghiệp, sản phẩm đối với
các nước khi tham gia các FTA thế hệ mới. Các FTA sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh và ngược lại các doanh nghiệp tại các nước tham gia phải tạo ra năng lực cạnh
tranh để đáp ứng được các quy định trong các FTAs. Từ đó hàng hóa xuất khẩu sẽ có đủ
sức cạnh tranh trong nội khối nói riêng và trên thị trường quốc tế nói chung.
 Phát triển chuỗi cung ứng hàng hóa
- Để tận dụng được tốt các ưu đãi thuế quan, hàng hóa của các nước tham gia FTAs phải
đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng hàng xuất khẩu. Như vậy sẽ thúc đẩy
việc xây dựng và hoàn thiện chuỗi cung ứng hoàn chỉnh từ thiết kế, nguyên phụ liệu,
markeing, phân phối tại các nước tham gia FTAs.
 Thu hút đầu tư
- FTAs có tác động thúc đẩy hình thành sự lưu chuyển các dòng vốn đầu tư vào sản xuất
và xuất khẩu hàng hóa. Do các cam kết trong các FTAs thế hệ mới đảm bảo lợi ích cao
và cạnh tranh bình đẳng, hướng tới phát triển bền vững và hỗ trợ tăng trưởng, các nhà
đầu tư cùng các thị trường đầu tư mới xuất hiện nên dòng vốn đầu tư lưu chuyển nhanh
và mạnh hơn. Từ đó mở ra nhiều cơ hội trong phát triển xuất khẩu hàng hóa của các
nước thành viên FTA, tuy nhiên cũng làm cho cạnh tranh đầu tư ngày càng quyết liệt.
 Về thách thức
 Yêu cầu về yếu tố kỹ thuật, quy tắc xuất xứ hàng hóa
- Yếu tố kỹ thuật và quy tắc xuất xứ hàng hóa luôn là thách thức lớn đặt ra cho hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới. Mục tiêu lớn nhất của các
nước trong đó có Việt Nam là tăng cường lợi thế xuất khẩu hàng hóa sang các nước
thành viên tham gia FTA.
- Để đạt được mục tiêu này, hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu rất cao và
phức tạp về kỹ thuật cũng như quy tắc xuất xứ. Yêu cầu này đòi hỏi các ngành sản xuất
phải đầu tư phát triển từ nguyên phụ liệu đầu vào cho tới các khâu thiết kế, sản xuất
hàng hóa.
 Đáp ứng yêu cầu cao về công nghệ
- Đây vừa là thuận lợi, vừa là khó khăn trong phát triển xuất khẩu hàng hóa, Việt Nam
chưa thực sự phát triển về lĩnh vực công nghiệp, năng suất còn thấp, công nghệ chưa
cao. Để đảm bảo các quy định về kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, môi trường
đối với xuất khẩu hàng hóa cần phải đáp ứng các yêu cầu về công nghệ trong sản xuất.
Như vậy cần đầu tư mạnh vào công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại, đây là
một thách thức rất lớn đối với Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.
 Khi nước nhập khẩu sử dụng biện pháp tự vệ
- Khi một nước thành viên FTA nhập khẩu hàng hóa và áp dụng biện pháp tự vệ bằng
việc tăng thuế xuất đối với nước xuất khẩu khi lượng hàng hóa xuất khẩu từ các nước
xuất khẩu gây thiệt hại đến ngành sản xuất trong các nước nhập khẩu. Biện pháp này
Thương mại quốc tế Trang 27
như một hình thức giúp bảo hộ nền sản xuất của các nước khi tham gia FTA. Khi đó,
nước xuất khẩu sẽ chịu thiệt hại về kinh tế do không được hưởng các ưu đãi về thuế suất
quy định trong các FTA gây ra những khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hóa tại nước đó.
 Tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) với doanh
nghiệp trong nước
- Tham gia các FTA sẽ thu hút nhiều vốn FDI vào các lĩnh vực sản xuất, đây là một thách
thức lớn đối với ngành sản xuất trong nước. Các nhà đầu tư nước ngoài có lợi thế về cả
tài chính, công nghệ và thị trường. Với những lợi ích thu được từ các cam kết trong
FTA, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đầu tư vào các ngành sản xuất trong nước. Các
doanh nghiệp nước ngoài sẽ dịch chuyển nhà máy từ nhiều quốc gia sang các nước
được đầu tư, gây ra áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Khi đó, các sản
phẩm hàng hóa trong nước sẽ bị cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của các doanh
nghiệp FDI, đặc biệt là cạnh tranh về giá và chất lượng sản phẩm.
 Đáp ứng các điều kiện về lao động, môi trường
- Những tiêu chuẩn về lao động và môi trường ở mức độ cao cũng là một trong những
khó khăn lớn đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới.
Để tránh cạnh tranh không bình đẳng thông qua việc không đảm bảo các điều kiện làm
việc cơ bản cho người lao động, các FTA thế hệ mới thường đưa ra những cam kết
riêng về lao động.
- Tuy nhiên, việc chuyển đổi để đáp ứng các tiêu chuẩn về lao động cần có khoảng thời
gian nhất định, do đó đáp ứng quy định về lao động để được hưởng các ưu đãi là một
thách thức với các ngành sản xuất hàng hóa ở Việt Nam. Ngoài ra, trong các FTA
những vấn đề môi trường có liên quan đến thương mại đã được đưa vào thành những
nghĩa vụ cam kết mang tính ràng buộc và bắt buộc các nước thành viên phải thực thi
thông qua việc sử dụng công cụ về kinh tế. Để thực hiện các điều khoản về môi trường,
Việt Nam cần điều chỉnh về chính sách, luật pháp liên quan đến môi trường nhằm khắc
phục những bất cập trong việc bảo vệ môi trường khi sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.
VIII. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Các đường dẫn chứa các nguồn thông tin tham khảo nhằm hỗ trợ bài
nghiên cứu:

https://www.youtube.com/ từ nguồn nguyên liệu


bền vũn

Thương mại quốc tế Trang 28

You might also like