Professional Documents
Culture Documents
Bài Báo Cáo Tham Luận
Bài Báo Cáo Tham Luận
Vũ Trí Tuấn, Trần Thị Hoài, Trần Thị Bình, Bùi Danh Long, Nguyễn Đức, Trần
Khắc Quang Huy
Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tác giả liên hệ: hoaitranksa@gmail.com
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
INTENTIONS AND BEHAVIORS IN USING ORGANIC FOOD
OF GENERATION Z IN HA NOI CITY
Vu Tri Tuan, Tran Thi Hoai, Tran Thi Binh, Bui Danh Long, Nguyen Duc, Tran
Khac Quang Huy
National Economics University
Corresponding author: hoaitranksa@gmail.com
Article history
Received: Received in revised form: Accepted:
Abstract: This study aims to analysis factors affecting comsumer’s organic food purchase
intentions and organic food using behavior in Ha Noi. Subsequently, along with the
moderating variables, it impacts organic food consumption behavior. Data were collected
from 169 consumers in Hanoi city, targeting the Gen Z demographic group. By employing
both quantitative and qualitative methods and utilizing SPSS tools to assess the reliability of
the scale and test theoretical models .The results affirm the presence of 4 factors positively
influencing consumers' intention to consume organic food. Additionally, the study suggests
implications for application and policies aimed at assisting policymakers and businesses in
promoting consumers' intention to consume organic food more broadly.
1. Đặt vấn đề
Người tiêu dùng trong những thập kỷ gần tâm sức khỏe, mức độ quan tâm môi
đây đã nhận ra rằng thói quen mua hàng trường, nhận thức về chất lượng, khả năng
của họ có tác động trực tiếp đến môi kiểm soát hành vi. Tuy nhiên, số lượng các
trường [1]. Người tiêu dùng đang được nghiên cứu còn hạn chế và chưa đưa ra
khuyến khích áp dụng các hành vi thân được kết luận chung về các yếu tố ảnh
thiện với môi trường, chẳng hạn như ăn hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ
thực phẩm hữu cơ, để giúp ích cho môi của người tiêu dùng tại Việt Nam cũng như
trường [2]. Thói quen tiêu dùng thực phẩm tại các địa phương, Thủ đô Hà Nội đang
đang thay đổi nhanh chóng do tác động của trong quá trình đô thị hóa mạnh, đăc biệt
môi trường, mối lo ngại về sức khỏe và sự Gen Z hiện nay có xu hướng ửng hộ ủng
lo lắng của người tiêu dùng về giá trị dinh hộ các thương hiệu có tư duy bền vững là
dưỡng của thực phẩm. Riêng ở nước ta, một ưu tiên hàng đầu để góp phần xây
theo thông tin được thống kê và đăng tải dựng nên một tương lai tích cực và thân
trên tổng cục thống kê. Năm 2023, cả nước thiện với môi trường, ngày càng quan tâm
ghi nhận 125 vụ ngộ độc thực phẩm, làm đến nguồn gốc và sự an toàn từ các thực
hơn 2.100 người ngộ độc, 28 người tử phẩm họ tiêu dùng. Vì vậy, nghiên cứu này
vong. Có thể thấy con số này ngày một gia nhằm tìm hiểu các nhân tố quan trọng tác
tăng vì thế nhu cầu tiêu dùng các thực động đến ý định mua thực phẩm hữu cơ
phẩm an toàn đảm bảo cho sức khỏe ngày của người tiêu dùng gen Z tại thành phố
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hà Nội để cung cấp ý nghĩa và làm cơ sở
Theo ước tính, ngành thực phẩm hữu cơ ở để các nhà kinh doanh và các nhà hoạch
các nước Châu Á Thái Bình Dương sẽ phát định chính sách trong lĩnh vực thực phẩm
triển theo cấp số nhân, chiếm hơn 12% hữu cơ có các chiến lược hiệu quả để phát
doanh thu toàn cầu vào năm 2025 (Iqbal et triển thị trường thực phẩm hữu cơ tại thành
al., 2021). Điều này chứng tỏ rằng, mặc dù phố Hà Nội.
có thu nhập thấp nhưng người dân ở các
nước đang phát triển vẫn quan tâm đến 2. Cơ sở lý thuyết
chất lượng và an toàn thực phẩm của họ 2.1. Thực phẩm hữu cơ
(Husnain và cộng sự, 2017). Do đó, việc Có rất nhiều định nghĩa để nói về thực
nghiên cứu hành vi của khách hàng đối với phẩm hữu cơ. Định nghĩa phổ biến về thực
thực phẩm hữu cơ ở các nền kinh tế đang phẩm hữu cơ . Theo Đạo luật Sản xuất
phát triển và mới nổi là cần thiết. thực phẩm hữu cơ (1990), thực phẩm hữu
Nghiên cứu thực trạng tiêu dùng các sản cơ là thực phẩm được sản xuất mà không
phẩm chăn nuôi hữu cơ Khảo sát của AC sử dụng các loại thuốc trừ sâu. Còn về các
Nielsen cho biết: có hơn 80% người tiêu sản phẩm đến từ động vật như thịt, sữa,
dùng cho rằng thực phẩm hữu cơ rất đa trứng,... được coi là hữu cơ khi các loài
dạng về chủng loại (như thịt, hải sản, rau động vật không sử dụng các loại hoóc-môn
củ…) cũng như việc tiếp cận thực phẩm tăng trưởng hoặc thuốc kháng sinh.
hữu cơ là dễ dàng tại Việt Nam hiện nay, Theo Marwa và Scott (2013), thực phẩm
tuy nhiên, việc tiêu dùng thực phẩm hữu hữu cơ bao gồm những sản phẩm tự nhiên
cơ là chưa thực sự phổ biến tại Việt Nam. và không bao gồm các chất hóa học nhân
Ở Việt Nam các nghiên cứu về ý định mua tạo. Chính vì vậy, các sản phẩm hữu cơ
thực phẩm hữu cơ cũng đã được thực hiện được coi là lành mạnh bởi vì những chất
ở những bối cảnh khác nhau và tìm thấy hóa học nhân tạo không được sử dụng
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua như trong các sản phẩm trên (Suprato và
thái độ, chuẩn chủ quan, niềm tin, sự quan Wijaya, 2012). Theo quan điểm của các
khách hàng, thực phẩm hữu cơ thân thiện muốn của họ. Theo quan điểm của Hiệp
với môi trường hơn (Teng và Lu, 2016), hội Marketing Hoa Kỳ (2007) thì người
thuần tự nhiên hơn, và tất nhiên là lành tiêu dùng là người cuối cùng sử dụng hàng
mạnh hơn (Ditlevsen et al., 2019) hơn các hóa, ý tưởng hay dịch vụ nào đó.
thực phẩm với phương pháp truyền thống. Gen Z được lớn lên trong thế giới kỹ thuật
2.2. Lý thuyết về hành vi người tiêu số với internet và mạng xã hội [3]. Theo
dùng Firstinsight (2020), hầu hết người mua sắm
2.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý thuộc thế hệ Z thích mua những thương
(TRA – Theory of Reasoned hiệu bền vững và sẵn sàng chi nhiều hơn
Action) (trung bình nhiều hơn 10%).
Mô hình lý thuyết hành động hợp lý Trong nghiên cứu này, để phù hợp với bối
trong Tiếng Anh gọi là Theory of cảnh năm 2024 (thời điểm thực hiện
Reasoned Action – TRA nghiên cứu) và thực trạng sử dụng thực
Mô hình thuyết hành động hợp lí cho phẩm hữu cơ tại Việt Nam, nhóm tác giả
rằng ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý lựa chọn nghiên cứu khách hàng gen Z sử
đinh được quyết định bởi thái độ cá nhân dụng thực phẩm hữu cơ là những người
đối hành vi, cùng sự ảnh hưởng của chuẩn sinh từ 1995 đến 2007. Hay nói cách khác
chủ quan xung quanh việc thực hiện các họ là những người đang ở độ tuổi 17 - 29
hành vi đó (Fishbein và Ajzen, 1975). khi đối chiếu trong năm 2024 (khoảng thời
Trong đó, Thái độ và Chuẩn chủ quan có gian nghiên cứu được thực hiện
tầm quan trọng trong ý định hành vi. 2.4. Phát triển giả thuyết
Mô hình này tiên đoán và giải thích xu Chuẩn chủ quan
hướng để thực hiện hành vi bằng thái độ Theo Ajzen (1991), chuẩn chủ quan được
hướng đến hành vi của người tiêu dùng tốt định nghĩa là những áp lực của xã hội
hơn là thái độ của người tiêu dùng hướng khiến cho người tiêu dùng có nên hoặc
đến sản phẩm hay dịch vụ (Mitra Karami, không nên làm những điều đó. Chang
2006). (1998) đã nghiên cứu về mối tương quan
2.2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch giữa chuẩn chủ quan và thái độ đến hành vi
(TPB – Theory of Planned chi tiết hơn, và đã chỉ ra được sự liên kết
Behaviour) nhân quả giữa tiêu chuẩn tới hành vi.
Lý thuyết ý định hành vi có kế hoạch được Chang (1998) gợi ý rằng sự liên kết có thể
đề cập lần đầu tiên trong nghiên cứu của được lý giải bởi sự ảnh hưởng của môi
Ajzen năm 1991, đây là sự kế thừa và phát trường xã hội đối với thái độ của mỗi cá
triển từ thuyết hành động hợp lý (TRA). nhân. Từ các dẫn chứng trên, nghiên cứu
Từ lý thuyết TRA (Fishbein và Ajzen, đề xuất giả thuyết:
1975; Ajzen và Fishbein, 1980), lý thuyết ý Giả thuyết H1: Chuẩn chủ quan có mối
định hành vi có dự tính đã được cải tiến để quan hệ cùng chiều với ý định tiêu dùng
khắc phục được những hạn chế trong việc thực phẩm hữu cơ.
giải thích cho những hành vi không nằm Khả năng chi trả
trong tầm kiểm soát. Theo nghiên cứu của Pauget và cộng sự về
2.3. Người tiêu dùng GenZ tiêu dùng thực phẩm hữu cơ đối với nhóm
Nghiên cứu của Kotler và cộng sự (1984) có thu nhập ở mức trung bình và cao họ đã
đã chỉ ra rằng người tiêu dùng là những cá chỉ ra rằng họ sẵn sàng chi trả giá cao hơn
nhân, nhóm, hay tổ chức thực hiện việc cho các sản phẩm thực phẩm hữu cơ.
mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và (Canavari, Nocella, & Scarpa, 2003) đã đề
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước
cập rằng giá cao được đề xuất cho đào và rằng thái độ đóng một vai trò quan trọng trong
táo hữu cơ được chấp nhận bởi 65,8% số việc kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm
người được hỏi trong cuộc khảo sát của họ. xanh, trong đó có sản phẩm hữu cơ. Từ đó,
Điều đó có nghĩa là giá cả không phải là nhóm tác giả đưa ra giả thuyết rằng:
vấn đề trong việc mua thực phẩm hữu cơ Giả thuyết H5: thái độ có tác động đối với
và người tiêu dùng sẽ trả tiền cho thực ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của
phẩm nếu họ cho rằng giá cả hợp lý. người tiêu dùng.
Giả thuyết H2: Khả năng chi trả có mối Tính sẵn có
quan hệ cùng chiều với ý định tiêu dùng
thực phẩm hữu cơ. Theo các nghiên cứu (Hill và Lynchehaun,
Đặc tính của thực phẩm hữu cơ 2002), khách hàng sẽ muốn thấy sự sẵn có
Người tiêu dùng ngày càng lựa chọn các và đa dạng của các sản phẩm hữu cơ ngày
sản phẩm thực phẩm bền vững hơn càng tăng. Người tiêu dùng phổ thông cũng
(Manuela và cộng sự, 2013). Franco Lucas sẽ mua nhiều sản phẩm hữu cơ hơn nếu nó
và cộng sự (2022) đã chỉ ra rằng người tiêu được tiếp cận rộng rãi (Lea và Worsley,
dùng ngày càng trở nên mạo hiểm hơn với 2005). Theo đó có thể giả thuyết rằng:
các yêu cầu về chế độ ăn uống của họ về Giả thuyết H6: sự tiện lợi và sẵn có của
dinh dưỡng, sức khỏe và chất lượng tiêu thực phẩm hữu cơ sẽ có tác động đến ý
thụ thực phẩm. Từ đó, nhóm tác giả đặt ra định mua thực phẩm hữu cơ của người
giả thuyết rằng: tiêu dùng.
Giả thuyết H3: Đặc tính của sản phẩm có Kiến thức về sản phẩm
mối quan hệ cùng chiều với ý định tiêu Ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ còn bị
dùng thực phẩm hữu cơ ảnh hưởng bởi những kiến thức của người
Chính sách và quy định tiêu dùng về thực phẩm hữu cơ đó khi
Một số nghiên cứu tại Mỹ đã chỉ ra rằng những người có hiểu biết tốt hơn về thực
những chính sách hữu cơ và sự can thiệp phẩm đó sẽ có thể xử lý được thông tin về
đến thị trường giúp cho sản phẩm này có vị thực phẩm đó tốt hơn trong khi những
trí tốt hơn trong thị trường. Bên cạnh đó, người có hiểu biết hạn chế hơn thường tạo
tại Việt Nam chưa có những chính sách ra những đánh giá mang tính tiêu cực về
hay quy định cụ thể về việc tiêu dùng xanh thực phẩm hữu cơ đó hơn. Từ đó, nhóm tác
nhưng người dân và các cơ quan quản lý giả đặt ra giả thuyết rằng:
nhà nước vẫn đang luôn hưởng ứng tích Giả thuyết H7: Kiến thức về thực phẩm
hữu cơ sẽ có tác động đến ý định mua
cực về việc tiêu dùng xanh, cụ thể là thực
thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng.
phẩm hữu cơ. Từ đó, nhóm tác giả cho
rằng: Truyền thông, marketing
Giả thuyết H4: chính sách và quy định sẽ Có những nghiên cứu cụ thể đã chỉ ra rằng
tạo nên những tác động tích cực đối với ý việc sử dụng truyền thông nhằm để cung
định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của cấp kiến thức xanh và thúc đẩy người tiêu
người tiêu dùng dùng sử dụng các sản phẩm hữu cơ có thể
Thái độ ảnh hưởng hành vi mua (e.g. Grimmer &
Theo Ajzen (1991), thái độ sẽ có tác động Miles, 2017; Meyer-Höfer et al., 2015;
đến hành vi ảnh hưởng đến ý định mua Nuttavuthisit & Thøgersen, 2017). Từ đó
hàng của người tiêu dùng. Có một số nhóm tác giả đề xuất:
nghiên cứu của Rana, J.; Paul, J.(2017) chỉ ra
Giả thuyết H8: đặc tính của thực phẩm
hữu cơ sẽ có tác động đến ý định mua
thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng.
Giới tính Nam 66 39,1 Địa bàn Nội thành 137 81,1
4.2. Phân tích nhân tố khám phá thiểu 0.5, mức ý nghĩa kiểm định Bartlett =
EFA 0.000 đạt yêu cầu 0.05 và tổng phương sai
Phân tích nhân tố được thực hiện với phép trích là 71.810%. Kết quả cho ra cả 26 biến
xoay Varimax cho 26 quan sát và cho ra đều thỏa mãn nhu cầu hệ số tải lớn hơn
kết quả: Hệ số Eigenvalue =1.048 đạt yêu 0.5. Dưới đây là bảng kết quả ma trận
cầu 1, hệ số KMO = 0.848 đạt yêu cầu tối xoáy:
Chi_tra4 82
9
Chi_tra3 77
4
Chi_tra1 74
4
Chi_tra2 69
9
Dac_tinh1 843
Dac_tinh3 764
Dac_tinh2 727
Chu_quan2 77
5
Chu_quan1 77
3
Chu_quan3 63
7
San_co4 823
San_co2 729
San_co3 642
San_co1 546
Chinh_sach3 81
8
Chinh_sach1 76
1
Chinh_sach2 72
2
Kien_thuc3 878
Kien_thuc2 849
Kien_thuc1 619
Truyen_thong1 82
6
Truyen_thong3 81
6
Truyen_thong2 67
0
Thai_do1 839
Thai_do3 791
Thai_do2 760
Bảng 4.2: Bảng nhân tố ma trận xoáy
4.3.
4.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận của các nhân tố tác động đến ý định sử
Các thang đo khái niệm nghiên cứu trước dụng thực phẩm hữu cơ.
tiên được đánh giá bằng hệ số tin cậy Kết quả cho thấy các hệ số tương quan đều
Cronbach’s Alpha và tiếp tục được kiểm đạt yêu cầu về mức ý nghĩa kiểm định 0.05
định bởi phân tích nhân tố khám phá EFA và trong đó, nhân tố Chuẩn chủ quan có hệ
(Exploring Factor Analysis). Sau khi kiểm số tương quan mạnh nhất (0.625) và nhân
định bởi các phương pháp trên, nhóm tác tố Thái độ có hệ số tương quan yếu nhất
giả tiếp tục nghiên cứu về tính tương quan (0.317)
Sau khi kiểm tra về hệ số tương quan thì Mô hình hồi quy đưa ra biến độc lập giải
nhóm tác giả đã chuyển sang kiểm tra hệ thích được 66.9% sự thay đổi của biến phụ
số hồi quy và cho ra kết quả như sau: thuộc và còn lại 33.1% là do sai số và biến
cố ngẫu nhiên.
Mô hình hồi quy đưa ra đã chỉ ra rằng có 4
nhân tố được chấp nhận giả thuyết bao
gồm:
[3] J. M. L. S. N. Sofia Gomes, "Willingness to pay more for green products: A critical
challenge for Gen Z," 2023.
[4] Ajzen, I. (1991), “The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human
Decision Processes”,
[5] Linh Nguyen Tran Cam (2023) “A rising trend in eco-friendly products: A health-
conscious approach to green buying
[6] Sofia Gomes a, João M. Lopes b, Sónia Nogueira a (2023) “Willingness to pay more for
green products: A critical challenge for Gen Z”
[7] Rusitha Wijekoon and Mohamad Fazil Sabri (2021): Determinants That Influence Green
Product Purchase Intention and Behavior: A Literature Review and Guiding Framework
[8] Lucyna Witek and Wieslawa Ku´zniar (2020): Green Purchase Behavior: The
Effectiveness of Sociodemographic Variables for Explaining Green Purchases in
Emerging Market
[10] Thi Minh Hoa Nguyen, Tuan Anh Ha (2022) "Factors affecting green consumption
behaviour: Empirical evidence from consumers in Tra Vinh province"
[11] Hmielowski, J. D., Boyd, A. D., Harvey, G., and Joo, J. (2019). The Social Dimensions
of Smart Meters in the United states: Demographics, Privacy, and Technology
Readiness. Energ. Res. Soc. Sci. 55, 189–197.
[12] Guichard, E., Autin, F., Croizet, J.-C., and Jouffre, S. (2021):Increasing Vegetables
purchase with a Descriptive-Norm Message: a Cluster Randomized Controlled
Intervention in Two university Canteens. Appetite 167, 105624.
[13] Onwezen, M. C., Bartels, J., and Antonides, G. (2014). Environmentally Friendly
Consumer Choices: Cultural Differences in the Self-Regulatory Function of Anticipated
Pride and Guilt. J. Environ. Psychol. 40, 239–248.
[14] Laura Grazzini, Diletta Acuti, Gaetano Aiello (2021). “Solving the puzzle of sustainable
fashion consumption: The role of consumers’ implicit attitudes and perceived warmth”,
287.
[15] Nader Al Zubaidi (2020), “The Relationship Between Collectivism and Green Product
Purchase Intention: The Role of Attitude, Subjective Norms, and Willingness to Pay A
Premium”
[16] Factors influencing consumers' intention of buying organic food in Long Xuyen City
[17] Rana, J.; Paul, J.(2017): Consumer behavior and purchase intention for organic food: A
review and research agenda. J. Retail. Consum. Serv. 2017, 38, 157–165.