Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
Đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
MUA SẮM TRỰC TUYẾN TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
~~~~
MỤC LỤC.....................................................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................................
I. Lí Do Chọn Đề Tài............................................................................................................................
II. Mục Đích Nghiên Cứu....................................................................................................................
III. Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu............................................................................................
IV. Phương Pháp Nghiên Cứu.............................................................................................................
2
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí Do Chọn Đề Tài
Trong những năm gần đây, thương mại điện tử đã trở thành một phần không thể thiếu của nền
kinh tế toàn cầu. Người tiêu dùng ngày càng ưa thích ma sắm trực tuyến và sử dụng các sàn thương
mại điện tử để mua hàng bởi 3 yếu tố “ Rẻ - Tiện lợi – An Toàn” . Vì vậy, chúng ta cần nhận biết các
yếu tố tác động đến hành vi mua sắm trực tuyến để thu hút nhiều người tiêu dung hơn. Bên cạnh đó,
cung cấp thông tin quan trọng cho các doanh nghiệp, nhà bán lẻ trong việc phát triển chiến lược
kinh doanh trực tuyến. Điều này có thể giúp các doanh nghiệp, nhà bán lẻ nhìn nhận rõ hơn trong
việc ra quyết đinh mua trực tuyến của khách hàng, từ đó phát triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp
với thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác.
Nhận thức được vấn đề trên và mong muốn đóng góp vào sự phát triển chung của doanh
nghiệp, nhà bán lẻ trên nền tảng thương mại điện tử, nhóm chúng em đã tiến hành nghiên cứu về
“Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee
của sinh viên trường Đại học Sài Gòn”.
Đối tượng khảo sát là các sinh viên của trường Đại học Sài Gòn đã từng mua sắm trực tuyến
trên sàn thương mại điện tử Shopee.
Bài nghiên cứu đã được tiến hành vào ngày 24/3/2024 – 20/4/2024 trong không gian là cả 3 cơ
sở của trường Đại học Sài Gòn với nội dung dựa trên phiếu khảo sát “Các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài
Gòn”.
3
IV. Phương Pháp Nghiên Cứu
Kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, sử dụng dữ liệu sơ
cấp bằng cách thu thập thông tin phiếu khảo sát “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực
tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn”. Sau đó, xử lý dữ
liệu để phân tích bằng phần mềm SPSS 20.
Từ đó đưa ra kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến trên sàn
thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn,
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. Các Khái Niệm
1. Hành Vi Mua Hàng Của Người Tiêu Dùng
Hành vi tiêu dùng của người tiêu dung được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ
trong quá trình ra quyết định mua hàng hóa, dịch vụ nào đó. Nắm được hành vi của người tiêu dùng
sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm, những chiến lược tiếp thị và kinh doanh sản
phẩm sao cho phù hợp.
Hình 1:Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
Giai đoạn 1: Nhận biết nhu cầu: điều này xuất hiện khi khách hàng nhận ra sự thiếu hụt trong
mong muốn của họ về một điều gì đó, xuất phát từ những nhu cầu cơ bản cho tới những cấp bậc cao
hơn. Ngoài ra, việc nhu cầu xuất hiện cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các tác động bên ngoài.
5
Giai đoạn 2: Tìm kiếm thông tin: sau khi đã xác định được nhu cầu của bản thân, khách hàng sẽ
mong muốn có thêm những thông tin về thứ họ cần. Điều này họ có thể thu thập được thông qua
nhiều nguồn thông tin khác nhau như TVC, truyền miệng, internet…
Giai đoạn 3: Đánh giá phương án: sau khi đã tìm được thông tin về những thứ mình mong muốn,
khách hàng sẽ đánh giá và so sánh những thông tin của các loại mặt hàng đó. Đây chính là bước
then chốt quyết định tới sản phẩm mà khách hàng lựa chọn.
Giai đoạn 4: Quyết đinh mua hàng: tuy rằng có vẻ đơn giản nhưng việc một khách hàng đưa ra
quyết định có nên mua một món hàng đã được dự tính từ trước hay không cũng bị chi phối bởi rất
nhiều các nhân tố khác nhau.
Giai đoạn 5: Đánh giá sản phẩm: sau khi mua hàng và sử dụng, khách hàng sẽ đánh giá lại xem
liệu những gì họ đạt được từ sản phẩm ấy có được như mong đợi hay không. Điều này cũng phần
nào ảnh hưởng tới những hành vi mua hàng về sau của họ khi nó quyết định phần nào liệu khách
hàng có tiếp tục trung thành với mặt hàng ấy hay không.
Khách hàng sử dụng mô hình này khi mua mới 1 sản phẩm. Mô hình này được người tiêu
dùng sử dụng khá nhiều trong quá trình mua sắm trực tuyến thông qua việc tìm kiếm thông tin, so
sánh chất lượng, giá cả của sản phẩm muốn mua và quyết định mua hàng.
Mua sắm trực tuyến theo định nghĩa của Mastercard Worldwide Insights (2008) là quá trình
mua hàng hóa và dịch vụ từ các thương gia bán qua internet. Mua sắm trực tuyến cũng được biết
6
đến với các tên gọi khác là mua hàng qua internet, mua sắm điện tử, mua hàng trực tuyến hoặc mua
sắm qua internet.
Như vậy, sàn thương mại điện tử là một hình thức kinh doanh trực tuyến diễn ra trên các trang
mạng internet cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản
lý website có thể tiến hành quy trình mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên website đó (các
trang rao vặt, mua bán…). Mô hình kinh doanh thương mại điện tử được xem như một trong những
giải pháp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
7
Hình 3: Doanh thu thương mại điện tử Việt Nam năm 2018-2023 ( tỷ USD)
Quý III/2023, 49,5 nghìn nhà bán dừng hoạt động. Theo các chuyên gia thương mại điện tử thì
việc kinh doanh trên sàn ngày càng khó khăn, nhiều nhà bán rời sàn nhưng cũng có nhiều nhà bán
mới gia nhập. Việc các các nhà bán hàng liên tục cập nhật chính sách mới khiến cho việc bán hàng
online không còn dễ dàng như trước buộc họ phải hoạt động chuyên nghiệp, có chiến lược và giải
pháp tổng thể hơn để có hiệu quả trong kinh doanh, thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
Theo báo cáo e-Conomy SEA 2022 của Google, Temasek, Bain & Company, Việt Nam là quốc
gia nằm trong top có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực Đông Nam Á về mua sắm trực
tuyến. Dự báo doanh thu và sản lượng bán ra trên các sàn bán lẻ trực tuyến B2C Việt Nam tiếp tục
tăng mạnh trong năm tới có thể đạt 650 ngàn tỷ đồng vào năm 2024. Trong đó, 5 sàn thương mại
điện tử hàng đầu Việt Nam có thể đạt hơn 10 ngàn tỷ đồng vào năm 2024, tăng trưởng 35% so với
năm 2023.
Hình 4: Dự báo thị trường thương mại điện tử năm 2024. Ảnh: Metric
Như vậy, thương mại điện tử trong những năm qua đã đang khẳng định vai trò quan trọng
trong nền kinh tế số tại Việt Nam. Bằng những giải pháp, chiến lược phù hợp của cơ quan quản lý,
cùng sự nỗ lực từ phía doanh nghiệp để tận dụng cơ hội, vượt qua những thử thách của thị trường
khốc liệt, thu hẹp khoảng cách giữa các địa phương và vùng miền thông qua các nền tảng số,thương
8
mại điện tử hứa hẹn sẽ còn tiếp tục phát triển nhanh chóng và hướng tới phát triển bền vững trong
năm 2024 và những năm tiếp theo.
Shopee hiện nay đã có mặt tại 7 quốc gia ở khu vực châu Á như: Singapore, Malaysia,
Indonesia, Đài Loan, Philippines và đặc biệt ngày 8/8/2016, Shopee đã chính thức ra mắt tại Việt
Nam.
Báo cáo cho biết trong quý I/2024, doanh thu của 4 sàn thương mại điện tử: Shopee, TikTok
Shop, Lazada, Tiki đạt 79.120 tỉ đồng, giảm 16% so với quý IV/2023. Tuy nhiên, thông tin tích cực
là tổng dung lượng thị trường tháng 3 có sự hồi phục nhanh chóng, tăng 39% so với tháng 2, tương
đương tháng 11-2023 với doanh số 30.908 tỉ đồng. Đáng chú ý, giá trị giao dịch tập trung vào sàn
lớn là Shopee (67,9%)
Điều này cho thấy, Shopee tiếp cận được nhiều khách hàng và là sàn thương mại lí tưởng để
nghiên cứu nhằm rút ra những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến và đề ra những
giải pháp cho những nhà bán lẻ, doanh nghiệp phát triển bền vững.
9
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
I. Các Giả Thuyết Và Mô Hình Nghiên Cứu
1.1 Giả Thuyết Nghiên Cứu
- Trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng được đề cập ở 1.2
nhóm đã đưa ra các giả thuyết:
+ Dựa trên nhóm nhân tố nội tại có: niềm tin người tiêu dùng, động cơ, nhận thức rủi ro.
+ Dựa trên nhóm nhân tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến mỗi cá nhân người tiêu dùng có: chuẩn chủ
quan (gia đình, các nhóm ảnh hưởng đến hành vi của người mua).
- Trên cơ sở tiến trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng được đề cập ở 1.3, nhóm đưa ra
các giả thuyết:
+ Giai đoạn 3 - đánh giá phương án: mong đợi về giá, sự tiện lợi ( sau khi tìm được thông tin về
sản phẩm mình muốn mua, người mua sẽ quan tâm đến giá và so sánh lợi ích mình nhận được khi
mua hàng trực tuyến so với mua hàng truyền thống)
1. Niềm tin người tiêu dùng đối với sàn thương mại điện tử là yếu tố đo lường mức độ tin tưởng và
sự tự tin của người tiêu dùng vào các giao dịch trực tuyến hoặc các kênh bán hàng trực tuyến.
Giả thuyết X1: Yếu tố "niềm tin người tiêu dùng” có quan hệ cùng chiều với quyết định mua
sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
2. Mong đợi về giá là yếu tố đề cập đến sự kỳ vọng của người tiêu dùng về mức giá của một sản
phẩm hoặc dịch vụ trước khi họ quyết định mua.
Giả thuyết X2: Yếu tố "mong đợi về giá” có quan hệ chiều với quyết định mua sắm trực
tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
3. Sự thuận lợi là sự thuận lợi và dễ dàng trong quá trình mua sắm của người tiêu dùng.
10
Giả thuyết X3: Yếu tố "Sự tiện lợi khi mua sắm” có quan hệ cùng chiều với “quyết định mua
sắm trực tuyến” trên sàn thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
4. Động cơ là yêu tố đề cập đến các yếu tố nội tại. Một người luôn luôn có rất nhiều nhu cầu khác
biệt tại một thời điểm cụ thể và nó tồn tại bên trong mỗi người. Nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi
nhu cầu đó bị thôi thúc đến mức độ con người phải hành động để thõa mãn nó.
Giả thuyết X4: Yếu tố "động cơ” có quan hệ cùng chiều với quyết định mua sắm trực tuyến
trên sàn thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
5. Nhận thức rủi ro thể hiện sự quan ngại của người tiêu dùng đối với việc thông tin cá nhân bị lộ,
hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không nhận được hàng gây mất tiền. Khi nhận thức rủi ro giảm
xuống dưới giá trị chấp nhận của người tiêu dùng thì nó có ảnh hưởng ít. Ngược lại, nhận thức rủi ro
cao hoàn toàn có thể làm người tiêu dùng trì hoãn quyết định mua hàng. Nghiên cứu của Ahn &
cộng sự (2001) cho thấy nhận thức rủi ro càng giảm thì ý định mua hàng sẽ tăng lên.
Giả thuyết X5: Yếu tố “nhận thức rủi ro” có quan hệ ngược chiều đến quyết định mua sắm
trực tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
6. Chất lượng website là sự hấp dẫn trực quan là 1 yếu tố quan trọng đến quá trình tìm kiếm thông
tin, giao diện đẹp, thu hút, sắp xếp thông tin dễ tiếp cận, dễ sử dụng sẽ giúp người mua hoàn thành
giao dịch nhanh chóng. Do đó, chất lượng website có ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến.
Giả thuyết X6: yếu tố “chất lượng website” có quan hệ cùng chiều với quyết định mua sắm
trực tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
7. Chuẩn chủ quan là hành vi của người tiêu dùng cũng được quy định bởi những yếu tố mang tính
chất xã hội từ những người hoặc các nhân tố xã hội có ảnh hưởng đến người tiêu dùng (như gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp, phương tiện truyền thông…). Mức độ tác động của các yếu tố niềm tin
chuẩn mực chủ quan càng lớn thì xu hướng mua của người tiêu dùng càng lớn.
Giả thuyết X7: yếu tố “chuẩn chủ quan” có quan hệ cùng chiều với quyết định mua sắm trực
tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
11
12
1.2 Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất
Niềm tin người tiêu dùng
X1+
Giá cả
X2+
X7+
Chất lượng website
Mô hình này thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến trên sàn thương
mại, bao gồm: các yếu tố (quan hệ cùng chiều) như niềm tin, giá cả, sự thuận tiện, động cơ, chất
lượng website, chuẩn chủ quan. Nếu người tiêu dùng đánh giá cao ở các nhóm yếu tố này, có nghĩa
là người tiêu dùng sẽ dễ dàng đưa ra quyết định mua hàng. Và sẽ đắn đo hơn khi mức đánh giá nhận
thức rủi ro ( quan hệ ngược chiều) ở mức cao.
II. Quy Trình Chọn Mẫu
Tổng thể nghiên cứu: các sinh viên đang theo học trường Đại học Sài Gòn đã đang mua hàng
trên sàn thương mại điện tử Shopee.
Phương pháp chọn mẫu: dựa vào mục đích nghiên cứu, thời gian và kinh phí, nhóm quyết định
mẫu sẽ được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu
Nghiên cứu sơ bộ (định tính) khám phá, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên trường Đại học Sài Gòn. Từ đó, xây dựng bảng câu hỏi
để tiến hành nghiên cứu định lượng. Tiếp theo, tiến hành thảo luận nhóm để hoàn thiện mô hình
nghiên cứu, các biến quan sát và điều chỉnh bảng câu hỏi dễ hiểu cho người khảo sát.
13
Nghiên cứu chính thức (định lượng) được thực hiện bằng phương thức khảo sát các sinh
viên đang theo học trường Đại học Sài Gòn đã đang sử dụng sàn thương mại Shopee dựa trên phiếu
khảo sát “Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng trực tuyến trên sàn thương mại điện tử
Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn”. Xử lý dữ liệu bằng phần mền SPSS 20 để: phân tích
thống kê mô tả, kiểm định thang đo độ tin cậy Cronbach’s Anpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
kiểm định mô hình giả thuyết và phân tích ANONVA.
IV. Mô Tả Bảng Câu Hỏi Và Thang Đo Nghiên Cứu
4.1 Mô Tả Bảng Câu Hỏi
Phiếu khảo sát được thực hiện từ ngày 30/3/2024 – ngày 6/4/2024 với 3 phần:
Phần 1: câu hỏi sàn lọc nhằm chọn được sinh viên đã đang mua hàng ở Shopee.
Phần 2: gồm các câu hỏi thang đo định tính, thang đo định lượng
Phần 3: gồm câu hỏi làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới đề tài nghiên cứu thông qua thang đo
Likert 5 mức độ.
Phiếu khảo sát “ Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến trên sàn thương mại
điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn”.
Phần 1:Bạn đã từng trải nghiệm sàn thương mại điện tử Shopee chưa?
Rồi
Chưa
Phần 2:
1. Bạn đang là sinh viên năm mấy?
Năm nhất
Năm hai
Năm ba
Năm bốn
14
4. Chi tiêu cho mua sắm trực tuyến hàng tháng của bạn?
Dưới 1 triệu
Từ 1 triệu đến dưới 3 triệu
Từ 3 triệu đến dưới 5 triệu
Trên 5 triệu
Phần 3: Bạn vui lòng chọn các mức đánh giá từ 1-5 với những nhận định. Các mức đánh giá lần
lượt là:
1) Hoàn toàn không đồng ý
2) Không đồng ý
3) Trung lập
4) Đồng ý
5) Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
5.1 Niềm tin của bạn đối với Shopee
Shopee đáng tin cậy trong các giao dịch
Shopee sẽ hành động vì lợi ích tốt nhất của tôi
Tôi sẵn sàng cung cấp thông tin cá nhân cho Shopee
5.2 Về giá cả
Mức giá sản phẩm trên website là hợp lý
Giúp mua được những món hàng với giá rẻ
Tiết kiệm được nhiều tiền khi mua sắm trực tuyến
5.3 Sự tiện lợi khi mua sắm
Có thể mua bất kỳ lúc nào
Có thể tìm thấy hầu hết các mặt hàng
Tiết kiệm thời gian và công sức so với mua sắm truyền thống
5.4 Động cơ bạn thích mua sắm trực tuyến
Tìm kiếm thông tin trên internet là niềm vui và thích thú
Mua sắm trực tuyến thú vị
Có thể mua sắm tùy thích theo các mẫu quảng cáo
5.5 Nhận thức rủi ro
Nhiều rủi ro vì rất khó đánh giá chất lượng của sản phẩm thực tế
15
Thông tin cá nhân (địa chỉ mail, số điện thoại) có thể bị tiết lộ
Không nhận được hàng hóa hoặc không đạt chất lượng mong muốn
5.6 Chất lượng website
Website này giúp tôi hoàn thành giao dịch nhanh chóng
Giao diện đẹp và thu hút
Sắp xếp thông tin dễ tiếp cận, dễ sử dụng
5.7 Yếu tố chuẩn chủ quan
Người thân có ảnh hưởng đến việc mua sắm trực tuyến của tôi
Bạn bè, đồng nghiệp có ảnh hưởng đến việc tôi mua sắm trực tuyến
Người có sức ảnh hưởng có ảnh hưởng đến việc tôi mua sắm trực
tuyến
Truyền thông, trào lưu có ảnh hưởng đến việc tôi mua sắm trực
tuyến
5.8 Ý định mua sắm trực tuyến
Dự định sẽ sử dụng ( hoặc tiếp tục sử dụng)
Sẽ sử dụng nhiều hơn trong tương lai
Giới thiệu cho người khác
16
Thang đo phần 3: Thang đo Likert 5 được sử dụng để làm thang đo nghiên cứu với 5 mức độ
là: hoàn toàn không đồng ý – không đồng ý – trung lập – đồng ý – hoàn toàn đồng ý.
Hình 7: Biểu đồ tần suất nhóm sinh viên tham gia thảo sát
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là sinh viên năm hai với số lượng 47 sinh viên chiếm
47%, thấp hơn là là sinh viên năm nhất có số lượng 41 sinh viên với tỉ lệ là 41%, còn lại là
sinh viên năm ba với số lượng 6 sinh viên với tỉ lệ 6% và nhóm sinh viên năm bốn với số
lượng 6 sinh viên với tỉ lệ 6%.
2. Thống kê về “số lượng nam và nữ” tham gia vào cuộc khảo sát
18
Tần số Phần trăm
Giới tính
Valid Nam 24 24%
Nữ 76 76%
Tổng cộng 100 100,0
Hình 8: Biểu đồ tần suất số lượng nam và nữ tham gia thảo sát
Nhận xét: Trong 100 người tham gia khảo sát có 24 nam (chiếm tỷ lệ 24%) và có 76 là nữ
(chiếm tỷ lệ 76%). Như vậy nữ tham gia khảo sát nhiều hơn nam.
3. Thống kê về “mức thu nhập hàng tháng” của sinh viên tham gia vào cuộc khảo sát
19
Hình 9: Biểu đồ tần suất thu nhập hàng tháng
Nhận xét:
- Tỉ lệ sinh viên không có thu nhập chiếm 36%
- Tỉ lệ sinh viên có thu nhập dưới 1 triệu chiếm 18%
- Tỉ lệ sinh viên có thu nhập từ 1 triệu đến dưới 3 triệu chiếm 29%
- Tỉ lê sinh viên có thu nhập từ 3 triệu đến dưới 5 triệu chiếm 9%
- Tỉ lệ sinh viên có thu nhập trên 5 triệu chiếm 8%.
4. Thống kê về “chi tiêu cho mua sắm trực tuyến hàng tháng” của sinh viên tham gia khảo sát.
20
Hình 10: Biểu đồ tần số chi tiêu cho mua sắm trực tuyến hàng tháng
Nhận xét:
- Tỉ lệ sinh viên có chi tiêu cho mua sắm trưc tuyến dưới 1 triệu chiếm 87%
- Tỉ lệ sinh viên có chi tiêu cho mua sắm trực tuyến từ 1 triệu đến dưới 3 triệu chiếm 11%
- Tỉ lệ sinh viên có chi tiêu cho mua sắm trực tuyến từ 3 triệu đến dưới 5 triệu chiếm 2%
5. 1 Thống kê về việc “Anh/chị lựa chọn mức độ phù hợp với yếu tố niềm tin của anh/chị đối với
Shopee ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee”
21
5.2 Thống kê về việc “Anh/chị lựa chọn mức độ phù hợp với yếu tố giá cả ảnh hưởng đến quyết
định mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee”
- Giá trị trung bình của GC1, GC2 và GC3 đều xấp xỉ bằng 4, như vậy sinh viên có xu hướng
đồng ý với quan điểm “Mức giá sản phẩm trên website là hợp lý”, “Giúp mua được những
món hàng với giá rẻ”,“Tiết kiệm được nhiều tiền khi mua sắm trực tuyến”.
Nhìn chung kết quả cho thấy rằng sinh viên cảm thấy tương đối hài lòng với mức giá của
hàng hóa mà họ chi tiêu khi sử dụng sàn thương mại điện tử Shopee.
5.3 Thống kê về việc “Anh/chị lựa chọn mức độ phù hợp với yếu tố sự tiện lợi khi mua sắm trực
tuyến ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee”
Nhìn chung kết quả cho thấy rằng sinh viên cảm thấy tương đối hài lòng với sự tiện lợi khi sử
dụng dịch vụ mua sắm sàn thương mại điện tử Shopee.
5.4 Thống kê về việc “Anh/chị lựa chọn mức độ phù hợp với yếu tố động cơ khiến sinh viên
thích mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử Shopee”
Biế
Tiêu chí Trung bình
n
DC1 Tìm kiếm thông tin trên internet là niềm vui và thích thú 3,83
DC2 Mua sắm trực tuyến rất thú vị 3,81
22
DC3 Có thể mua sắm tùy thích theo các mẫu quảng cáo 3,95
Nhận xét:
- Giá trị trung bình của NTRR1, NTRR2 và NTRR3 đều xấp xỉ bằng 4, như vậy sinh viên có
xu hướng đồng ý với quan điểm “Tìm kiếm thông tin trên internet là niềm vui và thích thú”,
“Mua sắm trực tuyến rất thú vị”, “Có thể mua sắm tùy thích theo các mẫu quảng cáo”. Nhìn
chung kết quả cho thấy rằng sinh viên có xu hướng ưa thích việc mua sắm trực tuyến chính
điều đó đã tạo nên cho sự thành công thu hút người tiêu dung của Shopee.
5.5 Thống kê về việc “Anh/chị lựa chọn mức độ phù hợp với yếu tố nhận thức rủi ro khi mua
sắm trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử
Shopee”
Trung
Biến Tiêu chí
bình
NTRR1 Nhiều rủi ro vì rất khó đánh giá chất lượng của sản phẩm thực tế 4,09
NTRR2 Thông tin cá nhân (địa chỉ mail, số điện thoại) có thể bị tiết lộ 3,88
Không nhận được hàng hoặc hàng không đạt chất lượng mong
NTRR3 3,87
muốn
Nhận xét:
- Giá trị trung bình của NTRR1, NTRR2 và NTRR3 đều xấp xỉ bằng 4, như vậy sinh viên có
xu hướng đồng ý với quan điểm “Nhiều rủi ro vì rất khó đánh giá chất lượng của sản phẩm
thực tế”, “Thông tin cá nhân (địa chỉ mail, số điện thoại) có thể bị tiết lộ”,”Không nhận được
hàng hoặc hàng không đạt chất lượng mong muốn”.
Nhìn chung kết quả cho thấy rằng sinh viên đều nhận thức rõ mức độ rủi ro khi dịch vụ mua
sắm sàn thương mại điện tử Shopee. Đó là yếu tố khiến Shopee đang vẫn tồn tại những yếu
điểm khiến người dùng quan ngại khi sử dụng dịch vụ của họ.
5.6 Thống kê về việc “Anh/chị lựa chọn mức độ phù hợp với yếu tố chất lượng website khi mua
sắm trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử
Shopee”
23
CLW3 Sắp xếp thông tin dễ tiếp cận, dễ sử dụng 3,90
Nhận xét:
- Giá trị trung bình của CLW1, CLW2 và CLW3 đều xấp xỉ bằng 4, như vậy sinh viên có xu
hướng đồng ý với quan điểm “Website này giúp tôi hoàn thành giao dịch nhanh chóng”,
“Giao diện đẹp và thu hút”, “Sắp xếp thông tin dễ tiếp cận, dễ sử dụng”.
Nhìn chung kết quả cho thấy rằng Shopee đang được sự ưa chuộng của người tiêu dung bởi
sự tiện lợi của mình khi sinh viên đều cảm thấy tương đối hài lòng với những chất lượng
website của Shopee.
5.7 Thống kê về việc “Anh/chị lựa chọn mức độ phù hợp với yếu tố chuẩn chủ quan khi mua
sắm trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử
Shopee”
24
5.8 Thống kê về việc “Anh/chị lựa chọn mức độ phù hợp với yếu tố ý định mua sắm trực tuyến
khi mua sắm trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại
điện tử Shopee”
25
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
GC3 8,14 2,377 ,811 ,855
26
CCQ2 10,24 8,608 ,852 ,891 Chấp nhận
Các biến nhỏ bên trong mỗi thành phần đều có Cronbach's Alpha if Item Deleted đều lớn hơn
0,3. Các biến đều đạt đô tin cậy nên đều chấp nhận và không loại biến nào.Sau khi kiểm định thang
đo, quyết định đưa tất cả các nhóm này vào phân tích nhân tố khám phá EFA ở bước tiếp theo.
27
Tác giả sử dụng phương pháp loại một lượt các biến xấu trong một lần phân tích EFA. Từ 22
biến quan sát ở lần phân tích EFA thứ nhất, loại bỏ 6 biến quan sát:GC1, GC3, GC2, STL2, STL1,
STL3 và đưa 16 biến quan sát còn lại vào phân tích EFA lần thứ 2.
Ma trận xoay nhân tố các biến độc lập lần 1
BIẾN QUAN THANG ĐO CÁC YẾU TỐ
SÁT 1 2 3
CLW2 0,810
NT1 0,770
NT2 0,759
DC2 0,745
DC1 0,733
NT3 0,717
CLW3 0,709
DC3 0,689
GC1 0,687
CLW1 0,683
GC3 0,666 0,510
GC2 0,617 0,597
STL2 0,566 0,542
NTRR2 0,830
NTRR1 0,782
STL1 0,531 0,719
STL3 0,541 0,678
NTRR3 0,671
CCQ2 ,878
CCQ1 ,868
CCQ3 ,847
CCQ4 ,787
Phương sai
52,750 63,975 71,444
trích
28
Eigenvalues 11,605 2,469 1,643
KMO 0,896
Sig. 0,000
Sau khi loại 6 biến quan sát GC1, GC3, GC2, STL2, STL1, STL3, kết quả EFA lần 2 bên
dưới, rút trích được 3 nhân tố với tiêu chí eigenvalue > 1 với tổng phương sai tích lũy là 74,110%, 3
nhân tố được trích giải thích được 74,11% biến thiên dữ liệu của 16 biến quan sát tham gia vào
EFA.Tất cả biến có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu > 0,5 và không còn các biến
Ma trận xoay nhân tố các biến độc lập lần 2
THANG ĐO CÁC YẾU TỐ
BIẾN QUAN SÁT
1 2 3
CLW2 0,830
NT1 0,788
DC2 0,785
NT2 0,776
DC1 0,765
CLW3 0,738
NT3 0,737
CLW1 0,733
DC3 0,713
CCQ1 0,882
CCQ2 0,874
CCQ3 0,854
CCQ4 0,796
NTRR2 0,878
NTRR1 0,822
NTRR3 0,814
Phương sai trích 51,877 65,114 74,110
Eigenvalues 8,300 2,118 1,439
KMO 0,878
29
Sig. 0,000
4.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo biến phụ thuộc
Thang đo liên quan đến hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên trường Đại học Sài Gòn
gồm 2 biến quan sát, khi đạt độ tin cậy bằng kiểm định Cronbach’s Alpha được đưa vào phân tích
EFA có KMO = 0,5 = 0,5 và Sig. = 0,000< 0,05 do đó dữ liệu đủ điều kiện để phân tích nhân tố.
Ma trận xoay nhân tố các biến phụ thuộc
Biến quan sát Các nhân tố
1
HVMS1 0,917
HVMS2 0,881
HVMS3 0,828
Eigenvalues 2,303
Phương sai trích 76,782
Cronbach’s alpha 0,845
KMO 0,691
Sig. 0,000
Qua bảng phân tích EFA, ta thấy các biến phụ thuộc có Eigenvalues = 2,303 > 1 và phương sai
trích là 76,782% > 50%, các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5, do đó thang đo đạt yêu cầu về mức
độ phân tích nhân tố.
31
5.2 Kiểm định mô hình hồi quy
9
1 Residual 197,020 2,052
6
9
Total 604,590
9
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, kết quả kiểm định F để đánh giá giả thuyết sự phù hợp
của mô hình hồi quy. Giá trị F= 32.393 với Sig. của kiểm định F =0.000 < 0.05, do đó, mô hình hồi
quy là phù hợp.
32
Coefficientsa
phương
sai VIF
Biến CCQ có giá trị Sig. kiểm định t bằng 0.632> 0.05 , do đó biến này không có ý nghĩa
trong mô hình hồi quy, hay nói cách khác, biến này không có sự tác động lên biến phụ thuộc
HVMS. Các biến còn lại gồm STT, NTRR đều có Sig. kiểm định t nhỏ hơn 0.05, do đó các biến này
đều có ý nghĩa thống kê, đều tác động lên biến phụ thuộc HVMS.
Hệ số VIF của các biến độc lập đều < 10, trong trường hợp này thậm chí < 2, do vậy dữ liệu
không vi phạm giả định đa cộng tuyến.
33
Kết luận giả thuyết:
X1: Sự tin tưởng (STT) ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện
tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn (chấp nhận).
X2: Chuẩn chủ quan (CCQ) ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại
điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn (bác bỏ).
X3: Nhận thức rủi ro (NTRR) ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại
điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn (chấp nhận).
Từ các hệ số hồi quy, chúng ta xây dựng được 2 phương trình hồi quy chuẩn hóa và chưa
chuẩn hóa theo thứ tự như sau:
Y = 0,740* X 1 + 0,160* X 3 + ε
Sự tin tưởng (STT) là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi mua sắm trực tuyến trên sàn
thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
Nhận thức rủi ro (NTRR) là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ hai đến hành vi mua sắm trực tuyến trên
sàn thương mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
34
Mean = 7,98E-17 = 7,98 * 10-17 = 0.00000... gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.985 gần bằng 1.
Như vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn, giả định phân phối chuẩn của phần dư không
bị vi phạm.
Các điểm dữ liệu phần dư tập trung khá sát với đường chéo, như vậy, phần dư có phân phối
xấp xỉ chuẩn, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
c. Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính
Phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xunh quanh đường tung độ 0, do vậy giả định quan hệ
tuyến tính không bị vi phạm.
35
VI. Kiểm định khác biệt về hành vi tuân thủ theo các đặc điểm nhân khẩu học
a. Kiểm định theo giới tính
Thống kê nhóm
GIOITINH N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn của trung bình
Nam 24 11,6667 2,63202 0,53726
HVMS
Nữ 76 11,7237 2,43638 0,27947
Bảng thống kê nhóm cho chúng ta các thông số mô tả của từng nhóm giới tính. Giá trị trung
bình biến HVMS của hai nhóm nam/nữ bằng 11,6667 và 11,7237, không có sự chênh lệch đáng kể.
36
b. Kiểm định về nhóm sinh viên
ANOVA
HVMS
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 14,692 3 4,897 ,797 ,499
Within Groups 589,898 96 6,145
Total 604,590 99
Sig kiểm định F bằng 0,499 > 0,05, chấp nhận giả thuyết H0 , nghĩa là không có sự khác biệt
trung bình HVMS giữa các nhóm sinh viên khác nhau. Như vậy, không có sự khác biệt về hành vi
mua sắm giữa các nhóm sinh viên khác nhau.
Mô tả
HVMS
N Trung Độ lệch Sai số Khoảng tin cậy 95% giá Giá trị Giá trị
bình chuẩn chuẩn trị trung bình nhỏ nhất lớn nhất.
Ngưỡng Ngưỡng
dưới trên
Năm
41 11,6098 2,37569 ,37102 10,8599 12,3596 7,00 15,00
nhất
Năm
47 11,9362 2,35358 ,34330 11,2451 12,6272 6,00 15,00
hai
Năm
6 12,0000 2,44949 1,00000 9,4294 14,5706 8,00 15,00
ba
Năm
6 10,3333 3,98330 1,62617 6,1531 14,5135 3,00 14,00
bốn
10
Total 11,7100 2,47123 ,24712 11,2197 12,2003 3,00 15,00
0
37
Bảng mô tả cho chúng ta thấy các thông số mô tả của từng nhóm sinh viên. Giá trị trung bình
của các nhóm sinh viên không có sự chênh lệch đáng kể, nghĩa là dù là nhóm sinh viên nào cũng có
hành vi mua sắm như nhau.
c. Kiểm định về biến mức thu nhập
ANOVA
HVMS
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 13,953 4 3,488 ,561 ,691
Within Groups 590,637 95 6,217
Total 604,590 99
Sig kiểm định F bằng 0,691 > 0,05, chấp nhận giả thuyết H0 , nghĩa là không có sự khác biệt
trung bình HVMS giữa các nhóm thu nhập khác nhau. Như vậy, không có sự khác biệt về hành vi
mua sắm giữa các nhóm thu nhập khác nhau.
Mô tả
HVMS
N Trung Độ lệch Sai số Khoảng tin cậy 95% Giá trị Giá trị
bình chuẩn chuẩn giá trị trung bình nhỏ nhất lớn nhất
Ngưỡng Ngưỡng
dưới trên
Không có
36 11,8889 2,22682 ,37114 11,1354 12,6423 6,00 15,00
thu nhập
Dưới 1 triệu 18 12,2222 2,60216 ,61334 10,9282 13,5162 6,00 15,00
Từ 1 triệu
đến dưới 3 29 11,3103 2,15644 ,40044 10,4901 12,1306 8,00 15,00
triệu
Từ 3 triệu
đến dưới 5 9 11,1111 3,85501 1,28500 8,1479 14,0743 3,00 15,00
triệu
Trên 5 triệu 8 11,8750 2,74838 ,97170 9,5773 14,1727 7,00 15,00
38
10
Total 11,7100 2,47123 ,24712 11,2197 12,2003 3,00 15,00
0
Bảng mô tả cho chúng ta thấy các thông số mô tả của từng nhóm thu nhập. Giá trị trung bình
của các nhóm thu nhập không có sự chênh lệch đáng kể, nghĩa là dù là nhóm thu nhập nào cũng có
hành vi mua sắm như nhau.
4. Kiểm định về biến mức chi tiêu
ANOVA
HVMS
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 12,441 2 6,221 1,019 ,365
Within Groups 592,149 97 6,105
Total 604,590 99
Sig kiểm định F bằng 0,365 > 0,05, chấp nhận giả thuyết H0 , nghĩa là không có sự khác biệt
trung bình HVMS giữa các nhóm chi tiêu khác nhau. Như vậy, không có sự khác biệt về hành vi
mua sắm giữa các nhóm chi tiêu khác nhau.
Mô tả
HVMS
N Trung Độ lệch Sai số Khoảng tin cậy 95% giá Giá trị Giá trị
bình chuẩn chuẩn trị trung bình nhỏ nhất lớn nhất
Ngưỡng Ngưỡng
dưới trên
Dưới 1 triệu 87 11,5862 2,55885 ,27434 11,0408 12,1316 3,00 15,00
Từ 1 triệu
đến dưới 3 11 12,3636 1,56670 ,47238 11,3111 13,4162 9,00 15,00
triệu
Từ 3 triệu
đến dưới 5 2 13,5000 2,12132 1,50000 -5,5593 32,5593 12,00 15,00
triệu
39
10
Total 11,7100 2,47123 ,24712 11,2197 12,2003 3,00 15,00
0
Bảng mô tả cho chúng ta thấy các thông số mô tả của từng nhóm chi tiêu. Giá trị trung bình
của các nhóm chi tiêu không có sự chênh lệch đáng kể, nghĩa là dù là nhóm chi tiêu nào cũng có
hành vi mua sắm như nhau.
Qua biểu đồ cho ta thấy, biểu đồ có xu hướng đi lên có nghĩa là chi tiêu càng tăng thì giá trị
mean của HVMS cũng tăng dần. Khi đó, chi tiêu càng tăng thì hành vi mua sắm của sinh viên càng
tăng.
40
PHẦN KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT
Phần này sẽ tiến hành kết luận liên quan đến những kết quả trong quá trình nghiên cứu thông
qua sự nghiên cứu này tác giả sẽ trình bày một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp, cá nhân và tổ
chức nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mô hình kinnh doanh trực tuyến trên sàn thương
mại điện tử, đồng thời đưa ra những khó khăn cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
I. Kết Luận
Thông qua quá trình nghiên cứu, tình hình sinh viên Trường Đại học Sài Gòn sử dụng sàn
Shoppee nhằm mục đích cá nhân ngày càng tăng cao. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm
kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sàn thương mại điện tử . Kết quả nghiên cứu cho thấy
mô hình nghiên cứu thông qua phương pháp định lượng với kỹ thuật khảo sát bằng bảng hỏi với
thang đo Likert 5 cấp độ là phù hợp với tình trạng thực tế. Mô hình này không những xác định được
các yếu tố chính có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sàn thương mại điện tử của sinh viên
Trường Đại học Sài Gòn mà còn cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sàn thương mại
điện tử của sinh viên Trường đại học Sài Gòn: sự thuận tiện, nhận thức rủi ro. Sự tin tưởng là yếu tố
(cùng chiều) ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử
Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn với Beta chuẩn hóa bằng 0,740. Vì vậy, sự tin tưởng
tăng lên thì sẽ tác động làm hành vi mua hàng tăng lên. Tiếp đến là yếu tố nhận thức rủi ro có ảnh
hưởng (ngược chiều) mạnh thứ hai với Beta chuẩn hóa bằng 0,160. Điều này cho thấy người tiêu
dùng đắn đo trước những rủi ro khi mua hàng trực tuyến, mức nhận thức rủi ro càng thấp sẽ khiến
hành vi mua hàng tăng lên. Vì thế, người bán cần có những biện pháp hạn chế rủi ro cho người mua
nhằm thúc đẩy hiệu quả trong việc kinh doanh trực tuyến.
Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở lý luận cho các nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực này
trong tương lai. Hơn nữa, sàn thương mại điện tử có thể sử dụng kết quả này để cân nhắc thực hiện
các giải pháp nhằm thu hút người sử dụng, tăng mức độ uy tín.
Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến trên sàn thương
mại điện tử Shopee của sinh viên trường Đại học Sài Gòn, nhóm nghiên cứu đưa ra 1 số giải pháp
41
cho các nhà bán lẻ, doanh nghiệp đang hoặc dự định kinh doanh thương mại nhằm thúc đẩy quyết
định mua hàng của người tiêu dùng, thu hút khách hàng.
Sự tin tưởng được cấu thành từ 3 yếu tố có cùng mức độ tương quan cao với nhau: niềm tin,
động cơ, chất lượng website.
Niềm tin cần có thời gian và sự uy tín lâu dài. Để đạt được điều đó chúng ta có thể tư vấn, hỗ
trợ thời gian đổi trả, mở kiểm tra hàng trước khi thanh toán dành cho đối tượng khách hàng.
Để có thể thúc đẩy nhu cầu của khách hàng cần phải có sự thôi thúc mạnh mẽ để người tiêu
dùng đưa ra quyết định mua hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó bằng cách shop bán hàng cần có nhiều
ảnh mẫu đẹp, mô tả sản phẩm để người mua hàng có thể tham khảo. Tặng voucher giảm giá, tăng
lợi ích cho khách hàng.
Khách hàng đã tin và đặt mua trên shoppe qua các ngân hàng, khách hàng đã cung cấp thông
tin cá nhân bảo mật cho website. Vì vậy website cần có một sự chất lượng và uy tín nhất có thể.
Bằng cách ta có thể khách hàng được đánh giá trên các app, ý kiến phản hồi trong quá trình trải
nghiệm web, mua hàng. Để từ đó ta có thể điều chỉnh ưu-nhược một cách hiệu quả, an toàn, an tâm
cho khách hàng của mình. Đảm bảo website luôn hoạt động 1 cách tối ưu nhất, sắp xếp thông tin dễ
tiếp cận để người mua hàng có thể hoàn thành giao dịch nhanh chóng.
Để giảm mức nhận thức rủi ro, cần có các chính sách về sản phẩm, dịch vụ và khiếu nại phải
được quy định rõ ràng. Đảm bảo chất lượng hàng hoá giao cho khách hàng đúng như những gì đã
cam kết. Đưa ra các chính sách bảo mật thông tin người dùng để giảm bớt các lo ngại của khách
hàng về việc bảo mật thông tin cá nhân khi mua bán trực tuyến.
3.1 Ưu điểm
Bài nghiên cứu về “ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến trên sàn thương
mại điện tử Shopee của sinh viên trường đại học Sài Gòn” cho thấy được các yếu tố ảnh hưởng
mạnh mẽ đến ý định mua hàng từ đó đưa ra gợi ý giúp doanh nghiệp đưa ra các mục tiêu hay chính
42
sách hợp lý. Vận dụng phát triển kĩ năng xử lý dữ liệu để đưa vào bài bằng phần mền SPSS, bài
nghiên cứu trở thành kiến thức mới và là cơ sở ngành để nghiên cứu các đề tài tiếp theo.
Bài nghiên cứu dựa trên việc thu thập dữ liệu khảo sát, về lượng người tham gia khảo sát bị
hạn chế, có thể làm cho độ chính xác của bài bị giảm, xuất hiện các sai số do người khảo sát không
tập trung vào câu hỏi, vì chủ yếu nghiên cứu và khảo sát tập trung vào khách hàng là sinh viên SGU
nên kết quả nghiên cứu không thể áp dụng cho tip khách hàng khách nhau.
43
Tài liệu tham khảo
1. Bộ công thương Việt Nam –“ Cơ hội lớn nhưng cũng nhiều thách thức cho thương mại điện tử
năm 2024”, link: https://moit.gov.vn/tin-tuc/chuyen-doi-so/co-hoi-lon-nhung-cung-nhieu-thach-
thuc-cho-thuong-mai-dien-tu-nam-2024.html
2. Kinh tế & Đô thị - “ Thương mại điện tử Việt Nam 2023 và xu hướng 2024”, link:
https://kinhtedothi.vn/thuong-mai-dien-tu-viet-nam-2023-va-xu-huong-2024.html
3. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh – giáo trình “ Marketing căn bản”. Nhà xuất bản lao
động (2014). Chương 3: hành vi khách hàng, trang 65
44
BÀI TẬP NHÓM
CHƯƠNG 1:
Bài 1.5: Dự báo nhu cầu mua laptop của sinh viên
Loại biến Thang đo
Biến Định Định Định Khoản
Thứ bậc Tỷ lệ
tính lượng danh g cách
1. Tuổi tác X X
2. Giới tính X X
3. Ngành học X X
4. Anh chị đã/đang sử dụng laptop hay X X
đang có dự định mua?
5. Mục đích sử dụng laptop để làm gì? X X
6. Thu nhập hằng tháng của bạn? X X
7.hãng laptop mà anh/chị dự định hoặc
X X
đã mua?
8. Anh/chị mua laptop đã qua sử dụng
X X
hay laptop mới
Bài 1.6: Dự báo về mức chi tiêu của các hộ gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh
Loại biến Thang đo
Biến Định Định Định Thứ Khoảng
Tỷ lệ
tính lượng danh bậc cách
1. Giới tính X X
2. Công việc X X
3. Tuổi tác X X
4. Thu nhập mỗi tháng X X
5. Hộ gia đình sống ở khu vực nào? X X
6. Chi tiêu cho giáo dục? X X
7. Chi tiêu cho sức khoẻ? X X
8. Chi tiêu mua sắm của hộ gia đình ? X X
8. Sô lượng thành viên trong gia đình là
X X
bao nhiêu?
9. Chi tiêu việc lương thực , thực phẩm X X
10. Tiền nhà hộ gia đình phải trả (nếu
X X
thuê)
Bài 1.7 Dự báo về nhu cầu nhà thuê của sinh viên
Biến Loại biến Thang đo
Định Định Định Thứ Khoảng Tỷ lệ
tính lượng danh bậc cách
1. Giới tính X X
2. Tuổi X X
3. Trường đang học X X
4. Loại nhà ở (kiến túc xá, nhà trọ, X X
nhà trọ chung chủ, nhà riêng)
5. Chi phí tiền phòng, tiền điện - X X
nước ?
6. Thời gian ở trong bao lâu ? X X
7. Khoảng cách từ nhà đến trường X X
8. Số lượng sinh viên trong 1 phòng ? X X
Bài 1.8: Dự báo về nhu cầu mua xe hơi của các hộ gia đình
Biến Loại Biến Thang Đo
Định Định Định Thứ Khoảng Tỉ lệ
danh lượng danh bậc cách
1. Giới tính X X
2. Tuổi X X
3. Nghề nghiệp X X
4. Thu nhập hàng tháng X X
5. Số thành viên trong gia đình X X
6. Nhu cầu sử dụng xe hơi X X
7. Nhu cầu mua xe hơi X X
8. Thương hiệu X X
9. Tiêu chí mua xe hơi X X
10. Dạng nhiên liệu mong muốn X X
11. Trình trạng xe muốn mua X X
12. Quan tâm đến dịch vụ X X
Bài 1.9: Dự báo về nhu cầu sử dụng Internet của các hộ gia đình
Nội dung: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên năm nhất khoa
Tài chính Kế toán tại trường đại học Sài Gòn.
Phạm vi: Trường đại học Sài Gòn.
Đối tượng điều tra: sinh viên năm nhất khoa Tài chính - Kế toán.
Loại điều tra: Điều tra không toàn bộ.
Phương pháp điều tra: Phương pháp thu thập số liệu trực tiếp.
Bài 2.11:
a. Xây dựng bảng tần số phân bố về điểm của sinh viên với tổ có khoảng cách là 10
n=20
Số tổ cần chia:
1 1
(2 n) 3 =(2.20) 3 =3.4 → k=4
Khoảng cách:
h=10
Vậy số tổ cần chia là 4 và khoảng cách cắc tổ là 10
Điểm thi Tần số
<74 6
[74-84) 4
[84-94) 7
>= 94 3
Bảng tần số
b. Biểu đồ tần số
Biểu đồ tần số bảng điểm của sinh viên tham gia kì thi môn Toán
10 10
5 6
0
<74 [74-84) (84-94] >=94
Điểm
Biểu đồ tần số tích lũy về bảng điểm của cách sinh viên tham gia kì thi Toán
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
sinh
[1-5) [5-9) [9-13) viên
bài 2.12:
n=6
Số tổ cần chia:k= (2𝑛)1/3= (2 × 6)1/3= 2.28=>k=3
x max−x min 11−1
Khoảng cách:h= = =4
k 3
Vậy cần chia 3 tổ và khoảng cách các tổ là 4
a, Tần số của số liệu trên: Biến phân tổ: số sinh viên
Số sinh viên Tần số Tần
suất
[1-5) 4 66%
[5-9) 1 17%
[9-13) 1 17%
b, Biểu đồ cột cho tần suất
70% tầ suấ
(%) Các sinh viên chiến thắng trong cuộc thi thể thao
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
sinh
[1-5) [5-9) [9-13) viê
n
c, Biểu đồ tròn cho tần suất
Các sinh viên chiến thắng trong cuộc thi thể thao
[9-13)
[5-9)
[1-5)
Bài 2.16:
a. Lượng phân hữu cơ đã bón bình quân 1 ha của huyện X là:
∑ xifi 5× 3+26 × 6+21 , 8× 5+15 , 4 × 4+ 12× 3+17 ×5+25 ×7 +29 ×8+16 × 4+ 21× 5+36 ×8
x 1= = =22,8724
∑ fi 58
b. Mối quan hệ giữa lượng phân hữu cơ đã bón và năng suất lúa là mối quan hệ phụ thuộc, năng
suất lúa phụ thuộc vào lượng phân hữu cơ đã bón.
→ Chọn biến lượng phân bón hữu cơ đã bón để phân tổ
1
Xác định số tổ: k =(2 ×11) 3 =2, 8
Cần chia 3 tổ
X max− X min 36−5
Xác định khoảng cách tổ: h= = =10 , 3
k 3
( 5 – 16 ) 3 10,8 5,167
( 16 – 27 ) 6 21,13 5,167
( 27 - 38 2 32,5 5,9
Vậy năng suất phụ thuộc vào lượng phân bón hữu cơ
CHƯƠNG 3
Bài 3.1:
a. Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng tính chung cho 2 nhà máy:
936 x 720+ 91% x 480
×100=92 , 2 %
720+480
512 51200
B= = =550 , 54 (sp )
93 % 93
=> Tỷ lệ % số sản phẩm đạt chất lượng tính chung cho 2 nhà máy trong quý 2:
14400 51200
x 95 % + x 93 %
19 93
× 100=94 , 16 %
14400 51200
+
19 93
Bài 3.2: Tốc độ phát triển trung bình về giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong 10 năm qua
là
t=10√(110% )5 ×(115% )3 ×(125 %)2=114 , 36 %
Bài 3.4:
Tốc độ phát triện giá trị sản lượng trung bình năm của doanh nghiệp B:
t=√ 110% × 125 % ×120 %=118 , 17 %
3
Tốc độ phát triển sản lượng năm 2022 so với 2019 của doanh nghiệp B:
y 2022 y 2020 y 2021 y 2022
t B= = × ×
y 2019 y 2019 y 2020 y 2021
y 2022
¿> =110 % ×125 % ×120 %
16
y 2022
¿> =1 , 65
16
¿> y( A)2022 =26 , 4 tỷ đồng
Vậy tốc độ phát triển giá trị sản lượng năm 2020 so với 2019 chung của cả hai doanh nghiệp:
y ( A ) 2022+¿ y 33,672+26 , 4
t chung = (B ) 2022
= =166 , 87 % ¿
y ( A ) 2019 + y ( B) 2019 20+16
Bài 3.6: Tỷ lệ phần trăm tiền mua theo kế hoạch và thực tế của từng loại nguyên liệu:
A: y1= 50 x 108,5%=54,25( tỷ đồng)
B: y(KH)= 58,95 : 98,5%= 11790 : 197 = 59,85 ( tỷ đồng)
C: y(KH)= 60,88 : 104,2%= 30440 : 521=58,43 ( tỷ đồng)
D: y(KH)= 300- (11790 : 197)- (30440 : 521)-50 = 131,73 (tỷ đồng)
y1= 131,73 x 104.31%= 137,41 (tỷ đồng)
Bài 3.7: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chung cả hai xí nghiệp năm 2020
Y tt 2019
Xí nghiệp A: = 110% (1)
Y tt 2018
Y KH 2020 Y TT 2020
= 112% (2) , = 105% (3)
Y TT 2019 Y KH 2020
Y tt 2019 Y KH 2020 Y tt 2020
(1).(2).(3) = . .
Y tt 2018 Y tt 2019 Y KH 2020
Y tt 2020
= = 110% .112% .105% = 1,2936
Y tt 2018
Xí nghiệp B
YTT 2018 B = Y TT 2018 A + ( 25% . Y TT 2018 A ) = 10 + ( 25%. 10) = 12,5
Y TT 2019 B Y KH 2020 B Y TT 2020 B
= 115% (4) , = 118% (5) , = 100% (6)
Y TT 2018 B Y TT 2019 B Y KH 2020 B
Bài 3.10:
a) Năng suất lao động trung bình của một công nhân trong xí nghiệp
X=
∑ XiFi = 2132 =45 , 36(ng/kg)
∑ Fi 47
fmo – fmo−1
b) Mo = Momin × hMo [ ¿¿
( f mo – f mo−1)+(f mo – f mo+1)¿
12−9
= 42+4 x [ ¿=43,7143
( 12−9 ) +(12−8)
Me = xmemin + hme . [
∑ fi – Sme−1 ¿
fme
Me = 42 + 4 [( 47 / 2 – 15 )/12] = 44.83 kg
Bài 3.11:
a, năng suất lao động trung bình của công nhân ở từng phân xưởng và dùng chung cho ca 2
phân xưởng
Năng suất lao động trung bình của công nhân ở phân xưởng A:
x A=
∑ xifi = 38× 2+41 ×5+ 44 ×18+ 47 ×15+ 50× 5+53 ×5 =45 , 86(sp/ca/ng)
∑ fi 2+5+18+15+ 5+5
Năng suất lao động trung bình của công nhân ở phân xưởng B:
xB=
∑ xifi = 38× 3+ 41× 6+44 ×14+ 47 ×25+ 50× 2+53 ×0 =45,02(sp/ca/ng)
∑ fi 3+6+ 14+25+ 2+ 0
Năng suất lao động trung bình của công nhân ở 2 phân xưởng :
45 ,86 +45 , 02
x A +B = =45 , 44(sp/ca/ng)
2
b, sự đồng đều về năng suất lao động cho từng phân xưởng .
√ ∑ (x i−x A )2 . f iA =
√ (38−45 , 86) .2+…+ √ (53−45 , 86) .5 =3,6812
2 2
SA=
∑ f iA−1 50−1
√ √
∑ (x i−x B )2 . f Bi = (38−45 , 02) .3+…+ √ (53−45 , 02) .0 =2,882
2 2
S B=
∑ f iB−1 50−1
Hệ số biến thiên:
S A 3,6812
VA= = =0,0803
x A 45 , 86
S B 2,882
V B= = =0,064
x B 45 , 02
Vì VB < VA nên NSLĐ của phân xưởng B đồng đều hơn phân xưởng A
Bài 3.13
a, Gọi A là giá ban đầu:
A = A x 100% = A x 1
B là giá sau khi giảm 6%:
B = A x (100% - 6%) = A x 0,94
C là giá hàng hóa do thanh toán chậm sau 3 tháng nên phải tăng giá 5% so với giá trị hàng
hóa phải trả:
C = A x 0,94 x (100% + 5%) = A x 0,987
Ta có: giá ban đầu là: A = A x 1
giá phải thanh toán: Z = A x 0,987
Do: A x 0,987 < A x 1 nên Z < A
Z – X = 0,987 – 1 = -0,013 => -1,3%
Vậy giá phải thanh toán giảm so với ban đầu và giảm 1,3%
b, Gía phải thanh toán là:
850.000 x 0,987 = 838.950 ( đồng/kg)
Bài 3.14
Sự thay đổi giá thành năm 2011 so với năm 2010 là:
2,5% - 2% = 0,5% (giảm)
Sự thay đổi sản lượng năm 2011 đến so với năm 2010 là
10% - 6% = 4% (tăng)
Vậy biến động giá thành là giảm 0,5% và biến động sản lượng là tăng 4%
CHƯƠNG 5
Bài 5.3:
a, X =7 , 75, n=8, ∑ X 2=538 , ∑ Y 2=54 ,59 , ∑ XY =170 ,2 , Y =2,5125
Y=a+bx
a= 0.5683
b= 0.2509
r= 0.9408
=>Y= 0.5683+0.2509x
∑ XY −n X Y =¿
170 ,2−8 ×75 ×2,5125
=0.0408
r=
√∑
( X 2
−n× X 2
)( ∑ X 2
−n ×Y 2
) √ ( 538−8 ×7.75
2
) ( 54.59−8 ×2.5125
2
)
c, ý nghiã
r=0,9408>0. Tuyến tính dương (theo chiều thuận)
a=0,5683>0. Doanh số tăng 0.5683 trđ
b=0.2509>0. Diện tích tăng thêm thì doanh số tăng thêm 0.2509
Bài 5.4
Sx= 35,9076, Sy= 2,7255, Σxi.yi= 31326, Σxi= 790, Σyi= 324, n= 8,x̅ = 98,75 y ( trung bình)= 40,5
Σxi²= 87038, Σyi²= 13174
a, Hệ số tương quan tuyến tính để đánh giá mối liên hệ tương quan giữa sản lượng sản xuất và giá
thành sản phâm
Σxi . yi−n . x̅ . ȳ
r=
(n−1). Sx . Sy
= -7,7567×10-³
^
B1= ȳ- B2^. x̅
= 806,4741
Vậy phương trình hồi quy tuyến tính biểu hiện mối quan hệ giữa giá thành sản phẩm, khi giá
thành càng tăng thì sản lượng sẽ càng giảm
Y^= B1^ + B2^.x
= 806,4741 - 7,7567×10-³
Bài 5.5:
Gọi:
Y: Doanh số ( tỷ đồng)
n=8,
∑ 𝑋. 𝑌 = 79.163
a.Tính hệ số tương quan để đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Vì r 1: Chi phí khuyến mãi và doanh số có mối tương quan tuyến tính khá chặt chẽ theo chiều
thuận.
b. Xác định hàm hồi qui tuyến tính của doanh số phụ thuộc vào chi phí khuyễn mãi, giải
thích ý nghĩa của các hệ số hồi quy thu được.
c. Nếu trong một quý công ty chỉ cho khuyến mãi hết 250 triệu đồng, thì công ty có thể đạt
được doanh thu tầm bao nhiêu?
Thay vào phương trình hàm hồi quy tuyến tính ta có:
𝑌̅ = 31.5998 + 12.7856𝑋
= 31.5998 + 12.7856.0,25
= 34.7962
Vậy với X= 0.25 thì công ty có thể đạt được doanh thu 34.7962 tỷ đồng.
Bài 5.6
X =3 ,5 Y =15 ,75
2 2
Σ X =91 Σ Y =1506 , 25
n= 6 ΣXY =348
^β 2= ΣXY −n . X . Y =0,985
2 2
Σ X −n ( X )
^β =Y − ^β . X=12 , 3
1 2
a. Y^ i= 12,3 + 0,985 X i
b. Giá trị sản lượng năm 2021 và 2022 là:
Y^ 2021 =12 ,3+ 0,985. 7=19 ,2 tỷ đồng
Bài 5.7
X =4 Y =7 ,27
2 2
Σ X =140 Σ Y =375 , 75
n= 7 ΣXY =215 , 4
^β 2= ΣXY −n . X . Y =0,421
2 2
Σ X −n ( X )
^β =Y − ^β . X=5,585
1 2
a. Y^ i= 5,585 + 0,421 X i
b. Giá trị hàng hóa năm 2021 là:
Y^ 2021 =5,585+0,421 . 8=8 , 95
Bài 5.8
a) Gọi Y: số sản phẩm loại I của các tháng
=> sản phẩm loại I của các tháng
y1: 15200 x 98% = 14896 sp
y2: 15550 x 97% = 15035 sp
y3: 15800 x 97% = 15326 sp
y4: 16500 x 97,5% = 1608,5 sp
y5: 16800 x 98% = 16464 sp
y6: 17000 x 97,8% = 16626 sp
y7: 17500 x 97,6% = 17080 sp
y8: 18200 x 97,5% = 17745 sp
b)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8
t -7 -5 -3 -1 1 3 5 7
B2 =
∑ ti Yi = ( -7x14896 -5x15035 - 3 x15326 -1x16087,5 + 5x17080 + 7x17745) / [(-7)2 + (-5)2 +
∑ t i2
(-3)2 + (-1)2 +12 + 32 + 52 + 72]
= 205,0268
B1 =
∑ Yi = (14896 + 15035 + 15326 + 16087,5 + 16464 + 16626+ 17080 + 17745) / 8
m
= 16157,4375
(SRF): y = B1 + B2 x t = 16158,4375 + 205,0268t
Số sp loại I vào tháng 9 và tháng 10: ( ứng với t9 và t11)
y9 = 16157,4375 + 205,0268x9 = 18002,6787
y11 = 16157,4375 + 205,0268x11 = 18412,7323
Bài 5.9:
x =28,1429
Y =195,8982
a, hệ số tương quan
Σxi . yi−n . x̅ . ȳ
r= = 0,0958
(n−1). Sx . Sy
vậy doanh số bán hàng và thời gian quảng cáo hầu như không có mối quan hệ tuyến tính
b,
^ Σxi . yi−n . x̅ . ȳ
B 2= =1,1240
x̅ i ²−n .( x̅ )²
^
B1=Y −B2 × X=164,0826
Y^i= B
^ +^
1 B 2Xi= 164,0826+1,1240Xi
Nhận xét: khi thời gian quảng cáo tăng lên 1 phút thì giá trị trung bình doanh số bán hàng bình quân
tăng 1,1240 trđ
Khi quảng cáo nhận giá trị 0 thì giá trị trung bình doanh số bán là 1,1239trđ
c, Yi= 164,0826 + 1,1240Xi
320= 164,0826+ 1,1240 Xi
=>Xi= 138,7165 phút.