Professional Documents
Culture Documents
Tieu Luanktct
Tieu Luanktct
Tieu Luanktct
1.
2. Đặt vấn đề
3. Mục đich, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
5. Bố cục
A. NỘI DUNG
1.1 Khái niệm và bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa
1.1.1Khái niệm
1.1.2Bản chất
1.2 Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa
1.2.1 Địa tô chênh lệch
1.2.2. Địa tô tuyệt đối
1.2.3. Địa tô độc quyền
1.2.4 Giá cả ruộng đất
1.2.5. Địa tô xây dựng, địa tô hầm mỏ, địa tô độc quyền
Chương 2: Vận dụng lí luận địa tô của C.Mác trong chính sách quản lý đất đai ở Việt Nam ở hiện
nay
C. KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước nền nông nghiệp của nước ta đóng vai trò quan
trọng. Nhờ đó mà đất nước ta đảm bảo được vấn đề an ninh lương thực và tạo được nguồn hàng
để xuất khẩu ra thế giới nhằm thu nguồn ngoại tế để phát triển kinh tế đất nước.
Muốn phát triển nền kinh tế thì chúng ta phải quan tâm đến thuế đất. Công tác quản lý sử dụng
đất đai ngày càng được quan tâm chú trọng của Đảng, nhà nước và các đối tượng sử dụng, đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất đai Đất đai không những quan trọng trong vấn đề nông nghiệp mà
quan trọng trong dự án phát triển kinh tế sau này, thuê đất ở đâu để kinh doanh, tiền thuê đất như
thế nào, hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là bao nhiêu, nghĩa vụ như thế nào?Để
hiểu rõ vấn đề này chúng ta cần phân tích lý luận về địa tô của C.Mác. Để rõ hơn vấn đề này, tôi
đã chọn đề tài: “Lý luận về địa tô của C.Mác và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt
Nam hiện nay”
Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể là: Hệ thống hóa các kiến thức lý
luận về địa tô của C.MAC; Phân tích, đánh giá sự vận dụng lý luận về địa tô của C.Mác vào
chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu cần tìm hiểu lý luận
địa tô, thu thập số liệu thống kê trong chính sách đất đai ở Viêt Nam
Chương 2: Vận dụng lí luận địa tô của C.Mác trong chính sách quản lý đất đai ở Việt Nam ở hiện
nay
1. Khái niệm
1.1 Khái niệm và bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa
1.1.1Khái niệm
Địa tô chính là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài phần lợi nhuận bình quân mà nhà TB nông
nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất. Cho nên địa tô TBCN: là
phần Giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà TB kinh
doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. Thực chất. địa tô TBCN chính là một hình thức chuyển
hóa của GTTD siêu ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch.
1.1.2Bản chất
Trong chủ nghĩa tư bản, người thực sự canh tác ruộng đất không phải là chủ tư bản mà là
những người lao động làm thuê. Nhà tư bản thuê đất của địa chủ để kinh doanh, coi nông nghiệp
là một lĩnh vực đầu tư kinh doanh. Số tiền mà nhà tư bản trả cho người sở hữu ruộng đất theo hợp
đồng để được sử dụng đất trong một thời gian nhất định là địa tô tư bản chủ nghĩa.
Địa tô tư bản chủ nghĩa thể hiện mối quan hệ giữa người công nhân làm thuê, nhà tư bản chủ
nghĩa và địa chủ. Khoản địa tô có được do nhà tư bản bóc lột người công nhân làm thuê để thuê
lợi nhuận bình quân. Do vậy muốn kéo dài thời gian sử dụng đất để thu lợi nhuận nhiều hơn. Tuy
nhiên chủ đất luôn tìm cách khống chế nhà tư bản bằng cách tăng khoản địa tô hoặc rút ngắn thời
gian sử dụng đất.
Cũng như địa tô phong kiến, cow sở của địa tô TBCN là quyền sở hữu ruộng đất, đó là hình
thái dưới đó quyền sở hữu ruộng đấ được thực hiện về mặt kinh tế, tức là đem lại thu nhập. là số
tiền nào đó mà địa chủ thu được hàng năm nhờ cho thuê một mảnh của địa cầu. Mặc dù cs sự
giống nhau đó, nhưng địa tô tư bản chủ nghĩa hoàn toàn khác với địa tô phong kiến.
Nếu địa tô phong kiến dựa trên sự cuỡng bức siêu kinh tế của địa chủ đối với nông dân,
thfi địa tô TBCN dựa trên quan hệ kinh tế giữa địa chủ với tư bản và giữa tu bản với lao động làm
thuê.
Nếu địa tô phong kiến bao gồm toaanf bộ lao động hay sản phẩm thặng dư của nông dân, địa
tô phong kiến là hình thái tồn tại hay biểu hện duy nhất của sản phẩm thặng dư, thì đại tô TBCN
chỉ là 1 phần của giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tap ra, vì một phầm của giá trị thặng
dư đã phải chuyển thành lợi nhuận cho nhà tư bản.
Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền xuất hiện ở các khu đất có điều kiện đặc biệt cho
phép trồng các loại cây đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt. Trong công nghiệp khai
thác, địa tô độc quyền có ở các vùng khai thác các kim loại, khoáng chất quý hiếm. Trong
thành thị, địa tô độc quyền có ở các khu đ có vị trí thuận lợi cho phép xây dựng các trung tâm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhà cho thuê có khả năng thu lợi nhuận cao. Nguồn gốc của
địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu ngạch mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.
Chương 2: Vận dụng lí luận địa tô của C.Mác trong chính sách quản lý đất đai ở Việt
Nam ở hiện nay
2.1. Tổng quan chính sách đất đai ở Việt Nam
2.2. Vận dụng lý luận địa tô trong việc quản lý đất đai ở Việt Nam hiện nay:
2.2.1. Vận dụng trong luật đất đai:
2.2.2. Vận dụng trong thuế đất nông nghiệp:
2.2.3. Vận dụng trong việc sở hửu và sử dụng ruộng đất
2.2.4. Vận dụng trong việc giao ruộng đất lâu dài cho nông dân để canh tác.
2.2.5. Vận dụng và việc giải quyết vấn đề đất xây dựng.
2.2.6. Vận dụng trong việc cho thuê đất
2.3. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Giải pháp
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai. Sửa đổi hệ thống pháp luật về đất đai nhằm
khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất, đồng bộ; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc,
bất cập và phát sinh trong thực tiễn, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí; tạo điều kiện để các
luật đi vào cuộc sống, thuận lợi cho công tác tổ chức thi hành; phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh, chủ quyền quốc gia. Sớm ban hành Luật Đất đai mới (sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện Luật Đất đai năm 2013, theo đó, tiếp thu có chọn lọc những nội dung
hợp lý của các luật khác về những vấn đề liên quan đến đất đai bảo đảm sự thống nhất đồng bộ
của hệ thống pháp luật về đất đai).
Thứ hai, xử lý, giải quyết tốt vấn đề kinh tế đất đai phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Phát triển thị trường quyền sử dụng đất, thị trường bất động sản thực sự vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính
đất đai theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng, nhất là giá đất, thực hiện công khai, minh bạch, độc
lập trong việc định giá đất. Xây dựng mạng lưới thửa đất chuẩn, “bản đồ” giá đất. Đổi mới
phương thức xác định giá đất khoa học, phù hợp với cơ chế thị trường là giải pháp đột phá quan
trọng hàng đầu. Nghiên cứu ban hành thuế bất động sản; thu hẹp hình thức cho thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê. Có chính sách hợp lý về đất đai đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo, bảo đảm sinh kế, giữ gìn bản sắc văn hóa. Xây dựng chính sách điều
tiết giá trị gia tăng từ đất do Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất
mang lại, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, người dân và nhà đầu tư.
Thứ ba, hoàn thiện các công cụ quản lý nhà nước về đất đai, đẩy mạnh cải cách hành chính,
chuyển đổi số quốc gia. Trong đó, ưu tiên tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống
thông tin, đăng ký đất đai đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, tích hợp đầy đủ
các thông tin về nguồn gốc, diện tích, lịch sử các giao dịch,... Tăng cường sự phối hợp đa ngành
trên cơ sở một đầu mối quản lý tập trung, thống nhất. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ làm công tác quy hoạch, quản lý đất đai, xây dựng chính sách, pháp luật. Đầu tư cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong tình hình mới./.
“Ở ĐÂY CHỊ THẤY CÓ VÀI TRANG CÓ NÓI ĐẾN THỰCTRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
NÊU 1 SỐ THỰC TRẠNG CHÍNH, VÀ TẦM 5-6 GIẢI PHÁP LÀ OKE” VÍ DỤ NHƯ 2
TRANG DƯỚI NI. ĐỌC R LỌC Ý RA
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-tieu-diem/-/asset_publisher/s5L7xhQiJeKe/
content/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-dat-ra-trong-thuc-hien-chinh-sach-phap-luat-ve-dat-
dai-o-viet-nam-hien-nay
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/16933/view_content?
_contentpublisher_WAR_viettelcmsportlet_urlTitle=tim-hieu-nhung-quan-diem-co-ban-cua-
c.mac-ve-quyen-so-huu-ruong-dat-de-phat-trien-nong-nghiep
B. KẾT LUẬN
Địa tô đã xuất hiện từ khi có quyền tư hữu về ruộng đất và là hình thức bóc lột chủ yếu trong
xã hội phong kiến. Trong xã hội phong kiến địa tô ban đầu là tô lao dịch sau đó là tô hiện vật
và khi kinh tế hàng hoá phát triển thì khoản tiền mà nhà thuê đất phải trả cho chủ đất, để được
quyền sử dụng ruộng đất rong một khoảng thời gian nhất định. Nông nghiệp là một trong ba
khu vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Chủ nghĩa tư bản không thể thống trị nền kinh tế
quốc dân nếu như khi thống trị khu vực công nghiệp mà không thống trị khu vực nông
nghiệp. Chủ nghĩa tư bản tuy thủ tiêu lối kinh doanh phong kiến nhưng vẫn không dám thủ
tiêu chế độ tư hữu về ruộng đất. Việc nghiên cứu địa tô tư bản chủ nghĩa, ngoài mục đích
vạch rõ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp, chung ta còn rút ra cơ sở lí luận
để đề ra đường lối, chính sách đối với nông nghiệp, nhằm kích thích nông nghiệp phát triển.
Cụ thể, đối với nước ta, ý nghĩa này thể hiện: Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội một cách
toàn diện, nhằm tạo ra nhu cầu đa dạng và ổn định về đất đai. Thúc đẩy nhanh việc hoàn
thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai lâu dài cho các hộ nông dân, hoàn thiện
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị. Sớm quy hoạch
tổng thể, tạo điều kiện cho địa phương xây dựng cơ cấu, định hướng sử dụng đất cụ thể cho
từng xã, phường tạo cơ sở cho các doanh nghiệp đầu tư.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (dung cho khối ngành kinh tế - Quản trị kinh doanh
trong các trường Đại học, cao đẳng). NXBCTQG, Hà Nội – 2002.
2. Giáo trình kinh tế chính trị mác – Lênin (Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình
quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh) NXBCTQG, Hà Nội –
1999.
3. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân. Chủ biên PGS.TS Trần
Bình Trọng, NXB Thông kê, Hà Nội – 2003
“CHỖ NÀY EM NÊN GHI RA MỘT SỐ BÀI LUẬNVĂN MÀ E CÓ COP TRÊN MẠNG.
ĐỂ TRÁNH BỊ ĐÁNH ĐẠO VĂN NHA”
VÍ DỤ
Đề án chính trị về đề tài “...” của Lê Thị Quỳnh Anh