You are on page 1of 99

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI


LÒNG CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHI SỬ DỤNG VÍ
ĐIỆN TỬ MOMO

NGUYỄN VIỆT CƯỜNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 5/2023
Hội đồng chấm Tiểu luận tốt nghiệp Đại học Khoa Kinh tế, trường Đại học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận Tiểu luận “NGHIÊN CỨU CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHI SỬ
DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO” do Nguyễn Việt Cường, sinh viên khóa 44, ngành
Quản trị kinh doanh (tổng hợp), đạt yêu cầu của một tiểu luận tốt nghiệp bậc đại học.

Thầy Mai Hoàng Giang


Người hướng dẫn,

_______________________
Ngày …… tháng 05 năm 2023

Người chấm tiểu luận 1 Người chấm tiểu luận 2

Ngày … tháng 05 năm 2023 Ngày … tháng 05 năm 2023


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sâu sắc nhất đến gia đình của tôi vì đã luôn luôn ủng
hộ và hỗ trợ trong quãng thời gian qua. Đây không chỉ là chỗ dựa tinh thần vững chắc
mà còn là động lực để tôi luôn cố gắng trong cuộc sống này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế cùng toàn thể quý thầy cô
trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã hết mình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm quý báu. Tuy quãng thời gian ban đầu bước
vào mái trường có khó khăn khiến tôi vấp ngã nhưng nhờ có những người nhà giáo tận
tâm đã giúp tôi có thể tiếp tục và có những bước tiến như ngày hôm nay.
Để có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận tốt nghiệp này, tôi xin được gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến thầy Mai Hoàng Giang. Thầy đã đưa ra những chia sẻ, truyền đạt lại
cho tôi những kiến thức bổ ích giúp tôi hoàn thành bài một cách tốt nhất.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn chung chuyến đò
Đại học này. Chúng tôi đã cùng nhau trải qua những chuyện buồn vui, những khó khăn
không chỉ trong học tập mà còn trong cuộc sống này. Đây là những kỉ niệm quý giá mà
tôi không thể nào quên sau những năm tháng tôi theo học dưới mái nhà trường.
Tôi xin chúc tất cả mọi người thật nhiều sức khỏe, thành công trên con đường
mình đang theo đuổi và luôn luôn hạnh phúc trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng 05 năm 2023


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Việt Cường


NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN VIỆT CƯỜNG. Tháng 5 năm 2023. “Nghiên Cứu Các Yếu Tố
Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Khoa Kinh Tế Trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh Khi Sử Dụng Ví Điện Tử MoMo.”

NGUYEN VIET CUONG. May 2023. “Research On Factors Affecting The


Satisfaction Of MoMo E-Wallets To Faculty Of Economics Students Of Nong
Lam University, Ho Chi Minh City.”

Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các
bạn sinh viên khoa Kinh Tế trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh khi sử
dụng Ví điện tử MoMo. Nghiên cứu đã phân tích dữ liệu thu thập được từ 200 bạn đã
hoặc đang sử dụng Ví điện tử MoMo với phương pháp: thống kê mô tả, kiểm định độ
tin cậy của thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
(EFA) để loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu, kiểm định độ tương quan
Pearson, phân tích hồi quy đa biến và phân tích phương sai ANOVA.
Kết quả cho thấy cả 4 nhân tố đưa ra từ giả thuyết ảnh hưởng đến sự hài lòng
của các bạn sinh viên khi sử dụng Ví điện tử MoMo bao gồm: Sự tin cậy (TC), Bảo
mật (BM), Sự đáp ứng (DU), Hệ thống ứng dụng (HT). Trong đó, nhân tố Sự đáp ứng
có ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lòng của các bạn sinh viên, ngược lại nhân tố
Sự tin cậy có mức ảnh hưởng ít nhất đến mức độ hài lòng của các bạn sinh viên.
Nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng, cải thiện các
yếu tố, giúp khuyến khích khách hàng sử dụng.
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................................x
DANH MỤC PHỤ LỤC................................................................................................xi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................
1.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................3
1.4. Cấu trúc của tiểu luận.............................................................................................3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN.........................................................................................5
2.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và trong nước về ví điện tử...........................5
2.1.1. Những nghiên cứu thế giới về ví điện tử...................................................
2.1.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam về ví điện tử..........................................
2.2. Tổng quan về thị trường ứng dụng thanh toán tại Việt Nam..................................9
2.3. Tổng quan ví điện tử tại Việt Nam.......................................................................10
2.4. Đối thủ cạnh tranh................................................................................................11
2.4.1. Ứng dụng thanh toán ZaloPay.................................................................
2.4.2. Ứng dụng thanh toán Viettel Money.......................................................
2.5. Tổng quan về ví điện tử MoMo............................................................................13
2.5.1. Giới thiệu chung......................................................................................
2.5.2. Chức năng của ví MoMo.........................................................................
2.6. Tổng quan về trường đại học Nông Lâm TPHCM...............................................15
2.6.1. Giới thiệu.................................................................................................
2.6.2. Tổ chức nhà trường.................................................................................
2.6.3. Đào tạo....................................................................................................
2.6.4. Tổng quan khoa Kinh Tế trường Đại học Nông Lâm TPHCM...............
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............23
3.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................................23
3.1.1. Khái niệm về ví điện tử...........................................................................
v
3.1.2. Đặc điểm của ví điện tử...........................................................................
3.1.3. Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng.................................................................
3.1.4. Mô hình nghiên cứu.................................................................................
3.1.5. Các khái niệm trong mô hình nghiên cứu...............................................
3.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................33
3.2.1. Quy trình nghiên cứu...............................................................................
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................
3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..................................................
3.2.4. Thang đo và khái niệm nghiên cứu.........................................................
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................42
4.1 Thống kê mô tả đặc điểm mẫu điều tra................................................................42
4.1.1. Thống kê mô tả về giới tính....................................................................
4.1.2. Thống kê mô tả về năm học hiện tại.......................................................
4.1.3. Thống kê mô tả tình hình công việc hiện tại...........................................
4.1.4. Thống kê mô tả về thu nhập cá nhân.......................................................
4.1.5. Thống kê mô tả về tần suất truy cập........................................................
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha.........................................45
4.2.1. Thang đo về Sự tin cậy (TC)...................................................................
4.2.2. Thang đo về Bảo mật (BM).....................................................................
4.2.3. Thang đo về Sự đáp ứng (DU)................................................................
4.2.4. Thang đo về Hệ thống ứng dụng (HT)....................................................
4.2.5. Thang đo về Sự hài lòng (SHL)..............................................................
4.2.6. Kết luận...................................................................................................
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA.........................................................................49
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập.................................
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc............................
4.4. Tương quan Pearson.............................................................................................54
4.5. Hồi quy đa biến....................................................................................................54
4.5.1. Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính.............................................
4.5.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội..............................................................
4.5.3. Kiểm định giả thuyết...............................................................................
4.6. Kiểm định phân tích phương sai ANOVA...........................................................57
4.6.1. Kiểm định sự khác biệt về giới tính........................................................
4.6.2. Kiểm định sự khác biệt về năm học hiện tại của sinh viên.....................

vi
4.6.3. Kiểm định sự khác biệt về tình hình công việc hiện tại..........................
4.6.4. Kiểm định sự khác biệt về thu nhập........................................................
4.6.5. Kiểm định sự khác biệt về tần suất sử dụng............................................
4.7. Đề xuất một số giải pháp cải thiện ứng dụng Ví điện tử MoMo..........................61
4.7.1. Đối với yếu tố Tin cậy (TC)....................................................................
4.7.2. Đối với yếu tố Bảo mật (BM)..................................................................
4.7.3. Đối với yếu tố Sự đáp ứng (DU).............................................................
4.7.4. Đối với yếu tố Hệ thống ứng dụng (HT).................................................
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................63
5.1. Kết luận................................................................................................................63
5.2. Kiến nghị..............................................................................................................64
5.2.1. Đối với nhà nước.....................................................................................
5.2.2. Đối với Ví điện tử MoMo.......................................................................
5.3. Hạn chế của đề tài.................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................66
PHỤ LỤC

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ANOVA Phân tích phương sai


BM Bảo mật
CLDV Chất lượng dịch vụ
DU Sự đáp ứng
ĐH Đại học
EFA Phân tích nhân tố khám phá
E-Wallet Ví điện tử
HT Hệ thống ứng dụng
KMO Hệ số Kaiser – Meyer – Olkin
SERVQUAL Mô hình chất lượng dịch vụ
SERVPERF Mô hình chất lượng dịch vụ
SIG Mức ý nghĩa
SPSS Phần mềm thống kê SPSS
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VIF Hệ số phóng đại phương sai

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Mô Tả Thang Đo Likert 5 Mức Độ..............................................................38
Bảng 3.2. Thang Đo Các Khái Niệm Nghiên Cứu........................................................39
Bảng 4.1. Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’s Alpha Của Sự Tin Cậy..........................46
Bảng 4.2. Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’s Alpha Của Bảo Mật...............................46
Bảng 4.3. Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’s Alpha Của Sự Đáp Ứng........................47
Bảng 4.4. Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’s Alpha Của Hệ Thống Ứng Dụng..........48
Bảng 4.5. Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’s Alpha Của Sự Hài Lòng........................48
Bảng 4.6. Bảng Thống Kê Kết Quả Tổng Hợp Sau Khi Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang
Đo Cronbach Alpha.......................................................................................................49
Bảng 4.7. Bảng Phân Tích Nhân Tố Được Chấp Nhận Ở Biến Độc Lập Lần 1 KMO
and Bartlett's Test..........................................................................................................50
Bảng 4.8. Tổng Phương Sai Trích Lần 1......................................................................50
Bảng 4.9. Kết Quả Phân Tích EFA Tổ Hợp Thang Đo................................................51
Bảng 4.10. Bảng Phân Tích Nhân Tố Được Chấp Nhận Ở Biến Phụ Thuộc KMO And
Bartlett's Test.................................................................................................................52
Bảng 4.11. Nhân Tố Được Định Nghĩa Lại Sau khi Thực Hiện Khám Phá Nhân Tố
EFA...............................................................................................................................53
Bảng 4.12. Kiểm Định Các Giả Thuyết Của Mô Hình Nghiên Cứu.............................56
Bảng 4.13. Kiểm Định Sự Ảnh Hưởng Của Giới Tính.................................................57
Bảng 4.14. Kiểm Định Sự Ảnh Hưởng Của Năm Học Hiện Tại..................................58
Bảng 4.15. Kiểm Định Sự Ảnh Hưởng Của Tình Hình Công Việc Hiện Tại...............59
Bảng 4.16. Kiểm Định Sự Ảnh Hưởng Của Thu Nhập................................................59
Bảng 4.17. Kiểm Định Sự Ảnh Hưởng Của Tần Suất Sử Dụng...................................60

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Bảng Xếp Hạng Tỷ Lệ Người Dùng Thanh Toán Qua Di Động tại Các Quốc
Gia Trên Thế Giới Năm 2022.......................................................................................11
Hình 2.2. Logo Ví Điện Tử MoMo...............................................................................14
Hình 2.3. Logo Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh........................16
Hình 3.1. Mô Hình Nghiên Cứu Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của
Người Dùng Tại Hải Phòng Trong Việc Sử Dụng Ví Điện Tử....................................28
Hình 3.2. Mô Hình Nghiên Cứu Về Sự Hài Lòng Của Sinh Viên HUTECH Khi Sử
Dụng Ví Điện Tử MoMo..............................................................................................29
Hình 3.3. Mô Hình SERVPERF...................................................................................30
Hình 3.4. Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất.....................................................................31
Hình 3.5. Quy Trình Nghiên Cứu.................................................................................33
Hình 4.1. Thống Kê Mô Tả Về Giới Tính....................................................................42
Hình 4.2. Thống Kê mô tả về năm học hiện tại............................................................43
Hình 4.3. Thống Kê Mô Tả Tình Hình Công Việc Hiện Tại........................................44
Hình 4.4. Thống Kê Mô Tả Về Thu Nhập Cá Nhân.....................................................44
Hình 4.5. Thống Kê Mô Tả Về Tần Suất Truy Cập......................................................45
Hình 4.6. Biểu Đồ Tần Số Phần Dư Chuẩn Hoá Histogram.........................................56
Hình 4.7. Mô Hình Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Khoa Kinh
Tế Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM.............................................................................57

x
DANH MỤC PHỤ LỤC

Trang

Phụ lục 1. Bảng câu hỏi khảo sát..................................................................................69


Phụ lục 2. Kết quả nghiên cứu SPSS phần Thống kê mô tả.........................................73
Phụ lục 3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha..........................75
Phụ lục 4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập........................78
Phụ lục 5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc....................80
Phụ lục 6. Kết quả phân tích tương quan Pearson.........................................................81
Phụ lục 7. Kết quả phân tích hồi quy đa biến................................................................82
Phụ lục 8. Kết quả kiểm định sự khác biệt trung bình ANOVA...................................83

xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài


Qua tác động của đại dịch COVID-19 và sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ
thanh toán trực tuyến giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022 làm cho người dân toàn
Việt Nam đang đã và đang dần thay đổi, hình thành các thói quen mới như: làm việc
tại nhà, thói quen mua sắm, giải trí cũng dần chuyển sang hướng online nhiều hơn.
Nên dẫn đến sự thay đổi về sử dụng phương thức thanh toán qua các ngân hàng trực
tuyến, ứng dụng ngân hàng điện tử và ví điện tử để thanh toán hay chuyển và nhận tiền
nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm, đóng tiền hóa đơn một cách nhanh chóng, tiện lợi và
tiết kiệm. Phổ biến nhất là ví điện tử hay còn được gọi là E-wallets.
Đối với khách hàng, dịch vụ ví điện tử giúp việc tra cứu cũng như giao dịch
được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, có thể sử dụng được mọi lúc mọi
nơi, tiết kiệm thời gian đi lại cũng như chi phí giao dịch hơn rất nhiều so với thanh
toán bằng tiền mặt.
Việt Nam hiện tại đang đứng thứ 11 trên thế giới về quốc gia có số lượng người
dân sử dụng Internet nhiều nhất với hơn 75,9 triệu người dùng (Statista, 2020) và là
một trong sáu nước có nền kinh tế Internet và kỹ thuật số phát triển trong khu vực.
Hiện nay, khoảng 57% dân số trưởng thành của Việt Nam sử dụng ví điện tử, trái
ngược với chỉ 14% vào cuối năm 2018. Đây có thể được coi là mức thâm nhập đáng
kể, tương đương với gần ba phần năm người Việt Nam là người sử dụng dịch vụ ví
điện tử.
Theo thống kê, có tới 85% người tiêu dùng sở hữu ít nhất một ví điện tử hoặc
ứng dụng thanh toán nhanh, hơn 42% người tiêu dùng sử dụng thanh toán không tiếp
xúc bằng thiết bị di động. Đặc biệt, 71% người dùng sử dụng ví điện tử hoặc các ứng
dụng

2
thanh toán ít nhất một lần/tuần. Hiện hầu hết các ví điện tử đều liên kết với tất cả các
ngân hàng và gia tăng trải nghiệm thanh toán cho người dùng.
Theo số liệu từ Vụ Thanh toán (Ngân hàng Nhà nước), tính đến ngày 5/10/2022
có 48 tổ chức không phải ngân hàng đã được cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán trong đó đang chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt ở lĩnh vực ví
điện tử với 40 ví đang hoạt động, đứng đầu 90% thị phần thuộc về 3 ví Momo, Viettel
Money và ZaloPay. Về độ nhận biết và phủ sóng thị trường, theo thông tin của Appota
đánh giá, trong số các ví điện tử Việt Nam, hiện có MoMo, Viettel Money và ZaloPay
đang là 3 ví điện tử có đông người sử dụng nhất tại Việt Nam.
Theo thống kê, Viettel Money chỉ là ví điện tử đứng thứ hai về mức độ nhận
biết (khoảng 76%) và lượng người dùng ( 15%) đứng sau MoMo (mức độ nhận biết
94% và lượng người dùng 61%) và trước ZaloPay (mức độ nhận biết 72% và lượng
người dùng 6%), (Theo ICT Việt Nam, 2021).
MoMo được coi là một trong những ví điện tử đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam –
ra mắt vào ngày 29/10/2010 dưới dạng dịch vụ liên kết giữa mạng điện thoại
VinaPhone với các hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, 2/6/2014 MoMo cho phép
người dùng tải về thông qua nền tảng Android. Không lâu sau đó, MoMo có mặt trên
App Store của iOS. Tháng 4 năm 2015, ứng dụng xuất hiện trên nền tảng Windows
Phone. Tháng 10 năm 2015, MoMo chính thức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp giấy phép, đảm bảo tiền trong ví là tiền thật và được bảo chứng. Đến hiện nay vẫn
là ví điện tử đứng đầu tại Việt Nam, tuy nhiên hiện vẫn chưa có nhiều nghiên cứu
được thực hiện với mục tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng
khách hàng trẻ nói chung và sinh viên của các trường đại học nói riêng. Đặc biệt là
trong thời kỳ đổi mới khoa học công nghệ như hiện nay thì chỉ cần 1 chiếc điện thoại
thông minh là có thể truy cập vào các ứng dụng tiện ích như là Internet Banking,
SmartBanking, ví điện tử,… và trong bài này tác giả đề cập tới ví điện tử MoMo.
Nhận thức được sự cấp thiết từ những ý tưởng nêu trên, tác giả quyết định chọn
đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khoa kinh
tế trường đại học Nông Lâm TPHCM khi sử dụng ví điện tử MoMo” làm tiểu luận
tốt nghiệp với mục đích xác định những tiêu chí ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh

3
viên khoa Kinh Tế cũng như giúp MoMo nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của
mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định, nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử
Momo khi mua sắm trực tuyến của sinh đại học Nông Lâm TPHCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ví điện tử và các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng.
Xác định được những nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví
điện tử của người tiêu dùng.
Xây dựng mô hình đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó, áp dụng mô
hình xây dựng được vào thực tế
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu đối tượng sinh viên khoa Kinh Tế
trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã sử dụng qua dịch ví điện tử MoMo.
Phạm vi thời gian: Tiểu luận được thực hiện từ tháng 2 năm 2021 đến tháng 05
năm 2022. Tiểu luận sử dụng số liệu từ năm 2018 đến năm 2022.
1.4. Cấu trúc của tiểu luận
Nội dung nghiên cứu được trình bày thành 05 chương, nội dung tổng quát từng
chương như sau:
Chương 1: Mở đầu
Giới thiệu sự cần thiết của đề tài. Xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phạm vi nghiên cứu, thời gian và bố cục của nghiên
cứu.
Chương 2: Tổng quan
Chương này trình bày về tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài. Giới
thiệu tổng quan về thực trạng ví điện tử MoMo tại Việt Nam trong những năm gần
đây. Đồng thời, chương này cũng giới thiệu sơ lược về trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM và khoa Kinh Tế của trường.

4
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trình bày các cơ sở lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm: lý
thuyết về sự hài lòng, khái niệm đặc điểm của ví điện tử, mô hình đo lường nghiên
cứu,… Bên cạnh đó cũng trình bày về mô hình nghiên cứu đề xuất, quy trình nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu và các thang đo được sử dụng trong đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả thống kê mô tả, kiểm định thang đo, kết quả thang đo và thảo
luận. Từ đó, đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ của ví điện tử MoMo giúp thu hút được nhiều sinh viên sử dụng hơn nữa.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tổng hợp đánh giá lại nội dung nghiên cứu, nêu ra nhận xét từ kết quả nghiên
cứu, những hạn chế còn gặp phải trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Từ đó đưa ra
những kết luận, kiến nghị nhằm hoàn thiện ví điện tử MoMo trong tương lai.

5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và trong nước về ví điện tử
2.1.1. Những nghiên cứu thế giới về ví điện tử
Nghiên cứu của Aleksandra (2018) về sự hài lòng của khách hàng với thanh
toán di động. Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra trải nghiệm của khách hàng
với thanh toán di động. Đặc biệt, nghiên cứu xác định và phân loại các nguồn phổ biến
của sự hài lòng và sự không hài lòng liên quan đến việc sử dụng thanh toán di động và
so sánh chúng với các yếu tố quyết định sự hài lòng đối với các dịch vụ dựa trên công
nghệ. Kỹ thuật sự cố nghiêm trọng đã được áp dụng để xác định và phân loại các sự cố
phổ biến nhất nguồn của sự hài lòng và không hài lòng đối với thanh toán di động. Dữ
liệu được thu thập bằng cách sử dụng một cuộc khảo sát trực tuyến, kết hợp các câu
hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở. Thông tin thu thập được đã được phân tích sử dụng
phương pháp so sánh không đổi. Các nhân tố chính về sự hài lòng là Tiện lợi, Giải
quyết vấn đề, Hiệu quả và Bảo mật. Sự hài lòng là kết quả từ khả năng của thanh toán
di động để chuyển tiền nhanh chóng và an toàn cũng như thực hiện nhanh chóng và dễ
dàng giao dịch bất kể vị trí của một người và sở hữu các mã thông báo vật lý như tiền
mặt hoặc thẻ tín dụng. Nhờ khả năng tiếp cận cao và tính linh hoạt, thanh toán di động
cũng cho phép thực hiện giao dịch trong trường hợp không có hoặc không có các tùy
chọn thanh toán thay thế. Phần lớn các nguồn không hài lòng xuất hiện từ phân tích dữ
liệu đối lập với sự hài lòng nguồn, rơi vào ô của sự phức tạp và không hiệu quả. Sự
tương phản các nguồn hài lòng / không hài lòng chứng tỏ nghịch lý công nghệ thanh
toán di động. Nhận thức tích cực về thanh toán di động sẽ thúc đẩy người bán lớn hơn
chấp thuận. Kiến thức về các nguồn thỏa mãn khách hàng có thể giúp các công ty
trong thiết kế, cải tiến và tiếp

7
thị thanh toán di động. Nghiên cứu thêm được khuyến khích để kiểm tra trải nghiệm
của khách hàng với thanh toán di động một cách chi tiết hơn, với các nhóm người tiêu
dùng và ở các giai đoạn khác nhau của quá trình thanh toán.
Nghiên cứu của Mohd và cộng sự (2020) có mục tiêu là đánh giá các yếu tố có
thể dẫn đến sự hài lòng của khách hàng trong dịch vụ ví điện tử tại Malaysia. Nghiên
cứu áp dụng phương pháp định lượng trong đó dữ liệu đã được thu thập bằng cách sử
dụng bảng câu hỏi. 500 bảng câu hỏi được phân phối thông qua biểu mẫu google cho
các nhóm xã hội khác nhau giữa các sinh viên ở Kuala Lumpur. Nhóm tác giả đã đề
xuất mô hình nghiên cứu giả thuyết với 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng: Hình ảnh
thương hiệu, Giá bán, Chất lượng dịch vụ, Lòng tin. Kết quả cho thấy ba yếu tố chính
rất quan trọng đó là Chất lượng dịch vụ, Lòng tin và Hình ảnh thương hiệu có tác động
tích cực đến sự hài lòng khách hàng; trong khi đó Giá cả có tác động tiêu cực đến sự
hài lòng khách hàng.
Nghiên cứu của Azzah (2021) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng: nghiên cứu về dịch vụ ví điện tử. Mục tiêu của nghiên cứu là: Phân
tích tác động của tình trạng sẵn có đối với sự hài lòng của khách hàng; phân tích tác
động của rủi ro nhận thức được đối với sự thỏa mãn khách hàng; phân tích tác động
của tính dễ sử dụng đối với sự hài lòng của khách hàng. Tác giả xây dựng giả thuyết
với 3 nhân tố: “Tính khả dụng”, “Nhận thức rủi ro” và “Tính dễ sử dụng”. Kết quả chỉ
ra rằng có một mối quan hệ đáng kể giữa các nhân tố với sự hài lòng của khách hàng.
Trong đó, nhân tố tác động tích cực nhất đến sự hài lòng khách hàng là “Tính dễ sử
dụng”, tiếp theo là “Nhận thức rủi ro” và “Tính khả dụng”.
Nghiên cứu của Zohra và cộng sự (2011) về mối quan hệ giữa sự hài lòng của
khách hàng và việc chấp nhận Mobile Banking ở Pakistan. Mục đích của nghiên cứu
này nhằm xác định các yếu tố chính của việc chấp nhận di động có ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng ở Pakistan. Bảng câu hỏi được sử dụng để tiến hành thu thập
dữ liệu và sau đó được phân tích bằng cách sử dụng các kỹ thuật thống kê, phân tích
hồi quy, tương quan và phân tích nhân tố. Các phát hiện cho thấy rằng mối quan tâm
của khách hàng về Bảo mật, Tính xác thực và Độ tin cậy của công nghệ có ý nghĩa
quan trọng. Kết quả ngụ ý rằng các công ty nên tập trung vào ứng dụng công nghệ

8
thông tin, các dịch vụ sáng tạo, bảo mật, sự tin tưởng của khách hàng và rủi ro vì đây
là những chỉ số chính áp dụng công nghệ.
2.1.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam về ví điện tử
a. Đối với các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng về ví điện tử
Đặng Ngọc Biên (2020) đã nghiên cứu các nhân tố tác động tới sự hài lòng của
người dùng dịch vụ ví điện tử và cho kết quả: Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng,
doanh nghiệp cần đưa ra giải pháp để tác động tới từng nhân tố: sự tin tưởng, sự đảm
bảo, sự phản hồi, sự cảm thông, sự hữu hình. Trong đó, nhân tố sự cảm thông là nhân
tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng.
Nguyễn Thái Hòa (2020) đã nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ và sự hài lòng
đến ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu mới với các khái niệm sự hài lòng, thái độ, thói
quen, đến ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử theo mô hình của Amoroso & Lim (2017)
với gợi ý đề xuất khái niệm sự đổi mới vào mô hình nghiên cứu này và kiểm định mối
quan hệ của các khái niệm đó. Mối quan hệ này được kiểm chứng thông qua 306
khách hàng đã và đang sử dụng ví điện tử tại TP.HCM bằng khảo sát trực tiếp và
online bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu được thực hiện kiểm định thông qua đánh giá độ tin
cậy Cronbach's Anpha, nhân tố khám phá (EFA), nhân tố khẳng định (CFA), mô hình
cấu trúc tuyến tính (SEM) và phương pháp Bootstrap để kiểm định giả thuyết nghiên
cứu. Kết quả cho thấy yếu tố thái độ và sự hài lòng có tác động trực tiếp đến ý định sử
dụng tiếp ví điện tử và có tác động gián tiếp thông qua sự đổi mới và thói quen sử
dụng.
b. Đối với các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ví
điện tử của người dùng Việt Nam
Nguyễn Thúy Anh và cộng sự (2021) nghiên cứu hành vi người dùng về việc sử
dụng ví điện tử tại Hà Nội. Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm giúp những công
ty ví điện tử tìm ra được những khoảng trống giữa nhu cầu của người dung và sản
phẩm của họ, từ đó tạo ra sự thay đổi cần thiết. Thu thập ý kiến của 152 người dùng tại
Hà Nội bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phương pháp chọn mẫu tích lũy
nhanh. Các giả định sẽ được kiểm chứng bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến

9
tính qua phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng ví điện tử bao gồm: nhận thức về sự hữu dụng, sự dễ sử dụng, sự
tin cậy, chi phí và khuyến mãi.
Nguyễn Thị Như Quỳnh và Phạm Thị Ngọc Anh (2021) nghiên cứu các yếu tố
tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động của sinh viên tại trường Đại
học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Với dữ liệu khảo sát từ 201 sinh viên vào tháng
7/2021, thông qua bảng câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ, nghiên cứu đề xuất mô
hình dựa trên mô hình lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ cùng với lý thuyết
kết hợp rủi ro. Sử dụng phương pháp phân tích yếu tố khám phá (EFA), kết quả phân
tích cho thấy có 06 yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động
được xếp theo mức độ tác động giảm dần lần lượt như sau: (i) chương trình khuyến
mãi, (ii) tính dễ sử dụng nhận thức được, (iii) tính hữu dụng nhận thức được, (iv) tính
bảo mật nhận thức được, (v) rủi ro nhận thức được và cuối cùng là (vi) ảnh hưởng từ
xã hội. Riêng yếu tố (v) rủi ro nhận thức được là có tác động ngược chiều, các yếu tố
còn lại có tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng dịch vụ này.
c. Đối với các nghiên cứu về nhận thức của khách hàng đối với việc bảo mật
thông tin khi sử dụng ví điện tử
Nguyễn Hà Khiêm (2018) đã chỉ ra rằng đối với người dùng MoMo thì sự tin
cậy và cam kết đã được MoMo chứng minh bằng việc đạt tiêu chuẩn Bảo mật toàn cầu
PCI DSS được tổ chức tài chính hàng đầu thế giới tuân thủ, bảo mật kép với mã OTP
và mật khẩu 6 chữ số, đường truyền bảo mật theo chuẩn GlobalSign, tiền trong Ví có
giá trị 100% là tiền thật, được bảo chứng bởi Vietcombank. Chính vì vậy người dùng
MoMo cho rằng tính hiệu quả sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ của ví MoMo, để
làm được điều này MoMo hiện cũng đang tăng cường mở rộng khả năng chấp nhận
thanh toán, từ các siêu thị lớn như Coopmart cho đến các cửa hàng nhỏ, tạp hóa, quán
ăn v.v…
Hà Nam Khánh Giao (2022) nghiên cứu tác động của tính bảo mật đối với ý
định sử dụng ngân hàng di động của khách hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả
phân tích cho thấy tính bảo mật của dịch vụ ngân hàng di động có tác động tích cực
đáng kể đến nhận thức tính hữu ích của dịch vụ ngân hàng di động. Tuy nhiên, bảo
mật không phải là lý do chính khiến người dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng di động.
10
Điều này có nghĩa là khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng ngân hàng di động, bất kể bảo
mật. Ngoài ra, bảo mật không ảnh hưởng đáng kể đến tính dễ sử dụng ngân hàng di
động. Nghiên cứu cũng cho thấy nhận thức tính hữu ích của ngân hàng di động có tác
động đáng kể đến ý định của người dùng.
d. Đối với các nghiên cứu về rủi ro đến ý định sử dụng ví điện tử của khách
hàng
Tô Phúc Vĩnh Nghi (2021) nghiên cứu tác động của nhận thức rủi ro đến ý định
sử dụng ví điện tử của nhân viên văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân
tích một mẫu gồm 275 quan sát chỉ ra rằng: (1) Biến ảnh hưởng xã hội bị loại trong
quá trình phân tích EFA; (2) Nhận thức rủi ro có ảnh hưởng đến 6 biến trong mô hình
UTAUT2 (hiệu quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, điều kiện thuận lợi, động lực hưởng
thụ, cảm nhận về giá, thói quen) và ý định sử dụng ví điện tử; (3) Không như kỳ vọng
ban đầu, chỉ có 4 biến trong mô hình UTAUT2 có tác động đến ý định hành vi; chưa
đủ ý nghĩa thống kê để kết luận rằng điều kiện thuận lợi và động lực hưởng thụ có tác
động đến ý định sử dụng ví điện tử của nhân viên văn phòng tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Nguyễn Ngọc Duy Phương và cộng sự (2020) đã nghiên cứu kiểm tra ý định
liên tục của khách hàng đối với việc sử dụng ví điện tử: Sự xuất hiện của chấp nhận
thanh toán di động tại Việt Nam chỉ ra nghiên cứu này có một số ý nghĩa thiết thực đối
với các nhà cung cấp ví điện tử. Dựa trên những phát hiện của tác giả, các nhà cung
cấp nên tập trung về việc xây dựng lòng tin của khách hàng và đạt được sự thỏa mãn.
2.2. Tổng quan về thị trường ứng dụng thanh toán tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê, hiện 95% tổ chức tín dụng đã có, đang xây dựng hoặc dự
tính sẽ xây dựng chiến lược chuyển đổi số. Có khoảng 80 ngân hàng triển khai dịch vụ
Internet Banking, 44 ngân hàng cung cấp dịch vụ Mobile Banking, 48 tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán, hơn 90 nghìn điểm thanh toán QR, gần 298 nghìn
điểm thanh toán POS…
Trong giai đoạn 5 năm 2016-2020, tổng số lượng thanh toán qua kênh Internet
tăng 262,5%, giá trị thanh toán tăng 353%; thanh toán di động tăng 1.000% về số
lượng nhưng tăng tới 3.000% về giá trị.

11
Theo Vụ Thanh toán (Ngân hàng Nhà nước), trong bối cảnh nhiều hoạt động
kinh tế bị tác động bởi giãn cách xã hội, hoạt động thanh toán không tiền mặt vẫn đạt
mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm ngoái. 9 tháng đầu năm 2021, tổng số lượng
giao dịch qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tăng 1,88% về số lượng và
tăng tới 42,58% về giá trị so với cùng kỳ. Thanh toán qua kênh Internet tăng tương
ứng hơn 51% về số lượng và 29% về giá trị. Thanh toán qua kênh điện thoại di động
tăng hơn 76% về số lượng và 88,3% về giá trị. Qua kênh QR code tăng 64% về số
lượng và 128% về giá trị.
Đến cuối tháng 9/2021, số lượng tài khoản thanh toán của cá nhân là 110,92
triệu tài khoản, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Đặc biệt, từ tháng 3 đến hết
tháng 9, có 20 ngân hàng báo cáo triển khai chính thức quy trình mở tài khoản thanh
toán eKYC với hơn 1,8 triệu tài khoản thanh toán mở bằng phương thức điện tử. Số
lượng giao dịch đạt hơn 4,6 triệu món.
Nhờ vào công nghệ tiến bộ cùng với tình hình dịch bệnh, ngày càng có nhiều
ứng dụng thanh toán mọc lên. Thị trường càng trở nên cạnh tranh hơn khi cuộc đua
giành lấy người tiêu dùng đang trở nên khốc liệt. Tại Việt Nam, top 3 ứng dụng thanh
toán được sử dụng nhiều nhất là Momo, Viettel Money (trước đây là ViettelPay) và
ZaloPay, chiếm tới 90% thị phần ví điện tử tại Việt Nam.
2.3. Tổng quan ví điện tử tại Việt Nam
Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, thanh toán không tiền mặt đã trở thành
phương tiện phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới với giá trị chi tiêu hàng
ngày của người dân chiếm tới 90% tổng số giao dịch hàng ngày.
Tại Việt Nam, ít nhất 50% số gia đình ở thành phố sử dụng dịch vụ thanh toán
điện tử vào năm 2020. Tính đến cuối quý I năm 2020, Việt Nam có 13 triệu tài khoản
ví điện tử được kích hoạt và sử dụng, tổng số dư ví khoảng 1,36 nghìn tỷ đồng, và có
tới 225 triệu giao dịch được thực hiện (Ngân hàng Nhà nước, 2020). Năm 2022, Việt
Nam cũng nằm trong top 2 quốc gia có tỷ lệ người dùng thanh toán qua di động ở châu
Á với 33,2% chỉ đứng sau Trung Quốc về tỷ lệ thực hiện giao dịch thanh toán trên
điện thoại di động, tuy nhiên, giá trị giao dịch trung bình hàng năm của người dùng
Việt vẫn ở mức thấp.

12
Theo Techwire Asia, số lượng ví điện tử tại Việt Nam tính từ tháng 10 năm
2020 lên tới 39 hãng với dân số khoảng 96 triệu người. Trong khi đó, Trung Quốc là
đất nước tỉ dân nhưng chỉ có vài ví điện tử như Alipay và Wechat Pay chiếm lĩnh thị
phần lớn.
J.P. Morgan dự đoán tỷ trọng phương thức thanh toán mua sắm trực tuyến sẽ có
sự thay đổi. Thanh toán bằng tiền mặt giảm mạnh thay thế là hai hình thức thanh toán
chính bằng ví điện tử và chuyển khoản. Dự đoán cho thấy ví điện tử sẽ ngày càng
được chấp nhận và phát triển mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam.
Hình 2.1. Bảng Xếp Hạng Tỷ Lệ Người Dùng Thanh Toán Qua Di Động tại Các
Quốc Gia Trên Thế Giới Năm 2022

Nguồn: Statista, tháng 8/2022


Bên cạnh tốc độ tăng trưởng, khoảng trống thị trường tính tới thời điểm hiện tại
cũng là một yếu tố đầy hứa hẹn cho các doanh nghiệp gia nhập sân chơi. Mức độ gia
nhập thị trường ví điện tử còn khá thấp. Thống kê của ngân hàng nhà nước cho thấy
Việt Nam có 89 triệu tài khoản thanh toán cá nhân, tương đương gần 70% người
trưởng thành có tài khoản ngân hàng, nhưng chỉ mới có 13 triệu tài khoản ví điện tử.
Thêm vào đó tỷ lệ những người chưa biết ví điện tử còn khá nhiều (59%) nhưng sau
khi đã sử dụng thì tỷ lệ tiếp tục sử dụng cao - tỷ lệ chuyển đổi 77% (Statista, 2020).
Đây chính là lý do nhiều công ty đang bắt đầu tham gia vào thị trường này và tổ chức
các hoạt động truyền thông tiếp cận nhóm người dùng chưa biết đến ví điện tử, tận
dụng khoảng trống lớn này.
2.4. Đối thủ cạnh tranh
13
2.4.1. Ứng dụng thanh toán ZaloPay
ZaloPay thuộc sở hữu của Công ty TNHH Zion thuộc Tập đoàn VNG, thừa
hưởng hệ sinh thái hơn 70 triệu người dùng ứng dụng Zalo. Đây được xem là một
điểm mạnh cho vạch xuất phát của ứng dụng ZaloPay.

Bạn hoàn toàn yên tâm khi liên kết ngân hàng với ZaloPay vì toàn bộ hệ thổng
bảo mật theo Tiêu Chuẩn Quốc Tes PCI-DSS. Buộc phải xác nhận mã OTP cho mỗi
lần giao dịch, đảm bảo an toàn bảo mật cho người dùng.

ZaloPay với nhiều tính năng độc đáo, đa dạng tiện ích và thỏa mãn mọi nhu cầu
thanh toán trong cuộc sống và kinh doanh của người dùng.

- Gửi tiền miễn phí trong khung chat chỉ mất 2s, không bó buộc trong
khung giờ hành chính, giao dịch 24/7.
- Thanh toán bằng mã QR tiện lợi.
- Nạp tiền điện thoại dễ dàng.
- Một vài dịch vụ được yêu thích như gửi tặng tiền lì xì cho một hoặc
nhiều người cùng lúc,…
- Mua vé xem film với giá ưu đãi.
- Thanh toán hoá đơn điện nước, internet,…

ZaloPay đã dần trở nên phổ biến và được chấp nhận thanh toán tại những địa
điểm mua sắm lớn như Thế Giới Di Động, FPT Shop, Viễn Thông A hay Nguyễn Kim
và các chuỗi cửa hàng tiện lợi với nhiều ưu đãi hấp dẫn. Với sự phát triển không
ngừng, ZaloPay hỗ trợ người dùng tối đa trong việc thanh toán thông minh, tiện lợi.
Đây cũng là một lựa chọn đáng để bạn cân nhắc khi sử dụng ví điện tử.
2.4.2. Ứng dụng thanh toán Viettel Money
Viettel Money trước đây được biết với tên ViettelPay. Tuy nhiên vào đầu năm
2021, Tập đoàn công nghiệp - viễn thông Quân đội (Viettel) đã công bố tái định vị
thương hiệu Viettel để phù hợp với chiến lược và tầm nhìn mới. Khi đó ViettelPay
cũng được thay đổi theo hoạt động tái định vị thương hiệu trên. Ít lâu sau đó, ứng dụng
thanh toán ViettelPay đã được thay đổi logo và tên gọi Viettel Money. Hiện tại, đây
cũng là tên gọi chính thức cho ứng dụng thanh toán đến từ Tập đoàn Viettel.
14
Hiện nay, Viettel Money đang có hơn 6 triệu lượt khách hàng tải ứng dụng.
Theo khảo sát mới nhất được công bố bởi BuzzMetric, Viettel Money cũng là ứng
dụng chuyển tiền liên ngân hàng được yêu thích nhất khi được 72% khách hàng lựa
chọn.
Viettel Money có gần 200.000 điểm giao dịch trên cả nước nhờ vào hệ thống
cửa hàng, siêu thị, bưu cục của Viettel. Người dùng có thể liên kết thẻ từ hơn 30 ngân
hàng nội địa hoặc nạp tiền trực tiếp vào tài khoản Viettel Money đều có thể rút tiền tại
bất kỳ điểm giao dịch nào trên toàn quốc.
Ngoài giao dịch tại các điểm, Viettel Money còn có dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền
tận nhà trong 24h để phục vụ các khách hàng chuyển tiền cho bất kỳ ai, ở bất cứ địa
điểm nào trong khắp Việt Nam.
2.5. Tổng quan về ví điện tử MoMo
2.5.1. Giới thiệu chung
Ví điện tử (hay được gọi là E-wallets) là một tài khoản thanh toán các giao dịch
trực tuyến trên internet và là loại hình thanh toán phổ biến hiện nay như: Thanh toán
tiền điện, nước, cước viễn thông, học phí, nạp tiền điện thoại, mua hàng online… từ
các trang thương mại điện tử bằng số tiền khả dụng trong ví.
MoMo ra đời trong bối cảnh 80% dân số Việt Nam không có tài khoản ngân
hàng. Người dân ở các nước đang phát triển không có nhiều cơ hội tiếp xúc với các
dịch vụ tài chính chuyên nghiệp như tiết kiệm, chuyển tiền, đầu tư…Vì vậy nhiệm vụ
đầu tiên của Momo là chiếm được niềm tin của khách hàng.
Dạng ban đầu của MoMo là công cụ chuyển tiền, nạp tiền qua số điện thoại di
động. Tuy nhiên, ứng dụng này có nhược điểm là chỉ những người sở hữu sim của
Vinaphone mới có thể sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, sau mỗi lần cập nhật phiên bản mới,
người dùng phải thay sim. Phản hồi của người dùng là quá ít tiện ích, dịch vụ quá mới,
khó sử dụng.
Tiếp theo, những nhà sáng lập tiếp tục có tham vọng lớn khi thành lập công ty
thanh toán chi trả (không phụ thuộc vào công nghệ di động), giống mô hình của một
công ty ở châu Phi, nhưng văn hóa khác, cơ sở hạ tầng khác, mối tương quan viễn
thông không giống nhau nên tiếp tục không thành công.

15
Ví điện tử MoMo là một loại ứng dụng trên điện thoại di động của Công ty
M_Service, cho phép người sử dụng có thể dùng nó như một chiếc ví trực tuyến. Tức
là bạn có thể thanh toán mọi nhu cầu, vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu. Các hoạt động
giao dịch là hoàn toàn miễn phí, ví dụ như nạp tiền điện thoại ở tất cả các nhà mạng,
thanh toán vé xem phim, vé máy bay, thanh toán tiền điện nước, Internet… và hàng
trăm những dịch vụ hấp dẫn khác. Nếu bạn thắc mắc cái tên MoMo nghĩa là gì thì có
thể hiểu đơn giản là Mobile Money.
Hình 2.2. Logo Ví Điện Tử MoMo

Nguồn: Wikipedia Tiếng Việt, tháng 10/2020


Ví MoMo được cấp giấy phép và quản lý bởi Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời
là đối tác chiến lược của các 27 Ngân hàng lớn: Vietcombank, VietinBank, Agribank,
BIDV, ACB, Sacombank, VPBank, Shinhan Bank, TPBank, MB Bank, VIB, OCB,
Eximbank, SCB, ABBank, SH Bank, Nam Á Bank, PVcomBank, HDBank, Bảo Việt
Bank, Viet Capital Bank, OceanBank, VRB, Bắc Á Bank, SGB, IVB, VIET Bank.
Ví điện tử MoMo là một trong số ít ứng dụng trung gian thanh toán ở Việt Nam
đạt chứng nhận bảo mật quốc tế PCI DSS ở cấp độ nhà cung cấp dịch vụ. Đây là tiêu
chuẩn bảo mật có yêu cầu khắt khe nhất trong ngành thanh toán, có giá trị trên toàn
cầu.
2.5.2. Chức năng của ví MoMo
- Nạp tiền điện thoại dễ dàng: Khi khách hàng đã nạp tiền vào ví MoMo, ví
MoMo sẽ cho phép nạp tiền vào điện thoại của tất cả các nhà mạng một cách nhanh
chóng, dễ dàng. Bên cạnh đó còn được chiết khấu 5% khi mua mã thẻ điện thoại hoặc
nạp thẻ trực tiếp từ ví MoMo.

16
- Thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ: Dễ dàng thanh toán các loại hóa đơn
tiền điện, tiền nước, internet, truyền hình cáp, bảo hiểm, thanh toán vé máy bay và
nhiều hóa đơn khác.
- Thanh toán các khoản vay trả góp tại các công ty tài chính như Fe Credit,
HD Saison, Home Credit và các công ty tài chính khác. Tự động nhắc nhở bạn thanh
toán hóa đơn mỗi khi tới kì thanh toán,… nhằm giảm sự quản lí các giao dịch qua thẻ
ngân hàng.
- Quét mã QR và thanh toán khi mua sắm dễ dàng: Ví MoMo còn có khả
năng thanh toán bằng cách quét mã khi mua sắn tại các chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị
như Circle K, Ministop, Family Mart, Coopmart, Lotte… và các chuỗi ăn uống The
Coffee House, Phúc Long, Gong cha, Gogi – Kichi, King BBQ… và hàng loạt chuỗi
cửa hàng khác. Bên cạnh đó Momo còn có thể thanh toán hóa đơn khi mua sắm trên
Tiki, Shopee, Sendo, Adayroi, Lotte.vn, Yes24, Chợ Tốt,…
- Chuyển tiền, nhận tiền ngay lập tức: Chuyển tiền 24/7 trong ngày với mức
phí thấp hơn ngân hàng và người nhận được tiền cũng nhận được thông báo ngay lập
tức.
- Nạp và rút tiền từ các ngân hàng trong nước: Dễ dàng nạp tiền vào ví
MoMo từ thẻ và từ tài khoản của 29 ngân hàng trong nước. Dễ dàng rút tiền từ ví
MoMo về tài khoản của các ngân hàng liên kết như Vietcombank, VPBank, TPBank,
OCB, ACB, VietinBank, Eximank, Sacombank, VIB, ShinhanBank, SCB, VRB,
BIDV, Agribank và những ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam. Có thể nạp và rút
tiền tại hơn 4000 điểm giao dịch trên toàn quốc. Để thực hiện được chức năng này,
MoMo phải thực hiện liên kết với rất nhiều các đối tác để nhận được sự đồng thuận
trong việc sử dụng tiền điện tử cũng như hoạt động thanh toán trực tuyến. Tính đến
nay, đã có 45 ngân hàng liên kết với ví Momo.
Ngoài ra, MoMo liên kết với rất nhiều các đối tác thanh toán giúp người dùng
không những có thể chuyển và nhận tiền mà có thể nạp tiền điện thoại, mua mã thẻ di
động, thanh toán hóa đơn điện nước Internet,… và còn rất nhiều các tiện ích hấp dẫn
khác. Việc thanh toán Online qua ví MoMo cũng tiện lợi không kém so với sử dụng
thẻ tín dụng – một loại thẻ ngân hàng hỗ trợ thanh toán Online đang được sử dụng rất

17
phổ biến hiện nay. Và khi lưu trữ tiền trên mạng internet điều này sẽ giúp giảm bớt sự
xuất hiện của tiền mặt để tránh các rủi ro về lạm phát.
2.6. Tổng quan về trường đại học Nông Lâm TPHCM
2.6.1. Giới thiệu
Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh là trường đại học đa
ngành, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, tọa lạc trên khu đất rộng 118 ha, thuộc
phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh và huyện Dĩ An, tỉnh
Bình Dương.
Hình 2.3. Logo Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh

Nguồn: Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Tiền thân là Trường Quốc gia Nông Lâm Mục Bảo Lộc (1955), Trường Cao
đẳng Nông Lâm Súc (1963), Học viện Nông nghiệp (1972), Trường Đại học Nông
nghiệp Sài Gòn (thuộc Viện Đại học Bách khoa Thủ Đức (1974)), Trường Đại học
Nông nghiệp 4 (1975), Trường Đại Học Nông Lâm Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
(1985) trên cơ sở sát nhập Trường Đại học Nông nghiệp 4 (Thủ Đức - TP.HCM) và
Trường Cao đẳng Lâm nghiệp (Trảng Bom - Đồng Nai), Trường Đại học Nông Lâm
(thành viên Đại học Quốc gia TP.HCM - 1995), Trường Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000).
Trải qua 65 năm hoạt động, Trường đã đạt nhiều thành tích xuất sắc về đào tạo,
nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp,
chuyển giao công nghệ, quan hệ quốc tế. Trường đã vinh dự được nhận Huân chương

18
Lao động Hạng ba (1985), Huân chương Lao động Hạng nhất (2000), Huân chương
Độc lập Hạng ba (2005).
Tầm nhìn: Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh sẽ trở thành trường
đại học nghiên cứu với chất lượng quốc tế.
Sứ mệnh: Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh là một trường đại học
đa ngành, đào tạo nguồn nhân lực giỏi chuyên môn và tư duy sáng tạo; thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, phổ biến, chuyển giao tri thức - công nghệ, đáp ứng
nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của Việt Nam và khu vực.
Mục tiêu chiến lược: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh tiếp tục
xây dựng, phát triển thành một trường đại học có chất lượng về đào tạo, nghiên cứu,
chuyển giao khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế, sánh vai với các trường đại học
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Nhiệm vụ chính:
- Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM thực hiện các nhiệm vụ chính như sau:
Đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học trong các lĩnh vực: Nông
lâm ngư nghiệp, Cơ khí, Kinh tế, Quản lý, Ngoại ngữ, Sư phạm, Môi trường, Sinh học,
Hoá học, Công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu khoa học và hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và
ngoài nước. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến doanh nghiệp và người sản
xuất.
2.6.2. Tổ chức nhà trường
 Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM có 12 khoa và 3 bộ môn trực
thuộc:
1. Khoa Nông học, gồm các bộ môn: Cây công nghiệp; Cây lương thực – rau –
hoa - quả; Nông hóa thổ nhưỡng; Bảo vệ thực vật; Sinh lý - Sinh hóa; Di truyền chọn
giống; Thủy nông.
2. Khoa Chăn nuôi Thú y, gồm các bộ môn: Khoa học sinh học thú y; Bệnh
truyền nhiễm và thú y cộng đồng; Thú y lâm sàn; Chăn nuôi chuyên khoa; Giống động
vật; Dinh dưỡng động vật.

19
3. Khoa Lâm nghiệp, gồm các bộ môn: Lâm sinh; Quản lý tài nguyên rừng;
Nông lâm kết hợp và lâm nghiệp xã hội; Kỹ thuật thông tin lâm nghiệp; Công nghệ
chế biến lâm sản; Công nghệ giấy và bột giấy; Thiết kế đồ gỗ nội thất.
4. Khoa Kinh tế, gồm các bộ môn: Quản trị kinh doanh; Tài chính kế toán; Kinh
tế nông lâm; Kinh tế tài nguyên môi trường; Kinh tế học; Phát triển nông thôn.
5. Khoa Cơ khí Công nghệ, gồm các bộ môn: Kỹ thuật cơ sở; Công thôn; Cơ
khí chế biến – bảo quản nông sản thực phẩm; Công nghệ nhiệt lạnh; Điều khiển tự
động; Công nghệ ô tô; Cơ điện tử.
6. Khoa Thủy sản, gồm các bộ môn: Sinh học thủy sản; Kỹ thuật nuôi trồng
thủy sản; Bệnh học thuỷ sản; Quản lý và phát triển nghề cá; Chế biến thủy sản.
7. Khoa Công nghệ Thực phẩm, gồm các bộ môn: Hóa sinh thực phẩm; Công
nghệ sau thu hoạch; Dinh dưỡng người; Kỹ thuật thực phẩm; Phát triển sản phẩm thực
phẩm; Vi sinh thực phẩm.
8. Khoa Khoa học, gồm các bộ môn: Toán; Lý; Hóa; Sinh; Giáo dục thể chất;
Khoa học xã hội nhân văn.
9. Khoa Ngoại Ngữ - Sư phạm, gồm các bộ môn: Tiếng Pháp; Ngôn ngữ - văn
hoá – văn chương; Tiếng Anh quản lý và không chuyên; Sư phạm tiếng Anh; Sư phạm
- Kỹ thuật.
10. Khoa Môi trường và Tài nguyên, gồm các bộ môn: Công nghệ môi trường;
Quản lý môi trường; Tài nguyên và GIS; Cảnh quan và kỹ thuật hoa viên; Thông tin
địa lý ứng dụng; Khoa học môi trường.
11. Khoa Công nghệ Thông tin, gồm các bộ môn: Mạng máy tính và truyền
thông; Hệ thống thông tin; Công nghệ phần mềm; Tin học cơ sở.
12. Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản, gồm các bộ môn: Công nghệ địa
chính; Chính sách - pháp luật; Kinh tế đất và bất động sản; Quy hoạch.
 Ba bộ môn trực thuộc Trường:
1. Bộ môn Lý luận chính trị
2. Bộ môn Công nghệ Sinh học
3. Bộ môn Công nghệ hóa học
 Ngoài ra, Trường còn có 2 Phân hiệu, 1 Viện Nghiên cứu và 17 trung
tâm:

20
1. Phân hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM tại tỉnh Gia Lai
2. Phân hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM tại tỉnh Ninh Thuận
3. Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường
4. Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo Chất lượng
5. Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên và Quan hệ Doanh nghiệp
6. Trung tâm Đào tạo Quốc tế
7. Trung tâm Giáo dục Đại học theo định hướng nghề nghiệp
8. Trung tâm Ngoại ngữ
9. Trung tâm Tin học Ứng dụng
10.Trung tâm Bồi dưỡng Kiến thức
11.Trung tâm Dịch vụ Sinh viên
12.Trung tâm Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu
13.Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao Khoa học Công nghệ
14.Trung tâm Công nghệ Quản lý Môi trường và Tài nguyên
15.Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ Địa chính
16.Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Chuyển giao Kỹ thuật Lâm nghiệp
17.Trung tâm Nghiên cứu Chế biến Lâm sản Giấy và Bột giấy
18.Trung tâm Năng lượng và Máy nông nghiệp
19.Trung tâm Công Nghệ và Thiết bị Nhiệt lạnh
20.Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp Công nghệ
 Các trại - vườn thực nghiệm:
1. Trại thủy sản
2. Trại thí nghiệm Chăn nuôi
3. Trại thực nghiệm Nông học
4. Bệnh xá Thú Y
2.6.3. Đào tạo
Hiện nay, Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM chỉ đào tạo ở hai cấp bậc, đó là
đại học và sau đại học. Chương trình đào tạo của Trường mang tính liên thông, liên
ngành, nhằm mục đích cung cấp kiến thức đa dạng, phong phú cho người học. Năm
học bắt đầu vào đầu tháng 9 và kết thúc vào tháng 8 năm sau. Mỗi năm học được phân

21
thành 3 học kỳ, trong đó có 2 học kỳ chính và 1 học kỳ hè. Quy mô đào tạo hiện nay
của Trường là trên 23.000 sinh viên các bậc, hệ đào tạo.
 Đào tạo bậc đại học có 54 ngành/chuyên ngành:
Các ngành có thời gian đào tạo 4 năm, bao gồm 53 ngành: Nông học, Bảo vệ
thực vật, Quản lý Đất đai, Quản lý thị trường bất động sản, Công nghệ địa chính, Địa
chính và quản lý đô thị, Công nghệ sản xuất động vật, Công nghệ sản xuất thức ăn
chăn nuôi, Dược thú y, Lâm nghiệp, Nông lâm kết hợp, Quản lý tài nguyên rừng, Kỹ
thuật thông tin lâm nghiệp, Chế biến lâm sản, Công nghệ giấy và bột giấy, Thiết kế đồ
gỗ nội thất, Nuôi trồng thủy sản, Ngư y, Kinh tế quản lý nuôi trồng thuỷ sản, Công
nghệ chế biến thuỷ sản, Cơ khí nông lâm, Cơ khí chế biến bảo quản nông sản thực
phẩm, Công nghệ kỹ thuật nhiệt, Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật ô
tô, Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá, Kinh tế nông lâm, Kinh tế tài nguyên môi
trường, Quản trị kinh doanh, Quản trị kinh doanh thương mại, Quản trị tài chính, Kinh
doanh nông nghiệp, Phát triển nông thôn, Kế toán, Công nghệ thông tin, Công nghệ
sinh học, Công nghệ sinh học môi trường, Kỹ thuật môi trường, Quản lý môi trường,
Quản lý tài nguyên và du lịch sinh thái, Khoa học môi trường, Cảnh quan và kỹ thuật
Hoa viên, Thiết kế cảnh quan, Hệ thống thông tin địa lý, Hệ thống thông tin môi
trường, Ngôn ngữ Anh, Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp, Bảo quản chế biến nông sản
thực phẩm, Bảo quản chế biến nông sản thực phẩm và dinh dưỡng người, Bảo quản
chế biến nông sản và vi sinh thực phẩm, Công nghệ kỹ thuật hoá sinh, Công nghệ kỹ
thuật chuyển đổi và tinh chế, Công nghệ kỹ thuật hoá thực phẩm và hệ thống dược.
Ngành có thời gian đào tạo 5 năm, 1 ngành: Bác sĩ Thú Y
Đào tạo bậc sau đại học gồm 14 chuyên ngành trình độ thạc sĩ và 10 chuyên
ngành trình độ tiến sĩ:
Trong đó, chương trình đào tạo thạc sĩ với thời gian đào tạo từ 2 đến 3 năm,
gồm các chuyên ngành: Khoa học cây trồng, Bảo vệ Thực vật, Chăn nuôi, Thú y, Kỹ
thuật cơ khí, Lâm học, Nuôi trồng thủy sản, Kinh tế nông nghiệp, Công nghệ sinh học,
Công nghệ chế biến lâm sản, Công nghệ thực phẩm, Quản lý tài nguyên và môi
trường, Quản lý đất đai, Kỹ thuật môi trường.
Chương trình đào tạo tiến sĩ với thời gian đào tạo từ 4 đến 5 năm, gồm các
chuyên ngành: Khoa học cây trồng, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Bệnh lý học và chữa

22
bệnh vật nuôi, Lâm sinh, Nuôi trồng thuỷ sản, Kỹ thuật cơ khí, Công nghệ sinh học,
Kỹ thuật chế biến lâm sản, Kinh tế nông nghiệp.
2.6.4. Tổng quan khoa Kinh Tế trường Đại học Nông Lâm TPHCM
Khoa Kinh Tế, trải qua hơn 40 năm hoạt động kể từ khi được thành lập năm
1978, hiện là một trong những khoa lớn của trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, cả
về số lượng các chương trình đào tạo, quy mô sinh viên lẫn nguồn nhân lực.
Hiện nay, Khoa Kinh Tế đang cung cấp 9 chương trình đào tạo bậc đại học, bao
gồm: Kinh tế Nông nghiệp, Kinh tế Tài nguyên môi trường, Kinh doanh Nông
nghiệp, Phát triển Nông thôn, Kế toán, Quản trị Kinh doanh (Tổng hợp), Quản trị Kinh
doanh thương mại, Quản trị Tài chính, và Quản trị Kinh doanh (Chất lượng cao). Từ
năm 2021, Khoa cũng tiếp quản thêm hai chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài
từ Trung tâm đào tạo quốc tế của trường, đó là chương trình cử nhân Kinh doanh Quốc
tế-International Business (liên kết với Đại học Newcastle, Úc) và chương trình cử
nhân Kinh doanh Nông nghiệp quốc tế-International Horticulture and Management
(liên kết với Đại học HAS Applied Science University, Hà Lan). Ngoài bậc cử nhân,
Khoa cũng đã xây dựng và đào tạo hai chương trình cao học chuyên ngành Kinh tế
Nông nghiệp và Quản lý Kinh tế, một chương trình Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế
Nông nghiệp. Từ phản hồi của các bên liên quan, tất cả các chương trình đào tạo của
Khoa thường xuyên, định kỳ được điều chỉnh và cập nhật để đáp ứng nhu cầu của xã
hội và thị trường lao động tại Việt Nam cũng như các nước trong khu vực Đông Nam
Á.
Các chương trình đào tạo của Khoa Kinh Tế đáp ứng tốt nhu cầu của người học
và thu hút được nhiều học viên. Hiện Khoa Kinh Tế đang đào tạo hơn 4.000 sinh viên
Đại học và Học viên Sau Đại học. Mỗi năm có gần 1.000 học viên đăng ký nhập học
tại Khoa với nhiều chuyên ngành, nhiều bậc học khác nhau. Học tại Khoa Kinh Tế,
học viên được trang bị nhiều kiến thức và kỹ năng liên quan đến chuyên ngành đào
tạo, đa dạng trong các lĩnh vực về kinh tế, phát triển nông thôn và khuyến nông, quản
trị kinh doanh, tài chính, và kế toán. Sinh viên sẽ cảm nhận sự thách thức và được khơi
nguồn cảm hứng trong quá trình học tập. Sinh viên sẽ được chuẩn bị tốt nhất về học
thuật để đạt được mục tiêu trong lĩnh vực đã chọn, về kiến thức cũng như kỹ năng để
tạo ra sự khác biệt. Trong suốt quá trình phát triển của Khoa, đã có hàng chục ngàn

23
sinh viên tốt nghiệp đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam ở cả khu vực công và tư.
Để đáp ứng nhu cầu công việc, Khoa Kinh Tế đã chú trọng phát triển nguồn
nhân lực. Hiện nay, số lượng giảng viên của Khoa đã lên tới hơn 50 người, tất cả giảng
viên đều có học vị từ thạc sỹ trở lên, trong đó có chín giảng viên có học vị tiến sỹ.
Phần lớn các giảng viên trong Khoa được đào tạo từ nước ngoài như: Úc, Mỹ, Pháp,
Hà Lan, Thụy Điển, Ba Lan, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Philippines, Thái
Lan... Khoa Kinh Tế tự hào có một đội ngũ các giảng viên có uy tín, tâm huyết, hoàn
thành tốt các nhiệm vụ trong hoạt động đào tạo lẫn nghiên cứu khoa học.
Bên cạnh hoạt động đào tạo, hiện nay Khoa Kinh Tế đang khuyến khích và thúc
đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học các cấp gồm: cấp cơ sở, địa phương, quốc gia và
quốc tế. Mở rộng mạng lưới học thuật quốc tế để hợp tác đào tạo và nghiên cứu cũng
là một định hướng quan trọng trong bước phát triển tiếp theo của Khoa. Ngoài ra,
Khoa Kinh Tế cũng sẽ đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, chuyển giao khoa học và công
nghệ cho địa phương, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, giảm nghèo, đặc
biệt đối với nông thôn và vùng sâu vùng xa.

24
CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu


3.1.1. Khái niệm về ví điện tử
Ví điện tử là một tài khoản điện tử. Nó giống như "ví tiền" của bạn trên Internet
và đóng vai trò như 1 chiếc ví tiền mặt trong thanh toán trực tuyến, giúp bạn thực hiện
công việc thanh toán các khoản phí trên internet, gửi và tiền một cách nhanh chóng,
đơn giản và tiết kiệm cả về thời gian và tiền bạc.
Ví điện tử là một loại tài khoản dùng để thanh toán trong các giao dịch nhưng
tiền trong ví chỉ là tiền ảo, khác với tài khoản trong ngân hàng là tiền thật. Nó giống
như một người giữ tiền trung gian đứng ra thay mặt ngân hàng thực hiện thanh toán
cho người sử dụng trong các hoạt động thương mại điện tử. Người dùng chỉ cần đăng
ký tài khoản ví điện tử qua website dịch vụ của nhà cung cấp, rồi tiến hành nạp tiền
vào ví từ tài khoản ngân hàng, tài khoản thẻ ATM, thẻ trả trước...
Với mục tiêu hướng đến sự an toàn và tiện dụng. Ví điện tử ra đời góp phần
phát triển hệ thống kinh doanh thương mại điện tử, đem lại những lợi ích cho người
mua, người bán, ngân hàng và xã hội.Chúng ta có thể dùng nó để chi trả khi mua sắm,
sử dụng dịch vụ hay thanh toán các hóa đơn điện nước, nạp tiền điện thoại, mua hàng
trên mạng, chuyển tiền cho người thân hay trả các hoá đơn... Nếu muốn mua một món
hàng của một người bán không uy tín lắm (có thể họ chưa tham gia mua bán nhiều),
bạn vẫn có thể mua được món hàng đó bằng dịch vụ giao dịch đảm bảo. Nếu có vấn đề
gì đó về món hàng, chúng ta vẫn hoàn toàn có khả năng lấy lại món tiền của mình. Khi
online và gặp 1 món hàng mà mình thích, thay vì phải ra ngân hàng chuyển tiền hoặc
đến trực tiếp cửa hàng để thanh toán, chỉ với vài thao tác từ máy tính hoặc điện thoại
di động, người bán đã nhận được tiền và sẵn sàng giao hàng. Ngoài ra, do giảm bớt 1
vài chi phí phát

26
sinh khi mua hàng trực tuyến nên ta thường được giảm giá so với mua hàng trực tiếp
từ cửa hàng.
3.1.2. Đặc điểm của ví điện tử
a. Tổ chức cung cấp dịch vụ ví điện tử phải có tài khoản đảm bảo thanh toán
Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán để
đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ này. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví
điện tử không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ
trợ thu hộ, chi hộ (nếu có) và phải tách bạch với các tài khoản thanh toán khác tại ngân
hàng hợp tác.
Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử chỉ được sử dụng vào
việc:
Thanh toán vào tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của đơn vị chấp nhận
thanh toán tại ngân hàng.
Hoàn trả tiền vào tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví
điện tử) trong trường hợp:
- Khách hàng rút tiền ra khỏi Ví điện tử về tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ
của khách hàng.
- Khách hàng không còn nhu cầu sử dụng Ví điện tử.
- Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử chấm dứt cung ứng dịch vụ Ví điện tử
cho khách hàng.
- Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử chấm dứt hoạt động, bị thu hồi Giấy
phép,giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.
Thanh toán vào tài khoản thanh toán của các đơn vị cung ứng dịch vụ công
trong trường hợp khách hàng sử dụng Ví điện tử để thanh toán, nộp phí, lệ phí cho các
dịch vụ công hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Chuyển đến các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử khác do
cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử mở.
b. Cơ chế đảm bảo thanh toán của ví điện tử
Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán và
có nghĩa vụ duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch
24
vụ. Ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác không thấp hơn so với tổng số dư của tất
cả các Ví điện tử của khách hàng tại cùng một thời điểm.
c. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát ví điện tử
Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải cung cấp công cụ để Ngân hàng Nhà
nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử. Công cụ giám sát phải đảm bảo:
Cho phép giám sát tổng số lượng Ví điện tử (đã phát hành, đã kích hoạt và đang
hoạt động), tổng số dư Ví điện tử của tất cả khách hàng tại thời điểm truy cập công cụ
giám sát.
Cho phép giám sát tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện
tử,thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại các
ngân hàng hợp tác, bao gồm tên tài khoản, số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm truy
cập công cụ giám sát.
Cho phép khai thác số liệu theo kỳ báo cáo tháng (tính từ ngày 01 của tháng đến
ngày cuối cùng của tháng) vào chậm nhất là ngày 05 tháng tiếp theo, bao gồm:
- Tổng số lượng và tổng số dư Ví điện tử (đã phát hành, đã kích hoạt và đang
hoạt động) vào cuối ngày của ngày cuối cùng của kỳ báo cáo; tổng số lượng và tổng
giá trị giao dịch nạp tiền, giao dịch rút tiền, giao dịch thanh toán và các giao dịch khác
của Ví điện tử được thống kê theo từng ngày trong tháng.
- Tổng số lượng giao dịch bên Nợ, tổng giá trị giao dịch bên Nợ, tổng số lượng
giao dịch bên Có, tổng giá trị giao dịch bên Có của tài khoản đảm bảo thanh toán cho
dịch vụ Ví điện tử được thống kê theo từng ngày trong tháng.
3.1.3. Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng
Trên cơ sở nghiên cứu về sự hài lòng ở Việt Nam và trên thế giới, luận án sẽ
trình bày cơ sở lý thuyết về sự hài lòng ở hai nội dung chính là khái niệm và phân loại
nhằm phục vụ cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu.
a. Khái niệm về sự hài lòng
Sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng đối với việc được đáp ứng những
mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa mãn chính là sự hài lòng của
người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ do nó đáp ứng những
mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong muốn và dưới mức
mong muốn (Oliver, 1985).

25
Sự hài lòng của khách hàng làm cho khách hàng trung thành với một nhà cung
cấp dịch vụ. Các nhà nghiên cứu trước đây đã phát hiện ra rằng sự hài lòng của khách
hàng có thể giúp thương hiệu xây dựng lâu dài và mối quan hệ có lợi với khách hàng
của họ (Eshghi, Haughton và Topi, 2007). Mặc dù nó rất tốn kém để tạo ra những
khách hàng hài lòng và trung thành nhưng điều đó sẽ chứng minh lợi nhuận về lâu dài
cho một công ty (Anderson, Fornell và Mazvancheryl, 2004).
Sự hài lòng được hình thành trên cơ sở những kinh nghiệm đã biết, được tích
lũy khi mua sắm và sử dụng sản phẩm. Sau khi mua và sử dụng sản phẩm khách hàng
sẽ có sự so sánh giữa hiện thực và kỳ vọng, từ đó hình thành sự đánh giá vừa lòng hay
không vừa lòng. Nếu như không căn cứ vào sự thể nghiệm, kinh nghiệm quá khứ và
hiện tại thì khách hàng khó có thể đưa ra ý kiến vừa ý hay không vừa ý về một sản
phẩm hay một dịch vụ nào đó (Đỗ Thanh Tùng, 2015).
Do đó, sự hài lòng khách hàng là một vấn đề được rất nhiều người làm kinh
doanh nói chung và những nhà làm marketing quan tâm. Bởi nó là yếu tố có vai trò
quyết định đến việc công ty có giữ chân được khách hàng hay không cũng như có gia
tăng được số lượng khách hàng trong tương lai hay không.
b. Phân loại sự hài lòng
Căn cứ trên cơ sở tâm lý hành vi
Theo một số nghiên cứu thì hài lòng có thể được chia thành ba loại sau:
1) Hài lòng tích cực (Demanding customer satisfaction): đây là sự hài lòng
mang tính tích cực và được phản hồi thông qua các nhu cầu sử dụng ngày một tăng lên
đối với người bán. Đối với những khách hàng có sự hài lòng tích cực, họ và người bán
sẽ có mối quan hệ tốt đẹp, tín nhiệm lẫn nhau và cảm thấy hài lòng khi giao dịch. Hơn
thế nữa, họ cũng hy vọng nhà cung cấp sẽ có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu này càng
cao của mình không chỉ về sản phẩm mà còn cả dịch vụ đi kèm.
2) Hài lòng ổn định (Stable customer satisfaction): đối với những khách hàng
có sự hài lòng ổn định, họ sẽ cảm thấy thoải mái và hài lòng với những gì đang diễn ra
và không muốn có sự thay đổi trong cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Vì vậy,
những khách hàng này tỏ ra dễ chịu, có sự tin tưởng cao đối với người bán và sẵn lòng
tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà người bán cung cấp.

26
3) Hài lòng thụ động (Resigned customer satisfaction): những khách hàng có sự
hài lòng thụ động ít tin tưởng vào người bán và họ cho rằng rất khó để người bán có
thể thay đổi và cải thiện sản phẩm hay chất lượng dịch vụ theo yêu cầu của mình. Họ
cảm thấy hài lòng không phải vì người bán thỏa mãn nhu cầu của họ mà vì họ nghĩ
rằng sẽ không thể nào yêu cầu người bán cải thiện tốt hơn nữa. Vì vậy họ sẽ không
tích cực đóng góp ý kiến hay tỏ ra thờ ơ với những nổ lực cải tiến của người bán.
Ngoài việc phân loại sự hài lòng của khách hàng thì mức độ hài lòng cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hành vi khách hàng. Ngay cả khi khách hàng có cùng sự hài lòng
tích cực đối với người bán nhưng mức độ hài lòng chỉ ở mức “hài lòng” thì họ cũng có
thể tìm đến các người bán khác và không tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ của người
bán trước nữa. Chỉ những khách hàng có mức độ hài lòng cao nhất “rất hài lòng” thì
họ mới chắc chắn sẽ là những khách hàng trung thành và luôn ủng hộ người bán. Vì
vậy, đo lường mức độ hài lòng của khách hàng là rất cần thiết để xây dựng được các
chiến lược, chính sách quản lý và phát triển quan hệ khách hàng cho doanh nghiệp.
3.1.4. Mô hình nghiên cứu
a. Các mô hình được tham khảo
Mô hình nghiên cứu về Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
dùng tại Hải Phòng trong việc sử dụng ví điện tử
Theo mô hình nghiên cứu của Bùi Thị Bích Hằng và các cộng sự (2021) thực
hiện với mục tiêu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng
khi sử dụng ví điện tử. Tác giả bài nghiên cứu này đã tham khảo việc xây dựng mô
hình trên cơ sở vận dụng lý thuyết mô hình SERVPERF được đo lường bởi 5 nhân tố:
độ tin cậy, khả năng đáp ứng và đồng cảm, năng lực phục vụ, hình ảnh trực quan, tính
thuận tiện. Để có thể phát triển mạnh mẽ của hình thức này cần có các biện pháp cải
thiện và phát huy chất lượng dịch vụ từ các tổ chức cung cấp dịch vụ ví điện tử, khiến
cho người dùng luôn luôn sẵn sàng tiếp nhận bằng cách cảm nhận được lợi ích của ứng
dụng thanh toán này.

27
Hình 3.1. Mô Hình Nghiên Cứu Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng
Của Người Dùng Tại Hải Phòng Trong Việc Sử Dụng Ví Điện Tử

Nguồn: Bùi Thị Bích Hằng và cộng sự, 2021


Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên HUTECH khi sử dụng ví
điện tử MoMo
Theo mô hình nghiên cứu của Dương Thị Thu Hiền, Huỳnh Minh Tiến, Bùi
Châu Nhi, Phạm Viết Huy và Phạm Văn Trí (trường Đại học Công Nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh – HUTECH, 2022) thực hiện nhằm mục đích khám phá ra những yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên HUTECH khi sử dụng ví điện tử MoMo.
Gồm các yếu tố: Nhận thức hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức sự phản hồi,
Nhận thức riêng tư/bảo mật, Sự đồng cảm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố: Nhận thức hữu ích, Nhận thức dễ sử
dụng, Nhận thức sự phản hồi, Nhận thức riêng tư/bảo mật ảnh hưởng tới sự hài lòng
khi sử dụng ví điện tử. Bên cạnh đó, nghiên cứu này đã đề xuất cách tiếp cận mới để
dự đoán biến ý định sử dụng ví điện tử thông qua vai trò trung gian của thái độ của
khách hàng để dự đoán sự hài lòng khi sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng.

28
Hình 3.2. Mô Hình Nghiên Cứu Về Sự Hài Lòng Của Sinh Viên HUTECH Khi
Sử Dụng Ví Điện Tử MoMo.

Nguồn: Dương Thị Thu Hiền, Huỳnh Minh Tiến, Bùi Châu Nhi, Phạm Viết Huy
và Phạm Văn Trí, 2022
Mô hình SERVQUAL
Thang đo SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1985) là một trong những
công cụ chủ yếu trong Marketing dịch vụ dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ. Mô
hình xác định 10 nhân tố của chất lượng dịch vụ: Khả năng tiếp cận, Chất lượng thông
tin liên lạc, Năng lực chuyên môn, Phong cách phục vụ, Tôn trọng khách hàng, Đáng
tin cậy, Sự phản hồi, Tính an toàn, Phương tiện hữu hình, Am hiểu khách hàng.
Mô hình SERVPERF
Dịch vụ rất khó đo lường do các tính chất vô hình, không thống nhất, không
tách rời và không lưu trữ được. Hơn nữa, thẩm định chất lượng lại bằng sự cảm nhận
cá nhân và phụ thuộc trạng thái tâm lý cá nhân. Sau nhiều nghiên cứu kiểm định cũng
như ứng dụng, thang đo Servqual được thừa nhận là có giá trị. Nhưng thủ tục đo lường
Servqual khá dài dòng. Do vậy, đã xuất hiện một biến thể của mô hình Servqual là mô
hình Servperf (Service performance). Thang đo này được Cronin và Taylor giới thiệu
(1992), xác định CLDV (chất lượng dịch vụ), bằng cách chỉ đo lường CLDV cảm
nhận.
Mô hình Servperf được phát triển dựa trên nền tảng của mô hình Servqual
nhưng đo lường CLDV trên cơ sở đánh giá CLDV thực hiện được chứ không phải là

29
khoảng cách giữa chất lượng kỳ vọng và chất lượng cảm nhận. Mô hình đo lường này
được gọi là mô hình cảm nhận (perception model). Cũng đo lường CLDV trên cơ sở
năm nhân tố: Mức độ tin cậy, Mức độ đáp ứng, Năng lực phục vụ, Mức độ đồng cảm
và Phương tiện hữu hình. Sử dụng thang đo Servperf vào đo lường CLDV đã làm giảm
đi phần nào những hạn chế của thang đo Servqual trong việc phân biệt giữa sự hài lòng
và thái độ của khách hàng. Cronin và Taylor cho rằng CLDV có thể định nghĩa “tương
tự như một thái độ” và thay vì “kết quả thực hiện theo như mong đợi” thì “kết quả thực
hiện thực tế” sẽ xác định CLDV tốt hơn. Chính vì vậy, để đánh giá chất lượng một
cách nhanh gọn, nhiều lĩnh vực dịch vụ đã lựa chọn SERVPERF như là một công cụ
tối ưu để đo lường CLDV của mình.
Hình 3.3. Mô Hình SERVPERF

Nguồn: Cronin và Taylor, 1992


b. Lựa chọn mô hình nghiên cứu
Dựa trên các cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng cũng như các
nghiên cứu tham khảo được nêu bên trên, tác giả đúc kết lại và đề xuất mô hình nghiên
cứu về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên khoa Kinh Tế trường Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh về ví điện tử MoMo với 4 nhóm yếu tố bao gồm:
Chất lượng thông tin, Chất lượng hệ thống, Chất lượng dịch vụ và Sự tin cậy. Mô hình
nghiên cứu được trình bày theo hình dưới đây:

30
Hình 3.4. Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất


Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đề xuất
H1+: Sự tin cậy có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của sinh viên về ví điện tử
MoMo.
H2+: Bảo mật có mối quan hệ cùng chiều với sự tin cậy của sinh viên về ví điện tử
MoMo.
H3+: Sự đáp ứng có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của sinh viên về ví điện
tử MoMo.
H4+: Hệ thống ứng dụng có mối quan hệ cùng chiều với sự tin cậy của sinh viên về ví
điện tử MoMo.
3.1.5. Các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
a. Sự tin cậy
Sự tin cậy là một chức năng kỹ thuật của ứng dụng như mức độ sẵn có và hoạt
động kịp thời, cho biết sự tin cậy đề cập đến khả năng thực hiện chính xác dịch vụ hứa
hẹn và thống nhất, bao gồm tính ổn định của phần mềm, nhanh chóng trả lời các thắc
mắc của khách hàng và tính chính xác, toàn vẹn khi thanh toán.
Theo Mukherjee và Nath (2003), sự tin cậy có thể được đo lường bằng định
hướng công nghệ, danh tiếng và rủi ro nhận thức được. Bên cạnh đó, Lee và Chung

31
(2009) đã khẳng định sự tin cậy là một nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
khách hàng, khách hàng càng tin tưởng vào dịch vụ ví điện tử thì họ càng hài lòng.
H1: Sự tin cậy có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của sinh viên về ví
điện tử MoMo.
b. Bảo mật
Sự bảo mật được định nghĩa là mức độ mà khách hàng tin rằng việc sử dụng
một phương thức thanh toán cụ thể thông qua ứng dụng di động sẽ được giữ an toàn
(Amoroso và Magnier-Watanabe, 2012). Người dùng sẽ có sự e ngại nhất định và
tránh xa sản phẩm nếu không đáp ứng được về bảo mật cho người dùng (Milberg và
cộng sự, 2000). Hơn nữa, thanh toán mà không có tính năng bảo mật có thể dẫn đến
việc truy cập trái phép thông tin cá nhân và cơ hội sinh lợi để tội phạm mạng vi phạm
dữ liệu (Kaur và cộng sự, 2018). Ngày nay vấn đề bảo mật thông tin và riêng tư của
người dùng rất được quan tâm, điều này sẽ gây ra sự lo ngại, tâm lý khi sử dụng một
ứng dụng thanh toán của khách hàng.
Khi không cảm thấy an toàn thì khách hàng sẽ không sẵn sàng sử dụng dịch vụ.
Bởi vậy mà vấn đề bảo mật thông tin được xem là ưu tiên hàng đầu của các công ty.
H2: Bảo mật có mối quan hệ cùng chiều với sự tin cậy của sinh viên về ví điện
tử MoMo.
c. Sự đáp ứng
Collier & Bienstock (2006), Kenova & Jonasson (2006) cho rằng thang đo này
kết hợp sự phản hồi và liên hệ với nhau giữa khách hàng và nhà cung ứng dịch vụ. Sự
đáp ứng là sẵn sàng trợ giúp khách hàng sử dụng dịch vụ điện tử và cung cấp dịch vụ
hỗ trợ nhanh chóng (Parasuraman & cộng sự, 1988).
H3: Sự đáp ứng có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của sinh viên về ví
điện tử MoMo.
d. Hệ thống ứng dụng
Bao gồm thiết kế phần mềm/webs bắt mắt, nội dung cập nhật phù hợp giao diện
thiết bị, quá trình giao dịch nhanh chóng (Parasuraman và cộng sự, 2005; Ho và Lin,
2010).

32
Việc sử dụng ứng dụng thanh toán thông qua phần mềm/trang web sẽ gây khó
khăn cho khách hàng, nếu thiết kế linh hoạt, mọi thông tin được lưu trữ và thuận tiện
cho khách hàng khi sử dụng sẽ giúp khách hàng hài lòng về dịch vụ.
H4: Hệ thống ứng dụng có mối quan hệ cùng chiều với sự tin cậy của sinh viên
về ví điện tử MoMo.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Quy trình nghiên cứu
Bao gồm 2 bước chính là Nghiên cứu sơ bộ và Nghiên cứu chính thức.
Hình 3.5. Quy Trình Nghiên Cứu

Nguồn: Phân tích tổng hợp


3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập đa dạng, chủ yếu qua các nguồn như: Các bản
tin, dữ liệu trên hệ thống được công khai trên trang chủ MoMo; Các giáo trình, slide

33
bài giảng; Các bài báo từ Internet; Các bài luận văn, luận án có liên quan; Google;
Studocu; Google Scholar;…
b. Dữ liệu sơ cấp
Đề tài cũng tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp sử dụng
bảng câu hỏi phỏng vấn trực tuyến đối với sinh viên khoa Kinh Tế của trường Đại Học
Nông Lâm TP.HCM đã sử dụng qua dịch vụ ví điện tử MoMo. Dữ liệu sơ cấp sau khi
thu thập sẽ được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
Nghiên cứu định tính: Tiểu luận tiến hành nghiên cứu định tính thông qua
bảng câu hỏi đối với sinh viên khoa Kinh Tế đã sử dụng qua dịch vụ nhằm xác định và
hình thành các yếu tố ảnh hưởng đến SHL khi sử dụng dịch vụ này. Từ đó xây dựng
thang đo và tiến hành điều tra thử trước khi điều tra chính thức.
Cách xây dựng bảng hỏi dựa trên thang đo Likert theo thang điểm lẻ. Trong bài
báo cáo này tác giả sử dụng thang đo từ 1 đến 5 điểm, tương đương với các đánh giá:
1: Rất không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Bình thường
4: Đồng ý
5: Rất đồng ý
Bài phỏng vấn sẽ được cung cấp cho các khách hàng và sinh viên thông qua
Google Form bởi chính tác giả.
Nghiên cứu định lượng: Dựa vào kết quả thu được từ nghiên cứu định tính, đề
tài tiến hành thiết kế bảng câu hỏi khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để thu
thập thông tin của khách hàng. Sau đó, phỏng vấn thử 10 sinh viên xem họ có đồng ý
cung cấp những thông tin được hỏi hay không, từ ngữ trong bảng hỏi có đơn giản, dễ
hiểu hay chưa. Từ đó điều chỉnh lại bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn chính thức.
Kích thước mẫu: Mẫu điều tra được thiết kế gồm 23 câu hỏi tương ứng với 23
biến, trong đó 20 biến thuộc 4 nhân tố ảnh hưởng đến SHL của sinh viên khi sử dụng
dịch vụ ví điện tử MoMo, 3 biến thuộc thành phần SHL của sinh viên khi sử dụng dịch
vụ này.
Công thức chọn mẫu trong nghiên cứu được tính như sau:

34
Công thức 1: Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu
của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự
kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ
mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger,
2006). N = 5 * m, trong đó m là số lượng câu hỏi trong bảng khảo sát. Vì thế theo
công thức này kích thước mẫu là: 5 * 24 = 120 (mẫu).
Công thức 2: Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được
tính theo công thức là n = 50 + 8 * m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell,
1996). Trong đó m là số lượng nhân tố độc lập, chứ không phải là số câu hỏi độc lập.
Suy ra theo công thức này kích thước mẫu là: 50 + 8 * 4 = 82 (mẫu).
Vì tiểu luận này vừa sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA và vừa sử dụng
phân tích hồi quy đa biến nên kích thước mẫu cần lấy là kích thước mẫu lớn hơn 120
mẫu. Để đề phòng các mẫu bị lỗi tiểu luận sẽ sử dụng mẫu có kích thước là 200 mẫu.
Mẫu điều tra này được phỏng vấn với 200 sinh viên khoa Kinh Tế trường ĐH
Nông Lâm TP.HCM đã và đang sử dụng dịch vụ ví điện tử MoMo, tham khảo một số
tài liệu có liên quan và điều chỉnh lại thành bảng câu hỏi chính thức dùng để phỏng
vấn.
Phương pháp chọn mẫu
Tác giả chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện
3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sau khi đã hoàn tất quá trình thu thập câu trả lời phỏng vấn của sinh viên khoa
Kinh Tế, kết quả sẽ được phân loại, mã hoá và nhập vào ma trận dữ liệu trên phần
mềm SPSS 20.0. Quá trình phân tích dữ liệu nghiên cứu được thực hiện qua các giai
đoạn:
a. Phương pháp thống kế mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc trưng của mẫu nghiên cứu
theo các dấu hiệu phân biệt được định sẵn. Trong nghiên cứu này, thống kê mô tả được
dùng để mô tả những đặc tính của sinh viên khoa Kinh Tế như: giới tính, số năm sinh
viên học hiện tại, tình hình công việc hiện tại, thu nhập bình quân hàng tháng, và tần
suất truy cập. Thống kê mô tả còn được dùng để mô tả kết quả khảo sát, điều tra, tổng
hợp thực tế đạt được.

35
Các loại kỹ thuật thống kê mô tả:
- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ hoạ trong đó có các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc so
sánh dữ liệu.
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.
b. Phương pháp đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Cronbach (1951) đưa ra hệ số tin cậy cho thang đo. Hệ số Cronbach’s Alpha có
giá trị biến thiên trong đoạn từ 0 đến 1. Về lý thuyết, hệ số này càng cao càng tốt
(thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên điều này không hoàn toàn chính xác. Hệ
số Cronbach’s Alpha quá lớn (khoảng từ 0,95 trở lên) cho thấy có nhiều biến trong
thang đo không có khác biệt gì nhau, hiện tượng này gọi là trùng lặp trong thang đo.
Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item - Total
Correlation ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu.
Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha:
- Từ 0,8 đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt.
- Từ 0,7 đến gần bằng 0,8: thang đo lường sử dụng tốt.
- Từ 0,6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện.
Chúng ta cũng cần chú ý đến giá trị của cột Cronbach's Alpha if Item Deleted,
cột này biểu diễn hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đang xem xét. Thông thường
chúng ta sẽ đánh giá cùng với hệ số tương quan biến tổng Corrected Item - Total
Correlation, nếu giá trị Cronbach's Alpha if Item Deleted lớn hơn hệ số Cronbach
Alpha và Corrected Item - Total Correlation nhỏ hơn 0,3 thì sẽ loại biến quan sát đang
xem xét để tăng độ tin cậy của thang đo.
c. Phương pháp nhân tố EFA
Gọi tắt là phương pháp EFA giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng
của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Tiêu chí trong phân tích EFA:
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp
của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0,5 trở lên (0,5≤ KMO ≤ 1) là
điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0,5, thì phân tích
nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.

36
- Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến
quan sát trong nhân tố có tương quan với nhau hay không, kiểm định Bartlett có ý
nghĩa thống kê Sig (Sig Bartlett’s Test) < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương
quan với nhau trong nhân tố.
- Trị số Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng nhân
tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ có những nhân tố nào có Eigenvalue ≥ 1
mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
- Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mô hình
EFA là phù hợp. Coi biến thiên là 100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được trích
cô đọng được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % của các biến quan sát.
- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố, giá trị này
biểu thị mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng
cao, nghĩa là tương quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn và ngược lại.
d. Kiểm định hệ số tương quan Pearson
Kiểm định tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt
chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập:
- Nếu r > 0 (hệ số tương quan dương) thì x tăng y cũng tăng.
- Hệ số tương quan (r) sẽ nhận giá trị từ +1 đến -1.
- Nếu r < 0 (hệ số tương quan âm) thì x tăng y giảm.
- Sig. < 0,05 thì hai biến có tương quan với nhau.
- Sig. > 0,05 thì hai biến không tương quan và loại ra trước khi chạy hồi quy.
e. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội
Quá trình phân tích hồi quy tuyến tính được thực hiện như sau:
Xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy:
- Phương pháp chọn biến vào mô hình hồi quy là phương pháp Enter - SPSS
đưa tất cả các biến vào cùng một lượt.
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình của mô hình hồi quy với dữ liệu sử dụng hệ
số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square).
- Kiểm tra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất (kiểm định tương quan của
các sai số kề nhau) bằng trị số Durbin - Watson (DW).

37
- Kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy bằng giá trị Sig của kiểm định t. Nếu Sig
kiểm định t của hệ số hồi quy của một biến độc lập nhỏ hơn 0,05 ta kết luận biến độc
lập đó có tác động đến biến phụ thuộc.
- Dùng hệ số phóng đại phương sai VIF để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến.
- Đánh giá mức độ tác động giữa các biến thông qua hệ số Beta.
Kiểm tra sự đáp ứng giả định của mô hình hồi quy tuyến tính:
- Phương sai của sai số không đổi.
- Phần dư của biến phụ thuộc phân phối chuẩn.
- Tính độc lập của các phần dư.
- Tính liên hệ tuyến tính.
- Không có hiện tượng đa cộng tuyến.
f. Phương pháp phân tích phương sai ANOVA
Phân tích phương sai ANOVA nhằm tìm ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm khách hàng khác nhau theo giới tính, số năm sinh viên học hiện tại, tình
hình công việc hiện tại, thu nhập bình quân hàng tháng và tần suất truy cập.
Khi sử dụng phương pháp này, ta có thể trả lời được câu hỏi SHL của sinh viên
khoa Kinh Tế có bị ảnh hưởng theo từng cá nhân hay chỉ chịu sự tác động bởi các yếu
tố thuộc về dịch vụ của ví điện tử MoMo.
Dựa vào mức ý nghĩa (Sigα) để kết luận:
- Nếu Sigα < 0,05: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Nếu Sigα >= 0,05: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
3.2.4. Thang đo và khái niệm nghiên cứu
a. Thiết kế và đánh giá phiếu điều tra
Phiếu điều tra được thiết kế cho phù hợp với các mục tiêu của nghiên cứu và
khung lý thuyết một cách ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Để đảm bảo tính chính xác phiếu
điều tra sẽ được thiết kế theo quy trình như sau:
Dạng câu hỏi chủ yếu là câu hỏi theo thang Likert với 5 mức độ từ (1) Rất
không hài lòng tới (5) Rất hài lòng.
Bảng 3.1. Mô Tả Thang Đo Likert 5 Mức Độ

Rất Không đồng ý  Rất đồng ý

1 2 3 4 5
38
Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
Nguồn: Phân tích tổng hợp
Phiếu điều tra được thiết kế cho phù hợp với các mục tiêu của luận án và khung
lý thuyết một cách ngắn gọn, rõ ràng. Để đảm bảo tính chính xác phiếu điều tra sẽ
được thiết kế theo quy trình sau:
1. Dựa vào mục tiêu và khung lý thuyết nghiên cứu để xác định các thông tin
cần: các nhân tố, biến số và các thước đo.
2. Xác định loại câu hỏi.
3. Xác định nội dung từng câu hỏi.
4. Xác định từ ngữ sử dụng cho từng câu hỏi.
5. Xác định tính logic cho các câu hỏi.
6. Dự thảo phiếu điều tra.
7. Điều tra thử nghiệm và chỉnh sửa phiếu điều tra.
b. Các khái niệm nghiên cứu
Trong đề tài này, các khái niệm nghiên cứu là những yếu tố ảnh hưởng đến
SHL của sinh viên khoa Kinh Tế trường ĐH Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh khi
sử dụng dịch vụ ví điện tử MoMo, được chia thành 4 nhóm: Sự tin cậy (TC), Bảo mật
(BM), Sự đáp ứng (DU), Hệ thống ứng dụng (HT).
Bảng 3.2. Thang Đo Các Khái Niệm Nghiên Cứu

THANG ĐO
HÓA CƠ SỞ

TC SỰ TIN CẬY

TC1 MoMo là đơn vị cung ứng ví điện tử có uy tín. Đặng Ngọc


Biên (2020),
MoMo thực hiện thực hiện đủ trách nhiệm và cam kết
TC2 Nguyễn Thúy
trong điều khoản sử dụng.
Anh (2021),
Các giao dịch thanh toán trên ứng dụng ví điện tử
TC3 Bùi Thị Bích
MoMo đều chính xác.
Hằng (2021)
TC4 Luôn có sự trợ giúp bởi nhân viên của MoMo giải
quyết các vấn đề của khách hàng.

39
TC5 Ví điện tử MoMo có chính sách bảo mật an toàn.

BM BẢO MẬT

MoMo đảm bảo an toàn dữ liệu thông tin cá nhân và


BM1
quy trình thanh toán.
Nguyễn Thúy
Thông tin của khách hàng sẽ không bị cung cấp cho bên
BM2 Anh (2021),
thứ 3.
Đặng Ngọc
Hệ thống thanh toán MoMo đảm bảo xác minh thông
BM3 Biên (2020),
tin giữa các bên tham gia.
Người phỏng
BM4 Lịch sử giao dịch thể hiện và lưu trữ chính xác, đầy đủ. vấn

BM5 Khả năng bị xâm nhập và bị đánh cắp tài khoản thấp.

DU SỰ ĐÁP ỨNG

MoMo liên kết với các tài khoản ngân hàng/ thẻ ngân
DU1
hàng dễ dàng.
Thực hiện đăng nhập/ đăng ký trên ứng dụng MoMo dễ
DU2 Bùi Thị Bích
dàng.
Hằng (2020),
Các tiện ích, chương trình khuyến mãi phù hợp với nhu
DU3 Nguyễn Thúy
cầu của bạn.
Anh (2021)
DU4 Các giao dịch trên MoMo được thực hiện nhanh chóng.

MoMo cung cấp rất nhiều tiện ích, tính năng đa dạng
DU5
thiết thực.

HT HỆ THỐNG ỨNG DỤNG

Giao diện hiện đại, bố cục được trình bày hợp lý, màu
HT1 Bùi Thị Bích
sắc ấn tượng và hài hòa.
Hằng (2020),
Chương trình khuyến mãi hiển thị nổi bật và dễ nhận
HT2 Nguyễn Thúy
biết.
Anh (2021),
Nội dung, thông tin trên ứng dụng được cập nhật
HT3 Người phỏng
thường xuyên và dễ hiểu.
vấn
HT4 Hệ thống có khả năng tích hợp danh bạ giúp cho việc

40
kết nối với mọi người dễ dàng hơn.
Hệ thống thanh toán bằng quét mã QR làm cho người
HT5 dùng và người bán chấp nhận thanh toán bằng ví điện
tử.
Nguồn: Tác giả xây dựng trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó và tổng
hợp kết quả nghiên cứu định tính, tháng 4/2023

41
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Thống kê mô tả đặc điểm mẫu điều tra


Mẫu của nghiên cứu là 200 quan sát. Thông qua gửi bảng câu hỏi khảo sát trực
tuyến và thu hồi lại 200 quan sát với tỷ lệ hồi đáp là 100%. Sau khi sàng lọc và kiểm
tra tính hợp lệ, kết quả là có 200 quan sát được sử dụng để làm dữ liệu nghiên cứu.
Chú thích các khái niệm:
 Frequency: Thể hiện tần số của từng nhóm.
 Percent: Tỷ lệ phần trăm của từng nhóm.
 Valid Percent: Tỷ lệ phần trăm hợp lệ của từng nhóm.
 Cumulative Percent: Phần trăm cộng dồn.
Kết quả thống kê mô tả của người được phỏng vấn như sau:
4.1.1. Thống kê mô tả về giới tính
Hình 4.1. Thống Kê Mô Tả Về Giới Tính

Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023


Kết quả thống kê mẫu khảo sát cho thấy trong tổng số 200 người được phỏng
vấn có cả Nam (32%) tương ứng với 64 sinh viên và Nữ (68%) tương ứng với 136
sinh viên. Số lượng sinh viên nam và nữ có sự chênh lệch do đặc thù của khoa Kinh Tế
nên số lượng sinh viên nữ của từng chuyên ngành luôn lớn hơn số lượng sinh viên
nam.
4.1.2. Thống kê mô tả về năm học hiện tại
Hình 4.2. Thống Kê mô tả về năm học hiện tại

Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023


Trong 200 mẫu quan sát, được chia thành 5 câu trả lời về số năm sinh viên khoa
Kinh Tế đã theo học Đại học như sau: Năm 1, Năm 2, Năm 3, Năm 4 và Trên 4 năm.
Theo bảng khảo sát, nhóm sinh viên Năm 3 chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 46% với 92
người, chiếm tỷ lệ cao thứ 2 là nhóm sinh viên Năm 4 chiếm 20,5% với 41 người,
nhóm sinh viên Năm 2 chiếm tỷ lệ là 18% với 36 người, nhóm sinh viên Trên 4 năm
chiếm tỷ lệ là 9,5% với 19 người và nhóm sinh viên Năm 1 chiếm tỉ lệ thấp nhất 6%
với 12 người.
4.1.3. Thống kê mô tả tình hình công việc hiện tại

43
Hình 4.3. Thống Kê Mô Tả Tình Hình Công Việc Hiện Tại

Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023


Trong 200 mẫu quan sát, hiện tại sinh viên có công việc chiếm tỷ lệ 59,5% với
119 người là đang đi làm, nhóm người không có công việc chiếm tỷ lệ 40,5% với 81
người.
4.1.4. Thống kê mô tả về thu nhập cá nhân
Hình 4.4. Thống Kê Mô Tả Về Thu Nhập Cá Nhân

Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023


Trong 200 mẫu quan sát, được chia làm 4 mức thu nhập, ta thấy rằng thu nhập
bình quân của sinh viên Từ 2 – 4 triệu chiếm tỷ lệ nhiều nhất, chiếm 44% với 88

44
người, chiếm tỷ lệ thứ 2 là thu nhập bình quân Dưới 2 triệu, chiếm 26,5% với 53
người, tiếp đến là thu nhập bình quân Từ 4 – 8 triệu chiếm tỷ lệ 22% với 44 người và
bình quân thu nhập với tỷ lệ thấp nhất là Trên 8 triệu, chiếm 7,5% với 15 người.
4.1.5. Thống kê mô tả về tần suất truy cập
Hình 4.5. Thống Kê Mô Tả Về Tần Suất Truy Cập

Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023


Theo kết quả ta thấy được, tần suất truy cập ứng dụng Ví điện tử MoMo của
sinh viên Khoa Kinh Tế chiếm tỷ lệ cao nhất là 2-3 lần/tuần với 37% tương đương 74
người lựa chọn, chiếm tỷ lệ cao thứ hai là 4-6 lần/tuần với 32% tương đương 64 người
lựa chọn, tần suất trên 6 lần/tuần chiếm 17,5% tương đương với 35 người lựa chọn,
chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1 lần/tuần với 13,5% tương đương với 27 người lựa chọn.
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Việc kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha sẽ giúp chúng ta loại bỏ
được các biến quan sát không phù hợp với việc nghiên cứu đề tài, đồng thời nó hạn
chế các biến không đóng góp hữu ích cho đề tài khiến người nghiên cứu khó xác định
được độ biến thiên và nhận dạng lỗ trong các biến. Chúng được coi là biến rác và sẽ bị
loại bỏ trong các bước phân tích tiếp theo. Nếu độ tin cậy càng cao sẽ càng thể hiện
mức độ liên quan giữa các biến quan sát với nhân tố mẹ với nhau, lúc đó chúng ta mới
có thể tin tưởng sử dụng các biến quan sát đó thành một thang đo nhằm đo lường biến
phụ thuộc.
Chú thích các khái niệm:
45
 Cronbach's Alpha: Hệ số Cronbach's Alpha.
 N of Items: Số lượng biến quan sát.
 Scale Mean if Item Deleted: Trung bình thang đo nếu loại biến.
 Scale Variance if Item Deleted: Phương sai thang đo nếu loại biến.
 Corrected Item-Total Correlation: Tương quan biến-tổng.
 Cronbach's Alpha if Item Deleted: Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến.
4.2.1. Thang đo về Sự tin cậy (TC)
Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng
biến phù hợp (≥ 0,3). Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,790 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Do đó, thang đo Sự tin cậy (TC) đạt yêu cầu và đưa vào phân tích nhân tố khám
phá EFA.
Bảng 4.1. Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’s Alpha Của Sự Tin Cậy

Trung bình Phương sai Cronbach's


Tương quan
Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại
Biến - Tổng
loại biến loại biến biến

Sự tin cậy (TC) Cronbach’s Alpha = 0,790

TC1 18,02 3,588 ,530 ,762


TC2 18,15 3,562 ,506 ,769
TC3 18,16 3,297 ,584 ,745
TC4 18,20 3,136 ,620 ,732
TC5 18,28 3,208 ,601 ,739
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023

4.2.2. Thang đo về Bảo mật (BM)


Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng
biến phù hợp (≥ 0,3). Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,801 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Do đó, thang đo Bảo mật (BM) đạt yêu cầu và đưa vào phân tích nhân tố khám
phá EFA.

46
Bảng 4.2. Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’s Alpha Của Bảo Mật

Trung bình Phương sai Cronbach's


Tương quan
Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại
Biến - Tổng
loại biến loại biến biến

Bảo mật (BM) Cronbach’s Alpha = 0,801

BM1 18,06 3,263 ,594 ,760


BM2 18,17 3,304 ,575 ,765
BM3 18,21 3,034 ,611 ,754
BM4 18,17 3,194 ,597 ,758
BM5 18,15 3,458 ,544 ,775
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
4.2.3. Thang đo về Sự đáp ứng (DU)
Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng
biến phù hợp (≥ 0,3). Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,833 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Do đó, thang đo Sự đáp ứng (DU) đạt yêu cầu và đưa vào phân tích nhân tố khám
phá EFA.
Bảng 4.3. Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’s Alpha Của Sự Đáp Ứng

Trung bình Phương sai Cronbach's


Tương quan
Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại
Biến - Tổng
loại biến loại biến biến

Sự đáp ứng (DU) Cronbach’s Alpha = 0,833

DU1 17,50 4,834 ,574 ,815


DU2 17,64 4,635 ,679 ,788
DU3 17,70 4,452 ,657 ,792
DU4 17,74 4,425 ,670 ,788
DU5 17,75 4,482 ,591 ,813
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
4.2.4. Thang đo về Hệ thống ứng dụng (HT)
Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng
biến phù hợp (≥ 0,3). Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,833 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin

47
cậy. Do đó, thang đo Hệ thống ứng dụng (HT) đạt yêu cầu và đưa vào phân tích nhân
tố khám phá EFA.
Bảng 4.4. Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’s Alpha Của Hệ Thống Ứng Dụng

Trung bình Phương sai Cronbach's


Tương quan
Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại
Biến - Tổng
loại biến loại biến biến

Hệ thống ứng dụng (HT) Cronbach’s Alpha = 0,833

HT1 17,49 5,176 ,595 ,810


HT2 17,45 5,324 ,588 ,812
HT3 17,55 4,982 ,619 ,803
HT4 17,65 4,860 ,664 ,790
HT5 17,68 4,478 ,702 ,779
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
4.2.5. Thang đo về Sự hài lòng (SHL)
Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng
biến phù hợp (≥ 0,3). Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,829 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Do đó, thang đo Sự hài lòng (SHL) đạt yêu cầu và đưa vào phân tích nhân tố
khám phá EFA.
Bảng 4.5. Đánh Giá Độ Tin Cậy Cronbach’s Alpha Của Sự Hài Lòng

Trung bình Phương sai Cronbach's


Tương quan
Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại
Biến - Tổng
loại biến loại biến biến

Sự hài lòng (SHL) Cronbach’s Alpha = 0,829

SHL1 12,95 3,530 ,658 ,789


SHL2 13,12 3,298 ,645 ,789
SHL3 13,16 3,160 ,656 ,784
SHL4 13,19 2,868 ,687 ,773
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
4.2.6. Kết luận

48
Như vậy, sau kiểm định Cronbach’s Alpha, không có biến nào bị loại và tất cả
được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Bảng thống kê kết quả tổng hợp lần
kiểm định cuối cùng của từng nhóm biến như sau:
Bảng 4.6. Bảng Thống Kê Kết Quả Tổng Hợp Sau Khi Kiểm Định Độ Tin Cậy
Thang Đo Cronbach Alpha

Biến Biến
Cronbach’s Biến bị
STT Thang đo quan sát quan sát
Alpha loại
ban đầu còn lại

1 Sự tin cậy 5 5 0,790 0

2 Bảo mật 5 5 0,801 0

3 Sự đáp ứng 5 5 0,833 0

4 Hệ thống ứng dụng 5 5 0,833 0

5 Sự hài lòng 4 4 0,829 0


Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
(Tham khảo các kết quả chi tiết của từng Thang đo tại Phụ lục 3: Kết quả
kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha)
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập
Việc thực hiện bước kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha trong
phần trước đã giúp chúng ta khẳng định độ tin cậy của các thang đo (20 biến độc lập)
này hoàn toàn phù hợp với đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên việc phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha chỉ được thực hiện theo từng thang đo một. Kết quả này chưa chắc
chắn rằng các thang đo ấy không có liên quan tới nhau. Chẳng hạn như, biến quan sát
của thang đo này có mối quan hệ với biến quan sát của thang đo khác dẫn tới thang đo
không đạt được giá trị hội tụ và giá trị phân biệt do bị lỗi vì các biến có sự tương qua
với nhau. Để tránh việc này có thể xảy ra với nghiên cứu này, đề tài tiến hành phân
tích nhân tố khám phá (EFA). Việc phân tích nhân tố EFA sẽ giúp các thang đo thể
hiện sự đơn hướng của mình hay chính là tính độc lập của từng thang đo với nhau.
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

49
Phân tích EFA được thực hiện theo quy trình sau:
Thứ nhất, những thang đo đạt được hệ số tin cậy tốt trong phân tích Cronbach’s
Alpha sẽ tiếp tục đưa vào phân tích EFA nhằm chọn ra các chỉ báo có trọng số hội tụ
trên 1 nhân tố. Các thang đo của biến độc lập sẽ được đưa vào phân tích EFA để kiểm
tra tính độc lập và hội tụ của các biến quan sát sau đó sẽ chạy EFA với biến phụ thuộc.
Thứ hai, phân tích toàn bộ các chỉ báo được lựa chọn ở bước thứ nhất.
Cuối cùng, để khi đọc kết quả phân tích được thuận tiện nên việc sắp xếp theo
thứ tự giảm dần, trong số các nhân tố dưới 0,5 cũng sẽ bị loại bỏ trên bảng báo cáo.
Có nhiều bảng ở Ouput, tuy nhiên, chúng ta chỉ cần quan tâm kết quả ở 3 bảng:
KMO and Barlett’s Test, Total Variance Explained (Tổng phương sai trích) và
Rotated Component Matrix (Bảng ma trận xoay)
Bảng đầu tiên là KMO and Barlett’s Test, 0,5 ≤ KMO = 0,910 ≤ 1, phân tích
nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s Test of Sphericity) có mức ý nghĩa Sig, = 0,000 <
0,05, chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
Bảng 4.7. Bảng Phân Tích Nhân Tố Được Chấp Nhận Ở Biến Độc Lập Lần 1
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO 0,910
Bartlett's Test of Sphericity Sig, ,000
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
Dựa trên kết quả của bảng Tổng phương sai trích ta có thể thấy có 4 nhân tố
trích được tại Eigenvalues là 1,027 là 4 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt
nhất. Ngoài ra bảng trên còn cho ta thấy Tổng phương sai trích (Total Variance
Explained) = 58,629% > 50%, điều này có nghĩa mô hình EFA là phù hợp. Coi biến
thiên là 100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được trích cô đọng 58,629% và bị thất
thoát 41,371%. (Phụ lục 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc
lập)
Bảng 4.8. Tổng Phương Sai Trích Lần 1
Tổng phương sai trích
Hệ số Eigenvalues % Phương sai
(%)
7,705 38,523 38,523

50
1,637 8,183 46,706
1,357 6,787 53,493
1,027 5,136 58,629
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
Để đánh giá hệ số tải nhân tố (Factor Loading) biểu thị mức độ tương quan giữa
biến quan sát với nhân tố như thế nào thì cần phải xem xét kích thước mẫu. Đối với
tiểu luận này kích thước mẫu là 200 nên sẽ lấy giá trị tiêu chuẩn của hệ số tải Factor
Loading là 0,5.
Ma trận xoay nhân tố EFA cho thấy kết quả thể hiện tốt hai giá trị quan trọng là
giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Các biến quan sát cùng hội tụ về một nhân tố như ban
đầu điều này cho thấy kết quả thoả mãn giá trị hội tụ. Ngoài ra, các biến quan sát thuộc
về từng nhân tố và có sự phân biệt rõ ràng với nhân tố khác tức là giá trị phân biệt đã
được đảm bảo.
Ở nhóm nhân tố thứ 1, biến quan sát đóng góp nhiều nhất cho việc thể hiện tính
chất của nhân tố là biến DU2 (Thực hiện đăng nhập/ đăng ký trên ứng dụng MoMo dễ
dàng) và mức độ giảm dần được thể hiện ở ma trận xoay nhân tố. Tương tự ở nhân tố
thứ 2, biến quan sát BM1 (MoMo đảm bảo an toàn dữ liệu thông tin cá nhân và quy
trình thanh toán) có đóng góp cao nhất, nhân tố thứ 3 là biến HT4 (Hệ thống có khả
năng tích hợp danh dạ giúp cho việc kết nối với mọi người dễ dàng hơn) và đối với
nhân tố thứ 4 là TC1 (MoMo là đơn vị cung ứng ví điện tử có uy tín).
Qua kết quả nghiên cứu, ta thấy cả 20 biến đều có trọng số nhân tố lớn hơn 0,5.
Vì vậy nên thang đo mức độ các yếu tố ảnh hưởng được tiếp tục đưa vào để phân tích
hồi quy ở quá trình tiếp theo.
Bảng 4.9. Kết Quả Phân Tích EFA Tổ Hợp Thang Đo

Biến quan
Câu hỏi
sát 1 2 3 4
Thực hiện đăng nhập/ đăng ký trên ứng
DU2 ,732
dụng MoMo dễ dàng
Các giao dịch trên MoMo được thực
DU4 ,691
hiện nhanh chóng
MoMo liên kết với các tài khoản ngân
DU1 ,679
hàng/ thẻ ngân hàng dễ dàng

51
Các tiện ích, chương trình khuyến mãi
DU3 ,620
phù hợp với nhu cầu của bạn
MoMo cung cấp rất nhiều tiện ích, tính
DU5 ,601
năng đa dạng thiết thực
MoMo đảm bảo an toàn dữ liệu thông
BM1 ,752
tin cá nhân và quy trình thanh toán
Hệ thống thanh toán MoMo đảm bảo
BM3 xác minh thông tin giữa các bên tham ,663
gia
Khả năng bị xâm nhập và bị đánh cắp
BM5 ,660
tài khoản thấp
Thông tin của khách hàng sẽ không bị
BM2 ,649
cung cấp cho bên thứ 3
Lịch sử giao dịch thể hiện và lưu trữ
BM4 ,641
chính xác, đầy đủ
Hệ thống có khả năng tích hợp danh dạ
HT4 giúp cho việc kết nối với mọi người dễ ,705
dàng hơn
Nội dung, thông tin trên ứng dụng
HT3 ,696
được cập nhật thường xuyên và dễ hiểu
Chương trình khuyến mãi hiển thị nổi
HT2 ,685
bật và dễ nhận biết
Hệ thống thanh toán bằng quét mã QR
HT5 làm cho người dùng và người bán chấp ,653
nhận thanh toán bằng ví điện tử
Giao diện hiện đại, bố cục được trình
HT1 bày hợp lý, màu sắc ấn tượng và hài ,649
hòa
MoMo là đơn vị cung ứng ví điện tử có
TC1 ,719
uy tín
Luôn có sự trợ giúp bởi nhân viên của
TC4 MoMo giải quyết các vấn đề của khách ,691
hàng
Các giao dịch thanh toán trên ứng dụng
TC3 ,685
ví điện tử MoMo đều chính xác
MoMo thực hiện thực hiện đủ trách
TC2 nhiệm và cam kết trong điều khoản sử ,679
dụng
Ví điện tử MoMo có chính sách bảo
TC5 ,656
mật an toàn
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc

52
Bảng 4,10, Bảng Phân Tích Nhân Tố Được Chấp Nhận Ở Biến Phụ Thuộc KMO
And Bartlett's Test
Hệ số KMO 0,793
Bartlett's Test of Sphericity Sig, ,000
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
Ta thấy, hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) = 0,793 thỏa điều kiện 0,5 <
KMO < 1, chứng tỏ các biến tác giả đưa vào phân tích nhân tố là có ý nghĩa và mô
hình phân tích phù hợp với các giả thuyết đã đề ra.
Kiểm định tương quan biến (Bartlett's Test of Sphericity) có Sig = 0,000 < 0,05,
chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố cho tổng phương sai trích (Total Variance
Explained) = 66,583% ≥ 50% là phù hợp.
Hệ số tải của tất cả các biến đều lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu, Bên cạnh đó biến
quan sát đóng góp nhiều nhất cho việc thể hiện tính chất của nhân tố là biến SHL4
(Bạn cho rằng MoMo sẽ tiếp tục cải thiện và phát triển) và mức độ giảm dần được thể
hiện ở ma trận chưa xoay nhân tố.
Đối với biến phụ thuộc chúng ta chỉ có thể sử dụng ma trận chưa xoay để đánh
giá hệ số tải nhân tố, Điều đó xảy ra là vì SPSS chỉ thực hiện xoay nhân tố khi có từ 2
nhân tố trở lên được trích.
(Tham khảo các kết quả chi tiết tại Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố
khám phá EFA cho biến phụ thuộc)
Sau khi định nghĩa lại nhân tố, chúng ta sẽ tiến hành tạo biến đại diện theo bảng
nhân tố được định nghĩa lại ở trên. Việc tạo biến đại diện sẽ giúp chúng ta có được các
nhân tố phục vụ cho bước chạy tương quan Pearson và Hồi quy đa biến về sau.
Bảng 4,11, Nhân Tố Được Định Nghĩa Lại Sau khi Thực Hiện Khám Phá Nhân
Tố EFA

STT Nhân tố Các biến Loại

1 DU DU2, DU4, DU1, DU3, DU5 (5 biến) Độc lập


2 BM BM1, BM3, BM5, BM2, BM4 (5 biến) Độc lập
3 HT HT4, HT3, HT2, HT5, HT1 (5 biến) Độc lập
4 TC TC1, TC4, TC3, TC2, TC5 (5 biến) Độc lập
53
5 SHL SHL4, SHL3, SHL1, SHL2 (4 biến) Phụ thuộc
Tổng số lượng biến quan sát độc lập: 20
Tổng số lượng biến quan sát phụ thuộc: 4
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
4.4. Tương quan Pearson
Sig, tương quan Pearson các biến độc lập DU, HT, BM, PV với biến phụ thuộc
SHL đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy, có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập này
với biến SHL. Giữa DU và SHL có mối tương quan mạnh nhất với hệ số r là 0,679;
giữa TC và SHL có mối tương quan yếu nhất với hệ số r là 0,553. Các cặp biến độc lập
đều có mức tương quan khá yếu với nhau, như vậy, khả năng cao sẽ không có hiện
tượng đa cộng tuyến xảy ra.
(Tham khảo kết quả chi tiết tại Phụ lục 6: Kết quả phân tích tương quan
Pearson)
4.5. Hồi quy đa biến
4.5.1. Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính
Dựa vào kiểm định hệ số tương quan giữa Pearson, phương trình tuyến tính bội
biểu diễn mối liên hệ giữa các nhân tố có dạng như sau:
SHL = B0 + B1TC + B2BM + B3DU + B4HT
Trong đó: B0 là hằng số tự do
Bi (i =1; 2; 3; 4) là hệ số hồi quy
Biến độc lập là TC, BM, DU, HT
Biến phụ thuộc là SHL
4.5.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Phân tích hồi quy tuyến tính bội sử dụng phương pháp Enter để kiểm định sự
phù hợp của giữa biến độc lập đối với biến phụ thuộc.
Các giả thuyết H1, H2, H3, H4 đều được kiểm định với kết quả đạt như kỳ vọng
mong muốn bằng mô hình hồi quy với giá trị R 2 hiệu chỉnh bằng 0,59 cho thấy biến
độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng 59,0% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn
lại 41,0% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Ngoài ra con số đang
tiến đến 1 nên nó phản ảnh mô hình này là rất tốt và có giá trị.

54
Hệ số Durbin - Watson = 1,852 theo bảng phân tích hồi quy bội Model
Summary nằm trong khoảng 1,5 đến 2,5 nên không có hiện tượng tương quan chuỗi
bậc nhất xuất hiện.
Sig, kiểm định F bằng 0,00 < 0,05 trong bảng phân tích phương sai ANOVA
suy ra mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với dữ liệu và sử đụng được.
Quan sát bảng hồi quy tuyến tính bội Coefficients, Sig, kiểm định t đều nhỏ
hơn 0,05, do đó các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc,
không biến nào bị loại. Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 vì vậy không có
hiện tượng đa cộng tuyến xuất hiện.
Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0, Như vậy tất cả các biến độc lập đưa vào phân
tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi
quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến
độc lập tới biến phụ thuộc SHL là: DU (0,335) > BM (0,218) > HT (0,212) > TC
(0,192).
(Tham khảo các kết quả chi tiết tại Phụ lục 7: Kết quả phân tích hồi quy đa
biến)
Biến Sự đáp ứng ứng tác động mạnh nhất tới sự hài lòng của sinh khoa Kinh
Tế trường ĐH Nông Lâm TP.HCM. Cứ 1 đơn vị DU gia tăng sẽ làm gia tăng 0,335
đơn vị Sự hài lòng của sinh viên.
Biến Bảo mật tác động mạnh nhì tới sự hài lòng của sinh viên khoa Kinh Tế
trường ĐH Nông Lâm TP.HCM. Một đơn vị BM gia tăng sẽ làm gia tăng 0,218 đơn vị
Sự hài lòng của sinh viên.
Biến Hệ thống ứng dụng tác động mạnh thứ 3 tới sự hài lòng của sinh viên
khoa Kinh Tế trường ĐH Nông Lâm TP.HCM. Một đơn vị HT gia tăng sẽ làm gia
tăng 0,212 đơn vị Sự hài lòng của sinh viên.
Biến Sự tin cậy tác động yếu nhất trong 4 biến được nêu tác động tới sự hài
lòng của sinh viên khoa Kinh Tế trường ĐH Nông Lâm TP.HCM. Một đơn vị TC gia
tăng sẽ làm gia tăng 0,192 đơn vị Sự hài lòng của sinh viên.

55
Hình 4.6. Biểu Đồ Tần Số Phần Dư Chuẩn Hoá Histogram

Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023


Giá trị trung bình Mean = -1,89E-15 gần bằng 0 và độ lệch chuẩn là 0,990 gần
bằng 1, suy ra, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Có thể kết luận rằng giả thiết phân
phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa:
SHL= 0,335*DU + 0,218*BM + 0,212*HT + 0,192*TC
 Sự hài lòng của sinh viên khoa Kinh Tế trường đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh = 0,335 * Sự đáp ứng + 0,218 * Bảo mật + 0,212 * Hệ thống ứng
dụng + 0,192 * Sự tin cậy
4.5.3. Kiểm định giả thuyết
Sau khi chạy hồi quy tuyến tính, kết quả cho ra đúng như giả thuyết ban đầu, đó
là 4 nhân tố độc lập TC, BM, DU, HT sẽ tác động thuận chiều đến nhân tố phụ thuộc
SHL theo hệ số như phương trình hồi quy chuẩn hoá nêu trên.
Bảng 4.12. Kiểm Định Các Giả Thuyết Của Mô Hình Nghiên Cứu

Giả thuyết Nội dung Hệ số Beta Kết luận

H1 Sự tin cậy (+) 0,192 Chấp nhận

56
H2 Bảo mật (+) 0,218 Chấp nhận
H3 Sự đáp ứng (+) 0,335 Chấp nhận
H4 Hệ thống ứng dụng (+) 0,212 Chấp nhận
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
Do đó ta có kết quả mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên khoa Kinh Tế trường ĐH Nông Lâm TP.HCM khi sử dụng Ví điện tử MoMo như
sau:
Hình 4.7. Mô Hình Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Khoa
Kinh Tế Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM

Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023


4.6. Kiểm định phân tích phương sai ANOVA
Việc sử dụng phép kiểm định giá trị trung bình ANOVA giúp ta xem xét có hay
không sự khác biệt giữa sự hài lòng của sinh viên Khoa Kinh Tế trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh khi sử dụng Ví điện tử MoMo đối với từng biến định
tính như: Giới tính, Năm học hiện tại, Tình hình công việc hiện tại, Thu nhập bình
quân hàng tháng và Tần suất sử dụng.
4.6.1. Kiểm định sự khác biệt về giới tính
Bảng 4.13. Kiểm Định Sự Ảnh Hưởng Của Giới Tính
Phân tích Levene df1 df2 Sig,
,025 1 198 ,875

57
ANOVA
Tổng bình Trung bình
df F Sig,
phương bình phương
Giữa các nhóm ,629 1 ,629 1,788 ,183
Trong cùng nhóm 69,610 198 ,352
Tổng 70,239 199
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
Từ bảng số liệu cho thấy: Kết quả kiểm định Levene cho giá trị Sig,= 0,875 >
0,05 do đó, giả thuyết H0 – phương sai các nhóm giới tính đồng nhất, được chấp nhận;
tập dữ liệu phù hợp để thực hiện kiểm định ANOVA.
Kết quả kiểm định ANOVA với Sig, = 0,183 > 0,05 cho thấy: Giả thuyết H0 –
không có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm giới tính, được chấp nhận.
Điều này có nghĩa là nhân tố giới tính không có ảnh hưởng đến sự hài lòng sinh viên
khoa Kinh Tế.
4.6.2. Kiểm định sự khác biệt về năm học hiện tại của sinh viên
Bảng 4.14. Kiểm Định Sự Ảnh Hưởng Của Năm Học Hiện Tại
Phân tích Levene df1 df2 Sig,
,457 4 195 ,767

ANOVA
Tổng bình Trung bình
df F Sig,
phương bình phương
Giữa các nhóm ,701 4 ,175 ,491 ,742
Trong cùng nhóm 69,538 195 ,357
Tổng 70,239 199
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
Từ bảng số liệu cho thấy: Kết quả kiểm định Levene cho giá trị Sig,= 0,767 >
0,05 do đó, giả thuyết H0 – phương sai các nhóm năm học hiện tại đồng nhất, được
chấp nhận; tập dữ liệu phù hợp để thực hiện kiểm định ANOVA.

58
Kết quả kiểm định ANOVA với Sig, = 0,742 > 0,05 cho thấy: Giả thuyết H0 –
không có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm năm học hiện tại, được chấp
nhận. Điều này có nghĩa là nhân tố năm học hiện tại không có ảnh hưởng đến sự hài
lòng sinh viên khoa Kinh Tế.
4.6.3. Kiểm định sự khác biệt về tình hình công việc hiện tại
Bảng 4.15. Kiểm Định Sự Ảnh Hưởng Của Tình Hình Công Việc Hiện Tại
Phân tích Levene df1 df2 Sig,
1,567 1 198 ,212

ANOVA
Tổng bình Trung bình
df F Sig,
phương bình phương
Giữa các nhóm ,001 1 ,001 ,003 ,955
Trong cùng nhóm 70,238 198 ,355
Tổng 70,239 199
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
Từ bảng số liệu cho thấy: Kết quả kiểm định Levene cho giá trị Sig,= 0,212 >
0,05 do đó, giả thuyết H0 – phương sai các nhóm tình hình công việc hiện tại đồng
nhất, được chấp nhận; tập dữ liệu phù hợp để thực hiện kiểm định ANOVA.
Kết quả kiểm định ANOVA với Sig, = 0,955 > 0,05 cho thấy: Giả thuyết H0 –
không có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm tình hình công việc hiện tại,
được chấp nhận. Điều này có nghĩa là nhân tố tình hình công việc hiện tại không có
ảnh hưởng đến sự hài lòng sinh viên khoa Kinh Tế.
4.6.4. Kiểm định sự khác biệt về thu nhập
Bảng 4.16. Kiểm Định Sự Ảnh Hưởng Của Thu Nhập
Phân tích Levene df1 df2 Sig,
2,979 3 196 ,033

ANOVA
Tổng bình Trung bình
df F Sig,
phương bình phương

59
Giữa các nhóm 2,067 3 ,689 1,981 ,118
Trong cùng nhóm 68,172 196 ,348
Tổng 70,239 199
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
Từ bảng số liệu cho thấy: Kết quả kiểm định Levene cho giá trị Sig,= 0,33 >
0,05 do đó, giả thuyết H0 – phương sai các nhóm thu nhập đồng nhất, được chấp nhận;
tập dữ liệu phù hợp để thực hiện kiểm định ANOVA.
Kết quả kiểm định ANOVA với Sig, = 0,118 > 0,05 cho thấy: Giả thuyết H0 –
không có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm thu nhập, được chấp nhận.
Điều này có nghĩa là nhân tố thu nhập không có ảnh hưởng đến sự hài lòng sinh viên
khoa Kinh Tế.
4.6.5. Kiểm định sự khác biệt về tần suất sử dụng
Bảng 4.17. Kiểm Định Sự Ảnh Hưởng Của Tần Suất Sử Dụng
Phân tích Levene df1 df2 Sig,
1,678 3 196 ,173

ANOVA
Tổng bình Trung bình
df F Sig,
phương bình phương
Giữa các nhóm ,216 3 ,072 ,201 ,896
Trong cùng nhóm 70,023 196 ,357
Tổng 70,239 199
Nguồn: Phân tích tổng hợp, tháng 4/2023
Từ bảng số liệu cho thấy: Kết quả kiểm định Levene cho giá trị Sig,= 0,173 >
0,05 do đó, giả thuyết H0 – phương sai các nhóm tần suất sử dụng đồng nhất, được
chấp nhận; tập dữ liệu phù hợp để thực hiện kiểm định ANOVA.
Kết quả kiểm định ANOVA với Sig, = 0,896 > 0,05 cho thấy: Giả thuyết H0 –
không có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm tần suất sử dụng, được chấp
nhận. Điều này có nghĩa là nhân tố tần suất sử dụng không có ảnh hưởng đến sự hài
lòng sinh viên khoa Kinh Tế.
4.7. Đề xuất một số giải pháp cải thiện ứng dụng Ví điện tử MoMo

60
4.7.1. Đối với yếu tố Tin cậy (TC)
Yếu tố Tin cậy có tác động yếu nhất đến sự hài lòng của sinh viên. Đây là yếu
tố sẽ giúp giữ chân khách hàng vì vậy công ty nên lưu ý sửa đổi và cải thiện các lĩnh
vực nội bộ cũng như các chính sách cho khách hàng của mình.
Công ty nên nhất quán dịch vụ được cung cấp, thực hiện đầy đủ trách nhiệm và
cam kết trong điều khoản sử dụng để gia tăng thêm niềm tin khách hàng. MoMo cần
nâng cao công tác hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng giải đáp thắc mắc cũng như giải quyết
các khiếu nại trong quá trình giao dịch nhằm tránh xảy ra trường hợp không xử lý
được rủi ro trong các giao dịch.
Nhân viên cần được đào tạo về thái độ và kỹ năng giải quyết vấn đề, cập nhật
thông tin liên tục để nắm bắt các thay đổi của công ty và thời đại.
4.7.2. Đối với yếu tố Bảo mật (BM)
Từ kết quả phân tích cho thấy Bảo mật là yếu tố tác động tích cực đến sự hài
lòng của sinh viên. Họ cảm thấy tin tưởng khi thực hiện các giao dịch với mã OTP,
biện pháp này đều đang được thực hiện bởi không chỉ các ứng dụng trung gian thanh
toán mà còn được các ứng dụng ngân hàng điện tử thực hiện rất tốt trong những năm
trở lại đây và nhận được nhiều đánh giá cao từ người tiêu dùng.
Để có thể duy trì và phát triển yếu tố này, công ty nên liên tục cập nhật xu
hướng phát triển công nghệ ngày nay, đầu tư vào công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu
vì công nghệ bảo mật ngày nay thường xuyên được thay đổi. Công ty cũng có thể phối
hợp các cơ quan và tổ chức nhà nước trong vấn đề phòng chống tội phạm công nghệ
cao để có thể xây dựng được mạng lưới, chương trình an ninh đối với thanh toán bằng
ví điện tử từ đó mở ra cơ hội được tiếp cận với xu hướng bảo vệ người tiêu dùng mới.
4.7.3. Đối với yếu tố Sự đáp ứng (DU)
Qua nghiên cứu trên cho thấy được đây là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến sự
hài lòng của sinh viên. Vì vậy, để có thể nâng cao được sự hài lòng của khách hàng
MoMo cần phải thúc đẩy và phát triển hơn yếu tố này.
Việc đăng nhập, đăng ký trên ứng dụng MoMo dễ dàng là then chốt giúp thu
hút nhiều khách hàng hơn sử dụng ứng dụng này. Công ty nên duy trì lợi thế này, với
thủ tục không rườm rà, cầu kỳ để có thể tiếp cần được các dịch vụ tương đương với
các ngân hàng cung cấp chỉ qua chiếc điện thoại cá nhân.

61
MoMo nên hợp tác thêm với nhiều tổ chức tài chính, kinh doanh để có thể cung
cấp cho khách hàng đại chúng nói chung và sinh viên nói riêng các tiện ích, khuyến
mãi phù hợp với đa số đối tượng sử dụng. Nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính và
đầu tư mới như: Hình thức gửi tiết kiệm (Ví Thần Tài), Tín dụng (Ví trả sau), sàn đầu
tư, bảo hiểm, trả góp,… Phát triển phần mềm theo dõi hành vi người tiêu dùng để đưa
ra các khuyến mãi phù hợp.
4.7.4. Đối với yếu tố Hệ thống ứng dụng (HT)
Hệ thống ứng dụng là yếu tố tác động mạnh thứ 3 đến sự hài lòng của sinh viên,
tuy không cao nhưng có hệ số Beta khá tốt. Vì vậy, muốn nâng cao được sự hài lòng
thì đây là nhân tố quan trọng cần được cải thiện.
Công ty nên tinh giản hóa giao diện, nội dung của ứng dụng giúp phù hợp hơn
với các dòng điện thoại hiện nay. Đặc biệt là khi vừa mới cập nhật vì sau đó khách
hàng đều đưa ra phản hồi không tốt đối với hệ thống. Công cụ quét mã thanh toán
được cho là phổ biến và được nhiều người sử dụng nên MoMo cần phải bổ sung thêm
nhiều điểm quét mã QR, chú trọng ở các cửa hàng và siêu thị lớn nơi có lượng khách
hàng đông đúc giúp đẩy nhanh quá trình thanh toán. MoMo giờ đây có thể tích hợp
danh bạ giúp kết nối với mọi người dễ dàng hơn tuy nhiên cần phải có biện pháp định
danh rõ ràng hơn bỏi số điện thoại cá nhân rất quan trọng.

62
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận


Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
khoa kinh tế trường đại học Nông Lâm TPHCM khi sử dụng ví điện tử MoMo”
sau quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu với
cỡ mẫu là 200 mẫu quan sát của 200 sinh viên khoa Kinh Tế trường Đại học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả của đề tài nghiên cứu đã trình bày tổng quát về
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khi sử dụng Ví điện tử MoMo.
Số liệu thu được từ phỏng vấn trực tuyến thông qua Google Form, mã hóa
thang đo bằng Excel và đưa vào phần mềm SPSS 20,0 để xử lý. Dựa vào cơ sở lý
thuyết cũng như các nghiên cứu trước đây tác giả đã đề xuất xây dựng mô hình nghiên
cứu ban đầu cho đề tài gồm 4 nhân tố độc lập (Sự tin cậy, Bảo mật, Sự đáp ứng, Hệ
thống ứng dụng) và 1 nhân tố phụ thuộc (Sự hài lòng) với 24 biến quan sát (20 biến
độc lập và 4 biến phụ thuộc).
Tác giả đã áp dụng các phương pháp Cronbach’s Alpha để kiểm định sự tin cậy
của thang đo; phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy kiểm tra mối quan
hệ giữa các nhân tố với sự hài lòng của người dùng đối với Ví điện tử MoMo. Kết quả
cho thấy cả 4 nhân tố được nêu trên đã ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với MoMo. Sau
khi kiểm định giả thuyết của mô hình cho thấy không có biến độc lập nào bị loại.
Nghiên cứu còn kiểm định một số giả thuyết về đặc điểm sinh viên (Giới tính,
Năm học hiện tại, Tình hình công việc hiện tại, Thu nhập bình quân, Tần suất sử
dụng). Kết quả cho thấy không có giả thuyết về đặc điểm nào tác động đến sự hài lòng
đối với việc sử dụng Ví điện tử MoMo,
Như vậy, để mở rộng phát triển kinh doanh, MoMo cần cải thiện dịch vụ của
chính mình để khách hàng cảm nhận được lợi ích của của việc thanh toán trực tuyến,
qua đó thu hút mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt là các bạn trẻ nói chung. Vì trong
thời đại công nghệ thông tin hiện nay đang ngày càng phát triển không ngừng, nhu cầu
sử dụng những dịch vụ tân tiến, hiện đại, tiết kiệm thời gian và chi phí của khách hàng
cũng vì đó mà tăng cao và ngày một trở nên khắt khe hơn thì thế hệ trẻ là nhóm đối
tượng tiềm năng, hiểu biết về công nghệ và ưa thích sự mới mẻ.
Nghiên cứu này có thể là thông tin tham khảo hữu ích cho công ty giúp hiểu rõ
hơn về nhu cầu của khách hàng. Từ đó nâng cao, cải thiện hơn nữa với những chính
sách và định hướng phù hợp hơn.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với nhà nước
Xây dựng và đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phần mềm
để phục vụ cho thanh toán bằng ví điện tử. Nhà nước cần phải hoàn thiện hơn về các
vấn đề pháp lý liên quan đến việc thanh toán trực tuyến, góp phần bảo vệ người tiêu
dùng khỏi các rủi ro về bảo mật. Kiểm soát thị trường thanh toán trực tuyến, áp dụng
những điều kiện tối thiểu khi kinh doanh dịch vụ này nhằm tránh sự xuất hiện tràn lan
các ứng dụng “rác”. Thực hiện rà soát các thuê bao không chính chủ và các số điện
thoại ảo vì số điện thoại là thông tin cực kỳ quan trọng của khách hàng cá nhân nhằm
phòng tránh rủi ro của phương thức đánh cắp dữ liệu mới.
Áp dụng những chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập, hỗ trợ tín dụng
đầu tư phát triển để các ứng dụng thanh toán trực tuyến có cơ hội mở rộng các dịch vụ
tài chính của chính mình. Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển của thị
trường đầy tiềm năng này.
Khuyến khích những mô hình tổ chức và áp dụng phương pháp kinh doanh
thương mại điện tử để thúc đẩy, kích thích đầu tư vào thị trường thanh toán điện tử
đồng thời theo dõi chặt chẽ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này. Biện pháp này
giúp đẩy lùi tiêu cực tài chính, cạnh tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng trực tiếp
đến ngân sách nhà nước và cá nhân người tiêu dùng vì ví điện tử được coi là phần
mềm trung gian thanh toán - ứng dụng được liên kết với các tổ chức ngân hàng, các

64
doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong hoạt động có tính nhạy cảm cao là lưu thông tiền
tệ.
5.2.2. Đối với Ví điện tử MoMo
Bên cạnh các đề xuất đã được đưa ra, tác giả bài nghiên cứu cũng đưa ra một số
kiến nghị nhằm giúp ứng dụng thanh toán Ví điện tử MoMo có thể thu hút cũng như
giữ lòng trung thành của nhiều khách hàng.
Trong bối cảnh phát triển như hiện nay, các công ty đối thủ liên tục tung ra các
chiến dịch thu hút người dùng, cuộc cạnh tranh chiếm lấy thi trường đang căng thẳng
hơn bao giờ hết. Vì vậy để thu hút người dùng đặc biệt là người trẻ, MoMo cần có
những hoạt động nhằm gây chú ý và hứng thú đối với mọi người. Tích cực marketing
kết nối với khách hàng qua các trang web, truyền tải thông tin rõ ràng về thực hiện các
chiến dịch, chính sách với mục đích giữ chân những khách hàng thân thiết và tiếp tục
phát huy những gì đã có một cách năng động đúng với tiêu chí của công ty.
Với lợi thế là Ví điện tử đầu tiên và đứng đầu thị trường Việt Nam, việc mở
rộng tiếp cận với tất cả tệp khách hàng sẽ là bàn đạp giúp MoMo chinh phục thị trường
quốc tế. Thực hiện đáp ứng mọi nhu cầu trên mọi nền tảng bằng các tiện ích tài chính
sẽ giúp MoMo có cơ hội liên kết được với các doanh nghiệp, ngân hàng ngoài nước.
Để có thể thực hiện điều đó, công ty cần phải cải thiện nội bộ và ứng dụng nhằm tăng
sự hài lòng của khách hàng.
5.3. Hạn chế của đề tài
Trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu bị hạn chế về mặt thời gian, quy mô
và nội dung nên số lượng khảo sát không đủ lớn để đưa ra góc nhìn tổng quan hơn. Để
có thể cải thiện hơn nữa khảo sát, cần phủ rộng phỏng vấn với số lượng mẫu lớn hơn
và nhiều địa điểm hơn. Đồng thời, giữa các nhóm nghiên cứu, các đối tượng còn chưa
có sự đồng đều.
Quá trình kiểm soát các biến và thu thập dữ liệu gặp nhiều khó khăn khi những
người điền khảo sát chưa thực sự hợp tác hoàn toàn. Tác giả chọn mẫu theo phương
pháp thuận tiện nên tính chuyên sâu chưa được cao vì vậy nghiên cứu chỉ chính xác
tương đối.

65
Bài nghiên cứu chỉ có 4 biến độc lập được sinh viên quan tâm nhất sau quá trình
khảo sát sơ bộ, còn nhiều nhân tố nữa tác động đến sự hài lòng của khách hàng và có
thể sẽ có thêm nhiều nhu cầu mới xuất hiện với điều kiện xã hội ngày nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A) Tài liệu tham khảo trong nước


[1] Bùi Thị Bích Hằng, Phạm Thu Hồi, Võ Đức Thiện và Nguyễn Thị Ngọc Anh,
2021. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng tại Hải Phòng
trong việc sử dụng ví điện tử. Tạp chí khoa học: trang 54-63.

[2] Dương Thị Thu Hiền, Huỳnh Minh Tiến, Bùi Châu Nhi, Phạm Viết Huy và Phạm
Văn Trí, 2022. Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên HUTECH khi sử dụng Ví
điện tử MoMo. Luận văn, Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công
Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

[3] Đặng Phương Chi và Nguyễn Thúy Anh, 2021. Phân tích hành vi người dùng về
việc sử dụng Ví điện tử tại Hà Nội. Luận văn, Trường Đại học Ngoại thương,
Hà Nội.

[4] Đặng Ngọc Biên, 2020. “Các nhân tố tác động tới sự hài lòng của người dùng dịch
vụ ví điện tử”. Tạp chí Tài chính, trang 53 – 56.

[5] Hà Nam Khánh Giao, 2021. Tác động của tính bảo mật đến ý định sử dụng ngân
hàng di động của khách hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Ngân hàng số
19.

[6] Lê Thanh và Ánh Hồng, 2021. “Thanh toán bằng tiền mặt: Tăng trưởng vài tháng
bằng vài năm”, Tuổi Trẻ Online, https://tuoitre,vn/thanh-toan-khong-tien-mat-

66
tang-truong-trong-vai-thang-bang-vai-nam-20211115083836865,htm,
15/11/2021.

[7] Một số đặc điểm của ví điện tử. Luật Tiền Phong, https://luattienphong,vn/mot-so-
dac-diem-cua-vi-dien-tu/.

[8] Nguyễn Thái Hòa, 2020. Nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ và sự hài lòng đến ý
định tiếp tục sử dụng ví điện tử của khách hàng tại TP.HCM. Luận văn thạc sĩ
Trường Đại học Kinh tế TP, Hồ Chí Minh.

[9] Nguyễn Thị Như Quỳnh và Phạm Thị Ngọc Anh, 2021. Các yếu tố tác động đến
hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động của sinh viên tại trường Đại học
Ngân hàng TP, Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 235.

[10] Nguyễn Hà Khiêm, 2018. Đánh giá chất lượng dịch vụ ví điện tử: So sánh chất
lượng dịch vụ của ví điện tử Momo, Zalopay và Airpay. Tóm tắt luận văn Thạc
sĩ Quản trị kinh doanh.

[11] Tú Uyên, 2021, “Covid-19 thúc đẩy thị trường ví điện tử”. Thời báo Kinh tế Việt
Nam. https://vneconomy,vn/covid-19-thuc-day-thi-truong-vi-dien-tu,htm,
27/07/2021.

[12] Toàn cảnh ngành Ví điện tử (E-wallet) tại Việt Nam 2021. Tomorrow Marketers,
https://blog,tomorrowmarketers,org/toan-canh-nganh-vi-dien-tu-ewallet-viet-
nam-2021/, 16/09/2021.

[13] Tô Phúc Vĩnh Nghi, 2021. Nghiên cứu tác động của nhận thức rủi ro đến ý định
sử dụng ví điện tử của nhân viên văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí
Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 21.

[14] Ví điện tử MoMo là gì? Sử dụng MoMo có an toàn không?. Thư viện MOMO,
https://momo,vn/tin-tuc/hinh-anh-video/momo-la-gi-213, 01/01/2020.

67
B) Tài liệu tham khảo ngoài nước
[1] Aleksandra Smolarczyk, 2018. Customer satisfaction with mobile payments,
Graduation essay, Aalto University, P,O, BOX 11000, 00076 AALTO, 76
pages.

[2] Azzah F.N. 2021. Analyzsis of factors factors affecting customer satisfaction study
on e-wallet services, Graduation essay for obtaining a Bachelor Degree of
Management at the Faculty of Economics and Business, University
Muhammadiyah Surakarta.

[3] Cronin J.J. Jr. and Taylor S.A., 1992. Measuring service quality: A reexamination
and extension, Journal of Marketing 56 (3): pp. 55-68.

[4] Mohd F.S. 2020. Valuating factors that lead to customer satisfaction in E-Wallet
services, Jornal of Critical Reviews. Vol 7, ISSN-2394-5125.

[5] Nguyen Ngoc Duy PHUONG, Ly Thien LUAN, Vu Van DONG, Nguyen Le Nhat
KHANH, 2020. Examining Customers’ Continuance Intentions towards E-
wallet Usage: The Emergence of Mobile Payment Acceptance in Vietnam.
Journal of Asian Finance, Economics and Business. 7(9), pp. 505-516.

[6] Parasuraman et al., 1985. A concept model of service quality and its implications
for future research, Journal of Marketing. Vol, 49, pp. 41-50.

[7] Parasuraman A., Zeithaml V.A., and Berry L.L., 1988. SERVQUAL: A multiple
item scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal of
Retailing 64 (1): pp. 12-40.

[8] Zohra Saleem, 2011. Customer satisfaction in Mobile Banking of Pakistan, LAP
LAMBERT Academic Publishing, 148 pages.

68
PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Bảng câu hỏi khảo sát


BẢNG KHẢO SÁT CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM TP.HCM KHI SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO

Kính chào các bạn và Anh/Chị,


Tôi là Nguyễn Việt Cường, sinh viên ngành Quản trị Kinh Doanh (Tổng hợp)
trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đang thực hiện Tiểu luận tốt nghiệp.
Hiện tại tôi đang thực hiện nghiên cứu về "NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM KHI SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ
MOMO". Mọi phản hồi đều có giá trị, rất hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài của tôi.
Tôi cảm ơn vì mọi người đã bỏ thời gian cũng như tất cả đóng góp dành cho bảng
khảo sát này.
Tất cả các thông tin sẽ hoàn toàn được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục
đích nghiên cứu. Kính mong nhận được sự giúp đỡ của quý Anh/Chị.
Mọi ý kiến và thắc mắc, xin các bạn và Anh/Chị vui lòng liên hệ qua email:
18122026@st.hcmuaf.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn!
Phần I, Thông tin cá nhân
(Vui lòng đánh dấu vào ô cần chọn)
1, Giới tính của bạn là?
 Nam
 Nữ
2, Bạn hiện tại đang là sinh viên năm mấy?
 Năm 1  Năm 2  Năm 3  Năm 4  Trên 4 năm
3, Hiện tại bạn có đi làm không?
 Có
 Không
4, Thu nhập hàng tháng của bạn là bao nhiêu?
 Dưới 2 triệu
 Từ 2-4 triệu
 Từ 4-8 triệu
 Trên 8 triệu
5, Tần suất sử dụng ứng dụng Ví điện tử MoMo của bạn?
 1 lần/tuần
 2-3 lần/tuần
 4-6 lần/tuần
 Trên 6 lần/tuần
Phần II, Nội dung khảo sát
Bạn vui lòng cho biết mức độ hài lòng của mình về ứng dụng Ví điện tử MoMo
bằng cách đánh dấu tích vào ô mà mình lựa chọn:
(1) Rất không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Bình thường
(4) Đồng ý
(5) Rất đồng ý
(Bạn vui lòng đánh dấu vào ô mà mình lựa chọn)

SỰ TIN CẬY 1 2 3 4 5
1.1 MoMo là đơn vị cung ứng ví điện tử có uy tín     
MoMo thực hiện thực hiện đủ trách nhiệm và cam
1.2     
kết trong điều khoản sử dụng
Các giao dịch thanh toán trên ứng dụng ví điện tử
1.3     
MoMo đều chính xác
1.4 Luôn có sự trợ giúp bởi nhân viên của MoMo giải     
quyết các vấn đề của khách hàng
1.5 Ví điện tử MoMo có chính sách bảo mật an toàn     
BẢO MẬT 1 2 3 4 5
MoMo đảm bảo an toàn dữ liệu thông tin cá nhân
2.1     
và quy trình thanh toán
Thông tin của khách hàng sẽ không bị cung cấp cho
2.2     
bên thứ 3
Hệ thống thanh toán MoMo đảm bảo xác minh
2.3     
thông tin giữa các bên tham gia
Lịch sử giao dịch thể hiện và lưu trữ chính xác, đầy
2.4     
đủ
Khả năng bị xâm nhập và bị đánh cắp tài khoản
2.5     
thấp
SỰ ĐÁP ỨNG 1 2 3 4 5
MoMo liên kết với các tài khoản ngân hàng/ thẻ
3.1     
ngân hàng dễ dàng
Thực hiện đăng nhập/ đăng ký trên ứng dụng
3.2     
MoMo dễ dàng
Các tiện ích, chương trình khuyến mãi phù hợp với
3.3     
nhu cầu của bạn
Các giao dịch trên MoMo được thực hiện nhanh
3.4     
chóng
MoMo cung cấp rất nhiều tiện ích, tính năng đa
3.5     
dạng thiết thực
HỆ THỐNG ỨNG DỤNG 1 2 3 4 5
Giao diện hiện đại, bố cục được trình bày hợp lý,
4.1     
màu sắc ấn tượng và hài hòa
Chương trình khuyến mãi hiển thị nổi bật và dễ
4.2     
nhận biết
Nội dung, thông tin trên ứng dụng được cập nhật
4.3     
thường xuyên và dễ hiểu
Hệ thống có khả năng tích hợp danh bạ giúp cho
4.4     
việc kết nối với mọi người dễ dàng hơn
Hệ thống thanh toán bằng quét mã QR làm cho
4.5 người dùng và người bán chấp nhận thanh toán     
bằng ví điện tử
SỰ HÀI LÒNG 1 2 3 4 5
5.1 Bạn hài lòng về Ví điện tử MoMo     
5.2 Bạn sẽ tiếp tục sử dụng Ví điện tử MoMo     
Bạn sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân sử dụng Ví
5.3     
điện tử MoMo
Bạn cho rằng MoMo sẽ tiếp tục cải thiện và phát
5.4     
triển
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu của bạn.
Chúc bạn luôn vui vẻ và thành công trong cuộc sống!
Phụ lục 2. Kết quả nghiên cứu SPSS phần Thống kê mô tả
2.1. Giới tính
GIỚI TÍNH
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Nam 64 32,0 32,0 32,0
Valid Nữ 136 68,0 68,0 100,0
Total 200 100,0 100,0

2.2. Năm học hiện tại


NĂM HỌC
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Năm 1 12 6,0 6,0 6,0
Năm 2 36 18,0 18,0 24,0
Năm 3 92 46,0 46,0 70,0
Valid
Năm 4 41 20,5 20,5 90,5
Trên 4 năm 19 9,5 9,5 100,0
Total 200 100,0 100,0

2.3. Tình hình công việc hiện tại


TÌNH HÌNH CÔNG VIỆC HIỆN TẠI
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Có 119 59,5 59,5 59,5
Valid Không 81 40,5 40,5 100,0
Total 200 100,0 100,0

2.4. Thu nhập


THU NHẬP
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Dưới 2 triệu 53 26,5 26,5 26,5
Từ 2-4 triệu 88 44,0 44,0 70,5
Valid Từ 4-8 triệu 44 22,0 22,0 92,5
Trên 8 triệu 15 7,5 7,5 100,0
Total 200 100,0 100,0
2.5. Tần suất sử dụng
TẦN SUẤT SỬ DỤNG
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
1 lần/tuần 27 13,5 13,5 13,5
2-3 lần/tuần 74 37,0 37,0 50,5
4-6 lần/tuần 64 32,0 32,0 82,5
Valid
Trên 6
35 17,5 17,5 100,0
lần/tuần
Total 200 100,0 100,0
Phụ lục 3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
3.1. Thang đo về Sự tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
,790 5

Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
TC1 18,02 3,588 ,530 ,762
TC2 18,15 3,562 ,506 ,769
TC3 18,16 3,297 ,584 ,745
TC4 18,20 3,136 ,620 ,732
TC5 18,28 3,208 ,601 ,739

3.2. Thang đo về Bảo mật


Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
,801 5

Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
BM1 18,06 3,263 ,594 ,760
BM2 18,17 3,304 ,575 ,765
BM3 18,21 3,034 ,611 ,754
BM4 18,17 3,194 ,597 ,758
BM5 18,15 3,458 ,544 ,775

3.3. Thang đo về Sự đáp ứng


Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
,833 5

Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
DU1 17,50 4,834 ,574 ,815
DU2 17,64 4,635 ,679 ,788
DU3 17,70 4,452 ,657 ,792
DU4 17,74 4,425 ,670 ,788
DU5 17,75 4,482 ,591 ,813

3.4. Thang đo về Hệ thống ứng dụng


Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
,833 5

Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
HT1 17,49 5,176 ,595 ,810
HT2 17,45 5,324 ,588 ,812
HT3 17,55 4,982 ,619 ,803
HT4 17,65 4,860 ,664 ,790
HT5 17,68 4,478 ,702 ,779

3.5. Thang đo về Sự hài lòng


Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
,829 4
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
SHL1 12,95 3,530 ,658 ,789
SHL2 13,12 3,298 ,645 ,789
SHL3 13,16 3,160 ,656 ,784
SHL4 13,19 2,868 ,687 ,773
Phụ lục 4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập
4.1. Kết quả từ bảng KMO and Bartlett’s Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
,910
Adequacy,
Approx, Chi-Square 1684,414
Bartlett's Test of
df 190
Sphericity
Sig, ,000

4.2. Kết quả từ bảng Tổng phương sai trích


Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Component

Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Varianc %
e
1 7,705 38,523 38,523 7,705 38,523 38,523 2,991 14,953 14,953
2 1,637 8,183 46,706 1,637 8,183 46,706 2,931 14,656 29,609
3 1,357 6,787 53,493 1,357 6,787 53,493 2,914 14,568 44,176
4 1,027 5,136 58,629 1,027 5,136 58,629 2,891 14,453 58,629
5 ,945 4,723 63,352
6 ,794 3,972 67,324
7 ,742 3,711 71,035
8 ,662 3,311 74,346
9 ,645 3,227 77,573
10 ,562 2,810 80,383
11 ,552 2,759 83,142
12 ,502 2,508 85,650
13 ,454 2,268 87,918
14 ,446 2,231 90,150
15 ,402 2,011 92,160
16 ,382 1,912 94,073
17 ,353 1,763 95,836
18 ,305 1,525 97,361
19 ,279 1,394 98,755
20 ,249 1,245 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
4.3. Kết quả từ bảng ma trận xoay của các biến độc lập
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
DU2 ,732
DU4 ,691
DU1 ,679
DU3 ,620
DU5 ,601
BM1 ,752
BM3 ,663
BM5 ,660
BM2 ,649
BM4 ,641
HT4 ,705
HT3 ,696
HT2 ,685
HT5 ,653
HT1 ,649
TC1 ,719
TC4 ,691
TC3 ,685
TC2 ,679
TC5 ,656
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phụ lục 5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
5.1. Kết quả từ bảng KMO and Bartlett’s Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
,793
Adequacy,
Approx, Chi-Square 292,895
Bartlett's Test of
df 6
Sphericity
Sig, ,000

5.2. Kết quả từ bảng Tổng phương sai trích


Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Component
Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
1 2,663 66,583 66,583 2,663 66,583 66,583
2 ,539 13,478 80,061
3 ,441 11,017 91,078
4 ,357 8,922 100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.

5.3. Kết quả từ bảng ma trận chưa xoay biến phụ thuộc
Component Matrixa
Component
1
SHL4 ,835
SHL3 ,816
SHL1 ,812
SHL2 ,800
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.
Phụ lục 6. Kết quả phân tích tương quan Pearson
Correlations
SHL TC BM DU HT
Pearson
1 ,553** ,631** ,679** ,605**
Correlation
SHL
Sig, (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200
Pearson
,553** 1 ,465** ,468** ,486**
Correlation
TC
Sig, (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200
Pearson
,631** ,465** 1 ,639** ,540**
Correlation
BM
Sig, (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200
Pearson
,679** ,468** ,639** 1 ,545**
Correlation
DU
Sig, (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200
Pearson
,605** ,486** ,540** ,545** 1
Correlation
HT
Sig, (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000
N 200 200 200 200 200
**. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed).
Phụ lục 7. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
7.1. Kết quả phân tích hồi quy bội
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std, Error of the Estimate Durbin-
Square Watson
1 ,774a ,599 ,590 ,37755 1,852
a. Predictors: (Constant), TC, BM, DU, HT
b. Dependent Variable: SHL

7.2. Kết quả phân tích phương sai


ANOVAa
Model Sum of df Mean F Sig,
Squares Square
Regression 41,438 4 10,359 72,674 ,000b
1 Residual 27,797 195 ,143
Total 69,235 199
a. Dependent Variable: SHL
b. Predictors: (Constant), TC, BM, DU, HT

7.3. Kết quả hồi quy tuyến tính bội


Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig, Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics

B Std, Beta Tolerance VIF


Error
(Constant) -,693 ,323 -2,148 ,033
TC ,254 ,073 ,192 3,494 ,001 ,682 1,466
1 BM ,251 ,072 ,218 3,511 ,001 ,533 1,878
DU ,366 ,069 ,335 5,309 ,000 ,518 1,932
HT ,279 ,077 ,212 3,643 ,000 ,609 1,643
a. Dependent Variable: SHL
Phụ lục 8. Kết quả kiểm định sự khác biệt trung bình ANOVA
8.1. Kiểm định sự khác biệt về giới tính
Test of Homogeneity of Variances
SHL
Levene df1 df2 Sig,
Statistic
,025 1 198 ,875

ANOVA
SHL
Sum of df Mean F Sig,
Squares Square
Between Groups ,629 1 ,629 1,788 ,183
Within Groups 69,610 198 ,352
Total 70,239 199

8.2. Kiểm định sự khác biệt về số năm sinh viên theo học
Test of Homogeneity of Variances
SHL
Levene df1 df2 Sig,
Statistic
,457 4 195 ,767

ANOVA
SHL
Sum of df Mean F Sig,
Squares Square
Between
,701 4 ,175 ,491 ,742
Groups
Within Groups 69,538 195 ,357
Total 70,239 199

8.3. Kiểm định sự khác biệt về tình hình công việc hiện tại
Test of Homogeneity of Variances
SHL
Levene df1 df2 Sig,
Statistic
1,567 1 198 ,212
ANOVA
SHL
Sum of df Mean F Sig,
Squares Square
Between
,001 1 ,001 ,003 ,955
Groups
Within Groups 70,238 198 ,355
Total 70,239 199

8.4. Kiểm định sự khác biệt về thu nhập


Test of Homogeneity of Variances
SHL
Levene df1 df2 Sig,
Statistic
2,979 3 196 ,033

ANOVA
SHL
Sum of df Mean F Sig,
Squares Square
Between Groups 2,067 3 ,689 1,981 ,118
Within Groups 68,172 196 ,348
Total 70,239 199

8.5. Kiểm định sự khác biệt về tần suất sử dụng


Test of Homogeneity of Variances
SHL
Levene df1 df2 Sig,
Statistic
1,678 3 196 ,173

ANOVA
SHL
Sum of df Mean F Sig,
Squares Square
Between
,216 3 ,072 ,201 ,896
Groups
Within Groups 70,023 196 ,357
Total 70,239 199

You might also like