You are on page 1of 63

BÀI TẬP GIÁO TRÌNH PALI

NGUYÊN TÁC: A.P BUDDHADATTA


VIỆT DỊCH: THÍCH MINH CHÂU

BÀI TẬP 1 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Manussānaṃ .

2. Purise.

3. Hatthaṃ .

4. Pādamhi.

5. Kāyena.

6. Buddhesu.

7. Dhammaṃ .

8. Saṅ ghamhā.

9. Suriye.

10Ṛ ukkhassa.

11. Ākāsena
12. Bhūpālebhi.

13. Devā.

14. Candaṃ .

15. Gāmasmā.

16. Goṇ āya.

17. Sīhānaṃ .

18. Asso.

19. Sakuṇ a.

20. Mañcasmiṃ .

BÀI TẬP 1 DỊCH SANG PALI


1. Cái thân của con bò
2. Con chim trên cây
3. Hòn đảo trên thế giới
4. Với những bàn chân của con người
5. Bởi những bàn tay của con khỉ
6. Của những con chim ở trên trời
7. Trong giáo lý của đức Phật
8. Những ngôi làng của đức vua
9. Những con chim từ nơi cây
10. Con ngựa trên con đường

BÀI TẬP 2 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Purisassa goṇ o.

2. Manussānaṃ hatthā.

3. Ākāsamhi sakuṇ ā.

4. Buddhassa dhammo.

5. Mañcesu manussā.

6. Assānaṃ pādā.

7. Rukkhe sakuṇ o

8. Pāsāṇ amhi goṇ o.

9. Lokasmiṃ manussā.

10.Bhūpālassa dīpā.

BÀI TẬP 2 DỊCH SANG PALI


1. Cái thân của con bò
2. Con chim trên cây
3. Hòn đảo trên thế giới
4. Với những bàn chân của con người
5. Bởi những bàn tay của con khỉ
6. Của những con chim ở trên trời
7. Trong giáo lý của đức Phật
8. Những ngôi làng của đức vua
9. Những con chim từ nơi cây
10. Con ngựa trên con đường

BÀI TẬP 3 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Narā suriyaṃ passanti.

2. Goṇ ā pāsāṇ e tiṭṭhanti.

3. Manusso gāme carati.

4. Sakuṇ o rukkhe nisīdati.

5. Buddho dhammaṃ bhāsati.

6. Ahaṃ dīpaṃ āharāmi.


7. Mayaṃ goṇ e harāma.

8. Saṅ gho gāmaṃ gacchati.

9. Tvaṃ sīhaṃ passasi.

10. Bhūpālā asse āruhanti.

11. Devā ākāsena gacchanti.

12. Assā dīpesu dhāvanti.

13. Tvaṃ pādehi carasi.

14. Tumhe hatthehi haratha.

15. Mayaṃ loke vasāma.

16. Sunakhā vānarehi kīḷanti.

17. Puriso mañce sayati.

18. Varāhā ajehi vasanti.

19. Sīhā sakuṇ e hananti.

20. Sunakhā gāme caranti.

BÀI TẬP 3 DỊCH SANG PALI


1. Con ngựa đứng trên hòn đảo
2. Những con dê đi trong làng
3. Các ngươi thấy mặt trời
4. Mặt trăng mọc trên trời
5. Những người đàn ông ngủ trên những chiếc giường
6. Những con bò đực chạy khỏi con sư tử
7. Những con người sống trên đời
8. Cậu đem cây đèn đi
9. Chúng tôi sống trên hòn đảo
10. Ngài là đức vua
11. Các anh thấy con chim trên cây
12. Con khỉ đùa giỡn với con heo
13. Đức vua giết con sư tử
14. Vị thiên thần du hành trên hư không
15. Cây cối sống trên đảo
16. Anh ấy mang cây đèn lại
17. Chúng tôi thấy thân của người đàn ông
18. Chúng tôi ăn bằng tay

BÀI TẬP 4 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT


1. Puttā dhammaṃ uggaṇ hanti
2. Sīho migaṃ māreti
3. Vāṇ ijassa putto goṇ e vikkiṇ āti
4. Mayaṃ vāṇ ijamhā mañce kiṇ āma
5. Lekhako mittena magge gacchati
6. Dāsā mittānaṃ sunakhe hasanti
7. Kassako goṇ e kiṇ āti
8. Kākā ākāse uḍ ḍ enti
9. Vāṇ ijā Buddhassa dhammaṃ suṇ anti
10. Corā mayūre corenti
11. Ahaṃ Buddhaṃ pūjemi
12. Tvaṃ dīpaṃ jālesi
13. Dāso goṇ aṃ pīleti
14. Tumhe magga kassakaṃ oloketha
15. Mayaṃ dhammaṃ jāṇ āma.
BÀI TẬP 4 DỊCH SANG TIẾNG PĀḶI
1. Tên trộm ăn cắp con bò đực
2. Con trai viên thư ký mua con bò đực
3. Các lái buôn bán những cây đèn
4. Anh ấy biết con trai của người bạn
5. Những đứa trẻ học tại làng
6. Những con chim đứng (đậu) trên đường
7. Tên nô lệ thắp ngọn đèn
8. Những con sư tử giết con nai
9. Đức vua cai trị hòn đảo.
10. Đàn chim bay trên trời
11. Chúng tôi thấy những người con của vị thương nhân
12. Hãy nhìn những bàn tay của con người
13. Các bạn nghe Giáo Pháp của đức Phật
14. Họ cúng dường hội chúng (chư Tăng)
15. Con khỉ hiếp đáp những con chim.

BÀI TẬP 5 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT


1. Muni dhammaṃ bhāsati
2. Gahapatayo vīhiṃ miṇ anti
3. Ahi adhipatino hatthaṃ ḍ asati
4. Isi pāṇ inā maṇ iṃ gaṇ hāti
5. Dīpayo girimhi vasanti
6. Ari asin ā patiṃ paharati
7. Kavayo nidhiṃ khaṇ anti
8. Tvaṃ atith īnaṃ āhāraṃ nesi
9. Tumhe udadhimhi kīḷatha
10. Vyādhayo loke manusse pīḷenti
11. Kapi ahino kucchiṃ paharati
12. Kaviyo muṭṭhimhi maṇ ayo bhavanti8
13. Ravi girimhā udeti
14. Ahaṃ vīhīnaṃ rāsiṃ 9 passāmi
15. Mayaṃ gāme āhiṇ ḍ āma

BÀI TẬP 5 DỊCH SANG PĀḶI


1. Những con báo giết những con nai
2. Vị ẩn sĩ từ núi đến
3. Có một thanh gươm ở trong tay kẻ thù
4. Có những hòn ngọc trong nắm tay của người gia chủ
5. Chúng tôi cho người khách vật thực
6. Những đứa con của bác nông dân đong một đống lúa
7. Con rắn nhận được thức ăn từ một vị thi sĩ
8. Những vị tu sĩ đốt lửa
9. Người gia chủ nhận hòn ngọc từ nhà lãnh đạo
10. Những con khỉ trên cây đánh con báo
11. Nhà lãnh đạo đánh kẻ thù bằng thanh kiếm
12. Những vị ẩn sĩ nhìn mặt trời
13. Chúng tôi nhận được lúa từ người khách
14. Tôi thấy mặt trời trên biển

BÀI TẬP 6 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT


1. Munayo mañcesu nisīdiṃ su
2. Ahaṃ dīpamhi acariṃ
3. Corā gahapatino nidhiṃ coresu ṃ
4. Mayaṃ bhūpatino asiṃ olokayimha
5. Tvaṃ atithino odanaṃ adado
6. Adhipati vāṇ ijamhā maṇ ayo kiṇ i
7. Pati kassakassa vīhiṃ yāci
8. Isayo kavīnaṃ dhammaṃ desesuṃ
9. Kapayo girimhā rukkhaṃ dhāviṃ su
10. Vāṇ ijā udadhimhi gacchiṃ su
11. Mayaṃ maggena gāmaṃ gacchimha
12. Dīpi kapiṃ māresi
13. Tumhe patino dīpe gaṇ hittha
14. Ahaṃ Buddhassa pāde pūjesi ṃ
15. Kavayo kapīnaṃ odanaṃ dadiṃ su
16. Arayo asī ānesuṃ
17. Ahi kapino pāṇ iṃ ḍ asi
18. Mayaṃ girimhā candaṃ passimhā
19. Tumhe munīnaṃ āhāraṃ adadittha
20. Bhūpati nidhayo pālesi

BÀI TẬP 6 DỊCH SANG PĀḶI


1. Người nô lệ đã đánh kẻ thù với thanh kiếm
2. Chúng tôi đã nhận được thức ăn từ vị gia chủ
3. Ông ấy đã mang con khỉ đến núi
4. Những lái buôn đã đi đến làng bằng con đường
5. Những con chim đã bay lên trời từ cái cây
6. Bọn trộm đã đánh cắp những viên ngọc của đức vua
7. Tôi đã dâng cúng các vị tu sĩ thức ăn
8. Những người con trai của thi sĩ đã nghe Pháp từ vị tu sĩ
9. Tôi đã thấy con báo trên đường
10. Con sư tử đã giết con nai trên hòn đá
11. Họ đã nhìn thấy ngọn núi trên hòn đảo
12. Cậu bé đã đi biển
13. Những chú chó đã chạy đến làng
14. Người lái buôn đã mua con ngựa từ nhà lãnh đạo
15. Người khách đã đem lại hòn ngọc trong tay
16. Con khỉ đã bắt con rắn bằng tay
17. Vị gia chủ đã ngủ trên giường
18. Chúng tôi đã sống trên đảo
19. Đứa trẻ đã đánh con khỉ bằng tay
20. Tôi đã thấy thanh kiếm của đức vua

BÀI TẬP 7 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Ahaṃ mayhaṃ puttassa assaṃ adadiṃ .

2. Tvaṃ amhākaṃ gāmā āgacchasi.

3. Mayaṃ tava hatthe passāma.

4. Mama puttā giriṃ āruhiṃ su.

5. Tumhākaṃ sunakhā magge sayiṃ su.

6. Amhaṃ mittā coraṃ asinā pahariṃ su.

7. Tumhaṃ dāsā arīnaṃ asse hariṃ su.

8. Coro mama puttassa maṇ ayo coresi.

9. Isayo mayhaṃ gehe na vasiṃ su.

10. Kavi tava puttānaṃ dhammaṃ desesi.


11. Amhesu kodho natthi.

12. Tumhe vāṇ ijassa mayūre kiṇ ittha.

13. Mayaṃ bhūpatino mige vikkiṇ imha.

14. Gahapatino putto maṃ pahari.

15. Adhipatino dāsā mama goṇ e pahariṃ su.

16. Ahaṃ tumhākaṃ vīhī na gaṇ hiṃ .

17. Dīpī gāmamhā na dhāvi.

18. Tumhe ahayo na māretha.

19. Mayaṃ atithīnaṃ odanaṃ pacimha.

20. Kapayo maṃ āhāraṃ yāciṃ su.

BÀI TẬP 7 DỊCH SANG PALI

1. Tôi đã bán những viên ngọc của mình cho người lái buôn
2. Chúng tôi đã cho những người nô lệ những con bò đực của mình
3. Các anh đã mua một thanh kiếm từ tôi
4. Các người chớ đánh những con khỉ bằng tay của mình
5. Nhà lãnh đạo đã mang một con sư tử từ núi về
6. Vị tu sĩ đã giảng giải đạo lý cho các anh
7. Chúng tôi đã cho những con rắn thức ăn
8. Những người nô lệ của gia chủ đã mang lúa của chúng tôi đi
9. Các anh đã không đi biển
10. Trong tay của chúng tôi không có những hòn ngọc
11. Con trai của thi sĩ đã đánh con chó với cây gậy
12. Những người con của chúng tôi đã học từ vị ẩn sĩ
13. Con khỉ của các anh đã rơi từ trên cây xuống
14. Con chó của tôi đã đi cùng tôi tới ngôi nhà
15. Một con rắn đã cắn bàn tay của con tôi
16. Con báo đã giết (một) con bò đực trên đường
17. Những người bạn của tôi đã nhìn (thấy) những con sư tử
18. Chúng tôi không thấy thanh kiếm của đức vua
19. Tôi đã không đi tới những con nai
20. Bạn đã mua một con công từ vị thi sĩ

BÀI TẬP 8 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Mantī hatthinaṃ āruhissati.

2. Mayaṃ seṭṭhino gehaṃ gamissāma.

3. Tvaṃ sāmino puttassa kapiṃ dadissasi.

4. Gaṇ ino sukhino bhavissanti.

5. Amhakaṃ sāmino dīghajīvino na bhavanti.

6. Pāpakāri yaṭṭhinā bhogiṃ māresi.

7. Mama puttā seṭṭhino gāme vasissanti.


8. Kuṭṭhī sārathino pādaṃ yaṭṭhinā pahari.

9. Sikhī chattimhā bhāyissati.

10. Sārathī asse gāmamhā harissati.

11. Tumhe mālīhi sasinaṃ olokessatha.

12. Balī dāṭhino kāyaṃ chindissati.

13. Amhākaṃ mantino balino abhaviṃ su.

14. Seṭṭhino mālino passissanti.

15. Mayaṃ gehe odanaṃ bhuñjissāma.

BÀI TẬP 8 DỊCH SANG PALI

1. Người chủ của chúng tôi đã đi đến vị bộ trưởng


2. Nhà triệu phú sẽ là người sống lâu
3. Những người làm ác không trở thành14 những người sống an lạc
4. Con voi lớn có ngà sẽ đánh người bị bệnh cùi
5. Vị bộ trưởng sẽ nhận một con công từ người chủ
6. Người đánh xe sẽ mua những con ngựa cho vị bộ trưởng15
7. Những con công của tôi sẽ sống trên núi
8. Những con rắn sẽ cắn người có thế lực
9. Những con của người chủ sẽ thấy con sư tử của vị triệu phú
10. Chúng tôi sẽ mua con nai từ người khách
11. Con voi đã giết người bằng chân của nó
12. Ngươi sẽ không là một vị triệu phú
13. Những người con của đức vua sẽ ăn cùng với những vị quan đại thần
14. Những con khỉ sẽ không rơi từ cây xuống
15. Tôi sẽ không dẫn con voi của người đánh xe đi

BÀI TẬP 9 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Bandhavo susūhi saddhiṃ amhākaṃ gehaṃ āgamissanti.

2. Sattu pharasunā tava taravo chindissati.

3. Garu mayhaṃ susūnaṃ ucchavo adadi.

4. Bhikkhavo nattārānaṃ dhammaṃ desessanti.

5. Tvaṃ bandhunā saha sindhuṃ gamissasi.

6. Assā ca goṇ ā ca gāme āhiṇ ḍ issanti

7. Tumhe pasavo vā pakkhī vā na māressatha.

8. Mayaṃ netārehi saha satthāraṃ pūjessāma.

9. Bhātā veḷunā pakkhiṃ māresi.

10.Amhākaṃ pitaro sattūnaṃ ketavo āhariṃ su.

11. Jetā dātāraṃ bāhunā pahari.

12. Satthā amhākaṃ netā bhavissati.


13. Mayaṃ pitarā saddhiṃ veḷavo āharissāma.

14. Ahayo ākhavo bhuñjanti.

15. Mama sattavo setumhi nisīdiṃ su.

16. Amhaṃ bhātaro ca pitaro ca sindhuṃ gacchiṃ su.

17. Ahaṃ mama bhātarā saha sikhino vikkiṇ issāmi.

18. Susavo kaṭacchunā odanaṃ āhariṃ su.

19. Gāmaṃ gantā tarūsu ketavo passissati.

20. Setuṃ kattā gāmamhā veḷavo āhari.

BÀI TẬP 9 DỊCH SANG PALI

1. Tôi sẽ chặt những cây tre bằng cây búa của tôi
2. Những vị giáo sư sẽ nhìn những người thắng trận
3. Họ đã mang những cây mía cho những chú voi
4. Thính chúng sẽ đến chư Tỳ-khưu
5. Báo và sư tử không sống trong làng mạc (dùng số nhiều)
6. Tôi đã đi đến vị giáo sư cùng với anh trai mình
7. Những người cha và những người anh của chúng tôi đã là những thương gia
8. Con của anh tôi đã giết con chim với cây gậy
9. Thân quyến của chúng tôi sẽ mua những con công và những con chim
10. Khỉ và nai sống trên núi (dùng số nhiều)
11. Hắn đánh cánh tay của cháu trai tôi
12. Những kẻ thù đã mang đi cây cờ của nhà lãnh đạo của chúng tôi
13. Những người làm cầu đã mua tre từ người chủ
14. Những con chuột sẽ sợ những con rắn
15. Tôi đã cho người bà con của tôi cơm
16. Vị thí chủ đã mang cơm với những cái muỗng lại
17. Thú vật của cha tôi đã ở trên tảng đá
18. Những người anh và những người cháu của chúng tôi sẽ không mua những con
voi
19. Con trai của vị giáo sư sẽ mua con ngựa hoặc con bò đực
20. Anh của tôi hay con trai của ông ấy sẽ đem lại một con khỉ cho bọn trẻ

BÀI TẬP 10 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Bhagavā ajja sotārānaṃ dhammaṃ desessati.

2. Bhikkhavo bhagavantaṃ vandiṃ su.

3. Cakkhumanto sadā bhānumantaṃ passanti.

4. Tadā balavanto veḷūhi arī pahariṃ su.

5. Kadā tumhe dhanavantaṃ passissatha?

6. Suve mayaṃ sīlavante vandissāma.

7. Bhagavanto sabbaññuno bhavanti.

8. Viduno kulavato gehaṃ gacchiṃ su.

9. Himavati kapayo ca pakkhino ca isayo ca vasiṃ su.


10. Puññavato nattā buddhimā bhavi.

11. Kulavataṃ bhātaro dhanavanto na bhaviṃ su.

12. Ahaṃ Himavantamhi phalavante rukkhe passiṃ .

13. Purā mayaṃ Himavantaṃ gacchimha.

14. Hīyo sāyaṃ bandhumanto yasavataṃ gāmaṃ gacchiṃ su.

15. Viññuno pacchā pabhuno gehe vasissanti.

BÀI TẬP 10 DỊCH SANG PALI

1. Những đứa con của nhà giàu không phải luôn sáng suốt
2. Người có bà con không sợ kẻ thù
3. Những người anh của người có giới hạnh sẽ đảnh lễ Đức Thế Tôn
4. Những đứa cháu trai của các anh không được thông minh
5. Ngày mai, những bậc trí giả sẽ thuyết giảng cho những người có giai cấp cao
6. Hôm nay, những người giàu có sẽ đi đến ngọn núi trong Hy-mã-lạp sơn
7. Trong vườn của phú gia có cây ăn trái, sư tử và báo
8. Khi nào những người có danh tiếng sẽ đến làng chúng ta?
9. Những người con của những người có quyền thế sẽ luôn luôn có danh tiếng
10. Một thời, anh trai của người sáng suốt đánh người có giới hạnh
11. Thuở trước, tôi sống tại nhà của vị chủ tể
12. Hôm qua, có những con voi và con ngựa trong vườn
13. Lúc này, người có giai cấp cao sẽ mua con sư tử và con nai
14. Những người cha của họ đã là những người có chánh niệm
15. Một thời, chúng tôi đã thấy mặt trời từ vườn của người giàu có
BÀI TẬP 11
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
1. Vanitāyonāvāhigaṅ gāyaṃ gacchantu ṃ

2. Tvaṃ sālāyaṃ kaññānaṃ odanaṃ pacāhi


3. Sace tumhe nahāyissatha, ahaṃ pinahāyissāmi
Nếu các bạn tắm, tôi cũng sẽ tắm
4. Yadi so sabhāyaṃ katheyya, ahaṃ pikatheyyāmi
5. Laṅ kāyabhūpatino senāyojayantu
6. Devatāvasudhāyaṃ manusse rakkhantu
7. Sace te vālukaṃ āhareyyuṃ ahaṃ (taṃ )kiṇ issāmi
8. Tumhe dārikāyahatthe mālaṃ ṭhapetha
9. Sālāya chāyā vasudhāya patati
Bóng của giảng đường ngã trên mặt đất
10. Corāmañjusāyoguhaṃ 10 hariṃ su
Những tên trộm đã mang những cái hộp vào hang
11. Kaññāyo godhaṃ sakkharāhi pahariṃ su
Những người thiếu nữ đã đánh con tắc kè bằng những hòn sỏi
12. Hatthī soṇ ḍ āya taruno sākhaṃ chindi
Con voi đã cắt cành cây bằng cái vòi
13. Sace mayaṃ guhāyaṃ sayeyyāma, pasavo no haneyyuṃ
Nếu chúng tôi ngủ trong hang động thì những con thú có thể giết chúng tôi
14. Tumhe mittehi saha suraṃ māpivatha19
Các anh đừng có uống rượu với những người bạn
15. Mayaṃ parisāyasaddhiṃ odanaṃ bhuñjissāma
Chúng tôi sẽ ăn cơm với hội chúng
16. Bhānumato pabhāsindhumhi bhavatu
Mong sao có ánh sáng của mặt trời ở trên biển
17. Dārikākaññāyanāsāyaṃ sakkharaṃ pakkhipi
Bé gái đã nhét hòn sỏi vào cái mũi của cô thiếu nữ
18. Tumhe parisāhisaddhiṃ mama kathaṃ suṇ ātha
Các anh với hội chúng hãy nghe lời phát biểu của tôi
19. Amhākaṃ ammādolāyagāmaṃ agacchi
Mẹ của chúng tôi đã đi đến làng bằng kiệu
20. Sace tvaṃ vaḷavaṃ kiṇ eyyāsi, ahaṃ assaṃ kiṇ issāmi
Nếu anh mua con ngựa cái, tôi sẽ mua con ngựa đực

BÀI TẬP 11
B - DỊCH SANG PALI

1. Tên trộm đã mang chiếc hộp đến cái hang


2. (Các anh) hãy đi đến làng các anh cùng với mẹ mình
3. Hãy để cho những thiếu phụ đi trên một chiếc tàu
Vanitāyo nāvāyaṃ gacchantu
4. Nếu ông ấy mua con nai, tôi sẽ bán con ngựa cái của mình
5. Tôi đã nghe bài nói chuyện của người con gái tại cuộc họp
6. Chúng ta nói những lời nói bằng lưỡi của mình
7. Đừng đánh con tắc kè với những viên sỏi
8. Mong rằng người tuỳ tùng của ta sẽ thắng trận trên đảoTích Lan
9. Mong rằng những món cúng dường của chúng tôi sẽ dâng cho những bậc hiền trí
Amhākaṃ pūjāyo vidūnaṃ pūjentu
10. Hãy trang điểm cổ của người con gái bằng vòng hoa
Kaññāya gīvaṃ mālāhi alankarohi
11. Bóng của dây leo in xuống trên mặt đất
Latāya chāyā vasudhāya patati
12. Người đàn bà đã mang đến một cái cân từ phòng họp
Vānitā sabhāya tulaṃ hari
13. Đừng có uống rượu với những người con gái và con trai
(tvaṃ ) kumārīhi ca kumārehi ca saddhiṃ suraṃ na piva
14. Nếu bạn nấu cơm, tôi sẽ cho thiếu phụ thức ăn
Yadi tvaṃ odanaṃ paceyyāsi, ahaṃ vānitāya āhāraṃ dadissāmi
15. Cầu mong chư thiên che chở cho con và cháu của chúng tôi
Devatā amhaṃ putte ca nattāre ca rakkhantu
16. Người thiếu nữ đã đem cát từ con đường lại
Kaññā maggamhā vālukaṃ ānesi
17. Người tuỳ tùng của tôi đã chặ tnhững cành nhánh của cội cây
Mayhaṃ parivāro rukkhassa sākhāyo chindi
18. Hãy để con voi mang hòn đá đến con đường
Hatthī visikhaṃ silaṃ haratu
19. Thú vật sẽ giết chết nó nếu nó ngồi trong hang
Pasu taṃ māreyya sace so guhāyaṃ nisīdeyya
20. Có những hòn ngọc trong chiếc hộp của người con gái
Kaññāya mañjusāya maṇ ī bhavanti

BÀI TẬP 12
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
1. Brāhmaṇ īkumāriyāsaddhiṃ nadiyaṃ nahātvāgehaṃ agami
Nữ bà la môn cùng với cô thiếu nữ sau khi tắm ở bờ sông đã đi về nhà
2. Nāriyo odanaṃ pacitvābhuñjitvākukkuṭīnaṃ piadadiṃ su
Sau khi nấu cơm, ăn xong, những người đàn bà cũng đã cho cơm đến những
con gà mái.
3. Kumāriyo sakhīhisaha vāpiṃ gantvānahāyissanti
Những thiếu nữ cùng với các bạn gái sau khi đến bể nước sẽ tắm.
4. Rājinīdīpānikkhamma nāvāyagamissati
Sau khi rời khỏi hòn đảo, hoàng hậu sẽ đi bằng tàu
5. Vānarīitthiyo passitvātaruṃ āruyha nisīdi
6. Taruṇ īhatthehi sākhaṃ ādāyaākaḍ ḍ hi
Sau khi lấy cành cây bằng đôi tay người đàn bà trẻ đã kéo
7. Tumhe vāpiṃ taritvāaṭaviṃ pavisatha
Các anh sau khi băng qua bể nước hãy đi vào rừng
8. Dīpayo aṭavīsu ṭhatvāmigīmāretvākhādanti
9. Yuvatīnaṃ pitaro aṭaviyāāgamma bhuñjitvāsayiṃ su
10. Hatthinīpokkharaṇ iṃ oruyha nahātvākadaliyo khādi
11. Sīhīmigiṃ māretvāsusūnaṃ dadissati
12. Gāviyo bhūmiyaṃ sayitvāuṭṭhahitvāaṭaviṃ pavisiṃ su
Sau khi ngủ trên đất rồi đứng lên những con bò cái đã đi vào rừng
13. Mama mātulānīputtassa dundubhiṃ ānessati
Người dì của tôi sẽ mang cái trống cho người con trai
14. Sakuṇ īmahiyaṃ āhiṇ ḍ itvāāhāraṃ labhati
15. Kākītaruno sākhāsu nisīditvāravitvāākāsaṃ uḍ ḍ essanti
Sau khi đậu trên những cành cây và kêu lên những con quạ mái sẽ bay lên
không

BÀI TẬP 12
B - DỊCH SANG PALI
1. Sau khi giết con nai trong rừng,con sư tử cái đã ăn nó
Sīhī vānamhi migaṃ māretvā taṃ khādi
2. Hôm qua, sau khi đi đến ngôi làng, người nữ bà-la-môn đã mua một con gà
mái
Hīyo brahmaṇ ī gāmaṃ gantvā kukkutiṃ kini
3.Những thiếu nữ đã về nhà sau khi đi đến hồ nước, tắm và đùa giỡn tại nơi ấy
Kumāriyo pokkharaniṃ gantvā nahatvā tattha kilitvā gehaṃ āgacchiṃ su
4. Con vượn cái, sau khi leo lên,đã ngồi trên cành cây
Vānarī sākhāyaṃ āruyha nisīdi
5.Sau khi chơi và tắm, những người anh củat hiếu nữ đã ăn cơm
Yuvatiyā bhātaro kilitvā nahāyitvā odanaṃ bhuñjiṃ su
6. Những chị gái của các chàng trai, sau khi mua vòng hoa, đã trang điểm chúng
lên cổ của hoàng hậu
Kumārānaṃ bhaginiyo mālāyo kitvā deviyā givāyaṃ tāyo alaṅ kariṃ su
7. Sau khi lội qua sông, con voi cái đã ăn những cây chuối trong vườn của thiếu
phụ
Hatthinī nadiyaṃ taritvā itthiyā ārāme kadaliyo khādi
8. Sau khi đem những chiếc thuyền về, những người chị của chúng tôi sẽ vượt
qua hồ nước và đi vào rừng
9. Sau khi nấu cơm cho cha, thiếu nữ đã đi đến hồ nước với những người bạn
gái
10. Sau khi từ rừng lại, cha của thiếu nữ đã ngã xuống đất
11. Những con bò cái và bò đực của nhà triệu phú,sau khi uống nước tại bể, đã
đi vào trong rừng

12. Sau khi mua một cái trống, chị gái của thiếu phụ đã tặng nó cho bạn của
mình
Vanitāya bhaginī dundubhiṃ kinitvā tassā sakhiyā taṃ dadi
13. Sau khi men theo dòng sông đến rừng, những người anh của chúng tôi đã
giết một con sư tử cái
Amhākaṃ bhātaro nadīpassena ataviṃ gantvā sīhiṃ māresuṃ
14. Sau khi đến bển nước của đức vua, hoàng hậu đã tắm tại chỗ ấy với các tỳ
nữ rồi đi dạo trong vườn
Rājinī bhūpālassa vāpiṃ gantvā tattha dāsīhi saddhiṃ nahātvā ārāme carati
15. Con quạ cái sau khi đậu trên cành cây, đã kêu lên rồi ngủ tại chỗ ấy
Kakī taruno sākhāya nisiditvā ravitvā tattha sayi

BÀI TẬP 13
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Dāsiyā mātā dhenuṃ rajjuyā bandhitvā ānesi.


Người mẹ của cô nữ tỳ sau khi cột sợi dây vào con bò cái đã dẫn đi
2. Mayhaṃ mātulānī yāguṃ pacitvā dhītarānaṃ dadissati.
Sau khi nấu cháo xong, người dì của tôi sẽ cho những đứa con gái
3. Kaṇ eruyo aṭaviyaṃ āhiṇ ḍ itvā tattha kāsūsu patiṃ su.
Những con voi cái đã đi lang thang trong rừng và tại đấy chúng đã rơi xuống
những cái hố
4. Dhanavatiyā sassu idha āgamma bhikkhū vandissati.
Sau khi đi về đây, mẹ chồng của cô nhà giàu sẽ đãnh lễ chư tỳ khưu
5. Rājiniyā dhītaro ārāmaṃ gantvā satthāraṃ mālāhi pūjesuṃ .
Sau khi đến chùa những người con gái của hoàng hậu đã cúng dường những
vòng hoa đến bậc đạo sư
6. Kaññānaṃ pitaro dhītarānaṃ vuddhiṃ icchanti.
Những người cha của những người thiếu nữ mong muốn những người con
gái trưởng thành
7. Kuto tvaṃ dhenuyo kiṇ issasi?
Anh sẽ mua những con bò cái từ đâu?
8. Kattha tava bhaginiyo nahāyitvā pacitvā bhuñjiṃ su?
Sau khi tắm xong những người chị của bạn đã nấu và ăn ở đâu?
9. Te gehassa ca rukkhassa ca antarā kīḷiṃ su.
Chúng đã chơi đùa giữa ngôi nhà và cội cây
10.Nāriyā duhitaro gehassa anto mañcesu sayissanti.
Những con gái của người đàn bà sẽ ngủ trên giường ở trong nhà
11.Dhītuyā jaṅ ghāyaṃ daddu atthi.
Có ghẻ ngứa trên ống chân của người con gái
12.Yuvatī mālā pilandhitvā sassuyā gehaṃ gamissati.
Sau khi mang những vòng hoa thiếu nữ sẽ đi về nhà của nhạc mẫu

13. Amhākaṃ mātarānaṃ gāviyo sabattha caritvā bhuñjitvā sāyaṃ ekattha


sannipatanti.
Vào buổi chiều sau khi đi khắp mọi nơi và ăn xong, những con bò cái của
những người mẹ chúng tôi tụ lại một chỗ
14. Dhanavatiyā nattāro magge tiriyaṃ dhāvitvā aṭaviṃ pavisitvā nilīyiṃ su.
Những đứa cháu trai của người đàn bà giàu có sau khi chạy ngang qua con
đường đã đi vào rừng rồi lẩn trốn

15. Asani rukkhassa upari patitvā sākhā chinditvā taruṃ māresi.


Sau khi đánh trên cây, chém đứt cành cây, tia sét đã làm cho cây chết

BÀI TẬP 13
B - DỊCH SANG PALI
1.Mẹ của người con gái đã cho thiếu nữ một vòng hoa
Kaññāya mātā mālaṃ kumāriyā dadi
2.Sau khi buộc những con bò cái bằng những sợi dây thừng, người đàn bà dắt
chúng đến rừng
Nārī rajūhi dhenuyo bandhitvā aṭaviṃ tāyo neti
3.Sau khi lang thang khắp nơi trên đảo, chị của thiếu nữ đã về nhà và ăn một ít
thức ăn
Yuvatiyā bhaginī dīpe sabbattha āhiṇ ḍ itvā gehaṃ āgantvā appakaṃ āhāraṃ khādi
4.Chị của mẹ các anh sống ở đâu?
Katha tumhākaṃ mātuyā bhaginī vasati?
5.Những người con gái của chị tôi sống tại một chỗ
Mama bhagiyā dhītaro ekattha vasanti
6.Khi nào họ đến dòng sông?
Kadā te nadiṃ gacchissanti?
7.Hôm qua nhạc mẫu của hoàng hậu đã đến đây và hôm nay đã trở về
Hīyo rājiniyā sassu ettha gantvā ajja āgacchi
8.Sau khi tắm tại bể nước những người con gái của người đàn bà giàu có đã đi
ngang qua khu vườn
Dhanavatiyā dhītaro vāpiyā nahāyitvā ārāme tiriyaṃ gacchiṃ su
9. Những người dì của chúng tôi sẽ nấu và ăn (uống) cháo với các bạn gái
Amhaṃ mātulāniyo sakhiyā saddhiṃ yāguṃ pacitvā pivissanti
10. Những con bò cái của bà nhạc mẫu đi giữa hòn đá và các cây
Sassuyā gāviyo silāya ca tarunaṃ ca antarā gacchanti
11. Khi nào những người mẹ và những người con gái sẽ đi đến khu vườn và nghe
những lời giảng dạy của Đức Phật?
Kadā mātaro ca dhītaro ārāmaṃ gantvā buddhassa desanāyo sunissanti
12. Anh đem con voi lại từ chỗ nào?
Kuto tvaṃ hatthinaṃ ānesi?
13. Các con của hoàng hậu đã đi dọc theo sông đến rừng và đã rơi xuống một cái
hố tại đó
Rājiniyā puttā aṭaviṃ nadīpassena gantvā tattha kāsuyā patanti
14.Có ghẻ (ngứa) trên bàn tay của người chị
Bhaginiyā pāṇ imhi daddu atthi
15.Sét đã đánh trên hòn đá và làm hòn đá bể thành hai mảnh
Asani pāsānassa upari patitvā pāsānaṃ dvidhā bhedeti
BÀI TẬP 14
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Dhanavanto bhātarānaṃ dhanaṃ dātuṃ na icchanti.


Người nhà giàu không muốn cho tài sản đến những người anh em

2. Dānaṃ datvā sīlaṃ rakkhitvā sagge nibbattituṃ sakkonti.


Sau khi bố thí và giữ giới họ có thể sanh lên trời

3. Kumārī alātaṃ ānetvā bhattaṃ pacituṃ aggiṃ jālessati.


Sau khi mang que lửa về người con gái sẽ đốt lửa để nấu bữa cơm

4. Nāriyo nagarā nikkhamma udakaṃ pātuṃ vāpiyā kūlaṃ gacchiṃ su.


Sau khi rời khỏi thành phố những người đàn bà đã đi đến bờ hồ để uống nước

5. Nattāro araññā phalāni āharitvā khādituṃ ārabhiṃ su.


Những đứa cháu trai đã mang những trái cây từ rừng về và bắt đầu ăn

6. Sīlavā isi dhammaṃ desetuṃ pīṭhe nisīdi.


Vị ẩn sĩ có giới hạnh đã ngồi trên ghế để thuyết pháp

7. Coro āyudhena paharitvā mama pituno aṅ guliṃ chindi.


Sau khi đánh bằng binh khí tên trộm đã chặt ngón tay của cha tôi

8. Yuvatiyo padumāni ocinituṃ nadiṃ gantvā kūle nisīdiṃ su.


Những thiếu nữ sau khi đi đến sông để hái những hoa sen, đã ngồi trên bờ

9. Mayaṃ chattāni ādāya susānaṃ gantvā pupphāni ocinissāma.


Sau khi cầm những cây dù, đi đến nghĩa địa chúng tôi sẽ hái những bông hoa

10. Kaññā vatthaṃ ānetuṃ āpaṇ aṃ gamissati.


Cô gái sẽ đi đến chợ để đem vải về

11. Tumhe vanaṃ gantvā gāvīnaṃ dātuṃ paṇ ṇ āni āharatha.

12. Mayaṃ locanehi rūpānī passitvā sukhaṃ dukkhaṃ ca labhāma.


Sau khi thấy sắc bằng đôi mắt chúng ta được an lạc và bị đau khổ

13. Tvaṃ sotena suṇ ituṃ ghāṇ eṇ a ghāyituṃ ca sakkosi.


Bạn đã có thể ngửi bằng mũi nghe bằng tai
14. Kukkuṭiyā aṇ ḍ āni rukkhassa mūle santi.
Ở dưới gốc cây có những quả trứng của con gà mái

15. Viduno amataṃ labhitvā maraṇ aṃ na bhāyanti.


Sau khi đắc được bất tử, những người trí không sợ chết

16. Manussā cittena cintetvā puññāni karissanti.


Sau khi suy nghĩ bằng tâm, nhân loại sẽ tạo công đức

17. Tumhe dhammaṃ sotuṃ ārāmaṃ gantvā puline nisīdatha.


Sau khi đến chùa, các anh hãy ngồi trên cát để nghe pháp

18. Dhanavanto suvaṇ ṇ aṃ datvā ñāṇ aṃ laddhuṃ na sakkonti.


Sau khi cho vàng, những người giàu có không thể có được trí

19. Dārako chattaṃ gaṇ hituṃ sopāṇ aṃ āruhi.


Bé trai đã leo lên cầu thang để lấy cây dù

20. Mama bhaginī puññaṃ labhituṃ sīlaṃ rakkhissati.


Người chị của tôi sẽ giữ giới để được phước báu

BÀI TẬP 14
B - DỊCH SANG PALI

1. Những đứa trẻ đã đi đến gốc cây để ăn trái cây


Kumārā phalaṃ khādituṃ rukkhassa mūlaṃ gacchiṃ su
2. Người thiếu nữ đã leo lên cây để hái những bông hoa
Kaññā pupphāni ganhituṃ rukkhasmiṃ āruhi
3. Tôi đã đi vào trong nhà để mang theo một cây dù và một tấm vải
Ahaṃ chattaṃ ca vatthaṃ ca harituṃ gehaṃ pavisiṃ
4.Người con gái xin que lửa để đốt lửa
Kaññā aggiṃ jāletuṃ alātaṃ yācāti
5.Chúng ta có thể thấy sắc với mắt của mình
Mayaṃ amhaṃ locanehi rūpaṃ passituṃ sakkoma
6.Anh ngửi bằng mũi và nghe bằng tai của anh
Tvaṃ tuyhaṃ ghānehi ca ghāyasi sotehi ca sunāsi
7. Sau khi đi nghe Pháp, họ đã ngồi lại trên cát
Te dhammaṃ sotuṃ gantvā pulinesu nisādiṃ su
8. Người ta không thể mua trí tuệ bằng vàng
Te suvaṇ ṇ a ñānaṃ kītuṃ na sakkonti
9. Sau khi phân chia tài sản, người giàu có đã cho những người con trai: và con gái
của mình
Dhanavantā dhanaṃ bhājetvā attano puttānaṃ ca dhītarānaṃ ca dadi
10. Những thiếu nữ đã đi ra khỏi thành phố để tắm sông
Kumāriyo nadiṃ nahāyituṃ nagaramhā nikkhamiṃ su
11. Đã có những cây dù trên tay của những người đàn bà đi đường
Magge carantā nāriyā pāṇ amhi chattāni santi
12. Sau khi đánh bà bằng một binh khí, kẻ thù đã làm thương tích nhạc mẫu của
tôi
Sattu mayhaṃ sassuṃ āyudhena paharitvā taṃ vaṇ itaṃ akasi
13. Sau khi đi đến vườn, họ đã mang về hoa và quả cho bọn trẻ
Te ārāmaṃ gantvā susūnaṃ pupphaṃ ca phalaṃ ca āhariṃ su
14.Anh ấy sẽ đi đển rừng để mang lá và cỏ về cho những con bò cái
So dhenūnaṃ tiṇ āni ca paṇ ṇ āni ca ānetuṃ vanaṃ gacchissati
15.Những cô gái và các chàng trai đã mang hoa sen từ hồ lại để cúng dường điện
phật
Kumāriyo ca kumārā ca cetiyaṃ pūjetuṃ padumāni vāpiyā ānesuṃ
16. Sau khi tắm tại bể nước, các người anh và chị của chúng tôi đã về nhà để ăn và
ngủ
Amhākaṃ bhātaro ca dhītaro ca vāpiyaṃ nahātvā bhuñjituṃ ca gehaṃ
āgacchiṃ su
17. Sau khi thấy con báo, đứa trẻ đã chạy ngang qua vườn và lội qua sông
Dārako dīpiṃ passitvā ārāme tiriyaṃ dhāvitvā nadiṃ tari
18. Các bạn sẽ nhận được phước đức nhờ bố thí và giới hạnh
Tumhe dānena ca sīlena ca puññaṃ labhissatha
19. Sau khi ăn cỏ tại nghĩa địa, những con bò cái của dì tôi đã đến hồ nước để uống
nước
Mama mātulāniyā gāviyo susāne tiṇ aṃ khāditvā udakaṃ pivituṃ pokkharaniṃ
gacchiṃ su
20. Các thiếu nữ đã mua hoa để làm những vòng hoa cho những người
chị
Kumāriyo bhaginīnaṃ mālāyo kātuṃ pupphāni kiṇ iṃ su

BÀI TẬP 15
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Mayaṃ gāviyā khīraṃ , khīramhā dadhiṃ , dadhimhā sappiṃ ca labhāma.


Chúng tôi được sửa từ con bò cái, được sữa đông từ sữa, được bơ từ sữa đông

2. Mātā dhītuyā akkhīsu assūni disvā (tassā) vadanaṃ vārinā dhovi.


Sau khi thây nước mắt trên đôi mắt của con gái, người mẹ đã rửa mặt của cô ấy
bằng nước

3. Kasmā tvaṃ ajja vāpiṃ gantvā puna nadiṃ gantuṃ icchasi?

Tại sao hôm nay anh đi đến bể nước rồi lại muốn đi đến con sông nữa?

4. Kathaṃ tava bhātaro nadiyā padumāni ocinitvā āharissanti?


Làm thế nào mà các anh của bạn sẽ hái và đem về những bông sen từ con sông

5. Addhā te dhanūni ādāya vanaṃ pavisitvā migaṃ māretvā ānessanti.


Chắc chắn họ sẽ lấy cung, rồi đi vào rừng, giết con nai và đem về

6. Amhakaṃ pitaro tadā vanamhā madhuṃ āharitvā dadhinā saha bhuñjiṃ su.
Những người cha của chúng tôi bấy giờ sau khi mang mật từ rừng về, đã ăn với
sữa đông

7. Mayaṃ suve tumhehi vinā araññaṃ gantvā dārūni bhañjissāma.


Ngày mai sau khi đi đến rừng không có các anh, chúng tôi sẽ chẽ củi

8. Kumārā sīghaṃ dhāvitvā vāpiyaṃ kīlitvā sanikaṃ gehāni agamiṃ su.


Những đứa trẻ đã chạy nhanh chơi đùa nơi bể nước và đi chậm về nhà

9. Tumhe khīraṃ pivituṃ icchatha, athavā dadhiṃ bhuñjituṃ ?


Các bạn muốn uống sữa bò hay là ăn sữa đông?
10. Yāva mayhaṃ pitā nahāyissati tāva ahaṃ idha tiṭṭhāmi.
Tôi sẽ đứng ở đây cho đến khi nào cha tôi tắm xong

11. Yathā bhūpati āṇ āpeti tathā tvaṃ kātuṃ icchasi?


Đức vua ra lệnh như thế nào thì anh có muôn thi hành như thế ấy không?

12. Āma, ahaṃ bhūpatino vacanaṃ atikkamituṃ na sakkomi.


Thưa vâng, tôi không thể vượt qua lời nói của đức Vua

BÀI TẬP 15
B - DỊCH SANG PALI

1. Anh (chị) thích uống sữa hay ăn sữa đông?


Icchasi tvaṃ khīraṃ athavā dadhiṃ pivituṃ ?
2. Trước hết, tôi muốn ăn (uống) cháo, rồi sau đó ăn sữa đông và mật
Pathamaṃ ahaṃ yāguṃ pātuṃ pacchā dadhiṃ ca madhuṃ ca khādituṃ icchāmi
3. (Anh) hãy đi mau đến chợ để đem bơ về
Tvaṃ sappiṃ āharituṃ āpaṇ aṃ sīghaṃ gaccha
4. Sau khi tắm ở biển, tại sao anh lại muốn đi đến nơi ấy lần nữa?
Kasmā tvaṃ sindhumhi nahātvā puna sakiṃ tattha gantuṃ icchasi
5. Ngươi có biết những người cha của chúng tôi đã lấy mật từ những khu rừng như
thế nào chưa?
Jānāsi kathaṃ amhākaṃ pitaro vanebhi madhuṃ gaṇ hiṃ su
6. Tôi sẽ ở (đứng) trên bờ sông cho đến khi anh lội qua sông và trở lại
Tāva ahaṃ nadiyā kūlamhi titthissāmi yāva tvaṃ nādiṃ taritvā paccāgamasi
7. Nhạc mẫu của tôi đã đi đến thành phố không có người hầu cận và trở về với
người chị
Mayhaṃ sassu parisāya vinā nagaraṃ gantvā bhaginiyā saddhiṃ āgacchi
8.Vị triệu phú đã quỳ gối trước đức vua và đảnh lễ dưới chân ngài
Setthī bhūpatino purato jānūhi tassa pāde vandi
9. Con ngựa của anh có thể chạy nhanh không?
Sakkoti tuyhaṃ asso sīghaṃ dhāvituṃ kaccinu?
10. Phải, nhất định nó sẽ chạy mau
Āma addhā so sīghaṃ dhāvissati
11. Những người anh của chúng tôi, sau khi đi đến rừng với những cây cung trong
tay, đã giết chết một con voi và cắt ngà của nó
Amhaṃ bhātaro paṇ īsu dhanūhi araññaṃ gantvā kāriṃ māretvā tassa dāṭhaṃ
chindiṃ su
12. Tại sao cha của anh lại đi chậm trên cát?
Kasmā tava pitā pulinamhi sanikaṃ cari?

BÀI TẬP 16
B - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Sabbesaṃ nattāro paññavanto na bhavanti.


Những đứa cháu trai của mọi người không hẳn là người thông minh

2. Sabbā ithhiyo vāpiyaṃ nahātvā padumāni piḷandhitvā āgacchiṃ su.


Tất cả những phụ nữ đã đi về sau khi tắm bể nước và cài những hoa sen

3. Añño vāṇ ijo sabbaṃ dhanaṃ yācakānaṃ datvā gehaṃ pahāya pabbaji.
Người lái buôn khác đã cho tất cả tài sản đến những người ăn xin rồi bỏ nhà đi tu

4. Mātā ubhayāsam pi dhītarānaṃ vatthāni kinitvā dadissati


Người mẹ sẽ mua vải cho cả hai đứa con gái

5. Ko nadiyā vāpiyā ca antarā dhenuṃ harati?


Ai dẫn con bò cái đi giữa con sông và bể nước

6. Kassa putto dakkhiṇ aṃ disaṃ gantvā vīhiṃ āharissati?


Đứa con của người nào sẽ đến hướng nam và mang lúa về ?

7. Ye pāpāni karonti te niraye nibbattitvā dukkhaṃ labhissanti.


Những người nào làm ác, những người ấy sau khi sanh ở địa ngục sẽ nhận khổ đau

8. Kāsaṃ dhītaro vanamhā dārūni āharitvā odanaṃ pacissanti?


Sau khi mang củi từ rừng về những người con gái của ai sẽ nấu cơm?

9. Katarena maggena so puriso nagaraṃ gantvā bhaṇ ḍ āni kiṇ i?


Bằng con đường nào người đàn ông ấy đã đến thành phố và mua những hàng hóa

10. Itarā dārikā vanitāya hatthā pupphāni gahetvā cetiyaṃ pūjesi.


Đứa bé gái kia sau khi lấy những bông hoa từ tay của người thiếu phụ đã dâng
cúng bảo tháp
11. Paresaṃ dhanaṃ dhaññaṃ vā gaṇ hituṃ mā cintetha.
Các ngươi đừng nghĩ chuyện lấy tài sản và mễ cốc của những người khác

12. Aparo aññissaṃ * vāpiyaṃ nahātvā pubbāya disāya nagaraṃ pāvisi.


Người kia sau khi tắm tại bể nước khác theo hướng đông đã đi vào thành phố

BÀI TẬP 16
B - DỊCH SANG PALI

1. Tất cả đã vào thành phố để xem những khu vườn, nhà cửa và đường sá
Sabbe ārāme ca gehe ca visikhāyo ca oloketuṃ na
2. Những người con gái của tất cả những người đàn bà trong làng đã đi theo con
đường đến điện Phật
Gāme sabbāsaṃ vanitānaṃ dhītaro cetiyaṃ maggena anugacchuṃ
3. Một thiếu nữ khác đã lấy một đoá sen và cho người trước
Aññā kumārī padumaṃ ganhitvā pubbāya dadi
4. Người nào sẽ mang sữa lại cho tôi?
Ko me khīraṃ āharissati?
5. Ai đứng trên bờ sông và nhìn về phía nam?
Ko nadiyā kūle ṭhatvā dakkhiṇ aṃ disaṃ oloketi?
6. Những người con trai của tất cả những phú gia không phải luôn luôn
trở thành những người giàu có
Sabbesaṃ dhanavantānaṃ puttādhanavanto na sadā bhavanti
7. Những cháu trai của ai đã dắt những con bò cái lại đây và cho
chúng ăn cỏ?
Kesaṃ nattāro ettha gāviyo ānetvā tāyo tiṇ āni khādāpesuṃ
8. Ngày mai, tất cả những người đàn bà trong thành phố sẽ rời khỏi nơi
ấy và đi lang thang trong rừng
Suve nagaramhi sabbāyo vanitāyo tattha nikkhamma vane āhindiṃ su
9. Thiếu phụ kia, sau khi thấy một con báo trên đường, đã chạy ngang
qua khu vườn
Parā vanitā magge dīpiṃ disvā ārāme tiriyaṃ dhāvī
10. Ai được phước báu nhờ bố thí sẽ được sanh lên cõi trời
Yo dānena puññaṃ labhati so sagge nibbattissati
11. Người nào đó đã đem hoa sen từ hồ lại, một người khác đã mang
chúng đến chợ để bán
Aññataro pokkharaniyā padumaṃ ānesi, añño vikkituṃ āpaṇ aṃ hari
12. Con trai của anh tôi đã bẻ gãy những cành cây của một cây khác để
nhặt bông, lá và trái
Mama bhātuno putto pupphāni ca paṇ ṇ āni ca phalāni ca ociṇ ituṃ aññassa
rukkhassa sākhīyo bhañji

BÀI TẬP 17
B - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Ayaṃ sīho tamhā vanamhā nikkhamma imasmiṃ magge ṭhatvā ekaṃ itthiṃ
māresi.
Con sư tử này ra khỏi khu rừng ấy đứng trên đường này đã giết một phụ nữ

2. So tāsaṃ yuvatīnaṃ tāni vatthāni vikkiṇ itva tāsaṃ santikā mūlaṃ labhissati.
Sau khi bán những mảnh vải ấy cho những người thiếu nữ kia anh ta sẽ nhận tiền
từ họ

3. Imissā dhītaro tamhā vanamhā imāni phalāni āhariṃ su, aññā nāriyo tāni
khādituṃ gaṇ hiṃ su.
Những con gái của bà này đã mang những quả này từ rừng ấy về những thiếu nữ
kia đã lấy chúng để ăn

4. Imā sabbā yuvatiyo taṃ ārāmaṃ gantvā dhammaṃ sutvā Buddhaṃ padumehi
pūjessanti.
Tất cả những thiếu nữ này sẽ cúng dường những hoa sen đến Đức Phật sau khi đi
đến chùa ấy và nghe pháp

5. Ime manussā yāni puññani vā pāpāni vā karonti tāni te anugacchanti.


Những người này làm những điều phước hay những điều ác nào thì những điều ấy
đi theo họ

6. Tassā kaññāya mātā dakkhiṇ āya disāya imaṃ gāmaṃ āgantvā idha ciraṃ
vasissati.
Sau khi đi về làng này từ hướng nam người mẹ của cô thiếu nữ ấy sẽ sống lâu dài
tại chỗ này

7. Tassa nattā imassa bhātarā saddhiṃ Koḷambanagaraṃ gantvā tāni bhanḍ āni
vikkiṇ issati.
Sau khi đến thành colombo với người anh trai của người này, đứa cháu trai của
người ấy sẽ bán những hàng hóa kia

8. Tā nāriyo etāsaṃ sabbāsaṃ kumārīnaṃ hatthesu padumāni ṭhapesuṃ , tā tāni


haritvā cetiyaṃ pūjesuṃ .
Những người đàn bà ấy đã đặt những hoa sen trên đôi tay của tất cả bé gái đó rồi
chúng đã mang những hoa sen ấy cúng dường bảo tháp

9. Tassā rājiniyā etā dāsiyo imehi rukkhehi pupphāni ocinitvā imā mālāyo kariṃ su.
Những người tỳ nữ ấy của những hoàng hậu kia sau khi nhặt những bông hoa từ
những cái cây đã làm những vòng hoa này

10. Kesaṃ so imaṃ dhanaṃ datvā sukhaṃ labhissati?


Người ấy sau khi cho những tài sản này đến những ai thì người ấy sẽ được hạnh
phúc?

11. Yo magge gacchati, tassa putto suraṃ pivitvā ettha sayati.


Người nào đi trên đường con trai của người ấy sau khi uống rượu đang ngủ tại chỗ
này

12. Ke taṃ khettaṃ gantvā tiṇ aṃ āharitvā imāsaṃ gāvīnaṃ datvā khīraṃ
labhituṃ icchanti?
Những ai đã đi đến ruộng ấy, mang cỏ về cho những con bò cái này, muốn có được
sữa

BÀI TẬP 17
B - DỊCH SANG PALI

1.Người nào đã đi đến nghĩa địa, hái hoa ấy và mang chúng về đây?
Ko susānaṃ gantvā tāri pupphāni ocinitvā tāni ettha āhari
2. Con sư tử này,sau khi đi ra từ khu rừng nọ,đã giết một con bò cái tại
chỗ này
Ayaṃ sīho tamhā vanamhā nikkhamma ettha gāviṃ māresi
3. Chồng của người đàn bà ấy đã mua quần áo này từ chợ nọ và tặng
cho những cháu trai của ông ấy
Tāya vānitāya pati aññataramhā āpaṇ amhā idaṃ vatthaṃ kinitvā tassa nattānaṃ
dadi
4. Những người đầy tớ của ai sẽ đi Colombo để mua hàng hoá cho anh
và tôi?
Kassa dāsā tuyhaṃ ca mayhaṃ ca bhaṇ daṃ kinituṃ kolamba nagaraṃ
gacchissanti
5. Ngày mai, những người anh của nó sẽ đi đến khu rừng ấy để lấy mật
và trái cây
Suve tassa bhātaro madhūni ca phalāni ca ganhituṃ taṃ vanaṃ gacchissanti
6. Những người chị của cô ấy đã đi đến thửa ruộng kia để mang cỏ về
cho những con bò cái này
Tassā bhaganiyo āsaṃ vāvīnaṃ tināni āharituṃ taṃ khettaṃ gacchiṃ su
7. Tôi đã nhận được những đoá sen và hoa này từ một người đàn bà nào
đấy của ngôi làng kia
ahaṃ tassa gāmassa aññatariyā ekiyā nāriyā imāni padumāni ca pupphāni ca
labhiṃ
8. Hôm nay, tất cả thiếu nữ của thành phố sẽ đi đến con sông kia và sẽ
tắm tại dòng sông ấy
Ajja nagarassa sabbā kaññā taṃ nadiṃ gantvā tāyaṃ nadiyaṃ nahārissanti
9. Họ đem những hàng hoá kia đến một người lái buôn tại chợ nọ
Te aññatare āpaṇ e vānijassa tāni bhaṇ dāni āharanti
10. Sau khi bán những con bò cái kia cho những thương nhân, họ đã mua
vải, vòng hoa và dù (ô) với số tiền ấy
Te vānijānaṃ tāyo dhenuyo vikkinitvā tehi mūlehi vatthāni ca mālāyo ca chattāni
ca kiniṃ su.
11. Hôm qua, những người nào đã giết một con sư tử trong rừng này?
Hīyo ke imasmiṃ vanamhhi sīhaṃ māresuṃ ?
12. Người đàn bà nào đã ăn cắp vòng hoa của cô ấy và chạy ngang qua
con đường này?
Kā nārī tassā mālaṃ coretvā asmiṃ maggasmiṃ tiriyam dhāvi?

BÀI TẬP 18
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Gāmaṃ gacchanto dārako ekaṃ goṇ aṃ disvā bhāyi.


Đứa bé trai đang đi đến làng sau khi thấy một con bò đã sợ

2. Dārikā rodantī ammāya santikaṃ gantvā piṭhe nisīdati.


Sau khi đến gần người mẹ bé gái vừa khóc vừa ngồi trên ghế

3. Vāṇ ijā bhaṇ ḍ āni vikkiṇ antā nadiyaṃ nahāyante manusse passiṃ su.
Những thương buôn đang bán những hàng hóa đã thấy những người đang tắm dưới
sông

4. Kaññāyo hasamānā nahāyantiyo gacchantiṃ vanitaṃ akkosiṃ su.


Những người thiếu nữ vừa cười vừa tắm đã mắng chửi người đàn bà đang đi

5. Puriso hasanto rukkhaṃ āruhitvā phalāni khādanto sākhāyaṃ nisīdi.


Sau khi vừa cười vừa leo lên cây, người đàn ông vừa ăn những quả vừa ngồi trên
cành cây

6. Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharanto devānaṃ manussānaṃ ca dhammaṃ desesi.


Đức Thế Tôn khi đang trú ở Savatthi Ngài đã thuyết giảng cho chư thiên và loài
người

7. Sā sayantiṃ itthiṃ uṭṭhāpetvā hasamānā tamhā ṭhānā apagacchi.


Sau khi đánh thức người đàn bà đang ngủ, cô ấy đã vừa cười vừa đi khỏi nơi ấy

8. Tumhe bhūmiyaṃ kīḷamānaṃ imaṃ dārakaṃ ukkhipitvā mañce ṭhapetha.


Sau khi đỡ lên đứa trẻ này, đang chơi trên mặt đất các anh hãy đặt trên giường

9. Sīhaṃ disvā bhāyitvā dhāvamānā te migā asmiṃ vane āvāṭesu patiṃ su.
Sau khi thấy con sư tử, những con nai hoảng sợ, chạy và rơi xuống những cái hố
trong rừng này

10. Imasmiṃ gāme vasantānaṃ purisānaṃ eko pharasuṃ ādāya vanaṃ gacchanto
ekāya* kāsuyaṃ pati.
Một trong những người đang sống trong làng này sau khi lấy cái búa đi đến rừng
đã bị rơi xuống một cái hố

11. Nisīdantiyā nāriyā putto rodamāno tassā santikaṃ gamissati.


Con trai của người đàn bà đang ngồi, vừa khóc vừa đi đến bà ấy

12. Yācakā bhattaṃ pacantiṃ itthiṃ disvā taṃ āhāraṃ yācantā tattha nisīdiṃ su.
Sau khi thây người đàn bà đang nấu cơm, những người ăn xin dã ngồi tại đấy và
xin thức ăn ấy

13. Vanamhā dārūnī āharantī kaññā ekasmiṃ pāsāṇ e udakaṃ pivamānā nīsīdi.
Cô gái đang mang củi từ rừng về, đã ngồi trên một hòn đá uống nước

14. Vāṇ ijā bhaṇ ḍ āni kiṇ antā vikkiṇ antā ca gāmesu nagaresu ca āhiṇ ḍ anti.
Những lái buôn khi đang mua và bán những hàng hóa, họ đi lang thang trong các
làng mạc và thành phố

15. Dānaṃ dadanto so dhanavā sīlavante gavesati.


Khi đang bố thí, người giàu có ấy tìm kiếm những người có giới hạnh

BÀI TẬP 18
B - DỊCH SANG PALI

1.Đang đi đến dòng sông, người nô lệ đã ngồi dưới một gốc cây, đang uống nước
Nadīnaṃ gacchanto dāso udakaṃ pivanto rukkhassa ekamūle nisīdi
2. Sau khi đỡ đứa con gái đang khóc dậy, người mẹ đã cho nó sữa
Ammā kumāriṃ ukkhipitvā tassā khīraṃ dadi
3. Đang đi trên bờ sông, chúng tôi thấy một vài người đang tắm dưới sông
Mayaṃ nadiyā kūlamhi carantā nadiyaṃ nahāyante ekapāye (ekacce) purise
passāma
4. Khi thấy chúng tôi tại chỗ ấy, con nai đã bắt đầu chạy rồi rơi vào một cái
hố
Migo tattha amhe passanto dhāvituṃ ārabhitvā kāsuyaṃ pati
5. Khi đang đi ra khỏi rừng,con sư tử đã thấy một con bò cái đang ăn cỏ
trong thửa ruộng ấy
Sīho vanamhā nikkhamāno tamhi khettamhi tiṇ āni khādantiṃ gāviṃ passi
6. Đang mang củi từ rừng về, người thiếu phụ đã uống nước từ hồ ấy
Vanitā vanamhā dāruṃ āharantī tāya pokkharaniyā udakaṃ pivi
7. Một người đang sống ở trong làng này đã thấy một con báo đang chạy
đến ngọn núi ấy
Asmiṃ gāmasmiṃ vasanto eko taṃ giriṃ dhāvantaṃ dīpiṃ passi
8. Những người cha và anh của chúng tôi sẽ đi lang thang qua làng mạc và
thành phố trong khi mua và bán hàng hoá
Amhaṃ pitaro ca bhātaro ca bhaṇ ḍ āni kinantā ca vikkinantā nagare ca gāme ca
tiriyaṃ āhiṇ dissanti
9. Ngày kia, khi đang đứng trên ngọn núi, tôi đã thấy con sư tử cái đang
ngủ trong một cái hang
Parasuve, ahaṃ girimhi tiṭṭhanto guhāyaṃ sayantaṃ sīhiṃ passiṃ
10. Đứa bé đã đến tôi, vừa chạy vừa cười
Dārako mamaṃ dhāvanto hasanto gacchi
11. Đang mang một cái trống cho dì của mình, người làm ruộng đã ngồi trên
hòn đá này, đang nhìn ngắm cây cối và ruộng đồng này
Mama mātulāniyā dundubhiṃ ekaṃ haranto kassako rukkhe ca imāni khettāni
olokento imasmiṃ pāsāne nisīdi
12. Đức Phật, khi đang sống ở Sāvatthī trong một thời gian dài, đã thuyết
giảng giáo pháp của Ngài cho dân chúng ở thành phố này
Buddho ciraṃ sāvatthiyaṃ vasanto, imasmiṃ nagarasmiṃ janānaṃ attano
dhammaṃ desesi
13. Trong khi nấu cơm, người chị của cô ấy đã ngồi hát trên một cái ghế
Tassā bhaginī odanaṃ pacantī ekamhi pīthamhi gāyantī nisīdi
14. Trong khi bố thí cho những người hành khất, vị triệu phú đã tiêu pha tất
cả gia tài của mình
Setthī yācakassa dadanto attano sabbāni dhanāni vissajjesi
15. Trong khi đi chơi trên đường, bọn trẻ đã thấy một người đang chạy từ
chỗ ấy lại
Kumārā magge kīlantā tamhā thānamhā ādhāvantaṃ ekaṃ passiṃ su
BÀI TẬP 19
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Hīyo araññaṃ gato so puriso ahinā daṭṭho mari.


Hôm qua người đàn ông đi đến rừng đã bị rắn cắn chết

2. Rukkhato otiṇ ṇ ā pakkhī dārakena sakkharāhi hatā honti.


Những con chim từ cây đáp xuống đã bị hại bởi những hòn đá do đứa bé

3. Purisena pharasunā chinno so rukkho tassa gehassa upari pati.


Cái cây ấy bị người đàn ông chặt bằng cái rìu đã rơi phía trên ngôi nhà ấy

4. Gāmato nikkhantā tā gāviyo khette tiṇ aṃ khāditvā vāpito jalaṃ pivissanti.


Những bò cái đó đã rời khỏi làng, sau khi ăn cỏ ở ruộng sẽ uống nước từ bể nước

5. Vāṇ ijehi nagarato āhaṭāni bhandāni imesu gāmesu manussehi kītāni (honti).
Những hàng hóa đã được các lái buôn mang về từ thành phố và đã được các người
trong những ngôi làng này mua

6. Tāya kaññāya pakkaṃ odanaṃ aṭavito āgatā tassā bhātaro bhuñjitvā sayissanti.
Những người anh trai của cô ấy đã từ rừng về sau khi ăn cơm đã nấu bởi người
thiếu nữ đó và sẽ ngủ

7. Pitarā vuttaṃ anussarantī sā yuvatī tāya laddhaṃ dhanaṃ gaṇ hituṃ na icchi.
Nhớ lại lời dặn dò của người cha, cô thiếu nữ ấy đã không muốn nhận lấy tài sản từ
người đàn bà ấy

8. Ekena hatthinā chinnaṃ sākhaṃ aññā hatthiniyo gahetvā khādiṃ su.


Cành cây đã bị chặt bởi một con voi, những con voi khác đã lấy và ăn

9. Kuto tumhehi imāni vatthānī tāni padumāni ca kītāni?.


Những tấm vải này và những hoa sen ấy đã được các anh mua từ đâu?

10. Kuddho so bhūpati tasmiṃ nagare vutthe sabbe manusse tato nīhari.
Đức vua ấy thịnh nộ đã tẩn xuất tất cả những người sống trong thành phố ấy khỏi
đó
11. Sappena daṭṭho vāṇ ijassa putto tassa dāsehi ekassa vejjassa santikaṃ nīto hoti.
Con trai của người thương gia bị rắn cắn đã được đưa đến nơi thầy thuốc bởi một
người nô lệ

12. Idha imasmiṃ pīṭhe nisinnaṃ kumāriṃ gehato āgatā aññā dārikā pahari.
Ở đây một bé gái khác đến từ nhà đi về đã đánh người thiếu nữ đang ngồi trên ghế
này

13. Tāya pahaṭā sā kaññā tassā mātuyā santikaṃ gatā rodantī aṭṭhāsi.
Cô gái ấy bị bà kia đánh đã đến gần mẹ cô ta và đứng khóc

14. Magge gachantā te purisā tāya dhenuyā bhinnaṃ ghaṭaṃ passiṃ su.
Những người đàn ông ấy khi đang đi trên đường đã thấy cái ghè nước bị con bò cái
kia đạp bể

15. Bhūpati tehi manussehi katāni gehāni passitvā tesaṃ mūlaṃ adāsi.
Sau khi thấy những ngôi nhà được các người đàn ông ấy làm, đức vua đã cho họ
tiền

BÀI TẬP 19

B - DỊCH SANG PALI

1. Con chim công, sau khi từ cây xuống, nay đã đi đến một hòn đá
Mayūro rukkhato otiṇ ṇ o idāni pāsānaṃ gato hoti

2. Sau khi bị rắn cắn, đứa trẻ đã được đưa đến một bác sĩ
Ahinā daṭṭho dāriko vejjaṃ nīto hoti

3. Người đàn bà này không muốn lấy tiền nhận được từ chị mình
Ayaṃ vanitā attano bhaginiyā laddhaṃ mūlaṃ gaṇ hituṃ na icchati

4. Người đàn ông từ làng kia lại đã mua một số hàng hoá từ làng này
Tamhā gāmato āgato naro imasmā gāmasmā bhaṇ ḍ āni kini

5. Nhớ lại những lời dạy của mẹ mình, đứa trẻ đã không đi đến người đã chết
Dārako attano ammāya anussaranto mataṃ na gacchi

6. Những con bò cái của dì tôi sẽ từ rừng đi ra và ăn cỏ do người nữ tỳ cắt


và đem lại
Mama mātulāniyā gāviyo vanato nikkhamma dāsiyā chinnāni ca āhaṭāni ṭināni
khādissanti

7. Sau khi thấy một người đàn ông đang ngủ trên giường, gia chủ đã nói với những
người con của mình đừng đi lại gần ông ấy
Gahapati mañce sayantaṃ purisaṃ disvā attano puttehi vadi “tassa santikaṃ mā
gacchatha”

8. Một con nai đã bị trông thấy bởi một thiếu nữ đang nấu cơm cho mẹ
mình
Eko migo attano mātuyā odanaṃ pacantiyā kumāriyā diṭṭho hoti

9. Ngôi nhà do chúng tôi làm đã bị phá sập bởi một con voi
Amhehi kaṭo geho hatthinā bhinno hoti

10. Đức vua nổi nóng đã giết tất cả những người đàn ông đã đi đến thành phố
Kuddho bhūpālo nagaraṃ gate sabbe purise maresi

11. Cành cây do con voi làm gãy đã rơi xuống đất, và sau đó, những con bò
cái của các anh đã ăn lá của cành cây ấy
Sākhā hatthinā bhinnā bhūmiyaṃ pati pacchā tumhaṃ dhenuyo tassā sākhāya
paṇ ṇ āni khādiṃ su

12. Vòng hoa do người con gái này nhận được từ hoàng hậu đã được đem cho một
người con gái khác
Mālā dārikāya devito laddhā aññāya kaññāya dinnā hoti

13. Cơm cho chúng nó đã do những người nô lệ và những người hành khất ăn
Tesaṃ dinno odano dāsehi ca yācakehi ca bhutto hoti

14. Con ngựa do vị triệu phú mua đã được một người đánh xe mang đi
Setthinā kīto asso ekena sāratthinā nīto hoti

BÀI TẬP 20
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
1. Rattā gāviyo khette āhiṇ dantiyo bahuṃ tiṇ aṃ khādiṃ su.
Những con bò cái đỏ đi lang thang trên cánh đồng đã ăn nhiều cỏ

2. Uccā kumārī nīlaṃ vatthaṃ paridahitvā mahantaṃ nagaraṃ gamissati.


Cô gái cao sẽ mặc áo quần màu xanh và đi đến thành phố lớn

3. Bahavo manussā dīghāhi rajjūhi setā dhenuyo bandhitvā gambhīraṃ nadiṃ


hariṃ su.
Nhiều người sau khi cột những con bò cái trắng bằng những sợi dây dài đã dẫn đến
con sông sâu

4. Amhākaṃ bahūnaṃ bandhavānaṃ puttā dubbalā honti.


Những đứa con trai của nhiều người bà con của chúng tôi thì ốm yếu

5. Paṇ ḍ itassa purisassa sā bālā bhaginī pakkāni phalāni ocinitvā appakānaṃ


dārakānaṃ adāsi.
Người chị khờ khạo ấy của người đàn ông khôn ngoan sau khi nhặt những trái cây
chín đã cho một vài đứa bé trai

6. Tassā mahallikāya itthiyā daharo nattā uttāne jale nahāyati.


Đứa cháu trai trẻ của người đàn bà già ấy tắm trong nước cạn

7. Tasmiṃ ucce rukkhe ṭhito vānaro imasmiṃ nīce tarumhi nisinne pakkhino
oloketi.
Con khỉ đã đứng trên cây cao ấy nhìn những con chim đậu trên cây thấp này

8. Mālinī nārī rassena maggena khuddakaṃ gāmaṃ gacchi.


Người phụ nữ có vòng hoa đi đến làng nhỏ bằng con đường ngắn

9. Daharā kaññā mudunā hatthena rattāni padumāni gaṇ hāti.


Cô gái trẻ với bàn tay mềm mại lấy những hoa sen đỏ

10. Balavanto appakam pi dhanaṃ labhitvā dubbale manusse pīḷenti.


Những kẻ thế lực sau khi nhận được một ít tài sản cũng áp bức những người yếu
thế

11. Balavantā kāḷā goṇ ā uccesu girīsu āhiṇ ḍ itvā bahūni tiṇ āni khādanti.
Những con bò đen khỏe mạnh sau khi đi lang thang trên núi cao chúng ăn nhiều cỏ
12. Bahunnaṃ bālānaṃ puttā tassā nadiyā gambhīre jale patitvā mariṃ su.
Những con trai của nhiều người khờ khạo đã rơi xuống nước sâu của con sông ấy
và chết

13. Mama bhātarānaṃ majjhimo nīce pīṭhe nisīditvā āmaṃ phalaṃ khādati.
Người anh giữa trong những người anh của tôi ngồi trên cái ghế thấp và ăn trái cây
sống sít

14. Mayaṃ suve majjhimaṃ vāpiṃ gantvā setāni padumāni nīlāni uppalāni ca
āharissama.
Ngày mai, sau khi đi đến hồ nước chính giữa, chúng tôi sẽ mang về những hoa sen
trắng và những hoa súng xanh

15. Tumhe mahallake dubbale ca purise disvā mā hasatha.


Sau khi thấy những người già yếu các anh đừng cười

BÀI TẬP 20
B - DỊCH SANG PALI

1. Một con bò cái trắng đã uống nhiều nước từ hồ lớn kia


Setā gāvī tāya mahantiyā vāpiyā bahuṃ udakaṃ pivi
2. Nhiều thiếu nữ mang áo màu đỏ sẽ đi đến các khu chợ lớn trong thành
phố này
Bahuyo kaññāyo rattāni vatthāni paridahitvā imasmiṃ nagarasmiṃ mahante āpaṇ e
gamissanti
3. Những người con trai của người đàn bà lớn tuổi kia không có quyền thế
cũng không giàu có
Aparāya mahallikāya puttā balavanto vā dhānavanto vā na honti
4. Những đứa trẻ của chúng tôi luôn thích ăn nhiều trái cây chưa chín
Amhākaṃ dārakā āmāni bahūni phalāni khādituṃ sadā icchanti
5. Người đàn bà ngu ấy đã đi đến dòng sông dài kia và rơi xuống nước sâu
của nó
Sā bālā vanitā taṃ dīghaṃ nadiṃ gacchitvā tassā gambhīre jale hoti
6. Nước trong hồ này không sâu mà cạn (cạn chứ không sâu)
Imasmiṃ pokkharaniyaṃ jalaṃ uttānaṃ agambhīraṃ hoti
7. Người dì lớn tuổi của tôi đã đem lại một sơi dây thừng dài để cột (buộc)
con bò cái màu đỏ kia
Mama mahallakā mātucchā itaraṃ rattiṃ gāviṃ bandhituṃ dīghaṃ ekarajjuṃ
āhari
8. Người có sức mạnh đã chặt nhiều cây lớn và thấp trong mảnh vườn nhỏ
Này
Balavā yasmiṃ khuddakamhi uyyānamhi bahuṃ mahante ca nīce rukkhe chindi
9. Đang ngồi trên một cái ghế thấp, người thiếu nữ ăn một trái xoài chín từ
người mẹ
Nīcamhi pīṭhamhi nisīdantī yuvati mātarā pakkaṃ ambaṃ khādati
10. Nhiều cỏ được các đầy tớ mang lại từ thửa ruộng nhỏ ở trên bờ của con
sông rộng ấy
Bahūni tiṇ āni tāya vitthatāya nadiyā tīre khuddakamhā khettamhā dāsehi āhatāni
honti
11. Hoa sen trắng và hoa súng xanh đã được nàng thiếu nữ yếu đuối ấy mua
từ người đàn ông lớn tuổi
Setāni padumāni ca nīlāni uppalāni mahallakamhā purisamhā tāya dubbalāya
kumāriyā kitāni honti
12. Những con bò đực đen đang ngủ trên mảnh đất cứng rắn gần ngọn núi
cao kia
Kālā goṇ ā tassa girino santikaṃ kharasmiṃ vatthusmiṃ sayanti
13. Bàn tay mềm mại của đứa trẻ bị ngọn lửa của cây đèn nhỏ kia đốt cháy
Dārakassa mudu pāṇ i tassa khuddakassa dīpassa agginā jalito hoti
14. Nhiều người sẽ đi ngang qua biển lớn, đến để xem hòn đảo nhỏ và đẹp đẽ này
Bahukā manussā imaṃ khuddakaṃ ca surūpaṃ dīpaṃ oloketuṃ mahantamhi
udadhimhi tiriyaṃ gacchissanti
15. Trong thành phố đẹp đẽ này có nhà cửa lớn, đường phố rộng, đường xá
dài và nhiều vườn tược
Imasmiṃ surūpe nagare mahantā gehā ca vitthatā visikhā ca dīghā maggā ca bahū
ārāmā ca santi
BÀI TẬP 21
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Cattāro purisā catūhi pharasūhi cattāri rukkhāni chinditvā āharissanti.


Bốn người đàn ông dùng bốn cây búa lớn đốn bốn cây sẽ mang về

2. Tā tisso itthiyo imehi tīhi maggehi taṃ aṭaviṃ gantvā tissanaṃ kaññānaṃ tīṇ i
phalāni adaṃ su.
3 người đàn bà ấy sau khi đi đến khu rừng ấy bằng 3 con đường này đã cho 3 quả
đến 3 cô gái

3. Ekassaṃ sālāyaṃ sataṃ purisā paññāsā itthiyo ca nisīdissanti.


100 người đàn ông và năm mươi người phụ nữ sẽ ngồi trong một hội trường

4. Mayaṃ ito navahi divasehi pañcahi kumārehi saddhiṃ Koḷambanagaraṃ


gamissāma.
Từ đây đến 9 ngày, chúng tôi cùng với 5 bé trai sẽ đi đến thành phố kolombo

5. Pañca dāsā dasannaṃ assānaṃ bahuṃ tiṇ aṃ , appakaṃ udakaṃ ca āhariṃ su.
5 người nô lệ đã đem về nhiều cỏ và một ít nước cho 10 con ngựa

6. Vīsati purisā dasahi goṇ ehi cattāri khettāni kasanti.


20 người đàn ông làm 4 thửa ruộng với 10 con bò

7. Vāṇ ijo kahāpaṇ ānaṃ dvīhi satehi aṭṭha asse kiṇ itvā te catunnaṃ
dhanavantānaṃ vikkiṇ i.
Sau khi mua 8 con ngựa với 200 đồng kahapana người lái buôn đã bán cho 4 người
giàu có đó

8. Tāsaṃ channaṃ itthīnaṃ cha bhātaro mahantaṃ pabbataṃ āruhitvā cha kapayo
ānesuṃ .
Sáu người anh trai của sáu người phụ nữ ấy sau khi leo lên ngọn núi lớn đã mang
về sáu con khỉ

9. Tāsaṃ mātā dasa ambe kiṇ itvā catassannaṃ dhītarānaṃ dadissati.


Sau khi mua 10 trái xoài bà mẹ ấy sẽ cho bốn người con gái

10. Idāni Laṅ kāyaṃ pañca-cattāḷīsa-satasahassaṃ manussā vasanti.


Hiện nay ở Tích Lan có 4 triệu rưỡi người sinh sống
11. Pubbe Sāvatthinagare manussānaṃ satta koṭiyo vasiṃ su.
Trước kia 70 triệu người đã sống trong thành
12. Tumhe ito dvīhi vassehi Anurādhapuraṃ gantvā tattha nava divase vasantā
mahante cetiye passissatha.
Từ đây đến hai năm các anh sau khi đi đến Anuradhapura sống tại đây chín ngày sẽ
chiêm bái các bảo tháp lớn

13. Dāso ekena hatthena dve nāḷikere itarena ekaṃ panasañ ca harati.
Người nô lệ một tay mang hai trái dừa và tay kia mang một trái mít

14. Ahaṃ cattāri vassāni nagare vasitvā tato pacchā tayo māse gāme vasissāmi.
Chúng tôi đã sống ở thành phố bốn năm sau đó sẽ sống ở làng quê ba tháng

BÀI TẬP 21
B - DỊCH SANG PALI
1. Bốn người đàn bà đã mua 8 trái xoài và tặng chúng cho 2 người con gái
Catasso vānitāyo aṭṭha ambe kitvā dvinnaṃ kaññānaṃ te dadiṃ su
2. Ngày mai, 5 người đàn ông sẽ đi đến rừng và chặt 10 cái cây với 5 chiếc rìu của
họ
Suve pañca purisā ataviṃ gantvā tesaṃ pañcahi pharasūhi dasa rukkhe
chindissanti
3. Ba cô gái đã đi riêng nhau đến 3 hồ nước và mỗi người đã mang lại 30 bông hoa
Tisso kaññāyo tisso pokkharaniyo visuṃ gacchuṃ ekekā tiṃ saṃ pupphāni āhari
4. Trong phòng họp này có 500 người đàn ông và 300 người đàn bà
Imāyaṃ sabhāyaṃ pañcasataṃ narū ca tisataṃ vānitāyo santi
5. Có 5000 người, 1000 trâu bò, và 500 ngôi nhà trong thành phố này
Tamhi nagare pañca sahassāni manussā ca sahassaṃ gāvo ca pañca satāni gehā ca
santi
6. Bảy người anh của 5 thiếu nữ đã đi đến khu rừng kia và giết 8 con nai
Pañcannaṃ kaññānaṃ satta bhātaro itaraṃ vanaṃ gantvā ațțha mige haniṃ su
7. Chúng tôi đã sống tại thành phố Colombo này được 8 năm 9 tháng
Mayaṃ aṭṭhahi vassehi navahi māsehi asmiṃ koḷambanagare vasimhā
8. Họ sẽ đi đến để sống ở đó lần nữa trong 3 năm 2 tháng
Te tīhi vassehi dvihi māsehi punasakiṃ tattha vasituṃ gacchissanti
9. Sau khi đã mua 3 bộ quần áo, người cha đã tặng chúng cho 3 người con gái của
ông
Pitā tīni vatthāni kinitvā tassa tissanaṃ dhītanaṃ tāni dadi
10. Mười người với 20 con bò đực đang cày 5 thửa ruộng này
Dasa manussā vīsatiyā gonehi saha imāni pañca khettāni kasanti
11. Sáu mươi con voi đã đi từ thành phố ra và 30 con đã đi vào rừng
Sațțhi hatthino nagaramhā nikkhamiṃ su tesaṃ tiṃ sati ațaviṃ pavisiṃ su
12. Trong 12 con ngựa do tôi mua, 1 con đã được bán cho người khác
Mayā dvādasannaṃ assānaṃ kitānaṃ eko aññassa vikkito hoti
13. Một đầy tớ nam sau khi mang lại 25 trái dừa, đã bán 20 trái cho 1 người đàn bà
Eko dāso pañcavīsatiṃ nālikere ānetvā ekissā vānitāya te vīsati vikkiņi
14. Hai lái buôn đã mua 2 con ngựa với giá 30031 kahāpaņa
Dve vāņijā kahāpanānaṃ tīhi satehi dve asse kiniṃ su
15. Năm triệu người sống trên đảo Tích Lan
Pañcadasalakkhaṃ manussā Lankādīpe vasanti

BÀI TẬP 22
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Gacchantesu dasasu purisesu sattamo vāṇ ijo hoti.


Người thứ 7 trong 10 người đang đi đến là thương gia

2. Tassa sattamā dhitā aṭṭhamāya ekaṃ vatthaṃ adāsi.


Đứa con gái thứ 7 của ông lấy mảnh vải cho người thứ tám

3. Catassannaṃ yuvatīnaṃ tatiyāya bhātā pañca asse ānesi.


Người anh của cô thứ ba trong bốn cô thiếu nữ đã mang về 5 con ngựa

4. Mayhaṃ pitā sattatime vasse pañcame māse kālam akāsi.


Cha của tôi đã chết vào tháng 5 năm 70

5. Mayaṃ ito chaṭṭhe divase catūhi purisehi saddhiṃ dutiyaṃ nagaraṃ


gamissāma.
Từ đây đến ngày thứ sáu chúng tôi sẽ đến thành phố thứ hai cùng bốn người đàn
ông

6. Idāni aṭṭhamo Edwardnāmo bhūpati rajjaṃ karoti.


Hiện nay Đức vua Edward thứ tám cai trị vương quốc

7. Pubbe chaṭṭho Parakkamabāhu-bhūpati Jayavaddhanapure rajjaṃ kari.


Trước kia vị vua parakkama thứ sáu đã cai trị vương quốc kinh đô jayavaddhana

8. Pāṭhasālāya asītiyā sissesu pañcavīsatimo hīyo gambhīre udake pati.


Ngày hôm qua người học sinh thứ 25 trong số 80 học sinh của trường đã rơi xuống
nước sâu

9. Amhākaṃ pitaro ito pañcame vasse bahūhi manussehi Anurādhapuraṃ


gamissanti.
Những người cha của chúng tôi từ đây đến năm thứ năm sẽ cùng với nhiều người
đi đến cố đô anuradhapura

10. Dvīsu pāṭhasālāsu paṭhamāya tisataṃ sissā uggaṇ hanti.


300 học sinh học tại trường thứ nhất trong hai trường

11. Dvinnaṃ dhanavantānaṃ dutiyo tiṃ satiyā yācakānaṃ dānaṃ adāsi.


Người thứ nhỉ trong hai người giàu có đã bố thí cho 30 người ăn xin

12. Nahāyantisu pañcasu nārīsu tatiyāya bhattā dhanavā hoti.


Người chồng của bà thứ ba trong năm người đàn bà đang tắm là người giàu có

13. Bhattaṃ pacantīnaṃ tissannaṃ itthīnaṃ dutiyā nahāyituṃ gamissati.


Người thứ hai trong ba người đàn bà đang nấu cơm sẽ đi tắm

14. Bhagavā paṭhamaṃ vassaṃ Bārāṇ asiyaṃ Isipatanārāme vihari.


Năm đầu tiên Đức Thế tôn đã trú tại vườn lộc uyển Isipatana, thành Baranasi

15. Tadā so pañcannaṃ bhikkhūnaṃ bahunnaṃ manussānaṃ ca dhammaṃ desesi.


Bấy giờ Ngài đã thuyết giảng giáo pháp cho 5 vị tỳ kheo và nhiều người

BÀI TẬP 22
B - DỊCH SANG PALI
1. Người thứ năm trong số 10 thương nhân sẽ mua hòn ngọc
Dasasu vānijesu pañcamo maniṃ kinissati

2. Trong ngày thứ ba, 4 phú gia sẽ bố thí vật thực cho 100 người ăn xin
Tatiye divase cattāro dhanavanto satānaṃ yācakānaṃ āhāre dadissanti

3. Có 800 sinh viên tại trường thứ nhất trong 3 trường


Tissannaṃ pāṭhasālānaṃ paṭhamāyaṃ aṭṭhasataṃ sissā santi

4. Người anh thứ tư của tôi sống trong ngôi nhà thứ 6 trên đường thứ 5 ở Colombo
Mama catuttho bhātā kolamba nagaramhi pañcame magge chaṭṭhasmiṃ gehasmiṃ
vasati

5. Chúng tôi sẽ đi đến thành phố trong tháng thứ ba của năm thứ hai
Mayaṃ dutiyassa vassassa tatiye māse nagaraṃ gacchissāma

6. Người con thứ 10 của ông ấy sẽ đến đây vào ngày 25 của tháng này
Tassa dasamo putto imassa māsassa pañcavīsatime divase ettha āgacchissati

7. Người thứ sáu trong số 7 thiếu phụ mang y phục màu đỏ và người thứ năm mặc
y phục màu xanh
Sattasu vanitāsu chațțhā rattaṃ vatthaṃ paridahati, pañcamā nīlaṃ vatthaṃ
paridahati

8. Vua Edward đệ thất đã chết cách đây 26 năm về trước


Sattamo Edward bhūpālo ito pubbe chabbīsatiyā mari

9. Con của ngài, vua George đệ ngũ, đã trị vì được 25 năm 10 tháng
Tassa pañcamassa Georgassa bhūpālassa putto pañcavīsatiŋ vasse dasa māse
rajjaṃ kari

10. Tôi sẽ mua con thứ hai trong 10 con ngựa này với 100 đồng kahāpaṇ a
Ahaṃ satena kahāpanena dasannaṃ imesaṃ assānaṃ dutiyaṃ kiņissāmi

11. Trong 80 sinh viên ở trường này, người thứ 20 đã chết hôm qua
Imissaṃ pāțhasālāyaṃ asītiyā sissānaṃ visatimo hīyo kālamakāsi

12. Thi thể của nó được mang đến nghĩa địa bởi 15 sinh viên
Tassa sarīro paņņarasahi sissehi susānaṃ gato hoti
13. Người anh thứ sáu của tôi sẽ đến đây với người thứ tư
Mama chattho bhātā catutthena saddhiṃ ettha agamissati

14. Người con gái thứ hai của người anh thứ ba của ông ấy học tại trường này
Tassa tatiyassa bhātuno dutiyā dhītā imāyaṃ pāthasālāyaṃ ugganhāti

15. Người chị cả của hoàng hậu sẽ đến thăm Anurādhapura sau 3 tháng nữa
Rājinīyā pațhamā bhaginī ito tīhi masehi Anurādhapuraṃ upasaņkamissati

BÀI TẬP 23 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Imesaṃ dasannaṃ dhanavantānaṃ pañcamo sukhaṃ jīvati.


Người thứ 5 trong mười người giàu có này sống an lạc

2. Ayaṃ dīpi sanikaṃ āgantvā sahasā gāviyā upari pati.


Con báo này sau khi đi chầm chậm rồi thình lình vồ lấy con bò

3. Aṭṭhannaṃ kaññānaṃ chaṭṭhā gāviṃ daḷhaṃ bandhitvā vāpiṃ nesi.


Cô thứ sáu trong 8 cô gái sau khi cột con bò một cách chắc chắn và dẫn đến bể
nước

4. Ime pañca dārakā abhinhaṃ magge dhāvantā kīḷanti.


5 đứa bé này thường chạy giỡn trên các con đường

5. Imesu navasu sissesu sattamo sādhukaṃ uggaṇ hāti.


Người thứ bảy trong 9 học sinh này học giỏi

6. Bhikkhū Bhagavato santikaṃ āgantvā taṃ vanditvā ekamantaṃ nisīdiṃ su.


Chư tỳ kheo sau khi đến gần Đức Thế tôn đã đãnh lễ Ngài và ngồi xuống một bên

7. So seṭṭhī (attano) dhanaṃ pañcadhā vibhajitvā pañcannaṃ dhītarānaṃ adadi.


Sau khi phân chia tài sản của mình thành năm phần vị trưởng giả ấy đã cho năm
người con gái

8. Tassa chaṭṭhāya dhītuyā putto dvikkhattuṃ imaṃ nagaraṃ āgacchi.


Đứa con trai của người con gái thứ sáu của ông ấy đã về thành phố này hai lần
9. Paṭhamaṃ te assā rathaṃ samaṃ ākaḍ ḍ hiṃ su, dutiyaṃ sīghaṃ dhāviṃ su.
Thứ nhất những con ngựa ấy kéo xe một cách đều đặn thứ hai chúng chạy nhanh

10. Mama aṭṭhannaṃ bhatarānaṃ catuttho dukkhaṃ jīvati.


Người thứ tư trong tám người anh của tôi sống một cách khổ sở

11. Kathaṃ te cattāro vāṇ ijā tattha vasanti?


Làm sao bốn người lái buôn ấy sống ở đấy?

12. So dhītaraṃ evaṃ vatvā sahasā tato aññaṃ ṭhānaṃ gacchi.


Anh ta nói như vậy với đứa con gái rồi bỗng nhiên đi khỏi chỗ ấy đến nơi khác

BÀI TẬP 23 DỊCH SANG PALI

1.Mười đứa con trai ấy luôn chơi tại chỗ này


Te dasa kumārā ettha abhiṇ haṃ kīlanti

2. Người thứ năm trong 7 thương nhân này sống an lạc


Imesaṃ sattanaṃ vaṇ ijānaṃ pañcamo sukhaṃ jīvati

3. Đức vua đã rời khỏi thành phố 2 lần và đến tắm một lần trong hồ nước này
Bhūpati dvikkhattuṃ ca nagaramhā nikkhammi imāya ca pokkharaṇ iyaṃ
ekakkhattuṃ nahāyi

4. Những con ngựa sẽ chạy mau và kéo những chiếc xe theo chúng một cách đều
đặn
Assā sīghaṃ ca dhāvissanti samaṃ ca rathe ākaḍ ḍ hissanti

5. Vị tu sĩ thứ tư trong 7 tu sĩ không giữ giới luật tinh nghiêm


Sattasu munīsu catuttho na sādhukhaṃ sīlaṃ rakkhati

6. Mười hai thương gia này đã đi đến Đức Phật và đã ngồi xuống một bên để nghe
Ngài thuyết pháp
Ime dvādasa vānijā buddhaṃ gantvā tena desitaṃ dhammaṃ sotuṃ ekamantaṃ
nisīdiṃ su

7. Thình lình, một tên trộm đã đến tôi và cố lấy cây dù của tôi
Sahasā coro maṃ gantvā mayhaṃ chattaṃ corosi
8. Họ cùng đi chậm rãi đến bờ sông và trở về riêng mỗi người
Te nadiyā kūlaṃ sanikaṃ aññamaññaṃ gacchanti visuṃ visuṃ ca āgacchanti

9. Người thứ ba trong 5 người con trai của bạn tôi học một cách khó khăn
Mayhaṃ mittasa pañcannaṃ puttānaṃ tatiyo ( dukkhaṃ ) kicchaṃ uggaņhāti

10. Làm sao anh ấy đã vào thành và ra khỏi thành nhanh như vậy?
Kathaṃ so nagaraṃ pavisitvā nagaramhā nikkhamati evaṃ sīghaṃ ?

11. Người con gái thứ hai của người anh thứ sáu của ông ấy sống một cách khổ sở
Tassa chatthassa bhātuno dutiyā dhītā dukkhaṃ jīvati

12. Nó đã nói với người chị thứ ba của nó như vậy và bỏ đi.
So tassa tatiyaṃ bhaginiṃ evaṃ vatvā apagacchi

BÀI TẬP 24 TÌM RA CHỦ TỪ, TÚC TỪ, THUẬT TỪ TRONG NHỮNG
CÂU SAU:

1. Bhātā vāpiṃ gacchanto ekassa rukkhassa mūle nisīdi.


Người anh đi đến bể nước đã ngồi dưới một gốc cây

2. Tassa pitā pāto gehā nikkhamitvā vanaṃ gamissati.


Người cha của anh ta sau khi rời khỏi nhà vào buổi sáng sẽ đi đến rừng

3. Te pakkhino tesaṃ rukkhānaṃ sākhāsu nisīditvā ravanti.


Những con chim ấy đậu trên các cành cây đó hót lên

4. Catasso kumāriyo pupphāni ocinituṃ ekaṃ rukkhaṃ āruhiṃ su.


4 cô gái đã trèo lên cây để hái quả

5. Dasa hatthino imassa taruno aṭṭha sākhā bhañjitvā khādiṃ su.


Sau khi bẻ gãy 8 cành cây này, 10 con voi đã ăn chúng

6. Sā yuvatī dve mālā piḷandhitvā hasantī tiṭṭhati.


Người thiếu nữ ấy sau khi mang 2 vòng hoa vừa đứng vừa cười

7. Suve mayaṃ taṃ nagaraṃ gantvā bahūni bhaṇ ḍ āni kiṇ issāma.
Ngày mai sau khi đến thành phố ấy, chúng tôi sẽ mua nhiều hàng hóa
8. Magge dhāvantā pañca dārakā ekasmiṃ āvāṭe patiṃ su.
5 đứa bé trai đang chạy trên đường đã rơi xuống một cái hố

9. Paṇ ṇ arasa vāṇ ijā dasa asse āharitvā seṭṭhino vikkiṇ iṃ su.
Sau khi mang về 10 con ngựa, 15 người lái buôn đã bán cho ông trưởng giả

10. Dve kassakā cattāro goṇ e haritvā tassaṃ nadiyaṃ nahāpesuṃ .


2 người nông dân dắt 4 con bò cho tắm sông

BÀI TẬP 24 ĐIỀN VÀO CHỖ TRỐNG CHỦ TỪ, TÚC TỪ, THUẬT TỪ

1. So puriso rukkhaṃ āruhitvā phalāni ocināti.


Kapi rukkhaṃ āruhitvā phalāni ocināti.

2. Magge gacchanto kumaro dhāvante core passi.


Magge gacchanto naro dhāvante asse passi.
Người đàn ông đang đi trên đường đã thấy những con ngựa đang chạy

3. Tuyhaṃ bhaginī dārakaṃ ādāya hasantī apagacchi.


Tuyhaṃ bhaginī dārakaṃ ādāya hasantī tiṭṭhati
Người cha của bạn bế đứa bé vừa đứng vừa cười

4. Dāso goṇ aṃ rajjuyā bandhitvā nahāpeti.


Người nô lệ dùng sợi dây cột con bò cho nó tắm

5. Tumhe āpaṇ amhā vatthāni kiṇ itvā ānetha.


Sau khi mua những tấm vải từ chợ các anh hãy mang về

6. Mayaṃ nahātvā āgantvā bhattaṃ bhuñjissāma.


Sau khi tắm và đi về chúng tôi sẽ ăn cơm

7. Ahaṃ suve tayā saddhiṃ gāmaṃ gamissāmi.


Ahaṃ suve tayā saddhiṃ gāmaṃ gacchissāmi
Ngày mai, tôi cùng với cô ấy sẽ đi đến làng

8. Yuvatiyo pupphāni ocinituṃ vanaṃ gamissanti.


Yuvatiyo rattāni padumāni ocinituṃ nadiṃ gamissanti.
Các thiếu nữ sẽ đi đến con sông để hái những hoa sen đỏ

9. Amhakaṃ bhātaro tasmiṃ nagare bhaṇ ḍ āni vikkiṇ anti.


Những anh trai của chúng tôi bán những hàng hóa trong thành phố này
10. Cattāro purisā padumāni ādāya vihāraṃ gamissanti.
Cattāro upāsakā padumāni ādāya vihāraṃ gamissanti.
Bốn cận sự nam cầm những hoa sen sẽ đi đến Tịnh Xá

BÀI TẬP 25 KHOÁNG TRƯƠNG NHỮNG CÂU PALI SAU ĐÂY

1. Kumārī bhattaṃ pacati


Dubbaṇ ṇ ā kumārī pakkaṃ bhattaṃ agginā pacati
Bé gái xấu xí dùng lửa nấu chín cơm
2. Dārako magge kīlati
Balavā dārako mahati magge pāmojjaṃ kīļati
Đứa bé khỏe mạnh chơi vui vẻ trên con đường lớn
3. Vānarā rukkhe nísīdanti
Tayo setā vānarā dve ucce rukkhe daḷhaṃ nisīdanti
Ba con bạch hầu ngồi một cách vững vàng trên 2 cái cây cao
4. Kassakā khettaṃ kasiṃ su
Cattāro kassakā hīyo mahantaṃ khettaṃ kasiṃ su
Hôm qua bốn người nông dân đã cày ruộng lớn
5. Sīho vanamhi vasati
Mahallako sīho khuddakebhi vānarebhi saha tamhi vanamhi dukkhaṃ vasati
Con sư tử già sống khó khăn trong khu rừng ấy với nhiều con khỉ nhỏ
6. Bhūpati nagare carati
So balavā bhūpati dukkhe dāse oloketuṃ nagare parisāhi saddhiṃ carati
Ông vua quyền lực ấy đã đi dạo trong thành phố cùng những người tùy tùng
để xem những người nô lệ cực khổ
7. Pitā gehe sayati
Amhākaṃ dhanavā pitā dassanīyamhi mahatamhi gehe tassa mittehi saha
sukhaṃ sayati
Người cha giàu có của chúng tôi ngủ ngon với những người bạn của ông ấy
trong ngôi nhà lớn xinh đẹp
8. Dhītaro nadiyaṃ nahāyanti
Ajja tassa dhītaro gambhīrāya nadiyaṃ nahāyanti
Hôm nay những người con gái của ông ấy tắm trên con sông sâu
9. Bhātuno putto uggaṇ hāti
Mamaṃ bhātuno putto kicchaṃ uggaņhāti
Con trai của người anh của tôi học một cách khó khăn
10.Vanitāyo padumāni āharanti
Pañca vanitāyo pañca padumāni ocinitvā āharanti
Năm người đàn bà hái năm bông sen rồi mang về

BÀI TẬP 25 PHÂN TÍCH NHỮNG CÂU PALI DƯỚI ĐÂY

1. Cattāro purisā balavante aṭṭha goṇ e taṃ mahantaṃ khettaṃ hariṃ su.
Bốn người đàn ông có sức mạnh đã mang tám con bò đến ruộng lớn ấy

2. Imasmiṃ gāme aṭṭhasu gehesu pañcatiṃ sati manussā dukkhaṃ vasanti.


35 người sống khổ sở trong tám ngôi nhà ở làng này

3. Te dhanavantā mahantesu mañcesu sukhaṃ sayissanti.


Những người giàu ấy sẽ ngủ ngon giấc trên những cái giường lớn

4. Pañcannaṃ dāsānaṃ dasa puttā vīsatiyā balavantehi goṇ ehi khettaṃ kasanti.
Mười đứa con trai của năm người nô lệ cày ruộng bằng 20 con bò khỏe

5. Ekā itthī dvinnaṃ puttānaṃ rattāni vatthāni āharitvā adāsi.


Sau khi mang những bộ quần áo đỏ vể, một người phụ nữ đã cho hai người con trai

6. Dhanavanto vāṇ ijā sakaṭehi bhaṇ ḍ āni ādāya gāme gantvā tāni sīghaṃ
vikkiṇ issanti.
Những thương buôn giàu có sau khi lấy hàng hóa bằng những cỗ xe rồi đến làng và
bán chúng một cách nhanh chóng

7. Bhūpatino paṭhamo putto bahūhi manussehi saddhiṃ suve uyyānaṃ gamissati.


Người con trai cả của vua sẽ đi đến khu vườn với những người đàn ông khỏe mạnh

8. Mayhaṃ mātulānī rattaṃ gāviṃ dīghāya rajjuyā daḷhaṃ rukkhe bandhi.


Người dì của tôi đã buộc chặt con bò cái màu đỏ vào cây bằng sợi dây

9. Seṭṭhino balavanto aṭṭha puttā kakkhaḷaṃ coraṃ asīhi paharitvā tatth'eva


māresuṃ .
Sau khi đánh tên trộm cứng đầu bằng thanh gươm tám người con trai khỏe mạnh
của trưởng giả đã giết chúng tại nơi ấy

10. Gāmaṃ gacchanti vanitā aññissā bālaṃ dhītaraṃ disvā tassā tayo ambe adāsi.
Người đàn bà đang đi đến làng sau khi nhìn thấy đứa con gái ngu ngốc của người
đàn bà khác đã cho nó ba trái xoài
BÀI TẬP 26 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Kaññāya odano pacīyati.


Cơm được nấu bởi cô gái
Kaññā odanaṃ pacati

2. Te goṇ ā dāsehi paharīyanti.


Những con bò này bị đánh bởi những người nô lệ
Dāsā te gone paharanti

3. Tvaṃ balinā purisena ākaḍ ḍ hīyasi.


Anh bị người đàn ông khỏe mạnh lôi kéo
Balī puriso taṃ ākaḍ ḍ ati

4. Mayaṃ amhākaṃ arīhi mārīyāma.


Chúng tôi bị giết bởi những kẻ thù của chúng tôi

5. Te migā tāya dāsiyā bandhīyanti.


Những con nai ấy bị trói bởi người nữ tỳ kia
Sā dāsī te mige bandhati

6. Iminā vaḍ ḍ hakinā imasmiṃ gāme bahūni gehāni karīyanti.


Nhiều ngôi nhà trong làng này được làm bởi người thợ mộc này.
Ayaṃ vaḍ ḍ hakī imasmiṃ gāme bahavo gehe karoti

7. Tumhe tasmiṃ gāme manussehi bandhīyatha.


Các anh bị trói bởi những người trong làng ấy
Tasmiṃ gāme manussā tumhākaṃ bandhanti

8. Amhākaṃ bhaṇ ḍ āni tesaṃ dāsehi gāmaṃ harīyanti.


Hàng hóa của chúng tôi được mang đến ngôi làng bởi những người nô lệ của họ
Tesaṃ dāsā gāmaṃ amhākaṃ bhaṇ ḍ āni haranti

9. Aṭṭhahi vāṇ ijehi cattāro assā nagaraṃ āharīyanti.


Bốn con ngựa được tám người lái buôn mang lại thành phố
Aṭṭha vāṇ ijā cattāro asse nagaraṃ āharanti
10. Mayaṃ amhākaṃ dhītarehi nattārehi ca vandīyāma.
Chúng tôi được kính lễ bởi những con gái và cháu trai của chúng tôi
Amhākaṃ dhītaro ca nattāro ca no vandanti

11. Taṃ mahantaṃ khettaṃ pañcahi kassakehi kasīyati.


Thửa ruộng rộng ấy được cày bởi năm người nông dân
Pañca kassakā taṃ mahantaṃ khettaṃ kasanti

12. Vanitāya bahūni vatthāni tassaṃ pokkharaṇ iyaṃ dhovīyanti.


Nhiều quần áo của người đàn bà được giặt trong hồ nước ấy.
Vaṇ itā tassaṃ pokkharaṇ iyaṃ tassā bahuvo vatthāni dhovati

13. Seṭṭhinā bahunnaṃ yācakānaṃ dānaṃ dīyati.


Vật thí được vị trưởng giả cho đến nhiều người ăn xin
Seṭṭhī bahunnaṃ yācakānaṃ dānaṃ dīyati

14. Tasmiṃ ārāme vasantehi bhikkhūhi sīlāni rakkhīyanti.


Giới luật được hộ trì bởi những vị tỳ kheo đang sống trong Tịnh Xá ấy
Tasmiṃ ārāme vasanto bhikkhavo sīlāni rakkhanti

15. Chahi bhikkhūhi pañcasatānaṃ manussānaṃ dhammo desīyati.


Giáo pháp được thuyết giảng cho năm trăm người dân bởi sáu vị tỳ kheo
Cha bhikkhū pañcasatānaṃ manussānaṃ dhammaṃ desenti

16. Paññāsāya manussehi tasmiṃ āpaṇ e bahūni bhaṇ ḍ āni kiṇ īyanti.
Nhiều hàng hóa trong chợ ấy được mua bởi năm mươi người
Paññāsā manussā tasmiṃ āpaṇ e bahūni bhaṇ ḍ āni kinanti

17. Dasahi vanitāhi dvisataṃ ambānaṃ vikkiṇ īyati.


200 trái xoài được bán bởi 10 người đàn bà
Dasa vānitā dvisataṃ ambāni vikkinanti

18. Dāsiyā pakko odano gahapatinā bhuñjīyati.


Cơm do nô tỳ nấu được ăn bởi gia chủ
Gahapatī dāsiyā pakkaṃ odanaṃ bhuñjati

19. Magge ṭhito dārako tassa mātuyā hatthehi gaṇ hīyati.


Đứa bé trai đứng trên đường được bế bởi đôi tay mẹ của nó
Mātā magge ṭhitaṃ dārakaṃ hatthehi gaṇ hāti
20. Buddhena devānaṃ manussānaṃ ca dhammo bhāsīyati.
Pháp được Đức Phật Thuyết cho chư thiên và loài người
Buddho devānaṃ manussānaṃ ca dhammaṃ bhāsati

BÀI TẬP 26 DỊCH SANG TIẾNG PALI

1. Các con quạ bị trói bởi những người đầy tớ với những sợi dây thừng
Kākā dāsehi rajjūhi bandhīyanti
2. Hai con ngựa đen được mua bởi hai người giàu có
Dve kālā assā dvīhi dhanavantehi kiṇ īyanti
3. Anh bị đánh đập bởi 4 người
Tvaṃ catūhi purisehi paharīyasi
4. Ngôi nhà này được làm bởi 8 người thợ mộc
Ayaṃ geho aṭṭhahi vaḍ hakīhi karīyati
5. Chín con nai bị giết bởi 2 con sư tử trong khu rừng kia
Nava migā tamhi vanamhi dvīhi sīhebhi mārīyanti
6. Anh bị kéo đến thửa ruộng kia bởi những người mạnh mẽ ấy
Tehi balavantehi taṃ khettaṃ tvaṃ ākaḍ ḍ hīyati
7. Nhiều hàng hoá được bán tại làng này bởi 2 thương gia nọ
Bahūni bhaṇ ḍ āni itarehi dvīhi vāṇ ijehi asmiṃ gāme vikkinīyanti
8. Các anh bị trói chặt bởi dân chúng của thành phố
Tumhe nagarassa janehi daḷhaṃ bandhīyatha
9. Đứa bé được mẹ đưa đến bác sĩ
Dārako mātuyā vejjaṃ nīto hoti
10. Cơm được nấu khéo léo bởi người con gái thứ hai của vị thương gia
Odano vānijassa dutiyāya dhītuyā sādhukaṃ pacīyati
11. Giáo pháp được những vị tu sĩ tại ngôi chùa ấy giảng giải cho dân chúng
tại làng này
Dhammo tamhi ārāme munīhi imasmiṃ gāme janānaṃ desīyati
12. Cơm do người nữ tỳ nấu được con và những người anh của cô ấy ăn
Odano dāsiyā pacito tassā puttehi ca bhātarehi ca bhuñjīyi
13. Nhiều tấm vải đỏ được các thiếu phụ giặt trong bể nước ấy
Bahūni rattāni vatthāni vanitāhi tāyaṃ vāpiyaṃ dhovīyanti
14. Ba trăm quả xoài được bán bởi 6 người đàn bà cao lớn
Tisataṃ ambāni chahi uccāhi ca mahantāhi vanitāhi vikkinīyanti
15. Nhiều của cải được đem cho những người bà con của ông ấy bởi người giàu có
kia
Tena dhanavantena tassa bandhūnaṃ bahūni dhanāni dīyanti
16.Tất cả cỏ trong thửa ruộng này được ăn bởi 8 con bò đực và 4 con bò cái
Imamhi khettamhi sabbāni tiṇ āni aṭṭhahi goṇ ehi ca catūhi gāvīhi ca khādīyanti
17. Đức Phật được thờ cúng khắp nơi trên hòn đảo này
Buddho asmiṃ dīpasmiṃ sabbattha pūjeyīsati
18. Hai thửa ruộng được cày bởi 12 nông dân và 6 con bò đực
Dve khettāni dvādasahi kassakehi ca chahi goṇ ehi ca kasīyanti
19. Những người ấy đi bằng con đường kia đã bị con sư tử giết
Te tena maggena gatā sīhena mārīyiṃ su
20. Con trai của người đang đi trên đường bị người mạnh mẽ ấy đánh đập
Magge gacchantassa putto tena balinā purisena paharīyati
BÀI TẬP 27 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

1. Kaññāya bhuñiyamānaṃ bhattaṃ sunakhassa dātabbaṃ (hoti).


Cơm đang được cô gái ăn đáng được cho con chó

2. Purisena chindiyamāno rukkho gehassa upari patissati.


Cây đang bị đốt bởi người đàn ông sẽ ngã trên ngôi nhà

3. Purisehi khettāni kasitabbāni, vanitāhi tesaṃ bhattaṃ pacitabbaṃ .


Những thửa ruộng cần được cây bởi các người đàn ông bữa ăn của họ cần được
nấu bởi những người đàn bà

4. Puttehi dhītarehi ca pitaro mātaro ca vanditabbā honti.


Cha và mẹ đáng được đánh lễ bởi những đứa con trai và những đứa con gái

5. Dāsena harīyamāno asso vāṇ ijānaṃ vikkiṇ itabbo hoti.


Con ngựa đang được mang đi bởi người nô lệ cần được bán cho những người
thương buồn

6. Corehi paharīyamānā purisā aññaṃ kattabbaṃ adisvā aṭaviṃ dhāviṃ su.


Những người đàn ông đang bị đánh bởi những tên trộm sau khi không thấy cần
phải được làm gì khác đã chạy vào rừng
7. Sārathinā paharīyamāno asso rathaṃ ākaḍ ḍ hanto sīghaṃ dhāvati.
Đang bị đánh bởi người phù sa con ngựa kéo xe chạy nhanh

8. Tumhehi dānāni dātabbāni, sīlāni rakkhitabbāni, puññāni kātabbāni (honti).


Tài sản cần được bố trí với lực cần được giữ gìn công đức cần được làm mới các
ông

9. Sissehi dhammo sotabbo satthāni uggaṇ hitabbāni.


Pháp cần được nghe các môn học cần được học bởi các sinh viên

10. Mayā dīyamānaṃ bhuñjitabbaṃ bhuñjituṃ bahū yācakā āgacchanti.


Nhiều người ăn xin đến để ăn cái đáng ăn đang được cho bởi tôi

11. Vanitā dhovitabbāni vatthāni ādāya vitthataṃ nadiṃ gamissati.


Người phụ nữ sau khi lấy quần áo cần phải giặt sẽ đi đến con sông rộng

12. Yuvatiyo vandanīyāni cetiyāni disvā ekāya kaññāya ociniyamānāni padumāni


yāciṃ su.
Những thiếu nữ sau khi thấy những bảo tháp đáng được đánh lễ đã xin những hoa
sen đang được hái bởi một cô gái

13. Mama bhātā tasmiṃ vane āhiṇ ḍ anto chindanīye bahū rukkhe passi.
Anh của tôi đang lang thang trong khu rừng ấy đã thấy nhiều cây cần phải chặt

14. Mayā ovadiyamāno bālo vattabaṃ apassanto khinno nisīdi.


Kẻ ngu đang được ta giáo giới nó không thấy điều cần phải nói đã ngồi chán nản

BÀI TẬP 27 DỊCH SANG PALI

1. Trái cây đang được ăn bởi đứa trẻ không nên cho một đứa trẻ khác
Kumārena bhuñjiyamānaṃ phalaṃ itarassa na dātabbaṃ
2. Thửa ruộng phải được cày bởi những người làm ruộng với những con bò đực
của họ
Khettaṃ tesaṃ goṇ ehi saha kassakehi kasitabbaṃ
3. Đang bị đánh đập bởi kẻ thù và không biết phải làm gì35, người ấy đã chạy
ngang qua con đường
Arinā pahariyanto ajānanto kiṃ karaṇ īyaṃ so magge tiriyaṃ dhāvi
4. Nhiều người ăn xin đến nhận lãnh đồ bố thí đang được cho bởi thương gia giàu

Bahū yācakā dhanavantene vānijena diyamānaṃ dānaṃ labhituṃ āgacchitabbā
5. Cha mẹ của các anh phải được các anh kính lễ và hộ trì
Tumhākaṃ mātāpitaro tumhebhi vanditabbā rakkhitabbā honti
6. Được thầy giáo khuyên bảo, người sinh viên đã bắt đầu học những điều cần phải
học
Garunā ovadito sisso ugganhitabbāni ugganhituṃ ārabhi
7. Những con ngựa đang được những thương nhân mang đi sẽ phải được
bán vào ngày mai
Assā vānijehi harīyantā suve kiṇ itabbā bhavissanti
8. Con ngựa đang bị tên nô lệ đánh đập đã chạy nhanh đến thửa ruộng
Dāsena paharīyanto asso khettaṃ sīghaṃ dhāvi
9. Giới luật cần phải được hộ trì, của bố thí cần phải được cho bởi các anh
Tumhehi sīlāni rakkhitabbāni dānāni dātabbāni honti
10. Nhiều quần áo phải được giặt bởi bạn bè của chúng tôi
Amhākaṃ mittehi bahūni vatthāni dhovitabbāni honti
11. Mười người đã chặt 10 cây cần phải chặt trong vườn này
Dasa manussā imasmiṃ ārāme chinditabbe dasa rukkhe chindiṃ su
12. Cây cối bị chặt bởi nó sẽ đổ trên những cây khác
Rukkhā tena chindiyamānā aññānaṃ tarūnaṃ upari patissanti
13. Những thương nhân đã không nhận được món ăn nào đáng được họ ăn
Vāṇ ijā tehi bhuñjitabbaṃ itaraṃ bhattaṃ na labhiṃ su
14. Những gì phải đến sẽ đến với chúng ta, và những người khác
Ye vajjitabbā honti (te) amhākaṃ ca aññesānaṃ vajjissanti
15. Cơm phải được nấu và được mang đến ruộng bởi chúng tôi
Amhebhi bhattaṃ pacitabbaṃ ca khettaṃ haritabbaṃ ca hoti

BÀI TẬP 28 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT


1. Seṭṭhī vaḍ ḍ hakiṃ gehaṃ kārāpeti.
Ông triệu phú sai người thợ mộc làm nhà
2. Mātā dārakaṃ pokkharaṇ iyaṃ nahāpessati.
Người mẹ sẽ cho đứa trẻ tắm sông

3. Amhākaṃ pitaro bhikkhū bhojāpesuṃ .


Những người cha của chúng tôi đã đãi ăn các tỳ kheo

4. Vanitāyo dāsiṃ bhattaṃ pācāpesuṃ .


Những người đàn bà đã sai nữ tỳ nấu bữa ăn

5. Pāpakārino dāsehi bahū mige mārāpenti.


Những người có tội sai những người nô lệ giết nhiều con nai

6. Gahapatayo purisehi dārūni gaṇ hāpenti.


Những người gia chủ bảo những người đàn ông lấy củi

7. Garu sisse dhammaṃ uggaṇ hāpesi.


Người thầy đã khiến các học trò học Pháp

8. Adhipati purisehi rukkhe chindāpessati.


Người chủ sẽ bảo những người đàn ông đốn những cội cây

9. Ahaṃ kaññāhi bhaṇ ḍ āni āharāpessāmi.


Tôi sẽ sai những cô gái mang những hàng hóa về

10. Tumhe bhātarehi kapayo gāmaṃ harāpetha.


Các anh nhờ những người anh em mang những con khỉ đến làng

11. Mayaṃ dasahi goṇ ehi khettaṃ kasāpessāma.


Chúng tôi sẽ khiến 10 con bò cày ruộng

12. Mātā puttaṃ piṭhe nisīdāpetvā bhattaṃ pacituṃ taṇ ḍ ule āharāpesi.
Người mẹ sau khi đặt đứa con trai ngồi trên ghế đã mang gạo về để nấu cơm

BÀI TẬP 28 DỊCH SANG TIẾNG PALI


1. Người có tội khiến những người anh của nó giết những con chim
Pāpakārī tassa bhātare pakkhino mārāpeti
2. Những người giàu khiến những người con của chúng cho vật bố thí
Dhanavanto tesaṃ putte dā naṃ dadā penti
3. Ông vua ra lệnh cho người thợ mộc làm 5 ngôi nhà
Bhūpati vaḍ ḍ hakiṃ pañ ca gehe kā rā peti
4. Người đánh xe sai người nô lệ đem 2 con ngựa đến gần cỗ xe
Sārathī rathassa santikaṃ dāsaṃ dve asse āharāpeti
5. Những người đàn bà khiến những người con gái của mình nấu cơm cho những
người khách
Vanitāyo tāsānaṃ dhītaro atithīnaṃ odanaṃ pācāpenti
6. Người thợ mộc khiến công việc được làm bởi người đầy tớ
Vaḍ ḍ hakī dāsena kammaṃ kārāpeti
7. Nhà lãnh đạo khiến những người của ông chặt nhiều cây trong khu vườn của
mình
Netā attano ārāme rukkhe tassa manusse chindāpeti
8. Họ sẽ làm cho thửa ruộng được cày bởi 20 con bò đực
Te visatiyā goṇ e khettaṃ kasāpessanti
9. Tôi sẽ khiến con tôi ăn một ít thức ăn
Ahaṃ mayhaṃ puttena appakaṃ ā hā raṃ khā dā pessā mi
10. Chúng tôi sẽ khiến cho những đầy tớ của chúng tôi đi đến thành phố
Mayaṃ amhākaṃ dāse nagaraṃ gacchessāma
11. Họ sẽ làm cho những con bò cái ăn cỏ
Te gāviyo tiṇ āni khādāpessanti
12. Đừng cho nó làm việc ấy
Mā tena taṃ kammaṃ kārāpeti

You might also like