You are on page 1of 191

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Chúng ta ai cũng đều biết, khoa học công nghệ với sự phát triển chóng mặt đã kéo theo sự ra
đời của các trang mạng xã hội. Nói đến chúng, ta không thể không nhắc đến Facebook - một cái
tên chẳng còn xa lạ với tất cả mọi người. Facebook là một trang mạng xã hội cho phép người
dùng đăng tải những thông tin cá nhân, kết bạn, giao lưu, tương tác với mọi người. Chẳng cần
bàn cãi hay bình luận gì thêm, chúng ta đều không thể phủ nhận được những lợi ích và vai trò
to lớn mà Facebook mang lại. Còn gì kì diệu hơn khi mà nhờ nó, hai con người ở hai vùng miền
khác nhau, xa cách về địa lí, không gian, vậy mà lại có thể quen nhau, kết bạn với nhau trong
sự tương hợp về sở thích, mục tiêu chỉ bằng một chiếc điện thoại có kết nối Internet. Thú vị gì
hơn khi mọi tin tức về giới showbis, thần tượng, bạn bè, người thân đều được chúng ta cập nhật
từng phút, từng giây? Bao nhiêu lợi ích không nhỏ của Facebook đã đủ trở thành chiếc nam
châm thu hút mọi người, đặc biệt là giới trẻ. Càng dùng Facebook, càng có nhiều bạn, càng có
nhiều điều hấp dẫn, thú vị mời gọi. Mải mê theo những cảm xúc ảo, ít ai nhận ra Facebook như
là một con dao hai lưỡi mà những mặt trái của nó đang dần bộc lộ. Và một trong số đó là căn
bệnh nghiện Facebook đã và đang diễn ra phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ.
(…) Việc nghiện Facebook còn khiến cho cuộc sống của người dùng bị đảo lộn. Các hoạt
động vui chơi ngoài trời cùng bạn bè, thể dục thể thao được thay thế bằng việc lên Facebook.
Bị thu hút vào cái màn hình màu xanh hấp dẫn với những hình ảnh kia thì liệu còn thời gian
đâu mà ăn uống hợp lí, thời gian cho bạn bè, cho người thân?  Họ sẽ đắm chìm trong thế  giới
ảo mà quên đi hiện tại. Thế có nghĩa là, họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng
lại đang bỏ qua những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình.
Cùng với đó, các kỹ năng giao tiếp, ứng xử cũng dần bị mất đi. Vì thế, chẳng có gì đáng ngạc
nhiên khi mà một người nghiện Facebook có thể chém gió thỏa thích không chán với bạn bè
khắp nơi nhưng lại khó có thể giao tiếp trực tiếp với mọi người. Cứ thế, họ trở thành “anh hùng
bàn phím” và dần sống ảo với những tình cảm không thực tế.
(Nguồn: baigiangvanhoc.com)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.
Câu 3. Vì sao tác giả lại dùng hình ảnh chiếc nam châm thu hút mọi người để nói về mạng
xã hội Facebook?
Câu 4. Câu văn “họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ qua
những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình” gợi cho anh/chị
suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về hiện tượng được
nêu ra ở phần đọc hiểu: nhiều người nghiện Facebook đang trở thành những anh hùng bàn
phím.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong tác phẩm Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã để cho nhân vật cụ Mết thiết tha nhắc
đi nhắc lại cái chân lí thời đại giản dị mà sâu sắc: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo.
Anh/chị hiểu câu nói trên như thế nào? Qua hình tượng nhân vật Tnú hãy làm sáng tỏ tư
tưởng trên.
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Sự quý giá của thời gian không phải là để giúp chúng ta có thể làm được những điều này,
điều nọ... Có quá nhiều những điều này nọ như thế đủ để cho chúng ta quay cuồng trong suốt
một đời, nhưng cuối cùng rồi chúng ta sẽ không mang theo được gì cả! Vấn đề là chúng ta phải
biết sống như thế nào để xứng đáng với giá trị thời gian ấy. Chúng ta lao động như một phương
tiện để nuôi sống, nhưng bản thân sự lao động sáng tạo cũng chính là cuộc sống của chúng ta.
Ngược lại, những giá trị vật chất được tạo ra luôn luôn có những giới hạn tạm bợ của nó, và rõ
ràng không thể là mục đích cuối cùng để chúng ta nhắm đến. Những giá trị vật chất ấy có thể
giúp cho ta có cuộc sống thoải mái hơn, nhưng nếu chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào
chúng, chúng ta sẽ phải trả giá đắt. Nghệ thuật sống chân chính là ý thức được giá trị quý báu
của đời sống trong từng khoảnh khắc tươi đẹp của cuộc đời.
(…) Thời gian cần phải được trân trọng trong từng khoảnh khắc. Khi chúng ta ý thức được
rằng giá trị của cuộc sống nằm ở chỗ là chúng ta đang sống, chúng ta sẽ thấy tất cả những điều
khác đều trở nên nhỏ nhặt, vụn vặt không đáng kể. Đời sống của ta quý giá, và đời sống của
mọi người quanh ta cũng quý giá không thể lấy gì đánh đổi được.
(…) Mỗi buổi sáng thức dậy, chúng ta nhìn lên bầu trời trong xanh có ánh nắng ban mai ửng
hồng, hoặc một chồi non vừa nhú còn ướt đẫm sương đêm... Mỗi một thực thể xinh đẹp ấy đều
nhắc nhở ta biết là đời sống của ta đang tồn tại, và ta tự nhủ với mình sẽ không bỏ phí một phút
giây nào được tồn tại trong cuộc sống nhiệm mầu này. Ta sẽ sống như thế nào để bản thân có
được niềm vui hạnh phúc, và mang niềm vui, hạnh phúc đến cho mọi người quanh mình.
(Nguyên Minh - Thời gian là vốn quý)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về câu nói sau: Có quá nhiều những điều này nọ như thế đủ để
cho chúng ta quay cuồng trong suốt một đời, nhưng cuối cùng rồi chúng ta sẽ không mang theo
được gì cả!
Câu 3. Theo anh/chị vì sao tác giả lại cho rằng: Những giá trị vật chất ấy có thể giúp cho ta
có cuộc sống thoải mái hơn, nhưng nếu chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào chúng, chúng ta
sẽ phải trả giá đắt?
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
ra ở phần đọc hiểu: Thời gian cần phải được trân trọng trong từng khoảnh khắc.
Câu 2 (5,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Nổi bật trong tác phẩm “Rừng xà nu” của tác giả Nguyễn Trung Thành
là hình tượng cây xà nu, đây là một hình tượng nghệ thuật biểu trưng cho sức sống, phẩm chất
của người Tây Nguyên thời chống Mỹ.
Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và lạnh.
Mỗi người chỉ còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần.
Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa nhìn
thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai lướt qua các bộ mặt
quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh
củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo
lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm:“Tạo sao mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi
ấm cho con heo béo ị giàu có kia?”. Người đàn ông giàu lui lại một chút, nhẩm tính: “Thanh
củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo
ôm lười biếng đó?”. Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang
đanh lại, lộ ra những nét hằn thù: “Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi
ấm những gã da trắng!”.
Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm trong im lặng,
anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước.”
Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những que củi.
Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi, cả sáu
đều đã chết cóng...
(Theo Quà tặng cuộc sống)
Câu 1. Kể tên các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên?
Câu 2. Người viết văn bản trên đã đặt các nhân vật vào một tình huống như thế nào?
Ý nghĩa của cách tạo dựng tình huống đó?
Câu 3. Theo anh/chị, trong văn bản trên, có những nguyên nhân nào khiến cả sáu
người chết cóng?
Câu 4. Hãy đặt tên cho văn bản.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách nghĩ và
hành động của sáu con người trong câu chuyện trên.
Câu 2 (5,0 điểm)
Nhận xét về bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho
rằng: Từ thượng nguồn dòng chảy đến lúc đổ ra biển sông Hương đã đi với Huế cả một mối tình
trọn vẹn.
Bằng việc cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương qua thủy trình của nó, anh/chị hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.

ĐỀ SỐ 4

I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tôi từng nghe kể về một người. Một người bình thường. Anh xuýt mất mạng khi
nhảy xuống sông cứu hàng chục người lớn và trẻ em bị lật thuyền giữa dòng nước xiết. Bạn
nghĩ người ấy làm điều đó vì ai? Vì những nạn nhân ư? Hay là vì tình yêu con người? Phải
chăng anh đã hoàn toàn quên mình trong khoảnh khắc ấy? Khi mọi người xúm lại trầm trồ
thán phục người đàn ông ấy thì anh làu bàu: “Có chi đâu mà nói. Nếu như dưới đó có cái
thằng trộm đồ nhà tui thì tui cũng phải nhảy xuống cứu nó lên. Chớ không thì làm sao tui
sống nổi với mình?”.
Vậy đó. Đột nhiên tôi nhận ra rằng, rất nhiều người làm việc thiện nguyện hay một hành
động dũng cảm đơn giản là vì chính họ. Và tôi mong tất cả chúng ta đều vậy. Chúng ta phải
mang đến điều tốt đẹp cho người khác trước hết là vì sự thôi thúc của trái tim mình, thứ sâu
kín thiêng liêng, ở bên ngoài danh tiếng và những lời hoa mỹ. Vì chúng ta không thể kìm lòng
được, vì nếu không đến và xoa dịu nỗi đau của người khác, không đưa tay cứu lấy người
khác trong lúc ngặt nghèo thì trái tim ta không thể nào thanh thản.
[…] Chúng ta không thể mang lại hạnh phúc cho người khác, nếu chính bản thân chúng ta
luôn hoang mang và hối tiếc. Chúng ta không thể thanh thản và hạnh phúc thật sự nếu chỉ
sống, làm việc, học hành vì người khác – dù đó là những người ta vô cùng yêu quý – thay vì
sống theo mong muốn của chính mình. Bởi thế, bạn thân mến, hãy luôn sống vì mình, hãy
sống vì mình một cách khôn ngoan.
(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn…)
❶Xác định hai phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên.
❷Anh/chị hiểu thế nào về câu nói của người đàn ông cứu người chết đuối: “Chớ không thì làm
sao tui sống nổi với mình?”
❸Vì sao tác giả cho rằng: “Chúng ta phải mang đến điều tốt đẹp cho người khác trước hết là vì
sự thôi thúc của trái tim mình, thứ sâu kín thiêng liêng, ở bên ngoài danh tiếng và những lời
hoa mỹ”?
❹Vì sao tác giả cho rằng: “Chúng ta không thể mang lại hạnh phúc cho người khác, nếu chính
bản thân chúng ta luôn hoang mang và hối tiếc”? Lời nhắn nhủ này có ý nghĩa gì với anh/chị?

II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


Nếu không làm điều đó, sao ta sống nổi với mình?
Từ đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu
hỏi trên.

ĐỀ SỐ 5

I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Vào đêm cuối cùng của một kỳ nghỉ cắm trại trong rừng của gia đình, Susie, cô con gái 7
tuổi của bà, bị bắt cóc. Trong những tuần tiếp theo, người ta xới tung cả những cánh rừng
lân cận, dùng tàu thủy quét lưới dọc dòng sông bên cạnh để tìm cô bé. Đúng một năm sau, kẻ
bắt cóc gọi điện thách thức Jaeger, nhưng sau một tiếng đồng hồ hắn suy sụp bên điện thoại
khi cảm nhận được sự kiên nhẫn và lòng trắc ẩn của bà và thú nhận đã giết chết Susie.
Theo luật pháp, mặc dù kẻ bắt cóc xứng đáng bị xử tử, bà xin chuyển án của hắn thành tù
chung thân. Bà cho rằng giết hắn sẽ làm tổn hại tới vẻ đẹp và sự ngọt ngào của cuộc đời
Susie và tầm thường hóa nó.
Trong 20 năm tiếp theo, Jaeger làm việc xã hội, hỗ trợ các gia đình nạn nhân tương tự.
Trong cuốn Khám phá tha thứ, bà nhìn lại: “Trải nghiệm của tôi luôn được khẳng định.
Những gia đình này có tất cả các quyền để căm tức và thịnh nộ, nhưng những ai vẫn giữ tư
duy báo thù cuối cùng lại trao cho kẻ phạm tội một nạn nhân nữa.Cay đắng, bị hành hạ, cầm
tù trong quá khứ, chất lượng cuộc sống của họ suy giảm. Căm ghét, giận dữ, phẫn uất, chua
chát, thù hằn - chúng sẽ lấy đi cuộc đời của chúng ta như là cuộc đời của Susie đã bị lấy đi”.
Bà đã học được khả năng tha thứ. Jaeger cũng kết nối với mẹ của thủ phạm để làm dịu nỗi
đau của người phụ nữ kia. Họ trở thành bạn. Từ đó tới giờ, hằng năm, hai người phụ nữ luôn
đi cùng nhau khi thăm mộ con mình.
(Trích Giả từ văn hóa "làm nhục” bằng "tha thứ và hòa giải”, Theo Tuoitre Online,
23/12/2016)

❶Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
❷Vì sao bà Jaeger cho rằng: “những ai giữ tư duy báo thù cuối cùng lại trao cho kẻ phạm tội một
nạn nhân nữa”?
❸Quyết định tha thứ của bà Jaeger có ý nghĩa thế nào đối với cuộc đời bà?
❹Câu chuyện trên đã gửi gắm đến bạn đọc thông điệp gì? Thông điệp đó có ý nghĩa gì đối với
anh/chị?
II. PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Từ câu chuyện ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) với chủ đề:
tha thứ.
ĐỀ SỐ 6
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm
Đất ấp ôm cho những hạt nảy mầm
Nhưng chồi tự vươn mình tìm ánh sáng
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta
Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.
(Trích Tự sự – Nguyễn Quang Vũ)

❶Xác định phong cách ngôn ngữ trong bài thơ trên.
❷Cho biết tác dụng củahai biện pháp tu từ: ẩn dụ và nhân hóa được sử dụng trong hai câu thơ:
“Đất ấp ôm cho những hạt nảy mầm
Nhưng chồi tự vươn mình tìm ánh sáng”
❸Vì sao tác giả lại cho rằng:
“Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.”
❹Thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
“Ta chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?”
Viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai câu thơ trên.

ĐỀ SỐ 7

I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Có mấy ai nhận ra rằng khoảng thời gian hạnh phúc nhất chính là những giây phút hiện
tại mà chính ta đang sống? Cuộc sống vốn chứa đựng nhiều thử thách, khó khăn và nghịch
cảnh. Cách tốt nhất thích ứng cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào chính mình. Tự
bản thân mỗi chúng ta, trong bất kì hoàn cảnh nào, phải biết cảm nhận và tìm lấy niềm hạnh
phúc cho riêng mình. Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ mang hạnh phúc đến
cho bạn. Đừng đợi đến khi bạn thật rảnh rỗi hay đến lúc tốt nghiệp ra trường, đừng đợi đến
khi kiếm được thật nhiều tiền, có gia đình hoặc đến khi được nghỉ hưu mới thấy đó là lúc bạn
được hạnh phúc. Đừng đợi đến mùa xuân, mùa hạ, mùa thu hay mùa đông rồi mới cảm thấy
hạnh phúc. Đừng đợi tia ánh nắng ban mai hay ánh hoàng hôn buông xuống bạn mới nghĩ là
hạnh phúc. Đừng đợi đến chiều thứ bảy, những ngày cuối tuần, ngày nghỉ, ngày sinh nhật
hay một ngày đặc biệt nào mới thấy đó là hạnh phúc của bạn. Tại sao không phải lúc này?
Hạnh phúc là một con đường đi, một hành trình. Hãy trân trọng những khoảnh khắc quý giá
trong chuyến hành trình ấy. Hãy dành thời gian quan tâm đến người khác và luôn nhớ rằng,
thời gian không chờ đợi một ai!
(Trích Hạt giống tâm hồn, NXB Văn học, 2012)
❶Xác định thao tác lập luận chủ yếu và trình tự lập luận được sử dụng trong đoạn trích trên.
❷Anh/chị hiểu thế nào về câu nói: “Hạnh phúc là một con đường đi, một hành trình”?
❸Tại sao tác giả cho rằng: “khoảng thời gian hạnh phúc nhất chính là những giây phút hiện tại
mà chính ta đang sống”?
❹Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong phần đọc hiểu: “Cách tốt nhất thích ứng cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào
chính mình”.
ĐỀ SỐ 8
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Khi rời Tokyo, thay vì đi taxi và tàu điện ra sân bay chúng tôi đã lựa chọn xe bus chạy
tuyến nối trung tâm thành phốở trạm xe bus gần nhà ga trung tâm ở khu Ikebukuro với sân
bay quốc tế Tokyo Hadena.
Xe bus chỉ có duy nhất một người phục vụ hành khách với rất nhiều vali hành lý. Anh vừa
là lái xe vừa là người bán vé vừa là người phục vụ. Khi xe tới anh xuống xe nhận từng vali
hành lý của khách, xếp gọn gàng vào hầm chứa đồ của xe một cách cực kỳ cẩn trọng nhưng
cũng rất nhanh chóng. Thái độ làm việc đầy trách nhiệm này chắc chắn là bắt nguồn từ tinh
thần kỷ luật rất cao đối với cá nhân khi thực hiện công việc của mình.
Sau khi nhận hành lý của hành khách, anh lên xe để thực hiện việc bán vé tuyến Ikebukuro
- sân bay Hadena cho từng khách với một thái độân cần và kính cẩn, luôn miệng cảm ơn từng
người và cần mẫn trả tiền thừa cho mọi người, nhất là khi có rất nhiều du khách dùng tiền xu
còn sót lại của mình để thanh toán cho tiền vé 1200 yên cho hành trình này.
Khi xe tới sân bay anh lại một mình dỡ và gửi từng vali cho hành khách cũng nhẹ nhàng
và cẩn trọng như chính hành lý của mình vậy, và luôn miệng cảm ơn hành khách chúng tôi.
Tôi kính phục anh, kính phục tinh thần kỷ luật cá nhân của anh cũng như của người Nhật
trong công việc. Nếu không có tinh thần kỷ luật cá nhân, người Nhật không bao giờ có thể
làm công việc của mình một cách cần mẫn, chu đáo và chi tiết tới mức tỉ mỉđến vậy.
(Theo Fanpage Câu chuyện Nhật Bản)

❶Xác định đề tài và phương thức biểu đạt chính.


❷Thái độ và cách đối đãi của anh lái xe khi hành khách lên & xuống xe như thế nào?
❸Vì sao anh lái xe được nhân vật tôi nể phục?
❹Trong cuộc sống nếu thiếu kỷ luật, lúc đó thái độ của mọi người đối với anh/chị như thế nào?
Anh/chị học hỏi được điều gì từ anh lái xe?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Khi nhắc đến tính kỷ luật có ý kiến cho rằng: “Kỷ luật là tự chăm sóc mình chứ không
phải tự trừng trị mình” (Sybil Staton).
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến
trên.

ĐỀ SỐ 9
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“ Con ơi 
trước khi nhắm mắt
Cha con dặn con suốt đời 
Phải làm một người chân thật.
 Mẹ ơi, chân thật là gì? 
Mẹ tôi hôn lên đôi mắt 
Con ơi một người chân thật 
Thấy vui muốn cười cứ cười 
Thấy buồn muốn khóc là khóc. 
Yêu ai cứ bảo là yêu 
Ghét ai cứ bảo là ghét 
Dù ai ngon ngọt nuông chiều 
Cũng không nói yêu thành ghét. 
Dù ai cầm dao dọa giết 
Cũng không nói ghét thành yêu
Từđấy người lớn hỏi tôi: 
 Bé ơi, Bé yêu ai nhất? 
Nhớ lời mẹ tôi trả lời: 
 Bé yêu những người chân thật. 
Người lớn nhìn tôi không tin 
Cho tôi là con vẹt nhỏ...”
(Trích Lời mẹ dặn – Phùng Quán)

❶Theo người mẹ chân thật là người như thế nào? Anh/chị hãy liệt kê từ ngữ, hình ảnh trong đoạn
trích trả lời.
❷Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn thơ sau:
“Thấy vui muốn cười cứ cười 
Thấy buồn muốn khóc là khóc. 
Yêu ai cứ bảo là yêu 
Ghét ai cứ bảo là ghét 
Dù ai ngon ngọt nuông chiều 
Cũng không nói yêu thành ghét. 
Dù ai cầm dao dọa giết 
Cũng không nói ghét thành yêu”
❸Xác định giọng điệu của người mẹ qua lời nhắn nhủ con trong đoạn thơ trên.
❹Tác giả nhắn nhủ điều gì qua đoạn trích trên? Ý nghĩa của lời nhắn nhủ ấy đối với anh/chị?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Thật thà như vẹt, nên hay không nên?
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi trên.

ĐỀ SỐ 10
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Thỉnh thoảng chúng ta vẫn thường gặp người cho mình quyền được phán xét người khác
theo một định kiến có sẵn. Những người không bao giờ chấp nhận sự khác biệt. Đó không
phải là điều tồi tệ nhất. Điều tồi tệ nhất là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định
kiến đó. Cuộc sống của chúng ta nếu bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ,
nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn còn tệ hơn nhiều. Sao ta
không thôi sợ hãi và thử nghe theo chính mình?
Thật ra, cuộc đời ai cũng có những lúc không biết nên làm thế nào mới phải. Khi ấy, ba tôi
dạy rằng, ta chỉ cần nhớ nguyên tắc sống cơ bản, cực kì ngắn gọn: “Trước hết, hãy tôn trọng
người khác. Rồi sau đó, nghe theo chính mình”. Hãy tôn trọng bởi cuộc đời là muôn mặt, và
mỗi người có một cách sống riêng biệt. Chẳng có cách sống nào là cơ sở để đánh giá cách
sống kia. John Mason có viết một cuốn sách với tựa đề “Bạn sinh ra là một nguyên bản,
đừng chết như một bản sao”. […] Nó khiến tôi nhận ra rằng mỗi người đều là một nguyên
bản, duy nhất, độc đáo và đáng tôn trọng.
(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn…)
❶Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản trên.
❷Anh/chị hiểu thế nào là “định kiến”?
❸Vì sao tác giả cho rằng: “Cuộc sống của chúng ta nếu bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã
là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn còn tệ hơn
nhiều.”?
❹Anh/chị rút ra được bài học gì cho mình từ câu chuyện trên? Liên hệ thực tế.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Trước hết, hãy tôn trọng người khác. Rồi sau đó, nghe theo chính mình.
Anh/chị có đồng tình với nguyên tắc sống này không? Hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày quan điểm của mình về nguyên tắc sống này.
ĐỀ SỐ 11
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Ông bà anh yêu nhau thời chưa có tivi
Ông bà anh yêu nhau thời chưa có xe hơi
Ông thường đưa bà anh đi dạo quanh… trên con ngựa sắt Thống Nhất màu xanh
Ông bà anh đưa nhau đi khắp phố xa, bà ngồi trên gác baga chiếc xe đạp tróc sơn
Ông mua tặng bà anh một đóa hoa 
Và đó là món quà đầu tiên
Ôi tình yêu ! Ngày xưa đẹp lắm con ơi !
Những dòng thư tay viết vội, những lời ngây ngô đầu môi
Và thời ấy. Bình dị lắm con ơi !
Chạm tay nhau một giây thôi, là nhớ nhau cả đời
[…]
Anh và em yêu nhau thời xe máy ô tô 
Anh và em yêu nhau thời Facebook, Zalo 
Anh và em yêu nhau thời tay cầm Oppo 
Anh và em yêu nhau ngày tháng trôi mau
Vì :
Ta chẳng nói chuyện gì với nhau, ngồi bên nhau cầm điện thoại thật lâu 
Và có nhiều lúc em giận dỗi khi, anh chẳng muốn khoe em với thiên hạ hiếu kì
Ôi tình yêu ! Thời nay mệt quá ai ơi !
Giận nhau không nói một lời, chỉ vì không rep inbox thôi
Và em ơi ! Thời nay mệt quá đi thôi !
Anh muốn tình yêu tuyệt vời, nhưông bà anh
Và em ơi em có hiểu lòng anh, anh muốn có một tình yêu ngát xanh như ông bà anh
(Trích lời bài hát Ông bà anh, Lê Thiện Hiếu)
❶Xác định hai phương thức biểu đạt nổi bật trong văn bản trên.
❷Tình yêu của hai thế hệ trên có gì khác nhau?
❸Lời bài hát đã bộc lộ tâm sự gì của tác giả?
❹Những câu gạch chân trong văn bản đề cập đến hiện tượng gì của một số người trong cuộc sống
hiện nay? Anh chị suy nghĩ gì về hiện tượng đó?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Bài hát Ông bà anh đang được rất nhiều bạn trẻ yêu thích. Có người cho rằng: “Đừng bận
tâm so sánh tình yêu xưa – tình yêu nay làm gì. Dù ngày xưa hay ngày nay thì nó vẫn đẹp như
nó vốn thế mà thôi”
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) bàn luận về ý kiến trên.

ĐỀ SỐ 12
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần vượt qua bản thân
từng ngày một. Bạn có thể là người không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn.
Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn là người có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương
mặt đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn mỗi một người
trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai
hết, phải hết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn…)
❶Xác định phương thức biểu đạt chính và thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích trên.
❷Nêu nội dung chính của văn bản.
❸Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc câu trong văn bản.
❹Giá trị có sẵn của anh/chị là gì? Giá trị ấy có ý nghĩa như thế nào đối với anh/chị?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Từ đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
quan điểm về ý kiến: Chắc chắn mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá
trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải hết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

ĐỀ SỐ 13
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Đừng nói cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em
hạnh phúc ở trong những điều giản dị
trong ngày, trong đêm
đừng than phiền cuộc sống nhé em
hạnh phúc ngay cả khi em khóc
bởi trái tim buồn là trái tim vui
hạnh phúc bình thường và giản dị lắm
là tiếng xe về mỗi chiều của bố
cả nhà quây quần trong căn phòng nhỏ
chị xới cơm đầy bắt phải ăn no
hạnh phúc là khi đêm về không có tiếng mẹ ho
là ngọn đèn soi tương lai em sáng
là điểm mười mỗi khi lên bảng
là ánh mắt một người lạ như quen
hạnh phúc là khi mình có một cái tên
vậy đừng nói cuộc đời tẻ nhạt nhé em
tuổi mười tám còn khờ khạo lắm
đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm
hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường.
(Hạnh phúc – Thanh Huyền)

❶Xác định phương thức biểu đạt chính và phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
❷Thanh Huyền quan niệm về hạnh phúc như thế nào trong bài thơ trên? Quan niệm ấy được thể
hiện cụ thể những từ ngữ, hình ảnh nào?
❸Cho biết hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong mấy câu thơ in đậm.
❹Anh/chị có suy nghĩ gì về những lời nhắn nhủ của nhân vật trữ tình dành cho em mình qua
những câu thơ:
“Đừng nói cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em
hạnh phúc ở trong những điều giản dị
[…]
đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm
hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những suy nghĩ của anh/chị về quan
niệm về hạnh phúc của nhà thơ Thanh Huyền trong bài thơ: “hạnh phúc ở trong những điều
giản dị”.

ĐỀ SỐ 14

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)


Sau khi điện thoại Bphone - sản phẩm công nghệ đầu tiên của người Việt Nam được nhà
sản xuất BKAV giới thiệu là "chiếc điện thoại thông minh", "siêu phẩm hàng đầu thế giới"… thì
đã gặp không ít những dư luận trái chiều, chính người Việt chê bai sản phẩm của người Việt.
Thậm chí có người còn đưa ra trò đùa quái ác, cụ thể là có thành viên trên cộng đồng mạng,
sau khi nói những lời lẽ mang tính chất dìm hàng Việt không thương tiếc, anh ta đã đăng tải lên
Facebook hình ảnh hóa đơn xác nhận việc anh hủy đặt mua 5 chiếc Bphone (phiên bản Mạ
vàng 24K-128 GB) trị giá tổng 112.045.000 VND như một "chiến tích" để đời. Không những
vậy, người này còn kêu gọi nhiều người khác làm theo hành động của mình. Một thanh niên
khác cũng coi việc đặt mua và hủy đơn hàng điện thoại Bphone là một trào lưu giải trí và cũng
bày "kinh nghiệm" cho những ai muốn tham gia quấy phá sản phẩm của hãng BKAV.
Nhưng bên cạnh đó cũng không ít người cho rằng Bphone là niềm tự hào của người
Việt Nam, nếu có điều kiện nên mua hàng Việt, thay vì chỉ trích hãy ủng hộ khuyến khích…
(Nguồn Intenet)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ chức năng của đoạn trích trên? (0,5đ)
Câu 2: Suy nghĩ của anh/chị về hành động "chọc phá" của một số người trong đoạn trích đó?
(0,75đ)
Câu 3: Anh/chị có đồng tình với quan điểm của không ít người "Bphone là niềm tự hào của
người Việt" không? Tại sao? (0,75đ)
Câu 4: Thông điệp gợi ra từ ý kiến: Nếu có điều kiện nên mua hàng Việt? (1,0đ)

Phần II. Làm văn: ( 7 điểm)


Câu 1 (2.0 điểm)
Từ văn bản trong phần Đọc hiểu nói trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Văn hóa chỉ trích của người Việt.
Câu 2( 5.0 điểm)
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã nói: “ Tôi cố gắng thể hiện hình ảnh Đất Nước giản dị, gần
gũi nhất. Đó là cách để đi vào lòng người, đồng thời cũng là cách để tôi đi con đường riêng
của tôi không lặp lại người khác.”
Anh/chị hãy chỉ rõ con đường riêng của Nguyễn Khoa Điềm khi ông khắc hoạ hình tượng
Đất Nước qua đoạn thơ sau:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”…
                                                                        mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
(Đất Nước-Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.118 )

ĐỀ SỐ 15
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
(1) Theo thống kê gần đây, bình quân mỗi người Việt Nam đọc 2,8 cuốn sách và đọc 7,07 tờ
báo trong một năm. Vụ Thư viện, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch đưa ra con số: Tỷ lệ người
hoàn
toàn không đọc sách chiếm tới 26% tỷ lệ người thỉnh thoảng mới cầm sách để đọc 44%, đọc
thường
xuyên chiếm tỷ lệ 30%. Bạn đọc của thư viện chiếm khoảng 8% đến 10% dân số.
So với các nước trong Asean, tỷ lệ này là quá thấp, rất đáng báo động. Một người Thái Lan
đọc khoảng 5 cuốn sách 1 năm, một người Malaysia đọc 20 cuốn sách/năm.
(2) Bàn về văn hóa đọc hiện nay của người Việt, PGS.TS. Phan Thị Hồng Xuân, nhà
nghiên cứu Dân Tộc, bày tỏ quan điểm: “Không nên máy móc cho rằng đọc sách in mới là văn
hóa đọc. Khoa học kỹ thuật phát triển giúp con người có nhiều phương thức tiếp thu tinh hoa,
trí
tuệ, kiến thức của nhân loại.
Tư duy hệ thống là phương pháp tư duy hướng đến mở rộng tầm nhìn, xem xét, đánh giá đối
tượng trong mối tương quan tổng thể với môi trường.”Đọc cái gì, bằng phương pháp nào là do
mỗi
người tự quyết định nhưng không nên chỉ đọc 1 loại sách vì tư duy hiện nay là tư duy hệ thống

con người là “công dân toàn cầu”.
Ngoài ra, theo PGS, bên cạnh những quyển sách giúp người đọc kỹ năng làm giàu, nâng cao
kỹ năng nghề nghiệp… vẫn rất cần những quyển sách bàn về đạo đức, trí tuệ cảm xúc cho mỗi
con
người Việt Nam, có như vậy thì chúng ta mới hoàn thành mục tiêu phát triển bền vững.
(3) Mới đây, trong bài phát biểu trước sinh viên Việt Nam tại Hà Nội, Tổng thống Obama
đã trích dẫn những câu thơ “thần” của Lý Thường Kiệt:“Sông núi nước Nam vua Nam ở/ Rành
rành định phận tại sách trời” nhằm khẳng định chủ quyền của quốc gia, dân tộc Việt Nam.
Hay những ca từ rất đẹp, rất ý nghĩa trong ca khúc Mùa xuân đầu tiên của cố nhạc sĩ Văn
Cao: “Từ nay người biết yêu người/từ nay người biết thương người…” để khẳng định mối quan
hệ
bằng hữu khắng khít giữa hai nước trong thời kỳ mới.
Và những câu thơ Kiều (Nguyễn Du) cũng được ngài Tổng thống Hoa Kỳ trích dẫn khá
nhuần nhuyễn trước khi kết thúc bài phát biểu với những ẩn ý sâu sắc: “Rằng trăm năm cũng từ
đây/ Của tin gọi một chút này làm ghi”.
Nếu không đọc, tìm hiểu về văn hóa, không hiểu biết về lịch sử liệu có làm nên 1 hiệu ứng
đầy năng lượng của Tổng thống đương nhiệm Hoa Kỳ đến với Việt Nam hay không?
Bởi vậy, để nâng tầm tri thức của cá nhân, mỗi người chúng ta nên bổ sung kiến thức của
mình thông qua việc đọc, đọc để hiểu biết, đọc để mình không bị lạc hậu, lỗi thời, đọc để “sánh
vai”
cùng bè bạn.
Dẫn theo Thanh Vy
http://baobaovephapluat.vn/van-hoa-xa-hoi/goc-van-hoa/201605/ 25-5-2016
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Trong đoạn (2), tại sao PGS.TS. Phan Thị Hồng Xuân đưa ra quan điểm: không nên
chỉ
đọc 1 loại sách?
Câu 3. Trong đoạn (3), những câu trích dẫn của Tổng thống Obama khi phát biểu trước sinh
viên
Việt Nam tại Hà Nội có hàm ý gì?
Câu 4. Theo anh/chị, người viết gửi gắm thông điệp gì qua toàn bộ văn bản trên?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ đoạn văn (1) trong phần đọc hiểu:
Theo thống kê gần đây, bình quân mỗi người Việt Nam đọc 2,8 cuốn sách và đọc 7,07 tờ
báo trong một năm. Vụ Thư viện, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch đưa ra con số: Tỷ lệ người
hoàn
toàn không đọc sách chiếm tới 26% tỷ lệ người thỉnh thoảng mới cầm sách để đọc 44%, đọc
thường
xuyên chiếm tỷ lệ 30%. Bạn đọc của thư viện chiếm khoảng 8% đến 10% dân số.
So với các nước trong Asean, tỷ lệ này là quá thấp, rất đáng báo động. Một người Thái Lan
đọc khoảng 5 cuốn sách 1 năm, một người Malaysia đọc 20 cuốn sách/năm.
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về văn hóa
đọc của giới trẻ hôm nay.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của đoạn trích sau:
Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mi cũng
đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.
Thường khi đến gà gáy, Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc lâu thì các chị em trong nhà mới
bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa
suốt
đêm.Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng
lúc
ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay
như
thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế
thôi.
Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi
đấy, A
Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lê, Mị
lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai
hõm
má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, A Sử trói Mị,
Mị
cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết
lau
đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến
chết
người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai

người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma
nhà
nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết thế. A
Phủ...
Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình. Mị lại
tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá
Tra
sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó. Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị phải chết trên cái cọc ấy.
Nghĩ
thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng. Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng
như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ
cứ
thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ
thì
Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng "Đi ngay..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng
khuỵu
xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên,
chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy
xuống tới lưng dốc, Mị thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.
Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
ĐỀ SỐ 16
PHẦN 1: ĐỌC HIỂU (4 điểm)

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Dù đục dù trong con sông vẫn chảy,


Dù cao dù thấp cây lá vẫn xanh,
Dù là người phàm tục hay kẻ tu hành,
Cũng phải sống từ những điều rất nhỏ.
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó,
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm.
 
Đất ấp ôm cho những hạt nảy mầm,
Nhưng chồi tự vươn mình tìm ánh sáng.
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng,
Thì chắc gì ta nhận được ra ta.
 
Ai trong đời cũng có thể tiến xa,
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy,
Không chỉ dành cho một riêng ai!
                                                            (Thơ tự sự – Nguyễn Quang Vũ).
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
Câu 2. Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ đầu của văn bản. Nêu ngắn ngọn
tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
Câu 3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về hai câu thơ: “Nếu tất cả đường đời đều trơn láng/ Thì
chắc gì ta nhận được ra ta”.
Câu 4. Câu thơ nào trong văn bản khiến anh/ chị ấn tượng nhất? Vì sao?
PHẦN 2: TỰ LUẬN (7 điểm)
Câu 1(2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được
nêu trong bài thơ ở phần Đọc hiểu “Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy,/Không chỉ dành cho
một riêng ai!”
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của Anh/Chị về tính cách hung bạo của hình tượng sông Đà trong đoạn trích
Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân

(Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm)

ĐỀ SỐ 17
I/ ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm )
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:

Trong một biểu diễn thuyết đầu năm học, Brian Dison – Tổng giám đốc tập đoàn Coca Cola đã
nói chuyện với sinh viên về mối tương quan giữa nghề nghiệp với những trách nhiệm khác của
con người . Trong bài diễn thuyết có đoạn :

“ Bạn chớ đặt mục tiêu của bạn vào những gì mà người khác cho là quan trọng. Chỉ có bạn
mới biết rõ điều gì tốt nhất cho chính mình.
Bạn chớ nên thờ ơ với những gì gần gũi với trái tim bạn. Bạn hãy nắm chắc lấy như thể
chúng là những phần trong cuộc sống của ban. Bởi vì nếu không có chúng, cuộc sống của bạn
phần nào sẽ mất đi ý nghĩa.
Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về
tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảng khắc của nó, bạn sẽ sống trọn
vẹn từng ngày của đời mình.
Bạn chớ bỏ cuộc khi bạn vẫn còn điều gì đó để cho đi. Không có gì là hoàn toàn bế tắc, mà
nó chỉ thật sự trở nên bế tắc khi ta thôi không cố gắng nữa.
Bạn chớ ngai nhận rằng mình chưa hoàn thiện. Đó chính là sợi chỉ mỏng manh ràng buộc
mỗi người chúng ta lại với nhau.
Bạn chớ ngại mạo hiểm. Nhờ mạo hiểm với những vận hội của đời mình mà bạn biết cách
sống dũng cảm…”
(Theo “Quà tặng cuộc sống- Sống trọn vẹn từng ngày”- kienhuccuocsong.edu.vn)

Câu 1 : Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên
Câu 2 : Em hiểu như thế nào về câu nói : “ Không có gì là hoàn toàn bế tắc mà nó chỉ thật sự
trở nên bế tắc khi bạn thôi không cố gắng nữa ? ”
Câu 3 : Brian Dison nói : “Bạn chớ đặt mục tiêu của bạn vào những gì mà người khác cho là
quan trọng. Chỉ có bạn mới biết rõ điều gì là tốt nhất cho chính mình.”, anh/chị có đồng tình
với điều đó không ? Vì sao ?
Câu 4 : Thông điệp nào trong văn bản trên có ý nghĩa sâu sắc nhất đối với anh/chị?

II/ LÀM VĂN (7,0 điểm)


Câu 1 (2,0 điểm): Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về ý kiến của Brian Dison trong phần đọc hiểu :“ Bạn chớ ngại mạo hiểm.Nhờ mạo
hiểm với những vận hội của đời mình mà bạn học biết cách sống dũng cảm”
Câu 2(5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp “ hung bạo” của sông Đà (Đoạn trích “ Người lái đò sông
Đà”) qua ngòi bút đặc sắc của tác giả Nguyễn Tuân

ĐỀ SỐ 18
I. ĐỌC HIỂU(3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần
tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và
ngưỡng mộ thực sự.

- Chiếc xe này của bạn đấy à? . Cậu bé hỏi.

- Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào
và mãn nguyện.

- Ồ, ước gì tôi... Cậu bé ngập ngừng.

Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người
anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán của tôi.

- Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! . Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt
lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em trai nhỏ tật
nguyền đang ngồi và nói:

- Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.

( “Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên?(0,5 điểm)
Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? ( 0,5 điểm)
Câu 3. Theo anh (chị) câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm”có ý nghĩa
gì ? ( 1,0 điểm)
Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? ( 1,0 điểm)

II. LÀM VĂN(7 điểm)


Câu 1(2 điểm):
Từ ý nghĩa câu chuyện ở văn bản phần đọc hiểu, Anh/chị có suy nghĩ gì về những tấm
lòng cao cả đang hướng về Miền Trung trong những ngày mưa lũ triền miên vừa qua? Hãy trả
lời bằng 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ).
Câu 2(5 điểm):
Cảm nhận của anh / chị về bức tranh thiên nhiên trong hai đoạn thơ sau: 
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm 
Heo hút cồn mây súng ngửi trời 
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống 
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. 
(Trích: Tây Tiến - Quang Dũng) 

“Nhớ khi giặc đến giặc lùng


Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây 
Núi giăng thành lũy sắt dày 
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù”. 
(Trích: Việt Bắc - Tố Hữu) 

------------ HẾT --------------

ĐỀ SỐ 19
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Một người bạn Phi-líp-pin gửi cho tôi cuốn sách mỏng. Tôi mở ra và nhìn thấy tựa đề
“12 điều nhỏ bé mỗi người Phi-líp-pin có thể thực hiện để giúp ích Tổ quốc”. Tác giả - luật sư
A-lếch-xan-đrơ L. Lác-xơn – chỉ là một thường dân, nhưng cuốn sách đã được khá nhiều nhân
vật nổi tiếng của thế kỉ XX quan tâm và giới thiệu.
Đọc cuốn sách này, tôi thật sự bị thu hút vì những điều đơn giản mà tác giả đã trình bày
và biện giải.
Hãy tuân thủ Luật Giao thông. Hãy tuân thủ luật pháp.
Bạn có thể thắc mắc vì sao trong 12 điều nhỏ bé này, việc tuân thủ Luật Giao thông lại
được đặt lên hàng đầu?
Câu trả lời thật đơn giản. Luật Giao thông là những nguyên tắc giản đơn nhất trong nền
pháp luật của một đất nước. Luật Giao thông hiện diện trong mọi mặt sinh hoạt của cuộc sống
thường nhật, khi người dân phải ra đường. Chúng ta đối mặt với khoản luật này hằng ngày từ
sáng đến tối. Do đó, quyết định tuân thủ hay không tuân thủ Luật Giao thông chính là điều kiện
để tạo ra một môi trường liên tục cho mọi người cố gắng và nỗ lực trong từng ngày.
Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông của chúng ta sẽ trở thành một thói quen,
và dĩ nhiên, đó là thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia. Một ngày nào đó, việc tuân thủ
Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật phức tạp, khó khăn và quan
trọng hơn trong luật pháp nhà nước; từ đó, có thể xây dựng một thói quen văn hóa biết tôn
trọng luật pháp của bất cứ công dân nào trong một đất nước văn minh.
Đó là vì trật tự cũng giống như những bậc thang. Trước khi leo lên được bậc cao nhất,
hãy bắt đầu bằng nấc thang thấp nhất, bởi lẽ “cuộc hành trình ngàn dặm nào cũng phải bắt
đầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên” (trích châm ngôn của Lão Tử).
(Theo báo điện tử Tuoitreonline, ngày 22-10-2007, Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2016, tr.92, 93)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Tại sao tác giả cho rằng “việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo
những điều luật phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước” ?
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ cú pháp được sử dụng trong những câu văn sau:
“Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông của chúng ta sẽ trở thành một thói quen, và dĩ
nhiên, đó là thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia. Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật
Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật phức tạp, khó khăn và quan trọng
hơn trong luật pháp nhà nước”.
Câu 4. Theo anh/chị, làm thế nào để việc tuân thủ Luật Giao thông trở thành một thói quen văn
hóa biết tôn trọng luật pháp? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)


Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Cuộc hành trình ngàn dặm nào cũng phải bắt đầu bằng một
bước đi nhỏ bé đầu tiên”.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò trong đoạn trích sau:
Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm
lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt
méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng
thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn
nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch
trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi
luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật
phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn
cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều
cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên
thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh
trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc
lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá
ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn
cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn
lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng
tiếng reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng
đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh
trúng cái cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều
là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác.
Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép.
Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua
hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác. Dòng sông vặn mình vào
một cái bến cát có hang lạnh. Sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông nước lại thanh bình.
Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ cá dầm
xanh, về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa ra
đầy tràn ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải
nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi. Cuộc sống của họ là ngày nào cũng chiến đấu với Sông Đà
dữ dội, ngày nào cũng giành lấy cái sống từ tay những cái thác, nên nó cũng không có gì là hồi
hộp đáng nhớ... Họ nghĩ thế, lúc ngừng chèo.

(Trích Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2016, tr.189, 190)

ĐỀ SỐ 20
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Trang Tử nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt thức ăn, đi trăm bước mới
uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong cầu được sống trong lồng”. Chúng ta có
giống được những con gà rừng không ? Nếu chúng ta vì ưa thích thóc gạo bày sẵn mà chịu chui
vào chiếc lồng. Rồi từ sau những song tre đó, chúng ta đòi trả tự do?
Từ xúc cơm, xếp quần áo, sách vở, đến chọn trường, chọn nghề, tìm việc, kiếm sống, chọn
chồng chọn vợ, chọn tương lai… Chúng ta sẽ quá quen với việc được sắp sẵn. Chúng ta ưa làm
việc đã được người khác lên kế hoạch hơn là tự mình vạch ra. Chúng ta chuộng thói quen hơn
sáng tạo. Chúng ta chỉ vui khi có người tâng bốc, chỉ hết buồn nếu có người an ủi vuốt ve.
Chúng ta thậm chí không muốn tự phân biệt sai đúng trừ khi có người làm thay. Chúng ta
không thể làm chủ đời mình. Cứ như vậy, chúng ta đánh mất bản năng của gà rừng và biến
thành con chim trong lồng lúc nào không biết nữa. Thậm chí, một con chim trong rất nhiều lớp
lồng.
[…] Robert Fulghum từng trở thành tác giả best seller với một cuốn sách có tựa đề thú
vị “Tất cả những gì cần phải biết tôi đều được học ở nhà trẻ”. Đó là những nguyên tắc sống:
chia sẻ, chơi công bằng, không đánh bạn, để đồ đạc vào chỗ cũ, không lấy những gì không phải
của mình, dọn dẹp những gì bạn bày ra, nói xin lỗi khi làm tổn thương ai đó, rửa tay trước khi
ăn, học một ít, suy nghĩ một ít, vẽ và hát và nhảy múa và chơi và làm việc một ít mỗi ngày, ngủ
trưa, có ý thức về những điều kỳ diệu, cây cối và các con vật đều chết - và chúng ta cũng vậy, từ
đầu tiên và quan trọng nhất cần phải học: quan sát.
Hãy đếm xem: 100 chữ. Những gì cần phải học chỉ như vậy. Chúng ta được học ở nhà trẻ
nhưng đã đánh rơi dần trong quá trình lớn lên. Cũng như khi sinh ra, ta đã có sẵn bản năng
độc lập nhưng lại đánh mất nó trong quá trình sống. Không có bản năng độc lập, chúng ta
không thể nắm giữ được tự do. Nghĩa là trước khi đòi tự do, bạn phải tìm lại bản năng độc lập
của mình.
(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, Nxb Hội nhà văn, 2012, tr 135)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Vấn đề chính được tác giả nêu trong đoạn trích là gì ?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt
thức ăn, đi trăm bước mới uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong cầu được
sống trong lồng”.
Câu 4. Trong tất cả các nguyên tắc sống được học ở nhà trẻ, anh/chị thấy nguyên tắc nào có giá
trị với mình nhất ? Vì sao ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
“Cứ như vậy, chúng ta đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong
lồng lúc nào không biết nữa.”
Trong tư cách của người thanh niên tuổi 18, anh/chị có đồng tình với nhận định về giới
trẻ như trên? Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?
(Ngữ văn 12, Tập 1, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2016)

ĐỀ SỐ 21
PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Người ta thường nói: Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước
nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên muốn làm
người chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của
mình, phải ra làm việc để chuẩn bị cái tương lai đó.
(…)
Theo ý tôi muốn đạt mục đích đó, thì mỗi thanh niên phải kiên quyết làm bằng được những
điều sau này:
a) Các sự hy sinh khó nhọc thì mình làm trước người ta, còn sự sung sướng thanh nhàn thì
mình nhường người ta hưởng trước (tiên thiên hạ ưu, hậu thiên hạ lạc).
b) Các việc đáng làm, thì có khó mấy cũng cố chịu quyết làm cho kỳ được.
c) Ham làm những việc ích quốc lợi dân. Không ham địa vị và công danh phú quý.
d) Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, đối với việc.
e) Quyết tâm làm gương về mặt: siêng nǎng, tiết kiệm, trong sạch.
f) Chớ kiêu ngạo, tự mãn, tự túc. Nói ít làm nhiều, thân ái đoàn kết.
Như thế thì ai cũng phải yêu mến kính phục thanh niên và phong trào thanh niên nhất định
sẽ ǎn sâu lan rộng.”
(Trích "Thư gửi các bạn thanh niên 17-8-1947", Hồ Chí Minh)
1. Hãy xác định nội dung chính của đoạn văn trên? (0.5 đ)
2. Giải thích thế nào là “những việc ích quốc lợi dân”? (0.5 đ)
3. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng của nó? (1.0đ)
4. Trong 6 điều mà Bác Hồ nêu ra, theo anh/ chị, thanh niên ngày nay cần coi trọng điều gì
nhất? Vì sao? (1.0đ)

PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)


Câu 1 (2đ):
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy,
yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên.”
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề được
nêu ra trong câu văn trên.
Câu 2 (5 điểm):
“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đòan tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng …”
                        (Đất Nước – Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm)
Ngữ văn 12 Tập một, NXB Giáo dục, 2009
            Phân tích đoạn thơ trên để làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về Đất Nước của
Nguyễn Khoa Điềm

ĐỀ SỐ 22
PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm):
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3
“…Ông Lê Đại, Gia Lộc, Hải Dương đưa nhận xét thú vị, khi đến thăm VN, từ các chính khách
đến người bình dân đều học một vài từ tiếng Việt, ví dụ: xin chào, cảm ơn… Ông viết: “Đặc
biệt, một số chính khách nước ngoài khi đến VN đã dùng thơ (mà đặc biệt là Truyện Kiều của
Nguyễn Du) để thể hiện tình cảm của họ với VN. Ông Bill Clinton khi đến thăm đã dùng câu
“Sen tàn cúc lại nở hoa/Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân”. Hay mới đây Tổng thống Mỹ
Barack Obama sang thăm cũng đã dùng câu: “Rằng trăm năm cũng từ đây/Của tin gọi một
chút này làm ghi”. Thật tự hào biết bao khi tiếng Việt được các chính khách dùng tinh tế, ý
nghĩa đến vậy. Vì thế, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là một việc cần phải làm từ hôm qua,
hôm nay và mãi mai sau nhằm góp phần làm cho đất nước giàu đẹp, văn minh và ngang tầm với
các cường quốc trên thế giới.”(…)
(Trích Tiếng Việt cần có luật – Báo Thanh Niên, ngày 06/11/2016)
Câu 1. (0,5đ) Chỉ ra phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn
trích?
Câu 2. (0.5đ) Hãy đặt cho văn bản trên một nhan đề khác?
Câu 3. (0.5đ) Trong đoạn văn trên, theo anh/chị, có vài chỗ còn chưa đúng chuẩn tiếng Việt,
hãy chỉ ra?
Câu 4. (1.5đ) Viết 5 – 7 dòng giải thích ý nghĩa câu văn cuối đoạn trích.
PHẦN LÀM VĂN (7điểm):
Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn 200 từ nêu suy nghĩ về câu văn cuối của văn bản trên: “Giữ gìn
sự trong sáng của tiếng Việt là một việc cần phải làm từ hôm qua, hôm nay và mãi mai sau
nhằm góp phần làm cho đất nước giàu đẹp, văn minh và ngang tầm với các cường quốc trên thế
giới”.
Cấu 2 (5 điểm): Dựa vào đoạn trích bài kí “ Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ
Ngọc Tường (SGK Ngữ Văn 12 tập I), hãy thể hiện sự cảm nhận của anh (chị) về sông Hương
trong mối quan hệ với kinh thành Huế.

ĐỀ SỐ 23
I/ ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Trong một biểu diễn thuyết đầu năm học, Brian Dison – Tổng giám đốc tập đoàn
Coca Cola đã nói chuyện với sinh viên về mối tương quan giữa nghề nghiệp với những
trách nhiệm khác của con người. Trong bài diễn thuyết có đoạn:
“Bạn chớ đặt mục tiêu của bạn vào những gì mà người khác cho là quan trọng. Chỉ
có bạn mới biết rõ điều gì tốt nhất cho chính mình.
Bạn chớ nên thờ ơ với những gì gần gũi với trái tim bạn. Bạn hãy nắm chắc lấy
như thể chúng là những phần trong cuộc sống của ban. Bởi vì nếu không có chúng, cuộc
sống của bạn phần nào sẽ mất đi ý nghĩa.
Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo
tưởng về tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảng khắc của nó,
bạn sẽ sống trọn vẹn từng ngày của đời mình.
Bạn chớ bỏ cuộc khi bạn vẫn còn điều gì đó để cho đi. Không có gì là hoàn toàn bế
tắc, mà nó chỉ thật sự trở nên bế tắc khi ta thôi không cố gắng nữa.
Bạn chớ ngai nhận rằng mình chưa hoàn thiện. Đó chính là sợi chỉ mỏng manh ràng
buộc mỗi người chúng ta lại với nhau.
Bạn chớ ngại mạo hiểm. Nhờ mạo hiểm với những vận hội của đời mình mà bạn biết
cách sống dũng cảm…”
(Theo “Quà tặng cuộc sống - Sống trọn vẹn từng ngày” - kienthuccuocsong.edu.vn)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên
Câu 2: Em hiểu như thế nào về câu nói: “Không có gì là hoàn toàn bế tắc mà nó chỉ
thật sự trở nên bế tắc khi bạn thôi không cố gắng nữa? ”
Câu 3: Brian Dison nói: “Bạn chớ đặt mục tiêu của bạn vào những gì mà người khác
cho là quan trọng. Chỉ có bạn mới biết rõ điều gì là tốt nhất cho chính mình.”, anh/chị
có đồng tình với điều đó không? Vì sao?
Câu 4: Thông điệp nào trong văn bản trên có ý nghĩa sâu sắc nhất đối với anh/chị?
II/ LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về ý kiến của Brian Dison trong phần đọc hiểu:“ Bạn chớ ngại mạo hiểm.Nhờ
mạo hiểm với những vận hội của đời mình mà bạn học biết cách sống dũng cảm”
Câu 2(5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp “hung bạo” của sông Đà (Đoạn trích “Người lái đò
sông Đà”) qua ngòi bút đặc sắc của tác giả Nguyễn Tuân
ĐỀ SỐ 24

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Để theo đuổi ước mơ của mình, bạn phải hành động. Nếu không, bạn sẽ mất cơ hội. Hãy chủ
động hành động thay vì để cuộc đời đưa đẩy bạn. Nếu không có được những gì bạn muốn, thì
hãy chủ động tạo ra những gì bạn muốn. Đấng Sáng Tạo sẽ thắp sáng con đường bạn đi. Vận
may của cả đời bạn, cánh cửa của những ước mơ đang mở ra. Con đường dẫn tới mục đích
sống có thể xuất hiện trước bạn bất cứ lúc nào.
Ngay cả khi đã xác lập được mục đích sống mạnh mẽ và đã phát triển được nguồn hy vọng lớn
lao, niềm tin sâu sắc, lòng tự tôn, thái độ sống tích cực, lòng dũng cảm, tính kiên cường, khả
năng thích nghi và những mối quan hệ tốt, bạn không thể chỉ ngồi đó và chờ đợi vận may đến
với mình. Trên con đường vươn tới thành công, bạn phải nắm bắt từng cơ hội. Đôi khi bạn nhận
thấy rằng trở ngại xuất hiện trên con đường của bạn không vì mục đích nào khác ngoài mục
đích mở ra cơ hội để đưa bạn tới vị trí cao hơn. Nhưng bạn phải có lòng dũng cảm và sự quyết
tâm để vươn lên.
Một trong những khẩu hiệu của tôi tại Tổ chức Life Without Limbs là “một ngày mới, một cơ
hội mới”. Không có những khẩu hiệu được đóng khung trên tường - chúng tôi cố gắng tạo ra
những khẩu hiệu từ chính các hành động của mình.
(Trích Sống cho điều ý nghĩa hơn - Nick Vujicic,
Nxb. Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2015, tr. 89 - 90)
Câu 1. Nêu nội dung và đặt nhan đề cho văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt, thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản. (0,5
điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về câu nói: “Đôi khi bạn nhận thấy rằng trở ngại xuất hiện trên
con đường của bạn không vì mục đích nào khác ngoài mục đích mở ra cơ hội để đưa bạn tới vị
trí cao hơn”? (1,0 điểm)
Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến được
nêu trong văn bản ở phần Đọc hiểu:“Không có những khẩu hiệu được đóng khung trên tường -
chúng tôi cố gắng tạo ra những khẩu hiệu từ chính các hành động của mình”.
Câu 2 (5,0 điểm)
- Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
- Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một,
Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2015, tr. 109)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, hãy bình luận ngắn gọn về nét nổi bật trong
phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu được thể hiện qua đoạn trích.
ĐỀ SỐ 25
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Những dấu chân lùi lại phía sau
Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất
Mười tám hai mươi sắc như cỏ
Dày như cỏ
Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ
Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt
Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất
Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên
Hơn một điều bất chợt
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?
(Trích: Trường ca Những người đi tới biển – Thanh Thảo)
Câu 1. Tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ được tác giả miêu tả
qua những từ ngữ, hình ảnh nào? (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong các câu thơ “Mười tám hai
mươi sắc như cỏ/Dày như cỏ/Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ”. (0,75 điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung câu thơ: “Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất/Nơi
đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên”? (0,75 điểm)
Câu 4. Điều anh/chị tâm đắc nhất trong đoạn trích trên là gì? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu thơ được
nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:
“Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?”
Câu 2. (5,0 điểm)
Tuỳ bút Sông Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được
trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi của Tổ quốc, nơi ông
đã khám phá ra chất vàng của thiên nhiên cùng “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở tâm hồn
của những người lao động.
Anh (chị) hãy làm rõ “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở nhân vật người lái đò trong tuỳ
bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân.
--------------Hết-----------------

ĐỀ SỐ 26
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức
tránh, dù là một điều trái nhỏ.
Trước hết phải yêu Tổ quốc, yêu nhân dân. Phải có tinh thần dân tộc vững chắc và
tinh thần quốc tế đúng đắn. Phải yêu và trọng lao động. Phải giữ gìn kỷ luật. Phải bảo vệ
của công. Phải quan tâm đến đời sống của nhân dân. Phải chú ý đến tình hình thế giới, vì ta
là một bộ phận quan trọng của thế giới, mọi việc trong thế giới đều có quan hệ với nước ta,
việc gì trong nước ta cũng quan hệ với thế giới.
Thanh niên cần phải có tinh thần gan dạ và sáng tạo, cần phải có chí khí hăng hái và
tinh thần tiến lên, vượt mọi khó khăn, gian khổ để tiến mãi không ngừng. Cần phải trung
thành, thật thà, chính trực.
(Trích Một số lời dạy và mẩu chuyện về tấm gương đạo đức của
Chủ tịch Hồ Chí Minh – NXB Chính trị Quốc gia)
Câu 1. Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là ai? (0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết mà tác giả sử dụng. (1,0 điểm)
Câu 3. Người gửi gắm lời dạy nào thông qua đoạn trích? (0,75 điểm)
Câu 4. Nếp sống đạo đức nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (0,75 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một
việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ.”
Câu 2 (5,0 điểm)
Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng
Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng: Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa
tình. Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
-------Hết--------
ĐỀ SỐ 27
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Tôi tên là Nick Vujicic. Khi bắt tay vào viết quyển sách này, tôi hai mươi bảy
tuổi. Khác biệt với hầu hết mọi người, tôi không tay, không chân ngay từ lúc mới lọt lòng.
Hoàn cảnh nghiệt ngã tưởng đã có lúc nhấn chìm tôi nhưng rồi khát vọng sống mãnh liệt
đã giúp tôi chiến thắng số phận (…)
(2) Nếu tôi thất bại, tôi sẽ thử làm lại, làm lại và làm lại nữa. Nếu bạn thất bại, bạn
sẽ cố làm lại chứ? Tinh thần con người có thể chịu đựng được những điều tệ hơn là chúng
ta tưởng. Điều quan trọng là cách bạn đến đích. Bạn sẽ cán đích một cách mạnh mẽ chứ?
(3) Bạn sẽ gặp khó khăn, bạn có thể khuỵu ngã và cảm thấy như thể mình không
còn sức mạnh để đứng dậy được nữa. Tôi biết cảm giác đó. Tất cả chúng ta đều biết cảm
giác đó. Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng nhưng khi chiến thắng những dốc
ghềnh của cuộc sống, chúng ta sẽ mạnh mẽ hơn, và càng quý trọng hơn những cơ hội mà
chúng ta có được. Điều thực sự quan trọng chính là những thông điệp sống bạn chia sẻ
với tất cả mọi người trong hành trình cao đẹp và cái cách bạn kết thúc hành trình ấy.
(4) Tôi yêu cuộc sống của bạn như yêu cuộc sống của chính mình. Hãy đến với
nhau, những món quà dành cho chúng ta là rất đáng ngạc nhiên.
(Trích “Cuộc sống không giới hạn” của Nick Vujicic)
Câu 1. Trong đoạn (1), tác giả đã nói đến hoàn cảnh nghiệt ngã mà mình gặp phải là gì?
Điều gì đã giúp tác giả vượt qua hoàn cảnh ấy? (0,5 điểm)
Câu 2. Trong câu “Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng nhưng khi chiến thắng
những dốc ghềnh của cuộc sống, chúng ta sẽ mạnh mẽ hơn, và càng quý trọng hơn những
cơ hội mà chúng ta có được” ở đoạn (3), tác giả đã sử dụng phép tu từ nào? Ý nghĩa của
phép tu từ đó? Theo tác giả, “khi chiến thắng những dốc ghềnh của cuộc sống” phần
thưởng ta nhận được là gì? (1,0 điểm)
Câu 3. Câu nói “Tôi yêu cuộc sống của bạn như yêu cuộc sống của chính mình” trong
đoạn (4) cho thấy tác giả là người như thế nào? (0,5 điểm)
Câu 4. Thông qua cụm từ “Hãy đến với nhau”, tác giả muốn nhắn nhủ điều gì tới mọi
người? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
của Nick Vujicic được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:
“Nếu tôi thất bại, tôi sẽ thử làm lại, làm lại và làm lại nữa. Nếu bạn thất bại, bạn sẽ
cố làm lại chứ? Tinh thần con người có thể chịu đựng được những điều tệ hơn là chúng ta
tưởng. Điều quan trọng là cách bạn đ đến đích. Bạn sẽ cán đích một cách mạnh mẽ chứ?”
Câu 2 (5 điểm)
Phân tích vẻ đẹp trữ tình của hình tượng Sông Đà trong tùy bút “Người lái đò Sông
Đà” (Nguyễn Tuân).
ĐỀ SỐ 28
Phần I. Đọc hiểu ( 4,0điểm ): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4.
Tấm bằng
“ Cuộc đời ai cũng có những tấm bằng
Để làm giấy chứng minh
Để cầu mong thành đạt
Những tấm bằng như những bảng chỉ đường qua những đường phố hẹp
Để đến đại lộ cuộc đời ngày càng mở rộng thêm
Có những vĩ nhân được nhân loại khắc tên
Bởi các tấm bằng xứng danh trong lịch sử
Và có những tấm bằng chứng nhận những việc làm tuy nhỏ
Nhưng cố gắng hết mình, vẫn quý trọng biết bao!
Có được điều gì lớn lao
Từ những gì nhỏ bé
Đừng bao giờ chứng minh cuộc đời bằng những gì không thể
Như những tấm bằng không bằng được chính ta
Có đi bước gần mới đến quãng xa
Mới biến được cái không thành có thể
Đừng mong chờ có ai bán rẻ
Đâu lẽ đời bánh vẽ sẽ lên tiên?
Những tấm bằng có đóng dấu kí tên
Chỉ là giấy thông hành đi vào cuộc sống
Nhưng quý giá hơn là cuộc đời ghi nhận
Mới là – TẤM BẰNG – bằng – của – chính – ta”.
( Hoàng Ngọc Quý)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ ? (0,5điểm)
2. Nội dung chính của bài thơ là gì? (0,5điểm)
3. Vai trò của tấm bằng trong cuộc sống của mỗi chúng ta? ( 1,0điểm)
4. Tại sao “ tấm bằng” ở cuối bài thơ lại được viết hoa? Tác giả muốn gửi gắm ở đó thông điệp
gì? ( 1,0 điểm)
Phần II. Làm văn (6,0 điểm)
Câu 1. Nghị luận xã hội ( 2,0 điểm)
Là học sinh sắp và sẽ cầm trên tay tấm bằng để bước vào đời hay để chinh phục những tấm
bằng cao hơn, anh/ chị có suy nghĩ gì về giá trị, ý nghĩa “ tấm bằng” trong khổ thơ cuối:
“ Những tấm bằng có đóng dấu kí tên
Chỉ là giấy thông hành đi vào cuộc sống
Nhưng quý giá hơn là cuộc đời ghi nhận
Mới là – TẤM BẰNG – bằng- của- chính – ta”
Trình bày bằng đoạn văn nghị luận khoảng 200 từ.
Câu 2. Nghị luận văn học ( 4,0 điểm)
Về đoạn thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng – SGK Ngữ Văn 12, tập 1 – Trang 88)
Có ý kiến cho rằng: “ Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng
đầy dữ dội, khắc nghiệt” Ý kiến khác lại khẳng định: “ Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người
chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa”
Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm sáng tỏ hai nhận định trên?

================ HẾT===============
( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)

ĐỀ SỐ 29
I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai nổi, cũng là nhờ cái gan
mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là cái gì.
Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được
một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời thì không can hệ gì đến mình
cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào
được nữa. Hãy trông những bọn thiếu niên con nhà kiều dưỡng (1), cả đời không dám đi đâu xa
nhà, không dám làm quen với một người khách lạ; đi thuyền thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run
chân, cứ áo buông chùng quần đống gót, tưởng thế là nho nhã, tưởng thế là tư văn (2); mà thực
ra không có lực lượng, không có khí phách; hễ ra khỏi tay bảo hộ của cha mẹ hay kẻ có thế lực
nào thì không có thể tự lập được.
Vậy học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục (3); mưa nắng cũng không lấy
làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc
của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì kêu chóng mặt,… ấy là những
cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi".
(Nguyễn Bá Học, Mạo hiểm, Dẫn theo SGK Ngữ Văn 11, tập hai, NXB Giáo Dục, tr114)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt và thao tác lập luận chính của văn bản trên?
Câu 2. Câu văn sau sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân tích tác dụng của biện
pháp nghệ thuật đó:
“Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe,
hễ ngồi quá giờ thì kêu chóng mặt,… ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn
cái tinh thần mạo hiểm của mình đi".
Câu 3. Anh/chị hiểu câu nói“Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì
lòng người ngại núi e sông” như thế nào?

(1) Con nhà kiều dưỡng: con nhà giàu sang, được cha mẹ chiều chuộng.
(2) Tư văn: văn nhã, có văn hóa.
(3) Nhẫn nhục: ở đây ý nói là chịu đựng gian khổ.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)


Câu 1 (2,0 điểm)
Văn bản ở phần đọc hiểu trên giúp anh/chị có những suy nghĩ gì về “tinh thần mạo hiểm”
(Trình bày trong 01 đoạn văn khoảng 200 chữ).
Câu 2 (5,0 điểm)
Bức chân dung người lính trongbài thơ Tây Tiến(đoạn 3) của nhà thơ Quang Dũng.

--------Hết--------

ĐỀ SỐ 30
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng
vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và lũ cướp nước.”
(Hồ Chí Minh, trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? (0,5 điểm)
Câu 2. Đoạn văn đề cập đến nội dung gì? (1,0 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn:
“Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn
sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ
bán nước và lũ cướp nước.” (1,0 điểm)
Câu 4. Đoạn văn gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong
việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (Viết một đoạn văn từ 8 đến 10 dòng). (0,5điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1: (2,0 điểm) 
Viết một bài văn ngắn ( khoảng 200 từ ) trình bày ý kiến của anh / chị về nhận xét sau:
“Học tập là cuốn vở không có trang cuối”.
Câu 2: (5,0điểm)
Về hình tượng người lính trong bài thơ “ Tây Tiến” của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng:
“ Người lính ở đây có dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh “
Hình tượng người lính mang vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp”
Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên
ĐÁP ÁN ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận
Câu 2. Nội dung chính của văn bản: Những lợi ích của mạng xã hội Facebook và những tác
hại của tình trạng “nghiện Facebook”.
Câu 3. Tác giả dùng hình ảnh chiếc nam châm thu hút mọi người để nói về mạng xã hội
Facebook vì: Sự ra đời của Facebook với rất nhiều tiện ích đã khiến mạng xã hội này có sức hút
lớn lao, nhất là với giới trẻ. Số lượng người dùng Facebook tăng lên không ngừng, dường như
ai ai cũng có thể bị cuốn hút và một khi đã tham gia khó có thể cưỡng lại được sức hấp dẫn của
nó.
Câu 4. Câu văn “họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ qua
những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình” cho thấy tác
hại của việc “nghiện Facebook”:
- Con người sống trong thế giới ảo mà quên đi thế giới thực. Chúng ta dễ dàng kết bạn với
người lạ trên mạng xã hội có khi chỉ bằng những lời bình luận, những câu chuyện không đầu
không cuối. Kết bạn mà có khi chưa hiểu gì về nhau, thậm chí chưa biết mặt nhau. Những mối
quan hệ đó đôi khi lại có sức hấp dẫn kì lạ làm con người dần dần quen với thế giới ảo mà lãng
quên thế giới thực.
- Trong khi đó những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho
mình như quan hệ bạn bè, thầy cô, gia đình… thì con người lại thấy xa lạ. Nhiều bạn trẻ có thể
tương tác với bạn bè trên faceebook rất tốt nhưng kĩ năng giao tiếp xã hội lại rất kém, có thể có
hàng nghìn người bạn trên Facebook nhưng lại cảm thấy cô đơn, lạc lõng trong thế giới thực.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Thí sinh viết một đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, đảm bảo đúng yêu cầu về nội
dung và hình thức của một đoạn văn. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có
lập luận hợp lí, thuyết phục, bày tỏ quan điểm rõ ràng, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức
và quy định của pháp luật. Sau đây là gợi ý:
- Anh hùng bàn phím là gì? Đây là một thuật ngữ mới xuất hiện trong thời gian gần đây,
dùng để chỉ chỉ tính chất làm quá, mạnh mồm, nói khoác lác, không giám chịu trách nhiệm về
lời nói… của một bộ phận người dùng Internet trước một sự vật, hiện tượng nào đó đã và đang
xảy ra.
- Hiện tượng người dùng Facebook trở thành anh hùng bàn phím ngày càng nhiều: Trước
mỗi sự việc, hiện tượng những anh hùng bàn phím có thể tha hồ chỉ trích, chê bai, hoặc nói
những chuyện dời non lấp biển… nhưng họ lại chẳng có một hành động thực tế nào để thể hiện
được điều đó.
- Hậu quả: rất nhiều cá nhân, tổ chức xã hội, doanh nghiệp… phải chịu thiệt hại nặng nề vì
những anh hùng bàn phím như thế: một tin đồn về vắc - xin có thể khiến cả chương trình tiêm
chủng quốc gia thất bại, một tin đồn về bưởi có chất gây ung thư có thể khiến hàng ngàn hộ
nông dân trồng bười điêu đứng. Có những người bị trầm cảm, và đôi khi tìm đến cái chết, chỉ vì
bị tấn công bằng ngôn từ quá khích trên mạng…

- Bài học: Đây là một hiện tượng xấu, cần lên án mạnh mẽ. Mỗi người cần có những hành
động cụ thể, thiết thực, nói đi đôi với làm; tránh việc phán xét, quy chụp, xúc phạm người khác
trên Facebook.
Câu 2. (5,0 điểm)
a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn có nhiều duyên nợ với mảnh đất Tây Nguyên cả trong
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tác phẩm của ông đã tái hiện chân thực và hào hùng
cuộc kháng chiến của đồng bào Tây Nguyên.
- Rừng xà nu là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trung Thành viết về cuộc nổi dậy của buôn
làng Xô Man chống bọn Mĩ - Ngụy. Qua tác phẩm, nhà văn làm sáng lên một chân lí của thời
đại: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo
b. Giải thích câu nói của cụ Mết
- Bối cảnh: Trong đêm Tnú về thăm làng, cụ Mết kể lại cho buôn làng nghe câu chuyện về
những mất mát đau thương của cuộc đời Tnú và cũng là của cả cộng đồng làng Xô Man.
- Lời của cụ Mết ngắn gọn, giản dị qua những hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tương phản:
+ Chúng nó: là cách cụ Mết dùng để gọi kẻ thù, cả bọn bán nước và lũ cướp nước
+ Mình: là lời tự xưng của cụ Mết, có ý nghĩa chỉ chung dân làng Xô Man, cộng đồng Tây
Nguyên và mọi người yêu nước
+ Súng và giáo đều là những hình ảnh chỉ vũ khí nhưng nếu súng tượng trưng cho vũ khí
hiện đại của kẻ thù thì giáo là vũ khí thô sơ, tự tạo của nhân dân ta.
=> Cần phải dùng vũ khí để đáp lại vũ khí, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực
hung bạo của kẻ thù. Câu nói của cụ Mết cho thấy quy luật của phong trào đấu tranh cách mạng:
trước sự tàn bạo của kẻ thù, nhân dân ta nhất định phải vùng lên đấu tranh.
c. Chứng minh qua cuộc đời Tnú
* Trước khi cầm vũ khí đấu tranh:
- Tnú có đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp
+ Dũng cảm, gan góc: Dù giặc đã giết bà Nhan và anh Xút để cảnh cáo những người Tây
Nguyên yêu nước nhưng Tnú vẫn hăng hái đi đưa cơm cho cán bộ với một niềm tin sắt đá Đảng
còn, núi nước này còn. Bị giặc bắt và tra tấn, Tnú không hề khiếp sợ, đặt tay lên bụng mình mà
nói: Cộng sản ở đây này.
+ Thông minh, lanh lợi: đi rừng không chọn đường mòn mà xé rừng để đi, qua suối không
chọn chỗ nước êm mà chọn chỗ nước chảy xiết… vì giặc nó không ngờ.
+ Giàu lòng yêu thương và căm thù: Tnú yêu buôn làng, yêu vợ con tha thiết. Tnú căm thù
quân giặc đến cháy bỏng vì chúng đã tàn phá bao cánh rừng xà nu, giết hại bao người dân Xô
Man.
+ Cường tráng về thể chất: như một cây xà nu trưởng thành với bộ ngực rộng rãi, hai cánh
tay như hai cánh lim rắn chắc, bằng tay không Tnú có thể quật ngã thằng lính giặc to béo nhất
đang đánh mẹ con Mai… Tnú mang trong mình sức mạnh của cả núi rừng Tây Nguyên mênh
mông và hoang dại.
- Nhưng với bằng ấy phẩm chất tốt đẹp, cuộc đời Tnú vẫn đầy bi kịch: Tnú không bảo vệ
được vợ con, bản thân thì bị bắt, bị đốt mười đầu ngón tay đến mức mỗi ngón bị cụt mất một
đốt. Đó cũng là bi kịch chung của cả cộng đồng làng Xô Man. Nguyên nhân vì sao? Vì Tnú chỉ
có hai bàn tay trắng. Hình ảnh hai bàn tay trắng được nhắc lại nhiều lần trong câu nói của cụ
Mết là biểu tượng cho những con người chưa biết cầm vũ khí đấu tranh.
* Sau khi cầm vũ khí đấu tranh:
- Tnú chỉ được cứu khi dân làng đã biết cầm giáo mác nổi dậy đấu tranh, tiêu diệt hết mười
tên lính giặc.
- Khi đã cầm vũ khí, dù mang đôi bàn tay thương tật Tnú vẫn lên đường đi lực lượng, vẫn lập
được chiến công và trở thành nỗi khiếp sợ của kẻ thù.
=> Từ cuộc đời Tnú thấy được con đường đấu tranh tất yếu của người dân Tây Nguyên nói
riêng và cả dân tộc ta nói chung: từ tự phát đến tự giác.
d. Đánh giá chung
- Tư tưởng có tính luận đề được thể hiện một cách khéo léo qua hệ thống hình tượng, qua
cách kể chuyện đậm chất Tây Nguyên, tự nhiên, lôi cuốn.
- Hình tượng nhân vật được xây dựng bằng bút pháp sử thi, mang tầm vóc của cả cộng đồng,
thời đại: Tnú gắn liền với một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây
xà nu; hình ảnh đôi bàn tay Tnú được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số
phận của nhân vật; giọng điệu trang trọng, hào hùng; ngôn ngữ đầy chất tạo hình và chất thơ.
ĐÁP ÁN ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là: Nghị luận.
Câu 2. Có quá nhiều những điều này nọ như thế đủ để cho chúng ta quay cuồng trong suốt
một đời, nhưng cuối cùng rồi chúng ta sẽ không mang theo được gì cả!
- Những điều này nọ khiến chúng ta quay cuồng trong suốt một đời là gì? Đó có thể là áp lực
từ học hành, từ công việc, từ những lo toan về cuộc sống vật chất, những mối quan hệ xã hội….
tất cả làm cho chúng ta luôn vội vàng, tất bật. Đôi khi chúng ta quên mất thời gian dành cho
chính bản thân mình.
- Tuy nhiên, cuối cùng rồi chúng ta sẽ không mang theo được gì cả vì giá trị của cuộc sống
nằm ở chỗ là chúng ta đang sống. Nếu cứ để những lo toan, bận bịu, áp lực của cuộc sống đeo
bám, dần dần chúng sẽ bào mòn, rút cạn sức sống làm cho chúng ta cảm thấy ngột ngạt, trống
rỗng và mơ hồ về cuộc sống: không biết mình đang sống vì điều gì, đâu mới là hạnh phúc thật
sự đối với mình?
=> Vì thế, đừng để cuộc sống hối hả cuốn ta vào vòng quay chóng mặt của nó, mỗi người
cần có những khoảng ngừng lặng để được tận hưởng cuộc sống với ý nghĩa đích thực của nó.
Câu 3: Những giá trị vật chất ấy có thể giúp cho ta có cuộc sống thoải mái hơn, nhưng nếu
chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào chúng, chúng ta sẽ phải trả giá đắt vì:
- Những giá trị vật chất như tiền bạc, những tiện nghi trong cuộc sống sinh hoạt (nhà cửa, xe
cộ, quần áo, các thiết bị điện tử…) quả là rất cần thiết vì nó nâng cao chất lượng sống cho con
người và thúc đẩy xã hội phát triển.
- Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào chúng ta sẽ dần bị những ham muốn
bản năng, những lợi ích trước mắt làm cho tha hóa, trở nên thực dụng, xa rời những mục tiêu, lí
tưởng cao đẹp. Có khi, vì những lợi ích vật chất mà con người đánh mất những mối quan hệ,
những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp với bạn bè, người thân; bị mọi người xa lánh, mãi sống trong
cô độc. Nếu ai ai trong xã hội cũng đề cao giá trị vật chất hơn những giá trị tinh thần khác thì xã
hội sẽ trở nên lạnh lùng, vô cảm.
Câu 4: Đoạn trích có nhiều thông điệp ý nghĩa về thời gian và cuộc sống. Thí sinh có thể
chọn một thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân như:
- Cuộc sống vô cùng tươi đẹp, hãy biết tận hưởng nó trong từng khoảnh khắc.
- Đừng quá mải mê chạy theo những giá trị vật chất mà bỏ quên nhiều điều quý giá khác.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Thí sinh viết một đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, đảm bảo đúng yêu cầu về nội
dung và hình thức của một đoạn văn. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có
lập luận hợp lí, thuyết phục, bày tỏ quan điểm rõ ràng, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức
và quy định của pháp luật. Sau đây là gợi ý:
- Thời gian là thứ vô cùng quý giá vì mỗi phút giây trôi qua trong cuộc đời chúng ta là vĩnh
viễn mất, không thể lấy lại.
- Trân trọng từng khoảnh khắc của thời gian nghĩa là con người biết sống hết mình cho hiện
tại, không chìm đắm trong quá khứ và mơ mộng về tương lai.
- Để từng khoảnh khắc không trôi đi vô nghĩa, cần phải làm gì?
+ Luôn sống ở tư thế chủ động, tích cực tham gia mọi hoạt động xung quanh để học hỏi, để
tìm thấy niềm vui và những điều thú vị trong cuộc sống.
+ Biết yêu thương, quan tâm đến những người xung quanh.
+ Dám dấn thân, trải nghiệm để chinh phục những thử thách.
- Phê phán những người không biết trân trọng thời gian, để cuộc sống trôi qua kẽ tay.
Câu 2 (5,0 điểm)
a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận
- Nguyễn Trung Thành là một nhà văn quân đội gắn bó với Tây Nguyên suốt hai cuộc kháng
chiến, có nhiều tác phẩm thành công về mảnh đất và con người nơi đây.
- Truyện ngắn Rừng xà nu ra đời năm 1965, khi đế quốc Mỹ bắt đầu đổ quân ào ạt vào miền
Nam, là câu chuyện về cuộc nổi dậy của dân làng Xô man.
- Một trong những thành công nổi bật của tác phẩm là xây dựng hình tượng nghệ thuật độc
đáo: hình tượng cây xà nu. Đây là một hình tượng nghệ thuật biểu trưng cho sức sống, phẩm
chất của người Tây Nguyên thời chống Mỹ.
b. Phân tích hình tượng cây xà nu để làm sáng tỏ nhận định
* Xà nu là hình tượng nổi bật trong tác phẩm:
- Rừng xà nu được dùng để đặt tên cho tác phẩm, xuất hiện ngay từ những dòng mở đầu và
trở đi trở lại nhiều lần theo diễn biến câu chuyện và kết thúc cũng bằng hình ảnh những cánh
rừng xà nu chạy đến chân trời. Riêng hai chữ xà nu được nhắc lại khoảng 20 lần trong tác phẩm.
Có thể nói tác phẩm trùng trùng điệp điệp những xà nu: cây xà nu, rừng xà nu, lửa xà nu, khói
xà nu, nhựa xà nu…
- Xà nu gắn bó mật thiết với con người Tây Nguyên, không ở đâu có mặt người mà lại vắng
bóng xà nu:
+ Xà nu gắn bó với cuộc sống sinh hoạt của người Xô Man: ngọn lửa xà nu cháy trong mỗi
bếp, cháy trong đống lửa nhà Ưng – nơi tập hợp dân làng, khói xà nu nhuộm đen tấm bảng cho
Tnú và Mai học chữ.
+ Xà nu còn gắn với cả những kỉ niệm riêng tư của con người: Dưới gốc cây xà nu lớn Tnú
gặp lại Mai sau khi vượt ngục trở về, Mai nắm lấy tay anh đầy yêu thương.
+ Xà nu chứng kiến những sự kiện trọng đại của buôn làng: Giặc tẩm nhựa xà nu đốt mười
đầu ngón tay Tnú; lửa xà nu soi rõ xác mười tên lính giặc ngổn ngang…
=> Hình tượng xà nu có vị trí đặc biệt trong tác phẩm, vừa là hình tượng khơi nguồn cảm
xúc cho nhà văn sáng tạo, vừa là mạch thẩm mĩ để nhà văn dẫn dắt câu chuyện.
* Xà nu là biểu tượng cho sức sống, phẩm chất của con người Tây Nguyên thời chống

- Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu tượng trưng cho những mất mát đau thương mà
người Tây Nguyên phải trải qua:
+ Rừng xà nu là đối tượng của sự tàn phá, hủy diệt: Chúng nó bắn đã thành lệ, ngày hai
lần… trong rừng hàng vạn cây xà nu không cây nào không bị thương
+ Nỗi đau hiện ra trong nhiều vẻ: những cây non vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đạn
đại bác chặt đứt làm đôi … vết thương loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết, những cây
trưởng thành đổ ào ào như một trận bão. Tả cái chết của xà nu mà làm lòng người xót xa như
đang chứng kiến cái chết của con người.
=> Thương tích của xà nu cũng là những nỗi đau mà con người phải gánh chịu: khi giặc kéo
tới làng Xô Man, ngọn roi của chúng không trừ một ai, nhiều người dân Xô Man đã bị sát hại:
bà Nhan, anh Xút, mẹ con Mai…
- Sức sống mãnh liệt của xà nu tượng trưng cho sự kiên cường, bất khuất của người dân Tây
Nguyên:
+ Bất chấp bom đạn, xà nu vẫn vươn lên đầy sức sống: Trong rừng ít có loại cây sinh sôi,
nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây đã ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn,
hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời; cụ Mết từng nói: không có cây gì mạnh bằng cây xà
nu đất ta => Gợi liên tưởng đến sức sống kiên cường của con người: những thế hệ con người
Xô Man cũng tương ứng với các thế hệ xà nu kế tiếp nhau: thế hệ của các già làng như cụ Mết
→ thế hệ của Tnú, Mai → thế hệ của Dít, bé Heng…
+ Xà nu kiên cường đứng ở vị trí tuyến đầu chắn bão gió để bảo vệ dân làng rừng xà nu ưỡn
tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng cũng như những người dân Tây Nguyên dũng cảm,
dù bị đàn áp đẫm máu vẫn nuôi giấu cán bộ.
=> Nếu như dòng nhựa xà nu được truyền nguyên vẹn từ những cây cổ thụ đến những cây
con thì dòng máu Tây Nguyên với nhiệt tình yêu nước cũng được truyền nguyên vẹn từ trái tim
người già đến trái tim người trẻ.
- Đặc tính ham ánh sáng của xà nu tượng trưng cho niềm khao khát tự do, một lòng đi theo
Đảng của người dân Tây Nguyên: Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng
lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng… Ham ánh sáng mặt trời là hướng về phía sự sống, là khao
khát tự do. Có lẽ vì thế mà xà nu không chịu sống khuất mình dưới bóng râm của những tán
rừng khác. Con người Tây Nguyên cũng như xà nu: một lòng hướng về Đảng, đi theo ánh sáng
của lí tưởng cách mạng.
c. Đánh giá chung
- Hình tượng cây xà nu là một thành công của nhà văn Nguyễn Trung Thành khi tái hiện
cuộc chiến đấu của đồng bào Tây Nguyên với bọn Mĩ - Ngụy. Xà nu không chỉ là loài cây có
thực ở núi rừng Tây Nguyên mà nó còn tiêu biểu cho vẻ đẹp hào hùng, đầy sức sống của thiên
nhiên và con người nơi đây.
- Xây dựng hình tượng xà nu, nhà văn đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật so sánh, đối chiếu, ẩn
dụ tượng trưng; ngôn ngữ, giọng điệu đậm tính sử thi hào hùng, …
ĐÁP ÁN ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên là: tự sự kết hợp
với miêu tả và biểu cảm.
Câu 2. Các nhân vật bị đặt vào một tình huống đặc biệt:
- Sáu người bị mắc kẹt vào một cái hang, thời tiết lạnh lẽo, khắc nghiệt, đống lửa duy nhất lại
đang tàn dần trong khi đó mỗi người đều đang sở hữu một que củi.
- Ý nghĩa của tình huống: Tình huống có tính chất thử thách các nhân vật, qua đó tính cách
các nhân vật bộc lộ rõ nét: tất cả đều hẹp hỏi, nhỏ nhen, ích kỉ, thiếu tình yêu thương đồng loại,
thiếu tinh thần đoàn kết…
Câu 3. Nguyên nhân khiến sáu người chết cóng:
- Trước hết là vì hoàn cảnh khắc nghiệt: cái lạnh của hang đá làm họ kiệt sức.
- Tuy nhiên, nếu các nhân vật biết cách chia sẻ thanh củi của mình thì có lẽ họ đã không chết
cóng. Họ không chỉ chết vì cái lạnh của hang đá mà còn chết vì chính cái lạnh từ tâm hồn họ.
Đó là sự phân biệt chủng tộc, sự kì thị tôn giáo, sự phân biệt giàu nghèo… Nói cách khác là do
lối sống hẹp hòi, ích kỉ, thiếu tình yêu thương đồng loại, thiếu tinh thần đoàn kết cộng đồng
trong hoàn cảnh thử thách.
Câu 4. Thí sinh có thể đặt nhiều tiêu đề khác nhau những cần ngắn gọn, phù hợp với nội
dung văn bản và gây được ấn tượng.
Ví dụ: Lạnh, Nơi lạnh nhất ở đâu...
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Thí sinh viết một đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, đảm bảo đúng yêu cầu về nội
dung và hình thức của một đoạn văn. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có
lập luận hợp lí, thuyết phục, bày tỏ quan điểm rõ ràng, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức
và quy định của pháp luật. Sau đây là gợi ý:
- Cách nghĩ và hành động của sáu con người trong câu chuyện trên thể hiện lối sống cá nhân,
ích kỉ, thiếu tình thương, thiếu tinh thần đoàn kết, nhất là trong hoàn cảnh thử thách. Chính cách
hành xử và lối sống ấy đã đẩy họ đến kết cục bi thảm.
- Cuộc sống không tránh khỏi những trở ngại, thử thách. Để vượt qua, ý chí, nghị lực của con
người là chưa đủ, cần lắm tinh thần tập thể, ý thức đoàn kết cộng đồng, sự đồng cảm sẻ chia
giữa người với người.
- Phê phán lối sống ích kỉ, định kiến, vô cảm.
Câu 2 (5,0 điểm)
a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn gắn bó sâu sắc với Huế. Ông viết về Huế bằng tất cả tài
năng và trái tim say đắm của mình.
- Ai dã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, năm 1981 in trong tập sách
cùng tên. Với cái nhìn tình tứ của một nghệ sĩ, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả hành trình
của sông Hương như một cuộc tìm kiếm người tình mong đợi, và từ thượng nguồn dòng chảy
đến lúc đổ ra biển sông Hương đã đi với Huế cả một mối tình trọn vẹn
b. Phân tích, làm sáng tỏ nhận định
* Khái quát: Ngay từ dòng văn mở đầu đoạn trích, tác giả đã không dấu nổi niềm tự hào khi
giới thiệu Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ có
sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Câu văn không chỉ nâng sông Hương lên sánh
ngang với các dòng sông đẹp trên thế giới mà còn nhấn mạnh đặc điểm riêng biệt của dòng
Hương: tạo hóa sinh ra sông Hương là để dành riêng cho Huế, chỉ cho Huế mà thôi. Đây cũng là
ý tưởng bao trùm khi viết bài kí này của Hoàng Phủ Ngọc Tường: nhìn sông Hương và Huế như
một cặp tình nhân lí tưởng, gắn bó với nhau trong một tình yêu muôn thuở.
Nếu như chẳng có dòng Hương
Câu thơ xứ Huế nửa đường đánh rơi
(Nếu như chẳng có sông Hương - Huy Tập)
* Sông Hương đã đi với Huế cả một mối tình trọn vẹn: có một điểm nhất quán trong cái
nhìn của Hoàng Phủ Ngọc Tường khi miêu tả sông Hương đó là luôn nhìn dòng sông này như
một người con gái với tình yêu tha thiết dành cho Huế.
- Ở thượng nguồn dòng chảy:
+ Sông Hương mang trong mình sức sống mãnh liệt như một bản trường ca của rừng già với
tiết tấu khi thì hùng tráng dữ dội (rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những
ghềnh thác, cuộn xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn), lúc lại dịu dàng và say
đắm. Nhà văn đã so sánh sông Hương với một cô gái Di gan phóng khoáng và man dại, mang
vẻ đẹp nguyên sơ, thuần khiết của núi rừng.
+ Tuy nhiên, sông Hương không chỉ mải mê với cảnh sắc thiên nhiên của đại ngàn Trường
Sơn. Trong hành trình ở núi đồi nơi đây, sông Hương đã tích tụ cho mình một lượng phù sa lớn
để đến khi rời khỏi rừng nó đã trở thành bà mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở. Có thể nói
sẽ không thể có kinh thành Huế hôm nay nếu không nhờ dòng Hương chuyên chở phù sa, miệt
mài bồi đắp qua bao thế kỉ.
+ Đặc biệt, ngay từ thượng nguồn dòng chảy, dù còn ở rất xa kinh thành Huế, sông Hương
đã mang tâm hồn sâu thẳm của con người ở vùng đất cố đô: dòng sông hình như không muốn
bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim
Phụng. Có lẽ vì thế mà ngay từ khi ra khỏi núi, sông Hương đã là một cô gái đầy bí ẩn và cuốn
hút.
- Ở ngoại vi thành phố Huế:
+ Từ một cô gái Di gan phóng khoáng và man dại ở thượng nguồn, đến cánh đồng Châu
Hóa, sông Hương đã trở thành người gái đẹp nằm ngủ mơ màng chờ người tình đến đánh thức.
Cách so sánh đầy gợi cảm này đã lồng câu chuyện tình yêu nhuốm màu cổ tích vào mối quan hệ
giữa sông Hương và Huế. Để rồi, hành trình của sông Hương như cuộc tìm kiếm có ý thức để đi
tới nơi gặp thành phố tương lai của nó
+ Hành trình để tìm gặp người tình mong đợi của sông Hương cũng khá gian truân: dòng
sông đã phải chuyển dòng một cách liên tục - vòng giữa khúc quanh đột ngột - uốn mình theo
những đường cong thật mềm, đã phải vượt qua bao núi đồi, vực thẳm…
+ Qua hành trình ấy, sông Hương lại có những vẻ đẹp mới: với màu sắc trẻ trung (trở nên
xanh thẳm, sớm xanh, trưa vàng, chiều tím) như sức trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân.
Đặc biệt là vẻ đẹp trầm mặc… như triết lí, như cổ thi mang chiều sâu tâm linh của cảnh sắc và
con người Huế.
- Về đến Huế:
+ Nhìn thấy Huế từ xa, Sông Hương vui tươi hẳn lên như một người con gái đã tìm được
người tình mà nó hằng mong đợi. Đến khi giáp mặt thành phố sông Hương uốn một cánh cung
thật nhẹ khiến dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Cách so
sánh độc đáo khiến người đọc liên tưởng đến hình ảnh các cô gái Huế e lệ, kín đáo, dịu dàng.
+ Đi giữa lòng thành phố thân yêu, sông Hương trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là
một mặt hồ yên tĩnh, nhà văn gọi đó là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế. Có lẽ bởi vì quá
yên mến thành phố Huế mà sông Hương không nỡ rời xa.
+ Không chỉ yêu mến, sông Hương còn dâng tặng Huế tất cả vẻ đẹp thơ mộng của mình, để
rồi nó trở thành người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Như vậy, sông Hương từng là bà mẹ phù
sa đem màu mỡ cho đất đai nuôi sống con người, nay sông Hương lại sản sinh ra âm nhạc để
bồi đắp tâm hồn con người. Tình cảm của người gái đẹp sông Hương dành cho Huế thật sâu
đậm biết bao!
- Khi chi tay Huế để về biển cả: đang chảy theo hướng chính bắc, sông Hương đột ngột đổi
dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa
cổ. Nhà văn gọi đó là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu, như Thúy Kiều
chí tình trở lại tìm Kim Trọng cuả nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả. Cuộc chia tay
giữa sông Hương với Huế cũng dùng dằng, nấn ná, đầy lưu luyến như một cặp tình nhân.
=> Đến đây, sông Hương đã đi với Huế cả một mối tình trọn vẹn, một mối tình đầy tâm
trạng, đầy cảm xúc, một mối tình có đầu có cuối, có thủy có chung.
c. Đánh giá chung:
- Dưới cái nhìn lãng mạn của Hoàng Phủ Ngọc Tường, sông Hương không chỉ là một dòng
sông đơn thuần mà còn gắn bó với Huế như một cặp tình nhân chung thủy. Qua bài kí, tác giả
thể hiện tình yêu tha thiết với mảnh đất mà ông gắn bó. Tình yêu Huế từ thâm căn cốt tủy đã
chảy thành những dòng văn vừa đẹp, vừa sang, vừa tha thiết khiến ai chưa một lần đến Huế
cũng có thể cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của Hương giang.
- Vốn ngôn ngữ phong phú, tài hoa, giàu chất thơ kết hợp với trí tưởng tượng phóng khoáng
đã tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt của bài kí và cũng là nét riêng trong nghệ thuật viết kí của
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
ĐÁP ÁN ĐỀ 4

I. ĐỌC HIỂU
❶[Nhận biết]
 Hai phương thức biểu đạt: tự sự và nghị luận.
 Giải thích lý do chọn:
 Chọn phương thức biểu đạt tự sự, vì:
+ Có trình bày sự việc: sự việc người đàn ông cứu người.
+ Có nhân vật: tôi và người đàn ông.
+ Có các câu văn trần thuật: “Tôi từng nghe kể…”, “Khi mọi người xúm lại…”,
+ Có cốt truyện.
 Chọn phương thức biểu đạt nghị luận, vì:
+ Trình bày quan điểm của tác giả“Hãy luôn sống vì mình, sống vì mình một cách khôn ngoan”
bằng cách sử dụng dẫn chứng, lập luận chặt chẽ.
+ Bên cạnh đó đoạn trích còn sử dụng thao tác lập luận bình luận.
❷[Thông hiểu]
 Người đàn ông hành động dũng cảm cứu người là vì bản thân mình. Vì nếu ông không làm điều
đó, ông sẽ không được thanh thản.
❸[Thông hiểu]
 Vì nếu không có danh tiếng và lời hoa mỹ bạn sẽ chẳng làm điều tốt đẹp đó.
❹[Thông hiểu + vận dụng]
 Lời nhắn nhủ: nếu bản thân mình cảm thấy việc mình làm không thể khiến mình hạnh phúc thì
sao điều đó có thể mạng lại hạnh phúc cho người khác. Vậy nên hãy sống vì mình rồi hãy sống
cho người. Như vậy mới thấy mình sống trên đời này có nghĩa lý.
 Lời nhắn nhủấy không chỉ giúp cho bản thân ta mà còn giúp cho người sống sao cho đúng
nghĩa, không hoang mang, hối tiếc.

II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


①Phân tích đề
 Vấn đề cần nghị luận: Nếu ta không làm điều đó, sao ta sống nổi với mình?
 Định hướng:
⤏ Kiểu đề: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
⤏ Để viết đạt yêu cầu, học sinh cần giải thích được “điều đó” là gì. Đồng thời, phân tích làm rõ
“nếu không làm điều đó, sao ta sống nổi với mình?” là làm việc gì đó vì bản thân mình, nếu
không làm điều đó bản thân sẽ không thể thanh thản, hạnh phúc. Bên cạnh đó, để bài viết toàn
diện, khách quan học sinh cần lật ngược vấn đề bằng việc so sánh với những người không sống
vì mình mà luôn sống vì người khác. Từ đó rút ra bài học cho bản thân.
 Hình thức trình bày: đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
②Gợi ý & hướng dẫn chọn thao tác lập luận phù hợp theo nội dung
 Nên hiểu “điều đó” là gì? Và hiểu câu hỏi “Nếu không làm điều đó, sao ta sống nổi với mình ?”
này như thế nào cho đúng? (Giải thích)
 Tại sao “Nếu không làm điều đó, sao ta sống nổi với mình ?”? (Phân tích, chứng minh)
 Nếu không “làm điều đó” vì mình mà vì người khác thì sẽ như thế nào? Nên hiểu sống cho
mình như thế nào cho đúng? (Bình luận)
 Từ đó, em rút ra được bài học gì về quan niệm sống này? (Bình luận – bài học)
③Hướng dẫn viết
a. Giải thích
“làm điều đó” có thể hiểu là một lời nói, hành động.Điều thú vị là câu nói: “Nếu không làm
điều đó, sao ta sống nổi với mình?” dưới hình thức câu nghi vấn khơi gợi suy tư của người đọc.
Nhưng nội dung lại khẳng định về một quan niệm sống: khi hành động hãy nghĩ cho mình, nếu
không, tâm hồn không thể thanh thản. Đó là quan niệm sống vì mình khôn ngoan.
b. Phân tích, chứng minh
Bởi vì, chúng ta chỉ có thể cảm thấy thanh thản, hạnh phúc nếu việc chúng ta làm xuất phát
từ mong muốn của bản thân. Như vậy, chúng ta sẽ không hối tiếc, dằn vặt vì những điều mình
đã làm. Nó cũng giống như việc lựa chọn ngành nghề cho mình sau khi tốt nghiệp THPT vậy.
Nếu chúng ta chọn nghành nghề theo phong trào, xu hướng hay vì mong muốn của cha mẹ mà
không chọn ngành nghề bản thân yêu thích thì nhất định ta sau này chúng ta sẽ hối tiếc. Không
chỉ vậy, chúng ta còn lãng phí thời gian, tiền bạc.
Cho nên làm gì đi nữa, ta cũng hãy sống vì mình. Có như vậy ta mới thanh thản, hạnh phúc
được.
c. Bình luận
Nhưng chúng ta cũng cần hiểu rằng, sống vì mình không phải lối sống vị kỉ, cố chấp, hại ta,
hại người. Mà trước khi làm điều gì đó cũng phải suy nghĩ cẩn thận.
d. Bài học & liên hệ bản thân
Đừng làm điều gì chỉ vì danh tiếng hay vì được khen ngợi.Hãy luôn sống vì mình. Nếu nghe
lời chỉ dẫn này, ta không thể nào đi sai đường được. Hãy nhớ, luôn tự nhắc nhở mình khi làm
bất kì một điều gì đó: Nếu làm/không làm điều đó, sao ta có thể sống nổi với mình?
Là học sinh sắp tốt nghiệp, đứng trước những sự lựa chọn, em hãy hành động theo điều trái
tim mách bảo.
ĐÁP ÁN ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU
❶ [Nhận biết]
 Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
 Giải thích lý do chọn phương thực biểu đạt tự sự dựa và dấu hiệu nhận biết:
 Có sự việc: con gái bà Jeager bị bắt cóc và bị giết, kẻ bắt cóc gọi điện thách thức, bà nhìn lại
cuốn Khám phá tha thứ,…
 Có nhân vật: bà Jeager, thủ phạm, con gái, mẹ thủ phạm.
 Có các câu văn trần thuật: “vào đêm cuối…”, “những tuần tiếp theo…”, “Trong 20 năm tiếp
theo…”…
❷[Thông hiểu]
 Vì: “Cay đắng, bị hành hạ, cầm tù trong quá khứ, chất lượng cuộc sống của họ suy giảm. Căm
ghét, giận dữ, phẫn uất, chua chát, thù hằn” tâm hồn không thể thanh thản, không thể sống
hạnh phúc.
❸[Thông hiểu]
 Bà đã tha thứ và bà đã sống trong hạnh phúc, không phải chịu những đau đớn giằn vặt. Đồng thời,
tha thứ đã thúc đẩy bà hành động giúp mọi người bằng việc viết sách.
❹[Vận dụng]
 Thông điệp: Hãy tha thứ và hòa giải thay vì hận thù.
 Ý nghĩa: Vì trước hết, tha thứ và hóa giải giúp cuộc sống của mình trở nên nhẹ nhàng và tốt đẹp
hơn. Tha thứ cũng giúp ta hóa thù thành bạn, một điều tưởng như rất khó khăn.
II. PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
①Phân tích đề
 Vấn đề cần nghị luận: tha thứ.
 Định hướng:
⤏ Kiểu đề: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
⤏ Để viết đạt yêu cầu, học sinh cần giải thích được “tha thứ” là gì, tại sao cần tha thứ, tha thứ có
đồng nghĩa với dung túng, có phải lúc nào cũng nên tha thứ hay không, từ đó rút ra bài học cho bản
thân.
 Hình thức trình bày: đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ.

②Gợi ý & hướng dẫn chọn thao tác lập luận phù hợp theo nội dung
 “tha thứ” là gì? (Giải thích)
 Tại sao cần “tha thứ”? (Phân tích, chứng minh)
 Có phải lúc nào ta cũng “tha thứ”? (Bình luận)
 “Tha thứ” có đồng nghĩa với việc im lặng, dung túng cho những điều sai trái? (Bình luận)
 Từ đó rút ra bài học cho bản thân và mọi người. (Bình luận - bài học)
③Hướng dẫn viết
a. Giải thích
“Tha thứ”là giải phóng bản thân khỏi sự ám ảnh của những điều bất công xảy ra với mình.
Khi bị hại, những cảm xúc tiêu cực xuất hiện: giận dữ, tổn thương, thất vọng, đi kèm với những
ám ảnh không nguôi về kẻ gây hại. Nhưng ta chọn cách giải phóng những cảm xúc tiêu cực đó.
Đó chính là tha thứ.
b. Phân tích, chứng minh
Tha thứ bồi đắp cho sự tự tin và lòng tự trọng của người bị tổn thương. Khi ta tha thứ, ta
chứng minh được hành vi gây hại đã không thể hủy hoại con người mình, ta có khả năng vượt
qua được tổn thất.
Không chỉ vậy, tha thứ còn khiến cho ta phát triển được thái độ tích cực, đó là không giận
dữ, thất vọng, trách móc.
Khi tha thứ cho người gây hại là cho họ cơ hội sửa sai.
Như bà Jeager đã vượt qua nổi đau mất con, vượt qua lòng hận thù mà tiếp tục sống, cống
hiến cho xã hội. Bà đã tha thứ và bà đã hạnh phúc.
c. Bình luận
Ngược lại, nếu không tha thứ ta sẽ sống trong cay đắng, bị hành hạ, cầm tù trong quá khứ,
chất lượng cuộc sống suy giảm.
Nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng tha thứ. Ví dụ như sự việc Nguyễn Hải Dương giết
6 mạng người ở Bình Phước, tội ác quá lớn, không thể dung thứ.
Và tha thứ khác với việc im lặng, dung túng trước những điều sai trái. Nhưng ranh giới giữa
tha thứ và dung túng rất gần, cần tỉnh táo phân biệt.
d. Bài học & liên hệ bản thân
Tha thứ là biểu hiện của tấm lòng bao dung, vị tha, mang lại nhiều điều tốt đẹp với ta và mọi
người.
“Tha thứ là chìa khóa để mở cánh cửa của sự oán giận và chiếc còng tay của sự căm thù, là
năng lượng để phá vỡ sợ xây xích của nỗi đau và sự ích kỉ !”
– Corrie Ten Boom –

ĐÁP ÁN ĐỀ 6
I. ĐỌC HIỂU
❶[Nhận biết]
 Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật.
 Giải thích lý do chọn: dựa vào đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
 Tính hình tượng: “méo mó”, “tròn”, “đất”, “chồi”, “đường đời”, “hạnh phúc như bầu trời”
đều là những tính hình tượng nghệ thuật.
 Tính truyền cảm: giọng điệu nghi vấn nhưng khẳng định quyết liệt một thái độ sống chủ động,
có trách nhiệm.
❷[Nhận biết + thông hiểu]
 Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa và ẩn dụ.
 Nhân hóa: rất sinh động, gợi cảm vì những thứ vô tri, vô giác nhưng lại có tình cảm và những
cử chỉ rất người.
 Ẩn dụ: “đất” và “chồi” có mối quan hệ mật thiết mà trong đó đất đóng vai trò là nguồn cung cấp
dinh dưỡng nuôi cây cối, nhưng đất không thể cung cấp ánh sáng cho chồi, mà chồi cần tự phải
tự vươn mình tìm ánh sáng để phát triển. Cách nói ẩn dụ như vậy giúp ta hiểu hơn về mối quan hệ
giữa người bảo bọc, che chở và người được bảo bọc, che chở giống như đất và chồi. → Đừng bao
giờ sống ỉ lại, phụ thuộc vào người khác mà hãy tự lực phát triển bằng chính khả năng của bản
thân.
❸[Thông hiểu]
 Cách so sánh “Hạnh phúc cũng như bầu trời” giúp ta hiểu rằng: hạnh phúc không dành cho
riêng ai, hạnh phúc có khắp nơi, hạnh phúc dành cho tất cả mọi người.
 Hai câu thơ như một lời khuyên: không có ai bất hạnh, ai cũng có cơ hội hạnh phúc. Hãy chủ
động, nổ lực đi tìm hạnh phúc thì nhất định sẽ đạt được ý nguyện.
❹[Vận dụng]
Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và lý giải tại sao thông điệp đó có ý nghĩa
nhất với bản thân:
 Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều rất nhỏ; biết nâng niu,
trân trọng những điều nhỏ bé trong cuộc sống mới tích góp được hạnh phúc lớn lao.
 Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.
 Muốn có được hạnh phúc phải tự mình nỗ lực vươn lên.
 Cuộc sống không phải lúc nào cũng như ta mong muốn, biết đòi hỏi nhưng cũng phải biết chấp nhận,
biết nhìn đời bằng con mắt lạc quan, biết cho đi thì mới được nhận lại.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
①Phân tích đề
 Vấn đề cần nghị luận: cuộc đời có méo mó hay không là do cách nhìn nhận của mỗi người 
thái độ sống tích cực.
 Định hướng:
⤏ Kiểu đề: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
⤏ Để viết đạt yêu cầu, học sinh cần giải thích được “cuộc đời”, “méo mó”, “tròn”, “tâm”. Đồng
thời phân tích làm rõ được cuộc đời vốn “méo mó”, cần chấp nhận điều đó và xây dựng một
thái độ sống tích cực bằng cách “tròn từ trong tâm” tránh có thái độ tiêu cực như: chỉ trích,
than phiền, phê phán… vì đó đó chỉ khiến ta tệ đi, xấu đi và cũng chẳng thể nào hạnh phúc
được. Bên cạnh đó, để bài viết toàn diện, cần lật ngược vấn đề bằng cách phê phán những người
có thái độ sống tiêu cực. Từ đó, rút ra bài học cho bản thân.
 Hình thức trình bày: đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
②Gợi ý & hướng dẫn chọn thao tác lập luận phù hợp theo nội dung
 Để tránh hiểu sai, học sinh cần giải thích được: (Giải thích)
 “cuộc đời”, “tâm” là gì?
 Thế nào là “cuộc đời méo mó” và “tròn ngay tự trong tâm”?
 Cả hai câu thơ gợi nhắc mỗi người thái độ sống gì?
 Tại sao tác giả cho rằng: nên “tròn ngay tự trong tâm” chứ đừng chê trách “cuộc đời méo mó”?
(Phân tích, chứng minh)
 Đối với những người không “tròn ngay tự trong tâm” mà luôn than trách “cuộc đời méo mó”
sẽ như thế nào? (Bình luận)
 Bài học rút ra cho bản thân và lời khuyên dành cho mọi người? (Bàn luận – bài học)
③Hướng dẫn viết
a. Giải thích
“Cuộc đời” là thế giới khách quan, không thể thay đổi theo ý muốn của con người. “tâm”
là phẩm chất, giá trị bên trong con người và con người có thể thay đổi, như suy nghĩ, cách nhìn
nhận... Còn “cuộc đời méo mó” là cách nói hình tượng chỉ sự khiếm khuyết của cuộc đời không
như con người mong muốn. “tròn ngay tự trong tâm” là tự bản thân mỗi người cần hoàn thiện
phẩm chất, giá trị của mình.
Hai câu thơ nhắn nhủ mỗi người cần có thái độ sống tích cực: nếu cuộc đời không hoàn hảo
như ý ta muốn sao ta không chấp nhận điều đó và tự hoàn thiện bản thân mình.
b. Phân tích, chứng minh
Cuộc đời thuộc thế giới khách quan, sự thay đổi của nó không phụ thuộc vào ý muốn của
con người. Về bản chất, cuộc đời như một xã hội mà ở đó có những điều tốt, điều xấu nên việc
than tráchcuộc đời là một việc làm vô ích. Vì có than trách thì cũng chẳng thay đổi được gì.
Không chỉ vậy, việc than trách cuộc đời còn tạo thói quen suy nghĩ tiêu cực, thiếu trách nhiệm.
Ví dụ thực tế: nhiều em học sinh kết quả học tập không như mong muốn, không nhìn nhận lại
bản thân mà đổ lỗi do thầy cô, bạn bè,… Ấy là tự tạo cho mình thói quen đổ lỗi, thoái thác trách
nhiệm. Hậu quả, bạn bè xa lánh, thầy cô buồn phiền.Do đó, mỗi người hãy rèn bản thân suy
nghĩ, thái độ tích cực. Rồi ta sẽ bớt phàn nàn khi có những điều không như mong muốn, hài
lòng với cuộc sống, lạc quan, tích cực khi gặp khó khăn.
c. Bình luận
Mỗi người đều có thể thay đổi được cuộc đời nếu ta thay đổi thái độ sống.Phê phán những
người thiếu trách nhiệm, hay chê trách, đổ lỗi mà không nhìn nhận lại bản thân.
d. Bài học & liên hệ bản thân
Mỗi người đều có thể thay đổi được cuộc đời nếu ta thay đổi thái độ sống. Do vậy hãy thay
đổi từ bên trong, sống có trách nhiệm hơn, tích cực hơn và bớt trách móc, đổ lỗi. Như hãy tin
mình làm được, hãy đọc và suy ngẫm,…
Hai câu thơ là một bài học sâu sắc không chỉ giúp hoàn thiện bản thân mà còn giúp xã hội
tích cực, tốt đẹp hơn.
Thái độ của bạn quyết định cuộc đời bạn!
ĐÁP ÁN ĐỀ 7
I. ĐỌC HIỂU
❶[Nhận biết]
 Thao tác lập luận chủ yếu:
 Phân tích.
 Giải thích lý do chọn: để làm rõ luận điểm “khoảng thời gian hạnh phúc nhất chính là những
giây phút hiện tại mà chính ta đang sống”, tác giả đưa ra những luận cứ phân tích “Đừng trông
đợi một phép màu hay ai đó mang đến hạnh phúc”, “Đừng đợi…”,...
 Phương thức lập luận:
 Tổng – phân – hợp (luận điểm – phân tích – luận diểm).
 Giải thích lý do chọn: luận điểm nằm ở vị trí đầu đoạn văn: “khoảng thời gian hạnh phúc nhất
chính là những giây phút hiện tại mà chính ta đang sống”, rồi đi đến phân tích cụ thể luận điểm
đầu sau đó kết luận lại ở luận điểm cuối đoạn văn: “Hạnh phúc là một con đường đi, một hành
trình. Hãy trân trọng những khoảnh khắc quý giá trong chuyến hành trình ấy”.
❷[Thông hiểu]
 “Hạnh phúc là một con đường đi, một hành trình” vì đó là quá trình sống, trải nghiệm cả đời
như một con đường chứ nó không chỉ là một khoảnh khắc. Từ sự trải nghiệm trên hành trình ấy
ta sẽ cảm nhận được hạnh phúc.
❸[Thông hiểu]
 “khoảng thời gian hạnh phúc nhất chính là những giây phút hiện tại mà chính ta đang sống” vì
“Cuộc sống vốn chứa đựng nhiều thử thách, khó khăn và nghịch cảnh” nên những khoảnh khắc
hạnh phúc rất khó có được. Do vậy, biết trân trọng từng giây phút chúng ta đang sống trên đời,
biết hài lòng với thực tại và chọn sống hạnh phúc cho hôm nay thay vì đau khổ, muộn phiền.
❹[Vận dụng]
 Thông điệp: Hạnh phúc ở hiện tại, hãy trân trọng.
 Ý nghĩa: hiểu được ra hạnh phúc không phải chỉ là một khoảnh khắc mà là cả một quá trình, bản
thân mỗi người sẽ biết trân trọng cuộc sống, chắt chiu hạnh phúc ở hiện tại.
II. PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
①Phân tích đề
 Vấn đề cần nghị luận: chấp nhận thực tế và tin vào chính mình là cách tốt nhất để thích ứng
cuộc sống.
 Định hướng:
 Kiểu đề: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
 Để viết đạt yêu cầu, học sinh cần giải thích được “chấp nhận thực tế” và “tin vào chính mình”
là gì. Đồng thời, phân tích làm rõ “chấp nhận thực tế” và “tin vào cuộc sống” để đi kết luận
khẳng định đó là “Cách tốt nhất để thích ứng”. Bên cạnh đó, cần mở rộng vấn đề nghị luận
bằng việc lật ngược vấn đề. Từ đó, rút ra bài học cho bản thân.
 Hình thức trình bày: đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ.

②Gợi ý & hướng dẫn chọn thao tác lập luận phù hợp theo nội dung
 “thực tế” là gì ? Thế nào là “chấp nhận thực tế”? Thế nào là “tin vào chính mình”?
 Nên hiểu ý kiến như thế nào? (Giải thích)
 Tại sao muốn “thích ứng với cuộc sống này” phải “chấp nhận thực tế và tin vào chính mình”?
(Phân tích, chứng minh)
 Nếu không “chấp nhận thực tế” và “không tin vào chính mình” sẽ như thế nào? (Bình luận)
 Em rút ra được bài học gì cho bản thân từ việc “chấp nhận thực tế và tin vào chính mình” để
“thích ứng với cuộc sống”? (Bình luận – bài học)
③Hướng dẫn viết
a. Giải thích
“Thực tế” là trạng thái của những điều thực sự tồn tại – hiện thực. Thực tế trái với tưởng tượng,
ảo tưởng trong tâm trí. Hiểu một cách đơn giản, “thực tế” là những gì đã/đang diễn ra.
“Chấp nhận thực tế” là biết chấp nhận hiện thực, chấp nhận trình trạng hiện tại và sống hòa
hợp với nó. “tin vào chính mình” là tin tưởng khả năng, sự lựa chọn của bản thân.
Câu nói ngắn gọn nhưng gợi ra một bài học về kỹ năng thích ứng với cuộc sống: thực tế không
thể thay đổi nên cách tốt nhất chấp nhận nó và tin vào khả năng, sự lựa chọn của bản thân.
b. Phân tích, chứng minh
Vì cuộc sống luôn chứa đựng những điều bất ngờ không thể biết trước, không ngoại trừ
những điều không như mong muốn có thể xảy đến chúng ta. Như khi không thể vượt qua những
khó khăn, nghịch cảnh, khả năng bản thân có giới hạn,… thì nên chấp nhận tình trạng hiện tại,
sống hòa hợp với nó. Tại sao vậy? Vì khi ta chấp nhận hiện tại sẽ cảm thấy dễ chịu, giảm stress,
đầu óc cũng đủ tỉnh táo để tìm ra giải pháp tốt nhất.
Và hãy “tin vào chính mình”, tin vào nghị lực, tài năng, lòng can đảm, sức mạnh và sự tự
tin đều tiềm ẩn bên trong con người có đủ khả năng vượt qua những khó khăn ấy. Đó là cách tốt
nhất để vực lại chính mình.
c. Bình luận
Nếu không “chấp nhận hiện thực và tin vào chính mình” thì sau những vấp ngã, lỗi lầm ta
sẽ dễ trách móc bản thân, như “giá như…”, “nếu biết trước thì…”. Nhưng việc làm ấy không
những vô nghĩa, mà ngược lại còn khiến cho ta dễ rơi vào tuyệt vọng, căng thẳng, dày vò bản
thân. Không chỉ vậy, không biết “chấp nhận hiện thực” còn tạo nên lối sống thiếu thực tế, tạo
thói quen đổ lỗi, thiếu trách nhiệm với hành động, lời nói của bản thân.
Và cũng cần hiểu chấp nhận thực tế không phải buông xuôi.
d. Bài học & liên hệ bản thân
Vì vậy, hãy biết “chấp nhận thực tế và tin vào chính mình” để mình luôn vui vẻ, hạnh phúc
và trưởng thành.
Hãy dũng cảm đối diện với thực tế !

ĐÁP ÁN ĐỀ 8
I. ĐỌC HIỂU
❶[Nhận biết]
 Đề tài: tính kỷ luật.
 Phương thức biểu đạt chính:
 Tự sự.
 Giải thích lý do chọn: trình bày diễn biến sự việc, có cốt truyện, nhân vật và các câu văn trần
thuật.
❷[Thông hiểu]
 Xe buýt rất đông khách nhưng cả lúc khách lên và xuống anh không hề gắt gỏng, vội vã, ngược
lại, anh đối đãi với khách với thái độ niềm nở, lịch sự và làm việc rất cẩn trọng, tỉ mỉ.
❸[Thông hiểu]
 Nhân vật tôi kính phục anh lái xe người Nhật vì anh ta có tinh thần kỷ luật cao.
❹[Vận dụng]
Học sinh có thể trả lời theo gợi ý sau:
 Khi quá dễ dãi, thiếu kỷ luật sẽ bị mọi người xem thường.
 Học hỏi được ở anh lái xe:
 Bài học quý giá về tinh thần chấp hành kỷ luật tự giác.
 Tính cần mẫn, chu toàn trong công việc.
 Thái độ sống tích cực.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
① Phân tích đề
 Vấn đề cần nghị luận: Kỷ luật là tự chăm sóc mình chứ không phải tự trừng trị mình.
 Định hướng:
⤏ Kiểu đề: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
⤏ Để viết đạt yêu cầu, học sinh cần giải thích được ý kiến trên. Đồng thời, cần phân tích được “kỷ
luật là tự chăm sóc mình chứ không phải tự trừng trị mình” và lật ngược vấn đề. Từ đó, rút ra
bài học cho bản thân.
 Hình thức trình bày: đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
②Gợi ý & hướng dẫn chọn thao tác lập luận phù hợp theo nội dung
 “Kỷ luật” là gì? Cả ý kiến? (Giải thích)
 Tại sao nói “Kỷ luật là tự chăm sóc mình chứ không phải tự trừng trị mình” ? Em cần chỉ ra
những mặt lợi của việc sống có kỷ luật để thấy được “kỷ luật là tự chăm sóc mình”. (Phân tích,
chứng minh)
 Nếu thiếu tính kỷ luật sẽ như thế nào? (Bình luận)
 Từ ý kiến trên, em rút ra được bài học gì? (Bình luận – bài học)
③Hướng dẫn viết
a.Giải thích
“Kỷ luật” là sự rèn luyện đặc biệt về tinh thần và tính cách nhằm tạo ra sự tự chủ.
Câu nói trên khẳng định kỷ luật là cách chăm sóc bản thân chứ không phải xem kỷ luật
những hình phạt tự trừng trị bản thân. Đồng thời, khơi gợi ở mỗi người ý thức tự giác chấp hành
kỷ luật.
b. Phân tích, chứng minh
Khi nói đến tính kỷ luật, nhiều người thường cho rằng người có tính kỷ luật luôn cứng
nhắc và thiếu linh hoạt.
Thế nhưng, kỷ luật là một trong những thuộc tính tích cực nhất mà con người có được.
Người ta cũng đã đưa ra định nghĩa về tính kỷ luật: “Kỷ luật là sự rèn luyện giúp chúng ta tự
sửa chữa, tạo khuôn nếp, tạo sự mạnh mẽ hoặc giúp chúng ta trở nên hoàn hảo hơn”.
Khi tự giác áp dụng kỷ luật với bản thân, bạn sẽ nhận ra rằng mình đang kiểm soát
những hành động và cả suy nghĩ của chính mình. Chính bạn có thể quyết định mình sẽ
làm gì, làm như thế nào và khi nào sẽ hoàn thành những mục tiêu đã đặt ra.
Tính kỷ luật chắc chắn sẽ giúp chúng ta hoàn thành những việc khi chúng ta cần phải
được hoàn thành, chứ không phải khi chúng ta cảm thấy thích hoàn thành chúng. Đây là
chìa khóa để thành công và cả hạnh phúc, bởi chúng ta sẽ cảm thấy hài lòng thật sự khi
gặt hái kết quả từ công sức lao động chăm chỉ và bền bỉ của chính mình.
c.Bình luận
Nhà triết học Erich Fromm từng nói: không có tính kỷ luật, cuộc sống của chúng ta sẽ
trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành động của chúng ta tùy theo tâm trạng và ý
thích của chúng ta thì tất cả những điều đó không hơn gì một thú tiêu khiển.
d. Bài học
Cần biết đưa mình vào kỷ luật để có thể từ chối những lời mời gọi liên tục của bạn bè,
một số thú vui để tập trung vào công việc chính. Và tất nhiên, sau khi đã hoàn thành, bạn
có thể tự thưởng, tự bù đắp cho mình bằng những cuộc vui khác.
Người ta thường nói, thành công vốn là tổng của những nổ lực nhỏ bé được lặp đi lặp lại
ngày qua ngày mà nên. Cứ mỗi ngày bạn tự đặt ra cho mình một kế hoạch rồi tự mình khép
vào tính kỷ luật để thực hiện bằng được mục tiêu đó thì sao không thể đi tới thành công.
ĐÁP ÁN ĐỀ 9
I. ĐỌC HIỂU
❶[Nhận biết]
 “Thấy vui muốn cười cứ cười”
 “Thấy buồn muốn khóc là khóc”
 “Yêu ai cứ bảo là yêu”
 “Ghét ai cứ bảo là ghét”
 “không nói yêu thành ghét” 
 “không nói ghét thành yêu”
❷[Nhận biết + thông hiểu]
 Biện pháp tu từ:
 Điệp cấu trúc câu: “Thấy…muốn…”; “…ai cứ bảo là…”; “không nói…thành…”.
 Liệt kê: những trạng thái cảm xúc “vui, cười, buồn, khóc”; tình cảm “yêu, ghét”.
 Phép đối/ tương phản: “vui”><“buồn”, “cười” ><“khóc”, “yêu” ><“ghét”.
 Tác dụng: điệp cấu trúc nhằm nhấm mạnh, liệt kê để dẫn chứng cụ thể những trạng thái cảm
xúc, đối lập/tương phản để thấy được sự khác biệt giữa ý muốn của người khác và bản thân. 
Mọi cung bậc cảm xúc và tình cảm đều phải xuất phát từ sự thật thà bên trong ta, không theo ý
muốn của người khác mà dối mình dối người.
❸[Thông hiểu]
 Giọng điệu tâm tình, thủ thỉ nhưng kiên quyết.
❹[Vận dụng]
 Lời nhắn nhủ: hãy làm một người chân thật.
 Ý nghĩa: bài học giáo dục về đạo đức, phẩm chất, giá trị của con người. Hình thành lối sống
đúng đắn cho bản thân.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
①Phân tích đề
 Vấn đề cần nghị luận: thật thà như vẹt, nên hay không nên?
 Định hướng:
⤏ Kiểu đề: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
⤏ Để viết đạt yêu cầu, học sinh cần giải thích được “thật thà” là gì và phân tích hai mặt – nên thì sao
mà không nên thì như thế nào, rồi đi đến rút ra bài học cho bản thân.
 Hình thức trình bày: đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
②Gợi ý & hướng dẫn chọn thao tác lập luận phù hợp theo nội dung
 “Thật thà” là gì? Thế nào là “thật thà như vẹt”? Cả ý? (Giải thích)
 Nên hay không nên thật thà như vẹt? Vì sao? (Phân tích, chứng minh)
 Thật là như thế nào thì phải lẽ? (Bình luận – bài học)
③Hướng dẫn viết
a.Giải thích
“Thật thà” là bộc lộ mình một cách tự nhiên như vốn có, không giả dối, không giả tạo; là
một đức tính, một phẩm chất đáng quý của con người. Còn “Thật thà như vẹt” là một phép so
sánh kiểu người thật thà trong mọi hoàn cảnh, tình huống mà không chọn lọc, suy nghĩ.
Câu hỏi “Thật thà như vẹt, nên hay không nên?” đặt người đọc vào tình huống lựa chọn.
Đồng thời, khơi gợi ở người đọc bài học về bài học ứng xử trong cuộc sống.
b. Phân tích, chứng minh
Thật thà là cái gốc đạo đức, ai cũng cần tu dưỡng liên tục, thường xuyên để hoàn thiện nhân
cách. Ngày nay vì thiếu thật thà mà đâu đâu cũng có thực phẩm bẩn, thiếu chất lượng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến người tiêu dùng; mua bán bằng cấp, ma túy, gian dối trong thi cử…
Nhưng cũng cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng, thật thà là cái gốc đạo đức nhưng
thật thà như vẹt thì không nên. Vì thật thà như vẹt nghĩa là trong mọi cảnh huống chúng ta đều
thật thà, mà không có sự chọn lọc, suy nghĩ, có thể bao gồm cả những lời nói thật khiến người
khác đau lòng hay thậm chí rơi vào tuyệt vọng. Ví dụ.
c.Bình luận & bài học & liên hệ bản thân
Nói như vậy không có nghĩa là không cần thật thà nhưng thật thà trong hoàn cảnh, tình
huống nào mới là điều đáng phải suy ngẫm.
Vậy nên thật thà cũng cần phải gắn liền với tình huống thực tế. Có như vậy thật thà mới tinh
tế và có giá trị.

ĐÁP ÁN ĐỀ 10
I. ĐỌC HIỂU
❶[Nhận biết + thông hiểu]
 Thao tác lập luận: bình luận.
 Giải thích lý do chọn: tác giả đưa ra nhận xét, đánh giá về những người thường hay phán xét ở
đoạn đầu và bàn luận mở rộng ở đoạn còn lại.
❷[Thông hiểu]
 “Định kiến” là ý nghĩa riêng đã có sẵn, thường là không hay và khó có thể thay đổi được.
❸[Thông hiểu]
 “Cuộc sống của chúng ta nếu bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ". Rất tệ
bởi vì, định kiến khiến bản thân thường đánh giá, nhận xét một vấn đề theo một chiều, khó chấp
nhận sự khác biệt dẫn đến khó hòa nhập.
 “Nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn còn tệ hơn nhiều”. Vì nếu ta bị
điều khiến bởi định kiến của người khác thì khó lòng ta được là chính mình.
❹[Vận dụng]
 Bài học rút ra: tôn trọng sự khác biệt. Vì mỗi người mỗi cách sống, cách nghĩ khác nhau.
 Học sinh có thể liên hệ thực tế về các vấn đề như: phân biệt sắc tộc, cách nhìn nhận đối với
cộng đồng giới tính thứ ba,…
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
①Phân tích đề
 Vấn đề cần nghị luận: tôn trọng người khác trước khi nghe theo chính mình.
 Định hướng:
⤏ Kiểu đề: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
⤏ Để viết đạt yêu cầu, học sinh cần giải thích được “tôn trọng” là gì, tại sao tôn trọng người khác
là ưu tiên hàng đầu và sau đó mới nghe theo chính mình. Từ đó, rút ra bài học cho bản thân.
 Hình thức trình bày: đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
②Gợi ý & hướng dẫn chọn thao tác lập luận phù hợp theo nội dung
 “tôn trọng”, “nghe theo chính mình” là gì? Cả ý kiến? (Giải thích)
 Tại sao “Trước hết, cần tôn trọng người khác. Rồi sau đó, mới nghe theo chính mình” ? (Phân
tích, chứng minh)
 Nếu “nghe theo chính mình” trước mà không tôn trọng người khác sẽ như thế nào? (Bình luận)
 Em rút ra được bài học gì cho mình từ nguyên tắc sống này? (Bình luận – bài học)
③Hướng dẫn viết
a.Giải thích
Tôn trọng là đánh giá cao, là coi trọng sự sống, danh dự, nhân phẩm của người khác. Một số
biểu hiện của sự tôn trọng là không phân biệt màu da, giới tính, tuổi tác, trình độ, sang giàu hay
nghèo hèn, nông thôn hay thành thị, tôn giáo hay dân dộc…Từ đó, có thể hiểu nguyên tắc sống
trên: tôn trọng người khác là ưu tiên hàng đầu, trước khi làm/nghe theo ý muốn của thân.
b. Phân tích, chứng minh
Vì mỗi người là khác biệt, như về ngoại hình, cách sống, cách nghĩ. Khi biết tôn trọng người
khác là ta đã gián tiếp công nhận và đề cao quyền sống, ý nghĩ, quan điểm,… của con người. Có
tôn trọng người khác thì người khác mới tôn trọng mình cũng như tôn trọng quan điểm, ý kiến,
… của mình. Ví dụ, nếu ta biết chấp nhận sự khác biệt về màu da, giới tính, cách nghĩ, quan
điểm và cùng chia sẻ với họ ta cũng nhận được sự tôn trọng, chia sẻ từ họ.
Nên khi ý kiến, đánh giá, nhận xét ta thì ta cứ vui lòng lắng nghe, đó là cách thể hiện sự tôn
trọng của mình với người khác. Còn những đánh giá, nhạn xét đó nó có phù hợp với bản thân
mình hay không, ta sẽ suy xét, chọn lọc sau.
c.Bình luận
Ngược lại với tôn trọng người khác là thể hiện “cái tôi” ích kỷ, chỉ biết sống vì bản thân,
không để ý đến cảm nhận của người khác, đánh mất tình yêu thương, lòng cảm thông của con
người.
Và tôn trọng người khác thì cũng đồng nghĩa với việc ta tôn trọng sự khác biệt – một điều
rất hiển nhiên, khách quan của cuộc sống.
d. Bài học & liên hệ bản thân
Vì thế nên biết “Trước tiên, cần tôn trọng người khác. Rồi sau đó, mới nghe theo chính
mình”. Đó là một bài học giúp ta biết cách sống chung.
Những việc nhỏ nhặt mà mỗi người có thể làm là biết lắng nghe, biết cảm thông, chia sẻ và
những điều mình không thích thì đừng làm cho người khác.
ĐÁP ÁN ĐỀ 11
I. ĐỌC HIỂU
❶[Nhận biết]
 Phương thức biểu đạt: tự sự và biểu cảm.
 Giải thích lý do chọn:
 Chọn phương thức biểu đạt tự sự, vì: lời bài hát là lời kể chuyện, tâm trình và có cốt truyện, có
nhân vật, có sự việc.
 Chọn phương thức biểu đạt biểu cảm, vì: lời bài hát trực tiếp bày tỏ sự mến phục, trân trọng đối
với tình yêu thời ông bà và tâm trạng buồn chán, mệt mỏi của nhân vật người cháu.
❷[Thông hiểu]
 Tình yêu thời ông bà, dù cuộc sống thiếu thốn vật chất nhưng cũng không kém phần lãng mạn,
ngọt ngào và rất bền chặt.
 Tình yêu thời chàng trai (cháu) đầy đủ vật chất, công nghệ hiện đại nhưng tình yêu hời hợt, dễ
đổ vỡ.
❸[Thông hiểu]
 Tâm trạng chán chường, mệt mỏi của chàng trai với tình yêu thời hiện đại.
 Đồng thời, chàng trai cũng khao khát có được tình yêu tuy đơn sơ, giản dị nhưng ngọt ngào, bền
chặt như ông bà mình:
“Và em ơi ! Tình yêu thời nay mệt quá đi thôi !
Anh muốn tình yêu tuyệt vời, như ông bà anh, ngát xanh”
❹[Thông hiểu + vận dụng]
 Hiện tượng một số người trong cuộc sống hiện đại là quá lạm dụng, phụ thuộc vào mạng xã hội
và thiết bị công nghệ hiện đại. Dần dần trở nên xa rời với đời sống thực. Đó cũng là thực trạng
rất phổ biến hiện nay.
 Cần phê phán lối sống ảo, xa rời thực tế.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
①Phân tích đề
 Vấn đề cần nghị luận: “Đừng bận tâm so sánh tình yêu xưa – tình yêu nay làm gì. Dù ngày xưa
hay ngày nay thì nó vẫn đẹp như nó vốn thế mà thôi”.
 Định hướng:
⤏ Kiểu đề: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
⤏ Để viết đạt yêu cầu, cần giải thích được ý kiến trên và phân tích làm rõ được: tình yêu xưa hay
nay không quan trọng vì bản chất tình yêu vốn không thay đổi, miễn đó là tình yêu đích thực.
Bên cạnh đó cũng cần mở rộng vấn đề: không nên so sánh tình yêu xưa và nay, vì tình yêu thời
nào cũng có những hạn chế. Từ đó rút ra bài học cho bản thân.
 Hình thức trình bày: đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
②Gợi ý & hướng dẫn chọn thao tác lập luận phù hợp theo nội dung
 Giải thích ý kiến. (Giải thích)
 Tại sao nói “Dù ngày xưa hay ngày nay thì nó vẫn đẹp như nó vốn thế mà thôi”? Cần làm rõ
được tình yêu xưa đẹp thì đẹp như thế nào và nay đẹp, đẹp theo kiểu nào? (Phân tích, chứng
minh)
 Có nên so sánh, phân biệt tình yêu xưa và nay? (Bình luận)
 Từ đó rút ra bài học cho bản thân và mọi người. (Bình luận – bài học)
③Hướng dẫn viết
a.Giải thích
Thời gian có thể làm thay đổi mọi thứ nhưng bản chất tình yêu xưa nay vẫn thế. Vậy nên
“Đừng bận tâm so sánh tình yêu xưa – tình yêu nay làm gì. Dù ngày xưa hay ngày nay thì nó
vẫn đẹp như nó vốn thế mà thôi”.Tình yêu thời nào cũng đẹp. Tình yêu thời nào cũng giúp con
người sống tốt hơn, biết phấn đấu, biết hi sinh cho nhau. Nhưng tình yêu chỉ đẹp khi người ta
yêu nhau, thật sự cần nhau và biết trân trọng lẫn nhau.
b. Phân tích, chứng minh.
Mỗi thời đại, quan niệm về tình yêu của con người khác nhau khiến cho cái đẹp trong tình
yêu cũng có những chuẩn mực riêng biệt.
Tình yêu thời “ông bà anh” đẹp ở sự bình dị mà sâu sắc: yêu nhau từ “những dòng thư tay
viết vội, những lời ngây ngô đầu môi”,  dù “chạm tay nhau một giây thôi” nhưng “nhớ nhau cả
đời”.
Tình yêu thời nay đẹp ở sự mạnh mẽ, táo bạo, là hai người trẻ cầm tay nhau bước đi vượt
qua những chông chênh đầu đời chẳng hề sợ hãi.
Tình yêu xưa hay nay đều bắt đầu từ những cảm xúc, sự rung động của con người.
c.Bình luận:
Cho nên không nên hoàn mỹ hóa tình yêu xưa hay nay, bởi tình yêu luôn nào cũng bị tác bởi
xã hội và thời đại. Tình yêu ngày xưa không hiếm cái kết buồn do tư tưởng “cha mẹ đặt đâu,
con ngồi đấy” hay “trọng nam khinh nữ”. Thời đại công nghệ, tình yêu ngày nay dễ đến dễ đi,
chóng qua như một cái like và khô khan như mẩu chat Facebook.
d. Bài học & liên hệ bản thân:
Bản chất của tình yêu qua các thời đại vẫn vẹn nguyên, chỉ khác nhau ở quan niệm và cách
biểu hiện, việc so sánh tình yêu xưa và nay chỉ làm rộng hơn khoảng cách giữa các thế hệ, làm
ta cô độc hơn trong tình yêu ngày nay vốn phức tạp và đa chiều. Bởi tình yêu hiện đại vẫn cần
đến những giá trị xưa cũ, người trẻ hãy sống chậm, hãy đợi tình đến rồi hãy yêu, chân thành và
không toan tính.
Đừng cố tìm tình yêu đích thực, cứ yêu chân thành thôi, tự nó sẽ đến!

ĐÁP ÁN ĐỀ 12
I. ĐỌC HIỂU
❶[Nhận biết]
 Phương thức biểu đạt chính:
 Nghị luận.
 Giải thích lý do chọn: tác giả đưa ra các luận cứ phân tích, lập luận chặt chẽ để đi đến khẳng định
ý kiến: “chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”.
 Thao tác lập luận:
 Phân tích.
 Giải thích lý do chọn: để làm rõ cho luận điểm (ý kiến): “chúng ta đều được sinh ra với những
giá trị có sẵn”, tác giả dùng các luận cứ để phân tích sau:
+ “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần vượt qua bản thân từng
ngày một”.
+ “Bạn có thể là người không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn”.
+ “Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn là người có nụ cười ấm áp”.
+ “Bạn không có gương mặt đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho bà và nấu ăn rất ngon”.
❷[Thông hiểu]
Nội dung chính: “Chắc chắn mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị
có sẵn”.
❸[Thông hiểu]
 Tác dụng: điệp cấu trúc câu (“Bạn có thể không… nhưng bạn…”, “Bạn không… nhưng
bạn…”) trong đoạn trích ngoài tác dụng nhấn mạnh những giá trị mà bản thân có và không có.
Đồng thời khẳng định mỗi người nhất định có giá trị, không giá trị này thì giá trị khác.
❹[Vận dụng]
 (Học sinh có thể liệt kê ra một vài ưu điểm của bản thân và chỉ ra ưu điểm ấy có ý nghĩa như thế
nào đối với bản thân).
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
①Phân tích đề
 Vấn đề cần nghị luận: bản thân chúng ta là giá trị có sẵn và bản thân ta phải là người nhận ra giá
trị đó.
 Định hướng:
⤏ Kiểu đề: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
⤏ Để viết đạt yêu cầu, em cần hiểu được “giá trị có sẵn” và chứng minh được bản thân mỗi người
là “giá trị có sẵn”, ý nghĩa của việc nhận ra giá trị của bản thân và rút ra bài học cho bản thân.
 Hình thức trình bày: đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
②Gợi ý & hướng dẫn chọn thao tác lập luận phù hợp theo nội dung
 “Giá trị”, “giá trị có sẵn”, “bản thân chúng ta là giá trị có sẵn” là gì? (Giải thích)
 Tại sao “bản thân chúng ta là giá trị có sẵn”? Dẫn chứng. (Phân tích, chứng minh)
 Tại sao chính ta phải nhận ra “giá trị có sẵn” của bản thân? (Phân tích, chứng minh)
 Việc nhận ra“giá trị có sẵn” có vai trò, ý nghĩa như thế nào đối với bản thân em và mọi người?
(Phân tích, chứng minh)
 Nếu ta không nhận ra được “giá trị có sẵn” của bản thân thì sẽ ra sao? (Bình luận)
 Bài học rút ra từ việc nhận ra “giá trị có sẵn”? (Bình luận – bài học)
③Hướng dẫn viết
a.Giải thích
“Giá trị” là cái làm cho một vật trở nên có ích, ý nghĩa và đáng quý về mặt nào đó, như giá
trị dinh dưỡng, giá trị bản thân,… “Giá trị có sẵn” là trong một vật đã tồn tại những cái làm
cho nó trở nên ý nghĩa & đáng quý.
“Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn” nghĩa là trong mỗi con người đều đã có sẵn những thứ
làm nên giá trị bản thân mình, ví như: đạo đức, tri thức, lòng nhân hậu, nghị lực…
b. Phân tích, chứng minh
Khi ta biết giá trị của bản thân mình ta sẽ biết trân trọng bản thân, không bao giờ mất niềm
tin vào cuộc sống. Vì mỗi người sinh ra trên đời này không ai giống ai, mỗi người sẽ có giá trị
riêng của họ, như: “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần vượt
qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể là người không hát hay nhưng bạn không bao giờ là
người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn là người có nụ cười ấm áp…”. Việc
của chúng ta là tìm ra giá trị có sẵn của bản thân để thấy cuộc sống hữu ích, ý nghĩa.
Nếu ta tin và hiểu giá trị của bản thân thì tự nhiên ta cũng sẽ hiểu và trân trọng giá trị của
người khác.
c.Bình luận
Nhưng cũng đừng nhìn vào giá trị mà mình không có mà dễ nảy sinh tâm lý chán ghét bản
thân. Làm như vậy cũng giống như việc ta bắt cá phải leo cây.
Vì thế ta cần tìm ra giá trị của bản thân mình để thấy cuộc sống ý nghĩa, đáng sống hơn.
d. Bài học & liên hệ bản thân
Trong mỗi người đều tồn tại những “giá trị có sẵn”. Việc của chúng ta là tìm ra nó để thấy
cuộc sống ý nghĩa và đáng sống hơn.
Và mỗi người đều có giá trị của riêng họ, đừng vội phán xét hay đánh giá giá trị nào cao quý
hay thấp kém.

ĐÁP ÁN ĐỀ 13
I. ĐỌC HIỂU
❶[Nhận biết + thông hiểu]
 Phương thức biểu đạt:
 Tự sự.
 Lý do: bài thơ là tâm tình, lời kể của người chị và có cốt truyện, có sự việc, nhân vật.
 Phong cách ngôn ngữ:
 Nghệ thuật.
 Lý do: dựa vào đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật – tính hình tượng và tính truyền
cảm. Hình tượng nghệ thuật trong bài thơ “trái tim”, “chân trời xa toàn màu hồng thắm”. Bên
cạnh đó, tính truyền cảm rất nổi bật, khơi gợi ở người đọc lòng đồng cảm, đồng điệu về hạnh
phúc giản dị đời thường.
❷[Nhận biết + thông hiểu]
 Thanh Huyền quan niệm hạnh phúc xuất phát từ những điều giản dị, gần gũi.
 Hạnh phúc được biểu hiện qua những từ ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi: “là tiếng xe về mỗi
chiều của bố”, “cả nhà quây quần trong căn phòng nhỏ”, “chị xới cơm đầy bắt phải ăn no”,
“là khi đêm về không có tiếng mẹ ho”, “là ngọn đèn soi tương lai em sáng”, là điểm mười mỗi
khi lên bảng”, là ánh mắt một người lạ như quen”, “ là khi mình có một cái tên”.
❸[Thông hiểu]
 Hiệu quả nghệ thuật: so sánh với hàng loạt hình ảnh giàu sức biểu cảm, như: “là tiếng xe về mỗi
chiều của bố…”; “là khi đêm về có tiếng mẹ ho”… tác giả đã gợi ra hạnh phúc là những điều
giản dị, gần gũi với mỗi người.
❹[Vận dụng]
 Thanh Huyền nhắn nhủ em “đừng nói cuộc đời tẻ nhạt”, “đừng tô vẽ chân trời xa một màu
hồng thắm”. Và nhắc đi nhắc lại với em rằng, hạnh phúc xuất phát từ những điều giản dị.
 Đó là lời nhắn nhủ chân tình, giàu cảm xúc và tình yêu thương của người chị dành cho em. Qua
đó, nhắn nhủ mọi người, đừng quên hạnh phúc ở trong những điều giản dị, hãy trân trọng.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
① Phân tích đề
 Vấn đề cần nghị luận: “hạnh phúc ở trong những điều giản dị”
 Định hướng:
⤏ Kiểu đề: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
⤏ Để viết đạt yêu cầu, cần giải thích được “hạnh phúc” là gì, đồng thời phân tích làm rõ được
“hạnh phúc ở trong những điều giản dị” và rút ra bài học cho bản thân.
 Hình thức trình bày: đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, không sai lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu, bài viết cần mạch lạc rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
②Gợi ý & hướng dẫn chọn thao tác lập luận phù hợp theo nội dung
 “Hạnh phúc” là gì? (Giải thích)
 Tại sao nói “hạnh phúc ở trong những điều giản dị”? Dẫn chứng. (Phân tích, chứng minh)
 Cần phê phán những người không xem “hạnh phúc ở trong những điều giản dị” hay không?
(Bình luận)
 Từ đó rút ra bài học cho bản thân và mọi người. (Bình luận – bài học)
③Hướng dẫn viết
a.Giải thích
“Hạnh phúc”là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào
đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở loài người,
nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí.
“Hạnh phúc nằm ở trong những điều giản dị”, nghĩa là hạnh phúc tồn tại trong những điều
bình thường, gần gũi trong cuộc sống.
b. Phân tích, chứng minh
Hạnh phúc không phải lúc nào cũng cao sang, đôi khi tình yêu lại bắt đầu từ những điều
giản dị nhất mà những lúc vô tình bạn không nhận ra.Như Thanh Huyền định nghĩa hạnh phúc
rất giản đơn, đó là: “tiếng xe máy về mỗi chiều của bố”, là sự quan tâm, yêu thương, lo lắng của
những người thân yêu trong gia đình “chị xới cơm đầy bắt phải ăn no”, “đêm về không có tiếng
mẹ ho”… Những điều ấy bình dị, mộc mạc thôi, nhưng gợi ở lòng người bao nhiêu ấm áp, yêu
thương.
c.Bình luận
Nhưng không phải ai cũng cảm nhận được rằng hạnh phúc nằm ở những điều giản dị. Họ
mãi mê chạy theo những thứ phù phiếm mà không nhận ra hạnh phúc chỉ đơn giản là những
điều bình dị quanh mình. Cho đến khi quá muộn.
d. Bài học & liên hệ bản thân
Hãy biết trân trọng hạnh phúc, đừng quá tham lam những điều xa vời. Cần sống chậm lại,
yêu thương nhiều hơn.
“đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm
hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường”
(Thanh Huyền)

ĐÁP ÁN ĐỀ 14

P Nội dung Đ
h i
ầ ể
n m
I ĐỌC HIỂU 3
,
0
C Văn bản trên thuộc PCNNCN: Báo chí 0
â .
u 5
1
C Hành động "chọc phá" của một số người nói trên thể hiện: 0
â Sự kém cỏi về nhận thức, ích kỉ, đố kị ganh ghét với thành .
u công của người khác và không có tinh thần tự tôn dân tộc. 7
2 5
C Thí sinh có thể đồng tình hay không đồng tình. 0
â - Nếu đồng tình với quan điểm trên, thì lí giải:Vì lần đầu tiên ,
u người Việt Nam mà đại diện là tập đoàn BKAV sản xuất ra 7
3 được một sản phẩm công nghệ thông minh, có thể cạnh tranh 5
được với các hãng điện thoại lớn hiện nay, cao hơn, nó cho
thấy trí tuệ Việt Nam rất đáng tự hào, nếu biết khai thác Việt
Nam sẽ là một quốc gia phát triển trong lĩnh vực công nghệ.
- Nếu không đồng tình thì phải có nhứng lí giải hợp lí, thuyết
phục.
C Thông điệp gợi ra có thể là: Người Việt Nam hãy tích cực 1
â ủng hộ, khuyến khích cho Bphone cũng như hàng Việt nói .
u chung. Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam để giúp 0
4 các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước phát triển, để
dân giàu nước mạnh, đó là thể hiện lòng yêu nước trong bối
cảnh hiện nay.

I LÀM VĂN ( 7,0 điểm)


I
C Viết một đoạn văn ngắn(khoảng 200 chữ trình bày suy 2
â nghĩ của anh/ chị về vấn đề Văn hóa chỉ trích của người .
u Việt) 0
1 a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận 200 chữ 0
( tổng – phân – hợp). ,
- Có đủ kết cấu của đoạn văn gồm: mở đoạn, phát triển đoạn, 2
kết đoạn. 5
+Phần mở đoạn: Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
+Phần phát triển đoạn: Triển khai được vấn đề nghị luận.
+Phần kết đoạn: Rút ra được bài học nhận thức và hành
động cho bản thân.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Văn hóa chỉ trích của
người Việt

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữ lý lẽ và
dẫn chứng; rút ra biện pháp khắc phục hiện tượng.
* Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan đến hiện tượng Văn hóa chỉ 0
trích của người Việt. ,
* Các câu phát triển đoạn: 2
- Giải thích:Văn hóa chỉ trích được hiểu là trình độ nhận 5
thức, văn hóa của con người khi phê phán những khiếm
khuyết, sai lầm của ai đó. 0
- Bàn luận: Thực trạng văn hóa chỉ trích của người Việt: ,
+ Một bộ phận người có học thức phê phán đúng lúc đúng 2
chỗ, đúng mức độ,có cơ sở thuyết phục, thiện chí góp phần 5
không nhỏ vào việc thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Nhưng một bộ phận người Việt đặc biệt người Việt trẻ
hiện nay có biểu hiện thái quá:Có cái nhìn phiến diện; Lời
nói: thiếu văn hóa; Hành động: Chọc phá, gây thiệt hại và 0
tổn thương cho người khác, xã hội… ,
- Nguyên nhân: 2
+Do nhận thức kém, thiếu hiểu biết về các vấn đề của cuộc 5
sống, của xã hội.
+ Thiếu một cái nhìn công tâm, khoa học và biện chứng
khi nhìn nhận đánh giá sự việc hay con người.
- Hậu quả:
+ Chỉ trích thiếu văn hóa làm cho người bị chỉ trích bị tổn
thương, thiếu niềm tin vào cuộc sống.
+Làm thui chột ý chí và tài năng sáng tạo của con người.
+ Làm xấu hình ảnh Đất nước, con người Việt Nam trong 0
con mắt bạn be quốc tế, ,
(Tuy nhiên, xã hội vẫn có hiện tượng một số người muốn nổi 2
tiếng nhờ tai tiếng khiến dư luận bức xúc nên mọi sự chỉ 5
trích không hoàn toàn sai)

0
,
2
5

- Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức hành động: 0
+ Chỉ trích là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội ,
+Cần nâng cao văn hóa chỉ trích cho mỗi người… 2
5
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu 0
sắc mới mẻ về vấn đề nghị luận. ,
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng 2
từ, đặt câu 5
C a.Yêu cầu về kĩ năng:
â - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị 0
u luận văn học bàn về một ý kiến để tạo lập văn bản. Bài viết ,
2 phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện 2
khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm 5
tính liên kết, lôgic chặt chẽ.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nhà thơ đã xây
dựng hình ảnh một Đất nước giản dị, quen thuộc với tất cả
mọi người. 0
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: thể ,
hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập 2
luận để triển khai các luận điểm ( trong đó sử dụng các thao 5
tác giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận),
biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng.
Cụ thể:
1.Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị
luận.
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những cây bút xuất sắc
của thế hệ thơ trẻ trong những năm kháng chiến chống Mỹ.
Thơ Nguyễn Khoa Điềm hấp dẫn bởi sự hòa điệu giữ cảm 0
xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng. ,
- “Đất Nước” trích chương V trường ca Mặt đường khát 5
vọng ra đời 1971. Qua bài thơ Nguyễn Khoa Điềm đã xây
dựng hình ảnh một Đất nước giản dị, quen thuộc với tất cả
mọi người.
- Đoạn thơ là 9 câu đầu: Suy tư để trả lời cho câu hỏi: Đất
Nước có từ bao giờ?
2. Giải thích ý kiến: Ý kiến này khẳng định: nhà thơ đã xây 0
dựng hình ảnh một Đất nước giản dị, quen thuộc với tất cả ,
mọi người chứ không phải là một Đất nước kì vĩ, xa xôi. 5
3. Phân tích, chứng minh
a. Hình ảnh đất nước đã được nhiều nhà thơ khắc hoạ. Hình 0
ảnh đất nước tươi đẹp, hiền hòa, đất nước đau thương mà anh .
dũng. (Hs điểm tên một số tác giả, tác phẩm) 5
b. Cách riêng của Nguyễn Khoa Điềm là thể hiện hình ảnh
Đất Nước : Đất Nước có từ xa xưa, nhưng xa mà gần vì nó
hiện hữu ngay trong cuộc sống thường nhật của mỗi con 2
người ,
- Nhà thơ không dùng niên đại và sự kiện lịch sử để nói về 0
đất nước, mà dùng giọng điệu quen thuộc của cổ tích bắt đầu
bằng ‘‘ngày xửa ngày xưa…
- Sự ra đời của Đất nước gắn với sự ra đời của những truyện 0
cổ tích, truyền thuyết, của phong tục ăn trầu và tập quán búi ,
tóc sau đầu, của lối sống chung thủy tình nghĩa, của truyền 5
thống chống ngoại xâm kiên cường và bền bỉ, của truyền
thống lao động cần cù, của cách ăn cách ở trong sinh hoạt…
      Nói cách khác, sự ra đời của Đất nước gắn liền với sự 0
hình thành văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người ,
Việt Nam, gắn với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất 7
nước cũng là những gì làm nên điệu hồn dân tộc, làm nên sự 5
sống của mỗi người. Vì vậy mà Đất nước hiện lên vừa thiêng
liêng, tôn kính, lại vừa gần gũi, thân thiết.
=> Tác giả đã cảm nhận đất nước trong chiều sâu văn hóa –
lịch sử và trong cuộc sống đời thường của mỗi con người..
-  Điều đặc biệt của Nguyễn Khoa Điềm là đã nói về sự ra
đời của Đất Nước bằng một cách nói giản dị đến bất ngờ. Đó
là:
+ Sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian
(dùng những hình ảnh gần gũi trong cuộc hằng ngày, những
tình cảm gia đình thân thương, những hình ảnh quen thuộc
của ca dao, cổ tích, truyền thuyết…). Tác giả chỉ bắt lấy linh
hồn của những câu chuyện, những phong tục…để từ đó đem 0
đến cho người đọc những trường liên tưởng sâu xa. Vì vậy 7
mà Đất nước trong mỗi người đẹp một cách riêng đồng thời ,
ĐN hiện lên trong tâm thức người đọc cả một chiều dài văn 5
hóa.
+ Kết hợp chất trữ tình và chính luận. Giọng thơ trữ tình
trầm lắng, cảm xúc dồn nén. Nén trong từng câu chữ là vốn
sống, vốn văn hóa, tình yêu Đất nước.
+ Ngôn ngữ dung dị.
4. Đánh giá 0
 - Nét riêng này đánh dấu sự tài hoa trong ngòi bút của nhà ,
thơ. Bởi vậy, mỗi nhà thơ khi sáng tạo cần tạo cho mình một 5
lối đi riêng, đó là con đường duy nhất để khẳng định tên tuối
của nhà thơ, sức sống của tác phẩm,
- Tác phẩm thực sự có khả năng thức tỉnh, khơi gợi , lắng
đọng trong lòng độc giả
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu 0
sắc, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận. ,
2
5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, 0
dùng từ đặt câu. ,
2
5
ĐÁP ÁN ĐỀ 15
I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn
ngữ chính luận
0,5
2 Trong đoạn (2), PGS.TS. Phan Thị Hồng Xuân đưa ra quan điểm: không nên chỉ
đọc 1 loại sách: bởi vì tư duy hiện nay là tư duy hệ thống và con người là “công dân
toàn cầu”.
0,5
3 Trong đoạn (3), những câu trích dẫn của Tổng thống Obama khi phát biểu trước sinh
viên Việt Nam tại Hà Nội có hàm ý:
- Những câu thơ “thần” của Lý Thường Kiệt:“Sông núi nước Nam vua Nam ở/
Rành rành định phận tại sách trời” có hàm ý khẳng định chủ quyền của quốc gia,
dân tộc Việt Nam.
- Những ca từ rất đẹp, rất ý nghĩa trong ca khúc Mùa xuân đầu tiên của cố
nhạc sĩ Văn Cao: “Từ nay người biết yêu người/từ nay người biết thương
người…” có hàm ý khẳng định mối quan hệ bằng hữu khắng khít giữa hai nước Việt
Nam - Mỹ trong thời kỳ mới.
- Những câu thơ Kiều (Nguyễn Du) được trích dẫn khá nhuần nhuyễn trước
khi kết thúc bài phát biểu: “Rằng trăm năm cũng từ đây/ Của tin gọi một chút này
làm ghi”có hàm ý gửi gắm niềm tin vào mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa hai
nước trong tương lai.
1,00
4 Thí sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau như cần thể hiện các ý:
- Thông điệp về văn hoá đọc của người Việt hiện nay trong thời kì bùng nổ
thông tin;
- Thể hiện sự ngưỡng mộ, thán phục về tầm hiểu biết văn hoá Việt Nam
trên các mặt văn thơ, âm nhạc…của Tổng thống Obama nhân chuyến thăm Việt
Nam trong thời gian ngắn.
1,00
LÀM VĂN 7.0
1 Viết đoạn văn nghị luận bày tỏ trình bày suy nghĩ của anh/chị về văn hóa đọc của
giới trẻ hôm nay.
2,0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát
triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Văn hóa đọc của giới trẻ hôm nay.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra biện pháp khắc phục hiện
tượng.
1,5
c.1. Giải thích:
- Qua những con số thống kê so sánh số lần đọc sách trong năm của người
Việt với các nước trong Asean, bản tin đưa ra hiện tượng liên quan đến văn hoá
đọc hiện nay. Đó là những con số biết nói . Ở đây, người viết phản ánh một thực
trạng đáng báo động liên quan đến đọc sách ở nước ta. .
- Văn hóa đọc ở đây chính là thái độ, là cách ứng xử của chúng ta với tri thức
sách vở. Phải biết đọc sách sao cho hợp lý và bổ ích. Đọc sao cho hợp với quy luật
tiếp cận tri thức (Theo nhà ngôn ngữ học Phạm Văn Tình).
c.2. Phân tích tác hại
- Tác hại
+ Số lần đọc sách ít đi đã thu hẹp sự hiểu biết, không thể mở ra “chân trời
tri thức” cho mỗi người.
+ Chúng ta sẽ tụt hậu so với bạn bè thế giới.
+ Tác động đến nhiều mặt trong đời sống, nhất là văn hoá ứng xử
c.3. Nguyên nhân của việc ít quan tâm đến văn hoá đọc của giới trẻ:
- Nguyên nhân đầu tiên và trực tiếp nhất là do ý thức của giới trẻ chưa cao.
- Do thiếu sự định hướng, giáo dục từ gia đình, nhà trường
- Do sự lấn át của các phương tiện nghe nhìn .
- Biện pháp khắc phục: Rút ra biện pháp phù hợp cho bản thân. 0,25
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,5
2 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của đoạn trích. 5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,50
Vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. Bình luận cái nhìn về người nông dân
trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 trong văn học Việt Nam.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và
vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao
tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
3.50
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; nêu vấn đề cần nghị luận
- Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
+ Về nội dung:
++ Nêu ý chính của đoạn trích: Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị
trong đêm đông cởi trói cho A Phủ và trốn khỏi Hồng Ngài sang Phiềng Sa.
++ Sơ lược số phận và sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do của Mị trong đêm
tình mùa xuân ở đoạn trước đó, hoàn cảnh Mị và A Phủ gặp nhau tại nhà thống lí Pá
Tra.
++ Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị thản nhiên, vô cảm.
++ Thấy nước mắt A Phủ, tâm trạng Mị thay đổi, Mị suy nghĩ nhiều.
++ Cuối cùng, Mị quyết định cắt dây trói cứu A Phủ và chạy theo A Phủ.
++ Tâm trạng thể hiện lòng nhân từ của Mị. Đặc biệt thấy rõ sức phản kháng,
lòng khao khát tự do và quyết tâm đi tìm tự do của Mị.
+ Nhận xét về nghệ thuật của đoạn trích: Miêu tả tâm trạng nhân vật tinh
tế, phù hợp với quy luật tâm lí, ngôn từ sáng tạo, câu văn giàu hình ảnh, giàu chất
thơ.
- Đánh giá chung:
++ Thông qua đoạn trích, nhà văn có cái nhìn cảm thông cho số phận khổ
đau, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, nhất là phát hiện ra sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do
của người dân bất hạnh mà còn gửi gắm niềm tin vào khả năng đổi đời của họ. Các
nhân vật đã biết đấu tranh từ tự phát đến tự giác, đi từ bóng tối ra ánh sáng, về với
cách mạng. Đó là cái nhìn lạc quan, tin tưởng.
+ Thể hiện phong cách nghệ thuật của Tô Hoài
d. Sáng tạo 0,50
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐÁP ÁN ĐỀ 16
Gợi ý đáp án
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt của văn bản: nghị luận
- Điểm 0,5: Ghi lại đúng phương thức biểu đạt
- Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời
Câu 2. Các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ đầu của văn bản: Điệp ngữ, liệt kê, đối
Tác dụng của các biện pháp tu từ :
- Từ những điều tất yếu trong cuộc sống, nhà thơ khẳng định: cho dù điều kiện trái ngược nhau
nhưng mọi sự vật vẫn đi theo quy luậy cảu nó
- Câu thơ có nhịp điệu, sinh động hơn
- Điểm 1: Xác định được các biện pháp tu từ (0,5 điểm), Nêu được tác dụng theo cách trên
hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lý, thuyết phục
- Điểm 0,5: ghi được biên pháp tu từ, không nêu tác dụng
- Điểm 0,25: ghi được 1 biện pháp tu từ, không nêu được tác dụng
- Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời

Câu 3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về hai câu thơ: “Nếu tất cả đường đời đều trơn láng/ Thì
chắc gì ta nhận được ra ta”.
- Đường đời trơn láng: cuộc sống thuận lợi, may mắn
- Ta nhận ra ta: hiểu được bản thân mình
=> Ý Cả câu: nếu trong cuộc đời, ta gặp nhiều thuận lợi, không hề gặp bất cứ khó khăn nào thì
con người không thể biết được những khả năng và giá trị thực của bản thân minh

Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 1: Nêu đầy đủ 3 ý như trên diễn đạt rõ ràng
- Điểm 0,75: Nêu được 3 ý như trênnhưng chưa đầy đủ nhận xét chưa có sức thuyết phục.
- Điểm 0,5: Có ý nhưng không rõ ràng
- Điểm 0,25: có đề cập vấn đề song không rõ
- Điểm 0: Không có câu trả lời.
Câu 4. Câu thơ nào trong văn bản khiến anh/ chị ấn tượng nhất? Vì sao?
Học sinh chọn 1 hoặc vài câu thơ . Giải thích cách lựa chọn của mình
- Điểm 0,5: ghi được câu thơ và giải thích hợp lý
- Điểm 0,25: ghi được câu thơ, không giải thích
- Điểm 0: không ghi hoặc không trả lời

II. Làm văn (7,0 điếm)


Câu 1. (2,0 điếm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về cách viết đoạn văn nghị luận xã
hội để tạo lập văn bản. Đoạn văn phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt
trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thế:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm):
- Điểm 0,25: Trình bày đầy bố cục đoạn văn nghị luận( Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn). Phần
Mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân đoạn biết tổ chức thành nhiều đoạn
văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết đoạn khái quát được vấn đề
và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0: Viết bài văn nghị luận
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
- Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Hạnh phúc
- Điểm 0: Xác định si vấn đề nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác
c) Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khia các
luận điểm( trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh); biết kết hợp giữa nêu lý lẽ và
dẫn chứng (1,0 điểm)
Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
- Giải thích: + “Bầu trời”: thực thể rộng lớn, là nơi ta sống và sinh hoạt hang ngày, là của
chung cho tất cả mọi người
+ “ Hạnh phúc cứ như bầu trời” hạnh phúc là cảm giác bình an, hài lòng trong cuộc
sống
+ Đồng cảm và chia sẻ đề là biểu hiện của tình người, của ý thức vì người khác.
-> Ý cả câu: nhà thơ muốn nhấn mạnh hạnh phúc là của chung nhân loại, của vạn vật trên thế
giới này, nghĩa là không ai ôm trọn hạnh phúc trong lòng mình. Hạnh phúc luôn ở bên cạnh.
Càng nhiều người hạnh phúc bầu trời càng rộng lớn
- Bình luận:
+ Trong cuộc sống, con người luôn nghĩ hạnh phúc phải đi liền với sự sở hữu: Có
tiền bạc, có nhà cửa, có công việc…nhưng những điều đó chưa chắc đảm bnaor cho họ cảm giác
hạnh phúc.
+ Hạnh phúc thực sự là những người biết cân bằng và chia sẻ. Hạnh phúc đến từ
trong tâm cảu họ.
+ Thực tế trong cuộc sống, càng có nhiều người ta càng khao khát có nhiều hơn
nữa, càng phải cố gắng gìn giữ, không có thời gian để tận hưởng cuộc sống đúng nghĩa. Chỉ khi
biết sẻ chia, hạnh phúc mới thực sự đong đầy
+ Phê phán lối sống ích kỉ, cá nhân, chỉ biết đến bản thân
- Bài học
+ Nhận thức: Hạnh phúc là chia sẻ,
+ Hành động: Làm nhiều việc tốt, quan tâm đến nhiều người quanh mình hơn

Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm còn chưa
đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu
nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,25 điểm)
- Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan
điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng , không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
thái độ, quan điểm trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
- Điểm 0,25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (5,0 điếm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để
tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng
cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ,
ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thế:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt
chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn
tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): tính cách hung bạo của hình tượng sông
Đà
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
- Điểm 0,25 Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày sang 1 vấn đề khác

c) Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khia
các luận điểm( trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh); biết kết hợp giữa nêu lý lẽ
và dẫn chứng(3 điểm)
Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích nội dung và nghệ thuật
- Câu đề từ
- Cảnh đá hai bên bờ sông:
- Mặt ghềnh sông:
- Hút nước:
- Thác nước:
- Đá:
- Phong cách nghệ thuật khi xây dựng SĐ hung bạo.
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết
phục.
- Điểm 2,0 – 2,5: Đáp ứng được các yêu cầu trên, cảm nhận sâu sắc về nội dung và nghệ thuật
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân
tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 -1,0 : Đáp ứng 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan
điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25 : Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt;
có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng , không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
thái độ, quan điểm trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐÁP ÁN ĐỀ 17
CÂU ĐỌC - HIỂU (3, 0 điểm)
Câu 1 :
Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận
Câu 2:
- “ Không có gì là hoàn toàn bế tắc mà nó chỉ thật sự trở nên bế tắc khi bạn thôi không cố gắng
nữa ”, có nghĩa là : Trong cuộc sống khi đứng trước những khó khăn tưởng chừng không thể
vượt qua, chúng ta thường nghĩ đó là sự bế tắc, đường cùng. Thế nhưng đó chỉ là ranh giới tạm
thời để thử thách ý chí, nghị lực con người, biết cố gắng, nỗ lực vươn lên trong cuộc sống thì
không có khó khăn nào mà không thể vượt qua.
Câu 3:
( Thí sinh trình bày theo ý riêng của mình, nói rõ quan điểm của bản hân và cần có những kiến
giải hợp lí, thuyết phục)
- Mỗi người đều có những nét riêng về tính cách, sở trường, suy nghĩ, quan điểm hoàn cảnh, sở
thích,… Vì vậy, mục tiêu của mỗi người cũng khác.
- Nếu đặt mục tiêu của mình vào những gì mà người khác cho là quan trọng chúng ta sẽ không
phát huy hết năng lực sở trường của bản thân; đánh mất chính mình, biến mình thành một bản
sao; sống vô nghĩa….
- Hiểu rõ điều gì tốt cho bản thân là hiểu được chính mình. Chính điều này rất quan trọng giúp
chúng ta tự tin, chủ động và quyết tâm nhiều hơn để chinh phục được mục tiêu, làm cho cuộc
sống thú vị và ý nghĩa hơn.
Câu 4 :
(Thí sinh trình bày suy nghĩ của cá nhân. Nói rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa sâu sắc
nhất.Cần phải có những kiến giải hợp lí và thuyết phục)
Gợi ý một số thông điệp :
+ Niềm tin vào chính mình
+ Biết chấp nhận thử thách, mạo hiểm để rèn bản lĩnh
+ Ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn, trở ngại…

II LÀM VĂN
Câu 1 : Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ về ý kiến của Brian Dison trong phần đọc
hiểu :“ Bạn chớ ngại mạo hiểm.Nhờ mạo hiểm với những vận hội của đời mình mà bạn học
biết cách sống dũng cảm”
a)Đảm bảo cấu trúc đoạn văn hoàn chỉnh : mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sống cần phải mạo hiểm, đặc biệt là mạo hiểm với vận
hội của cuộc đời sẽ cho ta bài học dũng cảm.
c) Đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ ngữ chính xác, diễn đạt trôi chảy, lập luận mạch lạc
thuyết phục.
d) Triển khai vấn đề
- Nêu vấn đề nghị lậun
- Bàn luận
+ Bày tỏ thái độ: đồng tình hay không đồng tình
+ Lý giải, phân tích và chứng mình ý kiến cá nhân
+ Khẳng định tầm quan trọng của vấn đề
+ Phê phán thái độ sai
- Hướng hành động của bản thân
Câu 2 :
a)Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận : Mở bài, thân bài và kết bài
b) Xác định đúng vấn đề nghị luận
- Vẻ đẹp “ hung bạo”- kì vĩ của sông Đà
- Nghệ thuật miêu rả đặc sắc của tác giả Nguyễn Tuân
c) Đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ ngữ chính xác; diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc; lập luận
mạch lạc, thuyết phục.
d)Triển khai vấn đề
- Nêu vấn đề nghị luận.
- Phân tích vẻ đẹp “hung bạo”- sự hùng vĩ, dữ dội của sông Đà:
+ Cảnh đá “dựng vách thành”, những đoạn đá “ chẹt” lòng sông như cái yết hầu
+ Những quãng mặt ghềnh dài hàng cây số “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”; những hút
nước nguy hiểm….
+ Thác sông Đà: âm thanh ghê rợn, thạch trận hiểm hóc, lưu tốc chóng mặt.
- Ngòi bút miêu tả đặc sắc của Nguyễn Tuân:
+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật ví von, so sánh, nhân hóa, liên tưởng bất ngở, thú vị
+ Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh, có sức gợi cảm cao; câu văn đa dạng, nhiều
tầng, giàu nhịp điệu,…
+ Cảm hứng dồi dào, mãnh liệt trước thiên nhiên kỳ vĩ
- Đánh giá: qua vẻ đẹp “hung bạo” của sông Đà, người đọc cảm nhận được tình yêu mến thiết
tha đối với thiên nhiên đất nước và phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác, độc đáo của nhà
văn Nguyễn Tuân

ĐÁP ÁN ĐỀ 18
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Phương thức biểu đạt : Tự sự, biểu cảm 0,5
2 Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? HS có thể trả lời 1 0,5
trong các cách sau:
+ Cậu bé ước trở thành người anh mang lại niềm vui, niềm
tự hào cho người em.
+ Cậu bé ước trở thành người anh có tình thương em, mang
lại niềm hạnh phúc cho em.
+ Cậu bé ước trở thành người anh nhân hậu, được bù đắp,
chia sẻ, yêu thương.
+ Các câu trả lời tương tự...
3 Câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết 1,0
tâm.”có ý nghĩa gì ?
HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:
+ Câu văn cho ta biết rõ hơn về sự trăn trở và lòng
quyết tâm thực hiện ước mơ của cậu bé: trở thành người anh
đáng tự hào.
+ Câu văn cho thấy lòng quyết tâm cao độ của cậu bé
muốn biến ước mơ của mình thành hiện thực.
+ Cậu bé đang nung nấu quyết tâm thực hiện ước mơ
của mình là tặng xe lăn cho người em tật nguyền.
+ Các câu trả lời tương tự...
4 Đây là câu hỏi mở. Học sinh có thể rút ra một bài học nào đó 1,0
miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. Chẳng hạn như: Sống
phải biết yêu thương, quan tâm, chia sẻ , giúp đỡ lẫn nhau,
nhất là với những người bất hạnh, tật nguyền để họ có được
sự bình đẳng như mọi người...
II LÀM VĂN 7.0
1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về những 2.0
tấm lòng cao cả đang hướng về Miền Trung trong những
ngày mưa lũ triền miên vừa qua
a.Đảm bảo hình thức viết đoạn văn: 0,25
Đoạn văn phải đáp ứng hình thức trình bày của 1 đoạn văn:
có lùi đầu dòng và trình bày theo một trong những hình thức
viết đoạn như: diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp…
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: những tấm lòng cao 0,25
cả đang hướng về Miền Trung trong những ngày mưa lũ triền
miên vừa qua
c. Triển khai tốt vấn đề cần nghị luận; vận dụng tốt thao tác 1,5
lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
- Từ việc tóm tắt thật ngắn gọn-> nêu ý nghĩa: Câu chuyện 0,25
giản dị mà cảm động, giàu ý nghĩa nhân văn, ca ngợi tình yêu
thương, sự sẻ chia trong cuộc sống.
- Bàn luận: Học sinh có thể trình bày một số ý sau:
+ Những cơn bão, lũ liên tiếp đổ về khúc ruột miền Trung, 0.25
khiến người dân luôn phải oằn mình chống chọi với khó
khăn, khổ cực….. 0,5
+ Trong bão lớn, lũ lớn, tình người vẫn tỏa sáng. Trên khắp
cả nước có nhiều các cơ quan, tổ chức, cá nhân… đã ủng hộ,
quyên góp, giúp đỡ…. bà con vùng lũ vượt qua khó khăn, 0.5
mất mát.
+ Ý nghĩa của việc làm cao cả:
++ Thể hiện sự quan tâm,bù đắp, tình yêu thương…
góp phần an ủi, động viên , giúp con người nỗ lực vươn lên 0.25
chiến thắng hoàn cảnh, có thêm niềm lạc quan, sự tự tin và 0.25
nghị
lực sống...
++ Làm ngời sáng truyền thống của dân tộc..
+ Phê phán những người có thái độ dửng dưng, vô cảm….
- Bài học nhận thức và hành động
2 Cảm nhận về hai đoạn thơ. 5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, 0,5
thân bài, kết bài.Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp 0,5
riêng của hai đoạn thơ trích từ bài “Tây Tiến” - Quang Dũng
và “Việt Bắc” – Tố Hữu.
c. Triển khai tốt vấn đề cần nghị luận; có những cảm nhận 3,5
sâu sắc về vấn đề; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
*Giới thiệu khái quát, sơ lược về hai tác giả, tác phẩm 0,25

* Cảm nhận vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn 2,0
thơ:Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau,
nhưng cần làm nổi bật được nội dung và nghệ thuật của đoạn
thơ:
-Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến. 1,0
+ Nội dung: ++ Thiên nhiên hùng vĩ dữ dội ở con đường
hành quân nhiều gian khổ.
++ Thiên nhiên trữ tình, thơ mộng “Nhà ai
Pha Luông mưa xa khơi”.
+ Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn cân đối hài hòa giữa các
thanh bằng trắc; phép nhân hóa, tương phản, cách sử dụng từ
láy tượng hình...
-Đoạn thơ trong bài Việt Bắc. 1,0
+ Nội dung:
++ Thiên nhiên gắn bó hài hòa với con người cùng
chung mất mát đau thương, cùng chung lưng đấu cật chống
kẻ thù chung.
++ Con người và thiên nhiên tạo thành một thế trận
trùng điệp để vây bắt kẻ thù
++ Thiên nhiên là hậu phương vững chắc và cũng là
người bạn chiến đấu của con người.
+ Nghệ thuật: Thể thơ lục bát truyền thống, phép tu từ nhân
hóa, hình ảnh thơ ngôn ngữ thơ giàu tính tạo hình.
* Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ để 0,75
thấy được vẻ riêng của mỗi đoạn: Thí sinh có thể diễn đạt
theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được:
- Giống nhau: đều là những bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, 0,25
tươi đẹp của núi rừng trong thời kỳ chống Pháp. Đều được
viết bằng bút pháp lãng mạn cách mạng.
- Khác nhau: 
* về nội dung 0,5
+ Thiên nhiên trong Tây Tiến thiên về diễn tả sự khắc nghiệt,
dữ dội. Là khó khăn, trở ngại mà người lính phải vượt qua.
Thiên nhiên trong Việt Bắc thiên về miêu tả sự gần gũi và
đồng lòng với con người.
+ Thiên nhiên trong Tây Tiến mang hai vẻ đẹp hài hòa: hùng
vĩ và lãng mạn. Trong Việt Bắc, thiên nhiên có chiều hướng
gắn với hiện thực cuộc kháng chiến.
* về nghệ thuật:
* Lý giải sự khác biệt: Bản chất nghệ thuật là sự sáng tạo, 0,25
“Mỗi tác phẩm văn học phải là một phát minh về hình thức
và một khám phá về nội dung” (nhà văn Lêônit Lêônốp); Do
hoàn cảnh sáng tác và phong cách nghệ thuật độc đáo của
mỗi nhà thơ.
*Đánh giá chung. 0,25
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện những suy 0,25
nghĩ, cảm nhận mới mẻ, sâu sắc về vấn đề.

e. Chính tả, dùng từ , đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, 0,25
dùng từ, đặt câu.

ĐÁP ÁN ĐỀ 19
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0,50
2 Việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ
tuân theo những điều luật phức tạp, khó khăn và
quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước vì: 0,25
- Luật Giao thông là những nguyên tắc giản đơn nhất
trong nền pháp luật của một đất nước. 0,25
- Tuân thủ Luật Giao thông sẽ hình thành ở mỗi
người thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia.
Từ đó, dễ dàng tuân theo những điều luật phức tạp,
khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà
nước.
3 - Phép tu từ: Phép lặp cú pháp (lặp kết cấu ngữ 0,50
pháp). 0,50
- Tác dụng: Nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc tuân thủ Luật Giao thông và bày tỏ niềm mong
mỏi tha thiết vào ý thức chấp hành Luật Giao thông
của người dân.
4 HS nêu những giải pháp theo quan điểm cá nhân 1,0
nhưng cần phải hợp lí và có sức thuyết phục.
(Có thể tập trung vào các giải pháp như: Tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức của
người dân. Tăng cường công tác điều hành, giám sát
các hoạt động giao thông. Xử lí nghiêm minh các
hành vi vi phạm luật giao thông.)
II LÀM VĂN 7,0
1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về vấn đề:
“Cuộc hành trình ngàn dặm nào cũng phải bắt đầu 2,0
bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên”.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có câu mở
đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đảm bảo
0,25
số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 200
chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cuộc hành
trình ngàn dặm nào cũng phải bắt đầu bằng một 0,25
bước đi nhỏ bé đầu tiên.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn
hoàn chỉnh, lôgic; vận dụng tốt các thao tác lập luận;
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra được
bài học cho bản thân.
* Giải thích:
- Hành trình ngàn dặm: đường đi dài (nghĩa đen),
thành công lớn (nghĩa bóng).
- Bước đi nhỏ bé: việc làm, hành động nhỏ bé, cụ
thể. 0,25
- Nội dung câu châm ngôn: đúc kết một chân lí đơn
giản, có tính quy luật: muốn có được thành công thì
phải có bắt đầu; làm tốt việc nhỏ mới có được thành
công lớn.
* Phân tích - Bàn luận: 0,75
HS có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần
hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là một hướng giải
quyết:
- Phân tích biểu hiện:
Trong đời sống tự nhiên, cũng như xã hội của con
người, những điều lớn lao đều được tạo ra bởi những
gì nhỏ bé: biển cả mênh mông được tạo ra từ vô số
giọt nước; cây đại thụ trưởng thành từ hạt mầm; kì
tích của nhân loại có được nhờ những nỗ lực từng
bước của con người...
- Bàn luận:
+ Khẳng định tính đúng đắn của câu châm ngôn: Tất
cả mọi điều vĩ đại trên thế giới này đều bắt đầu từ
những thứ nhỏ bé ở đâu đó, ở một khoảnh khắc nào
đó trong quá khứ. Thực tế cho thấy chẳng mấy ai
hoàn thành việc lớn trong đời khi cứ ngồi một chỗ,
chẳng làm gì cả. Những người thành đạt là người
luôn làm việc, luôn hành động.
+ Không phải cứ “bước đi” là sẽ vượt được “hành
trình ngàn dặm” (tức là có được thành công) nhưng
muốn thành công thì nhất thiết phải có những “bước
đi nhỏ bé đầu tiên”.
+ Việc làm, hành động có thể dẫn đến thành công
hay thất bại song điều quan trọng là phải biết rút ra
những bài học kinh nghiệm từ những thành công hay
thất bại đó.
+ Trong cuộc sống có những người biết ước mơ,
dám nghĩ, dám làm và đi đến đích của cuộc hành
trình rất đáng ngợi ca; bên cạnh đó, cũng cần phê
phán những người không làm gì cả, không đi một
bước nào hết, vì thế, không có được thành công thực
sự.
* Bài học nhận thức và hành động:
Cần làm tốt việc nhỏ để có được thành công lớn; bắt
0,25
đầu những điều lớn lao bằng những bước đi vững
chắc đầu tiên.
d. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc về vấn đề nghị luận; đảm bảo quy tắc chính tả, 0,25
dùng từ, đặt câu.
2 Cảm nhận về hình tượng người lái đò trong đoạn
5,0
trích “Người lái đò sông Đà”
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ các
phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
0,25
đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều
ý/đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những phẩm
chất đẹp đẽ của người lái đò trong cuộc vượt thác 0,50
nước sông Đà.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng; bám sát đoạn trích.
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn
trích:
- Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, có phong cách độc
đáo. Nhân vật của ông, dù ở lĩnh vực nào, cũng luôn
hiện lên trong vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ.
- “Người lái đò sông Đà” là tác phẩm kết tinh
những thành tựu nghệ thuật của Nguyễn Tuân sau
0,25
Cách mạng, là đỉnh cao của thể tùy bút. Thông qua
việc khắc họa thành công hình tượng người lái đò
sông Đà, nhà văn đã khẳng định, ngợi ca “thứ vàng
mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn những người lao
động ở Tây Bắc.
- Vẻ đẹp của hình tượng người lái đò được thể hiện
tập trung qua cuộc vượt thác (đoạn trích).
* Cảm nhận về hình tượng người lái đò trong đoạn
trích :
- Bối cảnh, tình huống xuất hiện nhân vật:
Nhà văn đã đặt nhân vật vào một cuộc vượt thác.
0,25
Con sông Đà hung bạo, ác hiểm bày “trùng vi thạch
trận” ba vòng, dụ thuyền đối phương...
- Vẻ đẹp trí dũng, tài hoa của nhân vật:
+ Ở vòng vây thứ nhất: người lái đò hiện lên với bản
lĩnh dũng cảm phi thường. Mặc dù bị sóng thác đánh
miếng đòn hiểm độc nhất nhưng ông đò vẫn cố nén
vết thương..., vẫn tỉnh táo chỉ huy con thuyền sáu
bơi chèo để giành chiến thắng.
+ Ở vòng vây thứ hai: : người lái đò hiện lên với trí
nhớ siêu phàm, kinh nghiệm dày dạn và hết sức tài
hoa. Ông nhớ mặt từng hòn đá lòng sông và “nắm
1,50
chắc binh pháp của thần sông thần đá”. Từng động
tác lái đò của ông vô cùng chuẩn xác, dứt khoát,
khéo léo và tài hoa: lái miết một đường chéo, tránh,
rảo, đè sấn, chặt đôi...
+ Ở vòng vây thứ ba: nhân vật hiện lên với sự tài
hoa, khéo léo và sức mạnh thể lực đáng ngưỡng mộ.
Ông đã điều khiển con thuyền với tốc độ “như một
mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước”; mọi động
tác của ông đều đạt tới sự chính xác tuyệt đối.
- Vẻ đẹp bình dị, khiêm tốn của nhân vật: 0,50
+ Sau cuộc chiến đấu ác liệt với sóng nước, ghềnh
thác sông Đà, người lái đò lại trở về với những sinh
hoạt bình dị: đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm
lam, bàn tán về cá anh vũ...
+ Dù là người chiến thắng giòn giã, nhưng người lái
đò không có một lời bàn về chiến thắng vừa qua.
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật:
+ Nhịp điệu câu văn mạnh mẽ như cao trào của một
bản hùng ca
0,50
+ Cách kể chuyện hấp dẫn, đầy kịch tính
+ Ngôn ngữ điêu luyện, thể hiện sự uyên bác (huy
động ngôn ngữ và kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau trong đời sống).
* Đánh giá chung:
- Hình tượng người lái đò sông Đà đã thể hiện rõ
phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân: luôn quan
sát và miêu tả con người ở phương diện tài hoa, nghệ
0,50
sĩ.
- Qua hình tượng người lái đò, nhà văn muốn khẳng
định: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu
mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy
0,50
nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính
0,25
tả, dùng từ, đặt câu.

ĐÁP ÁN ĐỀ 20
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên: phương thức
nghị luận.
Câu 2. (0,75 điểm) Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nêu được
ngắn gọn vấn đề chính trong đoạn trích là: chúng ta đang dần đánh mất bản năng độc lập, chủ
động, tự do.
Câu 3. (0,75 điểm) Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đảm bảo nội dung:
Con người phải rất vất vất vả để sinh tồn, nhưng đó là sự sinh tồn trong tự do. Đó là một cuộc
sống đáng sống hơn sống trong an nhàn đầy đủ nhưng thụ động, mất tự do.
Câu 4. (1,0 điểm) Thí sinh nêu được ít nhất một nguyên tắc sống có giá trị với bản thân (như tự
lập, hoà đồng, chia sẻ, yêu thương…) và giải thích lí do vì sao. Có thể có nhiều cách diễn đạt
khác nhau, nhưng về cơ bản, thí sinh trả lời được tác động tích cực của nguyên tắc sống đó.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng: HS biết viết đoạn nghị luận xã hội, có dung lượng khoảng 200 chữ, biết
triển khai luận điểm, diễn đạt mạch lạc
b. Yêu cầu về nội dung: Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật, đảm bảo các nội dung chính sau:
*Giải thích ý kiến:
- Bản năng của gà rừng: bản năng sống độc lập; con chim trong lồng: cuộc sống thụ
động, không làm chủ cuộc đời mình.
- Câu nói nhận định thực trạng con người đang đánh mất bản năng sống độc lập, rơi vào
cuộc sống thụ động, lệ thuộc, không làm chủ cuộc đời mình.
*Bàn luận:
Từ điểm nhìn của người trẻ tuổi nói về thế hệ mình, thí sinh có thể bàn luận theo nhiều hướng
khác nhau:
- Đồng tình với ý kiến: giới trẻ ngày nay thiếu khả năng tự lập:
+ Được bố mẹ bao bọc, thiếu kĩ năng sống.
+ Không có ý thức về giá trị của bản thân trong việc chọn nghề, trong suy nghĩ và hành động
trước các vấn đề của cuộc sống…
+ Hành động theo tâm lí đám đông.
- Không đồng tình với ý kiến: giới trẻ ngày nay có khả năng tự lập cao, có kĩ năng sống,
có trách nhiệm với bản thân và các xã hội: các tấm gương vượt khó, các tình nguyện viên, các
tấm gương khởi nghiệp…
- Cái nhìn đa chiều về ý kiến: kết hợp cả hai ý trên trong lập luận

*Bài học và liên hệ bản thân:


- Nhận định trên hướng cho chúng ta có thái độ và hành động đúng đắn trong cuộc sống: sống là
không thụ động, phụ thuộc mà phải chủ động, tích cực.
- Luôn tin tưởng vào bản thân, tích cực, dám nghĩ, dám làm.
- Trang bị kiến thức, kĩ năng cho bản thân để có khả năng tự lập; ngay từ bây giờ tránh lối sống
thụ động, ỷ lại vào người khác.
Thang điểm:
Điểm 2: Đạt các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức nêu trên, có ý tưởng mới mẻ, sáng tạo, văn
viết lưu loát.
Điểm 1. - Đáp ứng cơ bản các yêu cầu của đề, còn mắc lỗi diễn đạt
- Đạt các yêu cầu về kiến thức, văn viết lưu loát, chưa đảm bảo yêu cầu hình thức (đoạn văn)
Điểm 0,5: không hiểu rõ đề, bài quá sơ sài
Câu 2 (5,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng để viết một bài văn nghị luận văn học.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn trích Ai đã đặt
tên cho dòng sông?, thí sinh có thể trình bày những biểu hiện cái tôi của nhà văn theo những
cách khác nhau nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. Sau đây là một số ý cần đạt:
1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
2. Cái tôi là gì?
- Cái tôi là nét riêng, điểm khác biệt của mỗi cá nhân (Ở phương diện khác, cái tôi là biểu hiện
cao độ của ý thức cá nhân, xuất hiện khi con người có nhu cầu được là chính mình). Với văn
học, cái tôi không chỉ thể hiện con người mà còn thể hiện phong cách nghệ thuật của mỗi nhà
văn.
- Trong thể loại tuỳ bút, bút kí, cái tôi của người viết trở thành một hình tượng trung tâm và
xuất hiện trực tiếp thành nhân vật tôi. Nếu trong truyện ngắn, nhân vật tôi là hình tượng hư cấu
thì trong kí, nhân vật tôi đồng nhất với tác giả. Sự hấp dẫn của thể loại này, xét đến cùng là là sự
hấp dẫn của cái tôi tác giả.
3. Đặc điểm của cái tôi Hoàng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?
*Một cái tôi uyên bác
- Thể hiện ở vốn tri thức, vốn sống phong phú. Hoàng Phủ Ngọc Tường đã vận dụng vốn hiểu
biết từ nhiều phương diện khác nhau như địa lí, lịch sử, văn hoá (thơ ca, âm nhạc, phong tục tập
quán…) để cảm nhận vẻ đẹp của dòng sông Hương.
- Thể hiện ở vốn tri thức, vốn sống sâu sắc. Chẳng hạn, khám phá phương diện địa lí của dòng
sông xứ Huế, tác giả đã tìm hiểu tận thượng nguồn của nó trong mối quan hệ với dãy Trường
Sơn; khám phá vẻ đẹp lịch sử của con sông, tác giả đã tìm hiểu nó từ thời Hùng Vương, thời
Nguyễn Trãi, thời Quang Trung đến thời hiện đại.
*Một cái tôi tài hoa, tinh tế, lãng mạn
- Thể hiện ở cái nhìn mang tính phát hiện về một dòng sông vốn đã quen thuộc với tất cả mọi
người. Do tìm hiểu sông Hương từ cội nguồn của nó giữa lòng Trường Sơn, do gắn sông Hương
với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện ra vẻ
đẹp hùng tráng của dòng sông vốn chỉ được biết là dòng sông thơ mộng. 
- Thể hiện ở khả năng quan sát tinh tường, sức tưởng tượng và liên tưởng phong phú.
+ Sông Hương được nhìn nhận bằng cặp mắt của nghệ sĩ giàu cảm xúc nên hiện lên với vẻ đẹp
phong phú: khi mãnh liệt và sâu lắng, khi phóng khoáng man dại mà bình thản, khi trầm mặc cổ
kính, khi chỉ là mặt hồ yên tĩnh…
+ Sông Hương được hình dung như người con gái, người phụ nữ với nhiều dáng vẻ, cung bậc
cảm xúc khác nhau.
- Thể hiện ở tài năng nghệ thuật của nhà văn khi miêu tả vẻ đẹp của sông Hương. 
+ Liên tưởng phóng túng, tài hoa (qua sử dụng các biện pháp tu từ).
+ Vốn ngôn ngữ phong phú.
+ Câu văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường giàu nhạc điệu, giàu chất thơ.
*Một cái tôi có tình yêu sông Hương, yêu xứ Huế tha thiết, gắn bó sâu nặng với quê hương đất
nước.
- Tác giả miêu tả vẻ đẹp sông Hương bằng một tình yêu say đắm, miêu tả sông Hương bằng
nhiều phương diện, nhiều góc độ, hiểu nỗi niềm dòng sông trong dòng chảy, khúc cua của nó;
đề xuất cho người đọc cách cảm nhận về sông Hương. Hoàng Phủ Ngọc Tường trở thành tri kỉ
của sông Hương.
- Từ tình yêu sông Hương, tác giả thể hiện tình yêu thiên nhiên, con người, văn hoá Huế tha
thiết.
- Trách nhiệm của một công dân với đất nước khiến Hoàng Phủ Ngọc Tường lật từng trang sử,
giở từng trang địa lí, tìm hiểu từng phong tục để viết về sông Hương, từ đó bài kí giúp người
đọc hiểu và yêu sông Hương hơn.
4. Đánh giá
- Cái tôi của nhà văn trong Ai đã đặt tên cho dòng sông? có thể đồng nhất với con người Hoàng
Phủ Ngọc Tường: uyên bác, tài hoa và tình yêu sâu nặng với quê hương đất nước
- Qua cái tôi của nhà văn ta hiểu rõ hơn nét riêng trong phong cách nghệ thuật Hoàng Phủ Ngọc
Tường: lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
Thang điểm
Điểm 5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng, diễn đạt logic, lập luận chặt chẽ. Bài
viết có cảm xúc và sáng tạo. Bài làm có thể còn mắc một vài sai sót nhỏ không đáng kể về chính
tả, dùng từ.
Điểm 4. Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng, lập luận hợp lí. Bài làm còn mắc
một số lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu.
Điểm 3. Tỏ ra hiểu đề, bố cục rõ ràng nhưng bài làm phân tích chưa sâu, mắc một số lỗi về diễn
đạt.
Điểm 2-1: Hiểu chưa đúng trọng tâm của đề, mắc nhiều lỗi về diễn đạt.
Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp/ bỏ giấy trắng.
(Giám khảo dựa vào những tiêu chuẩn trên để đề ra các mức điểm khác, linh hoạt trong chấm
và cho điểm)

ĐÁP ÁN ĐỀ 21
Phần Nội dung Điểm
1. Hãy xác định nội dung chính của đoạn văn trên? 0.5 đ
Đoạn văn nêu lời khuyên của Bác Hồ về 6 điều thanh niên cần
phải làm để có thể trở thành người chủ tương lai tốt của đất nước.
2. Giải thích thế nào là “những việc ích quốc lợi dân”? 0.5 đ
Những việc ích quốc lợi dân là những việc làm tốt, đem lại lợi ích
cho đất nước, góp phần giúp cho nhân dân được ấm no, hạnh
phúc.
3. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong đoạn văn trên? 1.0đ
ĐỌC Nêu tác dụng của nó?
HIỂU Tác giả sử dụng biện pháp tu từ liệt kê.
Tác dụng: thể hiện đầy đủ, toàn diện các mặt của vấn đề và tạo
tính mạch lạc cho đoạn văn.
4. Trong 6 điều mà Bác Hồ nêu ra, theo anh/ chị, thanh niên 1.0 đ
ngày nay cần coi trọng điều gì nhất? Vì sao?
Thí sinh chọn 1 trong 6 điều để lý giải hợp lý, phù hợp với bối
cảnh xã hội và vai trò cùa thanh niên trong xã hội hiện nay.
Chú ý: Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau,
nhưng phải đáp ứng được các ý trên đây.
LÀM Câu 1: Viết đoạn nghị luận khoảng 200 chữ. (2.0đ) 2.0đ
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật
VĂN vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do
các thanh niên.”
a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội về
một vấn đề tư tưởng đạo lí, kết cấu đoạn chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách
nhưng cần có các ý chính sau đây.
- Mở đoạn: Giới thiệu trích dẫn câu nói của Bác Hồ. 0,5đ
- Tại sao nói Thanh niên là người chủ tương lai, quyết định việc 0.5 đ
thịnh – suy của đất nước?
- Thanh niên hiện nay có những ưu điểm và hạn chế gì trong vai 0.5đ
trò người chủ tương lai?
- Bài học rút ra về những điều thanh niên hôm nay cần làm. 0.5đ

Câu 2: Phân tích đoạn thơ Đất Nước để làm rõ những cảm 5.0 đ
nhận riêng, độc đáo về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.
(5.0đ)

a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về
bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b.Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách
nhưng cần có các ý chính sau đây.
a.Vài nét về tác giả, tác phẩm

Vài nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và hoàn cảnh ra đời, giá 0,5 đ
trị của bài thơ Đất Nước.
b. Về nội dung: Cảm nhận mới mẻ về đất nước nhìn từ không
gian địa lí.
- Đất Nước gắn với không gian sinh hoạt đời thường bình dị, 1,0đ
thân thiết “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”…; gắn với không
gian ngọt ngào của tình yêu đôi lứa…
- Đất Nước còn là không gian bao la, hùng vĩ với núi bạc, với 1.0đ
biển khơi, với những huyền thoại đẹp đẽ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn
nhân dân trong câu dân ca: Con chim phương hoàng, con cá Ngư
ông….
- Đất Nước được cảm nhận trong chiều dài của thời gian đằng 0.5 đ
đẵng, chiều rộng của không gian mênh mông, để rồi cuối cùng vẫn
là không gian “đoàn tụ” thân thương, không gian của huyền thoại
về cội nguồn dân tộc Con Rồng Cháu Tiên.
c. Về nghệ thuật: Đóng góp mới mẻ, độc đáo.
- Kết hợp chính luận và trữ tình. 0.5đ
- Sử dụng linh hoạt chất liệu văn hóa dân gian: đặc biệt là ca dao, 0.5đ
dân ca. 0.5đ
- Ngôn ngữ, hình ảnh quen thuộc mà gợi mở nhiều liên tưởng sâu
sắc, biện pháp chiết tự sáng tạo.
d. Đánh giá chung:
- Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước 0.5đ
qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện
: không gian, thời gian, vừa thân thuộc, vừa thiêng liêng.

- Đoạn thơ thể hiện phong cách nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn
Khoa Điềm.

ĐÁP ÁN ĐỀ 22

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)


Câu 1.(0.5đ) Phương thức biểu đạt: Tự sự, nghị luận.
Phong cách ngôn ngữ: Báo chí.
Câu 2.(0.5đ)
Nhan đề ngắn gọn, nêu được nội dung văn bản: thể hiện niềm tự hào về tiếng Việt, sự tinh tế
trong giá trị biểu hiện ý nghĩa và cảm xúc của nó; sự cần thiết giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt.
Câu 3.(0.5đ) Có 3 chỗ viết tắt từ VN (Việt Nam)
Câu 4. (1.5đ)
Yêu cầu về viết đoạn văn 5-7 dòng giải thích vấn đề: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt cũng
là góp phần làm cho đất nước giàu đẹp, văn minh.
- Cần nắm vững và thực hiện đúng các chuẩn mực của tiếng Việt, yêu tiếng mẹ đẻ, hiểu được
trách nhiệm của bản thân.
- Giữ gìn tiếng Việt là góp phần gìn giữ bản sắc dân tộc, trau dồi lòng yêu nước, xây dựng nếp
sống văn minh, phát triển mọi mặt của đất nước ta.
II. PHẦN VIẾT (7điểm)
Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận.
Câu 2:
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để
tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy,
bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và mối quan hệ của sông Hương với Huế. (0.5đ)
- Khi về đồng bằng và ngoại vi thành phố Huế, sông Hương như một tình nhân dịu dàng và
chung thuỷ của cố đô. (2.0 đ)
- Khi chảy vào thành phố Huế, sông Hương chậm rãi, êm dịu, mềm mại, như vấn vương một nỗi
lòng. (2.0đ)
- Sông Hương vòng trở lại gặp Huế trước khi ra biển, như tấm lòng của người dân Châu Hóa
thủy chung với quê hương xứ sở.(1.0đ)
- Sông Hương gắn liền với vẻ đẹp của cố đô và nét đẹp văn hóa Huế. (1,0đ)
- Bái kí thể hiện nghệ thuật tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường. (0.5đ)
Bài văn phải có sử dụng dẫn chứng trích từ bài kí, biết phân tích làm nổi bật giá trị nghệ thuật
của dẫn chứng.
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa với những bài thi đảm bảo cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức.

ĐÁP ÁN ĐỀ 23
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
- “Không có gì là hoàn toàn bế tắc mà nó chỉ thật sự trở nên bế tắc khi bạn thôi không cố
gắng nữa”, có nghĩa là: Trong cuộc sống khi đứng trước những khó khăn tưởng chừng
không thể vượt qua, chúng ta thường nghĩ đó là sự bế tắc, đường cùng. Thế nhưng đó chỉ
là ranh giới tạm thời để thử thách ý chí, nghị lực con người, biết cố gắng, nỗ lực vươn lên
trong cuộc sống thì không có khó khăn nào mà không thể vượt qua.
Câu 3:
(Thí sinh trình bày theo ý riêng của mình, nói rõ quan điểm của bản hân và cần có những
kiến giải hợp lí, thuyết phục)
- Mỗi người đều có những nét riêng về tính cách, sở trường, suy nghĩ, quan điểm hoàn
cảnh, sở thích,… Vì vậy, mục tiêu của mỗi người cũng khác.
- Nếu đặt mục tiêu của mình vào những gì mà người khác cho là quan trọng chúng ta sẽ
không phát huy hết năng lực sở trường của bản thân; đánh mất chính mình, biến mình
thành một bản sao; sống vô nghĩa….
- Hiểu rõ điều gì tốt cho bản thân là hiểu được chính mình. Chính điều này rất quan trọng
giúp chúng ta tự tin, chủ động và quyết tâm nhiều hơn để chinh phục được mục tiêu, làm
cho cuộc sống thú vị và ý nghĩa hơn.
Câu 4:
(Thí sinh trình bày suy nghĩ của cá nhân. Nói rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa sâu sắc
nhất. Cần phải có những kiến giải hợp lí và thuyết phục)
Gợi ý một số thông điệp:
+ Niềm tin vào chính mình
+ Biết chấp nhận thử thách, mạo hiểm để rèn bản lĩnh
+ Ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn, trở ngại…
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ về ý kiến của Brian Dison trong phần
đọc hiểu: “Bạn chớ ngại mạo hiểm. Nhờ mạo hiểm với những vận hội của đời mình mà
bạn học biết cách sống dũng cảm”
a) Đảm bảo cấu trúc đoạn văn hoàn chỉnh: mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sống cần phải mạo hiểm, đặc biệt là mạo hiểm
với vận hội của cuộc đời sẽ cho ta bài học dũng cảm.
c) Đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ ngữ chính xác, diễn đạt trôi chảy, lập luận mạch
lạc thuyết phục.
d) Triển khai vấn đề
- Nêu vấn đề nghị luận
- Bàn luận
+ Bày tỏ thái độ: đồng tình hay không đồng tình
+ Lý giải, phân tích và chứng mình ý kiến cá nhân
+ Khẳng định tầm quan trọng của vấn đề
+ Phê phán thái độ sai
- Hướng hành động của bản thân
Câu 2:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài, thân bài và kết bài
b) Xác định đúng vấn đề nghị luận
- Vẻ đẹp “hung bạo” - kì vĩ của sông Đà
- Nghệ thuật miêu rả đặc sắc của tác giả Nguyễn Tuân
c) Đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ ngữ chính xác; diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc;
lập luận mạch lạc, thuyết phục.
d) Triển khai vấn đề
- Nêu vấn đề nghị luận.
- Phân tích vẻ đẹp “hung bạo” - sự hùng vĩ, dữ dội của sông Đà:
+ Cảnh đá “dựng vách thành”, những đoạn đá “chẹt” lòng sông như cái yết hầu
+ Những quãng mặt ghềnh dài hàng cây số “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”;
những hút nước nguy hiểm….
+ Thác sông Đà: âm thanh ghê rợn, thạch trận hiểm hóc, lưu tốc chóng mặt.
- Ngòi bút miêu tả đặc sắc của Nguyễn Tuân:
+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật ví von, so sánh, nhân hóa, liên tưởng bất ngở, thú
vị
+ Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh, có sức gợi cảm cao; câu văn đa dạng,
nhiều tầng, giàu nhịp điệu,…
+ Cảm hứng dồi dào, mãnh liệt trước thiên nhiên kỳ vĩ
- Đánh giá: qua vẻ đẹp “hung bạo” của sông Đà, người đọc cảm nhận được tình yêu mến
thiết tha đối với thiên nhiên đất nước và phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác, độc đáo
của nhà văn Nguyễn Tuân.
ĐÁP ÁN ĐỀ 24
I ĐỌC HIỂU 3.0
1 - Nội dung chính của văn bản:
+ Để theo đuổi và đạt được ước mơ, chúng ta phải hành động.
+ Trên con đường vươn tới thành công, phải nắm bắt từng cơ hội.
+ Hãy tạo ra khẩu hiệu bằng các hành động thực tiễn.
- Đặt nhan đề cho văn bản:
+ Một ngày mới, một cơ hội mới.
+ Sức mạnh của hành động.
(Thí sinh có thể lựa chọn các phương án trên hoặc đặt một số nhan
đề khác phù hợp với nội dung của văn bản).
0,5
2 - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
- Thao tác lập luận chính: Bình luận
0,5
3 Giải thích câu nói: “Đôi khi bạn nhận thấy rằng trở ngại xuất hiện trên con
đường của bạn không vì mục đích nào khác ngoài mục đích mở ra cơ hội để
đưa bạn tới vị trí cao hơn”:
- Câu nói khẳng định vai trò, ý nghĩa của trở ngại, thử thách trên con đường đi
đến thành công của mỗi người. Thông thường, theo thói quen suy nghĩ của
nhiều người thì khó khăn, thử thách là rào cản khiến con người khó đạt được
mục đích. Tuy nhiên, câu nói đã cho thấy: trở ngại, khó khăn cũng là cơ hội
giúp con người phát huy năng lực bản thân, đạt được thành công và khẳng
định vị trí của mình trong xã hội.
- Câu nói đã thể hiện cách suy nghĩ, và thái độ sống tích cực: lạc quan, có
niềm tin, bản lĩnh, ý chí và lòng quyết tâm… để biến trở ngại thành cơ hội.
1,0
4 Học sinh có thể rút ra thông điệp ý nghĩa nhất khác nhau nhưng phải kiến giải
lựa chọn của mình một cách hợp lý và thuyết phục.
1,0
II LÀM VĂN 7.0
1 Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến được
nêu trong văn bản ở phần Đọc hiểu: “Không có những khẩu hiệu được
đóng khung trên tường – chúng tôi cố gắng tạo ra những khẩu hiệu từ
chính các hành động của mình.”
2,0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn
đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
0,25
b. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và
hành động.
1.5
* Giải thích
- Khẩu hiệu: những câu văn ngắn gọn, súc tích, thường tóm tắt một nhiệm vụ,
một thái độ sống, một triết lý, phương châm hành động… nhằm mục đích
định hướng, tuyên truyền, cổ vũ, phát động mọi người thực hiện việc làm nào
đó.
- Ý kiến khẳng định: cách thức để tuyên truyền, cổ vũ mọi người cùng thực
0,25
hiện một nhiệm vụ, hành động, phương châm sống đúng đắn không phải chỉ
bằng những triết lý, lời nói suông mà quan trọng là phải bằng việc làm, hành
động cụ thể, thiết thực.
* Bàn luận
- “Không có những khẩu hiệu được đóng khung trên tường” vì:
+ Khi ấy khẩu hiệu mới chỉ là lý thuyết, chưa được hiện thực hóa thành hành
động và chưa được kiểm chứng trong thực tiễn. Nhiều lúc, nó chưa đủ sức
mạnh tác động làm thay đổi nhận thức, hành động để mỗi người tự nguyện
làm theo.
+ Khẩu hiệu được đóng khung bất biến, trong khi thực tiễn lại phong phú,
sinh động, nảy sinh nhiều tình huống phức tạp. Vì vậy, trong một số hoàn
cảnh cụ thể, nếu chỉ làm theo khẩu hiệu một cách cứng nhắc, máy móc thì
hiệu quả công việc sẽ không cao.
- Phải “tạo ra những khẩu hiệu từ chính các hành động của mình” vì:
+ Bằng hành động thực tiễn thì những nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra trong khẩu
hiệu mới trở thành hiện thực. Và qua thực tế đời sống thì khẩu hiệu mới được
kiểm chứng, từ đó sẽ khái quát được những triết lý, phương châm hành động
đúng đắn.
+ Hành động đúng đắn có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trên thực tế. Vì vậy,
nó có tác dụng nêu gương, khích lệ, thuyết phục, cổ vũ mọi người tạo thành
phong trào hành động được nhân rộng trong xã hội.
+ So với khẩu hiệu được đóng khung, thì hành động trong thực tiễn có tính
linh hoạt, từ đó có khả năng thay đổi, điều chỉnh để phù hợp với các hoàn
cảnh cụ thể khác nhau của đời sống. Do đó, hiệu suất công việc sẽ cao hơn.
- Mở rộng:
+ Nhận định không đồng nghĩa với việc phủ định vai trò của các khẩu hiệu
trong đời sống.
+ Không phải bất cứ hành động nào cũng tạo nên “khẩu hiệu”. Chỉ có những
hành động đúng đắn, tác động tích cực đến bản thân và cộng đồng mới có sức
tuyên truyền, định hướng, cổ vũ mọi người làm theo.
0,25
0.5
0,25
* Rút ra bài học nhận thức và hành động đúng đắn, phù hợp. 0,25
c. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
0,25
2 Cảm nhận đoạn thơ, từ đó bình luận ngắn gọn về nét nổi bật trong
phong cách thơ Tố Hữu được thể hiện qua đoạn trích thuộc bài thơ Việt
Bắc
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận
được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn trích, từ đó thấy
được nét nổi bật trong phong cách thơ Tố Hữu: thơ trữ tình chính trị, có tính
dân tộc, giọng thơ ngọt ngào thương mến.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu
sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận (đặc biệt là thao tác phân tích, so
sánh); kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Thí sinh có thể triển khai bài làm theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo
những nội dung chính sau:
3.5
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam với phong cách thơ trữ
tình - chính trị, mang khuynh hướng sử thi và tính dân tộc đậm đà.
- Việt Bắc là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp, cũng là tác phẩm
tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu, ra đời nhân sự kiện lịch sử tháng
10/1954, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô
Hà Nội. Tác phẩm là khúc hùng ca và tình ca về cách mạng.
- Đoạn trích mở đầu tác phẩm, thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật của nhà thơ.
0.5
* Cảm nhận đoạn thơ:
- Đoạn thơ là cảnh đưa tiễn lưu luyến, bịn rịn, đầy nhớ thương của người đi
và kẻ ở. Bằng cách sử dụng kết cấu đối đáp giữa “mình” với “ta” quen thuộc
trong ca dao giao duyên truyền thống, cảnh đưa tiễn của đồng bào Việt Bắc
với cán bộ cách mạng về xuôi được diễn tả như cảnh chia tay lưu luyến của
đôi bạn tình, đôi lứa yêu nhau.
+ 4 câu đầu: Lời của người ở lại với người ra đi
. Hai câu hỏi được láy đi láy lại: “Mình về mình có nhớ ta/Mình về mình có
nhớ không”, kết hợp với biện pháp điệp ngữ “có nhớ” đã cho thấy niềm day
dứt khôn nguôi, sự băn khoăn, lo lắng của kẻ ở về sự đổi thay trong tình cảm
của người ra đi cũng như thể hiện nỗi nhớ thương trào dâng mãnh liệt. Đây là
trạng thái tình cảm tất yếu trong lòng người ở lại.
. Kết hợp với hai câu hỏi là hai câu thơ gợi nhắc kỉ niệm. Người ở lại đã gợi
nhắc, nhắn nhủ người ra đi nhớ về: kỷ niệm mười lăm năm kháng chiến đầy
nghĩa tình; về đạo lý sống nghĩa tình, thủy chung đẹp đẽ mang tính truyền
thống của dân tộc; về không gian quen thuộc của thiên nhiên Việt Bắc; gợi
nhắc Việt Bắc là cái nôi, quê hương cách mạng.
+ 4 câu sau: Lời đáp của người ra đi với người ở lại
. Trước nỗi niềm của kẻ ở, người đi im lặng trong trạng thái trữ tình sâu lắng
để tri âm, thấu hiểu, đồng cảm với “Tiếng ai tha thiết bên cồn” tạo thành sự hô
ứng, đồng vọng tình cảm nhớ nhung, quyến luyến trong giờ phút chia li.
. Những từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” đặt trong vị trí mở đầu hai vế câu
thơ, với nhịp chẵn 4/4 cân xứng, từ “dạ” đặt giữa dòng tạo nên câu thơ trĩu
nặng tâm trạng, cảm xúc. Đó là nỗi nhớ thương, day dứt, khắc khoải, bịn rịn…
. Hình ảnh hoán dụ “áo chàm” đã khắc sâu trong tâm khảm hình ảnh người
dân Việt Bắc mộc mạc cùng tấm lòng son sắt.
. Buổi chia tay, đưa tiễn xúc động trào dâng đến đỉnh điểm khiến cả người đi
kẻ ở đều nghẹn lời. Hành động “cầm tay nhau”, kết hợp với nhịp thơ 3/3/2
trong câu “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” đã thể hiện sức nặng của
tình cảm, của những lời trao gửi, và sự bịn rịn, lưu luyến.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất cổ điển với chất dân gian,
âm hưởng tha thiết ngọt ngào.
+ Đoạn thơ sử dụng kết cấu đối đáp gồm hai cặp lục bát cân đối, chủ yếu ngắt
nhịp chẵn tạo sự hô ứng, đồng cảm.
+ Ngôn ngữ quen thuộc, hình ảnh thơ gần gũi, giàu giá trị biểu cảm.
+ Vận dụng sáng tạo cặp đại từ nhân xưng “mình” – “ta”.
0.75
0.75
0.5
* Bình luận về nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu được
thể hiện qua đoạn trích.
- Nêu nét nổi bật về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu thể hiện trong
đoạn trích:
+ Chất trữ tình chính trị: Sự kiện lịch sử lớn, tình cảm lớn được thể hiện tràn
đầy cảm xúc.
+ Tính dân tộc đậm đà:
. Về nội dung: thể hiện tình cảm gắn bó thủy chung, sâu nặng, nghĩa tình của
người cách mạng với nhân dân Việt Bắc và ngược lại; khắc họa bức tranh
thiên nhiên quen thuộc…
. Về nghệ thuật: thể thơ lục bát truyền thống; sử dụng kết cấu đối đáp mình -
ta của ca dao, dân ca; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị; vận dụng những phép tu từ
quen thuộc của ca thơ ca dân gian; giai điệu thơ ngọt ngào, sâu lắng; sử dụng
các từ láy, dùng vần và phối hợp các thanh điệu... kết hợp với nhịp thơ tạo
thành nhạc điệu phong phú, diễn tả nhạc điệu bên trong của tâm hồn mà ở bề
sâu của nó là điệu cảm xúc và tâm hồn dân tộc.
0.5
- Đánh giá:
+ Đoạn thơ đã giới thiệu cảm hứng chủ đạo của thi phẩm, và thể hiện tập
trung những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật của tác giả.
+ Những nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật Tố Hữu đã tạo nên diện
mạo riêng và sự thành công cho thơ ông. Nó còn góp phần làm nên sức hấp
dẫn đặc biệt cho thơ ca cách mạng, đặc biệt là thơ trữ tình – chính trị. Đồng
thời bộc lộ tình cảm sâu sắc của tác giả đối với cách mạng và kháng chiến.
0.5
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
0,5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
ĐÁP ÁN ĐỀ 25
ĐỌC HIỂU 3.0
I 1 Những từ ngữ, hình ảnh nói về tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng kháng
chiến chống Mĩ: trẻ nhất, sắc, dày, yếu mềm, mãnh liệt, không tiếc đời mình.
(Thí sinh cần chỉ ra ít nhất 02 từ ngữ trong các từ ngữ trên)
0,5
2 Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
- Giúp người đọc dễ hình dung những đặc điểm nổi bật của tuổi 20: kiên cường,
mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết,…
- Thái độ ngợi ca, trân trọng và tình yêu của tác giả với những năm tháng đẹp đẽ
nhất của cuộc đời.
0,5
0,25
3 Nội dung câu thơ: “Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất / Nơi đó nhất định mùa
xuân sẽ bùng lên” có thể hiểu:
Hoa: vẻ đẹp của sức mạnh ý chí tinh thần, tâm hồn của tuổi trẻ
Mùa xuân: thắng lợi, thành quả
=> Ý nghĩa: Tuổi trẻ với vẻ đẹp tâm hồn, với sức mạnh ý chí và tinh thần quyết
tâm tiêu diệt kẻ thù nhất định sẽ giành thắng lợi – đó là lời động viên, đồng thời
cũng thể hiện niềm tin tưởng của tác giả với tuổi trẻ.
0,25
0,5
4 HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa với em
nhất
Có thể lựa chọn thông điệp về lí tưởng sống hoặc một đặc điểm nào đó của tuổi
trẻ: kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết,…
1,0
II LÀM VĂN 7,0
1 Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về câu thơ được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:
“Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?”
2,0
a.Đảm bảo đúng yêu cầu của một đoạn văn, khoảng 200 từ. Mở đoạn nêu được
vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tuổi trẻ là những năm tháng đẹp đẽ nhất
của cuộc đời. Nhưng ai cũng ích kỉ, thiếu trách nhiệm thì đất nước sẽ rơi vào tay
kẻ thù.
c. Biết triển khai vấn đề nghị luận, vận dụng các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động.
* Giải thích:
- Những tuổi hai mươi: cách nói về tuổi trẻ nói chung, là khoảng thời gian thanh
xuân quý giá chứ không phải nói về năm 20 tuổi một cách cụ thể); “ ai cũng tiếc
tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?: Nếu ai cũng ích kỉ, hẹp hòi, chăm lo cuộc
sống của riêng mình, không có trách nhiệm với Tổ quốc thì Tố quốc sao có thể
tồn tại?
- Nội dung câu thơ: Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của mỗi công dân (đặc biệt là
thế hệ trẻ) trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: Tự nguyện, sẵn sàng hi sinh tuổi trẻ
của mình để bảo vệ non sông đất nước.
0,25
* Bàn luận:
Thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân những cần hợp lí, thuyết phục, dưới
đây là một hướng giải quyết:
- “Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc”:
+ Quãng thời gian đẹp đẽ nhưng ngắn ngủi, chỉ có một lần trong cuộc đời con
người.
+ Lứa tuổi có sức khỏe, nhiệt huyết, ước mơ, khát vọng…có đầy đủ điều kiện để
biến ước mơ thành hiện thực.
-> Vì thế, đó là quãng thời gian ai cũng cần phải trân trọng.
- Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?”
+ Mối quan hệ giữa cá nhân với tổ quốc/ đất nước: gắn bó không thể tách rời
(khi tổ quốc lâm nguy, cuộc sống của cá nhân cũng bị ảnh hưởng). Như vậy, mỗi
cá nhân (tư cách công dân của đất nước) đều phải có trách nhiệm với tổ quốc/ đất
nước (đặc biệt là thế hệ trẻ).
+ Để bảo vệ và dựng xây tổ quốc/ đất nước, mỗi cá nhân sống vượt lên thói ích kỉ
thông thường phải có sự chung tay cống hiến, hi sinh.
+ Tuổi 20 (tuổi trẻ) của mỗi người là thời điểm có khả năng cống hiến lớn nhất.
-> Do đó, mỗi cá nhân phải biết cống hiến “những tuổi hai mươi” đẹp đẽ của
mình cho Tổ quốc, quê hương.
0,25
0,5
* Mở rộng:
- Tùy vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để có sự cống hiến tốt nhất cho Tổ
quốc.
- Không chỉ trong thời điểm Tố quốc có chiến tranh, ngay cả khi thời bình, thế hệ
0.25
trẻ cũng cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình.
- Phê phán những hành động vị kỉ của một bộ phận giới trẻ hiện nay (có thể nêu
hậu quả của sự không ý thức đúng đắn về tuổi hai mươi)…
* Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được vai trò, sứ mệnh của tuổi trẻ đối với Tổ quốc dù ở thời chiến
hay thời bình.
- Có những hành động cụ thể, thiết thực thể hiện tình yêu đối với Tổ quốc.
0,25
d. Sáng tạo, chính tả, dùng từ, đặt câu: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy
nghĩ sâu sắc về vấn đề. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
2 Phân tích hình tượng ông lái đò để làm rõ“thứ vàng mười đã qua thử lửa”
trong ý kiến: Tuỳ bút Sông Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn
Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây
Bắc rộng lớn, xa xôi của Tổ quốc, nơi ông đã khám phá ra chất vàng của thiên
nhiên cùng “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở tâm hồn của những người lao
động.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở
bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý, đoạn văn, kết
bài kết luận được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của hình tượng ông lái đò sông Đà
trong cuộc sống lao động mới.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Tuân là một trong những nhà văn tài hoa, uyên bác bậc nhất của văn
học Việt Nam hiện đại. Ông có phong cách nghệ thuật rất độc đáo. Nguyễn Tuân
có sở trường về thể loại tùy bút.
- Tùy bút “Người lái đò sông Đà” là một trong những tác phẩm đặc sắc kết tinh
được phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân, được in trong tập “Sông Đà”
(1960). Tác phẩm này là kết quả của một cuộc hành trình lớn mà Nguyễn Tuân
tìm đến Tây Bắc để tìm kiếm “thứ vàng mười của thiên nhiên và thứ vàng mười
của con người lao động đã qua thử lửa”. Ở tùy bút này, ngoài hình tượng dòng
sông Đà, hình tượng ông lái đò cũng là một hình tượng đặc sắc mang dấu ấn
phong cách Nguyễn Tuân.
0,5
* Nêu nội dung ý kiến
- “Thứ vàng mười đã qua thử lửa” – từ dùng của Nguyễn Tuân – để chỉ vẻ đẹp
tâm hồn của những con người lao động và chiến đấu trên vùng sông núi hùng vĩ
và thơ mộng.
- Ý kiến khẳng định thành công của Nguyễn Tuân trong việc khám phá và xây
dựng vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong cuộc sống lao động bình dị.
0,25
* Phân tích hình tượng nhân vật:
- Những nét khái quát: (không tên, tuổi, quê quán)
-> Ông lái đò được xây như một đại diện, một biểu tượng của nhân dân. Đó là
một người lao động rất đỗi bình thường hoạt động trong một môi trường lao động
khắc nghiệt, dữ dội.
- “thứ vàng 10 đã qua thử lửa” của hình tượng:
Lưu ý: học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau: có thể kết hợp phân
tích các vẻ đẹp của hình tượng, có thể kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật.
Song cần đảm bảo những ý sau:
+ Sự từng trải (ông làm nghề đò đã mười năm liền, trên sông Đà, ông xuôi, ông
ngược hơn một trăm lần rồi, chính tay ông giữ lái độ sáu chục lần…)
+ Mưu trí và dũng cảm để vượt qua những thử thách khắc nghiệt trong cuộc sống
lao động hàng ngày (phân tích cuộc chiến của ông lái đò với sông Đà qua 3 trùng
vi thạch trận)
+ Nghệ sĩ tài hoa: Nhà văn trân trọng gọi là tay lái ra hoa (sự điêu luyện trong
nghề khi lái đò vượt qua 3 thạch trận); trí nhớ siêu phàm, nắm chắc các quy luật
tất yếu của sông Đà và vì làm chủ được nó nên có tự do; phong thái nghệ sĩ sau
cuộc chiến đấu với sông Đà).
- Nhận xét chung: Ông lái đò mang những phẩm chất cao đẹp của người lao động
thời hiện đại mới: giản dị mà không kém phần hùng tráng, khỏe khoắn, cũng đầy
mưu trí. Đó là những con người tự do, làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời.
- Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Tuân: đặt nhân vật vào
tình huống đầy cam go, thử thách để nhân vật bộc lộ tình cách phẩm chất; phối
hợp những thủ pháp tiêu biểu của các nghành nghệ thuật khác để miêu tả và kể
chuyện, ngôn ngữ miêu tả tài hoa…
* Bình luận:
- Đánh giá mức độ hợp lí của ý kiến, có thể theo hướng: ý kiến xác đáng vì đã chỉ
ra được nét đặc sắc và đóng góp của Nguyễn Tuân trong việc xây dựng hình
0,5
tượng con người tiêu biểu cho cuộc sống lao động mới.
- Từ đó thấy được sự thay đổi trong tư tưởng nghệ thuật của Nguyễn Tuân khi
ông hướng ngòi bút khai thác vẻ đẹp con người trong cuộc sống hiện tại chứ
không phải của thời quá khứ (như giai đoạn sáng tác trước Cách mạng tháng
8.1945)
- Khái niệm tài hoa, nghệ sĩ trong sáng tác của Nguyễn Tuân có nghĩa rộng,
không cứ là những người làm thơ, viết văn mà cả những người làm nghề chẳng
mấy liên quan tới nghệ thuật cũng được coi là nghệ sĩ, nếu việc làm của họ đạt
đến trình độ tinh vi và siêu phàm.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận
0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
ĐÁP ÁN ĐỀ 26
I. Đọc hiểu
1 - Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là
thanh niên.
0,5
2 - Phép liên kết:
+ Phép lặp – lặp cấu trúc “Điều gì… thì phải… dù là một điều nhỏ”, lặp
từ ngữ “phải…cần”.
+ Phép liên tưởng: trường từ vựng về đạo đức: yêu Tổ quốc, yêu nhân
dân, trung thành, thật thà, chính trực.
- Tác dụng của phép liên kết: nhấn mạnh về những bài học đạo đức đúng
đắn, cần thiết và gây tác động mạnh mẽ tới nhận thức, hành động của
người làm cách mạng đặc biệt với thế hệ thanh niên.
0,5
0,5
3 - Qua đoạn trích, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi gắm những lời dạy sâu sắc:
Tránh điều xấu, thực hiện điều tốt, yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, có tinh
thần dân tộc và tinh thần quốc tế, yêu và trọng lao động, giữ gìn kỷ luật,
bảo vệ của công, quan tâm đến đời sống của nhân dân, chú ý đến tình
hình thế giới, có tinh thần gan dạ và sáng tạo, có chí khí hăng hái, trung
thành, thật thà, chính trực.
0,75
4 - Có thể lựa chọn một trong những nếp sống đạo đức như: yêu Tổ quốc,
yêu nhân dân, yêu và trọng lao động…
- HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao nếp sống đạo đức đó có ý
nghĩa với em nhất?
0,75
II Làm văn
1 “Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì
trái, thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ”
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu…
0,25
Yêu cầu về nội dung:
1. Giải thích:
- Điều phải: điều đúng, điều tốt, đúng với lẽ phải, đúng với quy luật, tốt
với xã hội, với mọi người, với Tổ quốc, với dân tộc.
- Điều trái: việc làm sai trái, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã
hội và bị đánh giá tiêu cực.
- Nhỏ: mang tầm vóc nhỏ, diễn ra hàng ngày, xung quanh, có thể ít ai để
ý.
Lời dạy của Bác có ý nghĩa: đối với điều phải, dù nhỏ, chúng ta
phải cố hết sức làm cho kì được, tuyệt đối không được có thái độ coi
thường những điều nhỏ. Bác cũng khuyên đối với điều trái nhỏ phải hết
sức tránh, tuyệt đối không làm.
2. Phân tích:
- Vì sao điều phải chúng ta phải cố làm cho kì được, dù là nhỏ?
Vì việc làm phản ánh đạo đức của con người. Nhiều việc nhỏ hợp lại sẽ
thành việc lớn.
- Vì sao việc trái lại phải tránh, dù là nhỏ?
Vì tất cả đều có hại cho mình và cho người khác. Làm điều trái, điều
xấu sẽ trở thành thói quen.
3. Bàn luận, mở rộng:
- Tác dụng của lời dạy: nhận thức, soi đường đặc biệt cho thế hệ trẻ.
- Phê phán những việc làm vô ý thức, thiếu trách nhiệm.
4. Bài học và liên hệ bản thân:
- Lời dạy định hướng cho chúng ta thái độ đúng đắn trong hành động để
làm chủ cuộc sống, để thành công và đạt ước vọng.
- Liên hệ bản thân.

Qua tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc
Tường làm sáng tỏ ý kiến: Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và
rất mực đa tình.
5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân
bài triển khai được vấn đề. Kết bàikết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5
Vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình của sông Hương.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
0,25
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm: 0,25
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt
Nam hiện đại. Ông có sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Sáng tác của ông
là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận
sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú
về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí...
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách bút
kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Đến với tác phẩm người đọc sẽ gặp ở
đó dòng sông Hương với vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình
* Giải thích ý kiến: 0,25
- Vẻ đẹp nữ tính: Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh
đẹp, dịu dàng, mềm mại, kín đáo...)
- rất mực đa tình: Rất giàu tình cảm.
Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương
trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
* Phân tích vẻ đẹp sông Hương
- Vẻ đẹp nữ tính
+ Khi là một cô gái Digan phóng khoáng và man dại với bản lĩnh gan
dạ, tâm hồn tự do và trong sáng. Khi là người mẹ phù sa của một vùng
văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ.
+ Khi là một người con gái đẹp ngủ mơ màng. Khi là người tài nữ đánh
đàn lúc đêm khuya. Khi được ví như là Kiều, rất Kiều. Khi là người con
gái Huế với sắc màu áo cưới vẫn mặc sau tiết sương giáng.
=> Dù ở bất kỳ trạng thái tồn tại nào, sông Hương trong cảm nhận của
Hoàng Phủ Ngọc Tường vẫn đầy nữ tính, xinh đẹp, hiền hòa, dịu dàng,
kín đáo nhưng không kém phần mãnh liệt...
- Rất mực đa tình
+ Cuộc hành trình của sông Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người
tình mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy, sông Hương có lúc trầm mặc,
có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ…Song nó chỉ thực vui
0,25
tươi khi đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu
trắng của thành phố in ngần trên nền trời.
+ Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sông trở nên duyên
dáng ý nhị uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến, cái đường cong ấy
như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.
+ Sông Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở như
những vấn vương của một nỗi lòng.
+ Sông Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt
sang hướng Đông - Tây để gặp lại thành phố một lần cuối. Nó là nỗi
vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Như nàng Kiều trong đêm
tình tự, sông Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó...
- Vài nét về nghệ thuật 0,25
Phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngôn ngữ giàu
chất trữ tình, chất triết luận.
* Đánh giá 0,25
- Miêu tả sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường bộc lộ một vốn hiểu
biết phong phú, một trí tưởng tưởng bay bổng.
- Đằng sau những dòng văn tài hoa, đậm chất trữ tình là một tấm lòng
tha thiết với quê hương, đất nước.
d. Sáng tạo 0,5
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5
Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐÁP ÁN ĐỀ 27
I ĐỌC HIỂU 3,0 điểm
1 - Trong đoạn (1), tác giả đã nói đến hoàn cảnh nghiệt ngã mà
mình gặp phải là: không tay, không chân ngay từ lúc mới lọt
lòng.
- Điều giúp tác giả vượt qua hoàn cảnh ấy là khát vọng sống
mãnh liệt.
0,5 điểm
2 - Trong câu “Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng
nhưng khi chiến thắng những dốc ghềnh của cuộc sống, chúng
ta sẽ mạnh mẽ hơn, và càng quý trọng hơn những cơ hội mà
chúng ta có được” ở đoạn (3), tác giả đã sử dụng phép tu từ ẩn
dụ: Dốc ghềnh của cuộc sống.
Ý nghĩa của phép tu từ ẩn dụ: chỉ những khó khăn, thách
thức, khắc nghiệt… trong cuộc sống.
- Theo tác giả, “khi chiến thắng những dốc ghềnh của cuộc
sống”, phần thưởng ta nhận được là: chúng ta sẽ mạnh mẽ hơn,
và càng quý trọng hơn những cơ hội mà chúng ta có được.
1,0 điểm
3 Câu nói “Tôi yêu cuộc sống của bạn như yêu cuộc sống của
chính mình” trong đoạn (4) cho thấy tác giả là người yêu đời,
yêu cuộc sống, yêu thương mọi người…
0,5 điểm
4 Thông qua cụm từ “Hãy đến với nhau”, tác giả muốn nhắn nhủ
mọi người: Hãy xích lại gần nhau hơn, quan tâm, chia sẻ, động
viên, giúp đỡ, yêu thương nhau nhiều hơn…
1,0 điểm
II LÀM VĂN 7,0 điểm
1 “Nếu tôi thất bại, tôi sẽ thử làm lại, làm lại và làm lại nữa.
Nếu bạn thất bại, bạn sẽ cố làm lại chứ? Tinh thần con người
có thể chịu đựng được những điều tệ hơn là chúng ta tưởng.
Điều quan trọng là cách bạn đến đích. Bạn sẽ cán đích một
cách mạnh mẽ chứ?”
2,0 điểm
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đoạn văn khoảng 200 chữ
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu.
Yêu cầu về nội dung:
a. Giải thích:
- Thất bại: không đạt được mục đích, mục tiêu đã đặt ra; không
làm được điều mình mong muốn…
- Làm lại và làm lại nữa: bắt đầu lại công việc mà ta đã thực
hiện nhưng thất bại, chưa đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Ý kiến của Nick Vujicic muốn đề cập đến sức mạnh của ý chí
và nghị lực của con người. Thất bại là điều không thể tránh
khỏi, nhưng sau mỗi lần thất bại con người cần có ý chí, nghị
lực, niềm tin, biết vượt lên chính mình.
b. Bàn luận:
- Trong cuộc sống, mỗi người đều có ước mơ, mục đích để vươn
tới. Trên con đường vươn tới mục đích, chúng ta có thể thất bại
do nhiều nguyên nhân (nêu dẫn chứng).
- Điều quan trọng là đứng trước thất bại, chúng ta không được
bỏ cuộc, phải dũng cảm đương đầu với khó khăn, thử thách, biết
rút kinh nghiệm, biết đứng dậy làm lại từ đầu (nêu dẫn chứng).
- Khi làm lại từ đầu, chúng ta phải có động lực và niềm tin (nêu
dẫn chứng).
- Câu nói của Nick Vujicic đã đánh thức ý chí, sự tự tin trong
mỗi chúng ta; giúp chúng ta mạnh dạn đối mặt với những thử
thách trong cuộc sống. Sức mạnh tinh thần lớn lao có thể giúp
con người vượt qua mọi khó khăn…
- Phê phán những người hay nản chí, có suy nghĩ, thái độ và
hành động tiêu cực khi gặp thất bại.
c. Bài học nhận thức và hành động:
- Câu nói của Nick Vujicic bao hàm một quan niệm sống tích
cực và là lời khuyên bổ ích: Hãy làm lại khi đã rút kinh nghiệm
sau mỗi lần thất bại; phải có ý chí, niềm tin, nỗ lực vươn lên;
không đầu hàng số phận…
- Liên hệ bản thân (trả lời câu hỏi của Nick Vujicic).
2 Phân tích vẻ đẹp trữ tình của hình tượng Sông Đà trong tùy
bút “Người lái đò Sông Đà” (Nguyễn Tuân).
5,0 điểm
Yêu cầu về hình thức:
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận; thể hiện được những kỹ
năng làm văn nghị luận văn học
- Bài làm có kết cấu chặt chẽ; trình bày mạch lạc, rõ ràng;
không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
Yêu cầu về nội dung:
a. Giới thiệu chung:
- Giới thiệu sơ lược về tác giả: Nguyễn Tuân là nhà văn tài hoa,
là nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông chuyên viết tùy bút và rất
thành công ở thể loại này.
- Giới thiệu sơ lược về tác phẩm: “Người lái đò Sông Đà” là tùy
bút xuất sắc của Nguyễn Tuân…
- Nêu vấn đề nghị luận: Trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà”,
tác giả đã xây dựng được hình tượng Sông Đà rất sinh động và
độc đáo, đặc biệt là vẻ đẹp trữ tình.
b. Phân tích vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà:
- Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc
chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa
gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo đốt nương xuân
- Sông Đà có nhiều quãng hoang sơ, bình lặng, trữ tình: Bờ sông
hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi
niềm cổ tích tuổi xưa. Sông Đà có quãng lững lờ như nhớ
thương…
- Trên bãi sông sự sống dâng tràn cỏ gianh đầu núi đang ra nõn
búp, nương ngô nhú mấy lá ngô non đầu mùa, một đàn hươu cúi
đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm.
- Sông Đà còn đẹp ở sự thay đổi sắc màu ấn tượng: mùa xuân
dòng xanh ngọc bích, mùa thu nước lừ lừ chín đỏ.
Với nghệ thuật nhân hóa, so sánh và trí tưởng tượng phong
phú của nhà văn, Sông Đà hiện lên rất đẹp, trữ tình, nên thơ…
c. Đánh giá:
- Dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân, Sông Đà có hành động, có
tính cách, có tâm trạng. Hình tượng này mang vẻ đẹp trữ tình, là
chất men say đối với con người..
- “Người lái đò Sông Đà” là tác phẩm xuất sắc của tùy bút Việt
Nam.
- Nguyễn Tuân là bậc thầy của thể loại tùy bút ở nước ta…
---------- Hết ----------__
ĐÁP ÁN ĐỀ 28

ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ I – LỚP 12


Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 90 phút
Năm học : 2016 -2017
Hướng dẫn chấm và biểu điểm:
Nội dung kiến thức cần đạt Điểm
I. Đọc Câu 1: Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận 0,5
hiểu Câu 2: Nội dung chính của bài thơ: 0,5
- Giá trị của tấm bằng trong cuộc sống
- Đề cao năng lực thực sự của bản thân
Câu 3: Vai trò của tấm bằng trong cuộc sống của mỗi chúng 1,0
ta:
- Để làm giấy chứng minh năng lực bản thân.
- Cầu mong mang lại tiền tài danh vọng
- Ghi danh công lao trong lịch sử
- Giấy thông hành đi vào cuộc sống.
Câu 4: Viết hoa chữ “ TẤM BẰNG” ở cuối bài, tác giả 1,0
muốn nhấn mạnh ý nghĩa và giá trị đích thực của “tấm
bằng”.
Tác giả muốn khẳng định: Giá trị thực sự của “ tấm bằng” là
ở sự nỗ lực cố gắng của mỗi người, ở giá trị vận dụng kiến
thức vào cuộc sống. Đồng thời bày tỏ lòng trân trọng đối với
những “ TẤM BẰNG” đã được cuộc đời ghi nhận.
II. Làm
văn
Câu 1: a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0,25
Nghị - Hình thức của một đoạn văn có đầy đủ: câu mở đoạn, các
luận xã câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đặc biệt, trong đoạn văn,
hội học sinh cần làm nổi bật câu chủ đề (câu mang ý chính của
toàn đoạn)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “Tấm bằng” thực 0,25
chất chỉ là tờ giấy thông hành để đi vào cuộc sống. Cần thiết
hơn cả vẫn là năng lực thực sự của bản thân. Sự lao động
chân chính mới là thước đo giá trị con người.
* Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận 1,5
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Đoạn văn cần đảm bảo một số ý sau:
+ Về nhận thức:
Học sinh nêu các ý: Tấm bằng mở ra những nẻo đường
tương lai tươi sáng, giúp mỗi người dễ dàng đi đến thành
công. Nhưng quan trọng hơn cả, vẫn cần phải biết trân trọng
những tấm bằng phản ánh đúng thực chất năng lực thực sự.
Để có được thành công trong cuộc sống, không phải chỉ có
tấm bằng là đủ, cần phải có nỗ lực và rèn luyện.
+ Về hành động:
Cần phê phán những kẻ mua danh, mua bằng cấp để mưu
cầu danh lợi. Không nên đặt nặng bằng cấp, tìm cách có
được bằng mọi cách mọi giá. Muốn có một tương lai vững
chắc, mỗi người cần cố gắng nỗ lực rèn luyện, lao động
nghiêm túc và chân chính. Cần phải chứng minh với cuộc
đời bằng giá trị thực sự của bản thân.
* Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo
quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2: Yêu cầu chung
Nghị – Về kĩ năng:
luận Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về bài thơ (đoạn
văn học thơ), biết vận dụng linh hoạt các thao tác. Bố cục chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi trong
diễn đạt.
– Về kiến thức:
Trên cơ sở kiến thức về nhà văn, về tác phẩm, thí sinh có thể
trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản nêu được
các ý sau:
1.Mở bài: 0.5
- Giới thiệu vài nét về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây
Tiến
- Giới thiệu đoạn thơ “ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
…..Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
-Trích dẫn hai ý kiến đánh giá.
2. Thân bài:
a. Giới thuyết chung về tác giả, hoàn cảnh ra đời, xuất xứ 0.5
của tác phẩm,vài nét về đoàn quân Tây Tiến, chủ đề của
bài thơ….
- Quang Dũng là một nhà thơ đa tài, hồn thơ phóng khoáng,
hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Quang Dũng đã mang cái hào
hoa của người Hà Nội và của cả xứ Đoài để làm nên chất
men say lãng mạn ở Tây Tiến cùng nhiều bài thơ khác.
- Bài thơ được viết năm 1948 – những năm kháng chiến
chống Pháp khốc liệt rực lửa của CM Việt Nam. Bài thơ là
đứa con đầu lòng tráng kiệt và hào hoa không chỉ của Quang
Dũng mà còn của cả nền thơ kháng chiến.
- Về đoàn quân Tây Tiến : năm thành lập, thành phần, hoàn
cảnh xuất thân, nhiệm vụ, hoàn cảnh chiến đấu, tâm hồn…

b. Giải thích, phân tích, chứng minh các nhận định 1.25
* Nhận định thứ nhất:
“ Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ
mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt”
Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng:
- Các hình ảnh sương mờ bao phủ cả vùng Tây Bắc rộng lớn,
hoa về trong đêm hơi, những ngôi nhà bồng bềnh trong biển
sương mờ, …
 Không gian núi rừng bao la trải ra mênh mông, vô tận trước
mắt người lính
- Những câu thơ nhiều thanh bằng gợi lên những gam màu êm
dịu, huyền ảo, thoáng nhẹ, thơ mộng: “Mường Lát hoa về
trong đêm hơi”, “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Một loạt
các thanh bằng kết hợp với vần “ơi” khiến nét vẽ mềm mại,
tạo cảm giác lâng lâng, chơi vơi trước cảnh bao la, hùng vĩ
của đất trời, non nước.
- Thiên nhiên miền Tây có những khung cảnh rất đầm ấm, đó
là khi đoàn binh Tây Tiến dừng chân ở một bản làng nào đó.
Họ được hòa mình vào cuộc sống gia đình, quây quần bên
bếp lửa, bên nồi xôi nếp đầu mùa thơm nồng nghi ngút khói.
Hai câu cuối của đoạn thơ tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm
áp tình quân dân.
Thiên nhiên dữ dội khắc nghiệt:
- Gợi lên qua những địa danh xa xôi, hẻo lánh: Sài Khao,
Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu, …
- Vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí ẩn của núi rừng miền Tây
được nhà thơ khai thác không chỉ theo chiều không gian mà
còn được mở ra cả chiều thời gian. Núi rừng hoang vu ấy
luôn là mối đe dọa khủng khiếp đối với con người: “Chiều
chiều oai linh thác gầm thét/ Đêm đêm Mường Hịch cọp
trêu người”.
- Song hành cùng với những nét vẽ mềm mại là những nét vẽ
gân guốc, chắc khỏe mở ra bức tranh thiên nhiên miền Tây
hùng vĩ, hiểm trở với những núi cao, vực thẳm: từ láy “khúc
khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” và cụm từ “súng ngửi
trời” kết hợp với hai động từ ngược hướng: lên/ xuống, với
các từ chỉ số nhiều: ngàn thước – ngàn thước gợi ra hình ảnh
khe thế núi cao vút, đổ gập, khúc khuỷu quanh co, trùng
điệp, hiểm trở, chọc trời. Cùng với đó là âm thanh rùng
rợn: “thác gầm thét”, “cọp trêu người” khiến cho sự dữ dội
của thiên nhiên được đẩy đến cao độ.
*Tiểu kết: Với con mắt thi, nhạc, họa kết hợp với cảm hứng
bi tráng, lãng mạn, Quag Dũng đã tái hiện sinh động một
bức tranh nghệ thuật ngôn từ về thiên nhiên Tây Bắc với sự
kết hợp của nhiều nét vẽ: vừa mơ mộng, trữ tình; vừa hùng
vĩ, dữ dội. 1.25
* Nhận định thứ hai: “Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về
người chiến sĩ Tây Tiến kiêu hùng, bi tráng song cũng rất
đỗi lãng mạn, hào hoa”
Người chiến sĩ Tây Tiến kiêu hùng, bi tráng:
- Khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn,
thử thách. Hoàn cảnh chiến đấu vô cùng gian khổ: sốt rét,
hành quân trên địa hình hiểm trở, thiên nhiên ẩn chứa những
điều
- Dù can trường trong khó khăn nhưng trên con đường hành
quân gian khổ đó, đã có những người phải hi sinh bởi những
núi cao, vực thẳm. Họ hi sinh trong tư thế vẫn như đang
hành quân, vẫn chắc tay súng, vẫn ôm lấy và gục lên quân
trang: “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ
bỏ quên đời”.
Tâm hồn lãng mạn, hào hoa
- Vẻ tinh nghịch, tếu táo, chất lính ngang tàng như thách thức
cùng với hiểm nguy, gian khổ của người lính Tây Tiến. Trên
đường hành quân vất vả, họ thả hồn mình vào thiên nhiên,
để trút bỏ mọi nhọc nhằn thể xác, đắm mình vào thiên nhiên,
cảnh vật.
- Cái nhìn lãng mạn đã nâng đỡ cho ngòi bút Quang Dũng tạo
nên màu sắc bi tráng khi nói tới sự hi sinh của người lính
Tây Tiến.
- Nét đẹp trong tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những chàng
trai đất Hà Thành giúp họ có cái nhìn tươi sáng ngay cả
trong gian khổ, hi sinh và có thêm động lực để hoàn thành
nhiệm vụ
c. Đánh giá chung: 1.0
– Hai nhận định đều khái quát được nội dung cơ bản của
đoạn thơ.
– Cả hai đã cho thấy cái nhìn đầy đủ, rõ nét về thiên nhiên
Tây Bắc và người lính Tây Tiến hiện về trong nỗi “nhớ chơi
vơi”
của nhà thơ khi ông đã rời xa Tây Tiến, rời xa con sông Mã.
– Đoạn thơ không chỉ là thiên nhiên Tây Bắc, người chiến sĩ
Tây Tiến mà còn là tình yêu, sự gắn bó máu thịt của nhà thơ
với Tây Bắc, với Tây Tiến.
- Đoạn thơ sử dụng nhiều từ láy, phép điệp, phép đối, nhân
hóa,thay đổi linh hoạt về thanh điệu, các câu cảm thán…
– Đoạn thơ là sự phối hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và
bút pháp lãng mạn. Cả đoạn thơ như một bức tranh thuỷ mặc
cổ điển được phác thảo theo lối tạo hình phương đông. (so
sánh với bút pháp miêu tả người lính trong các sáng tác
khác)
3. Kết bài: 0.5
- Khái quát lại vấn đề và đánh giá về thành công của tác giả,
tác phẩm trong VHVN giai đoạn 1945 – 1954.
- Bài học lien hệ, mở rộng
GV linh hoạt trong khi chấm bài, trân trọng những sáng
tạo của học sinh, có thể điều chỉnh thang điểm trong phần
thân bài nếu thấy bài viết của học sinh thật sự sáng tạo.

ĐÁP ÁN ĐỀ 29
P C Nội dung Đ
h â iể
ầ u m
n
I ĐỌC HIỂU 3
,
0
1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0
,
5
Thao tác lập luận chính: bình luận 0
,
5
2 Kể tên được hai biện pháp tu từ: liệt kê và điệp 0
,
5
Phân tích tác dụng: diễn tả đầy đủ, sâu sắc và nổi bật những thứ 0
tiện lợi, đủ đầy, có sẵn làm con người ta yếu đuối, mất đi tinh thần ,
mạo hiểm; đồng thời làm cho câu văn hài hòa, cân đối, nhịp 5
nhàng…
3 Thể hiện suy nghĩ hợp lí thuyết phục (có thể trình bày theo hướng: 1
bằng lối nói hình ảnh, tác giả cho rằng đường đời là những khó ,
khăn, trở ngại, những thử thách, chông gai nhưng cái đáng sợ nhất, 0
cái khó khăn lớn nhất trên hành trình ấy chính là con người không
có ý chí, nghị lực. Câu nói bàn về ý chí, nghị lực, lòng quyết tâm
dám đương đầu trước khó khăn thử thách để vượt qua và tới đích…
)
I LÀM VĂN 7
I ,
0
1 Viết bài văn nghị luận bàn về vấn đề: tinh thần mạo hiểm 2
,
0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0
,
2
5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò quan trọng của tinh thần
mạo hiểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút
ra bài học nhận thức và hành động
* Giải thích: 0
- Tinh thần mạo hiểm: là thái độ dám nghĩ, dám làm, dám dấn thân, ,
lòng dũng cảm đương đầu với các thử thách, hiểm nguy; dù biết đó 2
là nghiệt ngã, dù biết có khi phải trả giá rất đắt, kể cả sinh mạng… 5
* Bàn luận: 0
.
7
5
Thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí,
thuyết phục; dưới đây là một số hướng giải quyết:
- Vì sao con người cần có tinh thần mạo hiểm (Vai trò của tinh
thần mạo hiểm):
+ Người có tinh thần mạo hiểm có thể làm nên kì tích, càng có thể
tiến xa hơn: phát minh ra đèn điện, máy bay, vệ tinh nhân tạo, chất
penicillin, xe hơi….
+ Người có tinh thần mạo hiểm luôn có rất nhiều ý tưởng mới mẻ,
sáng tạo…
+ Người có tinh thần mạo hiểm khi gặp khó khăn thường không lùi
bước, họ dám đối mặt với tình hình nghiêm trọng, dám chấp nhận
thất bại để tìm đường đi tiếp, không chịu từ bỏ mục tiêu …
+Người có tinh thần mạo hiểm sẽ không cảm thấy sợ hãi đối với
bất kì sự nguy hiểm nào. Họ có thể chiến thắng tâm lí, tự tin đứng
dậy và tiếp tục phấn đấu…
+ Tinh thần mạo hiểm có thể giúp cho cuộc sống luôn tràn đầy
nhiệt tình và hứng thú.
- Nếu không có tinh thần mạo hiểm thì sao:
+ Sống an phận thủ thường, sống đơn điệu, phẳng lặng.
+ Nghèo nàn về ý tưởng và óc sáng tạo.
+ Thường gục ngã trước những khó khăn, nguy hiểm, thử thách.
….
- Mở rộng: 0
+ Tinh thần mạo hiểm khác với liều lĩnh một cách vội vàng, nôn ,
nóng. 2
+ Phê phán những người yếu đuối, lười vận động, lười suy nghĩ 5
tìm hiểu, không dám nghĩ dám làm, không dám phưu lưu mạo
hiểm…
* Bài học nhận thức và hành động: 0
Cần nhận thức đúng đắn về vai trò tích cực, quan trọng của tinh ,
thần mạo hiểm; từ đó bày tỏ quan niệm sống của chính mình và rút 2
ra bài học hành động phù hợp cho bản thân. 5
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt hay, mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0
sắc về vấn đề nghị luận; đảm bảo quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt ,
câu. 2
5
2 Phân tích bức chân dung người lính Tây Tiến (đoạn 3) 5
,
0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0
,
5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bức chân dung người lính Tây 0
Tiến ,
5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm 0
,
5
* Phân tích bức chân dung người lính 2
,
5
- Vẻ đẹp hào hùng, hiên ngang, lẫm liệt của đoàn quân Tây Tiến
- Vẻ đẹp hào hoa của những chàng trai đất Hà thành với tâm hồn
giàu mộng mơ.
- Sự hi sinh bi tráng của người lính
* Đánh giá những đặc sắc về mặt nghệ thuật 0
,
5
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt hay, mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0
sắc về vấn đề nghị luận; đảm bảo quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt ,
câu. 5
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+II= 10,00 điểm
Lưu ý chung:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng
quát, tránh đếm ý cho điểm.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp
án, có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài viết chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
6.

ĐÁP ÁN ĐỀ 30

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)


Câu 1. Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng nhận biết phương thức biểu đạt của văn
bản.(0,5 điểm)
- Mức đầy đủ: phương thức biểu đạt chính: nghị luận
- Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 2. Nội dung đoạn văn:
- Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Chính tinh thần yêu nước đã giúp nhân dân ta chiến thắng mọi kẻ thù.
Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng, đầy đủ nội dung trên, hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp
lý.
+ Điểm 0,5: Trả lời được ½ nội dung trên.
+ Điểm 0,25: Trả lời chung chung chưa thật rõ ý.
+ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3. Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng phát hiện và phân tích hiệu quả nghệ
thuật của biện pháp tu từ trong văn bản. (1,0 điểm)
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Ẩn dụ; Điệp từ; Liệt kê; Lặp cấu trúc; Nhân
hóa.
- Tác dụng: + Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước.
+ Tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.
+ Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu của dân tộc
ta.
+ Mức đầy đủ: hs trả lời được cơ bản như nội dung trên. (1,0điểm)
+ Mức không đầy đủ: nêu đúng các biện pháp tu từ, nêu được 1/3 hiệu quả nghệ thuật nhưng
không đầy đủ(0,5 điểm) /nêu 1 biện pháp tu từ, hoặc 1 hiệu quả nghệ thuật.(0,25 điểm)
+ Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 4. Có thể diễn đạt theo các cách khác nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.
Học sinh hướng vào những nội dung sau:
- Phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta.
- Cần học tập và rèn luyện để xây dựng Tổ quốc giàu đẹp.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trước các thế lực xâm lăng.
+ Điểm 0,5: Nắm được đầy đủ nội dung cũng như kỹ năng viết đoạn văn nghị luận; Diễn đạt
tốt, có sức thuyết phục.
+ Điểm 0,25: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên.
+ Điểm 0: Không đáp ứng được bất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
1. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để
tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy,
bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm)
- Điểm 0,25 nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ
với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận
thức của cá nhân.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn. điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
- Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: : học tập là công việc suốt đời không ngừng
nghỉ
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ
và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
-  Giải thích:
+ Học tập: học và luyện tập để có hiểu biết và kĩ năng.
+ Cuốn vở: ghi chép những hiểu biết trong quá trình học tập.
Ý cả câu: học tập là công việc suốt đời, không ngừng nghỉ.
-  Phân tích – chứng minh
+ Con người chúng ta từ chỗ không biết gì, nhờ quá trình học tập, tích lũy kinh nghiệm mà có
kiến thức- kĩ năng. Công việc ấy tiếp diễn bao đời nay.
+ Biển học thì vô cùng, không ai có thể khẳng định mình đã nắm chắc mọi thứ, vì vậy phải
liên tục học tập. ( Lê- nin : “ Học, học nữa, học mãi”. – Đắc – uyn: “ bác học không có nghĩa là
ngừng học.. ”,...)
+ Thời đại ngày nay, con người có thể học tập bằng nhiều hình thức.
-  Đánh giá – mở rộng
+  Học tập là cuốn vở không trang cuối: đó là phương châm sống của những người cầu tiến,
khát khao vươn tới chiếm lĩnh tri thức nhân loại và biết làm cho cuộc sống của mình có giá trị
thực sự.
+ Phê phán những người tự bằng lòng với sự hiểu biết của mình, tự mãn, tự phụ hoặc ngại khó,
biếng nhác, lười học tập...
+ Học tập suốt đời là việc phải làm và cần làm nhưng cũng cần có phương pháp học tập để có
kết quả thật tốt. Việc học còn phải gắn với những động cơ, mục đích học tập đúng đắn thì việc
học mới mang lại những ý nghĩa, giá trị đích thực cho cuộc sống ban thân và những người
quanh ta.
-  Bài học:
Rút ra bài học nhận thức và hành động của bản thân
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích,
chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,25 điểm)
- Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
- Điểm 0,25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 
Câu 2 (5,0 điểm) :
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để
tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng
cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ,
ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủcác phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt
chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đềvà thể hiện được ấn
tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
-  Điểm 0,5: Xác định  đúng vấn đề cần nghị luận: Người lính Tây Tiến vừa mang dáng dấp
tráng sĩ thuở trước vùa mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghịluận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận   để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn
chứng. (3,0 điểm):
- Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
++ Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, nhưng trước hết là một thi sĩ mang hồn thơ phóng
khoáng, hồn hậu
++ Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho hồ thơ của Quang Dũng và thơ ca kháng chiến chống
Pháp, tác phẩm khắc họa thành công về hình tượng người lính Tây Tiến
+ Giải thích
++ “ Dáng dấp tráng sĩ thuở trước”: là nói đến nét đẹp trượng phu giàu tính ước lệ kiểu văn
chương trung đại về hình tượng người lính
++ “ Dáng vẻ của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp”: muốn nói đến người
lính có nhiều nét đẹp thân thuộc chắt lọc từ đời sống chiến trường của những anh vệ quốc quân
thời chống Pháp
Đây là hai nhận xét khái quát về hai bình diện khác nhau của hình tượng người lính tây
Tiến: Ý kiến trước chỉ ra vẻ đẹp truyền thống, ý kiến sau chỉ ra vẻ đẹp hiện đại
+ Phân tích, chứng minh
++ Vẻ đẹp người lính mang dáng dấp tráng sĩ thuở trước: Người lính hiện lên với dáng vẻ
oai phong, lẫm liệt đầy hào khí, tinh thần chiến đấu kiêu dũng, xả thân, thái độ ngang tàng ngạo
nghễ, họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng
Hình tương người lính đặt trong không gian bi hùng cổ xưa với cuộc trường chinh đầy gian
khổ, với chiến trường là miền viễn xứ chốn biên ải, gắn với chất liệu ngôn ngữ trang trọng, hình
ảnh ước lệ...
++ Người lính Tây Tiến mang dáng vẻ của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp
Người lính với tinh thần vệ quốc của thời đại chống Pháp cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh:
không tiếc đời mình, không thoái chí sờn lòng, không bỏ cuộc
Đời sống quân ngũ gian khổ mà vẫn trẻ trung tinh nghịch, lăn lộn trận mạc đầy mất mát hi
sinh mà vẫn đa cảm đa tình: dồi dào tình yêu thiên nhiên, tình quân dân và tình yêu đôi lứa
Hình tượng người lính gắn chặt với một sự kiện lịch sử đó là cuộc hành binh Tây Tiến, với
một không gian thực miền Tây, với một địa danh xác thực, với cảnh trí đậm săc thái riêng của
nơi rừng thiêng nước độc nhưng cũng đầy thơ mộng. Với ngôn ngữ đậm chất đời thường của
những người lính trẻ
+ Bình luận
++ Cả hai ý kiến đều đúng, tuy nội dung khác nhau nhưng lại bổ sung cho nhau, cùng khẳng
định những đặc sắc của hình tượng người lính Tây Tiến: Đó là sự hòa hợp giữa vẻ đẹp tráng sĩ
cổ điển với vẻ đẹp chiến sĩ hiện đại để tạo nên một hình tượng toàn vẹn
++ Có được sự hòa hợp về vẻ đẹp của người lính Tây Tiến là do nhà thơ đã kế thừa thơ ca
truyền thống, sử dụng bút pháp lãng mạn, đồng thời đã mang được vào thơ không khí thời đại,
hiện thực chiến trường, đời sống trận mạc của bộ đội Tây Tiến mà tác giả vốn là người trong
cuộc

Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
-  Điểm 2,0 – 2,5: Cơ bản  đáp  ứng  được các yêu cầu trên, song một trong các luận  điểm còn
chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,5 -1,75 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 1,0 – 1,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5, 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên tuy nhiên diễn đạt lủng củng các ý không
có sự liền mạch
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan
điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
-  Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện  được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI KỲ KIỂM TRA KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 12 THPT
ĐỀ CHÍNH THỨC Năm học 2017 – 2018
(Đề kiểm tra có 02 trang) Bài kiểm tra: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

…Họ làm việc cật lực suốt cả tuần đằng đẵng, họ khổ sở vì làm việc, không phải vì họ thích làm việc,
mà vì họ cảm thấy họ phải làm. Họ phải làm việc, vì họ phải trả tiền thuê nhà, vì họ phải nuôi gia đình. Họ
gánh tất cả những nhọc nhằn bất mãn ấy, và khi họ nhận được những đồng tiền của mình, họ không hạnh phúc.
Họ có hai ngày để nghỉ ngơi, làm điều họ muốn làm, và họ làm gì? Họ tìm cách chạy trốn. Họ uống say mềm vì
họ không ưa chính họ. Họ không thích cuộc sống của họ. Có nhiều cách để chúng ta tự làm tổn thương mình,
khi chúng ta không ưa bản thân mình.

Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, mà không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ
thấy rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện. Các phần thưởng rồi sẽ đến, nhưng bạn không bị
ràng buộc vào phần thưởng. Bạn thậm chí còn nhận được cho mình nhiều hơn những gì bạn tưởng tượng, khi
không mong chờ phần thưởng. Nếu chúng ta yêu thích điều chúng ta làm, nếu chúng ta luôn làm hết khả năng
của mình, khi ấy chúng ta sẽ được tận hưởng cuộc sống một cách thực sự. Chúng ta có niềm vui, chúng ta
không chán nản, và chúng ta không thất vọng…

(Bốn thỏa ước, Don Miguel Ruiz, Nguyễn Trung Kỳ dịch, NXB Tri thức, 2017)

Câu 1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (nhận biết)

Câu 2. Trong văn bản trên, tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc? Những biểu
hiện nào thể hiện thái độ tích cực? (thông hiểu)

Câu 3. Trong đoạn trích có câu Họ tìm cách chạy trốn. Theo anh/chị, tác giả muốn nói họ tìm cách chạy trốn
khỏi điều gì? (thông hiểu)

Câu 4. Anh/chị có đồng tính với ý kiến: Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, mà
không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện ? Vì sao? (vận
dụng)

II. LÀM VĂN

Câu 1. (ID: 246023)

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy việt một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của mình về cách để mỗi người có thể tận hưởng cuộc sống một cách thực sự. (vận dụng cao)

Câu 2. (ID: 246024)

Trong Vội vàng, nhà thơ Xuân Diệu viết:

Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm,


Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;

Ta muốn riết mấy đưa và gió lượn;

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

Và non nước, và cây, và cỏ rạng,

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,

Cho no nê thanh sắc cuat hời tươi;

- Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!

(Ngữ Văn 11 – Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam)

Bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh có đoạn:

Ở ngoài kia đại dương

Trăm ngàn con sóng đó

Con nào chẳng tới bờ

Dù vuôn vời cách trở

Cuộc đời tuy dài thế

Năm tháng vẫn đi qua

Như biển kia dẫu rộng

Mây vẫn bay về xa

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

(Ngữ Văn 12 – Tập I, NXB Giáo dục Việt Nam)

Hãy trình bày cảm nhận của anh/chị về khát vọng tình yêu tuổi trẻ ở các đoạn thơ trên. (vận dụng cao)
------------------HẾT----------------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi kiểm tra không giải thích gì thêm
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

I.ĐỌC HIỂU Câu 1:


*Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
_ Những thái độ của con người với công việc:
+ Công việc như một việc phải làm, không có niềm đam mê, yêu thích với công việc.
+ Công việc như một niềm đam mê, họ yêu thích công việc của mình.
_ Biểu hiện thể hiện thái độ tích cực:
+ Nếu hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, không mong chờ phần thưởng bạn sẽ nhận
được phần thưởng lớn hơn mình tưởng tượng.
+ Làm điều mình yêu thích bằng tất cả khả năng của mình sẽ là cách bạn tận hưởng cuộc sống
một cách thực sự.
+ Khi ấy chúng ta sẽ có niềm vui, không chán nản, không thất vọng,…
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Điều “họ tìm cách chạy trốn” là: công việc không yêu thích, những gánh nặng đè nặng lên vai
họ: tiền nhà, gia đình,… và chạy trốn chính bản thân mình.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, giải thích.
*Cách giải:
Học sinh có thể lựa chọn đồng ý hoặc không đồng ý miễn là có cách lí giải hợp lí.
_ Nếu lựa chon đồng tình có thể lí giải: khi chúng ta làm vì niềm yêu thích, đam mê với công
việc thì mọi chuyện sẽ trở nên dễ dàng hơn, có hứng thú trong công việc hơn.
_ Nếu lựa chọn không đồng tình có thể lí giải: mỗi công việc nếu không có phần thưởng được
đặt ra trước chúng ta sẽ mất đi động lực để ta không ngừng tiến lên, vượt qua những trở ngại.
Phần thưởng càng lớn động lực quyết tâm phấn đấu càng cao.
II.LÀM VĂN Câu 1:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận.
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Thí sinh có thể làm bài theo
nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ
xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 Yêu cầu về nội dung
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề
_ “Tận hưởng cuộc sống một cách thực thụ” là sự hưởng thụ trọn vẹn tất cả niềm vui, sự hạnh
phúc trong cuộc sống của mỗi người.
 Bàn luận vấn đề
_ Cách thức tận hưởng cuộc sống thực thụ:
Mỗi chúng ta có những cách khác nhau để tận hưởng cuộc sống nhưng đâu mới là cách thức
tận hưởng cuộc sống một cách thực thụ.
+ Làm những công việc mình yêu thích, làm bằng tất cả đam mê, nhiệt huyết, bằng sự nỗ lực
không ngừng nghỉ.
+ Hài lòng với những gì mình đang có, không ghen ghét đố kị với những người xung quanh.
Nhưng không vì thế mà sinh ra tính tự thỏa mãn, không nỗ lực phấn đấu cho tương lai.
+ Không ngừng nâng cao hiểu biết và hoàn thiện bản thân.
+ Có tấm lòng nhân hậu, lương thiện, luôn có thái độ khoan hòa, bao dung trước mọi sai lầm,
khuyết điểm của người khác.
=> Hưởng thụ thực sự là khi con người cảm thấy thanh thản và mãn nguyện với những việc
mình làm, những điều mình suy nghĩ.
 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Hiện nay vẫn còn những quan niệm sai lầm về hưởng thụ như: chỉ chăm lo cho cá nhân,
sống đua đòi, hưởng lạc,… đó là những cách suy nghĩ sai lầm, thiển cận, cần phải loại bỏ.
_ Muốn có được sự hưởng thụ thực sự đòi hỏi mỗi con người cần phải học hỏi và hiểu biết về
những gì ta đang làm, ta đang có, cảm thấy hạnh phúc và mãn nguyện với những điều đó.
_ Liên hệ bản thân: Em đã làm gì để tận hưởng cuộc sống một cách thực thụ.
Câu 2:
*Phương pháp:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Xuân Diệu là cây bút xuất sắc của phong trào Thơ mới. Ông được giới trẻ tấn phong là ông
hoàng của thơ tình yêu bởi đã đem vào thơ tình một quan niệm đầy đủ, toàn diện, một cách
thể hiện mới mẻ, phong phú đặc biệt là sự diễn đạt chân thực và táo bạo về tình yêu. Xuân
Diệu đem đến cho thơ hiện đại Việt Nam một giọng điệu thiết tha, sôi nổi.
_Vội vàng được in trong tập Thơ thơ (1938). Thi phẩm đầu tay này ngay lập tức vinh danh
Xuân Diệu như một đại biểu tiêu biểu nhất của phong trào thơ Mới.
_Xuân Quỳnh là gương mặt tiêu biểu thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì
kháng chiến chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn
nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị
đời thường.
_Sóng (1967) là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
 Phân tích
*Đoạn thơ trong bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu bộc lộ một cái tôi sôi nổi, vồ vập và giàu
khát vọng và yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt.
_Câu thơ mở đầu đoạn thơ Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm như một lời giục giã nhanh
chóng tận hưởng vẻ đẹp cuộc sống. Có lẽ sự nhạy cảm về thời gian đã khiến Xuân Diệu lúc
nào cũng cuống quýt, vội vàng.
_Chữ tôi trong đoạn thơ mở đầu đã chuyển thành chữ ta ở đoạn cuối. Dường như có sự đồng
thuận mặc nhiên nào đó mà cảm xúc của cái tôi bỗng hòa nhập vào cái ta rộng mở.
_Nhịp thơ sau một hồi ngưng đọng lại như hối hả, gấp gáp hơn chuyển tải cả một dòng cảm
xúc say sưa, ào ạt.
_Tác giả dùng một loạt các động từ mạnh ôm, riết, say, hôn,... thể hiện ước muốn tận hưởng
bằng tất cả các giác quan.
_Các bổ ngữ -> bày ra bàn tiệc thịnh soạn của cuộc đời, có đầy đủ thanh sắc, đẹp vô cùng,
trần trề vô cùng.
_Liên từ và, cho... được lặp lại -> nhấn mạnh sự ăm ắp, thịnh soạn của bàn tiệc của mùa xuân,
bàn tiệc của cuộc đời.
_Một loạt tính từ và cũng là từ láy: chếnh choáng, đã đầy, no nê -> diễn tả sự thỏa mãn tận
cùng.
_Tác giả khép lại mong muốn của mình bằng:
+ Lời gọi: hỡi xuân hồng -> mùa xuân không còn vô hình, trừu tượng mà trở thành con người
hữu hình, thân thiết.
+ Biện pháp chuyển đổi cảm giác: xuân -> xuân hồng -> muốn cắn -> mong muốn được
hưởng thụ một cách trọn vẹn nhất.
=> Xuân Diệu vô cùng nhạy cảm trước bước đi của thời gian cho nên thi sĩ khát khao tận
hưởng những phút giây đẹp nhất của đời người. Đây cũng chính là một khát vọng rất nhân
văn.
_Nghệ thuật:
+ Có sự đan xen giữa cảm xúc nồng nàn với cảm hứng triết luận sâu sắc.
+ Dùng rất nhiều biện pháp nghệ thuật: thể thơ tự do, thủ pháp trùng điệp, ngôn từ mới mẻ,
hình ảnh sáng tạo…
*Đoạn thơ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh thể hiện cái tôi đầy khao khát.
 Khổ 7: Khát vọng, niềm tin vào tình yêu và cuộc đời
_Khát vọng của sóng luôn hướng vào bờ, khát vọng của em đặt trọn vào tình yêu nơi anh. Quy
luật của tự nhiên cũng như quy luật của cuộc đời luôn khao khát bến đỗ hạnh phúc dù còn
muôn vàn khó khăn, trắc trở.
_Dù đã trải qua nhiều đắng cay, đổ vỡ trong tình yêu nhưng người phụ nữ ấy vẫn hồn nhiên,
tha thiết yêu đời, vẫn ấp ủ hi vọng và niềm tin vào hạnh phúc tương lai.
 Khổ 8,9: Khát vọng dâng hiến và bất tử hóa tình yêu
_Nhà thơ suy tư về không gian, thời gian và bộc lộ nỗi niềm khắc khoải, tự nhận thức về
mình, về tình yêu và hạnh phúc đồng thời khẳng định sự hữu hạn, nhỏ bé của đời người với
dòng chảy vô thủy vô chung của thời gian và cái vô hạn của vũ trụ.
_ Khát vọng được hóa thành trăm con sóng nhỏ, khát vọng được tan thành trăm con sóng nhỏ
là khát vọng được cho đi và dâng hiến bởi có một nghịch lí trong tình yêu là "Hạnh phúc thật
sự chỉ đến khi bạn dám mạnh dạn cho đi chứ không phải nắm giữ thật chặt" (Christopher
Hoare). "Tan ra" không phải là tan biến đi mà là để còn mãi.
_Khát vọng muốn hòa nhập tình yêu của mình để ngàn năm còn vỗ. Đây là khát vọng muốn
được vĩnh cửu hóa, bất tử hóa tình yêu.
_Nghệ thuật :
+ Thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu như âm hưởng của những con sóng biển.
+ Sử dụng phép nhân hóa, so sánh.
 So sánh
_Giống nhau: đều sử dụng thể thơ giàu nhịp điệu, thể hiện được khát vọng mãnh liệt, cháy
bỏng về tình yêu với cuộc đời.
_Khác nhau: khát vọng trong Sóng là khát vọng của tình yêu lứa đôi, là khao khát dâng hiến
đến tận cùng. Còn trong Vội Vàng thì thể hiện một quan niệm sống: sống vội vàng, sống giục
giã, cuống quýt, phải tận hưởng vì thời gian đi qua tuổi trẻ sẽ không còn – đó là tình yêu tha
thiết với cuộc sống.
 Đánh giá chung
Cả hai bài thơ đều thể hiện những xúc cảm dạt dào với tình yêu và cuộc sống.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHOA HỌC TỰ NHIÊN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2018

Môn thi: Ngữ Văn Lớp: 12 Thời gian làm bài: 120 phút

Đề thi gồm: 02 trang

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:

Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại
nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một
lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày. Lúc ấy, có thể bạn sẽ phải ngậm ngùi mà thốt
lên: “Chao ôi, ta đã làm chi đời ta vậy?”

Nếu vậy, sao ta không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?

Sao ta không ngồi xuống đây trong một ngày cuối năm và tìm kiếm câu trả lời từ đáy tim mình: Ta muốn
làm gì? Ta muốn sống ra sao? Ta muốn trở thành ai trong cuộc đời này? Ta muốn làm chi đời ta?

Sống một cuộc đời cũng như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu
bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử
dụng, thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu sắc
mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.

Dan Zadra viết rằng: “Đừng để ai đánh cắp giấc mơ của bạn”. Vậy thì hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng
nhất của mình, nó đang đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim ta đó, như một ngọn núi lửa chờ đợi được đánh
thức…

(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.43-44)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (nhận biết)

Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau: “Sống một cuộc đời cũng giống
như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu
sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng, thì bức tranh trong thực tế càng
giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu sắc mà người khác thích, là bức tranh mà
người khác ưng ý, chứ không phải bạn”. (thông hiểu)

Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Đừng để ai đánh cắp giấc mơ của bạn”? (thông hiểu)
Câu 4. “Ước mơ cháy bỏng nhất” của anh/chị là gì? Anh/Chị sẽ làm gì để biến ước mơ đó thành hiện thực?
(Trả lời trong khoảng 7 – 10 dòng). (vận dụng)

II. PHẦN LÀM VĂN


Câu 1: (ID: 246010)

Từ nội dung ở đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề:
Theo đuổi ước mơ. (vận dụng cao)

Câu 2: (ID: 246011)

Có người cho rằng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân, cái đói vừa là một cơ hội vừa là một thử
thách.

Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên? (vận dụng cao)

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

I.PHẦN ĐỌC – HIỂU Câu 1:


*Phương pháp: Căn cứ các phương pháp đã học: miêu tả, biểu cảm, nghị luận,…
*Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
*Phương pháp: Căn cứ các biện pháp tu từ đã học: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…
*Cách giải:
_ Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng phép tu từ so sánh, thể hiện rõ ở trong câu:
“Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy”.
_ Tác dụng: Chỉ ra sự tương đồng giữa “sống một cuộc đời” với “vẽ một bức tranh”,
giúp người đọc dễ hình dung ra cách sống chủ động để biến ước mơ của mình thành
hiện thực.
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
_Ước mơ là những khát khao mong đợi hoặc những ý tưởng đẹp đẽ mà con người
muốn biến thành hiện thực.
_Con người cần biết giữ gìn bảo vệ không để những thử thách khó khăn trong cuộc
sống làm thui chột ước.mơ và cũng không để người khác ngăn cản việc chúng ta thực
hiện ước mơ của mình.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích.
*Cách giải:
Học sinh trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết
phục. Có thể nêu một số ý sau:
_ Cần trang bị kiến thức, kỹ năng sống.
_ Nỗ lực phấn đấu, không nản lòng trước những khó khăn, thất bại trên hành trình
thực hiện ước mơ.
II.PHẦN LÀM VĂN Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận
(bàn luận, so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức:
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Thí sinh có thể làm
bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có
lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
 Yêu cầu về nội dung:
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề
“Ước mơ” là khát vọng, là mục đích cao đẹp của cuộc đời mà con người tha thiết
hướng tới và mong ước đạt được.
 Bàn luận vấn đề
_ Phân tích, chứng minh:
+ Trong cuộc sống, mỗi người có thể có nhiều ước mơ. Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ
bé nhưng phàm đã là con người thì ai cũng có ước mơ.
+ Mỗi người cần theo đuổi ước mơ. Bởi ước mơ không chỉ làm đẹp cho cuộc đời mà
còn bởi ước mơ không bao giờ có sẵn. Để đạt được nó, người ta phải khát khao, kiên
trì, nỗ lực, sáng suốt, bền lòng, dũng cảm vượt qua những khó khăn, thử thách, thậm
chí chấp nhận thiệt thòi, hi sinh, mất mát, khổ đau để thực hiện ước mơ. Ước mơ càng
lớn càng cao đẹp bao nhiêu thì đòi hỏi con người càng phải nỗ lực bấy nhiêu.( Dẫn
chứng).
_ Khi đã có ước mơ, ta hãy lên kế hoạch cụ thể để từng bước chinh phục nó.
_ Bàn luận mở rộng:
+ Những ước mơ chân chính dù lớn, dù nhỏ đều làm cho cuộc đời thêm ý nghĩa.
+ Thật buồn cho những con người sống một đời mà không biết theo đuổi ước mơ.
_ Bài học: HS cần rút ra bài học chân thành, thiết thực.
Câu 2:
*Phương pháp:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn
bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo
đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung
cảnh làng quê và hình tượng người nông dân. Đó là mảng hiện thực mà ông gắn bó
và hiểu biết sâu sắc. Ông viết chân thực và xúc động về đời sống người dân quê mà
ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ - những con người gắn bó tha thiết, thủy
chung với quê hương và cách mạng. Sáng lên trong các tác phẩm của ông là vẻ đẹp
tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo
khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.
_Vợ nhặt của Kim Lân xứng đáng thuộc loại những truyện ngắn xuất sắc của văn học
Việt Nam hiện đại. Có nhà nghiên cứu văn học đã xếp Vợ nhặt vào loại gần như “thần
bút”.
 Giải thích ý kiến
Truyện ngắn được xây dựng trên nền hiện thực là nạn đói năm 1945. Cái đói là thử
thách bởi đối mặt với nó là hiện thực về cuộc sống thiếu thốn, nghiệt ngã và con
người vì cái đói mà rẻ rúng cả nhân cách của mình. Cái đói là cơ hội bởi trong chính
cái đói đó con người tìm thấy những hạnh phúc bình dị, đời thường và tìm thấy con
đường để đổi đời cho mình, cơ hội để bộc lộc tình người tha thiết.
 Phân tích truyện ngắn để làm rõ ý kiến:
*Cái đói là thử thách
_Con người phải đối mặt với cuộc sống thiếu thốn, đối mặt với cái chết cận kề từng
ngày:
+Kim Lân mở đầu truyện ngắn bằng hình ảnh một buổi hoàng hôn lạnh lẽo, ảm đạm:
++ Màu sắc: màu xanh xám của da người, màu đen kịt của đàn quạ bay trên trời.
++ Mùi vị: mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người, mùi đốt đống dấm
khét lẹt.
++ Âm thanh: tiếng quạ gào lên từng hồi, tiếng hờ khóc từ những nhà có người chết.
++ Đường nét: sáng nào cũng có 3, 4 thây người nằm chết còng queo nằm bên đường.
Tác giả 2 lần so sánh người với ma.
+Ánh sáng hắt lên trang viết của Kim Lân là ánh chạng vạng. Ông đã không né tránh
sự thật mà phơi bày nó một cách sâu sắc.
_Con người trong hoàn cảnh đó nhân cách bị rẻ rúng – thị là tiêu biểu cho điều đó.
Thị theo Tràng về với không một nghi lễ đón rước nào cả. Đám hỏi chỉ là bốn bát
bánh đúc với câu đùa: “Muốn ăn cơm trắng với giò này!/Lại đây mà đẩy xe bò với
anh!”
*Cái đói là cơ hội:
_Cơ hội cho con người tìm thấy những hạnh phúc bình dị, đời thường
+) Tràng đã có cơ hội được hưởng hạnh phúc gia đình
++Tràng là dân xóm ngụ cư với ngoại hình không mấy được bắt mắt, gia cảnh nghèo,
hội tụ đầy đủ những điều kiện bất lợi để lấy được vợ.
++Trong một lần tầm phơ tầm phào, Tràng đã “nhặt được vợ”. Thử hỏi nếu không
phải là trong nạn đói, không phải trong hoàn cảnh khốn quẫn đến chừng ấy, liệu hai
con người lương thiện kia chắc gì đã gặp được nhau và có hạnh phúc?
++)Trong hạnh phúc mới, Tràng chợt thức tỉnh ra nhiều thứ, thấy mình cần phải có
trách nhiệm với gia đình với tổ ấm của mình. Tràng bắt đầu lờ mờ nhận ra con đường
để đổi đời – hình ảnh lá cờ Việt Minh lẩn khuất trong đầu Tràng.
_Cơ hội để bộc lộ tình người tha thiết. Trong hoàn cảnh khó khăn, nghiệt ngã, tình
người vẫn được thể hiện nồng hậu. Đó chính là sức mạnh để con người ta dám cưu
mang nhau, vượt qua cái đói.
 Với bút pháp hiện thực nghiêm ngặt, với trái tim giàu lòng nhân ái, Kim Lân
đã tìm được một cơ hội vô song để thể hiện sự bất diệt của nỗi khát khao được
yêu thương, hạnh phúc và niềm hy vọng vào một ngày mai tươi sáng ở những
con người “dưới đáy” xã hội như Tràng. Niềm khao khát ấy âm thầm vươn
lên từ tối tăm, từ bờ vực của cái đói, cái chết vì thế nó trở nên cảm động và
đáng quý gấp ngàn lần.
_Cơ hội con người có khao khát và dám mơ ước đến một tương lai tốt đẹp hơn:
+ Bà mẹ nói về tương lai tốt đẹp sau này của đôi vợ chồng trẻ.
+ Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng cuối tác phẩm, biểu tượng cho cuộc sống tự do, hạnh
phúc.
 Tổng kết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG PTTH CHUYÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ THI THỬ MÔN NGỮ VĂN

Thời gian: 120 phút

(Đề thi gồm 02 trang)

I. Đọc
hiểu

Ngày nọ, một thương nhân gửi con trai mình đến một nhà thông thái không ai bằng để nhờ ông dạy cho
người con bí quyết để đạt được hạnh phúc.

Anh con trai đi ròng rã bốn mươi ngày xuyên qua sa mạc mới đến được tòa lâu đài nguy nga ngự trên
núi cao. Nhà thông thái anh muốn tìm đang ở đó…. anh ta phải chờ suốt hai tiếng mới đến lượt mình được tiếp.

Nhà thông thái lắng nghe anh trình bày rồi đáp rằng hiện ông không rảnh để chỉ dạy anh về bí quyết
của hạnh phúc. Ông bảo anh hãy đi xem khắp tòa lâu đài rồi hai tiếng sau trở lại.

Anh con trai đi ròng rã bốn mươi ngày từ sa mạc mới đến được tòa lâu đài nguy nga trên núi cao.

“Nhưng ta yêu cầu anh làm hộ một điều”, nhà thông thái nói rồi đưa cho anh một muỗng con đựng hai
giọt dầu “trong lúc đi xem thì anh cầm theo một muỗng này và nhớ đừng làm sánh dầu nhé”. Anh ta lên lầu,
xuống lầu mắt không rời cái muỗng. Sau hai giờ anh quay lại gặp nhà thông thái. “Sao?” ông hỏi “Anh đã
thấy cái tấm thảm Ba Tư quý giá trong phòng ăn của ta chứ?”. Cả cái vườn tráng lệ mà người làm vườn đã
phải khổ công mười năm xây dựng? và những cuộn giấy da tuyệt hảo trong thư viện của ta nữa?” anh ta
ngượng ngùng thú thật rằng chẳng hề để mắt đến gì khác vì cứ phải chăm chăm ngó nhìn muỗng dầu đã được
giao phó. “Thế thì anh hãy đi thêm lần nữa và ngẫm cho kĩ những thứ tuyệt mỹ trong thế giới của ta”, nhà
thông thái nói. “Không thể đặt tin tưởng vào một người khi mình không hề biết người ấy sống trong một ngôi
nhà như thế nào”. Yên dạ hơn, anh ta lại cầm muỗng đi một vòng. Lần này anh chăm chú xem xét những vật
quý treo trên tường và trên trần nhà. Anh ngắm khu vườn có núi vây quanh với đủ thứ hoa thơm cỏ lạ và mỗi
tác phẩm nghệ thuật hoàn mỹ đều được để đúng chỗ thích hợp. Trở lại gặp nhà thông thái, anh kể chi tiết tất cả
những gì đã thấy. “Thế còn hai giọt dầu ta nhờ anh giữ đâu rồi”, nhà thông thái hỏi. Nhìn cái muỗng, anh ta
hốt hoảng thấy mình đã làm sánh mất rồi. “Đây là điều duy nhất mà ta có thể khuyên anh: bí quyết của hạnh
phúc là biết ngắm nhìn mọi thứ tuyệt mĩ trên thế gian này mà không hề quên hại giọt dầu trên muỗng”.

(Nhà giả kim – Paulo Coelho, tr.50,51,52)

Câu 1: Đặt tên và xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (nhận biết)
Câu 2: Chi tiết “anh con trai đi ròng rã bốn mươi ngày từ sa mạc mới đến được tòa lâu đài nguy nga trên núi
cao” có ý nghĩa gì? (thông hiểu)
Câu 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Đây là điều duy nhất
mà ta có thể khuyên anh: bí quyết của hạnh phúc là biết ngắm nhìn mọi thứ tuyệt mĩ trên thế gian này mà không
hề quên hại giọt dầu trên muỗng”. (thông hiểu)

Câu 4: Nêu hai bài học mà anh/chị rút ra từ câu chuyện. (vận dụng)

II. Làm văn

Câu 1: (ID: 250659)

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày quan niệm của anh/chị về hạnh phúc. (vận dụng cao)

Câu 2: (ID: 250662)

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau đây:

“Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà?”

(Trích Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mạc Tử, SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)

“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

Có thấy dáng người trên độc mộc

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, SGK Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM


I.Đọc hiểu Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải:
_ Tên văn bản: Bí quyết để hạnh phúc.
_ Phương thức biểu đạt: Tự sự.
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Chi tiết đó thể hiện khát vọng, mong muốn, sự kiên trì của anh con trai trong hành trình tìm
cách để được hạnh phúc.
Câu 3:
*Phương pháp: Căn cứ biện pháp: ẩn dụ.
*Cách giải:
_ Biện pháp nghệ thuật: Ẩn dụ (hai giọt dầu).
=> Tác giả muốn nhấn mạnh, sống trong cuộc đời phải biết tận hưởng tận cả những gì đẹp đẽ
nhất mà chúng đem đến nhưng cũng không quên gìn giữ, trân trọng những giá trị giản dị mà
quan trọng của cuộc sống: gia đình, bạn bè,..
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
_ Hạnh phúc là do mỗi người vun trồng, xây dựng, không ai có có thể dạy chúng ta hạnh phúc.
_ Hạnh phúc là khi được hưởng thụ mọi tinh hoa, vẻ đẹp trong cuộc sống nhưng cũng không
quên đi những giá trị bền vững, cốt lõi nhất của mỗi người, đó chính là gia đình.

Câu 1:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận.
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức
_ Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_ Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_ Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Thí sinh có thể làm bài theo
nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác
đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 Yêu cầu về nội dung
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề
_ Hạnh phúc là gì?
Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó
mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở loài người, nó
mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí.
 Bàn luận vấn đề
_ Ý nghĩa của hạnh phúc
+ Khiến bản thân luôn cảm thấy thoải mái, vui vẻ.
+ Lan tỏa niềm hạnh phúc với mọi người xung quanh.
_ Làm thế nào để hạnh phúc.
+ Biết thỏa mãn với những gì mình đang có. Nhưng không vì vậy mà không ngừng nỗ lực, cố
gắng.
+ Cân bằng giữa mọi thứ trong cuộc sống. Có khả năng kiểm soát bản thân trước mọi cám dỗ
trong cuộc đời.
+ Luôn trân quý những thứ tình cảm giản dị mà đẹp đẽ trong cuộc đời, như tình cảm gia đình,
tình cảm bạn bè,…
 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Hiện nay, ta đang sống trong thời đại kinh tế xã hội ngày càng phát triển nên phần nào thoả
mãn được nhu cầu của con người. Vì thế quan niệm về hạnh phúc cũng phần nào thay đổi.
_ Nhưng hạnh phúc không phải chỉ là những điều to lớn mà còn nằm trong những việc gần gũi,
giản dị hằng ngày mà đôi khi ta đã vô tâm mà bỏ lỡ. Vì thế, biết cách cảm nhận những rung
động từ cuộc sống thường nhật đôi khi lại đem đến những niềm hạnh phúc rất dạt dào.
_ Để niềm hạnh phúc trọn vẹn hơn mỗi ngày, mỗi con người nên rèn luyện cho mình một sức
khoẻ tốt và một trái tim luôn rộng mở để có thể cảm nhận vẻ đẹp từ cuộc sống.
Câu 2:
*Phương pháp: _Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập
một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_ Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ lớn của phong trào thơ Mới. Cuộc đời ông tuy ngắn
ngủi, nhiều “đau thương” nhưng sức sáng tạo lại rất dồi dào, mạnh mẽ.
_ Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những thi phẩm nổi tiếng của ông. Bài thơ lấy cảm hứng từ tấm
bưu ảnh của một người con gái xứ Huế gửi cho ông khi ông đang trong tình trạng cô đơn, xa
cách với tất cả. Nhưng nó là tiếng lòng đầy uẩn khúc của một tình yêu đơn phương mãnh liệt
mà vô vọng, là nỗi khát sống, niềm thiết tha gắn bó với cuộc đời của một thi sĩ gặp “hoạn nạn
nơi trần thế” khi tuổi còn rất trẻ.
_ Bài thơ được xếp trong tập Thơ Điên (sau đổi thành Đau thương).
_ Quang Dũng là nhà thơ nổi tiếng của nền thi ca Việt Nam. Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài:
làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Hồn thơ của ông phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và
tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lình Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
_Tây Tiến là một trong những thi phẩm xuất sắc của Quang Dũng. Bài thơ được in trong tập
Mây đầu ô (1986).
 Phân tích hai khổ thơ
*Khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
_ Câu 1: Cõi người được cụ thể hóa trong hình bóng giai nhân:
+ “Khách đường xa”: Xa lạ, xa dần.
+ “Mơ”: cõi mộng, không phải ở cõi thực, không thể nắm bắt.
_ Câu 2:
+ “Trắng quá”: cực tả sắc trắng ở mức độ tột cùng.
-> Cảm giác thay thế bằng ảo giác, hình ảnh thay thế bằng ảo ảnh, hình bóng giai nhân mất hết
đường nét, chỉ để lại một khoảng trống hẫng hụt trong cõi lòng thi nhân.
=> Hướng ra ngoài kia để rồi nhận cảm giác hẫng hụt, đành quay về thế giới trong này.
_ Câu 3:
+ “Mờ nhân ảnh”: thiếu vắng tình người -> nỗi đau nhất, chỉ khao khát mà không thể làm gì
được.
+ Sợi dây giao nối duy nhất là tình cảm -> vô hình.
_Câu 4:
+ Đặt câu hỏi “Ai biết tình ai có đậm đà?” với 2 đại từ phiếm chỉ, gợi 2 cách hiểu:
++ “Ai” chính là cô gái ngoài kia, là Hoàng Thị Kim Cúc là cõi người, có biết được tình cảm
của Hàn Mặc Tử đậm đà hay không.
++ “Ai” là mình ở trong này có biết được người ngoài kia có dành tình cảm đậm đà cho mình
hay không.
-> Sự hoài nghi, băn khoăn vì sợi dây giao nối quá mong manh.
-> Sự cô đơn trống vắng, khao khát yêu thương đến khắc khoải của Hàn Mặc Tử.
=> Tình yêu người, yêu đời, yêu sống thiết tha của Hàn Mặc Tử.
*Khổ thơ trong bài Tây Tiến – Quang Dũng: Bốn câu thơ cuối là bức tranh sông nước miền Tây
trong chiều sương:
_ Trước hết là khung cảnh thiên nhiên:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
+ Không gian được bao tr m bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như thực.
Sương chiều bảng lảng đầy thi vị, chứ không còn là “sương lấp đoàn quân mỏi” khi màn đêm
buông xuống.
+ Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp,
phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên
như có linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng có thể
hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con
người miền Tây - những người lao động trên sông nước mênh mông.
_ Trên nền thiên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người:
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của thiếu nữ
sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ dữ dội
của “dòng nước lũ” hung hãn
+ Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng
nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh
mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái v ng núi xinh đẹp trẻ trung
+ Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấp thoáng bóng dáng của người đẹp như
vậy:
- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
- Mai Châu m a em thơm nếp xôi đoạn
- Kìa em xiêm áo tự bao giờ
- Đêm mơ à Nội dáng kiều thơm đoạn
Hình ảnh người đẹp thấp thoáng trong các khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng
mạn, mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhẹ nhàng hơn…
_ Những từ có thấy, có nhớ là những lời tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã
cách xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…
 So sánh sự giống và khác nhau:
*Giống nhau:
_Cả hai đoạn thơ đều sử dụng bút pháp lãng mạn.
_Khung cảnh hiện ra trong tâm tưởng, trong kí ức.
_Đều có sự xuất hiện của bóng dáng “người đẹp”.
_Cảm xúc đều đặt trong hoàn cảnh của sự chia li, trong những dự cảm về sự khó có thể tái ngộ.
*Khác nhau:
_Hoàn cảnh sáng tác:
+Đây thôn Vĩ Dạ ra đời trong thời kì thơ Mới với hoàn cảnh cá nhân rất đặc biệt của tác giả - đó
là khi ông bị bệnh. Bài thơ được viết trong tâm thế của một kẻ sắp chết, là lời từ biệt với cuộc
đời.
+Tây Tiến được viết trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Nhân vật trữ tình là một người lính
với tình thần anh dũng và tâm hồn lãng mạn.
_Cảm hứng:
+Hàn Mặc Tử viết bài thơ từ cảm hứng của tấm bưu thiếp được gửi từ người con gái mà tác giả
thầm thương trộm nhớ - tình yêu đơn phương. Dù có thể hiện lòng yêu cuộc sống tha thiết,
nhưng trong sâu thẳm ta vẫn cảm nhận thấy nỗi cô đơn, tuyệt vọng của ông.
+Quang Dũng viết bài thơ từ nỗi nhớ về v ng đất “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi, đất đã
hóa tâm hồn” và những người đồng đội đã c ng mình vào sinh ra tử. Tác phẩm mang cảm hứng
bi tráng, nói về những cái chết nhưng không hề bi lụy. Văn bản là bài ca ngợi ca vẻ đẹp anh
dũng, kiên cường, hào hùng của họ.
 Lí giải: Hai yếu tố phong cách và thời đại chi phối.
+ Hàn Mặc Tử: xuất hiện trong phong trào thơ Mới với một hồn thơ nhuốm màu sắc bi thương.
+ Quang Dũng: xuất hiện trong thời kì kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, lãng
mạn và tài hoa, hồn hậu.
 Tổng kết
CỤM CÁC TRƯỜNG THPT ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
CHUYÊN LẦN THI Năm học 2017 – 2018
Môn: NGỮ VĂN
THỨ NHẤT Thời gian làm bài: 120 phút

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những mơ ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có
người ước mơ gần: một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu
của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với
ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ bay xa quá và không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ còn
buông xuôi và tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện
ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.

Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học không
phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích
một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào.

Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta
không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. (…)

Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn
lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn; Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn; 2017)

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (nhận biết)

Câu 2: Theo tác giả, vì sao chúng ta “không thèm khát vị thế cao sang này rẻ rúng công việc bình thường
khác”? (thông hiểu)

Câu 3: Anh/Chị hiểu thế nào về ý kiến: học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang
về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào? (thông hiểu)

Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan niệm: Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó
không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường ? Vì sao?
(thông hiểu)

II. LÀM VĂN

Câu 1: (ID: 251733)

1
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý
kiến: Chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn. (vận dụng cao)

Câu 2: (ID: 251734)

2
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân, Ngữ Văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam). Từ đó, liên hệ với nhân vật thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao, Ngữ văn
11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn Kim Lân
và Nam Cao. (vận dụng cao)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

I.ĐỌC HIỂU Câu 1:


*Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải:
Phướng thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Vì: mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, lí giải.
*Cách giải:
“Học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu
nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào”
_ Học là phương tiện tốt nhất để mỗi chúng ta có được công việc mình yêu thích và mong
muốn.
_ Khi tích lũy đủ tri thức, lại có thêm những kĩ năng khác tất yếu ta sẽ nhận được mức thu
nhập cao nhất, xứng đáng với công sức mình bỏ ra.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, lí giải
*Cách giải:
_ Đồng ý với quan điểm của tác giả
_ Vì:
+ Mỗi nghề đều có một vị trí, ý nghĩa trong xã hội, không có nghề nào là cao quý, nghề nào là
thấp hèn. Chỉ cần chúng ta lao động chân chính bằng sức của mình thì ấy chính là nghề cao
quý nhất.
+ Phải quyết tâm, tâm huyết với nghề mình đã chọn, nỗ lực không ngừng để đạt được thành
quả cao nhất, vươn đến đỉnh cao của nghề
II.LÀM VĂN Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,
so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức:
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
 Yêu cầu về nội dung:
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề
_ Ước mơ là gì?
Ước mơ là những gì đó vượt ngoài tầm với, ngoài khả năng của bản thân mà chúng ta mong
muốn đạt tới. Nhưng nếu nỗ lực, cố gắng hết mình ước mơ sẽ thành hiện thực.
=> Ước mơ là điều quan trọng với mỗi người, nó là mục tiêu phấn đấu, giúp chúng ta không
ngừng nỗ lực, cố gắng để đạt được mong ước đó. Và chỉ có ước mơ không thôi chưa đủ, cần
phải có cách thức hành động đúng đắn thì ước mơ đó mới thành hiện thực.
 Bàn luận vấn đề
_ Vì sao chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn:
+ Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó chỉ nằm trong ý nghĩa, đó là ước mơ chết nên
“chẳng đưa ta đến đâu cả”.
+ Bởi vậy cần phải hành động để thực hiện ước mơ của chính mình:
 Nếu cách thức hành động đứng đắn, nhân văn thì sẽ khẳng định được giá trị bản thân,
sẽ đem lại những điều tốt đẹp cho chính mình và cuộc đời.
 Nếu cách thức thực hiện mưu mô, vụ lợi sẽ đánh mất giá trị của chính mình, bị mọi
người xa lánh, bị xã hội loại trừ.
_ Cách thức thực hiện ước mơ:
+ Xác định được ước mơ của mình, ước mơ phải mang tính lành mạnh, nhân văn, phục vụ cho
cộng đồng, xã hội.
+ Đưa ra những mục tiêu, dự định và không ngừng nỗ lực phấn đấu.
+ Không nản chí, bỏ cuộc khi chưa làm hết năng lực của bản thân.
+ Tin tưởng vào chính mình.
 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Bên cạnh những người có mơ ước và cách thức thực hiện đúng đắn lại có bộ phận các bạn
trẻ lười biếng, chỉ mơ ước và để đấy, không có bất cứ hành động nào thực hiện ước mơ của
mình. Các bạn đang tự hủy hoại tương lai chính mình và trở thành gánh nặng cho gia đình và
xã hội.
_ Liên hệ bản thân: em ước mơ gì? Em đã thực hiện những hành động nào để thực hiện mơ
ước của mình.
Câu 2:
*Phương pháp: _Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập
một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác, tác phẩm
_Kim Lân là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam và nhà văn chuyên viết truyện
ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung cảnh làng quê và hình tượng người nông dân –
mảng hiện thực mà ông gắn bó và hiểu biết sâu sắc. Ông viết chân thực và xúc động về đời
sống người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ - những con người gắn bó
tha thiết, thủy chung với quê hương và cách mạng. Sáng lên trong tác phẩm của ông là vẻ đẹp
tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng
vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.
_Vợ nhặt là một trong những sáng tác xuất sắc của ông. Có nhà nghiên cứu văn học đã xếp Vợ
nhặt vào loại gần như “thần bút”.
_Truyện ngắn được xây dựng trên cái nền hiện thực của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu
(1945) và được in trong tập Con chó xấu xí (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu
thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản
thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn
này.
 Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật “thị”
 Giới thiệu chân dung, lai lịch:
* Lai lịch: không rõ ràng:
_ Không tên tuổi.
_ Không gia đình, quê hương.
_ Không nghề nghiệp.
_ Không tài sản
_ Không quá khứ.
-> Trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa.
* Chân dung:
_ Ngoại hình:
+ Áo quần tả tơi như tổ đỉa
+ Gầy sọp
+ Mặt lưỡi cày xám xịt
+ Ngực gầy lép
+ Hai con mắt trũng hoáy
 Ngoại hình thảm hại do cái đói tạo ra.
_ Ngôn ngữ, cử chỉ, hành động:
+ “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố”
-> đanh đá, chua ngoa, chao chát, chỏng lỏn.
+ “Ton ton chạy lại”, “liếc mắt cười tít”, “sầm sập chạy đến”, “xưng xỉa nói”, “cong cớn”,
“cắm đầu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”, bám lấy câu nói đùa của người ta để theo về
làm vợ thật -> vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn.
 Vẻ đẹp nhân vật:
* Khát vọng sống mãnh liệt:
_ Khi nhìn dưới góc độ nhân bản thì tất cả hành động, cử chỉ trơ trẽn, vô duyên của thị lại là
biểu hiện của khát vọng sống mãnh liệt -> khâm phục thị.
* Vẻ đẹp nữ tính:
_ Trên đường về nhà chồng:
+ Rón rén, e thẹn: “Thị cắp cái thúng con, cái đầu hơi cúi xuống; cái nón rách tả tơi nghiêng
nghiêng che khuất đi nửa mặt”
+ Ngượng nghịu: “Chân nọ ríu vào chân kia”.
-> Bẽn lẽn, thẹn thùng như bất kì cô dâu mới nào.
_ Khi về đến nhà chồng:
+ Thấy gia cảnh nhà chồng: “nén tiếng thở dài”
+ “Ngồi mớm ở mép giường”
_ Khi gặp gỡ mẹ chồng:
+ Đứng dậy nghênh đón, lễ phép chào.
+ Ngượng nghịu cúi đầu, tay vân vê vạt áo.
+ Đứng im lắng nghe bà cụ Tứ dặn dò.
_ Sáng hôm sau:
+ Dọn dẹp, vun vén nhà cửa.
+ Bưng bát cháo khoán điềm nhiên và vào miệng.
-> Hiền hậu đúng mực
* Niềm tin vào tương lai:
_ Đưa đến thông tin mang tính chất như định hướng để mở ra lối thoát.
*Nghệ thuật xây dựng nhân vật: chú trọng khắc họa cử chỉ, hành động, ngoại hình để người
đọc nhận ra vẻ đẹp của thị.
 Liên hệ với nhân vật Thị Nở trong tác phẩm Chí Phèo – Nam Cao
 Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo
_Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Tác phẩm của ông xoay quanh đề tài về
người trí thức nghèo và người nông dân.
_Chí Phèo là một trong số những sáng tác đặc sắc làm nên tên tuổi của ông và đưa ông lên vị
trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
 Khái quát nhân vật Thị Nở
*Chân dung, lai lịch:
- Chân dung thảm hại: xấu ma chê quỷ hờn.
- Dở hơi, “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích”.
- Nghèo.
- Có dòng giống mả hủi.
-> Không có cơ hội tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân.
-> Bi đát, thảm hại, đáng thương, tội nghiệp.
*Vẻ đẹp tâm hồn:
_ Biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc.
+ Trong đêm gặp gỡ ăn nằm với Chí Phèo, Chí Phèo bị cảm lạnh nôn mửa, Thị Nở chăm sóc
ân cần cho Chí: dìu vào lều -> đặt nằm lên chõng -> nhặt nhạnh những manh chiếu rách đắp
cho Chí Phèo cho khỏi lạnh rồi mới ra về.
+ Khi ra về vẫn nghĩ đến Chí Phèo, không ngủ được, thương -> thức dậy ý thức trách nhiệm.
+ Sáng sớm hôm sau nấu một nồi cháo hành mang cho Chí Phèo -> nhìn hắn toe toét cười,
giục hắn ăn nóng….
-> Ân cần, tình tứ.
-> Thức tỉnh Chí Phèo.
_ Biết khát khao hạnh phúc.
+ Sau khi ăn nằm với Chí Phèo, Thị Nở về nhà và lăn lộn không ngủ được, nghĩ đến những
chuyện đã qua, nghĩ đến hai chữ “vợ chồng” và thức dậy cho mình bản năng, khát vọng hạnh
phúc đã ấp ủ từ lâu.
+ Sẵn sàng vượt qua định kiến, đến ở với Chí Phèo suốt năm ngày.
+ Về hỏi ý kiến bà cô để hợp thức hóa mối quan hệ với Chí Phèo, để có hạnh phúc bình dị
như bao con người bình thường khác.
 Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn:
*Giống: Khắc họa vẻ đẹp con người qua vẻ đẹp về nhân phẩm, về tâm hồn. Đây cũng là chủ
nghĩa nhân đạo trong sáng tác của hai nhà văn.
*Khác:
_Kim Lân: Nhân vật của ông tìm được con đường sống cho mình.
_Nam Cao: Xây dựng nhân vật bằng bút pháp điển hình, nhân vật bị đặt ra ngoài rìa của xã
hội. Nhân vật được khắc họa rõ nét qua diễn biến tâm lí.
 Tổng kết
SỞ GD – ĐT LẠNG SƠN KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG LỚP 12
TRƢỜNG THPT CHUYÊN CHU VĂN NĂM HỌC 2017 – 2018
AN MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm có 01 trang)

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Chúng ta thường đầu tư rất nhiều thời gian và tiền bạc để có được ngoại hình đẹp, nhà cửa khang trang,
xe cao cấp, quần áo giày dép đắt tiền. Nhưng còn nền tảng cho hạnh phúc thực sự của chúng ta, điều không thể
nhìn thấy bằng mắt thường – “những mối quan hệ tốt”, chúng ta đã đầu tư được bao nhiêu rồi?

Cho dù gặp khó khăn trong cuộc sống, chỉ cần bạn biết rằng bên cạnh mình có người hiểu được giá trị
con người bạn và ủng hộ bạn bằng sự quan tâm chân thành thì bạn có thể nhận được hạnh phúc và dũng khí to
lớn để sống tiếp.

Ngược lại, cho dù bạn có điều kiện vật chất tốt đến mức nào đi chăng nữa, nếu những mối quan hệ của
bạn bắt đầu xấu đi thì bạn sẽ bắt đầu khổ sở, dễ mắc chứng trầm cảm, thậm chí nếu cảm thấy quá khó khăn và
mệt mỏi, bạn có thể nghĩ đến cả cái chết.

Nếu bạn đang nỗ lực để có được ngoại hình đẹp, nhà cửa khang trang, xe cao cấp, quần áo giày dép đắt
tiền, vậy chẳng phải bạn cũng nên nỗ lực thật nhiều để tạo được mối quan hệ tốt? Những mối quan hệ tốt không
thể tự nhiên hình thành nếu bạn không đầu tư một chút cố gắng. Vậy làm sao để được sống trong những mối
quan hệ tốt đẹp?

(Trích Bước chậm lại giữa thế gian vội vã, Hae Min, Nxb Hội nhà văn, 2017, tr.60)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (nhận biết)

Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào là những mối quan hệ tốt? (thông hiểu)

Câu 3. Theo tác giả, vì sao những mối quan hệ tốt là nền tảng cho hạnh phúc thực sự? (thông hiểu)

Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Những mối quan hệ tốt không thể tự nhiên hình thành nếu bạn
không đầu tư một chút cố gắng? Vì sao? (vận dụng)

II. LÀM VĂN

Câu 1: (ID: 247144)

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ về việc làm sao để được sống trong những mối quan hệ tốt đẹp? (vận dụng cao)
Câu 2: (ID: 247147)

Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (đoạn trích Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài). Từ đó trình bày suy nghĩ về sức sống con người Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. (vận dụng cao)
HƢỚNG DẪN LÀM BÀI

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

I.ĐỌC HIỂU Câu 1:


*Phƣơng pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải:
Phương thức biểu đạt: Nghị luận
Câu 2:
*Phƣơng pháp: Phân tích, lí giải
*Cách giải:
Mối quan hệ tốt đẹp là khi giữa con người với con người có thể thấu hiểu, lắng nghe để biết
được quan điểm, cảm xúc của đối phương. Mối quan hệ tốt là khi đôi bên tôn trọng nhau, sẵn
sàng giúp đỡ nhau những lúc gặp khó khăn.
Câu 3:
*Phƣơng pháp: Phân tích, lí giải
*Cách giải:
Những mối quan hệ tốt là nền tảng cho hạnh phúc thực sự vì: Cho dù gặp khó khăn trong cuộc
sống, chỉ cần bạn biết rằng bên cạnh mình có người hiểu giá trị con người bạn và ủng hộ bạn
bằng sự quan tâm chân thành thì bạn có thể nhận được hạnh phúc và dũng khí to lớn để sống
tiếp.
Câu 4:
*Phƣơng pháp: Lí giải
*Cách giải:
_ Đồng ý với quan điểm trên.
_ Vì: bất cứ điều gì trong cuộc sống này cũng vậy nếu ta không bỏ công sức thì sẽ không có
thành quả. Mọi sự may mắn không phải vô tình có được mà là do những tích lũy nhỏ bé trước
kia của bạn tạo thành. Bởi vậy, mối quan hệ tốt đẹp không thể ngẫu nhiên mà có nếu ta không
bỏ sức vun đắp.
II.LÀM VĂN Câu 1:
*Phƣơng pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so
sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Thí sinh có thể làm bài theo
nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ
xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 Yêu cầu về nội dung
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề
_ Mối quan hệ tốt đẹp: là khi giữa con người với con người có thể thấu hiểu, lắng nghe để biết
được quan điểm, cảm xúc của đối phương. Mối quan hệ tốt là khi đôi bên tôn trọng nhau, sẵn
sàng giúp đỡ nhau những lúc gặp khó khăn.
=> Một mối quan hệ tốt đẹp là điều bất cứ ai cũng cần có trong cuộc sống, nhưng không phải
ai cũng biết cách để được sống trong những điều tốt đẹp ấy.
 Bàn luận vấn đề
_ Làm thế nào để được sống trong những điều tốt đẹp?
+ Luôn lắng nghe để thấu hiểu nhau. Lắng nghe và không phán xét sẽ giúp mọi người hiểu
nhau hơn, xóa nhòa khoảng cách với nhau.
+ Tôn trọng người đối thoại với mình. Tôn trọng là nền tảng cho một mối quan hệ vững chắc
do đó bạn nên tôn trọng bản thân mình cũng như những người khác.
+ Quan tâm, chăm sóc mọi người mà trước hết là những người bên cạnh mình, những người
thân như ông bà, bố mẹ,…
_ Lợi ích khi được sống trong những điều tốt đẹp:
+ Bản thân cảm thấy thoải mái, hạnh phúc.
+ Luôn được mọi người quan tâm, giúp đỡ.
 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Bên cạnh những người luôn tích cực cải thiện mối quan hệ xã hội của mình thì lại có những
cá nhân sống cô lập, tách mình ra khỏi xã hội hoặc chỉ nhằm phấn đấu phục vụ lợi ích cá nhân
quên đi những người xung quanh. Những người như vậy thường sẽ không tìm thấy hạnh phúc
thực sự, luôn sống trong sự cô đơn.
_ Mỗi chúng ta là một tế bào của xã hội, không ai có thể tách mình ra khỏi cộng đồng ấy. Bởi
vậy phải có lối sống tích cực, hòa mình vào cộng đồng. Luôn thấu thiếu, cảm thông và tôn
trọng những người xung quanh để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp.
_ Em đã làm gì để tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp.
Câu 2:
*Phƣơng pháp:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,
là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của
những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy
sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.
_Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập
truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Truyện Tây
Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân tộc
Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp
dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ.
 Giới thiệu nhân vật Mị
*Chân dung, lai lịch:
_Nhan sắc: trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
_Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi
theo Mị.
_Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí
Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:
+Hiếu thảo: Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố
+Tự tin vào khả năng lao động: Con đã biết cuốc nương làm ngô
+Khao khát tự do: Bố đừng bán con cho nhà giàu
 Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường
quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.
*Số phận bi kịch: Bị biến thành con dâu gạt nợ:
_Nguyên nhân:
+Do món nợ truyền kiếp.
+Vì bị A Sử lừa bắt về do hủ tục cướp vợ của người dân tộc thiểu số.
_Thân phận bi kịch:
+Mới về làm dâu xuất hiện ý thức phản kháng
+Lâu rồi, quen dần cũng trở nên trơ lì, chai sạn về cảm xúc.
 Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân: Trong đêm tình mùa xuân,
sức sống tiềm tàng của Mị đã trỗi dậy.
* Nguyên nhân thức dậy sức sống tiềm tàng:
_ Khung cảnh ngày xuân:
+Màu sắc rực rỡ: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy phơi trên mỏm đá xòe rộng ra như
những cánh bướm sặc sỡ.
+Âm thanh náo nhiệt, tưng bừng: tiếng trẻ con chờ tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước
nhà …
_ Tiếng sáo: có sự dịch chuyển, vận động:
+Từ xa đến gần (Từ ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể):
Lấp ló ngoài đầu núi vọng lại.
Văng vẳng ở đầu làng.
Lửng lơ bay ngoài đường.
Rập rờn trong đầu Mị.
+ Từ hiện tại đến quá khứ (Từ cõi thực đến cõi mộng).
+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức -> tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng.
=> Dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của ngày xưa,
dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ.
_Hơi rượu:
+Uống cả hũ rượu
+Uống ực từng bát
-> Say lịm mặt ngồi đấy -> Lãng quên hiện tại -> Sống lại quá khứ.
* Diễn biến tâm lí – hành trình vượt thoát khỏi hoàn cảnh hiện tại để tìm lại chính mình:
(+) Tương tranh, mẫu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu:
_Sức sống tiềm tàng:
+ Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng”
+ Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.
_Thực tại hiện hữu: Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng.
(+) Trong hơi rượu -> sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy
_Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.
+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp
sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình.
+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.
(+) Hành động vượt thoát khỏi hoàn cảnh bị chặn đứng:
_Mị bị A Sử trói vào cột, không cho đi chơi.
-> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát
vọng, sức sống của Mị.
-> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi.
(+) Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình:
_Những dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt.
-> Thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách.
*Giá trị nhân đạo: Tin tưởng vào bản chất người luôn tiềm tàng trong mỗi con người: khát
vọng sống mãnh liệt.
 Sức sống của con người Việt Nam trước Cách mạng
_Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về người dân lao động miền núi Tây Bắc không cam chịu bọn
thực dân, chúa đất áp bức đày đọa giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản kháng,
đi tìm cuộc sống tự do, đi tìm lối thoát. Đó cũng chính là sức sống của con người Việt Nam
trước Cách mạng.
 Tổng kết
ĐỀ CHÍNH THỨC THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 2
(Đề thi gồm 01 trang) NĂM HỌC 2017 – 2018
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

Điều mà tôi luôn đau đáu là: hầu hết mọi người đều đang sống dưới khả năng của mình. Tại sao như
vậy? Mỗi người đều có những tiềm năng khác nhau. Mỗi người đều có những thế mạnh khác nhau. Nhưng tại
sao hầu hết mọi người đều không sống đúng với tiềm năng của mình?

Có thể là vì đa phần chúng ta đều lười, đều không sử dụng hiệu quả quỹ thời gian của mình.

Có thể là vì nhiều người trong chúng ta chưa nhận thức được sức mạnh của thói quen, chúng ta muốn
thay đổi nhưng chưa đủ động lực để vượt qua được sức ì, sự trì níu của những thói quen xấu.

Hoặc cũng có thể là vì, sau những lần thất bại trong cuộc sống, sau những va vấp của tuổi trẻ, từ bao
giờ chúng ta đã tự thuyết phục bản thân rằng mình là một người bình thường, mình không có gì đặc biệt, rằng
hãy thôi mơ mộng viển vông, hãy chấp nhận sống một cuộc đời bình thường, có những công việc bình thường.
Và rồi chúng ta chết đi, trên tấm bia mộ ghi: “Đây là nơi yên nghỉ của một người hoàn toàn bình thường”.

Bạn thân mến, nếu bạn đã có lúc nào đó nghĩ rằng mình là người đặc biệt, rằng mình khác thường, thì
đừng dập tắt ý nghĩ đó. Hãy tin vào lời thì thầm bên trong của mình, hãy trân trọng sự khác biệt, nuôi dưỡng
niềm tin vào bản thân mình. Âm thầm rèn luyện, tìm kiếm đam mê và theo đuổi con đường riêng của mình. Rồi
một lúc nào đó, bạn sẽ thấy mình đang sống đúng như cách mà bạn từng mơ ước.

Hãy luôn tin rằng bạn là một ngôi sao chờ ngày tỏa sáng.

(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?, Roise Nguyễn, NXB Hội nhà văn, trang 245 – 246)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (nhận biết)

Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân nào khiến “hầu hết mọi người đều không sống
đúng với tiềm năng của mình”? (thông hiểu)

Câu 3. Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên. (thông hiểu)

Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? (vận dụng)

II. LÀM VĂN

Câu 1. (ID: 248714)


1 !
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời khuyên của tác giả trong
đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “hãy trân trọng sự khác biệt”. (vận dụng cao)

Câu 2: (ID: 248715)

2 !
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đêm mùa đông cứu A Phủ (đoạn trích Vợ chồng
A Phủ - Tô Hoài, Ngữ Văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó, hãy liên hệ với vẻ đẹp của nhân
vật thị Nở trong đoạn văn sau:

Báo cháo húp xong rồi, thị Nở đỡ lấy bát cháo và múc thêm bát nữa. Hắn thấy mình đẫm bao nhiêu mồ
hôi. Mồ hôi chạy ra trên đầu, trên mặt, những giọt to như giọt nước. Hắn đưa tay áo quệt ngang một cái, quệt
mũi, cười rồi lại ăn. Hắn càng ăn, mồ hôi lại càng ra nhiều. Thị Nở nhìn hắn, lắc đầu, thương hại. Hắn thấy
lòng thành trẻ con. Hắn muốn làm nũng với thị như với mẹ. Ôi sao mà hắn hiền, ai dám bảo đó là cái thằng Chí
Phèo vẫn đập đầu, rạch mặt mà đâm chém người? Đó là cái bản tính của hắn, ngày thường bị lấp đi, hay trận
ốm thay đổi hắn về sinh lí cũng thay đổi cả tâm lí nữa? Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác, phải
là kẻ mạnh. Hắn đâu còn mạnh nữa. Và có lúc hắn ngẫm mình mà lo xa. Xưa nay hắn chỉ sống bằng giật cướp
và dọa nạt. Nếu không còn sức mà giật cướp, dọa nạt nữa thì sao? Đã đành, hắn chỉ mạnh vì liều. Nhưng hắn
mơ hồ thấy rằng sẽ có một lúc mà người ta không thể liều được nữa. Bấy giờ mới nguy! Trời ơi! Hắn thèm
lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao! Thị Nở sẽ mở đường cho hắn.

(Chí Phèo – Nam Cao, SGK Ngữ Văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 151)

(vận dụng cao)

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

I. ĐỌC – HIỂU Câu 1:


*Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích.
*Cách giải:
Các lí do các tác giả đưa ra:
_ Có thể là vì đa phần chúng ta đều lười, đều không sử dụng hiệu quả quỹ thời gian của
chính mình.
_ Có thể là vì nhiều người trong chúng ta chưa nhận được sức mạnh của thói quen, chúng ta
muốn thay đổi nhưng chưa đủ động lực để vượt qua sức ì, sự trì níu của những thói quen xấu.
_ Hoặc cũng có thể là vì, sau những lần thất bại trong cuộc sống, sau những va vấp của tuổi
trẻ, từ bao giờ chúng ta đã tự thuyết phục bản thân rằng mình là một người bình thường,
mình không có gì đặc biệt, rằng hãy thôi mơ mộng viển vông, hãy chấp nhận sống một cuộc
đời bình thường, có những công việc bình thường.
Câu 3:
*Phương pháp: Căn cứ các biện pháp tu từ đã học.
*Cách giải:
_ Điệp cấu trúc: có thể là vì (hoặc có thể làm vì)
=> Nêu lên những nguyên nhấn nhằm nhấn mạnh, lí giải nguyên do vì sao bạn không dám
khác biệt, bạn không dám mơ ước.
_ So sánh: Bạn là một ngôi sao chờ ngày tỏa sáng.
=> Hình ảnh
so sánh ví
mỗi con
người như
một ngôi sao,
nếu dám
vươn lên, nỗ
lực không
ngừng sẽ
được tỏa
sáng. Hình
ảnh so sánh
đẹp là động
lực để mỗi cá
nhân không
ngừng cố
gắng.
Câu 4:
*Phương
pháp: Phân
tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Mỗi học sinh có thể đưa ra những thông điệp khác nhau sau khi đọc đoạn trích, sau đây là
gợi ý:
_ Luôn tin tưởng vào khả năng của bản thân, có dũng khí thực hiện mọi mơ ước của mình.
_ Tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh cũng là tôn trọng sự khác biệt của
chính mình.
II.LÀM VĂN Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,
so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức:
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
 Yêu cầu về nội dung:
 Giới thiệu vấn đề.
 Giải thích vấn đề:
_ Tôn trọng sự khác biệt là gì? Là sự thấu hiểu, chia sẻ, cảm thông với những điều khác biệt
của mọi người xung quanh.
_ Sự khác biệt tồn tại như một điều tất yếu trên thế giới này, nếu không hiểu được sự khác
biệt giữa người này và người khác là một điều bình thường thì ta sẽ có cái nhìn thiếu khách
quan dẫn đến kỳ thị, thiếu tôn trọng.
 Bàn luận vấn đề
_Vì sao chúng ta phải tôn trọng sự khác biệt?
+ Tôn trọng sự khác biệt với người khác là cách ứng xử có văn hóa, mà mỗi người cần có
trong xã hội hiện đại.
+ Mỗi người chúng ta đều có một giá trị riêng, khi ta chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt, giá
trị của người khác cũng là khi ta tôn trọng chính mình.
_Tôn trọng sự khác biệt sẽ đem lại điều gì?
+ Chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt của người khác còn giúp ta có một tâm hồn đẹp, việc
lưu tâm đến sự tử tế của người khác sẽ xóa tan ấn tượng về cảm giác khó gần, khắt khe từ
phía những người bạn xung quanh.
_Cần làm gì để luôn có thái độ đúng mực với những “khác biệt” trong cuộc sống?
+ Luôn có cái nhìn bao dung, độ lượng trước mọi vấn đề.
+ Nhìn nhận, đánh giá mọi việc từ nhiều khía cạnh, không nên có cái nhìn phiến diện, một
chiều.
 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_Bên cạnh những người tôn trọng sự khác biệt lại luôn có những đối tượng lên án, kì thị
thậm chí tẩy chay những sự khác biệt ấy. Đó là biểu hiện của suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc cần
có sự thay đổi.
_Liên hệ bản thân.
Câu 2:
*Phương pháp: _Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập
một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm
tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,
là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của
những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và
đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.
_Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập
truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện
Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu Mường, viết về dân
tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức
hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A
Phủ.
 Giới thiệu nhân vật
_Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
_Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi
theo Mị.
_Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống
lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:
+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”
+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”
+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”
-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và
thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.
 Phân tích vẻ đẹp nhân vật Mị trong đêm mùa đông cứu A Phủ: vẻ đẹp của sức phản
kháng mạnh mẽ, của lòng thương người
* Tình huống gặp gỡ:
_A Phủ: trong khi đi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mải bẫy nhím nên để hổ vồ mất một
con bò -> bị trói đứng.
_Mị: Sau đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái tê liệt về tinh thần. Hàng đêm ngồi cạnh
bếp lửa (cạnh chỗ A Phủ bị trói) hơ tay hơ chân.
-> Hai người gặp gỡ nhau.
* Sự thức tỉnh của Mị:
_Nguyên nhân:
+ Giọt nước mắt A Phủ “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”.
_Diễn biến tâm trạng:
+ Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương mình -> thương người.
+ Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn ->
thương người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói.
+ Mị hốt hoảng, sợ hãi -> thúc đẩy bản năng tự vệ tích cực của Mị -> Mị vùng chạy theo A
Phủ.
=> + Đồng cảm, xót thương với số phận khổ đau của nhân vật A Phủ dưới ách áp bức của
giai cấp thống trị miền núi.
+ Lên án, phê phán mạnh mẽ giai cấp thống trị miền núi đã đẩy con người vào tình cảnh
khốn cùng.
+ Phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của A Phủ.
+ Tìm hướng giải thoát cho cuộc đời nhân vật: dũng cảm đứng lên chống lại cường
quyền, tiền quyền, thần quyền để giải phóng bản thân; tham gia du kích.
=> Mị là hiện thân của sức sống, của tình yêu thương trong mỗi con người.
 Liên hệ với vẻ đẹp của nhân vật thị Nở trong đoạn trích
*Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Tác phẩm của ông xoay quanh
đề tài về người trí thức nghèo và người nông dân nghèo.
_Chí Phèo thuộc thể loại truyện ngắn nhưng có dung lượng của tiểu thuyết. Tác phẩm này đã
đưa Nam Cao lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
*Giới thiệu nhân vật Thị Nở
_Chân dung thảm hại: xấu ma chê quỷ hờn.
_Dở hơi, “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích”.
_Nghèo.
_Có dòng giống mả hủi.
-> Không có cơ hội tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân.
-> Bi đát, thảm hại, đáng thương, tội nghiệp.
*Khái quát về nhân vật thị Nở trong đoạn trích
Trong đoạn trích, thị Nở hiện lên là một người phụ nữ nhân hậu, ần cần quan tâm, chăm sóc
cho người mà mình yêu thương. Chính sự quan tâm, chăm sóc cùng tình yêu thương của thị
Nở đã làm sống dậy con người lương thiện trong Chí Phèo.
*Điểm tương đồng và khác biệt của nhân vật Mị và nhân vật thị Nở trong đoạn trích:
_Điểm tương đồng:
+Đều là người phụ nữ trong những hoàn cảnh cá nhân khốn khổ, phải chịu nhiều áp bức, bất
công từ xã hội.
+Đều giàu tình yêu thương, đem tình yêu để giải thoát, để đánh thức phần người ở những cá
nhân xung quanh mình.
_Khác nhau:
+Hoàn cảnh cá nhân:
++Mị bị là cô gái miền núi bị thống trị bởi cả cường quyền lẫn thần quyền trong thân phận
con dâu gạt nợ.
++Thị Nở xấu ma chê quỷ hờn, nghèo, dở hơi, bị đặt ra ngoài vòng xã hội lúc bấy giờ
+Tình cảm:
++Tình cảm Mị đối A Phủ là lòng đồng cảm của những con người đang chịu chung số phận.
++Thị Nở tình thương yêu của một đôi lứa xứng đôi trong quan niệm của xã hội bấy giờ.
 Tổng kết
SỞ GD&ĐT HÒA ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 2
MÔN: NGỮ VĂN
BÌNH TRƯỜNG Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
THPT CHUYÊN Đề thi gồm: 02 trang
HOÀNG VĂN THỤ

I. ĐỌC – HIỂU

Lòng nhân ở mỗi con người, luôn tiềm ẩn và nếu nó được dung dưỡng và bồi đắp thì sẽ tạo ra những
nhân cách sống đẹp và giúp ích cho xã hội. Câu chuyện bé gái Hải An 7 tuổi mấy vì bệnh hiểm nghèo để lại
giác mạc cho người sống đang tiếp tục loan tỏa, và đặc biệt là nó đã đánh thức lòng nhân trong nhiều người
chúng ta.

Những ngày qua, hàng trăm cuộc gọi điện và email hoặc trực tiếp đến nhờ tư vấn và đăng kí hiến tặng
mô tạng tại Trung tâm Điều phối hiến ghép mô tạng quốc gia. Điều đó không phải bỗng dưng, nó được bắt đầu
từ “đốm lửa nhỏ” mang tên Hải An. Một sự mất mát dù đau đớn nhưng lan truyền được cái đẹp, thậm chí tạo
nên được một nguồn cảm hứng. Lòng nhân con người trong xã hội đầy bộn bề lo toan cơm áo gạo tiền dễ bị
“ngủ yên”, nếu không được đánh thức thì nó sẽ mãi “ngủ yên”.

Đời người trải qua sinh – bệnh – lão – tử và thường ngẫm rằng chết là hết. Nhưng với y học ngày càng
phát triển, con người chết đi không chỉ để lại tiếng mà còn có thể để lại một phần cơ thể, giúp ích cho những
người khác đang sống.

Không chỉ ở Việt Nam mà cả tại những quốc gia phát triển và văn minh bậc nhất thể giới như ở châu Âu
và Bắc Mỹ, không phải cá nhân nào, gia đình nào cũng dễ dàng chấp nhận một thực tế hiến tặng mô tạng khi
người thân mình mất đi. Các trường hợp hiến tặng chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ nhoi nhưng cũng chẳng thể trách
móc vì đó là quyền của mỗi cá nhân, quyền con người.

Thế mà một bé gái 7 tuổi, trong cơn bệnh hiểm nghèo, đã đồng ý hiến tặng mô tạng, đó mới là câu
chuyện hiếm có. Chính vì thế, nó đã tạo ra được sự xúc động lan truyền trong xã hội, thúc đẩy sự mạnh dạn
trong suy nghĩ của nhiều người về việc đăng kí hiến tặng mô tạng. Và hơn thế nữa, “đốm lửa nhỏ” Hải An cùng
người mẹ của bé dã gợi cảm hứng về một suy nghĩ khác cho nhiều người: Trong cái chết nghĩ về sự sống, ta
tiếp tục được sống trong một sự sống khác với tình yêu và sự chở che.

Sự đánh thức lòng nhân và gợi cảm hứng về một cách sống đẹp luôn là điều mà mỗi con người hướng
đến, qua đó chúng ta mới tạo được những giá trị sống về mặt tinh thần mạnh mẽ có thể lay động bao người.

THẾ LÂM

(http://laodong.vn/dien-dan/tu-be-hai-an-long-nhan-duoc-danh-thuc-593337.ldo)

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (nhận biết)

Câu 2: Theo tác giả vì sao “một bé gái 7 tuổi, trong cơn bệnh hiểm nghèo, đã đồng ý hiến tặng mô tạng, đó mới
là câu chuyện hiếm có”? (thông hiểu)

1 Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến “Lòng nhân ở mỗi con người, luôn tiềm ẩn và nếu nó được dung
dưỡng và bồi đắp thì sẽ tạo ra những nhân cách sống đẹp và giúp ích cho xã hội”? (thông hiểu)

Câu 4: Qua đoạn trích anh/chị rút ra được bài học gì cho mình? (vận dụng)

2 Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
II. LÀM VĂN

Câu 1. (ID: 248707)

Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần
thiết phải lan tỏa những việc tử tế trong xã hội ngày nay. (vận dụng cao)

Câu 2. (ID: 248708)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài). Từ đó
liên hệ nhân vật Liên trong tác phaảm “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam) để nhận xét về tư tưởng nhân đạo của hai nhà
văn. (vận dụng cao)

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

I.ĐỌC – HIỂU Câu 1:


*Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích
*Cách giải:
Vì: “Không chỉ ở Việt Nam mà cả những quốc gia phát triển và văn minh bậc nhất thế giới
như ở Châu Âu và Bắc Mỹ, không phải cá nhân nào, gia đình nào cũng dễ dàng chấp nhận
một thực tế hiến tặng mô tạng khi người thân mình mất đi. Các trường hợp hiến tặng chỉ
chiếm một tỉ lệ nhỏ nhoi nhưng cũng chẳng thể trách móc vì đó là quyền của mỗi cá nhân,
quyền con người”.
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, lí giải
*Cách giải:
“Lòng nhân ở mỗi con người, luôn tiềm ẩn và nếu nó được dung dưỡng và bồi đắp thì sẽ tạo
ra những nhân cách sống đẹp và giúp ích cho xã hội”
_ Lòng nhân – tình yêu thương con người là cái bản chất, cái vốn có trong mỗi con người.
_ Lòng nhân không phải lúc nào cũng được biểu lộ rõ ràng, dễ thấy mà đôi khi nó bị khuất
lấp bởi những bộn bề cuộc sống, bởi vậy cần có những hành động cụ thể để đem tình yêu
thương đó vào thực tiễn.
_ Khi cả xã hội đối xử với nhau tràn ngập tình yêu thương cuộc sống sẽ trở nên đẹp đẽ hơn,
hạnh phúc hơn.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Mỗi học sinh có thể tự rút ra cho mình những bài học khác nhau từ nội dung đoạn trích. Sau
đây là một vài gợi ý:
_ Tình yêu thương khi được lan tỏa sẽ đem lại những tác động tích cực cho cộng đồng xã
hội.
_ Mỗi chúng ta cần sống một cách tử tế, luôn yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ những người
xung quanh bằng sự chân thành.
II.LÀM VĂN Câu 1:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận.
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Thí sinh có thể làm bài theo
nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ
xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 Yêu cầu về nội dung
* Giới thiệu vấn đề
* Giải thích vấn đề
- Sống tử tế: là sống tốt với những người xung quanh, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ mọi người,
không chỉ biết đến cá nhân mình, những việc tử tế làm phục hồi các giá trị đạo đức chân
chính, hướng tới xây dựng một cộng đồng xã hội tốt đẹp.
=> Sống tử tế là lối sống tốt đẹp, cần có trong mỗi con người để làm xã hội ngày một tốt đẹp
hơn.
* Bàn luận vấn đề
- Sự cần thiết của việc lan tỏa lối sống tử tế:
+ Lối sống tử tế đem lại niềm vui, sự hạnh phúc cho chính bản thân mình. Tố Hữu đã từng
nói: “Đã là con chim, chiếc lá Con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không
có trả ống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
+ Lối sống tử tế khi được lan tỏa sẽ khiến cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
+ Biết yêu thương những người xung quanh, cho đi – nhận lại yêu thương là điều đẹp đẽ và
tuyệt vời nhất đối với chúng ta.
+ Trong xã hội ngày càng phát triển, con người ngày một vô cảm, tình yêu thương giữa con
người với con người ngày càng trở thành món quà xa xỉ thì việc lan truyền những người tử
tế, việc tử tế càng trở nên quan trọng hơn.
- Những hành động cần thiết để thực hiện điều tử tế:
+ Luôn quan tâm, giúp đỡ những người quanh mình mà trước hết là giúp đỡ người thân: ông
bà, cha mẹ,…
+ Sống chân thành, mở rộng tấm lòng, cho đi bằng sự chân thật, không nghĩ đến những lợi
ích khác.
+ Lên án những kẻ sống hời hợt, ích kỉ, chỉ suy nghĩ cho riêng mình.
- Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
+ Trong một môi trường sống đầy rẫy những việc không tử tế thì câu chuyện thực hành sự
tử tế gặp không ít những thách thức. Tuy nhiên, tất cả đều có thể vượt qua nếu ta còn biết
nghĩ đến mọi người. Tất cả chúng ta, dù ít dù nhiều, đều từng được hưởng sự tử tế hay ân
huệ của cuộc đời. Lẽ nào ý thức về sự đáp đền không mảy may xuất hiện trong ta?
+ Em đã làm gì để thực hiện lối sống tử tế.
Câu 2:
*Phương pháp: _Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn
chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo
lập một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm
tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,
là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của
những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và
đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt,
3 Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
đắc địa.
_Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập
truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện
Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu Mường, viết về
dân tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ,
sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ
chồng A Phủ.
 Giới thiệu nhân vật
_Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
_Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi
theo Mị.
_Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống
lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:
+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”
+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”
+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”
-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và
thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.
 Phân tích nhân vật
1. Số phận bi kịch: Bị biến thành con dâu gạt nợ:
a. Nguyên nhân:
_ Do món nợ truyền kiếp.
_ Vì Mị bị A Sử lừa bắt về do hủ tục cướp vợ của người dân tộc thiểu số.
b. Thân phận bi kịch: Con dâu gạt nợ:
* Khi mới về làm dâu:
_ Xuất hiện ý thức phản kháng:
+ “Có đến mấy tháng trời đêm nào Mị cũng khóc” -> phản kháng yếu ớt.
+ Muốn tự tử -> phản kháng mạnh mẽ.
* Khi làm dâu đã quen:
_Nỗi khổ về thể xác:
+ Thời gian của Mị chỉ được tính bằng công việc, các công việc nối tiếp nhau, việc này
chồng lên việc kia. Mị trở thành một cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý niệm về thời gian.
+ Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thậm chí còn không bằng con trâu con ngựa.
_Nỗi khổ về tinh thần:
+ Thể hiện qua những câu văn tả thực trầm buồn mở đầu tác phẩm: “Ai có việc ở xa về…”,
“lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.
+ Biện pháp so sánh: Mị - con trâu, con ngựa; Mị - con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa. -> vật
hóa nặng nề.
+ Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc
nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” -> giống
như ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi
hạnh phúc của Mị.
 Giá trị hiện thực và nhân đạo:
_Giá trị hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ.
4 Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
_Giá trị nhân đạo:
+ Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong kiến
miền núi.
+ Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người.
2. Vẻ đẹp tâm hồn:
a. Sức sống tiềm tàng trong đêm tình mùa xuân:
* Nguyên nhân thức dậy sức sống tiềm tàng:
_ Khung cảnh ngày xuân:
+ Màu sắc rực rỡ: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy phơi trên mỏm đá xòe rộng ra như

5 Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
những cánh bướm sặc sỡ.
+ Âm thanh náo nhiệt, tưng bừng: tiếng trẻ con chờ tết chơi quay cười ầm trên sân chơi
trước nhà …
_Tiếng sáo: có sự dịch chuyển, vận động:
+ Từ xa đến gần (Từ ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể):
Lấp ló ngoài đầu núi vọng lại.
Văng vẳng ở đầu làng.
Lửng lơ bay ngoài đường.
Rập rờn trong đầu Mị.
+ Từ hiện tại đến quá khứ (Từ cõi thực đến cõi mộng).
+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức -> tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng.
=> Dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của ngày
xưa, dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ.
_Hơi rượu:
+ Uống cả hũ rượu
+ Uống ực từng bát
-> Say lịm mặt ngồi đấy -> Lãng quên hiện tại -> Sống lại quá khứ.
* Diễn biến tâm lí – hành trình vượt thoát khỏi hoàn cảnh hiện tại để tìm lại chính
mình: (+) Tương tranh, mẫu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu:
_Sức sống tiềm tàng:
+ Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng”
+ Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.
_Thực tại hiện hữu: Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng.
(+) Trong hơi rượu -> sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy
_Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.
+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp
sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình.
+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.
(+) Hành động vượt thoát khỏi hoàn cảnh bị chặn đứng:
_Mị bị A Sử trói vào cột, không cho đi chơi.
-> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được
khát vọng, sức sống của Mị.
-> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi.
(+) Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình:
_Những dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt.
-> Thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách.
b.Sức phản kháng mạnh mẽ trong đêm mùa đông: Mị cắt dây cởi trói
cứu A Phủ và tự chạy trốn:
* Tình huống gặp gỡ:
_A Phủ: trong khi đi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mải bẫy nhím nên để hổ vồ mất
một con bò -> bị trói đứng.

6 Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
_Mị: au đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái tê liệt về tinh thần. Hàng đêm ngồi cạnh
bếp lửa (cạnh chỗ A Phủ bị trói) hơ tay hơ chân.
-> Hai người gặp gỡ nhau.
* Sự thức tỉnh của Mị:
_Nguyên nhân:
+ Giọt nước mắt A Phủ “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”.
_Diễn biến tâm trạng:
+ Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương mình -> thương người.
+ Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn ->
thương người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói.
+ Mị hốt hoảng, sợ hãi -> thúc đẩy bản năng tự vệ tích cực của Mị -> Mị vùng chạy theo A
Phủ.

7 Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
4. Tổng hợp, đánh giá
a. Giá trị nội dung:
_Giá trị hiện thực:
+ Phơi bày, phản ánh một cách chân thực số phận cực khổ của người dân lao động Tây Bắc
dưới ách áp bức của giai cấp thống trị miền núi.
_Giá trị nhân đạo:
+ Đồng cảm, xót thương với số phận khổ đau của nhân vật Mị dưới ách áp bức của giai cấp
thống trị miền núi.
+ Lên án, phê phán mạnh mẽ giai cấp thống trị miền núi đã đẩy con người vào tình cảnh
khốn cùng.
+ Phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của tâm hồn Mị: sức sống tiềm tàng trong đêm tình
mùa xuân và sức sống mạnh mẽ trong đêm mùa đông.
+ Tìm hướng giải thoát cho cuộc đời nhân vật: dũng cảm đứng lên chống lại cường quyền,
tiền quyền, thần quyền để giải phóng bản thân; tham gia du kích.
b.Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
_Ít tả hành động, chủ yếu khắc họa tâm tư.
_Giọng kể của nhà văn đan xen, hòa vào dòng tâm tư của nhân vật.
 Liên với nhân vật Liên trong tác phẩm “Hai đứa trẻ”.
*Điểm tương đồng: Hai nhân vật đều có một tâm hồn nhạy cảm và sự khát khao một cuộc
sống tươi đẹp.
*Khác nhau:
_Hoản cảnh sống:
+Mị là cô gái miền núi trong hoàn cảnh bị thống trị bởi cả thần quyền lẫn cường quyền,
mang thân phận bi kịch của cô dâu gạt nợ.
+Liên là một cô bé mới lớn, từng có những khoảnh khắc hạnh phúc tại thành phố. Nay do
gia đình sa sút mà chuyển về sống nơi phố huyện.
_Con đường vượt thoát:
+Mị cuối cùng tìm được con đường vượt thoát khỏi nghịch cảnh éo le.
+Liên cùng với em trai vẫn chỉ gửi tất cả mong mỏi vượt thoát đó vào những chuyến tàu
đêm và niềm hoài niệm về một Hà Nội xa hoa và xa xăm.
 Nhận xét về tấm lòng nhân đạo của nhà văn
Cả Tô Hoài và Thạch Lam đều gửi gắm tấm lòng nhân đạo sâu sắc của mình vào hai tác
phẩm. Đó là:
+Lòng thương cảm, đồng cảm với số phận và hoàn cảnh của những người dân lao động.
+Phát hiện, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của họ.
+Ủng hộ với những ước mơ, khát vọng của họ về một cuộc sống tươi đẹp.
 Tổng kết

8 Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2018
ĐIỆN BIÊN TRƯỜNG THPT Môn thi: Ngữ Văn

CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN


Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Chúng ta thường tự nhủ mình không hề phán xét mà chỉ quan sát người khác thôi. Nhưng đó chẳng khác
nào một lời nói dối. Tập trung chú ý vào thất bại, sự hèn hạ của người khác đồng nghĩa với việc ta đang thổi
phồng chúng lên quá mức, từ đó, làm tổn thương họ.

Tất nhiên, điều ngược lại cũng có tác dụng tương tự. Nếu lựa chọn nhìn vào điểm tốt vốn dĩ luôn tồn tại
trong người khác, chúng ta sẽ củng cố thêm điểm tốt ấy cho họ, cho bản thân chúng ta cũng như cho cả cộng
đồng; chúng ta sẽ giúp những điều tốt đẹp, dù nhỏ bé nhất, lan tỏa khắp nơi. Chúng ta luôn có quyền lựa chọn
nhìn vào điểm tốt trong mọi người. Đó là lối tư duy ta nên rèn luyện vì lợi ích của xã hội.

Thật may mắn vì chúng ta có thể cảm nhận được lợi ích của sự chuyển biến này ngay lập tức. Đôi khi ta
cần phải quyết định lại; nhưng mỗi khi lựa chọn nhìn nhận điều tốt đẹp ở người khác, thay vì chú tâm vào
khuyết điểm, chúng ta sẽ cảm thấy mình trở nên tốt bụng hơn, khoan dung hơn. Và điều đó sẽ tiếp sức cho hy
vọng. Sự tự tin, hạnh phúc và lòng nhiệt thành của ta càng tăng lên bao nhiêu thì chúng ta càng cảm thấy thanh
thản bấy nhiêu.

Một vài người còn tin rằng, khi nhìn nhận điều tốt đẹp ở người khác là chúng ta đã làm trọn ý nguyện
của Thượng đế, bởi lẽ đó chính là cách Thượng đế nhìn nhận con người. Dù ý tưởng này phù hợp với niềm tin
của bạn hay không cũng chẳng quan trọng. Lời khuyên mấu chốt tôi muốn đề cập ở đây là cần ý thức được
rằng, tâm trạng của mình sẽ thay đổi khi ta cư xử hòa nhã và nhiệt tình với mọi người xung quanh, thay vì hạ
thấp họ bằng phán xét. Bạn nên biết con người luôn cảm nhận được sự phán xét dù họ có thể không nhìn thấy
hay nghe thấy. Nói một cách đơn giản, thái độ phán xét khiến thế giới của chúng ta nhỏ hẹp. Phương pháp dễ
dàng nhất để thay đổi tư duy của chúng ta là nhờ đến tình yêu thương và lòng bao dung.

(Theo Khi ta thay đổi thế giới sẽ đổi thay – Karen Casey, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh)

Câu 1. Xác định phong cách chức năng ngôn ngữ của văn bản trên. (nhận biết)

Câu 2. Theo tác giả, vì sao chúng ta nên nhìn vào điểm tốt của người khác? (thông hiểu)

Câu 3. Tác giả cho rằng: Phương pháp dễ dàng nhất để thay đổi tư duy của chúng ta là nhờ đến tình yêu thương
và lòng bao dung. Anh/chị có đồng ý không? Tại sao? (thông hiểu)

Câu 4. Trong xã hội hiện đại, nhiều bạn trẻ có thói quen chê bai, chỉ trích người khác trên các trang mạng xã
hội. Lời khuyên nào anh/chị muốn dành cho những bạn này? (vận dụng)
Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
1
II. LÀM VĂN

Câu 1. (ID: 252004)

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
2
Từ phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi: Phải chăng sự
phán xét giam hãm bạn? (vận dụng cao)

Câu 2. (ID: 252008)

Cảm nhận anh/chị về hình tượng Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn
12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong lần đến nhà Bá Kiến ở
đoạn cuối truyện (Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ Văn 11, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2016), cho biết thông
điệp mới mẻ của Tô Hoài về cuộc sống, con người. (vận dụng cao)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

I.ĐỌC HIỂU Câu 1:


*Phương pháp: Căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học: nghệ thuật, báo chí, chính luận,…
*Cách giải:
Phong cách ngôn ngữ: Chính luận.
Câu 2:
*Phương pháp: phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Chúng ta nên nhìn vào điểm tốt của người khác vì:
_ Chúng ta sẽ cảm thấy mình trở nên tốt bụng, khoan dung hơn.
_ Tiếp cho chúng ta hi vọng.
_ Sự tự tin, hạnh phúc và lòng nhiệt thành của ta càng tăng lên bao nhiều thì chúng ta càng
cảm thấy cuộc sống thanh thản bấy nhiêu.
_ Nhìn nhận điều tốt đẹp của người khác là chúng ta làm trọn ý nguyện của Thượng đế.
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, lí giải
*Cách giải:
“Phương pháp dễ dàng nhất để thay đổi tư duy của chúng ta là nhờ đến tình yêu thương và
lòng bao dung”.
_ Đồng ý với quan điểm của tác giả.
_ Vì:
+ Với tấm lòng bao dung, độ lượng chúng ta sẽ nhìn nhận khuyết điểm của người khác một
cách nhẹ nhàng hơn, không chỉ trích, lên án họ.
+ Đồng thời với tấm lòng bao dung còn giúp chúng ta tập trung vào những ưu điểm, bỏ qua
những khuyết điểm, động viên họ để họ không ngừng cố gắng.
+ Bên cạnh đó dùng tấm lòng bao dung đối đãi với người xung quanh sẽ đem lại sức mạnh lan
tỏa lơn, khiến cho cả cộng đồng tin tưởng và yêu thương nhau nhiều hơn. Từ đó sẽ làm thay
đổi tư duy của mọi người.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích tổng hợp
*Cách giải:
_ Nên có thái độ khoan hòa, bao dung hơn với mọi người xung quanh.
_ Chúng ta không phải người trong cuộc nên không có quyền phán xét câu chuyện của họ.
_ Suy nghĩ theo nhiều chiều hướng khác nhau, tìm hiểu kĩ vấn đề trước khi đưa ra bất cứ một
quan điểm, một đánh giá nào với mọi người.
_ Chê bai, chỉ trích người khác không phải là cách thể hiện quan điểm, thể hiện cái tôi của bản
thân mà đó chính là cách hạ nhục người khác, đồng thời cũng làm mất đi giá trị của chính
mình.
II.LÀM VĂN Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,
so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức:
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
 Yêu cầu về nội dung:
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề
_ Phán xét là gì? Là cách nhìn nhận xem xét, đánh giá về một con người, sự vật, hiện tượng
nào đó xung quanh mình.
=> Những lời phán xét tiêu cực như một nhà tù giam hãm tâm hồn mỗi chúng ta.
 Bàn luận vấn đề
_ Vì sao phán xét lại giam hãm con người?
+ Khi phán xét người khác tự bản thân bạn sẽ chỉ nhìn nhận đến những vấn đề tiêu cực, không
có tâm trí làm việc.

_ Làm thế nào để thoát khỏi tình trạng phán xét người khác:
+ Suy nghĩ theo nhiều chiều hướng khác nhau, tìm hiểu kĩ vấn đề trước khi đưa ra bất cứ một
quan điểm, một đánh giá nào với mọi người.
+ Trước mọi vấn đề nên có cái nhìn bao dung, độ lượng.
+ Dùng cả tri thức và tình cảm để nhìn nhận bất cứ vấn đề nào trong cuộc sống.
+ Cảm thông, tha thứ trước những sai lầm, tội lỗi của người khác.
 Chứng minh: học sinh lấy dẫn chứng phù hợp có phân tích ngắn gọn.
 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Phán xét người khác là một hành động xấu, khiến hình ảnh bản thân trong mắt mọi người
ngày càng trở nên xấu xí. Cần phải có sự thay đổi.
_ Nhục mạ, nói xấu người khác chứng tỏ bản thân là một kẻ có nền tảng văn hóa yếu kém.
_ Liên hệ bản thân.
Câu 2:
*Phương pháp: _Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập
một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,
là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của
những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy
sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.
_Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập
truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện
Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu Mường, viết về dân
tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức
hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A
Phủ.
 Giới thiệu nhân vật
Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
3
_Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
_Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi
theo Mị.
_Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí
Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:
+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”
+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”
+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”
-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và
thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.
 Phân tích vẻ đẹp nhân vật Mị trong đêm mùa đông cứu A Phủ: vẻ đẹp của sức phản
kháng mạnh mẽ, của lòng thương người
* Tình huống gặp gỡ:
_A Phủ: trong khi đi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mải bẫy nhím nên để hổ vồ mất một
con bò -> bị trói đứng.
_Mị: Sau đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái tê liệt về tinh thần. Hàng đêm ngồi cạnh
bếp lửa (cạnh chỗ A Phủ bị trói) hơ tay hơ chân.
-> Hai người gặp gỡ nhau.
* Sự thức tỉnh của Mị:
_Nguyên nhân:
+ Giọt nước mắt A Phủ “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”.
_Diễn biến tâm trạng:
+ Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương mình -> thương người.
+ Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn ->
thương người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói.
+ Mị hốt hoảng, sợ hãi -> thúc đẩy bản năng tự vệ tích cực của Mị -> Mị vùng chạy theo A
Phủ.
=> + Đồng cảm, xót thương với số phận khổ đau của nhân vật A Phủ dưới ách áp bức của giai
cấp thống trị miền núi.
+ Lên án, phê phán mạnh mẽ giai cấp thống trị miền núi đã đẩy con người vào tình cảnh
khốn cùng.
+ Phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của A Phủ.
+ Tìm hướng giải thoát cho cuộc đời nhân vật: dũng cảm đứng lên chống lại cường quyền,
tiền quyền, thần quyền để giải phóng bản thân; tham gia du kích.
=> Mị là hiện thân của sức sống, của tình yêu thương trong mỗi con người.
 Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong lần đến nhà Bá Kiến ở đoạn cuối truyện
_Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo, nhân vật Chí Phèo.
_Tóm tắt ngắn gọn cuộc đời Chí Phèo và lí do dẫn đến hành động cuối truyện.
_Phân tích hành động:
+ Trong nỗi đau tột cùng, Chí Phèo xách dao đi với ý định đâm chết cả nhà Thị Nở nhưng rồi
không đến nhà Thị Nở mà lại đến nhà Bá Kiến. Vì:
++ Chí Phèo đang say.
++ Chí Phèo quen chân.
++ Chí Phèo mơ hồ nhận ra kẻ thù đích thực, nhận ra nguyễn nhân gốc rễ đẩy mình vào bi
kịch không phải cô cháu Thị Nở mà là Bá Kiến.
+Chí Phèo đến khi Bá Kiến đang ghen -> cả giận mất khôn.
(+) Tự hủy hoại mạng sống của chính mình:
+Chí Phèo có hai lựa chọn:
++ Sống:
Là người lương thiện: xã hội làng Vũ Đại không chấp nhận Chí -> không được.
Làm quỷ dữ -> không thể vì con quỷ dữ chỉ tồn tại khi có Bá Kiến giật dây; hơn hết là Chí
Phèo không muốn.
++ Chết: được chết cái chết của người lương thiện.
Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
4
-> Chỉ có một lựa chọn duy nhất là cái chết.
=> Lên án, tố cáo xã hội đương thời một cách sâu sắc, đanh thép.
 Thông điệp mới mẻ của nhà văn Tô Hoài về cuộc sống, con người
_Trong bất cứ hoàn cảnh nào, con người cũng hiện lên với những vẻ đẹp lạ thường.
_Con người được giải phóng và tìm được cách giải phóng chính mình.
_Lí giải:
+Tác phẩm Chí Phèo viết trước Cách mạng, Nam Cao tuân thủ nghiêm ngặt bút pháp sáng tác
của chủ nghĩa hiện thực, con người chưa tìm được cách để giải thoát chính mình.
+Tác phẩm Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài viết sau Cách mạng, con người đã tìm được con đường
giải phóng cho mình.
 Tổng kết

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM
TRƯỜNG THPT 2018 – LẦN 1
CHUYÊN Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề

(Đề thi gồm 02 trang)

I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

ngày chúng tôi đi

các toa tàu mở toang cửa

không có gì phải che giấu nữa

những thằng lính trẻ măng

tinh nghịch ló đầu qua cửa sổ

những thằng lính trẻ măng

quân phục xùng xình

chen bám ở bậc toa như chồi như nụ

con tàu nổi hiệu còi rung hết cỡ

và dài muốn đứt hơi

hệt tiếng gã con trai ồm ồm mới vỡ

thế hệ chúng tôi

hiệu còi ấy là một lời tuyên bố

một thế hệ mỗi ngày đều đụng trận

mà trách nhiệm nặng hơn nòng cối 82

vẫn thường vác trên vai

một thế hệ thức nhiều hơn ngủ

xoay trần đào công sự


Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
1
xoay trần trong ý nghĩ

đi con đường người trước đã đi

bằng rất nhiều lối mới

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
1
(Một người lính nói về thế hệ mình – Thanh Thảo, 123, NXB Hội Nhà văn, 2007, tr. 63 – 64)

Câu 1. Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng thể thơ gì? Anh/ chị dựa vào đâu để xác định như vậy? (nhận biết)

Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính và nêu tên các biện pháp tu từ nổi bật trong văn bản. (nhận biết)

Câu 3. Đại từ “chúng tôi” trong đoạn thơ chỉ đối tượng nào? Ngoài đại từ này, đối tượng đó còn được gọi tên
bằng một số cụm từ khác. Hãy chép ra các cụm từ ấy. (thông hiểu)

Câu 4. “Thế hệ chúng tôi” được khắc họa trong văn bản có những đặc điểm gì nổi bật? Tác giả đã dựng chân
dung của thế hệ mình với thái độ như thế nào? (thông hiểu)

II. LÀM

VĂN Câu

1.
Theo những điều được gợi lên từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày nhận thức của anh/ chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay trước đất nước, dân tộc. (vận dụng
cao)

Câu 2.

Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu - Ngữ văn 12, tập hai, Nxb Giáo dục Việt
Nam, 2017), hai nhân vật Phùng và Đẩu từng có lúc thốt lên: “Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu
được!”.

Qua phân tích tình huống dẫn đến cảm giác ngạc nhiên, bối rối chứa đựng trong lời nói ấy của các nhân
vật, anh/ chị hãy làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm. (vận dụng cao)

--------------HẾT--------------

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI


I.ĐỌC HIỂU Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ vào số chữ trong một câu thơ, cắt ngắt nhịp, ngắt dòng, vần gieo…
*Cách giải: Thể thơ được dùng trong văn bản: thể thơ tự do.
Căn cứ để xác định: số chữ trong các câu không đều nhau; cách ngắt dòng phóng túng; vần
gieo không theo mô hình cố định, thậm chí có chỗ bỏ qua vần…
Câu 2:
*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt và các biện pháp tu từ đã được học.
*Cách giải: Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm (hoặc trữ tình) và tự sự.
Các biện pháp tu từ nổi bật: ẩn dụ, so sánh.
Câu 3:
*Phương pháp: Đọc, phân tích.
*Cách giải: Đối tượng được chỉ định bằng đại từ “chúng tôi”: những người lính trẻ thời
chống Mỹ cứu nước.
Một số cụm từ khác cùng chỉ về đối tượng: “những thằng lính trẻ măng”, “thế hệ chúng tôi”,
“một thế hệ mỗi ngày đều đụng trận”, “một thế hệ thức nhiều hơn ngủ”.
Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
2
Lưu ý: Vế thứ nhất của câu hỏi giúp xác định mức độ hiểu biết của thí sinh về tác giả và bối
cảnh được miêu tả trong văn bản. Vế thứ hai của câu hỏi kiểm tra một kỹ năng đọc thơ mang
tính đặc thù: nhận ra sự lặp lại với một số biến hóa của những từ/ hình ảnh then chốt, từ đó,
xác định được hình tượng trung tâm và thông điệp chính của văn bản.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
“Thế hệ chúng tôi” được khắc họa với những đặc điểm nổi bật: cởi mở, tinh nghịch, trẻ trung
(không có gì phải che giấu nữa, tinh nghịch ló đầu qua cửa sổ, chen bám ở bậc toa như chồi
như nụ); dám gánh vác trách nhiệm trước đất nước (hiệu còi ấy là một lời tuyên bố); dày dạn,
kiên trì trước những thử thách khốc liệt (mỗi ngày đều đụng trận, vác cối nặng, thức nhiều
hơn ngủ, xoay trần đào công sự…); đầy tinh thần sáng tạo trong hành trình cuộc sống (xoay
trần trong ý nghĩ, đi… bằng rất nhiều lối mới…).
Thái độ của tác giả khi dựng chân dung thế hệ mình: tự tin, yêu quý, tự hào, không hề có một
chút mặc cảm.

Lưu ý: Thí sinh không nhất thiết phải dùng đúng các từ định danh đặc điểm đối tượng miêu tả/
khắc họa và các từ khái quát về thái độ của nhà thơ giống như trong đáp án. Điều quan trọng
là nhận ra được nội dung biểu đạt và sắc thái ý nghĩa riêng của những cụm từ/ hình ảnh nổi
bật có trong văn bản được chọn in nghiêng ở trên.
II.LÀM VĂN Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,
so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
1. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay trước đất nước, dân tộc.
2. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
- Thế hệ trẻ, với đặc điểm trẻ trung, cởi mở của mình, luôn là nét tươi sáng, tích cực của bức
tranh cuộc sống.
- Nói tới thế hệ trẻ là nói tới những hành trình đầy niềm hưng phấn, với tinh thần trách nhiệm
rất cao.
- Thế hệ trẻ cần dấn bước vào đời với quyết tâm lớn, với những hành động quyết liệt, vì mục
đích đưa đất nước bước lên tầm cao mới, khẳng định được tư thế tồn tại đường hoàng của
mình trước thế giới, nhân loại.
- Thế hệ trẻ phải biết không ngừng khám phá, sáng tạo, “đi con đường người trước đã đi/ bằng
rất nhiều lối mới”.

Lưu ý: Đây chỉ là một đoạn văn ngắn, không đòi hỏi quá khắt khe về bố cục, về hệ thống “ý”.
Có thể dựa vào/ phỏng theo mạch cảm xúc/ suy nghĩ của tác giả văn bản (trong phần Đọc
hiểu) để triển khai mạch viết riêng của mình (như gợi ý ở trên). Thí sinh có thể hoàn thành
đoạn văn theo kiểu lần lượt trả lời (ngắn) các câu hỏi: Tại sao phải có trách nhiệm đối với đất
nước, dân tộc? Trách nhiệm cụ thể của thế hệ trẻ hôm nay là gì? Thế hệ trẻ chúng ta đã làm
gì, sẽ phải làm gì để thể hiện tinh thần trách nhiệm đó?
3.Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn mực.
Câu 2:

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
3
*Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ mở bài, thân bài, kết luận; nội dung phần nào phải
phù hợp với tính chất quy ước chung của phần ấy.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
- Tình huống dẫn tới lời thốt lên của hai nhân vật: “Không thể nào hiểu được, không thể nào
hiểu được!”.
- Nội dung và ý nghĩa thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm.
3.Nêu được những thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Tác giả: Nguyễn Minh Châu – nhà văn tiêu biểu của nền văn học cách mạng, người góp
phần đổi mới văn học sau 1975.
- Tác phẩm: viết năm 1983, báo hiệu sự chuyển mình của văn học Việt Nam sang thời kỳ mới.
4.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
- Một tình huống đầy nghịch lý, có nền là hoàn cảnh, sự việc nhiều éo le:
+ Cảnh bạo lực giữa khung cảnh thơ mộng.
+ Phản ứng lạ lùng của những người liên đới.
+ Cách giải quyết sự việc và kết cục bất ngờ.
 “Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được!” là câu nói mà hai nhân vật Phùng và
Đẩu thốt lên tại tòa án huyện, khi họ hỏi (chất vấn) người đàn bà làng chài và lắng nghe
những gì chị ta trần tình, giãi bày. Câu nói bộc lộ đỉnh cao của sự ngạc nhiên, sau tất cả những
gì mà họ (nhất là Phùng) đã chứng kiến và tham dự, không chỉ tại tòa án mà còn tại bãi biển
trong mấy buổi sớm. Họ ngạc nhiên vì thấy mọi việc không diễn ra theo logic bình thường.
- Thông điệp nhận thức về bản chất phức tạp của cuộc đời: mọi thứ không phải diễn ra như
điều ta tưởng tượng, mong ước và suy đoán; tâm lý con người (nhất là người lao động nghèo
khổ) diễn ra rất khác so với hình dung của những kẻ hời hợt hoặc thiếu thực tế. Bạo lực không
chỉ có nguyên nhân từ những gì thuộc về bản tính con người mà còn từ sự khốn quẫn trong
đời sống. Trong con người cam chịu vẫn có sự cứng cỏi và sự vị tha. Không phải cứ cách
mạng về là hết khổ. Những hành động thiện chí không phải bao giờ cũng được đón nhận theo
chiều hướng tích cực… Nói chung, nghịch lý luôn chứa đựng trong các sự kiện đời sống,
trong mọi hành xử của con người.
- Thông điệp nhận thức về độ chênh giữa nghệ thuật và cuộc sống: nghệ thuật hời hợt thường
chỉ thấy được bề nổi của sự vật, thường tự thỏa mãn với những cái nhìn thấy “từ xa”, thường
chỉ dung nạp những gì thuần nhất, lý tưởng. Nhân vật Phùng đi từ ngạc nhiên này đến ngạc
nhiên khác trong quá trình truy tìm cái đẹp, xây dựng ý tưởng sáng tạo. Những điều diễn ra đã
giúp anh nhìn sâu hơn về bản chất và trách nhiệm của nghệ thuật chân chính, nghệ thuật vì
con người.
- Đánh giá: Thông điệp mà Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm được rút ra từ chiêm nghiệm
của một cây bút giàu trách nhiệm với cuộc đời, với nghệ thuật, luôn trăn trở với việc đổi mới
văn học. Thông điệp đó, ngoài việc thể hiện rõ định hướng sáng tác của tác giả Chiếc thuyền
ngoài xa trong giai đoạn mới, còn góp phần tích cực tạo nên bước chuyển của cả nền văn học
Việt Nam sau 1975.

Lưu ý: Có khả năng nhiều thí sinh sẽ bê nguyên bài giảng về truyện Chiếc thuyền ngoài xa

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
4
vào làm thành nội dung bài viết. Dĩ nhiên, với kiểu làm bài này, thí sinh sẽ có những “ý”
chạm được/ đáp ứng được yêu cầu của đề, nhưng như thế là chưa nhìn thấy đòi hỏi tinh tế
chứa đựng trong đề. Đặc biệt, thông điệp (của nhà văn) ở đây có một nội dung rất cụ thể,
không chung chung để có thể ghép vào sáng tác của ai và vào thời kỳ nào cũng được. Không
nên quá nhấn mạnh vào những khái niệm khá mơ hồ và mòn sáo như yêu thương, vị tha, thiên
chức, cái đẹp… Nên tập trung suy nghĩ xoay quanh những từ có ý nghĩa theo chốt là phức tạp
(của cuộc đời) và độ chênh (giữa nghệ thuật và hiện thực). Đây mới chính là điểm làm nên giá
trị của Chiếc thuyền ngoài xa, dù về nghệ thuật, truyện ngắn này chưa phải đã hoàn hảo. Việc
trình bày về nội dung thông điệp gắn tất yếu với việc phân tích ý nghĩa của thông điệp; không
nhất thiết phải tách bạch hai phần viết với nhau. Phân tích ý nghĩa đúng chứng tỏ trước đó đã
hiểu đúng nội dung (dù việc trình bày về nội dung này có thể chưa được tường minh). Đặc
biệt, để phân tích được ý nghĩa thông điệp, phải lưu tâm đầy đủ đến bối cảnh sáng tác truyện
ngắn này: các nhà văn phải đập vỡ thói quen/ quán tính nhận thức và sáng tác để thực hiện
cuộc đổi mới văn học theo đòi hỏi của cuộc sống thời điểm đầu những năm 80 của thế kỷ XX.
Những bài viết nào có ý so sánh sáng tác của hai thời kỳ văn học khác nhau nên cho điểm
khích lệ. Việc quá quan tâm phân tích tính cách, phẩm chất nhân vật có thể đẩy bài viết đi
trệch mục tiêu chính. Những đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm chỉ nên được giới hạn ở
phạm vi: sự lựa chọn các chi tiết làm nổi bật tính oái oăm của tình huống, với những kiểu
phản ứng tâm lý, hành động đa dạng, ngược chiều nhau của các nhân vật ở từng phía…
5.Sáng tạo: sáng tạo trong cách diễn đạt, lập luận; nêu được những ý tưởng độc đáo
6.Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn mực.

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
5
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HẢI DƢƠNG NINH GIANG

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

(Lần 3)

Thời gian làm bài: 120 phút

(Đề thi gồm có: 02 trang)

Phần I.Đọc hiểu

Anh/chị hãy đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

(1) ”Nhắc tới Lê Yên Thanh, sẽ có rất nhiều cụm từ ưu ái dành cho 9x này: “Gương mặt trẻ tiêu biểu”,
“Nhân tài đất Việt 9x”, “Chàng trai được Google trả mức lương 6.000USD”. Thế nhưng, điều khiến người được
mệnh danh là chàng trai vàng của Tin học Việt được nhắc tới nhiều nhất chính là hoài bão trong công việc, tính
cầu tiến và không ngừng học hỏi.

(2) Yên Thanh từng từ chối lời mời làm việc tại Google trụ sở Singapore với mức lương khủng 6.000 đô
(tương đương với khoảng 130 triệu đồng) để trở về Việt Nam làm việc cho một công ty startup (*) thuê văn
phòng ở quận 7, TP.HCM với mức lương thấp hơn Google 10 lần.

(3) Chia sẻ về lý do có quyết định đầy táo bạo này, Thanh khiến mọi người nể phục khi nói: “Mình muốn
học hỏi. Đó là lý do duy nhất. Nhiều bạn trẻ đặt ra mục tiêu sau khi tốt nghiệp đi làm cho công ty nào đó đến
tháng nhận lương là xong, không muốn phát triển mình thêm nữa thì các bạn có thể chọn phương án an toàn.
Bản thân mình vẫn muốn phát triển thêm nữa nên mình chấp nhận một mức lương chỉ đủ sống thôi, miễn là
làm việc vui”.

(4) Mỗi sáng thức dậy ở Google mình có lương cao, công việc nhiều người mơ ước, có thể vừa làm vừa
chơi, đồ ăn miễn phí, môi trường thân thiện. Nhưng, tất cả những chế độ tuyệt vời đó không giúp mình phát
triển hơn được nữa. Google đã là một “ông lớn”, tồn tại trong tập thể đó mình chỉ là một thành phần nhỏ đến
rất nhỏ, mình không có sức ảnh hưởng, không có tiếng nói và mãi mãi mình cũng chẳng làm được điều gì lớn
lao…”

(Theo Hồng Đăng, Cafebiz.vn, ngày 23/2/2018)

(*) Công ty Startup: thuật ngữ để chỉ những công ty trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh.

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
1
2. Chỉ ra các phép liên kết được sử dụng trong đoạn 1.

3. Vì sao Yên Thanh từ chối lời mời làm việc tại Google? Anh/chị đánh giá như thế nào về quyết định đó của
Yên Thanh?

4. Từ quyết định của Yên Thanh (trong phần đọc hiểu), theo anh/chị “Tuổi trẻ có cần sống khác biệt”? Vì sao?

Phần II: Làm văn

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
1
Câu 1: (ID: 245636)

Từ nội dung phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (200 chữ) bàn về vai trò của “tính cầu tiến và
không ngừng học hỏi” trong cuộc sống.

Câu 2: (ID: 245637)

“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa
ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.

Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng màu hè sáng lóa xói và hai con
mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗngvừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì
vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy
chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươn mươn niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang
nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rá mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.

Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi
từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía
cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình.
Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn
chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng
cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn
nhà.”

(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30)

Cảm nhận của anh/chị về sự thay đổi của nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Liên hệ với sự thay đổi
của Chí Phèo từ khi gặp Thị Nở (Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
để thấy được tấm lòng của các nhà văn dành cho những người dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám năm
1945.

HƢỚNG DẪN LÀM BÀI

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
2
Phần I.Đọc hiểu Câu 1:
*Phƣơng pháp: Căn cứ phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải: phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
*Phƣơng pháp: căn cứ các phép liên kết đã học: phép nối, phép thế,…
*Cách giải:
Phép liên kết được dùng trong đoạn 1:
+ Phép nối: Thế nhưng
+ Phép thế: Chàng trai vàng của tin học Việt thế cho Lê Yên Thanh.
Câu 3:
*Phƣơng pháp: Phân tích, lí giải
*Cách giải:
_ Lê Yên Thanh từ chối làm việc ở Google vì: muốn học hỏi, muốn phát triển bản thân hơn
nữa.
_ Nhận xét:
+ Đây là một quyết định táo bạo.
+ Đây là quyết định đầy bản lĩnh, thể hiện sự tự tin, sẵn sàng đương đầu và chinh phục mọi

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
2
khó khăn thử thách.
+ Cho thấy Lê Yên Thanh là mổ con người có hoài bão trong công việc, tinh thần cầu tiến
cao, không ngừng học hỏi để nâng cao giá trị bản thân.
Câu 4:
*Phƣơng pháp: Phân tích, lí giải.
*Cách giải:
_ Tuổi trẻ cần sống khác biệt.
_ Vì:
+ Sống khác biệt giúp chúng ta có những suy nghĩ độc lập, táo bạo, thể hiện được cá tính
của bản thân.
+ Mỗi cá nhân là một thực thể với những màu sắc đa dạng. Sống khác biệt để tránh dập
khuôn, một màu một cách sáo rỗng.
+ Những suy nghĩ khác, góc nhìn về thế giới và mọi vật xung quanh sẽ tạo điều kiện con
người tìm kiếm cơ hội vươn lên.
Phần II.Làm văn Câu 1:
*Phƣơng pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,
so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức:
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Thí sinh có thể làm bài
theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
 Yêu cầu về nội dung:
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề
_ Cầu tiến là gì? Là thái độ luôn mong muốn bản thân mình được hoàn thiện hơn trong bất
cứ công việc nào. Cầu tiến là thái độ sống tích cực, giúp bản thân mỗi chúng ta ngày càng
phát triển theo chiều hướng tích cực.
_ Học hỏi là gì? Chủ động tìm tòi, hỏi han người khác để kết quả học tập tiến bộ.
=> Tính cầu tiến và không ngừng học hỏi là một phẩm chất, đức tính quan trọng mà mỗi
chúng ta cần có trong cuộc sống. Hai đức tính này không chỉ giúp ta hoàn thành xuất sắc
công việc mà còn nâng tầm giá trị bản thân.
 Bàn luận vấn đề
_ Biểu hiện của người có tính cầu tiến và tinh thần học hỏi:
+ Luôn tìm cách khắc phục điểm yếu bản thân.
+ Khi thất bại không nản lòng, mất niềm tin, rút ra cho mình những kinh nghiệm để lần sau
không mắc phải.
+ Luôn luôn học hỏi từ những người xung quanh, và học hỏi từ chính thất bại của mình.
+ Không ngừng tư duy, suy nghĩ, tìm ra những hướng đi khác.
_ Vai trò của tinh thần cầu tiến và lòng ham học hỏi:
+ Tinh thần cầu tiến và lòng ham học hỏi sẽ giúp mỗi chúng ta tích lũy được tri thức, kinh
nghiệm.
+ Chấp nhận sự thất bại và tìm ra hướng đi mới đúng đắn hơn.
+ Luôn vững vàng, kiên định trước mọi hoàn cảnh.
+ Người có tinh thần cầu tiến và ham học hỏi nhất định sẽ đạt được thành công.
+ Những người mang trong mình phẩm chất tốt đẹp như vậy sẽ luôn được mọi người tôn
trọng, yêu quý.
 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Bên cạnh những người luôn có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi lại có một bộ phận lười
biếng, luôn an phận với những gì mình có được. Điều đó làm cho bản thân ngày càng tụt
Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
3
lùi và mất giá trị.
_ Liên hệ bản thân
Câu 2:
*Phƣơng pháp:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản
nghị luận văn học.

*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm
tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

 Yêu cầu nội dung:


 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung cảnh
làng quê và hình tượng người nông dân. Đó là mảng hiện thực mà ông gắn bó và hiểu biết
sâu sắc. Ông viết chân thực và xúc động về đời sống người dân quê mà ông hiểu sâu sắc
cảnh ngộ và tâm lí của họ - những con người gắn bó tha thiết, thủy chung với quê hương và
cách mạng. Sáng lên trong các tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân
Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác,
lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.
_Vợ nhặt của Kim Lân xứng đáng thuộc loại những truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt
Nam hiện đại. Có nhà nghiên cứu văn học đã xếp Vợ nhặt vào loại gần như “thần bút”.
 Giới thiệu nhân vật Tràng
a.C hân dung, lai lịch
_Lai lịch: dân ngụ cư – tha phương cầu thực, không sống được ở quê mình nên tìm đến
một vùng đất khác ->bị kì thị, phân biệt, đối xử.
+Không được chia ruộng đất.
+Không được sống cùng trong không gian của ngôi làng, phải sống ở rìa làng hoặc ngoài
đê.
+Không được tham gia sinh hoạt bất cứ sinh hoạt cộng đồng nào của làng xã.
_Gia cảnh: nghèo.
+Gia đình chỉ có mẹ góa con côi, bố mất sớm.
+Công việc bấp bênh, không ổn định: kéo xe bò thuê.
_Chân dung ngoại hình:
+Hai mắt nhỏ tí gà gà đắm vào bóng chiều.
+Hai bên quai hàm bạnh ra.
+Thân hình to lớn vập vạp.
+Vừa đi vừa lảm nhảm những điều mình nghĩ.
+Ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch.
=>Có sức hấp dẫn với lũ trẻ con trong xóm
Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
4
=>Hội tụ đầy đủ các yếu tố bất lợi để có thể lấy được vợ.
b.Sự kiện mang tính bước ngoặt cuộc đời: Tràng “nhặt”vợ:
_Xuất phát từ những câu bông đùa: “Muốn ăn cơm trắng với giò/ Lại đây mà đẩy xe bò với
anh”
_Sự chia sẻ, thương cảm giữa những người đồng cảnh.
_Từ lời nói đùa của Tràng, thị theo về thật.
 Phân tích sự thay đổi của nhân vật Tràng trong đoạn trích trên
_Hạnh phúc đã khơi dậy ý thức bổn phận của người đàn ông trong gia đình.
+Tràng tỉnh dậy muộn -> trong người cảm thấy dễ chịu, êm ái, lửng lơ như người từ trong
giấc mơ đi ra

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
5
->tâm trạng ngỡ ngàng trước hạnh phúc mình đang nắm giữ.
+Tràng quan sát khung cảnh đang bày ra trước mắt mình, nhận thấy cảnh tượng thay đổi
mới mẻ, khác lạ:
++Nhà cửa được dọn sạch sẽ hẳn.
++Không khí gia đình: mẹ và vợ chung tay dọn dẹp, vun vén nhà cửa.
=>Thức dậy trong Tràng nhiều cảm xúc:
+Thấm thía cảm động
+Bỗng thấy thương yêu, gắn bó
+Vui sướng, phấn chấn
->Nhận thức mới mẻ: nhận thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.
->Hành động: Xăm xăm chạy ra sân, muốn chung tay tu sửa căn nhà.
->Muốn chung tay để nghênh đón tương lai tươi sáng đến với gia đình.
_Có lẽ chính những hạnh phúc khi có một gia đình khiến Tràng có những khát khao đổi đời
ở phần cuối truyện. Tràng bắt đầu quan tâm đến những chuyện ngoài xã hội; hình ảnh lá cờ
đỏ bay phấp phới lần khuất, ẩn hiện trong tâm trí Tràng. Đó là dấu hiệu của một tương lai
tươi sáng.
_Nghệ thuật:
+Khả năng khám phá và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật điêu luyện, tài tình.
+Sử dụng ngôn ngữ người nông dân rất tự nhiên, đưa ngông ngữ đời sống của người dân
vào trang văn. Vì vậy nhân vật hiện lên chân thực, sống động.
 Liên hệ với sự thay đổi của nhân vật Chí Phèo từ khi gặp Thị Nở
*Giới thiệu nhà văn Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo:
_Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Phải đến Nam Cao, trào lưu văn học
hiện thực chủ nghĩa mới thực sự tự giác về những nguyên tắc sáng tác của nó.
_Chí Phèo thuộc thể loại truyện ngắn nhưng có dung lượng của tiểu thuyết. Tác phẩm này
đã đưa Nam Cao lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách
mạng tháng Tám năm 1945.
*Giới thiệu nhân vật Chí Phèo:
_Xuất thân: là đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi ở lò gạch cũ, được anh đi thả ống lươn nhặt được,
mang về cho một bà góa mù, bà góa mù bán cho bác phó cối không con, bác phó cối mất đi
thì sống trong sự đùm bọc của dân làng.
-> Mồ côi, bị trao qua đổi lại, lớn lên trong sự cưu mang của cộng đồng.
_Khi lớn lên (20 tuổi): Chí Phèo làm canh điền cho nhà lí Kiến, lành như đất -> lương
thiện đích thực:
+ Cày cấy thuê để kiếm sống.
+ Khi bị bà ba gọi vào bóp chân, Chí chỉ thấy nhục -> có lòng tự trọng.
+ Mơ ước về mái ấm hạnh phúc, giản dị: chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…
=> Là một người lương thiện.
_Sau đó chính cái xã hội tàn ác đã đẩy Chí vào con đường tha hóa, biến Chí thành thằng
lưu manh.
*Phân tích sự đổi thay của Chí Phèo từ khi gặp Thị Nở:
Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
6
Chính cuộc gặp gỡ giữa Thị Nở và Chí Phèo đã đánh thức Chí khỏi những cơn say triền
miên:
_Thức tỉnh tính người qua giọt nước mắt:
+ Khi đón nhận bát cháo hành và những cử chỉ săn sóc của Thị Nở, Chí Phèo bâng khuâng.
+ Ngạc nhiên và cảm động (“mắt ươn ướt”) vì đây là lần đầu tiên được đàn bà cho, đây là
lần đầu tiên Chí Phèo được ăn cháo, lần đầu được săn sóc bởi bàn tay đàn bà.
_Thức tỉnh tình người – biểu hiện cao nhất là tình yêu:
+ Thấy Thị Nở có duyên -> bản chất của tình yêu.
+ Khao khát chung sống với Thị Nở -> đích đến của tình yêu chân chính.
+ Không còn kinh rượu nữa nhưng cố uống cho thật ít; trở nên hiền lành đến khó tin.
-> Sức mạnh cảm hóa của tình yêu.
_Thức tỉnh khát vọng người:

Truy cập http://tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
7
+Khát vọng hoàn lương -> Thị Nở sẽ là người mở đường cho hắn.
_Cuối cùng, định kiến xã hội cũng đã giết chết Chí, Chí không có cơ hội được sống một
cuộc đời tử tế mà hắn tự liễu đời mình.
Nét tƣơng đồng và khác biệt
*Tương đồng:
_Đều viết sự thay đổi của hai người nông dân.
_Tình yêu thương chính là nguyên nhân làm thức tỉnh những cảm xúc, cảm giác của các
nhân vật.
*Khác biệt:
_Mỗi nhân vật lại có chiều hướng phát triển số phận theo các cách khác nhau: Tràng là dấu
hiệu của sự đổi đời còn Chí Phèo lại đi vão ngõ cụt của sự tuyệt vọng, bi kịch.
*Lí giải khác nhau:
_ Chí Phèo là sáng tác chịu ảnh hưởng của cảm quan hiện thực trước Cách mạng của nhà
văn Nam Cao. Nhân vật chưa tìm được lối thoát cho mình.
_ Vợ nhặt là sáng tác chịu ảnh hưởng của cảm quan hiện thực sau Cách mạng của nhà văn
Kim Lân. Nhân vật đã tìm được lối thoát cho chính mình
Tổng kết

You might also like