Professional Documents
Culture Documents
ĐTSV KNH TrầnNgọcBách PGSTSPhạmThịHoàngAnh
ĐTSV KNH TrầnNgọcBách PGSTSPhạmThịHoàngAnh
ĐỀ TÀI THAM DỰ CUỘC THI “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
CẤP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NĂM HỌC 2022-2023
TÊN ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG TRÀN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THẾ GIỚI ĐẾN
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
ĐỀ TÀI THAM DỰ CUỘC THI “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
CẤP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NĂM HỌC 2022-2023
TÊN ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG TRÀN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THẾ GIỚI ĐẾN THỊ
TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
CSTT thắt chặt→ dự trữ ngân hàng↓→ cho vay ngân hàng↓→ I↓→ AD↓→
Y↓→ P↓
Cơ chế truyền tải qua kênh bảng cân đối kế toán được mô tả như sau: CSTT nới
lỏng thông qua tác động tăng giá trị ròng của doanh nghiệp và tác động cải thiện dòng
tiền của doanh nghiệp. Khi đó, khả năng tiếp cận tín dụng trở nên dễ dàng hơn, đầu tư
và tiêu dùng tăng, sản lượng và giá cả tăng. Ngược lại, CSTT thắt chặt có tác động bất
lợi đến bảng cân đối kế toán và khả năng tiếp cận tín dụng của người đi vay. CSTT nới
lỏng thì giá tài sản tăng, dòng tiền tăng, lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức tăng, cho
vay ngân hàng tăng. CSTT thắt chặt dẫn đến giá tài sản giảm, dòng tiền giảm, lựa chọn
ngược và rủi ro đạo đức tăng, cho vay ngân hàng giảm.
CSTT nới lỏng→ giá tài sản↑→ dòng tiền↑→ lựa chọn ngược và rủi ro đạo
đức↓→ cho vay ngân hàng↑→ I↑→ AD↑→ Y↑→ P↑
CSTT thắt chặt→ giá tài sản↓→ dòng tiền↓→ lựa chọn ngược và rủi ro đạo
đức↑→ cho vay ngân hàng↓→ I↓→ AD↓→ Y↓→ P↓
Kênh tỷ giá:
Tỷ giá là kênh truyền dẫn CSTT xuất hiện ở các nền kinh tế mở. Trong nền kinh
tế mở với cơ chế tỷ giá thả nổi và vốn lưu chuyển tự do, Phạm Thị Tuyết Trinh (2019)
cho biết khi NHTW thực thi CSTT nới lỏng, lãi suất thực giảm (r↓), đầu tư trong nước
trở nên kém hấp dẫn hơn so với đầu tư nước ngoài, gây ra áp lực giảm giá nội tệ, tỷ giá
tăng (e↑), sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước nhờ vậy được cải thiện,
xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm (NX↑). Kết quả là tăng tổng cầu (AD↑), sản lượng
tăng (Y↑), áp lực lạm phát trong nước tăng (P↑). Ngược lại, CSTT thắt chặt khiến cho
nội tệ tăng giá, sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước giảm, xuất khẩu ròng
giảm (NX↓), sản lượng và giá cả giảm (Y↓) dẫn đến lạm phát giảm (P↓).
CSTT ni lng r e NX AD Y P
CSTT tht cht r e NX AD Y P
Cơ chế truyền dẫn CSTT thông qua kênh tỷ giá nêu trên cho thấy tác động gián
tiếp của tỷ giá đến lạm phát thông qua tác động đến xuất khẩu ròng. Bên cạnh đó, tỷ
giá còn tác động trực tiếp đến lạm phát thông qua giá nhập khẩu. CSTT nới lỏng làm
lãi suất giảm (r↓), tỷ giá tăng (e↑), khiến cho giá hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn
(IMP↓), giá hàng tiêu dùng nhập khẩu tăng, giá thành sản xuất tăng, do đó gây áp lực
lên lạm phát trong nước (P↑). Ngược lại, CSTT thắt chặt làm lãi suất tăng (r↑), tỷ giá
giảm (e↓), giá nhập khẩu giảm và giá tiêu dùng giảm.
CSTT ni lng r e IMP P
CSTT tht cht r e IMP P
Kênh kỳ vọng:
Kênh này phản ánh ảnh hưởng của các cú sốc tiền tệ đến mong muốn của từng
gia đình và doanh nghiệp đối với trạng thái CSTT và những biến động kinh tế khác
trong dài hạn. Cơ chế phân phối CSTT qua kênh này không tồn tại hoàn toàn tách biệt
và có liên hệ với các dự báo trong những phương tiện truyền thông khác. Chẳng hạn
như kỳ vọng lạm phát đóng vai trò quyết định ảnh hưởng đối với diễn biến của tiền tệ,
tỷ giá, lạm phát, sức cung và giá cả trong tương lai (Akinci và Queralto, 2018). Tuy
nhiên, tác động của CSTT qua kênh này có độ rủi ro thấp hơn so với những nguồn kia,
tuỳ thuộc vào uy tín của NHTW và nhận thức của người dân trước sự điều chỉnh lãi
suất. Nếu người dân tin vào việc CSTT nới lỏng thì nền kinh tế sẽ phục hồi nhanh hơn
nữa, sự kỳ vọng này sẽ thúc đẩy chi tiêu và tiết kiệm, giúp tăng hoặc giảm sức ép giá
cả. Trong trường hợp đó, tiêu dùng và nhà đầu tư cũng sẽ chịu hậu quả bất lợi do sự bi
quan nếu họ tin là động thái tiền tệ này bắt nguồn từ tình trạng tài chính của nền kinh
tế đang yếu đi trái với kỳ vọng trước đó.
1.2. Tác động tràn của chính sách tiền tệ thế giới tới các thị trường tài chính
CSTT của một nước có thể ảnh hưởng đến các biến số vĩ mô của các nước khác
như: sản lượng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá. Các bằng chứng thực nghiệm về tác động
tràn của CSTT cho thấy CSTT ở một nền kinh tế lớn, chẳng hạn như Mỹ hoặc Châu
Âu có thể tác động đến lãi suất ở các nền kinh tế thị trường mới nổi và các nền kinh tế
phát triển khác được gọi là tác động tràn của CSTT.
Blanchard và cộng sự (2010) cho rằng các nước có nợ nước ngoài cao thường
chịu ảnh hưởng bởi các cú sốc bên ngoài thông qua kênh tổng cầu và kênh tài chính.
Cụ thể, mức độ của tác động tràn phụ thuộc vào: kênh thương mại, tài chính và tỷ giá
của quốc gia chịu tác động (Georgiadis, 2016; Ammer và cộng sự, 2016). Cùng quan
điểm, nghiên cứu về tác động của CSTT của Mỹ của Iacoviello và Navarro (2019)
nhận ra rằng quốc gia có khối lượng thương mại với Mỹ càng cao thì phản ứng càng
mạnh trước cú sốc lãi suất từ những yếu tố tỷ giá, thương mại và tài chính. Trong khi
đó, Punzi và cộng sự (2017) lại chỉ ra các kênh truyền dẫn bao gồm: kênh cân bằng
danh mục đầu tư, kênh thanh khoản và niềm tin, kênh gia tốc tài chính, kênh giá tài sản
và kênh tỷ giá.
Tóm lại, từ nhiều nghiên cứu đi trước, các kênh truyền dẫn chủ yếu của tác động
tràn CSTT bao gồm: kênh tỷ giá, kênh tài sản và kênh tài chính được thể hiện lần lượt
trên thị trường ngoại hối, chứng khoán và tiền tệ
1.2.1. Tác động tràn của chính sách tiền tệ thế giới tới thị trường ngoại hối
(kênh tỷ giá)
Mundell (1963), Fleming (1962) và sau đó Dornbusch (1976) là những người đã
đặt nền móng cho các nghiên cứu về tác động tràn của CSTT thông qua kênh tỷ giá
trên thị trường ngoại hối.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi
Đối với những nước thuộc thị trường mới nổi, luôn đóng vai trò là con nợ của các
nước khác, thì sự tăng lên của tỷ giá sẽ làm giảm nhẹ gánh nặng của các khoản nợ có
tác dụng bù đắp và đôi khi lấn át ảnh hưởng của sự thay đổi giá so sánh.
Sơ đồ 1.2: Tác động tràn của CSTT qua chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
Lãi suất Tỷ giá danh nghĩa/ tỷ giá thực Giá cả hàng hóa
Giá cả/sản lượng Cán cân thương mại Xuất khẩu ròng
Lãi suất
Cụ thể, biến phụ thuộc ΔXt đại diện cho lãi suất: tỷ giá hối đoái so với đồng Euro,
chỉ số thị trường chứng khoán, lãi suất liên ngân hàng 3 tháng, lợi suất trái phiếu
Chính phủ trung và dài hạn, lợi suất trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ, chênh lệch
CDS 5 và 10 năm. Các biến độc lập Δ IRtDom, Δ IRtECB lần lượt là viết tắt của lãi suất
chính sách của NHTW trong nước và lãi suất chính sách của ECB. NSMP tDom đại diện
cho sự kiện giả theo quốc gia cụ thể liên quan đến các thông báo về các quyết định
CSTT phi truyền thống của cơ quan CSTT trong nước trong khi Vecto NSMP tECB là
một sự kiện giả liên quan đến các thông báo của ECB về các biện pháp CSTT phi
truyền thống. Biến kiểm soát VIXt là chỉ số biến động của khu vực đồng Euro và để
kiểm soát các giai đoạn thị trường tài chính khi có nhiều biến động; thông báo liên
quan đến các chương trình hỗ trợ tài chính của IMF và Ủy ban Châu Âu (IMF/ECt) ở
ba trong số bốn quốc gia CEE; và News t được thu thập thông qua Bloomberg, bao gồm
kỳ vọng của những người tham gia thị trường về tất cả các biến kinh tế vĩ mô có sẵn ở
quốc gia tương ứng. Bằng cách kiểm soát tác động tràn của CSTT phi truyền thống
của FED, tác giả đã sử dụng biến NSMPtUS.
Đồng phương pháp, Korus (2019) đã nghiên cứu tác động tràn của các thông báo
về CSTT phi truyền thống của ECB đối với nhiều loại tài sản tài chính từ Đan Mạch,
Na Uy và Thụy Điển. Trong hồi quy mà không kiểm soát mức độ bất ngờ của CSTT,
tác giả đã ước tính phương trình cụ thể theo quốc gia sau đây bằng cách sử dụng dữ
liệu hàng ngày từ 01/01/2008 đến 20/05/2016:
Trong đó, Δ Xt là biến phụ thuộc thể hiện những thay đổi trong giá tài sản: chỉ số
giá cổ phiếu chính, tỷ giá hối đoái so với đồng Euro, lợi suất trái phiếu Chính phủ
trung và dài hạn, lãi suất liên ngân hàng 3 tháng, chênh lệch CDS 5 và 10 năm và chỉ
số trái phiếu doanh nghiệp SvàP. Biến độc lập IR tDom phản ánh lãi suất chính sách của
NHTW trong nước; IRtECB viết tắt của tỷ lệ chính sách ECB; Vecto NSMP tDom đại diện
cụ thể của quốc gia và chứa các thông báo về CSTT độc đáo do cơ quan CSTT trong
nước đưa ra; Vecto NSMPtECB là một sự kiện giả liên quan đến các thông báo của ECB
về các biện pháp CSTT phi truyền thống. Để đo lường thành phần bất ngờ trong CSTT
của ECB, tác giả sử dụng sự thay đổi trong hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ
dài hạn ( Δst). Bằng cách sử dụng biến NSMPtUS, tác giả đã kiểm soát hiệu ứng lan tỏa
từ các thông báo của FED về CSTT phi truyền thống đối với tài sản tài chính từ Đan
Mạch, Na Uy và Thụy Điển. Ngoài ra, biến kiểm soát VIX t thể hiện chỉ số biến động
của khu vực đồng Euro thông qua việc kiểm soát tình trạng hỗn loạn tài chính trên thị
trường tài chính; TEDt phản ánh sự chênh lệch của Ted được tính bằng lãi suất LIBOR
ba tháng trừ lãi suất tín phiếu kho bạc Mỹ; và EUDS t là tổng chỉ số thị trường chứng
khoán của Châu Âu.
2.1.2. Mô hình chuỗi dữ liệu thời gian (time series)
Trinh và Phuc (2019) đã ứng dụng mô hình BVAR để nghiên cứu tác động tràn
CSTT của Mỹ đến các nền kinh tế Châu Á. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu bảng trong
giai đoạn từ quý I/2000 đến quý IV/2017 đã cho thấy cho thấy lãi suất chính sách ở các
nền kinh tế Châu Á (bao gồm: Nhật Bản, Ấn độ , Indonesia, Korean, Philipin, Hồng
Kông, Đài Loan, Singapore, Việt Nam) phản ứng cùng chiều với những thay đổi lãi
suất của FED, nhưng thường với độ trễ một quý. Mô hình BVAR căn bản đã được
nhóm tác giả viết:
Trong đó Y t là Vecto (n × 1) của các biến nội sinh cố định, Xt là Vecto (n × 1) của
các biến ngoại sinh, μ là Vecto (n × 1) của hệ số không đổi, ε t là Vecto (n × 1) của sai
số phân phối đồng nhất và độc lập thỏa mãn sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn
nhiều chiều với kỳ vọng bằng 0 (E(ε t) = 0 với mọi t) và ma trận hiệp phương sai giữa
sai số ngẫu nhiên là E(ε i,ε j) = Tổng; Ai (i=1,2,...,p) là ma trận (n × n) hệ số thể hiện tác
động của các giá trị trễ; và B là Vectơ hệ số thể hiện tác động của các biến ngoại sinh
lên biến nội sinh. Nhóm tác giả xây dựng Vecto Y t bao gồm các biến của bốn nhóm:
Mỹ, Trung Quốc và hai nhóm quốc gia Châu Á khác được phân loại theo các đặc điểm
cụ thể. Các nền kinh tế Châu Á được lấy mẫu được phân loại thành hai nhóm dựa trên
trình độ phát triển, chế độ tỷ giá hối đoái, thương mại và độ mở vốn. Ngoài ra, khủng
hoảng là một biến giả ngoại sinh được chỉ định trong mô hình để quan sát giai đoạn
khủng hoảng từ 2008 đến 2010.
Kuday (2022) đã sử dụng mô hình tự hồi quy Vecto dạng cấu trúc (VAR) để ước
tính tác động lan tỏa của CSTT Mỹ đối với tỷ giá hối đoái. Các phân tích cụ thể theo
quốc gia được thực hiện ở 11 nền kinh tế thị trường mới nổi và 12 nền kinh tế tiên tiến
với mô hình VAR:
Trong đó, các biến độc lập bao gồm Δ y USt đại diện cho phần trăm thay đổi trong
hoạt động kinh tế của Mỹ; Δ i USt biểu thị cho những thay đổi trong tỷ giá chính sách
của Mỹ; Δ eUSt đại diện cho phần trăm thay đổi trong tỷ giá hối đoái của Mỹ; Δ yct biểu
thị phần trăm thay đổi trong hoạt động kinh tế của quốc gia c, Δ i ct thể hiện những thay
đổi trong tỷ giá chính sách của quốc gia ngoài Mỹ và Δ ect biểu thị phần trăm thay đổi
trong tỷ giá hối đoái của quốc gia khác (được xây dựng như là sự tăng giá của đồng
nội tệ). Ngoài ra, vì mối quan tâm đến tác động lan tỏa của CSTT Mỹ đối với tỷ giá
hối đoái của các quốc gia, đặc biệt là trong giai đoạn Covid-19, nên biến phụ thuộc z t
là phản ứng thúc đẩy tích lũy của tỷ giá hối đoái
Tất cả các thay đổi phần trăm đều tính theo năm, được tính bằng dữ liệu hàng
tuần đối với năm trước; tức là, chúng đại diện cho tốc độ tăng trưởng hàng năm theo
các biến số hàng tuần. Do đó, tất cả các biến được kiểm soát theo thời vụ bằng cách
xây dựng. Ngoài ra, phần trăm thay đổi trong hoạt động kinh tế của các nền kinh tế
khác được đo lường bởi OECD trong khi tỷ lệ phần trăm thay đổi trong tỷ giá hối đoái
và tỷ lệ chính sách của các quốc gia khác được tính bằng cách sử dụng các chỉ số tỷ
giá hối đoái hiệu quả hàng ngày thu được từ Ngân hàng Thanh toán Quốc tế.
2.2. Lựa chọn mô hình nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian (VAR)
2.2.1. Xây dựng mô hình
Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình VAR để đánh giá hiệu quả của tác động tràn
CSTT thế giới đến thị trường tài chính qua kênh tỷ giá hối đoái, kênh giá tài sản và
kênh lãi suất. Sở dĩ chúng tôi lựa chọn VAR vì kiểu mô hình này giúp xác định các cú
sốc độc lập mà mô hình VAR chưa tách bạch được. Là một mô hình biểu diễn tuyến
tính đa biến của vectơ quan sát và độ trễ của chính nó, VAR được các nhà kinh tế sử
dụng để phục hồi các cú sốc kinh tế từ các vật thể quan sát bằng cách áp đặt tối thiểu
các giả định tương thích với một lớp lớn các mô hình (Yilmazkuday, 2020; Elbourne,
2008). Đây là mô hình bao gồm nhiều biến số, tất cả các biến trong mô hình đều có vai
trò như nhau và đều là biến nội sinh. Vì vậy, mô hình Structural Vector Autoregression
(VAR) là một công cụ lượng quan kinh tế quan trọng và được áp dụng rộng rãi trong
các vấn đề liên quan đến các biến số kinh tế tổng thể.
Mô hình VAR dạng rút gọn có dạng như sau:
y t =A 1 Y t−1 +...+ A p Y t −p + Bo x t +...+ Bq x t−q +CD t +u t (2)
Trong đó:
y t =( y1 t , ... , Y kt ) là một K vecto các biến nội sinh quan sát được.
x t =(x 1 t , ..., x Mt )là một M vecto các biến ngoại sinh quan sát được.
Dt : chứa các biến tất định như hằng số, xu thế tuyến tính, các biến giả mùa vụ
cũng như các biến giả khác.
ut : là quá trình nhiễu trắng K chiều với kỳ vọng 0
2.2.2. Mô tả các biến trong mô hình
Để đánh giá tác động tràn của CSTT thế giới qua kênh tỷ giá, giá tài sản và lãi
suất, chúng tôi sử dụng các biến sau.
2.2.2.1. Biến phụ thuộc
a) Tỷ giá hối đoái: nhóm nghiên cứu lựa chọn hai biến đại diện cho thị trường
ngoại hối nhằm kiểm tra tính nhất quán giữa chúng. Việc lựa chọn các biến tỷ giá đại
diện là một phần quan trọng trong quá trình nghiên cứu, nhằm phân tích và đánh giá
tác động tràn của CSTT thế giới đến thị trường ngoại hối tại Việt Nam.
Tỷ giá USD/VND trung tâm: nghiên cứu sẽ sử dụng tỷ giá này như biến đại
diện trong mô hình hồi quy với số liệu được thu thập từ NHNN Việt Nam.
Tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do Hà Nội (HNX): nghiên cứu sẽ sử dụng
tỷ giá này như biến đại diện trong mô hình hồi quy, trong đó số liệu tỷ giá được thu
thập từ database của Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
b) Chỉ số chứng khoán: bằng cách lựa chọn hai biến chỉ số chứng khoán, nhóm
nghiên cứu cố gắng tóm tắt và đại diện cho xu hướng tổng thể của thị trường chứng
khoán. Việc này giúp giảm bớt sự phức tạp và hạn chế phạm vi nghiên cứu, tập trung
vào các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến tính nhất quán giữa các biến chỉ số
chứng khoán này.
Chỉ số chứng khoán VNI (Việt Nam Ho Chi Minh Stock Index): là một chỉ số
chứng khoán của thị trường chứng khoán Việt Nam, được tính dựa trên giá cả của một
số cổ phiếu được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE)
tại Việt Nam. VNI được tính bằng cách cân đối trọng số của một số cổ phiếu lớn nhất
trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đo lường hiệu suất tổng thể của thị trường
chứng khoán Việt Nam. Chuỗi số liệu về chỉ số chứng khoán VNIndex được thu thập
từ Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE).
Chỉ số chứng khoán VNI30: là một chỉ số thị trường chứng khoán của Việt
Nam, được tính toán bằng cách tổng hợp giá trị của 30 cổ phiếu có vốn hóa thị trường
lớn nhất trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE). Chỉ số này
được sử dụng để đánh giá hiệu suất của thị trường chứng khoán Việt Nam và là một
trong những chỉ số chứng khoán phổ biến nhất tại Việt Nam. Ngoài ra, chỉ số chứng
khoán VNI30 là một chỉ số tự động cập nhật và phản ánh tình hình thị trường chứng
khoán tại Việt Nam, giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả đầu tư của mình và điều chỉnh
chiến lược đầu tư theo thị trường. Nghiên cứu sẽ sử dụng chỉ số này như biến đại diện
trong mô hình hồi quy với dữ liệu chính được thu thập từ website của Công ty Chứng
khoán SSI.
c) Lãi suất: nhóm nghiên cứu đã chọn biến lãi suất tái cấp vốn để đại diện cho thị
trường tiền tệ. Lãi suất có thể phản ánh yếu tố kinh tế, tài chính trong một quốc gia và
có thể có tác động lớn đến giá trị đồng tiền. Do đó, việc lựa chọn biến lãi suất là cách
tiếp cận hợp lý để nghiên cứu và đánh giá các yếu tố liên quan đến thị trường tiền tệ.
Lãi suất chính sách Việt Nam (tái cấp vốn): là mức lãi suất mà NHNN Việt
Nam áp dụng cho các khoản vay của các tổ chức tín dụng tại NHNN để tái cấp vốn
cho các hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó, lãi suất tái cấp vốn được xem như mức
chi phí mà các tổ chức tín dụng phải trả cho NHNN để vay vốn tái cấp. Lãi suất tái cấp
vốn là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý lãi suất và điều hành CSTT của
NHNN. Nó ảnh hưởng đến các lãi suất khác trong nền kinh tế, bao gồm lãi suất tiền
gửi, lãi suất cho vay và lãi suất trái phiếu. Lãi suất tái cấp vốn cũng là một trong những
chỉ số kinh tế quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của các tổ chức tín dụng và
kinh tế nói chung. Nghiên cứu sẽ sử dụng lãi suất này như biến đại diện trong mô hình
hồi quy với số liệu được thu thập từ NHNN Việt Nam.
2.2.2.2. Biến độc lập
Chỉ số biến động đồng Đô la Mỹ (USDindex): là một chỉ số đo giá trị của đồng
USD so với một số đồng tiền tệ khác trên thị trường quốc tế. Được giới đầu tư và các
chuyên gia tài chính sử dụng rộng rãi. Số liệu về chỉ số biến động đồng Đô la Mỹ được
thu thập chính từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.
Cán cân thương mại (Trade balance): được tính dựa trên khái niệm xuất nhập
khẩu ròng là vì nó tập trung vào sự chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập
khẩu. Xuất khẩu ròng dương cho thấy sự cân đối và khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế, trong khi xuất nhập khẩu ròng âm có thể gây ra thách thức và áp lực
kinh tế. Số liệu hàng tháng được thu thập từ Tổng cục thống kê.
CPI (Consumer Price Index): chỉ số giá tiêu dùng là một chỉ số kinh tế được sử
dụng để đo lường sự thay đổi của giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong một quốc
gia. Hiểu một cách khác, CPI được hiểu cơ bản chính là chỉ số cơ bản chính là chỉ số
phản ánh về mức thay đổi tương đối về giá tiêu dùng theo thời gian và được tính bằng
phần trăm. CPI thường được tính toán bằng cách so sánh giá trị trung bình của một giỏ
hàng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua vào trong một thời kỳ cụ thể với
giá trị của cùng một giỏ hàng trong một thời kỳ trước đó. Vì vậy, số liệu của CPI được
nhóm thu thập từ Tổng cục thống kê.
Lãi suất FED (FEDeral Funds Rate): mức lãi suất này là lãi suất trong ngày
giữa các ngân hàng thành viên mà FED ban hành. Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc không đủ
trước kỳ kiểm tra của FED, các ngân hàng thành viên phải vay nợ với mức lãi suất
này. Đây được coi là công cụ kiểm soát nền kinh tế Mỹ, là chuẩn mực của lãi suất tín
dụng, thế chấp và các khoản vay khác tại ngân hàng thành viên. Qua dữ liệu đã thu
thập từ Cục dự trữ Liên bang Mỹ, chúng tôi quyết định sẽ đưa chúng như một biến đại
diện trong mô hình hồi quy.
Lãi suất ECB (MRO): là lãi suất đối với các hoạt động tái cấp vốn chính, cung
cấp phần lớn thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Đây là lãi suất mà các ngân hàng
phải trả khi họ vay tiền từ ECB trong một tuần. Lãi suất tái cấp vốn ECB là công cụ
mà NHTW Châu Âu sử dụng để được điều chỉnh dựa trên tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp và sự phát triển của cả nền kinh tế. Nghiên cứu sẽ sử dụng lãi suất này như biến
đại diện trong mô hình hồi quy với dữ liệu chính được thu thập từ chính thống của
NHTW Châu Âu.
Lãi suất Trung Quốc (LPR): là loại lãi suất cho vay mà các NHTM cấp cho
các khách hàng quan trọng của họ và đóng vai trò là chuẩn mực cho lãi suất các khoản
vay khác. Lãi suất này được hình thành trên cơ sở lãi suất vay của 18 NHTM do PBC
chỉ định và báo cáo hàng tháng. Nghiên cứu sẽ sử dụng lãi suất này như biến đại diện
trong mô hình hồi quy với số liệu được thu thập từ trang chính thống của Ngân hàng
Nhân dân Trung Quốc.
Các biến số của mô hình đã được thu thập theo tháng trong suốt khoảng thời gian
từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2022. Đó là các chỉ số biểu thị sự biến động của nền
kinh tế Việt Nam và các nền kinh tế lớn trên thế giới qua các tháng. Từ đó có thể thấy
rõ được sự ảnh hưởng của thay đổi của nền kinh tế thế giới đến Việt Nam.
2.3. Lựa chọn mô hình nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện
(event study)
2.3.1. Xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được xác lập nhằm đánh giá ảnh hưởng của tác động tràn
của CSTT thế giới đến thị trường thị trường tài chính Việt Nam thông qua xác định tỷ
giá hối đoái USD/VND, chỉ số chứng khoán và lãi suất của Việt Nam dưới tác động
của sự kiện công bố. Trong thực tế tỷ giá USD/VND, chỉ số chứng khoán thường biến
động ngay cả khi sự kiện nghiên cứu không xảy ra. Theo mô hình này, nghiên cứu sử
dụng cửa sổ ước lượng trước và sau cửa sổ sự kiện để xác định mối quan hệ giữa thị
trường tài chính Việt Nam và cú sốc CSTT thế giới thông qua phân tích hồi quy. Dựa
vào hệ số hồi quy, tác động tràn của CSTT thế giới sẽ được dự đoán và được nhóm sử
dụng để đưa ra những giải pháp cụ thể.
Mô hình được mô tả bằng công thức sau:
Δ y it = α + Δ x i(t-k) - Δ x ’i(t+k) + ut (1)
Trong đó:
Δ x it : là biến phụ thuộc hằng ngày i trong thời gian t-k
Δ x ’it : là biến phụ thuộc hằng ngày i trong thời gian t+k
t: là các thời điểm thuộc cửa sổ sự kiện: ∀ t ∈ [-T; +T]
k: là cửa cửa sổ sự kiện bao gồm [10; 15; 20]
Sau khi tính toán, giá trị Δ Y it của mỗi biến phụ thuộc i ở mỗi thời điểm t thuộc
cửa sổ sự kiện phản ánh ảnh hưởng tích cực ( Δ Y it >0) hay tiêu cực ( Δ Y it <0) của sự
kiện đến thị trường tài chính tại Việt Nam.
Dựa trên lý thuyết về tác động tràn của CSTT thế giới qua các kênh dẫn, để đánh
giá tính tràn của kênh truyền tải này, nhóm chúng tôi đưa ra một số giải thích như sau:
Kênh tỷ giá: tác động tràn của CSTT thế giới qua kênh tỷ giá được phân tích qua
ảnh hưởng của cú sốc lãi suất thế giới đến tỷ giá VND/USD. Vì vậy, mô hình được
xây dựng thêm biến tỷ giá hối đoái USD/VND trung tâm và tỷ giá USD/VND trên thị
trường tự do Hà Nội làm biến phụ thuộc
Kênh giá tài sản: được phân tích qua ảnh hưởng của CSTT thế giới đến giá tài
sản tại Việt Nam. Chỉ số thị trường chứng khoán VNI30 và VNindex (VNI) sẽ là biến
phụ thuộc đại diện cho kênh tài sản để phục vụ cho phân tích này.
Kênh lãi suất: được thêm biến lãi suất chính sách sách của Việt Nam. Khi đó,
mô hình cơ bản gồm ba biến số
2.3.2. Xác định sự kiện nghiên cứu và cửa sổ sự kiện
Do NHNN cần có những biện pháp đề phòng trước những cú sốc CSTT thế giới
chính thức và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các nhà đầu tư, nên nghiên cứu
cần phải thực hiện trong một khoảng thời gian quanh ngày sự kiện. Khoảng thời gian
nghiên cứu này được các nhà nghiên cứu gọi là cửa sổ sự kiện (Event Window). Xác
định độ rộng của cửa sổ sự kiện do nhóm nghiên cứu xác lập. Tham khảo một số
nghiên cứu có liên quan như nghiên cứu của Falagiarda và cộng sự (2015), nghiên cứu
của Korus (2019), cửa sổ sự kiện lớn nhất của nghiên cứu này là 41 ngày (cộng, trừ 20
ngày tính từ ngày sự kiện).
Trên cơ sở cửa sổ này, có thể tách thành các cửa sổ sự kiện nhỏ hơn để xem xét
ảnh hưởng của sự kiện đến thị trường tài chính Việt Nam theo khoảng thời gian xoay
quanh thời điểm công bố số liệu kiểm toán. Chẳng hạn có thể chia cửa sổ sự kiện
thành từng khoảng thời gian t1, t2 (-T≤ t1 ≤ t2 ≤+T). Dựa vào các nghiên cứu sự kiện
có liên quan, nghiên cứu này sử dụng 3 cửa sổ sự kiện: [-10; 10], [-15; 15] và [-20;
20].
2.3.3. Mô tả số liệu
a) Tỷ giá hối đoái: nhóm nghiên cứu lựa chọn hai biến đại diện cho thị trường
ngoại hối nhằm kiểm tra tính nhất quán giữa chúng. Việc lựa chọn các biến tỷ giá đại
diện là một phần quan trọng trong quá trình nghiên cứu, nhằm phân tích và đánh giá
tác động tràn của CSTT thế giới đến thị trường ngoại hối tại Việt Nam.
Tỷ giá USD/VND trung tâm: nghiên cứu sẽ sử dụng tỷ giá này như biến đại
diện trong mô hình hồi quy với số liệu được thu thập từ NHNN Việt Nam.
Tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do Hà Nội (HNX): nghiên cứu sẽ sử dụng
tỷ giá này như biến đại diện trong mô hình hồi quy, trong đó số liệu tỷ giá được thu
thập từ database của Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
b) Chỉ số chứng khoán: Bằng cách lựa chọn hai biến chỉ số chứng khoán, nhóm
nghiên cứu cố gắng tóm tắt và đại diện cho xu hướng tổng thể của thị trường chứng
khoán. Việc này giúp giảm bớt sự phức tạp và hạn chế phạm vi nghiên cứu, tập trung
vào các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến tính nhất quán giữa các biến chỉ số
chứng khoán này.
Chỉ số chứng khoán VNI (Việt Nam Ho Chi Minh Stock Index): là một chỉ số
chứng khoán của thị trường chứng khoán Việt Nam, được tính dựa trên giá cả của một
số cổ phiếu được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE)
tại Việt Nam. VNI được tính bằng cách cân đối trọng số của một số cổ phiếu lớn nhất
trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đo lường hiệu suất tổng thể của thị trường
chứng khoán Việt Nam. Chuỗi số liệu về chỉ số chứng khoán VNIndex được thu thập
từ Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE).
Chỉ số chứng khoán VNI30: là một chỉ số thị trường chứng khoán của Việt
Nam, được tính toán bằng cách tổng hợp giá trị của 30 cổ phiếu có vốn hóa thị trường
lớn nhất trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE). Chỉ số này
được sử dụng để đánh giá hiệu suất của thị trường chứng khoán Việt Nam và là một
trong những chỉ số chứng khoán phổ biến nhất tại Việt Nam. Ngoài ra, chỉ số chứng
khoán VNI30 là một chỉ số tự động cập nhật và phản ánh tình hình thị trường chứng
khoán tại Việt Nam, giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả đầu tư của mình và điều chỉnh
chiến lược đầu tư theo thị trường. Nghiên cứu sẽ sử dụng chỉ số này như biến đại diện
trong mô hình hồi quy với dữ liệu chính được thu thập từ website của Công ty Chứng
khoán SSI.
c) Lãi suất: nhóm nghiên cứu đã chọn biến lãi suất tái cấp vốn để đại diện cho thị
trường tiền tệ. Lãi suất có thể phản ánh yếu tố kinh tế, tài chính trong một quốc gia và
có thể có tác động lớn đến giá trị đồng tiền. Do đó, việc lựa chọn biến lãi suất là cách
tiếp cận hợp lý để nghiên cứu và đánh giá các yếu tố liên quan đến thị trường tiền tệ.
Lãi suất chính sách Việt Nam (tái cấp vốn): là mức lãi suất mà NHNN Việt
Nam áp dụng cho các khoản vay của các tổ chức tín dụng tại NHNN để tái cấp vốn
cho các hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó, lãi suất tái cấp vốn được xem như mức
chi phí mà các tổ chức tín dụng phải trả cho NHNN để vay vốn tái cấp. Lãi suất tái cấp
vốn là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý lãi suất và điều hành CSTT của
NHNN. Nó ảnh hưởng đến các lãi suất khác trong nền kinh tế, bao gồm lãi suất tiền
gửi, lãi suất cho vay và lãi suất trái phiếu. Lãi suất tái cấp vốn cũng là một trong những
chỉ số kinh tế quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của các tổ chức tín dụng và
kinh tế nói chung. Nghiên cứu sẽ sử dụng lãi suất này như biến đại diện trong mô hình
hồi quy với số liệu được thu thập từ NHNN Việt Nam.
FED event: là những thay đổi trong CSTT của Mỹ được thể hiện thông qua sự
tăng hoặc giảm lãi suất điều hành. Đây là những lần Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sử
dụng các công cụ điều chỉnh CSTT nhằm điều tiết nền kinh tế. Những sự kiện này
không chỉ làm biến động nền kinh tế Mỹ mà còn ảnh hưởng đến các nền kinh tế trên
thế giới.
Các biến số được thu thập theo ngày làm việc từ 1/1/2015 đến 31/12/2022. Các
biến số thể hiện sự biến động của các biến số của nền kinh tế Việt Nam qua từng ngày.
Hơn nữa, các dữ liệu làm rõ sự tác động từ sự thay đổi của nền kinh tế thế giới đến
Việt Nam.
2.4. Các giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở mô hình VAR và mô hình nghiên cứu sự kiện, chúng tôi sẽ chứng
minh tác động tràn của CSTT thế giới đến thị trường tài chính Việt Nam qua các kênh
dẫn dựa trên một số giả thuyết sau:
Kênh tỷ giá
Giả thuyết 1: Thế giới thắt chặt CSTT (lãi suất tăng), sẽ làm cho tỷ giá hối đoái
(USD/VND) tăng (Đô la Mỹ tăng giá, VND giảm giá).
Kênh giá tài sản
Giả thuyết 2: Thế giới thắt chặt CSTT (lãi suất tăng) làm giá chứng khoán thế
giới giảm và giá chứng khoán Việt Nam cũng giảm.
Kênh lãi suất
Giả thuyết 3: Thế giới thắt chặt CSTT (lãi suất tăng) làm lãi suất Việt Nam tăng.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã tiến hành tổng quát hóa các phương pháp nghiên cứu và mô hình từ
các nghiên cứu trước để lựa chọn phương pháp và mô hình phù hợp nhất cho bài
nghiên cứu. Trong chương này, bài nghiên cứu đã mô tả quá trình thu thập dữ liệu từ
các chỉ số của nền kinh tế Việt Nam và toàn cầu. Dựa trên đó, nhóm nghiên cứu đã tập
trung xây dựng các mô hình nhằm tổng quát hóa các mối quan hệ giữa nền kinh tế Việt
Nam và CSTT toàn cầu. Chương 2 đã làm rõ phương pháp nghiên cứu được lựa chọn
và hai loại mô hình nghiên cứu đã được sử dụng, bao gồm mô hình nghiên cứu dữ liệu
bảng (VAR) và mô hình nghiên cứu sự kiện (event study). Ngoài ra, chương này cũng
mô tả các dữ liệu thống kê một cách rõ ràng để giúp hiểu mô hình dễ dàng hơn. Do đó,
trước khi phân tích và giải thích các mô hình để kiểm nghiệm tác động của CSTT thế
giới đến thị trường tài chính Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã tổng quát hóa các dữ liệu,
sự kiện, phương pháp nghiên cứu và làm rõ các loại mô hình trong nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
3.1. Các cú sốc chính sách tiền tệ của các nước trên thế giới
3.1.1. Cú sốc chính sách tiền tệ của Mỹ
3.1.1.1. Liên kết kinh tế Mỹ và Việt Nam
a) Lưu chuyển thương mại Mỹ với thế giới và Việt Nam
Thương mại Mỹ đã tăng trưởng mạnh mẽ và đóng góp ngày càng quan trọng
trong hoạt động thương mại thế giới. Tuy nhiên, giai đoạn 2015 - 2021 ghi nhận tốc độ
tăng trưởng tổng giá trị xuất nhập khẩu của Mỹ nói chung và xuất nhập khẩu vào Việt
Nam nói riêng đều có xu hướng chậm lại, đặc biệt là từ sau 2016
Hình 3.1: Tăng trưởng xuất nhập khẩu Mỹ tới một số khu vực (tỷ USD)
(a) Tăng trưởng xuất khẩu (b) Tăng trưởng nhập khẩu
Nguồn: VSD - Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán Việt Nam (2023)
Các nhà đầu tư trong nước chiếm 87% tổng giao dịch trên thị trường trong khi
nhà đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 13%. Trên thực tế, thời điểm những nhà đầu tư cá
nhân này tham gia thị trường cũng là lúc các nhà đầu tư nước ngoài rút đi , tuy nhiên
hiện nay họ đã bắt đầu có dấu hiệu quay trở lại.
Có thể thấy, lợi nhuận từ cổ phiếu đã duy trì tích cực ở Việt Nam với tốc độ tăng
trưởng kép hàng năm (CAGR) ở mức 10% trong vòng mười năm qua. Việt Nam là
một trong số ít thị trường trên thế giới có mức tăng trưởng lợi nhuận dương trong năm
2020 khi Covid-19 xuất hiện. Khi đại dịch lắng xuống, tăng trưởng lợi nhuận năm
2021 đã tăng cao lên 35% so với cùng kỳ năm trước.
Như vậy, chỉ số chứng khoán VN-Index được xem biến đại diện chính cho kênh
giá tài sản. Tăng trưởng kinh tế phản ứng sốc trước thay đổi của chỉ số giá chứng
khoán, tăng nhẹ đến gần 2% ở quý II và chạm đỉnh ở quý IV năm 2019 ở khoảng 6%.
Sau đó cú sốc VNI khiến tăng trưởng kinh tế giảm mạnh hơn 3.5%. Kết quả đưa ra trái
ngược với lý thuyết Tobin và mô hình chu kỳ sống của Modigliani. Thông thường, thị
trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc dự báo khả năng tăng trưởng của
nền kinh tế. Tuy nhiên, kết quả đưa ra có sự biến động trong 1 khoảng thời gian dài.
Điều đó có nghĩa, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn là thị trường dạng yếu và
chưa có thể đánh giá tăng trưởng kinh tế một cách hiệu quả nhất. Thị trường chứng
khoán đóng vai trò là kênh huy động vốn dài hạn, tuy nhiên, thực tế cho thấy thị
trường chứng khoán Việt Nam chưa phát huy tốt về điều này. Hay nói cách khác thị
trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua chỉ đáp ứng nhu cầu đầu cơ ngắn hạn,
điều này cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa hiệu quả. Mặc dù thị
trường vẫn cung cấp thông tin cho nền kinh tế, tuy nhiên thông tin đa chiều, chưa đáng
tin cậy, hiện tượng thao túng thị trường vẫn diễn ra. Chính những điều trên làm cho chỉ
số giá chứng khoán thay đổi thất thường, gây thiệt hại cho nhà đầu tư nhỏ lẻ và và làm
cho nền kinh tế khó dự đoán.
3.2.3. Thực trạng thị trường tiền tệ
Giai đoạn 2016 - 2018, xu hướng lãi suất thế giới tăng mạnh, dẫn đầu là FED với
chu kỳ “bình thường hóa CSTT”, tăng lãi suất liên tục (Hình 3.23), nhưng mặt bằng lãi
suất trong nước vẫn tương đối ổn định với mức chênh lệch lãi suất VND-USD trong
khoảng 0,4-0,8%/năm. Điều này là nhờ nền tảng kinh tế vĩ mô được giữ ổn định,
NHNN kiên định thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát thông qua kiểm soát M2, tín
dụng phù hợp, ổn định các mức lãi suất điều hành.
Hình 3.23: Lãi suất FED Fund Rate giai đoạn 2016 - 2020
Nguồn: FED (2023)
Tuy nhiên, từ nửa cuối năm 2019 và năm 2020, căng thẳng thương mại giữa các
quốc gia lớn tác động tiêu cực lên triển vọng kinh tế toàn cầu và dưới tác động của đại
dịch Covid-19, NHNN đã chủ động, kịp thời 04 lần giảm liên tục các mức lãi suất điều
hành, tổng mức giảm 1,75 - 2,25%/năm nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay.
Giải pháp điều hành lãi suất thực hiện song song với việc đảm bảo thanh khoản cho
các TCTD và ổn định thị trường tiền tệ; định hướng các TCTD rà soát, cân đối khả
năng tài chính để áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý đảm bảo an toàn hoạt động, đẩy
nhanh xử lý nợ xấu để giảm chi phí.
Hình 3.24: Lãi suất điều hành của Việt Nam và Mỹ giai đoạn 2015 - 2022
Nguồn: SBV, FED (2023)
Vào năm 2022, NHNN đã bắt đầu bình thường hóa CSTT sau đại dịch với việc
tăng lãi suất điều hành lên 100 điểm cơ bản, do đó, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái
chiết khấu sẽ được nâng lên lần lượt lên 5% và 3,5% từ 4% và 2,5%. Việc thay đổi lãi
suất chỉ trong một lần này đã bù lại hai trong số ba lần cắt giảm 50 điểm cơ bản được
thực hiện đối với lãi suất tái cấp vốn và chiết khấu vào năm 2020 để hỗ trợ khi nhu cầu
suy yếu do Covid-19. Tuy nhiên, lãi suất điều hành vẫn phù hợp vì vẫn thấp hơn 100
điểm cơ bản so với mức trước đại dịch. Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng lãi suất là
nhằm phản ứng với việc tỷ giá đang suy yếu do FED thắt chặt CSTT và nhà đầu tư
nước ngoài rút vốn. Theo đó, một số nhà đầu tư lo ngại điều này sẽ ảnh hưởng đến
việc tỷ giá USD/VND tiếp tục tăng và sẽ làm trầm trọng thêm rủi ro lạm phát (thông
qua việc tăng chi phí nhập khẩu).
Trong bối cảnh đó, ngoài giải pháp điều hành lãi suất, NHNN còn thực hiện song
song với việc đảm bảo thanh khoản cho các TCTD và ổn định thị trường tiền tệ. Cụ
thể, trước đại dịch Covid-19 (2016 - 2019), tăng trưởng tín dụng chậm lại từ mức
18,25% xuống 13,65%; trong khi vào năm 2020, bằng việc NHNN khẩn trương triển
khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nền kinh tế khắc phục tác động của đại
dịch Covid-19 thì tín dụng đã tăng 11,08% so với cuối năm trước và tăng 11,65% so
với cùng kỳ 2019, hỗ trợ tích cực cho sự phục hồi kinh tế trong đại dịch.
Hình 3.25: Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2015 - 2022 (%/năm)
1
Thực tế, năm 2022, với 8 lần tăng lãi suất của FED, tổng vốn nước ngoài được thực hiện giảm 13.5% so
với cùng kỳ năm 2021.
nhuận của các nhà đầu tư. Lúc này, sức hấp dẫn của USD tăng làm các nhà đầu tư có
nhu cầu sở hữu nhiều đồng USD hơn các đồng tiền tệ khác, trong đó có Việt Nam. Từ
đó, các nhà đầu tư sẽ chuyển sự đầu tư từ các ngoại tệ khác sang USD làm tăng cầu
tiền đồng USD và làm giảm đi cầu tiền các nước khác (bao gồm Việt Nam). Như vậy,
tính hấp dẫn VND giảm và làm giảm giá trị của VND. Khi đó, Việt Nam sẽ tăng lãi
suất lên để tăng cầu tiền đối với đồng nội tệ.
Mức biến động lãi suất của Việt Nam không đáng kể và mức tăng giảm dần theo
thời gian do một vài tác động gây nên:
Thứ nhất, lạm phát tại Việt Nam có độ trễ so với các quốc gia khác trên thế giới
cho nên NHNN không thể đột ngột tăng mạnh lãi suất. Bởi vì lạm phát Việt Nam sẽ
không biến động đột ngột và không thể dự đoán được mức tăng của chỉ số này sẽ là
bao nhiêu sau độ trễ. Vì vậy, NHNN không thể tăng mạnh lãi suất mà sẽ tăng với mức
thấp để ứng phó dần với mức lạm phát.
Thứ hai, nếu mức lãi suất Chính phủ tăng cao thì lãi suất huy động vốn sẽ thấp
hơn nên rất khó để người tiêu dùng có thể chuyển tiền qua kênh đầu tư và tiết kiệm.
Lúc này, người tiêu dùng sẽ không muốn ưu tiên phân bổ vốn nhàn rỗi để đầu tư và
tiết kiệm nữa. Như vậy, các doanh nghiệp không thể huy động nhiều vốn để duy trì
phát triển.
Thứ ba, trong quá trình phát triển kinh tế, Việt Nam đặt trọng tâm vào vấn đề
tiền tệ. Vì vậy các chính sách điều hành là vô cùng quan trọng và cần phải thận trọng
nhiều hơn.
Ngoài ra, đồ thị hàm phản ứng (phụ lục 6a) cho thấy sự biến động của chỉ số
đồng Đô la Mỹ và lạm phát Việt Nam có tác động tích cực đến lãi suất chính sách tại
Việt Nam với độ trễ 3 tháng mặc dù mức tác động không quá lớn. Hiện tượng này có
thể được giải thích như sau:
(i) Tác động của thị trường ngoại hối: Khi đồng Đô la Mỹ tăng giá, người tiêu
dùng và các nhà đầu tư có xu hướng chuyển đổi sang nắm giữ đồng Đô la Mỹ, làm
tăng cầu đồng Đô la Mỹ và giảm cung đồng nội tệ. Điều này có thể tạo áp lực tăng lên
lãi suất chính sách tại Việt Nam để hấp dẫn các nhà đầu tư và người dân sở hữu nội tệ.
Kết luận thu được hoàn toàn giống với kỳ vọng về mặt lý thuyết như đã đề cập ở tác
động tràn của CSTT đến thị trường ngoại hối
(ii) Tác động của lạm phát: Theo lý thuyết, khi lạm phát tăng, NHNN Việt Nam
phải tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát 2. Mặc dù mức tác động không quá lớn, nhưng
việc tăng lãi suất có thể có tác động tích cực đến việc kiềm chế lạm phát và duy trì ổn
định kinh tế. Ngoài ra, do lạm phát Việt Nam có độ trễ nên lãi suất Việt Nam sẽ không
2
Theo Fisher, lãi suất mang lại giá trị tăng thêm của đồng tiền, lạm phát làm mất giá đồng tiền nên nếu
lãi suất tăng cao hơn lạm phát thì có thể giá trị đồng tiền tăng thêm (Điều này được chứng minh bởi công thức: i
= r + πe).
lập tức tăng theo biến động của lạm phát, sự thay đổi cùng chiều của lãi suất Việt Nam
sẽ bắt đầu vào tháng 3.
Tóm lại, sự thay đổi của hành vi người tiêu dùng dẫn đến sự mất hấp dẫn của VND.
Tuy nhiên sự thay đổi này là không đáng kể do bối cảnh trong nước khác với thế giới
nên không thể tăng mạnh mà cần phải thận trọng hơn trong việc điều hành các chính
sách.
4.1.3. Tác động tràn của chính sách tiền tệ thế giới đến thị trường ngoại hối
Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất các nền kinh tế lớn như Mỹ, Châu Âu và Trung
Quốc đến tỷ giá Việt Nam thông qua thị trường tự do Hà Nội được phản ánh trong
Hình 4.2 phần nào giải thích cho ảnh hưởng của kênh tỷ giá.
Hình 4.2: Phản ứng tỷ giá USD/VND với cú sốc lãi suất thế giới
(a) Phản ứng của tỷ giá USD/VND trung tâm trước các cú sốc của FED, ECB
và Trung Quốc
(b) Phản ứng của tỷ giá USD/VND trên thị trường ngoại hối tự do Hà Nội trước
các cú sốc của FED, ECB và Trung Quốc
3
Thực tế cho thấy NHNN đã cố gắng giảm tỷ giá USD/VND bằng cả 3 công cụ này trong năm 2022, cụ
thể là NHNN liên tục bán dự trữ ngoại hối. Động thái này đã khiến cho dự trữ ngoại hối giảm từ mức kỷ lục
111,5 tỷ USD xuống còn khoảng 87,6 tỷ USD tính đến hết quý III năm 2022, và con số còn tiếp tục giảm trong
quý IV do những căng thẳng trên thị trường.
4
NHNN không thể bán quá nhiều dự trữ ngoại hối bởi vì các nhà đầu cơ có thể lợi dụng điều đó để đẩy
giá đồng tiền VN giảm mạnh, từ đó kiếm lời bằng cách mua đồng tiền VN sau đó chờ đợi đồng tiền này tăng giá
trở lại. Nếu NHNN bán quá nhiều dự trữ ngoại hối, cung ngoại tệ trên thị trường sẽ tăng, dẫn đến giá đồng tiền
VN giảm mạnh và các nhà đầu cơ có thể tận dụng để kiếm lời.
5
Từ 23.568 lên 23.637 VND/USD với nới rộng biên độ dao động tỷ giá từ 3% lên 5% (vào ngày
17/10/2022).
6
Trên thực tế, chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chính thức và thị trường tự do lên tới 4,6%
trong đó có lãi suất Việt Nam sẽ được đẩy lên nhưng không đáng kể. Diễn biến đó sẽ
làm tăng chênh
lệch giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ khiến cho người dân có nhu cầu mua Đô la Mỹ
nhiều hơn trên thị trường ngoại hối tự do, từ đó đẩy đồng USD tăng giá so với VND
bởi dẫn đến tỷ giá USD/VND tăng nhẹ. Hiện tượng này bắt nguồn từ nguyên nhân:
Thứ nhất, khi lãi suất cao hơn tại Mỹ sẽ làm cho đồng USD trở nên hấp dẫn hơn
đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư quốc tế. Vì vậy, trong trường
hợp lãi suất tăng ở Mỹ, đồng USD sẽ trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư, dẫn
đến tăng cầu mua Đô la Mỹ trên thị trường quốc tế. Do đó, giá Đô la Mỹ sẽ tăng lên so
với đồng tiền của các quốc gia khác, bao gồm Việt Nam. Thêm nữa, sự tăng lên của lãi
suất ở Việt Nam không đủ để đánh bại sự hấp dẫn của đồng USD trên thị trường quốc
tế dẫn đến người dân Việt Nam có xu hướng mua nhiều Đô la Mỹ hơn để đầu tư hoặc
giữ dự trữ tiền tệ. Điều này sẽ làm tăng cung đồng USD trên thị trường và tỷ giá
USD/VND trên thị trường ngoại hối tự do Hà Nội cũng sẽ biến động tăng theo.
Thứ hai, sự biến động của tỷ giá USD/VND trên thị trường ngoại hối tự do phụ
thuộc khá nhiều vào tỷ giá kỳ vọng. Điều này thể hiện rõ tâm lý đám đông của người
dân Việt Nam. Theo đó khi tỷ giá tăng người dân thường có xu hướng đổ xô mua
ngoại tệ vì lo sợ tỷ giá tiếp tục tăng trong tương lai. Ngoài ra, thị trường ngoại hối tự
do cũng được ưa chuộng hơn so với các kênh giao dịch chính thức hoặc qua NHTM
bởi nó đơn giản hơn và không yêu cầu nhiều thủ tục pháp lý 7. Điều này càng khiến
cho tỷ giá tăng mạnh hơn vì cung cầu trên thị trường tự do chịu ảnh hưởng rất lớn từ
yếu tố hành vi tâm lý của khách hàng và kỳ vọng trên thị trường.
Ngược lại, khi lãi suất ECB tăng 1%, tỷ giá USD/VND trên thị trường ngoại hối
tự do Hà Nội tăng lần lượt ở mức 0.12% ngay tháng đầu, đồng thời đạt cân bằng mới ở
mức 0.002% vào tháng thứ 5 sau sốc. Nhận định này phù hợp với những bằng chứng
về ảnh hưởng ngày càng lớn của Mỹ, Châu Âu và Trung Quốc đối với biến động tỷ giá
các nước có nền kinh tế mở như Việt Nam (Willem Thorbecke, 2016; Sin Yee Lee và
cộng sự, 2022; Małgorzata Walerych, 2021).
Ngoài ra, sự thay đổi của lãi suất, CCTM và mức lạm phát Việt Nam đã làm ảnh
hưởng đến tỷ giá USD/VND trung tâm và trên thị trường tự do được thể hiện ở phụ lục
6b. Khi khi NHNN Việt Nam thực hiện thắt chặt tiền tệ bằng việc tăng lãi suất tái cấp
vốn sẽ khiến cho tỷ giá USD/VND trung tâm và tỷ giá USD/VND trên thị trường
ngoại hối tự do Hà Nội tăng mạnh ngay tháng đầu tiên sau đó giảm dần rồi dừng phản
ứng ở tháng thứ 5 sau cú sốc. Kết luận này dường như ngược với lý thuyết bởi khi
NHTW thực thi CSTT thắt chặt thông qua động thái tăng lãi suất tái cấp vốn, mặt bằng
lãi suất trong đó có lãi suất huy động sẽ được đẩy lên. Diễn biến đó sẽ làm tăng chênh
7
cần có giấy tờ, chứng từ chứng minh mua với mục đích quan trọng như current account transaction
lệch giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ khiến cho các nhà đầu tư mua nội tệ, bán ngoại tệ
để đầu tư thu lãi cao hơn, từ đó đẩy nội tệ tăng giá so với ngoại tệ dẫn đến tỷ giá
USD/VND giảm. Nguyên nhân của hiện tượng này là do:
(i) Khi NHTW tăng lãi suất tái cấp vốn (thực thi CSTT thắt chặt) sẽ đẩy mặt
bằng lãi suất thị trường tăng trong đó có lãi suất cho vay làm cho giá thành sản phẩm
của các doanh nghiệp trong nước tăng. Giá thành sản xuất tăng khiến cho mặt bằng
chung của giá cả tăng, lạm phát tăng, khiến cho VND bị mất giá so với USD 8.Theo
một cách giải thích khác, khi giá cả chung tăng lên sẽ làm giảm sức cạnh tranh thương
mại quốc tế của Việt Nam, đẩy kim ngạch nhập khẩu tăng lên. Kim ngạch nhập khẩu
tăng sẽ tác động tới cầu ngoại tệ làm cho tỷ giá USD/VND tăng - tương đương với
VND bị mất giá.
(ii) Động thái tăng lãi suất tái cấp vốn của NHNN thường diễn ra khi nền kinh tế
đang chịu áp lực rất lớn về lạm phát. Trong bối cảnh đó, người dân Việt Nam luôn có
thói quen và tâm lý tích trữ vàng và Đô la Mỹ. Chính vì vậy, cho dù lãi suất tái cấp
vốn tăng đẩy mặt bằng lãi suất thị trường trong đó có lãi suất huy động nhưng xu
hướng dịch chuyển tài sản nắm giữ từ ngoại tệ sang nội tệ khá chậm do e ngại về lạm
phát. Đây là một diễn biến thường thấy đối với các quốc gia có tỷ lệ lạm phát và tình
trạng đô la hóa nền kinh tế ở mức cao.
Mặt khác, hàm phản ứng sốc rút ra từ mô hình VAR cho thấy, cán cân thương
mại tại Việt Nam có tác động ngược chiều và khá mạnh tới tỷ giá USD/VND tại Việt
Nam trong giai đoạn 2015-2022. Điều này có thể được giải thích như sau: khi CCTM
tại Việt Nam có thặng dư, cung ngoại tệ trên thị trường tăng dẫn đến tỷ giá giảm. Điều
này tạo ra áp lực giảm tỷ giá USD/VND, tức là đồng Việt Nam được đánh giá cao hơn
đối với đồng USD. Ngoài ra, khi CCTM có thặng dư, điều này cho thấy sự mạnh mẽ
và cạnh tranh của các ngành công nghiệp xuất khẩu trong nước, tạo sự tin tưởng và thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này có thể tăng cầu ngoại tệ và làm giảm tỷ giá
USD/VND. Bên cạnh đó, hàm phản ứng sốc cũng cho thấy tác động khá yếu của lạm
phát tới tỷ giá
USD/VND ở Việt Nam. Cụ thể, nếu lạm phát tăng lên đã khiến cho tỷ giá USD/VND
giảm chậm với độ trễ khoảng 2-3 tháng. Hiện tượng này được giải thích như sau: khi
lạm phát tăng, thị trường có thể kỳ vọng rằng NHNN sẽ thực hiện CSTT thắt chặt hơn
để kiềm chế lạm phát. Kỳ vọng này có thể làm giảm tác động của lạm phát lên tỷ giá
USD/VND trước khi các biện pháp chính sách được thực hiện.
Kết lại, sự ổn định của CSTT và cơ chế của thị trường ngoại hối có thể là những
nguyên nhân chính dẫn đến việc tỷ giá USD/VND không có phản ứng đáng kể với các
8
Theo học thuyết ngang giá sức mua, mức độ biến động của tỷ giá phụ thuộc vào chênh lệch giữa lạm
phát trong và ngoài nước. ( Δ E = Δ P + Δ P*) Khi lạm phát trong nước tăng, tỷ giá tăng đồng nghĩa với ngoại tệ
tăng giá, nội tệ giảm giá.
cú sốc lãi suất của thế giới. Tuy nhiên chính những nguyên nhân này đã đóng góp vào
việc giảm thiểu biến động và tăng sự ổn định của tỷ giá USD/VND trung tâm và trên
thị trường tự do trong suốt thời gian qua. Vì vậy, NHNN phải cân nhắc và có kế hoạch
chiến lược thích hợp để điều chỉnh tỷ giá một cách hợp lý, nhưng không quá đà để
tránh tác động tiêu cực lên thị trường.
Bảng 4.1: Kết quả phân rã phương sai tỷ giá Việt Nam
DPOLICY
Sai số số
Giai đoạn DIRFED DIRECB IRCNY USDindex CPI TB _RATE_V DELTAER
chuẩn
N
DELTAER1
1 0.24 4.57 5.90 0.88 0.34 0.18 0.17 1.72 86.19
2 0.25 4.68 6.31 0.89 2.03 0.17 0.23 4.11 81.54
3 0.25 4.92 6.80 0.87 2.26 0.42 0.22 4.06 80.40
4 0.25 5.01 6.78 0.87 2.2 0.56 0.28 4.14 80.07
5 0.25 5.03 6.77 0.87 2.25 0.61 0.29 4.15 79.99
6 0.25 5.03 6.77 0.87 2.25 0.63 0.29 4.15 79.97
7 0.25 5.03 6.77 0.87 2.25 0.65 0.29 4.15 79.96
8 0.25 5.03 6.77 0.87 2.25 0.66 0.29 4.15 79.95
9 0.25 5.03 6.77 0.87 2.25 0.67 0.29 4.15 79.94
10 0.25 5.03 6.77 0.87 2.25 0.67 0.22 4.15 79.93
DELTAER3
1 0.24 1.29 27.17 0.07 3.55 2.55 0.30 2.54 65.05
2 0.25 5.12 28.83 0.46 3.62 1.04 0.48 2.27 58.13
3 0.25 8.23 27.47 0.67 3.71 1.15 0.81 2.26 55.66
4 0.25 8.52 27.29 0.77 3.72 1.49 0.80 2.28 55.08
5 0.25 8.64 27.16 0.86 3.71 1.68 0.80 2.31 55,80
6 0.25 8.66 27.08 0.93 3.70 1.85 0.80 2.32 54.64
7 0.25 8.67 27.02 0.98 3.69 1.96 0.80 2.33 54.52
8 0.25 8.67 26.95 1.02 3.68 2.03 0.79 2.34 54.44
9 0.22 8.67 26.95 1.06 3.686 2.09 0.79 2.35 54.38
10 0.25 8.67 26.92 1.08 3.68 2.13 0.79 2.35 54.33
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
Kết quả phân rã phương sai trong Bảng 4.1 khẳng định thêm cho ảnh hưởng của
tác động tràn từ CSTT Mỹ và Châu Âu đối với thị trường ngoại hối Việt Nam thông
qua kênh tỷ giá. Tỷ giá USD/VND trên trên thị trường trường tự do Hà Nội biến động
có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm các yếu tố liên quan đến
kinh tế Việt Nam và Mỹ, thị trường tài chính quốc tế và các yếu tố CSTT. Một trong
những yếu tố quan trọng là lãi suất của Mỹ. Tuy nhiên, FED biến động lãi suất sau 1
và 10 tháng chỉ giải thích cho 4.58% và 5.03% biến động của tỷ giá USD/VND trung
tâm, cho thấy CSTT Mỹ quan tâm khá ít đến tỷ giá. Ngoài ra, tỷ giá USD/VND còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tình hình kinh tế của Việt Nam và Mỹ, dòng vốn
đầu tư và thương mại giữa hai nước (hình 3.1), sự ảnh hưởng của các yếu tố chính sách
của Việt Nam như tăng trưởng tín dụng, mức độ ổn định chính trị, các biện pháp kiểm
soát vốn và tỷ giá ngoại tệ của các CSTT của Việt Nam như thay đổi lãi suất, mua bán
ngoại tệ, giới hạn tỷ giá. Chính vì vậy, cú sốc CSTT Mỹ chỉ có thể giải thích khoảng
5% mức biến động của tỷ giá USD/VND sau 10 tháng.
Bên cạnh đó, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do Hà Nội chỉ giải thích cho
6.77% biến động của CSTT ECB nhưng lại giải thích cho biến động lãi suất của ECB
sau 10 tháng là 26.92%. Trong trường hợp này, biến động của tỷ giá USD/VND trên
thị thị trường trường tự do có thể chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khác như tình hình
kinh tế của Châu Âu, tình hình thương mại và dòng vốn đầu tư, tình hình chính trị, các
biện pháp kiểm soát vốn và tỷ giá ngoại tệ của các CSTT của các quốc gia thành viên
của Châu Âu. Trong khi đó, do sự tương quan giữa lãi suất của ECB và các yếu tố liên
quan đến USD/VND như sự ổn định kinh tế của Việt Nam và thế giới, các yếu tố
thương mại và đầu tư, các CSTT của Việt Nam và Châu Âu nên tầm quan trọng của
các cú sốc CSTT ECB ngày càng tăng qua thời gian khi nó có thể giải thích hơn 25%
sự biến động của tỷ giá USD/VND trung tâm.
4.1.4. Tác động tràn của chính sách tiền tệ thế giới đến thị trường chứng
khoán
Vai trò của kênh tài sản trong tác động tràn từ CSTT thế giới được làm rõ qua
phản ứng của giá thị trường chứng khoán Việt Nam với cú sốc CSTT thế giới (Hình
4.3). Cụ thể sự tác động được thể hiện qua phản ứng của chỉ số chứng khoán VNI,
VNI30 (đại diện cho giá tài sản) với lãi suất của FED, ECB, và Trung Quốc.
Khi ước lượng chỉ số chứng khoán VNI, lãi suất của FED, ECB và Trung Quốc
có tác động ngược chiều ngay lập tức với chỉ số. Nếu FED tăng 1% lãi suất, thị trường
chứng khoán Việt Nam chưa có tác động đáng để trong tháng đầu nhưng ngay lập tức
giảm khoảng 0.2% và tạo đáy ở tháng thứ 2, rồi duy trì ổn định ở tháng thứ 5. Ngược
lại, khi tăng lãi suất ECB 1%, chỉ số VNI của thị trường chứng khoán Việt Nam phản
ứng ngay lập tức theo chiều đi xuống, giảm mạnh và tạo đáy ở tháng thứ 2, sau đó tăng
dần khoảng 0.3% ở tháng thứ 3 và duy trì trạng thái ổn định ở những tháng tiếp theo.
Ngược lại, lãi suất của Trung Quốc tăng 1%, thị trường chứng khoán Việt Nam biến
động nhẹ ở tháng 2 và tháng 3 lần lượt với mức giảm, tăng 0.1% sau đó thì dừng phản
ứng.
Hình 4.3. Phản ứng của Chỉ số VNI, VNI30 trước cú sốc của chính sách tiền tệ thế giới
(a) Phản ứng của Chỉ số VNI trước các cú sốc của FED, ECB và Trung Quốc
(b) Phản ứng của Chỉ số VNI30 trước các cú sốc của FED, ECB và Trung Quốc
9
Thực tế này xuất phát từ một đặc điểm đó là các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc
biệt là nhà đầu tư trong nước, thường có xu hướng vay vốn ngân hàng để đầu tư cổ phiếu.
10
Các nhà đầu tư vay thông qua nhiều hình thức khác nhau: vay vốn tại ngân hàng, vay thế chấp bằng cổ
phiếu, dùng đòn bẩy của công ty chứng khoán (các công ty này phần lớn có sự hỗ trợ đắc lực của ngân hàng mẹ).
11
Thực tế, các quyết định đầu tư trong thị trường chứng khoán thường yêu cầu thời gian để thực hiện và
điều chỉnh. Các nhà đầu tư cần phải nghiên cứu, xác định và thực hiện các giao dịch mới, điều này có thể mất
một khoảng thời gian đáng kể.
thấy tác động của chỉ số lạm phát đến chỉ số chứng khoán của Việt Nam là khá rõ ràng
mặc dù có độ trễ khoảng 2 tháng 12.
Tóm lại, sự tác động ngược chiều của lãi suất và chỉ số chứng khoán được giải
thích bằng sự thay đổi của giá tài sản. Tuy nhiên sự tác động này là không đáng kể do
đội trễ quá lớn và tác động mạnh của lãi suất đến các yếu tố kinh tế vĩ mô khác.
Bảng 4.2. Kết quả phân rã phương sai chỉ số VNI, VNI30
DPOLICY
Giai Sai số số TBILL_R
DIRFED DIRECB IRCNY USDindex CPI _RATE_V VNI30
đoạn chuẩn ATE
N
VNI
1 0.24 0.05 1.74 0.00 0.26 5.30 1.51 1.96 89.15
2 0.25 2.05 4.26 0.32 2.82 4.91 1.81 1.75 82.03
3 0.25 2.55 4.14 0.31 3.05 5.71 2.03 1.98 80.18
4 0.25 2.77 4.15 0.34 3.11 6.05 2.09 1.99 79.47
5 0.25 2.82 4.15 0.34 3.09 6.30 2.13 2.01 79.12
6 0.25 2.85 4.15 0.34 3.09 6.46 2.16 2.02 78.90
7 0.25 2.87 4.15 0.34 3.09 6.57 2.17 2.02 78.76
8 0.25 2.88 4.15 0.34 3.09 6.64 2.18 2.03 78.66
9 0.25 2.88 4.15 0.34 3.08 6.69 2.19 2.03 78.61
10 0.25 2.88 4.15 2.34 3.08 6.72 2.19 2.03 78.57
VNI30
1 0.23 0.03 1.96 1.06 2.00 13.35 0.79 1.72 79.05
2 0.02 1.43 9.47 1.11 5.32 11.16 1.76 1.475 68.24
3 0.02 2.80 8.99 1.06 5.50 12.33 1.99 1.96 65.34
4 0.25 3.14 9.03 1.08 5.59 12.68 2.04 1.97 64.43
5 0.25 3.24 9.00 1.08 5.55 13.02 2.08 2.01 63.99
6 0.25 3.29 8.98 1.08 5.54 13.21 2.10 2.02 63.73
7 0.25 3.32 8.97 1.07 5.53 13.35 2.12 2.03 63.57
8 0.25 3.33 8.97 1.07 5.53 13.43 2.13 2.03 63.47
9 0.25 3.34 8.97 1.07 5.52 13.49 2.13 2.04 63.40
10 0.25 3.34 8.97 1.08 5.52 13.52 2.14 2.04 63.36
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
Phân tích bằng phân phân rã phương sai trong bảng 4.2 khẳng định thêm cho ảnh
hưởng không nhiều của kênh tài sản với tác động tràn từ CSTT thế giới. Nghiên cứu
cho thấy rằng mỗi lần tăng 1% lãi suất của FED sẽ dẫn đến giảm khoảng 2% đến 2.3%
chỉ số VNI trong vòng một năm. Tương tự, chỉ số VNI30 cũng có thể giảm khoảng 3%
đến 3.3% trong vòng một năm sau mỗi lần tăng lãi suất của FED 1%. Điều này cho
12
Theo lý thuyết, Khi giá cả tăng nhanh chóng, chi phí vốn, chi phí sản xuất và các chi phí khác của
doanh nghiệp cũng tăng lên. Điều này có thể làm giảm lợi nhuận và giá trị của công ty, dẫn đến sự suy giảm giá
trị của cổ phiếu và chỉ số chứng khoán.
thấy rằng tác động của lãi suất của FED đến thị trường chứng khoán Việt Nam là còn
nhỏ nhưng cần được quan tâm đến khi đưa ra quyết định đầu tư bởi một số lý do:
(i) Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển và chưa
có tính thanh khoản cao, đồng thời vẫn gặp nhiều khó khăn về quy định, định giá và
tính minh bạch. Do đó, các nhà đầu tư có thể không đánh giá cao tác động của kênh tài
sản và tác động tràn từ CSTT thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam
(ii) Việc các nhà đầu tư Việt Nam đang dần chuyển sự quan tâm từ thị trường
chứng khoán sang các lĩnh vực khác như bất động sản, đầu tư trực tiếp vào các công
ty, hoặc đầu tư vào các nền kinh tế mới nổi. Điều này giảm sự phụ thuộc của thị
trường chứng khoán Việt Nam vào kênh tài sản và tác động tràn từ CSTT thế giới.
Ngoài ra, so với lãi suất của FED, vai trò của lãi suất Trung Quốc đối với chỉ số
VNI và VNI30 của Việt Nam còn hạn chế hơn nhiều. Bảng phân rã phương sai chỉ ra
mỗi lần tăng 1% lãi suất của Trung Quốc sẽ dẫn đến giảm khoảng từ 0 đến 1.2% chỉ số
VNI và VNI30 trong vòng một năm. Điều này có thể được giải thích bởi thực tế rằng
thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa được kết nối chặt chẽ với thị trường Trung
Quốc. Do đó, tác động của lãi suất Trung Quốc đối với thị trường chứng khoán Việt
Nam vẫn còn hạn chế và không đủ lớn để gây ra những biến động lớn trên thị trường.
4.2. Kết quả nghiên cứu dựa trên mô hình nghiên cứu sự kiện
Để làm rõ hơn tác động tràn của CSTT thế giới thông qua các kênh dẫn, nhóm sử
dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để giải thích cho tác động tràn của các cú sốc
CSTT trong năm 2022. Phương pháp này được sử dụng tương tự như các nghiên cứu
trước (Lucca và Moench, 2015; Park và cộng sự, 2018). Kết quả từ việc nghiên cứu
theo phương pháp event study các biến phụ thuộc 13 theo mô hình (1) được thể hiện
trong các bảng 4.3.
Bảng 4.3: Kết quả đo lường các kênh truyền tải xung quanh sự kiện cú sốc chính
sach tiền tệ Mỹ dựa trên phương pháp Signtest (đo lường về dấu)
POLICY RATE
Khung thời gian DELTAER1 DELTAER3 VNI VNI30
VN
16/3/2022
10 NGÀY (+) - - - -
15 NGÀY (+) (+) - - -
20 NGÀY (+) - (-) (-) -
15/6/2022
10 NGÀY (+) (+) - - -
15 NGÀY (+) (+) (-) - -
20 NGÀY - - - - -
27/7/2022
13
Các biến phụ thuộc bao gồm tỷ giá USD/VND trung tâm, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do Hà
Nội, chỉ số chứng khoán VNI, VNI30 và lãi suất chính sách của VN
10 NGÀY - - - - (+)
15 NGÀY - - (-) - (+)
20 NGÀY - - (-) (-) (+)
28/7/2022
10 NGÀY - - - - (+)
15 NGÀY - - (-) - (+)
20 NGÀY - - (-) (-) (+)
21/9/2022
10 NGÀY - - - - (+)
15 NGÀY (+) (+) (-) - (+)
2/11/2022
10 NGÀY (+) (+) (-) - (+)
15 NGÀY (+) (+) (-) (-) (+)
20 NGÀY (+) (+) (-) (-) (+)
3/11/2022
10 NGÀY - (+) - - (+)
15 NGÀY (+) (+) (-) - (+)
20 NGÀY (+) (+) (-) (-) (+)
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
(+), (-) thể hiện lần lượt sự tăng, giảm của biến phụ thuộc
Một số kết luận về tác động tràn của CSTT Mỹ (FED) qua kênh tỷ giá, giá tài
sản và lãi suất:
Thứ nhất, tỷ giá USD/VND trung tâm và tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do
Hà Nội có tác động cùng chiều và đáng kể với cú sốc của FED. Theo đó, nếu FED
tăng lãi suất lên 1% thì NHNN Việt Nam cũng tăng tỷ giá USD/VND do NHNN công
bố và tại thị trường tự do Hà Nội trong khoảng thời gian 15 ngày kể từ khi xảy ra cú
sốc. Điều đó cho thấy NHNN dường như đang thể hiện khá tốt tính định hướng đối với
tỷ giá USD/VND bởi trong 10 ngày đầu chưa có tác động nhiều đối với thị trường
ngoại hối nhưng 15 ngày sau, tác động tràn của CSTT Mỹ được thể hiện rõ rệt hơn.
Hiện tượng này là do tác động của các yếu tố trong nước và quốc tế đến thị trường
ngoại hối Việt Nam. Trước đó trong 10 ngày đầu, NHNN chưa thực hiện nhiều biện
pháp để ổn định tỷ giá USD/VND mà chỉ tăng cường giám sát và nghe ngóng thông tin
thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu đang chịu ảnh hưởng của dịch
Covid-19, nền kinh tế thế giới đang gặp nhiều khó khăn và biến động. Việc Mỹ thực
hiện các biện pháp kích thích kinh tế, bao gồm cả tăng trưởng lãi suất và tăng cường
chi tiêu công, đã gây ra sự chuyển dịch về luồng vốn từ các quốc gia khác về Mỹ. Điều
này đã ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam. Những biến động này đã làm cho tỷ giá USD/VND chịu ảnh hưởng, tuy
nhiên, nhờ vào sự can thiệp của NHNN bao gồm cả việc mua vào đồng VND, điều
chỉnh mức lãi suất trong 15 ngày, thị trường ngoại hối Việt Nam đã ổn định hơn so với
nhiều quốc gia khác. Kết luận này thể hiện khá chính xác lý thuyết và tương đối nhất
quán với các kết luận rút ra từ nghiên cứu trước đây (Sebnem, 2020; Xu và cộng sự,
2020).
Thứ hai, trong giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu do Covid - 19, chỉ
số chứng khoán VNI và VNI30 dường như có tác động mạnh hơn, rõ rệt hơn bởi cú
sốc
CSTT Mỹ so với giai đoạn trước khủng hoảng. Kết quả trong bảng 4.5 cho thấy nếu lãi
suất điều hành của Mỹ tăng 1% thì chỉ số VNI và VNI30 giảm lần lượt 0.1% và 0.12%
sau 20 ngày. Tuy nhiên trong những ngày đầu, thị trường chưa có sự phản ứng rõ rệt
với tăng lãi suất điều hành của Mỹ vì các nhà đầu tư đang cân nhắc và chờ đợi thông
tin thị trường. Việc giảm giá trị chỉ số VNI và VNI30 sau 20 ngày có thể là do nhà đầu
tư đã
xem xét và ước tính được tác động của sự tăng lãi suất điều hành của Mỹ đến nền kinh
tế Việt Nam và thị trường chứng khoán. Do đó, họ đã thực hiện các hành động mua
bán để điều chỉnh lại danh mục đầu tư, dẫn đến sự tăng giá trị của các chỉ số này. Kết
luận này phù hợp với lý thuyết, khi lãi suất tăng, đầu tư vào nền kinh tế Mỹ trở nên
hấp dẫn hơn, làm tăng nhu cầu mua đồng USD. Điều này làm giảm giá trị của đồng
tiền quốc tế so với USD, trong đó bao gồm cả đồng tiền VND. Tuy nhiên, điều này
cũng sẽ dẫn đến giảm giá trị của các tài sản có liên quan đến đồng USD, bao gồm các
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Vì vậy, chỉ số VNI và VNI30 có thể giảm xuống
trong thời gian ngắn sau khi lãi suất điều hành của Mỹ tăng. Cụ thể, tỷ lệ giảm của
VNI30 nhiều hơn so với VNI do VNI30 tập trung vào các công ty lớn và được xếp
hạng cao, vì vậy chịu ảnh hưởng lớn hơn khi giá cổ phiếu của các công ty này giảm do
tác động của lãi suất. Kết luận này nhất quán với các nghiên cứu trước đây như
(Mumtaz, 2019; Chen, 2014).
Thứ ba, lãi suất FED ảnh hưởng cùng chiều đến lãi suất Việt Nam và ảnh hưởng
này khá đáng kể. Kết quả cho thấy nếu FED tăng 1% thì lãi suất Chính phủ Việt Nam
sẽ tăng 0.5% - các hệ số này được thể hiện với ý nghĩa 95% trong thời gian 10 ngày kể
từ khi xảy ra cú sốc. Kết luận này đúng với lý thuyết, hành vi người tiêu dùng sẽ thay
đổi. Theo lý thuyết, khi FED thực thi CSTT thắt chặt thông qua động thái tăng lãi suất,
mặt bằng lãi suất trong đó có lãi suất Việt Nam sẽ được đẩy lên. Diễn biến đó sẽ làm
tăng chênh lệch giữa lãi suất trong nước và ngoài nước khiến cho các nhà đầu tư có xu
hướng mong muốn sở hữu nhiều ngoại tệ, còn cầu nội tệ giảm dần, từ đó lãi suất sẽ
tăng nhẹ. Đúng với lý thuyết, kết quả mô hình nghiên cứu sự kiện cho thấy tác động
tràn của CSTT tới lãi suất chính sách tại Việt Nam trong năm 2022 là cùng chiều,
khiến cho lãi suất Chính phủ Việt Nam cũng tăng nhẹ. Hiện tượng này có thể được
giải thích bởi tác động tràn của cú sốc lãi suất Mỹ đến nền kinh tế Việt Nam. Khi FED
tăng lãi suất, tỷ lệ lợi suất trên trái phiếu Mỹ tăng làm tăng lợi nhuận của các nhà đầu
tư. Điều này làm tăng tính hấp dẫn của đồng USD đối với các nhà đầu tư, đồng thời
giảm tính hấp dẫn của các ngoại tệ khác như VND. Do đó, các nhà đầu tư sẽ chuyển
dịch đầu tư từ các ngoại tệ khác sang USD, dẫn đến sự suy giảm của giá trị của các
ngoại tệ khác đối với USD, trong đó có VND. Điều này làm tăng nhu cầu về USD trên
thị trường và làm giảm giá trị của VND. Ngoài ra, lãi suất FED tăng sẽ khiến dòng vốn
nước ngoài đổ dồn vào Mỹ còn dòng vốn vào các nước mới nổi như Việt Nam sẽ giảm
xuống. Các nhà đầu tư có xu hướng rút vốn đầu tư từ các nước khác để đầu tư vào Mỹ
để tăng lợi ích của họ. Vì vậy để thu hút lại vốn đầu tư từ các nhà đầu tư cả trong nước
và nước ngoài thì Việt Nam cũng tăng lãi suất theo.
Như vậy, có thể thấy rằng, với các bằng chứng thực nghiệm trên cho thấy tác
động tràn của CSTT thế giới qua các kênh dẫn tại Việt Nam dường như phát huy được
hiệu quả trong giai đoạn tháng 2022 ở thị trường tài chính. Cụ thể, tỷ giá USD/VND
chung và tỷ giá USD/VND trên sàn Hà Nội có tác động cùng chiều với cú sốc của thế
giới do nhu cầu mua và bán USD của các tổ chức và cá nhân tăng lên. Điều này dẫn
đến sự điều chỉnh giá đồng VND giảm so với USD để cân bằng nhu cầu. Ngoài ra, chỉ
số chứng khoán VNI và VNI30 dường như có tác động mạnh hơn, rõ rệt hơn bởi cú
sốc CSTT thế giới do nhà đầu tư đánh giá lại triển vọng tăng trưởng kinh tế của các
nước mới nổi, trong đó có Việt Nam. Khi một số lượng lớn nhà đầu tư bán ra cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu giảm, dẫn đến sự suy giảm chỉ số chứng
khoán VNI và VNI30. Cuối cùng, khi FED tăng lãi suất, lượng tiền được cung cấp
giảm, tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam và làm giảm lãi suất Chính phủ.
Kết luận chương 4
Chương 4 tập trung vào việc làm rõ tác động tràn của CSTT thế giới (đại diện bởi
các cú sốc CSTT của Mỹ, Châu Âu và Trung Quốc) đến Việt Nam. Nhóm tác giả đã
sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động tràn từ cú sốc CSTT thế giới đến
Việt Nam thông qua kênh tỷ giá, kênh giá tài sản và kênh lãi suất. Các bằng chứng
thực nghiệm cơ bản cho thấy kênh tỷ giá có tác động vượt trội hơn so với hai kênh còn
lại. Kết quả cũng chỉ ra rằng cú sốc CSTT Mỹ và Châu Âu có tác động mạnh mẽ đến
các kênh tỷ giá, giá tài sản và lãi suất của Việt Nam, trong khi đó CSTT Trung Quốc
có ảnh hưởng ít và có vẻ như không có tác động đáng kể. Sự khác biệt này có thể được
giải thích bởi đặc điểm kinh tế của từng nước. CSTT của các nước có mức độ mở
thương mại lớn với Việt Nam sẽ có tác động mạnh mẽ hơn đến nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, một số kết quả không đạt được như kỳ vọng của NHNN Việt Nam, thậm
chí dẫn đến hiệu ứng ngược. Hiện tượng này là do tồn tại những hạn chế đáng kể trong
việc điều hành CSTT của Việt Nam. Chương này làm cơ sở cho nhóm tác giả đề xuất
các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế hiện tại của NHNN ở Chương 5.
CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ TIÊU CỰC DO
TÁC ĐỘNG TRÀN CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THẾ GIỚI ĐẾN ĐẾN THỊ
TRƯỜNG TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
5.1. Khuyến nghị 1: Ngân hàng Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ các biến
động dài hạn của CSTT Mỹ và Châu Âu đồng thời đưa ra phản ứng chính sách
kịp thời ứng trước các cú sốc CSTT thế giới.
Về cơ sở khuyến nghị: theo kết quả mô hình VAR (hình 4.1 4.3), chúng tôi
nhận thấy các cú sốc CSTT của Mỹ và Châu Âu có phản ứng mạnh hơn đến thị trường
tài chính của Việt Nam, trong khi tác động từ Trung Quốc là không đáng kể.
Về nội dung khuyến nghị: Để đảm bảo ổn định của thị trường ngoại hối và tiền tệ,
NHNN cần nghiên cứu và đo lường các cú sốc có thể xảy ra, đặc biệt là liên quan đến
CSTT Mỹ và Châu Âu 14. Đồng thời, NHNN cần đưa ra các dự báo chính xác và sát
hơn về CSTT khi có dấu hiệu về thay đổi CSTT trên thế giới. Những dự đoán về các
cú sốc này sẽ giúp NHNN đưa ra các chính sách kịp thời để ngăn chặn những tác động
tiêu cực đối với lãi suất và thị trường tiền tệ. Các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu
rủi ro cũng cần được thực hiện để bảo vệ tốt nhất cho thị trường tiền tệ của Việt Nam
15
. Trong đó, NHNN cần có đội ngũ nhân lực có năng lực dự báo lạm phát và nhận
thức đầy đủ, thấu đáo các kênh truyền dẫn CSTT cũng như cách thức tác động của
CSTT đến các biến kinh tế của NHTW. Đây là một điều kiện rất quan trọng để có thể
áp dụng thành công chính sách mục tiêu lạm phát. Tuy nhiên, năng lực dự báo, đặc
biệt là dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của đội ngũ nghiên cứu tại Việt Nam còn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế. Hạn chế thứ nhất là về phương pháp nghiên cứu: nhiều
nghiên cứu tại Việt Nam còn mang tính định tính, kém về định lượng do thiếu một nền
tảng toán học ứng dụng căn bản,phương pháp mô hình hóa, phương pháp dự báo phù
hợp. Hạn chế thứ hai là về cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình dự báo. Để dự báo được
chính xác, hệ thống dữ liệu phải được thu thập từ các nguồn tin cậy, phương pháp
thống kê chuẩn mực, số liệu phải đủ dài. Do năng lực dự báo yếu, hệ thống cơ sở dữ
liệu không đầy đủ kèm với diễn biến tình hình thế giới phức tạp trong những năm gần
đây dẫn đến mục tiêu lạm phát chênh lệch khá xa với lạm phát thực tế.
Ngoài ra, NHNN cần tiếp tục thực hiện các phân tích chi tiết để đưa ra phản ứng
chính sách kịp thời trong trường hợp xảy ra các cú sốc CSTT. Đồng thời, cần xây dựng
các kịch bản khả thi và có thể xảy ra đối với CSTT, nhằm đảm bảo sự linh hoạt và ứng
phó tốt hơn. Nếu không thể dự đoán chính xác mức độ tăng lãi suất nước ngoài,
NHNN cần chuẩn bị sẵn sàng với các kịch bản đa dạng để đáp ứng nhanh chóng khi lãi
14
Tính từ đầu năm 2022 đến nay, có tổng cộng 340 lượt tăng lãi suất trên toàn cầu. Trong đó, nhiều
NHTW điều chỉnh tăng nhanh và mạnh lãi suất điều hành, như Fed (7 lượt lãi suất liên tiếp lên mức 4,25-4,5%),
ECB (tăng 3 lượt với mức tăng 0,5%, 0,75%/năm và 0,75%/năm).
15
Năm 2022, lạm phát toàn cầu vẫn ở mức cao: Mỹ 7,7%; khu vực đồng Euro là 10,7%.
suất nước ngoài có biến động đột ngột. Cụ thể, NHNN sẽ áp dụng các biện pháp tương
ứng với từng mức tăng lãi suất, nhằm đảm bảo sự ổn định và đồng bộ trong CSTT.
Điều này sẽ giúp duy trì sự cân đối và tạo ra môi trường tài chính bền vững cho thị
trường nội địa và quốc tế.
Về đơn vị thực hiện: Vụ dự báo thống kê - NHNN
5.2. Khuyến nghị 2: Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra phản ứng chính sách
đối với các cú sốc trong vòng 15 ngày làm việc từ sau khi có cú sốc xảy ra.
Về cơ sở khuyến nghị: dựa trên mô hình nghiên cứu sự kiện (bảng 4.3), chúng tôi
nhận thấy rằng phản ứng của thị trường tài chính Việt Nam trước các cú sốc CSTT thế
giới hầu hết kéo dài trong 15 ngày làm việc từ khi cú sốc đó xảy ra.
Về nội dung khuyến nghị: Để đảm bảo ổn định và linh hoạt trong CSTT, NHNN
cần đưa ra phản ứng chính sách kịp thời để đáp ứng nhanh chóng đối với các cú sốc
trong thời gian ngắn, đặc biệt là trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi cú sốc xảy ra.
Ngay sau khi xuất hiện thông tin về cú sốc CSTT, NHNN cần phải tổ chức cuộc họp
khẩn cấp để đưa ra chính sách ứng phó ngay lập tức. Cuộc họp này nên có sự tham gia
của các quan chức cấp cao và chuyên gia tài chính để đánh giá tình hình và đưa ra các
biện pháp cần thiết. Trước hết, NHNN cần tiến hành một cuộc đánh giá kỹ lưỡng về
tác động của cú sốc đối với nền kinh tế và thị trường tài chính. Các thông tin và dữ liệu
mới nhất sẽ được thu thập và phân tích để có cái nhìn toàn diện về quy mô, phạm vi và
tác động của cú sốc. Các chuyên gia tài chính sẽ đưa ra đánh giá về tác động của cú
sốc lên nền kinh tế, thị trường tài chính, tỷ giá hối đoái, lãi suất và các yếu tố khác.
Đánh giá này sẽ giúp NHNN hiểu rõ hơn về tác động của cú sốc và điều chỉnh phản
ứng chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, dựa trên đánh giá tác động, NHNN cần đưa ra
các phương án điều chỉnh chính sách để đối phó với cú sốc. Các phương án này có thể
bao gồm việc điều chỉnh lãi suất, áp dụng biện pháp kiểm soát vốn, thúc đẩy hoặc hạn
chế dòng vốn đầu tư và thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro. Ngoài ra, NHNN cũng
sẽ đưa ra kế hoạch tiếp theo để theo dõi và đánh giá tình hình trong tương lai. Các hoạt
động theo dõi thị trường và tài chính sẽ được xác định để đảm bảo ứng phó kịp thời
với những biến đổi tiềm ẩn.
Về đơn vị thực hiện: Vụ Chính sách tiền tệ - NHNN
5.3. Khuyến nghị 3: Ngân hàng Nhà nước cần điều hành linh hoạt chính
sách lãi suất để tránh ảnh hưởng tiêu cực để làm tăng khả năng tiếp cận vốn, tháo
gỡ khó khăn giúp nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng.
Về cơ sở khuyến nghị: thông qua nghiên cứu mô hình VAR (hình 4.1), chúng tôi
xác định được mối quan hệ cùng chiều của lãi suất các nền kinh tế lớn và lãi suất điều
hành Việt Nam. Cụ thể, khi lãi suất ở các nền kinh tế lớn tăng làm lãi suất điều hành
Việt Nam tăng theo ngay từ tháng đầu tiên.
Về nội dung thực hiện: Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và hội
nhập mạnh mẽ vào thế giới, vai trò của các mức lãi suất điều hành trở nên ngày càng
quan trọng hơn đối với các quốc gia. Vì vậy, để điều hành linh hoạt công cụ này,
NHNN cần phải nâng cao vai trò định hướng của các mức lãi suất điều hành theo các
các dự báo về thị trường và loại bỏ dần các công cụ mang tính hành chính. Trước hết,
để nâng cao vai trò định hướng của các mức lãi suất điều hành, NHNN cần phải tăng
cường sự minh bạch và rõ ràng của quyết định lãi suất. Việc công bố và giải thích các
quyết định lãi suất sẽ giúp cho các chủ đầu tư và nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định
đầu tư chính xác hơn. Đồng thời, công bố thông tin liên quan đến CSTT cũng sẽ giúp
tăng cường sự tin tưởng của nhà đầu tư, tăng cường sự ổn định của thị trường tài chính
và kinh tế. Ngoài ra, NHNN cần loại bỏ dần các công cụ mang tính hành chính, thay vì
đó, tập trung vào việc điều chỉnh lãi suất. Các công cụ như kiểm soát giá, kiểm soát tỷ
giá hay kiểm soát nhập khẩu và xuất khẩu chỉ mang tính tạm thời và có thể gây ra
những tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Thay vào đó, điều chỉnh lãi suất sẽ giúp đưa
nền kinh tế trở lại đúng quỹ đạo và giúp tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, dựa trên thông tin
về các cú sốc CSTT và dự báo thị trường, NHNN có thể điều chỉnh linh hoạt lãi suất
để đạt được các mục tiêu kinh tế và tài chính. Ví dụ, trong trường hợp cú sốc CSTT
tạo ra áp lực lạm phát, NHNN có thể tăng lãi suất để kiềm chế tăng trưởng giá cả.
Ngược lại, trong trường hợp cú sốc gây suy thoái kinh tế, NHNN có thể giảm lãi suất
để kích thích tín dụng và đầu tư. Tuy nhiên, sau khi thực hiện điều chỉnh lãi suất,
NHNN cần tiếp tục theo dõi tình hình và đánh giá tác động của các biện pháp đã thực
hiện. Nếu nhận thấy rằng biện pháp điều chỉnh lãi suất chưa đạt được mục tiêu hoặc
tác động không như dự đoán, NHNN có thể điều chỉnh lại chính sách lãi suất để phù
hợp với tình hình mới. Điều này có thể bao gồm tăng, giảm hoặc duy trì lãi suất ở mức
tương ứng để đạt được các mục tiêu kinh tế và tài chính. Ngoài ra, NHNN cũng cần
phải tăng cường khả năng phản ứng nhanh chóng của các nhà điều hành lãi suất. Việc
tạo ra cơ chế linh hoạt và phản ứng nhanh chóng sẽ giúp tăng cường khả năng thích
ứng với thị trường tài chính và giúp kiểm soát lạm phát.
Về đơn vị thực hiện: Vụ Chính sách tiền tệ - NHNN
5.4. Khuyến nghị 4: Ngân hàng Nhà nước có thể đưa ra các thông điệp làm
tăng niềm tin của người dân vào hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
Về cơ sở khuyến nghị: dựa theo kết quả nghiên cứu ở mô hình VAR (hình 4.2),
phản ứng tỷ giá VND/USD trung tâm đối với cú sốc CSTT có độ trễ 2 tháng còn tỷ giá
tại thị trường tự do Hà Nội thì phản ứng ngay lập tức. Điều này thể hiện khi lãi suất
nước ngoài tăng, ngay lập tức sẽ xuất hiện những người mua trước đồng Đô la Mỹ để
đón đầu với mức giá cao hơn.
Về nội dung khuyến nghị: NHNN cần đưa ra các thông điệp điều hành ổn định tỷ
giá, kiềm chế lạm phát làm tăng niềm tin công chúng vào hoạt động của NHNN và hệ
thống các ngân hàng. NHNN cần có những hành động để điều tiết nền kinh tế theo
hướng tích cực để có được niềm tin từ người dân, đưa ra các thông tin về hoạt động
của hệ thống các ngân hàng để người dân có thể nắm rõ những kiến thức cần thiết.
Ngoài ra, NHNN cần sẵn sàng ứng phó bằng cách tăng dự trữ ngoại hối. Khi thị trường
trong nước có biến động mạnh, NHNN đã chuẩn bị sẵn sàng nguồn lực đáp ứng nhu
cầu ngoại tệ để can thiệp, đảm bảo thanh khoản cho thị trường, qua đó góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Bên cạnh đó, nguy cơ đầu cơ tích trữ luôn
cao trong bối cảnh tỷ giá tăng nên NHNN cần có các hành động ngăn chặn các hoạt
động này. Ngoài ra cần phải cảnh báo về các nguy cơ đầu cơ tích trữ, các hoạt động
mua bán ngoại tệ trái phép để người dân có thể đề phòng. Bên cạnh đó, NHNN cần
tăng cường quản lý và giám sát các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường. Điều
này bao gồm việc đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định và quy tắc liên quan đến
việc mua bán ngoại tệ, xây dựng hệ thống giám sát hiệu quả để phát hiện và ngăn chặn
hoạt động mua bán ngoại tệ trái phép.
Về đơn vị thực hiện: Vụ Truyền thông - NHNN
5.5. Khuyến nghị 5: Các nhà đầu tư cần thận trọng về hành động các doanh
nghiệp và cú sốc để tránh thua thiệt trong danh mục tài sản của mình.
Về cơ sở khuyến nghị: Theo kết quả nghiên cứu mô hình VAR (hình 4.3), chúng
tôi nhận thấy tác động của CSTT thế giới đối với thị trường chứng khoán là tác động
ngược chiều cho thấy các chỉ số chứng khoán ngày càng giảm và gây rủi ro lớn đến
các nhà đầu tư.
Về nội dung khuyến nghị: Đối với các nhà đầu tư, họ cần xây dựng một tâm lý
vững vàng, tránh bị hoang mang và lo sợ quá mức bởi tâm lý của nhà đầu tư có ảnh
hưởng lớn đến sự ổn định của thị trường. Những yếu tố tâm lý phức tạp và sự bất định,
hoảng loạn trên thị trường có thể gây khó khăn cho các chính sách vĩ mô và thậm chí
làm mất kỳ vọng ban đầu. Do đó, để giảm thiểu sự suy giảm nghiêm trọng của thị
trường khi cú sốc CSTT xảy ra, nhà đầu tư cần tự chủ động trong việc lựa chọn các cổ
phiếu có tiềm năng tốt, và duy trì một tâm lý vững vàng, tránh việc bán tháo cổ phiếu
như đã xảy ra trong giai đoạn đầu đặc biệt là trong 20 ngày đầu. Đồng thời, việc trang
bị đầy đủ kiến thức cần thiết khi tham gia thị trường chứng khoán cũng rất quan trọng
để nhà đầu tư có thể tự tin đầu tư và không phụ thuộc hoàn toàn vào tâm lý đám đông.
Hơn nữa, nhà đầu tư không nên trở nên chủ quan khi thị trường đang được kiểm soát
tốt, vì nguy cơ các chỉ số chứng khoán vẫn biến động tiềm ẩn và khó lường. Việc trang
bị kiến thức còn giúp nhà đầu tư đánh giá được đúng các biến động từ chỉ số chứng
khoán, từ đó có thể đầu tư một các hợp lý.
Về đơn vị thực hiện: Các nhà đầu tư
Kết luận chương 5
Dựa trên kết quả nghiên cứu trong Chương 4, nhóm nghiên cứu đã đưa ra các đề
xuất khuyến nghị trong Chương 5. Đầu tiên, đề xuất cho NHNN Việt Nam là đưa ra
các dự đoán hiệu quả về biến động CSTT thế giới trong tương lai. Nhờ đó, NHNN có
thể điều hành các công cụ một cách hợp lí để giải quyết các tác động tiêu cực từ cú sốc
CSTT thế giới. Ngoài ra, dựa trên việc nghiên cứu phản ứng của thị trường tài chính
Việt Nam trước CSTT thế giới, các khuyến nghị được kỳ vọng sẽ giải quyết các tác
động xấu đối với các đối tượng trong nền kinh tế Việt Nam. Nhóm nghiên cứu hy
vọng rằng các khuyến nghị này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và ứng
phó với tác động của CSTT thế giới, góp phần bảo vệ nền kinh tế Việt Nam khỏi
những biến động tiêu cực.
KẾT LUẬN
Mục tiêu vận hành của các chính sách kinh tế tại mỗi quốc gia đều hướng tới đảm
bảo tăng trưởng bền vững, ổn định giá cả và việc làm. Đây là ba mục tiêu trọng yếu
cấu thành nên sự ổn định của kinh tế. Các mục tiêu này được thực hiện thông qua công
cụ là các chính sách kinh tế. Trong đó việc điều hành CSTT là một trong những nghệ
thuật quan trọng góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Trong bối cảnh thị trường tài chính ngày càng phát triển, độ mở nền kinh tế càng
cao thì áp lực duy trì ổn định nền kinh tế của Chính phủ và NHNN là ngày càng lớn.
Việt Nam là quốc gia có độ mở nền kinh tế cao và nền kinh tế vẫn còn trong giai đoạn
đang phát triển, qua bài nghiên cứu “Tác động tràn của chính sách tiền tệ thế giới
đến thị trường tài chính Việt Nam”, nhóm tác giả có thể khẳng định rằng tác động
tràn của chính sách tiền tệ thế giới đến thị trường tài chính Việt Nam là rất lớn. Bài
nghiên cứu tập trung làm rõ ảnh và làm rõ các kênh dẫn tác động tràn, đồng thời phân
tích thực trạng tác động tràn của CSTT các nền kinh tế lớn đến Việt Nam có thể đưa ra
những phản ứng phù hợp trước diễn biến phức tạp của kinh tế, chính trị như hiện nay.
Theo đó, chúng tôi đã đưa ra đề xuất những biện pháp thực hiện hết sức cần thiết nhằm
gia tăng mức độ thích ứng, nâng cao hiệu quả hoạt động chung cho Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Nhóm nghiên cứu hy vọng rằng các khuyến nghị nhóm đưa ra sẽ
đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán và đưa ra các biện pháp ứng phó với tác
động của CSTT thế giới, góp phần bảo vệ nền kinh tế Việt Nam khỏi những biến động
tiêu cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Các cú sốc chính sách tiền tệ của FED (Tháng 1 năm 2022 - Tháng
12 năm 2022)
Tỷ lệ chính
Ngày Mô tả
sách
16/3/2022 lãi suất FED tăng 0.25% 1
17/3/2022 FED tiến hành các khoản mua lại qua đêm tăng 25 điểm cơ bản (repo) 1
4/5/2022 lãi suất FED tăng 0.5% 1
5/5/2022 FED tiến hành các khoản mua lại qua đêm tăng 50 điểm cơ bản (repo) 1
15/6/2022 lãi suất FED tăng 0.75% 1
16/6/2022 FED tiến hành các khoản mua lại qua đêm tăng 75 điểm cơ bản (repo) 1
27/7/2022 lãi suất FED tăng 0.75% 1
28/7/2022 FED tiến hành các khoản mua lại qua đêm tăng 75 điểm cơ bản (repo) 1
21/9/2022 lãi suất FED tăng 0.75% 1
22/9/2022 FED tiến hành các khoản mua lại qua đêm tăng 75 điểm cơ bản (repo) 1
2/11/2022 lãi suất FED tăng 0.75% 1
3/11/2022 FED tiến hành các khoản mua lại qua đêm tăng 75 điểm cơ bản (repo) 1
14/12/2022 lãi suất FED tăng 0.5% 1
FED tiến hành các khoản mua lại qua đêm tăng 50 điểm cơ bản (repo);
15/12/2022 Hiệp hội Ngân hàng có buổi họp nhằm kêu gọi các ngân hàng thống 1
nhất mức lãi suất huy động tại các kỳ hạn tối đa 9,5%/năm
Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/01/2022 (Chỉ thị 01), Ngân Hàng
Nhà nước tiếp tục điều hành giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho
13/1/2022 từng Tổ chức tín dụng theo định hướng mức tăng trưởng tín dụng toàn 1
hệ thống khoảng 14%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình
thực tế
23/9/2022 Lãi suất TCV và TCK NHNN VN tăng 1% 2
Ngân Hàng Nhà nước quyết định điều chỉnh biên độ tỷ giá giao ngay
17/10/2022 1
USD/VND từ mức +3% lên +5%
25/10/2022 Lãi suất TCV và TCK Ngân Hàng Nhà nước VN tăng 1% 2
Hiệp hội Ngân hàng đã có buổi họp nhằm kêu gọi các ngân hàng
15/12/2022 1
thống nhất mức lãi suất huy động tại các kỳ hạn tối đa 9,5%/năm
Thống đốc (Ngân Hàng Nhà nước) cũng đã có văn bản số 9064/Ngân
Hàng Nhà nước-TD gửi các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
22/12/2022 nước ngoài (Tổ chức tín dụng) yêu cầu tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt 1
động, thủ tục hành chính, các khoản chi không cần thiết để có dư địa
phấn đấu giảm lãi suất cho vay
Std. Dev. 0.247120 0.130341 0.365000 0.401980 1.355978 1.214194 1.161599 1.301391
Sum Sq. Dev. 5.619290 1.562957 12.181581 14.86608 169.1582 135.6325 124.1367 155.8129
Observations 93 93 93 93 93 93 93 93
Bảng 5d: Kết quả kiểm định phương sai sai số và tự tương quan
Độ trễ 1 2 3 4 5 6
P - value 0.17 0.06 0.07 0.19 0.16 0.13
Thống kê LM 43.95 49.65 48.69 43.08 44.29 45.40
Phụ lục 6b: Phản ứng của tỷ giá USD/VND trung tâm và tỷ giá USD/VND
trên thị trường ngoại hối tự do Hà Nội trước sự biến động của lãi suất, cán
cân thương mại và lạm phát Việt Nam