Professional Documents
Culture Documents
Emission Control Slide - TS. Nguyen Duy Vinh - Giảng Trên Lớp - updated - 17.3
Emission Control Slide - TS. Nguyen Duy Vinh - Giảng Trên Lớp - updated - 17.3
https://vee.phenikaa-uni.edu.vn/
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
THÔNG TIN MÔN HỌC
2
1. Thông tin chung về học phần
Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về sự hình thành các chất độc
hại trong khí thải ô tô, các phương pháp lấy mẫu, phân tích và xác định hàm
lượng các chất độc hại theo những tiêu chuẩn khí thải phổ biến trên thế giới.
Học phần cũng giới thiệu các giải pháp liên quan đến kết cấu và chất lượng
hỗn hợp cháy, tính chất nhiên liệu sử dụng và giải pháp xử lý khí thải nhằm
giảm phát thải từ phương tiện.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
THÔNG TIN MÔN HỌC
3
3. Thông tin về giảng viên
• Trình bày được cơ chế hình thành các chất độc hại trong khí thải ô tô.
• Thực hiện được các phương pháp lấy mẫu, phân tích thành phần khí thải
theo các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phổ biến trên thế giới
• Nhận định được các giải pháp giảm phát thải phương tiện cơ giới đường
bộ trong các hoạt động nhóm dự án liên ngành
• Vận dụng các giải pháp kiểm soát khí thải phương tiện để giải quyết vấn đề
đặt ra.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
THÔNG TIN MÔN HỌC
4
5. Tài liệu tham khảo
• [1]. Masayuki Adachi, Hiroshi Nakamura (2014), Engine Emissions
Measurement Handbook, SAE International, .
• [2]. Phạm Minh Tuấn (2013), Khí thải động cơ và ô nhiễm môi trường, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
• [3]. J. Halderman, J. Linder (2019), Automotive Fuel and Emission Control
Systems, Pearson.
6. Đánh giá kết quả học tập
Điểm số và phương pháp đánh giá
Điểm quá trình, d (40%) Thi kết thúc HP,
Chuyên cần, CC (10%)
B1 (50%) B2 (50%) TKTHP (50%)
Điểm quá trình:
Tham gia học, ý thức học Thi Kết thúc học phần
d = 0,5*B1 + 0,5*B2
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
THÔNG TIN MÔN HỌC
6
7. Điều kiện dự thi kết thúc học phần
- Tham dự ít nhất 80% số tiết lên lớp thực tế quy định cho từng học phần.
- Làm đầy đủ các bài tập, bài kiểm tra, thảo luận theo quy định.
- Hình thức thi: Tự luận, làm project
- Chuẩn bị bài và hoàn thành các nội dung bài tập được giao
- Sinh viên phải dự lớp đầy đủ, đảm bảo tối thiểu 80% các buổi học trên lớp.
- Tham gia đầy đủ các buổi thực hành làm project
- Làm đầy đủ các bài tập, bài kiểm tra, thảo luận theo quy định
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
THÔNG TIN MÔN HỌC
9. Nội dung học phần, kế hoạch giảng dạy 7
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải động cơ ô tô
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
PIs (Performance Indicators) 8
2.2. Incorporate public health, safety, welfare, and environmental concerns in
design decisions.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
9
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
1.1. Đặc tính khí thải động cơ 10
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
1.1. Đặc tính khí thải động cơ 11
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
1.1. Đặc tính khí thải động cơ 12
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
1.1. Đặc tính khí thải động cơ 13
The variation of CO, CO2, HC, and NOx with engine BMEP at
2500 rpm engine speed
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
1.1. Đặc tính khí thải động cơ 14
The variation of CO, CO2, HC, and NOx with engine BMEP at
2500 rpm engine speed
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
1.1. Đặc tính khí thải động cơ 15
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
16
1.2. Các chất độc hại chính trong khí thải động cơ ô tô
- CO : Monoxyde carbon là sản phẩm khí không màu, không mùi, không vị, sinh ra do ô
xy hoá không hoàn toàn carbon trong nhiên liệu trong điều kiện thiếu oxygène.
- CO ngăn cản sự dịch chuyển của hồng cầu trong máu làm cho các bộ phận của cơ thể
bị thiếu oxygène. Nạn nhân bị tử vong khi 70% số hồng cầu bị khống chế (khi nồng độ
- Ở nồng độ thấp hơn, CO cũng có thể gây nguy hiểm lâu dài đối với con người: khi 20%
hồng cầu bị khống chế, nạn nhân bị nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn và khi tỉ số này lên
đến 50%, não bộ con người bắt đầu bị ảnh hưởng mạnh..
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
17
1.2. Các chất độc hại chính trong khí thải động cơ ô tô
- NOx: NOx là họ các oxyde nitơ, trong đó NO chiếm đại bộ phận. NOx được hình thành
do N2 tác dụng với O2 ở điều kiện nhiệt độ cao (vượt quá 1100°C).
- Monoxyde nitơ (x=1) không nguy hiểm mấy, nhưng nó là cơ sở để tạo ra dioxyde nitơ
(x=2). NO2 là chất khí màu hơi hồng, có mùi, khứu giác có thể phát hiện khi nồng độ
- NO2 là chất khó hòa tan, do đó nó có thể theo đường hô hấp đi sâu vào phổi gây viêm
và làm hủy hoại các tế bào của cơ quan hô hấp. Nạn nhân bị mất ngủ, ho, khó thở.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
18
1.2. Các chất độc hại chính trong khí thải động cơ ô tô
- Hydocarbure: Hydrocarbure (HC) có mặt trong khí thải do quá trình cháy không hoàn
toàn khi hỗn hợp giàu, hoặc do hiện tượng cháy không bình thường. Chúng gây tác hại
đến sức khỏe con người chủ yếu là do các hydrocarbure thơm. Từ lâu người ta đã xác
định được vai trò của benzen trong căn bệnh ung thư máu (leucémie) khi nồng độ của
nó lớn hơn 40ppm hoặc gây rối loạn hệ thần kinh khi nồng độ lớn hơn 1g/m3, đôi khi nó
- SO2: Oxyde lưu huỳnh là một chất háu nước, vì vậy nó rất dễ hòa tan vào nước mũi, bị
oxy hóa thành H2SO4 và muối amonium rồi đi theo đường hô hấp vào sâu trong phổi.
Mặt khác, SO2 làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể và làm tăng cường độ tác hại
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
19
1.2. Các chất độc hại chính trong khí thải động cơ ô tô
- Bồ hóng: Bồ hóng là chất ô nhiễm đặc biệt quan trọng trong khí xả động cơ Diesel. Nó
tồn tại dưới dạng những hạt rắn có đường kính trung bình khoảng 0,3mm nên rất dễ
xâm nhập sâu vào phổi. Sự nguy hiểm của bồ hóng, ngoài việc gây trở ngại cho cơ
quan hô hấp như bất kì một tạp chất cơ học nào khác có mặt trong không khí, nó còn
làn guyên nhân gây ra bệnh ung thư do các hydrocarbure thơm mạch vòng (HAP) hấp
thụ trên bề mặt của chúng trong qua trình hình thành.
- Chì: Chì có mặt trong khí xả do Thétraétyl chì Pb(C2H5)4 được pha vào xăng để tăng
tính chống kích nổ của nhiên liệu. Sự hiện hiện của chì gây xáo trộn sự trao đổi ion ở
não, gây trở ngại cho sự tổng hợp enzyme để hình thành hồng cầu, và đặc biệt hơn
nữa, nó tác động lên hệ thần kinh làm trẻ em chậm phát triển trí tuệ.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 1. Các chất độc hại trong khí thải
20
1.3. Khí thải nhà kính
- Sự hiện diện của các chất ô nhiễm, đặc biệt là những chất khí gây hiệu ứng nhà kính, trong
không khí trước hết ảnh hưởng đến quá trình cân bằng nhiệt của bầu khí quyển. Trong số
những chất khí gây hiệu ứng nhà kính, người ta quan tâm đến khí carbonic CO2 vì nó là
thành phần chính trong sản phẩm cháy của nhiên liệu có chứa thành phần carbon. Sự gia
tăng nhiệt độ bầu khí quyển do sự hiện diện của các chất khí gây hiệu ứng nhà kính
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 2. Đo thành phần khí thải dạng khí
2.1. Giới thiệu chung 21
- Hiện nay chưa có một quy trình nào được áp dụng chung cho tất cả các
nước để đo các chỉ tiêu ô nhiễm trong khí xả động cơ đốt trong.
- Do đó trên thế giới tồn tại nhiều quy trình khác nhau, mỗi quy trình ứng với
một tiêu chuẩn ô nhiễm xác định và không có quan hệ tương đương nào
- Quy trình đo các chỉ tiêu ô nhiễm của mỗi nước căn cứ vào chế độ giao
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 2. Đo thành phần khí thải dạng khí
2.1. Giới thiệu chung 22
- Quy trình thử là quy phạm quốc gia, phụ thuộc vào điều kiện giao thông của mỗi
nước. Nó dựa trên nhiều yếu tố, trong đó mật độ giao thông và chất lượng đường
- Mật độ giao thông: Mức độ ô nhiễm cục bộ bầu không khí là tổng hợp mức độ
phát thải của tất cả những phương tiện vận tải trong khu vực khảo sát gây ra,
- Điều kiện đường sá: Tùy vào chất lượng đường sá của mỗi nước mà chế độ hoạt
- động của các phương tiện khác nhau, do đó khả năng phát ô nhiễm của chúng
cũng khác nhau. Tiêu chuẩn ô nhiễm vì vậy cũng cần xét đến yếu tố này.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 2. Đo thành phần khí thải dạng khí
2.2. Hệ thống lấy mẫu thể tích không đổi (CVS) 23
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 2. Đo thành phần khí thải dạng khí
2.2. Hệ thống lấy mẫu thể tích không đổi (CVS) 24
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 2. Đo thành phần khí thải dạng khí
2.2. Hệ thống lấy mẫu thể tích không đổi (CVS) 25
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 2. Đo thành phần khí thải dạng khí
2.2. Hệ thống lấy mẫu thể tích không đổi (CVS) 26
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 2. Đo thành phần khí thải dạng khí
2.2. Hệ thống lấy mẫu thể tích không đổi (CVS) 27
Các thành phần cơ bản của hệ thống CVS bao gồm:
+ Lọc không khí (Air Filters Unit)
+ Điểm hoà trộn (Mixing - Point).
+ ống làm loãng (Dilution Tunnel Unit).
+ Tủ lọc lấy mẫu dạng hạt trong khí xả (Particulate Sampling Cabinet).
+ Đầu lấy mẫu tổng lượng HC (Heated Total Hydrocarbon Sampling
Probe).
+ Bộ phận lấy mẫu một ống Venturi có các kích thước khác nhau
(Sampling Unit).
+ Túi khí mẫu (Bags Sampler).
+ Quạt hút (Blower Unit).
+ Máy tính điều khiển (Control PC).
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 2. Đo thành phần khí thải dạng khí
2.3. Túi làm loãng khí (Bags Sampler Cabinet) 28
- Trong một tủ đơn có các đường dẫn không khí và khí xả loãng (qua lọc, bơm, thiết bị đo
Lưu lượng mẫu khí xả loãng được điều khiển nhờ hệ thống ống Venturi đặt trong hệ
thống lấy mẫu và được hiển thị trong thiết bị đo lưu lượng.
Trong trường hợp tự động lựa chọn lưu lượng mẫu khí xả loãng, thì lưu lượng mẫu không
khí được điều khiển bằng một van kim điều chỉnh tự động sao cho giá trị giống với giá trị
lưu lượng của mẫu khí xả loãng và cũng được hiển thị trên thiết bị đo lưu lượng khác.
Trong trường hợp với hệ thống một ống Venturi, lưu lượng không khí được đặt bằng van
Hệ thống lấy mẫu và bơm hút được nối với nhau bằng ống cao su mềm để giảm bớt sự
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 2. Đo thành phần khí thải dạng khí
2.4. Đo lưu lượng dòng khí thải 29
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng hạt và độ đen
3.1. Cơ chế hình thành chất thải dạng hạt trong động cơ 30
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng hạt và độ đen
3.1. Cơ chế hình thành chất thải dạng hạt trong động cơ 31
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng hạt và độ đen
3.1. Cơ chế hình thành chất thải dạng hạt trong động cơ 32
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng khí
3.1. Cơ chế hình thành chất thải dạng hạt trong động cơ 33
-Carbon: Thành phần này ít nhiều phụ thuộc vào nhiệt độ cháy và hệ số dư lượng không khí trung
bình, đặc biệt là khi động cơ hoạt động ở chế độ đầy tải hoặc quá tải,
-Dầu bôi trơn không cháy: Đối với động cơ cũ thành phần này chiếm tỷ lệ lớn, Lượng dầu bôi trơn
bị tiêu hao và lượng hạt bồ hóng có quan hệ với nhau
-Nhiên liệu chưa cháy hoặc cháy không hoàn toàn: thành phần này phụ thuộc vào nhiệt độ và hệ số
dư lượng không khí
-Sunphat: do lưu huỳnh trong nhiên liệu bị oxy hóa và tạo thành SO2 hoặc gốc SO42-,
-Các chất khác: lưu huỳnh, calci, sắt, silicon, chromium, phosphor, các hợp chất calci từ dầu bôi
trơn, Thành phần hạt bồ hóng còn phụ thuộc vào tính chất nhiên liệu, đặc điểm của quá trình cháy,
dạng động cơ cũng như thời hạn cử dụng của động cơ (cũ hay mới), Thành phần bồ hóng trong sản
phẩm cháy của nhiên liệu có thành phàn lưu huỳnh cao khác với thành phần bồ hóng trong sản
phẩm cháy của nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp,
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng khí
3.2. Phương pháp cân lọc PM 34
A A
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng khí
3.2. Phương pháp cân lọc PM 35
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng khí
3.2. Phương pháp đếm số hạt PM 36
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng khí
3.2. Phương pháp đếm số hạt PM 37
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng khí
3.3. Đo độ đen phát thải 38
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng khí
3.3. Đo độ đen phát thải 39
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 3. Đo thành phần khí thải dạng khí
40
Assume an average car in Vietnam gets
15 km per liter, is driven 15.000 km per
year and weighs 1500 kg. Further, assume
that gasoline weighs 0,75 Kg per liter and
contain 85% carbon by weight. Is there
any truth to the statement that each car
emits its own weight in carbon dioxide
each year? Estimate the carbon dioxide
emission
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 4. Các bộ phân tích thành phần khí thải
4.1. Các bộ phân tích thành phần khí thải theo luật định 41
- Quy trình thử là quy phạm quốc gia, phụ thuộc vào điều kiện giao thông của mỗi
nước. Nó dựa trên nhiều yếu tố, trong đó mật độ giao thông và chất lượng đường
- Mật độ giao thông: Mức độ ô nhiễm cục bộ bầu không khí là tổng hợp mức độ
phát thải của tất cả những phương tiện vận tải trong khu vực khảo sát gây ra,
- Điều kiện đường sá: Tùy vào chất lượng đường sá của mỗi nước mà chế độ hoạt
- động của các phương tiện khác nhau, do đó khả năng phát ô nhiễm của chúng
cũng khác nhau. Tiêu chuẩn ô nhiễm vì vậy cũng cần xét đến yếu tố này.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 4. Các bộ phân tích thành phần khí thải
4.1. Các bộ phân tích thành phần khí thải theo luật định 42
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 4. Các bộ phân tích thành phần khí thải
4.1. Các bộ phân tích thành phần khí thải theo luật định 43
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 4. Các bộ phân tích thành phần khí thải
4.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống đo CO
44
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 4. Các bộ phân tích thành phần khí thải
4.3. Nguyên lý làm việc của hệ thống đo NOx
45
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 4. Các bộ phân tích thành phần khí thải
4.4. Nguyên lý làm việc của hệ thống đo O2
46
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 4. Các bộ phân tích thành phần khí thải
4.5. Nguyên lý làm việc của hệ thống đo CnHm
47
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
NGUYÊN LÝ CỦA CÁC BỘ PHÂN TÍCH
190
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
5.1. Tiêu chuẩn kiểm định phát thải xe đang lưu hành 57
5.1.2. Các thiết bị đo cần thiết khi kiểm tra khí thải xe
I. Bộ phân tích khí thải (Analyzer) theo TCVN 6208 phù hợp với nồng độ
khí thải phát ra từ xe khi kiểm tra.
II. Dụng cụ đo nhiệt độ dầu động cơ (Engine oil temperature meter) ở
trong khay hay bình chứa dầu bôi trơn với độ chính xác của phép đo tối
thiểu là ± 2 K trong khoảng giữa 343 K và 373 K. Phải có khả năng đọc các
giá trị nằm ngoài khoảng này.
III. Bộ đếm số vòng quay bằng xung (Pulse revolution counter) để đo số
vòng quay của động cơ. Ở điều kiện ổn định, độ chính xác của phép đo tối
thiểu là ± 20 r/min trong khoảng giữa 600 r/min và 1.000 r/min và ± 50 r/min
ngoài khoảng này.
IV. Dụng cụ đo nhiệt độ môi trường xung quanh (Ambine temperature
meter) có độ chính xác của phép đo tối thiểu là ± 2 K trong khoảng giữa
278 K và 313 K.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
5.1. Tiêu chuẩn kiểm định phát thải xe đang lưu hành 58
5.1.3. Khí thải động cơ cháy cưỡng bức
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
5.1. Tiêu chuẩn kiểm định phát thải xe đang lưu hành 59
5.1.3. Khí thải động cơ cháy cưỡng bức
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
5.1. Tiêu chuẩn kiểm định phát thải xe đang lưu hành 60
5.1.3. Khí thải động cơ cháy do nén
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
5.2. Tiêu chuẩn kiểm định phát thải của Nhật Bản
61
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
64
❑ Chương trình thử 6 mode
➢ Áp dụng cho động cơ hạng nặng
➢ Mỗi mode chạy trong 3 phút
➢ Đo các thành phần khí thải như CO, HC và NOx
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
❑ Chương trình thử 10 mode
65
➢ Đây là chương trình thử động
➢ Áp dụng cho xe hạng nhẹ trong điều kiện giao thông
trong thành phố
Thời gian thử mỗi công đoạn : 135 (s)
Quãng đường thử: 0,664 (km)
Tốc độ trung bình: 17,7 (km/h)
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
67
Chương trình thử 13 mode cho động cơ Diesel
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
68
Chương trình thử 13 mode cho động cơ xăng/LPG
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
69
Chương trình thử 13 mode cho động cơ xăng/LPG
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
❑ Chương trình thử 10-15 mode
70
➢ Đây là chương trình thử động
➢ Áp dụng cho các xe hạng nhẹ trong điều kiện giao thông
ở các vùng ngoại ô của Nhật Bản
➢ Sử dụng 3 công đoạn của quy trình thử 10 mode và kéo
dài thêm một đoạn có tốc độ cực đại 70 km/h. Trong đó:
Quãng đường thử là 4,16 (km) trong thời gian 660 (s)
Tốc độ trung bình 22,7 km/h
74
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
75
Tiêu chuẩn Nhật Bản với ôtô du lịch sử dụng động cơ xăng
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
76
Tiêu chuẩn Nhật Bản với ôtô vận tải nhẹ sử dụng động cơ xăng
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
77
Tiêu chuẩn Nhật Bản với ôtô du lịch sử dụng động cơ diesel
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
78
❑ Giai đoạn từ 1988 đến nay
Bảng 9. Tiêu chuẩn khí thải áp dụng cho động cơ xăng/LPG
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
79
❑ Giai đoạn từ 1988 đến nay
Tiêu chuẩn khí thải áp dụng cho xe chở người sử dụng động cơ diesel
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
80
❑ Giai đoạn từ 1988 đến nay
Tiêu chuẩn khí thải đối với xe thương mại hạng nhẹ (≤ 3500 kg)
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
81
❑ Giai đoạn từ 1988 đến nay
Tiêu chuẩn khí thải đối với xe thương mại hạng nặng (≥ 3500 kg)
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
82
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 5. Các tiêu chuẩn giới hạn phát thải phương tiện
83
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
7 MBC Manhattan Bus Các tiêu chuẩn cho xe tại thành phố
Cycle Manhattan
8 HHDD Heavy Heavy-Duty Chu trình cho xe tải nặng được xây dụng
T Diesel Truck bởi Ban Tài nguyên không khí California
…
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
- Giai đoạn 1 kéo dài trong 505s, tương ứng với quãng đường 5,78km với tốc
độ trung bình 41,2km/h.
- Giai đoạn 2 kéo dài trong 864s và được bắt đầu sau khi tạm dừng hoàn toàn
động cơ trong 10 phút.
Khi bắt đầu thử, động cơ được khởi động ở trạng thái nguội sau một đêm để ở
nhiệt độ môi trường (20°C).
Lượng khí ô nhiễm được đo riêng từng giai đoạn và kết quả chung được tính
bằng g/km với các hệ số điều chỉnh 0,43 đối với giai đoạn đầu và 0,57 đối với giai
đoạn 2.
Chu trình mô phỏng một tuyến đường đô thị dài 12,07km với điểm dừng
thường xuyên. Tốc độ tối đa là 91,2 km/h và tốc độ trung bình là 31,5 km/h.
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Giai đoạn Chế độ làm việc thời gian (s) Hệ số quy đổi
Dừng 600 -
Chu trình UC cấu thành 3 giai đoạn, là chu trình có tốc độ cao
hơn, ít điểm dừng cho mỗi dặm, và ít thời gian nghỉ. Chu trình
UC mô phỏng quá trình chạy theo quy trình : Giai đoạn 1 và 2
chạy liên tiếp, theo sau là 10 phút nghỉ không tải. Tiếp đến
giai đoạn 3 được diễn ra giống như giai đoạn 1. Tổng lượng
phát thải của chu trình được tương tự như các hệ số và công
thức của chu trình FTP-75, lấy quãng đường thực tế từ chu
trình UC để thay vào trong lúc tính toán lượng phát thải các
thành phần.
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Thử nghiệm bao gồm chế độ, bao gồm: idle , creep, transient
và cruise
Thử nghiệm bao gồm chế độ, bao gồm: idle , creep, transient và
cruise
Thử nghiệm bao gồm chế độ, bao gồm: idle , creep, transient
và cruise
Thử nghiệm bao gồm chế độ, bao gồm: idle , creep, transient
và cruise
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Chu trình này được thực hiện hai lần và lặp lại lần thứ hai với
quá trình khởi động nóng sau khoảng thời gian nghỉ giữa 2
lần là 1.200 s (20 phút) ngay sau khi kết thúc lần 1.
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Hiện nay phương pháp lấy mẫu với thể tích không đổi
CVS (Constant Volume Sampling) được sử dụng cho cả
chương trình thử châu Âu và FTP-75 của Mỹ
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Công thức tính toán cho tiêu chuẩn phát thải sau khi có những bổ sung là:
SFTP = 0,35 × FTP + 0,28 × US06 + 0,37 × SC03.
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Trong ngoặc là tiêu chuẩn dành cho xe có thời hạn sử dụng là 50.000 dặm
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Các NLEV là một chương trình tự nguyện mà có hiệu lực thông qua
một thỏa thuận của các bang phía đông bắc và các nhà sản xuất. Nó
cung cấp các tiêu chuẩn phát thải nghiêm ngặt hơn cho giai đoạn
chuyển tiếp trước khi giới thiệu tiêu chuẩn bậc 2. .
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Các giới hạn phát thải cùng áp dụng cho tất cả các loại xe không phụ thuộc vào nhiên
liệu loại sử dụng. Tức là, xe nhiên liệu bằng xăng, dầu diesel, hoặc nhiên liệu thay thế
tất cả phải đáp ứng các tiêu chuẩn như nhau. Từ khi tiêu chuẩn khí thải này được tính
bằng g(chất gây ô nhiễm)/dặm, xe có động cơ lớn (xe tải nhẹ hoặc SUV) có phải sử
dụng công nghệ kiểm soát khí thải tiên tiến hơn so với các động cơ xe nhỏ hơn để đáp
ứng các tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn bậc 2 này sử dụng 1 bộ ba yếu tô chiến lược cần được tuân thủ: đánh giá
tiền sản xuất được sử dụng để xác nhận xe trước khi mua bán; đánh giá sản xuất được
sử dụng trên các dây chuyền lắp ráp để đánh giá ban đầu của phương tiện sản xuất và
cuối cùng là đánh giá sử dụng, được sử dụng để xác minh đúng cách xe duy trì sau
nhiều năm sử dụng.
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Một số bang khác đã áp dụng những tiêu chuẩn khí thải tương đương với tiêu
chuẩn California LEV II, bao gồm New York, Massachusetts, Maine và Vermont
(việc áp dụng các tiêu chuẩn California đã được cũng được xem xét bởi các
bang Connecticut, Rhode Island, Pennsylvania, New Jersey, Oregon, và
Washington ).
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Tiêu chuẩn phát thải LEV California áp dụng cho xe con và xe tải nhẹ (g/dặm)
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Tiêu chuẩn phát thải LEV California áp dụng cho xe tải trung bình (g/dặm)
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Theo tiêu chuẩn LEV II, giới hạn NOx và PM cho tất cả các loại xe được thắt chặt
đáng kể.
Trong tiêu chuẩn này cùng một quy định sẽ được áp dụng cho cả xe sử dụng
xăng và xe sử dụng diesel (theo phiên bản được thông qua ngày 15 tháng 11
năm 2001 xe xăng không còn được miễn các tiêu chuẩn PM)
Các quy định của tiêu chuẩn TLEV đã được loại bỏ.
Tiêu chuẩn LEV II chỉ có thể được đáp ứng bằng xe được trang bị với công nghệ
kiểm soát khí thải tiên tiến, như bộ lọc hạt và chất xúc tác giảm NOx.
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
Tiêu chuẩn phát thải LEV II California áp dụng cho xe con và xe tải < 8500 lbs
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
CO HC NOx P-M
Đời xe Ghi chú
(g/mã lực.h) (g/mã lực.h) (g/mã lực.h) (g/mã lực.h)
So sánh giá trị phát thải NOx giới hạn cho xe chở khách trong những năm gần đây
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
So sánh giá trị phát thải NOx giới hạn cho xe tải nặng trong những năm gần đây
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
So sánh giá trị phát thải PM giới hạn đối với xe chở khách và xe kinh
doanh hạng nhẹ trong những năm gần đây
THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI CÔNG NHẬN KIỂU Ô TÔ CỦA MỸ
So sánh giá trị phát thải PM giới hạn đối với xe tải nặng trong những năm gần đây
5. Các tiêu chuẩn khí thải châu âu
5.1. Tổng quan các tiêu chuẩn thử
Các thành viên của liên minh EU đều theo tiêu chuẩn phát thải chung cho động cơ đốt
trong. Các quy định của liên minh được phát triển và thực thi bởi các tổ chức như:
- Nghị viện châu Âu: Được bầu bởi các nước thành viên.
- Hội đồng: Đại diện cho chính phủ của các nước thành viên. Hội đồng Bộ
trưởng Môi trường giám sát khu vực các quy định môi trường
- Ủy ban: Các giám đốc điều hành và cơ quan có quyền đưa ra luật pháp
Tiểu luận
Môn học: Kiểm soát khí thải động cơ đốt trong
5.2. Các tiêu chuẩn khí thải châu âu cho các loại phương tiện xe
cơ giới
Tiểu luận
Môn học: Kiểm soát khí thải động cơ đốt trong
1.2. Các tiêu chuẩn khí thải châu âu cho các loại phương tiện xe
cơ giới
Tiểu luận
Môn học: Kiểm soát khí thải động cơ đốt trong
5.2. Các tiêu chuẩn khí thải châu âu cho các loại phương tiện xe
cơ giới
Tiểu luận
Môn học: Kiểm soát khí thải động cơ đốt trong
5.2. Các tiêu chuẩn khí thải châu âu cho các loại phương tiện xe
cơ giới
Tiểu luận
Môn học: Kiểm soát khí thải động cơ đốt trong
5.2. Các tiêu chuẩn khí thải châu âu cho các loại phương tiện xe
cơ giới
Tiểu luận
Môn học: Kiểm soát khí thải động cơ đốt trong
6. Lộ trình quy định tiêu chuẩn phát thải của một số nước châu Á
Tiểu luận
Môn học: Kiểm soát khí thải động cơ đốt trong
6. Lộ trình quy định tiêu chuẩn phát thải của một số nước châu Á
Tiểu luận
Môn học: Kiểm soát khí thải động cơ đốt trong
6. Lộ trình quy định tiêu chuẩn phát thải của một số nước châu Á
Tiểu luận
Môn học: Kiểm soát khí thải động cơ đốt trong
Giảm mức độ phát sinh ô nhiễm ngay từ nguồn: Ở động cơ thế hệ mới làm việc với hỗn
hợp nghèo, người ta khống chế thêm vận động rối của hỗn hợp nhiên liệu-không khí trong quá
trình cháy để làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm, đặc biệt là HC. Sự tăng cường chuyển động
rối sẽ làm tang tốc độ lan tràn màng lửa và hạn chế việc xuất hiện những vùng gần thành
buồng cháy. Gia tang vận động rối có thể thực hiện bằng cách:
- Gia tăng vận động xoáy lốc của hỗn hợp trên đường ống nạp.
- Sử dụng hai soupape nạp khi động cơ làm việc ở chế độ toàn tải và một soupape khi làm
- Tạo ra một tia khí tốc độ cao phun vào đường nạp phụ có kích thước nhỏ hơn đường ống
nạp chính.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.1. Giảm mức độ phát sinh ô nhiễm ngay từ nguồn
151
6.1.1. Đối với động cơ đánh lửa cưỡng bức
- Lựa chọn phương pháp phun nhiên liệu: Việc lựa chọn phương pháp phun
nhiên liệu riêng rẽ cho từng cylinder hay phun tập trung ở cổ góp đường nạp phụ
thuộc nhiều yếu tố (khả năng điều chỉnh, tính năng kinh tế-kỹ thuật, giá thành...).
Phương pháp phun nhiên liệu cũng có ảnh hưởng đến sự hình thành các chất ô
nhiễm. Thật vậy, phương pháp phun tập trung có ưu điểm là thời gian
dành cho việc bốc hơi nhiên liệu tương đối dài do đó hạn chế được hiện tượng
ngưng tụ nhiên liệu trên đường ống nạp, còn phương án phun riêng rẽ cho phép
tránh được sự không đồng đều về thành phần hỗn hợp giữa các cylinder
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.1. Giảm mức độ phát sinh ô nhiễm ngay từ nguồn
152
6.1.1. Đối với động cơ đánh lửa cưỡng bức
- Điều chỉnh góc độ phối khí : Việc điều chỉnh góc độ phối khí cũng là một biện
pháp làm hài hòa giữa tính năng của động cơ và mức độ phát ô nhiễm HC và
NOx. Gia tăng góc độ trùng điệp sẽ làm tang lượng khí xả hồi lưu do đó làm giảm
NOx. Sự thay đổi quy luật phối khí cũng gây ảnh hưởng đến sự phát sinh HC.
Những động cơ mới ngày nay có khuynh hướng dùng nhiều soupape với trục cam
có thể điều chỉnh được góc độ phối khí. Giải pháp này cho phép giảm nồng độ
HC và NOx từ 20 đến 25% so với động cơ kiểu cũ có cùng các tính năng kinh tế-
kĩ thuật.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng- lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.1.1. Đối với động cơ đánh lửa cưỡng bức
153
- Cho động cơ làm việc ở hỗn hợp nghèo: việc làm giảm nồng độ NOx trong khí
xả có thể được thực hiện riêng rẽ hay đồng thời hai giải pháp sau đây:
- Tổ chức quá trình trình cháy với độ đậm đặc rất thấp.
- Hồi lưu một bộ phận khí xả (EGR: Exhaust Gas Recirculation). Ngày nay, hệ
thống hồi lưu khí xả được dùng phổ biến trên tất cả loại động cơ đánh lửa cưỡng
bức cổ điển hay động cơ thế hệ mới làm việc với hỗn hợp nghèo. Nó cho phép
làm bẩn hỗn hợp ở một số chế độ công tác của động cơ nhằm làm giảm nhiệt độ
cháy và do đó làm giảm được nồng độ NOx. Hệ thống hồi lưu khí xả phải được
điều chỉnh theo tốc độ và tải của động cơ để tránh xảy ra hiện tượng cháy không
phun và tổ chức quá trình cháy nhằm giới hạn nồng độ hai chất ô nhiễm này. Các
- Tăng tốc độ phun để làm giảm nồng độ bồ hóng do tăng tốc độ hòa trộn nhiên
liệu-không khí.
- Tăng áp suất phun, đặc biệt là đối với động cơ phun trực tiếp.
- Điều chỉnh dạng quy luật phun (quan hệ lưu lượng-thời gian) theo khuynh hướng
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.1.2. Đối với động cơ cháy do nén
155
Đối với động cơ Diesel, dạng hình học của buồng cháy ảnh hưởng đến mức độ phát
sinh ô nhiễm quan trọng hơn là đối với động cơ xăng. Tuy nhiên, về mặt kết cấu, hệ
thống hồi lưu khí xả trên động cơ Diesel phức tạp hơn vì độ chân không trên đường
nạp quá bé không đủ sức mở van hồi lưu. Vì vậy, ngoài bộ vi xử lí chuyên dụng,
van điện từ trợ lực khí nén và van hồi lưu, hệ thống còn có một bơm tạo chân không
(hình 7.2). Mặt khác, người ta cũng sử dụng them các phương pháp phụ sau đây để
tăng độ chân không để hút khí xả vào đường nạp:
- Tiết lưu trên đường nạp để tạo ra độ chân không cần thiết
- Trích khí cháy hồi lưu ở trước turbine và sau khi đã qua lọc
-
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.1.2. Đối với động cơ cháy do nén
- 156
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.1.2. Đối với động cơ cháy do nén 157
Luân hồi khí thải: Hiện nay, tỉ lệ khí xả hồi lưu của động cơ Diesel trên ô tô du
lịch còn thấp. Trong tương lai, chắc chắn tỉ lệ này phải tăng lên để thỏa mãn luật
môi trường ngày càng trở nên khắt khe hơn. Tuy nhiên, khí xả hồi lưu có thể làm
tăng một ít nồng độ bồ hóng (hình 7.3) và đó là điều cần phải xem xét. Cũng như
đối với động cơ đánh lửa cưỡng bức, khí xả hồi lưu là nguồn gây bẩn đường nạp và
buồng cháy. Vì vậy, việc sử dụng rộng rãi hệ thống hồi lưu khí xả trên động cơ
Diesel cần phải đi song song với việc phát triển dầu Diesel có chứa chất tẩy.
- Các biện pháp khác: trong tương lai, việc hoàn thiện bộ điều chỉnh điện tử tổ
hợp, tác động cùng lúc đến nhiều thông số: góc phun sớm, lượng nhiên liệu chu
trình, lượng khí xả hồi lưu... lắp trên xe du lịch cũng như xe vận tải sẽ góp phần
đáng kể vào việc làm giảm mức độ phát ô nhiễm ngay từ trong quá trình cháy.
-
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.1.2. Đối với động cơ cháy do nén 158
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2. Xử lí khí xả bằng bộ xúc tác 159
Việc xử lí khí xả động cơ đốt trong bằng bộ xúc tác đã được nghiên cứu và phát
triển ở Mĩ cũng như ở Châu Âu từ những năm 1960.
- Đầu tiên, người ta sử dụng các bộ xúc tác oxy hóa trên những động cơ hoạt động
với hỗn hợp giàu.
- Sau đó, hệ thống xúc tác lưỡng tính đã được phát triển để xử lí khí xả. Hệ thống
này bao gồm bộ xúc tác khử, bộ cung cấp không khí và bộ xúc tác oxy hóa.
- Bộ xúc tác 'ba chức năng' đầu tiên được đưa vào sử dụng từ năm 1975 trên động
cơ đánh lửa cưỡng bức làm việc với hệ số dư lượng không khí a xấp xỉ 1 và trở
thành bộ xúc tác được ứng dụng rộng rãi nhất hiện nay.
- Từ năm 1990, các bộ xúc tác mới được áp dụng trên động cơ đánh lửa cưỡng
bức làm việc với hỗn hợp nghèo, động cơ Diesel và động cơ 2 kì.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.1. Bộ xúc tác ba chức năng 160
Bộ xúc tác 'ba chức năng' (three-way) là bộ xúc tác cho phép xử lí đồng thời CO,
HC và NOx bởi các phản ứng oxy hóa-khử (hai chất đầu tiên bị oxy hóa còn chất
thứ ba bị khử).
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.1. Bộ xúc tác ba chức năng 161
Bộ xúc tác 'ba chức năng' (three-way) là bộ xúc tác cho phép xử lí đồng thời CO,
HC và NOx bởi các phản ứng oxy hóa-khử (hai chất đầu tiên bị oxy hóa còn chất
thứ ba bị khử).
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.1. Bộ xúc tác ba chức năng 162
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.1. Bộ xúc tác ba chức năng 163
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.1. Bộ xúc tác ba chức năng 164
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.1. Bộ xúc tác ba chức năng 165
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.1. Bộ xúc tác ba chức năng 166
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.1. Bộ xúc tác ba chức năng 167
Vấn đề khởi động bộ xúc tác: Bộ xúc tác ba chức năng chỉ phát huy tác dụng khi
nhiệt độ làm việc lớn hơn 250°C. Khi vượt qua ngưỡng nhiệt độ này, tỉ số biến đổi
những chất ô nhiễm của bộ xúc tác tăng rất nhanh, đạt tỉ lệ lớn hơn 90%. Do đó,
trên ô tô bộ xúc tác chỉ tác động sau một khoảng thời gian khởi động nhất định để
nhiệt độ của bộ xúc tác đạt được giá trị ngưỡng này. Trong khoảng thời gian đó, các
chất ô nhiễm trong khí xả hầu như không được xử lí. Thực nghiệm cho thấy bộ xúc
tác đạt được nhiệt độ ngưỡng sau khi ô tô chạy được từ 1 đến 3 km trong thành phố.
Nhiệt độ khởi động bộ xúc tác được định nghĩa là nhiệt độ mà ở đó tỉ lệ biến đổi
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.1. Bộ xúc tác ba chức năng 168
Vấn đề lão hóa bộ xúc tác: Tính hiệu quả của bộ xúc tác giảm dần theo thời gian
sử dụng. Nguyên nhân gây lão hóa này là do tác động đồng thời của các tác nhân
hóa, lí, nhiệt và cơ học, trong đó tác nhân hóa học do nhiên liệu trực tiếp hay gián
tiếp gây ra là quan trọng nhất. Ngoài ra bộ xúc tác có thể chịu ảnh hưởng của các
thành phần như chì, phố pho, lưu huỳnh, các bon
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.2. Bộ xúc tác oxy hóa dùng cho động cơ Diesel 169
Đặc điểm của bộ xúc tác và điều kiện sử dụng: Hình dưới đây cho thấy nhiệt độ
môi trường cần phải đạt đến 200°C thì bộ xúc tác mới bắt đầu khởi động.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.2. Bộ xúc tác oxy hóa dùng cho động cơ Diesel 170
Vào khoảng 300°C, bộ xúc tác bắt đầu oxy hóa đồng thời SO2 thành SO3. Các
chất này do lưu huỳnh trong nhiên liệu tạo ra. Đây là một hiện tượng rất xấu vì nó
làm gia mức độ phát sinh hạt rắn. Mặt khác, sau khi hình thành, SO3 có thể biến
thành acid sulfuric ngậm nước và chất này bị giữ lại một phần trên lọc làm ảnh
hưởng rất đáng kể đến tuổi thọ của lọc. Vì vậy, việc sử dụng bộ xúc tác oxy hóa
trên động cơ Diesel cần phải đi kèm với việc sử dụng nhiên liệu có thành phần lưu
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.2. Bộ xúc tác oxy hóa dùng cho động cơ Diesel 171
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.2. Bộ xúc tác oxy hóa dùng cho động cơ Diesel 172
- Về mặt kết cấu, kim loại quý dùng cho bộ xúc tác oxy hóa Diesel chủ yếu là
Platine và Palladium hoặc hợp kim của hai chất này, trong đó Palladium được ưa
- Sự hiện diện của lưu huỳnh trong dầu Diesel, ngay cả khi hàm lượng rất bé, cũng
gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt tính của bộ xúc tác, đặc biệt là nó làm tăng nhiệt độ
khởi động của bộ xúc tác (hình 7.9). Tuy nhiên bộ xúc tác có thể phục hồi được đặc
tính ban đầu khi động cơ sử dụng nhiên liệu không chứa lưu huỳnh.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.2. Bộ xúc tác oxy hóa dùng cho động cơ Diesel 173
-
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.3. Bộ xúc tác Khử Nox Selective Catalytic Reduction (SCR) 174
SCR là một hệ thống công nghệ được con người tạo ra nhằm kiểm soát khí thải tích cực và tiên
tiến, đưa một chất làm giảm chất lỏng thông qua một chất xúc tác đặc biệt vào dòng xả của động
cơ diesel. Hệ thống xử lý khí thải SCR được thiết kế để cho phép các phản ứng về việc làm
giảm nitơ oxit (NOx) diễn ra trong một bầu khí quyển oxy hóa. Sở dĩ nó được gọi là “chọn lọc”
vì nó làm giảm các mức độ của NOx bằng cách sử dụng Amoniac như một chất khử trong một
hệ thống chất xúc tác.
Nguồn khử mỡ thường là nước urê ô tô, còn được gọi là Diesel Exhaust Fluid (DEF). DEF thiết
lập một phản ứng hóa học chuyển oxi nitơ thành nitơ, nước và một lượng nhỏ carbon dioxide
(CO2), các thành phần tự nhiên của không khí chúng ta thở, sau đó sẽ bị thải ra qua ống xả xe.
Phản ứng hóa học được gọi là “giảm”, trong đó DEF là chất khử có phản ứng với NOx để
chuyển các chất ô nhiễm thành nitơ, nước và một lượng nhỏ CO2. DEF có thể bị phá vỡ nhanh
để tạo ra ammonia oxy hóa trong dòng thải. Công nghệ SCR một mình có thể đạt được mức
giảm NOx lên tới 90%.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.4. Bộ lọc chất thải dạng hạt DPF 175
Bộ lọc hạt diesel (DPF) là thiết bị thu giữ vật lý các hạt diesel để ngăn chúng thải ra khí quyển.
Vật liệu lọc hạt diesel đã được phát triển cho thấy hiệu quả lọc ấn tượng, vượt quá 90%, cũng
như độ bền cơ học và nhiệt tốt. Bộ lọc hạt diesel DPF đã trở thành công nghệ hiệu quả nhất để
kiểm soát khí thải hạt diesel—bao gồm cả khối lượng và số lượng hạt—với hiệu suất cao.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.4. Bộ lọc chất thải dạng hạt DPF 176
Tái tạo bộ lọc hạt diesel DPF:
Đầu đốt phun nhiên liệu tái sinh kiểu đốt:
Lắp đặt đầu đốt ở đầu vào của bộ lọc hạt, bơm dầu diesel và không khí thứ cấp, đồng thời đốt
cháy các hạt than trong bộ lọc hạt để tái sinh. Nó yêu cầu cung cấp thêm nhiên liệu và yêu cầu
nhiệt độ đầu đốt không đổi, do đó cần có bộ điều chỉnh tự động hệ thống điều khiển điều chỉnh
giá trị cung cấp nhiên liệu và không khí thứ cấp. Và vòi đốt này trên xe chạy có những yêu cầu
nhất định, yêu cầu tái sinh không thể tăng tốc khi tăng tốc. Nếu tăng tốc quá trình tái sinh nhanh
sẽ làm cho không khí dập tắt ngọn lửa tái sinh khiến nhiên liệu không được đốt cháy hoàn toàn,
gây ra hiện tượng xe bốc khói trắng.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.4. Bộ lọc chất thải dạng hạt DPF 177
Tái tạo bộ lọc hạt diesel DPF:
Tái tạo nhiệt điện:
Tái tạo nhiệt điện làm nóng bộ lọc hạt bằng cách đốt nóng điện để thúc đẩy quá trình đốt cháy
các hạt khói. Mặc dù loại phương pháp tái sinh này sẽ không có bất kỳ hiện tượng khói nào,
nhưng yêu cầu sưởi ấm bằng điện thực sự cao và cần giải quyết vấn đề tiêu thụ điện năng cao
Động cơ diesel công suất vừa và nhỏ không dễ đáp ứng các yêu cầu về năng lượng. Ngoài ra,
việc gia nhiệt không đồng đều sẽ khiến quá trình tái tạo thân bộ lọc không đồng đều, bộ lọc dễ bị
quá nhiệt và hư hỏng.
.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.4. Bộ lọc chất thải dạng hạt DPF 178
Tái tạo bộ lọc hạt diesel DPF:
Tái tạo nhiệt vi sóng :
Tái sinh gia nhiệt bằng vi sóng là việc sử dụng sự lựa chọn độc đáo của vi sóng về các đặc tính
gia nhiệt và gia nhiệt thể tích, hình thành sự phân bố không gian trong nguồn nhiệt của bộ lọc,
sự lắng đọng của các hạt carbon trên thân bộ lọc làm nóng, để các hạt tro đốt cháy tại chỗ. .Để
đạt được khả năng tái tạo thân bộ lọc Làm nóng bằng vi sóng là tần số 300 MHz ~ 300 GHz khi
làm nóng vật thể, khác với phương pháp làm nóng chung là vật liệu trong trường điện từ do mất
điện môi khi làm nóng cơ thể, năng lượng thông qua không gian hoặc môi trường sang sóng điện
từ Quá trình truyền sóng liên quan chặt chẽ đến sự phân cực của các phân tử bên trong vật
liệu.Công nghệ chính của tái tạo nhiệt vi sóng là làm thế nào để khuyến khích càng nhiều càng
tốt trong khoang cộng hưởng và kiểm soát nhiệt độ đốt cháy của các hạt bồ hóng trong khoang
để ngăn bộ lọc bị hỏng do nhiệt độ cao.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2.4. Bộ lọc chất thải dạng hạt DPF 179
Tái tạo bộ lọc hạt diesel DPF:
Tái tạo nhiệt hồng ngoại:
Phương pháp tái sinh sưởi bức xạ hồng ngoại so với các phương pháp sưởi khác, với đặc điểm
sưởi ấm chọn lọc, có thể làm nóng trực tiếp thân sưởi, rút ngắn thân sưởi đến nhiệt độ cần thiết
trong thời gian để giảm tiêu thụ năng lượng; công nghệ tái tạo hồng ngoại, hiệu quả cao; Nhiệt
độ phù hợp, độ dốc nhiệt độ thân bộ lọc rất phù hợp để tái tạo gốm tổ ong. Những ưu điểm của
sưởi ấm bức xạ hồng ngoại có liên quan chặt chẽ đến cơ chế sưởi ấm của chúng. Từ cơ chế làm
nóng bức xạ hồng ngoại, khi bước sóng bức xạ của nguồn bức xạ phù hợp với bước sóng hấp thụ
của bức xạ, bức xạ sau sẽ hấp thụ một lượng lớn năng lượng hồng ngoại để thay đổi và làm tăng
chuyển động của các phân tử của nó, để đạt được vai trò của sưởi ấm sưởi ấm.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
Tái tạo nhiệt hồng ngoại: 180
Phụ gia nhiên liệu Tái sinh xúc tác: Phụ gia nhiên liệu cho hệ thống lọc là chất xúc tác hòa tan
trong nhiên liệu. Trong động cơ sau khi đốt cháy vào khí thải, và các hạt lại với nhau bằng bộ
lọc để thu giữ, làm cho các hạt và các thành phần hoạt động xúc tác tiếp xúc chặt chẽ với nhau,
tương đương với việc thêm các hạt vào trong các hạt, để giảm nhiệt độ tái sinh của các hạt.
CRT bao gồm một chất oxy hóa (DOC) và một bẫy hạt (DPF không có lớp phủ xúc tác). Khi khí
thải diesel thông qua bộ chuyển đổi xúc tác oxy hóa, nhiệt độ ở điều kiện 200 ℃ ~ 600 ℃, CO
và HC đầu tiên gần như toàn bộ quá trình oxy hóa carbon dioxide và nước, NO được chuyển
thành NO2. Và sau đó NO2 oxy hóa các hạt bụi trong các hạt để tạo ra CO2, và NO2 đã được
khử thành NO, để đạt được mục đích của các hạt tái tạo.
Hệ thống CCRT cũng bao gồm chất oxy hóa (DOC) và bẫy hạt (DPF), nhưng chất mang hạt
máy kéo CCRT (DPF) được phủ một chất xúc tác sao cho NO được tạo ra trong chất oxy hóa
tiếp tục trong bẫy hạt NO2 có thể được tạo ra oxy hóa các hạt để hệ thống có thể loại bỏ hoàn
toàn các hạt vật chất khỏi bộ lọc. Ưu điểm của hệ thống CCRT là làm cho quá trình tái sinh của
hệ thống thoải mái hơn, nhiệt độ khí thải thấp hơn và tỷ lệ NOx/PM trong hệ thống xả thấp hơn.
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2. Đối với phương tiện sử dụng động cơ nén cháy 181
Hydocarbure: Hydrocarbure (HC) có mặt trong khí thải do quá trình cháy không hoàn toàn
khi hỗn hợp giàu, hoặc do hiện tượng cháy không bình thường. Chúng gây tác hại đến sức
khỏe con người chủ yếu là do các hydrocarbure thơm. Từ lâu người ta đã xác định được
vai trò của benzen trong căn bệnh ung thư máu (leucémie) khi nồng độ của nó lớn hơn
40ppm hoặc gây rối loạn hệ thần kinh khi nồng độ lớn hơn 1g/m3, đôi khi nó là nguyên
- SO2: Oxyde lưu huỳnh là một chất háu nước, vì vậy nó rất dễ hòa tan vào nước mũi, bị
oxy hóa thành H2SO4 và muối amonium rồi đi theo đường hô hấp vào sâu trong phổi.
Mặt khác, SO2 làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể và làm tăng cường độ tác hại
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa
Chương 6. Các giảipháp giảm phát thải phương tiện
6.2. Đối với phương tiện sử dụng động cơ nén cháy 182
Hydocarbure: Hydrocarbure (HC) có mặt trong khí thải do quá trình cháy không hoàn toàn
khi hỗn hợp giàu, hoặc do hiện tượng cháy không bình thường. Chúng gây tác hại đến sức
khỏe con người chủ yếu là do các hydrocarbure thơm. Từ lâu người ta đã xác định được
vai trò của benzen trong căn bệnh ung thư máu (leucémie) khi nồng độ của nó lớn hơn
40ppm hoặc gây rối loạn hệ thần kinh khi nồng độ lớn hơn 1g/m3, đôi khi nó là nguyên
- SO2: Oxyde lưu huỳnh là một chất háu nước, vì vậy nó rất dễ hòa tan vào nước mũi, bị
oxy hóa thành H2SO4 và muối amonium rồi đi theo đường hô hấp vào sâu trong phổi.
Mặt khác, SO2 làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể và làm tăng cường độ tác hại
Khoa Kỹ thuật Ô tô & Năng lượng, Trường Đại học Phenikaa