You are on page 1of 99

CAO THỊ THU HẰNG

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM


HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO THỊ THU HẰNG

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP


NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NƯỚC NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO


ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI THẾ HỆ MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


KHÓA 2017-2019

HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO THỊ THU HẰNG

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC


NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THẾ HỆ MỚI

Ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Tâm

HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố
trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là
hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định
về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Cao Thị Thu Hằng


MỤC LỤC
Mục lục ...................................................................................................................... 1

Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................. 5

Danh mục biểu .......................................................................................................... 6

Mở đầu ...................................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ


TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THẾ HỆ MỚI .................. 14

1.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................... 14

1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 14

1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................... 16

1.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương .......................... 16

1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 16

1.2.2. Đặc điểm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương ........ 17

1.3. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương theo định hướng
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới .................................................. 18

1.3.1. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới ................... 18

1.3.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương theo
định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới .............................. 22

1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
địa phương ......................................................................................................... 26

1.3.4. Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương ............................................................................................................... 27

1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa
phương và bài học rút ra cho thành phố Hải Phòng .......................................... 29
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa
phương ............................................................................................................... 29

1.4.2. Bài học về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài rút ra cho thành phố
Hải Phòng .......................................................................................................... 31

Tiểu kết chương ...................................................................................................... 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................................................... 33

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng
.................................................................................................................................. 33

2.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên ..................................................... 33

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội .......................................................... 34

2.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................................ 35

2.1.4. Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................................................. 37

2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hải
Phòng ....................................................................................................................... 38

2.2.1. Xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI vào thành phố.......................... 38

2.2.2. Cải thiện môi trường thu hút vốn FDI ..................................................... 39

2.2.3. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư FDI ................................................................ 44

2.3. Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hải Phòng
.................................................................................................................................. 49

2.3.1. Thu hút vốn FDI theo qui mô và số lượng dự án ................................... 49

2.3.2. Thu hút vốn FDI theo cơ cấu đầu tư ........................................................ 50

2.3.3. Tỷ trọng vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội ............. 53

2.3.4. Tỷ trọng tổng vốn FDI thực hiện so với tổng số vốn FDI đăng ký ......... 54
2.3.5. Đóng góp của khu vực FDI vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thành phố ........................................................................................................... 54

2.4. Đánh giá về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành
phố Hải Phòng ........................................................................................................ 55

2.4.1. Thành công ............................................................................................. 55

2.4.2. Một số hạn chế ........................................................................................ 57

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 58

Tiểu kết chương ...................................................................................................... 59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030
THEO ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THẾ
HỆ MỚI ................................................................................................................... 60

3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của thành phố Hải Phòng ........................................................... 60

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng đến năm
2030 ................................................................................................................... 60

3.1.2. Định hướng thu hút FDI thế hệ mới của Việt Nam đến 2030 ................. 63

3.1.3. Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hải
Phòng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 theo định hướng thu hút FDI thế hệ mới
........................................................................................................................... 65

3.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
thành phố Hải Phòng theo định hướng thu hút FDI thế hệ mới ....................... 67

3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI
vào Hải Phòng gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế .......................................................................................................... 67

3.2.2. Tăng cường cải thiện môi trường thu hút vốn FDI ................................. 69
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI ............................................... 76

Tiểu kết chương ...................................................................................................... 79

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 81

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 86

Phụ lục 1: Thống kê FDI được cấp phép tại Hải Phòng giai đoạn 1991-2018 . 86

Phụ lục 2: Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp phép theo ngành kinh tế ............. 87

Phụ lục 3: Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp giấy phép theo đối tác đầu tư chủ
yếu ..................................................................................................................... 88

Phụ lục 4: Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp giấy phép theo hình thức đầu tư . 89

Phụ lục 5: Tỷ trọng vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của
Hải Phòng giai đoạn 2014-2018 ........................................................................ 89

Phụ lục 6: Tỷ trọng vốn FDI thực hiện so với tổng số vốn FDI đăng ký tại Hải
Phòng giai đoạn 2014-2018 ............................................................................... 89
Phụ lục 7: So sánh tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của khu vực vốn FDI với
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP tại thành phố Hải Phòng giai đoạn
2014-2018 .......................................................................................................... 90
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp lần thứ 4

DN Doanh nghiệp

ĐTNN Đầu tư nước ngoài

FDI Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IIP Chỉ số sản xuất công nghiệp

IMF International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

KCN Khu công nghiệp

KCX Khu chế xuất

KKT Khu kinh tế

KT-XH Kinh tế - xã hội

PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

WTO World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp giấy phép theo đối tác đầu 46
tư chủ yếu (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày
31/12/2018)

Bảng 2.2 Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp giấy phép theo hình thức 47
đầu tư

(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2018)

Bảng 2.3 Tỷ trọng vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã 47
hội của Hải Phòng giai đoạn 2014-2018

Bảng 2.4 Tỷ trọng vốn FDI thực hiện so với tổng số vốn FDI đăng ký 49
tại Hải Phòng giai đoạn 2014-2018

Bảng 2.5 So sánh tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của khu vực vốn 49
FDI với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP tại thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2018

DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu Tên biểu Trang

Biểu 2.1 FDI được cấp phép tại Hải Phòng giai đoạn 1991-2018 49

Biểu 2.2 Tỷ trọng vốn FDI trong cơ cấu vốn FDI theo ngành kinh tế 51

Biểu 2.3 Vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của 53
Hải Phòng giai đoạn 2014-2018
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), ngày càng trở nên phổ biến, trở thành một bộ phận quan trọng
trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của bất kỳ quốc gia hay địa phương nào. Dưới góc
độ của quốc gia hay địa phương tiếp cận vốn, FDI có mục tiêu và tác động đa chiều:
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất
nước; tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh, khoa học,
công nghệ, năng lực quản lý... giúp các chủ thể trong nước và nền kinh tế quốc gia
đẩy nhanh quá trình phát triển những ngành nghề có kỹ thuật, công nghệ mới; góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh. Cùng với đó, FDI góp phần
giải quyết việc làm, thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng giao thương quốc tế... Do vậy,
việc thu hút FDI là vấn đề quan trọng.

Tại Việt Nam, năm 1986, Đại hội Đảng lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi
mới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và mở cửa hợp tác đầu tư với
nước ngoài. Năm 1987, Quốc hội ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
tạo tiền đề cho việc mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài. Chặng đường 30 năm thu hút
FDI đã đạt nhiều kết quả quan trọng. Đánh giá về các kết quả đạt được, Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng trong bài phát biểu tại Hội nghị 30 năm
thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: tầm nhìn và cơ hội trong kỷ nguyên mới đã
khái quát: “Khu vực đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển, trở thành một trong
những khu vực năng động nhất của nền kinh tế. Lũy kế tính đến ngày 20/9/2018, cả
nước có 26.646 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 334 tỷ
USD và tổng vốn thực hiện khoảng 185,62 tỷ USD, bằng 55,5% tổng vốn đăng ký
còn hiệu lực.”[6, tr.5]

Hải Phòng nằm ở trung tâm “tam giác phát triển kinh tế miền Bắc” (Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh), là cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
và nằm trong vị trí chiến lược của hợp tác “hai hành lang, một vành đai kinh tế”

1
giữa Việt Nam và Trung Quốc. Vị trí địa chính trị, địa kinh tế đặc biệt của Hải
Phòng tạo lợi thế to lớn cho Hải Phòng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thu hút
FDI luôn có sự tăng trưởng, tính đến cuối năm 2018, Hải Phòng có 580 dự án FDI
còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 15,7 tỷ USD đến từ nhà đầu tư của 38 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới [6, tr.98]. Thu hút FDI của Hải Phòng đã đạt được
nhiều thành công đáng kể: Số vốn thu hút FDI tăng cao, chất lượng nhà đầu tư cải
thiện. Nguồn vốn FDI góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư nội địa, thúc
đẩy các thành phần kinh tế trong nước mở rộng đầu tư vào hạ tầng, dịch vụ... từ đó
góp phần khai thác có hiệu quả nhiều nguồn nội lực như đất đai, nhà xưởng, máy
móc, lực lượng lao động... Hải Phòng liên tục nằm trong danh sách 10 địa phương
dẫn đầu về thu hút FDI trong cả nước. Tuy nhiên, việc thu hút FDI của Hải Phòng
được đánh giá là chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Hải Phòng cần có chiến lược và giải pháp để
tăng cường thu hút vốn FDI trong những năm tới. Việc nghiên cứu làm rõ luận cứ,
nội hàm, phương thức cũng như thực tiễn thu hút vốn FDI vào Hải Phòng là rất thiết
thực. Đây là cơ sở và sự cần thiết để tác giả chọn đề tài Tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng theo định hướng thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Về thu hút vốn FDI nói chung và thu hút FDI vào các địa phương nói riêng
theo tìm hiểu của tác giả, trong những năm gần đây có nhiều nhà nghiên cứu với
nhiều cách tiếp cận, nhiều quan điểm, cách đánh giá khác nhau. Có thể kể tên một
số công trình tiêu biểu sau:

Các công trình nghiên cứu về thu hút vốn FDI nói chung

- Phạm Việt Dũng (2018), “Thu hút vốn FDI: cần cách tiếp cận mới”, Tạp
chí Cộng sản, số 10 (912), tr. 63-66. Khái quát thực trạng thu hút vốn FDI của Việt
Nam giai đoạn 2014-2017, tác giả nhận định liên kết giữa doanh nghiệp FDI với

2
doanh nghiệp trong nước còn yếu, việc chuyển giao công nghệ chưa như kỳ vọng,
ảnh hưởng đến môi trường… Các giải pháp tác giả đưa ra gồm: đổi mới phương
thức xúc tiến thương mại, tập trung thu hút có trọng tâm, có chính sách cụ thể tăng
cường sự kết nối giữa doanh nghiệp FDI với các nhà cung cấp trong nước, mở cửa
các lĩnh vực quan trọng…[15]

- Trần Văn Hưng (2018), “Thu hút vốn FDI vào Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 22, tr. 20-22. Bài viết phân tích những kết
quả chưa được như kỳ vọng trong thu hút FDI như việc chuyển giao công nghệ còn
hạn chế, tình trạng chuyển giá, ô nhiễm môi trường… Từ đó bài viết đưa ra các giải
pháp: xác định lại mục tiêu và xây dựng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới; rà soát
và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế đã cam kết; tăng cường năng lực thẩm định dự án…[19]

- Đình Khánh Lê (2018), “Thu hút vốn FDI theo định hướng phát triển bền
vững tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác
giả tổng quan các nghiên cứu, cơ sở lý luận, thực tiễn về FDI theo định hướng phát
triển bền vững đến năm 2025 tại Việt Nam. [22]

- Nguyễn Thị Hồng Nhung (2017), “Tác động của chính sách tỷ giá đến thu
hút vốn FDI ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội. Tác giả trình bày cơ sở lý luận tác động của chính sách tỷ giá đến thu hút vốn
FDI. Phân tích thực trạng và mô hình đánh giá tác động của chính sách tỷ giá đến
thu hút vốn FDI ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá
góp phần thu hút vốn FDI ở Việt Nam. [25]

- Nguyễn Quỳnh Thơ (2017), “Thu hút vốn FDI ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân Hàng, Hà Nội. Tác giả trình bày
cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng vốn FDI. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn
FDI ở Việt Nam trong giai đoạn 2005-2016. [29]

Các công trình nghiên cứu về thu hút vốn FDI vào các địa phương hoặc
vùng

3
- Nguyễn Minh Hà (2015), “Tác động của các nhân tố kinh tế đến thu hút
vốn FDI tại các địa phương Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị
thế giới, số 5, tr. 68-80. Bài viết phân tích và đo lường tác động của các nhân tố
kinh tế đến thu hút vốn FDI tại các địa phương Việt Nam bằng việc sử dụng mô
hình hồi quy kinh tế lượng, mô hình tác động cố định và tác động ngẫu nhiên với dữ
liệu bảng thu thập từ 63 tỉnh thành giai đoạn 2009-2012. [16]

- Nguyễn Xuân Khoát (2018), “Thu hút vốn FDI ở tỉnh Quảng Ngãi: thực
trạng và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 28, tr. 59-61. Bài viết cho thấy
thu hút vốn FDI ở tỉnh Quảng Ngãi có được nhiều kết quả, góp phần quan trọng
phát triển KT-XH ở địa phương. Về một số hạn chế, bài viết cho rằng các dự án FDI
đầu tư vào các lĩnh vực không đều, khu vực FDI làm tăng kim ngạch nhập khẩu của
tỉnh, triển khai chậm tiến độ và kém hiệu quả… Từ đó, bài viết đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn FDI của tỉnh trong thời gian tới. [21]

- Trần Thị Hoàng Mai (2017), “Tăng cường thu hút vốn FDI đến phát triển
kinh tế Nghệ An”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 17 (657), tr.82-84. Bài viết nêu
thực trạng thu hút vốn FDI để phát triển kinh tế Nghệ An, vai trò của nguồn vốn
FDI đối với sự phát triển kinh tế của Nghệ An và đề xuất một số giải pháp. [24]

- Phạm Đức Minh (2018), Thu hút vốn FDI trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ - thực trạng và giải pháp, Nxb. Lao động, Hà Nội.
Cuốn sách hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về thu hút vốn và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm; phân tích thực trạng, định hướng và giải pháp
tăng cường thu hút vốn FDI ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. [25]

- Nguyễn Mạnh Tuân (2018), “Các yếu tố tác động đến thu hút vốn FDI vào
tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 12, tr. 68-71. Sử dụng dữ liệu giai
đoạn 1992-2016, nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến dòng
vốn FDI tại tỉnh Phú Thọ. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp: nâng cấp kết cấu hạ
tầng; hoàn thiện môi trường đầu tư; nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến đầu tư. [30]

4
- Đặng Vinh (2018), “Đẩy mạnh thu hút vốn FDI tại thành phố Đà Nẵng”,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng. Luận án trình bày cơ sở lý luận
và thực tiễn về thu hút vốn FDI,thực trạng, giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI tại
thành phố Đà Nẵng. [45]

- Ngô Trần Xuất (2018), “Thu hút FDI tại vùng kinh tế trọng điểm miền
trung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế học, Học
Viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Luận án hệ thống lý luận thu hút FDI ở vùng kinh tế
trọng điểm; phân tích thực trạng thu hút FDI ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung;
và đề xuất các giải pháp thu hút FDI vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung. [47]

Các công trình kể trên đã cung cấp những thông tin, dữ liệu rất quan trọng
cho việc tăng cường thu hút vốn FDI. Đây là nguồn tài liệu có giá trị cho hướng
nghiên cứu của đề tài, là cơ sở để luận văn kế thừa có chọn lọc phục vụ cho công
tác nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chưa đề cập đến thu hút FDI
theo định hướng thu hút vốn FDI thế hệ mới, đặc biệt các nghiên cứu chủ yếu nêu
các vấn đề lý luận và thực tiễn thu hút vốn FDI, chưa có nhiều nghiên cứu đề cập
đến những tồn tại, bất cập hay giải pháp cụ thể để tăng cường thu hút vốn FDI theo
định hướng thu hút vốn FDI thế hệ mới, đặc biệt áp dụng tại thành phố Hải Phòng.
Như thế, cho đến nay nghiên cứu trực tiếp về thu hút vốn FDI vào thành phố Hải
Phòng theo định hướng thu hút vốn FDI thế hệ mới theo tìm hiểu của tác giả đến
nay chưa có đề tài nào nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thu hút vốn FDI
theo định hướng thu hút FDI thế hệ mới. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
thu hút vốn FDI vào Hải Phòng, luận văn đưa ra những đề xuất tăng cường thu hút
vốn FDI vào Hải Phòng trong thời gian tới theo định hướng thu hút FDI thế hệ mới.

- Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn tập trung làm rõ các nội dung sau đây:

+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn FDI theo định
hướng thu hút FDI thế hệ mới

5
+ Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI vào thành phố Hải Phòng
các năm từ năm 2014 đến năm 2018, rút ra những nhận định về thành công, hạn chế
và nguyên nhân.

+ Đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào
thành phố Hải Phòng tới năm 2030 theo định hướng thu hút FDI thế hệ mới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về mặt nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thu hút vốn FDI theo định hướng
thu hút FDI thế hệ mới theo 3 nội dung: xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI, cải
thiện môi trường thu hút vốn FDI và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI và từ
đó đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI cho thành phố Hải Phòng.

+ Về mặt không gian: nghiên cứu tại thành phố Hải Phòng

+ Về thời gian: Đề tài sẽ nghiên cứu vấn đề trên trong thời gian từ năm 2014
- 2018 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tới năm 2030.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn
sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
so sánh để đánh giá và rút ra kết luận.

- Phương pháp thống kê:

+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tìm hiểu thông tin và thu thập số liệu tại Ban Quản
lý khu kinh tế Hải Phòng, sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng, UBND
thành phố Hải Phòng về quá trình tổ chức, kết quả trong thu hút vốn FDI vào thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2018.

+ Dữ liệu thứ cấp: các số liệu, thông tin về thực trạng thu hút vốn FDI vào
thành phố Hải Phòng được cung cấp.

6
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Dựa trên những dữ liệu thống kê sơ
cấp và thứ cấp, tác giả tiến hành tổng hợp và phân tích đưa ra những số liệu có thể
sử dụng được trong quá trình so sánh đánh giá.

- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng dữ liệu tổng hợp và phân tích ở
được ở trên, so sánh với lý thuyết và thực trạng thu hút vốn FDI, từ đó đưa ra những
đánh giá về thành công, tồn tại và nguyên nhân làm cơ sở đưa ra đề xuất giải pháp
tăng cường thu hút vốn FDI cho thành phố Hải Phòng.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn làm rõ các nội dung liên quan đến thu hút vốn FDI vào địa phương
theo định hướng thu hút FDI thế hệ mới, bao gồm nội dung định hướng thu hút FDI
thế hệ mới, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào
địa phương theo định hướng thu hút FDI thế hệ mới.

Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI của Hải Phòng
giai đoạn 2014-2018, chỉ ra những thành công và một số hạn chế. Từ đó đưa ra
những phân tích về nguyên nhân hạn chế trong việc triển khai thu hút vốn FDI, đưa
ra định hướng phát triển và giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào thành phố
Hải Phòng trong thời gian năm 2030 theo định hướng thu hút FDI thế hệ mới.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo gồm
3 chương:

Chương 1: Những vấn đề chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào địa phương theo định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới

Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố
Hải Phòng

Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
thành phố Hải Phòng đến năm 2030 theo định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài thế hệ mới

7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THẾ HỆ MỚI

1.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1. Khái niệm

*Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI trước hết là một khoản đầu tư, được dẫn giải theo nhiều cách khác nhau:

Theo Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD):
“FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan
khác) bởi nhà ĐTNN cho các DN, hoặc vốn mà nhà ĐTNN nhận được từ DN mà
nhà đầu tư đầu tư ở nước ngoài. FDI gồm ba bộ phận là vốn cổ phần, thu nhập tái
đầu tư và các khoản vay trong nội bộ doanh nghiệp”[48, tr.4]. Định nghĩa của
UNCTAD nhấn mạnh khía cạnh vốn đầu tư ở nước ngoài của FDI.

Theo WTO: “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được tài sản ở
một nước khác, cùng với quyền quản lý tài sản đó.” [49, tr.7].

Theo IMF, FDI là “số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài
trong một DN hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài
mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn giành được chỗ đứng trong việc
quản lý DN và mở rộng thị trường” [47, tr.5].

Theo Luật Đầu tư 2005: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư
bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”; “FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài
đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt
động đầu tư” [, tr.1].

Theo Đặng Thành Cương: “FDI là hình thức đầu tư mà nhà ĐTNN đầu tư
toàn bộ hay phần vốn đầu tư đủ lớn nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia
kiểm soát DN ở nước chủ nhà” [13, tr. 12].

8
Như vậy, có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay tổ chức
kinh tế của quốc gia này vào quốc gia khác bằng cách đầu tư toàn bộ hay một phần
vốn đầu tư đủ lớn vào các dự án để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát
DN ở quốc gia tiếp nhận đầu tư. FDI không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là
công nghệ, kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm
mới, mở ra thị trường mới… cho quốc gia tiếp nhận đầu tư.

FDI mang đầy đủ những đặc trưng của đầu tư nói chung nhưng có một số
đặc trưng khác với đầu tư trong nước đó là: 1) chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài;
2) các yếu tố đầu tư được di chuyển ra khỏi biên giới và 3) vốn đầu tư có thể là tiền
tệ, vật tư hàng hóa, tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên nhưng được tính bằng
ngoại tệ.

*Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo Thông tư số 19/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối


với hoạt động FDI quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn để thành lập doanh
nghiệp và thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam”

Vốn FDI là hình thức biểu hiện của FDI, là vốn đầu tư khá phổ biến hiện nay
của nước ngoài đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận là
chủ yếu.

WTO chia vốn FDI thành 3 loại:

- Vốn chủ sở hữu: là giá trị khoản đầu tư của các công ty đa quốc gia vào cổ
phiếu của DN ở nước ngoài. Vốn chủ sở hữu này phải chiếm tối thiểu 10% cổ phần
phổ thông hoặc cổ phần có quyền biểu quyết trong một DN (thường được coi là một
ngưỡng cho việc kiểm soát tài sản). Hình thức này bao gồm hình thức sáp nhập và
mua lại và đầu tư tạo ra các cơ sở mới.

- Thu nhập tái đầu tư: đây là phần lợi nhuận của các công ty đa quốc gia
trong các liên doanh mà không chia cổ tức hay nộp về công ty đa quốc gia. Như vậy
lợi nhuận giữ lại được giả định là tái đầu tư vào các liên doanh. Hình thức này

9
chiếm đến 60% nguồn FDI ra nước ngoài từ các quốc gia như Hoa Kỳ và Vương
quốc Anh.

- Vốn khác: liên quan đến vay vốn ngắn hạn, dài hạn và cho vay của các quỹ
giữa các công ty đa quốc gia và liên doanh.

Như vậy có thể hiểu, vốn FDI là hình thức biểu hiện của FDI, là vốn đầu tư
của nước ngoài đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật tư hàng hóa, tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên
nhưng được tính bằng ngoại tệ.

1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, tiến hành đầu tư tại một nước khác và
phải tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư.

- Chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn, tham gia quản lý, điều hành quá trình sử
dụng vốn, có trách nhiệm và quyền hạn từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng
với phần vốn đóng góp. Trong trường hợp đầu tư 100% vốn thì chủ đầu tư có toàn
quyền quyết định.

- FDI là nguồn vốn ổn định tương đối, ít gây ảnh hưởng xấu tới tình hình
kinh tế vĩ mô của nước tiếp nhận. FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực
tiếp. Nguồn vốn của nước ngoài được đưa đến nước sở tại để xây dựng nhà máy, xí
nghiệp do vậy nguồn vốn FDI không dịch chuyển từ ngành này sang ngành khác, từ
địa phương này sang địa phương khác.

- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.

1.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương

1.2.1. Khái niệm

Theo Nguyễn Huy Thám: “Thu hút vốn đầu tư là làm gia tăng sự chú ý,
quan tâm của các nhà đầu tư để từ đó dịch chuyển dòng vốn đầu tư vào địa phương
hoặc ngành” [28, tr.105]

10
Theo Nguyễn Tăng Huy: “Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động, những
chính sách của chính quyền, cộng đồng DN và dân cư để quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ,
khuyến khích các nhà ĐTNN bỏ vốn thực hiện mục đích đầu tư phát triển.” [18,
tr.8]

Theo Ngô Trần Xuất: “Thu hút vốn FDI là việc làm chủ động của nước tiếp
nhận đầu tư nhằm đạt được lợi ích của chính mình bằng cách kích thích lợi ích của
nhà ĐTNN.” [47, tr.25]

Theo Đặng Thành Cương: “Thu hút vốn FDI vào địa phương là việc áp dụng
các biện pháp, chính sách để các nhà ĐTNN đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các
hình thức khác nhau phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và địa phương tiếp
nhận” [13, tr.22]

Như vậy, có thể hiểu thu hút vốn FDI vào địa phương là nỗ lực của địa
phương nhằm thực hiện các chính sách và biện pháp khuyến khích nhà ĐTNN đưa
vốn, tài sản, công nghệ vào các DN có trụ sở đặt trên địa bàn địa phương hướng đến
mục tiêu nâng cao lợi ích nhận được từ vốn FDI. Việc thu hút vốn FDI gồm rất
nhiều nội dung, biện pháp và phải có lộ trình phù hợp với đặc điểm tự nhiên, chính
trị, kinh tế xã hội… của địa phương đồng thời đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể
là các cá nhân, các tổ chức, các DN và chính quyền địa phương.

1.2.2. Đặc điểm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương

- Thu hút vốn FDI là xu thế tất yếu nhằm tạo kênh thu hút vốn, công nghệ và
kinh nghiệm quản lý, thị trường của các nhà ĐTNN, qua đó thực hiện quản lý tập
trung của nhà nước đối với hoạt động FDI, góp phần kiểm soát môi trường và thúc
đẩy liên kết chuỗi cung ứng sản xuất…

- Thu hút vốn FDI là những hoạt động được tiến hành trước khi thực hiện dự
án FDI, đối tượng thực hiện là địa phương tiếp nhận vốn FDI.

- Thu hút vốn FDI vào địa phương là những hoạt động của chính quyền địa
phương nhằm vận động các nhà ĐTNN bỏ vốn đầu tư vào địa phương, bao gồm các
hoạt động như xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư và chính sách ưu đãi, hỗ

11
trợ các nhà ĐTNN như miễn giảm thuế thu nhập DN, thuế nhập khẩu máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu, thuế thuê đất, hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng…

- Thu hút vốn FDI vào địa phương đòi hỏi địa phương phải thực hiện đồng
bộ nhiều biện pháp, phải có sự tham gia của rất nhiều chủ thể vào quá trình thực
hiện từ người dân, các tổ chức, các doanh nghiệp và chính quyền địa phương.

- Thu hút vốn FDI vào địa phương cũng có các hình thái chủ động và bị
động. Thu hút vốn FDI chủ động là khi chính quyền địa phương tạo dựng hành lang
pháp lý khuyến khích FDI vào các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế cần thu hút
vốn FDI và các chủ thể ở địa phương tích cực, chủ động tìm kiếm các nhà ĐTNN,
thuyết phục các nhà ĐTNN đầu tư vào DN, địa phương. Thu hút vốn FDI bị động là
việc chờ đợi các nhà ĐTNN đến, giới thiệu và đề xuất với họ những lợi thế và địa
điểm để các nhà ĐTNN quyết định đầu tư vào DN, địa phương.

- Thu hút vốn FDI vào địa phương cần tính đến các khía cạnh luật pháp, chế
định và văn hóa của địa phương cũng như của nước chủ đầu tư; coi trọng tạo lập và
xây dựng các mối liên kết và mạng chuỗi cung ứng xuyên quốc gia; tôn trọng và
khuyến khích sự hợp tác tốt đẹp, giao hòa văn hóa giữa địa phương và nhà ĐTNN.

- Thu hút vốn FDI vào địa phương cần định hướng thu hút các dự án FDI gắn
với quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương, khuyến khích các dự án FDI có
năng lực tài chính và trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến,
góp phần cải tạo cơ cấu kinh tế, sản xuất công nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng, tạo
điều kiện cho sản xuất tập trung, hình thành mạng lưới đô thị, phân bố dân cư hợp
lý và nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong các hoạt động FDI.

1.2.3. Lợi ích của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương

Đối với địa phương, vốn FDI góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH bằng cách
gia tăng vốn đầu tư, việc làm, tác động lan tỏa … cụ thể như sau:

Một là, vốn FDI bổ sung vốn đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của địa phương. FDI với vai trò là nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài,
góp phần tạo điều kiện cho nguồn ngân sách nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh

12
tế xã hội ưu tiên như cơ sở hạ tầng hay các công trình phúc lợi. Đồng thời, vốn FDI
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước, buộc các DN
nhà nước phải nâng cao hiệu quả đầu tư trong cạnh tranh với các DN có vốn FDI.

Hai là, tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh của nước ngoài.
Trong quá trình triển khai dự án đầu tư vào địa phương, các nhà ĐTNN không chỉ
chuyển vào địa phương tiền vốn mà còn cả các công nghệ cứng và công nghệ mềm.
Công nghệ cứng bao gồm vốn hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu.
Công nghệ mềm bao gồm vốn vô hình như công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết
quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường... Thu hút vốn FDI từ các công ty đa quốc gia
sẽ giúp địa phương có cơ hội tiếp nhận công nghệ mới cùng với các kỹ năng nguyên
lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng, phát triển công nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng các
khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của địa phương.

Ba là, tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu. Khi địa phương thu hút được
vốn FDI từ các công ty đa quốc gia thì sẽ không chỉ có DN có vốn đầu tư của các
công ty đa quốc gia mà các DN khác trong địa phương có quan hệ kinh doanh với
DN đó cũng sẽ tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy,
địa phương thu hút vốn FDI sẽ có cơ hội tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu,
đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường giao thương với nhiều nước trong khu vực và trên
thế giới.

Bốn là, tạo việc làm, tăng thu nhập, xây dựng tác phong lao động mới cho
địa phương. Việc thu hút FDI thích hợp sẽ cho phép địa phương huy động, nâng cao
và sử dụng tối ưu hơn nguồn tài nguyên của địa phương bao gồm vật chất và nhân
lực, các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế, tham gia sâu hơn
vào phân công lao động quốc tế nhất là khi DN có vốn FDI là chi nhánh của công ty
xuyên quốc gia lớn trên thế giới. Mục đích của các nhà ĐTNN là khai thác các điều
kiện của địa phương để đạt được chi phí sản xuất thấp, DN có vốn FDI sẽ sử dụng
nhiều lao động tại địa phương, tạo việc làm và làm tăng thu nhập cho một bộ phận

13
dân cư địa phương, đóng góp tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình
sử dụng lao động, các DN tiến hành đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, tạo ra một
đội ngũ lao động có kỹ năng cho địa phương đồng thời làm tăng lợi thế thu hút vốn
FDI của địa phương.

Năm là, tăng nguồn thu ngân sách. Nguồn thuế do các DN có vốn FDI chính
là nguồn thu ngân sách quan trọng, chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu ngân
sách của địa phương.

1.3. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương theo định hướng
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới

1.3.1. Định hướng thu hút FDI thế hệ mới

Thu hút FDI thế hệ mới được hiểu là kêu gọi và hợp tác đầu tư với các DN
nước ngoài có công nghệ cao, tập trung nghiên cứu và phát triển, năng lực quản trị
hiện đại, mang lại giá trị gia tăng cao cho kinh tế Việt Nam và liên kết, hợp tác với
DN trong nước.

Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút FDI 2018-2030 mới đã được rất
nhiều cơ quan trong nước và chuyên gia của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam tiến
hành xây dựng và đang trong tiến trình phê duyệt chính thức. Theo đó, chiến lược
thu hút FDI thế hệ mới nhằm tập trung các nguồn lực dành cho việc xúc tiến đầu tư
và cải cách chính sách đầu tư để Việt Nam thu hút được loại hình FDI phù hợp, từ
đó tiếp tục hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2018-2030. Chiến
lược đặc biệt tập trung vào việc nâng tỷ trọng FDI có giá trị gia tăng cao, bền vững,
có hiệu ứng lan tỏa FDI tích cực hơn đối với khối kinh tế tư nhân trong nước.

Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới phù hợp với các mục tiêu của báo cáo
Việt Nam 2035, bao gồm các nhóm nội dung chính:

- Cải thiện tình hình đầu tư chung và hiệu quả thực hiện chính sách

- Cải tổ khung thể chế để đủ năng lực thực hiện chiến lược

- Chuyển tiếp thành công sang “môi trường kinh doanh 4.0”

14
- Tăng số lượng và tỷ lệ dự án FDI có giá trị gia tăng cao

- Cải thiện kết nối và hiệu ứng lan tỏa của đầu tư FDI.

Các ngành nghề ưu tiên được định hướng để xúc tiến đầu tư chủ động, thu
hút FDI có giá trị gia tăng cao gồm có:

- Ưu tiên trước mắt – quan trọng đối với việc tăng cường gia tăng giá trị và
khả năng cạnh tranh của địa phương đó là: 1) Chế tạo, chế biến: kim loại phẩm cấp
cao, khoáng sản, hóa chất, nhựa, linh kiện điện tử, công nghệ cao và máy móc, thiết
bị công nghiệp; 2) Dịch vụ: Logistics và bảo trì, sửa chữa, đại tu; 3) Nông nghiệp:
nông sản mới giá trị cao như gạo cao sản, cà phê, chè, hải sản, trồng trọt thủy
canh…; 4) Du lịch: dịch vụ du lịch đặc biệt giá trị cao.

- Ưu tiên ngắn hạn: chế tạo, chế biến các OEM và nhà cung cấp công nghiệp
ô tô, thiết bị vận tải; chế tạo, chế biến công nghệ môi trường như thiết bị điện gió,
điện mặt trời, bảo tồn nguồn nước…

- Ưu tiên trung hạn – mở cửa thị trường và phát triển kỹ năng: 1) chế tạo, chế
biến dược phẩm và thiết bị y tế; 2) dịch vụ: công nghệ thông tin và dịch vụ tri thức
(KPO – kế toán, thiết kế…); dịch vụ tài chính, công nghệ tài chính; dịch vụ giáo dục
và y tế.

Các lĩnh vực cải cách đột phá của chiến lược thu hút FDI thế hệ mới được
đưa ra bao gồm:

Ưu tiên trước mắt (2018-2020)


Một là, thành lập cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài thế hệ mới

Cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài thế hệ mới cần có một ban quản trị mạnh
có sự hiện diện của khối kinh tế tư nhân. Lồng ghép một số chức năng để khắc phục
các điểm yếu về điều phối và thực hiện chính sách hiện hành, đảm bảo tận dụng các
cơ hội và khả năng hiệp đồng giữa các chương trình quan trọng có liên quan như
xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, chính sách hạ tầng công nghiệp… Cơ quan
quản lý đầu tư nước ngoài thế hệ mới xây dựng và thực hiện gói giải pháp cho các
nhà đầu tư chiến lược, có khả năng thu hút nhân lực có kinh nghiệm và có đủ thẩm

15
quyền, ảnh hưởng, nguồn tài trợ để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư toàn diện và
hiện đại, đủ khả năng để thực hiện chiến lược thu hút FDI thế hệ mới.

Hai là, hiện đại hóa công tác xúc tiến đầu tư trong đó có phạm vi của các
hoạt động xúc tiến đầu tư, cách tiếp cận, công cụ và các chỉ số hiệu quả FDI được
sử dụng.

Thay đổi cách thức tổ chức và thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng
thương hiệu quốc gia. Chuyển từ phương thức chủ yếu mang tính thụ động và dựa
trên phê duyệt sang cách tiếp cận về xúc tiến FDI có mục tiêu và chủ động, bao gồm
xây dựng chiến lược ngành và vận động chính sách để giải phóng tiềm năng đầu tư.

Ba là, thực hiện các chính sách tăng cường liên kết thượng nguồn từ đầu tư
FDI.

Xây dựng và áp dụng chính sách kết nối doanh nghiệp FDI đồng bộ căn cứ
vào thị trường để giải quyết các hạn chế của thị trường và phù hợp với cơ cấu ưu
đãi. Thực hiện các chính sách kết nối doanh nghiệp FDI trong triển khai cơ sở dữ
liệu nhà cung cấp, kết nối dịch vụ, chương trình phát triển nhà cung cấp mục tiêu,
xúc tiến đầu tư để thu hút nhà cung cấp ngoài nước và cung cấp các ưu đãi hỗ trợ…

Ưu tiên từ ngắn tới trung hạn (2018-2030)

Bốn là, thúc đẩy mạnh nguồn cung kỹ năng để bảo đảm thu hút đầu tư FDI
thế hệ mới.

Tiến hành chương trình phối hợp quốc gia giữa doanh nghiệp – nhà nước đa
chiều, kết hợp nhiều nội dung từ các khóa dạy nghề ngắn hạn, cải thiện liên kết giữa
cơ sở giáo dục – doanh nghiệp, cấp visa dựa trên kỹ năng, tay nghề tới cải cách
chương trình giáo dục dài hạn và FDI trong ngành giáo dục bởi các tổ chức toàn cầu
hàng đầu. Chú trọng kỹ năng ngôn ngữ và kỹ năng mềm, lồng ghép vào tất cả các
chương trình đào tạo nghề, đào tạo đại học…

Thu hút các nhân tố có bí quyết kinh doanh, ý tưởng, kỹ năng tới làm việc.

Thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng trong nước và thu hút doanh nghiệp và
chất xám từ nước ngoài trên cơ sở chiến lược nghiên cứu và ứng dụng quốc gia

16
đồng bộ, kết hợp các ưu đãi để khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng ở các viện
nghiên cứu, trường đại học, khối kinh tế tư nhân và nhà nước, tài trợ khởi nghiệp…

Năm là, giới thiệu môi trường kinh doanh 4.0 phù hợp với nhu cầu kinh
doanh trong kỷ nguyên số.

Cải thiện môi trường kinh doanh cho mọi nhà đầu tư, cung cấp môi trường
đầu tư và kinh doanh ưu việt hơn các quốc gia khác trong khu vực. Áp dụng các giải
pháp công nghệ số để giảm thiểu tham nhũng.

Tăng cường bảo vệ nhà đầu tư và bảo đảm để nhà đầu tư yên tâm bằng cách
loại bỏ các chênh lệch và khác biệt giữa Luật đầu tư Việt nam và cam kết quốc tế
theo các IIA, FTA và triển khai cơ chế phản hồi nhà đầu tư có hệ thống.

Cải thiện tác động và hiệu quả đối thoại công tư thông qua xây dựng quan hệ
đối tác thực sự và tin tưởng giữa nhà nước và các lãnh đạo doanh nghiệp để cải
thiện chất lượng, tăng cường sự ổn định và đồng bộ trong quy định luật pháp và ưu
tiên thực hiện các cải cách quan trọng.

Sáu là, cải tổ toàn diện khung chính sách ưu đãi hiện hành và cân đối bằng
cách chuyển hướng sang ưu đãi dựa trên hiệu quả.

Tăng cường tác động của ưu đãi bằng cách cân đối khung chính sách ưu đãi
hiện hành trên cơ sở cân nhắc các tiêu chí bổ sung, cạnh tranh trong ASEAN và các
mục tiêu thu hút FDI thế hệ mới. Áp dụng khung chính sách ưu đãi linh hoạt, dựa
trên hiệu quả.

Cải thiện quy trình quản lý chế độ ưu đãi: cung cấp danh mục điện tử về các
chế độ ưu đãi hiện hành cho nhà đầu tư; rà soát và điều chỉnh các quy trình nộp hồ
sơ và phê duyệt ưu đãi để tăng cường hiểu biết và tính minh bạch; triển khai hệ
thống GS&ĐG với sự hỗ trợ của phân tích chi phí, lợi ích toàn diện.

Bảy là, mở cửa thị trường ở những lĩnh vực quan trọng là nền tảng làm nên
năng lực cạnh tranh và tăng cường để thu hút FDI.

Nới lỏng rào cản pháp lý và rào cản thủ tục đối với đầu tư FDI trong các
ngành nghề ưu tiên chính để thu hút FDI thế hệ mới (như nông nghiệp, du lịch, khoa

17
học đời sống, giao thông vận tải, truyền thông, dịch vụ tài chính, dịch vụ môi
trường, giáo dục, y tế…). Nới lỏng hạn chế về sở hữu nước ngoài và góp vốn nước
ngoài trong các ngành chủ chốt căn cứ trên đánh giá kỹ lưỡng về chi phí, lợi ích trên
cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế.

Giải quyết các rào cản đang cản trở khuyến khích đầu tư FDI, loại bỏ rào cản
về cơ cấu dẫn đến đối xử ưu tiên cho doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp
trong nước có quan hệ chính trị, đặc biệt ở những lĩnh vực đầu vào quan trọng như
kim loại, hóa chất, nông nghiệp và dịch vụ tài chính.

Tám là, áp dụng chính sách về xúc tiến chiến lược đầu tư FDI ra nước ngoài.

Xây dựng chính sách về chiến lược đầu tư FDI ra nước ngoài theo chuẩn
thông lệ quốc tế. Thiết kế các công cụ chính sách và chương trình cụ thể để hỗ trợ
các doanh nghiệp trong nước mua công nghệ và bí quyết kinh doanh trong các
ngành nghề ưu tiên.

Thực hiện chính sách đầu tư FDI ra nước ngoài chuyển trọng tâm từ chấp
thuận chủ trương và phê duyệt đầu tư FDI ra nước ngoài sang hỗ trợ đầu tư FDI ra
nước ngoài của các DN hoạt động trong những ngành nghề ưu tiên. [5, tr.96]

1.3.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương theo
định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới

Thu hút vốn FDI vào địa phương, là những hoạt động mang tính chủ quan
của địa phương tiếp nhận đầu tư nhằm vận động các nhà ĐTNN đầu tư vào địa
phương, bao gồm nhiều biện pháp và lộ trình phù hợp. Hiện nay, có nhiều phương
thức cạnh tranh thu hút vốn FDI, đòi hỏi các địa phương phải có sự phân tích tình
hình và đổi mới sáng tạo các biện pháp xúc tiến, chủ động thu hút FDI. Nội dung
thu hút vốn FDI vào địa phương theo hướng thu hút FDI thế hệ mới bao gồm:

Một là, xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI

Các mục tiêu thu hút vốn FDI vào địa phương, là các công việc chính quyền
địa phương hướng tới việc thu hút vốn FDI vào địa phương trong một khoảng thời
gian xác định, phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế. Trước tiên, các

18
địa phương cần phải thực hiện rà soát, đánh giá quá trình phát triển của địa phương,
xác định các ngành mũi nhọn, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu… để từ đó xác
định được nhu cầu thu hút vốn FDI. Trong bối cảnh dòng vốn FDI dịch chuyển linh
hoạt theo hướng hội nhập thì các địa phương cần đổi mới tư duy để thu hút và khai
thác hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ cho mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng.
Đặc biệt, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đòi hỏi các địa
phương phải xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI một cách chọn lọc. Các chiến
lược, kế hoạch thu hút vốn FDI phải chất lượng, khả thi, phù hợp với bối cảnh thực
tế của địa phương hiện nay.

Hai là, cải thiện môi trường thu hút vốn FDI

Môi trường thu hút vốn FDI có tác động mạnh mẽ đến thu hút vốn FDI. Môi
trường hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều nhà ĐTNN bỏ vốn đầu tư kinh doanh. Môi
trường thu hút vốn FDI bao gồm môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi
trường văn hóa – xã hội và môi trường thông tin. Các yếu tố trên tác động qua lại
với nhau và chi phối các hoạt động đầu tư, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh,
mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh của các nhà ĐTNN.

Môi trường chính trị cần ổn định, hệ thống pháp luật đầy đủ, đảm bảo an
toàn cho các nhà ĐTNN, đảm bảo hiệu lực thực thi các quan hệ giao kết hợp đồng.
Các thể chế chính trị phải đầy đủ, rõ ràng, minh bạch. Các quyết định chính trị của
chính quyền địa phương phải hợp lý với Trung ương.

Môi trường kinh tế phản ánh trình độ phát triển kinh tế của địa phương và có
ảnh hưởng lớn đến thu hút vốn FDI vào địa phương. Môi trường kinh tế phát triển
đồng bộ, các thị trường tài chính, đất đai và lao động cho phép các doanh nghiệp
FDI hoạt động thuận lợi, tuân thủ các cam kết về mở cửa thị trường, hỗ trợ các nhà
ĐTNN tiếp cận các nguồn lực địa phương một cách bình đẳng với các doanh nghiệp
khác trong địa phương. Để cải thiện môi trường thu hút vốn FDI, địa phương cần
phải giữ vững sự ổn định của các yếu tố kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
địa phương.

19
Môi trường văn hóa – xã hội đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu
tư, bảo hộ sự cạnh tranh của sản phẩm trong nước với hàng hóa nhập khẩu, tạo điều
kiện cho các nhà ĐTNN nhập khẩu nguyên, vật liệu, trang thiết bị sản xuất kinh
doanh. Trong môi trường xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Cải
thiện môi trường xã hội là xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và chuẩn bị lực lượng
lao động cả về số lượng và chất lượng.

Môi trường thông tin thu hút vốn FDI đòi hỏi chính quyền địa phương phải
thiết lập được các kênh thông tin thuận lợi cho trao đổi hai chiều với nhà ĐTNN, hỗ
trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư.

Cải thiện môi trường thu hút vốn FDI nghĩa là thực hiện các hoạt động làm
cho các yếu tố của môi trường trở nên hấp dẫn và thuận lợi hơn đối với các hoạt
động đầu tư của nhà ĐTNN. Để cải thiện môi trường thu hút vốn FDI, địa phương
cần xác định được các hạng mục cần cải thiện trên cơ sở phân tích các ưu hạn chế
của môi trường thu hút FDI hiện nay. Các yếu tố môi trường thu hút vốn FDI cần
chú trọng cải thiện là thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn lao động, bộ máy quản lý.

Ba là, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI

Xúc tiến đầu tư FDI là nội dung quan trọng trong thu hút vốn FDI vào địa
phương nhất là khi các nhà ĐTNN đang tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa bàn đầu tư.
Xúc tiến đầu tư FDI là các hoạt động đưa những thông tin hữu ích và có tính thuyết
phục về địa phương tới các nhà ĐTNN mục tiêu, bao gồm các công cụ chủ yếu là
quảng cáo, marketing trực tiếp, hội thảo đầu tư, triển lãm thương mại… để các nhà
ĐTNN thấy được tiềm năng, lợi thế, danh mục các lĩnh vực ưu đãi đầu tư của địa
phương nhằm định hướng, kêu gọi các nhà ĐTNN tìm kiếm cơ hội đầu tư tại địa
phương theo định hướng phát triển của địa phương. Khi địa phương tiến hành xúc
tiến đầu tư FDI thường xuyên, liên tục, hiệu quả sẽ kết nối các nhà ĐTNN với địa
phương, cung cấp đầ đủ thông tin hữu ích cho các nhà ĐTNN, rút ngắn quá trình
tìm hiểu, tạo điều kiện cho nhà ĐTNN nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư, mở
rộng quy mô vốn FDI tại địa phương và nâng cao năng lực cạnh tranh của địa

20
phương trong thu hút vốn FDI. Để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI, đòi hỏi
các địa phương cần:

- Xác định chiến lược xúc tiến đầu tư FDI trả lời được những câu hỏi: lĩnh
vực, ngành nghề nào địa phương cần hướng tới và ưu tiên trong ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn? Lĩnh vực nào là chủ đạo? Địa bàn ưu tiên tập trung? Công cụ xúc tiến
đầu tư nào phù hợp? Chi phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư FDI và các nguồn ngân
sách? Danh mục cụ thể các dự án cần thu hút vốn FDI?...

- Thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp và tiến hành hiệu quả các
hoạt động xúc tiến đầu tư FDI. Tại địa phương, có 3 mô hình cơ quan xúc tiến đầu
tư, tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi địa phương
mà thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư là một bộ phận của Sở Kế hoạch và đầu tư hay
của văn phòng UBND tỉnh hay là một cơ quan hoạt động độc lập dưới sự giám sát
của UBND tỉnh.

- Xây dựng hình ảnh địa phương cũng như các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư.
Đây là bước đầu tiên cần thực hiện khi tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư FDI.
Xây dựng hình ảnh địa phương như một địa điểm đầu tư hấp dẫn cần được thiết lập
trên cơ sở hợp lý, tiếp cận và mục tiêu cụ thể để truyền đạt các thông điệp tốt nhất
về địa phương tới những nhà ĐTNN.

- Tổ chức đa dạng các hình thức như tổ chức hội thảo khoa học, diễn đàn đầu
tư, diễn đàn kinh tế, đối thoại, tiếp xúc các nhà ĐTNN…

- Thiết lập các kênh thông tin, quảng bá, xúc tiến đầu tư để các nhà ĐTNN
thấy được tiềm năng, lợi thế, lĩnh vực ưu đãi đầu tư… của địa phương.

- Kết hợp xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước, tập trung vào các mục tiêu
phát triển KT-XH của địa phương, xu hướng thu hút vốn FDI, môi trường đầu tư…

1.3.3. Tiêu chí đánh giá kết quả thu hút vốn FDI vào địa phương

*Qui mô và số lượng dự án: Quy mô vốn đăng ký: là tổng số vốn góp bằng
tiền hoặc tài sản hợp pháp, lợi nhuận để lại và các hình thức vốn khác do nhà đầu tư
nước ngoài cam kết đưa vào nước chủ nhà để tiến hành các hoạt động đầu tư trực

21
tiếp. Vốn đăng ký bao gồm vốn cam kết của nhà ĐTNN theo giấy phép cấp mới và
cấp bổ sung. Quy mô vốn thực hiện: là số vốn đầu tư thực tế do các nhà ĐTNN đã
chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước sở tại, bao gồm chi phí xây dựng
các công trình, nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… Quy mô vốn thực hiện thể
hiện hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ chế quản lý nhà nước, cũng như
hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật. Về mặt lý thuyết, vốn FDI thực hiện
thường nhỏ hơn vốn FDI đăng ký của dự án.

*Cơ cấu thu hút vốn FDI: Cơ cấu thu hút vốn FDI: là chỉ tiêu thể hiện sự cân
bằng hay mất cân bằng trong xu thế phát triển của dòng vốn FDI. Cơ cấu thu hút
vốn FDI có thể đựợc phân theo các tiêu chí khác nhau như: đối tác đầu tư, ngành
nghề đầu tư, hình thức đầu tư. Nhóm chỉ tiêu này cho phép đánh giá sự thay đổi về
mẫu hình của dòng vốn tại quốc gia tiếp nhận vốn. Theo đối tác đầu tư; các đối tác
đầu tư có tiềm năng về lĩnh vực địa phương cần thu hút không? Theo ngành nghề
đầu tư- Thu hút vốn FDI vào ngành, lĩnh vực có phù hợp với quy hoạch tiềm nawg
lợi thế của địa phương tiếp nhận FDI không? Có phù hợp để thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành của địa phương? Theo hình thức đầu tư: hình thức đầu tư có đa
dạng và theo định hướng thu hút của địa phương?

*Tổng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội của địa phương: Tiêu chí này
cho biết tỉ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội của địa phương. Vốn đầu tư
xã hội bao gồm ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn DN, vốn xã hội hóa, vốn nước
ngoài. Tỉ trọng lớn, cho thấy tổng vốn FDI lớn, càng cho thấy hiệu quả của công tác
thu hút vốn FDI đã đóng góp tỉ lệ lớn vào tổng đầu tư xã hội của địa phương.

*Tổng vốn FDI thực hiện so với tổng số vốn FDI đăng ký: Tỷ trọng này càng
lớn càng đánh giá đúng thực chất hiệu quả của hoạt động FDI, cho thấy vốn FDI
thực sự được sử dụng trong quá trình thực hiện đầu tư ở địa phương. Đồng thời, vốn
thực hiện cũng cho thấy niềm tin của các nhà ĐTNN vào môi trường kinh doanh
của địa phương. Tiêu chí này cho phép đánh giá rõ ràng và chi tiết hiệu quả của quá
trình thu hút vốn FDI vào địa phương vì số vốn FDI thực hiện mới là số vốn FDI
thực tế được sử dụng trong đầu tư, sản xuất kinh doanh của các nhà ĐTNN.

22
*Đóng góp của khu vực FDI vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa
phương. Thông qua tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI so với
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của địa phương và tỷ trọng giá trị sản xuất của khu
vực FDI so với giá trị sản xuất của toàn địa phương.

1.3.4. Các nhân tố tác động đến thu hút vốn FDI vào địa phương

*Các nhân tố bên ngoài

Một là, môi trường chính trị. Chính trị ổn định sẽ tạo sự ổn định về kinh tế
xã hội và giảm bớt độ rủi ro cho các nhà ĐTNN. Chính trị không ổn định sẽ dẫn tới
đường lối phát triển không nhất quán và chính sách bất ổn định. Hệ thống pháp luật
thông thoáng, đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp với thông lệ quốc tế là cơ sở tạo môi
trường đầu tư thuận lợi, thu hút FDI. Hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến
ĐTNN như chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách quản lý
ngoại tệ, chính sách thương mại, chính sách ưu đãi tài chính, chính sách ưu đãi
thuế… là điều kiện quan trọng để thu hút FDI. Chiến lược thu hút vốn để phát triển
KT-XH của quốc gia nói chung và của địa phương nói riêng có ý nghĩa quyết định
đến việc thu hút vốn FDI vào địa phương.

Hai là, môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế phản ánh trình độ phát triển
kinh tế của quốc gia, có tác động trực tiếp, tạo điều kiện hoặc cản trở việc thu hút
vốn của các nhà ĐTNN. Môi trường kinh tế thể hiện qua tăng trưởng kinh tế, cơ sở
hạ tầng, nguồn nhân lực, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, GDP, hệ thống tài
chính… Tăng trưởng kinh tế cao, bền vững tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút
vốn FDI. Quy mô thị trường càng rộng lớn càng hấp dẫn các nhà ĐTNN. Nguồn
nhân lực và chi phí lao động là lợi thế cạnh tranh để thu hút các nhà ĐTNN. Chất
lượng lao động có ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm
hệ thống năng lượng, cấp thoát nước, mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, có
ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến tốc độ chu chuyển
đồng vốn, tác động đến quyết định đầu tư của các nhà ĐTNN.

23
Ba là, điều kiện văn hóa – xã hội. Bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo,
phong tục tập quán, đạo đức, thị hiếu thẩm mĩ, hệ thống giáo dục… có tác động đến
việc thu hút vốn FDI. Ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trình độ phát triển giáo dục đào tạo sẽ quyết định chất
lượng lao động, có đáp ứng được nhu cầu của DN hay không, từ đó ảnh hưởng đến
việc thu hút vốn FDI vào những lĩnh vực nhất định. Phong tục tập quán, kỷ luật lao
động… phản ánh chất lượng lao động.

*Các nhân tố bên trong

Một là, vị trí địa lý. Lợi thế so sánh về địa hình, vị trí, khoảng cách của địa
phương so với các khu kinh tế khác có ảnh hưởng rất lớn đến thu hút vốn FDI. Điều
kiện tự nhiên của địa phương quy định các ngành, lĩnh vực mà địa phương có thể
thu hút vốn FDI. Điều kiện tự nhiên của địa phương có thể tác động đến nhà ĐTNN.

Hai là, sự phát triển cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng gồm mạng lưới giao thông,
mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các
công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay… Nếu cơ
sở hạ tầng của địa phương yếu kém thì địa phương khó có thể thu hút được vốn
FDI, đặc biệt là các dự án FDI có thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn, yêu cầu nguồn
cung đầu vào đa dạng, khối lượng lớn. Nếu địa phương có cơ sở hạ tầng phát triển
đồng bộ và hoàn thiện thì sẽ thu hút vốn FDI mạnh hơn.

Ba là, thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến FDI của địa phương. Thủ
tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ sẽ tăng sức hút của môi trường đầu tư đối với các
nhà ĐTNN. Nếu thủ tục hành chính phức tạp, rườm rà, địa phương sẽ không thu hút
được các nhà ĐTNN.

Bốn là, chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương. Nhân lực có trình độ cao,
chi phí nhân công rẻ là yếu tố hấp dẫn các nhà ĐTNN. Chất lượng nguồn nhân lực
là lợi thế cạnh tranh của địa phương đối với các nhà ĐTNN vào lĩnh vực có hàm
lượng công nghệ cao. Chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương là điều kiện tác
động tới các nhà ĐTNN khi tiến hành kinh doanh.

24
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số địa phương và bài học rút ra cho
thành phố Hải Phòng

1.4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số địa phương

*Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh [6, tr.68]

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính lũy kế đến 20/8/2018, thành
phố Hồ Chí Minh là địa phương dẫn đầu cả nước trong thu hút vốn FDI với 45,3 tỷ
USD, chiếm 13,6% tổng vốn đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh luôn tạo sự đột phá
trong nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh với các giải pháp:

- Xây dựng và ban hành chủ trương thu hút vốn FDI cho từng giai đoạn phát
triển kinh tế của thành phố, phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển của đất
nước. Định hướng, chủ trương thu hút vốn FDI của thành phố khuyến khích thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư 9 nhóm ngành dịch vụ là tài chính - ngân
hàng – bảo hiểm; thương mại; du lịch; dịch vụ vận tải, cảng và kho bãi; bưu chính,
viễn thông, thông tin và truyền thông; kinh doanh tài sản, bất động sản; dịch vụ tư
vấn, khoa học, công nghệ; Y tế; giáo dục – đào tạo và 4 ngành công nghiệp trọng
điểm là cơ khí; điện tử - công nghệ thông tin; hóa dược – cao su và chế biến tinh
lương thực, thực phẩm.

- Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh, đảm bảo tốc
độ tăng trưởng kinh tế bền vững.

- Xây dựng thành phố có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững gắn với tái
cấu trúc kinh tế theo chiều sâu, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ…

- Tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thu hút vốn FDI, cải thiện môi
trường đầu tư, đơn giản hóa thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin và đẩy
mạnh đăng ký đầu tư điện tử. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút vốn FDI. 5) Chủ
động hội nhập quốc tế, chủ động tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng, có thế mạnh về
những lĩnh vực mà thành phố hướng đến. Triển khai nhiều chương trình xúc tiến
đầu tư phù hợp với thế mạnh, đặc trưng.

25
*Kinh nghiệm của Hà Nội [6, tr.58]

Hà Nội là thủ đô và là một trong những địa phương dẫn đầu trong cả nước về
thu hút vốn FDI. Trong 3 năm từ 2016-2018, Hà Nội thu hút được 14 tỷ USD vốn
FDI. Riêng năm 2018, thu hút được 7,5 tỷ USD, tăng gấp 2,2 lần so với năm 2017.
Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của Hà Nội chú trọng vào:

- Xác định đúng vai trò, xu hướng của FDI theo từng giai đoạn phát triển,
nắm bắt thời cơ để ban hành các chủ trương, đường lối đúng đắn.

- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút vốn FDI trên địa bàn.

- Coi trọng công tác quy hoạch và tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
để các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tạo quỹ đất sạch phục vụ thu hút vốn FDI
phát triển các ngành nghề công nghiệp, công nghiệp cao.

- Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phát triển mạng lưới các
nhà cung ứng trong nước, phát triển trình độ kỹ thuật và thị trường lao động có kỹ
năng, trình độ cao, coi trọng quảng bá môi trường đầu tư.

- Xây dựng chính phủ điện tử, cải cách hành chính, cắt giảm, phối hợp liên
thông các thủ tục hành chính, tạo tính minh bạch, lành mạnh và công bằng.

- Đổi mới công tác xúc tiến theo hướng nâng cao năng lực của cán bộ xúc
tiến, phương thức thực hiện chuyên nghiệp, tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ
trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp…

*Kinh nghiệm của Đà Nẵng [45]

Đà Nẵng được xác định là thành phố đóng vai trò hạt nhân tăng trưởng của
Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả khu
vực miền Trung và Tây Nguyên. Năm 2016, Đà Nẵng thu hút được 447 dự án có
vốn FDI, với tổng vốn đăng ký đạt hơn 3,768 tỷ USD. Năm 2017, 111,9 triệu USD
là tổng vốn FDI thu hút được trên địa bàn thành phố, tăng 6,5 lần so với năm 2016.
Năm 2018, tổng vốn FDI đăng ký đạt 153,6 triệu USD. Riêng quý 1 năm 2019, Đà
Nẵng thu hút được 507,033 triệu USD vốn FDI, tăng trưởng đột biến, cao hơn gấp 3
lần so với cả năm 2018. Để có được kết quả thu hút vốn FDI tăng trưởng như vậy,

26
Đà Nẵng đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp: 1) Phát huy thế mạnh kinh tế biển
trong thu hút vốn FDI trong đó chú trọng hoàn thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh
cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư.
Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị biển đồng bộ và hiện đại, ưu tiên kêu gọi đầu tư xây
dựng cảng biển để trở thành cửa ngõ quốc tế của vùng miền Trung – Tây Nguyên.
2) Ưu đãi hỗ trợ đầu tư và khuyến khích doanh nghiệp. Đà Nẵng thiết lập các kênh
hỗ trợ, cung cấp và giải đáp cho nhà đầu tư thông tin về thủ tục đầu tư, chính sách
ưu đãi đầu tư vào thành phố. Xúc tiến và triển khai các dự án theo hình thức đối tác
công tư. 3) Đẩy mạnh xúc tiến và quảng bá. Đà Nẵng tăng cường nâng cao chất
lượng hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của thành phố đến
DN trong và ngoài nước; tăng cường quảng bá hình ảnh Đà Nẵng qua truyền thông,
khuếch trương hình hảnh đến các thị trường du lịch quốc tế trên nền tảng các danh
hiệu giải thưởng.

1.4.2. Bài học về thu hút vốn FDI rút ra cho thành phố Hải Phòng

Một là, định hướng chiến lược đúng đắn về phát triển kinh tế và cơ cấu các
ngành kinh tế của thành phố cũng như định hướng thu hút vốn FDI. Chiến lược và
quy hoạch phát triển kinh tế của thành phố phải phù hợp với các điều kiện của thành
phố, đảm bảo phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý. Công bố rộng rãi các quy hoạch đã
được phê duyệt, tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN tiếp cận thông tin về quy hoạch
để xây dựng kế hoạch đầu tư.

Hai là, rà soát các ngành kinh tế ưu tiên phát triển và ngành công nghiệp chủ
lực cho định hướng thúc đẩy hoạt động xúc tiến, thu hút vốn FDI. Xây dựng cơ chế,
chính sách phù hợp để huy động và sử dụng hiệu quả vốn FDI theo hướng tăng
trưởng theo chiều sâu, phù hợp với lợi thế so sánh của từng ngành kinh tế. Từ đó,
xây dựng chiến lược lựa chọn nhà ĐTNN có tiềm lực về tài chính, công nghệ.

Ba là, tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật tạo sự hấp dẫn các
nhà ĐTNN và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. Hiện đại hóa, mở rộng cơ

27
sở hạ tầng, kỹ thuật tăng sự hấp dẫn môi trường đầu tư, tăng thu hút thêm vốn FDI
và giữ chân các nhà ĐTNN đang đầu tư vào thành phố.

Bốn là, cải cách thủ tục hành chính để loại bỏ các thủ tục rườm rà, giảm chi
phí cho các nhà ĐTNN vừa đảm bảo phù hợp với các quy định chung của Nhà
nước. Xây dựng chính phủ điện tử, thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhằm tạo
điều kiện tối đa về thủ tục hành chính cho nhà ĐTNN. Công khai, minh bạch các
thủ tục hành chính, đảm bảo thông tin đến các nhà ĐTNN một cách thuận lợi nhất.

Năm là, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động FDI. Các
dịch vụ hỗ trợ bao gồm: dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong thực hiện các thủ tục hành
chính, cung cấp thông tin, tư vấn pháp luật, các hỗ trợ để các DN, nhà ĐTNN có thể
tiếp cận các dịch vụ tài chính, kho bãi, vận tải, dịch vụ hỗ trợ sau cấp phép…

Sáu là, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư. Hình thành các danh mục, dự án gọi vốn
FDI và tiến hành xúc tiến đầu tư theo lộ trình phù hợp. Tăng cường đối thoại giữa
chính quyền thành phố, các hiệp hội và các nhà ĐTNN để trao đổi chính sách ưu đãi
và tiếp thu các kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách của thành phố.

Bảy là, phát triển nguồn nhân lực và coi trọng bảo vệ môi trường. Thành phố
cần coi trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo kỹ năng cho người lao động, phát triển
hệ thống trường dạy nghề để đào tạo và cung ứng lao động cho các DN đảm bảo về
số lượng và chất lượng. Các dự án FDI phải gắn chặt với vấn đề bảo vệ môi trường.

Tiểu kết chương 1

Chương 1 tác giả tìm hiểu, trình bày và hệ thống hóa những vấn đề: vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương và
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương theo định hướng thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới. Tác giả đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm thu hút
vốn FDI của các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và rút ra các bài học
cho thành phố Hải Phòng. Chương 1 chính là cơ sở để phân tích, đánh giá thực
trạng thu hút vốn FDI tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2018 sẽ được trình
bày cụ thể ở chương 2.

28
Chương 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Hải phòng

2.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên

Hải Phòng là thành phố trực thuộc Trung ương, gồm 7 quận là Ngô Quyền,
Hồng Bàng, Lê Chân, Dương Kinh, Đồ Sơn, Kiến An, Hải An và 6 huyện ngoại
thành là Thủy Nguyên, Hải An, An Lão, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo và 2
huyện đảo Cát hải và Bạch Long Vĩ với tổng cộng 223 xã, phường và thị trấn.

Về vị trí địa lý, Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía đông miền duyên
hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, phía bắc và đông bắc giáp Quảng Ninh,
phía tây bắc giáp Hải Dương, phía tây nam giáp Thái Bình và phía đông là bờ biển
chạy dài theo hướng tây bắc – đông nam từ phía đông đảo Cát Hải đến cửa sông
Thái Bình.

Về tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên rừng: Hải Phòng có trên 57.000 ha đất canh tác, hình thành từ
phù sa của hệ thống sông Thái Bình và nằm ven biển, tài nguyên rừng Hải Phòng
phong phú và đa dạng, có rừng nước mặn, rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây...
đặc biệt có khu rừng nguyên sinh Cát Bà với thảm thực vật đa dạng và phong phú,
trong đó có nhiều loại thảo mộc, muông thú quí hiếm; đặc biệt là Voọc đầu trắng-
loại thú quí hiếm trên thế giới hiện chỉ còn ở Cát Bà. Hải Phòng có nhiều nguồn lợi,
tiềm năng: có mỏ sắt ở Dương Quan (Thuỷ Nguyên), mỏ kẽm ở Cát Bà (tuy trữ
lượng nhỏ); có sa khoáng ven biển (Cát Hải và Tiên Lãng); mỏ cao lanh ở Doãn Lại
(Thuỷ Nguyên), mỏ sét ở Tiên Hội, Chiến Thắng (Tiên Lãng). Đá vôi phân phối chủ
yếu ở Cát Bà, Tràng Kênh, Phi Liệt, phà Đụn; nước khoáng ở xã Bạch Đằng (Tiên
Lãng). Muối và cát là hai nguồn tài nguyên quan trọng của Hải Phòng, tập trung chủ
yếu ở vùng bãi giữa sông và bãi biển, thuộc các huyện Cát Hải, Tiên Lãng, Vĩnh
Bảo, Kiến Thuỵ, Đồ Sơn.

29
- Tài nguyên biển: Bờ biển dài trên 125 km, có nhiều đảo rải rác trên khắp
mặt biển, lớn nhất có đảo Cát Bà, xa nhất là đảo Bạch Long Vĩ. Biển Hải Phòng có
nhiều bãi cá, lớn nhất là bãi cá quanh đảo Bạch Long Vĩ với trữ lượng cao và ổn
định. Tài nguyên biển với gần 1.000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá
trị kinh tế cao. Tại các vùng triều ven bờ, ven đảo và các vùng bãi triều ở các vùng
cửa sông rộng tới trên 12.000 ha vừa có khả năng khai thác, vừa có khả năng nuôi
trồng thuỷ sản nước mặn và nước lợ có giá trị kinh tế cao.

- Tài nguyên du lịch: huyện đảo Cát Bà có hơn 300 hòn đảo lớn nhỏ đan xen
những bãi tắm cát trắng, nước trong xanh, có rừng quốc gia được Unessco công
nhận là khu dự trữ sinh quyển năm 2004. Vị trí địa lý nằm sát và gắn liền với vịnh
Hạ Long nên Cát Bà thu hút khách du lịch. Bãi biển Đồ Sơn có khí hậu mát mẻ
cũng là khu du lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội

Số liệu Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh
các năm 2014-2018 của thành phố Hải Phòng cho thấy tình hình phát triển KT-XH
của Hải Phòng các năm 2014-2018 như sau:

Năm 2014, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,53% so với năm 2013.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 12% so với năm 2013. Thu ngân sách nhà
nước đạt 46.448,3 tỷ đồng, tăng 5,3% so với năm 2013. Thu hút vốn FDI đạt 1,1 tỷ
USD. [33]

Năm 2015, GDP tăng 10,17% so với 2014. IIP tăng 16,52%, một số ngành
có tốc độ tăng trưởng cao như sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng, sản xuất lốp xe
ô tô, sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng, sản xuất dây, cáp điện. Hải Phòng tổ
chức khánh thành tổ hợp công nghệ của Tập đoàn LG Electronics giai đoạn I và
nhiều nhà máy trong các khu công nghiệp. Thu ngân sách nhà nước 55.032 tỷ đồng,
tăng 11,1% so với năm 2014. Thu hút vốn FDI tính đến ngày 31/10/2015 đạt 700,37
triệu USD. [34]

30
Năm 2016, GDP ước đạt 105.584 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2015. IIP
tăng 17,02% so với năm 2015 trong đó có một số ngành có tốc độ tăng trưởng cao
như sản xuất thiết bị truyền thông, sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng, may trang
phục, sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa. Thu ngân sách nhà nước 62.640,2 tỷ đồng,
tăng 8,7% so với năm 2015. Thu hút vốn FDI đạt 2,9 tỷ USD, tăng 228,5% so với
năm 2015. [35]

Năm 2017, GDP tăng 14,01% so với năm 2016. IIP tăng 21,6%. Thu ngân
sách nhà nước 71.700,3 tỷ đồng, tăng 20,68% so với năm 2017. Kinh tế thành phố
chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ, tăng trưởng hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, ngày
càng có nhiều tập đoàn lớn đến đầu tư với công nghệ tiên tiến, hiện đại. [36]

Năm 2018, GDP tăng 16,25% so với năm 2017, gấp 2,4 lần bình quân chung
cả nước, phản ánh sự phát triển đột phá của nền kinh tế thành phố. IIP tăng 25,01%.
Thu hút vốn FDI có sự tăng trưởng đột phá, cuối năm 2018, Hải Phòng có 580 dự
án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 15,7 tỷ USD đến từ nhà đầu tư của
38 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. [37]

2.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

*Hạ tầng giao thông: Hải Phòng có đầy đủ 5 phương thức vận tải gồm
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển và đường thủy nội địa.

- Về đường bộ: thông qua các tuyến đường huyết mạch (quốc lộ 5, 10, 37) và
các tuyến đường cao tốc kết nối Hà Nội – Hải Phòng, các địa phương ven biển
Quảng Ninh – Hải Phòng – Ninh Bình, cao tốc Hạ Long – Hải Phòng. Vai trò kết
nối của Hải Phòng nâng cao khi cầu vượt biển Tân Vũ – Lạch Huyện đi vào sử
dụng năm 2017. Đây là cầu vượt biển dài nhất Việt Nam, có bề rộng 29,5m với 4
làn xe, tốc độ cho phép 80km/giờ. Tuyến cầu đường đã đáp ứng yêu cầu khai thác
và vận hành cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng đồng thời giảm chi phí và thời gian đi
lại, kích thích phát triển công nghiệp vùng ven biển Hải Phòng và các tỉnh lân cận.

- Về đường biển: hệ thống cảng gồm 38 cảng thương mại trong đó cảng cửa
ngõ quốc tế tại Lạch Huyện – cảng trọng điểm của quốc gia đã đi vào khai thác, vận

31
hành từ tháng 5/2018 có khả năng đón tàu trọng tải 100.000 DWT, khả năng tiếp
nhận gần 900.000 TEU /năm, đảm đương vai trò cảng cửa ngõ của khu vực phía
bắc, khu vực phía tây nam Trung quốc, giảm thiểu thời gian chuyển tải các cảng
như Singapore, Hồng Kông và có thể đưa hàng hóa xuất nhập khẩu của khu vực
miền bắc đi thẳng tới thị trường châu Âu, châu Mỹ. Cảng Hải Phòng có quy mô 20
bến/3.239m cho tàu 10.0 DWT, công suất 16 triệu tấn/năm. Cảng Đình Vũ có quy
mô 6 bến/996m, cho tàu 20.000 DWT, công suất 3-4 triệu tấn/năm.

- Về đường thủy nội địa: Hải Phòng có hơn 400 km đường thủy nội địa với
50 bến thủy nội địa, 6 bến phà, 3 cầu phao bắc qua sông và nhiều cửa sông lớn.

- Về đường hàng không: cảng hàng không quốc tế Cát Bi được nâng cấp theo
tiêu chuẩn sân bay hiện đại cấp 4E đã mở ra tương lai phát triển mới cho Hải Phòng
và vùng duyên hải Bắc Bộ. Hiện nay, sân bay Cát Bi đang khai thác các tuyến bay
nội địa hàng ngày đi các thành phố: Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Lâm Đồng,
Đà Lạt, Phú Quốc và có các chuyến bay kết nối với các nước Thái Lan, Hàn Quốc,
Nhật Bản và Trung Quốc với quy mô giai đoạn 2015-2025 là 2 triệu hành
khách/năm, sân đỗ 8 máy bay, giai đoạn sau năm 2025 là 8 triệu hành khách /năm,
sân đỗ 16 máy bay.

- Về đường sắt: Hải Phòng có 01 ga đường sắt quốc gia, 01 tuyến đường sắt
quốc tế Hải Phòng – Hà Nội nối tiếp với các tuyến đường sắt từ Hà Nội đi Lào Cai
– Vân Nam (Trung Quốc), Hà Nội – Lạng Sơn – Quảng Tây (Trung quốc) và đường
sắt Bắc Nam.

*Hạ tầng khu kinh tế: Các khu công nghiệp, khu kinh tế ở Hải Phòng tạo
thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá trị sử dụng lâu dài, góp
phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng của toàn thành phố, tạo ra các giá trị sản
xuất công nghiệp và giá trị xuất khẩu lớn. Hiện nay, Hải Phòng quy hoạch phát triển
19 khu công nghiệp trong đó có các khu công nghiệp và cụm công nghiệp hoạt động
hiệu quả như: Numora, Đình vũ, Tràng Duệ… Cùng với việc đẩy nhanh tốc độ hoàn
thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp, khu kinh tế đã có, phát triển các khu,

32
cụm công nghiệp chuyên ngành, có tính liên kết theo chuỗi sản xuất, thành phố tiếp
tục chuẩn bị mặt bằng sạch tại khu công nghiệp VSIP để chào đón, thu hút các nhà
ĐTNN mới.

*Thông tin liên lạc: Mạng lưới bưu chính, viễn thông, hệ thống dịch vụ cho
người nước ngoài với hàng loạt các phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đa dạng đáp
ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao, đảm bảo các tiện ích sử dụng và phục vụ
khách hàng, các nhà đầu tư kinh doanh và sinh sống tại Hải Phòng. Các hoạt động
của chính quyền thành phố và các cơ quan nhà nước được công khai, minh bạch
trên các cổng thông tin điện tử.

*Hệ thống cung cấp nước và năng lượng điện: Từ các dự án cấp nước và vay
vốn ODA của Phần Lan và Ngân hàng thế giới, Hải Phòng trang bị hệ thống cung
cấp nước sạch tốt nhất Việt Nam đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng. Nguồn cung cấp điện năng từ mạng lưới quốc gia, Hải Phòng
đồng thời có một số nhà máy cung cấp điện luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ điện
năng cho sản xuất và tiêu dùng của toàn thành phố Hải Phòng.

2.1.4. Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Theo Báo cáo thường niên Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) các
năm 2014 - 2018 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ
quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt Nam, các năm 2014 - 2018 Hải
Phòng lần lượt 58,25; 58,65; 60,10; 65,15 và 64,48 điểm, tương đương các vị trí thứ
34/63; 28/63; 21/63; 9/63; và 16/63 tỉnh, thành trong Bảng xếp hạng. Năm 2014, chỉ
số PCI của Hải Phòng xếp loại trung bình, các năm 2015-2018, xếp loại khá. [1]
Năm 2017 Hải Phòng xuất hiện trong Top 10 PCI cả nước và dẫn đầu chỉ số thành
phần Đào tạo lao động, lĩnh vực mà thành phố luôn duy trì được điểm số cao trong
5 năm trở lại đây. Từ năm 2016 trở lại đây, Hải Phòng đã thường xuyên tổ chức đối
thoại giữa cơ quan nhà nước với các DN nhằm hướng dẫn, giải đáp cơ chế, kịp thời
tháo gỡ khó khăn cho cộng đồng kinh doanh. Kết quả điều tra PCI 2017 cho thấy có
80% DN hài lòng với phản hồi, giải đáp của các cơ quan của thành phố. [1]

33
Có thể nói, các năm 2014-2018, Hải Phòng đã có những bước tiến vượt bậc
về KT-XH, trở thành địa phương luôn đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu đã vượt mục tiêu Nghị quyết Đại
hội XV Đảng bộ thành phố đề ra cho năm 2020. Tiềm lực kinh tế của thành phố đã
được tăng cường, kết cấu hạ tầng KT-XH đang từng bước được hiện đại hóa.

2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2014 - 2018

2.2.1. Xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI vào thành phố

Nhu cầu và khả năng thu hút vốn FDI của Hải Phòng rất lớn, lãnh đạo thành
phố chủ trương khai thác tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài nước để gia tăng tốc
độ tăng trưởng KT-XH. Tuy nhiên, Hải Phòng xác định rõ quan điểm không thu hút
vốn FDI bằng mọi giá. Mục tiêu thu hút vốn FDI vào thành phố được xây dựng tập
trung vào các nội dung:

- Thu hút vốn FDI có định hướng và có chọn lọc vào các lĩnh vực quan
trọng như: công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch;
phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực. Khuyến khích mạnh mẽ các
DN FDI đầu tư vào các lĩnh vực trên và ưu tiên các DN FDI đầu tư vào các ngành
công nghiệp sử dụng nhiều lao động.

- Tiếp tục kêu gọi thu hút vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là đầu
tư vào nông nghiệp chất lượng cao, đồng thời với việc thực hiện các biện pháp tích
tụ ruộng đất lớn hơn có thể áp dụng được công nghệ cao cũng như cơ giới hóa; xây
dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng nông thôn thuận tiện cho việc sản xuất, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm.

- Ưu tiên thu hút các dự án FDI sản xuất công nghiệp vào đầu tư trong các
khu, cụm công nghiệp tập trung, có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ nhằm đảm bảo yêu cầu
về kiểm soát tác động tiêu cực đến môi trường. Không tiếp nhận hoặc hạn chế tối đa
những dự án FDI sử dụng công nghệ thấp, có khả năng tiêu hao nhiều năng lượng,
gây ô nhiễm môi trường, sinh thái.

34
- Thu hút vốn FDI theo đối tác, chất lượng, trong đó tăng cường thu hút các
dự án có quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn
cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia từ Hàn Quốc, Nhật Bản, EU… tạo tiền đề thu
hút các dự án công nghiệp hỗ trợ, phát triển khu vực kinh tế FDI, thúc đẩy phát triển
các thành phần kinh tế khác.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với khu vực FDI.

- Đổi mới xúc tiến đầu tư, tập trung xúc tiến đầu tư tại chỗ và minh bạch
trong đầu tư; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ công nhân
lành nghề, có tác phong công nghiệp, có hiệu quả và năng suất lao động cao, từng
bước tận dụng lợi ích từ các hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) mang lại...,
cũng là giải pháp đột phá trong việc thu hút FDI của thành phố Hải Phòng

2.2.2. Cải thiện môi trường thu hút vốn FDI

Được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, sự chỉ đạo
quyết liệt của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố trong việc cải thiện
môi trường đầu tư, Hải Phòng đồng hành cùng DN, tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư đầu tư vào các KCN, KKT Hải Phòng.

*Xây dựng môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách ưu đãi cho nhà ĐTNN

Nhận thấy lợi thế tiềm năng của thành phố và lợi ích của vốn FDI, từ năm
1997 đến nay, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành nhiều chính sách thu hút
vốn FDI của thành phố. Các chính sách thu hút vốn FDI có hiệu lực hiện nay gồm:

Quyết định số 221 QĐ/UBND tháng 2/2010 về Danh mục các dự án công
nghiệp khuyến khích đầu tư, không chấp thuận đầu tư trên địa bàn Hải Phòng giai
đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020. Quyết định quy định về các thiết bị
mới không gây ô nhiễm môi trường trong thu hút vốn FDI và các tiêu chí sử dụng
tiết kiệm đất và có đóng góp nhiều cho thu ngân sách thành phố [42]

35
Chỉ thị số 26/CT-UBND tháng 9/2011 về việc tăng cường thu hút FDI trên
địa bàn thành phố Hải Phòng. Chỉ thị chỉ rõ: “Cần phải nhận thức đầy đủ và toàn
diện về vai trò, thời cơ và yêu cầu mới của công tác xúc tiến đầu tư, quản lý nhà
nước về các dự án FDI, nhất là đầu tư của Nhật Bản trong các lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp chuyên sâu, chế tạo cơ khí, điện tử, công nghệ cao kèm theo
chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển để chủ động, tích cực, quyết liệt
hơn, đồng bộ trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Xúc tiến đầu tư các khu công nghiệp
mới, trong đó tập trung đầu tư một khu công nghiệp chuyên sâu, công nghiệp phụ
trợ đi kèm với khu đô thị, dịch vụ dành cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực điện tử,
sản xuất cơ khí và các ngành công nghiệp phụ trợ…” [43, tr.4]

Quyết định số 2523/QĐ-UBND tháng 12/2013 về Danh mục các dự án công


nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên
địa bàn Hải Phòng đến năm 2020.

- Chính sách ưu đãi thuế

Luật Thuế thu nhập DN quy định về mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn
thuế, giảm thuế đối với: 1) các DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; 2) các DN
sản xuất sản phẩm phần mềm, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa… Trong quá trình thu hút vốn FDI, Hải Phòng nhiều lần áp dụng điều
chỉnh thuế thu nhập DN từ 32% năm 1997 giảm xuống 25% năm 2009, 22% năm
2014 và 20% năm 2016 đến nay. Việc điều chỉnh giảm thuế thu nhập DN như trên
đã tạo một bước tiến lớn trong thu hút các DN đầu tư kinh doanh vào Hải Phòng
trong đó có doanh nghiệp FDI. Nhằm thu hút và tạo môi trường đầu tư cho các nhà
ĐTNN trong các lĩnh vực ưu tiên quy định trong Luật Thuế thu nhập DN, thành phố
Hải Phòng có ban hành các quy định cụ thể phù hợp với các điều kiện của thành
phố và tuân thủ các quy định của pháp luật như sau:

+ Các địa bàn ưu đãi đầu tư như KKT Đình Vũ – Cát Hải, huyện Cát Hải,
huyện Bạch Long Vĩ: miễn thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian 15 năm áp dụng

36
với DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn. Thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên DN có doanh thu từ hoạt động được hưởng
thuế ưu đãi.

+ Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với
DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn thành phố. Thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên DN có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư.
Trong trường hợp DN không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu
tiên DN có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
thứ tư.

+ Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân (cả người Việt Nam
và nước ngoài làm việc tại khu kinh tế) có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập.

+ Thực hiện Luật Thuế xuất nhập khẩu, theo quyền hạn Hải Phòng miễn thuế
trong các trường hợp: 1) hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án
khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư băng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA; 2) nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất các dự án thuộc danh
mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

- Chính sách ưu đãi tiếp cận đất đai

Thực hiện Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước, thành phố Hải Phòng thực hiện miễn, giảm như sau:

+ Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường
hợp: dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
KCN, cụm công nghiệp, KCX theo quy hoạch được phê duyệt.

+ Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự
án được phê duyệt nhưng tối đa không quá 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước.

+ Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản: 1) 3 năm đối với dự án thuộc Danh

37
mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh
tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường; 2) 7 năm đối với
dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn; 3) 11 năm đối với dự án
đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh
mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư
được đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn; 4) 15 năm đối với dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH
đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu
tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn.

+ Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong KKT, khu công nghiệp cao

- Chính sách ưu đãi khác

Để kêu gọi đầu tư, Hải Phòng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ về chuyển giao
công nghệ, đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ đầu tư phát triển dịch vụ đầu tư, hỗ trợ đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN, KCX, khu công nghệ cao. 1) Trong
hỗ trợ chuyển giao công nghệ, Hải Phòng tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo các
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm việc góp
vốn bằng công nghệ để thực hiện các dự án đầu tư tại Hải Phòng theo quy định của
pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ. Khuyến khích các nhà ĐTNN
chuyển giao những công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công nghệ mới,
nâng cao các năng lực sản xuất, cạnh tranh và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn
tài nguyên của thành phố. 2) Trong hỗ trợ đào tạo, Hải Phòng khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trích nguồn vốn và tài trợ lập quỹ hỗ trợ đào tạo. Chi phí đào tạo
nguồn nhân lực của các DN là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN.
Bên cạnh đó, thành phố hỗ trợ ngân sách cho việc đào tạo nguồn nhân lực của các
DN thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo. 3) Trong hỗ trợ đầu tư phát triển
dịch vụ đầu tư, Hải Phòng khuyến khích và hỗ trợ các nhà đầu tư tư vấn đầu tư, tư
vấn quản lý, tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, dạy nghề, đào tạo kỹ
thuật, kỹ năng quản lý, cung cấp các thông tin về thị trường, khoa học và công
nghệ, KT-XH…

38
Trong 3 năm liên tục (từ 2016 đến 2018), thành phố chọn chủ đề năm
là “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh” nên trong lĩnh vực cải cách hành chính năm 2017, Hải Phòng đứng thứ
5/63 tỉnh, thành phố; chỉ số năng lực cạnh tranh năm 2017 tăng 12 bậc, xếp thứ 9
toàn quốc. [1]

*Xây dựng kết cấu hạ tầng

Năm 2014, thành phố quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của 8 quận,
huyện và một số quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu. Giải
phóng mặt bằng, thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất đối với 54 dự án FDI, với diện
tích 556,96 ha. [33]

Năm 2015, thành phố hoàn thành 12 đồ án quy hoạch chi tiết các trung tâm
hành chính, chính trị, các KCN, KKT, các tuyến đường, nút giao thông quan trọng
đồng thời tiến hành giải phóng nhiều mặt bằng, thu hồi đất để triển khai các dự án
đầu tư, các dự án, công trình trọng điểm của thành phố. [34]

Năm 2016, thành phố đưa vào sử dụng cầu Niệm và các nút giao thông quan
trọng, hỗ trợ và triển khai các công trình giao thông đường bộ lớn như dự án phát
triển giao thông đô thị vay vốn Ngân hàng thế giới, đường cầu ô tô Tân Vũ – Lạch
Huyện, quốc lộ 10, tuyến đường Đông Khê 2, quốc lộ 37 và các tuyến đường khác.
[35]

Năm 2017, khánh thành cầu và đường Tân vũ – Lạch Huyện, cầu vượt Lê
Hồng Phong, cầu vượt Nguyễn Bỉnh Khiêm – đường 356, cầu Tam Bạc. Khởi công
xây dựng hạ tầng kỹ thuật các tuyến đường bộ ven biển, cầu Đăng, cầu Hàn, cải tạo
các tuyến đường nối từ quốc lộ 10, quốc lộ 37 đến các khu công nghiệp, khu kinh
tế. Triển khai thủ tục đầu tư các dự án hạ tầng giao thông chiến lược (đường và cầu
Tân Vũ – Lạch Huyện 2, cầu Vũ Yên, cầu Nguyễn Trãi, nhà ga hành khách số 2 tại
Cảng hàng không quốc tế Cát Bi và một số bến tại cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
tại Lạch Huyện…). Công tác giải phóng mặt bằng mạnh mẽ, tạo mặt bằng sạch để
thành phố khởi công và hoàn thành nhiều dự án lớn, đáp ứng yêu cầu phát triển đột

39
phá về KT-XH cũng như các công trình kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị. Hoàn
thành giải phóng mặt bằng dự án mở rộng quốc lộ 10, giải phóng mặt bằng trên
1.000 ha đất liên quan tới 19.000 hộ dân đảm bảo bàn giao mặt bằng kịp thời thực
hiện cam kết của thành phố với các nhà đầu tư. [36]

Năm 2018, kết cấu hạ tầng thành phố tiếp tục có những đột phá, khởi công,
khánh thành đưa vào sử dụng nhiều dự án quan trọng (02 bến khởi động Cảng cửa
ngõ quốc tế Hải Phòng, cầu Vũ Yên 1, cầu Hàn, cầu Đăng, trục chính tây nam khu
công nghiệp Đình Vũ). Nhiều hạ tầng giao thông và đô thị nữa được hoàn thành,
hoàn thiện kết cấu hạ tầng của thành phố. Thành phố tiếp tục tích cực triển khai các
dự án hạ tầng chiến lược đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt như cầu và đường
Tân Vũ – Lạch Huyện số 2, cầu Nguyễn Trãi, nhà ga hành khách số 2 tại cảng hàng
không quốc tế Cát Bi, một số bến tại cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng và các dự án
về giai thông đối nội của thành phố. [37]

2.2.3. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư FDI


Trên cơ sở bám sát các nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư quy định tại
Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và Quy chế quản lý nhà nước đối
với hoạt động xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-
TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, công tác xúc tiến đầu tư của Hải
Phòng được tập trung đẩy mạnh vào các KCN, KKT, đặc biệt là xúc tiến đầu tư tại
chỗ, gắn bó, giúp đỡ, hỗ trợ các nhà đầu tư trong suốt giai đoạn hoạt động dự án
trên tất cả các lĩnh vực như quy hoạch - xây dựng, tài nguyên - môi trường, thương
mại - xuất nhập khẩu, quản lý lao động...

*Công tác tiếp xúc, làm việc với nhà đầu tư, tổ chức trong và ngoài nước

Nhận định xúc tiến đầu tư có vai trò tăng hiệu quả thu hút FDI, lãnh đạo
thành phố Hải Phòng đã tăng cường đối thoại với các nhà ĐTNN, tiếp xúc, tìm hiểu
các khó khăn vướng mắc của các nhà đầu tư. Từ đó quyết định các hình thức hỗ trợ
phù hợp, hiệu quả.

40
Các hoạt động đối ngoại được triển khai đồng bộ, hiệu quả trên nhiều lĩnh
vực, góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh của thành phố đối với quốc tế. Sơ bộ đến
cuối năm 2018, thành phố đã ký kết 09 thỏa thuận hợp tác, kết nghĩa có ý nghĩa
quan trọng với một số địa phương nước ngoài như: Incheon (Hàn Quốc), thành phố
Kitakyushu, Kobe, tỉnh Niigata (Nhật Bản), vùng lãnh thổ Bắc Úc… Qua đó, vận
động, thu hút được nhiều dự án hợp tác quan trọng, tạo động lực phát triển KT-XH.
Chú trọng quan hệ hợp tác nhiều mặt và theo chiều sâu với các đối tác Nhật Bản,
Hàn Quốc; tiếp tục củng cố quan hệ với các địa phương trên Hai lành lang, một
vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc.

Hải Phòng đăng cai và tổ chức thành công các sự kiện quốc tế: Hội nghị Hợp
tác phi tập trung Việt Nam - Pháp lần thứ 8; Hội nghị thế giới lần thứ 57 của Hiệp
hội khoa học hệ thống quốc tế (ISSS); tham gia các Hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp
và các nhà đầu tư do các Đại sứ quán các nước phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức
(như Ixarel, Úc...)

Công tác đón tiếp, làm việc với các nhà đầu tư, các DN nước ngoài đảm bảo
tính chuyên nghiệp, hiệu quả. Đoàn các nhà đầu tư tập trung nghiên cứu, tìm hiểu
cơ hội đầu tư vào một số lĩnh vực như: hạ tầng giao thông; hạ tầng KCN; bất động
sản; phát triển du lịch; nông nghiệp; xử lý nước thải, rác thải; giáo dục, đào tạo...

*Công tác tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư

Bám sát Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ
tướng Chính phủ ban hành, Hải Phòng đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp. Hoạt
động xúc tiến đầu tư của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2018 đã có những
chuyển biến đáng kể về cả nội dung và phương pháp:

- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư tới toàn bộ hệ thống chính trị tham gia vào công
tác xúc tiến đầu tư. Các địa phương, DN trong thành phố tích cực đổi mới phương
pháp, chủ động tìm kiếm nhà đầu tư. Đặc biệt, tháng 9/2016, thành phố đã tổ chức
thành công Hội nghị Xúc tiến đầu tư thành phố năm 2016 với sự tham dự của hơn
500 đại biểu đến từ Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ban ngành Trung ương, các đại

41
sứ quán, các tổ chức quốc tế, các tập đoàn lớn trong nước, các nhà đầu tư tiêu biểu
tại thành phố và nhà đầu tư tiềm năng quốc tế.

- Xây dựng và khai thác hiệu quả các cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và trang thông tin về đầu tư nước
ngoài của thành phố. Từ năm 2016, Hải Phòng tăng cường hoạt động của các cổng
thông tin điện tử nói trên, xây dựng và đẩy mạnh khai thác trang thông tin điện tử
của Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố với nhiều ngôn ngữ
về KT-XH và tiềm năng, thế mạnh, chính sách của thành phố; quảng bá, giới thiệu
hình ảnh và cung cấp thông tin cho các DN trong và ngoài nước. Phấn đấu đưa các
cổng thông tin điện tử trở thành kênh thông tin xúc tiến quan trọng. Liên kết với
cổng thông tin điện tử thành phố nhằm tăng cường quảng bá thông tin, dữ liệu về
đầu tư của thành phố đồng thời phổ biến những thông tin cập nhật nhất về tình hình
hoạt động, sản xuất kinh doanh của các dự án, các DN, hỗ trợ thúc đẩy hoạt động
xúc tiến đầu tư.

- Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư. Hải
Phòng phát hành bản tin xúc tiến đầu tư hàng quý; ấn phẩm xúc tiến đầu tư hàng
năm với 03 ngôn ngữ Việt, Anh, Nhật; các ấn phẩm, phim tư liệu, tờ rơi, tờ gấp, usb
và các hình thức quảng bá khác nhằm giới thiệu về môi trường, dự án, lĩnh vực,
chính sách ưu đãi đầu tư vào thành phố.

- Hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ được triển khai đẩy mạnh giới thiệu,
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu môi trường, chính sách, cơ hội đầu tư và tiềm
năng các khu công nghiệp, khu kinh tế trong thành phố. Cụ thể, thành phố tổ chức:

+ Các chuyến làm việc, chủ động gặp gỡ với các tổ chức, hiệp hội có vai trò
kết nối, xúc tiến đầu tư trong đó tập trung vào các đơn vị Đại sứ quán Hàn Quốc,
Mỹ, Canada, Hà Lan; Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản (JBAV); Tổ chức xúc tiến
ngoại thương Nhật Bản (JETRO); Tổng Hội thương gia Đài Loan tại Việt Nam;
Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Đài Bắc; Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn

42
Quốc (KCCI); Tổ chức xúc tiến thương mại và Đầu tư Hàn Quốc (KOTRA); Phòng
Thương mại châu Âu (Eurocham); Phòng Thương mại Mỹ (Amcham).

+ Các hội nghị tiếp xúc, trao đổi với DN trên địa bàn toàn thành phố với sự
tham gia của các quận, huyện, tăng cường vai trò xúc tiến đầu tư của các sở ngành,
địa phương.

+ Các chương trình làm việc với một số nhà đầu tư lớn để kết hợp xúc tiến
đầu tư, thông qua đó một mặt hỗ trợ DN, mặt khác đề nghị DN xúc tiến kêu gọi cho
thành phố.

+ Các hội thảo, hội chợ, triển lãm, chương trình xúc tiến đầu tư trong và
ngoài nước.

+ Thông tin, giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá về môi trường đầu tư của
thành phố, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư trên phương
tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước.

- Xây dựng và giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có uy tín
trong và ngoài nước để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong việc quảng bá, giới thiệu
và xúc tiến đầu tư.

*Tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực

- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc
tiến đầu tư trong các ngành, lĩnh vực do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.

- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực, kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các đơn
vị, tổ chức, cá nhân hoạt động xúc tiến đầu tư.

- Tăng cường tranh thủ sự giúp đỡ của đối tác nước ngoài và huy động các
nguồn lực xã hội để cán bộ, công chức, viên chức và nhân sự ở các cơ quan, tổ chức
của thành phố tham gia có chất lượng, hiệu quả các khóa học, tập huấn, hội thảo
khảo sát thực tế ở nước ngoài trong khuôn khổ các dự án hợp tác.

*Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư

43
- Hỗ trợ việc triển khai các dự án đầu tư lớn, trọng điểm có ảnh hưởng quan
trọng đến phát triển KT-XH của thành phố.

- Xúc tiến đầu tư tại chỗ: phối hợp tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của
DN và tham mưu, tổ chức hoạt động đối thoại giữa chính quyền thành phố với các
DN, nhà đầu tư; tổ chức hội nghị để lãnh đạo thành phố, cơ quan chức năng cùng
DN giải quyết các khó khăn, vướng mắc của DN, nhà đầu tư.

- Tham gia và đóng góp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ công tác Nhật
Bản (Japan Desk) và tổ công tác Hàn Quốc (Korea Desk) tại thành phố nhằm hỗ trợ
giải quyết những khó khăn vướng mắc của các DN Nhật Bản, Hàn Quốc đang hoạt
động trên địa bàn thành phố; cung cấp thông tin, trợ giúp ban đầu cho các nhà đầu
tư Nhật Bản, Hàn Quốc tìm hiểu môi trường đầu tư tại Hải Phòng.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ công nhân lành
nghề, có tác phong công nghiệp. Rà soát, sắp xếp, đổi mới hoạt động các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn thành phố.

*Hợp tác về xúc tiến đầu tư

- Khai thác thông tin DN, xu hướng đầu tư cũng như đầu mối liên hệ của DN
thông qua Đại sứ quán của các quốc gia tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào các
quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
ngoại giao; các Phòng Thương mại và Công nghiệp châu Âu, châu Mỹ, các tổ chức
xúc tiến đầu tư thương mại quốc tế như: Tổ chức xúc tiến thương mại và Đầu tư
Hàn Quốc (KOTRA), Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO), Văn phòng
Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA); các DN hạ tầng KCN trên địa bàn thành phố để
có thông tin tiếp cận nhà đầu tư.

- Tham gia cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện Chương trình xúc tiến đầu
tư quốc gia nhằm đón bắt cơ hội đầu tư tại các thị trường tiềm năng.

- Thường xuyên giao lưu, học tập kinh nghiệm với các Trung tâm Xúc tiến
đầu tư có cùng mô hình hoạt động trên toàn quốc.

44
- Tổ chức đoàn của thành phố kết hợp xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương
mại, du lịch và mời một số DN của thành phố, các công ty phát triển hạ tầng KCN
có nhu cầu về tìm kiếm đối tác, một số DN FDI của nước sở tại đang hoạt động có
hiệu quả trên địa bàn thành phố tham dự cùng đoàn.

2.3. Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2014 - 2018

Qua hơn 30 năm thu hút vốn FDI, Hải Phòng đạt được nhiều kết quả. Theo
các tiêu thức đánh giá cụ thể sau đây:

2.3.1. Thu hút vốn FDI theo qui mô và số lượng dự án

Tính đến ngày 31/12/2018, Hải Phòng đã thu hút được 728 dự án với tổng
vốn đăng ký là 11.657,9 triệu USD. Số liệu cụ thể mời xem phụ lục 1.

Biểu 2.1: FDI được cấp phép tại Hải Phòng giai đoạn 1991-2018

3000 70

60
2500

50
2000

40
1500
30

1000
20

500
10

0 0
91

93

95

97

99

01

03

05

07

09

11

13

15

17
19

19

19

19

19

20

20

20

20

20

20

20

20

20

Tổng vốn đăng ký Vốn thực hiện Số dự án

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018 – Cục Thống kê Hải Phòng)
Từ phụ lục 1 và biểu 2.1 cho thấy, đầu những năm 90 của thế kỷ trước, Hải
Phòng chỉ có một vài dự án vốn FDI với quy mô nhỏ. Các năm 1995-1998, Hải

45
Phòng thu hút vốn FDI có nhiều chuyển biến rõ nét, trở thành thành phố hấp dẫn
các nhà ĐTNN, xếp ở vị trí thứ 5 trong cả nước về thu hút vốn FDI. Các năm 1999-
2003, thu hút vốn FDI của Hải Phòng gặp nhiều khó khăn, số dự án vốn FDI giảm
thấp kèm theo giảm tổng vốn đăng ký và vốn thực hiện, trong đó năm 2001, thành
phố chỉ cấp giấy phép đầu tư cho 6 dự án với tổng vốn đăng ký là 6.9 triệu USD.
Các năm 2004-2009, tăng kết quả thu hút vốn FDI. Từ 6 dự án năm 2000, tăng lên
42 dự án năm 2004, tăng 175% so với năm 2003. Đến năm 2009, đánh dấu sự tăng
trưởng trong thu hút vốn FDI tại Hải Phòng, số dự án vốn FDI tăng 106,98%, tổng
vốn đăng ký tăng 305,44%, vốn thực hiện tăng 246,79% so với năm 2008. Năm
2010, quy mô vốn FDI vào Hải Phòng giảm mạnh, số dự án vốn FDI giảm còn 18
dự án, chỉ bằng 39,13% so với năm 2009, với tổng vốn đăng ký là 117,9 triệu USD,
bằng 12,89% năm 2009. Các năm 2011-2018, vốn FDI dần được phục hồi, trong đó
năm 2017 là năm thành công nhất trong thu hút vốn FDI của Hải Phòng với số vốn
đăng ký đạt 2.467 triệu USD.

Có thể thấy, quy mô các dự án vốn FDI tại Hải Phòng tăng dần qua các giai
đoạn. Giai đoạn 2007-2012, quy mô vốn FDI trung bình của một dự án chỉ ở mức
16,08 triệu USD thì sang giai đoạn 2012-2018, thu hút vốn FDI là điểm sáng của
nền kinh tế Hải Phòng, lượng vốn FDI thu hút được đạt gần 8 tỷ USD, bằng 67,45%
tổng số vốn thu hút FDI từ trước tới nay. Chỉ tính riêng 5 năm 2014-2018, Hải
Phòng thu hút được 262 dự án FDI, với số vốn đăng ký đạt 6.132,7 triệu USD, vốn
thực hiện đạt 1.635,6 triệu USD. Số dự án FDI có xu hướng tăng qua các năm
(2014: 33 dự án, 2015: 52 dự án, 2016: 55 dự án, 2017: 53 dự án, 2018: 69 dự án).
Năm 2017, số dự án FDI giảm 2 dự án so với năm 2016 nhưng lại là năm Hải
Phòng thu hút vốn FDI đăng ký cao nhất, đạt 2.467 triệu USD, tương đương
352,73% năm 2016. Tổng số vốn FDI thực hiện trong năm 2017 cũng đạt giá trị cao
nhất: 967,1 triệu USD, tương đương 326,28% năm 2016. Sang năm 2018, số dự án
FDI tăng lên 69 dự án, tương đương 130,19% so với năm 2017 nhưng số vốn FDI
đăng ký và vốn FDI thực hiện đều giảm mạnh, lần lượt còn 258,1 triệu USD và
107,4 triệu USD, chỉ tương đương 10,46% năm 2017.

46
2.3.2. Thu hút vốn FDI theo cơ cấu đầu tư

*Theo ngành nghề đầu tư

Các lĩnh vực thu hút vốn FDI được mở rộng. Vốn FDI đầu tư vào 14 ngành
lĩnh vực. Trong đó là 3 lĩnh vực thu hút vốn FDI nhiều nhất gồm: công nghiệp chế
biến, chế tạo thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà ĐTNN nhất với 356 dự án
đầu tư, số vốn đăng ký là 11.051 triệu USD, chiếm tỷ trọng 76,14% tổng số vốn
đăng ký vào thành phố. Tiếp đến là hoạt động kinh doanh bất động sản với 37 dự
án, số vốn đăng ký là 2.909,1 triệu USD, chiếm 20,04% tổng số vốn đăng ký vào
thành phố. Lĩnh vực bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác thu hút vốn FDI nhiều thứ 3 với 59 dự án, số vốn đăng ký là 199,4 triệu
USD, chiếm tỷ trọng 1,37%. Các lĩnh vực khác thu hút vốn FDI không nhiều, có từ
1 đến 37 dự án, chiếm 2,55% tổng số vốn đăng ký. Các ngành như nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản; y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; thông tin và truyền thông;
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm không có nhà ĐTNN đăng ký dự án đầu
tư nào, cho thấy các ngành này tại Hải Phòng chưa hấp dẫn các nhà ĐTNN.

Biểu 2.2: Tỷ trọng vốn FDI trong cơ cấu vốn FDI theo ngành kinh tế

1.37% 2.55%

20.04%

76.04%

Công nghiệp chế biến, chế tạo


Hoạt động kinh doanh bất động sản
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
Các ngành khác

(Nguồn: Niên giám thống kê 2018 – Cục Thống kê Hải Phòng)

47
Cơ cấu vốn FDI đầu tư theo ngành kinh tế (phụ lục 2) tập trung chủ yếu vào
lĩnh vực công nghiệp, bất động sản, bán buôn, bán lẻ và chưa có đóng góp tích cực
cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Việc này có ảnh hưởng đến sự
bền vững về an ninh lương thực. Mặc dù khi so sánh với quy hoạch phát triển KT-
XH thành phố Hải Phòng đến năm 2020 có thể thấy cơ cấu ngành nghề trong thu
hút vốn FDI theo đúng định hướng phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm
khai thác mọi tiềm năng, lợi thế, tập trung phát triển cho công nghiệp, dịch vụ
chiếm tỷ trọng chính trong GDP. Tuy nhiên, trong thời gian tới, để thúc đẩy thu hút
vốn FDI theo định hướng thế hệ mới, Hải Phòng cần thu hút vốn FDI vào các ngành
khác. Để làm được như vậy, thành phố cần xây dựng những ưu đãi riêng, cơ chế đặc
thù thu hút vốn FDI cho từng ngành, lĩnh vực.

*Theo đối tác đầu tư

Đối tác đầu tư vào Hải Phòng chủ yếu là các nước châu Á. Đối tác từ các
nước châu Mỹ và châu Âu chưa nhiều chiếm tỷ lệ nhỏ. Tính đến hết năm 2018 có
15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư. Dẫn đầu là Hàn Quốc với 108 dự án, tổng số
vốn đăng ký là 5.524,5 triệu USD, chiếm 38,06% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng
thứ 2 là Nhật Bản với 134 dự án, tổng vốn đăng ký là 4.224,3 triệu USD, chiếm
29,10% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ 3 là Hongkong với 58 dự án, tổng vốn
đăng ký là 1.519,2 triệu USD, chiếm 10,47% tổng vốn đầu tư đăng ký. Các quốc gia
Trung Quốc, Đài Loan, Singapore đứng tiếp theo với từ 30 đến 53 dự án, vốn đăng
ký từ 362,1 đến 754,1 triệu USD, chiếm tỷ trọng từ 2,49% đến 5,19%. Anh, BVI,
Đức, Hà Lan, Mỹ, Thái Lan, Australia có từ 4 đến 12 dự án với số vốn đăng ký
chiếm từ 0,24% đến 0,93%. Các nhà đầu tư châu Á lựa chọn đầu tư vào Hải Phòng
có thể bởi sự gần gũi về địa lý cũng như đặc điểm văn hóa, lợi thế về nguồn nhân
lực giá rẻ, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng… Hải Phòng khá thành công trong việc thu hút
vốn FDI của các tập đoàn xuyên quốc gia hàng đầu thế giới như GE (Mỹ),
Bridgestones, LG, Hyudai, Mibeak (Hàn Quốc), Toyota Gosei, Nomura, Kyocera,
Kyocera Mita, Hitachi Zosen (Nhật Bản), Foxcom, Chinfon (Đài Loan), Lion,
Semcorp (Singapore)…

48
Bảng 2.1: Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp giấy phép theo đối tác đầu tư
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2018)
STT Đối tác Số dự án Tổng vốn đăng ký
Số vốn Tỷ trọng
(triệu USD) (%)
1 Anh 5 35,4 0,24%
2 BVI 6 68,5 0,47%
3 Đài Loan 47 735,4 5,06%
4 Đức 4 54,8 0,38%
5 Hà Lan 10 128,3 0,88%
6 Hàn Quốc 108 5.524,5 38,06%
7 Hongkong 58 1.519,2 10,47%
8 Malaysia 8 68,9 0,47%
9 Mỹ 12 615,4 4,24%
10 Nhật Bản 134 4.224,3 29,10%
11 Singapore 30 754,1 5,19%
12 Thái Lan 5 96,1 0,66%
13 Trung Quốc 53 362,1 2,49%
14 Australia 4 135,2 0,93%
15 Quốc gia khác 40 192,0 1,32%
Tổng số 524 14.514,2 100%
(Nguồn: Niên giám thống kê 2018 – Cục Thống kê Hải Phòng)
*Theo hình thức đầu tư
Bảng 2.2: Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp giấy phép theo hình thức đầu tư
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2018)
STT Loại hình đầu tư Tổng số dự án Tổng vốn đăng ký
Số dự Tỷ trọng Số vốn Tỷ trọng
án (%) (triệu USD) (%)
1 100% vốn nước ngoài 398 75,95% 11.175,9 76,99%
2 Liên doanh 110 20,99% 3.193,1 21,99%
3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 16 3,05% 145,3 1,00%
Tổng số 524 100% 14.514,2 100%
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng và tổng hợp của tác giả)
Có 398 dự án 100% vốn nước ngoài, chiếm 75,95% tổng số dự án với số vốn
đăng ký là 11.175,9 triệu USD, chiếm 76,99% tổng số vốn FDI đăng ký. Đây là

49
những dự án sản xuất hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho xuất khẩu. 110 dự án theo
hình thức liên doanh, chiếm 20,99% tổng số dự án với số vốn đăng ký là 3.193,1
triệu USD, tương đương 21,99% tổng số vốn FDI đăng ký. Chỉ có 16 dự án hợp
đồng hợp tác kinh doanh, chiếm 3,05% tổng số dự án với số vốn là 145,3 triệu
USD, chiếm 1,00% tổng số vốn FDI đăng ký.

2.3.3. Tỷ trọng vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội

Vốn FDI, đóng vai trò quan trọng, là nguồn vốn để phát triển KT-XH của
Hải Phòng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư cho toàn xã hội của thành phố.

Bảng 2.3: Tỷ trọng vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của
Hải Phòng giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: trăm triệu đồng
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng vốn đầu tư 37.931 44.128 48.814 57.623 71.874
Vốn khu vực Nhà nước 12.314 12.144 13.175 13.023 14.811
Vốn khu vực ngoài Nhà nước 17.960 17.572 20.251 27.347 37.212
Vốn FDI 7.658 14.413 15.388 17.253 19.852
Tỷ trọng vốn FDI 20,19% 32,66% 31,52% 29,94% 27,62%
(Nguồn: Niên giám thống kê 2018 – Cục Thống kê Hải Phòng)
Giai đoạn 2014-2018, nguồn vốn FDI vào Hải Phòng liên tục tăng qua các
năm, từ 7.658 trăm triệu đồng năm 2014, tăng lên 14.413 trăm triệu đồng năm 2015,
15.388 trăm triệu đồng năm 2016, 17.253 trăm triệu đồng năm 2017 và tăng đến
19.852 trăm triệu đồng năm 2018. Trong 5 năm từ 2014 đến 2018, Hải Phòng đã thu
hút được tổng số vốn FDI đạt gần 75 nghìn tỷ đồng. Tỷ trọng vốn FDI thực hiện
trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Hải Phòng chiếm từ 20,19% đến 32,66%.
Năm 2015, tỷ trọng vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Hải
Phòng đạt mức cao nhất là 32,66%. Năm 2016, tỷ trọng này là 31,52%; 2017 là
29,94% và năm 2018 là 27,62%. Vốn FDI đã góp phần khắc phục tình trạng thiếu
vốn đầu tư nội địa, nâng cao năng lực hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thúc
đẩy tăng trưởng và khai thác có hiệu quả nhiều nguồn vốn đất đai, nhà xưởng, máy
móc, trang thiết bị, lao động của tư nhân và các DN địa phương…

50
Biểu 2.3: Vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Hải Phòng
giai đoạn 2014-2018

70000

60000

57806
50000

40000 46575
Tổng vốn đầu tư
Vốn FDI
30000 38792
35450
29693
20000 15966
13945
12229
11578
10000 5994

0
2014 2015 2016 2017 2018

(Nguồn: Niên giám thống kê 2018 – Cục Thống kê Hải Phòng)


Nguồn vốn FDI tác động làm tăng mức độ tăng trưởng kinh tế của Hải
Phòng. Khu vực FDI đã đóng góp tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố.
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp tăng cao. Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng
các năm từ 2014 đến 2018 cho thấy tăng trưởng công nghiệp của thành phố qua các
năm 2014-2018 như sau: năm 2014: 28.138,5 tỷ đồng, năm 2015: 34,631,8 tỷ đồng,
năm 2016: 38,731,9 tỷ đồng, năm 2017: 46,073,1 tỷ đồng và năm 2018: 55.389,9 tỷ
đồng. Có thể thấy, tăng trưởng công nghiệp của thành phố tăng mạnh qua các năm.

2.3.4. Tỷ trọng tổng vốn FDI thực hiện so với tổng số vốn FDI đăng ký

Tính đến 31/12/2018, Hải Phòng có tổng cộng 728 dự án, tổng vốn đăng ký
là 11.657,9 triệu USD, vốn thực hiện là 3.806,1 triệu USD (chiếm 32,65% so với
tổng vốn đăng ký). Đây là tỷ lệ yếu so với mặt bằng chung của cả nước. Giai đoạn
2014-2018, Hải Phòng có tổng cộng 253 dự án vốn FDI với tổng vốn đăng ký là
6.132,7 triệu USD, vốn thực hiện là 1.635,6%, tỷ lệ vốn thực hiện/tổng vốn đăng ký

51
là 26,67%. Tỷ lệ này rất thấp, và có sự không đồng đều giữa các năm. Năm 2014,
2015, tỷ lệ vốn thực hiện /tổng vốn đăng ký đạt mức thấp nhất là 10,45% và 8,23%.
Đến năm 2016, tỷ lệ đạt mức cao nhất là 42,38%. Năm 2017 giảm xuống 39,2%.
Năm 2018 tăng lên 41,61%.

Bảng 2.4: Tỷ trọng vốn FDI thực hiện so với tổng số vốn FDI đăng ký tại Hải
Phòng giai đoạn 2014-2018
Số dự án được Tổng vốn đăng Vốn thực Tỷ trọng vốn thực
cấp phép ký hiện hiện /tổng vốn đăng
(triệu USD) (triệu USD) ký(%)
2014 33 1.884,1 196,9 10,45%
2015 52 824,1 67,8 8,23%
2016 55 699,4 296,4 42,38%
2017 53 2.467,0 967,1 39,2%
2018 60 258,1 107,4 41,61%
Tổng số 253 6.132,7 1.635,6 26,67%
(Nguồn: Niên giám thống kê Hải Phòng năm 2018)
2.3.5. Đóng góp của khu vực FDI vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành
phố

Thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, Hải Phòng đã thu hút
có hiệu quả nguồn vốn FDI, góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thành phố. Tốc độ tăng trưởng vốn FDI trong tăng trưởng GDP của thành phố giai
đoạn 2014-2018 luôn ở mức cao.

Cụ thể, năm 2015 tốc độ tăng trưởng GDP là 119,62%, khu vực vốn FDI là
124,16%. Năm 2016, tốc độ tăng GDP là 110,09%, khu vực vốn FDI là 132,7%.
Năm 2017, tốc độ tăng GDP là 114,29%, khu vực vốn FDI là 129,55%. Năm 2018,
tốc độ tăng GDP là 114,19%, khu vực vốn FDI là 128,82%. Trong các năm 2014-
20018, đóng góp của vốn FDI luôn chiếm từ 15,52% đến 24,25% trong tổng số
GDP của thành phố. Năm sau, tỷ lệ này có xu hướng tăng cao hơn năm trước. Như
vậy có thẻ thấy, nguồn vốn FDI ngày càng có nhiều đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng GDP của thành phố.

Bảng 2.5: So sánh tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của khu vực vốn FDI với

52
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP tại thành phố Hải Phòng giai đoạn
2014-2018
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Tổng sản Tốc độ tăng Tổng sản Tốc độ Tỷ trọng
phẩm của toàn phẩm của khu tăng
thành phố vực có vốn
FDI
2014 96.437,8 - 14.967,2 - 15,52%
2015 115.357,2 119,62% 18.583,7 124,16% 16,11%
2016 127.007,4 110,09% 24.661,6 132,7% 19,42%
2017 145.160,6 114,29% 31.948,1 129,55% 22,01%
2018 165.763,9 114,19% 40.196,0 128,82% 24,25%
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư Hải Phòng và tổng hợp của tác giả)

Số liệu thống kê vốn FDI phân theo ngành kinh tế cho thấy giai đoạn 2014-
2018, vốn FDI hướng vào phát triển các nhóm ngành dịch vụ và công nghiệp, xây
dựng, tạo sự phát triển đột phá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng
tăng mạnh tỷ lệ ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông, lâm, thủy sản.

Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp có sự thay đổi tích cực theo hướng tập
trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực có lợi thế, tiềm năng, công nghiệp
liên quan đén biển và sản xuất hàng xuất khẩu. Nhóm ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn thành
phố. Vốn FDI vào ngành công nghiệp chiếm 76,04% tổng số vốn FDI. Lũy kế đến
ngày 31/12/2018, trong số 524 dự án còn hiệu lực thì có đến 256 dự án trong ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng vốn đăng ký là 11.051,0 triệu USD. Các
nhóm ngành có có sự tham gia của các doanh nghiệp vốn FDI có chỉ số sản xuất
năm 2018 tăng so với năm 2017 bao gồm: ngành may trang phục (tăng 166,49%),
sản xuất phân bón (tăng 90,50%), sản xuất đồ điện dân dụng (tăng 83,28%), sản
xuất săm lốp cao su (tăng 71,21%), sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (tăng
51,17%)… Tỷ trọng các nhóm ngành sản xuất các sản phẩm điện tử dân dụng và
văn phòng liên tục tăng qua các năm. Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao, công
nghệ chế tạo trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp có sự tham gia của các doanh
nghiệp vốn FDI tăng trưởng mạnh như thiết bị văn phòng, gia đình, xi măng, thép

53
cán, ống thép, gang đúc, thủy tinh, quần áo may mặc, hàng dệt kim, giày dép, phụ
tùng ô tô, rô bốt công nghiệp, hóa chất… Trong ngành công nghiệp, thành phố đã
thu hút được nhiều tập đoàn, công ty lớn thuộc nhóm 500 công ty, tập đoàn hàng
đầu thế giới đầu tư vào thành phố như Chevron, General Electric (GE), Idemisu,
Bridgestone, LG, Hitachi Zosen, Nomura, Lion… và các tập đoàn khác có quy mô
lớn và công nghệ hiện đại.

Trong ngành dịch vụ, khu vực FDI có những tác động chuyển dịch cơ cấu
nội bộ ngành theo hướng tăng cao các ngành dịch vụ mà Hải Phòng có lợi thế như
cảng biển, hàng hải, vận tải biển… Ngày càng có nhiều chi nhánh, văn phòng đại
diện của các hãng vận tải biển, các tập đoàn, công ty logicstic lớn, trung tâm thương
mại, chuỗi cửa hàng, hãng bảo hiểm lớn trên thế giới và nhiều dự án trong lĩnh vực
xây dựng, dịch vụ kho bãi như Maersk, APL, Metro, DHL Supply Chain, Lotteria,
Manulife, AIA, C.Steiweg… có mặt tại Hải Phòng. Khu vực FDI góp phần tạo ra
phương thức mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng, kích thích hoạt động thương
mại nội địa và tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.

Có thể thấy, vốn FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ của Hải Phòng, làm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa và tiếp
thu các công nghệ tiên tiến, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra những
phương thức mới, tăng cao hiệu quả. Bên cạnh đó, vốn FDI đã trở thành nhân tố lôi
kéo đầu tư, thúc đẩy phát triển các KKT, KCN, KCX công nghệ cao, tương đối
đồng bộ và hiện đại trong thành phố. Hiện nay, Hải Phòng có 13 KCN, trong đó có
9 KCN nằm trong KKT Đình Vũ – Cát hải (bao gồm KCN Đình Vũ, Tràng Duệ,
VSIP Hải Phòng, khu phi thuế quan Nam Đình Vũ, KCN Nam Đình Vũ, KCN và
dịch vụ hàng hải, khu đô thị và dịch vụ Tràng Cát, KCN Cảng cửa ngõ quốc tế Hải
Phòng) và 4 KCN nằm ngoài KKT Hải Phòng gồm Nomura, Đồ Sơn, Nam Cầu
Kiền và An Dương. Mới đây, Hải Phòng đã thu hút được nhà đầu tư xây dựng KCN
Vinh Quang tại huyện Tiên Lãng, tổ hợp KCN DEEP C tại KKT Đình Vũ – Cát
Hải. Trong thời gian tới, Hải Phòng sẽ xây thêm 5, 6 KCN nữa.

54
2.4. Đánh giá thực trạng công tác thu hút vốn FDI của thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2014 - 2018

2.4.1. Thành công

Thứ nhất, vốn FDI bổ sung cho đầu tư phát triển KT - XH của Hải phòng.
Thu hút đầu tư vào các KCN, KKT của Hải Phòng trong 5 năm qua đã đạt được
những kết quả vượt bậc cả về chiều rộng và chiều sâu, góp phần thực hiện chủ
trương, mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị về Xây
dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; Nghị quyết số 09-NQ/TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV. Cụ thể, thu hút vốn FDI có bước phát
triển đột phá, đạt 9,06 tỷ USD, bằng 73% lũy kế 25 năm, với 149 dự án cấp mới.
Đáng kể là đã thu hút được các dự án lớn, một số dự án vốn đầu tư trên 1 tỷ USD,
công nghệ cao, sử dụng ít năng lượng, thân thiện với môi trường của các tập đoàn
kinh tế lớn trên thế giới từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hồng Kông như: LG (LGE,
LGD, LGI, LGC); Bridgestone; Nipro Pharma; Kyocera Mita; Fuji Xerox; GE;
Regina Miracle…

Thứ hai, công tác xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI vào Hải Phòng đã
bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của thành phố. Hải Phòng căn cứ vào nhu cầu và
khả năng thu hút vốn FDI để xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI vào thành phố.
Các mục tiêu thu hút vốn FDI có định hướng và chọn lọc, khai thác tối đa mọi
nguồn lực, lợi thế của Hải Phòng. Mục tiêu thu hút vốn FDI vào Hải Phòng đặt ra
được những lĩnh vực mạnh cần tiếp tục kêu gọi thu hút vốn FDI và những lĩnh vực
còn thiếu cần ưu tiên thu hút các dự án FDI. Mục tiêu cũng đồng thời đề ra các
nhiệm vụ cụ thể cho công tác cải cách hành chính và xúc tiến đầu tư.

Thư ba, Hải Phòng đã sớm tạo ra được những điều kiện và môi trường thuận
lợi để thu hút vốn FDI. Về chủ trương và chính sách, Hải Phòng ban hành nhiều quy
định dựa trên Luật Đầu tư một cách phù hợp và thường xuyên được cải tiến theo
hướng công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế. Hải Phòng thực hiện các

55
chính sách ưu đãi về thuế cho DN. Công tác điều hành và quản lý chính quyền
thành phố luôn thực hiện phương châm “Đồng hành cùng doanh nghiệp”, xử lý kịp
thời những vướng mắc, trở ngại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Hải
Phòng tập trung xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KCN hoàn thiện, chất
lượng tốt. Hạ tầng ngoài KCN cũng được xây dựng đồng bộ với hạ tầng trong KCN
để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của các nhà ĐTNN. Hải Phòng không ngừng nâng cao
chất lượng các dịch vụ phục vụ DN như đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp dịch vụ
thông tin, viễn thông, ngân hàng, vận chuyển, kho bãi…

Thứ tư, hoạt động xúc tiến đầu tư FDI đã được đổi mới đáp ứng yêu cầu
thực tế. Công tác tiếp thị, mời gọi nhà ĐTNN cũng được chú trọng qua việc
thành phố đã lập các đoàn công tác đi xúc tiến đầu tư tại nhiều nước có nền
kinh tế phát triển như: Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nhật, Hàn Quốc… nhằm quảng bá,
kêu gọi các tập đoàn kinh tế có tiềm năng đầu tư vào thành phố.

Thứ năm, vốn FDI góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu
ngân sách và tạo việc làm cho lao động của thành phố. Các năm 2014-2018, đóng
góp của vốn FDI luôn chiếm từ 15,52% đến 24,25% trong tổng số GDP, đóng góp
đáng kể vào tăng trưởng GDP của thành phố. Vốn FDI hướng vào phát triển các
nhóm ngành dịch vụ và công nghiệp, xây dựng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng mạnh tỷ lệ ngành công nghiệp, dịch vụ. Cơ cấu nội bộ ngành
công nghiệp và dịch vụ có sự thay đổi tích cực theo hướng tập trung phát triển
các ngành công nghiệp biển và sản xuất hàng xuất khẩu. Khu vực FDI tạo nhiều
việc làm, đào tạo nghề cho lao động. Tính đến 31/12/2018, khu vực FDI tạo việc
làm cho 142.092 lao động, tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2.4.2. Một số hạn chế

Thứ nhất, công tác xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI vào Hải Phòng
không mang tính chiến lược, lâu dài. Các quy hoạch chưa cho thấy tầm nhìn dài hạn
và chưa có sự liên kết mật thiết giữa các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy

56
hoạch không gian đô thị. Quy hoạch thu hút FDI chủ yếu định hướng vào lĩnh vực
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhưng sự liên kết, phối hợp giưa các DN vốn
FDI với DN trong nước chưa được xác định rõ.

Thứ hai, môi trường thu hút vốn FDI của Hải Phòng còn một số hạn chế

- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển không kịp yêu cầu phát triển kinh tế

Hệ thống kết cấu hạ tầng của Hải Phòng có tính kết nối kém và chưa theo kịp
sự phát triển của thành phố. Mạng lưới giao thông chưa liên kết các loại hình giao
thông, liên kết các vùng và chưa phát huy được hết khả năng vận tải đa phương
thức. Hạ tầng kỹ thuật lạc hậu, năng lực vận tải đường thủy và chất lượng giao
thông vùng nông thôn thấp. Hệ thống đường sắt lạc hậu, tốc độ chậm và kém an
toàn. Hệ thống cảng biển quy mô công nghệ thấp, không đáp ứng yêu cầu khi nhu
cầu vận tải tăng nhanh và chưa thực hiện được chức năng trung chuyển quốc tế, chi
phí vận tải, bốc xếp cao. Quản lý khai thác cảng biển thiếu chuyên nghiệp. Hệ thống
logicstic yếu, thời gian thông quan hàng hóa kéo dài.

Hạ tầng các KCN, KKT thiếu tính đồng bộ, chưa đầu tư các hệ thống xử lý
chất thải, ứng dụng công nghệ 3R. Các KCN Đồ Sơn, Nam Cầu Kiền, KKT Đình
Vũ – Cát Hải có tiến độ triển khai xây dựng hạ tầng chậm, khối lượng công việc đầu
tư hệ thống kết cấu hạ tầng thực hiện chưa nhiều. Hệ thống thông tin truyền thông
phát triển nhanh nhưng chưa bền vững.

Các dịch vụ hỗ trợ chưa đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của DN vốn FDI,
đặc biệt là nguồn cung cấp điện. Vấn đề quỹ đất ít, giải phóng mặt bằng khó khăn
hoặc tốn kém ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý đầu tư của nhà đầu tư.

- Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Hệ thống cơ sở đào tạo của Hải
Phòng tăng nhiều trong những năm gần đây nhưng quy mô và chất lượng đào tạo
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng
như hiện nay.

- Thủ tục hành chính còn phức tạp: thủ tục giải quyết một số loại hồ sơ còn
phân cấp hành chính; thủ tục thẩm định cấp giấy phép đầu tư có những nội dung

57
quy định không cần thiết về hồ sơ. Sự gắn kết, phối hợp giữa các sở, ban ngành biểu
hiện chưa nhịp nhàng. Công nghệ thông tin chưa được ứng dụng đồng bộ giữa các
ngành và các cấp nên việc xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu, kết nối, chia sẻ thông
tin không được liên thông, làm hạn chế, gián đoạn việc xử lý các công việc trong
các cơ quan hành chính.

Thứ ba, hoạt động xúc tiến đầu tư mang tính đơn lẻ, chưa kết hợp chặt chẽ
với các hoạt động xúc tiến khác của Hải Phòng. Sở Kế hoạch đầu tư và Ban quản lý
kinh tế các KCN, KCX là các cơ quan xúc tiến đầu tư. Trong hoạt động xúc tiến đầu
tư FDI có sự phối hợp với các Bộ, ban ngành Trung ương và các sở Ngoại vụ, Công
thương để tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến đầu
tư FDI tại Hải Phòng có những hạn chế như sau: 1) Các chương trình xúc tiến đầu
tư do thành phố thực hiện còn mang tính cục bộ, chưa đạt hiệu quả cao. Công tác
quảng bá hình ảnh trên báo chí quốc tế, kênh truyền hình nổi tiếng chưa được quan
tâm triển khai. 2) Các hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được kết hợp chặt chẽ với các
hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại,
văn hóa. 3) Các hoạt động xúc tiến đầu tư FDI thường kết hợp với các đoàn công
tác nước ngoài hoặc do lãnh đạo thành phố tổ chức các hội thảo tại thành phố. Hoạt
động xúc tiến đầu tư FDI chưa thường xuyên.

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

Thứ nhất, hệ thống pháp luật Việt Nam đối với FDI còn chưa đồng bộ, chồng
chéo và thiếu nhất quán. Trong việc lập DN, thủ tục thành lập và khởi sự kinh
doanh theo quy định gồm 10 thủ tục với tổng thời gian là 34 ngày là phức tạp, tốn
thời gian và nhiều chi phí. Trong các thủ tục thành lập DN, mua cổ phần, phần vốn
góp, chuyển nhượng vốn, mở chi nhánh, văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, trụ
sở chính... giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà ĐTNN, giữa DN trong nước và
DN nước ngoài có vốn FDI có nhiều thủ tục rườm rà.

Thứ hai, sự cạnh tranh thu hút vốn FDI giữa các quốc gia ngày càng gay gắt
trong khi môi trường thu hút vốn FDI của Việt Nam chưa thực sự được cải thiện. Sự

58
cạnh tranh thu hút vốn FDI của các địa phương lân cận thành phố Hải Phòng cũng
diễn ra quyết liệt. Cùng với việc chịu tác động cạnh tranh chung trong thu hút vốn
FDI của các nước đối với Việt Nam và chủ trương phân cấp cho chính quyền các
địa phương cấp phép các dự án vốn FDI, Hải Phòng phải chịu sự cạnh tranh với các
tỉnh, thành phố khác, đặc biệt là Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng
Ninh, Vĩnh Phúc...

Thứ ba, ngành nông, lâm, thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
việc áp dụng khoa học công nghệ cao trong ngành còn khó khăn, cơ sở hạ tầng cho
nông, lâm, thủy sản như điện, nước, giao thông chưa được quan tâm đầu tư đúng
mức. Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp của Hải Phòng có quy mô nhỏ, phân tán và
không có tính liên kết. Những yếu tố trên khiến cho ngành nông, lâm, thủy sản
không đem lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư. Nguồn lợi nhuận thu được từ
ngành này thấp hơn nhiều so với những ngành khác. Đây là nguyên nhân khiến
lượng vốn FDI vào ngành nông, lâm, thủy sản còn thấp.

Thứ tư, thành phố chưa có bộ phận xúc tiến đầu tư riêng, hạn chế về chất
lượng nguồn nhân lực đồng thời giỏi chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng marketing
quốc tế. Các hoạt động xúc tiến thương mai, đầu tư chưa có kế hoạch dài hạn, thiếu
sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban, ngành trong thành phố và chưa được
nhiều sự tập trung quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo thành phố.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 tác giả giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở phân tích thực
trạng xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI vào thành phố; cải thiện môi trường
thu hút vốn FDI và đẩy mạnh xúc tiến đầu tư FDI; tổng hợp kết quả thu hút vốn FDI
thu hút vốn FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2014-2018, tác giả đánh giá thực trạng thu
hút vốn FDI tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2018.... Cùng với chương 1,
chương 2 sẽ làm cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào thành
phố Hải Phòng đến năm 2025 được trình bày trong chương 3.

59
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030 THEO
ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THẾ HỆ
MỚI
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của thành phố Hải Phòng

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng đến năm
2030

*Mục tiêu tổng quát

Theo Nghị quyết 45/NQ-TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị khóa XII về
xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, mục tiêu xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố đi đầu cả
nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; động lực phát triển của vùng
Bắc Bộ và của cả nước; có công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững;
kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại kết nối thuận lợi với trong nước và
quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không; trọng điểm
dịch vụ logistics; trung tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và
phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế biển; đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân không ngừng được nâng cao ngang tầm với các thành phố tiêu biểu ở
Châu Á; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, quốc phòng, an ninh được giữ vững
[4].

Mục tiêu đến năm 2025, Hải Phòng cơ bản hoàn thành sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; đạt các tiêu chí đô thị loại I; trở thành thành phố công
nghiệp theo hướng hiện đại; là trọng điểm kinh tế biển của cả nước, trung tâm dịch
vụ logistics quốc gia…

Tỷ trọng đóng góp vào tổng sản phẩm (GDP) cả nước đạt khoảng 6,4%, bình
quân đầu người đạt 14.700 USD. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 180.000 - 190.000

60
tỷ đồng. Không còn hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia).

Đến năm 2030, trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện đại, thông
minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á; trung tâm dịch vụ logistics quốc tế
hiện đại. Tỷ trọng đóng góp vào GDP cả nước đạt 8,2%, bình quân đầu người đạt
29.900 USD. Thu ngân sách đạt 300.000 - 310.000 tỷ đồng. Thành phố sẽ có cơ cấu
kinh tế với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm 97-98%, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững với các sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh
cao, hệ thống kết cấu hạ tầng trong đó mạng lưới giao thông, hạ tầng khu kinh tế,
cảng biển đồng bộ và hiện đại. Thực hiện tăng trưởng xanh với mức độ phát thải các
bon giảm dần, tiến tới tạo dựng nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường, văn
hóa phát triển lành mạnh, hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc.

*Mục tiêu cụ thể

1) Mục tiêu phát triển kinh tế

- Tăng trưởng GDP giai đoạn 2021-2025 đạt 11-12%/năm, giai đoạn 2026-
2030 đạt trên 11%/năm.

- Tỷ trọng GDP nhóm ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông, lâm,
ngư nghiệp vào năm 2020 đạt tương ứng 57,9%, 36,8% và 5,3%. Cơ cấu kinh tế của
thành phố năm 2030 tương ứng với các nhóm ngành trên là 56,5%, 40,9% và 2,5%.

- Chuyển dịch mạnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư trực tiếp từ
ngân sách nhà nước, tăng đầu tư của dân cư, doanh nghiệp ngoài quốc doanh vào
những năm 2021-2030 là 65%-70%. Thu hút vốn FDI ở mức 25%-30% tổng đầu tư
xã hội. Nâng tỷ lệ đầu tư trên GDP của thành phố lên 43%-45%.

- Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2021-2030 tăng 15%-16%/năm. Năm 2020,
kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 6 tỷ USD, sản lượng hàng hóa thông qua các cảng
biển của thành phố đạt 80-100 triệu tấn, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng tăng 20%-21%/năm, thu hút 10 triệu lượt khách du lịch. Giai đoạn
2021-2030, tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng lên 22%,
thu hút trên 12 triệu lượt khách du lịch.

61
- Thu ngân sách so với GDP đạt 43%-45% GDP vào năm 2020 và đạt 50%
vào năm 2030.

2) Mục tiêu phát triển xã hội

- Tạo 58,5 nghìn việc làm mới/năm trong các năm 2021-2025 và 62,5 nghìn
việc làm mới/năm trong các năm 2026-2030.

- Giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 2% vào năm 2030. Tăng thời
gian làm việc của lao động nông thôn đến năm 2025 là 90%, đến năm 2030 là 95%.

- Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 90% vào năm 2030.

- Duy trì 100% các tỷ lệ: dân cư được sử dụng điện lưới quốc gia, số xã có
trạm y tế, bưu điện văn hóa xã và dân số đô thị được cấp nước hợp vệ sinh.

- Phấn đấu đến năm 2030, 75% số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và có 13 bác
sĩ /trạm y tế.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 là dưới 2,0% và đến năm 2030 là dưới
1,5%.

3) Mục tiêu xây dựng đô thị và bảo vệ môi trường

- Xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, đô thị sinh thái chất lượng cao, trong
đó: Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, liên hoàn, hợp lý, hiện đại. Vận
tải hành khách công cộng đa dạng, hiện đại, văn minh, an toàn và tiện lợi; Hạ tầng
thương mại và du lịch thiết kế liên hoàn, phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch và
các dịch vụ khu kinh tế, khu công nghiệp và cảng biển của thành phố; Kết cấu hạ
tầng bưu chính, viễn thông, thông tin và truyền thông hiện đại, đạt trình độ ngang
bằng các nước tiên tiến trong khu vực; Hệ thống cấp điện, cấp nước hiện đại, đồng
bộ đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện, nước cho phát triển kinh tế và phục vụ đời sống
của người dân toàn thành phố; Hệ thống thoát nước đồng bộ, giải quyết cơ bản tình
trạng ngập úng cục bộ và ô nhiễm nước; Hệ thống thu gom và xử lý có thể thu gom
và xử lý 100% rác thải đô thị vào năm 2030. Đảm bảo năm 2025 có 80% số khu
công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường và đến năm 2030 tăng tỷ lệ này lên 85%.

62
- Giữ vững và đầu tư củng cố môi trường cảnh quan của thành phố, sơm đạt
100% tiêu chí đô thị loại I.

3.1.2. Định hướng thu hút FDI thế hệ mới của Việt Nam đến 2030

Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã xác định rõ định hướng hoàn thiện
chính sách về FDI là: “Rà soát, sửa đổi pháp luật, chính sách để thu hút mạnh FDI,
nhất là các dự án có công nghệ cao, thân thiện môi trường, sản phẩm có giá trị gia
tăng và tỷ lệ nội địa hóa cao, tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu
thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế. Tăng cường thu hút FDI có công nghệ cao, thân
thiện môi trường, sử dụng nhiều lao động. Khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, vật liệu mới, điện tử, công
nghệ thông tin, giống cây trồng, vật nuôi, đào tạo nhân lực và chăm sóc sức khỏe
chất lượng cao… có cơ chế linh hoạt đối với các dự án đặc thù. Khuyến khích thành
lập các trung tâm nghiên cứu triển khai của DN đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.

Quán triệt tinh thần Đại hội XII, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đang
đẩy mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế, cải cách hành chính, tư pháp; cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh theo chuẩn mực quốc tế; đảm bảo vận hành hiệu quả các
loại thị trường; thúc đẩy thị trường hóa các nhân tố sản xuất; tập trung khắc phục
bất cập về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực; phát triển hệ thống DN trong nước. Đồng
thời, xác định rõ mục tiêu thu hút và sử dụng vốn FDI phải đi vào thực chất hơn, cả
về số lượng và chất lượng, theo cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng chiều
sâu; đảm bảo phát triển bền vững, khuyến khích đổi mới, sáng tạo và liên kết chặt
chẽ giữa DN FDI với DN trong nước, nâng cao vị trí của Việt Nam trong mạng sản
xuất, chuỗi giá trị toàn cầu và trình độ, năng lực sáng tạo của lực lượng lao động
Việt Nam

Theo đó, định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ĐTNN thời gian tới 2030
cần được điều chỉnh theo định hướng sau:

- Ưu tiên thu hút FDI vào các ngành, lĩnh vực công nghệ cao, tiên tiến, công
nghệ thân thiện với môi trường, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất thiết

63
bị y tế, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, du lịch chất lượng
cao, dịch vụ tài chính, logistics và các dịch vụ hiện đại khác; sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp thông minh; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện
đại, đặc biệt là các ngành nghề mới trên nền tảng công nghiệp 4.0. FDI bảo đảm hài
hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia
tăng và sử dụng nguồn nguyên liệu nội địa, phát triển công nghiệp hỗ trợ, đào tạo
nguồn nhân lực trong nước.

- Về đối tác, tập trung vào thu hút FDI từ các tập đoàn đa quốc gia liên kết
với DN trong nước hình thành, phát triển cụm liên kết ngành theo từng chuỗi giá trị.

Tiếp tục thu hút FDI vào các ngành mà Việt Nam vẫn đang có lợi thế như dệt
may, da giày..., nhưng ưu tiên tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao, gắn
với quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa. Thực hiện đa phương hóa, đa dạng
hóa thu hút FDI từ các thị trường và đối tác tiềm năng. Khai thác có hiệu quả mối
quan hệ với các đối tác chiến lược (đối tác toàn diện, đối tác chiến lược toàn diện),
chú trọng các nước phát triển hàng đầu thế giới, các tập đoàn xuyên quốc gia nắm
giữ công nghệ nguồn, tiên tiến và trình độ quản trị hiện đại.Đồng thời, tận dụng lợi
thế của Việt Nam trong thị trường ASEAN và cơ hội do các hiệp định thương mại
tự do tạo ra để thu hút FDI.

- Về địa phương, vùng, thu hút FDI phải phù hợp với lợi thế, điều kiện, trình
độ phát triển và quy hoạch từng địa phương trong mối liên kết vùng, đảm bảo hiệu
quả tổng thể kinh tế - xã hội - môi trường. Đối với những địa bàn, khu vực nhạy
cảm, liên quan đến quốc phòng, an ninh, khu vực biên giới, vùng biển, hải đảo,
vùng đặc quyền kinh tế, việc thu hút FDI cần được xem xét chặt chẽ, đặt vấn đề bảo
đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia lên hàng đầu.

- Có cơ chế, chính sách để chủ động hỗ trợ thúc đẩy phát triển và nâng tầm
DN Việt Nam, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và tạo sự liên kết, lan tỏa
giữa DN FDI và DN trong nước.

64
3.1.3. Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hải
Phòng đến 2025 tầm nhìn 2030 theo định hướng thu hút FDI thế hệ mới

Hải Phòng quán triệt quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước, coi kinh
tế có vốn FDI là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế đất nước nói
chung và nền kinh tế Hải Phòng nói riêng, khuyến khích phát triển lâu dài, bình
đẳng với các thành phần kinh tế khác. Lãnh đạo thành phố quan điểm: 1) vốn FDI
với Hải Phòng là mục tiêu đồng thời là giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình tái cấu
trúc cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng của thành phố; 2) thu hút vốn FDI
có chọn lọc, có điều kiện và gắn với phát triển bền vững, với chuyển giao công
nghệ, đổi mới thiết bị cũng như giải quyết vấn đề môi trường và xã hội; 3) thành
phố vừa hợp tác vừa đấu tranh vì lợi ích của thành phố, các DN và người lao động.

Xác định nguồn vốn FDI giữ vai trò quan trọng để thúc đẩy tái cấu trúc kinh
tế, đổi mới mô hình tăng trưởng của thành phố theo hướng thành phố cảng xanh,
phát triển bền vững đúng theo tinh thần Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về
“Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”. Tại Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 02/2/2017 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt kế hoạch xúc tiến đầu tư của thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, định hướng thu hút đầu tư của thành phố được
xác định như sau:

Một là, định hướng thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực

Thu hút FDI có định hướng và có chọn lọc vào các lĩnh vực quan trọng: công
nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ; năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; phát triển cơ sở
hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực; chế biến nông sản, phát triển các vùng khó
khăn, nông nghiệp và nông thôn; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm
năng lượng; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; các ngành có tỷ trọng xuất
khẩu lớn; các ngành có ý nghĩa về an sinh xã hội (khám chữa bệnh, công nghiệp
dược và vac-xin, sinh phẩm), bảo đảm môi trường và an ninh quốc gia… Kết hợp

65
thu hút FDI với phát huy nội lực của DN nội địa có vai trò “vệ tinh”.

– Về xây dựng cơ sở hạ tầng: khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng


KCN, KKT, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng dưới nhiều hình thức như BOT, BT,
PPP…; phát triển đồng bộ 04 nhóm kết cấu hạ tầng thương mại: hạ tầng xuất, nhập
khẩu, hạ tầng bán buôn, hạ tầng bán lẻ và trung tâm hội nghị triển lãm thương mại.

– Về lĩnh vực du lịch, dịch vụ, thương mại: tập trung xúc tiến các dự án phát
triển hạ tầng: khu du lịch sinh thái, resort cao cấp, khách sạn 5 sao, sân golf, khu vui
chơi, giải trí, mua sắm tổng hợp.

– Về nông nghiệp: thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại,
hiệu quả và bền vững. Ưu tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng công
nghệ cao, gắn với đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện an toàn thực phẩm; đầu tư bảo
quản chế biến sâu các sản phẩm nông sản, thủy sản phục tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu, nhằm nâng cáo giá trị gia tăng.

– Về phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ: tập trung phát triển công nghiệp
hỗ trợ thuộc 03 lĩnh vực chủ yếu: linh kiện phụ tùng, công nghiệp hỗ trợ ngành dệt
may và hỗ trợ công nghiệp công nghệ cao (Theo Quyết định số 9028/QĐ-
BCT ngày 08/10/2014 của Bộ Công thương về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030).

Hai là, định hướng thu hút đầu tư theo đối tác

Tăng cường thu hút các dự án có quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh
cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia từ Hàn Quốc,
Nhật Bản, EU…, tạo tiền đề thu hút các dự án công nghiệp hỗ trợ.

Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa các phương thức
xúc tiến, có cơ chế hỗ trợ, kiến tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân phát huy mọi tiềm năng phát triển nhằm tăng
cường hoạt động tự xúc tiến thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết của
các DN, tổ chức trên địa bàn thành phố.

66
3.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI ngoài vào thành phố Hải
Phòng theo định hướng thu hút FDI thế hệ mới

3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI
vào Hải Phòng gắn với mục tiêu phát triển KT-XH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

3.2.1.1. Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức về thu hút vốn FDI vào thành phố
Lãnh đạo thành phố cần phải đồng thuận rằng FDI là nguồn động lực thúc
đẩy phát triển KT-XH thành phố, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng thời
đem lại nguồn vốn phát triển các lĩnh vực công nghiệp dịch vụ. Từ đó đổi mới tư
duy theo hướng tạo thuận lợi, tự do hóa và phát huy hiệu quả dòng vốn FDI, đồng
thời, đặt vốn FDI vào mối quan hệ với các nguồn lực khác của thành phố.

Chú trọng thu hút vốn FDI cùng với phát triển trình độ khoa học công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo môi trường và tác động lan tỏa sang các ngành,
lĩnh vực khác của thành phố.

Thu hút mạnh vốn FDI đồng bộ, nhất quán và thống nhất giữa các quận,
huyện trong toàn thành phố. Thống nhất trong chính quyền thành phố và chính
quyền các quận, huyện cách đánh giá vai trò của vốn FDI với các quận, huyện, đánh
giá tính hiệu quả, tác động của vốn FDI đối với sự phát triển KT-XH thành phố
đồng thời tập trung vào những tồn tại, hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách thức,
cùng bàn kỹ để đưa ra đối sách, giải pháp xử lý nhanh, hiệu quả trên cơ sở quán triệt
quan điểm giải quyết các vấn đề đặt trong mối quan hệ với phát triển KT-XH của
thành phố với vai trò của vốn FDI.

Để đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức về thu hút vốn FDI theo hướng trên,
thành phố Hải Phòng cần thực hiện:

- Thường xuyên tổ chức gặp mặt các cơ quan quản lý chính quyền để quán
triệt cụ thể quan điểm của thành phố và giải quyết các vấn đề đặt trong mối quan hệ
gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thành phố và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Định kỳ tổ chức các hội thảo đánh giá tính hiệu quả, thu nhận những đóng
góp của khu vực FDI đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển KT-XH của

67
thành phố.

- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền, đặt chế tài mạnh và xử lý nghiêm
các hành vi sách nhiễu, gây phiền hà của cá nhân lãnh đạo, người cán bộ hay nhóm
công dân đối với hoạt động FDI gây tâm lý không an tâm cho các nhà ĐTNN.

3.2.1.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch làm cơ sở định hướng thu hút vốn FDI
Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2012 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về xây dựng và
phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và các quyết định của thủ tướng chính phủ phê duyệt các quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 quy
hoạch không gian đô thị và quy hoạch phát triển kinh tế cụ thể từng ngành; các nghị
quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về định hướng phát triển chung
của thành phố và nội dung của Đề án tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng, kinh
tế thành phố đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 12/12/2013,
các ngành các cấp của thành phố đang rà soát, điều hỉnh, bổ sung, xây dựng mới các
quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử
dụng đất. Trong việc xây dựng quy hoạch thành phố cần chú ý:

- Căn cứ vào: 1) những mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu
phát triển kinh tế xã hội của thành phố đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt và 2)
đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và tiềm năng, lợi thế về các nguồn lực phát triển
của thành phố.

- Nâng cao chất lượng các công tác quy hoạch chi tiết: Quy hoạch sử dụng
tài nguyên; Quy hoạch phát triển từng ngành, lĩnh vực KT-XH; Quy hoạch phát
triển các viện, trung tâm nghiên cứu và các trường đại học, cao đẳng đạt tiêu chuẩn
quốc gia, quốc tế; các bệnh viện chất lượng cao; các công trình văn hóa, thể thao, du
lịch…; Quy hoạch phát triển các khu đô thị, nhất là các khu đô thị mới trong thành
phố (Bắc Sông Cấm, Cát Hải, Tràng Cát, đô thị vệ tinh, thị trấn, thị tứ); Quy hoạch
hệ thống giao thông vận tải; Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản kết

68
hợp với xây dựng nông thôn mới; Quy hoạch các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt...

- Coi trọng và nâng cao chất lượng công tác thẩm định quy hoạch. Thành lập
các tổ tư vấn, hội đồng khoa học gồm các nhà khoa học có chuyên môn sâu về quy
hoạch ở các bộ, ngành liên quan và cán bộ chủ chốt của thành phố. Giao hội đồng
khoa học nhiệm vụ đánh giá và lựa chọn quy hoạch không gian phát triển KT-XH
tối ưu nhất đáp ứng được yêu cầu khai thác tiềm năng, lợi thế của thành phố.

- Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể đối với từng ngành kết hợp với
vùng, địa bàn.

- Công bố công khai các quy hoạch đã được phê duyệt trên các phương tiện
thông tin đại chúng để người dân và các nhà đầu tư biết được.

3.2.2. Tăng cường cải thiện môi trường thu hút vốn FDI

3.2.2.1. Đổi mới chính sách ưu đãi về tài chính đối với nhà ĐTNN

Hiện nay, Hải Phòng đã thực hiện nhiều ưu đãi thuế thu nhập DN đối với các
nhà ĐTNN. Tuy nhiên, thời gian ưu đãi thuế là giai đoạn DN sản xuất kinh doanh
chưa có lãi. Vì vậy, thành phố cần kiến nghị thiết kế lại các chính sách ưu đãi thuế
nói riêng và ưu đãi tài chính nói chung có giá trị thực tế hơn theo hướng như sau:

1) Giảm thuế và ưu đãi về thuế

- Mặc dù mức thuế suất thuế thu nhập DN trong những năm gần đây có thay
đổi giảm xuống 22% năm 2014 và tiếp tục giảm xuống 20% năm 2016, nhưng mức
thuế suất này vẫn ở mức cao so với các quốc gia khác trong khu vực. Hải Phòng
kiến nghị áp dụng thuế thu nhập DN từ 10-15% để tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN
tích lũy tái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Miễn giảm thuế đối với các nhà
ĐTNN sử dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu
tư góp phần tích cực điều chỉnh cơ cấu kinh tế.

- Thực hiện các chính sách ưu đãi thuế với các nhà ĐTNN trong những năm
đầu dự án. Ưu đãi giảm thuế suất so với mức thuế suất hiện nay có thể kéo dài thời
gian giảm thuế và miễn thuế cho các nhà ĐTNN trong những ngành, lĩnh vực trọng
điểm, mũi nhọn của thành phố.

69
- Ưu đãi cấp đất ở các vị trí thuận lợi cho nhà ĐTNN, đẩy nhanh tiến độ cấp
phép để rút ngắn thời gian, tiến độ xây dựng và sản xuất kinh doanh cho các nhà
ĐTNN. Quy định hiện nay chỉ cho phép các nhà ĐTNN được quyền chọn lựa hình
thức thuê đất, thành phố cần triển khai quy định đấu giá quyền sử dụng đất và đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng. Ưu đãi giá thuê đất ở mức thấp nhất theo khung
quy định.

- Hoàn thiện nội dung và quy trình cấp giấy chứng nhận đầu tư theo hướng
đơn giản hóa thủ tục đầu tư, rút ngắn thời gian cấp giấy phép đầu tư. Thời gian cấp
giấy phép hiện nay là 5 ngày, thành phố có thể xem xét để rút ngắn xuống còn 3
ngày.

2) Áp dụng các ưu đãi về thuế và ưu đãi đầu tư thích hợp với định hướng thu
hút FDI vào thành phố.

- Chú trọng vào các lĩnh vực như du lịch, khai thác và chế biến khoáng sản,
dịch vụ cảng biển, nông, ngư nghiệp, sản xuất hàng hóa tiêu dùng xuất khẩu…

- Khuyến khích mạnh mẽ các nhà ĐTNN có dự định đầu tư các dự án lớn, du
nhập công nghệ hiện đại bằng cách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đào tạo nhân lực, hỗ
trợ xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào dự án…

- Kịp thời soạn thảo các tài liệu hướng dẫn, các quy trình thủ tục hành chính
xác nhận và cung cấp ưu đãi, công khai trên các phương tiện thông tin bằng các
ngôn ngữ phổ biến.

3) Căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển ưu tiên của thành phố,
nghiên cứu từng lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn mong muốn thu hút vốn FDI, đánh
giá các lợi thế, bất lợi thế, từ đó tổng hợp các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ các nhà
ĐTNN. Phát huy lợi thế về cảng biển, giao thông đường biển của thành phố, tìm
kiếm các đối tác và khuyến khích các dự án sản xuất hàng hóa chất lượng cao phục
vụ xuất khẩu.

4) Chú trọng vấn đề cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các nhà ĐTNN tiếp
cận ưu đãi của thành phố.

70
- Hoàn thiện phân cấp quản lý FDI trên cơ sở nguyên tắc, quan điểm rõ ràng,
nhất quán về vấn đề phân cấp quản lý FDI phù hợp với điều kiện Việt Nam trong
WTO cũng như đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thích hợp đặc biệt đối
với các cấp quản lý và các nhà ĐTNN cũng như DN và các đối tượng hữu quan.

- Giảm thủ tục hành chính nhiêu khê bằng các cách: Chấn chỉnh công tác cấp
giấy chứng nhận đầu tư theo hướng phát huy tính linh hoạt, tự chủ của địa phương
và chỉ cấp giấy chứng nhận ĐTNN với các dự án lần đầu đầu tư vào Việt Nam; Rà
soát, sửa đổi các quy định của thành phố về quản lý đầu tư, đẩy mạnh phân cấp, ủy
quyền, tăng cường thanh tra, kiểm tra về đầu tư; Công bố, công khai, minh bạch các
quy định, hồ sơ, thủ tục hành chính, thời gian, thẩm quyền giải quyết, phí, lệ phí.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả cơ chế một cửa liên thông. Tăng cường công nghệ
thông tin, chính quyền điện tử.

- Nâng cao thái độ, tính chuyên nghiệp của cán bộ công chức trong giải quyết
thủ tục hồ sơ các dự án đầu tư. Xử phạt những cán bộ thiếu thân thiện và không hợp
tác với các nhà ĐTNN để triển khai dự án FDI.

3.2.2.2. Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng thành phố

Hải Phòng được Chính phủ, Nhà nước đặc biệt quan tâm quy hoạch và xây
dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng có tính kết nối vùng. Thành phố sớm ưu tiên đầu tư,
đồng bộ cho các địa bàn trọng điểm nhằm tạo địa điểm đầu tư thích hợp cho các dự
án vốn FDI và xây dựng kết cấu hạ tầng cho các địa bàn khác. Đây là yếu tố thuận
lợi và cạnh tranh của thành phố Hải Phòng trong thu hút vốn FDI. Tuy nhiên, trong
thời gian tới, thành phố vẫn cần chú trọng các giải pháp phát triển đồng bộ và hiện
đại hệ thống kết cấu hạ tầng như sau:

1) Phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong và ngoài các KCN

Các KCN chuyên biệt có cơ sở hạ tầng và điều kiện sống tốt, dịch vụ một
cửa và thủ tục khai báo hải quan tại chỗ và kho hàng ngay trong khu công nghiệp.
Đây là xu thế được các tỉnh, thành phố trong cả nước quan tâm. Hải Phòng có thể
xây dựng các khu công nghiệp chuyên sâu, công nghiệp phụ trợ đi kèm với khu đô

71
thị, dịch vụ dành cho các nhà ĐTNN. Tuy nhiên việc làm này cần lộ trình đầu tư dài
hạn với chi phí đầu tư cao. Trong thời gian trước mắt, Hải Phòng cần thực hiện:

- Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp: KKT Đình Vũ –
Cát Hải, KCN Tràng Duệ và các KCN đã được quy hoạch để tạo mặt bằng sạch thu
hút vốn FDI. Kết nối các khu, cụm công nghiệp theo các chuỗi sản xuất, xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật tới chân hàng rào các khu, cụm công nghiệp.

- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các cơ chế hỗ trợ về đất đai, vốn vay, lãi
suất… cho các nhà ĐTNN thực hiện các dự án xây dựng nhà ở cho công nhân tại
các KCN, KKT, KCX. Xã hội hóa phát triển các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa,
giải trí… trong các khu vực các dự án lớn, các KCN, KKT phục vụ người lao động.

2) Phát triển hệ thống giao thông

Phát triển hệ thống giao thông chiến lược, đảm bảo kết nối đồng bộ giữa các
loại hình giao thông.

- Chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương để đẩy nhanh tiến độ các
dự án lớn trên địa bàn thành phố như đường cao tốc ven biển, đường Bãi Cháy –
Đình Vũ, quốc lộ 37, nâng cấp các tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng, vùng
duyên hải bắc bộ và các tuyến đường sắt nối với cảng biển, cảng bốc dỡ nội địa…

- Hoàn thành xây dựng, đưa vào khai thác sử dụng và cải tạo: 1) các dự án
giao thông quan trọng như cầu Nguyễn Trãi, cầu Vũ Yên, cầu Niệm 2…; 2) các dự
án công trình hạ tầng giao thông cầu Rào 2, đường vành đai 3, tuyến đường trục
100m và một số trục đường Bắc – Nam, dự án phát triển giao thông đô thị Hải
Phòng; 3) quốc lộ 5, quốc lộ 10, các tuyến đường vành đai 1, 2, 3, các tuyến đường
hướng tâm, các tuyến đường đô thị đảm bảo kết nối khu dân cư với khu trung tâm,
khu công nghiệp.

- Hệ thống vận tải đường biển ở Hải Phòng không chỉ phục vụ thành phố mà
còn phục vụ cả vùng đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên các cảng biển trên địa bàn
thành phố đều nhỏ lẻ và phân tán, hệ thống luồng ra vào cảng có chiều dài tuyến
luồng lớn (42,8km) trong khi chiều rộng tuyến luồng hẹp (70-100m), khó khăn cho

72
tàu quay trở. Độ sâu luồng hạn chế và thường bị sa bồi, chỉ đạt khoảng -5,7m đến -
7,8m nên không cho phép tiếp nhận các tàu trọng tải lớn. Do vậy, thành phố cần sắp
xếp lại các cảng biển, phân biệt cảng quốc tế và cảng nội địa để nâng cao chất lượng
dịch vụ cảng biển của thành phố. Rà soát quy hoạch hệ thống cảng biển để đầu tư
phát triển đồng bộ bến cảng, luồng vào cảng, hệ thống dịch vụ hỗ trợ cảng, giao
thông liên kết cảng với hệ thống giao thông quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và công
nghệ khoa học hiện đại trong quản lý, vận hành hệ thống cảng và các hoạt động
dịch vụ cảng.

Đối với hệ thống dịch vụ cảng biển, thành phố hình thành các đầu mối vận
tải, xây dựng trung tâm logicstic gần các cảng khu công nghiệp Đình Vũ, Cát Hải.
Cùng với đó, xây dựng các cơ sở hậu cần, trung tâm phân phối để hỗ trợ cho các
hoạt động thông quan hàng hóa vận chuyển bằng container nội địa, tạo điều kiện
cho vận tải đa phương thức phát triển, giúp lưu thông hàng hóa nhanh chóng và hỗ
trợ thuận lợi cho hoạt động của hệ thống cảng biển. Đa dạng hóa và nâng cao năng
lực cạnh tranh của các dịch vụ đại lý tàu biển và môi trường hàng hải, lai dắt tàu
biển, cung ứng tàu biển, giao nhận và kiểm điểm hàng hóa, sửa chữa nhỏ tàu biển
tại cảng, vệ sinh môi trường biển, xếp dỡ hàng hóa, cứu hộ trên biển….

3) Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường

Trên địa bàn thành phố Hải Phòng, các doanh nghiệp vốn FDI, các dự án vốn
FDI thực hiện tốt công tác vệ sinh, bảo vệ môi trường, hàng năm đều báo cáo đánh
giá tác động môi trường đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác
động tiêu cực, ứng phó với rủi ro sự cố có thể xảy ra.

Các khu công nghiệp trong thành phố (VSIP, Tràng Duệ, Nomura, Đình Vũ,
Đồ Sơn, Nam Cầu Kiền, An Dương) đều xây dựng và vận hành trạm xử lý nước
thải tập trung với công suất lớn từ 1.500m3 /ngày đêm đến 4.950m3/ ngày đêm, thu
gom và xử lý nước thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp theo QCVN
40:2011/BTNMT trước khi xả thải ra môi trường. Đối với chất thải rắn, rác thải sinh

73
hoạt, các khu công nghiệp ký hợp đồng thu gom, vận chuyển rác với công ty môi
trường đô thị Hải Phòng, công ty Phát triển thương mại và sản xuất Đại Thắng… để
xử lý. Để đảm bảo vệ sinh và đảm bảo vệ môi trường, luận văn đề nghị thành phố
Hải Phòng:

- Đồng bộ hệ thống cấp nước sạch đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và
sinh hoạt của các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị và mở rộng đến các khu
vực ven biển, hải đảo.

- Xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước mặt, nước ngầm trong thành
phố để kiểm tra, giám sát mức độ ô nhiễm của nguồn nước.

- Nâng cấp, xây mới hệ thống thoát nước thải, nước mưa tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị và trong toàn thành phố để đảm bảo nước thải sinh
hoạt, sản xuất được trong toàn thành phố và đặc biệt tại các khu công nghiệp, khu
kinh tế được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả ra hệ thống tập trung.

- Thu gom, xử lý rác thải tập trung, xây dựng khu xử lý chất thải rắn theo
công nghệ tiên tiến để tái chế, hạn chế chôn lấp nhằm tiết kiệm đất và ô nhiễm môi
trường

- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm những vi pham gây ô nhiễm môi trường
của các doanh nghiệp.

4) Phát triển hệ thống thông tin và truyền thông:

- Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng ngành điện, bưu chính viễn thông và công
nghệ thông tin.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng mạng viễn thông hiện đại, dung lượng và tốc độ.

- Phát triển các dịch vụ viễn thông phục vụ thu hút vốn FDI, phát triển kinh
tế xã hội trong đó có kinh tế biển, đánh bắt hải sản, hàng hải, an toàn cứu nạn trên
biển và phục vụ quốc phòng, an ninh.

- Hoàn chỉnh mạng cấp điện đáp ứng nhu cầu của một trung tâm kinh tế lớn,
hiện đại. Ngầm hóa mạng lưới điện và thông tin liên lạc khu vực nội thành.

74
Để thực hiện phát triển đồng bộ và hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng thành
phố như trên, thành phố cần tập trung mọi nguồn lực vốn, kỹ thuật. Trong đó:

- Tranh thủ, tận dụng nguồn vốn nước ngoài dưới mọi hình thức đầu tư đồng
thời coi trọng nguồn vốn trong nhân dân.

- Thành phố hiện đang thực hiện có hiệu quả nguồn vốn khai thác từ quỹ đất
để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, cùng với đó thành phố cần phát huy tối đa
các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.

- Tập trung vốn đầu tư vào những công trình trọng điểm, có tác động lớn.
Khắc phục và tránh tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí ngân sách mà không thu hiệu
quả cao.

- Trong xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, thành phố cần khuyến
khích các nhà đầu tư đầu tư theo phương thức BOT, BTO, BT bằng các kế hoạch
chi trả hoặc động viên thích đáng.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, sử dụng vốn; thực hiện đúng các
nguyên tắc, chế độ, thể lệ tài chính để phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tránh
lãng phí, đảm bảo chất lượng các công trình, đạt các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật.

3.2.2.3. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thành phố

- Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nhân lực thành phố trên cơ sở dự
báo khoa học về xu hướng phát triển KT-XH của thành phố, xu hướng di chuyển,
mở rộng vốn FDI vào thành phố, xu hướng xuất khẩu lao động…

- Đảm bảo quy chuẩn trong đào tạo phổ thông. Tăng cường đào tạo các lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hóa để nâng cao trình độ nhận thức, sức khỏe của người dân.

- Khảo sát, đánh giá về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và tình trạng
thiếu hụt lao động có chất lượng, có kỹ năng, tay nghề. Phối hợp với các nhà ĐTNN
để nắm rõ nhu cầu lao động, xác định các ngành nghề cần phải đào tạo trong hiện
tại và trong thời gian tới.

75
- Quy hoạch lại hệ thống các cơ sở đào tạo, đặc biệt là các cơ sở đào tạo nghề
của thành phố cho phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay và trong tương lai của
thành phố. Hiện đại hóa, phát triển một số trường đại học trọng điểm, tăng cường
đào tạo nghề, coi trọng và đổi mới công tác hướng nghiệp: Định hướng nghề nghiệp
đúng đắn, cung cấp thông tin đầy đủ về các ngành nghề, thông tin về nhu cầu của
thành phố đối với các ngành nghề; Đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa các
chương trình, hình thức đào tạo.

- Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp FDI sử
dụng lao động tại chỗ thông qua hình thức hỗ trợ các DN đào tạo nghề cho lao động
mới tuyển. Khuyến khích các doanh nghiệp FDI sử dụng lao động đã theo các
chương trình đào tạo của thành phố. Hỗ trợ người lao động bồi dưỡng tay nghề, tự
học nâng cao trình độ, kỹ năng bản thân. Hỗ trợ phát triển các trung tâm xúc tiến
việc làm, các địa điểm giới thiệu lao động cho các nhà ĐTNN, có cơ sở phối hợp
với nhà ĐTNN đào tạo lao động cho dự án của họ.

- Phát triển thị trường lao động liên kết các tỉnh lân cận nhằm sử dụng nguồn
lực lao động hợp lý về quy mô, chất lượng và cơ cấu trình độ, ngành nghề.

- Tận dụng năng lực của các cơ sở đào tạo trên cả nước bằng cách xây dựng
và thực hiện chính sách thu hút nhân tài đến làm việc tại thành phố.

3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI

3.2.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư FDI, đổi mới
phương thức, nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư

Chiến lược xúc tiến đầu tư FDI phải gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
KT-XH của thành phố, có sự điều phối thống nhất trong toàn thành phố, tránh sự
chồng chéo.

Chiến lược xúc tiến đầu tư FDI phải nhằm thực hiện các mục tiêu: 1) tăng số
lượng và chất lượng vốn FDI vào thành phố theo đúng ngành nghề, đối tượng, mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH và định hướng thu hút vốn FDI đã đặt ra và trên cơ
sở cung cấp thông tin cho các nhà ĐTNN; 2) kết nối các hoạt động xúc tiến đầu tư

76
với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các hoạt động liên quan khác.

Nội dung của xúc tiến đầu tư phải bao gồm các giải pháp tiếp thị tổng hợp về
chiến lược, định hướng đầu tư, các quy hoạch, giá phí và các ưu đãi đầu tư.

Hoạt động xúc tiến đầu tư cần làm nổi bật các lợi thế của Hải Phòng, đưa ra
được các bất lợi và các giải pháp khắc phục các bất lợi đó

Cụ thể hóa phù hợp với điều kiện của thành phố đối với các cam kết quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết như Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản về cải thiện môi
trường đầu tư và tăng cường năng lực cạnh tranh; Hiệp định thương mại Việt Nam –
Hoa Kỳ…

Thiết kế chính sách tiếp thị phù hợp đối với của từng tập đoàn kinh tế trên cơ
sở nghiên cứu các tập đoàn kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực mà thành
phố có lợi thế so sánh như cảng biển, du lịch, nuôi trồng, khai thác, chế biến và xuất
khẩu hải sản...

3.2.3.2. Đổi mới nội dung công tác xúc tiến đầu tư

Hoàn thiện các ấn phẩm giới thiệu môi trường thu hút vốn FDI. Thống nhất
nguồn thông tin và các tài liệu quảng bá về thành phố Hải Phòng. Khai thác tối đa
trang thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài của UBND thành phố Hải Phòng, Sở
Kế hoạch đầu tư và Ban quản ký KKT Hải Phòng. Đồng thời, tăng cường hiệu quả
của các dịch vụ tư vấn đầu tư, thông tin chi tiết đến các nhà đầu tư quá trình chuẩn
bị lập và triển khai dự án, giảm chi phí cho các nhà đầu tư.

Xác định xúc tiến đầu tư để tăng cường thu hút FDI vào thành phố là nhiệm
vụ của các cấp, các ngành trong phạm vi toàn thành phố.

Thường xuyên rà soát, cập nhật và bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp
với nhu cầu đầu tư phát triển của thành phố. Xây dựng kế hoạch vận động, xúc tiến
đầu tư cụ thể, trực tiếp đối với từng dự án, từng tập đoàn, DN tiềm năng.

Nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của Nhà nước để
xây dựng chính sách xúc tiến đầu tư phù hợp. Nghiên cứu chính sách của các địa
phương khác để đề ra những đối sách thích hợp trong môi trường cạnh tranh.

77
Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo
một chương trình chủ động, có hiệu quả và phù hợp với từng địa bàn, từng lĩnh vực
của thành phố. Đối với các dự án mới, thành phố cần nghiên cứu, thăm dò, tiếp cận
với các nhà ĐTNN tiềm năng để vận động, đàm phán với các điều kiện cụ thể dựa
trên nguyên tắc cùng có lợi. Trong xúc tiến đầu tư tại chỗ, thành phố phải chú trọng
công tác quản lý, quan tâm các nhà ĐTNN đã được cấp giấy phép đầu tư và đang
triển khai các dự án nhằm nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của họ, kịp thời có
những giải pháp giúp đỡ các nhà ĐTNN giải quyết, tháo gỡ khó khăn. Cùng với đó,
thành phố cần thực hiện rà soát và thu hồi giấy phép đầu tư của các nhà ĐTNN
không có khả năng triển khai dự án. Tiếp tục duy trì và tăng cường tổ chức các hội
nghị tiếp xúc với các nhà ĐTNN đang hoạt động trên địa bàn thành phố, các cuộc
trao đổi, đối thoại theo nhóm chuyên đề hoặc theo quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư để
lấy ý kiến đóng góp của họ về môi trường thu hút FDI của thành phố, từ đó cải thiện
môi trường thu hút FDI ngày càng hoàn thiện hơn. Trong xúc tiến đầu tư theo địa
bàn và theo ngành nghề, thành phố tập trung kêu gọi các nhà ĐTNN đầu tư vào các
KCN, KKT Đình Vũ – Cát Hải cùng các khu – cụm công nghiệp đã được phê duyệt
quy hoạch. Xác định mục tiêu, lĩnh vực cần ưu tiên thu hút vốn FDI là các dự án sản
xuất có công nghệ cao, công nghệ hỗ trợ và các dự án trong lĩnh vực cảng biển,
hàng không, du lịch, logistics, kinh tế biển và vận tải biển, thu hút vốn FDI theo
hướng công nghệ sạch, công nghệ tái tạo, công nghệ tiết kiệm năng lượng...

Tăng cường bộ phận xúc tiến đầu tư tại các cơ quan đại diện ở nước ngoài để
vận động, xúc tiến vốn FDI đối với từng dự án, từng tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm
năng. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất và khả năng ngoại ngữ cho đội ngũ
cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.

Xã hội hóa và quốc tế hóa công tác xúc tiến đầu tư. Xác định thu hút vốn
FDI là công việc của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố. Phát huy vai trò
của cá nhân trong việc thu hút vốn FDI.

3.2.3.3. Xây dựng quan hệ thân thiết với các nhà đầu tư nước ngoài hiện có

78
Thành phố xây dựng quan hệ thân thiết với các nhà ĐTNN hiện có một mặt
hỗ trợ kịp thời các nhà đầu tư, giúp họ giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh, một mặt thông qua họ vận động có hiệu quả và thuyết
phục đối với các nhà đầu tư mới..

Các nhà ĐTNN không phải là người duy nhất đưa ra quyết định đầu tư mà
còn có sự tham gia của nhiều bên liên quan như ngân hàng, quỹ đầu tư, công ty tư
vấn đầu tư hoặc các hiệp hội doanh nghiệp. Để tiếp cận với cộng đồng các doanh
nghiệp, sàng lọc được đúng đối tượng doanh nghiệp, kịp thời thông tin về chính
sách, chủ trương thu hút vốn FDI của Chính phủ và thành phố thì hoạt động xúc tiến
đầu tư của thành phố không chỉ cần tiếp cận trực tiếp đến các nhà ĐTNN mà còn cả
các bên liên quan.

Chủ động, phối hợp với Cục Đầu tư nước ngoài của Bộ Kế hoạch và đầu tư,
Cục Xúc tiến thương mại của Bộ Công thương trong công tác nghiên cứu các nhà
ĐTNN và thị trường đầu tư. Xây dựng mối quan hệ thân thiết với các cơ quan ngoại
giao của Việt Nam và đơn vị xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và đầu tư tại một số
thị trường quan trọng như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Đức, Hà Lan,
Italia...; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức quốc tế như JICA, JETRO, hiệp hội
doanh nghiệp Nhật Bản, JCCI, KOIKA và KOITRA, văn phòng kinh tế văn hóa Đài
Bắc, hiệp hội thương gia Đài Loan... để tranh thủ sự ủng hộ của họ trong công tác
xúc tiến đầu tư và chuẩn bị đầu tư cho các dự án.

Tiểu kết chương 3

Chương 3, tác giả trình bày mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố
Hải Phòng đến năm 2030, định hướng thu hút FDI thế hệ mới của Việt Nam đến
năm 2030, và định hướng thu hút vốn FDI của thành phố Hải Phòng đến năm 2025,
tầm nhìn 2030. Căn cứ vào mục tiêu, định hướng, chương 3 đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào thành phố Hải Phòng bao gồm
các nhóm giải pháp: xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI vào thành phố; cải
thiện môi trường thu hút vốn FDI và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI.

79
KẾT LUẬN
Thu hút vốn FDI là chủ trương lâu dài và nhất quán của Đảng và Nhà nước,
có tác động tích cực vào thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng. Trong xu thế
toàn cầu hóa, vốn FDI càng đóng vai trò quan trọng, là nhân tố cấu thành sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.

Với các mục tiêu nghiên cứu được đề ra, luận văn “Tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng theo định hướng thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới” đã giải quyết được một số lý luận và thực tiễn
về công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hải Phòng như
sau:

Một là, xem xét một số lý luận cơ bản và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào địa phương theo định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
thế hệ mới.

Hai là, phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2018 nhằm đánh giá, xác định những kết quả đạt
được, thành công, hạn chế trong công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của thành phố Hải Phòng.

Ba là, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
tiếp vào thành phố Hải Phòng tới năm 2030 theo định hướng thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài thế hệ mới.

Với những kết quả trên, tác giả mong muốn đóng góp cho công tác thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hải Phòng nói riêng và cho sự phát
triển của thành phố Hải Phòng nói chung.

Luận văn được nghiên cứu và trình bày trong giới hạn về kiến thức nên
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp của Hội đồng, thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.

80
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ban Pháp chế - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2018), Dự án
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI – Dữ liệu PCI Hải Phòng.

2. Bộ Chính trị (2003), Nghị quyết số 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành
phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3. Bộ Chính trị (2014), Nghị định 46/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước.

4. Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết số 45-NQ/TW về xây dựng, phát triển thành
phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

5. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2018), Chiến lược và Định hướng chiến lược thu hút
FDI thế hệ mới, giai đoạn 2018-2030.

6. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2018), 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
Tầm nhìn và cơ hội mới trong kỷ nguyên mới, Hà Nội.

7. Chính phủ (2016), Nghị định số15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối
tác đầu tư, các hình thức phổ biến của hoạt động đầu tư theo hình thức PPP..

8. Cục thống kê Hải Phòng (2015), Niên giám thống kê thành phố năm 2014

9. Cục thống kê Hải Phòng (2016), Niên giám thống kê thành phố năm 2015

10. Cục thống kê Hải Phòng (2017), Niên giám thống kê thành phố năm 2016

11. Cục thống kê Hải Phòng (2018), Niên giám thống kê thành phố năm 2017

12. Cục thống kê Hải Phòng (2019), Niên giám thống kê thành phố năm 2018

13. Đặng Thành Cương (2012), “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An”, luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Đào tạo sau đại
học, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

81
14. Nguyễn Chí Dũng (2018), “Tầm nhìn mới, cơ hội mới cho đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội nghị 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
Tầm nhìn và cơ hội trong kỷ nguyên mới, Hà Nội, tr.5.

15. Phạm Việt Dũng (2018), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: cần cách
tiếp cận mới”, Tạp chí Cộng sản, số 10 (912), tr. 63-66.

16. Nguyễn Minh Hà (2015), “Tác động của các nhân tố kinh tế đến thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các địa phương Việt Nam”, Tạp chí Những vấn
đề kinh tế và chính trị thế giới, số 5, tr. 68-80

17. Trần Nghĩa Hòa (2016), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng Bắc Trung
bộ Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.

18. Nguyễn Tăng Huy (2011), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để
phát triển ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà
Nẵng, Đà Nẵng, tr. 8

19. Trần Văn Hưng (2018), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 22, tr. 20-22.

20. Nguyễn Thị Thu Hương (2017), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội.

21. Nguyễn Xuân Khoát (2018), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh
Quảng Ngãi: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 28, tr. 59-
61.

22. Đình Khánh Lê (2018), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định
hướng phát triển bền vững tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Khoa học xã hội, Hà Nội.

23. Nguyễn Thị Ngọc Loan (2018), “Tốc độ tăng năng suất lao động của việt Nam
và những tác động tới thu hút vốn FDI”, Tạp chí Tài chính, số 681, tr. 32-34

82
24. Trần Thị Hoàng Mai (2017), “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến phát triển kinh tế Nghệ An”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 17 (657),
tr.82-84.

25. Phạm Đức Minh (2018), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ - thực trạng và giải pháp,
Nxb. Lao động, Hà Nội.

26. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2017), “Tác động của chính sách tỷ giá đến thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

27. Quốc hội (2014), Luật đầu tư

28. Nguyễn Huy Thám (1999), “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

29. Phạm Hữu Thắng (2016), “Cơ hội và thách thức mới trong thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài”, Tạp chí Tài chính, số 626, tr. 26-28.

30. Nguyễn Quỳnh Thơ (2017), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân Hàng,
Hà Nội.

31. Nguyễn Mạnh Tuân (2018), “Các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 12, tr. 68-71.

32. Nguyễn Văn Tùng (2018), “Hải Phòng tận dụng lợi thế cửa ngõ kết nối Việt
Nam với thế giới, tạo sức bật trong thu hút đầu tư nước ngoài”, Kỷ yếu hội nghị
30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Tầm nhìn và cơ hội trong kỷ
nguyên mới, Hà Nội, tr. 98.

33. UBND thành phố Hải Phòng (2014), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh năm 2014; Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
năm 2015.

83
34. UBND thành phố Hải Phòng (2015), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh năm 2015; Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
năm 2016.

35. UBND thành phố Hải Phòng (2016), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh năm 2016; Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
năm 2017.

36. UBND thành phố Hải Phòng (2017), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh năm 2017; Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
năm 2018.

37. UBND thành phố Hải Phòng (2018), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh năm 2018; Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
năm 2019.

38. UBND thành phố Hải Phòng (2015), Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh thành phố Hải Phòng 5 năm 2016-2020
39. UBND thành phố Hải Phòng (2015), Quy hoạch phát triển không gian đô thị
Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn 2050
40. UBND thành phố Hải Phòng (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội Hải Phòng đến năm 2020
41. UBND thành phố Hải Phòng (2017), Quyết định số 216 /QĐ-UBND ngày
02/2/2017 về việc phê duyệt kế hoạch xúc tiến đầu tư của thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2016-2020.
42. UBND thành phố Hải Phòng (2010), Quyết định số 221 QĐ/UBND về danh
mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, không chấp thuận đầu tư trên
địa bàn Hải Phòng giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020.
43. UBND thành phố Hải Phòng (2011), Chỉ thị số 26/CT-UBND về việc tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
44. UBND thành phố Hải Phòng (2013), Quyết định số 2523/QĐ-UBND về danh
mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không
chấp thuận đầu tư trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2020.

84
45. Đặng Vinh (2018), “Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành
phố Đà Nẵng”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
46. Ngô Trần Xuất (2018), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

47. IMF (2003), Foreign Direct Investment Trends an Statistics,


https://www.imf.org/external/np/sta/fdi/eng/2003/102803.htm, truy cập lần cuối
ngày 23/6/2019.

48. UNCTAD (1993), Definitions of FDI are contained in the Balance of Payments
Manual: fifth edition, International Monetary Fund, Washington, D.C.
49. WTO (2015), Foreign Direct Investment and Export Upgrading in Recipient
Countries, https://www.wto.org/english/res_e/reser_e/ersd201510_e.pdf, truy
cập lần cuối ngày 23/6/2019.

85
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Thống kê FDI được cấp giấy phép tại Hải Phòng giai đoạn 1991-2018
Năm Số dự án Tổng vốn Vốn thực Tốc độ tăng (%)
đăng ký hiện Số dự án Tổng vốn Vốn thực
(triệu USD) (triệu USD) đăng ký hiện
1991 3 2,8 2,0 - - -
1992 4 12,9 8,4 133,33 460,71 420
1993 9 337,0 132,9 225,00 2.612,4 1.605,9
1994 2 161,6 53,4 22,22 47,953 40,18
1995 14 354,9 127,0 700,00 219,62 237,83
1996 17 165,3 101,4 121,43 46,58 79,84
1997 12 139,7 56,3 70,59 84,51 55,52
1998 21 395,2 154,1 175 282,89 273,71
1999 8 10,2 9,3 38,1 2,58 6,04
2000 13 45,6 24,0 162,50 447,06 258,07
2001 6 6,9 5,1 46,15 15,13 21,25
2002 14 35,4 14,9 233,33 513,04 292,16
2003 24 41,5 25,1 171,43 117,23 168,46
2004 42 150,1 65,5 175,00 361,69 260,96
2005 18 111,0 66,9 42,86 73,95 102,14
2006 34 251,1 125,4 188,89 226,22 187,44
2007 37 161,7 78,8 108,82 64,4 62,84
2008 43 299,6 115,6 116,22 185,28 146,70
2009 46 915,1 285,3 106,98 305,44 246,79
2010 18 117,9 27,1 39,13 12,89 9,5
2011 21 79,0 25,5 116,67 67,01 94,1
2012 30 611,7 139,6 142,86 774,3 547,45
2013 39 1.119,0 526,9 130,00 182,95 377,44
2014 33 1.884,1 196,9 84,62 168,36 37,37
2015 52 824,1 67,8 157,58 43,74 34,43
2016 55 699,4 296,4 105,77 84,89 437,17
2017 53 2.467,0 967,1 96,36 352,73 326,28
2018 69 258,1 107,4 130,19 10,46 10,46

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng năm 2018 và tổng hợp của tác
giả)

86
Phụ lục 2
Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2018)
STT Ngành nghề Số dự Vốn đăng ký
án Số vốn Tỷ trọng
(Triệu (%)
USD)
1 Khai khoáng 3 21,8 0,15%
2 Công nghiệp chế biến, chế tạo 356 11.051,0 76,14%
3 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 2 20,7 0,14%
4 Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác, nước 2 1,3 0,01%
thải
5 Xây dựng 8 19,2 0,13%
6 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe 59 199,4 1,37%
có động cơ khác
7 Vận tải, kho bãi 21 100,1 0,69%
8 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 7 25,9 0,18%
9 Hoạt động kinh doanh bất động sản 37 2.909,1 20,04%
10 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 17 141,5 0,97%
11 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 3 16,8 0,11%
12 Giáo dục và đào tạo 6 3,3 0,02%
13 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 2 3,0 0,02%
14 Hoạt động dịch vụ khác 1 1,1 0,01%
Tổng số 524 14.514,2 100%

(Nguồn: Niên giám thống kê 2018 – Cục Thống kê Hải Phòng)

87
Phụ lục 3
Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp giấy phép theo đối tác đầu tư chủ yếu
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2018)
STT Đối tác Số dự án Tổng vốn đăng ký
Số vốn Tỷ trọng
(triệu USD) (%)
1 Anh 5 35,4 0,24%
2 BVI 6 68,5 0,47%
3 Đài Loan 47 735,4 5,06%
4 Đức 4 54,8 0,38%
5 Hà Lan 10 128,3 0,88%
6 Hàn Quốc 108 5.524,5 38,06%
7 Hongkong 58 1.519,2 10,47%
8 Malaysia 8 68,9 0,47%
9 Mỹ 12 615,4 4,24%
10 Nhật Bản 134 4.224,3 29,10%
11 Singapore 30 754,1 5,19%
12 Thái Lan 5 96,1 0,66%
13 Trung Quốc 53 362,1 2,49%
14 Australia 4 135,2 0,93%
15 Quốc gia khác 40 192,0 1,32%
Tổng số 524 14.514,2 100%
(Nguồn: Niên giám thống kê 2018 – Cục Thống kê Hải Phòng)

88
Phụ lục 4
Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp giấy phép theo hình thức đầu tư
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2018)
STT Loại hình đầu tư Tổng số dự án Tổng vốn đăng ký
Số dự Tỷ trọng Số vốn Tỷ trọng
án (%) (triệu USD) (%)
1 100% vốn nước ngoài 398 75,95% 11.175,9 76,99%
2 Liên doanh 110 20,99% 3.193,1 21,99%
3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 16 3,05% 145,3 1,00%
Tổng số 524 100% 14.514,2 100%
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng và tổng hợp của tác giả)
Phụ lục 5
Tỷ trọng vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Hải Phòng
giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: trăm triệu đồng
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng vốn đầu tư 37.931 44.128 48.814 57.623 71.874
Vốn khu vực Nhà nước 12.314 12.144 13.175 13.023 14.811
Vốn khu vực ngoài Nhà nước 17.960 17.572 20.251 27.347 37.212
Vốn FDI 7.658 14.413 15.388 17.253 19.852
Tỷ trọng vốn FDI 20,19% 32,66% 31,52% 29,94% 27,62%
(Nguồn: Niên giám thống kê 2018 – Cục Thống kê Hải Phòng)
Phụ lục 6
Tỷ trọng vốn FDI thực hiện so với tổng số vốn FDI đăng ký tại Hải Phòng giai
đoạn 2014-2018
Số dự án được Tổng vốn đăng Vốn thực Tỷ trọng vốn thực
cấp phép ký hiện hiện /tổng vốn đăng
(triệu USD) (triệu USD) ký(%)
2014 33 1.884,1 196,9 10,45%
2015 52 824,1 67,8 8,23%
2016 55 699,4 296,4 42,38%
2017 53 2.467,0 967,1 39,2%
2018 60 258,1 107,4 41,61%
Tổng số 253 6.132,7 1.635,6 26,67%
(Nguồn: Niên giám thống kê Hải Phòng năm 2018)

89
Phụ lục 7
So sánh tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của khu vực vốn FDI với tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm GDP tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Tổng sản Tốc độ tăng Tổng sản Tốc độ Tỷ trọng
phẩm của toàn phẩm của khu tăng
thành phố vực có vốn
FDI
2014 96.437,8 - 14.967,2 - 15,52%
2015 115.357,2 119,62% 18.583,7 124,16% 16,11%
2016 127.007,4 110,09% 24.661,6 132,7% 19,42%
2017 145.160,6 114,29% 31.948,1 129,55% 22,01%
2018 165.763,9 114,19% 40.196,0 128,82% 24,25%
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư Hải Phòng và tổng hợp của tác giả)

90

You might also like