Professional Documents
Culture Documents
Noi Quy Lao Dong Nam 2023 (Chinh Sua)
Noi Quy Lao Dong Nam 2023 (Chinh Sua)
Lô M1, Bàu Sen 3, Phường 2, Vũng Tàu Độc lập – Tự- do - Hạnh phúc
………………………..
Số: 03 /QĐ-2023 Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 02 tháng 11 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Nội quy lao động
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY TNHH HÀNG HẢI SAO MAI
Căn cứ Nghị định sô 145/2020/NĐ;CP ngày 14/12/2020 của Chính phù quy định chi
tiết và hướng dần thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ
lao động;
Căn cứ vào Biên bản đối thoại theo yêu cầu của người lao động ngày 02/11/2023. /
Xét đề nghị của phòng ban trong công ty.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Nội quy lao động của Công ty Cty TNHH Hàng Hải Sao Mai
đính kèm quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau thời hạn 15 ngày kể tử ngày cơ
quan có thẩm quyền nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký hoặc có văn bản cho phép đăng ký Nội quy
lao động.
Điều 3. Các ông (bà) Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng các phòng nghiệp vụ,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty và toàn thê cán bộ công nhân viên Công ty chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận.
- Như Điều 3
-Sở LĐ-TB & XH
GIÁM ĐỐC
- Lưu : VT
Công Ty TNHH Hàng Hải Sao Mai CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Lô M1, Bàu Sen 3, Phường 2, Vũng Tàu Độc lập – Tự- do - Hạnh phúc
………………………..
Số: …… /NQLĐ-SM Vũng Tàu, ngày 02 tháng 11 năm 2023
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG II
THỜI GIÒ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
-Đối với Người lao động trực tiếp làm việc theo công trình, người lao động được làm việc
theo tính chất công việc tại công trình thời giờ làm việc không quá 48 giờ/tuần và Tuy nhiên, đối với
những đơn vị do tính chất công việc không thực hiện nghỉ hằng tuần vào chủ nhật thì pháp luật cũng
cho phép người sử dụng lao động được linh hoạt sắp xếp nghỉ vào ngày cố định khác trong tuần. (được
nghỉ 1 ngày khác nhau /tuần, các ngày cố định từ :thứ hai đến chủ nhật)
Điều 6. Làm thêm giờ
6.1 Làm thêm giờ được hiểu là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình
thường theo quy định tại Nội quy lao động này. Số giờ làm thêm tối đa được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
6.2 Trình tự và thủ tục làm thêm giờ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành và Quy chế trả lương cho Người lao động của Công ty.
6.3 Những Người lao động dưới đây không phải làm thêm giờ:
Người lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi trừ
trường hợp được Người lao động nữ đồng ý.
Người lao động cao tuổi.
Điều 7. Thời giờ nghỉ ngơi
7.1 Ngày nghi hàng tuần:
Mỗi tuần lễ, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục), thường là vào ngày
chủ nhật. “Tuần” được xác định trong bộ luật lao động và điều luật này là tuần tính theo lịch. Mỗi tuần
là 7 ngày tính bắt đầu từ thứ hai đến chủ nhật. Thời gian nghỉ hằng tuần thường là khoảng thời gian cố
định trong tuần mà người lao động được nghỉ ngơi để đảm bảo sức khỏe, chăm sóc gia đình và tham
gia các hoạt động xã hội khác. Tuy nhiên, đối với những cơ quan, xí nghiệp do yêu cầu của sản xuất,
công tác hoặc phục vụ công việc đòi hỏi phải làm việc liên tục cả tuần, kê cả chủ nhật thì người sử
dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào một ngày khác trong tuần cho từng nhóm người
lao động khác nhau.
Trường hợp do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần, thì người sử dụng lao động phải
đảm bảo cho người lao động chế độ nghỉ bù thỏa đáng. Tính bình quân mỗi tháng, người lao động
được nghỉ ít nhất 4 ngày. Đây là quy định mới, rất rõ ràng để đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Đồng thời, việc quy định mức tối thiểu (ít nhất) thời gian nghỉ hằng tuần cũng nhằm tạo điều
kiện để các bên thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động để tăng thời gian nghỉ
hằng tuần cho người lao động.
Tuy nhiên, đối với những đơn vị do tính chất công việc không thực hiện nghỉ hằng tuần vào
chủ nhật thì pháp luật cũng cho phép người sử dụng lao động được linh hoạt sắp xếp nghỉ vào ngày cố
định khác trong tuần.
7.2 Thời gian nghi Lễ, Tết:
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày Lề. Tết sau đây:
+) Tết Dương lịch: 1 (một) ngày (ngày 01/01 dương lịch).
+) Tết Âm lịch: 5 (năm) ngày.
+) Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: 1 (một) ngày (ngày 10/3 âm lịch).
+) Ngày Chiến thắng: 1 (một) ngày (ngày 30/4 dương lịch).
+) Ngày Quốc tế Lao động:1 (một) ngày (ngây 01/5 dương lịch).
+) Ngày Quốc khánh: 2 (hai) ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 (một) ngày liền kề trước
hoặc sau).
Trong trường hợp những ngày nghi Lễ, Tết nêu trên trùng vào ngày nghi hằng tuần. Người
lao động sẽ được nghi bù ngày nghi hàng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Đối với ngày nghi Tết Âm lịch và ngày nghỉ Quốc khánh, hàng năm. Căn cứ vào điều kiện
thực tế. Công ty/Đơn vị thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Nghi hằng năm (gọi tắt là “nghi phép”) áp dụng theo quy định cùa pháp luật lao động đưọc
thể hiện trong Thỏa ước lao dộng tập thể của Công ty. cụ thế:
a) Người lao động có đủ 12 (mười hai) tháng làm việc trong 1 (một) năm tại Công ty thì được
nghi phép năm là 12 (mười hai) ngày làm việc trong điều kiện bình thường, 14 (mười bổn) ngày làm
việc đối với người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, 16 (mười sáu) ngày làm việc
đổi với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại. nguy hiểm và 2 (hai) ngày đi đường
(nếu có) được hưởng nguyên lương trong những ngày nghi phép năm.
b) Số ngày nghi hàng năm được tăng theo thâm niên công tác, cứ đủ 5 (năm) năm làm việc
cho Công ty được nghỉ thêm 1 (một) ngày làm việc hưởng nguyên lương (không bao gồm thời gian
Người lao động làm việc trước đây đã chấm dứt HĐLĐ sau đó quay lại làm việc theo HĐLĐ mới).
c) Người lao động làm việc tại Công ty với thời gian chưa đù 12 tháng của năm tính phép sẽ
được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hàng năm cộng với so ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên
cộng với số ngày đi đường, chia cho 12 tháng, nhân với sổ tháng làm việc thực tế trong năm để tính
thành số ngày được nghi hàng năm. Kểt quả phép tính lẩy tròn sổ hàng đơn vị. nếu phẩn thập phân nhỏ
hơn 1 thì làm tròn lên l đơn vị.
d) Vào Quý I hằng năm, sau khi tham khảo ý kiến của Người lao động về lịch nghỉ phép năm.
Công ty/Đơn vị sẽ quy định lịch nghi hằng năm và thông báo trước cho Người lao động biết để thực
hiện. Lịch nghi phép năm có thể được điều chỉnh tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty/Đơn vị nhưng vẫn đảm bảo theo quy định. Người lao động phải bố trí nghỉ đúng theo lịch, trừ
trường hợp có lý do chính đáng như thiên tai, dịch họa. dịch bệnh, bản thân ốm đau. thân nhân bị ốm
đau có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; ma chay, hiếu hỉ và lý do khách quan từ bên thứ ba
được Công ty/Đơn vị chấp thuận thì Người lao động được điều chỉnh kế hoạch nghỉ phép.
e) Trước khi nghỉ phép năm. Người lao động thực hiện thủ tục xác nhận việc nghỉ thực tế
như sau:
Gửi đơn xác nhận nghỉ phép bằng văn bản trước ít nhất: 1 (một) ngày làm việc đối với kỳ
nghi phép từ 2 (hai) ngày trở xuống; 3 (ba) ngày làm việc đối với kỳ nghỉ phép trên 2 (hai) ngày.
Được sự xác nhận của Người sử dụng lao động/Người được ủy quyền trước khi nghỉ.
f) Trường hợp thay đổi lịch nghỉ phép năm thì Người lao động thực hiện các thủ tục sau:
- Gửi đơn nghỉ phép bằng văn bàn trước ít nhất: 1 (một) ngày làm việc đối với kỳ nghỉ phép
từ 2 (hai) ngày trở xuống: 3 (ba) ngày làm việc đổi với kỳ nghỉ phép trên 2 (hai) ngày: trong đó nêu rõ
lý do thay đổi lịch nghỉ phép năm.
- Được sự phê duyệt cùa Người sừ dụng lao động/Người được ủy quyền trước khi nghỉ.
Người lao động nghỉ phép năm không đáp ứng đù 2 điều kiện gồm việc xác nhận (nghi đúng
lịch) hoặc đăng ký (thay đổi lịch) bằng việc gửi đơn bằng văn bản như đã nêu trên thì bị coi là tự ý bò
việc và sẽ bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Nội quy lao động này.
g) Trường hợp Công ty/Đơn vị thỏa thuận với Người lao động làm việc trong thời gian nghỉ
phép năm đã được phê duyệt và được Người lao động chấp thuận thì Người lao động sẽ được trả
lương làm thêm giờ theo quy định cùa pháp luật.
Khuyến khích Người lao động nghỉ phép phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty sử dụng hết số ngày nghỉ phép khi kết thúc năm dương lịch ( từ ngày 01/01/ đeến 31/12) nhưng
chậm nhất đến 31/03 năm sau. Trường hợp Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà ngày chưa
nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày
chưa nghỉ ( tiền lương làm căn cứ để trả cho Người lao động những ngày chưa nghỉ hàng năm được
quy định theo khoản 3 điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương. Người lao động được tạm ứng tiền lương
theo quy định tại khoản 3 Điều 101 cùa Bộ luật Lao động.
- Người lao động không được ứng trước ngày nghi phép trong năm. Tuy nhiên, trong trường
hợp đặc biệt, được sự đồng ý của Người sử dụng lao động/Người được ủy quyền thì Người lao động có
thể được ứng trước ngày phép.
- Người lao động không được sử dụng ngày nghi phép trong trường hợp Người lao động đang
trong thời gian thử việc, số ngày nghỉ phép trong thời gian này sẽ được cộng dồn vào các tháng sau
thời gian thử việc.
7.3 Nghi việc riêng có hưởng lương:
+) Người lao động được nghỉ việc riêng và được hưởng nguyên lương trong những trường
hợp sau đây:
- Bản thân kết hôn hợp pháp: Nghi 3 (ba) ngày.
- Con đẻ, con nuôi kết hôn hợp pháp: Nghi 2 (hai) ngày
- Bố, mẹ (bố, mẹ đẻ hoặc bố, mẹ nuôi hợp pháp. Bố. mẹ vợ hoặc chồng) chết: vợ hoặc chồng
chết, con (con đẻ và con nuôi hợp pháp) chết: Nghi 3 (ba) ngày.
- Ông. bà (nội, ngoại), anh. chị. em ruột chết: bố hoặc mẹ kết hôn: anh. chị. em ruột kết hôn
hợp pháp: Nghi 1 (một) ngày.
+) Khi có nhu cầu nghi việc riêng có hưởng lương, Người lao động phải gửi Đơn bằng văn
bản cho Người sử dụng lao động/Người được ủy quyền ít nhất 3 (ba) ngày trước khi nghỉ trừ trưởng
hợp bố đẻ. mẹ đẻ. Bố nuôi, mẹ nuôi (kể cà bên chồng vồ bên vợ), vợ hoặc chồng, con đẻ. con nuôi.
ông. bà (nội. ngoại), anh. chị. em ruột chết.
7.4 Nghi việc riêng không hưởng lương:
a) Người lao động được phép đề nghị Người sử dụng lao động xem xét về việc nghỉ không
hưởng lương, nội dung cụ thể dược quy dịnh tại Thỏa ước Lao dộng tập thể của Công ty.
b) Người lao động xin nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 (một) tháng trở lên
phải gửi đơn xin nghỉ bằng văn bản trước ít nhất 10 (mười) ngày làm việc, trường hợp nghỉ dưới 1
(một) tháng phải gửi đơn xin nghỉ bằng văn bản trước ít nhất 3 (ba) ngày làm việc và Người lao động
chi được nghi sau khi đã có sự chấp thuận của Người sử dụng lao động/Người dược ùy quyền.
c) Người lao động nghỉ việc riêng không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì bị coi là tự ý bỏ
việc và sẽ bị xứ lý kỷ luật theo quy định lại Nội quy lao dộng này.
7.5 Thời gian nghỉ có hưởng lương của Người lao động nữ trong một số trưởng hợp đặc
biệt, cụ thể:
- Người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi
ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú. vắt. trữ sữa. nghỉ ngơi. Tùy vào công việc cụ thể
của từng bộ phận. Công ty/Đơn vị sẽ tạo điều kiện cho Người lao động nữ nghỉ sớm hơn hoặc đi làm
việc muộn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo quy định. Người lao động nữ cần phải
thông báo kế hoạch nghỉ này cho Người quản lý trực tiếp.
- Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; 3 (ba) ngàỵ/1
(một) tháng được tính vào thời giờ làm việc; thời điểm nghỉ cụ thể do Người lao động thông báo với
Người sử dụng lao động/Người dược ủy quyền. Các trường hợp khác nếu có giấy xác nhận của bác sĩ
tại cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định cùa Bộ Y tể thi sẽ được xem xét giải quyết.
Trường hợp do yêu cầu công việc mà Công ty/Đơn vị yêu cầu Người lao động nữ phải đi làm
vào thời gian nghỉ này thì Công ty/Đơn vị sẽ trả thêm tiền lương theo công việc mà Người lao động đã
làm trong thời gian được nghi và thời gỉan làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của Người
lao động.
7.6 Nghi hưởng chế độ bảo hiểm xã hội:
Thời gian nghi hưởng chế độ bảo hiểm xã hội là khoảng thời gian Người lao động nghỉ việc
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp bảo hiểm xà hội theo quy định, do Cơ
quan bảo hiểm xà hội chi trà.
Các trường hợp nghi hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. bao gồm:
a) Ồm đau:
Người lao động khi ốm đau được khám bệnh và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm
quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Người lao động ốm đau có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền theo quy
định của Bộ Y tế, cho nghỉ việc để chữa bệnh tại nhà hoặc chữa bệnh tại bệnh viện thì được trợ cẩp ốm
đau do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trà.
Mức trợ cấp ốm đau phụ thuộc vào điều kiện làm việc, mức lương và thời gian đ ã đóng bảo
hiểm xã hội theo Luật Bào hiểm xã hội.
Trong trường hợp Người lao động không cung cẩp được giấy xác nhận hợp lệ theo quy định
cùa pháp luật, tùy theo yêu cầu cùa Người lao động, thời gian nghỉ sẽ trừ vào ngày phép (nểu có) hoặc
bị tính là nghi không hưởng lương.
b)Nghi chăm sóc con ốm:
Người lao động được nghi để chăm sóc con ốm tối đa 20 ngày làm việc trong 1 năm. đổi với
trẻ dưới 3 tuổi; tối đa 15 ngày làm việc trong 1 năm. đối với trẻ từ đủ 3 tuồi đến dưới 7 tuổi.
Để được hưởng trợ cấp do bảo hiểm xã hội chi trả. Người lao động nghỉ chăm sóc con ổm cần
nộp giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thầm quyền theo quy định cùa Bộ Y tế. Bộ phận
nghiệp vụ theo chức năng của Công ty hỗ trợ Người lao động nộp các giấy tờ liên quan đến Cơ quan
Bảo hiểm xã hội để nhận trợ cấp.
c) Thai sản:
Thời gian Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 (sáu) tháng. Trường
hợp Người lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 (hai) trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được
nghỉ thêm 1 (một) tháng.
Thời gian nghỉ thai sản bao gồm cả các ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ Lễ, Tết trong năm.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 2 (hai) tháng, trừ khi có giấy xác nhận của cơ
sở khám chữa bệnh có thầm quyền theo quy định cùa Bộ Y tế. yêu cầu phải nghỉ sớm hơn.
Nếu Người lao động nữ nghỉ ngoài thời gian theo chế độ thai sản thì sẽ được xem xét giải
quyết một trong các chế độ sau: Nghỉ phép/nghỉ chế độ ổm đau/nghỉ việc riêng không hưởng lương
hoặc tạm hoãn thực hiện HĐLĐ theo thỏa thuận giữa Người sừ dụng lao động và Người lao động.
Trước khỉ nghỉ thai sản, Người lao động nữ cần thông báo với Người sử dụng lao động/Người
quản lý trực tiểp càng sớm càng tốt về ngày dự kiến sinh con.
Sau khi Người lao động nữ sinh con. trường hợp vì yêu cầu công việc mồ. Người sử dụng lao
động đề nghị Người lao động nữ đi làm sớm hơn thời gian quy định. Người sử dụng lao động tạo điều
kiện bố trí thời gian làm việc linh hoạt cho dển khi em bé được 6 (sáu) tháng tuổi. Người lao động nữ
có thể đi làm sớm hơn thời gian quy định sau khi được sự chấp thuận của Người sử dụng lao động.
Việc đi làm lại của Người lao động nữ phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe Người lao động, đồng thời Người lao động nữ đã
nghỉ ít nhất được 4 tháng. Trong trường hợp này. ngoài tiền lương của những ngày làm việc do Người
sử dụng lao động trả, người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của
pháp luật.
Người lao động nam khi vợ sinh con được nghi và hưởng chế độ theo đúng quy định của
Luật BHXH, cụ thể:
+ 5 ngày làm việc khi vợ sinh thường;
+ 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phàỉ phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi:
+ 10 ngày làm việc khi vợ sinh đôi. từ sinh ba trờ lên thi cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3
ngày làm việc;
+ 14 ngày làm việc khi vợ sinh đôi trờ lên mà phải phẫu thuật.
Thời gian nghỉ nêu trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
CHƯƠNG III
TRẬT TỰ TẠI NƠI LÀM VIỆC
CHƯƠNG IV
PHÒNG, CHỐNG QUẤY RỐI TÌNH DỤC TẠI NƠI LÀM VIỆC;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ HÀNH VI QUẤY RỐI TÌNH DỤC TẠI
NƠI LÀM VIỆC
Điều 14. Các hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc và được bảo mật các thông tin lưu
hành nội bộ của công ty.
14.1 Hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi được quy định tại 3.27 Điều 27 của
Nội quy lao động này.
14.2 Hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm những hành vi sau:
- Hành vi quay rối tình dục mang tính thể chất (gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, động vào cơ
thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục), cụ thề là:
a) Tiếp xúc, cổ ý động chạm hoặc sử dụng đồ vật tác động vào cơ thể của người khác mà trái
với ý muốn của người đó.
b) Cố ý cọ sát cơ thể với người khác mà trái với ý muốn của người đó.
c) Ép buộc người khác sờ. bóp. hôn. vuốt ve cơ thể cùa người có hành vi quấy rối.
d) Sờ mó. bóp, ôm. hôn. cấu vẻo, vuốt ve cơ thề ngưòi khác mà trái với ý muốn của người đó.
e) Tấn công tình dục, cưỡng dâm, hiếp dâm.
-Quấy rối tình dục bằng lời nói (gồm lời nói trực tiếp, qua diện thoại hoặc qua phương tiện
điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục), cụ thể là:
a) Có những nhận xét bằng lời nói hoặc bằng văn bản không phù hợp hoặc không đúng đắn
có ngụ ý về tinh dục hoặc bản chất gợi dục như đưa ra những truyện cười gợi ý về tình dục, gọi những
tên gợi dục, hỏi các câu hỏi có tính chất tình dục hay có những nhận xét về trang phục hoặc cơ thề của
một người nào đó mà có ý gợi dục khi có mặt họ hoặc hướng tới họ mà gây tâm lý khó chịu, phản ứng
cho họ.
b) Đưa ra lời hẹn hò cá nhân mà có gợi ý quan hệ tình dục trái với ý muốn cùa người nhận.
c) Gợi ý trao đổi quan hệ tình dục lấy sự đánh giá ưu ái, hứa hẹn liên quan đến công việc và
các lợi ích khác.
d) Trêu chọc hoặc nói ám chỉ dùng ngôn ngữ khiêu dâm hoặc gợi dục.
14.3 Quấy rối tình dục phi lời nói nói (gồm ngôn ngữ cơ thể: trưng bày. miêu tả tài liệu trực
quan về tinh dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử), cụ thể
là:
a) Có hành vi không đúng đắn. dùng hình thể khiêu khích, gợi dục.
b) Phô bày các tài liệu khiêu dâm. hình ảnh. dồ vật. văn bàn liên quan lới tinh dục. gây xúc
phạm tớì người nhận.
c) Nháy mắt, nhìn chằm chầm, nhìn gợi tình, nháy mắt liên tục hoặc có ánh nhìn gợi dục hoặc
điệu bộ, cử chỉ thô thiển.
Điều 15. Nguyên tắc, thời hiệu, thủ tục xứ lý đối với Người có hành vi quấy rối tình dục tại
nơi làm việc
Nguyên tắc xử lý đối với Người có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Bảo vệ bí mật. danh dự. uy tín, nhân phẩm, an toàn cho người bị quấy rối tình dục. người
khiếu nại. tố cáo (KNTC) và người bị KNTC.
- Tuân thủ các nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động quy định tại Nội quy lao động này: được bí
mật xử lý nội bộ.
Điều 16. Hình thức xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc
16.1 Người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc tùy theo tính chất, mức độ
của hành vi, vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật trong Nội quy lao động này.
16.2 Người KNTC sai sự thật về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc tùy theo tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật lao động hình thức kỷ luật trong Nội quy
lao động này.
Điều 17. Trách nhiệm, thời hạn, hình thức KNTC và trình tự giải quyết KNTC về hành vi
quấy rối tình dục tại nơi làm việc
17.1 Trách nhiệm, thời hạn và hình thức KNTC
17.2 Khi có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Người lao động bị quẩy rối hoặc chứng
kiến hoặc biết về hành vi quấy rối tình dục xảy ra với người khác có quyền KNTC về hành vi quấy rối
tình dục đến Người quản lý trực tiếp cùa Người lao động hoặc cấp có thẩm quyền.
17.3 Thời hạn KNTC: Trong vòng 5 (năm) ngày làm việc kề từ ngày xảy ra hoặc phát hiện
hành vi quẩy rối tình dục.
17.4 Việc KNTC về hành vi quấy rối tình dục có thể được thực hiện dưới hình thức sau đây:
a) Bằng văn bản: Trong đơn KNTC ghi rõ nội dung sau đây: Ngày, tháng, năm KNTC; tên,
địa chỉ của người KNTC: cá nhân bị KNTC; nội dung, lý do KNTC. tài liệu liên quan đến nội dung
KNTC (nếu có) và yêu cầu giải quyết KNTC. Đơn KNTC do người KNTC ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp nhiều người cùng KNTC về một nội dung thì ngoài các nội dung trên phãĩ có chừ ký của
những người KNTC và cừ người đại diện để trình bày khi có yêu cầu cùa người giải quyết KNTC.
b) Bằng lời nói: Người tiếp nhận KNTC hướng dẫn người K.NTC viết đơn KNTC hoặc người
tiếp nhận KNTC ghi lại đầy dủ nội dung KNTC theo quỵ định tại mục a điểm 17.1.3 khoản này và yêu
cầu người KNTC ký tên hoặc điềm chi vào văn bản. Trường hợp nhiều người cùng KNTC về một nội
dung thì Công ty/Đơn vị tổ chức tiếp và dề nghị cử người đại diện để trình bày nội dung K.NTC: người
tiếp nhận KNTC ghi lại đầy đủ nội dung KNTC theo quy định và yêu cầu người đại diện ký tên hoặc
điểm chỉ vào văn bản.
17.5 Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bước I: Sau khi bộ phận chủ trì giải quyết KNTC tiếp nhận yêu cầu xử lý Đơn KNTC sẽ
nghiên cứu, xem xét các nội dung về thông tin của người KNTC. thẩm quyền giải quyết, điều kiện thụ
lý Đơn KNTC và trình Lãnh đạo Công ty phương án xử lý phù hợp.
a) Trường hợp Đơn KNTC đủ điều kiện thụ lý (theo quy định của pháp luật về giải quyết
KNTC): Công ty/Đơn vị thông báo đến người KNTC về việc đã tiếp nhận và thụ lý Đơn KNTC.
b) Trường hợp Đơn KNTC không đủ điều kiện thụ lý:
- Công ty/Đơn vị trả lại Đơn KNTC và nêu rõ lý do để người KNTC biểt.
Bước 2: Bộ phận chủ trì giải quyết KNTC tiến hành xác minh hành vi quẩy rối tình dục theo
quy trình như sau:
a) Lập hồ sơ về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
b) Trực tiếp gặp lấy thông tin vụ việc từ: Người tổ cáo: người bị quấy rối tình dục: người
quấy rối tình dục: các nhân chứng và những người có liên quan.
c) Tìm kiếm và xác minh chứng cứ để chứng minh hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc
đã xảy ra hoặc không xảy ra.
d) Thời hạn xác minh hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc sẽ được quy dịnh cụ thể tại
Quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc theo yêu cầu của lãnh dạo Công ty/Đơn vị.
e) Trường hợp phát hiện ra thông tin mới về hành vi đang cần xác minh có thể làm thay đổi
hoàn toàn quá trình xác minh, Bộ phận chù trì giải quyết KNTC báo cáo Lãnh đạo Công ty/Đơn vị và
đề nghị gia hạn thời hạn xác minh được quy định cụ thể tại Quyết định gia hạn xác minh.
Bước 3: Kết quả xác minh và xừ lý tiếp theo: Khi dù chứng cứ thỉ bộ phận chú trì giải
quyết KNTC báo cáo Lãnh đạo Công ty/Đơn vị dưa ra kết luận bằng văn bản trong thời hạn 5 (năm)
ngày kể từ ngày có kểt quà xác minh.
a) Nếu Người lao dộng có hành vi quấy rối tinh dục tại nơi lảm việc thỉ Công ty/Đơn vị tiến
hành xét kỳ luật theo quy đỉnh tại khoàn 16.1 Điều 16 và Điều 18 Nội quy lao động này.
b) Nếu Người lao động KNTC sai sự thật về hành vi quấy rối tình dục lại nơi làm việc thì
Công ty/Đơn vị sẽ tiến hành xét kỳ luật quy định tại nội quy lao động này.
Điều 18. Bồi thường thiệt hại cho người bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc và các biện pháp
khắc phục hậu quả
18.1 Bồi thường thiệt hại cho người bị quấy rối tỉnh dục tại nơi làm việc: Ngoài việc bị xử lý
kỷ luật lao động theoNội quỵ lao động này, người có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc còn
phải bồi thường thiệt hại cho người bị quấy rối tình dục. cụ thể là:
Tiền bồi thường thiệt hại thực tế cho người bị quẩy rổi tình dục bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế. khắc phục thiệt hại do hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc
gây ra bao gồm: Chi phí cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi quấy rối tình dục tại
nơi làm việc; tiền tàu. xe đi lại. thuê nhà trọ (nếu có) theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện
việc xác minh; chi phí để yêu cầu cơ quan chức năng xác minh sự việc, đối chính trên các phương tiện
thông tin đại chúng (nếu có); chi phí tổ chức xin lỗi. cải chính công khai tại nơi cư trú hoặc nơi làm
việc của người bị quấy rối và các chi phí thực tế. cần thiết khác để hạn chế. khắc * phục thiệt hại (nếu
cổ).,
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc
- Nếu trước khi bị quẩy rối tình dục tại nơi làm việc, người bị quấy rối có thu nhập thực tể.
nhưng do bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, người bị quấy rối phải thực hiện những công việc để
hạn chế. khắc phục thiệt hại. nên khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được
bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.
- Việc xác định thu nhập thực tể cùa người bị quẩy rối trước khi bị quấy rối tình dục và việc
xác định thu nhập thực tể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị quấy rối từ khi xảy ra hành vi quẩy rối
tình dục cho đển khi có quyết định xử lý kỷ luật về hành vi quấy rối tình dục được thực hiện như sau:
Xác định thu nhập thực tế của người bị quấy rối trước khi bị quay rối tình dục
Nếu trước khi bị quấy rối tình dục. người bị quấy rối có thu nhập ổn định từ tiền lương, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác ghi trong HĐLĐ thì căn cứ vào tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác ghi trong HĐLĐ của tháng liền kề trước khi người bị quấy rổi tình dục nhân với
thời gian từ khi xảy ra hành vi quấy rối tình dục cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật về hành vi
quấy rối tình dục để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị quấy rối.
■ Nếu trước khi bị quẩy rối tình dục, người bị quấy rối có làm việc và hàng tháng c ó thu
nhập thực tể nhưng mức thu nhập của các tháng khác nhau, thì lẩy mức thu nhập trung bình cùa 6 (sáu)
tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 (sáu) tháng thì của tất cả các tháng) trước khi bị quẩy rối tình dục nhân
với thời gian từ khi xảy ra hành vi quấy rổi tình dục cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật về hành vi
quấy rối tình dục đề xác định khoản thu nhập thực tế của người bị quấy rối.
Xác định thu nhập thực tể bị mất hoặc bị giâm sút của người bị quẩy rổi tình dục dược thực
hiện như sau:
■ Bước 1: Xác định thu nhập thực tể của người bị quấy rối tình dục trong thời gian từ khi xảy
ra hành vi quấy rối tình dục cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật về hành vi quấy rối tình dục có hay
không .
■ Bước 2: Lấy tồng số thu nhập thực tể mà người bị quấy rối có được trong thời gian từ khi
xảy ra hành vị quấy rối tình dục cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật về hành vi quấy rối tỉnh dục so
sánh với thu nhập thực tế của người bị quấy rối trước khi bị quấy rối tình dục .Tiền bù đẳp tổn thất về
tinh thần mà người bị quấy rối tình dục phải gánh chịu. Khoản tiền bù đắp tổn thất được bồi thường
cho chính người bị quấy rối tình dục. '
Mức bồi thưòng bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận
được thì được xác định bằng mười lần mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định tại thời điểm
bồi thường.
18.2 Biện pháp khắc phục hậu quà: Ngoài trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tạì
Điều này. người có hành vi quấy rối tình dục còn phải thực hiện việc xin lỗi đối với người bị quẩy rối
tình dục. Mình thức xin lỗi công khai hoặc không công khai do người bị quấy rối tinh dục quyết định.
Điều 19. Trách nhiệm của Công ty, Người lao động, tổ chức đại diện Người lao động tại cơ sở
trong việc phòng, chống quẩy rối tình dục tại nơi làm việc
19.1 Công ty có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc phòng, chống quấy rối tình dục tại nơỉ làm
việc như sau:
- Thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi
làm việc trong Nội quy lao động này.
- Tổ chức tuyên truyền, phố biển giáo dục pháp luật và quy định về phòng, chống quấy rối
tình dục tại nơi làm việc cho Người lao động.
- Khi xuất hiện khiếu nại, tổ cáo về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Công ty/Đơn vị
phải kịp thời ngăn chặn, xử lý và có biện pháp bảo vệ bí mật, danh dự. uy tín, nhân phẩm, an toàn cho
người bị quấy rối tình dục, người khiếu nại. tổ cáo và người bị khiếu nại, tổ cáo.
19.2 Người lao động có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc phòng, chống quay rối tình dục tại
nơi làm việc như sau:
Thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chổng quấy rối tình dục tại nơi làm việc tại Nội
quy lao động này và các văn bản nội bộ khác của Công ty (nếu có).
Tham gia xây dựng môi trường làm việc không có quấy rối tình dục.
Ngăn cấm. tố cáo hành vi quấy rổi tình dục lại nơi làm việc.
19.3 Tổ chức đại diện Người lao động tại cơ sở có trách nhiệm trong việc phòng, chổng quấy
rối tình dục tại nơi làm việc như sau:
Tham gia xây dựng, thực hiện, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống quấy rối
tình dục tại nơi làm việc tại Nội quy lao động này.
Cung cấp thông tin, tư vấn và đại diện cho Người lao động bị quấy rối tình dục, Người lao
động đang bị khiếu nại, bị tố cáo có hành vi quấy rối tình dục.
Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
CHƯƠNG V
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỐ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 20. An toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ tại nơi làm việc
20.1 Người lao động ngay khi được bố trí vào làm việc tại Công ty phải được / đọc và hiểu
Nội quy lao động; phải học các quy trình, quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, các quy
trình, quy định vận hành thiết bị máy móc. xuất nhập xăng dầu và các quy định khác có liên quan trực
tiếp đến phạm vi công việc của Người lao động và phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm ch ỉnh các
quy trình, quy định này. Các quy định này phải được niêm yết tại nơi làm việc và phải được kiểm tra
định kỳ.
20.2 Người lao động được cung cấp thông tin đầy đủ về các yểu tổ nguy hiểm, yểu tố có hại
tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chổng; được đào tạo. huấn luyện về an toàn lao động.
20.3 Người lao động được trang bị và thực hiện chế độ bảo hộ lao động khi tham gia vào quá
trình làm việc. Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
20.4 Công ty/Đơn vị phải trang bị đầy đủ các phương tiện phòng, chống cháy nổ theo quy
định của Nhà nước, Công ty và Đơn vị.
20.5 Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả
đủ tiền lương và không bị coi tố vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao
động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho Người qu ản lý
trực tiếp để có phương án xử lý: chỉ tiếp tục làm việc khi Người quản lý trực tiếp và người phụ trách
công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
20.6 Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp
cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh
của Người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thầm quyền.
20.7 Người lao động có nghĩa vụ nghiêm túc tuân thủ các quy định của Công ty, Đơn vị và
các quy định pháp luật có liên quan về phòng, chống cháy nổ tại nơi làm việc như là:
Khi hết giờ làm việc. Người lao động phải ngắt cầu dao diện, các trang thiết bị có sử dụng
điện như diều hòa nhiệt độ. quạt điện và các trang thiết bị khác (nếu không có yêu cầu sử dụng), khóa
cửa phòng làm việc.
Thường xuyên vệ sinh, kiểm tra và thực hiện biện pháp an toàn điện, an toàn thiết bị nước, lửa
tại nơi làm việc và báo cáo ngay cho Người quản lý trực tiếp nếu phát hiện bất kỳ hư hỏng nào có thể
gây sự cố cháy nổ.
Không tự ý mang, đặt những chất dễ cháy nổ tại những khu vực dễ xảy ra cháy nổ và những
nơi có biển báo hay đặt các đồ vật cản trở cho quy trình kiểm tra. phòng chổng chảy nổ.
Nghiêm cấm Người lao động mang các vật dụng dễ cháy nổ. gây bệnh, chất dễ cháy, dễ nổ,
chất độc hại vào khu vực làm việc trong hay ngoài giờ làm việc.
Tuân thủ nghiêm chinh các quy định khác về phòng chống cháy nồ.
Nơi làm việc phải bảo đảm:
- Gọn gàng, sạch sẽ, trật tự.
- Mọi rác thải và chất độc hại đều phải được Người lao động phân loại và để vào đúng vị trí
quy định.
- Tài liệu của từng phần việc phải được phân loại thống kê. cập nhật, sẳp xếp trật tự và đặt
đúng nơi quy định để dễ tìm, dễ sử dụng.
- Máy móc, trang thiết bị, công cụ dụng cụ luôn được giữ vệ sinh, sẵn sàng thực hiện công
việc.
20.8 Người lao động có yêu cầu làm việc ngoài giờ phải được sự đồng ý cùa Người quàn lý
trực tiếp hoặc Người có thầm quyền. Khi đến làm việc và kết thúc công việc phải báo cáo cho bộ phận
thường trực, bảo vệ biết.
20.9 Người lao động được giao sử dụng và quản lý các dụng cụ. thiết bị và phương tiện phục
vụ công việc hàng ngày của Công ty/Đơn vị phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quỵ, quy định sử
dụng máy móc, thiết bị và phương tiện đó. Những người không được giao nhiệm vụ thì không được sử
dụng trừ trường hợp có sự đồng ý cửa ngườí phụ trách được giao sử dụng các dụng cụ, thiết bị đó.
Điều 21. Bảo vệ sức khỏe tại nơi làm việc
21.1 Công ty/Đơn vị tổ chức các đợi khám sức khỏe định kỳ và các đợt khám sức khỏe bổ
sung khác cho Người lao động theo quy định.( tùy theo luồng công trình)
21.2 Người lao động có nghĩa vụ chấp hành các quy định về bảo vệ sức khỏe tại Nội quy lao
động này, các quy trình, biện pháp bào đàm sức khỏe của Người lao động, các văn bàn nội bộ khác của
Công ty/Đơn vị (nếu có) và các giao kết về an toàn lao động trong HĐLĐ, Thỏa ước Lao động tập thể
trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
21.3 Người lao động phải tuân thủ những quy định về bảo vệ sức khỏe chung bao gồm:
- Tuân thủ việc kiểm tra sức khỏe tại các cơ sở y tế được thành lập hợp pháp theo chỉ định
của Công ty/Đơn vị vào đợt kiểm tra sức khỏe hàng năm. Trong trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu của
Công ty/Đơn vị, Người lao động phải tiến hành kiểm tra sức khỏe bổ sung ngoài việc kiểm tra sức
khỏe định kỳ.
- Trong trường hợp cần thiết, Người lao động phài tạm thời không đến nơi làm việc vì mục
đích ngăn chặn dịch bệnh lây lan khi có yêu cầu Công ty/Đơn vị.
- Người lao động phải báo cáo với Người quản lý trực tiếp khi bản thân hoặc Người lao động
khác mắc bệnh truyền nhiễm.
CHƯƠNG VI
BẢO VỆ TÀI SẢN, LỢI ÍCH; BÍ MẬT KINH DOANH,
BÍ MẬT CÔNG NGHỆ, QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CỦA CÔNG TY
Điều 22. Tài sản, lợi ích; bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ của Công
ty
22.1 Tài sản, lợi ích của Công ty
Tài sản. lợi ích của Công ty và các thuật ngữ liên quan sẽ hiểu theo các khoản 3.14, 3.15,
3.16. 3.17. 3.18 và 3.19 Điều 3 Nội quy lao động này.
Tất cả các văn bằng sáng chế, phát minh, thiết kể. sáng kiến và tất cả các tài sản trí tuệ
khác liên quan đến công việc của bất cứ Người lao động nào tại Công ty đều được coi là các tài sản trí
tuệ thuộc quyền sở hữu trí tuệ và thuộc sở hữu của Công ty. Đây là những tài sản cần được bảo vệ
trong Công ty.
Bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty: Khái niệm về bí mật kinh doanh, bí mật
công nghệ được quy định tại khoản 3.18 và 3.19 điều 3 Nội quy lao động này và được cụ thể hóa như
sau:
- Hình thức thể hiện:
a) Tài liệu được thể hiện trên giấy, phim nhựa, băng từ. đĩa từ. đĩa CD. VCD. DVD hoặc đĩa
ghi sổ. mẫu vật có chứa dựng các thông tin mật về kinh tế. khoa học công nghệ, tổ chức, quản lý. chi
đạo có liên quan dến các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
b) Tài liệu mật là các tài liệu được đóng dấu “‘Tuyệt mật". “Tối mật”. “Mật" hoặc các tài liệu
không được đóng dấu nhưng thuộc một trong các lài liệu được liệt kê trong Điều này.
22.2 Bí mật kinh doanh của Công ty:
a) Thông tin bí mật về “nhân sự" của Công ty bao gồm:
Thông tin về cơ cấu, tổ chức lao động, phương án sử dụng lao động.
Phương án. kể hoạch, kết quả tuyển dụng lao động mới. chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Công tác tổ chức quỵ hoạch cán bộ chủ chốt.
Số lượng, chất lượng do Công ty đánh giá (cơ cấu lao động, xếp loại lao động, đánh giá, bồ
nhiệm) Người lao động đã và đang làm việc.
Thông tin về đời tư của người có chức vụ.
Thông tin về HĐLĐ của những Người lao động đã ký kết.
Thông tin về hồ sơ lý lịch của Người lao động bao gồm tên. kiểm tra y tế và sức khỏe; địa chỉ
(địa chỉ liên lạc, địa chỉ thường trú. e-mail. internet), số điện thoại (cố định, di động và fax); chức danh
công việc, thông tin chính đáng khác mà Người lao động đã cung cấp cho công ty/ đơn vị khi làm việc
tại công ty / đơn vị.
- Các thông tin về tiền lương bao gồm (tiền lương, cấu trúc tiền lương, tiền thưởng, các khoản
phụ cấp. trợ cấp. tiền hỗ trợ) khi chưa được phép công bố.
Các chính sách, kế hoạch về ưu đãi. đào tạo, đề bạt. các chức danh quản lý của Công ty chưa
được công bố.
Thông tin liên quan đến vẩn đề khác về quản lý nhân sự như Nội quy lao động, Thỏa ước Lao
động tập thể, Quy đinh đánh giá mức độ hoàn thành công việc của Người lao động, Quy chế trả lương,
Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại Công ty và các quy định nội bộ
khác liên quan đến công tác nhân sự. tiền lương, tuyển dụng, đào tạo của Công ty liên quan đến Người
lao động.
Các dữ liệu báo cáo liên quan đến tình hình lao động, tiền lương, chế độ đãi ngộ của Công ty
bao gồm nhưng không giới hạn: Báo cáo tình hình tăng giảm lao động, báo cáo lương, thưởng, bảo
hiểm.
Thông tin bí mật về kinh doanh của Công ty bao gồm:
Chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thông tin về các đề xuất phương hướng, chủ trương, phương án, kế hoạch đầu tư phát
triển, định hướng, tìm chọn đối tác. danh sách khách hàng: chính sách quan hệ với các đối tác, đối thủ,
thủ thuật và biện pháp cạnh tranh của Công ty.
Dữ liệu kỹ thuật và dữ liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kế hoạch bán hàng, kể hoạch mua hàng, chính sách giá, chính sách bán hàng cả trong giai
đoạn chưa triển khai cùa Công ty.
Thông tin về gía bán và các số liệu về hàng hóa của Công ty.
Thông tin trong dự thầu như là những thông tin về chiến lược, kế hoạch, các số liệu dự toán
trong hồ sơ chuẩn bị dự thầu; thông tin, tài liệu liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu chưa được
phép công bố theo quy định pháp luật đấu thầu; thông tin về các sổ liệu dự toán trong hồ sơ chuẩn bị
dự thầu; thông tin trong quá trình thực hiện công tác chuẩn bị dự thầu cùa Công ty.
Tất cả các loại hợp đồng, thỏa thuận vả các nội dung liên quan hoạt động kinh doanh của
Công ty với đôi tác, khách hàng hoặc bên thứ ba.
Thông tin về các quy trình hoạt động kinh doanh khác của Công ty.
Bất kỳ thông tin nào đem lại cho Công ty và các Bên liên quan các cơ hội nhằm đạt được
lợi thể kinh doanh so với các đối thù.
Các công trình nghiên cứu khoa học và các sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị của Công
ty chưa công bố.
Báo cáo kết quả khảo sát hoặc sữa chữa công trình của Công ty khi chưa công bố. Tài liệu
thiết kế công trình của Công ty chưa công bố.
b) Thông tin bí mật về tài chính của Công ty bao gồm:
- Chiến lược đầu tư tài chính của Công ty khi chưa được phép công bố.
- Báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản. báo cáo quyết toán các kỳ của Công ty chưa được
cấp. thẩm quyền của Công ty phê duyệt đế công bổ công khai.
- Kết quả kinh doanh, doanh thu. chi phí. lợi nhuận, phương án phản hồi lợi nhuận của Công
ty.
- Thông tin có trong các hồ sơ và báo cáo kế toán của Công ty.
- Thông tin về tài sản, vốn. công nợ. các quý. dự toán và quyết toán về đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định, sổ liệu quyết toán và quy trình kế toán, các báo cáo và sổ liệu liên quan
đến sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thông tin về việc thay đổi cơ cẩu vốn dự kiến của Công ty.
- Thông tin về điều kiện tín dụng, khấu trừ. chiết khấu, nhựợng bớt và phương thức thanh toán
được chào tới khách hàng và khách hàng triên vọng của Công ty.
- Thông tin các hợp đồng, hợp đồng tín dụng của Công ty.
- Thông tin tài chính nội bộ của Công ty: Quỹ tiền mặt và tài khoản ngân hàng, số tiền mặt.
tồn quỹ ở Công ty.
c) Thông tin bí mật về tài sản của Công ty bao gồm:
-Các thông tin liên quan đến tài sản. trang thiết bị và bảo dưỡng tài sản. trang thiêt bị của
Công ty.
-Các thông tin liên quan đến mua bán, trao đổi tài sản. giá trị tài sản của Công tỵ.
d) Thông tin bí mật về nội bộ của Công ty bao gồm:
- Các thông tin về chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của các bộ phận, phòng ban thuộc Công
ty.
- Các chính sách và thủ tục giải quyết các chính sách của Công ty.
- Thông tin về những khiếu nại mà Công ty hoặc bên liên quan của Công ty đang thực
hiện/hoặc có thề thực hiện đối với những người khác và ngược lại.
- Thông tin, tài liệu, phương án. kể hoạch bảo vệ an ninh, an toàn các cơ sở kinh doanh cùa
Công ty đã được phê duyệt nhưng chưa công bố hoặc chưa bàn giao.
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thầm quyền về kể hoạch, phương án kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của Công ty chưa công bổ.
- Hệ thống thông tin nội bộ. hệ thống giao dịch, mạng máy tính: các mật mã. mật khẩu truy
cập internet, máy tính cá nhân, hộp thư điện từ của Công ty.
e) Thông tin bí mật về các tài liệu của Công ty bao gồm:
Hồ sơ đăng ký với các cơ quan nhà nước để cấp phép hoạt động cho Công ty và các dự án của
Công ty.
Thông báo và các tin tức, tài liệu lưu hành nội bộ của Công ty.
- Các báo cáo về quàn trị doanh nghiệp khác của Công ty.
- Thông tin, tài liệu sử dụng trong trong lĩnh vực hợp tác và đàm phán với các đối tác của
Công ty.
- Thông tin. tài liệu do cơ quan quản lý nhà nước. Đơn vị thành viên chuyển đến cho Công ty.
- Phương án đàm phán, quá trình đàm phán các hợp đồng, các đề án lớn mang tính chiến lược
của Công ty đã được phê duyệt.
- Các hồ sơ pháp lý kinh doanh (Giấy Chứng nhận quyền sử hữu đất, sở hữu thiết bị), hồ sơ
máy móc thiết bị chuyên dụng và các nội dung khác của Công ty.
f) Thông tin bí mật về đối tác và khách hàng của Công ty bao gồm:
- Danh sách khách hàng, đổi tác. nhà cung cấp. đại lý của Công ty bao gồm tên và thông tin
chi tiết liên quan đển khách hàng, đối tác, nhà cung cấp và đại lý trước đây. hiện nay hoặc tiềm năng.
- Chính sách quan hệ với các đổi thủ, thủ thuật và biện pháp cạnh tranh của Công ty.
Bí mật khác cùa Công ty:
a) Tài liệu xác minh về sự cố, tai nạn công trình của Công ty khi chưa công bố.
b) Hồ sơ, tài liệu về công tác bảo vệ chinh trị nội bộ của Công ty.
c) Hồ sơ về thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. tranh chấp của Công ty đang trong
giai đoạn triển khai hoặc kiểm tra. xác minh hoặc đã kết luận nhưng chưa công bố.
d) Kết luận của các đoàn Kiểm tra, Thanh tra. Kiểm toán của cơ quan Nhà nước về các hoạt
động cùa Công ty khi chưa công bố.
Điều 23. Nghĩa vụ của Người lao động trong việc bảo vệ tài sản, lợi ích của Công ty
23.1 Người lao động phải có nghĩa vụ bảo vệ tài sản. lợi ích của Công ty. phài có ý thức trách
nhiệm trong việc quân lý, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị được cấp phát đúng mục đích công việc.
23.2 Trưởng các Phòng/Ban, Đơn vị/Địa điểm kinh doanh của Công tỵ chịu trách nhiệm trước
Giám đốc hoặc người được Giám đốc ủy quyền về việc sử dụng và bảo quản các loại máy móc thiết bị
và vật tư tài sản được giao quản lý.
23.3 Tất cả cảc tài liệu đã đưa vào sổ lưu trữ khi hủy bỏ phải lập biên bản thống kê. Trong
biên bản phải có chữ ký của Người quản lý trực tiếp hoặc Giám đốc hoặc Người được Giám dốc ủy
quyền hoặc Giám đốc Đơn vị và được lưu giữ trong thời hạn cần thiết tùy theo từng loại tài liệu.
23.4 Người lao động phải sử dụng dụng cụ. trang thiết bị bào hộ lao động được cấp phát một
cách cẩn thận, có trách nhiệm và hiệu quà.
23.5 Người lao động làm việc ca trước phải bàn giao đầy đủ cho Người lao động làm việc ca
sau các nội dung công việc đang tiến hành, các dụng cụ. máy móc. thiết bị đang sử dụng, các thông tin
chi đạo điều hành cùa Người quân lý trực tiếp hoặc Người có thẩm quyền liên quan. Nếu việc bàn giao
không rõ ràng, đầy đủ. Dẫn đến sai phạm, mất mát trong Công ty. làm thiệt hại cho Công ty thì sẽ bị
xử lý theo quy dinh.
23.6 Khi phương tiện làm việc bị mất mát. thất lạc. hư hỏng dù với bất cứ lý do gì, Người lao
động phải báo ngay với người quản lý trực tiếp hoặc bộ phận chức năng dề xử lý.
23.7 Khi phát hiện hành vi xâm phạm đến tài sản của Công ty hoặc các hành vi khác làm ảnh
hướng đến cảnh quan môi trường tại nơi làm việc. Người lao động phải có trách nhiệm báo cáo ngay
cho Người quản lý trực tỉếp. Người có thẩm quyền liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời.
23.8 Người lao động phải có trách nhiệm quàn lý. sử dụng các loại máy móc. thiêt bị. phương
tiện, dụng cụ được giao một cách cân thận, đúng dinh mức tiêu hao và định mức thời gian sử dụng do
Công ty/Đơn vị quy định.
23.9 Người lao động phải có ý thức tiết kiệm chống lãng phí. Cụ thể:
Người lao động ở mỗi vị trí công tác đều phải thực hiện tốt các quy định hiện hành về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tài sản của Công ty.
Trước khi ra về phải tắt các thiết bị điện như máy tính (trừ các thiết bị cần vận hành liên tục
để phục vụ sản xuất kinh doanh), máy in. máy photocopy, điều hòa.
Trong quá trình làm việc phải sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm hợp lý nguyên, nhiên, vật
liệu. điện. nước, văn phòng phẩm mà vẫn đảm bảo hiệu quả công việc.
Khuyến khích Người lao động sử dụng lại các bì hồ sơ. các bao thư, giấy đã qua sử dụng để
dùng vào công việc nội bộ.
CHƯƠNG VII
CÁC HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÀ CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều 24. Xác định hành vi vi phạm kỷ luật lao động
24.1 Hành vi vi phạm kỷ luật là các hành vi của Người lao động không thực hiện, thực hiện
không đúng, thực hiện không đầy đủ. vi phạm các quy định nêu tại Nội quy lao động này.
24.2 Các hành vi vi phạm chưa được quy định tại Nội quỵ lao động này sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật hiện hành.
CHƯƠNG VIII
ĐIẺU KHOẢN THI HÀNH