Professional Documents
Culture Documents
IN 4 QUYỂN CÓ BÌA
IN 4 QUYỂN CÓ BÌA
Đề bài
2.Thân đoạn 1
Là gì?
Thân đoạn 2
Thân đoạn 3
Phản đề
Việc làm
3.Kết đoạn
Thông điệp
2.DẠNG CẦN LÀM GÌ, GIẢI PHÁP
1.Mở đoạn
Đề bài
2.Thân đoạn 1
Là gì?
Thân đoạn 2
Thân đoạn 3
3.Kết đoạn
Thông điệp
FORM NGHỊ LUẬN BÀN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG CUỘC SỐNG
“Dù người ta có nói với bạn bất kỳ điều gì đi nữa thì bạn hãy tin rằng cuộc sống này thật kỳ
diệu và đẹp đẽ.”
-Spauxtopki-
Chúng ta luôn tin rằng cuộc đời vẫn đẹp tươi hay hoài nghi về điều đó thì tất cả đều phụ thuộc
vào cách nhìn nhận sự việc của bạn. Vậy nên con người bạn được hình thành từ chính những
điều bạn suy ngẫm về cuộc đời, về trách nhiệm và tình yêu của bạn đối với mọi người. Từ đó,
tôi nhận ra ……. (đề bài) là một trong những điều tôi cho là quan trọng. Vậy, ………..(từ cần
giải thích) có nghĩa là………………..Điều đó được thể hiện qua nhiều phương diện của cuộc
sống như……………(ghi biểu hiện ra). Tôi nhận ra rằng……(vấn đề nghị luận) mang thật
nhiều ý nghĩa lớn lao. Thứ nhất, đối với bản thân tôi, khi……………………… tôi sẽ thể hiện
được bản thân mình với nhiều giá trị tốt đẹp. Tôi trưởng thành. Tôi hạnh phúc.Bởi
vì…………………………… Bạn có biết…………(nhắc tên 1 nhân vật nổi tiếng làm dẫn
chứng), đó là một người mà tôi vô cùng yêu quý và khâm phục. Tôi xin chia sẻ với bạn một
trải nghiệm từ chính cuộc đời tôi (kể câu chuyện của mình liên quan đến vấn đề đang nghị
luận). Thứ 2, đối với xã hội, khi chúng ta biết ……. Thì xã hội sẽ……………… Bởi
vì………….. Một ví dụ mà chúng ta đều biết là….Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, như bàn tay
cũng có hai mặt phải trái, có đúng có sai phải trái song hành. Bởi thế mà, ngoài những điều
thiện lành giá trị chúng ta còn thấy bên đời những tồn tại đáng buồn. Ví như đã có
người……… thì lại có những người, những sự việc trái ngược…….. Và ở độ tuổi trên hành
trình rèn luyện bản thân và cảm nhận thế giới, tôi cũng có nhiều mong mỏi….(ghi ra). Và tôi
sẽ….(ghi việc đã làm và sẽ làm ra). Sống có trách nhiệm, tin yêu cuộc đời,….(ghi lại vấn đề
nghị luận) chính là cách để chúng tôi vươn lên để sống một cuộc đời sáng tươi đẹp đẽ và tốt
lành. Trong vô vàn sự lựa chọn, trăm nghìn ngã rẻ cuộc đời, mọi cánh cửa sẽ mở ra khi ta
chạm tay gõ, hành trình vạn dặm sẽ bắt đầu bởi một bước chân thôi.
DẠNG 2. VIỆC CẦN LÀM, TRÁCH NHIỆM GÌ, GIẢI PHÁP.
“Dù người ta có nói với bạn bất kỳ điều gì đi nữa thì bạn hãy tin rằng cuộc sống này thật kỳ
diệu và đẹp đẽ.”
-Spauxtopki-
Chúng ta luôn tin rằng cuộc đời vẫn đẹp tươi hay hoài nghi về điều đó thì tất cả đều phụ thuộc
vào cách nhìn nhận sự việc và quan trọng hơn là hành động của bạn. Vậy nên con người bạn
được hình thành từ chính những điều bạn suy ngẫm về cuộc đời, về trách nhiệm và tình yêu
của bạn đối với mọi người. Từ những điều chiêm nghiệm ấy, tôi nhận ra ……. (đề bài) là một
trong những điều quan trọng. Vậy, ………..(từ cần giải thích)… có nghĩa
là………....................Điều đó được thể hiện qua nhiều phương diện của cuộc sống
như……………(ghi biểu hiện ra).Tôi nhận ra rằng………………………..(vấn đề nghị luận)
mang thật nhiều ý nghĩa lớn lao. Đối với bản thân tôi, khi………… tôi sẽ thể hiện được bản
thân mình với nhiều giá trị tốt đẹp. Tôi trưởng thành. Tôi hạnh phúc. Đối với xã hội, khi
chúng ta biết ……. thì xã hội sẽ… Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, như bàn tay cũng có hai
mặt phải trái, có đúng có sai phải trái song hành. Bởi thế mà, ngoài những điều thiện lành giá
trị chúng ta còn thấy bên đời những tồn tại đáng buồn. Ví như đã có người…………. thì lại có
những người, những sự việc trái ngược…….. Và ở độ tuổi trên hành trình rèn luyện bản thân
và cảm nhận thế giới, tôi cũng có nhiều mong mỏi….(ghi ra). Thứ nhất, đối với bản thân tôi,
tôi sẽ….(ghi việc đã làm và sẽ làm ra).Bởi vì………Bạn có biết…………(nhắc tên 1 nhân vật
nổi tiếng làm dẫn chứng), đó là một người mà tôi vô cùng yêu quý và khâm phục. Tôi xin
chia sẻ với bạn một trải nghiệm từ chính cuộc đời tôi (kể câu chuyện của mình đã từng làm
liên quan đến vấn đề đang nghị luận). Thứ 2, đối với xã hội, chúng ta sẽ …(ghi việc đã làm
và sẽ làm ra) …. thì xã hội sẽ……….Bởi vì………Một ví dụ mà chúng ta đều biết
là…………Như vậy, sống có trách nhiệm, tin yêu cuộc đời,….(ghi lại vấn đề nghị luận)
chính là cách để chúng tôi vươn lên để sống một cuộc đời sáng tươi đẹp đẽ và tốt lành. Trong
vô vàn sự lựa chọn, trăm nghìn ngã rẻ cuộc đời, mọi cánh cửa sẽ mở ra khi ta chạm tay gõ,
hành trình vạn dặm sẽ bắt đầu bởi một bước chân thôi.
DẠNG 3. HẬU QUẢ, TÁC HẠI.
“Dù người ta có nói với bạn bất kỳ điều gì đi nữa thì bạn hãy tin rằng cuộc sống này thật kỳ
diệu và đẹp đẽ.”
-Spauxtopki-
Chúng ta luôn tin rằng cuộc đời vẫn đẹp tươi hay hoài nghi về điều đó thì tất cả đều phụ thuộc
vào cách nhìn nhận sự việc và quan trọng hơn là hành động của bạn. Vậy nên con người bạn
được hình thành từ chính những điều bạn suy ngẫm về cuộc đời, về trách nhiệm và tình yêu
của bạn đối với mọi người. Từ những điều chiêm nghiệm ấy, tôi nhận ra ……. (đề bài) là một
trong những điều gây ảnh hưởng không tốt cho bản thân và xã hội. Vậy, ………..(từ cần giải
thích)… có nghĩa là………....................Điều đó được thể hiện qua nhiều phương diện của
cuộc sống như……………(ghi biểu hiện ra).Tôi nhận ra rằng………………………..(vấn đề
nghị luận) mang ý nghĩa cảnh báo về hậu quả của nó. Đối với bản thân tôi, khi…………. Đối
với xã hội, khi chúng ta ……. thì xã hội sẽ… Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, như bàn tay
cũng có hai mặt phải trái, có đúng có sai phải trái song hành. Bởi thế mà, ngoài những tồn tại
đáng buồn vẫn còn đó những điều thiện lành tốt đẹp. Như nhà thơ Lưu Quang Vũ đã viết:
Ví như đã có người…………. thì lại có những người, những sự việc trái ngược…….. Và ở độ
tuổi trên hành trình rèn luyện bản thân và cảm nhận thế giới, tôi cũng có nhiều mong mỏi….
(ghi ra). Như vậy, sống có trách nhiệm, tin yêu cuộc đời, tránh xa.….(ghi lại vấn đề nghị
luận) chính là cách để chúng tôi vươn lên để sống một cuộc đời sáng tươi đẹp đẽ và tốt lành.
Trong vô vàn sự lựa chọn, trăm nghìn ngã rẻ cuộc đời, mọi cánh cửa sẽ mở ra khi ta chạm tay
gõ, hành trình vạn dặm sẽ bắt đầu bởi một bước chân thôi.
- Thông điệp rút ra: bắt đầu bằng những từ: hãy, đừng, cứ.. Thông điệp nào yêu thích nhất:
Viết lại câu hay nhất trong văn bản và giải thích ý nghĩa của câu.
-Hãy…………………………………………………………………………………………………
-Bởi vì: Ý nghĩa của thông điệp thật sâu sắc…(nêu các ý nghĩa. Lấy chi tiết hình ảnh làm dẫn
chứng). Bản thân tôi………………………………
3.CÂU NHẬN XÉT, CẢM NHẬN, SUY NGHĨ, NHẬN BIẾT:
+Tôi cho rằng đúng, sai, tích cực không, hay ở chỗ nào,…
+Bởi vì: Ý nghĩa của câu thật sâu sắc…(nêu các ý nghĩa. Lấy chi tiết trong văn bản, trong
cuộc sống làm dẫn chứng). Bản thân tôi………………………………
- Quan điểm của anh chị/Anh chị có đồng tình không? Theo tôi, Tôi đồng ý, không đồng
ý, giải thích vì sao dựa vào ý nghĩa của câu.
- Theo anh chị vì sao tác giả cho rằng, em hiểu thế nào về câu: Phải trả lời bằng ý của
mình, đi từ giải thích những từ quan trọng và rút ra ý nghĩa toàn câu.
- Chủ đề, ý chính, nội dung chính: Chú ý câu đầu và cuối văn bản, từ lặp lại, phần trích dẫn
cuối văn bản trong văn bản để rút ra
- Nêu suy nghĩ của anh chị về câu, về vấn đề trích trong văn bản: Theo tôi, … là gì, phải
làm gì
6. CÁCH THỨC TRÌNH BÀY: Diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành, tổng phân hợp…
7. SÁU PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ:
a. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Chuyện trò, nhật kí, thư từ. Phong cách ngôn ngữ hành
chính - công vụ:Thông báo, thông tư, đơn từ, chỉ thị, nghị quyết, đề án, văn bằng, chứng chỉ,
công hàm, hiệp định, nghị định ...Phong cách ngôn ngữ khoa học: y khoa, toán học, lịch sử
…
b.Phong cách ngôn ngữ báo chí: tin tức thời sự trong nước và quốc tế, Bản tin, Phóng sự,
Tiểu phẩm. Phong cách ngôn ngữ chính luận bàn bạc nêu ý kiến về vấn đề chính trị, xã hội
nóng, tuyền truyền, giáo dục. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: truyện ngắn, truyện dài,
truyện ký, thơ ca, kịch, câu đố, tục ngữ, ...
b. Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh. Nghị
luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ
kiến, thái độ…
9. SÁU CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN:
a. Phân tích: Chia tách vấn đề để tìm hiểu giúp ta biết cặn kẽ, thấu đáo. Chứng minh: nêu
các bằng chứng làm rõ. Giải thích: nêu khái niệm
b. Bình luận tán đồng với nhận xét, sự đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng, vấn đề.
So sánh nhằm đối chiếu để chỉ ra những nét giống nhau hoặc khác nhau giữa chúng. Bác bỏ
gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác.
- Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu,… Tác
dụng nhấn mạnh, làm nổi bật…
- Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh,
nói quá,… tác dụng thể hiện, bộc lộ, tăng tính biểu cảm
- Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,… Tác
dụng nhấn mạnh, làm nổi bật, thể hiện, bộc lộ, tăng tính biểu cảm …
- Đường luật ( thất ngôn tứ tuyệt thất ngôn bát cú, thất ngôn luật, ngũ ngôn).
II.THÂN BÀI:
ĐOẠN 1: TÁC GIẢ TÁC PHẨM
-Kiến thức về tác già, tác phẩm (Theo tài liệu)
-TÓM TẮT TÁC PHẨM:
Bắt đầu….. Kết thúc….
(Theo yêu cầu đề bài, ý nghĩa câu văn, các biện pháp tu từ, các giá trị mà nhà văn gửi gắm)
ĐOẠN 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT
-Theo tài liệu
-Mở rộng vấn đề: liên hệ so sánh với các tác phẩm khác
III.KẾT BÀI:
“Văn chương giúp ta trải nghiệm cuộc sống ở những tầng mức và những chiều sâu đáng kinh ngạc.
Nó giúp con người sống “ra người” hơn, sống tốt hơn, nếu ta biết tìm trong mỗi quyển sách những
vệt sáng, những nguồn sáng soi rọi vào những góc khuất của cuộc đời và của con người.”
(Theo Nhà văn nói về môn Văn – Văn học và tuổi trẻ – NXB GD, 2015
Tác phẩm….. đã giữ được vị trí của mình trong tim người đọc bởi thông diệp nhân sinh giá trị của
tác giả được bộc bạch qua từng câu chữ. Thời gian là thước đo và là câu trả lời chính xác nhất cho
giá trị tác phẩm này, hôm nay và mai sau!
I.MỞ BÀI:
“Đọc một bài thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con người”
(Anatôle France)
Một tâm hồn đa cảm, giàu yêu thương và rung động của nhà thơ…. (ghi tên tác giả) đã kết nhụy
đơm hoa để trở thành một điệu nhạc thiết tha qua thi phẩm (ghi tên tác phẩm). Bài thơ/ đoạn thơ
đã thể hiện…..(ghi đề bài) …..
II.THÂN BÀI:
1.ĐOẠN 1:Tác giả - Tác phẩm
(Học theo tài liệu)
2.ĐOẠN 2:
*PHÂN TÍCH KHỔ THƠ 1: (Viết khổ thơ ra)
Khổ thơ viết về….. với những hình ảnh ……. thể hiện (nêu ý nghĩa từng hình ảnh)………
Câu thơ được khắc họa bởi biện pháp tu từ …… và các từ ngữ biểu cảm…. đã thể hiện được cảm
xúc và thái độ…… của tác giả.
*PHÂN TÍCH KHỔ THƠ 2: (Viết khổ thơ ra)
-Khổ thơ thứ 2 viết về….. với những hình ảnh ……. thể hiện (nêu ý nghĩa từng hình ảnh)………
Câu thơ được khắc họa bởi biện pháp tu từ …… và các từ ngữ biểu cảm…. đã thể hiện được cảm
xúc và thái độ…… của tác giả.
3.ĐOẠN 3: So sánh mở rộng và chốt nội dung, nghệ thuật.
(học theo tài liệu)
2.TÂY TIẾN
- Quang Dũng –
I.GIỚI THIỆU:
1.Tác giả:
Quang Dũng ( 1921 – 1988 ) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Tây.
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Ông là một nhà thơ
mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Năm 2001 ông được tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Tác phẩm tiêu biểu: Mây đầu ô, thơ văn Quang Dũng, truyện ngắn mùa hoa gạo…
“ Tây Tiến” là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ
thuật của nhà thơ.
2.Tác phẩm:
a.Hoàn cảnh sang tác:
Tây Tiến là một đơn vị quân đội, được thành lập đầu năm 1947, với phần đông là thanh niên
Hà Nội, trong đó đa số là học sinh, sinh viên. Binh đoàn Tây Tiến có nhiệm vụ phối hợp với
bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng
Lào, cũng như miền Tây Bắc Việt Nam. Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng,
hoàn cảnh chiến đấu của đoàn quân Tây Tiến rất gian khổ. Tuy vậy, nhưng các chiến sĩ Tây
Tiến vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn, anh hùng. Quang dung là đại đội trưởng ở đó từ đầu
1947, đến cuối 1948 ông chuyển sang đơn vị khác. Khi nhà thơ về dự Đại hội toàn quân liên
khu III, tại làng Phù Lưu Chanh, Quang Dũng sáng tác bài thơ: “ Nhớ Tây Tiến”. Đến năm
1975 in lại tác giả đổi tên là “ Tây Tiến”, in trong tập “ Mây đầu ô”.
b. Ý nghĩa nhan đề:
Tây Tiến là tiến về phía Tây so với Hà Nội. Nhan đề Tây Tiến khiến cho bài thơ mang âm
hưởng của một khúc quân hành. Tên bài thơ trùng với tên binh đoàn, nên đọc lên tạo không
khí của một cuộc hành quân đầy dũng khí. Nhan đề còn là tiếng gọi thường trực trong lòng
những người lính Tây Tiến.
c. Chủ đề:
Bài thơ Tây Tiến miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên miền Tây Bắc và nét đẹp hào
hoa, dũng cảm, bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến.
e. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ:
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ chính là nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về
những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến. Đặc biệt là khi bài thơ khắc họa thành công hình
tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng: Lãng mạn là cái tôi tràn đầy
tình cảm, là sử dụng các yếu tố cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường. Thiên nhiên và
con người Tây Bắc thật huyền bí và thơ mộng. Ngoài ra chất lãng mạn còn là tinh thần xả thân
vì nước. Bi tráng là vừa đau thương, vừa hùng tráng. Tức là không hề che giấu sự thật đau
thương, nhưng bi mà không lụy, bi mà rất hào hùng.
4.ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”)
- Nguyễn Khoa Điềm –
I.GIỚI THIỆU:
1.Tác giả:
Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại Thừa Thiên – Huế. Ông thuộc thế hệ nhà trẻ
trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi cảm xúc nồng
nàn và suy tư sâu lắng của người tri thức về non sông, đất nước và con người Việt Nam.
2.Hoàn cảnh sáng tác:
Đất nước trích phần đầu, chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”. Trường ca
“Mặt đường khát vọng” được tác giả hoàn thành ở chiến khu Bình Trị Thiên 1971, in lần đầu
1974 với nội dung thức tỉnh tuổi trẻ thành thị, vùng địch tạm chiếm miền Nam, có ý thức về
đất nước và sứ mệnh của thế hệ mình mà đấu tranh chống đế quốc Mĩ.
3.Chủ đề:
Bài thơ thể hiện cái nhìn mới mẻ về đất nước – đất nước là sự hội tụ, kết tinh công sức và
khát vọng của nhân dân. Qua đó vẻ đẹp của đất nước được tác giả phát hiện có chiều sâu, trên
nhiều bình diện: Lịch sử, địa lí và văn hóa.
4.Đặc điểm nổi bật:
a.Về nội dung:
Tác giả hòa quyện giữa lí trí và tình cảm, giữa trí tuệ và cảm xúc khi nói về đất nước. Tác
giả tìm về truyền thống để thấy rõ bản chất con người và dân tộc Việt Nam. Ông không nhìn
đất nước qua dáng vẻ bề ngoài mà hướng vào bên trong tâm hồn. Đất nước xuất hiện gần gũi,
thiêng liêng.
b.Về nghệ thuật:
Giọng thơ trữ tình – chính luận. Thể thơ tự do, giàu nhạc điệu. Từ “ Đất Nước” là danh từ
chung nhưng được viết hoa như danh từ riêng, nhằm thể hiện thái độ thành kính của tác giả.
Vận dụng thành công, sáng tạo nhiều yếu tố văn học dân gian.
5.Khái quát chung về bài thơ:
Tác giả mượn hình thức trò chuyện, tâm tình với người con gái mà mình yêu thương. Đó
là nhân vật “em”, cùng với những dòng thơ tự do, giàu nhạc điệu để giúp người đọc có điều
kiện suy ngẫm về đất nước. Đặc biệt, toàn bài thơ được bao bọc bởi không khí văn hóa dân
gian. Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng rộng rãi và linh hoạt các chất liệu của văn hóa dân gian
như ca dao, tục ngữ, truyện cổ tích, truyền thuyết, phong tục tập quán và văn hóa sinh hoạt
trong đời sống hàng ngày của nhân dân. Những chất liệu này đã tạo nên một thế giới nghệ
thuật vừa gần gũi thân quen, vừa kì diệu: Đó là sức mạnh gợi lên hồn thiêng sông núi.
III.TỔNG KẾT:
Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát
hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lí, văn hóa…Đóng góp riêng của đoạn trích
là ở sự nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” bằng hình thức biểu đạt giàu suy tư,
qua giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, thiết tha. Các chất liệu văn hóa dân gian được sử
dụng nhuần nhị, sáng tạo, đem lại sức hấp dẫn cho đoạn trích.
5.SÓNG
- Xuân Quỳnh –
I.GIỚI THIỆU:
1.Tác giả:
Xuân Quỳnh (1942 – 1988), quê ở Hà Tây. Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ
tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của
một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn
da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. Các tác phẩm chính như: “Hoa dọc
chiến hào”, “Gió lào cát trắng”, “Tự hát”…Năm 2001, Xuân Quỳnh được tặng giải thưởng
Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2.Tác phẩm:
a.Hoàn cảnh sáng tác:
“Sóng” được sáng tác năm 1967 trong một chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền
(Thái Bình) và được in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968)
b.Chủ đề:
Bài thơ cho thấy trái tim người phụ nữ đang yêu soi mình vào sóng để thấy lòng mình, nhờ
sóng mang tâm trạng của mình đến với đại dương, cuộc đời và biển lớn tình yêu.
c.Ý nghĩa nhan đề:
- Nghĩa thực: Sóng là hiện tượng tự nhiên của biển cả.
- Nghĩa liên tưởng: Sóng là hình ảnh ẩn dụ gợi ra nhiều liên tưởng: Sự phong phú trong tâm
hồn người con gái đang yêu. Sóng là sự hóa thân của nhân vật “em”. Nhân vật “em” soi mình
vào sóng để thấy rõ lòng mình, nhờ sóng thể hiện tâm trạng yêu của mình.
3.Cảm nhận khái quát:
a.Nét đẹp của hình tượng sóng:
Sóng là gương mặt, là nhịp thở, là mạch đập con tim của biển cả. Sóng hiền hòa dịu êm,
nhưng cũng có lúc phong ba dữ dội. Sóng cứ vỗ vào bờ triền miên như nỗi nhớ tình yêu không
bao giờ tắt. Xuân Quỳnh đã tìm thấy ở sóng một ý nghĩa ẩn dụ cho tình yêu mãnh liệt. Hay nói
khác đi Xuân Quỳnh đã lấy sóng biển để biểu lộ sóng tình của người con gái đang yêu.
b.Hình tượng sóng được lặp lại nhiều lần trong bài:
Toàn bộ bài thơ, sóng được lặp đi lặp lại nhiều lần, với những vị trí khác nhau: đầu, giữa,
hay cuối câu, với mục đích tái hiện những vẻ đẹp khác nhau, những trạng thái khác nhau của
sóng và những đối cực của nó: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ, ngày xưa – ngày sau, dưới
lòng sâu – trên mặt nước…Sóng được soi chiếu ở nhiều góc độ làm cho nó mang vẻ đẹp
phong phú, đa dạng, vừa thực lại vừa ảo. Cùng song song, tồn tại với hình tượng sóng là “em”,
hai hình tượng này soi rọi vào nhau trong biển lớn của tình yêu. Vì vậy, thật khó phân biệt đâu
là trăn trở của sóng, đâu là nhịp đập trái tim của em.
1. Nghệ thuật:
Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận, đánh giá cảnh vật và con người ở phương diện cái đẹp. Ông
có cảm hứng đặc biệt đối với những hiện tượng đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ. Tiếp cận con
người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Ngòi bút của Nguyễn Tuân tài hoa và uyên bác, giàu tri
thức, thông hiểu nhiều lĩnh vực, tác phẩm của ông có tính chất khảo cứu, có giá trị thông tin
lớn. Văn phong Nguyễn Tuân phóng túng, ngôn ngữ điêu luyện và phong phú, hình ảnh giàu
sức liên tưởng bất ngờ và độc đáo.
2. Nội dung:
“Người lái đò sông Đà” là một áng văn đẹp, được làm nên từ một tình yêu đất nước say đắm,
thiết tha, của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng,
vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là người lao động bình dị ở miền núi Tây Bắc.
Qua việc khắc họa vẻ đẹp đa dạng của con sông Đà vừa hung bạo, vừa trữ tình, gắn với hình
ảnh vừa kì vĩ, vừa giản dị của người lái đò, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu, sự say đắm trước
thiên nhiên và con người lao động trên miền Tây Bắc của đất nước.
7.AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
(Trích)
- Hoàng Phủ Ngọc Tường –
I.GIỚI THIỆU:
1.Tác giả:
Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế, là nhà văn gắn bó máu thịt với mảnh đất
miền Trung và quê hương xứ Huế. Là nhà văn chuyên về bút kí, bút kí của ông có sự kết hợp
giữa trữ tình và chính luận, giữa trí tuệ và cảm xúc, cảm hứng lịch sử và chiều sâu văn hóa,
khả năng liên tưởng, tưởng tượng và ngôn từ trong sáng, đẹp đẽ.
2.Tác phẩm:
a.Hoàn cảnh sáng tác:
Bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” được viết tại Huế ngày 4 – 1 – 1981, in trong tập
sách cùng tên. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách văn chương Hoàng Phủ Ngọc
Tường: Tri thức phong phú, cảm xúc sâu lắng, văn phong tao nhã. Bài bút kí gồm ba phần,
đoạn trích thuộc phần thứ nhất.
b.Chủ đề:
Qua việc miêu tả và cảm nhận vẻ đẹp sông Hương ở nhiều góc độ, bài kí đã thể hiện tình
yêu tha thiết, say đắm đối với thiên nhiên và con người xứ Huế của tác giả. Qua đó, bộc cái tôi
trữ tình của Hoàng Phủ Ngọc Tường, một cái tôi đầy tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí
tưởng tượng phong phú.
c.Ý nghĩa nhan đề:
Tác giả đặt nhan đề và kết thúc bài bút kí bằng câu hỏi: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”,
không chỉ nhằm mục đích lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông, mà còn gợi lên lòng
biết ơn đối với những người khai phá miền đất này. Nhan đề mang ý nghĩa là một câu hỏi, mà
nội dung bài kí là câu trả lời. Bài kí ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông, có cái tên cũng rất
đẹp và phù hợp với nó – sông Hương. Nhan đề còn mang tính chất biểu cảm: Là cái cớ để nhà
văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông Hương, gắn với vùng đất cố đô cổ kính, tươi
đẹp. Đồng thời, thể hiện tình cảm ngỡ ngàng, ngưỡng mộ, thái độ trân trọng, ngợi ca của tác
giả với dòng sông Hương và thành phố Huế thân yêu.
d. Cảm nhận khái quát:
Sông Hương là hình tượng nổi bật và xuyên suốt tác phẩm và cũng là đối tượng trữ tình
của bài kí. Với một tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, vốn văn hóa phong phú và tình yêu tha thiết quê
hương xứ Huế, tác giả đã viết nên những dòng kí tràn đầy cảm xúc về dòng sông Hương –
Con sông chỉ chảy duy nhất qua một thành phố - thành phố Huế. Sông Hương được nhìn từ
nhiều góc độ nên vẻ đẹp con sông được phát hiện bất ngờ và khá độc đáo.
Trong trí tưởng tượng đầy tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường, ông nhìn dòng sông
Hương như một cô gái Huế. Cô gái Huế ấy khi trái tim chưa biết đập nhịp đập của tình yêu, thì
tựa như cô gái Di – gan phóng khoáng và man dại. Khi biết yêu rồi thì đó là một thiếu nữ tài
hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình mà kính đáo, lẳng lơ mà rất mực chung tình, khéo trang sức
mà không lòe loẹt, phô trương.
9.VỢ NHẶT
- Kim Lân -
I.GIỚI THIỆU:
1. Tác giả:
Kim Lân (1920 2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh. Kim Lân là cây bút
chuyên viết về truyện ngắn. Ông thường viết về nông thôn và người nông dân bằng sự am hiểu
sâu sắc, tình cảm chân thành. Tác phẩm chính: “Nên vợ nên chồng” (Tập truyện ngắn – 1955),
“Con chó xấu xí” (Tập truyện ngắn – 1962). Ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học
nghệ thuật 2001.
2.Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
“Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân. Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu
thuyết “Xóm ngụ cư”, được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám, nhưng dang dở và thất lạc
bản thảo. Sau hòa bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ viết thành
truyện ngắn “Vợ nhặt”, in trong tập “Con chó xấu xí” (1962).
b.Chủ đề:
Truyện tố cáo thực dân Pháp, phát xít Nhật đẩy nhân dân ta vào cảnh đói thê thảm. Đồng
thời, ca ngợi những người lao động trong đói khổ vẫn cưu mang, đùm bọc lẫn nhau, vẫn khao
khát sống, khao khát hạnh phúc và hướng về cách mạng đầy tin tưởng.
c.Tình huống truyện:
Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn: Tràng xấu xí, thô kệch, ngờ nghệch, lại còn không
bình thường, nên không ai thèm lấy, bỗng nhặt được vợ một cách dễ dàng, nhanh chóng chỉ
bằng bốn bát bánh đúc và câu nói nửa đùa nửa thật.
*Nhận xét:
- Tình huống lạ lùng: Tràng nghèo xơ, nghèo xác, lại là dân ngụ cư mà “nhặt” được vợ.
- Tình huống éo le: Tràng có vợ thật bất ngờ, ngay trong nạn đói, cái chết luôn đe dọa, ám ảnh
mọi người thì Tràng lại nhặt được vợ với tâm trạng sung sướng.
- Tình huống cảm động: Người dân xóm ngụ cư chia sẻ niềm vui với Tràng. Tràng thì trân
trọng người vợ mới, còn bà cụ Tứ thì rộng lòng đón nhận con dâu.
- Tình huống giàu ý nghĩa, có tác dụng làm nỗi bật giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác
phẩm.
d. Ý nghĩa nhan đề:
- Nghĩa thực: Vợ nhặt là người vợ không được cưới xin theo phong tục, tập quán của người
Việt.
- Nghĩa liên tưởng:
+ Nhan đề “Vợ nhặt” gợi sự rẻ rúng của con người trong nạn đói 1945.
+ Nhan đề “Vợ nhặt” rất phù hợp với nội dung câu chuyện: Tràng ngờ nghệch, xấu xí, nghèo
không ai thèm lấy, bỗng nhặt được vợ một cách nhanh chóng, chỉ bằng bốn bát bánh đúc và
một câu nói nửa đùa, nửa thật.
+ Nhan đề “Vợ nhặt” góp phần tô đậm giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
e.Tóm tắt tác phẩm:
Truyện kể về nạn đói 1945 ở miền Bắc nước ta. Làng xóm xơ xác, tiêu điều, người chết
như ngả rạ. Giữa lúc ấy, Tràng ( làm nghề kéo xe bò, xấu trai, dân xóm ngụ cư ), nhặt về một
cô vợ là thị ( không nhà cửa, không người thân, không họ hàng ), khiến cả xóm và bà cụ Tứ
kinh ngạc. Thương con, bà cụ Tứ chấp nhận, vui mừng. Bữa cơm đầu tiên họ ăn cháo loãng
với muối, ăn thêm rau chuối thái rối và cháo cám. Bà cụ Tứ khuyên các con bảo ban nhau làm
ăn rồi sẽ khá. Cuối truyện là hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và lá cờ đỏ bay
phất phới hiện lên trong óc Tràng.
I.GIỚI THIỆU:
1. Tác giả:
Nguyễn Trung Thành tên thật là Nguyễn Văn Báu, bút danh khác là Nguyên Ngọc, sinh
năm 1930, quê ở Quảng Nam. Các tác phẩm chính “Đất nước đứng lên”, “Rẻo cao”, “Trên
quê hương những anh hùng Điện Ngọc”…Nguyễn Trung Thành là nhà văn rất có duyên với
mảnh đất Tây Nguyên. Hai tác phẩm thành công nhất của ông đều viết về cuộc sống và con
người Tây Nguyên. Trong đó “Rừng xà nu” được đánh giá là “sử thi Tây Nguyên” thời chống
Mĩ.
2.Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Mùa hè năm 1965, đế quốc Mĩ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta. Trong hoàn cảnh ấy,
Nguyễn Trung Thành muốn viết một bản “hịch tướng sĩ” thời đánh Mĩ. Truyện ngắn “rừng xà
nu” ra đời như một biểu tượng cho tinh thần bất khuất, kiên cường của nhân dân Tây Nguyên
nói riêng và đồng bào cả nước nói chung.
Truyện được đăng lần đầu trên tạp chí “Quân giải phóng Trung Trung Bộ”, số 2, 1965,
sau đó được in trong tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”.
b.Chủ đề và ý nghĩa nhan đề:
Chủ đề: Thông qua câu chuyện về cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man,
tác giả ca ngợi tinh thần quật khởi của nhân dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ.
Ý nghĩa nhan đề: Cây xà nu, rừng xà nu gắn bó mật thiết với con người Tây Nguyên, là biểu
tượng cho phẩm chất cao đẹp của dân làng Xô Man nói riêng và nhân dân Tây Nguyên nói
chung. Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ
thuật của nhà văn được khơi nguồn từ cây xà nu, rừng xà nu.
c.Mối quan hệ giữa Tnú và rừng xà nu:
Hai hình tượng này không tách rời nhau, mà gắn bó, bổ sung cho nhau để trở nên hoàn
chỉnh. Rừng xà nu sẽ mãi mãi phát triển tới chân trời trong xanh bất diệt, nên con người thấm
thía bài học: Chúng nó cầm súng thì chúng ta cầm giáo mác, được rút ra từ cuộc đời Tnú. Mặt
khác, Tnú cầm vũ khí đứng lên là để cho cánh rừng kia mãi mãi sinh sôi.
d.Tóm tắt tác phẩm:
Tác phẩm “rừng xà nu” gồm hai câu chuyện đan cài vào nhau. Truyện về cuộc đời Tnú,
lồng vào chuyện nổi dậy của dân làng Xô – man. Tnú tham gia cách mạng, để bắt cho được
Tnú, giặc Mĩ bắt vợ con anh, rồi dùng cây sắt đánh đập dã man cho đến chết. Tnú xông ra cứu
vợ con thì bị giặc Mĩ bắt. Giặc dùng nhựa cây xà nu đốt mười đầu ngón tay Tnú. Dân làng Xô
– man vùng lên cứu Tnú. Tnú tham gia lực lượng giải phóng quân để trả thù nhà, nợ nước và
ba năm sau Tnú về thăm quê hương, bản làng.
***************************************************************************
TỔNG HỢP ĐỀ THI THPTQG MÔN NGỮ VĂN QUA CÁC NĂM
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2020 – ĐỢT 1
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Không cần ngôn ngữ, mọi sự sống nhỏ nhoi trong tự nhiên đều dạy cho loài người
chúng ta biết tầm quan trọng của việc "sống hết mình ở thời khắc này”. Chẳng hạn tại vùng
Tsunoda thuộc Bắc cực, giữa mùa hè ngắn ngủi, các loài thực vật đua nhau nảy mầm, nở thật
nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng không với mảnh đời thật ngắn ngủi. Có
lẽ chúng chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với mùa đông dài khắc nghiệt sắp tới và phó thác sinh
mạng mình cho tự nhiên. Rõ ràng là chúng thực sự sống hết mình cho hiện tại, không ảo
tưởng, không phân tâm.
Ngay cả ở vùng sa mạc khô cằn Sahara, nơi mà mỗi năm chỉ có một hai cơn mưa,
nhưng mỗi khi có những giọt nước mưa hiểm hoi trút xuống thì các loài thực vật lại vội vã nảy
mầm và nở hoa. Và trong khoảng thời gian từ một đến hai tuần ngắn ngủi, chúng ra hạt, oằn
mình chịu đựng trong cát, trong cái nóng như thiêu như đốt, tiếp tục sống chờ đến trận mưa
sau để nòi giống của chúng sẽ lại trỗi dậy... Quả thật là muôn loài trong tự nhiên đều sống
hết mình, sống nghiêm túc trong từng khoảnh khắc, trong suốt khoảng thời gian sống được
hạn định.
Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai. Vậy thì loài người
chúng ta lại càng phải biết trân trọng cuộc sống mỗi ngày để không thua kém cỏ cây muông
thú..
(Trích Cách sống: từ bình thường trở nên phi thường, Inamori Kazuô)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chỉnh được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực sinh trưởng như thế
nào giữa mùa hè ngắn ngủi?
Câu 3. Chỉ ra những điểm tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc
Bắc cực và ở vùng sa mạc Sahara trong đoạn trích.
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả “Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự
sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai”? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trong
đoạn trích sau:
Em ơi em/ Hãy nhìn rất xa… Đất Nước của ca dao thần thoại.
(Trích Đất Nước - trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm)
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2020 – ĐỢT 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chỉ những ai dám tin mình có thể làm được những việc tưởng chừng bất khả thì mới thực
sự cáng đáng được công việc! Trái lại, những người thiếu niềm tin thì chẳng bao giờ đạt được
gì cả. Niềm tin cho ta sức mạnh để thực hiện mọi điều du khó khăn nhất.
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, niềm tin có thể giúp ta làm được nhiều việc lớn hơn cả
dịch chuyển một ngọn núi. Chẳng hạn như trong thám hiểm vũ trụ, yếu tố quan trọng nhất,
cũng là yếu tố cần thiết nhất, chính là niềm tin vào khả năng nhân loại có thể làm chủ được
khoảng không bao la ấy. Nếu không có niềm tin vững chắc vào khả năng con người du hành
trong không gian, các nhà khoa học đã không thể có đủ lòng dũng cảm, niềm đam mê và sự
nhiệt tình để biến điều đó thành sự thật. Trong việc đối diện với ung thư cũng vậy, niềm tin
vào khả năng chữa khỏi căn bệnh nan y này đã tạo động lực lớn lao giúp con người tìm ra
nhiều phác đồ điều trị. Hoặc vào trước năm 1994, người ta bàn luận xôn xao chung quanh
việc xây dựng đường hầm xuyên biển Manche nối liền nước Anh với lục địa châu Âu, dài trên
50 km, với e ngại đó là một đại dự án viển vông. Quả thực, dự án xuyên biển Manche được
khởi đầu với không ít sai lầm, nhưng cuối cùng đã thành công vào năm 1994, trở thành đường
hầm dưới biển dài nhất thế giới. Chính niềm tin kiên trì là động lực quan trọng dẫn đến sự ra
đời của đường hầm biển Manche, mà Hiệp hội Kỹ sư Dân dụng Mỹ gọi đó là một trong bảy kỳ
quan thế giới hiện đại.
(Trích Dám nghĩ lớn, David J.Schwartz)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, người ta e ngại điều gì khi xây dựng đường hầm xuyên biển Manche?
Câu 3. Chỉ ra điểm tương đồng về cơ sở làm nên thành công trong thám hiểm vũ trụ và xây
dựng đường hầm xuyên biển Manche được nêu trong đoạn trích.
Câu 4. Anh Chị có đồng tình với ý kiến: “Niềm tin cho ta sức mạnh để thực hiện mọi điều dù
khó khăn nhất”? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải có niềm tin vào cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến được nhà
thơ Tố Hữu thể hiện qua đoạn trích sau:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng… đèo De, núi Hồng.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, tr. 112-113)
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 - ĐỢT 1
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Từ những kẽ hở trên mặt đất, nước trào lên, mát lạnh và trong lành. Từ một dòng nước
nhỏ, nước hòa vào với nước tươi mát rơi từ trên trời và nước thấm vào đất để tạo nên một
dòng suối nhỏ cứ chảy mãi xuống cho tới khi, một dòng sông ra đời.
Sóng hình thành lực đẩy và cuốn trôi dần các lớp đất và nền khi dòng chảy từ từ mở rộng
và sâu thêm, giống như một đứa trẻ với đôi mắt sáng ngời vươn mình lớn dậy. Dòng sông trở
nên đủ mạnh mẽ để xuyên qua núi hay thậm chí tạo thành một hẻm núi.[…]
Khi nước gặp con người, nó còn được chứng kiến nhiều chuyện nhiều hơn. Một ông lão
băng qua cây cầu, một cô gái trẻ trên chiếc xe đạp, một đôi tình nhân ngồi ngắm sông trôi.
Cứ mãi chầm chậm và cứ mãi xanh, dòng sông chứng kiến lũ trẻ chơi đùa trong công viên hai
bên bờ và người cha cùng cậu con nhỏ đang chơi bắt bóng.
Dòng sông, giờ đã ở tuổi xế chiều, lại càng trở nên dịu dàng khi nó tiến dần ra phía biển.
Rồi cũng đến lúc nó ra tới biển và dòng chảy của nước cuối cùng cũng đi tới hồi kết.
Tất cả những trầm tích được nước mang theo lúc đó lắng lại ở cửa sông. Kết quả là một
vùng châu thổ được hình thành. Sông Hằng, sông Mississippi và sông Amazon đều đã hình
thành những châu thổ tựa như hình chiếc lược tại nơi chúng gặp gỡ biển cả. Đều có khởi
nguồn như một bờ cát nhỏ cuối cùng đã phát triển thành một vùng đất rộng lớn, tạo nên một
đường bờ biển mới và rộng rãi. Những vùng châu thổ màu mỡ này hình thành nên những
vùng nông nghiệp vĩ đại nhất trên thế giới - món quà cuối cùng mà nước dành tặng cho loài
người, trước khi nó hiến mình cho đại dương vào lúc cuối đời.
(Trích Bí mật của nước, Masaru Emoto, NXB Lao động, 2019, tr. 90-93)
Câu 1: Theo đoạn trích, sự ra đời của một dòng sông diễn ra như thế nào?
Câu 2: Theo đoạn trích, món quà cuối cùng nước dành tặng cho loài người trước khi hòa vào
biển cả là gì?
Câu 3: Những câu văn sau giúp anh/chị hiểu gì về dòng chảy của nước và cuộc sống của con
người?
Một ông lão băng qua cây cầu, một cô gái trẻ trên chiếc xe đạp, một đôi tình nhân ngồi ngắm
sông trôi. Cứ mãi chầm chậm và cứ mãi xanh, dòng sông chứng kiến lũ trẻ chơi đùa trong
công viên hai bên bờ và người cha cùng cậu con nhỏ đang chơi bắt bóng.
Câu 4: Qua hành trình từ sông ra biển của nước trong đoạn trích, anh/chị rút ra những bài học
gì về lẽ sống?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải biết sống cống hiến.
Câu 2. (5,0 điểm) Anh chị hãy phân tích đoạn thơ sau. Từ đó nhận xét về vẻ đẹp nữ tính trong
thơ Xuân Quỳnh: “Trước muôn trùng sóng bể… Cả trong mơ còn thức”. (Sóng – Xuân
Quỳnh).
(Trích Sông Hồng, Lưu Quang Vũ, Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2.Theo đoạn trích, sông Hồng đã để lại những gì trước khi về với biển?
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về vai trò của sông Hồng đối với đời sống
con người Việt Nam?
một con sông rì rầm sóng vỗ
trong muôn vàn trang thơ
làm nên xóm thôn, hoa trái, những ngôi nhà
tạo sắc áo, màu cây, và tiếng Việt
Câu 4. Nội dung hai dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh/chị?
máu ta mang sắc đỏ sông Hồng
nỗi khổ và niềm vui bất tận
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1(2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc.
Câu 2 (5.0 điểm)
Bà lão cúi đầu nín lặng… Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr 28-29)
Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên; từ đó, nhận xét tư tưởng
nhân đạo của nhà văn Kim Lân đuợc thể hiện trong đoạn trích.