You are on page 1of 119

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG CHI TIẾT


PHÁP LUẬT VỀ LOGISTICS
(Kèm các thông tin môn học)

Người biên soạn: Ths. Ngô Thùy Dung

(Tài liệu lưu hành nội bộ)


TP. Hồ Chí Minh năm 2019
CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN
HỌC PHẦN PHÁP LUẬT VỀ LOGISTICS
Học kỳ 2, năm học 2019- 2020
1. Thời gian và lịch trình học
- Số buổi học: 15 buổi - (Xem lịch học trên trang cá nhân của sinh viên).
- Lịch kiểm tra: Bài 1 - buổi 7, bài 2 - Buổi 13 (theo lịch học thực tế).
- Thuyết trình: Buổi 2,3,4,5,6,8,9,10,11,12 (theo lịch học thực tế).
- Nộp bài tiểu luận: Buổi 15.
2. Hình thức kiểm tra, thi
- Hình thức kiểm tra: Câu hỏi nhận định đúng, sai - giải thích vì sao, trắc nghiệm khách
quan. Thời gian làm bài: 60 phút
- Hình thức thi: Sinh viên làm bài tiểu luận theo đề tài được giao theo nhóm. Mỗi nhóm
3 - 5 sinh viên.
3. Cách tính điểm
CÁC CỘT TÊN ĐIỂM TỈ TRỌNG GHI CHÚ
ĐIỂM
QUÁ TRÌNH Chuyên cần 10 % 50 %
Kiểm tra 1 30 % (Chuyên cần *0.1 +
KT1*0.3+
Kiểm tra 2 30 % KT2*0.3+KT3*0.3)
Thuyết trình 30 %

THI Thi kết thúc học phần 50%


(Điểm thi *0.5)

TỔNG = Điểm QT * 0.5 + Thi * 0.5

*** Điểm cộng: Trong quá trình học, sinh viên trả lời đúng các câu hỏi, bài tập do giảng
viên đưa ra thì được cộng điểm. Mỗi câu trả lời đúng được cộng 0.25 điểm vào các bài kiểm
tra cá nhân hoặc thuyết trình của nhóm.
4. Triển khai làm việc nhóm và thuyết trình, nộp Bài tiểu luận
Triển khai làm việc nhóm và thuyết trình
- Sinh viên tự chọn nhóm, mỗi nhóm 5 sinh viên. Các nhóm được phân công chuẩn bị
thuyết trình trong các buổi học theo Danh mục đề tài do giảng viên công bố.
- Danh mục các vấn đề thuyết trình (hàng tuần) xem phụ lục I.
- Nhóm tự triển khai phân công làm việc nhóm. Quá trình làm việc phải có biên bản đánh
giá kết quả làm việc của các thành viên. Giảng viên sẽ dựa vào biên bản này để chấm điểm.
Điểm thuyết trình chiếm 30 % điểm quá trình.
- Nhóm tự chuẩn bị file trình chiếu và các công cụ hỗ trợ khác (nếu cần) cho phần thuyết
trình của mình.
Triển khai làm bài tiểu luận:
- Sinh viên tự chọn nhóm. Mỗi nhóm 5 sinh viên. Các nhóm tự bầu nhóm trưởng. Danh
sách nhóm gồm những thông tin cơ bản sau: Họ và tên, Mã số sinh viên, lớp, thông tin liên
lạc (nếu cần).
- Khi nộp bài tiểu luận cần chuẩn bị 01 Bản nhận xét kết quả làm việc nhóm (nêu rõ họ
tên các thành viên, nội dung công việc thực hiện, đánh giá về mức độ hoàn thành công việc
theo mức A, B, C, D - mỗi mức sẽ chênh lệch nhau 0.5 điểm tính từ điểm số đạt được giảng
viên công bố); đính kèm bài làm.
- 01cuốn tiểu luận trình bày các nội dung được giao nghiên cứu (Cách trình bày tiểu
luận xem hướng dẫn cụ thể ở phần tiếp theo).
- Danh muc đề tài Tiểu luận (Bài thi) xem phụ lục II.
5. Thông tin liên hệ
- Giảng viên: Ngô Thuỳ Dung – Khoa Lý luận chính trị Đại học Giao thông vận tải
TP.HCM
- Email: dung.ngo@ut.edu.vn
- Facebook: Nhóm Pháp luật đại cương – Cô Ngô Thuỳ Dung
- Văn phòng khoa Lý luận chính trị: D504, Trường Đại học Giao thông vận tải Thành
phố Hồ Chí Minh; Số 02 – Võ Oanh, Phường 25- Quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh.
Phụ lục I

DANH MỤC ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH


Học phần pháp luật logistics
Học kỳ 2
Năm học 2022 – 2023
Mỗi nhóm được giao chuẩn bị và thuyết trình 1 đề tài thuộc danh mục sau:

1. Giới thiệu về các dịch vụ logistics chủ yếu hiện nay


2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
3. Thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistic: trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập.
4. Pháp luật Việt Nam về dịch vụ logistics trong hoạt động thương mại điện tử
5. Pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics: khái niệm, đặc điểm, các điều khoản cơ bản
của hợp đồng dịch vụ logistics cụ thể.
6. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
7. Giới hạn trách nhiệm pháp lý của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
8. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dịch vụ Logistics.
9. Giới thiệu tổng quan về các loại hình dịch vụ vận tải hiện nay.
10. Pháp luật Việt Nam về vận tải biển.
11. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
12. Pháp luật Việt Nam về vận tải đa phương thức: Khái niệm, Điều kiện kinh doanh
vận tải đa phương thức, Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức.
13. Hợp đồng vận tải đa phương thức
14. Pháp luật Việt Nam về khai báo hải quan: Khái niệm, Điều kiện kinh doanh đại lý
hải quan; Trách nhiệm của người kinh doanh đại lý hải quan.
15. Quy trình thông quan hàng hoá
Phụ lục II

DANH MỤC ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


Học phần Pháp luật về logistics
Học kỳ 2
Năm học 2022 - 2023
1. Tìm hiểu về khung pháp lý về dịch vụ logistics tại Việt Nam hiện nay. Những hạn
chế, bất cập và hướng giải quyết?
2. Tìm hiểu về Hình thức pháp lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics: những
vấn đề lý luận và thực tiễn.
3. Tìm hiểu về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics tại
Việt Nam. Những hạn chế, vướng mắc và hướng giải quyết.
4. Tìm hiểu về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với thương nhân Việt Nam.
Những hạn chế, vướng mắc và hướng giải quyết.
5. Tìm hiểu về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics đối với thương nhân nước ngoài.
6. Tìm hiểu về các loại hình dịch vụ logistics theo Luật thương mại Việt Nam. Những
hạn chế, vướng mắc và hướng giải quyết.
7. Tìm hiểu về Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics theo Pháp
luật Việt Nam.
8. Tìm hiểu về Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics.
9. Tìm hiểu về Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics.
10. Phân tích các điều khoản cơ bản của Hợp đồng dịch vụ Logistics.
11. Tìm hiểu về Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ.
12. Tìm hiểu về Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không.
13. Tìm hiểu về Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt.
14. Tìm hiểu về Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
15. Tìm hiểu về Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển.
16. Tìm hiểu về Hợp đồng vận tải đa phương thức.
17. Tìm hiểu về Hợp đồng thuê tàu.
18. Tìm hiểu về Giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải.
19. Tìm hiểu về Hợp đồng bảo hiểm hàng hải.
20. Tìm hiểu về Giải quyết tranh chấp hàng hải.
Phụ lục II

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỂU LUẬN


MÔN HỌC PHÁP LUẬT LOGISTICS
Học kỳ 2, Năm học 2019 - 2020
1. Chia nhóm và chọn đề tài tiểu luận
- Sinh viên tự chọn nhóm, mỗi nhóm có 3-5 thành viên. Thời gian chọn nhóm từ tuần số 1
cho đến hết tuần số 4 của môn học.
- Giảng viên sẽ giao đề tài ngẫu nhiên theo danh sách các nhóm đăng ký.
- Bài tiểu luận được thực hiện thay cho việc thi kết thúc môn học. Điểm bài tiểu luận chiếm
50% điểm môn học.
2. Thời gian giao đề tài và thời hạn nộp tiểu luận
- Đề tài được giao cho các nhóm từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 5 của môn học.
- Thời gian nộp bài tiểu luận: Tuần thứ 15 của môn học.
3. Yêu cầu đối với việc nộp bài bài tiểu luận
- Khi nộp bài, nhóm sinh viên phải đính kèm bản nhận xét và đánh giá kết quả làm việc
của từng thành viên trong nhóm.
Nội dung chính của bản đánh giá gồm: Họ và tên, Mã số sinh viên, Mã lớp học phần…,
Buổi học: Thứ….tiết….. Phân công công việc;
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo mức A, B, C, D
- Cách tính điểm: Mức A - Điểm bằng điểm do GV công bố, Mức B - giảm 0.5 điểm so
với điểm GV công bố, Mức C - giảm 0.5 điểm so với điểm GV công bố giảm 1 điểm so
với điểm GV công bố), Mức D - giảm 1.5 điểm tính từ điểm số đạt được giảng viên công
bố.
4. Tiêu chí đánh giá
- Bố cục hợp lý 2 điểm
- Nội dung vấn đề trình bày rõ ràng, hợp lý, đúng đắn 6 điểm
- Hình thức trình bày đẹp, đúng quy chuẩn 2 điểm

Tổng: 10 điểm
Phụ lục II

YÊU CẦU CỦA TIỂU LUẬN

1. Về hình thức
1.1. Khổ giấy: A4, in một mặt.
1.2. Kiểu chữ (font): Times New Roman, đánh Unicode.
1.3. Cỡ chữ (font size): 13 - 14.
1.4. Cách dòng (line spacing): 1,5 lines. Canh đều 2 bên.
1.5. Định lề (margin):
- Top: 2,5cm
- Bottom: 2,5 cm
- Left: 3 cm
- Right: 2 cm
1.6. Đánh số trang:
- Bài tiểu luận phải đánh số trang ở giữa, cuối trang và số trang được đánh từ phần nội dung
chính của bài tiểu luận.
1.7. Đánh số các chương mục: đánh theo số Ả rập (1, 2, 3,…), không đánh theo số La Mã
(I, II, III,…).
1.8. Số lượng trang: 10 – 30 trang.
2. Về nội dung
- Tập trung vào nội dung chính được yêu cầu;
- Phân tích được các quy định của pháp luật liên quan.
- Vận dụng kiến thức cơ bản để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
3. Về đạo đức khoa học
Nghiêm cấm sinh viên chép bài của người khác.
Trong khi viết bài, sinh viên có thể tham khảo tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên,
sinh viên không được phép chép bài của người khác mà không có trích dẫn đầy đủ về tên
tác giả, tên tài liệu tham khảo,... theo quy định về mặt học thuật. Trong trường hợp phát
hiện sinh viên đạo văn, tiểu luận sẽ bị điểm không (0).
4. Kết cấu của Tiểu luận
Phần 1: Mở đầu
- Đặt vấn đề: giới thiệu tổng quan lý do chọn đề tài, tình hình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp, mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Phần 2: Nội dung
Kiến thức cơ bản
Với mỗi đề tài sinh viên cần phải làm rõ được các kiến thức cơ bản liên quan đến đề tài
hoặc cơ sở pháp lý đối với bài tập tình huống, phù hợp với học phần đã được giảng dạy và
tình huống đưa ra.
Kiến thức vận dụng
Trên cơ sở các kiến thức cơ bản đã trình bày, sinh viên cần phải vận dụng các kiến thức cơ
bản đó một cách phù hợp để giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn.
Nếu là bài tập tình huống sinh viên cần phân tích các dữ kiện của tình huống.
Vận dụng quy định của pháp luật để trả lời các yêu cầu nêu ra trong tình huống.
Phần 3: Kết luận
Phụ lục II

Tóm tắt lại kết quả đã được trình bày để đóng lại vấn đề.
5. Cách trình bày đóng cuốn
Bài tiểu luận được sắp xếp theo thứ tự sau:
- Trang bìa (Bài chính, bìa phụ)
- Trang “Danh mục các từ viết tắt” (nếu có).
- Trang “Mục lục” - Mục lục không đánh số trang.
- Phần nội dung của tiểu luận (từ 10 – 20 trang) được đánh số trang bắt đầu từ phần mở
đầu.
- Phần “Phụ lục” (nếu có)
- Tài liệu tham khảo.
6. Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo sắp xếp theo trình tự chỉ dẫn trong bài và theo cách trình bày:
- Nếu là tạp chí: Số thứ tự, tên tác giả, tên tạp chí, tập số, trang, (năm).
- Nếu là sách: Số thứ tự, tên tác giả, tên sách, trang, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất
bản.
- Nếu lấy tài liệu từ Internet: Tên tác giả, tên bài báo, tên báo, được download (hoặc truy
cập) tại đường link, ngày download (hoặc truy cập).
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH DỊCH VỤ LOGISTIC.... 1
1.1 Khái quát chung về Logistics và dịch vụ Logistics ....................................................... 1
1.2 Chuỗi dịch vụ logistics ............................................................................................... 3
1.3 Nguồn pháp luật điều chỉnh dịch vụ logistic tại Việt Nam......................................... 4
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM .... 7
2.1 Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics ................................................................. 7
2.2 Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistics cụ thể.................................................... 10
2.3 Hình thức pháp lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics .......................... 14
2.4 Thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ....................... 23
CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS ........................... 27
3.1 Khái niệm, phân loại Hợp đồng................................................................................... 27
3.2 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ............................................................................ 32
3.3 Nội dung cơ bản của Hợp đồng logistics..................................................................... 34
3.4 Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics ....................................... 36
3.4.1 Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nói chung................... 36
3.4.3 Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
36
3.5 Giới hạn trách nhiệm của thương nhân ....................................................................... 37
3.6 Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng Logistics ................................................ 39
3.7 Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng dịch vụ logistics ................................................. 43
3.7.1 Các căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng ........................................... 43
3.7.2 Các loại chế tài dụng khi vi phạm hợp đồng ............................................................ 45
3.8 Giải quyết tranh chấp hợp đồng dịch vụ Logistics ...................................................... 47
CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ....................................................................... 51
4.1 Pháp luật về vận tải biển .............................................................................................. 51
4.1.1 Công ước của liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển 1978 ....... 51
4.1.1.1 Một số khái niệm ................................................................................................... 51
4.1.1.2 Trách nhiệm của người chuyên chở và người chuyên chở thực tế ...................... 51
4.1.1.3 Thời hạn trách nhiệm ........................................................................................... 52
4.1.1.4 Cơ sở trách nhiệm .................................................................................................. 52
4.2 Pháp luật về vận tải hàng không .................................................................................. 57
4.3 Pháp luật về vận tải đường bộ ..................................................................................... 62
4.4 Pháp luật về vận tải đa phương thức ........................................................................... 64
CHƯƠNG 5: LUẬT HẢI QUAN ..................................................................................... 70
5.1 Pháp luật về thủ tục hải quan ....................................................................................... 70
5.2 Pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan ................................................... 80
5.3 Pháp luật về tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
86
5.4 Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ................................................... 109
1

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH DỊCH VỤ LOGISTIC
1.1 Khái quát chung về Logistics và dịch vụ Logistics
1.1.1 Khái niệm
 Logistics là thuật ngữ có nguồn gốc lâu đời trong lịch sử phát triển của nhân loại.
Ở Phương Đông, Từ thời Hán Cao Tổ Lưu Bang xây dựng nhà Hán, Trương Lương lần
đầu tiên đưa ra khái niệm Hậu cần. Năm 202 TCN, ở Phương tây, thời kỳ Hy Lạp cổ đại,
đế chế Roma và Byzatine đã có sĩ quan “Logistikas” người chịu trách nhiệm về các vấn đề
tài chính cũng như cung cấp, phân phối [Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển Trường Đại
học Kih tế Quốc dân, 2011, Logistics - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB
Đại học Kinh tế quốc dân].
Ở Việt Nam thuật ngữ này cũng đã được biết đến từ lâu, chúng ta vẫn chưa tìm được
thuật ngữ thống nhất, phù hợp để dịch từ Tiếng Anh sang tiếng Việt. Thuật ngữ Logistics
có khi được dịch là hậu cần, tiếp vận, tổ chức cung ứng, đảm bảo hoặc giao nhận… Tuy
nhiên các cách dịch nói trên đều chưa phản ánh đầy đủ bản chất của Logistics. Vì vậy hiện
nay, hầu hết các nhà nghiên cứu đều giữ nguyên thuật ngữ tiếng Anh và bổ sung thuật ngữ
này vào tiếng Việt. Để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, thuật ngữ Logistics có một số
cách hiểu như sau:
Theo nghĩa rộng, Logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên liệu làm đầu vào cho
quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hoá và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối đến tay
người tiêu dùng:
- Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả về mặt
chi phí dòng lưu chuyển và phần dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm,
cùng những thông tin liên quan từ điểm khởi đầu của quá trình sản xuất đến điểm tiêu thụ
cuối cùng nhằm mục đích thoả mãn được các yêu cầu của khách hàng [Hội đồng quản trị
Logistics – council of Logistics Management - CLM 1991].
- Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu
lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng
[Liên hiệp quốc – Khoá đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý Logistics,
Đại học ngoại thương, tháng 10/2002].
Theo nghĩa hẹp, Logistics được hiểu là các hoạt động dịch vụ gắn liền với quá trình
phân phối, lưu thông hàng hoá và Logistics là hoạt động thương mại gắn với các dịch vụ
cụ thể.
Dưới góc độ nghiên cứu, một số khái niệm khác về Logistics được đưa ra như sau:
- Logistics là quá trình tiên liệu trước các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, sử
dụng vốn, nguyên vật liệu, nhân lực, công nghệ và những thông tin cần thiết để đáp ứng
những nhu cầu và mong muốn đó, đánh giá những hàng hoá hoặc dịch vụ hoặc mạng lưới
sản phẩm có thoả mãn được yêu cầu của khách hàng hay không; và sử dụng mạng lưới này
2

để thoả mãn yêu cầu của khách hàng một cách kịp thời nhất [Coyle, 2003]. Định nghĩa này
cho thấy điểm chung giữa logistics và marketing là thoả mãn nhu cầu của khách hàng
nhưng nhấn mạnh logistics sử dụng các nguồn tài nguyên đầu vào, công nghệ thông tin để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Logistics là tập hợp các hoạt động chức năng được lặp đi lặp lại nhiều lần trong suốt
quy trình chuyển hoá nguyên vật liệu thành thành phẩm [Grundey,2006]. Định nghĩa này
tập trung vào phạm vi của Logistics trải dài và bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất, từ điểm
khởi đầu đến cuối cùng.
Dưới góc độ một khoa học: Logistics là quá trình phân phối và lưu thông hàng hoá
được tổ chức và quản lý khoa học việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá
trình lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ…từ điểm khởi nguồn sản xuất đến tay người tiêu dùng
cuối cùng với chi phí thấp nhất nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội tiến hành được
nhịp nhàng liên tục và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng [Logistics - Những vấn
đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, 2011, NXB Đại học Kinh tế quốc dân].
 Dịch vụ logistics
Theo nghĩa rộng, Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại bao gồm một chuỗi
các dịch vụ được tổ chức và quản lý khoa học gắn liền với các khâu của quá trình sản xuất,
phân phối, lưu thông và tiêu dùng trong nền sản xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp, Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại bao gồm các dịch vụ bổ
sung về vận chuyển, giao nhận, kho hàng, hải quan, tư vấn khách hàng và các dịch vụ khác
liên quan đến hàng hoá được tổ chức một cách hợp lý và khoa học nhằm đảm bảo quá trình
phân phối, lưu chuyển hàng hoá một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ logistics thực chất đã được quy định trong Luật Thương mại năm 1997 với
tên gọi là “dịch vụ giao nhận hàng hóa”. Cùng với sự phát triển của thị trường, khái niệm
giao nhận hàng hóa dần được mở rộng nội hàm. Sau đó, Luật Thương mại năm 2005 ra đời
và gọi tên dịch vụ này là dịch vụ logistics (được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-
stíc).
Luật Thương mại 20005 lần đầu tiên đưa ra khái niệm về Dịch vụ Logistics như là
hoạt động thương mại tại Điều 233: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: nhận hàng, vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
1.1.2 Đặc điểm
 Về chủ thể, bao gồm: Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng.
- Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics được quy định tại điều 234 (Luật Thương mại
2005. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics) theo đó “Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics là doanh nghiệp” có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của
3

pháp luật. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại 2005: “Thương nhân bao
gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh”. Trong khi đó, Khoản 7, Điều 4, Luật
Doanh nghiệp 2014 định nghĩa về doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh”. Như vậy có thể hiểu, mọi doanh nghiệp chắc chắn đều là
thương nhân, còn thương nhân chưa chắc đã phải là doanh nghiệp như: hộ kinh doanh, hợp
tác xã... những chủ thể này có thể cung cấp các dịch vụ logistics nhưng không phải là doanh
nghiệp. Như vậy, các quy định hiện hành thiếu thống nhất, dẫn đến thực tiễn thi hành gặp
nhiều vướng mắc.
- Khách hàng là người có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics. Như vậy, khách hàng có
thể là thương nhân hoặc không.
 Về nội dung, nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng bao gồm một hoặc nhiều hoạt
động nhằm hỗ trợ khách hàng liên quan đến hàng hóa: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá.
 Về mặt hình thức: Hoạt động logistics được thể hiện dưới dạng hợp đồng dịch vụ
logistics. Hợp đồng dịch vụ logistics là sự thỏa thuận giữa một bên cung cấp dịch vụ và
một bên là khách hàng, theo đó bên cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện tích hợp một
hoặc nhiều dịch vụ trong chuỗi cung ứng logistics bao gồm việc nhận hàng, vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa, còn
bên kia (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán phí dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ logistics bắt
buộc phải được lập thành văn bản.
1.2 Chuỗi dịch vụ logistics
Trước đây, Nghị định 140/2007/NĐ-CP (Quy định chi tiết luật thương mại về điều kiện
kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch
vụ lô-gi-stíc) chia dịch vụ logistics thành 3 nhóm: Các dịch vụ logistics chủ yếu, các dịch
vụ logistics liên quan đến vận tải, các dịch vụ logistics liên quan khác trong đó có nhiều
ngành dịch vụ cụ thể. Trong đó, các dịch vụ logistics chủ yếu gồm: dịch vụ bốc xếp hàng
hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container; dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao
gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị; dịch vụ
đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ
hàng hóa; dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông
tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động
xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và
tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container. Các dịch vụ logistics
liên quan đến vận tải gồm: dịch vụ vận tải hàng hải; dịch vụ vận tải thủy nội địa; dịch vụ
vận tải hàng không; dịch vụ vận tải đường sắt; dịch vụ vận tải đường bộ; dịch vụ vận tải
đường ống. Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác bao gồm: dịch vụ kiểm tra và phân tích
kỹ thuật; dịch vụ bưu chính; dịch vụ thương mại bán buôn; dịch vụ thương mại bán lẻ, bao
4

gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối
lại và giao hàng; các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
Hiện nay, Nghị định 163/2017/NĐ-CP (quy định về kinh doanh dịch vụ logistics) chia dịch
vụ logistics thành 17 mục dịch vụ bao gồm:
- Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
- Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
- Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
- Dịch vụ chuyển phát.
- Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
- Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
- Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận
tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận
và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
- Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
- Dịch vụ vận tải hàng không.
- Dịch vụ vận tải đa phương thức.
- Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
- Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa
thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại.
Cách phân loại như vậy rõ ràng và phù hợp hơn với những cam kết của Việt Nam
trong Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam trong Tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Việc phân loại này không làm hạn chế loại hình dịch vụ logistics khi ghi
nhận “Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa
thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại”.
1.3 Nguồn pháp luật điều chỉnh dịch vụ logistic tại Việt Nam
Nguồn pháp luật điều chỉnh các hoạt động logistics là hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật Việt Nam và hệ thống luật quốc tế cùng các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan
đến các hoạt động logistics.
Các văn bản pháp luật chủ yếu của Việt Nam điều chỉnh lĩnh vực logistics bao gồm:
- Luật Thương mại (Văn bản hợp nhất 2017) Mục 4. Dịch vụ logistics, từ Điều 233 đến
Điều 240;
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Luật Doanh nghiệp 2014;
5

- Luật Giao dịch điện tử 2005;


- Luật Hải quan 2014.
- Luật Đầu tư 2020;
- Luật Đường sắt 2017;
- Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Luật Giao thông đường thuỷ nội địa 2004 (sửa đổi bổ sung 2014);
- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa đổi bổ sung 2014);
- Bộ luật Hàng hải 2015;
- Nghị Định số 163/2017/ NĐ-CP ngày 30/12/2017 quy định về kinh doanh dịch vụ
logistics;
Hệ thống pháp luật quốc tế gồm các công ước quốc tế, Nghị định và hiệp định quốc tế liên
quan đến dịch vụ Logistics như:
- Công ước của liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển 1978
- Công ước về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (CISG);
- Công ước quốc tế về séc, Hối phiếu;
- Điều kiện thương mại quốc tế (INCOTERM 2010)
- Các hiệp định về đường sắt, đường bộ, đường hàng không được ký kết giữa Việt Nam
và các quốc gia (Hiệp định vận tải đường bộ giữa Lào và Việt Nam – 26/10/1999; Hiệp
định về hàng hoá quá cảnh Lào - Việt Nam 13/3/2009; Hiệp định về vận tải xuyên biên
giới trong khuôn khổ hiệp định GMS giữa Lào - Việt Nam – Trung Quốc – Mianma,
Campuchia và Thái Lan)
- Nghị định ASEAN về vận tải quá cảnh;
- Các Hiệp định quốc tế củaWTO: Hiệp định giá trị hải quan, Hiệp định về xuất xứ
hàng hoá, Hiệp định về hàng không…
Các cam kết quốc tế của Việt Nam trong các Hiệp định thương mại: hiệp định thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ, Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), Cam kết của
Việt Nam trong WTO về mở cửa thị trường dịch vụ Logistics như: cam kết về dịch vụ xếp
dỡ Công ten nơ, dịch vụ kho bãi, về đầu tư xây dựng và vận hành các kho quan ngoại ở
Việt Nam, về dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá tại Việt Nam…
Ngoài ra, nguồn của pháp luật về dịch vụ logistics còn có các quyết định, chính sách, quy
hoạch, chiến lược phát triển dịch vụ logistics của Nhà nước ta qua các thời kỳ như: quy
hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông: đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
thuỷ, đường ống, sân bay, kho tàng…. Những văn bản Hải quan có ảnh hưởng trực tiếp,
gián tiếp đến các hoạt động dịch vụ logistics.
6

Hình 1: Nguồn pháp luật của dịch vụ logistics

Pháp luật
Việt Nam

Nguồn pháp
luật về dịch
vụ logistics

Cam kết,
Pháp luật Hiệp định
quốc tế thương
mại
7

CHƯƠNG 2:
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
2.1 Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
2.1.1 Điều kiện chung với chủ thể kinh doanh dịch vụ Logistics
Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics dù là pháp nhân hay không phải là pháp nhân
vẫn phải tuân thủ các điều kiện kinh doanh quy định tại điều 4 Nghị định số 163/2017/NĐ-
CP theo đó: “Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định
tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của
pháp luật đối với dịch vụ đó”. Như vậy, thương nhân kinh doanh 17 dịch vụ logistics phải
đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó
như vận tải, bưu chính, hải quan…. Nghĩa là ngoài việc phải đáp ứng những điều kiện
chung thì còn phải tuân thủ các quy định của luật chuyên ngành. Hiện nay, để kinh doanh
dịch vụ logistics, các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đang phải tuân thủ cùng lúc ít nhất
hai điều kiện kinh doanh, một là điều kiện cho ngành riêng lẻ trong chuỗi và hai là điều
kiện chung của chuỗi logistics khi bị gọi là ngành nghề kinh doanh. .
Ngoài ra, thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh
logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc
các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch
vụ cụ thể còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử được quy định trong các
văn bản như: Luật Giao dịch điện tử 2005; Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện
tử; Nghị định số: 08/2018/NĐ-CP sửa bổ sung một số nghị định về điều kiện kinh doanh
lĩnh vực công thương, Thông tư số: 59/2015/TT-BCT quản lý hoạt động TMĐT qua ứng
dụng trên thiết bị di động, Thông tư số: 12/2013/TT-BCT về thủ tục đăng ký, thông báo,
công bố web thương mại điện tử, Thông tư số: 21/2018/TT-BCT sửa bổ sung Thông tư số:
47/2014/TT-BCT, Thông tư số: 59/2015/TT-BCT về thương mại điện tử.
2.1.2 Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics
Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện cam kết về logistics với Tổ chức
Thương mại thế giới và các nước khu vực là điều tất yếu. Nghị định số 140/2007/NĐ-CP
ngày 05/9/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh
dịch vụ logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ lôgistic
đã được sửa đổi để phù hợp với thực tế. Nghị định số 163/2017/NĐ-CP, ngày 30/12/2017
quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đã mở rộng đối tượng áp dụng là các
doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp logistics nước ngoài, đồng thời thể hiện sự
không phân biệt các loại hình doanh nghiệp và mà tạo ra sân chơi rộng lớn, bình đẳng cho
tất cả các doanh nghiệp. Đây cũng là cơ hội và cũng là thách thức cho các doanh nghiệp
logistics Việt Nam, buộc họ phải nhanh chóng đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh để
có thể tồn tại và phát triển cùng với các doanh nghiệp nước ngoài ngay tại thị trường
logistics Việt Nam và vươn ra môi trường quốc tế.
Theo quy định của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập công ty
tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư từ Quốc hội, Thủ
8

tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy thuộc vào quy mô và các tính chất của
dự án, hoặc xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc trường
hợp phải xin chấp thuận chủ trương. Nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty trong khu
chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao cần xin chủ trường đầu tư thì thủ tục đăng
ký đầu tư sẽ được thực hiện bởi Ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao đó. Đối với những dự án không thuộc diện xin chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nước
ngoài sẽ tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Phòng đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Ngoài việc đáp ứng các
điều kiện chung, nhà đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể khác được
quy định tại khoản 3, điều 4 – Luât Thương mại 2005.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận
tải nội địa):
- Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc
tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty Hải quan tại
Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải
là công dân Việt Nam.
- Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải
biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp
phép tại các khu vực Hải quan), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không
quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam
dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương
thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài không quá 50%.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được
thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp,
trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành
lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận
đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định
trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được
thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp,
trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.
9

Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy
nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh
nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ,
được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập
doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ
lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải
là công dân Việt Nam.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp
luật về hàng không.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật:
- Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được
thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau
ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước
ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch
vụ đó.
- Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương
tiện vận tải.
- Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các
khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế
có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn
áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó. So với Nghị định
140/2007/NĐ-CP, Nghị định 163/2017/NĐ-CP không quy định điều kiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài kinh doanh các ngành dịch vụ logistics đã được mở cửa 100% như: kinh
doanh dịch vụ kho bãi; kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải mà quy định các điều kiện áp dụng
đối với các ngành dịch vụ logistics khác theo lộ trình mở cửa thị trường tuân thủ theo Biểu
cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, trong đó, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối
đa của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài của một số
ngành dịch vụ logistics như sau:
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội
địa), dịch vụ vận tải đường thủy nội địa và dịch vụ vận tải đường sắt (không quá 49%);
- Kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và các
dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay (không quá
50%);
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ (không quá
51%);
10

- Kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và kinh doanh
một số các dịch vụ khác (dưới 100%);
- Kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật đối với những dịch vụ được
cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ (dưới 100% sau ba năm và 100% sau
năm năm kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó).
2.2 Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistics cụ thể
Ngoài điều kiện chung, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics còn phải đáp ứng
điều kiện cụ thể theo pháp luật chuyên ngành đối với một số loại dịch vụ như:
2.2.1 Điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container
Điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay Theo
khoản 2 Điều 8 và Điều 11 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13/02/2015 thì Doanh
nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng có đường sắt phải có đủ các điều kiện
sau đây:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
- Có đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh;
- Có trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
- Địa điểm xếp, dỡ hàng hóa bảo đảm đủ điều kiện an toàn theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải.
- Các thiết bị xếp, dỡ hàng hóa đưa vào khai thác bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
theo quy định.
- Người điều khiển thiết bị xếp, dỡ hàng hóa có giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên
môn theo quy định của pháp luật.
2.2.2 Điều kiện kinh doanh dịch vụ kho bãi
Hoạt động kho, bãi gồm 2 hoạt động chính:
- Lưu giữ hàng hóa: Hoạt động của các doanh nghiệp có kho hàng riêng, nhận và lưu
trữ hàng hóa của chính họ tự sản xuất hoặc từ các doanh nghiệp khác, hàng tháng xuất hóa
đơn phí lưu giữ hàng hóa. Đây là hoạt động không thuộc nhóm kinh doanh bất động sản.
- Hoạt động thuê kho, bãi: Các đơn vị sở hữu kho bãi cho thuê và tự điều hành, hoặc
cho thuê đất trống hàng tháng thuộc nhóm kinh doanh bất động sản.
Để đạt đủ điều kiện kinh doanh cho thuê kho, bãi, cần đáp ứng một trong các yếu tố sau:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã và có vốn pháp định không thấp hơn 20 tỷ đồng.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, không thường xuyên
thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định pháp
luật.
11

Trong Luật doanh nghiệp 2014 có quy định, doanh nghiệp phải duy trì số vốn pháp định
trong suốt thời gian kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu phải bằng với mức vốn pháp định.
Như vậy sẽ có 2 trường hợp sau đây:
Thành lập mới có đăng ký ngành nghề kinh doanh cho thuê kho bãi:
- Vốn điều lệ tối thiểu 20 tỷ đồng (không phải chứng minh vốn)
- Duy trì mức vốn tối thiểu 20 tỷ đồng trong suốt quá trình kinh doanh
Doanh nghiệp bổ sung ngành nghề kinh doanh cho thuê kho bãi:
- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh cho thuê kho bãi
- Đăng ký mức vốn điều lệ tối thiểu là 20 tỷ đồng (không phải chứng minh)
- Duy trì mức vốn tối thiểu 20 tỷ đồng trong suốt quá trình kinh doanh.
Ngoài các điều kiện kinh doanh cho thuê kho, bãi ở trên, việc đáp ứng các yêu cầu an toàn
về phòng cháy chữa cháy cũng là một quy định cần tuân thủ. Kho bãi được xếp vào nhóm
“Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ”, vì vậy doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện phòng
cháy, chữa cháy như sau:
 Có quy định, nội quy và đặt biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy chữa cháy trong cơ
sở.
 Phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy.
 Lắp đặt hệ thống điện chống set, chống tĩnh điện. Đảm bảo an toàn khi sử dụng các
thiết bị sinh lửa sinh nhiệt.
 Có quy trình kĩ thuật về phòng cháy chữa cháy phù hợp với thực tế tại kho hàng.
 Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở, tập huấn sẵn sàng cho các nghiệp
vụ phòng cháy chữa cháy để đảm bảo sản sàng khi xảy ra.
 Có phương án chữa cháy được các cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Nêu được sự nguy hiểm về cháy nổ và điều kiện để phòng cháy chữa cháy.
- Đề ra tình huống phức tạp và nguy hiểm nhất.
- Đề ra kế hoạch chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của tình huống cháy.
 Hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc, hệ thống báo cháy, phương tiên
thiết yếu trong đám cháy,… được đảm bảo liên tục.
 Có văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với công trình.
 Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ
Công an.
2.2.3 Điều kiện kinh doanh dịch vụ chuyển phát
12

Chuyển phát là ngành nghề kinh doanh có điều kiện vì vậy để được phép đăng ký kinh
doanh ngành nghề Hải quan phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật quy định. Điều
21 Luật bưu chính năm 2010, Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ Bưu chính quy định
Doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu
tư trong lĩnh vực bưu chính;
- Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị
được cấp giấy phép;
- Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ
bưu chính;
- Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng
bưu chính.”
– Điều kiện về vốn pháp định theo Điều 5 Nghị định 47/2011/NĐ-CP:
+ Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, doanh
nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam;
+ Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp phải có mức vốn
tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.
+ Mức vốn tối thiểu trên phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam của
doanh nghiệp.
2.2.4 Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
Đại lý vận tải hàng hóa được quy định tại Điều 59 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Cụ thể như sau:
- Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
- Được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi
trong hợp đồng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá thông báo bằng văn bản tới
Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp).
2.2.5 Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan
Theo Điều 20, Luật Hải quan 2014: Đại lý làm thủ tục hải quan, Điều kiện là đại lý làm
thủ tục hải quan bao gồm:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
có ngành, nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc đại lý làm thủ tục hải quan;
- Có nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
13

- Có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện để thực hiện khai hải quan điện tử và
các điều kiện khác theo quy định.
Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
- Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;
- Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;
- Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
2.2.6 Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa đường biển
Nghị định 160/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại
lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển. Nghị định quy định điều kiện kinh doanh vận tải
biển gồm: 1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây viết tắt là doanh nghiệp); 2.
Được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển khi đáp ứng điều kiện quy
định về tổ chức bộ máy, tài chính, tàu thuyền và nhân lực.
Cụ thể, đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế, tổ chức bộ máy phải có bộ
phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM Code); có
bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và
bến cảng (ISPS Code); có bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển;
có bộ phận thực hiện công tác pháp chế.
Về tài chính, các doanh nghiệp Hải quan phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên; mức
bảo lãnh tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.
Đồng thời, phải có tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải
phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Về nhân lực, người phụ trách hệ thống quản lý an toàn, an ninh hàng hải phải được đào
tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Người phụ trách bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển phải tốt
nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương
mại hoặc kinh tế. Người phụ trách bộ phận thực hiện công tác pháp chế phải tốt nghiệp cao
đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật. Thuyền viên làm việc trên tàu biển phải đáp ứng đầy
đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, sức khỏe và được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy
định.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa, tổ chức bộ máy phải có bộ phận
quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển.
Về tài chính, phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài
để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên; mức bảo lãnh tối thiểu là 500 triệu
đồng Việt Nam.
14

Doanh nghiệp phải có tối thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Ngoài ra, người phụ trách bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển
phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương,
thương mại hoặc kinh tế. Thuyền viên làm việc trên tàu biển phải đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn về chuyên môn, sức khỏe và được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2.3 Hình thức pháp lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics thuộc 1 trong 4 loại hình sau:
2.3.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn
2.3.1.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn (Viết tắt: TNHH) một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi chung là chủ sở hữu công ty);
Ưu điểm
- Công ty TNHH 1 thành viên chỉ có duy nhất một chủ sở hữu, nên chủ sở hữu công
ty có quyền quyết định toàn bộ trong quản lý và điều hành công ty, cơ cấu tổ chức đơn
giản.
- Chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công
ty dẫn đến rủi ro cho chủ sở hữu ít hơn Doanh nghiệp tư nhân.
- Có thể chuyển nhượng vốn sang cho các cá nhân hoặc tổ chức nên có khả năng huy
động vốn.
Nhược điểm
- Vì chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào công ty nên có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết, hợp tác.
- Khi huy động vốn bằng cách chuyển nhượng vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác
thì phải làm hồ sơ chuyển đổi loại hình công ty từ 01 thành viên lên Công ty TNHH từ 02
thành viên hoặc Công ty Cổ phần.
- Không được phát hành cổ phiếu cũng như giao dịch trên Sàn giao dịch chứng khoán.
2.3.1.2 Công ty TNHH 02 thành viên trở lên
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là công ty có số lượng thành viên trong công ty từ 02
thành viên trở lên, số lượng thành viên trong vượt quá 50. Thành viên trong ty có thể là cá
nhân hoặc tổ chức.
Ưu điểm của loại hình TNHH 2 thành viên trở lên
 Ít rủi ro cho thành viên trong công ty khi hoạt động vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm
khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty
 Có thể chuyển nhượng vốn, bán lại phần vốn góp cho các cá nhân, tổ chức khác cho
nên loại hình Hải quan có khả năng huy động vốn cao.
15

Nhược điểm
 Vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào công ty nên có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết.
 Không được phát hành cổ phiếu cũng như giao dịch trên Sàn chứng khoán.
2.3.2 Công ty Cổ phần
Công ty CP là công ty có số lượng cổ đông trong công ty tối thiểu là 03, và không giới hạn
số lượng tối đa. Vốn của công ty được chia làm nhiều phần tương ứng với số vốn góp của
các thành viên. Cổ đông công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Ưu điểm
 Ít rủi ro cho cổ đông trong công ty khi hoạt động vì cổ đông chỉ chịu trách nhiệm khi
có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty
 Công ty có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty và đưa lên Sàn giao dịch
chứng khoán, có thể chuyển nhượng vốn cho cổ đông trong và ngoài công ty, số lượng cổ
đông trong công ty là không giới hạn, chính vì vậy có thể xem công ty cổ phần là loại hình
có khả năng huy động vốn cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp.
Nhược điểm
 Ít niềm tin với đối tác khi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp.
 Trong trường hợp công ty có quá nhiều cổ đông thì việc quản lý, điều hành công ty
rất phức tạp, rất dễ xảy ra trường hợp không đồng nhất ý kiến của các cổ đông trong bộ
máy quản lý.
2.3.3 Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể hiểu
đơn giản, nếu loại hình công ty TNHH, cổ phần cổ đông chỉ chịu trách nhiệm (khi công ty
làm ăn không tốt, mang nợ) trên số vốn đăng ký trong giấy phép kinh doanh thì loại hình
doanh nghiệp tư nhân chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trên tất cả tài sản mình có
như nhà, xe, đất…
Ưu điểm
 Cá nhân tự làm chủ nên có thể toàn quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành
doanh nghiệp.
 Vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong quá trình kinh
doanh kể cả bằng tài sản cá nhân nên tạo được sự tin tưởng hơn cho các đối tác khi liên
kết, hợp tác với Doanh nghiệp tư nhân.
Nhược điểm
16

 Việc tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình do dù vốn góp cam kết góp
vàolúc thành lập công ty là bao nhiêu dẫn đến rủi ro có thể xảy ra cho chủ doanh nghiệp là
rất cao.
 Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như
được bán phần vồn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, nên không có khả năng huy động
vốn.
So với ưu điểm thì dường như Doanh nghiệp tư nhân lại mang nhiều bất lợi hơn cho chủ
doanh nghiệp, hiện nay rất ít cá nhân hoặc tổ chức lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân
để đăng ký hoạt động kinh doanh.
2.3.4 Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
 Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn.
 Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty.
 Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty.
 Cũng như các loại hình công ty khác, công ty hợp danh cũng có tư cách pháp nhân
kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
 Theo quy định, công ty hợp danh không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động
vốn.
Bảng so sánh các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014
Công ty
Công ty Doanh
TNHH hai Công ty hợp Công ty cổ
Tiêu chí TNHH một nghiệp tư
thành viên trở danh phần
thành viên nhân
lên
A. Đặc điểm pháp lý
– Ít nhất hai – Do một
– Ít nhất 3
thành viên cá nhân
– Có thể là cá thành viên và
hợp danh làm chủ,
– Có thể là tổ nhân hoặc tổ không hạn
(HD) là cá chỉ được
1. Thành viên chức hoặc cá chức– Từ 2 chế– Cổ đông
nhân, có thể thành lập 1
nhân đến 50 thành có thể là cá
thêm thành doanh
viên nhân hoặc tổ
viên góp vấn nghiệp tư
chức
(TVGV) nhân
17

– TVHD
chịu trách
– Chiụ
nhiệm bằng
trách
toàn bộ tài
– Chỉ chịu nhiệm
sản của
trách nhiệm bằng toàn
2. Trách nhiệm về – Trong phạm – Trong phạm mìnhTVGV
trong phạm vi bộ tài sản
khoản nợ và vi số vốn điều vi số vốn điều chịu trách
số vốnđã góp của mình
nghĩa vụ tài sản lệ lệ nhiệm về các
vào doanh về mọi
khoản nợ
nghiệp hoạt động
của công ty
của doanh
trong phạm
nghiệp
vi số vốn đã
góp
3. Tư cách
pháp nhân kể từ
ngày được cấp
giấy chứng nhận – Có – Có – Có – Có – Không
đăng ký doanh
nghiệp
(CNĐKDN)
– Không
được
– Không
– Có quyền quyền phát
– Không được – Không được được phát
4. Chứng phát hành cổ hành cổ
quyền phát quyền phát hành bất kỳ
khoán phần để huy phần
hành cổ phần hành cổ phần loại chứng
động vốn
khoán nào

B. Vốn thành lập công ty


– Cổ phần Cổ
– Tách biệt tài
đông sáng lập
sản của chủ sở
(CĐSL) phải – Vốn đầu
hữu và tài sản – Tiền đồng,
– TVHD và cùng nhau tư của chủ
công ty– Tách ngoại tệ, vàng,
TVGV phải đăng ký mua ít doanh
biệt các chi bất động sản,
góp đủ và nhất 20% tổng nghiệp tư
1. Hình thức tiêu cá nhân, bản quyền sở
đúng hạn số số cổ phần phổ nhân do
gia đình với hữu công
vốn như đã thông được chủ doanh
các chi tiêu nghiệp, quyền
cam kết quyền chào nghiệp tự
của Chủ tịch sử dụng đất …
bán tại thời đăng ký
công ty, GĐ,
điểm đăng ký
TGĐ.
doanh nghiệp
18

– 90 ngày kể
từ ngày được
cấp
– 90 ngày kể GCNĐKDN.
từ ngày được Trong thời hạn
cấp Giấy này các thành
2. Thời hạn góp
chứng nhận viên có các
vốn
đăng ký doanh quyền và
nghiệp nghĩa vụ
(GCNĐKDN) tương ứng với
tỷ lệ góp vốn
như đã cam
kết
– TV chưa góp – TVHD
hoặc chưa góp không góp
đủ số vốn đã đủ và đúng
cam kết, công hạn số vốn
ty đăng ký đã cam kết
điều chỉnh vốn gây thiệt hại
điều lệ, tỷ lệ cho công ty
phần vốn góp phải chịu
của các thành trách nhiệm – Công ty phải
viên bằng số bồi thường đăng ký điều
– Đăng ký vốn đã góp thiệt hại. chỉnh vốn điều
điều chỉnh vốn trong thời hạn – TVGV lệ bằng giá trị
– Chủ
điều lệ bằng 60 ngày, kể từ không góp mệnh giásố cổ
DNTN có
giá trị số vốn ngày cuối đủ và đúng phần đã được
3. Xử lý nếu nghĩa vụ
thực góp trong cùng phải góp hạn số vốn thanh toán đủ
không góp vốn đăng ký
thời hạn 30 vốn đủ phần đã cam kết và thay đổi
đúng hạn chính xác
ngày, kể từ vốn góp thì số CDDSL trong
tổng số
ngày cuối – TV chưa góp vốnchưa góp thời hạn 30
vốn đầu tư
cùng phải góp vốn hoặc chưa đủ được coi ngày, kể từ
đủ vốn điều lệ góp đủ số vốn là khoản nợ ngày kết thúc
đã cam kết của TV đó thời hạn phải
phải chịu trách đối với công thanh toán
nhiệm tương ty. Trong
ứng với phần trương hợp
vón góp đã này, TVGV
cam kết đối có thể bị
với các nghĩa khai trừ khỏi
vụ tài chính công ty theo
của công ty quyết định
phát sinh trong của HĐTV.
19

thời gian trước


ngày công ty
đăng ký thay
đổi vốn điều lệ
và phần vốn
góp của thành
viên
– Chỉ được
quyền rút vốn
bằng cách
chuyển – Có quyền
– Tăng vốn
nhượng một tăng /giảm
bằng cách tăng
phần (dẫn đến vốn.
số lượng cổ
thay đổi loại – Trương
phần được
hình DN) hoặc hợp giảm
– Được quyền – Đối với quyền chào
toàn bộ vốn vốn xuống
tăng/ giảm vốn TVHD: bán.
điều lệ cho tổ thấp hơn
và phải báo Tăng giảm – Giảm vốn
chức hoặc cá vốn đầu tư
cáo bằng văn vốn bằng bằng cách công
nhân khác đã đăng ký
bản đến cơ cách ty mua lại cổ
4. Tăng giảm vốn (dẫn đến thay thì chủ
quan ĐKKD tăng/giảm phần và làm
đổi chủ sở doanh
trong vòng 10 thành viên thủ tục điều
hữu). nghiệp tư
ngày kể từ và phải được chỉnh trong
– Được quyền nhân chỉ
ngày hoàn TVGV chấp vòng 10 ngày,
tăng vốn từ được giảm
thành nhận kể từ ngày
chủ sở hữu vốn sau khi
hoàn thành
đầu tư thêm đã đăng ký
việc thanh toán
hoặc huy động với cơ
mua lại cổ
vốn góp người quan
phần
khác (dẫn đến ĐKKD.
thay đổi hình
thức doanh
nghiệp)
– TVHD – Trong 3 năm
không được kể từ ngày có
quyền Giấy
– Chuyển
chuyển một CNĐKDN,
ngượng nội bộ – Có quyền
phần hoặc CĐSL có
5. Chuyển hoặc cho bên cho thuê
toàn bộ phần quyền chuyển
nhượng vốn ngoài nếu hoặc bán
vốn góp của nhượng cổ
thành viên DNTN
mình tại phần cho người
không mua hết
công ty cho khác; chỉ
người khác chuyển nhượng
nếu không cổ phần phổ
20

được sự thông cho


chấp thuận người không
của các phải CĐSL nếu
TVHD còn được sự chấp
lại. thuận của Đại
– TVGV hội đồng cổ
được quyền đông
chuyển
nhượng phần
vốn góp cho
người khác.

C. Quản trị nội bộ


– ĐHĐCĐ là
cơ quan quyết – Chủ
định cao nhất DNTN có
của công ty cổ toàn quyền
phầnĐHĐCĐ quyết định
họp thường đối với tất
niên 1 lần/ cả hoạt
năm, chậm động kinh
– HĐTV có nhất 4 tháng kể doanh của
quyền quyết từ ngày kết doanh
1. Đại hội
– HĐTV họp định tất cả thúc năm tài nghiệp
đồng cổ đông
– Chủ tịch ít nhất mỗi công việc chínhĐHĐCĐ
(ĐHCĐ)/ Hội
công ty hoặc năm một lần kinh doanh có thể họp bất
đồng thành viên
Hội đồng – Là cơ quan công ty thường
(HĐTV)/ Hội
thành viên quyết định cao – TVHD có – HĐQT có
đồng quản trị
nhất quyền yêu toàn quyền
(HĐQT)
cầu triệu tập quyết định
họp HĐTV những vấn đề
không thuộc
thẩm quyền
của ĐHĐCĐ.
Có từ 3 đến 11
thành viên
hoặc theo điều
lệ
21

– Họp ĐĐCĐ
– Lần 1: khi lần 1 ít nhất
có số thành 51% tổng số
viên dự họp sở phiếu biểu
hữu ít nhất quyết (hoặc
65% vốn điều theo điều lệ),
– Ít nhất 2/3
2. Cuộc họp hợp lệ. lần 2 ít nhất
tổng số thành
lệ – Lần 2: ít 33%, lần 3
viên dự họp
nhất 50% vốn không phụ
điều lệ. thuộc.
– Lần 3: – Họp HĐQT
không phụ ít nhất ¾ tổng
thuộc số TV số thành viên,
lần 2 ít nhất ½
Theo thứ tự
sau:– Hội Theo thứ tự
đồng thành sau:– Hội đồng
viên– Ban quản trị– Ban
3. Thẩm quyền kiểm soát ( kiểm soát
triệu tập họp nếu có) -Thành viên
– Thành viên hoặc nhóm
hoặc nhóm thành viên giữ
thành viên giữ 10% vốn
10% vốn
– Các quyết
định quan
trọng của họp
ĐHĐCĐ cần ít
– Với những
nhất 65% số
quyết định
– Quyết định phiếu biểu
quan trọng
– Quyết định quan trọng quyết của cổ
phải được ¾
quan trọng ¾ 75% số vốn đông dự họp–
số TVHD
4. Thông qua nghị số thành viên góp thành viên Nghị quyết của
chấp nhận
quyết họp dự họp, còn lại dự họp tán HĐQT được
(hoặc theo
là ½ hoặc theo thành, còn lại thông qua nếu
điều lệ công
điều lệ là 65% hoặc được đa số
ty). Các vấn
theo điều lệ thành viên dự
đề khác ít
họp tán thành.
nhất 2/3
Trường hợp
50/50 thì chủ
tịch HĐQT
quyết định
22

– Chủ
DNTN có
thể trực
tiếp hoặc
thuê người
khác quản
lý, điều
– Có đủ năng
hành hoạt
lực hành vi
động kinh
dân sự, trình
doanh.
độ, kinh
Trường
nghiệm và
họp thuê
không thuộc
– Giám đốc người khác
đối tượng
là thành viên làm GĐ
không được
hợp danh quản lý
quản lý kinh
nếu điều lệ DN thì vẫn
doanh
không quy phải chịu
– Đối với công
định khác trách
– HĐTV hoặc ty con của
– Các thành nhiệm về
Chủ tịch công công ty có – Không còn
viên hợp mọi hoạt
5. Tổng giám đốc ty bổ nhiệm phần vốn góp, hạn chế việc
danh có động kinh
(TGĐ)/Giám đốc hoặc thuê GĐ, CP do Nhà làm GĐ cho
quyền đại doanh
(GĐ) nhiệm kỳ nước nắm giữ doanh nghiệp
diện theo – Chủ
không quá 5 trên 50% vốn khác
pháp luật và DNTN là
năm thì Giám đốc
tổ chức điều nguyên
không được là
hành hoạt đơn, bị đơn
vợ hoặc
động kinh hoặc người
chồng, cha đẻ,
doanh hằng có quyền
cha nuôi,..
ngày của lợi nghĩa
Của người
công ty vụ liên
quản lý công
quan trước
ty mẹ và
Trọng Tài
người đại diện
hoặc Tòa
phần vốn nhà
án trong
nước tại công
các tranh
ty đó
chấp liên
quan đến
DN
– Chủ
DNTN là
đại diện
theo pháp
23

luật của
DN
– Trường họp
công ty cổ
phần có dưới
11 cổ đông và
các cổ đông là
tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng
số cổ phần của
công ty thì
không bắt buộc
phải có Ban
kiểm soát.
– 3-5 thành
viên
– Hơn ½ kiểm
– Chủ sở hữu soát viên cư trú
– Từ 11 thành
6. Ban kiểm soát bổ nhiệm, tại Việt Nam.
viên trở lên
(BKS)/ Kiểm soát nhiệm kỳ – Trưởng ban
phải thành lập
viên (KSV) không quá 5 kiểm soát phải
Ban kiểm soát
năm là kế toán viên
hoặc kiểm toán
viên chuyên
nghiệp và phải
làm việc
chuyên trách
tại công ty
(hoặc cao hơn
do Điều lệ quy
định). Đối với
công ty niêm
yết thì phải có
chứng chỉ hành
nghề kế toán
hoặc kiểm toán

2.4 Thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
2.4.1 Doanh nghiệp không có vốn nước ngoài
Nhà đầu tư trong nước thành lập doanh nghiệp Việt Nam 100% vốn trong nước, ngoài việc
tiến hành thành lập doanh nghiệp theo thủ tục Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định
78/2015/NĐ-CP, nhà đầu tư phải được cấp Giấy phép kinh doanh một số dịch vụ của
24

Logistics tại các cơ quan có thẩm quyền, phụ thuộc vào dịch vụ kinh doanh ví dụ như: Cục
hàng không Việt Nam, Cục hàng hải Việt Nam, …
Các bước thành lập doanh nghiệp bao gồm:
Bước 1: Nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp theo mẫu của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hồ sơ sẽ gồm:
 Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
 Điều lệ công ty;
 Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần);
 Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực:
o Giấy CMND, còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân;
o Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (công dân Việt Nam: thẻ
căn cước công dân, chứng minh thư còn hiệu lực và người nước ngoài: hộ chiếu còn
hiệu lực) của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với
trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
 Quyết định góp vốn đối với thành viên là tổ chức
 Giấy ủy quyền (Nếu có)
Bước 2: Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp (nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và thông tin về ngành, nghề kinh doanh của công ty).
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thông báo
công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3: Khắc dấu và thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp
2.4.2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trước hết nhà đầu tư phải được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư vào Việt Nam (nếu đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư không cần tiến hành thủ tục Hải quan).
Để được phép đầu tư thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư phải xem xét:
 Nếu nhà đầu tư thuộc quốc gia, lãnh thổ nằm trong Điều ước quốc tế Việt Nam là
thành viên và có cam kết mở cửa thị trường, nhà đầu tư phải tham khảo Biểu cam kết
của Việt Nam trong Điều ước đó. Bởi trong cam kết sẽ thể hiện những hạn chế và yêu
cầu khi tiến hành hiện diện thương mại tại đối hoạt động ngành nghề vận tải và các ngành
nghề phụ trợ kèm theo (như dịch vụ thông quan, xếp dỡ container). Ví dụ, đối với dịch
vụ vận tải biển, nhà đầu tư được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam
hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc
25

trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu
của các công ty Hải quan tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng
hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam (mục a khoản 3 Điều 4 Nghị định
163/2017/NĐ-CP).
 Trong trường hợp nhà đầu tư không thuộc trường hợp trên, để được phép đầu tư
nhà đầu tư phải xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thủ tục như sau:
Bước 1: Các nhà đầu tư liệt kê thông tin của dự án trên Cổng thông tin đầu tư quốc gia.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cho cơ quan
đăng ký đầu tư.
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
 Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
 Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá
nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư
cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
 Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu
đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến
độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả
kinh tế – xã hội của dự án;
 Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu
tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;
bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của
nhà đầu tư;
 Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa
điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự
án đầu tư;
 Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án được yêu cầu.
 Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cung cấp cho nhà đầu tư một
tài khoản truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để giám sát quá trình
tiến hành.
Bước 3: Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ sử dụng Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài
để tiếp nhận, tiến hành, trả lời kết quả của hồ sơ, cập nhật tiến trình tiến hành và cấp mã
của dự án.
Sau 35 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầu tư, nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư,
nhà đầu tư tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp tương tự như đã đề cập trên.
26

Giống như với doanh nghiệp 100% vốn nội địa, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phải tiến hành xin Giấy phép kinh doanh đối với một số ngành nghề thuộc dịch vụ
Logistics. Tuy nhiên, điều kiện áp dụng doanh nghiệp vốn trong nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sẽ khác nhau trong từng lĩnh vực.
Lưu ý: Đối với các dịch vụ Logistics mà Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường sẽ không
đòi hỏi phải được cấp Giấy phép kinh doanh như vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải
biển, dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển,…
27

CHƯƠNG 3:
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS
3.1 Khái niệm, phân loại Hợp đồng
3.1.1 Hợp đồng
 Khái niệm:
Hợp đồng: Bộ luật dân sự 2015 chỉ đưa ra khái niệm hợp đồng chung mà không nói riêng
là hợp đồng dân sự như Bộ luật Dân sự 2005. Các hợp đồng hiện nay như hợp đồng dân
sự, hợp đồng thương mai, hợp đồng xây dựng,… thì cũng đều liên quan đến pháp luật dân
sự. Vì vậy, Bộ luật Dân sự 2015 quy định chung là hợp đồng. Theo Điều 385 BLDS năm
2015: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ dân sự”. Theo đó, hợp đồng được hiểu là những thỏa thuận giữa các bên
nhằm đạt được mục đích các bên hướng tới, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng. Hợp
đồng là cơ sở xác định các quyền và nghĩa vụ dân sự sẽ được xác lập, thay đổi hay chấm
dứt.
Hợp đồng thương mại: Luật thương mại 2005 không có khái niệm các loại hợp
đồng thương mại, nhưng có thể hiểu Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành
vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau nhằm xác lập, thay
đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại.
Hợp đồng thương mại có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, về chủ thể của Hợp đồng thương
mại. Hợp đồng thương mại được kí kết giữa các bên là thương nhân, hoặc có một bên là
thương nhân. Đây là một điểm đặc trưng của Hợp đồng thương mại so với các loại Hợp
đồng dân sự. Theo Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại 2005 thì thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, chủ thể của hợp đồng thương mại còn có thể là
các cá nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại (Điều 2 Luật thương mại
2005). Thứ hai, về hình thức của hợp đồng thương mại. Điều 24 Luật thương mại 2005 quy
định: Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc xác lập
bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định
phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Luật thương mại 2005
cũng cho phép thay thế hình thức văn bản bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu điện tử và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật. Luật Thương mại năm 2005 quy định: Cung ứng dịch vụ là hoạt
động thương mại, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên
khác và nhận thanh toán, bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng
dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Như vậy, hợp đồng dịch vụ thể hiện tính thương
mại rõ ràng. Cung ứng dịch vụ là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bên cung ứng thực
hiện việc cung ứng để thu lợi nhuận và bên còn lại trả tiền.
 Phân loại hợp đồng:
Theo quy định tại Điều 420 - Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng gồm có 6 loại hợp đồng chủ
yếu, hay gặp trong thực tế bao gồm:
28

- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều
phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
- Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Mỗi loại hợp đồng có những đặc trưng cơ bản, riêng biệt khác nhau. Từ đó, pháp luật
phân chia theo các nhóm hợp đồng.
Hợp đồng song vụ: Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có nghĩa vụ
phải hoàn thành. Trong nội dung hợp đồng, mỗi bên chủ thể vừa là người có quyền vừa là
người có nghĩa vụ. Quyền lợi của bên Hải quan là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Vì
vậy, trên thực tế, khi ghi nhận các điều khoản trong hợp đồng thường ghi quyền, nghĩa vụ
của một bên hoặc nghĩa vụ của hai bên. Nếu hình thức của hợp đồng khi giao kết là văn
bản, hợp đồng phải lập thành nhiều bản để mỗi bên giữ một bản và nếu có chủ thể liên quan
thì bên liên quan cũng giữ một bản hợp đồng. Ví dụ: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất thì
bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng kì hạn và bên cho thuê có nghĩa vụ giao đất để bên
thuê sử dụng trong khoảng thời gian thuê đó. Đối với hợp đồng thuê quyền sử dụng đất thì
phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực.
Hợp đồng đơn vụ: Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ phải hoàn
thành để bảo đảm quyền lợi cho bên còn lại. Bên còn lại không phải thực hiện nghĩa vụ
nào cả. Việc xác định quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể được bắt đầu từ thời điểm hợp đồng
dân sự có hiệu lực. Vì vậy, có những hợp đồng các bên đều có nghĩa vụ đối với nhau nhưng
do thời điểm phát sinh hiệu lực hợp đồng là khi một bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình
nên hợp đồng đó vẫn được coi là hợp đồng đơn vụ. Nếu hình thức của hợp đồng được giao
kết là văn bản thì các bên chỉ cần lập một bản hợp đồng giao cho bên có quyền lợi giữ. Ví
dụ: Hợp đồng vay tài sản mà các bên xác định sau khi bên cho vay đưa đủ tiền vay cho bên
vay thì hợp đồng vay tài sản phát sinh hiệu lực. Khi đó, chỉ bên vay có nghĩa vụ trả tiền
vay.
Như vậy, khi xác định một hợp đồng là đơn vụ hay song vụ phải dựa vào quyền và nghĩa
vụ của các bên kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng (chính là thời điểm phát sinh quan
hệ nghĩa vụ giữa các bên). Vì vậy, có thể cùng loại hợp đồng nhưng ở trường hợp Hải quan
là hợp đồng song vụ, ở trường hợp khác lại là hợp đồng đơn vụ. Chẳng hạn, hợp đồng cho
vay được thỏa thuận là có hiệu lực từ thời điểm các bên cùng ký vào văn bản hợp đồng thì
hợp đồng vay Hải quan là hợp đồng song vụ vì từ thời điểm đó đã phát sinh một quan hệ
nghĩa vụ và trong đó cả bên cho vay và bên vay đều có nghĩa vụ (bên cho vay có nghĩa vụ
giải ngân, bên vay có nghĩa vụ trả nợ). Nếu hợp đồng cho vay được thỏa thuận là chỉ có
hiệu lực khi bên cho vay đã chuyển tài sản vay cho bên vay thì hợp đồng vay Hải quan là
hợp đồng đơn vụ vì vào thời điểm hợp đồng có hiệu lực, bên cho vay không còn nghĩa vụ.
29

- Hợp đồng chính: Là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng kia. Theo đó,
hợp đồng chính khi tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định thì đương nhiên
có hiệu lực và có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên kể từ thời điểm giao kết. Hợp
đồng tồn tại độc lập không lệ thuộc vào hợp đồng nào khác. Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà
thường kèm với hợp đồng đặt cọc tiền để đảm bảo bên thuê sẽ thuê hết khoảng thời gian
thỏa thuận. Nếu bên thuê vi phạm hợp đồng thì tiền cọc sẽ thuộc về bên cho thuê. Khi đó,
hợp đồng thuê nhà đơn giản là hợp đồng chính.
- Hợp đồng phụ: Là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào họp đồng chính. Đầu tiên, hợp
đồng phụ vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định về chủ thể, nội dung, hình
thức,…Thêm vào đó, tùy thuộc vào hợp đồng chính là có hiệu lực pháp luật thì hợp đồng
phụ có hiệu lực. Hoặc hợp đồng chính không có hiệu lực thì hợp đồng phụ cũng bị coi là
không có hiệu lực pháp lực. Hợp đồng phụ có chức năng dự bị, hỗ trợ hay bảo đảm cho
việc thực hiện hợp đồng chính. Hợp đồng phụ sẽ được thực hiện nếu hợp đồng chính không
được thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần khi đến hạn. Tuy nhiên, cũng có một số
trường hợp đặc biệt hợp đồng phụ vẫn có hiệu lực không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp
đồng chính. Ví dụ như hợp đồng vay tài sản kèm với hợp đồng thế chấp tài sản để đảm bảo
việc trả tài sản vay đúng hạn. Thì hợp đồng thế chấp tài sản là hợp đồng phụ. Trong trường
hợp hợp đồng cho vay đó vô hiệu nhưng bên cho vay đã đưa tài sản thế chấp cho bên vay
rồi thì bên vay vẫn phải trả tài sản vay. Nếu không thực hiện nghĩa vụ thì hợp đồng thế
chấp vẫn có hiệu lực và tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của bên cho vay.
Như vậy, hợp đồng phụ có chức năng hỗ trợ, bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng chính,
hợp đồng phụ được thực hiện khi hợp đồng chính không được thực hiện hoặc chỉ được thực
hiện một phần khi đến hạn. Cũng vì vậy, nếu hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ
cũng vô hiệu, trừ trường hợp hợp đồng chính vô hiệu nhưng đã được thực hiện toàn bộ
hoặc một phần. Chẳng hạn, giữa hợp đồng vay tài sản với hợp đồng thế chấp tài sản để bảo
đảm thực hiện hợp đồng vay thì hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chính, hợp đồng thế chấp
tài sản là hợp đồng phụ. Trong trường hợp hợp đồng vay vô hiệu và chưa được thực hiện
thì hợp đồng thế chấp cũng bị vô hiệu. Nếu hợp đồng vay vô hiệu nhưng bên cho vay đã
chuyển tài sản cho bên vay thì hợp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực pháp luật và bên thế chấp
phải bảo đảm việc trả lại tài sản vay mà bên vay đã nhận.
- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều
phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Đây là loại hợp đồng có sự xuất hiện của bên thứ ba nhưng bên thứ ba không có bất kì
nghĩa vụ nào với hai bên hợp đồng cả. Các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa
vụ và người thứ ba là người được hưởng lợi từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. Nếu ngươi thứ
ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đó thì bên có
nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ nhưng phải thông báo cho bên có quyền và hợp
đồng bị hủy bỏ. Còn nếu khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ mà người thứ ba mới
từ chối lợi ích thì bên có nghĩa vụ được coi là hoàn thành hợp đồng. Bên có quyền phải
thực hiện thỏa thuận với bên có nghĩa vụ. Và nếu có thiệt hại xảy ra khi thực hiện nghĩa vụ
với người thứ ba thì bên có quyền phải bồi thường thiệt hại đó. Ví dụ: Hợp đồng gia
công bức tượng thạch và yêu cầu bên gia công giao đến cho một người khác thì bên đặt gia
30

công sẽ thánh toán chi phí hợp đồng. Nếu bên thứ ba biết về hợp đồng gia công và từ chối
trước khi hoàn thành bức tượng thì coi như bị hủy hợp đồng nhưng bên đặt gia công phải
bồi thường thiệt hại toàn bộ khoảng thời gian và công sức gia công đó. Nếu gia công hoàn
tất bức tượng thì dù người thứ ba không nhận thì vẫn được coi là hoàn thành hợp đồng và
bên đặt gia công phải thanh toán chi phí theo thỏa thuận.
- Hợp đồng có điều kiện: là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định. Theo đó, các bên thỏa thuận việc có thực
hiện hợp đồng hay không sẽ phụ thuộc vào một sự kiện thực tế có phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt không. Điều kiện thực hiện hợp đồng được hiểu là các sự kiện mang tính khách
quan, xuất hiện trong tương lại sau khi đã giao kết hợp đồng, sự kiện Hải quan phải phù
hợp với quy định pháp luật. Nếu điều kiện là một công việc thì công việc đó phải thực hiện
được. Ví dụ: Hợp đồng hợp tác đầu tư mà các bên có thỏa thuận nếu đến tháng sau mà giá
bất động sản giảm từ 30% trở lên thì sẽ hợp tác đầu tư vào ngành bất động sản. Thì sự kiện
giá bất động sản tăng giảm sẽ dẫn đến việc hợp đồng hợp tác đầu tư được thực hiện hoặc
không.
3.1.2 Hợp đồng dịch vụ logistics
 Khái niệm
Do không có cách hiểu thống nhất về thuật ngữ Logistics và dịch vụ logistics nên có nhiều
cách hiểu khác nhau về hợp đồng dịch vụ logistics. Dưới đây là một số quan điểm:
Thứ nhất: Hợp đồng dịch vụ logistics là sự thỏa thuận, theo đó 1 bên (bên làm dịch vụ) có
nghĩa vụ thực hiện hoặc tổ chức thực hiện 1 hoặc 1 số dịch vụ liên quan đến quá trình lưu
thông hàng hoá còn bên kia (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán thù lao dịch vụ.
Thứ hai: Hợp đồng dịch vụ logistics là sự thỏa thuận giữa một bên cung cấp dịch vụ và một
bên là khách hàng, theo đó bên cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện tích hợp một hoặc
nhiều dịch vụ trong chuỗi cung ứng logistics bao gồm việc nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói
bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa, còn bên
kia (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán phí dịch vụ.
 Đặc điểm hợp đồng dịch vụ logistics
Thứ nhất: hợp đồng dịch vụ logistics là hợp đồng song vụ, hợp đồng ưng thuận và mang
tính chất đền bù. Dịch vụ logistics được thực hiện trên cơ sở hợp đồng song vụ có tính đền
bù. Đây là sự thỏa thuận giữa hai bên chủ thể, là sự thống nhất ý chí được thể hiện ra bên
ngoài trên cơ sở bình đẳng về địa vị pháp lý, tức là các bên có quyền ngang nhau trong quá
trình đàm phán đi đến thống nhất quyền và nghĩa vụ của mình. Bên cung ứng và bên sử
dụng dịch vụ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau theo thỏa thuận. Trường hợp
một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ, bên còn lại có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ tương
ứng. Đặc trưng cơ bản của hợp đồng song vụ là chủ thể Hải quan thực hiện nghĩa vụ là cơ
sở để chủ thể còn lại thực hiện nghĩa vụ tương ứng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Ví dụ,
hợp đồng quy định bên A có nghĩa vụ vận chuyển hàng cho bên B từ điểm X đến điểm Y
do bên B chỉ định. Tại điểm Y, sau khi đã nhận hàng đầy đủ, bên B phải trả tiền vận chuyển
31

cho bên A (nghĩa vụ của bên A đã hoàn thành làm phát sinh nghĩa vụ tương ứng (nghĩa vụ
trả tiền của bên B). Tùy thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng, nội dung hợp
đồng có thể đơn giản hoặc phức tạp.
Tính đền bù trong hợp đồng dịch vụ logistics được thể hiện ở chỗ: Bên sử dụng dịch vụ
phải trả tiền phí dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ. Phí dịch vụ do các bên thỏa thuận trong
hợp đồng. Thời điểm trả tiền dịch vụ các bên thỏa thuận trong hợp đồng, có thể là thanh
toán tạm ứng trước, trả tiền ngay sau khi bên cung ứng hoàn thành nghĩa vụ hoặc sau 60
ngày kể từ ngày bên cung ứng hoàn thành nghĩa vụ… Trường hợp bên sử dụng dịch vụ
không trả tiền dịch vụ được coi là vi phạm nghĩa vụ. Khi có vi phạm nghĩa vụ, bên sử dụng
dịch vụ có thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã vi phạm và/hoặc bồi thường thiệt hại theo
thỏa thuận trong hợp đồng (thường là phạt lãi chậm thanh toán hoặc bên cung ứng tạm
dừng nghĩa vụ cung cấp dịch vụ của mình). Ví dụ, hợp đồng quy định: Định kỳ 25 hàng
tháng hai bên có nghĩa vụ lập bảng công nợ trong tháng đó, bên cung cấp dịch vụ xuất hóa
đơn đỏ gửi cho bên sử dụng dịch vụ. Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hóa đơn, bên sử dụng
dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ. Quá thời hạn Hải quan, bên
cung cấp dịch vụ có quyền dừng việc cung cấp dịch vụ, cụ thể là dừng việc vận chuyển
hàng, tạm giữ không giao hàng, tính lãi phạt số tiền chậm trả theo thỏa thuận trong hợp
đồng...
Thứ hai: Chủ thể của hợp đồng. Bên làm dịch vụ phải là doanh nghiệp, còn khách hàng có
thể là doanh nghiệp hoặc là cá nhân. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics bao gồm
tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh. Hoạt động logistics là dịch vụ kinh doanh có điều kiện,
do đó thương nhân kinh doanh dịch vụ Hải quan, tùy từng loại dịch vụ sẽ có các điều kiện
kinh doanh khác nhau. Ví dụ, thương nhân thành lập công ty đại lý hải quan thì phải có
chứng chỉ đại lý hải quan, thương nhân kinh doanh dịch vụ kho bãi thì phải tuân thủ các
điều kiện về kho bãi, thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển phải tuân thủ các quy
định về vận chuyển... Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thỏa mãn một số điều
kiện theo quy định tại Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới
hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Chủ thể có thể một bên
là pháp nhân nước ngoài trong trường hợp bên thuê dịch vụ logistics sử dụng dịch vụ của
các đối tác nước ngoài.
Thứ ba: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ logistics. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
logistics trước hết là một loại dịch vụ, mà dịch vụ là một sản phẩm vô hình, không tồn tại
dưới dạng vật chất, khó xác định dịch vụ bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa.
Luật Thương mại không quy định về đối tượng dịch vụ mà tìm thấy trong Bộ luật Dân sự
2005, điều 519: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là một công việc có thể thực hiện được,
không thuộc danh mục dịch vụ cấm kinh doanh.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ logistics là dịch vụ gắn liền với hoạt động mua bán, vận
chuyển hàng hóa như: tổ chức việc vận chuyển hàng hóa, giao hàng hóa cho người vận
chuyển, làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để vận chuyển hàng hóa là các dịch vụ được Nghị
32

định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
Thứ tư: Hình thức của hợp đồng dịch vụ logistics. Vì tính chất phức tạp của dịch vụ logistics
mà thực tế hợp đồng dịch vụ logistics bắt buộc phải bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ
logistics là một hợp đồng phức tạp với một chuỗi các dịch vụ gắn liền với quyền lợi và
trách nhiệm của các bên, phí dịch vụ, thời điểm dịch chuyển rủi ro, các trường hợp miễn
trách của người chuyên chở, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan có quy định bắt
buộc hợp đồng phải được lập bằng văn bản. Nếu không tuân thủ điều kiện về hình thức Hải
quan thì hợp đồng có thể bị vô hiệu, hoặc khi có tranh chấp xảy ra các bên không có căn
cứ pháp lý để giải quyết.
Thứ năm: Nội dung của hợp đồng dịch vụ logistics là toàn bộ các điều khoản mà các bên
đã giao kết trên cơ sở tự nguyện, tự do ý chí, dựa trên các quy định của pháp luật.
3.2 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là tổng hợp điều kiện cần và đủ để một hợp đồng có
hiệu lực theo Bộ luật dân sự 2015 và các quy định pháp luật hiện hành. Trong quá trình
xây dựng và ký kết hợp đồng, người soạn thảo cần lưu ý đến điều kiện của hợp đồng có
hiệu lực và các trường hợp vô hiệu của hợp đồng nhằm tránh các trường hợp đáng tiếc xảy
ra trong quá trình hai bên thực hiện hợp đồng. Theo pháp luật dân sự, hợp đồng chỉ có hiệu
lực khi đáp ứng đủ 4 điều kiện:
Thứ nhất, Điều kiện chủ thể: các chủ thể ký kết hợp đồng phải có năng lực chủ thể tức là
các bên giao kết phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, Điều kiện ý chí: chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện tức là xuất
phát từ ý chí thực, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó.
Thứ ba, Điều kiện nội dung của hợp đồng: nội dung của hợp đồng không được trái pháp
luật và đạo đức xã hội. Đối tượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công
việc cấm thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác
lập nghĩa vụ trong hợp đồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợp đồng
mà không thể thực hiện được thì hợp đồng cũng không được coi là có hiệu lực pháp lý làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ.
Thứ tư, thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức nhất định phù hợp
với những quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng.
Hợp đồng không đáp ứng được một trong các điều kiện trên sẽ dẫn đến vô hiệu.
Với Hợp đồng thương mại, Luật Thương mại không quy định cụ thể các điều kiện để hợp
đồng có hiệu lực. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại,
cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong Bộ luật dân sự.
Căn cứ vào Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định có liên quan, có thể xác định
một hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
33

– Điều kiện chủ thể


Các chủ thể tham gia hợp đồng kinh doanh, thương mại phải có năng lực chủ thể để thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Trong thực tiễn kinh doanh, thương mại, chủ thể tham gia
hợp đồng kinh doanh, thương mại chủ yếu là thương nhân. Khi tham gia hợp đồng kinh
doanh, thương mại nhằm mục đích lợi nhuận, các thương nhân phải đáp ứng điều kiện có
đăng ký kinh doanh phù hợp với nội dung hợp đồng. Trường hợp mua bán hàng hóa, dịch
vụ có điều kiện kinh doanh, thương nhân còn phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó
theo quy định của pháp luật.
Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện
theo ủy quyền. Khi xác định thẩm quyền giao kết hợp đồng kinh doanh, thương mại, cần
lưu ý quy định tai Điều 142 Bộ Luật Dân sự 2015 theo đó khi người không có quyền đại
diện giao kết, thực hiện hợp đồng, sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên hợp
đồng được đại diện, trừ trường hợp được người đại diện hợp pháp của bên được đại diện
chấp thuận.
– Điều kiện nội dung hợp đồng
+ Mục đích và nội dung của hợp đồng kinh doanh, thương mại không vi phạm điều cấm
của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định
của pháp luật. Tùy thuộc từng giai đoạn của nền kinh tế, xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà
nước mà những hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh được pháp luật quy định một cách
phù hợp.
+ Các bên tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù
hợp với ý chí thực của họ, hướng đến những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời
không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Việc giao kết hợp đồng nói
chung và hợp đồng kinh doanh, thương mại nói riêng phải tuân thủ theo các nguyên tắc: tự
do giao kết nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí,
hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
– Điều kiện hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật
Để hợp đồng kinh doanh, thương mại có hiệu lực, hợp đồng phải được xác lập theo những
hình thức được pháp luật thừa nhận. hợp đồng kinh doanh, thương mại được thể hiện bằng
lời nói, bằng vàn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Trong trường hợp pháp luật
có quy định giao dịch kinh doanh phải được thể hiện bằng hình thức văn bản hoặc phải
được công chứng, chứng thực, đăng ký hay xin phép thì các bên phải tuân thủ quy định về
hình thức khi ký kết hợp đồng.
* Hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu
– Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực theo quy
định của pháp luật. Hợp đồng có thể vô hiệu trong các trường hợp sau:
34

+ Vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;
+ Vô hiệu do giả tạo;
+ Vô hiệu do nhầm lẫn;
+ Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa;
+ Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
+ Vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức;
– Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của sự vô hiệu hợp đồng, hợp đồng vô hiệu có thể
phân chia thành:
+ Hợp đồng vô hiệu toàn bộ;
+ Hợp dồng vô hiệu từng phần;
+ Hợp dồng vô hiệu tuyệt đối;
+ Hợp dồng vô hiệu tương đối;
– Xử lý hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
các bên từ thời điểm giao kết. Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu. Việc khôi
phục lại tình trạng ban đầu được thực hiện theo quy định sau:
+ Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
+ Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên kia.
3.3 Nội dung cơ bản của Hợp đồng logistics
Nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ logistics là những điều khoản không thể thiếu được.
Nếu không thoả thuận được những điều khoản đó thì hợp đồng dịch vụ logistics không thể
giao kết được. Ngoài ra, có những điều khoản không phải là điều khoản cơ bản đối với hợp
đồng dịch vụ logistics nhưng các bên thấy cần phải thoả thuận được điều khoản đó mới
giao kết hợp đồng thì những điều khoản này cũng trở thành điều khoản cơ bản của hợp
đồng đó.
Luật Thương mại 2005 không quy định cụ thể về các nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch
vụ logistics nhưng với tính chất của hợp đồng dịch vụ thì hợp đồng dịch vụ logistics có các
nội dung chủ yếu sau: đối tượng, phí dịch vụ, điều khoản thanh toán, thời gian và địa điểm
thực hiện dịch vụ, quyền và nghĩa vụ các bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ, kết quả
của dịch vụ, chế tài phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại, giới hạn trách nhiệm và các
trường hợp miễn trách nhiệm đối với người làm dịch vụ, chấm dứt hợp đồng dịch vụ, các
trường hợp bất khả kháng, cơ chế giải quyết tranh chấp, hiệu lực của hợp đồng...
- Nội dung công việc mà khách hàng ủy nhiệm cho bên làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
thực hiện. Nội dung công việc gồm các dịch vụ gắn liền với hoạt động mua bán, vận chuyển
hàng hoá như: tổ chức việc vận chuyển hàng hoá, giao hàng hoá cho người vận chuyển,
làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để vận chuyển hàng hoá, nhận hàng từ người vận chuyển
để giao cho người có quyền nhận hàng...
35

- Các yêu cầu cụ thể đối với dịch vụ: Phương tiện, điều kiện vận chuyển, cách sắp xếp hàng
hoá khi vận chuyển, cách lưu kho, lưu bãi…
- Thù lao dịch vụ và các chi phí liên quan đến việc thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hoá;
nghĩa vụ thanh toán thù lao và các chi phí dịch vụ.
Mức phí thù lao dịch vụ do các bên thỏa thuận, có thể được xác định theo số tiền tuyệt đối
hoặc theo tỷ lệ trên giá trị hàng hoá. Ngoài tiền thù lao, người làm dịch vụ logistics có thể
yêu cầu khách hàng thanh toán các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc thực hiện dịch
vụ như chi phí xếp dỡ, chi phí kiểm đếm,… nếu điều này được các bên thỏa thuận trong
hợp đồng về bên phải chịu chi phí.
Để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền thù lao, người làm dịch vụ có quyền cầm giữ và định
đoạt hàng hoá theo một số điều kiện nhất định quy định trong hợp đồng.
Hai bên thỏa thuận với nhau về phương thức thanh toán, các lần thanh toán, thanh toán
được thực việc trực tiếp hay chuyển khoản ngân hàng, thời hạn của mỗi lần thanh toán.
- Thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ
Hai bên thỏa thuận về thời gian, địa điểm thực hiện dịch vụ, cần ghi rõ thông tin về địa chỉ,
số lượng sản phẩm, loại sản phẩm sẽ được giao nhận đối với mỗi lần giao nhận sản phẩm.
- Giới hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn trách đối với người làm dịch vụ
Hai bên thỏa thuận với nhau về giới hạn trách nhiệm của mỗi bên đối với tổn thất của hàng
hóa và các trường hợp miễn trách nhiệm. Ví dụ như về các trường hợp miễn trách nhiệm:
Bên dịch vụ giao nhận hàng hoá được miễn trách nhiệm hợp đồng trong các trường hợp
sau đây:
 Người làm dịch vụ logistics không có lỗi trong việc vi phạm hợp đồng
 Các lý do khách quan ngoài tầm kiểm soát của người làm dịch vụ như các trường hợp
bất khả kháng, đình công hay do thay đổi chính sách pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ logistics:
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ logistics do các bên thoả thuận,
không trái với quy định của pháp luật. Trong đó khách hàng có Quyền và nghĩa vụ như
sau:
• Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng.
• Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
• Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá cho thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics.
• Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ
trường hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận
công việc này.
36

• Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc
trong trường hợp do lỗi của mình gây ra.
• Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã
đến
hạn thanh toán.
3.4 Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
3.4.1 Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nói chung
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các nghĩa vụ sau đây:
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng
thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách
hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
- Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ
những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;
- Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng
thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải
tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
3.4.2. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
Khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hóa theo quy định, thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây:
– Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;
– Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị cầm giữ đồng ý;
– Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá
– Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng
hoá cầm giữ.
3.4.3 Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
Theo Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm, Bên vi phạm
hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
37

Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm
Ngoài các trường hợp nói trên thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu
trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau đây:
- Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
- Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ
dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
- Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;
- Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật
và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong
thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng
cho người nhận;
- Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông
báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao
hàng.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản
lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai
địa điểm không do lỗi của mình.
3.5 Giới hạn trách nhiệm của thương nhân
Việc một bên không thực hiện đúng những thoả thuận đã ký kết nhất là nghĩa vụ hợp đồng
sẽ làm phát sinh trách nhiệm hợp đồng. Trách nhiệm này có thể là trách nhiệm thực hiện
không đúng hợp đồng; huỷ hợp đồng; bồi thường các thiệt hại phát sinh từ sự vi phạm hợp
đồng hoặc phạt hợp đồng. Tương tự với hợp đồng logistics, thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics cũng phải chịu trách nhiệm khi có hành vi vi phạm hợp đồng, gây thiệt hại cho
khách hàng. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của dịch vụ logistics, pháp luật có đặt ra hạn
mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch
vụ logistics. Hạn mức tối đa đó gọi là giới hạn trách nhiệm. Giới hạn trách nhiệm là hạn
mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch
vụ logistics.
Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách
nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thoả thuận. Trường hợp
các bên không có thoả thuận thì thực hiện như sau:
- Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới
hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.
38

- Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá
của hàng hóa đó.
Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức
thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách
nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.
Với quy định như trên thì giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người làm dịch vụ
logistics có thể coi là một ngoại lệ của chế tài bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương
mại nói chung khi Điều 302 Luật thương mại năm 2005 quy định: "Giá trị bồi thường thiệt
hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vị phạm phải chịu do bên vi phạm
gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi
vi phạm". Một nguyên tắc chung của trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Bộ Luật Dân sự
quy định là bên vi phạm hợp đồng gây thiệt hại bao nhiêu thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường bấy nhiêu. Ví dụ, người làm dịch vụ logistics làm mất hàng và vì vậy, khách hàng
không có hàng giao cho người mua. Trong trường hợp này, khách hàng có thể phải chịu
các thiệt hại phát sinh bao gổm: Giá trị hàng hoá bị mất, tiền phạt hợp đồng hoặc bồi thường
thiệt hại do không có hàng giao cho người mua và khoản lợi đáng lẽ được hưởng (nếu có
hàng giao cho người mua).
Tuy nhiên, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được
sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc
đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng,
chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ấn định mức 500 triệu cho mỗi yêu cầu bồi thường, nghĩa
là không cần tính đến lượng hàng hóa là bao nhiêu, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics cũng chỉ bồi thường tối đa 500 triệu đồng cho tất cả tổn thất. Cụ thể, trường hợp
khách hàng không có thông báo trước về giá trị của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối
đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường. Quy định này dẫn đến 2 bất cập như
sau:
Một là, việc khống chế mức bồi thường có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất bình đẳng
trong hoạt động dịch vụ logistics. Vì nó gián tiếp buộc khách hàng phải khai báo trước giá
trị hàng hóa nếu muốn được bồi thường thỏa đáng trong trường hợp có thiệt hại xảy ra.
Bên cạnh đó, nhiều trường hợp giá trị hàng hóa cũng là một bí mật kinh doanh của thương
nhân, việc khai báo có thể gây ra nhiều hậu quả bất lợi cho họ.
Hai là, bên cạnh quy định khống chế mức bồi thường tối đa là 500 triệu, giới hạn trách
nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics còn được quy định “không vượt quá
giá trị của hàng hóa đó”. Quy định này càng không hợp lý, trong thực tế có những tổn thất
xuất hiện tại thời điểm hàng hóa bị hư hỏng, nhưng có những tổn thất có tính tương lai,
chẳng hạn do hàng hóa bị chậm ảnh hưởng đến thu nhập hình thành trong tương lai của
39

khách hàng. Vì vậy, quy định này ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng thuê dịch vụ
logistics.
Người làm dịch vụ logistics được miễn trách nhiệm hợp đồng trong các trường hợp sau
đây:
- Người làm dịch vụ logistics không có lỗi trong việc vi phạm hợp đồng. Ví dụ: Người làm
dịch vụ đã làm đúng theo những chỉ dẫn cùa khách hàng hoặc của người được khách hàng
uỷ quyền; hàng hoá bị hư hỏng do khách hàng đóng gói và ghi kí mã hiệu hàng hoá không
phù hợp, do khuyết tật của hàng hoá, do lỗi của người vận chuyển khác. Khuyết tật của
hàng hóa có 2 loại: thứ nhất là lỗi nội tỳ, đây là lỗi hàng hóa mà người ta có thể nhận ra
được bằng mắt thường; thứ hai là lỗi ẩn tỳ, đây là lỗi mà mắt thường và các thiết bị hiện
đại cũng khó phát hiện ra. Theo đó, đối với lỗi ẩn tỳ thì việc thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics được miễn trách nhiệm khi tổn thất xảy ra là điều đương nhiên. Nhưng đối với
lỗi nội tỳ, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có trách nhiệm phải biết hàng hóa có
thể xảy ra hiện tượng đổ vỡ, hỏng hóc... và từ tình trạng ấy, thương nhân kinh doanh dịch
vụ phải lên phương án vận chuyển, lưu kho… sao cho đảm bảo được hàng hóa an toàn,
không hư hại. Trong trường hợp Hải quan, theo quy định của LTM 2005, dù đây là lỗi của
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì họ vẫn được miễn trách nhiệm
- Các lí do khách quan ngoài tầm kiểm soát của người làm dịch vụ như: Các trường hợp
bất khả kháng (thiên tai, dịch hoạ), đình công hay do thay đổi chính sách pháp luật.
3.6 Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng Logistics
Trong trường hợp, hợp đồng đã ký kết mà một bên (bên có nghĩa vụ) không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của bên kia (bên có quyền). Do
vậy cần phải có những biện pháp bảo đảm quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Theo quy định của hệ thống pháp luật hiện hành, các bên trong hợp đồng
Logistics có thể thỏa thuận một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng như cầm
cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh.
3.6.1 Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi
trong hợp đồng chính. Nếu cầm cố tài sản là động sản thì có thể bằng hình thức miệng hoặc
hình thức văn bản, nếu cầm cố bất động sản thì bắt buộc phải bằng văn bản.
Văn bản cầm cố không nhất thiết phải công chứng hoặc chứng thực hoặc đăng ký. Thông
thường, nếu tài sản cầm cố không phải đăng ký quyền sở hữu thì các bên không cần phải
công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, để nâng cao độ an toàn pháp lý, các bên có thể
thỏa thuận cầm cố phải có công chứng hoặc chứng thực.
Đối tượng của cầm cố tài sản chỉ có thể là tài sản. Bản chất của cầm cố là việc bên cầm cố
phải giao tài sản cho bên nhận cầm cố nên tài sản cầm cố chỉ có thể là vật có sẵn vào thời
điểm giao dịch cầm cố được xác lập. Giấy tờ có giá chỉ có thể là tài sản cầm cố nếu bản
40

thân giấy tờ đó là một loại tài sản. Vật cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản (nếu
pháp luật có quy định) nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Thứ nhất, vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố (Điều 309).
- Thứ hai, vật cầm cố phải là vật được phép chuyển giao.
3.6.2 Thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp)
và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp tài sản phải được
lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong
trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thay thế phải được công chứng, chứng thực
hoặc đăng ký.
3.6.3 Đặt cọc
Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi
là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim
khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một
thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng”. Tài sản đặt cọc có thể là tiền, giấy
tờ có giá và động sản nói chung, ví dụ: đặt coc xe ô tô để đảm bảo cho việc giao kết hợp
đồng mua bán nhà ở.Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tài sản gồm 4 loại: Vật, tiền, giấy
tờ có giá và quyền tài sản, trong khi quy định tài sản đặt cọc chỉ bao gồm: “một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác”. Như vậy, tuy không cấm, nhưng tài sản
đặt cọc không bao gồm vật là động sản nói chung, mà chỉ gồm một số động sản. Như vậy,
tuy pháp luật không cấm nhưng bất động sản không thể là tài sản đặt cọc. Bộ luật Dân sự
năm 2015 không còn quy định việc đặt phải được lập thành văn bản như Bộ luật dân sự
năm 2005. Đồng thời, cũng không có trường hợp nào hợp đồng đật cọc bắt buộc phải công
chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm như đối với một số hợp đồng thế chấp.
Kể cả khi hợp đồng chính phải bằng văn bản và được công chứng, chứng thực thì hợp đồng
đặt cọc cũng không nhất thiết phải tuân theo điều kiện bằng văn bản và được công chửng,
chứng thực. Vì vậy, hoàn toàn có thể sử dụng hợp đồng đặt cọc để ràng buộc hợp pháp các
bên ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán, chuyển nhượng bất động sản, kể cả trường hợp
bất động sản chưa đủ điều kiện để mua bán, chuyển nhượng.
Quy định về đặt cọc về cơ bản giống với quy định về cầm cố, cũng thực hiện giao tài sản
(nhấn mạnh tiền, hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác) để đảm bảo nghĩa vụ.
Đặt cọc có một điểm khác là, ngoài việc để bảo đảm thực hiện hợp đồng, thì còn để đảm
bảo cho việc giao kết hợp đồng.
Ngoài ra, nếu bên nhận đặt cọc vi phạm nghĩa vụ thì phải trả cho bên kia (phạt cọc) gấp
đôi số tiền (gồm tài sản đặt cọc và một khoản tương đương giá trị tài sản đặt cọc), trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, nếu như có thỏa thuận thì bên nhận đặt cọc có
thể phải trả lại ít hơn hoặc nhiều hơn 2 lần số tiền đặt cọc. Đặc biệt có được áp dụng biện
pháp phạt cọc khác đi đối với trường hợp “bên đặt cọc” vi phạm không, hay chỉ có một
cách xử lý duy nhất là “tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận cọc”? Với cách viết “trừ trường
41

hợp có thỏa thuận khác” như trên, thì không biết có “trừ” đối với cả hai trường hợp, hay
chỉ trừ đối với trường hợp sau.
Nếu như thỏa thuận phạt cọc gấp vài ba lần số tiền đặt cọc thì bình thường, nhưng nếu thỏa
thuận phạt coc gấp hàng trăm, hàng nghìn, thậm chí hàng triệu lần số tiền đặt cọc thì khó
có thể được Toà án chấp nhận, cho dù không có quy định nào hạn chế việc Hải quan. Ngay
cả lẽ công bằng” theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì Tòa án cũng chỉ được sử
dụng nếu như các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định, không có tập
quán không thể áp dụng tương tự.
3.6.4 Ký cược
Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc
kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để
bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Theo đó, ký cược chỉ áp dụng đối với những hợp đồng
thuê tài sản trong trường hợp tài sản thuê phải là “động sản” và tài sản ký cược không phải
là quyền tài sản. Mục đích của ký cược là nhằm buộc bên thuê phải trả lại tài sản, và để
bảo vệ các quyền lợi của bên cho thuê tài sản. Khi ký cược, hai bên phải thỏa thuận về thời
hạn khi nào bên thuê phải trả lại tài sản. Thời hạn ký cược là thời hạn thuê tài sản (Điều
474 BLDS 2015 quy định về thời hạn thuê tài sản). Theo nguyên tắc và để đảm bảo quyền
lợi cho bên cho thuê, giá trị tài sản ký cược phải tương đương hoặc cao hơn giá trị tài sản
cho thuê (nếu các bên không có thỏa thuận khác). Vê hình thức ký cược, BLDS 2015 không
quy định bắt buộc ký cược phải theo một hình thức nhất định (có thể bằng văn bản, hoặc
bằng lời nói). Về việc xử lý tài sản ký cược, nếu bên thuê trả lại tài sản thuê theo như thỏa
thuận thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả
lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê chứ tài sản ký cược không
đương nhiên thuộc sở hữu của bên cho thuê (điểm khác biệt so với đặt cọc); Tài sản ký
cược chỉ thuộc sở hữu bên cho thuê khi tài sản thuê không còn để trả lại (tài sản thuê bị
mất, bị tiêu hủy hoặc đã chuyển giao cho người thứ ba… ). Trong việc xử lý tài sản ký
cược thì có một số vấn đề như sau:
– Trong trường hợp bên.thuê trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê phải trả lại tài sản ký cược
(nhưng sẽ trừ đi tiền thuê chưa trả) hoặc tiền thuê hai bên sẽ thỏa thuận thanh toán riêng.
Bên thuê (bên ký cược) phải, thanh toán cho bên cho thuê (bên nhận ký cược) chi phí hợp
lý (nếu có) để bảo quản, giữ gìn tài sản ký cược trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
ngược lại thì bên cho thuê (bên nhận ký cược) có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản ký
cược, không được khai thác, sử dụng tài sản đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác,
bên nhận ký cược không được xác lập giao dịch đốì với tài sản ký cược trừ trường hợp bên
ký cược đồng ý.
– Trong trường hợp bên thuê cố tình không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền
yêu cầu Tòa áíi buộc bên thuê phải trả lại tài sản thuê và việc trả lại tài sản thuê và tài sản
ký cược sẽ được thực hiện cùng một lúc.
– Trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại (vì lý do tài sản thuê bị mất hoặc bị
tiêu hủy… ) thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê và chấm dứt nghĩa vụ của bên thuê
42

với bên cho thuê. Các bên cần thận trọng trong việc thỏa thuận về tài sản ký cược. Tại thời
điểm hai bên phải trả lại tài sản mà có sự thay đổi khách quan giá trị tài sản thuê hoặc tài
sản ký cược theo hướng tăng lên hay giảm đi so với giá trị ban đầu tại thòi điểm chuyển
giao tài sản thì các bên không có quvền yêu cầu thanh toán chênh lệch (trừ khi các bên có
thỏa thuận khác).
3.6.5 Ký quỹ
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ
có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt
hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định:“1- Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc
giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ. 2- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do
bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ. 3- Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện
theo quy định của pháp luật”. (Điều 30) Theo quy định trên thì các tài sản không được sử
dụng đê ký quỹ bao gồm: động sản, ngoại trừ kim khí quý hoặc đá quý, bất động sản và
quyền tài sản.Đồng thời, nếu theo đúng quy định trên thì luôn có 3 bên tham gia và giao
dịch ký quỹ, đó là bên có nghĩa vu (bên ký quỹ), bên có quyền (bên nhận ký quỹ) và tổ
chức tín dụng. Thủ tục gửi và thanh toán ký quỹ được thực hiện theo quy định của pháp
luật cũng thường có sự tham gia của các tổ chức tín dụng như ký quỹ để đi làm việc ở nước
ngoài, ký quỹ để cho thuê lại lao động, ký quỹ bảo đảm dự thầu hay ký quỹ để xin giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm.
3.6.6 Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên
nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh),
nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ
khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh phải
được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng
thực. Biện pháp bảo lãnh được phát sinh trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Trên thực tế thì
vấn đề bảo lãnh được nhắc đến nhiều trong bảo lãnh ngân hàng. Hợp đồng bảo lãnh có thể
được xem là hợp đồng phụ với mục đích để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho hợp đồng
chính, thông thường thì hợp đồng phụ Hải quan sẽ được lập sau hợp đồng chính. Nếu trong
các giao dịch khác, hợp đồng có hiệu lực kể từ khi kí kết hoặc chuyển giao tài sản thì trong
bảo lãnh, nghĩa vụ bảo lãnh chỉ xuất hiện khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ khi đến hạn thực hiện.
Đồng thời khác với cầm cố hay thế chấp, quan hệ bảo lãnh là quan hệ 3 bên: bên bảo lãnh,
bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh. Bên bảo lãnh đứng ra cam kết với bên có quyền
43

(bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh),
nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ; và các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa
vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Đối tượng của bảo lãnh: Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự, lợi ích các bên chủ thể hướng tới
là lợi ích vật chất. Và trong quan hệ bảo lãnh là việc sử dụng một lợi ích vật chất của chủ
thể Hải quan để đảm bảo lợi ích vật chất cho chủ thể khác. Vì vậy người bảo lãnh phải có
đủ điều kiện mang đến lợi ích vật chất tương đương với lợi ích vật chất mà người nhận bảo
lãnh có quyền nhận được từ người có nghĩa vụ. Lợi ích vật chất đó có thể là tài sản hoặc
một công việc phải thực hiện. Nếu đối tượng của bảo lãnh là công việc phải thực hiện thì
trong trường hợp người có nghĩa vụ không thể thực hiện công việc thì người bảo lãnh phải
thực hiện công việc đó. Nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là một khoản tiền hoặc một tài
sản có giá trị thì nghĩa vụ của bảo lãnh là tài sản thuộc quyền sở hữu của người bảo lãnh.
Phạm vi của bảo lãnh: Điều 336 Bộ luật dân sự quy định về phạm vi bảo lãnh như sau: Bên
bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi
trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng
biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp nghĩa
vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm
nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
3.7 Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng dịch vụ logistics
3.7.1 Các căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Với tính chất là một loại trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh
doanh, thương mại được áp dụng khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Với mỗi hình
thức chế tài, căn cứ áp dụng có sự khác nhau nhất định, phụ thuộc vào tính chất và mục
đích của hình thức chế tài đó. Theo quy định hiện hành, các hình thức chế tài được áp dụng
khi có các căn cứ sau:
Căn cứ thứ nhất, có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng
Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý để áp dung đối với tất cả các hình thức chế tài
do vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là xử sự
của các chủ thể hợp đồng không phù hợp với các nghĩa vụ theo hợp đồng. Biểu hiện cụ thể
của vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ theo nghĩa vụ hợp đồng. Cần lưu ý, trong quan hệ hợp
đồng trong kinh doanh, thương mại, các bên không chỉ phải thực hiện những nghĩa vụ thỏa
thuận trong hợp đồng (ghi vào hợp đồng), mà coi có thể phải thực hiện những nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật (trong khoa học pháp lý thường gọi là nội dung thường lệ của
hợp đồng trong kinh doanh, thương mại). Vì vậy, khi xem xét hành vi có vi phạm hợp đồng
trong kinh doanh, thương mại hay không, cần phải căn cứ vào hợp đồng và các quy định
về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại.
Căn cứ thứ hai, có thiệt hại thực tế xảy ra
44

Thiệt hại vật chất thực tế do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại gây ra là căn
cứ bắt buộc phải có khi áp dung chế tài bồi thường thiệt hại. Đối với các hình thức chế tai
khác, thiệt hại thực tế có thể được coi là tình tiết để xác định mức độ nặng, nhẹ của chế tài
được áp dung. Thiệt hại thực tế là những thiệt hại có thể tính được thành tiền mà bên bị vi
phạm hợp đồng phải gánh chịu (hàng hóa mất mát, hư hỏng, chi phí ngăn chặn, hạn
chế thiệt hại…). Thiệt hại thực tế được chia làm hai loại là thiệt hại trực tiếp và thiệt hại
gián tiếp. Thiệt hại trực tiếp là những thiệt hại đã xảy ra trên thực tế, có thể tính toán một
cách dể dàng và chính xác. Biểu hiện cụ thể của thiệt hại trực tiếp là tài sản bị mất mát, hư
hỏng, chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra. Thiệt hại gián
tiếp là những thiệt hại phải dựa trên sự suy đoán khoa học (trên cơ sở những chứng cứ, tài
liệu) mới có thể xác định được. Biểu hiện cụ thể của thiệt hại gián tiếp là thu nhập thực
tế bị mất, bị giảm sút, khoản lợi đáng lẽ được hưởng mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải
chịu.
Về nguyên tắc, bên bị vi phạm chỉ được bồi thường (và bên vi phạm chỉ có nghĩa vụ phải
bồi thường) những khoản thiệt hại trong phạm vi do pháp luật quy định. Đối với các hợp
đồng nói chung, các khoản thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng gây ra bao gồm tổn thất
về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị
mất hoặc bị giảm sút. Đối với hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, Luật
Thương mại quy định về các khoản thiệt hại do vi phạm hợp đồng bao gồm giá trị tổn thất
thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vii phạm gây ra là khoản lợi trực tiếp
mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Nếu bên vi phạm
chậm thanh toán tiền, thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả
đó theo lãi suát nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng
với thời gian chậm trả.
Căn cứ thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế được xác định
khi hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế có mối liên hệ nội tại, tất yếu; hành vi vi hạm là
nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Bên có hành vi vi phạm hợp đồng chỉ phải bồi
thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp đồng. Trên
thực tế, một hành vi vi phạm hợp dồng có thể gây ra nhiều khoản thiệt hại và một khoản
thiệt hại cũng có thể được sinh ra do nhiều hành vi vi phạm hợp đồng. Trong khi đó, các
chủ thể hợp đồng, đặc biệt là các chủ thể kinh doanh, có thể cùng lúc tham gia nhiều quan
hệ hợp đồng khác nhau. Vì vậy, việc xác định chính xác mối quan hệ nhân quả giữa hành
vi vi phạm hợp đồng và thiệt hai thực tế không phải bao giờ cũng dể dàng; sẽ rất dễ nhầm
lẫn nếu chỉ dựa vào sự suy đoán chủ quan. Điều Hải quan đòi hỏi bên bị vi phạm khi đòi
bồi thường thiệt hại (cũng như các cơ quan tài phán khi áp dụng quyết định chế tài bồi
thường thiệt hại đối với bên vi phạm) phải dựa trên những chứng cứ rõ ràng, xác thực
và hợp pháp.
Căn cứ thứ tư, có lỗi của bên vi phạm
Căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp
đồng là lỗi của bên vi phạm hợp đồng. Trong khoa học pháp lý, lỗi được hiểu là trạng
45

thái tâm lý và mức độ nhận thức của một người đối với hành vi của họ và hậu quả của hành
vi đó. Vấn đề trạng thái tâm lý và nhận thức chỉ được đặt ra đối với các chủ thể là cá nhân.
Trong khi bên vi phạm hợp đồng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Vì vậy, khi xác định lỗi
của chủ thể là tổ chức vi phạm hợp đồng để áp dụng trách nhiệm hợp đồng, phải căn cứ
vào lỗi của người đại diện cho tổ chức đã giao kết và thực hiện hợp đồng. Trách nhiệm hợp
đồng được áp dung theo nguyên tắc lỗi suy đoán, theo đó mọi hành vi không thực hiện,
thực hiện không đúng hợp đồng đều bị suy đoán là có lỗi (trừ trường hợp bên vi
phạm chứng minh được mình không có lỗi); bên vi phạm cũng như cơ quan tài phán không
có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm.
3.7.2 Các loại chế tài dụng khi vi phạm hợp đồng
Khi có hành vi vi phạm hợp đồng, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý là: Bồi
thường thiệt hại và Phạt vi phạm. Chúng ta cần phân biệt 02 loại chế tài này có những điểm
khác biệt cơ bản sau:

TIÊU CHÍ BỒI THƯỜNG THIỆT PHẠT VI PHẠM


HẠI

Khái niệm Bồi thường thiệt hại là việc Phạt vi phạm là việc bên bị
bên vi phạm bồi thường vi phạm yêu cầu bên vi
những tổn thất do hành vi vi phạm trả một khoản tiền
phạm hợp đồng gây ra cho phạt do vi phạm hợp đồng
bên bị vi phạm. nếu trong hợp đồng có thoả
thuận.
(Riêng đối với hợp đồng
thương mại trừ các trường
hợp miễn trách nhiệm quy
định tại Điều 294 Luật
Thương mại 2005 sẽ không
phải chịu chế tài phạt vi
phạm.)

Mục đích áp dụng Khắc phục hậu quả do hành Ngăn ngừa các vi phạm có
vi vi phạm gây nên thể xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng

Căn cứ phát sinh Phát sinh khi có đủ 3 yếu tố: - Có thỏa thuận;
- Có hành vi vi phạm hợp - Có hành vi vi phạm hợp
đồng; đồng
- Có thiệt hại thực tế xảy ra; =>Việc phạt vi phạm chỉ đặt
- Có mối quan hệ nhân quả: ra nếu có sự thỏa thuận của
Hành vi vi phạm hợp đồng các bên chủ thể trong hợp
46

là nguyên nhân trực tiếp gây đồng. Nếu trong hợp đồng
ra thiệt hại. không có ghi nhận về vấn đề
=>Cho dù các bên có thỏa phạt vi phạm thì bên bị vi
thuận hay không, thì khi xảy phạm không có quyền yêu
ra thiệt hại, bên gây thiệt hại cầu phạt vi phạm hợp
vẫn phải bồi thường theo đồng đối với bên vi phạm.
quy định của pháp luật.

Mức chế tài áp dụng Bồi thường toàn bộ thiệt >>> Đối với hợp đồng dân
hại, bao gồm: sự:
- Giá trị tổn thất trực tiếp và; Mức phạt vi phạm hợp đồng
- Khoản lợi trực tiếp đãng lẽ do các bên tự do thỏa thuận
được hưởng. (không bị khống chế mức
tối đa)
Trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác hoặc luật có Thỏa thuận phạt vi phạm
quy định khác: được quy định tại Điều
418 Bộ luật dân sự 2015,
- Do các bên chủ thể thỏa theo đó, phạt vi phạm là sự
thuận miễn trừ trách nhiệm thỏa thuận giữa các bên
bồi thường thiệt hại. trong hợp đồng, theo đó bên
- Thiệt hại gây ra không do vi phạm nghĩa vụ phải nộp
lỗi của bên gây thiệt hại mà một khoản tiền cho bên bị vi
là do lỗi của bên bị thiệt hại. phạm. Mức phạt vi phạm do
các bên thỏa thuận, trừ
- Thiệt hại xảy ra do sự kiện trường hợp luật liên quan có
bất khả kháng. quy định khác.
>>> Đối với mức phạt hợp
đồng thương mại:
Theo Điều 301 Luật
Thương mại 2005, theo đó,
mức phạt đối với vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng hoặc
tổng mức phạt đối với nhiều
vi phạm do các bên thoả
thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng bị
vi phạm, trừ trường hợp quy
định tại Điều 266 của Luật
Hải quan quy định về phạt
vi phạm, bồi thường thiệt
47

hại trong trường hợp kết quả


giám định sai.
>>> Đối với mức phạt hợp
đồng xây dựng:
Theo khoản 2 Điều
146 Luật xây dựng
2014 thì:“ Đối với công
trình xây dựng sử dụng vốn
nhà nước, mức phạt hợp
đồng không vượt quá 12%
giá trị phần hợp đồng bị vi
phạm. Ngoài mức phạt theo
thỏa thuận, bên vi phạm hợp
đồng còn phải bồi thường
thiệt hại cho bên kia, bên
thứ ba (nếu có) theo quy
định của Luật Hải quan và
pháp luật có liên quan
khác”.

Quan hệ giữa hai chế tài Đối với hợp đồng dân sự:
– Có thể chỉ thỏa thuận áp dụng chế tài phạt vi phạm;
– Có thể thỏa thuận áp dụng đồng thời hai chế tài;
– Có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận
về việc vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thường
thiệt hại thì chỉ được áp dụng chế tài phạt vi phạm.
Đối với hợp đồng thương mại:
– Không có thỏa thuận phạt vi phạm thì chỉ có quyền đòi
yêu cầu bồi thường thiệt hại;
– Có thỏa thuận phạt vi phạm thì có thể áp dụng cả hai chế
tài.

3.8 Giải quyết tranh chấp hợp đồng dịch vụ Logistics


3.8.1 Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ logistics được hiểu là mâu thuẫn giữa các bên tham gia ký
kết hợp đồng về việc thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện các quyền
và nghĩa vụ theo hợp đồng đã được ký kết.
48

Tranh chấp hợp đồng cũng được hiểu là ý kiến bất đồng của các bên về việc đánh giá hành
vi vi phạm hoặc là cách thức giải quyết hậu quả từ vi phạm đó.
Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng:
- Tranh chấp hợp đồng thường phát sinh từ quan hệ hợp đồng và thuộc quyền tự quyết của
các bên tranh chấp;
- Tranh chấp hợp đồng luôn có yếu tố vật chất hoặc tinh thần và gắn với lợi ích các bên
tranh chấp;
- Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp hợp đồng là các bên bình đẳng với nhau và theo
thỏa thuận;
3.8.2 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng
3.8.2.1. Phương thức thương lượng, hòa giải
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài
người trên nhiều lãnh vực, chứ không riêng đặc trưng gì với tranh chấp Hợp đồng. Khi hòa
giải các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án
giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.
Các bên phải tự thương lượng, hòa giải với nhau khi phát sinh tranh chấp. Khi thương
lượng, hòa giải bất thành mới đưa ra Tòa án hoặc trọng tài giải quyết. Ngay tại Tòa án, các
bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau. Ở VN, bình quân mỗi năm, số lượng tranh chấp
kinh tế được giải quyết bằng phương thức hòa giải chiếm đến trên dưới 50% tổng số vụ
việc mà Tòa án đã phải giải quyết.
Các ưu điểm của giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh tế trong thực tế bằng phương thức
hòa giải:
- Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém.
- Các bên hòa giải thành thì không có kẻ thắng người thua nên không gây ra tình trạng
đối đầu giữa các bên, vì vậy duy trì được quan hệ hợp tác vẫn có giữa các bên.
Các bên dễ dàng kiểm soát được việc cung cấp chứng từ và sử dụng chứng từ đó giữ được
các bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên.
- Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt được phương
án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện.
Những mặt hạn chế của phương thức hòa giải trong tranh chấp Hợp đồng:
- Kết quả của việc hoà giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp. Nếu một bên
thiếu thiện chí thì có thể sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ
của mình. Việc trì hoãn giải quyết tranh chấp có thể đưa đến hậu quả là bên có quyền lợi
bị vi phạm mất quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc trọng tài vì hết thời hạn khởi kiện.
- Nếu hoà giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ sung cho các
bên tranh chấp.
49

Các hình thức hòa giải:


- Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án giải
quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của đệ tam nhân.
- Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau dưới sự
hổ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải). Trung gian hòa giải có thể là
cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp luật qui định.
- Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành trước khi dưa
đơn khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài.
- Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, trong tài khi
các cơ quan Hải quan tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên (hòa giải
dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án, trong tài sẽ ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các bên và quyết định Hải quan có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các
bên.
3.8.2.2 Phương thức giải quyết bởi Trọng tài
Các bên thỏa thuận đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại
Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị
cưỡng chế thi hành đối với các bên. Phương thức giải quyết trọng tài cũng bắt nguồn từ sự
thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện. Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một
Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài
giải quyết tranh chấp. Khác với thương lượng hòa giải, trọng tài là một cơ quan tài phán
(xét xử). Tính tài phán của trọng tài thể hiện ở quyết định trọng tài có giá trị cưỡng chế thi
hành. Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát
sinh từ quan hệ kinh tế, trong đó có tranh chấp Hợp đồng (tranh chấp phát sinh từ Hợp
đồng thuần túy dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài). Thẩm quyền của
Trọng tài được xác định không phụ thuộc vào quốc tịch, địa chỉ trụ sở giao dịch chính của
các bên tranh chấp hay nơi các bên tranh chấp có tài sản hay nơi ký kết hoặc thực hiện Hợp
đồng.
Điều kiện để trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là các bên phải có thỏa thuận
trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc
sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài. Thỏa thuận trọng tài phải thể hiện dưới hình
thức văn bản và phải chỉ đích danh một trung tâm trọng tài cụ thể . Thỏa thuận trọng tài có
thể là một điều khoản của Hợp đồng (điều khoản trọng tài) hay là một thỏa thuận riêng biệt
(Hiệp nghị trọng tài). Mọi sự thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ hay vô hiệu của Hợp đồng đều
khôn glàm ảnh hưởng đến hiệu lực của thoả thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do làm Hợp
đồng vô hiệu cũng là lý do làm thoả thuận trọng tài vô hiệu). Thỏa thuận trọng tài không
có giá trị ràng buộc các bên khi nó không có hiệu lực hoặc không thể thi hành được. Khi
đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi.
Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa
thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được.
50

Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần. phán quyết trọng tài có tính chung
thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác. Các bên tranh
chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn định của phán quyết.
Các ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng thông qua trọng tài:
- Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng.
- Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến quá trình trọng tài.
- Quyền chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh
nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp. Qua đó, có điều kiện giải quyết tranh
chấp Hợp đồng nhanh chóng, chính xác.
- Nguyên tắc trọng tài không công khai giúp các bên hạn chế sự tiết lộ các bí quyết kinh
doanh, giữ được uy tính của các bên trên thương trường.
- Trọng tài không đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết các tranh
chấp có nhân tố nước ngoài.
Các mặt hạn chế của phương thức trọng tài:
- Tính cưỡng chế thi hành các quyết định trọng tài không cao (vì Trọng tài không đại diện
cho quyền lực tư pháp của nhà nước).
- Việc thực hiện các quyết định trọng tài hoàn tòan phụ thuộc vào ý thức tự nguyện của các
bên.
3.8.2.3 Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục tố tụng tư pháp
Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau
thì có thể được giải quyết tại Tòa án. Tùy theo tính chất của Hợp đồng là kinh tế hay dân
sự mà các tranh chấp phát sinh có thể được Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế
hay thủ tục tố tụng dân sự
Các lợi thế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:
- Các quyết định của Tòa án (đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước) có tính cưỡng
chế thi hành đối với các bên.
- Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả
năng được phát hiện khắc phục.
- Với điều kiện thực tế tại Việt Nam, thì án phí Tòa án lại thấp hơn lệ phí trọng tài.
Các mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:
- Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tòa án quá chặt chẽ).
- Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế.
51

CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI


4.1 Pháp luật về vận tải biển
4.1.1 Công ước của liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển 1978
4.1.1.1 Một số khái niệm
Người chuyên chở là bất kỳ người nào, tự mình hoặc trên danh nghĩa của mình, một
hợp đồng vận tải bằng đường biển đã được ký kết với người gửi hàng.
Người chuyên chở thực tế là bất kỳ người nào được người chuyên chở ủy thác thực
hiện việc chuyên chở hàng hóa hoặc một phần việc chuyên chở đó, và bao gồm bất kỳ
người nào khác được giao phó thực hiện việc chuyên chở đó.
Người gửi hàng là bất kỳ người nào tự ký hay được người khác đứng tên hoặc thay
mặt ký một hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường biển với người chuyên chở, hoặc là bất
kỳ người nào mà chính người đó giao hoặc được người khác đứng tên hay thay mặt giao
hàng cho người chuyên chở liên quan tới hợp đồng vận tải đường biển.
Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng.
Hàng hóa gồm cả súc vật sống, nếu hàng hóa được đóng trong container, pallet hoặc
công cụ vận tải tương tự, hoặc khi hàng hóa được bao gói, “hàng hóa” bao gồm cả công cụ
vận tải hoặc bao gói đó nếu chúng được người gửi hàng cung cấp.
4.1.1.2 Trách nhiệm của người chuyên chở và người chuyên chở thực tế
- Khi việc chuyên chở hay một phần chuyên chở được giao cho người chuyên chở
thực tế đảm nhiệm, dù việc ủy thác đó có phù hợp với quyền tự do trong hợp đồng vận tải
đường biển hay không, người chuyên chở vẫn phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ quá
trình chuyên chở theo đúng những quy định của Công ước này. Đối với phần chuyên chở
do người chuyên chở thực tế tiến hành, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về những
hành vi và thiếu sót của người chuyên chở thực tế và của người làm công và đại lý của
người chuyên chở thực tế chỉ khi những người này hoạt động trong phạm vi công việc được
giao.
- Tất cả các quy định của Công ước này quy định trách nhiệm của người chuyên chở
cũng được áp dụng đối với trách nhiệm của người chuyên chở thực tế trong quãng đường
chuyên chở do người này thực hiện.
- Bất kỳ thỏa thuận đặc biệt nào mà theo đó người chuyên chở đảm nhận những nhiệm
vụ không được đặt ra trong Công ước, hoặc từ bỏ những quyền được hưởng theo Công ước
này, chỉ có hiệu lực đối với người chuyên chở thực tế, nếu được người chuyên chở thực tế
đồng ý rõ ràng bằng văn bản. Dù người chuyên chở thực tế có đồng ý như vậy hay không,
người chuyên chở vẫn bị ràng buộc bởi những nghĩa vụ hoặc bởi những sự từ bỏ phát sinh
từ sự thỏa thuận đặc biệt đó.
- Trong trường hợp và trong chừng mực mà cả người chuyên chở và người chuyên chở
thực tế cùng chịu trách nhiệm, trách nhiệm của họ là liên đới và riêng biệt.
- Tổng số tiền bồi thường mà người chuyên chở, người chuyên chở thực tế và những
người làm công và đại lý của họ phải chịu không được vượt quá những giới hạn trách nhiệm
quy định trong Công ước này.
52

- Không một quy định nào trong các quy định nói trên làm phương hại đến quyền truy
đòi có thể có giữa người chuyên chở và người chuyên chở thực tế.
4.1.1.3 Thời hạn trách nhiệm
Trách nhiệm của người chuyên chở đối với hàng hóa, theo Công ước này, bao gồm
khoảng thời gian mà người chuyên chở đã chịu trách nhiệm về hàng hóa ở cảng xếp hàng,
trong quá trình chuyên chở và ở cảng dỡ hàng.
Người chuyên chở được coi là chịu trách nhiệm về hàng hóa:
- Kể từ khi người chuyên chở đã nhận hàng từ:
Người gửi hàng hoặc một người thay mặt người gửi hàng, hoặc
Một cơ quan hoặc người thứ ba khác mà theo luật pháp hoặc quy định ở cảng xếp
hàng, hàng hóa phải được trao cho họ để gửi đi.
- Cho đến khi người chuyên chở đã giao hàng:
Bằng cách chuyển giao hàng cho người nhận, hoặc
Trong trường hợp người nhận không nhận hàng từ người chuyên chở, bằng cách đặt
hàng hóa dưới sự định đoạt của người nhận hàng, phù hợp với hợp đồng hoặc luật lệ hay
tập quán buôn bán mặt hàng đó tại cảng dỡ, hoặc
Bằng cách chuyển giao cho một cơ quan hoặc cho một người thứ ba khác mà theo
luật lệ hoặc quy định áp dụng ở cảng dỡ, hàng hóa phải được chuyển giao cho họ.
Chú ý: Khi nói đến người chuyên chở hoặc người nhận hàng, ngoài người chuyên
chở hoặc người nhận hàng ra, còn có nghĩa là nói đến cả người làm công hay đại lý của họ.
4.1.1.4 Cơ sở trách nhiệm
- Người chuyên chở chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hàng hóa bị mất mát
hoặc hư hỏng cũng như do việc chậm giao hàng; nếu sự cố gây ra mất mát, hư hỏng hoặc
chậm giao hàng xảy ra trong khi hàng hóa đang thuộc trách nhiệm của người chuyên chở
theo quy định, trừ khi người chuyên chở chứng minh được rằng bản thân mình, những
người làm công hoặc người đại lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp hợp lý, cần thiết để
tránh sự cố đó và hậu quả của nó.
- Được coi là chậm giao hàng khi hàng không được giao ở cảng dỡ hàng quy định
trong hợp đồng vận tải đường biển trong thời gian đã thỏa thuận rõ ràng, hoặc nếu không
có sự thỏa thuận như vậy, trong thời gian hớp lý có thể đòi hỏi ở một người chuyên chở
cần mẫn, có xét đến hoàn cảnh của sự việc.
- Người có quyền khiếu nại về việc mất hàng có thể coi là hàng hóa đã bị mất, nếu
hàng đó không được giao theo quy định trong vòng 60 ngày liên tục tiếp sau ngày hết hạn
giao hàng.
- Người chuyên chở chịu trách nhiệm về:
Mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa hay chậm giao hàng do cháy gây ra, nếu người
khiếu nại chứng minh được rằng cháy xảy ra là do lỗi hoặc sơ suất của người chuyên chở,
người làm công hoặc đại lý của người chuyên chở.
53

Mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng mà người khiếu nại chứng minh được là do
lỗi hoặc do sơ suất của người chuyên chở, người làm công hoặc đại lý của người chuyên
chở gây ra trong khi thi hành mọi biện pháp hợp lý, cần thiết để dập tắt lửa và để tránh, hạn
chế hậu quả của cháy.
Trong trường hợp cháy trên tàu ảnh hưởng đến hàng hóa, nếu người khiếu nại hoặc
người chuyên chở yêu cầu, phải tiến hành giám định theo đúng thực tiễn hàng hải để xác
định nguyên nhân và tình hình của vụ cháy và một bản sao biên bản giám định phải được
chuyển cho người chuyên chở và người khiếu nại theo yêu cầu của họ.
- Đối với súc vật sống, người chuyên chở không chịu trách nhiệm về mất mát, hư
hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra do bất kỳ rủi ro đặc biệt nào vốn có trong loạt chuyên
chở này. Nếu người chuyên chở đã chứng minh được rằng mình đã làm đúng mọi chỉ dẫn
đặc biệt của người gửi hàng liên quan đến súc vật và chứng minh được rằng trong hoàn
cảnh đó, sự mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng có thể đã do những rủi ro nói trên gây
ra, việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng được suy đoán là do nguyên nhân đó gây
ra trừ phi có bằng chứng là toàn bộ hoặc một phần mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng
gây ra do lỗi hoặc sơ suất của người chuyên chở, người làm công hoặc đại lý của người
chuyên chở.
- Trừ trường hợp tổn thất chung, người chuyên chở không chịu trách nhiệm khi mất
mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra do thi hành những biện pháp nhằm cứu sinh
mạng hay những biện pháp hợp lý nhằm cứu tài sản trên biển.
- Khi lỗi lầm hoặc sơ suất của người chuyên chở, người làm công hoặc đại lý của
người chuyên chở cùng với một nguyên nhân khác gây ra mất mát, hư hỏng hoặc chậm
giao hàng, người chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi việc mất mát, hư hỏng
hoặc chậm giao hàng xảy ra do lỗi hoặc sơ suất đó, với điều kiện là người chuyên chở
chứng minh được phần mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không do lỗi hoặc sơ suất
đó gây nên.
4.1.1.5 Giới hạn trách nhiệm
Trách nhiệm của người chuyên chở về thiệt hại do hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng
được giới hạn bằng số tiền tương đương 835 đơn vị tính toán cho mỗi kiện hoặc đơn vị
chuyên chở khác hoặc tương đương 2,5 đơn vị tính toán cho mỗi kilogram trọng lượng cả
bao bì của hàng hóa bị mất mát hoặc bị hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn.
Trách nhiệm của người chuyên chở về việc chậm giao hàng theo được giới hạn bởi
số tiền tương đương 2,5 lần tiền cước phải trả cho số hàng giao chậm nhưng không vượt
quá tổng số tiền cước phải trả theo quy định của hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường
biển.
Trong mọi trường hợp, tổng trách nhiệm của người chuyên chở không được vượt quá
giới hạn trách nhiệm được xác định theo tiểu mục (a) của mục này đối với trường hợp tổn
thất toàn bộ hàng hóa mà người chuyên chở có trách nhiệm.
Để tính toán số tiền nào lớn hơn, những quy tắc sau đây được áp dụng:
54

Nếu container, pallet hay công cụ vận tải tương tự được dùng để đóng hàng, những
kiện hoặc những đơn vị chuyên chở khác liệt kê trong vận đơn, nếu vận đơn được cấp, hoặc
trong bất cứ chứng từ nào làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải đường biển và được đóng
trong công cụ vận tải đó, đều được coi là những kiện hoặc những đơn vị chở hàng. Ngoài
cách nói trên, những hàng hóa chứa trong công cụ vận tải đó chỉ được coi là một đơn vị
chuyên chở.
Trong những trường hợp mà bản thân công cụ vận tải bị mất hoặc hư hỏng, công cụ
vận tải đó được coi là một đơn vị chuyên chở riêng biệt, nếu nó không do người chuyên
chở sở hữu hoặc cung cấp.
Đơn vị tính toán là Quyền Rút vốn Đặc biệt (SDR) do Quỹ Tiền tệ Quốc tế xác định.
Người chuyên chở và người gửi hàng có thể thỏa thuận quy định những giới hạn trách
nhiệm vượt quá các giới hạn quy định.
4.1.1.6 Mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm
Người chuyên chở không được quyền hưởng giới hạn trách nhiệm, nếu có bằng chứng
rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng là do hành động hoặc thiếu sót của người
chuyên chở được thực hiện một cách có ý thức nhằm gây ra mất mát, hử hỏng hoặc chậm
giao hàng hoặc thực hiện một cách thiếu thận trọng trong khi biết rằng mất mát, hư hỏng
hoặc chậm giao hàng đó có thể xảy ra.
Một người làm công hoặc đại lý của người chuyên chở không có quyền hưởng giới
hạn trách nhiệm, nếu có bằng chứng rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng là do
hành động hoặc thiếu sót của người làm công hoặc đại lý được tiến hành một cách có ý
thức nhằm gây ra mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng, hoặc được tiến hành một cách
thiếu thận trọng trong khi biết rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng đó có thể xảy
ra.
4.1.2 Pháp luật Việt Nam về vận tải biển
4.1.2.1 Chủ thể kinh doanh vận tải biển
 Chủ thể kinh doanh
Kinh doanh vận tải biển là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải biển phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh vận tải biển nói chung bao gồm:
- Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác
xã kinh doanh vận tải biển được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp
tác xã.
- Được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển khi đáp ứng điều
kiện kinh doanh vận tải biển quốc tế và vận tải biển nội địa.
 Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế
Ngoài các điều kiện chung về thành lập và hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh vận
tải biển quốc tế còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
55

- Điều kiện về tài chính: Phải có bảo lãnh theo quy định của pháp luật với mức tối
thiểu là 05 (năm) tỷ Đồng Việt Nam hoặc mua bảo hiểm để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu
đối với thuyền viên theo quy định.
- Điều kiện về tàu thuyền: Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu
biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải thiết lập hoặc thuê tổ chức bộ máy và
nhân lực như sau:
Về tổ chức bộ máy, gồm: Bộ phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế
về quản lý an toàn (ISM Code); bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ
luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code);
Về nhân lực: Người được giao phụ trách lĩnh vực quản lý an toàn, an ninh hàng hải
phải được đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
 Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa
Ngoài các điều kiện chung về thành lập và hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh vận
tải biển nội địa còn phải đáp ứng điều kiện: Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu
biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Tổ chức nước ngoài tham gia vận chuyển nội địa bằng tàu thuyền mang cờ quốc tịch
Việt Nam
- Tổ chức nước ngoài tham gia vận tải nội địa bằng tàu biển mang cờ quốc tịch Việt
Nam phải thành lập doanh nghiệp liên doanh theo quy định, trong đó tỷ lệ phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt
Nam hoặc tàu biển được đăng ký tại Việt Nam thuộc sở hữu của các doanh nghiệp liên
doanh tại Việt Nam nhưng tổng số thuyền viên nước ngoài không được vượt quá 1/3 định
biên của tàu biển; đồng thời, thuyền trưởng hoặc thuyền phó nhất của tàu biển đó phải là
công dân Việt Nam.
- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển theo quy định tại Nghị
định này.
4.1.2.2 Hàng hóa và chứng từ trong vận tải biển
 Hàng hoá trong vận tải biển
Hàng hóa trong hoạt động vận tải biển là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên
liệu, hàng tiêu dùng và các động sản khác, kể cả động vật sống, container hoặc công cụ
tương tự do người giao hàng cung cấp để đóng hàng được vận chuyển theo hợp đồng vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển.
 Chứng từ vận chuyển
56

Chứng từ vận chuyển bao gồm vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng
đường biển và chứng từ vận chuyển khác. Mẫu vận đơn, vận đơn suốt đường biển do doanh
nghiệp phát hành và phải được gửi, lưu tại cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng
hải.
- Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã
nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận
chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và
là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
- Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa được ít nhất
hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện.
- Giấy gửi hàng đường biển là bằng chứng về việc hàng hóa được nhận như được
ghi trong giấy gửi hàng đường biển; là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển. Giấy gửi hàng đường biển không được chuyển nhượng.
- Chứng từ vận chuyển khác là chứng từ do người vận chuyển và người thuê vận
chuyển thỏa thuận về nội dung, giá trị.
4.1.2.3 Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
 Khái niệm
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là thỏa thuận được giao kết giữa
người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu giá dịch vụ
vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hóa từ cảng
nhận hàng đến cảng trả hàng.
Hợp đồng vận tải đường biển là bất kỳ hợp đồng nào mà theo đó người chuyên chở
đảm nhận việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển từ một cảng này đến một cảng khác
để thu tiền cước. Tuy nhiên, một hợp đồng bao gồm chuyên chở bằng đường biển và cả
bằng phương tiện khác, hợp đồng đó chỉ được coi là hợp đồng vận tải đường biển theo
nghĩa trong Công ước này, nếu nó liên quan đến vận tải đường biển.
 Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển gồm 2 loại:
- Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là hợp đồng vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển không phải dành cho người
thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số
lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa để vận chuyển. Hợp đồng vận chuyển
theo chứng từ vận chuyển được giao kết theo hình thức do các bên thỏa thuận.
- Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường
biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên
tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến. Hợp đồng vận chuyển
theo chuyến phải được giao kết bằng văn bản.
Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
57

- Người thuê vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp
đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người vận chuyển. Trường hợp hợp đồng
vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, người thuê vận chuyển được gọi là người giao hàng.
- Người vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng
vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người thuê vận chuyển.
- Người vận chuyển thực tế là người được người vận chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ
hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
- Người giao hàng là người tự mình hoặc được người khác ủy thác giao hàng cho người
vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
- Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng quy định tại Điều 162 và Điều 187
của Bộ luật này.
4.2 Pháp luật về vận tải hàng không
Ra đời sau những phương thức vận tải khác, song đến nay vận tải hàng không giữ vai
trò rất quan trọng trong ngành vận tải. Phương tiện vận tải hàng không được dùng trong
hàng không chủ yếu là máy bay. Máy bay gồm nhiều loại khác nhau, từ khi ra đời máy bay
được biết tới như là một phương tiện dùng cho chiến tranh, không nhiều là dùng vào mục
đích vận chuyển con người. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học hàng không,
máy bay còn được biết đến như là một phương tiện vận chuyển nhanh, là phương tiện vận
tải có thê dễ dàng vượt qua các loại địa hình hiểm trở như các đỉnh núi, các đại dương. Nhờ
có sự phát triển của vận tài hàng không, tốc độ lưu chuyển hàng hóa và con người đã tăng
lên nhanh chóng. Tuy không chiếm một tỷ trọng vận chuyển nhiều như đường biển nhưng
hàng không đã và đang một vai trò to lớn đối với sự vận chuyển của con người với các ưu
điểm như: giảm được đoạn đường vận chuyển, tốc độ vận chuyển và khai thác nhanh, thời
gian vận chuyển nhanh chóng, đơn giản về thủ tục và độ an toàn cao. Bên cạnh đó, vận tải
hàng không cũng có một số hạn chế như: cước vận tải cao, không phù hợp với hàng hóa có
khối lượng, lớn giá trị thấp, đòi hỏi đầu tư lớn về trang thiết bị và con người.
Đối tượng của vận chuyển hàng không bao gồm: hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu
phẩm, bưu kiện, thư bằng đường hàng không. Hiện nay, các hãng hàng không Việt Nam
chưa có một hãng hàng không nào có sử dụng máy bay chuyên dụng vào mục đích vận
chuyển hàng hóa, việc vận chuyển hàng hóa chủ yếu là được vận chuyển kết hợp trên các
chiếc may bay chở khách.
Xét dưới góc độ luật quốc tế, Việt Nam là thành viên của tổ chức hàng không dân
dụng quốc tế (ICAO- International Civil Aviation Organization) (1), là một bên của Công
ước Vac-xa-va 1929 và Nghị định thư Hague 1955, Việt Nam đang xem xét việc gia nhập
Hiệp định Montreal (2). Hãng hàng không Việt Nam, Vietnam airline là thành viên của Hiệp
hội vận tải hàng không quốc tế (IATA- International Aviation Transport Association) (3).
Từ tư cách thành viên, cũng như là một bên của các công ước, hoạt động vận chuyển hàng
hóa bằng đường hàng không của Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của những quy định của
pháp luật quốc tế.
Xét dưới dưới kinh tế thương mại quốc tế, WTO không điều chỉnh về vận tải hàng
hóa và vận tải hành khách bằng đường hàng không mà chỉ điều chỉnh về một số dịch vụ hỗ
58

trợ như tiếp thị và bán sản phẩm hàng không, đặt giữ chỗ bằng máy tính và dịch vụ bảo
dưỡng sửa chữa máy bay. Cam kết của Việt Nam về các dịch vụ nói trên rất thông thoáng
phù hợp với thực tiễn của ngành Hàng không và nhằm mục tiêu thu hút đầu tư để phát triển
dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa máy bay ở Việt Nam
Như vậy, pháp luât điều chỉnh về hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng
không trong vấn đề thành lập, hoạt động của chủ thể kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng
đường hàng không sẽ là pháp luật về hàng không của Việt Nam. Trong phạm vi bài viết
“bước đầu tìm hiểu tìm hiểu pháp luật về vận chuyển hàng hàng hóa bằng đuờng hàng
không ” sẽ trình bày vấn đề về quy chế pháp lý cho việc thành lập, kinh doanh vận chuyển
hàng hóa bằng đường hàng không theo pháp luật Việt Nam hiện hành trên tinh thần có sự
tham khảo các quy định của pháp luật thế giới.
4.2.1 Chủ thể kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không
Theo quy định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2014 và các văn bản hướng
dẫn, kinh doanh vận chuyển hàng hóa nói riêng và kinh doanh vận chuyển hàng không nói
chung là nghành, nghề kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng không
thực hiện (hay còn gọi là các hãng hàng không). Theo đó, chủ thể được phép kinh doanh
vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không phải là các hãng hàng không, bao gồm hãng
hàng không Việt Nam và hãng hàng không nước ngoài. Điều kiện chung để được cấp phép
kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyển
hàng không;
- Có phương án bảo đảm có tàu bay khai thác;
- Có tổ chức bộ máy, có nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảm
khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không;
- Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;
- Có phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không
phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy hoạch, định hướng phát triển ngành hàng không;
- Có trụ sở chính và địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam.
Ngoài các điều kiện chung, pháp luật Việt Nam cũng có những quy định về điều kiện
riêng cho mỗi hãng hàng không:
4.2.1.1 Hãng hàng không Việt Nam
Điều kiện về vốn: vận chuyển hàng không là ngành dịch vụ đòi hỏi có sự đầu tư lớn
về máy móc trang thiết bị, không chỉ phương tiện vận chuyển, trang thiết bị mặt đất cũng
khá tốn kém. Theo quy định của pháp luật hiện hành để được cấp phép kinh doanh vận
chuyển hàng không nhà đầu tư- hãng hàng không khi kinh doanh vận chuyển sử dụng từ 1
đến 10 máy bay và khai thác thị trường vận chuyển hàng không nội địa phải có vốn điều lệ
ít nhất 200 tỷ Việt Nam Đồng và 500 tỷ Việt Nam đồng cho việc khai thác thị trường vận
chuyển hàng không quốc tế. Nếu sử dụng số lượng máy bay khai thác lớn hơn 10 chiếc,
các hãng hàng không phải đáp ứng một lượng vốn pháp định lớn hơn theo quy định của
Nghị định 75/2007/NĐ-CP.
59

4.2.1.2 Hãng hàng không nước ngoài


Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền khai thác vận chuyển hàng không nội
địa là được giành cho các hãng hàng không Việt Nam. Hãng hàng không quốc tế chỉ được
khai thác vận chuyển hàng không nội địa trong trường hợp vì mục đích phòng chống, khắc
phục thiên tai dịch bệnh và viện trợ nhân đạo khẩn cấp, phải được sự chấp thuận của Bộ
giao thông vận tải. Đây là quy định khá phổ biến mà các quốc gia thường áp dụng điển
hình là Mỹ.
Ngoài điều kiện về vốn pháp định như theo quy định của Nghị định 75/2007/NĐ-CP,
hãng hàng không nước ngoài khi thành lập tại Việt Nam còn phải tuân thủ về tỷ lệ góp vốn:
bên nước ngoài không chiếm quá 49% vốn điều lệ đối với hãng hàng không, hoặc 49% vốn
điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung; một cá nhân hoặc pháp nhân
nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ. Người đại diện theo pháp luật của hãng phải
là công dân Việt Nam và không quá một phần ba tổng số thành viên trong bộ máy điều
hành là người nước ngoài.
Nghị định số 89/2019/NĐ-CP vừa được Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành ngày
15/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016/NĐ-CP quy định về
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị định
số 30/2013/NĐ-CP ngày 8-4-2013 về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động
hàng không chung. Nghị định số 89 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2020.
Theo đó, mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng
không chung là 100 tỷ đồng. Đối với mức vốn tối thiểu (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn
vay) để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không khai thác
đến 10 tàu bay là 300 tỷ đồng; khai thác từ 11 đến 30 tàu bay là 600 tỷ đồng và trên 30 tàu
bay là 700 tỷ đồng.
Theo nghị định 89, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước
ngoài phải đáp ứng 3 điều kiện gồm nhà đầu tư nước ngoài chiếm không quá 34% vốn điều
lệ; phải có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn điều
lệ lớn nhất; trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn thì phần
vốn nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân. Trước đó, Nghị định số
92/2016/NĐ-CP quy định, trần vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp
kinh doanh vận tải hàng không được ấn định là 30%.
Nghị định mới Hải quan cũng bãi bỏ quy định về việc chấp thuận việc chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp, tăng vốn của doanh nghiệp hàng không cho đối tác nước ngoài.
Đối với điều kiện cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không, Nghị định số 89 quy
định mức vốn tối thiểu được lựa chọn là mức thấp (100 tỷ đồng), tỷ lệ vốn nhà đầu tư nước
ngoài không quá 30% vốn điều lệ.
Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không bị hủy bỏ trong trường hợp không
duy trì vốn tối thiểu trong thời gian 3 năm liên tục; ngừng khai thác vận tải hàng không 36
tháng liên tục; cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép; không được
cấp giấy chứng nhận người khai thác tàu bay trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được cấp
60

giấy phép; vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh an toàn hàng không,
tổ chức bộ máy điều hành và hoạt động khai thác vận chuyển hàng không...
Trong trường hợp Hải quan, Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định hủy bỏ giấy phép
và doanh nghiệp phải chấm dứt ngay việc kinh doanh vận tải hàng không.
Bên cạnh đó, Nghị định số 89 quy định tuổi của tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu
vào Việt Nam để thực hiện vận chuyển hành khách sẽ không quá 10 năm tính từ ngày xuất
xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá
20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê. Riêng tàu bay trực
thăng không quá 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê.
Với tàu bay vận chuyển hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, kinh doanh hàng không
chung, tuổi tàu bay không vượt quá 15 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập
khẩu theo hợp đồng mua, thuê mua và không quá 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời
điểm kết thúc hợp đồng thuê…
4.2.2 Hàng hóa và vận đơn trong vận chuyển hàng không
4.2.2.1 Hàng hóa
Những hàng hóa được vận chuyển bằng đường hàng không, phải là hàng hóa được
phép lưu thông theo quy định của pháp luật. Hàng hóa trong vận chuyển hàng không được
phân ra làm hai loại hàng hóa thông thường và hàng hóa nguy hiểm. Đối với hàng hóa
thông thường việc vận chuyển phải tuân thủ các quy định về về bao bì, đóng gói, ký hiệu,
mã hiệu hàng hoá của người vận chuyển. Đối với hàng hóa nguy hiểm, ngoài việc tuân theo
các quy định của người vận chuyên, hàng hóa nguy hiểm chỉ được vận chuyển khi được cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
đường hàng không theo Quyết định 13/2007/QĐ-BGTVT và theo phụ lục 18, Công ước về
hàng không dân dụng quốc tế.
4.2.2.2 Vận đơn hàng không
 Khái niệm
Vận đơn hàng không (Airwaybill-AWB) là chứng từ vận chuyển hàng hoá và bằng
chứng của việc ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về điều kiện của
hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển.
Chức năng của vận đơn hàng không: là bằng chứng của một hợp đồng vận tải đã được
ký kết giữa người chuyên chở và người gửi hàng, bằng chứng của việc người chuyên chở
hàng không đã nhận hàng, giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường
hàng không, chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá, hướng dẫn cho nhân viên hàng không
trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hóa.
Nếu như vận đơn trong vận tải đường biển đóng vai trò rất quan trọng trong giao dịch,
nó vừa là chứng từ sở hữu hàng hóa. Trong vận tải hàng không, người ta không sử dụng
vận đơn vẫn có thể giao dịch được, vận đơn không được xem là chứng từ sở hữu hàng hóa
như vận đơn đường biển. Nguyên nhân của điều này là do tốc độ vận tải hàng không rất
61

cao, hành trình của máy bay thường kết thúc và hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một
khoảng thời gian dài trước khi có thể gửi chứng từ hàng không từ người xuất khẩu qua
ngân hàng của họ tới ngân hàng của người nhập khẩu để rồi ngân hàng của người nhập
khẩu gửi cho người nhập khẩu. Vì những lý do trên mà vận đơn hàng không thường không
có chức năng sở hữu hàng hoá. Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành,
cũng có thể do người khác không phải do hãng hàng không phát hành.
 Phân loại vận đơn hàng không
Có nhiều cách phân loại vận đơn hàng không.
Nếu căn cứ vào người phát hành có hai loại: vận đơn của hãng hàng không (Airline
airway bill) và vận đơn trung lập ( Neutral airway bill).
Nếu căn cứ và việc gom hàng có vận đơn chủ (Master Airway bill-MAWB) và vận
đơn của người gom hàng (House airway bill-HAWB).
 Nội dung của vận đơn
Vận đơn hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không
quốc tế IATA (IATA standard form). Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản, trong đó bao
gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ
Mỗi bản vận đơn bao gồm 2 mặt, nội dung của mặt trước của các mặt vận đơn giống
hệt nhau nếu không kể đến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc
số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành vận
đơn”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng”
Mặt sau của bản vận đơn khác nhau, ở những bản phụ mặt sau để trống, ở các bản
gốc là các quy định có liên quan đến vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không.
4.2.3 Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không
Hợp đồng vận chuyển hàng hoá là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và người
thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá đến địa điểm
đến và trả hàng hoá cho người có quyền nhận; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh
toán cước phí vận chuyển.
Như vậy, Hợp đồng vận chuyển hàng hóa phải có ít nhất hai bên chủ thể tham gia vào
hợp đồng, bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển. Theo quy định của pháp luật bên vận
chuyển phải là tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng không.
Pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng Hải quan có thể bao gồm: các công ước mà
Việt Nam là một bên như công ước Vác-xa-va, nghị định thư Hague… luật hàng khôn dân
dụng Việt Nam, Bộ luật dân sự, và các văn bản hướng dẫn.
Các nội dung chính trong hợp đồng: loại hàng, khối lượng, địa điểm giao hàng, thời
gian, cước phí, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đa phần các quy định của hợp đồng vận
chuyển đều được ghi nhận trong vận đơn hàng không
62

Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không là một phương thức vận tải còn nhiều
tiềm năng phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ vận chuyển Hải quan sẽ sớm trở thành một
nghành dịch vụ thu hút được sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước. Tuy
nhiên, hiện nay về cả phương diện pháp lý và kinh tế, vận chuyển hàng hoá bằng đường
hàng không chưa được quan tâm nhiều của các nhà làm luật và giới đầu tư Việt Nam, các
kiến thức pháp lý cơ bản chưa được phổ biến rộng rãi, ví dụ như việc áp dụng luật điều
chỉnh mối quan hệ hợp đồng vận chuyển, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng vận
chuyển hàng hóa bằng đường hàng không chưa được quy định rõ ràng trong pháp luật về
hàng không của Việt Nam, trong khi đó có nhiều công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia
nhưng không được công bố hay dịch thuật ra tiếng Việt và phổ biến công khai, càng khó
khăn hơn khi các công ước và nghị định thư về hàng không đã được sửa đổi và bổ sung
khá nhiều lần, việc áp dụng nó càng trở nên phức tạp hơn. Với mong muốn khơi ngợi một
niềm đam mê nào đó cho việc nghiên cứu và tiềm hiểu về lịnh vực hàng không nói chung
và vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không nói riêng sẽ biến các kiến thức về hàng
không, không còn lạc lõng và xa lạ với giới nghiên cứu pháp lý chúng ta.
4.3 Pháp luật về vận tải đường bộ
4.3.1 Khái niệm
Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động
kinh doanh vận tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có
điều kiện theo quy định của pháp luật. Kinh doanh vận tải đường bộ gồm kinh doanh vận
tải hành khách, kinh doanh vận tải hàng hóa”. Hoạt động vận tải đường bộ phải phù hợp
với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ và mạng lưới tuyến vận tải.
Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô bao gồm:
- Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng;
- Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm.
4.3.2 Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với
hình thức kinh doanh;phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát hành trình
của xe theo quy định của Chính phủ;
- Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinh
doanh và phải có hợp đồng lao động bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải được
tập huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không được sử dụng người lái
xe đang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
63

- Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có
trình độ chuyên môn về vận tải;
- Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo
đảm yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến
cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng xe taxi và phải có đủ các điều
kiện sau đây:
- Các điều kiện quy định nói trên;
- Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;
- Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan có thẩm
quyền và phải niêm yết công khai.
Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-
ten-nơ và phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều Hải quan.
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện và việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô.
Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:
- Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn;
- Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.
Không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;
- Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật
Hải quan.
Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
Điều 4, Điều 5, Điều 7 của Quyết định số 63/2007/QĐ - BGTVT ngày 28/12/2007
của Bộ GTVT
Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới
hạn quy định nhưng không thể tháo rời ra được. Hàng siêu trường siêu trọng là hàng
không thể tháo rời (chia nhỏ), khi xếp lên phương tiện vận chuyển có một trong các
kích thước bao ngoài (của phương tiện và hàng xếp trên phương tiện) đo được như sau:
- Chiều dài lớn hơn 20 mét.
- Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét.
- Chiều cao (tính từ mặt đường bộ trở lên) lớn hơn 4,2 mét (trừ container). Và hàng
siêu trường, siêu trọng là hàng không thể tháo rời (chia nhỏ) có trọng lượng trên 32 tấn.
64

Việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp với
loại hàng và phải có giấy phép sử dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng là loại xe chuyên dùng được thiết
kế, chế tạo để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có kích thước, tải trọng phù hợp với
loại hàng hoá vận chuyển và phải tuân thủ theo các điều kiện quy định ghi trong giấy phép
lưu hành xe. Trong trường hợp cần thiết, phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu
trọng có thể cải tạo theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy
phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ
dẫn giao thông để bảo đảm an toàn giao thông. Phương tiện vận chuyển hàng siêu
trường siêu trọng lưu hành trên đường bộ phải thực hiện theo các quy định về lưu hành xe
quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ trong Chương III của Thông
tư 07 /2010/TT-BGTVT.
Vận chuyển hàng nguy hiểm
- Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
- Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi
dễ xảy ra nguy hiểm.
- Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm do Chính phủ quy định
4.4 Pháp luật về vận tải đa phương thức
4.4.1 Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm
Vận tải đa phương thức là việc vận chuyển hàng hóa từ địa điểm nhận hàng đến địa
điểm trả hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất hai phương thức vận tải, trong đó có
phương thức vận tải bằng đường bộ trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức.
Đặc điểm
Vận tải đa phương thức là loại hình vận tải có các đặc điểm sau:
– Sử dụng ít nhất 2 phương thức vận tải;
– Phải qua ít nhất 2 nước (đối với vận tải quốc tế) hoặc 2 nơi (đối với vận tải nội địa);
– Dựa trên 1 chứng từ vận tải đa phương thức;
– Một người chịu trách nhiệm với hàng hóa;
– Hàng hóa thường được chuyên chở bằng container…
65

4.4.2 Các phương thức vận tải trong vận tải đa phương thức
4.4.2.1 Vận tải container
Việc ra đời của vận tải container là một cuộc cách mạng trong vận tải quốc tế, là chiếc
cầu nối để kết nối các phương thức vận tải thành một quần thể thống nhất phục vụ cho việc
vận chuyển hàng hóa trong container.
Việc phối hợp chặt chẽ của các phương thức vận tải có một ý nghĩa quan trọng.Để
đạt hiệu quả kinh tế cao cũng như đáp ứng được yêu cầu của người gửi hàng, người nhận
hàng trong quá trình vận chuyển container với sự tham gia của nhiều phương thức phải
phối hợp sử dụng hợp lý các phương tiện kỹ thuật ở các điểm xếp, dỡ, tổ chức hợp lý các
luồng ô tô, toa tàu, đảm bảo hệ thống thông tin thông suốt để quản lý toàn bộ quá trình vận
chuyển một cách thống nhất.
4.4.2.2 Vận tải đường bộ
Ðể đảm bảo an toàn và chất lượng trong vận chuyển hàng của hệ thống vận tải đa
phương thức trên đường bộ, các tuyến đường phải đủ tiêu chuẩn kỹ thuật: Tiêu chuẩn H.30
nghĩa là cầu đủ khả năng cho phép ôtô chở hàng có tải trọng 35 tấn. Tiêu chuẩn đường cấp
3 là mặt đường được trải nhựa hoặc bê tông nhựa có thể chịu được trọng tải của các loại xe
từ 20 tấn trở xuống.
Để đảm bảo an toàn cho xe cộ đi lại khi chở hàng thì khoảng không từ mặt cầu, mặt
đường tới vật cản thấp nhất (thanh ngang cầu chạy dưới đáy hầm cầu vượt đường bộ, cổng
cầu hãm, các loại đường ống, máng dẫn nước) phải đủ tiêu chuẩn độ cao từ 4,5m trở lên.
Những tiêu chuẩn của cơ sở hạ tầng đường bộ còn phải chú ý đến cả bán kính cong và độ
dốc của đường. Ðối với các tuyến miền núi, bán kính cong tối thiểu phải đảm bảo là 25m,
còn ở đồng bằng bán kính cong của đường phải đảm bảo tối thiểu là 130m, độ dốc khoảng
6-7%.
4.4.2.3 Vận tải đường sắt
Cơ sở hạ tầng của vận tải đường sắt liên quan đến yêu cầu của vận tải đa phương thức
là các công trình đường sắt như: đường ray, nhà ga, thiết bị, bãi chứa hàng.
Các tuyến đường sắt: thường xây dựng theo các khổ khác nhau: loại khổ hẹp 1m và loại
khổ rộng 1,435 m. Loại khổ đường nào cũng thích ứng được trong vận tải đa phương thức.
Thiết bị vận chuyển là các toa xe đường sắt cần phải đảm bảo tiêu chuẩn tải trọng trục tối
đa. Sức chở của toa xe phụ thuộc vào trục của nó, mặt khác tác động tới nền đường cũng
ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tuỳ theo số lượng trục toa xe.
Trong các đối tượng thuộc cơ sở hạ tầng của vận tải đường sắt còn có các ga phân
loại và chứa hàng, các bãi chứa container đường sắt nội địa. Các bãi chứa hàng cần phải
trang bị đầy đủ phương tiện và bố trí khu vực chuyển tải thích hợp để khi xếp các container
lên toa xe hoặc khi dỡ xuống nhanh chóng, thuận tiện với thời gian tối thiểu. Toàn bộ diện
tích bãi phải được tính toán đủ về sức chịu tải, xác định số container có thể chất được, phân
chia bãi chứa container.
66

4.4.2.4 Vận tải biển


Cảng biển là một cầu nối giao thông, nơi tập trung, nơi giao lưu của tất cả các phương
tiện vận tải: đường sắt, đường sông, đường bộ, đường biển và cả đường không. Trong vận
tải đa phương thức, các cảng biển, đặc biệt là các bến container giữ vai trò quan trọng. Từ
các bến container, hàng được chuyển từ phương tiện vận tải biển sang các phương tiện
khác hoặc lưu lại. Các bến cảng container khác hẳn các bến khác ở chỗ: hàng lưu kho lưu
bãi tại cảng rất ít mà chủ yếu được chuyển đi khỏi bến càng nhanh càng tốt, tới những trạm
chứa container hoặc tới các cảng nội địa.
4.4.3 Chủ thể kinh doanh vận tải đa phương thức
Người kinh doanh vận tải đa phương thức" là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giao kết
và tự chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức. Để kinh doanh dịch vụ
vận tải đa phương thức chủ thể phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định tuỳ thuộc
vào phạm vi vận tải nội địa hay quốc tế.
4.4.3.1 Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa
Chỉ doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt
Nam mới được kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa và phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có đăng ký ngành nghề kinh
doanh vận tải đa phương thức;
- Có Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức.
Người kinh doanh các phương thức vận tải tham gia vào hoạt động vận tải đa phương
thức nội địa phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật tương ứng
với mỗi phương thức vận tải.
4.4.3.2 Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
Doanh nghiệp, Hợp tác xã Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức
quốc tế khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có đăng ký ngành nghề kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế;
- Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương;
- Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh
tương đương;
- Có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.
Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương
thức quốc tế khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Là doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đầu tư trong đó có đăng ký ngành nghề kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế;
- Có tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương;
67

- Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh
tương đương;
- Có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.
Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa
phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về
vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế khi có đủ các
điều kiện sau đây:
- Được cấp phép hoặc được đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế tại
cơ quan có thẩm quyền của nước đó;
- Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh
tương đương;
- Có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam.
Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải cấp.
4.4.4 Hợp đồng và chứng từ vận tải đa phương thức
4.4.4.1 Hợp đồng vận tải đa phương thức
 Khái niệm
Hợp đồng vận tải đa phương thức là hợp đồng được giao kết giữa người gửi hàng và
người kinh doanh vận tải đa phương thức, theo đó người kinh doanh vận tải đa phương
thức đảm nhận thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa để thu tiền cước cho toàn bộ quá
trình vận chuyển, từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng.
 Các bên trong hợp đồng vận tải đa phương thức bao gồm:
Người vận chuyển là tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc cam kết thực hiện một phần
hoặc toàn bộ việc vận chuyển dù người đó là người kinh doanh vận tải đa phương thức hay
không phải là người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Người gửi hàng là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức với
người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Người nhận hàng là tổ chức, cá nhân được quyền nhận hàng hoá từ người kinh doanh
vận tải đa phương thức.
4.4.4.1 Chứng từ vận tải đa phương thức
 Khái niệm: Chứng từ vận tải đa phương thức là văn bản do người kinh doanh vận
tải đa phương thức phát hành, là bằng chứng của hợp đồng vận tải đa phương thức, xác
nhận người kinh doanh vận tải đa phương thức đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết
giao hàng đó theo đúng những điều khoản của hợp đồng đã ký kết.
Văn bản là một trong các hình thức sau: điện tín, telex, fax hoặc bất cứ hình thức
nào khác được in ấn, ghi lại.
68

Chứng từ vận tải đa phương thức do người kinh doanh vận tải đa phương thức phát
hành
 Các dạng chứng từ vận tải đa phương thức
Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được thì được phát hành
theo một trong các hình thức sau:
- Xuất trình;
- Theo lệnh;
-Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc.
Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng không chuyển nhượng được thì được phát
hành theo hình thức: đích danh người nhận hàng.
Các dạng chứng từ trong vận tải đa phương thức nội địa do các bên thỏa thuận.
 Nội dung của chứng từ vận tải đa phương thức
Chứng từ vận tải đa phương thức bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Đặc tính tự nhiên chung của hàng hoá; ký hiệu, mã hiệu cần thiết để nhận biết hàng
hoá; tính chất nguy hiểm hoặc mau hỏng của hàng hoá; số lượng kiện hoặc chiếc; trọng
lượng cả bì của hàng hoá hoặc số lượng của hàng hoá được diễn tả cách khác; Tất cả các
chi tiết nói trên do người gửi hàng cung cấp;
- Tình trạng bên ngoài của hàng hoá;
- Tên và trụ sở chính của người kinh doanh vận tải đa phương thức;
- Tên của người gửi hàng;
- Tên người nhận hàng nếu người gửi hàng đã nêu tên;
- Địa điểm và ngày người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hoá;
- Địa điểm giao trả hàng;
- Ngày hoặc thời hạn giao trả hàng tại địa điểm giao trả hàng, nếu các bên liên quan
đã thoả thuận;
- Nêu rõ chứng từ vận tải đa phương thức là loại chứng từ chuyển nhượng được hoặc
không chuyển nhượng được;
- Chữ ký của người đại diện cho người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc của
người được người kinh doanh vận tải đa phương thức uỷ quyền;
- Cước phí vận chuyển cho mỗi phương thức vận tải nếu các bên liên quan đã thoả
thuận, hoặc cước phí vận chuyển, đồng tiền thanh toán cước phí mà người nhận hàng thanh
toán, hoặc sự diễn tả khác về cước phí sẽ được người nhận hàng thanh toán;
- Tuyến hành trình dự định, phương thức vận tải trong từng chặng và các địa điểm
chuyển tải nếu đã được biết khi phát hành chứng từ vận tải đa phương thức;
- Các chi tiết khác mà các bên liên quan nhất trí đưa vào chứng từ vận tải đa phương
thức, nếu không trái với quy định của pháp luật.
Việc thiếu một hoặc một số chi tiết nói trên sẽ không ảnh hưởng đến tính pháp lý của
chứng từ vận tải đa phương thức.
69
70

CHƯƠNG 5: LUẬT HẢI QUAN


5.1 Pháp luật về thủ tục hải quan
5.1.1 Khái quát về thủ tục hải quan
5.1.1.1 Khái niệm, vai trò
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải
thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. Hàng
hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác
theo quy định của pháp luật. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất
cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, Việc phát triển hàng hóa xuất khẩu và nhập
khẩu đã được cải thiện, góp phần thúc đẩy thương mại và phát triển kinh tế đối ngoại, đặc
biệt là duy trì sự ổn định của thị trường trong nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân
phát triển bền vững. Do đó, Nhu cầu cần thiệt là phải đào tạo xuất nhập khẩu một cách hiệu
quả nhất và cần được nâng cao hơn. Là một người đang học xuất nhập khẩu, bạn sẽ nhận
thức được rõ ràng về các vấn đề về thủ tục hải quan và vai trò của nó trong vấn đề xuất
nhập khẩu như hiện nay. Phát triển kinh tế đối ngoại, vai trò của thủ tục hải quan quan
trọng hơn, không chỉ giới hạn trong lĩnh vực quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá mà còn là
một trong những công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế, an ninh quốc
gia; Bảo vệ, phát triển sản xuất trong nước; Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và tạo nguồn
thu ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, với sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây, vai trò của các thủ
tục hải quan ngày càng tập trung và đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
tế của đất nước. Cụ thể như sau:
+ Trước tiên, thủ tục hải quan được Nhà nước sử dụng làm công cụ quản lý hành
chính đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh. Làm thủ tục hải quan là việc thực hiện quyền hành pháp trong khu vực hải quan
và được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước. Tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phải làm thủ tục hải quan không phải là thông quan hải quan hoặc không được thực hiện
theo quy định của pháp luật thì không được thông quan để thông quan. Người khai hải
quan, công chức hải quan có trách nhiệm phối hợp với nhau và cùng với các cơ quan quản
lý nhà nước khác thực hiện nội dung công việc đó. Thủ tục hải quan được thực hiện theo
trình tự liên tục và liên tục để đảm bảo thông quan nhanh và thuận lợi cho xuất nhập khẩu.
Thống nhất quá trình thực hiện từ quá trình nộp hồ sơ, xử lý tại các Chi cục Hải quan và
Hải quan trên phạm vi cả nước. Thủ tục hải quan phải được thực hiện minh bạch và minh
bạch để đảm bảo tính nhất quán.
+ Thứ hai, Nhà nước sử dụng thủ tục hải quan như một công cụ để ngăn ngừa buôn
lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối và tiền Việt Nam qua
biên giới để bảo vệ và quảng bá sản phẩm. Xuất khẩu ở các nước phát triển, bảo đảm lợi
ích của người tiêu dùng, góp phần bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế và an ninh quốc gia.
71

+ Thứ ba, Nhà nước có thủ tục hải quan để thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các
loại thuế khác liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vào ngân sách nhà nước. Bao
gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng. Đối với
nhiều nước đang phát triển, thuế xuất khẩu và nhập khẩu (đặc biệt là nhập khẩu) đóng góp
phần lớn vào tổng thu thuế nói riêng và ngân sách nói chung, đảm bảo nguyên tắc thu đúng.
, thú dữ. Nếu thu thập không đầy đủ hoặc không phù hợp do hành vi gian lận thương mại,
buôn lậu ... không chỉ gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước mà còn tạo điều kiện cho hàng
hoá nước ngoài thâm nhập thị trường trong nước, bán phá giá ...
+ Thứ tư, Nhà nước sử dụng thủ tục hải quan làm công cụ thống kê về hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu. Thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập và thực
hiện thông qua việc thực hiện các thủ tục hải quan để giúp Nhà nước thực hiện công việc
quản lý kinh tế vĩ mô, xây dựng chính sách thuế, thương mại quốc gia, giám sát thị trường
và đánh giá việc thực hiện các thỏa thuận thương mại song phương và đa phương, Tranh
chấp trong thương mại quốc tế; Đầu vào hệ thống tài khoản quốc gia và cán cân thương
mại, để lên kế hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ... Thông tin thống kê về hàng hoá
xuất nhập khẩu là điều cần thiết của mọi quốc gia. cũ.
+ Thứ năm, thủ tục hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá
trình hợp tác, hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế giới.
- Hải quan không chỉ hoạt động tại cửa khẩu mà hoạt động dọc theo biên giới, cả nội
địa và ở tất cả các nơi có nhu cầu làm thủ tục hải quan, giám sát, kiểm soát hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu. Chỉ hợp tác với các lực lượng trong nước mà còn hợp tác chặt chẽ với
các tổ chức hải quan khu vực và quốc tế.
- Hải quan là "người gác cổng của nền kinh tế quốc dân", là người bảo vệ biên giới
trên mặt trận kinh tế. Do đó, việc thực hiện các thủ tục hải quan ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động đầu tư và du lịch; Kinh doanh, trao đổi hàng hoá;
Hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và các nước khác.
5.1.1.2 Trách nhiệm làm thủ tục hải quan
Trách nhiệm của người khai hải quan:
- Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
theo quy định tại Điều 24 của Luật Hải quan;
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về
thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan, công chức hải quan:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
72

- Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ
phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện
vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan.
5.1.1.3 Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là văn bản mà nhà xuất hay nhập khẩu cần khai báo chi tiết về thông
tin, số lượng, quy cách của hàng hóa cần xuất đi nước ngoài hay nhập từ nước ngoài về
Việt Nam.
Khai báo trên tờ khai là một khâu trong quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa.
Khi có một lô hàng nào đó cần phải xuất đi hoặc nhập về thì phải làm thủ tục hải quan,
trong đó tờ khai hải quan là bắt buộc phải có, nếu không có mọi hoạt động liên quan đến
xuất nhập khẩu đều bị dừng lại. Hiện nay các loại tờ khai giấy đều được thay thế bằng mẫu
tờ khai điện tử.
5.1.2 Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại
5.1.2.1 Đối tượng làm thủ tục hải quan
Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều
khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ
phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.
5.1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên
Người khai hải quan
Người khai hải quan có quyền:
- Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải
quan;
- Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với
hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;
- Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan
trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
- Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng
ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;
- Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện
các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo
quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
- Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định;
73

- Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước
mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng
từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp
với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;
- Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong
việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận
tải;
- Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ
sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp
thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các
điều 32, 79 và 80 của Luật hải quan.
- Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về
thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa,
chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền. Người
khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này.
Công chức hải quan
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Hướng dẫn người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.
- - Thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan; giám sát việc mở, đóng, chuyển tải, xếp dỡ
hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì yêu cầu
chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải, người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận
tải hoặc người được ủy quyền thực hiện các yêu cầu để kiểm tra, khám xét hàng hóa,
phương tiện vận tải theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Lấy mẫu hàng hóa với sự có mặt của người khai hải quan để cơ quan hải quan phân
tích hoặc trưng cầu giám định phục vụ kiểm tra hải quan.
- Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan đến hàng hóa để
xác định đúng mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa.
- Yêu cầu người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải đi đúng tuyến đường,
đúng thời gian, dừng đúng nơi quy định.
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
74

5.1.2.3 Địa điểm làm thủ tục hải quan


Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra
hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. Địa điểm tiếp nhận, đăng
ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.
Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
- Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế,
cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa;
- Trụ sở Chi cục Hải quan;
- Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
- Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
- Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng
lẻ;
- Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại
khu vực cửa khẩu đường bộ;
- Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp
cần thiết.
5.1.2.4 Thời hạn làm thủ tục hải quan
Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan: Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng
ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan
theo quy định của Luật Hải quan. Sau khi người khai hải quan thực hiện đầy đủ các yêu
cầu để làm thủ tục hải quan, thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra hồ sơ và
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải được quy định như sau:
- Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ
quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;
- Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời
điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp
hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch
động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn
hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra
chuyên ngành theo quy định.
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp
thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian
kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày;
75

- Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo đảm việc kiểm tra, giám
sát hải quan theo quy định của Luật Hải quan.
- Việc thông quan hàng hóa được thực hiện sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Trường hợp người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp, nộp chưa
đủ số thuế phải nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa được thông quan khi được tổ chức
tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy
định của pháp luật về thuế. Trường hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về
hải quan bằng hình thức phạt tiền và hàng hóa đó được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng
hóa có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số
tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Đối với hàng hóa phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định có đủ
điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thông quan hàng hóa
sau khi xác định hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết luận kiểm tra, phân
tích, giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy
định của pháp luật. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng phục vụ
an ninh, quốc phòng; túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được thông quan theo quy định tại Điều 50 và Điều 57 của
Luật Hải quan.
Thời hạn nộp hồ sơ hải quan: Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai
hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với
hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi
phương tiện vận tải xuất cảnh;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;
- Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 69 của Luật Hải quan.
Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
đăng ký.
Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:
- Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải
quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ
hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;
- Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình
chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
5.1.2.5 Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan gồm:
- Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
76

- Chứng từ có liên quan.


Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua
bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm
tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên
quan. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ
điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử.
Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên
ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.
Mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải
quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan được Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định.
5.1.3 Quy trình thông quan hàng hoá
5.1.3.1 Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với hàng hoá được miễn kiểm
tra thực tế
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan 2014 thì hàng hóa thuộc một trong
các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
- Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
- Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
- Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Hàng hóa thuộc các trường hợp trên mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
phải được kiểm tra thực tế theo quy định của pháp luật.
Còn hàng hóa không thuộc các trường hợp trên thì việc kiểm tra thực tế được thực
hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác được ưu
tiên kiểm tra trước.
Đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì phải do công chức hải quan
thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người đại
diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa
điểm kiểm tra, trừ trường hợp thủ trưởng cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết
định kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan trong các trường hợp sau:
- Để bảo vệ an ninh;
77

- Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;


- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khai
hải quan không đến làm thủ tục hải quan;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5.1.3.2 Kiểm tra thực tế và thông quan đối với hàng hoá phải kiểm tra thực tế
Hàng hóa phải kiểm tra thực tế bao gồm:
- Hàng hóa miễn kiểm tra thực tế mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Hàng hóa không thuộc đối tượng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
- Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Các trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan bao gồm:
- Để bảo vệ an ninh; bảo vệ vệ sinh, môi trường
- Có dấu hiệu rủi ro
- Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khai
hải quan không đến làm thủ tục hải quan
Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng,
chủng loại, chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù
hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan.
Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị
định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra
thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập
trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho
đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra;
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
78

Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:


- Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;
- Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
- Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm
tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định.
Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết
bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa
điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để
xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số,
chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu các tổ chức chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các
nội dung trên.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với
nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của tổ
chức giám định theo quy định của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc
thông quan hàng hóa.
5.1.3.3 Thu thuế, lệ phí hải quan
Người khai hải quan phải nộp lệ phí làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật
về phí và lệ phí. Theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ
Tài chính, việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện
quá cảnh có nhiều điểm mới so với quy định trước đây. Một trong những điểm mới nổi bật
gồm: quy định về đối tượng áp dụng, mức thu; các trường hợp miễn thu phí, lệ phí; cách
thức nộp phí, lệ phí...
Mức thu và đối tượng áp dụng
Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng được miễn phí theo quy định cũ, từ
01/01/2017 sẽ phải nộp phí hải quan là 20.000 đồng/tờ khai.
Bổ sung cụ thể phí đối với đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và phí đối với
hàng, phương tiện quá cảnh, đồng thời lệ phí quá cảnh đối với phương tiện vận tải sẽ được
áp dụng theo đầu phương tiện vận tải (quy định cũ áp dụng theo tờ khai), với mức cụ thể
như sau:

STT Nội dung thu Mức thu

1 Phí Hải quan đăng ký tờ khai 20.000 đồng/tờ khai


79

Phí Hải quan kiểm tra giám sát, hoặc tạm dừng
2 làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, 200.000 đồng/01 đơn
nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

3 Lệ phí quá cảnh đối với hàng hóa 200.000 đồng/tờ khai

Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường bộ 200.000 đồng/phương
4
(gồm: ô tô, đầu kéo, máy kéo) tiện

Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường thủy 500.000 đồng/phương
5
(gồm:tàu, ca nô, đầu kéo, xà lan) tiện

Các trường hợp chỉ thu phí 1 lần bao gồm:


- Hàng tạm nhập tái, xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu phí, lệ phí chỉ một lần khi làm
thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu;
- Hàng gửi kho ngoại quan chỉ thu phí làm thủ tục Hải quan một lần khi làm thủ tục nhập
kho, khi xuất kho không thu.
- Đối với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh chỉ thực hiện thu lệ phí tờ khai một lần
khi làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu nhập, không thu lệ phí khi làm thủ tục xuất cảnh.
Các trường hợp miễn thu phí, lệ phí
Thông tư cũng bổ sung nhiều trường hợp được miễn thu phí, lệ phí.
Cụ thể hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu,
quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy
chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mangtheo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn
thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000
đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp
dưới 100.000 đồng Việt Nam.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có tổng số tiền
thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất
khẩu, nhập khẩu.
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định.
Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ
theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.
Hàng hóa, phương tiện quá cảnh được miễn theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.
80

Cách thức nộp phí


Người nộp phí, lệ phí có thể nộp từng lần hoặc nộp theo tháng theo quy định như trước
đây. Tuy nhiên, Thông tư quy định rõ, muốn nộp theo tháng người nộp phí phải đăng ký với
tổ chức thu phí về việc nộp phí theo tháng.
Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí tiền mặt trực tiếp chơ cơ quan hải quan hoặc
chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi của cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc nhà nước hoặc
tài khoản của tổ chức được ủy nhiệm thu tại ngân hàng thương mại.
Ngoài ra Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể về việc ủy nhiệm thu phí, lệ phí; việc kê khai nộp
phí, lệ phí của tổ chức thu; việc quản lý và sử dụng phí.
5.2 Pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
5.2.1 Nghiệp vụ kiểm tra hải quan
5.2.1.1 Khái niệm kiểm tra hải quan
Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu
liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
5.2.1.2 Cơ sở ra quyết định hình thức kiểm tra
Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa, thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan,
kiểm tra thực tế hàng hóa.
5.2.1.3 Đối tượng kiểm tra và miễn kiểm tra
Kiểm tra hồ sơ
Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, sự phù
hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kiểm tra việc tuân thủ
chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
quy định khác của pháp luật có liên quan
Kiểm tra hàng hoá
Trừ hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn kiểm tra thực tế, hoặc các hàng hoá thuộc
các trường hợp được miễn kiểm tra thực tế mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
phải được kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra thực tế được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản
lý rủi ro. Trong đó, Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt
khác được ưu tiên kiểm tra trước. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan
thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người đại
diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa
điểm kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật hải quan.
Hàng hoá được miễn kiểm tra thực tế:
- Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
81

- Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;


- Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5.2.1.6 Phương pháp kiểm tra hải quan
Kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
hoặc trực tiếp bởi công chức hải quan.
Như vậy có 2 phương pháp kiểm tra hải quan là kiểm tra gián tiếp trên hệ thống thông tin
và kiểm tra trực tiếp.
5.2.2 Nghiệp vụ Giám sát hải quan
5.2.2.1 Khái niệm
Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự
nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu
giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện
vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan
5.2.2.2 Đối tượng giám sát hải quan
Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội
địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
5.2.2.3 Thời gian giám sát hải quan
- Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan
đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
- Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi
thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế,
hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa
đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
- Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến
khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;
- Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại
Điều 68 của Luật Hải quan.
5.2.2.4 Các phương thức giám sát hải quan
Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
- Niêm phong hải quan;
- Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;
- Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
5.2.3 Phúc tập hồ sơ hải quan
5.2.3.1 Khái niệm
Phúc tập hồ sơ hải quan là nghiệp vụ kiểm tra, đối chiếu các chứng từ trong hồ sơ hải quan
của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan nhằm xác định việc tuân thủ pháp luật về
82

hải quan của người khai hải quan và cán bộ, công chức trong quá trình làm thủ tục hải
quan.
Khâu phúc tập hồ sơ hải quan nằm trong quy trình thủ tục thông quan được quy định tại
Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo
hợp đồng mua bán.
5.2.3.2 Mục đích phúc tập hồ sơ
- Kiểm tra lại các công việc đã làm trong quy trình thông quan để phát hiện thiếu sót,
sai sót và kịp thời yêu cầu khắc phục;
- Phát hiện những sai sót, bất hợp lý, vi phạm dễ thấy;
- Phát hiện sự thất lạc hoặc chậm trễ chứng từ thuộc hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu;
- Bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu;
- Sắp xếp, lưu trữ hồ sơ hải quan một cách khoa học, dễ tra cứu;
- Cung cấp thông tin, dấu hiệu vi phạm cho khâu kiểm tra sau thông quan.
5.2.3.3 Nguyên tắc phúc tập hồ sơ hải quan
Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã thông quan và hoàn thành
phúc tập trong vòng 60 ngày kể từ ngày quyết định thông quan lô hàng trên hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan. Đối với lô hàng thuộc các trường hợp gia công, sản xuất xuất
khẩu, tạm nhập tái xuất thì thực hiện phúc tập hồ sơ cho từng lô hàng như quy định trên,
sau khi thanh khoản thì thực hiện phúc tập tiếp phần hồ sơ thanh khoản trong vòng 7 ngày
kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận kết quả thanh khoản. Đối với lô hàng thuộc các
trường hợp miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế thì thực hiện
phúc tập như quy định hiện hành.
- Khi thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan, công chức thực hiện phúc tập kiểm tra tính
đầy đủ, đồng bộ các thông tin khai báo trên các chứng từ.
- Kiểm tra lại toàn bộ các công việc đã làm được thể hiện trên hệ thống và/hoặc trên
hồ sơ hải quan của công chức hải quan và người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ và
đúng quy định.
- Căn cứ vào các thông tin có được tại thời điểm phúc tập (thông tin nhạy cảm, chỉ
đạo của cấp trên) để tập trung kiểm tra sâu đối với những hồ sơ có độ rủi ro cao.
5.2.3.4 Đối tượng của phúc tập hồ sơ hải quan
Đối tượng áp dụng quy trình này là công chức hải quan trong khâu thông quan; công chức
hải quan thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan điện tử; công chức hải quan tại Chi cục kiểm
tra sau thông quan; Lãnh đạo Chi cục.
5.2.3.6 Thời gian, địa điểm và phương pháp phúc tập hồ sơ hải quan
Thời gian:
- Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã thông quan và hoàn
thành phúc tập trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày quyết định thông quan lô hàng trên
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
83

- Đối với lô hàng thuộc các trường hợp gia công, sản xuất xuất khẩu, tạm nhập tái xuất
thì thực hiện phúc tập hồ sơ cho từng lô hàng như quy định nêu trên, sau khi thanh khoản
thì thực hiện phúc tập tiếp phần hồ sơ thanh khoản trong vòng 7 ngày kể từ ngày cơ quan
hải quan xác nhận kết quả thanh khoản.
- Đối với lô hàng thuộc các trường hợp miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
không thu thuế thì thực hiện phúc tập như quy định hiện hành.
Địa điểm: Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu và các đơn vị
tương đương (sau đây gọi tắt là Chi cục Hải quan) nơi đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu;
Phương pháp:
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Đối chiếu nội dung giữa các chứng từ trong hồ sơ hải
quan, giữa khai hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, kết quả áp mã số hàng hoá,
áp giá tính thuế của cơ quan hải quan ... nhằm xác định tính hợp pháp, hợp lệ, đồng bộ của
hồ sơ hải quan; vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan của người khai hải quan;
- Phương pháp phân tích kiểm tra trọng tâm trọng điểm: Căn cứ vào các tiêu chí như quá
trình chấp hành pháp luật hải quan của người khai hải quan, loại hình hàng hoá xuất nhập
khẩu, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu, hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá, các thông tin
khác nắm được, tiến hành việc phân loại hồ sơ hải quan nhằm xác định những hồ sơ thuộc
diện trọng tâm, trọng điểm, để thực hiện các biện pháp kiểm tra, đối chiếu thích hợp khi
phúc tập đối với những hồ sơ này.
5.2.4 Kiểm tra sau thông quan
5.2.4.1 Khái niệm
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan,
sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng
hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng
hóa đã được thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung
thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ
quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp
luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải
quan.
Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi
lưu giữ hàng hóa.
Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
5.2.4.2 Các trường hợp kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên
quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
84

Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều Hải quan thì việc kiểm tra
sau thông quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
5.2.4.3 Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm
tra sau thông quan, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ
vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ
thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và
giải trình những nội dung liên quan. Thời gian kiểm tra được xác định trong quyết định
kiểm tra, nhưng tối đa là 05 ngày làm việc.
Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm
tra. Người khai hải quan có trách nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến
hồ sơ đang được kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Trong thời gian kiểm tra,
người khai hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ hải
quan.
Việc xử lý kết quả kiểm tra được quy định như sau:
o Trường hợp thông tin, chứng từ, tài liệu được cung cấp và nội dung đã giải trình
chứng minh nội dung khai hải quan là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận;
o Trường hợp không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng hoặc người khai
hải quan không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, không giải trình theo yêu cầu kiểm tra
thì cơ quan hải quan quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định kiểm
tra phải ký thông báo kết quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.
5.2.4.4 Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan:
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
quyết định kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc;
- Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong địa bàn quản
lý của Cục.
Trường hợp kiểm tra doanh nghiệp không thuộc phạm vi địa bàn quản lý được phân công,
Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét phân công đơn vị thực hiện kiểm tra.
Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan thực hiện theo kế hoạch
kiểm tra sau thông quan hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
Thời hạn kiểm tra sau thông quan:
- Thời hạn kiểm tra sau thông quan được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa
là 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường
85

hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia
hạn một lần không quá 10 ngày làm việc;
- Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm
tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật Hải quan.
Trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan:
- Công bố quyết định kiểm tra sau thông quan khi bắt đầu tiến hành kiểm tra;
- Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài
liệu có liên quan, tình trạng thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi, nội
dung của quyết định kiểm tra sau thông quan;
- Lập biên bản kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
việc kiểm tra;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải
ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan. Trường hợp kết luận kiểm tra cần có
ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì thời hạn ký kết luận kiểm tra được
tính từ ngày có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền có
ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
5.2.4.5 Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan trong kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở người khai hải quan
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng
Cục Hải quan có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Ban hành quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra;
- Gia hạn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
- Ban hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra; quyết định xử lý theo quy định
của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Trưởng đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tổ chức, chỉ đạo thành viên đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời
hạn kiểm tra ghi trong quyết định kiểm tra;
- Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản giải
trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, xuất trình hàng hóa để kiểm tra
trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện;
- Lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi không chấp hành,
cản trở, trì hoãn thực hiện quyết định kiểm tra của người khai hải quan;
- Tạm giữ, niêm phong tài liệu, tang vật trong trường hợp người khai hải quan có biểu
hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật;
86

- Lập, ký biên bản kiểm tra;


- Báo cáo kết quả kiểm tra với người ban hành quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
Thành viên đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn kiểm tra; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan
của báo cáo;
- Lập, ký biên bản kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.
5.2.4.6 Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18 của Luật Hải quan.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của hồ sơ, chứng từ đó.
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin,
tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Nhận bản kết luận kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung bản kết luận kiểm tra; bảo
lưu ý kiến trong bản kết luận kiểm tra.
- Yêu cầu Trưởng đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra, giấy chứng minh hải
quan trong trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
- Chấp hành yêu cầu kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ
quan hải quan.
- Giải trình những vấn đề liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
- Ký biên bản kiểm tra.
- Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan và các cơ quan có thẩm quyền.
5.3 Pháp luật về tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
5.3.1 Tổng quan về thuế
5.3.1.1 Khái niệm
Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có
định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một định nghĩa tương
đối cổ điển về thuế: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không
hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực
nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của nhà nước
để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
87

Trên góc độ người nộp thuế: “ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân
phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ kinh tế học :” Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng
quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm
thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.”
Theo từ điển tiếng việt :” Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức
kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo
mức quy định.”
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là:
- Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền tệ phát
sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
- Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo
mệnh lệnh của nhà nước.
- Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được
pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là: “Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc từ các chủ thể cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được
pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.”
5.3.1.2 Đặc điểm và chức năng của thuế
4 Đặc điểm
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện
thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các công cụ khác.
Những đặc trưng đó là: Tính bắt buộc, Tính không hòan trả trực tiếp, Tính pháp lý cao
- Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các
hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Đặc điểm này cho ta thấy rõ
nội dung kinh tế của thuế là những quan hê tiền tệ được hình thành một cách khách quan
và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà
nước.Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối
của nhà nước, theo đó một bộ phân thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà
nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp
thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
- Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả
gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước.
Sự không hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu
thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp
88

thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp
thuế.
- Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi quyền lực
chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
 Chức năng của thuế
Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có tính ổn định tương
đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn luôn thực hiện hai chức năng cơ
bản sau.
Một là: Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện đông viên nguồn tài
chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài
chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật
chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Chức năng này đã tạo ra những tiền đề để
nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc
dân trong xã hội. Thuế là một nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
Hai là: Chức năng điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định các hình thức
thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng
chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh
họat các ưu đãi và miễn giảm thuế.
Trên cơ sở đó, nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp
lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức năng điều tiết kinh tế
của thuế đã được thực hiện.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế có mỗi quan
hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài chính quy định sự tác
động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức
năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều
kiện phát triển. Chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo
nguồn thu nhập cho nhà nước đã tạo ra những điều kiện để nhà nước tác động một cách
sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập
cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng
huy động nguồn lực tài chính.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không loại trừ những
mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập trung tài chính làm cho mức thu
nhập của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nước
trong việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng
huy động một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động
lực phát triển kinh tế và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế.
89

Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi giai đoạn phát
triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mỗi quan hệ giữa chức năng điều tiết kinh tế và
chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.
5.3.1.3 Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu chí nhất định. Có nhiều cách thức phân loại khác nhau dựa vào các
tiêu chí như: đối tượng chịu thuế, phương thức đánh thuế và khả năng chịu thuế, phạm vi
thẩm quyền.
Phân loại theo đối tượng chịu thuế: hệ thống thuế được chia thành ba loại là thuế thu nhập,
thuế tiêu dùng, thuế tài sản
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được, thu
nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động dưới dạng tiền
lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức
cổ phần… Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau như thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doạnh nghiệp.
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu
dùng trong hiện tại. Bao gồm: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…
Thuế tài sản là các loại thuế có đối tuợng chịu thuế là giá trị tài sản. Bao gồm: thuế bất
động sảnlà thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định,thuế động sản là thuế đánh trên
tài sản chính .
Phân loại theo phương thức đánh thuế: hệ thống thuế gồm 2 loại là thuế trực thu và thuế
gián thu.
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. ở
thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhà đất….
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế
mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Bao gồm: thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế: hệ thống thuế được chia thành 2
loại làtThuế thực, thuế cá nhân.
Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp thuế. Thuế thực bao gồm:
thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài sản.
Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, là thuế đánh vào thu nhập
của người nộp thuế và được thu ngay từ khâu phát sinh thu nhập hoặc do khai báo. Các
loại thuế cá nhân bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi tức, thuế thu nhập công ty, thuế
doanh nghiệp, thuế lợi nhuận siêu ngạch…
90

Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế: hệ thống thuế có thể được chia thành hai loại
là thuế trung ương và thuế địa phương
Thuế trung ương là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền nhà nước ở
trung ương ban hành.
Thuế địa phương là các hình thức thuế do chính quyền địa phương ban hành.
5.3.2 Một số loại thuế áp dụng với hàng hoá xuất - nhập khẩu
5.3.2.1Thuế xuất nhập khẩu
 Khái niệm, vai trò
Thuế xuất nhập khẩu (import – export duty) đóng vai trò quan trọng trong chính sách ngoại
thương của mỗi quốc gia. Đây là công cụ quan trọng trong việc kiểm soát hàng hóa xuất
nhập khẩu, tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. Về mặt
lý luận có nhiều phương pháp tính thuế XNK, mỗi quốc gia có thể lựa chọn cho mình
những phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu. Các quốc gia ngoài công cụ thuế quan, còn
có thể sử dụng hàng rào phi thuế quan (như hạn ngạch nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, thu
chênh lệch giá nhập khẩu, dùng bảng giá tối thiểu để áp hàng nhập khẩu…) để bảo hộ nền
sản xuất trong nước. Tuy nhiên, một khi đã tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thì về nguyên
các rào cản phi thuế quan phải được thực hiện để loại bỏ. Trong tiến trình hội nhập, đòi hỏi
các quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc ràng buộc về thuế nhập khẩu và phải xác lập lộ
trình để thực hiện các cam kết đó. Theo quan niệm của các nhà xuất nhập khẩu thì thuế
quan được xem như là một loại chi phí vận chuyển. Nếu việc đánh thuế quan bằng hoặc
lớn hơn chênh lệch giá giữa hai thị trường của hai nước thì sẽ không có việc vận chuyển
hàng hóa từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng được phép xuất
khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu hoặc biên giới giữa các quốc gia.
– Thuế xuất khẩu: thuế đánh trên hàng hóa xuất khẩu qua biên giới quốc gia
– Thuế nhập khẩu: thuế đánh trên hàng hóa nhập khẩu từ thị trường nước ngoài vào thị
trường trong nước.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, các khái niệm: cửa khẩu, biên giới quốc gia, thị trường
trong nước, thị trường nước ngoài… cần được hiểu theo nghĩa rộng và xuất hiện các hình
thức kinh tế như khu chế xuất, khu kinh tế mở,… được hình thành và hoạt động với các
quy chế đặc thù, được hưởng các quyền ưu đã riêng.
 Đặc điểm
– Thuế xuất khẩu, nhập khẩu được cấu thành trong giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu.
– Thuế xuất khẩu, nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia, là
công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát hoạt động ngoại thương của nhà
nước.
91

– Thuế xuất, nhập khẩu gắn công tác quản lý thu thuế với quản lý nhà nước về hoạt động
xuất, nhập khẩu.
– Thuế xuất, nhập khẩu do cơ quan Hải quan quản lý thu.
 Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế
Đối tượng chịu thuế
– Hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
– Hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất (thuế xuất khẩu).
– Hàng hóa từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước (thuế nhập khẩu).
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, hàng quảng cáo tại hội chợ triển lãm
Đối tượng không thuộc diện chịu thuế
– Hàng quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới.
– Hàng chuyển khẩu, bao gồm các hình thức :
+ Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất xuất
khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hóa đưa từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong
lãnh thổ Việt Nam.
+ Hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa này phải có các giấy tờ sau:
Giấy phép nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo do Bộ Thương mại cấp
Giấy xác nhận là hàng viện trợ nhân đạo do ban quản lý và tiếp nhận viện trợ.
Các chứng từ khác liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng viện trợ như Vận đơn, Bảng kê chi
tiết, Hóa đơn thương mại….
 Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
Đối tượng nộp Thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng
hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng chịu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Nếu
xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập
khẩu.
Để một tổ chức, cá nhân trở thành đối tượng nộp thuế phải thỏa mãn những dấu hiệu pháp
lý sau:
Tổ chức, cá nhân phải là người trực tiếp đưa hàng hoá qua biên giới Việt Nam (là chủ
hàng) gồm:
– Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
– Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
– Cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận
hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
92

Tổ chức cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu phải là hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
hoàn tất.
Hàng hóa trong hoạt động xuất khẩu phải được tiêu dùng ở thị trường nước ngoài, hàng
hóa nhập khẩu phải được tiêu dùng ở thị trường trong nước.
 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu, giá tính thuế và
thuế suất của mặt hàng xuất, nhập khẩu.
Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu: Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu làm căn cứ tính
thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu (Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu
đối với Hải quan).
Giá tính thuế: + Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá FOB – là giá bán cho khách
hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F).
+ Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá CIF- là giá mua thực tế tại cửa khẩu nhập
bao gồm cả phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.
CIF = FOB + I +F
Đối với hàng hóa nhập khẩu đã qua sử dụng
* Nếu giá trị sử dụng còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 30% thì giá tính thuế bằng 10% của giá
hàng nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 30% đến 50% thì giá tính thuế bằng 20% giá hàng
nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 50% đến 70% thì giá tính thuế bằng 30% giá hàng
nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 70% đến 85% thì giá tính thuế bằng 45% giá hàng
nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại lớn hơn 85% thì giá tính thuế bằng 60% giá hàng nhập khẩu
mới.
– Đối với một số mặt hàng thuộc danh mục nhà nước quản lý giá tính thuế mà giá ghi trong
hợp đồng thấp hơn giá quy định thì căn cứ bảng giá của Bộ Tài chính để xác định thuế.
Trường hợp giá trên hợp đồng cao hơn giá quy định thì tính theo giá hợp đồng.
– Đối với hàng hóa nhập khẩu không đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo hợp đồng
quy định hoặc đối với hàng hóa nhập khẩu theo các phương thức khác không qua hợp đồng
mua bán. Không thanh toán qua ngân hàng thì giá tính thuế được thực hiện theo bảng giá
của Bộ Tài chính.
– Thuế xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp
muốn nộp bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và do Bộ Tài chính
quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
93

 Thuế suất
- Thuế suất thuế nhập khẩu: Có 3 loại thuế suất là thuế suất thông thường, thuế suất ưu
đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Thuế suất ưu đãi : Là thuế suất chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước
hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt
Nam.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt : Là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ
từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi
đặc biệt về thuế nhập khẩu, được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng do chính phủ hoặc Bộ
Tài chính quy định.
Thuế suất thông thường : Là thuế suất áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước
không có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế
suất thông thường được áp dụng thống nhất cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Biểu thuế nhập khẩu hiện hành ở nước ta hiện nay chia thành 97 chương với 1.242 nhóm
hàng (chủ yếu là hàng nông sản). Bao gồm 19 mức thuế suất từ 0 đến 120%.
- Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất thuế xuất khẩu của từng mặt hàng được quy định
trong biểu thuế xuất khẩu. Biểu thuế xuất khẩu hiện hành ở nước ta gồm 119 mặt hàng (
chủ yếu là mặt hàng khoáng sản) với 12 mức thuế từ 0 đến 82%.(Biểu thuế xuất nhập khẩu
theo danh mục mặt hàng chịu thuế – Ban hành kèm theo Thông tư số 184/2010/TT-BTC
ngày 15/11/2009 của Bộ tài chính)
 Xác định số thuế xuất, nhập khẩu phải nộp
Số thuế XNK phải nộp = Số lượng hàng hóa XNK x Giá tính thuế x Thuế suất
 Kê khai tính thuế
-Đối với hàng nhập khẩu: Các tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa nhập khẩu phải kê
khai nộp thuế tại cơ sở có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa.
-Đối với hàng xuất khẩu: Để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất
khẩu, địa điểm kê khai kiêm nộp thuế tại cơ quan Hải quan địa phương nơi đặt trụ sở của
các cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức Hải quan nơi xuất hàng.
-Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch và hàng nhập khẩu phi mậu dịch: Chủ hàng
phải kê khai nộp thuế với Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Thời hạn nộp thuế
Luật thuế quy định thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng
xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong vòng 8 giờ kể từ khi đăng ký tờ khai xuất nhập khẩu cơ quan thuế thông báo chính
thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp.
Thời hạn nộp thuế được quy định như sau:
94

– Đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu chính ngạch:
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu là 15 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông
báo chính thức của cơ quan thuế về số thuế phải nộp
+ Đối với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được nộp
thuế trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo.
+ Đối với hàng tạm xuất, tái nhập, hàng tạm nhập tái xuất là 15 ngày kể từ ngày hết thời
hạn tạm xuất – tái nhâp hoặc tạm nhập tái xuất.
– Hàng là máy móc thiết bị, nguyên liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho
sản xuất là 30 ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thuế.
– Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trường
hợp có bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày.
– Đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch:
Nộp thuế ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt Nam.
5.3.2.2 Thuế giá trị gia tăng
 Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế
giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng
Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added
Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp,
thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các
quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia
Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng .Các quốc gia
khác cũng đang trong thời ký nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có khoảng 130
quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật
thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián
thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm
hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là
giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số
thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch
vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
- Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hoá:
95

Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp
thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm qua mỗi
lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá
chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên
việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu
đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản
xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu
thuế đối với phần giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà
không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như
không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu
kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia
tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng,
mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả
các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng kể và
mức sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng cuả dân chúng không sút giảm, hay chỉ
suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế giá
trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận
rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại
cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia
tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế:
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với
nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và được thể
hiện như sau:
- Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ
chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được
nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân
tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương
đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu
trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh
thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu,
có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
96

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế
giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải
đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục
được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. ở khâu bán lẻ
thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối với họ
không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm
thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế
suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu
khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ thể;
không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch
nhau nhiều.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế.
Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện
cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ
sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu,
mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã
buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu
thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia
tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra
được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
- Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn
chứng từ; việc tính tuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần
thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên
môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
- Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế
khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính
sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả
nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp
phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam.
Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là phương pháp
thu tiên bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn cuả chính sách
thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản, trung lập...Tuy nhiên,
trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc
và Nhà nước ta đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật
thuế giá trị gia tăng.
 Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
97

Đối tượng chịu thuế: Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc
diện chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng
dẫn thi hành.
Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thuờng cuả các cá nhân, tổ
chức tự sản xuất và bán ra.
Sơ chế thông thường là việc sơ chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại
sản phẩm, hàng hoá khác.
Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi
khô cá, tôm và cá, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia
tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Hoạt động cho vay vốn cuả các tổ chức tín dụng, Ngân hàng, quỹ đầu tư và chuyển
nhượng vốn theo quy định cuả pháp luật.
- Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm
khôngnhằm mục đích kinh doanh.
- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẽ cho người và dịch
vụ thú y.
- Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ
chức luyện tập, không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.
- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ca muá, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ
thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn ngệ thuật.
- Sản xuất phim các loại.
- Hoạt động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim,
đối với phim vi-đi-ô chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
- Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước.
98

- In, xuất bản và phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo
khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp
phích tuyên truyền, cổ động; in tiền.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước thành phố và khu dân cư; duy trì vườn
thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công
cộng, cơ sở hạ tầng nhà tình nghiã bằng nguồn vốn đóng góp cuả nhân dân và vốn viện
trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30%
tổng số vốn thực thi cho công trình.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân dân
trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu
công nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Ðiều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản cuả nhà nước, do
ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện.
- Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do các nhân tự khai thác để
phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do bộ Tài chính cùng Bộ Quốc
phòng, Bộ nội vụ xác định cụ thể. Ðối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng nguồn
vốn ngân sách, việc không tính thuế phải được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách.
- Hàng hoá miễn thuế ở các cửa hàng bán miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc
tế và các cửa khẩu biên giới.
- Hàng hoá, dịch vụ cuả các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn
mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Thu nhập được xáx
định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý cuả hoạt động kinh doanh
đó.
- Các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng
đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng.
 Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng:
Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng.
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước,
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
99

- Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần.
- Hợp tác xã
- Tổ hợp tác
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác.
Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
Bao gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác với nhau để
cùng sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.
 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế giá trị gia tăng: Giá tính thuế được xác định tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ
và được xác định như sau:
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho các
đối tượng khác là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Ðối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam,
giá chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng không
xác định cụ thể số thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá dịch vụ phải
thanh toán trả cho phía nước ngoài.
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá
trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
- Ðối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương
tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị...không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê là
giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc
trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền thuê trả
từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu
tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu cuả bên thuê.
Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng.Trường hợp
pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung
giá quy định.
100

- Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế cuả hàng
hoá đó bán trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả gốp), không tính theo số tiền trả góp
từng kỳ.
- Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công,
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
- Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: giá tính thuế được quy định như sau:
- Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng không
phân biệt có bao thầu hay không có bao thầu vật tư, nguyên liệu thì giá tính thuế giá trị gia
tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế cuả công trình, hạng mục công trình hay phần
công việc thực hiện.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ
hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên
phần giá trị hoàn thành bàn giao.
- Ðối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều đơn vị tham
gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại
thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng đối với phần
giá trị công trình nhận thầu.
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được
xác định bằng giá có thuế chia cho (1+(%) thuế suất cuả hàng hoá, dịch vụ).
- Ðối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì
giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào
mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoà do đại lý bán ra vẫn phải
tính thuế giá trị gia tăng trên giá bán ra.
- Ðối với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế giá trị gia tăng là cước vận tải, bốc
xếp chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, giá cước
vận tải, vé xổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng. Giá chưa
có thuế được xác định như sau:
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ cuả Nhà nước không tính vào doanh
thu cuả cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng không tính đối với các khoản phụ thu này.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Hiện nay các nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau
trong việc thiết kế mức thuế suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia tăng.
Một số nước thực hiện cơ cấu một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %), Nhật Bản, Singapo
(3%), Italia (38%)... Một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế suất như: Bỉ, Colombia
(6 mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế suất)... Theo thông lệ chung, Luật thuế giá trị gia tăng
101

của các nước thường áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu và một số hàng hoá
thiết yếu đối với đời sống của dân cư.
Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 4 mức thuế suất là: 0 % ,5
% , 10 % và 20 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó mức thuế suất 0%
áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu. Mức thuế suất 20 % áp dụng đối với hàng hoá, dịch
vụ như vàng, bác, đá qúy, dịch vụ môi giới...
Nước ta đang trong giai đoạn đầu áp dụng Luật thuế VAT nên việc quy định các mức
thuế suất áp dụng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ chưa phù hợp và Chính phủ đang
từng bước sửa đổi, bổ sung các mức thuế suất cho phù hợp với từng loại hàng hóa, dịch vụ
cụ thể. Do đó tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thê,ứ
thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ là khác nhau.
 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
- Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng (=) thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) thuế giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng (=) giá tính thuế cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp này phải tính và thu thuế
giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch
vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế giá trị gia tăng và số tiền người
mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có
thuế và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính
trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính khấu trừ quy định như sau:
- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ.
- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê
khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp cuả tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay
còn để trong kho.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức kinh doanh trừ các đối tượng
áp dụng tinh thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả loại hàng hoá, dịch vụ đó.
102

Giá trị gia tăng bằng giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán cuả
hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá
đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên bán được hưởng, bên mua phải trả.
- Giá thanh toán cuả hàng hoá , dịch vụ mua vào tương ứng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra
được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đũ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có
hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia
tăng được xác định như sau:
- Ðối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng
từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ
hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân với
tỷ lệ phần trăm(%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
- Ðối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán
hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh cuả từng cá nhân để ấn
định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân với tỷ lê
(%) giá trị gia tăng trên doanh thu.
- Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng do cơ
quan thuế ấn định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Việc xác định giá trị gia tăng đối với một số ngành nghề kinh doanh được quy định như
sau:
- Ðối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với
doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ
sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương
ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
- Ðối với xây dựng, xây lắp là số chênh lệch giữa tiến thu về xây dựng, lắp đặt công trình,
hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ
và chi phi khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng
mục công trình.
- Ðối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi
phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
- Ðối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống,
tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho
kinh doanh ăn uống.
- Ðối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh
doanh trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
103

Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm các khoản phụ thu, phí thu
thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa
thu được tiền.
Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm các khoản thuế và chi phí
đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam
không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
 Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
được quy định như sau:
- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ
số thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu
trừ; trường hợp không hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa
doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổ số doanh số bán ra.
· Thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ xác
định số thuế phải nộp của tháng đó.
Riêng thuế đầu vào cuả tài sản cố định được khấu trừ lớn thì thực hiện khấu trừ dần hoặc
được hoàn thuế.
· Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế
biến cuả người sản xuất mà không có hoá đơn giá trị gia tăng thì được tính khấu trừ thuế
đầu vào theo một tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào như sau:
- Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, miá
cây, chè bắp tươi, luá, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm; cá, tôm và
các loại thuỷ sản khác.
- Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định trong nhóm
được khấu trừ 5% trên đây.
104

Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản mua
vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được làm
nguyên liệu sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
· Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ có tính đặc thù được
dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ vào giá đã
có thuế và cách xác định giá không có thuế.
Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là:
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá
trị gia tăng mua hàng hoá dịch vụ.
- Ðối với hàng hoá nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu.
- Ðối với hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua cuả người
sản xuất được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) trên giá trị hàng hoá mua vào là giá thực tế mua
vào được kê vào bản kê hàng hoá mua vào do cơ quan thuế hướng dẫn.
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại có tính đặc thù được dùng loại chứng từ
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào chứng từ đó để tính
số thuế đầu vào được khấu trừ.
 Hoá đơn chứng từ:
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá
đơn, chúng từ theo đúng quy định cuả pháp luật. Hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ quy
định đối với các cơ sở kinh doanh như sau:
- Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử
dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cơ sở kinh
doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán chưa có thuế, phụ thu vá phí tính ngoài giá
bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán đã có thuế.
Trong trường hợp trong hoá đơn không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì được xác
định bằng giá thanh toán theo giá hoá đơn nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường
hợp hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ không ghi thuế giá trị gia tăng trừ trường hợp hàng
hoá, dịch vụ đặc thù được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia
tăng như tem bưu điện, vé xổ số, vé máy bay...
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng sử dụng hoá đơn
thông thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng (đối
với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ).
Các cơ sở kinh doanh muốn sử dụng loại hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung
phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng từ đó với Tổng cục Thuế và chỉ được sử dụng khi có
thông báo bằng văn bản.
105

Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng
hoá có giá bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn
bán hàng thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê cuả cơ quan thuế để làm căn cứ
tính thuế giá trị gia tăng; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập
hoá đơn theo đúng quy định
5.3.2.3 Thuế tiêu thụ đặc biệt
 Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong
giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi
khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt,ở Thụy Ðiển gọi là thuế đặc
biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban
hành năm 1951.
Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa
thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990.
Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 -
1993. Ðến tháng 10- 1995 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt lại được sửa đổi, bổ sung lần nữa.
Ðể phát huy vai trò của luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội,
điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường
quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5- 1998 Quốc hội
đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1- 1- 1999 thay
thế Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990 và hai đạo luật sửa đổi, bổ sung ban hành năm
1993 và năm 1995.
 Ðặc điểm
Là một loại thuộc tiêu dùng, song thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm giống như sau
:
– Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước qui
định hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng…; kinh doanh cá cược,
đua ngựa, đua xe, sòng bạc…
– Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước quy định rất cao vì
thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu
cầu thiết yếu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người
trong xã 3
 Cách tính thuế:
Theo Điều 5 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 cách tính thuế TTĐB với hàng hóa được xác
định theo công thức sau:
106

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch
vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập
khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm;
- Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia
công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán
hàng;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức
bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch
vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:
Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí
chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);
Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu
từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh
doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả
khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế
tiêu thụ đặc biệt:

Thuế suất
TT Hàng hóa, dịch vụ
(%)

I Hàng hóa
107

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây


1 70
thuốc lá

2 Rượu

- Rượu từ 20 độ trở lên 65

- Rượu dưới 20 độ 35

3 Bia 65

4 Xe ô tô dưới 24 chỗ

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy


định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định
tại Điều này

- Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống 35

- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000


40
cm3

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500


50
cm3

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000


60
cm3

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000


90
cm3

- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000


110
cm3

- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000


130
cm3

- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 150

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại


quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy 15
định tại Điều này
108

c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại


quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy 10
định tại Điều này

d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy


định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định
tại Điều này

- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống 15

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000


20
cm3

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 25

Bằng 70% mức thuế


suất áp dụng cho xe
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, cùng loại quy định
năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng tại các Điểm 4a, 4b,
không quá 70% số năng lượng sử dụng 4c và 4d của Biểu
thuế quy định tại
Điều này

Bằng 50% mức thuế


suất áp dụng cho xe
cùng loại quy định
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học tại các Điểm 4a, 4b,
4c và 4d của Biểu
thuế quy định tại
Điều này

g) Xe ô tô chạy bằng điện

- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 15

- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 10

- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 5

- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10

h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung


75
tích xi lanh
109

5.4 Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan


Xử phạt trong lĩnh vực hải quan
 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; thay thế cho Nghị định số
97/2007/NĐ-CP và số 18/2009/NĐ-CP.
 Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP
 Thông tư 155/2016/TT-BTC (thay thế 190/2013/TT-BTC) quy định chi tiết thi hành
việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan.

You might also like