You are on page 1of 64

ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Phân biệt quan hệ
mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ hàng đổi hàng, quan hệ tặng cho hàng hóa, quan hệ
cho thuê hàng hóa...................................................................................................................................1
Câu 2: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Phân biệt quan hệ
mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.................................................................2
Câu 3: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Nêu rõ nguồn luật
cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại...........................................3
Câu 4: Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
trong TM (chủ thể, đại diện, đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời
điểm giao kết, nội dung cơ bản cần thỏa thuận).....................................................................................3
Câu 5: Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu (các điều khoản cơ bản) của hợp đồng
mua bán hàng hóa...................................................................................................................................5
Câu 6: Phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa........................................6
Câu 7: Phân tích các nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong HĐMBHH theo quy đinh của LTM
2005.........................................................................................................................................................7
Câu 8: Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật
thương mại..............................................................................................................................................9
Câu 9: Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại.
...............................................................................................................................................................10
Câu 10: Phân tích khái niệm và đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương nhân. So sánh đại diện
cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2005.........................11
Câu 11: Phân tích đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại theo qui định của Luật Thương mại.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới thương mại?...................................12
Câu 12: Phân tích quyền và nghĩa vụ của bên đại diện, bên giao đại diện với nhau và đối với bên thứ
3.............................................................................................................................................................14
Câu 13: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại..............15
Câu 14: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa. So sánh ủy thác mua bán hàng
hóa với đại lí thương mại......................................................................................................................16
Câu 15: Phân tích đặc điểm của hoạt động đại lí thương mại. So sánh đại lí thương mại với ủy thác
mua bán hàng hóa.................................................................................................................................17
Câu 16: Phân tích đặc điểm của các hình thức đại lí theo qui định của LTM......................................19
Câu 17: Phân tích đặc điểm của khuyến mại. Phân tích và cho ví dụ về các hình thức khuyến mại theo
LTM năm 2005.....................................................................................................................................19
Câu 18: Phân tích các đặc điểm của quảng cáo thương mại và nêu rõ các hoạt động quảng cáo thương
mại bị cấm thực hiện.............................................................................................................................20
Câu 19: Trình bày các hình thức khuyến mại theo LTM và hạn mức về giá trị khuyến mại, thời gian
khuyến mại áp dụng cho các hình thức khuyến mại đó........................................................................22
Câu 20 So sánh quảng cáo thương mại và khuyến mại nêu một số ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động
này với người tiêu dùng........................................................................................................................23
Câu 21: Trình bày các đặc điểm của khuyến mại và nêu rõ các hoạt động khuyến mại bị cấm thực
hiện........................................................................................................................................................25
Câu 22: Trình bày các đặc điểm pháp lí của xúc tiến thương mại và nêu rõ các hoạt động xúc tiến
thương mại bị cấm thực hiện.................................................................................................................26
Câu 23: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt khuyến mại và quảng cáo
thương mại............................................................................................................................................27
Câu 24: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt quảng cáo thương mại với
trưng bày giới thiệu hàng hóa...............................................................................................................28
Câu 25: Trình bày điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm của người kinh
doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam.................................................................................30

HLU NEWS 0
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 26: Phân tích khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
theo pháp luật Việt Nam.......................................................................................................................32
Câu 27: Trình bày khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và liệt kê chuỗi dịch vụ logistics..........34
Câu 28: Trình bày khái niệm đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Phân biệt các phương thức đấu giá hàng
hóa theo qui định của pháp luật hiện hành............................................................................................36
Câu 29: Nêu các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa và phân tích quyền và nghĩa vụ của
người tổ chức đấu giá hàng hóa............................................................................................................37
Câu 30: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Nêu khái quát thủ tục và trình tự đấu giá hàng hóa
...............................................................................................................................................................38
Câu 31: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa và các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá hàng hóa. 39
Câu 32: Phân tích khái niệm, đặc điểm của đấu thầu hàg hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương
mại và trình bày hai phương thức đấu thầu hàg hóa dịch vụ................................................................41
Câu 33: trình bày về các phương thức đấu thầu hàng hóa dịch vụ và thủ tục, trình tự đấu thầu hàg hóa,
dịch vụ...................................................................................................................................................42
Câu 34: Phân tích đặc điểm của đấu thầu hàng hóa dịch vụ. Phân biệt với đấu giá hàng hóa theo qui
định của Luật Thương mại 2005...........................................................................................................44
Câu 35: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, hình thức và nội dung cơ bản
của hợp đồng gia công (Điều 178)........................................................................................................46
Câu 36: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, quyền và những nghĩa vụ cơ
bản của mỗi bên trong quan hệ gia công hàng hóa...............................................................................46
Câu 37: Trình bày về khái niệm cho thuê hàng hóa, hình thức và những nội dung cơ bản của hợp
đồng cho thuê hàng hóa........................................................................................................................47
Câu 38: Trình bày k/n DV giám định TM và giá trị pháp lí của chứng thư giám định.............................47
Câu 39: Phân tích các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại, quyền và nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại......................................................................48
Câu 40: Trình bày khái niệm về gia công hàng hóa trong thương mại. Phân biệt hợp đồng gia công
với hợp đồng hợp tác kinh doanh..........................................................................................................50
Câu 41: Phân tích các đặc điểm của chế tài thương mại theo qui định của Luật Thương mại và các
căn cứ áp dụng đối với từng loại chế tài...............................................................................................51
Câu 42: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng.............................51
Câu 43: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài phạt vi phạm. So sánh chế tài bồi thường thiệt hại
với chế tài phạt vi phạm........................................................................................................................51
Câu 44: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài bồi thường thiệt hại. So sánh chế tài bồi thường
thiệt hại với chế tài phạt vi phạm..........................................................................................................51
Câu 45: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và nội dung của chế tài buộc
thực hiện đúng hợp đồng.......................................................................................................................51
Câu 46: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạm và nội dung qui định pháp luật về chế tài phạt
vi phạm..................................................................................................................................................51
Câu 47: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại và nội dung qui định pháp luật về chế
tài bồi thường thiệt hại trong thương mạil............................................................................................51
Câu 48: Phân tích khái niệm chế tài tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng và nêu căn cứ áp dụng các
chế tài đó...............................................................................................................................................51
Câu 49: phân tích các trường hợp miễn áp dụng chế tài thương mại và chonví dụ với từng trường hợp.
...............................................................................................................................................................51
Câu 50: Phân tích đặc điểm của tranh chấp thương mại và nêu khái quát 4 hình thức giải quyết tranh
chấp thương mại....................................................................................................................................51
Câu 51: Phân tích khái niệm của trọng tài thương mại và phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại
...............................................................................................................................................................52
Câu 52: Phân tích đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của 2 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại:
Thương lượng và hòa giải.....................................................................................................................53
Câu 53: Phân tích đặc điểm của trọng tài thương mại thường trực. Phân biệt trọng tài thương mại
thường trực và trọng tài kinh tế nhà nước trước đây............................................................................54

HLU NEWS 1
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 54: Khái niệm, đặc điểm của trung tâm trọng tài thương mại thường trực. Hãy làm rõ bản chất
phi chính phủ của tổ chức trọng tài thường trực...................................................................................55
Câu 55: Nêu và phân tích 2 căn cứ xác định thẩm quyền của trọng tài thương mại (cụ thể là qui định
của pháp luật về thẩm quyền của trọng tài thương mại và thỏa thuận trọng tài)..................................55
Câu 56: Nêu và phân tích 5 nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại.
So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án............................................56
Câu 57: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối với trọng tài vụ việc).
Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thường
trực........................................................................................................................................................58
Câu 58: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối với trọng tài thường
trực). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án..58
Câu 59: Phân tích nội dung, thời điểm và hình thức của thỏa thuận trọng tài. Nêu và cho ví dụ về các
trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải
quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại.
...............................................................................................................................................................62

Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ hàng đổi
hàng, quan hệ tặng cho hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng hóa.
Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
1. Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật TM)
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh
toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai
1. Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể
cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
Các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
3. Quyền tài sản (Điều 181 BLDS) là động sản.
2. Đặc điểm
- Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc thương nhân
và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
- Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng hóa
theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
- Hình thức: HĐ là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.

HLU NEWS 2
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

NOTE: HĐ có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập bằng hành vi.
Đối với các HĐ pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân theo quy đinh đó, ví dụ:
HĐ mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với một số quan hệ có đối tượng
là hàng hoặc hàng hóa.
Mua bán HH Hàng đổi hàng Tặng cho HH Cho thuê HH
Là hoạt động Là giao dịch dân Là giao dịch dân Có thể là hđộng
KN
thương mại. sự. sự. TM hoặc GDDS
Chủ yếu là các Là chủ thể của Là chủ thể của QH Nếu là HĐ TM thì
thương nhân với QH PL nói chung, PL nói chung, gồm: bên thuê phải là
Chủ thể nhau, gồm: bên gồm: 2 bên trao đổi bên tặng & bên thương nhân,
mua & bên bán. cho nhau. đuợc tặng. gồm: bên thuê &
bên cho thuê.
Đối Là hàng hoá q.định Hàng hoá theo quy Hàng hoá theo Là hàng hoá
tượng tại K2.Đ3 LTM. định của BLDS. quy định của BLDS. theo qđ của LTM.
Bên bán chuyển Hai bên chuyển Bên tặng chuyển Ko chuyển
HH, quyền SH cho giao HH & quyền quyền SH cho bên quyền SH mà
bên mua và nhận SH cho nhau. được tặng; bên được người thuê chỉ có
thanh toán; Bên tăng ko có nghĩa vụ quyền sử dụng
mua nhận quyền gì với bên tặng. trong một thời
Chuyển SHHH và thanh gian nhất định
quyền toán cho bên bán. theo thoả thuận và
SH Kể từ thời điểm trả tiền thuê cho
giao hàng thì bên cho thuê.
quyền SHHH đc
chuyển từ người
bán sang nguời
mua.
Kinh doanh thu Đổi hàng này lấy Xuất phát từ ý chí Kinh doanh thu
Mục
lợi nhuận. hàng kia, phục vụ của 1 bên chủ thể lợi nhuận.
đích
cho nhu cầu trong tặng cho vì nhiều

HLU NEWS 3
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

cuộc sống. mục đích khác nhau.


Luật AD LTM và LDS LDS LDS LTM và LDS

Câu 2: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.
Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. (Câu 1)
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.
Quan hệ mua bán HH Mua bán tài sản trong dân sự
KN Là hoạt động thương mại. Là giao dịch dân sự.
Chủ thể Chủ yếu là giữa các thương nhân Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói
với nhau. chung.
Đối tưọng Phạm vi hẹp hơn chỉ đối với hàng Phạm vi rộng hơn bao gồm tất cả cá
hoá theo qđ tại k2Đ3 LTM không có loại tài sản theo quy định của BLDS
bất động sản. trong đó có cả bất động sản.
Phạm vi Phạm vi hẹp hơn chỉ là một dạng Phạm vi rộng hơn.
của quan hệ mua bán tài sản trong
dân sự.
Mục đích Kinh doanh thu lợi nhuận. Nhiều mục đích khác nhau nhưng
không nhất thiết là phải có mục đích lợi
nhuận như trong mua bán hàng hoá.
Luật AD LDS và LTM. LDS.

Câu 3: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại.
Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. (Câu 1)
Nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
- BLDS 2005
- LTM 2005
- NĐ 12/2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
- NĐ 158 /2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch.
- ĐƯQT WTO
- Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá

HLU NEWS 4
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 4: Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của việc giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa trong TM (chủ thể, đại diện, đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng và thời điểm giao kết, nội dung cơ bản cần thỏa thuận)
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận
1. Chủ thể
Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân (hoạt động thương
mại độc lập thường xuyên liên tục, mục đích lợi nhuận, hợp pháp có đăng kí kinh doanh), các
điều kiện khác (kiểu như độ tuổi, năng lực…) phải được đảm bảo. bao gồm bên mua bên bán
và bên trung gian (nếu có)
Chủ thể ko phải là thương nhân phải tuân theo LTM khi chủ thể lựa chọn áp dụng LTM.
2. Đại diện
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể do bên đại diện giao kết (đại diện theo pháp luật hoặc
theo ủy quyền) - đại diện đúng thẩm quyền.
Giao kết hợp đồng ko đúng thẩm quyền (sai thẩm quyền) ko làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ của các bên trừ trường hợp người đại diện hợp pháp của bên đc đại diện chấp nhận.
3. Đề nghị giao kết hợp đồng
a. Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:
- Là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện yù chí,
nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời đề nghị này phải được chấp nhận mới
trở thành sự nhất trí thỏa thuận chung
Đề nghị giao kêt HĐ phải:
- Hàm chứa các điều khoản chủ yếu như đối tượng của HĐ;
- Thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm;
- Hướng đến một chủ thể hoặc một số chủ thể nhất định;
- Tuân theo hình thức pháp luật quy định.
- Đề nghị giao kết có hiệu lực kể từ thời điểm bên kia nhận được đề nghị. Đó là thời
điểm:
- Chuyển đến nơi cư trú của bên được đề nghị;
- Đưa vào hệ thống thông tin của bên đc đề nghị;
- Bên được đề nghị nhận được đề nghị thông qua các phương thức khác.
- Bên đưa ra đề nghị phải đưa ra thời hạn trả lời đề nghị.

HLU NEWS 5
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề nghị
giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị
của mình.
- Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp :
+ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận
+ Hết thời hạn trả lời chấp nhận
+ Thông báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
+ Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
+ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề
nghị trả lời.
b. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa .
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội
dung của đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau
trong các trường hợp sau :
-Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí do khách quan mà bên đề
nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay
không đồng ý với chấp nhận đó.
- Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi là đề nghị
mới của bên chậm trả lời .
- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau , kể cả trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương
tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp nhận hay không chấp nhận, trừ
trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
c. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá :
- Đối với Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm
bên sau cùng ký tên vào văn bản
- Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản : hợp đồng được giao kết khi bên đề
nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Hợp đống giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thoả
thuận về nội dung hợp đồng .
6. Nội dung cơ bản cần thỏa thuận
Pháp luật ko bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung nào trong HĐ. Tuy nhiên trong
HĐ cần các điều khoản: Nhất thiết phải có điều khoản về đối tượng (nó là loại hàng hóa gì);
Các vấn đề về giá cả, chất lượng, thời điểm, địa điểm, phương thức thanh toán…

HLU NEWS 6
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 5: Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu (các điều khoản cơ bản)
của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Khái niệm: Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt
các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa (bao gồm cả mua bán hàng hóa quốc
tế; mua bán hàng hóa trong nước).
Đặc điểm
- Về chủ thể: chủ yếu là thương nhân, có thể trong nước và cả nước ngoài, có thể không là
thương nhân nhưng vẫn áp dụng luật thương mại điều chỉnh nếu lựa chọn áp dụng
- Về hình thức: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật
quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 24 Luật
Thương mại)
- Về đối tượng: là hàng hóa, hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình
thành trong trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai (khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại)
- Về nội dung: quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ M-B. Theo đó, bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích của các bên mua bán là lợi nhuận.
Nội dung chủ yếu của HĐ mua bán hàng hóa
Là các điều khoản, hông bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào, tuy
nhiên với điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán nói chung gồm:
+ Đối tượng của hợp đồng.
+ Chất lượng và giá cả của hàng hóa.
+ Phương thức thanh toán.
+ Thời hạn và địa điểm giao nhận hàng.

Câu 6: Phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
- Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Đối với các
thương nhân khi tham gia hợp đồng phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh hợp pháp
đối với hàng hóa được mua bán. Trong trường hợp mua bán hàng hóa có điều kiện kinh
doanh thì thương nhân phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.
- Đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền, có thể là đại diện theo pháp
luật hoặc đại diện theo ủy quyền. người không có quyền đại diện, khi giao kết sẽ không làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ trường hợp bên giao kết
kia biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.

HLU NEWS 7
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

- Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
- Hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của
pháp luật: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự nguyện, bình
đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.
- Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.

Câu 7: Phân tích các nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong HĐMBHH theo quy
đinh của LTM 2005
1. Bên bán
- Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng
Về nguyên tắc phải căn cứ vào nội dung hợp đồng để xác định vấn đề này, nếu không thì dựa
trên quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây được coi là hàng hóa không phù hợp với
hợp đồng (Điều 39)
+ không phù hợp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng
chủng loại;
+ không phù hợp với mục đích bên mua báo cho bên bán hoặc bên bán phải biết vào thời
điểm giao kết hợp đồng
+ không bảo đảm chất lượng theo mẫu mà bên mua đã giao cho bên bán
+ Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó
hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách
thức bảo quản thông thường
- Giao chứng từ kèm theo hàng hóa
Các chứng từ như: chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ…
Trường hợp không có thỏa thuận, bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua trong thời hạn,
tại thời điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng. Nghĩa vụ này được qui định tại điều 42
Luật Thương mại Chứng từ phải giao trong thời hạn thỏa thuận hoặc thời điểm hợp lí, nếu
giao trước hạn mà thiếu sót thì trong thời hạn vẫn được khắc phục những thiếu sót này, nhưng
nếu việc này gây thiệt hại hoặc bất lợi cho bên mua thì bên mua được quyền yêu cầu bên bán
khắc phục hoặc chịu chi phí đó
- Giao hàng đúng thời hạn.
- Giao hàng đúng địa điểm Theo Điều 35
-Theo thỏa thuận không có thỏa thuận thì lần lượt theo các nguyên tắc sau:

HLU NEWS 8
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

-Hàng hóa gắn liền với đất đai thì giao tại nơi có đất đai
-Giao cho người vận chuyển đầu tiên nếu có qui định về vận chuyển
-Giao tại kho nếu biết kho
-Giao tại nơi kinh doanh cư trú của bên bán
- Tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
Trường hợp có thỏa thuận thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua có điều kiện tiến hành
việc ktra hàng hóa. Nếu phát hiện hàng hóa ko đúng hợp đồng, bên mua phải thông báo cho
bên bán trong 1thời hạn hợp lý.
- Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa
Trừ trường hợp PL có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền SH được
chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
- Rủi ro đối với hàng hóa
Trường hợp các bên ko có thỏa thuận, theo LTM xác định như sau:
Trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro chuyển giao cho bên mua khi
nhận hàng tại địa điểm đó.
Trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro được chuyển cho bên mua
khi hàng hóa đã đc giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà ko phải là người vận
chuyển: rủi ro đc chuyển giao cho bên mua chỉ khi: bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng
hóa hoặc khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu của bên mua.
Trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển: rủi ro đc chuyển cho
bên mua kể từ thời điểm giao kết HĐ.
- Bảo hành hàng hóa
TH hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa
đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải chịu các chi phí về bảo hành, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 49).
Bên mua
- Nhận hàng và thanh toán tiền
Nhận hàng: Được hiểu là bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua hàng
có ngĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận.
Sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những khiếm
khuyết của hàng hóa được giao, nếu bên bán biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho
bên mua.

HLU NEWS 9
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Bên bán giao hàng mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi là VPHĐ và phải chịu các biện
pháp chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Thanh toán: Là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua. Các điều khoản thanh toán trong hợp
đồng mua bán:
- Địa điểm thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận, địa điểm thanh toán sẽ là:
Địa điểm kinh doanh của bên bán tại thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không là tại nơi cư trú
của bên bán;
Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán trùng với giao hàng hoặc giao
chứng từ.
- Thời hạn thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận thì:
Bên mua phải thanh toán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ;
Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán khi chưa kiểm tra hàng hóa (trong trường hợp có
thảo thuận).
Bên mua phải thanh toán trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi
ro được chuyển từ bên bán sang bên mua.
- Xác định giá: Trường hợp không có thỏa thuận thì giá của hàng hóa được xác định theo gía
của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua
bán, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền lãi trên số
tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán.
- Ngừng thanh toán:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác:
Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng thanh toán;
Có bằng chứng về đối tượng của hàng hóa là đối tượng đang bị tranh chấp
Có bằng chứng bến bán giao hàng không phù hợp với HĐ.
(Bằng chứng mà bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải
BTTH đó và chịu các chế tài khác theo quy định.)

Câu 8: Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những dịch vụ thương mại được
điều chỉnh bởi luật thương mại.
1. Khái niệm: Dịch vụ là hoạt động của con người nhằm đáp ứng yêu cầu nào đó của con
người và được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình.

HLU NEWS 10
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Dịch vụ thương mại ra đời bởi hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại. Cung ứng dịch vụ
là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ
thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là
khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa
thuận. (khoản 9 Điều 3)
Dịch vụ trung gian TM đc xác định là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao
dịch TM cho 1 hoặc 1 số thương nhân đc xác định bao gồm: Hoạt động đại diện cho thương
nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.
Đặc điểm
- DV trung gian TM do 1 bên chủ thể trung gian thực hiện vì lợi ích của bên thuê dịch vụ để
hưởng thù lao.
- Bên thực hiện dịch vụ trung gian phải là thương nhân và có tư cách pháp lý độc lập với bên
thuê dịch vụ và bên thứ 3.
- Dịch vụ trung gian TM đc xác lập trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương.
Những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại năm 2005
- Nhóm dịch vụ xúc tiến thương mại: dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới thiệu
hàng hóa dịch vụ, hội trợ triển lãm.
- Nhóm dịch vụ trung gian thương mại: đại diện, môi giới, ủy thác, đại lí
- Nhóm khác: đấu giá, đấu thầu, gia công, logistics, quá cảnh hàng hóa, giám định, cho thuê
hàng hóa, nhượng quyền thương mại.

Câu 9: Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng cung ứng
dịch vụ thương mại.
Bên cung ứng dịch vụ (xem từ Điều 78 đến 84)
 Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp
với thoả thuận và theo quy định của Luật thương mại:
 Về kết quả thực hiện dịch vụ: trong trường hợp không có thỏa thuận khác nếu công việc
đòi hỏi phạt đạt được kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải đạt được kết quả này,
nếu công việc đòi hỏi bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả như
mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao
nhất.
 Về thời hoàn thành dịch vụ: nếu không có thỏa thuận thì phải hoàn thành trong thời gian
hợp lí trên cơ sở tính toán các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, trong trường hợp nghĩa vụ chỉ

HLU NEWS 11
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

có thể hoàn thành khi khách hàng đáp ứng được những điều kiện nhất định thì bên cung ứng
không có nghĩa vụ phải hoàn thành dịch vụ cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
 Tuân thủ những yêu cầu hợp lí của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá
trình thực hiện dịch vụ, chi phí phát sinh do thực hiện sẽ do khách hàng trả trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
 Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ
sau khi hoàn thành công việc;
 Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương
tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
 Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định
 Hợp tác với khách hàng (trao đổi thông tin, tiến hành các hoạt động cần thiết).
Bên khách hàng
 Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có thỏa
thuận khác thì việc thanh toán được tiến hành khi dịch vụ hoàn thành
 Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ
được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
 Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một
cách thích hợp;
 Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với
bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung
ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.

Câu 10: Phân tích khái niệm và đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương nhân.
So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự 2005
Khái niệm (Điều 141 Luật Thương mại )
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện)
của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với
danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng
quy định của Bộ luật dân sự.

HLU NEWS 12
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Vậy đại diện cho thương nhân được chia làm 2 trường hợp là hợp đồng cung ứng dịch vụ
thương mại và là trường hợp cá nhân đại diện cho tổ chức là thương nhân. Tuy nhiên trường
hợp thứ 2 không xét phân tích đặc điểm
Đặc điểm
 Chủ thể: Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh giữa bên đại diện và bên giao đại
diện. Cả 2 bên đều phải là thương nhân.
 Bản chất: Bên giao đại diện sẽ ủy quyền cho bên đại diện thay mặt, nhân danh bên giao đại
diện thực hiện các hoạt động thương mại. Khi bên đại diện giao dịch với bên thứ 3, thì về mặt
pháp lí các hành vi do người này thực hiện được xem như người ủy quyền (người giao đại
diện thực hiện). Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm về các cam kết do bên đại diện thực
hiện trong phạm vi ủy quyền.
 Nội dung của hoạt động đại diện rất đa dạng: có thể thỏa thuận thực hiện một phần hoặc
toàn bộ các hoạt động thương mại thuộc pham vi hoạt động của bên giao đại diện, nó có thể
bao gồm các hoạt động như tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho bên giao đại diện, thay mặt bên
giao đại diện để thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác, đàm phán,
giao kết hợp đồng với bên thứ 3…)
 Hình thức pháp lí: thông qua hợp đồng đại diện cho thương nhân (phải được lập thành văn
bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương)
So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của B ộ luật
dân sự 2005
Đại diện cho thương nhân theo quy Đại diện theo ủy quyền theo quy
định của LTM 2005 định của Bộ LDS 2005
Chủ thể Bắt buộc phải là thương nhân Có thể là bất kỳ ai miễn là đáp ứng
đủ điều kiện về năng lực chủ thể đc
quy định trong Bộ LDS
Mục đích Nhằm mục đích lợi nhuận Không nhất thiết phải nhằm mục đích
hoạt động lợi nhuận
Hình thức Văn bản hoặc hình thức khác có giá Các bên tự thỏa thuận hình thức chỉ
hợp đồng trị tương đương phải
lập thành văn bản khi pháp luật qui
định

HLU NEWS 13
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 11: Phân tích đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại theo qui định của
Luật Thương mại. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới
thương mại?
Khái niệm: Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm
trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên
được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được
hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. (Đ 150 -LTM2005)
Đặc điểm
 Về chủ thể: bao gồm bên môi giới, bên được môi giới trong đó bên môi giới phải là thương
nhân có đăng kí hoạt động môi giới bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân.
Khi sử dụng dịch vụ môi giới TM, bên môi giới nhân danh chính mình để quan hệ với các
bên đc môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên đc môi giới với nhau.
 Về nội dung: bao gồm tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho bên
được môi giới, tiến hành các hoạt động giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ cần môi giới, thu xếp
để các bên đc môi giới tiếp xúc với nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn bản
hợp đồng khi họ yêu cầu.
 Về mục đích: mục đích của bên môi giới là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích bên được môi
giới là kí kết được hợp đồng.
 Về phạm vi: rất rộng bao gồm tất cả các hoạt động có thể kiếm lời như môi giới mua bán
hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm, môi giới bất động sản…
 Quan hệ môi giới đc thực hiện trên cơ sở: hợp đồng môi giới
- HĐ đc giao kết giữa bên môi giới và bên đc môi giới.
- Đối tượng của HĐ là công việc môi giới nhằm chắp nối qhe giữa các bên đc môi giới với
nhau.
- Hình thưc HĐ ko đc LTM 2005 quy định.
- Nội dung: pháp luật ko quy định, các bên có thể thỏa thuận về những điều khoản về nội
dung cụ thể của việc môi giới, mức thù lao, thời hạn thực hiện HĐ, quyền và nghĩa vụ, trách
nhiệm của các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh.
* bên môi giới được kí hợp đồng với bên thứ 3 trừ trường hợp nó là đại diện.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới thương mại
Bên môi giới
 Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả
cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
 Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;

HLU NEWS 14
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách
nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
 Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có
uỷ quyền của bên được môi giới.(Điều 151 - LTM 2005)
 Được cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, DV;
 Được trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác nếu các bên không có thỏa thuận thì
quyền hưởng thù lao môi giới được phát sinh từ khi các bên được môi giới kí được hợp đồng
với nhau, thù lao được xác định theo giá dịch vụ (qui định tại điều 86 Luật Thương mại)
Bên được môi giới (Đ 152-LTM2005)
 Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
 Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Quyền: - yêu cầu bên môi giới bảo quản các mẫu tài liệu, hàng hóa đã đc giao để thực hiện
việc môi giới và phải hoàn trả cho bên đc môi giới sau khi hoàn thành công việc.
- yêu cầu bên môi giới ko đc tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của mình.

Câu 12: Phân tích quyền và nghĩa vụ của bên đại diện, bên giao đại diện với nhau
và đối với bên thứ 3
Nghĩa vụ:
Bên đại diện Bên giao đại diện
- Thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích - Thông báo về việc giao kết,
của bên giao đại diện, thực hiện các hoạt động chỉ trong phạm vi việc thực hiện các hợp đồng
đại diện và không được thực hiện các hoạt động đó với danh mà bên đại diện đã giao kết
nghĩa của mình hoặc của một bên khác (đặc biệt quan trọng trong
(bên đại diện cần phải biết bên
trường hợp có xung đột lợi ích giữa bên đại diện và bên giao đại
giao đại diện có chấp nhận hay
diệ: trường hợp gây thiệt hại do vượt quá phạm vi đại diện,
không việc đó, về khả năng có
trường hợp có xung đột lợi ích kinh tế…)
giao kết hợp đồng và thực hiện
- Thông báo cho bên đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các
hợp đồng được không, thông
hoạt động thương mại đã ủy quyền (đây là những thông tin đã
biết hay phải biết, nó sẽ giúp bên giao đại diện hoạch định kế
báo này cần phải kịp thời)

hoạch kinh doanh và đưa ra những chỉ dẫn cho bên đại diện tiếp - Cung cấp tài sản tài liệu cần
tục thực hiện công việc đại diện) thiết để bên đại diện thực hiện
- Thực hiện những chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu nó không hoạt động đại diện
vi phạm qui định của pháp luật (có thể từ chối nếu nó vi phạm - Trả thù lao và các chi phí
pháp luật hoặc trao đổi lại nếu thấy chỉ dẫn đó nếu được thực hợp lí khác
hiện sẽ gây thiệt hại cho bên giao đại diện)

HLU NEWS 15
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

- Không được thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa
của mình hoặc người thứ 3 trong phạm vi đại diện
- Bảo quản tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện
- Ko tiết lộ hoặc cung cấp bí mật liên quan đến hđộng TM của
bên giao đại diện
Quyền:
Bên đại diện Bên giao đại diện
- Hưởng thù lao - Không chấp nhận những hợp đồng bên đại
- Yêu cầu thanh toán chi phí diện đã kí không đúng thẩm quyền (nếu có
- Nắm giữ các tài sản được giao (đương thiệt hại được bồi thường)
nhiên) - Yêu cầu bên đại diện cung cấp những
thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt
động thương mại được ủy quyền
- Đưa ra những chỉ dẫn và yêu cầu bên đại
diện tuân thủ những chỉ dẫn đó

Nghĩa vụ với bên thứ ba:


- Của bên đại diện: báo cho bên thứ 3 về thời hạn, phạm vi đại diện, về việc sửa đổi bổ sung
phạm vi đại diện (584 Bộ luật Dân sự)
- Của bên giao đại diện: báo bằng văn bản cho bên thứ 3 về việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng đại diện, nếu không báo thì hợp đồng mà bên đại diện kí với bên thứ 3 vẫn có hiệu lực
trừ trường hợp bên thứ 3 biết hoặc buộc phải biết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này
(588 Bộ luật Dân sự )

Câu 13: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý
thương mại.
1. Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc
mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ
thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận
ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa
được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương nhân. Bên nhận ủy thác

HLU NEWS 16
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các hành vi của bên nhận ủy thác sẽ
mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác hẹp hơn so vơi
đại diện.
Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có
giá trị tương đương). HĐ ủy thác mua bán hàng hóa là 1 loại HĐ dịch vụ, đó đối tượng của
hợp đồng ủy thác là công việc mua bán hàng hóa do bên nhận ủy thác tiến hành theo sự ủy
quyền của bên ủy thác.
2. Hoạt động đại lí thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng
dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao(166 Luật Thương mại)
Đặc điểm
 Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều phải là thương
nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận ủy quyền để cung
ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.
 Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí nhân danh
chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 (trong quan hệ đại lí mua bán hàng hóa,
hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên
giao đại lí cho tới khi nó được bán)
 Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị
tương đương). Là HĐ dịch vụ, có đối tượng là công việc mua bán hàng hóa hoặc cung ứng
dịch vụ.

Câu 14: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa. So sánh ủy
thác mua bán hàng hóa với đại lí thương mại.
Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc
mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ
thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận
ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa
được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương nhân. Bên nhận ủy thác

HLU NEWS 17
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các hành vi của bên nhận ủy thác sẽ
mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác hẹp hơn so vơi
đại diện.
Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có
giá trị tương đương)
So sánh: ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điểm giống
 thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
 bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa cho
người khác
 mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Khác nhau:
Ủy thác mua bán hàng hóa Đại lý TM
Chủ thể Qhe ủy thác đc thiết lập giữa Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập
thương nhân với thương nhân, giữa giữa các thương nhân
thương nhân với các bên liên quan
Phạm vi Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ đc thực Rộng hơn. Có thể thực hiện trong
hiện trong lĩnh vực mua bán hàng nhiều lĩnh vực của hoạt động thương
hóa mại
Quyền của Ko đc tự do lựa chọn bên thứ 3. Đc tự do hơn trong việc lựa chọn bên
bên thực hiện Bên thứ 3 do bên ủy thác thỏa thứ 3 để giao kết HĐ và thực hiện
DV thuận (chỉ định) hợp đồng
Tính chất của Mang tính vụ việc, đơn lẻ Là quá trình hợp tác lâu dài giữa bên
QH đại lý và bên giao đại lý. Trong Qh
đại lý, bên đại lý có sự gắn bó, phụ
thuộc vào bên giao đại lý đồng thời
bên giao đại lý có sự ktra, giám sát
chặt chẽ đối với hoạt động của bên
đại lý

Câu 15: Phân tích đặc điểm của hoạt động đại lí thương mại. So sánh đại lí thương
mại với ủy thác mua bán hàng hóa
Hoạt động đại lí thương mại

HLU NEWS 18
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng
dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (166 Luật Thương mại)
Đặc điểm
 Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều phải là thương
nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận ủy quyền để cung
ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.
 Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí nhân danh
chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 (trong quan hệ đại lí mua bán hàng hóa,
hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên
giao đại lí cho tới khi nó được bán)
 Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị
tương đương)
So sánh: ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điểm giống
 thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
 bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa cho
người khác
 mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Khác nhau:
Ủy thác mua bán hàng hóa Đại lý TM
Chủ thể Q.hệ ủy thác đc thiết lập giữa Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập
thương nhân với thương nhân, giữa giữa các thương nhân
thương nhân với các bên liên quan
Phạm vi Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ đc thực Rộng hơn. Có thể thực hiện trong
hiện trong lĩnh vực mua bán hàng nhiều lĩnh vực của hoạt động thương
hóa mại
Quyền của Ko đc tự do lựa chọn bên thứ 3. Đc tự do hơn trong việc lựa chọn bên
bên thực hiện Bên thứ 3 do bên ủy thác thỏa thứ 3 để giao kết HĐ và thực hiện
DV thuận (chỉ định) hợp đồng
Tính chất của Mang tính vụ việc, đơn lẻ Là quá trình hợp tác lâu dài giữa bên đại
QH lý và bên giao đại lý. Trong Qh đại lý,
bên đại lý có sự gắn bó, phụ thuộc vào

HLU NEWS 19
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

bên giao đại lý đồng thời bên giao đại lý


có sự ktra, giám sát chặt chẽ đối với hoạt
động của bên đại lý

Câu 16: Phân tích đặc điểm của các hình thức đại lí theo qui định của LTM
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng
dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (166 Luật Thương mại)
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối
lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
Bên giao đại lí ấn định giá giao, bên đại lí ấn định giá bán, bên đại lí hưởng giá chênh lệch,
ngoài ra vẫn được hưởng thù lao đại lí.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ
giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại
dịch vụ nhất định, nó được hưởng thù lao đại lí.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức
một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên
giao đại lý, hình thức này tạo ưu thế trong việc phân phối sản phẩm, nó được hưởng thù lao
đại lí.
4. Các hình thức khác mà các bên thỏa thuận: đại lí hoa hồng, đại lí bảo đảm thanh toán…

Câu 17: Phân tích đặc điểm của khuyến mại. Phân tích và cho ví dụ về các hình
thức khuyến mại theo LTM năm 2005
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. (Đ 88-
LTM2005).
Đặc điểm:
 Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương nhân tự thực hiện việc
khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương nhân khác để kinh doanh (việc này hình
thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại)
 Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (vật chất
hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người tiêu dùng hoặc là các trung gian
phân phối.
 Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ để tăng thị
phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch vụ chủ yếu thông qua việc lôi kéo khách

HLU NEWS 20
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung
gian phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại
 Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền:
thông thường hình thức này được áp dụng khi thương nhân muốn giới thiệu một sản phẩm
mới hoặc một sản phẩm cải tiến, hàng giới thiệu thường là hàng đang/sẽ bán trên thị trường.
 Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền: quà tặng có thể là hàng
hóa dịch vụ thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng hóa dịch vụ của thương nhân khác,
thương nhân có thể liên kết xúc tiến thương mại.
 Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó,
được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực
hiện theo quy định của Chính phủ. Pháp luật cũng qui định mức độ giảm giá với các đơn vị
hàng hóa dịch vụ để bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh.
 Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách
hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
 Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao
thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
 Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng
dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
 Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng
căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, DV mà khách hàng thực hiện được thể hiện
dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua HH, DV hoặc các hình thức khác.
 Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự
kiện khác vì mục đích khuyến mại, việc này có thể áp dụng với người đã hay chưa mua hàng
hóa sử dụng dịch vụ.
 Ngoài ra cũng có thể khuyến mại bằng các hình thức khác nhưng trước khi tiến hành phải
được cơ quan nhà nước chấp thuận.

Câu 18: Phân tích các đặc điểm của quảng cáo thương mại và nêu rõ các hoạt động
quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện.
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với
khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Đ 102 -LTM 2005)

HLU NEWS 21
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Đặc điểm
 Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo
 Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo cho sản
phẩm của mình, thương nhân thường thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
 Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để
thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt
quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
 Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến thức của khách
hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận
của thương nhân.
Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện (Đ109)
 Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội.
 Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống
lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
 Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm
quảng cáo.
 Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được
phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm
quảng cáo.
 Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
 Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng
loại của thương nhân khác.
 Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu
dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng
hoá, dịch vụ.
 Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi
chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý. Đây là qui định hoàn toàn mới so với luật thương mại
năm 1997 và pháp lệnh quảng cáo năm 2001, qui định này không nhằm bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ, quyền của cá nhân với hình ảnh.

HLU NEWS 22
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật. Theo qui định
của luật cạnh tranh những hành vi được coi là quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh:

Câu 19: Trình bày các hình thức khuyến mại theo LTM và hạn mức về giá trị
khuyến mại, thời gian khuyến mại áp dụng cho các hình thức khuyến mại đó.
Các hình thức khuyến mại: như dùng thử hàng mẫu miễn phí, giảm giá, tặng quà, tặng
phiếu mua hàng, các chương trình may rủi, tổ chức chương trình khách hàng thường
xuyên…. (Điều 92)
1. Hàng mẫu: đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ để khách hàng dùng thử không fải trả tiền.
- Sử dụng khi thương nhân cần giới thiệu một sản phẩm mới.
- Hàng mẫu phải là hàng hóa kinh doanh hợp fáp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán trên thị
trường.
- Khi nhận hàng mẫu: khách hàng ko phải thực hiện bất kì nghĩa vụ thanh toán nào.
2. Tặng quà: tặng hàng hóa dịch vụ cho khách hàng không thu tiền.
- Thúc đẩy hành vi mua sắm, quảng cáo giới thiệu về sản phẩm của nhau;
- Hàng hoá làm quà tặng có thể là hàng hóa mà thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng
hoá của thương nhân khác.
3. Bán hàng, cung ứng DV với giá thấp hơn giá bán hàng hoá cung ứng dịch vụ trc đó.
- Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá dịch vụ đc khuyến mại không đc vượt quá 50% giá
hàng hoá dịch vụ đó ngay trc thời gian khuyến mại.
- Không đc giảm giá bán hàng hoá dịch vụ trong tr hợp giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
(CƯDV) đã đc nhà nước quy định giá cụ thể.
- Không giảm giá bán HH, CƯDV xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp NN
quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
- Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với 1 loại nhãn
hiệu hang hoá, DV không đc vượt quá 90 ngày/năm; 1 đợt khuyến mại ko quá 45ngày.
- Nghiêm cấm lợi dụng hình thức khuyến mại để bán phá giá.
4. Bán hàng, CƯDV có kèm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
- phiếu mua hàng, fiếu sử dụng DV kèm theo là fiếu để mua hàng, nhận CƯDV của chính
thương nhân đó hoặc để mua hàng nhận CƯDVcủa thương nhân khác.
- Nội dung fiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ: Đ97 LTM.
5. Bán hàng, CƯDV có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo
thể lệ và giải thưởng đã công bố.
- Nội dung phiếu dự thi: Đ97 LTM

HLU NEWS 23
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

- Nội dung chương trình không đc trái với truyền thống lịch sử văn hoá, đạo đức thuần
phong mĩ tục VN.
6. Bán hàng, CƯDV kèm theo việc tham gia chương trình mang tính may rủi.
- Chương trình phải đc tổ chức côg khai. Trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng
trở lên phải thông báo cho cơ quan quản lí NN về TM có thẩm quyền.
- Tổng thời gian thực hiện khuyến mại không vượt quá 180 ngày/năm; 1 chương trình
không vượt quá 90 ngày.
- Thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng mà không có ng trúng thưởng
thì fải đc trích nộp 50% giá trị công bố vào N.Sách NN.
7. Tổ chức các chương trình khách hàng thường xuyên: theo đó, việc tặng thưởng cho
khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa dịch vụ mà khách hàng thực hiện.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hoá nghệ thuật, các sự kiện
khác vì mục đích khuyến mại. Là lợi ích phi vật chất mà thương nhân dành cho khách hàng.
9. Các hình thức khuyến mại khác mà đc cơ quan quản lí NN về thương mại chấp thuận.
Các hạn mức khuyến mại:
- Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hoá dịchvụ không đc vượt quá
50% giá của đơn vị HH, DV đc khuyến mại trc thời gian khuyến mại đối với t/hợp: giảm giá
và bán hàng kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
- Tổng giá trị dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình
khuyến mại ko được vượt quá 50% tổng giá trị của HH, DV đc khuyến mại, trừ trường hợp
hàng mẫu.
- Tặng quà Tổng giá trị dịch vụ hàng hóa dùng để khuyến mại không được vượt quá 50%
tổng giá trị hàng hóa dùng để khuyến mại
- Giảm giá 50% giá trị sản phẩm trước thời gian khuyến mại/đơn vị sản phẩm hàng hóa

Câu 20 So sánh quảng cáo thương mại và khuyến mại nêu một số ảnh hưởng tiêu
cực của hoạt động này với người tiêu dùng
 Giống:
oĐều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng, CƯDV.
oCó thể do thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên
hợp đồng.
 Khác:

HLU NEWS 24
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Tiêu chí Khuyến mại Quảng cáo


Là hoạt động xúc tiến thương mại Quảng cáo thương mại là hoạt
của thương nhân nhằm xúc tiến việc động xúc tiến thương mại của
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch thương nhân để giới thiệu với khách
Khái niệm vụ bằng cách dành cho khách hàng hàng về hoạt động kinh doanh hàng
những lợi ích nhất định (VD: giảm hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
giá, tặng hàng hoá cho khách hàng
mà không thu tiền…). Điều 88
Thường có nhiều chủ thể tham Chủ thể thường không đa dạng bằng
gia: người quảng cáo, người phát thường chỉ là thương nhân có sản
hành quảng cáo, người cho thuê phẩm khuyến mại và thương nhân
Chủ thể
phương tiện quảng cáo (bởi quảng kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
cáo cần phải thông qua các phương
tiện truyền thông)
- Dành cho khách hàng những lợi Sử dụng sản phẩm và phương tiện
ích nhất định: có thể là lợi ích vật quảng cáo thương mại để thông tin
chất hoặc phi vật chất. Tuỳ thuộc về HH, DV đến khách hàng: hình
Cách thức mục tiêu của đợt khuyến mại. ảnh, tiếng nói... được truyền tải tới
xúc tiến TM Khách hàng đc khuyến mại có thể công chúng qua truyền hình, truyền
là ng tiêu dùng hoặc trung gian thanh, ấn phẩm…
phân phối.
- Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá…
Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc
qua các đợt khuyến mại lôi kéo tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu
hành vi mua sắm, sử dụng DV, giới cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận
Mục đích thiệu sản phẩm mới => tăng thị fần cuả thương nhân thông qua nhấn
của DN trên thị trường. mạnh đặc điểm, lợi ích của HH
hoặc so sánh tính ưu việt với
s.phẩm cùng loại.
Thủ tục Ko phải đăng ký Phải đăng ký
Ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này tời người tiêu dùng:
- Về kinh tế: Tăng sự lãng phí, tiêu thụ ko cần thiết (giá rẻ - mua nhiều hơn mức cần
thiết). Ngoài ra khách hàng cần thời gian tìm kiếm, so sánh các chương trình KM, QC của sản

HLU NEWS 25
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

phẩm (nhằm tìm ra chương trình tốt nhất) hay thậm chí ko mua hàng khi có nhu cầu thực sự
mà cố đợi đến đợt KM.
- Về thông tin lên nhận thức:
+ Giá cả: Khách hàng dần có xu hướng cho rằng giá trị thực tế của hàng hóa,
dịch vụ chính là giá KM nên đối với họ mức giá thông thường của hàng hóa, Dv khi chưa có
khuyến mại là cao, ko chấp nhận đc.
+ Chất lượng: Đối với KM, khách hàng cho rằng hàng hóa, DV cùng loại của
nhà sản xuất khác, thậm chí là thấp hơn hàng hóa, DV đó khi chưa có KM.
- Về tác động cảm xúc: Quảng cáo, KM có thể làm cho khách hàng đánh giá sai về
chất lượng hàng hóa, DV tạo cảm giác thất vọng cho khách hàng khi chất lượng, giá cả trên
thực tế ko như những gì mà DN hứa hẹn.

Câu 21: Trình bày các đặc điểm của khuyến mại và nêu rõ các hoạt động khuyến
mại bị cấm thực hiện
Khái niệm: Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD:
giảm giá, tặng hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). Điều 88
Đặc điểm:
 Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương nhân tự thực hiện việc
khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương nhân khác để kinh doanh (việc này hình
thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại)
 Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (vật chất
hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người tiêu dùng hoặc là các trung gian
phân phối.
 Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ để tăng thị
phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch vụ chủ yếu thông qua việc lôi kéo khách
hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung
gian phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện: (Điều 100)
 Khuyến mại cho hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa
được phép lưu thông trên thị trường, dịch vụ chưa được phép cung ứng
 Hàng hóa dịch vụ sử dụng để khuyến mại là hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị trường, dịch vụ chưa được phép
cung ứng.

HLU NEWS 26
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Khuyến mại hoặc sử dụng rượu bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi
 Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 0 trở lên để khuyến mại dưới bất
kì hình thức nào
 Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về sản phẩm để lừa dối khách hàng.
 Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức
khỏe con người và các lợi ích công cộng khác
 Khuyến mại tại bệnh viện trường học, trụ sở các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã
hội đơn vị vũ trang nhân dân
 Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện ko đúng.
 KM Nhằm cạnh tranh không lành mạnh
 Thực hiện KM mà giá trị hàng hóa, DV dùng để KM vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm
giá hàng hóa, DV đc KM quá mức tối đa theo quy định tại K4- Đ94

Câu 22: Trình bày các đặc điểm pháp lí của xúc tiến thương mại và nêu rõ các hoạt
động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện.
Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng
dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng
hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại (khoản 10 Điều 3 Luật Thương mại).
Đặc điểm pháp lí:
 Về tính chất: nó là hoạt động thương mại nhưng khác với các hoạt động thương mại khác ở
chỗ nó có ý nghĩa thúc đẩy hỗ trợ hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay các
hoạt động TM có mục đích sinh lời khác,…
 Về chủ thể: chủ thể chủ yếu là thương nhân, phải có tư cách pháp lý độc lập. Pháp luật
không cho phép văn phòng đại diện của thương nhân tiến hành hoạt động xúc tiến thương
mại, chỉ có chi nhánh của thương nhân mới được tham gia một số hoạt động xúc tiến thương
mại.
 Về mục đích: hỗ trợ thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ nhằm kiếm lợi
nhuận (ko bao gồm xúc tiến đầu tư).
 Về cách thức: thương nhân tự tiến hành hay thuê dịch vụ, thông qua các hoạt động quảng
cáo, khuyến mại, hội trợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu
Các hoạt động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện
 Xúc tiến thương mại với các sản phẩm bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa
cấm lưu thông, hạn chế lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng

HLU NEWS 27
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Xúc tiến thương mại làm phương hại đến an ninh quốc gia, đến thuần phong mĩ tục, truyền
thống văn hóa, môi trường…nói chung là các lợi ích của cộng đồng
 Xúc tiến thương mại một cách gian dối (quảng cáo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm không
đúng với chất lượng thật).
 Xúc tiến thương mại tạo sự cạnh tranh không lành mạnh
 Các trường hợp khác bị pháp luật cấm.

Câu 23: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt khuyến mại
và quảng cáo thương mại.
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với
khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
Đặc điểm
 Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo
 Về tổ chức t/hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo cho sản
phẩm của mình, thương nhân thường thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
 Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để
thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt
quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
 Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến thức của khách
hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận
của thương nhân.
Phân biệt quảng cáo thương mại và khuyến mại
 Giống:
oĐều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng, CƯDV.
oCó thể do thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên
hợp đồng.
 Khác:
Tiêu chí Khuyến mại Quảng cáo
Khái niệm Là hoạt động xúc tiến thương mại Quảng cáo thương mại là hoạt
của thương nhân nhằm xúc tiến việc động xúc tiến thương mại của
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch thương nhân để giới thiệu với khách
vụ bằng cách dành cho khách hàng hàng về hoạt động kinh doanh hàng

HLU NEWS 28
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

những lợi ích nhất định (VD: giảm hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
giá, tặng hàng hoá cho khách hàng
mà không thu tiền…). Điều 88
Thường có nhiều chủ thể tham Chủ thể thường không đa dạng bằng
gia: người quảng cáo, người phát thường chỉ là thương nhân có sản
hành quảng cáo, người cho thuê phẩm khuyến mại và thương nhân
Chủ thể
phương tiện quảng cáo (bởi quảng kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
cáo cần phải thông qua các phương
tiện truyền thông)
- Dành cho khách hàng những lợi Sử dụng sản phẩm và fương tiện
ích nhất định: có thể là lợi ích vật quảng cáo thương mại để thông tin
chất hoặc fi vật chất. Tuỳ thuộc về HH, DV đến khách hàng: hình
Cách thức mục tiêu của đợt khuyến mại. ảnh, tiếng nói... được truyền tải tới
xúc tiến TM Khách hàng đc khuyến mại có thể côg chúng qua truyền hình, truyền
là ng tiêu dùng hoặc trung gian thanh, ấn phẩm…
phân phối.
- Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá…
Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc
qua các đợt khuyến mại lôi kéo tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu
hành vi mua sắm, sử dụng DV, giới cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận
Mục đích thiệu sản phẩm mới => tăng thị fần cuả thương nhân thông qua nhấn
của DN trên thị trường. mạnh đặc điểm, lợi ích của HHoá
hoặc so sánh tính ưu việt với sphẩm
cùng loại.
Thủ tục Ko phải đăng ký Phải đăng ký

Câu 24: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt quảng cáo
thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa.
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với
khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
Đặc điểm
 Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo

HLU NEWS 29
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo cho sản
phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả
cao.
 Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để
thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt
quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
 Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến thức của khách
hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận
của thương nhân.
Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa
* Giống;
- Đều là hoạt động XTTM.
- Đều do thương nhân tự thực hiện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện XTTM.
- Đều nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm, kích thích tiêu dùng.
- Xét về bản chất, trưng bày giới thiệu sản phẩm cũng là cách thức đặc biệt để quảng cáo
hàng hóa, DV.
* Khác:
Tiêu chí Quảng cáo Trưng bày giới thiệu sản fẩm
Khái niệm Quảng cáo thương mại là hoạt động Là hoạt động XTTM của
xúc tiến thương mại của thương nhân để thương nhân dùng hàng hóa, DV
giới thiệu với khách hàng về hoạt động và tài liệu về hàng hóa, DV để
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình giới thiệu với khách hàng về hàng
(Điều 102). hóa, DV đó (Đ 117)
Đối tượng Hàng hóa, dịch vụ Chỉ là hàng hóa
Chủ thể Thường có nhiều chủ thể tham gia: Chủ thể thường không đa dạng
người quảng cáo, người phát hành quảng bằng thường chỉ là thương nhân
cáo, người cho thuê phương tiện quảng có hàng hóa cần trưng bày giới
cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua thiệu và và thương nhân kinh
các phương tiện truyền thông) doanh dịch vụ trưng bày giới
thiệu hàng hóa
Phương - Sử dụng sản phẩm quảng cáo và Sử dụng HH, DV và các tài liệu
tiện phương tiện quảng cáo. kèm theo.
- sản fẩm quảng cáo bao gồm thông tin - HH, DV chính là công cụ để

HLU NEWS 30
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

bằng hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ánh giới thiệu thông tin về sản phẩm,
sang chứa đựng các thông tin nội dung kiểu dáng, chất lượng, giá cả…
quảng cáo. Truyền thanh, truyền hình, - tổ chức hội nghị hội thảo có
ấn phẩm, băng, biển, báo chí, chương trưng bày HH
trình hội chọ triển lãm… - trưng bày HH, DV trên internet
Hình thức -Hình thức: thể hiện bằng tiếng nói, - mở phòg trưng bày
chữ viết, biểu tượng…thông qua các - giới thiệu HH, DV tại các
phuơng tiện. trung tâm TM, hội chợ triển lãm.

Câu 25: Trình bày điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm
của người kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các
thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao
(Điều 233).
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều
kiện sau:
 Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
 Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
a. ĐK KD đối với thương nhân KD các DV log chủ yếu:
- Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo PL VN.
- Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ
nhân viên đáp ứng yêu cầu.
- Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp ứng đc cacs điều kiện:
oKinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko
quá 50%.
oKinh doanh dịch vụ kho bãi: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn
chế này chấm dứt năm 2014).
oKinh doanh dịch vụ đại lý vận tải: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51%
(ko hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).

HLU NEWS 31
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

oKinh doanh dịch vụ bổ trợ khác: đc thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
b. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
- Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;
- Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;
- Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:
oKinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ đc thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ
2009 với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%; đc thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển
quốc tế với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
oKinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp
ko quá 49%;
oKinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không
dân dụng VN;
oKinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko
quá 49% (ko quá 51% kể từ 2010);
oKinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
49% (ko quá 51% kể từ 2010);
oKo đc thực hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
c. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:
- Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;
- Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải tuân theo các đk:
oKD dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý. M
nghĩ là ko cần chi tiết vậy đâu :”>);
oKD dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện
theo quy định riêng của CP;
oKo đc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).
Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ logistics
- Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log liên quan đến vận tải: thực hiện theo quy định
của PL có liên quan về giới hạn trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải.
- Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log không thuộc phạm vi trên:
oCác bên có thể thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH.

HLU NEWS 32
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

oNếu các bên ko thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH: toàn bộ trách nhiệm của thương
nhân kinh doanh DV log ko vượt quá giới hạn trách nhiệm và tổn thất hàng hóa (Đ238 LTM).
Cụ thể:
 Khách hàng ko có thông báo trc về giá trị của HH thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500tr
đối với mỗi yêu cầu bồi thường;
 Khách hàng đã thông báo trc về giá trị của HH và đc thương nhân KD DV log xác nhận thì
giới hạn trách nhiệm là toàn bộ giá trị của HH đó.
- Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định
giới hạn trách nhiệm khác nhau: giới hạn trách nhiệm đc tính là giới hạn trách nhiệm của
công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.
* Giới hạn trách nhiệm của người làm dịch vụ Logistic (Đ238 LTM)
- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch
vụ Logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.
- Người làm dịch vụ Logistic không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại, nếu người có quyền và nghĩa vụ liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc sự
giao hàng chậm trễ là do thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics cố ý hành động hoặc
không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng.

Câu 26: Phân tích khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các
thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao
(Điều 233).
Đặc điểm:
 Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng, người làm dịch vụ phải là
thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách
hàng có thể không phải là thương nhân, là thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
 Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các công việc sau:
 Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng
từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận.
 Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được chuyển đến

HLU NEWS 33
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển theo qui định,
nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
 Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ chức việc giao hàng hóa
được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
 Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh doanh dịch vụ được khách
hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều
kiện sau:
 Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
 Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
d. ĐK KD đối với thương nhân KD các DV log chủ yếu:
- Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo PL VN.
- Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ
nhân viên đáp ứng yêu cầu.
- Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp ứng đc cacs điều kiện:
oKinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko
quá 50%.
oKinh doanh dịch vụ kho bãi: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn
chế này chấm dứt năm 2014).
oKinh doanh dịch vụ đại lý vận tải: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51%
(ko hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
oKinh doanh dịch vụ bổ trợ khác: đc thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
e. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
- Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;
- Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;
- Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:
oKinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ đc thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ
2009 với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%; đc thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển
quốc tế với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);

HLU NEWS 34
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

oKinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp
ko quá 49%;
oKinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không
dân dụng VN;
oKinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko
quá 49% (ko quá 51% kể từ 2010);
oKinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
49% (ko quá 51% kể từ 2010);
oKo đc thực hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
f. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:
- Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;
- Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải tuân theo các đk:
oKD dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý. M
nghĩ là ko cần chi tiết vậy đâu :”>);
oKD dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện
theo quy định riêng của CP;
oKo đc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).

Câu 27: Trình bày khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và liệt kê chuỗi dịch vụ
logistics
Khái niệm
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các
thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao
(Điều 233).
Đặc điểm:
 Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng, người làm dịch vụ phải là
thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách
hàng có thể không phải là thương nhân, là thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
 Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các công việc sau:

HLU NEWS 35
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng
từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận.
 Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được chuyển đến
 Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển theo qui định,
nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
 Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ chức việc giao hàng hóa
được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
 Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh doanh dịch vụ được khách
hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Chuỗi dịch vụ logistics:
gồm các công vc đc chia theo 3 nhóm:
a. Các dịch vụ log chủ yếu:
 Dịch vụ bốc xếp hàng hóa (bao gồm cả bốc xếp công-ten-nơ);
 DV kho bãi và lưu giữ hàng hóa (bao gồm cả kinh doanh kho bãi công-ten-nơ và kho xử lý
nguyên liệu, thiết bị);
 DV đại lý vận tải (bao gồm cả đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa);
 DV bổ trợ khác: tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu
kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa
tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê
mua công-ten-nơ.
b. Các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
 Dịch vụ vận tải hàng hải;
 Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
 Dịch vụ vận tải hàng không;
 Dịch vụ vận tải đường sắt;
 Dịch vụ vận tải đường bộ;
 Dịch vụ vận tải đường ống.
c. Các dịch vụ log liên quan khác:
 Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
 Dịch vụ bưu chính;
 Dịch vụ thương mại bán buôn;
 Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp,
phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;

HLU NEWS 36
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

Câu 28: Trình bày khái niệm đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Phân biệt các phương
thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành.
Khái niệm (K1- Đ185)
Đấu giá hàng hóa là họat động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người
tổ chức đấu giá thực hiện bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
 Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có
thể là thương nhân hoặc không.
 Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một
mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
 Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Phân biệt các phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành
PT trả giá lên PT đặt giá xuống
Là phương thức bán đấu giá, theo đó Là phương thức bán đấu giá, theo đó
ng trả giá cao nhất so với giá khởi ng đầu tiên chấp nhận ngay mức giá
1. KN điểm là ng có quyền mua hàng. khởi điểm hoặc mức giá đc hạ thấp
hơn mức giá khởi điểm là ng có quyền
mua hàng.
Nhân viên điều hành bán ĐG nêu lên Nhân viên điều hành nêu lên mức giá
2. Cách giá khởi điểm thấp nhất của lô hàng khởi điểm cao nhất, rồi sau đó hạ dần
thức tiến hay TS bán ĐG. Những ng mua sẽ trả từng nấc một để ng mua đặt giá.
hành giá nâng dần lên theo từng mức mặc
cả nhất định.
3. Ng có Ng trả giá cao nhất sẽ đc quyền mua HH đc bán khi có ng chấp nhận mua.
quyền mua lô hàng hoặc TS đó.
Đc áp dụng phổ biến vì nó có lợi cho Chỉ áp dụng đối với 1 số loại hàng hóa
4. Phạm vi
cả 2 bên mua và bên bán. (như hàng thanh lý) và ko hấp dẫn với
áp dụng
cả ng mua và ng bán hàng.

HLU NEWS 37
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 29: Nêu các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa và phân tích quyền và
nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá hàng hóa.
Các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa
a. Người bán hàng hóa:
Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc
người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quy định của pháp luật.
b. Người tổ chức bán đấu giá:
- Là thương nhân, có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng trong
trường hợp người bán hàng tự tổ chức bán đấu giá.
c. Người điều hành đấu giá:
Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản là đấu giá viên
đ. Người tham gia đấu giá:
Người mua hàng hóa:là người tham gia đấu giá hàng hóa, bao gồm tổ chức, cá nhân đăng ký
tham gia đấu giá
 người mua hàng hóa.
Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá (Điều 189, 190).
* Quyền (Đ189 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người tổ chức đấu giá có các
quyền sau đây:
- Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên
quan đến hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá và người tham gia đấu
giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán đấu giá cho người mua hàng.
- Tổ chức cuộc đấu giá;
- Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
- Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả.
* Nghĩa vụ (Đ190 LTM)
- Tổ chức bán đấu giá hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo
phương thức thỏa thuận với người bán hàng;
- Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến
hàng hóa đấu giá;
- Bảo quản hàng hóa đấu giá khi được người bán giao giữ;
- Trình bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia
đấu giá xem xét;
- Lập văn bản đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan;
- Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức DV đấu giá hàng hóa.

HLU NEWS 38
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

- Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu
cho người mua theo quy định của PL, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.
- Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ
người rút lại giá đã trả, hoặc trả lại HH không bán được cho người bán hàng theo thỏa thuận.

Câu 30: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Nêu khái quát thủ tục và trình tự
đấu giá hàng hóa
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người
tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
(K1- Đ185).
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
 Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có
thể là thương nhân hoặc không.
 Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một
mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
 Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Thủ tục và trình tự bán đấu giá
Thủ tục
a. Lập hợp đồng DV tổ chức ĐG HH: bằng VB hoặc hình thức khác có giá trị tương
đương.
b. Xác định giá khởi điểm: ng bán HH phải xác định giá khởi điểm.
c. Chuẩn bị bán ĐG HH: niêm yết, thông báo công khai về vc bán ĐG; đăng ký tham gia
ĐG và nộp tiền đặt cọc; trưng bày, xem HH ĐG…
d. Tiến hành đấu giá: (phần trình tự)
e. Hoàn thành văn bản ĐG: là VB xác nhận vc mua bán; phải đc gửi đến ng bán hành, ng
mua hàng và các bên có liên quan.
f. Đăng ký quyền sở hữu đối với HH ĐG: là nghĩa vụ của ng bán hàng và ng tổ chức ĐG (trừ
trường hợp có thỏa thuận khác).
6. Trình tự:
a. Người điều hành ĐG điểm danh người đã đăng ký tham gia ĐG HH;

HLU NEWS 39
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

b. Người điều hành ĐG giới thiệu từng HH bán ĐG, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các
câu hỏi của người tham gia ĐG và yêu cầu trả giá;
c. Đối với phương thức trả giá lên , người điều hành phải nhắc lại giá đã trả sau cùng cao
hơn giá người trước đã trả ít nhất 3 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 30s; chỉ được công bố
người mua, nếu sau 3 lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
d. Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành phải nhắc lại từng mức giá được
hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là 3 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 30s; công bố ngay
người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là
người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
e. Nếu có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên
hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống -> phải tổ chức rút thăm giữa những
người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
f. Lập văn bản bán ĐG HH ngay tại cuộc ĐG, kể cả trường hợp ĐG không thành. Văn bản
bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua
hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán
đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá
cũng phải được công chứng.

Câu 31: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa và các nguyên tắc cơ bản trong
đấu giá hàng hóa
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người
tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
(K1- Đ185).
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
 Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có
thể là thương nhân hoặc không.
 Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một
mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
 Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá hàng hóa (188 Luật Thương mại)

HLU NEWS 40
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Điều 188: “Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc
công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia”.
a. Ng/tắc công khai:
- Mọi v/đề lquan đến cuộc đấu giá & những thông tin về hh phải đc công khai cho tất cả
những ai muốn mua
- Hình thức: niêm yết, thông báo, trưng bày, g/thiệu về t/sản,…
- 1 số ND bắt buộc phải công khai:
otgian, địa điểm tiến hành bán đấu giá;
otên loại hh bán đấu giá;
osố lượng, chất lượng, giá khởi điểm;
ođịa điểm trưng bày g/thiệu hh, các h/sơ t/liệu lquan đến hh;
ohọ tên người bán hàng, tên t/chức bán đấu giá & những người đăng kí mua hh(nếu theo qđ
pl, người mua hh phải đăng kí)…
- Tại phiên đấu giá, người điều hành bán đấu giá phải công khai các mức giá đc trả & họ tên
người mua trả giá cao nhất of mỗi lần trả giá.
b. Ng/tắc trung thực:
- những nd sau phải thật rõ ràng, chính xác, đầy đủ để kô tạo sự nhầm lẫn hay lừa dối đ/với
các bên làm cuộc đấu giá bị vô hiệu:
ocác thông báo về cuộc đấu giá & thông tin về hh;
ocác giấy tờ lquan đến hh;
onhững đặc điểm khuyết tật kô nhìn thấy (nhất là những hh là t/sản có g/trị về l/sử, nghệ
thuật);
ocác giấy tờ x/định tư cách người tgia đấu giá.
- người bán phải trung thực khi x/định giá khởi điểm of hh, kô nên đưa mức khởi điểm quá
cao so với giá trị thực tế of hh làm người mua bị thiệt.
- nếu chất lượng hh kô đúng như thông báo => người mua có quyền trả lại hh cho t/chức bán
đấu giá & yêu cầu bồi thường t/hại.
- t/chức bán đấu giá kô phải chịu tr/nhiệm về giá trị, chất lượng of hh bán đấu giá trừ trường
hợp kô thông tin đầy đủ cho người mua.
- những người có thân phận pháp lý hay h/cảnh đặc biệt mà sự tgia of họ có ả/hưởng đến sự
trung thực of cuộc đấu giá => kô đc tgia trả giá.

HLU NEWS 41
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

c. Ng/tắc b/vệ quyền & lợi ích hợp pháp of các bên tgia: Quyền và lợi ích of các bên trong
q/hệ đấu giá hh phải đc coi trọng & đ/bảo đầy đủ.
- người bán hàng có quyền x/định giá khởi điểm of hh, quyền yêu cầu t/chức bán đấu giá
thanh toán đầy đủ tiền bán hh ngay sau khi cuộc đấu giá k/thúc, đc bồi thường t/hại nếu
t/chức bán đấu giá or bên mua có hvi x/hại đến lợi ích of mình.
- người mua hàng có quyền đc xem hh, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về hh, đc tự đặt giá,
đc x/lập quyền sở hữu đ/với hh sau khi hoàn thành v/bản đấu giá & họ đã thực hiện xong ng/vụ
thanh toán.
t/chức bán đấu giá đc thu của người bán hàng lệ phí & các khoản chi phí cần thiết cho việc
t/chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật

Câu 32: Phân tích khái niệm, đặc điểm của đấu thầu hàg hóa, dịch vụ theo quy định
của Luật Thương mại và trình bày hai phương thức đấu thầu hàg hóa dịch vụ
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ
thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia
đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt
ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu). (K1-Đ214)
Đặc điểm:
 Các đặc điểm của hoạt động thương mại
 Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được tổ chức khi
thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong hoạt động
thương mại, không có tính độc lập.
 Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên mua và bán hàng
hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có năng lực cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất hiện thương nhân chuyên kinh doanh
dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có sự tham gia của một số trung tâm và các giai
đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên
gia đánh giá hồ sơ dự thầu..)
 Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều nhà
thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người bán do đó trong mỗi gói
thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càg tốt giữa những người có năng lực bán hàng. Về
nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu phải nhiều hơn 1.

HLU NEWS 42
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự
thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền v à nghĩa vụ của các
bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Phương thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
 Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài
chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà mời thầu xem xét và đánh
giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.
 Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc biệt về chỉ tiêu khĩ
thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng
túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai
lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước, những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật
nhất định theo tiêu chuẩn mới được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá

Câu 33: trình bày về các phương thức đấu thầu hàng hóa dịch vụ và thủ tục, trình
tự đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
Phương thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
 Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài
chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà mời thầu xem xét và đánh
giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.
 Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc biệt về chỉ tiêu khĩ
thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng
túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai
lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước, những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật
nhất định theo tiêu chuẩn mới được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá
Trình tự thủ tục:
 Mời thầu: bên mua sản phẩm đưa ra lời đề nghị mua hàng, dịch vụ kèm theo những điều
kiện cụ thể của việc cung cấp sản phẩm. Cần tiến hành các bước
 Sơ tuyển nhà thầu: Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn
những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra. Thường áp
dụng với những gói thầu lớn hoặc hàng hóa dịch vụ có yêu cầu phức tạp về công nghệ, hoặc
trường hợp mà chi phí làm hồ sơ dự thầu cao khiến cho các nhà thầu ngần ngại tham dự hoặc
chi phí cho việc đánh giá tất cả các hồ sơ dự thầu quá lớn. Lúc đó bên mời thầu sẽ gửi thư
mời sơ tuyển, các

HLU NEWS 43
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: là một trong những yếu tố căn bản quyết định chất lượng và hiệu
quả gói thầu, bên mời thầu cần chuẩn bị những hồ sơ cần thiết để bên dự thầu chuẩn bị hồ sơ
dự thầu cho phù hợp. Hồ sơ mời thầu bao gồm: Thông báo mời thầu; Các yêu cầu liên quan
đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn
nhà thầu; Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi
một số nội dung trong hồ sơ mời thầu thì phải gửi thông báo bằng văn bản cho tất cả các bên
dự thầu trước ít nhất là 10 ngày để các bên dự thầu hoàn chỉnh hồ sơ của mình. Việc thu lệ
phí phát hành hồ sơ do bên mời thầu tự qui định (trừ bị pháp luật giới hạn).
 Thông báo mời thầu: Tất cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu đều phải thông báo rộng rãi,
thông báo nhằm đưa đến cho nhà thầu sự nắm bắt thông tin đến những gói thầu liên quan nên
cần đầy đủ các thông tin sau đây: Tên, địa chỉ của bên mời thầu; Tóm tắt nội dung đấu thầu;
Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự
thầu; Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu. Hình thức của thông báo mời thầu cũng phải
phù hợp hình thức đấu thầu.
 Dự thầu: Các nhà thầu phải là thương nhân và cần có những tiêu chuẩn nhất định, hồ sơ dự
thầu bao gồm các tài liệu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. hồ sơ phải được niêm phong,
trên túi hồ sơ ghi rõ tên gói thầu, tên dự án tên địa chỉ nhà thầu kèm theo dòng chữ “không
được mở ra trước ngày…giờ…”. Hồ sơ mời thầu phải được nộp trước thời điểm đóng thầu.
Hồ sơ dự thầu phải được bảo mật theo qui định của luật. Các nhà thầu phải nộp 1 khoản tiền
đảm bảo dự thầu (sẽ được trả lại cho nhà thầu nếu không trúng thầu, nhà thầu sẽ không được
hoàn lại trong các trường hợp: trúng thầu mà không kí hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp
đồng; rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu; có sự vi phạm qui chế đấu thầu).
 Mở thầu: là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường
hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.
Sau khi mở thầu các bên không được sửa đổi hồ sơ dự thầu tuy nhiên trong quá trình đánh giá
có thể yêu cầu bên dự thầu giải trình các thông tin liên quan. Trình tự mở thầu được diễn ra
theo các bước: thông báo thành phần tham dự, thông báo số lượng và tên nhà thầu đã nộp hồ
sơ đấu thầu, kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu, ghi bên bản mở
thầu, tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận vào từng trang chính các tài liệu để làm cơ
sở cho việc đánh giá, thông qua biên bản mở thầu.
 Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu
chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện. ác tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời
thầu quy định. Có thể đánh giá theo thang điểm hoặc theo những các phương pháp khác đã

HLU NEWS 44
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

được ấn định trước khi mở thầu. Việc đánh giá tiến hành theo 2 bước: đánh giá về mặt kĩ
thuật của hồ sơ dự thầu và đánh giá về tài chính thương mại
 Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu
phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định. Trong trường
hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời
thầu có quyền chọn nhà thầu.
 Thông báo kết quả thầu và kí hợp đồng: Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có
trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện
và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở: Kết quả đấu thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ
sơ mời thầu; Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.

Câu 34: Phân tích đặc điểm của đấu thầu hàng hóa dịch vụ. Phân biệt với đấu giá
hàng hóa theo qui định của Luật Thương mại 2005.
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ
thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia
đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt
ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu). (K1-Đ214)
Đặc điểm:
 Các đặc điểm của hoạt động thương mại
 Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được tổ chức khi
thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong hoạt động
thương mại, không có tính độc lập.
 Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên mua và bán hàng
hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có năng lực cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất hiện thương nhân chuyên kinh doanh
dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có sự tham gia của một số trung tâm và các giai
đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên
gia đánh giá hồ sơ dự thầu..)
 Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều nhà
thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người bán do đó trong mỗi gói
thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càng tốt giữa những người có năng lực bán hàng. Về
nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu phải nhiều hơn 1.

HLU NEWS 45
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự
thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền v à nghĩa vụ của các
bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Phân biệt với đầu giá hàng hóa:
Tiêu chí Đầu thầu hàng hóa dịch vụ Đấu giá hàng hóa
Khái niệm Là hoạt động thương mại, theo đó một Là hoạt động thương mại, theo đó
bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua người bán hàng tự mình hoặc thuê
mời thầu nhằm lựa chọn trong số các người tổ chức đấu giá thực hiện việc
thương nhân tham gia đấu thầu thương
bán hàng hoá công khai để chọn
nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do
người mua trả giá cao nhất
bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn
để ký kết và thực hiện hợp đồng
Chủ thể Tất cả đều là thương nhân Không có thương nhân hoặc chỉ bên
Trong đó có nhiều chủ thể cung cấp bán là thương nhân có nhiều chủ thể
sản phẩm mua sản phẩm
Đối tượng Hàng hóa và dịch vụ Hàng hóa

Hình thức p.lí Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá và
văn bản bán đấu giá
Tiêu chí lựa Nhiều tiêu chí khác nhau Giá cao nhất
chọn

Câu 35: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, hình thức và
nội dung cơ bản của hợp đồng gia công (Điều 178)
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một
phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều
công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.
Hình thức: văn bản hoặc tương đương (179 Luật Thương mại )
Nội dung cơ bản của hợp đồng gia công: các điều khoản: hàng gia công (bắt buộc phải có
đối tượng: hàng hóa được xác định trước theo mẫu theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận
hoặc pháp luật qui định), thù lao gia công, thời hạn…

HLU NEWS 46
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 36: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, quyền và
những nghĩa vụ cơ bản của mỗi bên trong quan hệ gia công hàng hóa.
Khái niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công
sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng
thù lao. (178 Luật Thương mại)
Bên nhận gia công
 Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên
đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
 Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác. (thù lao gia công có thể bằng tiền và máy
móc gia công)
 Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất
khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.
 Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn
thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo
định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
 Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng
hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Bên đặt gia công
 Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công
hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.
 Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
 Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp
với quy định của pháp luật.
 Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia
để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận
trong hợp đồng gia công.
 Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công,
nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.

HLU NEWS 47
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 37: Trình bày về khái niệm cho thuê hàng hóa, hình thức và những nội dung
cơ bản của hợp đồng cho thuê hàng hóa
Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử
dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất
định để nhận tiền cho thuê.
Hình thức: theo hình thức chung của hợp đồng
Nội dung: hàng hóa cho thuê, thời hạn, việc cho thuê lại, thù lao…

Câu 38: Trình bày k/n DV giám định TM và giá trị pháp lí của chứng thư giám định
Khái niệm:
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công
việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những
nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng. (Điều 254)
Giá trị pháp lí của chứng thư giám định
Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các
nội dung giám định được khách hàng yêu cầu
Giá trị pháp lí:
Điều kiện: phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Phạm vi: chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
Không có giá trị pháp lí trong trường hợp: bên yêu cầu hoặc các bên trong hợp đồng
chứng minh được kết quả giám định không khách quan, trung thực hoặc sai về kĩ thuật,
nghiệp vụ giám định. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác của kết quả và kết luận trong chứng thư giám định.
Chứng thư giám định có giá trị pháp lí đối với bên yêu cầu giám định, với các bên trong
hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương
nhân kinh doanh DV giám định. Nếu các bên trong hợp đồng không thỏa thuận về việc sử
dụng dịch vụ giám định của 1 thương nhân kinh doanh DV giám định này thì chứng thư giám
định chỉ có giá trị với một bên yêu cầu, bên kia có thể yêu cầu giám định lại, nếu kết quả
giám định 2 lần khác nhau mà thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định lần 1 thừa nhận kết
quả lần 2 thì theo kết quả lần 2, nếu thương nhân kinh doanh DV giám định lần 1 không thừa
nhận thì các bên trong hợp đồng phải thỏa thuận lại để chọn 1 thương nhân kinh doanh DV
giám định thứ 3 và kết quả giám định này có giá trị với tất cả các bên trong hợp đồng.

HLU NEWS 48
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 39: Phân tích các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại, quyền
và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công
việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những
nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại:
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 257 LTM, bao gồm:
 Phải được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp. Các thương nhân khác không phải là
doanh nghiệp (như: tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể) sẽ không được kinh doanh dịch vụ giám
định hàng hóa.
 Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại.
 Là doanh nghiệp hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
Các doanh nghiệp này không được cung ứng dịch vụ thương mại và mua bán hàng hóa trừ
các hàng hóa phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa của doanh nghiệp.
Mục đích của quy định này để đảm bảo tính độc lập, khách quan của của hoạt động giám định
thương mại do thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định tiến hành.
 Có giám định viên có trình độ chuyên môn; có quy trình, phương pháp giám định trong
lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ được yêu cầu giám định. Thương nhân kinh doanh DV giám định
có quyền ra quyết định công nhận giám định viên đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy
định của của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc giám định của giám định viên của mình.
 Các thương nhân kinh doanh DV giám định thương mại còn phải tiến hành việc đăng ký
đấu nghiệp vụ theo tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 20/2006/NĐ-CP. Việc lập hồ sơ
đăng kí theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 20/2006/NĐ-CP và nộp tại Sở thương
mại nơi thương nhân đó đăng ký kinh doanh (khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2006/NĐ-CP).
Riêng các tổ chức giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Hải quan, Quản lý Thị
trường, Toà án, Công an, Kiểm sát, Thanh tra...) trưng dụng thực hiện giám định hàng hoá
liên quan đến thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước với các điều kiện sau đây:
 Tổ chức giám định đã hoạt động ít nhất 18 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh
doanh dịch vụ giám định.
 Có giám định viên đạt tiêu chuẩn theo quy định tại NĐ 20/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

HLU NEWS 49
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Có đủ phương tiện kỹ thuật, thử nghiệm được các chỉ tiêu quan trọng chủ yếu của hàng hoá
đăng ký kiểm tra.
 Có quy trình nghiệp vụ kỹ thuật giám định phù hợp với hàng hoá cần được giám định theo
trưng dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Được cấp một trong ba loại chứng chỉ (đang còn thời hạn hiệu lực) sau đây:
 Chứng chỉ công nhận tổ chức phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN/ISO/IEC 17020:2001
do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp
đối với lĩnh vực hàng hoá đăng ký được kiểm tra.
 Chứng chỉ công nhận Phòng thử nghiệm phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN/ISO/IEC
17025:2002 do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng cấp đối với phạm vi thử nghiệm các chỉ tiêu cơ bản của HH đăng ký được kiểm tra.
 Chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đối với hoạt động giám định phù hợp
Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000 do các Tổ chức chứng nhận cấp.
Như vậy, kinh doanh dịch vụ giám định là loại hình kinh doanh có điều kiện,một thương nhân
muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định phải được Sở Kế hoạch Đầu tư của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép. Thương nhân là người nước ngoài chỉ được
thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá tại Việt Nam hoặc được thành lập chi nhánh tại Việt
Nam khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, phù hợp với Luật Thương mại và
Luật Đầu tư nước ngoài Các thương nhân có quyền cung cấp dịch vụ giám định cho khách
hàng theo đúng quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, làm thế nào để biết được một thương nhân có đủ năng lực kỹ
thuật và năng lực quản lý để cung cấp dịch vụ giám định thông qua các chứng thư giám định
là có chất lượng và đáng tin cậy? Điều này chỉ có thể được giải quyết thông qua hoạt động
công nhận năng lực giám định của một cơ quan độc lập, khách quan tiến hành.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Quyền
 Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện
dịch vụ giám định;
 Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác,
 Được ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa khác thực hiện
việc giám định của mình.
Nghĩa vụ

HLU NEWS 50
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Bảo đảm việc giám định hàng hóa phù hợp với nội dung kinh doanh đã đăng kí theo đúng
yêu cầu của bên yêu cầu giám định;
 Thực hiện việc giám định hàng hóa một cách độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, kịp
thời và chính xác;
 Cấp chứng thư giám định phù hợp với yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm trước
các bên yêu cầu giám định và trước pháp luật về kết quả giám định;
 Chịu trách nhiệm tài sản đối với khách hàng do giám định sai (nếu sai do lỗi vô ý thì trả
tiền phạt cho khách hàng, mức phạt các bên thỏa thuận nhưng không được quá 10 lần thù lao
dịch vụ, nếu sai do lỗi cố ý thì phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng)

Câu 40: Trình bày khái niệm về gia công hàng hóa trong thương mại. Phân biệt
hợp đồng gia công với hợp đồng hợp tác kinh doanh
Khái niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công
sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng
thù lao. (178 Luật Thương mại )
Phân biệt Gia công với Hợp tác trong kinh doanh
Giống Đều cùng hợp tác để tạo nên sản phẩm
Tiêu chí Hợp đồng gia công Hợp đồng hợp tác kinh
doanh
Mục đích lợi nhuận chỉ có ở bên nhận gia công ở cả 2 bên
Đối tượng Bên nhận gia công là thương nhân, còn Cả 2 đều là thương nhân
lại có thể không
Phân chia lợi nhuận Bên nhận gia công được trả thù lao Chia % đối với lợi nhuận

Câu 41: Phân tích các đặc điểm của chế tài thương mại theo qui định của Luật
Thương mại và các căn cứ áp dụng đối với từng loại chế tài.
Đặc điểm: Chế tài TM đc hiểu theo 2 nghĩa:
- Nghĩa rộng: Là chế tài áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại (đối với tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 320 -LTM - Đối với
cả những hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại).
 Áp dụng với hành vi vi phạm hợp đồng đã có hiệu lực.
 Nội dung gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và trách nhiệm về tài sản.
 Do cơ quan có thẩm quyền áp dụng hoặc do bên bị vi phạm áp dụng

HLU NEWS 51
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 42: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng

Câu 43: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài phạt vi phạm. So sánh chế tài bồi
thường thiệt hại với chế tài phạt vi phạm.

Câu 44: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài bồi thường thiệt hại. So sánh chế
tài bồi thường thiệt hại với chế tài phạt vi phạm.

Câu 45: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và nội
dung của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng.

Câu 46: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạm và nội dung qui định pháp
luật về chế tài phạt vi phạm.

Câu 47: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại và nội dung qui định
pháp luật về chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mạil

Câu 48: Phân tích khái niệm chế tài tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng và nêu
căn cứ áp dụng các chế tài đó.

Câu 49: phân tích các trường hợp miễn áp dụng chế tài thương mại và chonví dụ
với từng trường hợp.

Câu 50: Phân tích đặc điểm của tranh chấp thương mại và nêu khái quát 4 hình
thức giải quyết tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.
Đặc điểm:
Tranh chấp thương mại phải hội tụ đủ các yếu tố:
 Là những mâu thuẫn bất đồng về quan điểm của các bên trong mối quan hệ cụ thể.
 Phát sinh từ hoạt động thương mại
 Phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
 Thương lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua việc các bên
cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà
không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ 3 nào.
 Hòa giải: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại với sự tham gia của bên thứ 3 làm
trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại
trừ tranh chấp đã phát sinh.
 Trọng tài thương mại: Là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương
mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do Luật Trọng tài
thương mại quy định.

HLU NEWS 52
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Tòa án: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại cơ quan xét xử nhân danh
quyền lực Nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án
hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được bảo
đảm thi hành bằng cưỡng chế của Nhà nước.

Câu 51: Phân tích khái niệm của trọng tài thương mại và phân biệt hai hình thức
trọng tài thương mại
Khái niệm: Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt
động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do
Luật Trọng tài thương mại quy định.
Là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại.
Do các bên thỏa thuận: linh hoạt, mềm dẻo trong thủ tục, bảo đảm tối đa quyền tự định
đoạt của các bên và bảo đảm uy tin cho các bên, giữ gìn bí mật kinh doanh cho các bên.
Không có cơ chế riêng cho việc bảo đảm thực thi phán quyết.
Phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại
Tiêu chí Trọng tài vụ việc Trọng tài thường trực (quy chế)
Khái niệm Là phương thức trọng tài do các bên Là trọng tài có tổ chức được thành
tranh chấp thỏa thuận thành lập để lập để hoạt động một cách thường
giải quyết vụ việc giữa các bên và xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy
trọng sẽ chấm dứt sự tồn tại khi giải tắc xét xử riêng.
quyết xong vụ tranh chấp.

Tổ chức Không có tổ chức, không có bộ máy, Tổ chức thành trung tâm trọng tài,
không có trụ sở, không có qui chế có tư cách pháp nhân, là tổ chức phi
riêng, không có nguyên tắc tố tụng chính phủ, có qui chế riêng.
Thành lập và Thành lập khi các bên phát sinh tranh Thành lập và chấm dứt theo các qui
giải thể chấp thỏa thuận lựa chọn. Chấm dứt khi định của pháp lệnh trọng đài
giải quyết xong vụ việc

Câu 52: Phân tích đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của 2 hình thức giải quyết tranh
chấp thương mại: Thương lượng và hòa giải.
Đặc Thương lượng Hòa giải
điểm Cơ chế Các bên tranh chấp tự gặp Có sự hiện diện của bên thứ ba làm
nhau bàn bạc thỏa thuận trung gian để trợ giúp các bên tìm
kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ

HLU NEWS 53
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

tranh chấp
Quá trình Không chịu bất kì ràng buộc của nguyên tắc pháp lí hay qui định
khuôn mẫu nào về giải quyết tranh chấp
Kết quả Kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào các bên và không được bảo đảm thi
hành
Đơn giản, hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém
Ưu Bảo vệ uy tín cho các bên tranh chấp, bảo vệ bí mật kinh doanh
điểm Cơ hội thành công cao hơn vì có người
thứ ba
Nhược Không được đảm bảo bởi cơ chế bắt buộc
điểm Uy tín, bí mật kinh doanh vẫn bị ảnh
hưởng; Tốn kém chi phí dịch vụ cho
người thứ 3

Câu 53: Phân tích đặc điểm của trọng tài thương mại thường trực. Phân biệt trọng
tài thương mại thường trực và trọng tài kinh tế nhà nước trước đây
Trọng tài thường trực là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách thường
xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
Đặc điểm:
 Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước: được thành lập
theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
 Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với nhau
 Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các trọng tài viên của trung
tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các phó chủ tịch.
 Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có qui tắc tố tụng riêng.
Phân biệt trọng tài thương mại thường trực và trọng tài kinh tế nhà nước trước đây
Tiêu chí Trọng tài thường trực Trọng tài vụ việc
KN Đc tổ chức dưới dạng các trung tâm Là p.thức do các bên tr/chấp thỏa
trọng tài, là tổ chức phi chính phủ, có tư thuận t.lập để g.quyết vụ tr.chấp
cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài giữa các bên & t.tài sẽ tự chấm dứt
khoản riêng và trụ sở giao dịch ổn định h.động khi g.quyết xong vụ tr.chấp
Đặc điểm + là tổ chức phi chính phủ (tổ chức +Chỉ đc t.lập khi phát sinh tr.chấp
xã hội- nghề nghiệp), ko nằm trong hệ & tự chấm dứt hoạt động

HLU NEWS 54
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

thống cơ quan nhà nước. t.lập theo +ko có trụ sở thường trực, ko có
sáng kiến của trọng tài viên, h.động bộ máy điều hành & ko có danh
theo ng.tắc tự trang trải kinh phí sách t.tài viên riêng.
+ mỗi t.tâm t.tài tự q.định lĩnh vực + ko có quy tắc TT rành riêng cho
h.động & có q.tắc tt riêng.( các t.tâm tt mình (do các bên thỏa thuận
tồn tại độc lập nhau) x.dựng)=>thông thường các bên có
+ có tư cách pháp nhân, tồn tại độc thể thỏa thuận bất kì 1 q.tắc TT phổ
lập với nhau. biến nào
+ tổ chức ở các TTTT rất đơn giản
gọn nhẹ (gồm ban điều hành và các ttv)
+h.động xét xử của các t.tâm tt đc
tiến hành bởi các t.tài viên của t.tâm

Câu 54: Khái niệm, đặc điểm của trung tâm trọng tài thương mại thường trực. Hãy
làm rõ bản chất phi chính phủ của tổ chức trọng tài thường trực
Khái niệm:
Là một tổ chức phi chính phủ, hoạt động với tư cách là 1 tổ chức nghề nghiệp, do các trọng
tài viên thành lập ra để giải quyết các tranh chấp thương mại
Đặc điểm:
 Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước: được thành lập
theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
 Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với nhau
 Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các trọng tài viên của trung
tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các phó chủ tịch.
 Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có qui tắc tố tụng riêng.
Bản chất phi chính phủ được thể hiện ở những điểm sau:
 Việc thành lập là do sáng kiến của trọng tài viên (ít nhất là 5 người, những người đủ tiêu
chuẩn trọng tài viên) được hội luật gia Việt Nam giới thiệu, bộ tư pháp chỉ xem xét quyết
định cấp giấy phép thành lập (chứ không ra quyết định thành lập)
 Kinh phí hoạt động không từ ngân sách nhà nước.
 Nhân danh 1 bên thứ ba ra phán quyết
 Không mang tính quyền lực nhà nước

HLU NEWS 55
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 55: Nêu và phân tích 2 căn cứ xác định thẩm quyền của trọng tài thương mại
(cụ thể là qui định của pháp luật về thẩm quyền của trọng tài thương mại và thỏa
thuận trọng tài).
Một tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TTTM nếu như có cả hai căn cứ sau:
Tranh chấp phải là tranh chấp thương mại: một tranh chấp có thể được giải quyết bằng
trọng tài thương mại phải là tranh chấp thương mại theo qui định của pháp luật, nếu không
phải là tranh chấp thương mại theo qui định của pháp luật thì các bên không thể giải quyết
bằng trọng tài thương mại. Ngay cả khi có thỏa thuận trọng tài mà tranh chấp không thuộc
lĩnh vực thương mại thì thỏa thuận trọng tài cũng vô hiệu và trọng tài không thể có thẩm
quyền giải quyết Giữa các bên tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài: thỏa thuận trọng tài
phải chỉ rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài nào có thẩm quyền giải quyết. Nếu không
có thỏa thuận trọng tài thì trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vì thẩm quyền của trọng
tài là thẩm quyền về vụ việc không giống với thẩm quyền của tòa án.
Thỏa thuận trọng tài cũng phải không vô hiệu thì trọng tài mới có thẩm quyền giải quyết.

Câu 56: Nêu và phân tích 5 nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng
trọng tài thương mại. So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại
của tòa án.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
 Thỏa thuận trọng tài: Khác với giải quyết tranh chấp tại TA, các bên phải cùng đồng ý về
việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài, ng.tắc chung là không có thỏa thuận trọng tài, không
có tố tụng trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể là thỏa thuận riêng hoặc thỏa thuận trong hợp
đồng, có thể trước hoặc sau khi có tranh chấp. Nhưng tóm lại là nếu không có thỏa thuận
trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì thẩm quyền giải quyết không thuộc về trọng tài.
 Trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan: Đây là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Trọng tài
viên phải đáp ứng những điều kiện nhất định để chứng tỏ rằng họ vô tư, khách quan, độc lập,
và trọng tài viên sẽ không được giải quyết các tranh chấp trong trường hợp, họ đồng thời là
người thân thích của một bên hoặc đại diện của bên đó; có lợi ích trong vụ tranh chấp; có căn
cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ.
Từ khi được chọn hoặc được chỉ định và trong quá trình tố tụng trọng tài, Trọng tài viên phải
thông báo công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính khách quan, vô tư của
mình. Trọng tài viên không bị chi phối bởi bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Quyết định của trọng
tài viên phải đúng với sự thật khách quan. Nếu trọng tài viên ko vô tư, khách quan trong việc
giải quyết tranh chấp vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên thì quyết định của hội đồng trọng
tài có trọng tài viên đó (hoặc của trọng tài viên duy nhất giải quyết tranh chấp) sẽ bị hủy.

HLU NEWS 56
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật: Để giải quyết công bằng và hợp lí, bảo vệ quyền
và lợi ích của các bên thì cần phải tuân theo các qui định của pháp luật. (Về nguyên tắc áp
dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đã được ghi tại Điều 7)
 Trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên: Một trong những ưu điểm của việc
giải quyết tranh chấp thương mại theo thủ tục trọng tài là các bên có tranh chấp được đảm bảo
thỏa tối đa quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện trong quá trình giải quyết. các bên có
thể thỏa thuận về thủ tục giải quyết và các trọng tài viên phải tôn trọng điều này, nếu không quyết
định trọng tài sẽ bị hủy theo yêu cầu của các bên.
 Giải quyết một lần: Quyết định của trọg tài có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo,
kháng nghị. Nếu quyết định trọng tài ko bị tòa hủy bỏ theo đơn yêu cầu của một trong các bên
mà bên phải thi hành ko tự nguyện thi hành thì sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn
thi hành quyết định trọng tài, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành
án cấp tỉnh nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết
định trọng tài.
So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án
Giống nhau:
- Nguyên tắc các chủ thể giải quyết phải vô tư, khách quan, độc lập và chỉ căn cứ theo
pháp luât.(pháp luật TTDS có nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố tụng).
- Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận trong Tố tụng trọng tài giống nguyên tắc đảm bảo
quyền tự định đoạt trong Tố tụng tòa án.
- Đều bảo đảm quyền bảo vệ của các bên tranh chấp (Tố tụng trọng tài các bên có quyền
mời luật sư giống trong Tố tụng TA).
Khác nhau:
Tố tụng trọng tài Tố tụng Tòa án
- chỉ có sự tham gia của trọng tài, các bên - ng.tắc xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia
tranh chấp, có thể có luật sư, ko hội thẩm - nguyên tắc xét xử công khai đảm bảo xxử
- giải quyết không công khai, quyết định của minh mạch, đúng pháp luật
trọng tài ko đc công khai, đảm bảo uy tín - nguyên tắc thực hiện chế độ 2 cấp xét xử: bản
của các bên án sơ thẩm có thể bị kcáo,knghị theo thủ tục
- nguyên tắc chỉ giải quyết 1 lần, quyết định phúc thẩm.bên cạnh đó còn ngtắc giám đốc
của trọng tài là chung thẩm, có hiệu lực PL việc xét xử
ngay, ko bị kháng cáo, kháng nghị + phạm vi thực hiện quyền hẹp hơn, phải tuân theo
- nguyên tắc tự định đoạt của các đương sư: trình tự, thủ tục tố tụng nghiêm ngặt, ko đc lựa

HLU NEWS 57
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

+ các đương sự có quyền thỏa thuận trong chọn người tiến hành tố tụng cũng như địa điểm,
mọi vấn đề, lựa chọn trọng tài viên giải thời gian giải quyết tranh chấp
quyết, lựa chọn thời gian, địa điểm giải + chỉ cần 1 trong hai bên khởi kiện ra tòa thì sẽ
quyết tiến hành tố tụng Tòa án
+ chỉ khi có thỏa thuận thì mới có tố tụng - Ng.tắc trách nhiệm hòa giải của Tòa án: trong
trọng tài TTDS hòa giải là một chế định bắt buộc, trc
- không có nguyên tắc này: các bên tự hòa khi mở phiên tòa sơ thẩm, TA phải tổ chức hòa
giải hoặc yêu cầu Ttài hòa giải chứ ko bắt giải, nếu ko thành công thì mới đưa ra xét xử
buộc Trọng tài tổ chức hòa giải

Câu 57: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối với
trọng tài vụ việc). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp thương mại tại trọng tài thường trực
Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài vụ việc
Đơn kiện: Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn, đơn kiện phải được gửi trong
thời hiệu pháp luật qui định đối với từng loại tranh chấp
Bản tự bảo vệ của bị đơn: nếu không có thỏa thuận gì khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đơn kiện của nguyên đơn bị đơn phải làm bản tự bảo vệ gửi cho nguyên đơn
và tên trọng tài viên mà mình lựa chọn, chứng cứ có thể gửi sau 30 ngày nhưng phải trước
ngày hội đồng trọng tài mở phiên họp.
Thành lập hội đồng trọng tài: các bên thành lập hội đồng trọng tài với sự giúp đỡ của tòa
án. Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên thì nguyên đơn yêu cầu tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn
cư trú hoặc có trụ sở chỉ định trọng tài viên. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn
yêu cầu chánh án giao cho một thẩm phán chỉ định trọng tài viên cho bị đơn và thông báo cho
các bên. Trong thời hạn 15 ngày 2 trọng tài viên được 2 bên chọn thống nhất chọn trọng tài
viên thứ 3 làm chủ tịch, không được thì yêu cầu tòa án chỉ định Các thủ tục tiếp theo giống
trọng tài thường trực
Điểm khác biệt:
-Do tòa án giúp thành lập và do trung tâm trọng tài tự thành lập
-Trọng tài viên bất kì, trọng tài viên thuộc trung tâm
-Không lưu hồ sơ và lưa hồ sơ tại trung tâm

HLU NEWS 58
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Câu 58: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối với
trọng tài thường trực). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp thương mại tại tòa án.
Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài thường trực
1. Đơn kiện và thụ lí đơn kiện
Để giải quyết vụ tranh chấp tại trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi đến
đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn. kèm theo là bản chính hoặc bản
sao thỏa thuận trọng tài hoặc các bản sao tài liệu chứng cứ và nộp tạm ứng phí nếu không có
thỏa thuận khác Thời hiệu theo pháp luật qui định hoặc là 2 năm nếu không qui định Nguyên
đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện trước khi hội đồng trọng tài ra quyết định trọng tài.
Tố tụng trọng tài tại trung tâm trọng tài bắt đầu từ khi TTTT nhận được đơn kiện.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải
gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn và những tài liệu kèm theo mà nguyên đơn
cung cấp và danh sách trọng tài viên của trung tâm.
2. Tự bảo vệ của bị đơn:
Nếu các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do Trung tâm
Trọng tài gửi đến, bị đơn phải gửi cho Trung tâm Trọng tài bản tự bảo vệ. trong đó có tên
trọng tài viên mà mình lựa chọn. Thời hạn bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ kèm theo chứng cứ
có thể dài hơn ba mươi ngày, nhưng phải trước ngày Hội đồng Trọng tài mở phiên họp.
3. Thành lập hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện,
tên Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn và các tài liệu kèm theo cùng với danh sách Trọng tài
viên của Trung tâm Trọng tài. Nếu các bên không
có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các
tài liệu kèm theo do Trung tâm Trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên có tên
trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài và báo cho Trung tâm Trọng tài biết
hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho mình. Hết thời hạn
này, nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài
chỉ định Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn quy định tại
khoản này, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên có tên trong danh sách
Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho bị đơn.

HLU NEWS 59
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Trong trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải thống nhất chọn một
Trọng tài viên trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu chọn Trọng tài
viên của Trung tâm Trọng tài. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài
viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm
Trọng tài chỉ định Trọng tài viên có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng
tài cho các bị đơn.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hai Trọng tài viên được các bên chọn hoặc
được Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này phải chọn Trọng tài viên
thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng
Trọng tài. Hết thời hạn này, hai Trọng tài viên được chọn hoặc được chỉ định không chọn
được Trọng tài viên thứ ba thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn, theo yêu
cầu của một bên hoặc các bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thứ ba có
tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất của Trung
tâm Trọng tài giải quyết, nhưng không chọn được Trọng tài viên thì theo yêu cầu của một
bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho các bên trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu và thông báo cho các bên.
Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như một Hội đồng Trọng tài. Quyết định của Trọng
tài viên duy nhất có hiệu lực thi hành như quyết định của Hội đồng Trọng tài.
Sau khi đã chọn trọng tài viên, các bên mới phát hiện trọng tài viên do mình lựa chọn
thuộc trường hợp cần phải thay đổi trọng tài viên thì việc thay đổi Trọng tài viên do các
Trọng tài viên khác trong Hội đồng Trọng tài quyết định. Trong trường hợp không quyết định
được hoặc nếu hai Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết vụ tranh chấp
thì chủ tịch trung tâm trọng tài quyết định. Trong quá trình tố tụng trọng tài, nếu trọng tài
viên không thể tiếp tục tham gia thì việc thay đổi trọng tài viên cũng được giải quyết theo
trình tự này.
4. Chuẩn bị giải quyết
Để tiến hành giải quyết tranh chấp mà trung tâm trọng tài đã nhận đơn, các trọng tài viên sau
khi được chọn hoặc chỉ định phải tiến hành các công việc cần thiết cho việc giải quyết là:
nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc, thu thập chứng cứ.
5. Hòa giải

HLU NEWS 60
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

Hòa giải không phải là một nguyên tắc bắt buộc đối với tố tụng trọng tài Trong quá trình
tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hoà giải. Trong trường hợp hoà giải thành thì theo yêu cầu
của các bên, Hội đồng Trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng.
Các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tiến hành hoà giải. Trong trương hợp hoà giải
thành thì các bên có thể yêu cầu HĐTT lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định công
nhận hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải được các bên và các Trọng tài viên ký.
Quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng Trọng tài là chung thẩm và được thi hành
6. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và quyết định trọng tài
Trong tố tụng trọg tài tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên nên các bên có thể thỏa thuận
cả thời gian giải quyết tranh chấp tức là các bên quyết định khi nào tổ chức phiên họp giải
quyết, hội đồng trọng tài phải tôn trọng quyết định đó và chỉ khi các bên không có thỏa thuận
thì chủ tịch hội đồng trọng tài mới quyết định thời gian mở phiên họp
Khi Chủ tịch Hội đồng Trọng tài quyết định thời gian mở phiên họp thì Giấy triệu tập các
bên tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp phải gửi cho các bên chậm nhất ba mươi
ngày trước ngày mở phiên họp, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai. Trong trường hợp có sự đồng ý của
các bên, Hội đồng Trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp.
Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết
vụ tranh chấp. Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
Các bên hoặc người đại diện cho các bên phải tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
nếu khôg yêu cầu HĐTT giải quyết vắng mặt Nếu Nguyên đơn đã được triệu tập tham dự
phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không tham dự phiên họp không có lý do chính đáng
hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng Trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện.
Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng tài tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp nếu bị đơn yêu
cầu hoặc có đơn kiện lại Bị đơn đã được triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
mà không tham dự phiên họp không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được
Hội đồng Trọng tài đồng ý thì Hội đồng Trọng tài vẫn tiến hành giải quyết vụ tranh chấp căn
cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.
Trong trường hợp các bên yêu cầu, Hội đồng Trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để giải
quyết vụ tranh chấp mà không cần các bên có mặt.
Trường hợp có lý do chính đáng, các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài hoãn phiên
họp giải quyết vụ tranh chấp. Hội đồng Trọng tài phải hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh

HLU NEWS 61
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

chấp nếu xét thấy chưa đủ cơ sở để giải quyết vụ tranh chấp Toàn bộ diễn biến của phiên họp
phải lập thành bb, kết thúc giải quyết tranh chấp hội đồng trọng tài phải đưa ra quyết định của
hội đồng trọng tại (quyết định trọng tài của Hội đồng Trọng tài được lập theo nguyên tắc đa
số, trừ trường hợp vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất giải quyết. Ý kiến của thiểu số
được ghi vào biên bản phiên họp)
Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc sau đó,
nhưng chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
Toàn văn quyết định trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố.
Theo yêu cầu của các bên, Trung tâm Trọng tài hoặc Hội đồng Trọng tài do các bên thành
lập cấp cho bên có yêu cầu bản sao quyết định trọng tài. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài sửa chữa
những lỗi về tính toán, lỗi đánh máy, lỗi in hoặc những lỗi kỹ thuật khác. Trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Hội đồng Trọng tài tiến hành sửa chữa và
phải thông báo cho bên kia. Quyết định sửa chữa là một phần của quyết định trọng tài và phải
được Hội đồng Trọng tài ký.
Điểm khác biệt
Hòa giải: bắt buộc và không bắt buộc
Xét xử công khai và giải quyết không công khai
Được lựa chọn và không được lựa chọn người giải quyết

Câu 59: Phân tích nội dung, thời điểm và hình thức của thỏa thuận trọng tài. Nêu
và cho ví dụ về các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu Thỏa thuận trọng tài là
thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể
phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại.
Nội dung: cam kết của các bên về các việc sau: đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài được
giải quyết tranh chấp.
Thời điểm: có thể lập trước hay sau khi có tranh chấp
Hình thức: văn bản hoặc tương đương (telex, điện báo, thư, fax, email…), có thể là một thỏa
thuận riêng hoặc 1 điều khoản trọng tài trong hợp đồng.
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
 Tranh chấp phát sinh không phải là tranh chấp thương mại
 Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật;
 Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

HLU NEWS 62
ĐỀ CƯƠNG Ô N TẬ P MÔ N LUẬ T THƯƠNG MẠ I 2015

 Thoả thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức
trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà sau đó các bên không có thoả thuận bổ
sung;
 Thoả thuận trọng tài không đảm bảo về hình thức
 Bên ký kết thoả thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận
trọng tài vô hiệu;

HLU NEWS 63

You might also like