Professional Documents
Culture Documents
Bai Tap Giao Trinh Pali HT Thich Minh Chau
Bai Tap Giao Trinh Pali HT Thich Minh Chau
1. Manussānaṃ .
2. Purise.
3. Hatthaṃ .
4. Pādamhi.
5. Kāyena.
6. Buddhesu.
7. Dhammaṃ .
8. Saṅ ghamhā.
9. Suriye.
10Ṛ ukkhassa.
11. Ākāsena
12. Bhūpālebhi.
13. Devā.
14. Candaṃ .
15. Gāmasmā.
17. Sīhānaṃ .
18. Asso.
19. Sakuṇ a.
20. Mañcasmiṃ .
1. Purisassa goṇ o.
2. Manussānaṃ hatthā.
3. Ākāsamhi sakuṇ ā.
4. Buddhassa dhammo.
5. Mañcesu manussā.
6. Assānaṃ pādā.
7. Rukkhe sakuṇ o
9. Lokasmiṃ manussā.
10.Bhūpālassa dīpā.
1. Tôi đã bán những viên ngọc của mình cho người lái buôn
2. Chúng tôi đã cho những người nô lệ những con bò đực của mình
3. Các anh đã mua một thanh kiếm từ tôi
4. Các người chớ đánh những con khỉ bằng tay của mình
5. Nhà lãnh đạo đã mang một con sư tử từ núi về
6. Vị tu sĩ đã giảng giải đạo lý cho các anh
7. Chúng tôi đã cho những con rắn thức ăn
8. Những người nô lệ của gia chủ đã mang lúa của chúng tôi đi
9. Các anh đã không đi biển
10. Trong tay của chúng tôi không có những hòn ngọc
11. Con trai của thi sĩ đã đánh con chó với cây gậy
12. Những người con của chúng tôi đã học từ vị ẩn sĩ
13. Con khỉ của các anh đã rơi từ trên cây xuống
14. Con chó của tôi đã đi cùng tôi tới ngôi nhà
15. Một con rắn đã cắn bàn tay của con tôi
16. Con báo đã giết (một) con bò đực trên đường
17. Những người bạn của tôi đã nhìn (thấy) những con sư tử
18. Chúng tôi không thấy thanh kiếm của đức vua
19. Tôi đã không đi tới những con nai
20. Bạn đã mua một con công từ vị thi sĩ
1. Tôi sẽ chặt những cây tre bằng cây búa của tôi
2. Những vị giáo sư sẽ nhìn những người thắng trận
3. Họ đã mang những cây mía cho những chú voi
4. Thính chúng sẽ đến chư Tỳ-khưu
5. Báo và sư tử không sống trong làng mạc (dùng số nhiều)
6. Tôi đã đi đến vị giáo sư cùng với anh trai mình
7. Những người cha và những người anh của chúng tôi đã là những thương gia
8. Con của anh tôi đã giết con chim với cây gậy
9. Thân quyến của chúng tôi sẽ mua những con công và những con chim
10. Khỉ và nai sống trên núi (dùng số nhiều)
11. Hắn đánh cánh tay của cháu trai tôi
12. Những kẻ thù đã mang đi cây cờ của nhà lãnh đạo của chúng tôi
13. Những người làm cầu đã mua tre từ người chủ
14. Những con chuột sẽ sợ những con rắn
15. Tôi đã cho người bà con của tôi cơm
16. Vị thí chủ đã mang cơm với những cái muỗng lại
17. Thú vật của cha tôi đã ở trên tảng đá
18. Những người anh và những người cháu của chúng tôi sẽ không mua những con
voi
19. Con trai của vị giáo sư sẽ mua con ngựa hoặc con bò đực
20. Anh của tôi hay con trai của ông ấy sẽ đem lại một con khỉ cho bọn trẻ
1. Những đứa con của nhà giàu không phải luôn sáng suốt
2. Người có bà con không sợ kẻ thù
3. Những người anh của người có giới hạnh sẽ đảnh lễ Đức Thế Tôn
4. Những đứa cháu trai của các anh không được thông minh
5. Ngày mai, những bậc trí giả sẽ thuyết giảng cho những người có giai cấp cao
6. Hôm nay, những người giàu có sẽ đi đến ngọn núi trong Hy-mã-lạp sơn
7. Trong vườn của phú gia có cây ăn trái, sư tử và báo
8. Khi nào những người có danh tiếng sẽ đến làng chúng ta?
9. Những người con của những người có quyền thế sẽ luôn luôn có danh tiếng
10. Một thời, anh trai của người sáng suốt đánh người có giới hạnh
11. Thuở trước, tôi sống tại nhà của vị chủ tể
12. Hôm qua, có những con voi và con ngựa trong vườn
13. Lúc này, người có giai cấp cao sẽ mua con sư tử và con nai
14. Những người cha của họ đã là những người có chánh niệm
15. Một thời, chúng tôi đã thấy mặt trời từ vườn của người giàu có
BÀI TẬP 11
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
1. Vanitāyonāvāhigaṅ gāyaṃ gacchantu ṃ
BÀI TẬP 11
B - DỊCH SANG PALI
BÀI TẬP 12
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
1. Brāhmaṇ īkumāriyāsaddhiṃ nadiyaṃ nahātvāgehaṃ agami
Nữ bà la môn cùng với cô thiếu nữ sau khi tắm ở bờ sông đã đi về nhà
2. Nāriyo odanaṃ pacitvābhuñjitvākukkuṭīnaṃ piadadiṃ su
Sau khi nấu cơm, ăn xong, những người đàn bà cũng đã cho cơm đến những
con gà mái.
3. Kumāriyo sakhīhisaha vāpiṃ gantvānahāyissanti
Những thiếu nữ cùng với các bạn gái sau khi đến bể nước sẽ tắm.
4. Rājinīdīpānikkhamma nāvāyagamissati
Sau khi rời khỏi hòn đảo, hoàng hậu sẽ đi bằng tàu
5. Vānarīitthiyo passitvātaruṃ āruyha nisīdi
6. Taruṇ īhatthehi sākhaṃ ādāyaākaḍ ḍ hi
Sau khi lấy cành cây bằng đôi tay người đàn bà trẻ đã kéo
7. Tumhe vāpiṃ taritvāaṭaviṃ pavisatha
Các anh sau khi băng qua bể nước hãy đi vào rừng
8. Dīpayo aṭavīsu ṭhatvāmigīmāretvākhādanti
9. Yuvatīnaṃ pitaro aṭaviyāāgamma bhuñjitvāsayiṃ su
10. Hatthinīpokkharaṇ iṃ oruyha nahātvākadaliyo khādi
11. Sīhīmigiṃ māretvāsusūnaṃ dadissati
12. Gāviyo bhūmiyaṃ sayitvāuṭṭhahitvāaṭaviṃ pavisiṃ su
Sau khi ngủ trên đất rồi đứng lên những con bò cái đã đi vào rừng
13. Mama mātulānīputtassa dundubhiṃ ānessati
Người dì của tôi sẽ mang cái trống cho người con trai
14. Sakuṇ īmahiyaṃ āhiṇ ḍ itvāāhāraṃ labhati
15. Kākītaruno sākhāsu nisīditvāravitvāākāsaṃ uḍ ḍ essanti
Sau khi đậu trên những cành cây và kêu lên những con quạ mái sẽ bay lên
không
BÀI TẬP 12
B - DỊCH SANG PALI
1. Sau khi giết con nai trong rừng,con sư tử cái đã ăn nó
Sīhī vānamhi migaṃ māretvā taṃ khādi
2. Hôm qua, sau khi đi đến ngôi làng, người nữ bà-la-môn đã mua một con gà
mái
Hīyo brahmaṇ ī gāmaṃ gantvā kukkutiṃ kini
3.Những thiếu nữ đã về nhà sau khi đi đến hồ nước, tắm và đùa giỡn tại nơi ấy
Kumāriyo pokkharaniṃ gantvā nahatvā tattha kilitvā gehaṃ āgacchiṃ su
4. Con vượn cái, sau khi leo lên,đã ngồi trên cành cây
Vānarī sākhāyaṃ āruyha nisīdi
5.Sau khi chơi và tắm, những người anh củat hiếu nữ đã ăn cơm
Yuvatiyā bhātaro kilitvā nahāyitvā odanaṃ bhuñjiṃ su
6. Những chị gái của các chàng trai, sau khi mua vòng hoa, đã trang điểm chúng
lên cổ của hoàng hậu
Kumārānaṃ bhaginiyo mālāyo kitvā deviyā givāyaṃ tāyo alaṅ kariṃ su
7. Sau khi lội qua sông, con voi cái đã ăn những cây chuối trong vườn của thiếu
phụ
Hatthinī nadiyaṃ taritvā itthiyā ārāme kadaliyo khādi
8. Sau khi đem những chiếc thuyền về, những người chị của chúng tôi sẽ vượt
qua hồ nước và đi vào rừng
9. Sau khi nấu cơm cho cha, thiếu nữ đã đi đến hồ nước với những người bạn
gái
10. Sau khi từ rừng lại, cha của thiếu nữ đã ngã xuống đất
11. Những con bò cái và bò đực của nhà triệu phú,sau khi uống nước tại bể, đã
đi vào trong rừng
12. Sau khi mua một cái trống, chị gái của thiếu phụ đã tặng nó cho bạn của
mình
Vanitāya bhaginī dundubhiṃ kinitvā tassā sakhiyā taṃ dadi
13. Sau khi men theo dòng sông đến rừng, những người anh của chúng tôi đã
giết một con sư tử cái
Amhākaṃ bhātaro nadīpassena ataviṃ gantvā sīhiṃ māresuṃ
14. Sau khi đến bển nước của đức vua, hoàng hậu đã tắm tại chỗ ấy với các tỳ
nữ rồi đi dạo trong vườn
Rājinī bhūpālassa vāpiṃ gantvā tattha dāsīhi saddhiṃ nahātvā ārāme carati
15. Con quạ cái sau khi đậu trên cành cây, đã kêu lên rồi ngủ tại chỗ ấy
Kakī taruno sākhāya nisiditvā ravitvā tattha sayi
BÀI TẬP 13
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
BÀI TẬP 13
B - DỊCH SANG PALI
1.Mẹ của người con gái đã cho thiếu nữ một vòng hoa
Kaññāya mātā mālaṃ kumāriyā dadi
2.Sau khi buộc những con bò cái bằng những sợi dây thừng, người đàn bà dắt
chúng đến rừng
Nārī rajūhi dhenuyo bandhitvā aṭaviṃ tāyo neti
3.Sau khi lang thang khắp nơi trên đảo, chị của thiếu nữ đã về nhà và ăn một ít
thức ăn
Yuvatiyā bhaginī dīpe sabbattha āhiṇ ḍ itvā gehaṃ āgantvā appakaṃ āhāraṃ khādi
4.Chị của mẹ các anh sống ở đâu?
Katha tumhākaṃ mātuyā bhaginī vasati?
5.Những người con gái của chị tôi sống tại một chỗ
Mama bhagiyā dhītaro ekattha vasanti
6.Khi nào họ đến dòng sông?
Kadā te nadiṃ gacchissanti?
7.Hôm qua nhạc mẫu của hoàng hậu đã đến đây và hôm nay đã trở về
Hīyo rājiniyā sassu ettha gantvā ajja āgacchi
8.Sau khi tắm tại bể nước những người con gái của người đàn bà giàu có đã đi
ngang qua khu vườn
Dhanavatiyā dhītaro vāpiyā nahāyitvā ārāme tiriyaṃ gacchiṃ su
9. Những người dì của chúng tôi sẽ nấu và ăn (uống) cháo với các bạn gái
Amhaṃ mātulāniyo sakhiyā saddhiṃ yāguṃ pacitvā pivissanti
10. Những con bò cái của bà nhạc mẫu đi giữa hòn đá và các cây
Sassuyā gāviyo silāya ca tarunaṃ ca antarā gacchanti
11. Khi nào những người mẹ và những người con gái sẽ đi đến khu vườn và nghe
những lời giảng dạy của Đức Phật?
Kadā mātaro ca dhītaro ārāmaṃ gantvā buddhassa desanāyo sunissanti
12. Anh đem con voi lại từ chỗ nào?
Kuto tvaṃ hatthinaṃ ānesi?
13. Các con của hoàng hậu đã đi dọc theo sông đến rừng và đã rơi xuống một cái
hố tại đó
Rājiniyā puttā aṭaviṃ nadīpassena gantvā tattha kāsuyā patanti
14.Có ghẻ (ngứa) trên bàn tay của người chị
Bhaginiyā pāṇ imhi daddu atthi
15.Sét đã đánh trên hòn đá và làm hòn đá bể thành hai mảnh
Asani pāsānassa upari patitvā pāsānaṃ dvidhā bhedeti
BÀI TẬP 14
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
BÀI TẬP 14
B - DỊCH SANG PALI
BÀI TẬP 15
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
Tại sao hôm nay anh đi đến bể nước rồi lại muốn đi đến con sông nữa?
6. Amhakaṃ pitaro tadā vanamhā madhuṃ āharitvā dadhinā saha bhuñjiṃ su.
Những người cha của chúng tôi bấy giờ sau khi mang mật từ rừng về, đã ăn với
sữa đông
BÀI TẬP 15
B - DỊCH SANG PALI
BÀI TẬP 16
B - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
3. Añño vāṇ ijo sabbaṃ dhanaṃ yācakānaṃ datvā gehaṃ pahāya pabbaji.
Người lái buôn khác đã cho tất cả tài sản đến những người ăn xin rồi bỏ nhà đi tu
BÀI TẬP 16
B - DỊCH SANG PALI
1. Tất cả đã vào thành phố để xem những khu vườn, nhà cửa và đường sá
Sabbe ārāme ca gehe ca visikhāyo ca oloketuṃ na
2. Những người con gái của tất cả những người đàn bà trong làng đã đi theo con
đường đến điện Phật
Gāme sabbāsaṃ vanitānaṃ dhītaro cetiyaṃ maggena anugacchuṃ
3. Một thiếu nữ khác đã lấy một đoá sen và cho người trước
Aññā kumārī padumaṃ ganhitvā pubbāya dadi
4. Người nào sẽ mang sữa lại cho tôi?
Ko me khīraṃ āharissati?
5. Ai đứng trên bờ sông và nhìn về phía nam?
Ko nadiyā kūle ṭhatvā dakkhiṇ aṃ disaṃ oloketi?
6. Những người con trai của tất cả những phú gia không phải luôn luôn
trở thành những người giàu có
Sabbesaṃ dhanavantānaṃ puttādhanavanto na sadā bhavanti
7. Những cháu trai của ai đã dắt những con bò cái lại đây và cho
chúng ăn cỏ?
Kesaṃ nattāro ettha gāviyo ānetvā tāyo tiṇ āni khādāpesuṃ
8. Ngày mai, tất cả những người đàn bà trong thành phố sẽ rời khỏi nơi
ấy và đi lang thang trong rừng
Suve nagaramhi sabbāyo vanitāyo tattha nikkhamma vane āhindiṃ su
9. Thiếu phụ kia, sau khi thấy một con báo trên đường, đã chạy ngang
qua khu vườn
Parā vanitā magge dīpiṃ disvā ārāme tiriyaṃ dhāvī
10. Ai được phước báu nhờ bố thí sẽ được sanh lên cõi trời
Yo dānena puññaṃ labhati so sagge nibbattissati
11. Người nào đó đã đem hoa sen từ hồ lại, một người khác đã mang
chúng đến chợ để bán
Aññataro pokkharaniyā padumaṃ ānesi, añño vikkituṃ āpaṇ aṃ hari
12. Con trai của anh tôi đã bẻ gãy những cành cây của một cây khác để
nhặt bông, lá và trái
Mama bhātuno putto pupphāni ca paṇ ṇ āni ca phalāni ca ociṇ ituṃ aññassa
rukkhassa sākhīyo bhañji
BÀI TẬP 17
B - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
1. Ayaṃ sīho tamhā vanamhā nikkhamma imasmiṃ magge ṭhatvā ekaṃ itthiṃ
māresi.
Con sư tử này ra khỏi khu rừng ấy đứng trên đường này đã giết một phụ nữ
2. So tāsaṃ yuvatīnaṃ tāni vatthāni vikkiṇ itva tāsaṃ santikā mūlaṃ labhissati.
Sau khi bán những mảnh vải ấy cho những người thiếu nữ kia anh ta sẽ nhận tiền
từ họ
3. Imissā dhītaro tamhā vanamhā imāni phalāni āhariṃ su, aññā nāriyo tāni
khādituṃ gaṇ hiṃ su.
Những con gái của bà này đã mang những quả này từ rừng ấy về những thiếu nữ
kia đã lấy chúng để ăn
4. Imā sabbā yuvatiyo taṃ ārāmaṃ gantvā dhammaṃ sutvā Buddhaṃ padumehi
pūjessanti.
Tất cả những thiếu nữ này sẽ cúng dường những hoa sen đến Đức Phật sau khi đi
đến chùa ấy và nghe pháp
6. Tassā kaññāya mātā dakkhiṇ āya disāya imaṃ gāmaṃ āgantvā idha ciraṃ
vasissati.
Sau khi đi về làng này từ hướng nam người mẹ của cô thiếu nữ ấy sẽ sống lâu dài
tại chỗ này
7. Tassa nattā imassa bhātarā saddhiṃ Koḷambanagaraṃ gantvā tāni bhanḍ āni
vikkiṇ issati.
Sau khi đến thành colombo với người anh trai của người này, đứa cháu trai của
người ấy sẽ bán những hàng hóa kia
9. Tassā rājiniyā etā dāsiyo imehi rukkhehi pupphāni ocinitvā imā mālāyo kariṃ su.
Những người tỳ nữ ấy của những hoàng hậu kia sau khi nhặt những bông hoa từ
những cái cây đã làm những vòng hoa này
12. Ke taṃ khettaṃ gantvā tiṇ aṃ āharitvā imāsaṃ gāvīnaṃ datvā khīraṃ
labhituṃ icchanti?
Những ai đã đi đến ruộng ấy, mang cỏ về cho những con bò cái này, muốn có được
sữa
BÀI TẬP 17
B - DỊCH SANG PALI
1.Người nào đã đi đến nghĩa địa, hái hoa ấy và mang chúng về đây?
Ko susānaṃ gantvā tāri pupphāni ocinitvā tāni ettha āhari
2. Con sư tử này,sau khi đi ra từ khu rừng nọ,đã giết một con bò cái tại
chỗ này
Ayaṃ sīho tamhā vanamhā nikkhamma ettha gāviṃ māresi
3. Chồng của người đàn bà ấy đã mua quần áo này từ chợ nọ và tặng
cho những cháu trai của ông ấy
Tāya vānitāya pati aññataramhā āpaṇ amhā idaṃ vatthaṃ kinitvā tassa nattānaṃ
dadi
4. Những người đầy tớ của ai sẽ đi Colombo để mua hàng hoá cho anh
và tôi?
Kassa dāsā tuyhaṃ ca mayhaṃ ca bhaṇ daṃ kinituṃ kolamba nagaraṃ
gacchissanti
5. Ngày mai, những người anh của nó sẽ đi đến khu rừng ấy để lấy mật
và trái cây
Suve tassa bhātaro madhūni ca phalāni ca ganhituṃ taṃ vanaṃ gacchissanti
6. Những người chị của cô ấy đã đi đến thửa ruộng kia để mang cỏ về
cho những con bò cái này
Tassā bhaganiyo āsaṃ vāvīnaṃ tināni āharituṃ taṃ khettaṃ gacchiṃ su
7. Tôi đã nhận được những đoá sen và hoa này từ một người đàn bà nào
đấy của ngôi làng kia
ahaṃ tassa gāmassa aññatariyā ekiyā nāriyā imāni padumāni ca pupphāni ca
labhiṃ
8. Hôm nay, tất cả thiếu nữ của thành phố sẽ đi đến con sông kia và sẽ
tắm tại dòng sông ấy
Ajja nagarassa sabbā kaññā taṃ nadiṃ gantvā tāyaṃ nadiyaṃ nahārissanti
9. Họ đem những hàng hoá kia đến một người lái buôn tại chợ nọ
Te aññatare āpaṇ e vānijassa tāni bhaṇ dāni āharanti
10. Sau khi bán những con bò cái kia cho những thương nhân, họ đã mua
vải, vòng hoa và dù (ô) với số tiền ấy
Te vānijānaṃ tāyo dhenuyo vikkinitvā tehi mūlehi vatthāni ca mālāyo ca chattāni
ca kiniṃ su.
11. Hôm qua, những người nào đã giết một con sư tử trong rừng này?
Hīyo ke imasmiṃ vanamhhi sīhaṃ māresuṃ ?
12. Người đàn bà nào đã ăn cắp vòng hoa của cô ấy và chạy ngang qua
con đường này?
Kā nārī tassā mālaṃ coretvā asmiṃ maggasmiṃ tiriyam dhāvi?
BÀI TẬP 18
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
3. Vāṇ ijā bhaṇ ḍ āni vikkiṇ antā nadiyaṃ nahāyante manusse passiṃ su.
Những thương buôn đang bán những hàng hóa đã thấy những người đang tắm dưới
sông
9. Sīhaṃ disvā bhāyitvā dhāvamānā te migā asmiṃ vane āvāṭesu patiṃ su.
Sau khi thấy con sư tử, những con nai hoảng sợ, chạy và rơi xuống những cái hố
trong rừng này
10. Imasmiṃ gāme vasantānaṃ purisānaṃ eko pharasuṃ ādāya vanaṃ gacchanto
ekāya* kāsuyaṃ pati.
Một trong những người đang sống trong làng này sau khi lấy cái búa đi đến rừng
đã bị rơi xuống một cái hố
12. Yācakā bhattaṃ pacantiṃ itthiṃ disvā taṃ āhāraṃ yācantā tattha nisīdiṃ su.
Sau khi thây người đàn bà đang nấu cơm, những người ăn xin dã ngồi tại đấy và
xin thức ăn ấy
13. Vanamhā dārūnī āharantī kaññā ekasmiṃ pāsāṇ e udakaṃ pivamānā nīsīdi.
Cô gái đang mang củi từ rừng về, đã ngồi trên một hòn đá uống nước
14. Vāṇ ijā bhaṇ ḍ āni kiṇ antā vikkiṇ antā ca gāmesu nagaresu ca āhiṇ ḍ anti.
Những lái buôn khi đang mua và bán những hàng hóa, họ đi lang thang trong các
làng mạc và thành phố
BÀI TẬP 18
B - DỊCH SANG PALI
1.Đang đi đến dòng sông, người nô lệ đã ngồi dưới một gốc cây, đang uống nước
Nadīnaṃ gacchanto dāso udakaṃ pivanto rukkhassa ekamūle nisīdi
2. Sau khi đỡ đứa con gái đang khóc dậy, người mẹ đã cho nó sữa
Ammā kumāriṃ ukkhipitvā tassā khīraṃ dadi
3. Đang đi trên bờ sông, chúng tôi thấy một vài người đang tắm dưới sông
Mayaṃ nadiyā kūlamhi carantā nadiyaṃ nahāyante ekapāye (ekacce) purise
passāma
4. Khi thấy chúng tôi tại chỗ ấy, con nai đã bắt đầu chạy rồi rơi vào một cái
hố
Migo tattha amhe passanto dhāvituṃ ārabhitvā kāsuyaṃ pati
5. Khi đang đi ra khỏi rừng,con sư tử đã thấy một con bò cái đang ăn cỏ
trong thửa ruộng ấy
Sīho vanamhā nikkhamāno tamhi khettamhi tiṇ āni khādantiṃ gāviṃ passi
6. Đang mang củi từ rừng về, người thiếu phụ đã uống nước từ hồ ấy
Vanitā vanamhā dāruṃ āharantī tāya pokkharaniyā udakaṃ pivi
7. Một người đang sống ở trong làng này đã thấy một con báo đang chạy
đến ngọn núi ấy
Asmiṃ gāmasmiṃ vasanto eko taṃ giriṃ dhāvantaṃ dīpiṃ passi
8. Những người cha và anh của chúng tôi sẽ đi lang thang qua làng mạc và
thành phố trong khi mua và bán hàng hoá
Amhaṃ pitaro ca bhātaro ca bhaṇ ḍ āni kinantā ca vikkinantā nagare ca gāme ca
tiriyaṃ āhiṇ dissanti
9. Ngày kia, khi đang đứng trên ngọn núi, tôi đã thấy con sư tử cái đang
ngủ trong một cái hang
Parasuve, ahaṃ girimhi tiṭṭhanto guhāyaṃ sayantaṃ sīhiṃ passiṃ
10. Đứa bé đã đến tôi, vừa chạy vừa cười
Dārako mamaṃ dhāvanto hasanto gacchi
11. Đang mang một cái trống cho dì của mình, người làm ruộng đã ngồi trên
hòn đá này, đang nhìn ngắm cây cối và ruộng đồng này
Mama mātulāniyā dundubhiṃ ekaṃ haranto kassako rukkhe ca imāni khettāni
olokento imasmiṃ pāsāne nisīdi
12. Đức Phật, khi đang sống ở Sāvatthī trong một thời gian dài, đã thuyết
giảng giáo pháp của Ngài cho dân chúng ở thành phố này
Buddho ciraṃ sāvatthiyaṃ vasanto, imasmiṃ nagarasmiṃ janānaṃ attano
dhammaṃ desesi
13. Trong khi nấu cơm, người chị của cô ấy đã ngồi hát trên một cái ghế
Tassā bhaginī odanaṃ pacantī ekamhi pīthamhi gāyantī nisīdi
14. Trong khi bố thí cho những người hành khất, vị triệu phú đã tiêu pha tất
cả gia tài của mình
Setthī yācakassa dadanto attano sabbāni dhanāni vissajjesi
15. Trong khi đi chơi trên đường, bọn trẻ đã thấy một người đang chạy từ
chỗ ấy lại
Kumārā magge kīlantā tamhā thānamhā ādhāvantaṃ ekaṃ passiṃ su
BÀI TẬP 19
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
5. Vāṇ ijehi nagarato āhaṭāni bhandāni imesu gāmesu manussehi kītāni (honti).
Những hàng hóa đã được các lái buôn mang về từ thành phố và đã được các người
trong những ngôi làng này mua
6. Tāya kaññāya pakkaṃ odanaṃ aṭavito āgatā tassā bhātaro bhuñjitvā sayissanti.
Những người anh trai của cô ấy đã từ rừng về sau khi ăn cơm đã nấu bởi người
thiếu nữ đó và sẽ ngủ
7. Pitarā vuttaṃ anussarantī sā yuvatī tāya laddhaṃ dhanaṃ gaṇ hituṃ na icchi.
Nhớ lại lời dặn dò của người cha, cô thiếu nữ ấy đã không muốn nhận lấy tài sản từ
người đàn bà ấy
10. Kuddho so bhūpati tasmiṃ nagare vutthe sabbe manusse tato nīhari.
Đức vua ấy thịnh nộ đã tẩn xuất tất cả những người sống trong thành phố ấy khỏi
đó
11. Sappena daṭṭho vāṇ ijassa putto tassa dāsehi ekassa vejjassa santikaṃ nīto hoti.
Con trai của người thương gia bị rắn cắn đã được đưa đến nơi thầy thuốc bởi một
người nô lệ
12. Idha imasmiṃ pīṭhe nisinnaṃ kumāriṃ gehato āgatā aññā dārikā pahari.
Ở đây một bé gái khác đến từ nhà đi về đã đánh người thiếu nữ đang ngồi trên ghế
này
13. Tāya pahaṭā sā kaññā tassā mātuyā santikaṃ gatā rodantī aṭṭhāsi.
Cô gái ấy bị bà kia đánh đã đến gần mẹ cô ta và đứng khóc
14. Magge gachantā te purisā tāya dhenuyā bhinnaṃ ghaṭaṃ passiṃ su.
Những người đàn ông ấy khi đang đi trên đường đã thấy cái ghè nước bị con bò cái
kia đạp bể
15. Bhūpati tehi manussehi katāni gehāni passitvā tesaṃ mūlaṃ adāsi.
Sau khi thấy những ngôi nhà được các người đàn ông ấy làm, đức vua đã cho họ
tiền
BÀI TẬP 19
1. Con chim công, sau khi từ cây xuống, nay đã đi đến một hòn đá
Mayūro rukkhato otiṇ ṇ o idāni pāsānaṃ gato hoti
2. Sau khi bị rắn cắn, đứa trẻ đã được đưa đến một bác sĩ
Ahinā daṭṭho dāriko vejjaṃ nīto hoti
3. Người đàn bà này không muốn lấy tiền nhận được từ chị mình
Ayaṃ vanitā attano bhaginiyā laddhaṃ mūlaṃ gaṇ hituṃ na icchati
4. Người đàn ông từ làng kia lại đã mua một số hàng hoá từ làng này
Tamhā gāmato āgato naro imasmā gāmasmā bhaṇ ḍ āni kini
5. Nhớ lại những lời dạy của mẹ mình, đứa trẻ đã không đi đến người đã chết
Dārako attano ammāya anussaranto mataṃ na gacchi
7. Sau khi thấy một người đàn ông đang ngủ trên giường, gia chủ đã nói với những
người con của mình đừng đi lại gần ông ấy
Gahapati mañce sayantaṃ purisaṃ disvā attano puttehi vadi “tassa santikaṃ mā
gacchatha”
8. Một con nai đã bị trông thấy bởi một thiếu nữ đang nấu cơm cho mẹ
mình
Eko migo attano mātuyā odanaṃ pacantiyā kumāriyā diṭṭho hoti
9. Ngôi nhà do chúng tôi làm đã bị phá sập bởi một con voi
Amhehi kaṭo geho hatthinā bhinno hoti
10. Đức vua nổi nóng đã giết tất cả những người đàn ông đã đi đến thành phố
Kuddho bhūpālo nagaraṃ gate sabbe purise maresi
11. Cành cây do con voi làm gãy đã rơi xuống đất, và sau đó, những con bò
cái của các anh đã ăn lá của cành cây ấy
Sākhā hatthinā bhinnā bhūmiyaṃ pati pacchā tumhaṃ dhenuyo tassā sākhāya
paṇ ṇ āni khādiṃ su
12. Vòng hoa do người con gái này nhận được từ hoàng hậu đã được đem cho một
người con gái khác
Mālā dārikāya devito laddhā aññāya kaññāya dinnā hoti
13. Cơm cho chúng nó đã do những người nô lệ và những người hành khất ăn
Tesaṃ dinno odano dāsehi ca yācakehi ca bhutto hoti
14. Con ngựa do vị triệu phú mua đã được một người đánh xe mang đi
Setthinā kīto asso ekena sāratthinā nīto hoti
BÀI TẬP 20
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
1. Rattā gāviyo khette āhiṇ dantiyo bahuṃ tiṇ aṃ khādiṃ su.
Những con bò cái đỏ đi lang thang trên cánh đồng đã ăn nhiều cỏ
7. Tasmiṃ ucce rukkhe ṭhito vānaro imasmiṃ nīce tarumhi nisinne pakkhino
oloketi.
Con khỉ đã đứng trên cây cao ấy nhìn những con chim đậu trên cây thấp này
11. Balavantā kāḷā goṇ ā uccesu girīsu āhiṇ ḍ itvā bahūni tiṇ āni khādanti.
Những con bò đen khỏe mạnh sau khi đi lang thang trên núi cao chúng ăn nhiều cỏ
12. Bahunnaṃ bālānaṃ puttā tassā nadiyā gambhīre jale patitvā mariṃ su.
Những con trai của nhiều người khờ khạo đã rơi xuống nước sâu của con sông ấy
và chết
13. Mama bhātarānaṃ majjhimo nīce pīṭhe nisīditvā āmaṃ phalaṃ khādati.
Người anh giữa trong những người anh của tôi ngồi trên cái ghế thấp và ăn trái cây
sống sít
14. Mayaṃ suve majjhimaṃ vāpiṃ gantvā setāni padumāni nīlāni uppalāni ca
āharissama.
Ngày mai, sau khi đi đến hồ nước chính giữa, chúng tôi sẽ mang về những hoa sen
trắng và những hoa súng xanh
BÀI TẬP 20
B - DỊCH SANG PALI
2. Tā tisso itthiyo imehi tīhi maggehi taṃ aṭaviṃ gantvā tissanaṃ kaññānaṃ tīṇ i
phalāni adaṃ su.
3 người đàn bà ấy sau khi đi đến khu rừng ấy bằng 3 con đường này đã cho 3 quả
đến 3 cô gái
5. Pañca dāsā dasannaṃ assānaṃ bahuṃ tiṇ aṃ , appakaṃ udakaṃ ca āhariṃ su.
5 người nô lệ đã đem về nhiều cỏ và một ít nước cho 10 con ngựa
7. Vāṇ ijo kahāpaṇ ānaṃ dvīhi satehi aṭṭha asse kiṇ itvā te catunnaṃ
dhanavantānaṃ vikkiṇ i.
Sau khi mua 8 con ngựa với 200 đồng kahapana người lái buôn đã bán cho 4 người
giàu có đó
8. Tāsaṃ channaṃ itthīnaṃ cha bhātaro mahantaṃ pabbataṃ āruhitvā cha kapayo
ānesuṃ .
Sáu người anh trai của sáu người phụ nữ ấy sau khi leo lên ngọn núi lớn đã mang
về sáu con khỉ
13. Dāso ekena hatthena dve nāḷikere itarena ekaṃ panasañ ca harati.
Người nô lệ một tay mang hai trái dừa và tay kia mang một trái mít
14. Ahaṃ cattāri vassāni nagare vasitvā tato pacchā tayo māse gāme vasissāmi.
Chúng tôi đã sống ở thành phố bốn năm sau đó sẽ sống ở làng quê ba tháng
BÀI TẬP 21
B - DỊCH SANG PALI
1. Bốn người đàn bà đã mua 8 trái xoài và tặng chúng cho 2 người con gái
Catasso vānitāyo aṭṭha ambe kitvā dvinnaṃ kaññānaṃ te dadiṃ su
2. Ngày mai, 5 người đàn ông sẽ đi đến rừng và chặt 10 cái cây với 5 chiếc rìu của
họ
Suve pañca purisā ataviṃ gantvā tesaṃ pañcahi pharasūhi dasa rukkhe
chindissanti
3. Ba cô gái đã đi riêng nhau đến 3 hồ nước và mỗi người đã mang lại 30 bông hoa
Tisso kaññāyo tisso pokkharaniyo visuṃ gacchuṃ ekekā tiṃ saṃ pupphāni āhari
4. Trong phòng họp này có 500 người đàn ông và 300 người đàn bà
Imāyaṃ sabhāyaṃ pañcasataṃ narū ca tisataṃ vānitāyo santi
5. Có 5000 người, 1000 trâu bò, và 500 ngôi nhà trong thành phố này
Tamhi nagare pañca sahassāni manussā ca sahassaṃ gāvo ca pañca satāni gehā ca
santi
6. Bảy người anh của 5 thiếu nữ đã đi đến khu rừng kia và giết 8 con nai
Pañcannaṃ kaññānaṃ satta bhātaro itaraṃ vanaṃ gantvā ațțha mige haniṃ su
7. Chúng tôi đã sống tại thành phố Colombo này được 8 năm 9 tháng
Mayaṃ aṭṭhahi vassehi navahi māsehi asmiṃ koḷambanagare vasimhā
8. Họ sẽ đi đến để sống ở đó lần nữa trong 3 năm 2 tháng
Te tīhi vassehi dvihi māsehi punasakiṃ tattha vasituṃ gacchissanti
9. Sau khi đã mua 3 bộ quần áo, người cha đã tặng chúng cho 3 người con gái của
ông
Pitā tīni vatthāni kinitvā tassa tissanaṃ dhītanaṃ tāni dadi
10. Mười người với 20 con bò đực đang cày 5 thửa ruộng này
Dasa manussā vīsatiyā gonehi saha imāni pañca khettāni kasanti
11. Sáu mươi con voi đã đi từ thành phố ra và 30 con đã đi vào rừng
Sațțhi hatthino nagaramhā nikkhamiṃ su tesaṃ tiṃ sati ațaviṃ pavisiṃ su
12. Trong 12 con ngựa do tôi mua, 1 con đã được bán cho người khác
Mayā dvādasannaṃ assānaṃ kitānaṃ eko aññassa vikkito hoti
13. Một đầy tớ nam sau khi mang lại 25 trái dừa, đã bán 20 trái cho 1 người đàn bà
Eko dāso pañcavīsatiṃ nālikere ānetvā ekissā vānitāya te vīsati vikkiņi
14. Hai lái buôn đã mua 2 con ngựa với giá 30031 kahāpaņa
Dve vāņijā kahāpanānaṃ tīhi satehi dve asse kiniṃ su
15. Năm triệu người sống trên đảo Tích Lan
Pañcadasalakkhaṃ manussā Lankādīpe vasanti
BÀI TẬP 22
A - DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
BÀI TẬP 22
B - DỊCH SANG PALI
1. Người thứ năm trong số 10 thương nhân sẽ mua hòn ngọc
Dasasu vānijesu pañcamo maniṃ kinissati
2. Trong ngày thứ ba, 4 phú gia sẽ bố thí vật thực cho 100 người ăn xin
Tatiye divase cattāro dhanavanto satānaṃ yācakānaṃ āhāre dadissanti
4. Người anh thứ tư của tôi sống trong ngôi nhà thứ 6 trên đường thứ 5 ở Colombo
Mama catuttho bhātā kolamba nagaramhi pañcame magge chaṭṭhasmiṃ gehasmiṃ
vasati
5. Chúng tôi sẽ đi đến thành phố trong tháng thứ ba của năm thứ hai
Mayaṃ dutiyassa vassassa tatiye māse nagaraṃ gacchissāma
6. Người con thứ 10 của ông ấy sẽ đến đây vào ngày 25 của tháng này
Tassa dasamo putto imassa māsassa pañcavīsatime divase ettha āgacchissati
7. Người thứ sáu trong số 7 thiếu phụ mang y phục màu đỏ và người thứ năm mặc
y phục màu xanh
Sattasu vanitāsu chațțhā rattaṃ vatthaṃ paridahati, pañcamā nīlaṃ vatthaṃ
paridahati
9. Con của ngài, vua George đệ ngũ, đã trị vì được 25 năm 10 tháng
Tassa pañcamassa Georgassa bhūpālassa putto pañcavīsatiŋ vasse dasa māse
rajjaṃ kari
10. Tôi sẽ mua con thứ hai trong 10 con ngựa này với 100 đồng kahāpaṇ a
Ahaṃ satena kahāpanena dasannaṃ imesaṃ assānaṃ dutiyaṃ kiņissāmi
11. Trong 80 sinh viên ở trường này, người thứ 20 đã chết hôm qua
Imissaṃ pāțhasālāyaṃ asītiyā sissānaṃ visatimo hīyo kālamakāsi
12. Thi thể của nó được mang đến nghĩa địa bởi 15 sinh viên
Tassa sarīro paņņarasahi sissehi susānaṃ gato hoti
13. Người anh thứ sáu của tôi sẽ đến đây với người thứ tư
Mama chattho bhātā catutthena saddhiṃ ettha agamissati
14. Người con gái thứ hai của người anh thứ ba của ông ấy học tại trường này
Tassa tatiyassa bhātuno dutiyā dhītā imāyaṃ pāthasālāyaṃ ugganhāti
15. Người chị cả của hoàng hậu sẽ đến thăm Anurādhapura sau 3 tháng nữa
Rājinīyā pațhamā bhaginī ito tīhi masehi Anurādhapuraṃ upasaņkamissati
3. Đức vua đã rời khỏi thành phố 2 lần và đến tắm một lần trong hồ nước này
Bhūpati dvikkhattuṃ ca nagaramhā nikkhammi imāya ca pokkharaṇ iyaṃ
ekakkhattuṃ nahāyi
4. Những con ngựa sẽ chạy mau và kéo những chiếc xe theo chúng một cách đều
đặn
Assā sīghaṃ ca dhāvissanti samaṃ ca rathe ākaḍ ḍ hissanti
6. Mười hai thương gia này đã đi đến Đức Phật và đã ngồi xuống một bên để nghe
Ngài thuyết pháp
Ime dvādasa vānijā buddhaṃ gantvā tena desitaṃ dhammaṃ sotuṃ ekamantaṃ
nisīdiṃ su
7. Thình lình, một tên trộm đã đến tôi và cố lấy cây dù của tôi
Sahasā coro maṃ gantvā mayhaṃ chattaṃ corosi
8. Họ cùng đi chậm rãi đến bờ sông và trở về riêng mỗi người
Te nadiyā kūlaṃ sanikaṃ aññamaññaṃ gacchanti visuṃ visuṃ ca āgacchanti
9. Người thứ ba trong 5 người con trai của bạn tôi học một cách khó khăn
Mayhaṃ mittasa pañcannaṃ puttānaṃ tatiyo ( dukkhaṃ ) kicchaṃ uggaņhāti
10. Làm sao anh ấy đã vào thành và ra khỏi thành nhanh như vậy?
Kathaṃ so nagaraṃ pavisitvā nagaramhā nikkhamati evaṃ sīghaṃ ?
11. Người con gái thứ hai của người anh thứ sáu của ông ấy sống một cách khổ sở
Tassa chatthassa bhātuno dutiyā dhītā dukkhaṃ jīvati
12. Nó đã nói với người chị thứ ba của nó như vậy và bỏ đi.
So tassa tatiyaṃ bhaginiṃ evaṃ vatvā apagacchi
BÀI TẬP 24 TÌM RA CHỦ TỪ, TÚC TỪ, THUẬT TỪ TRONG NHỮNG
CÂU SAU:
7. Suve mayaṃ taṃ nagaraṃ gantvā bahūni bhaṇ ḍ āni kiṇ issāma.
Ngày mai sau khi đến thành phố ấy, chúng tôi sẽ mua nhiều hàng hóa
8. Magge dhāvantā pañca dārakā ekasmiṃ āvāṭe patiṃ su.
5 đứa bé trai đang chạy trên đường đã rơi xuống một cái hố
9. Paṇ ṇ arasa vāṇ ijā dasa asse āharitvā seṭṭhino vikkiṇ iṃ su.
Sau khi mang về 10 con ngựa, 15 người lái buôn đã bán cho ông trưởng giả
BÀI TẬP 24 ĐIỀN VÀO CHỖ TRỐNG CHỦ TỪ, TÚC TỪ, THUẬT TỪ
1. Cattāro purisā balavante aṭṭha goṇ e taṃ mahantaṃ khettaṃ hariṃ su.
Bốn người đàn ông có sức mạnh đã mang tám con bò đến ruộng lớn ấy
4. Pañcannaṃ dāsānaṃ dasa puttā vīsatiyā balavantehi goṇ ehi khettaṃ kasanti.
Mười đứa con trai của năm người nô lệ cày ruộng bằng 20 con bò khỏe
6. Dhanavanto vāṇ ijā sakaṭehi bhaṇ ḍ āni ādāya gāme gantvā tāni sīghaṃ
vikkiṇ issanti.
Những thương buôn giàu có sau khi lấy hàng hóa bằng những cỗ xe rồi đến làng và
bán chúng một cách nhanh chóng
10. Gāmaṃ gacchanti vanitā aññissā bālaṃ dhītaraṃ disvā tassā tayo ambe adāsi.
Người đàn bà đang đi đến làng sau khi nhìn thấy đứa con gái ngu ngốc của người
đàn bà khác đã cho nó ba trái xoài
BÀI TẬP 26 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
16. Paññāsāya manussehi tasmiṃ āpaṇ e bahūni bhaṇ ḍ āni kiṇ īyanti.
Nhiều hàng hóa trong chợ ấy được mua bởi năm mươi người
Paññāsā manussā tasmiṃ āpaṇ e bahūni bhaṇ ḍ āni kinanti
1. Các con quạ bị trói bởi những người đầy tớ với những sợi dây thừng
Kākā dāsehi rajjūhi bandhīyanti
2. Hai con ngựa đen được mua bởi hai người giàu có
Dve kālā assā dvīhi dhanavantehi kiṇ īyanti
3. Anh bị đánh đập bởi 4 người
Tvaṃ catūhi purisehi paharīyasi
4. Ngôi nhà này được làm bởi 8 người thợ mộc
Ayaṃ geho aṭṭhahi vaḍ hakīhi karīyati
5. Chín con nai bị giết bởi 2 con sư tử trong khu rừng kia
Nava migā tamhi vanamhi dvīhi sīhebhi mārīyanti
6. Anh bị kéo đến thửa ruộng kia bởi những người mạnh mẽ ấy
Tehi balavantehi taṃ khettaṃ tvaṃ ākaḍ ḍ hīyati
7. Nhiều hàng hoá được bán tại làng này bởi 2 thương gia nọ
Bahūni bhaṇ ḍ āni itarehi dvīhi vāṇ ijehi asmiṃ gāme vikkinīyanti
8. Các anh bị trói chặt bởi dân chúng của thành phố
Tumhe nagarassa janehi daḷhaṃ bandhīyatha
9. Đứa bé được mẹ đưa đến bác sĩ
Dārako mātuyā vejjaṃ nīto hoti
10. Cơm được nấu khéo léo bởi người con gái thứ hai của vị thương gia
Odano vānijassa dutiyāya dhītuyā sādhukaṃ pacīyati
11. Giáo pháp được những vị tu sĩ tại ngôi chùa ấy giảng giải cho dân chúng
tại làng này
Dhammo tamhi ārāme munīhi imasmiṃ gāme janānaṃ desīyati
12. Cơm do người nữ tỳ nấu được con và những người anh của cô ấy ăn
Odano dāsiyā pacito tassā puttehi ca bhātarehi ca bhuñjīyi
13. Nhiều tấm vải đỏ được các thiếu phụ giặt trong bể nước ấy
Bahūni rattāni vatthāni vanitāhi tāyaṃ vāpiyaṃ dhovīyanti
14. Ba trăm quả xoài được bán bởi 6 người đàn bà cao lớn
Tisataṃ ambāni chahi uccāhi ca mahantāhi vanitāhi vikkinīyanti
15. Nhiều của cải được đem cho những người bà con của ông ấy bởi người giàu có
kia
Tena dhanavantena tassa bandhūnaṃ bahūni dhanāni dīyanti
16.Tất cả cỏ trong thửa ruộng này được ăn bởi 8 con bò đực và 4 con bò cái
Imamhi khettamhi sabbāni tiṇ āni aṭṭhahi goṇ ehi ca catūhi gāvīhi ca khādīyanti
17. Đức Phật được thờ cúng khắp nơi trên hòn đảo này
Buddho asmiṃ dīpasmiṃ sabbattha pūjeyīsati
18. Hai thửa ruộng được cày bởi 12 nông dân và 6 con bò đực
Dve khettāni dvādasahi kassakehi ca chahi goṇ ehi ca kasīyanti
19. Những người ấy đi bằng con đường kia đã bị con sư tử giết
Te tena maggena gatā sīhena mārīyiṃ su
20. Con trai của người đang đi trên đường bị người mạnh mẽ ấy đánh đập
Magge gacchantassa putto tena balinā purisena paharīyati
BÀI TẬP 27 DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
13. Mama bhātā tasmiṃ vane āhiṇ ḍ anto chindanīye bahū rukkhe passi.
Anh của tôi đang lang thang trong khu rừng ấy đã thấy nhiều cây cần phải chặt
1. Trái cây đang được ăn bởi đứa trẻ không nên cho một đứa trẻ khác
Kumārena bhuñjiyamānaṃ phalaṃ itarassa na dātabbaṃ
2. Thửa ruộng phải được cày bởi những người làm ruộng với những con bò đực
của họ
Khettaṃ tesaṃ goṇ ehi saha kassakehi kasitabbaṃ
3. Đang bị đánh đập bởi kẻ thù và không biết phải làm gì35, người ấy đã chạy
ngang qua con đường
Arinā pahariyanto ajānanto kiṃ karaṇ īyaṃ so magge tiriyaṃ dhāvi
4. Nhiều người ăn xin đến nhận lãnh đồ bố thí đang được cho bởi thương gia giàu
có
Bahū yācakā dhanavantene vānijena diyamānaṃ dānaṃ labhituṃ āgacchitabbā
5. Cha mẹ của các anh phải được các anh kính lễ và hộ trì
Tumhākaṃ mātāpitaro tumhebhi vanditabbā rakkhitabbā honti
6. Được thầy giáo khuyên bảo, người sinh viên đã bắt đầu học những điều cần phải
học
Garunā ovadito sisso ugganhitabbāni ugganhituṃ ārabhi
7. Những con ngựa đang được những thương nhân mang đi sẽ phải được
bán vào ngày mai
Assā vānijehi harīyantā suve kiṇ itabbā bhavissanti
8. Con ngựa đang bị tên nô lệ đánh đập đã chạy nhanh đến thửa ruộng
Dāsena paharīyanto asso khettaṃ sīghaṃ dhāvi
9. Giới luật cần phải được hộ trì, của bố thí cần phải được cho bởi các anh
Tumhehi sīlāni rakkhitabbāni dānāni dātabbāni honti
10. Nhiều quần áo phải được giặt bởi bạn bè của chúng tôi
Amhākaṃ mittehi bahūni vatthāni dhovitabbāni honti
11. Mười người đã chặt 10 cây cần phải chặt trong vườn này
Dasa manussā imasmiṃ ārāme chinditabbe dasa rukkhe chindiṃ su
12. Cây cối bị chặt bởi nó sẽ đổ trên những cây khác
Rukkhā tena chindiyamānā aññānaṃ tarūnaṃ upari patissanti
13. Những thương nhân đã không nhận được món ăn nào đáng được họ ăn
Vāṇ ijā tehi bhuñjitabbaṃ itaraṃ bhattaṃ na labhiṃ su
14. Những gì phải đến sẽ đến với chúng ta, và những người khác
Ye vajjitabbā honti (te) amhākaṃ ca aññesānaṃ vajjissanti
15. Cơm phải được nấu và được mang đến ruộng bởi chúng tôi
Amhebhi bhattaṃ pacitabbaṃ ca khettaṃ haritabbaṃ ca hoti
12. Mātā puttaṃ piṭhe nisīdāpetvā bhattaṃ pacituṃ taṇ ḍ ule āharāpesi.
Người mẹ sau khi đặt đứa con trai ngồi trên ghế đã mang gạo về để nấu cơm