You are on page 1of 33

GIAI ĐOẠN CHỐNG PHÁP (1945-1954)

Câu 1: Vì sao trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, Nhân dân
VN phải thực hiện nhiệm vụ kiến quốc. Vai trò của nhiệm vụ kiến quốc đối với cuộc
kháng chiến chống Pháp (1945-1954) – (Lù Thành cover)
1, Lí do trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, Đảng và Nhân dân
VN phải thực hiện nhiệm vụ kiến quốc.
Vừa giành độc lập, nước ta đối mặt với muôn vàn khó khăn…Ngày 25/11/1945 TW
Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
- Một là, xuất phát từ qui luật lịch sử của dân tộc: Lịch sử của dân tộc VN đã chứng
minh một qui luật tất yêu là dựng nước đi đôi với giữ nước, xây dựng đất nước đi đôi với
bảo vệ đất nước. Mỗi quan hệ của xây dựng và bảo vệ đất nước là mỗi quan hệ hữu cơ
không thể tách rời. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn “Các Vua Hùng đã có công
dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Qui luật ấy được chứng minh rất
rõ qua 9 năm kháng chiến chống Pháp xâm lược (1945-1954).
- Hai là, Xuất phát từ bối cảnh của đất nước: 1, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà vừa mới ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn những khó khăn, thách thức của thù
trong, giặc ngoài và những khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,... mà chế độ
thực dân phong kiến và chiến tranh để lại. Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động trong khu vực, Bên cạnh đó, Việt Nam còn chưa
nhận được sự công nhận và giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng
tiến bộ trên thế giới.. 2, Mặt khác, trong khi Đảng và nhân dân bước vào giải quyết khó
khăn về kinh tế - xã hội và củng cố xây dựng chính quyền sau cách mạng tháng Tám thì
thực dân Pháp phá hoại Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp tiến công
vào vùng tự do của ta ở Nam bộ, Nam trung bộ, khiêu khích quân sự ở Bắc bộ, Trung
bộ. Vì vậy 2 nhiệm vụ vừa kháng chiến vừa kiến quốc không phân biệt nhiệm vụ nào
trước nhiệm vụ nào sau mà phải tiến hành đồng thời.
- Ba là, xuất phát từ so sánh tương quan lực lượng giữa kẻ thù với nhân dân VN
trong thời gian đầu cuộc kháng chiến: thế và lực của ta so với Pháp chênh lệch lớn. Ta
bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. LLVT của ta mới đc thành
lập, trình độ tác chiến còn non yếu, trang thiệt bị còn thiếu thốn, thô sơ. Còn quân Pháp
tinh nhuệ, hiếu chiến lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 1 số nơi của Campuchia,
Lào. Ở Việt Nam chúng chiếm đóng 1 số nơi ở Nam Bộ và 1 số đô thị lớn ở miền Bắc.
Trong bối cảnh đó, muốn kháng chiến thành công thì phải kiến quốc vững mạnh, phải có
1 quá trình chuẩn bị chu đáo toàn diện về mọi mặt, phải có quá trình chuẩn bị chuyển hóa
lực lượng, kết hợp với nghệ thuật chớp thời cơ, tiến lên kháng chiến thắng lợi.
- Bốn là, xuất phát từ mối quan hệ giữa kháng chiến và kiến quốc: việc kiến quốc là
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, đây là nhiệm vụ chiến lược do Đảng
đề ra. Muốn tiền tuyến đánh thắng kẻ thù thì phải có hậu phương vững mạnh, phải có
nhân dân tích cực tham gia kháng chiến, ngược lại kháng chiến thắng lợi sẽ bảo vệ được
chính quyền Việt Nam Dân chủ cộng hòa, bảo vệ được nhân dân.
=> Tóm lại, trong bối cảnh lịch sử mới, Đảng và Chính phủ đề ra và thực hiện chủ trương
vừa kháng chiến vừa kiến quốc là hoàn toàn đúng đắn và sáng tạo. Huy động được sức
mạnh của toàn dân, mỗi vị trí cương vị, người dân vẫn có thể xây dựng đất nước phát
triển kinh tế, đảm bảo cung cấp hậu cần cho các chiến sĩ ngoài mặt trận, ngược lại những
thắng lợi trên chiến trường đã mở rộng hậu phương thúc đẩy hậu phương có niềm tin đẩy
mạnh kiến quốc.
2, Vai trò của việc thực hiện nhiệm vụ kiến quốc đối với cuộc kháng chiến.
- Thực hiện nhiệm vụ kiến quốc nhằm làm tăng sức mạnh hậu phương, sản xuất được
duy trì và phát triển, đảm bảo cung cấp hậu cần cho tiền tuyến, các mặt chính trị, quân
sự, văn hóa, xã hội được củng cố
- Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, khối đoàn kết toàn dân được củng cố, trên
cơ sở đó đã huy động được mức cao nhất, nhiều nhất sự tham gia đóng góp nhân lực vật
lực cho cuộc kháng chiến
- Chính sách kiến quốc đó là nhân tố đảm bảo cho cuộc kháng chiến đi tới thắng lợi.
Chính sách hậu phương cổ vũ cho các chiến sĩ ngoài mặt trận hăng hái chiến đấu giành
thắng lợi.
- Nhiệm vụ kiến quốc sẽ tạo ra sức mạnh từ bên trong, tạo ra thế và lực mới, để tranh thủ
sự ủng hộ quốc tế và các lực lượng hòa bình thế giới.
Câu 2, Vì sao trong những ngày đầu cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nhiệm
vụ xây dựng chính quyền được Đảng đặc biệt cọi trọng? Nêu kết quả và ý nghĩa của
quá trình thực hiện và xây dựng chính quyền của Đảng? (Lù Thành cover)
1, Ngay sau cách mạng tháng Tám 1945 thành công, Đảng ta rất coi trọng nhiệm vụ
xây dựng chính quyền mới vì các lí do sau.
- Thứ nhất, Xuất phát từ nhiệm vụ cấp thiết của đất nước sau ngày độc lập, cần
phải xây dựng một chính quyền mới do dân bầu ra thay cho chính phủ lâm thời
trước đó: Sau cách mạng tháng Tám 1945, mặc dù nhân dân VN đã giành được chính
quyền từ tay quân phiệt Nhật, chính phủ VN đã thay thế chính quyền quân phiệt Nhật
quản lý đất nước, những đó là chính phủ lâm thời, chưa có chính phủ mới do trực tiếp
người dân bầu ra để điều hành đất nước.
- Thứ hai, Xuất phát từ những khó khăn tứ thực tiễn mà dân tộc ta phải đối mặt
sau ngày thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945:
+ Sau cách mạng tháng Tám 1945, nhân dân VN phải đối mặt với nhiều thách
thức, hiểm nguy lơn. Đó là giặc ngoại xâm, nội phản đang đe dọa chính quyền mới và
nền độc lập dân tộc.
+ Chính quyền cách mạng còn rất non trẻ, chưa có kinh nghiệm quản lý đất nước.
Tàn dư của chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt, tài chính cạn kiệt, cần có chính quyền
đủ mạnh để giải quyết vấn đề trên.
+ Để đưa đất nước vượt qua khó khắn thử thách thì phải xây dựng được bộ máy
nhà nước do dân bầu ra.
Thứ ba, Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân sau ngày độc lập, muốn được sống
và làm việc trong chế độ mới, đó là chế độ nhà nước của dân, do dân bầu ra: Trước
cách mạng tháng Tám 1945, nhân dân tin tưởng, đi theo Đảng làm nhiệm vụ giải phóng
dân tộc, hy vọng được sống trong chế độ tự do, dưới sự quản lý của chính quyền do dân
bầu chọn.
Kết quả:
Trước mắt: nhờ đưa ra những biện pháp đúng, kịp thời, cụ thể trước mắt như: kêu
gọi những người có đức có tài trong và ngoài nước ra phụng sự tổ quốc.
Lâu dài: Thông qua tổng tuyển cử tự do 6/1/1946 nên bộ máy chính quyền mới
dần được hoàn thiện, từ Trung Ương(quốc hội) đến địa phương(tỉnh, huyện, xa).
Hiến pháp mới của nước VN được thông qua từ 11/1946, quân đội quốc gia VN
được thành lập, các đoàn thể được củng cố.
Ý nghĩa:
Nhờ có bộ máy chính quyền mới được xây dựng, củng cố nên những khó khăn
hiểm nguy của dân tộc từng bước được cải thiện, củng cố. Đời sống nhân dân ổn định,
nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, có chính quyền và quân đội vũng mạnh,
VN có thể giải quyết mối quan hệ Việt - Pháp trên thế chủ động.
Thể hiện ý chí, quyết tâm của nhân dân VN là xây dựng một nước VN độc lập,
thống nhất, thể hiện bản chất cách mạng, tính ưu việt của chế độ mới. Cổ vũ nhân dân
quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc, tự do của người dân vừa mới giành được.
Câu 3. Vì sao nhiệm vụ xây dựng chính quyền mới được Đảng và Nhà nước coi
trọng. Kết quả và ý nghĩa của quá trình xây dựng. (Phạm Thuý)
1. Giải thích:
*Vấn đề chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội
Giành được chính quyền đã khó, giữ được chính quyền càng khó hơn. Muốn bảo vệ được
chính quyền cách mạng, phải xây dựng chính quyền dân chủ, thực sự vững mạnh về mọi
mặt, đủ sức tự bảo vệ: lấy xây để chống, lấy xây dựng để tự bảo vệ chính quyền non trẻ.
* Xuất phát từ thực tế của đất nước Sau Cách mạng tháng Tám 1945 phải đối mặt
với những khó khăn, thách thức hiểm nguy buộc ta xây dựng và củng cố chế độ mới
- Sau Cách mạng tháng Tám thành công, ta có những thuận lợi cơ bản sau: có sự lãnh
đạo của Đảng, chính phủ mới và Chủ tịch Hồ Chí Minh; tinh thần yêu nước của nhân
dân: sự phát triển của cách mạng thế giới và hệ thống Xã hội chủ nghĩa.
- Bên cạnh đó, ta cũng phải đối mặt với muôn vàn khó khăn: những khó khăn do tàn dư
của chế độ cũ để lại(tài chính, kinh tế, văn hóa, xã hội), ngoại xâm và nội phản, chính
quyền mới non trẻ vừa thành lập, và cơ chế pháp lý...
- Vì cần tăng cường tiềm lực đất nước, phải có cơ chế pháp lý để thực hiện nhiệm vụ đối
ngoại cụ thể. Sau Cách mạng tháng Tám 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bị bao
vây(bởi ngoại xâm, nội phản), bị cô lập (chưa có nước nào đặt quan hệ ngoại giao).
Muốn tiến hành hoạt động ngoại giao thì cần phải có một chính quyền đầy đủ cơ sở pháp
lý.
* Xuất phát từ nguyện vọng, mong muốn và đòi hỏi của toàn dân Việt Nam cần phải
xây dựng chính quyền mới thực sự là của dân và do dân bầu chứ không phải chính phủ
lâm thời. Bộ máy nhà nước phải được cấu trúc từ trung ương đến địa phương.
2. Quá trình thực hiện và kết quả
Sau khi chính quyền về tay nhân dân trên cả nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chí
Minh, quá trình pháp lý hóa thành quả của cuộc cách mạng tháng Tám được xúc tiến
nhanh chóng và vững chắc qua ba bước:
- Mở đầu là công bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 02 - 9 - 1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập và tuyên bố
thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Bước thứ 2 là tổ chức cuộc Tổng tuyển cử cả nước bầu Quốc hội lập chính phủ chính
thức. Ngày 6 - 1 - 1946, cuộc Tổng tuyển cử đã bầu được Quốc hội khóa I.
Ngày 02 - 3 - 1946, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên đã lập ra Chính phủ Liên hiệp
kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Bước thứ ba là thông qua Hiến Pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngay sau
phiên họp đầu tiên của Quốc hội khóa I, một ban soạn thảo Hiến pháp đã được thành lập.
Tháng 11 - 1946, trong phiên họp thứ hai Quốc hội khóa I, Hiến pháp được thông qua.
Thành lập quân đội quốc gia VN…
3. Ý nghĩa:
- Bộ máy nhà nước mới được xây dựng và củng cố nên những khó khăn thách thức của
dân tộc cũng từng bước được giải quyết, khắc phục.
- Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; ngày càng tin tưởng vào Đảng và Chính
phủ. Đây là nhân tố quan trọng để tạo nên những thắng lợi trong giai đoạn tiếp theo.
- Thể hiện ý chí, quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng một nước Việt
Nam độc lập, thống nhất: đồng thời thể hiện bản chất cách mạng và tính ưu việt của chế
độ mới, từ đó cổ vũ động viên nhân dân đứng lên bảo vệ nền độc lập tự do mới giành
được.
- Góp phần bảo vệ, giữ vững thành quả của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 4: Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chế
độ VNDCCH trong những năm 1945 - 1946, anh chị hãy trình bày suy nghĩ mối
quan hệ giữa 2 nhiệm vụ xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc ngày nay. (Lù Thành)
- Dựng nước đi đôi với giữ nước là quy luật của lịch sử dân tộc, điều đó được phản ánh
trong giai đoạn 1945 - 1946 ở việc kết hợp 2 nhiệm xây dựng và bảo vệ chế độ mới.
Nhận thức được điều này ngày 25/11/1945 BTVTW Đảng đã ra chỉ thị kháng chiến kiến
quốc.
- Nhiệm vụ xây dựng chế độ mới được tiến hành toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng.
+ Về xây dựng chính quyền mới: ngày 6/1/1946, cả nước tiến hàng Tổng tuyển cử bầu
quốc hội chung và hội đồng nhân dân các cấp, ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu
tiên thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do HCM đứng đầu, kiện toàn
bộ máy nhà nước. Tháng 11/1945, Quốc hội thông qua hiến pháp mới của nước
VNDCCH.
+ Đồng thời tiến hành các biện pháp trước mắt và lâu dài để giải quyết khó khăn về kinh
tế, văn hóa, tài chính, củng cố và xây dựng quân đội.
+ Việc xây dựng chế độ mới không chỉ củng cố và phát triển thành quả của cách mạng
tháng Tám mà còn tạo ra sức mạnh vật chất và tinh thần để đấu tranh với kẻ thù đế quốc
nhằm bảo vệ chế độ dân chủ cộng hòa.
- Nhiệm vụ bảo vệ chế độ mới được thực hiện bằng những sách lược mềm dẻo khác
nhau với những biện pháp khác nhau:
+ Trước ngày 6 - 3 - 1946, hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tập trung đánh Pháp
trở lại xâm lược miền Nam: Nhân nhượng quân Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi
về kinh tế, chính trị; phát động cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, chi viện cho Nam Bộ kháng
chiến…
+ Từ ngày 6 - 3 - 1946, hòa hoãn với Pháp, đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước
ta: Thực hiện Hiệp định Sơ bộ, cho phép Pháp đưa quân ra miền Bắc thay thế quân Trung
Hoa Dân quốc, nhường cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa…
+ Chính nhờ những biện pháp này Việt Nam đã tránh được trường hợp bất lợi phải chiến
đấu với nhiều kẻ thù một lúc, khi so sánh lực lượng còn rất chênh lệch không có lợi cho
cách mạng, từng bước loại bỏ bớt kẻ thù, đặc biệt là tạo ra được thời gian hòa bình vô
cùng quí báu trên một phần hoặc trong cả nước để củng cố chính quyền, xây dựng lực
lượng cách mạng và chuẩn bị mọi mặt cho cuộc chiến đấu lâu dài.
- Hai nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng chính quyền có mỗi quan hệ mật thiết và hỗ trợ
cho nhau.
- Xây dựng chính quyền tạo ra sức mạnh toàn diện để bảo vệ chế độ mới. Ngược lại bảo
vệ chế độ mới lại tạo điều kiện để xây dựng chế độ mới.
+ Xây dựng chế độ mới tức là xây dựng chính quyền vững mạnh từ Trung ương đến địa
phương, mang lại quyền cho dân, giải quyết khó khăn của dân, không chỉ thể hiện tính ưu
việt chế dộ mới mà còn tạo ra sức mạnh tổng hợp để bảo vệ thành quả của Cách mạng
tháng Tám, đủ lực để chống thù trong giặc ngoài.
+ Bảo vệ chế độ mới, là chống lại mưu toan chia rẽ, lật đổ và âm mưu xâm lược của các
thế lực đế quốc và tay sai.
+ Cuộc đấu tranh chống lại quân Trung Hoa dân quốc và tay sai và chống âm mưu xâm
lược trở lại của Pháp, giữ vững hòa bình, giữ vững chế độ mới cũng tạo điều kiện cho
công cộc xây dựng đất nước, xây dựng chế độ mới, không thể xây dựng đất nước khi có
chiến tranh, hay bị làm nô lệ khi có chiến tranh.
+ Muốn bảo vệ chế độ mới cần có thực lực cách mạng, làm chỗ dựa cho các mặt trận đấu
tranh lúc đó là quân sự và ngoại giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh khảng định “thực lực là cái
chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to thì tiếng mới lớn”
- suy nghĩ về vấn đề xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
+ Trong sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc ngày nay (kể từ sau đại thắng mùa
xuân 1975), Đảng luân nhận thức và quán triệt đầy đủ trong đường lối và chủ trương
cách mạng của mình.
+ Ngay sau khi thống nhất đất nước, đại hội lần thứ tư của Đảng (1976) quyết định đưa
cả nước tiến lên xây dựng CNXH, đẩy mạnh công cuộc xây dựng CNXH, đồng thời cũng
nhấn mạnh phải không ngừng nâng cao cảnh giác thường xuyên củng cố quốc phòng giữ
vững an ninh chính trị và trật tựu an toàn xã hội. Đại hội V(1982) của Đảng xác định 2
nhiệm vụ chiến lược của cm VN: một - xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, hai - bảo
vệ vững chắc tổ quốc XHCN.
+ Nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc có nội dung hết sức rộng lớn, bảo vệ các quyền dân tộc cơ
bản (Độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ), bảo vệ chế độ chính trị, bảo
vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ Đảng, bảo vệ thành quả cách mạng và cuộc sống của
nhân dân, bảo đảm an ninh chính trị, an ninh văn hóa, an ninh kinh tế, an ninh môi
trường, an ninh thông tin...Đó không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan chuyên chách mà
là nhiệm vụ của toàn dân, của toàn bộ hệ thống chính trị ở mọi cấp, mọi ngành.
+ Để bảo vệ vững chắc tổ quốc cần có sức mạnh toàn diện của đất nước. Chính vì thế
phải xây dựng CNXH theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh.
+ Muốn có sức mạnh để bảo vệ tổ quốc thì cần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, ưu tiên công nghệ tiên tiến. Hoàn thành công cuộc đổi mới hội nhập.
- Sự nghiệp bảo vệ tổ quốc cũng đang đòi hỏi phải tăng cường về mọi mặt nhất là trong
công nghệ hiện đại
Như vậy: 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong từng việc làm.

Câu 5. Trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi tháng 3/1947 đồng
chí Trường Chinh nêu rõ: "Trong lò lửa kháng chiến, một nước VN mới đang
được rèn đúc." Anh/chị hãy bình luận về nhận định trên dưa trên cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp của nhân dân VN 1945-1954. (TS Hạnh) ***

- Bình luận:

+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đ/c Trường Chinh cùng với Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến và Chỉ thị toàn dân kháng chiến đã hoạch định đường lối
chung của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp => đường lối kháng chiến, kiến quốc.

+ Nhận định có tính chất định hướng, dự báo và sâu sắc của Tổng bí thư khi đất nước
bắt đầu bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.

- Chứng minh

Thực tiễn cho thấy nhân dân Việt Nam vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước. "1
nước Việt Nam mới' được xây dựng:
- Xây dựng và củng cố chính quyền:
Tổ chức tổng tuyển cử (6/1/1946); Chính phủ liên hiệp kháng chiến; Hiến pháp
(9/11/1946); bộ máy chính quyền mới đã được hoàn thiện từ TW đến địa phương (đầu
1949: bầu Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp). Càng về sau, hệ thống
chính quyền các cấp đc củng cố, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cuộc
kháng chiến – Vừa lãnh đạo cuộc kháng chiến vừa gây dựng mầm mống cho CNXH.
- Xây dựng lực lượng vũ trang: xây dựng quân đội: Vệ quốc đoàn (9/1945) và đổi
thành Quân đội quốc gia Việt Nam (22/5/1946); hình thành lực lượng vũ trang ba thứ
quân (từ tháng 4/1949 Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Bộ đội địa phương); với xây
dựng lực lượng Công an nhân dân
- Xây dựng, củng cố mặt trận: thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Hội
Liên Việt). Tháng 6/1949 thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt
trận Liên Việt
- Xây dựng Kinh tế:
+ Xóa bỏ tàn dư của xã hội cũ: giải quyết nạn đói; Bãi bỏ thuế thân và các thứ
thuế vô lí, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng 20%, tạm cấp ruộng bỏ hoang cho nông dân
thiếu ruộng, chia lại ruộng công theo nguyên tắc công bằng, dân chủ (1945-1946); các
sắc lệnh giảm tô 25% (7/1949), hoãn nợ, xóa nợ (5/1950); chia ruộng đất công và lấy đất
vắng chủ, ruộng đất từ đế quốc, phản động cho nông dân (7/1950) và Cải cách ruộng đất
ngay trong kháng chiến (từ tháng 4/1953 đến tháng 7/1954) thực hiện 5 đợt giảm tô và 1
đợt cải cách ruộng đất ở vùng tự do.
+ Xây dựng nền kinh tế mới: giải quyết khó khăn về tài chính (Tuần lễ vàng; Quỹ
độc…); ban hành tiền Việt Nam (23/11/1946); Đại hội II của Đảng Cộng sản Đông
Dương (2/1951) xác định mục tiêu xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực
hiện người cày có ruộng, gây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền kinh tế
quốc dân, mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm (1952).
=> Với những chính sách trên, một nền kinh tế độc lập, tự chủ của nc VN mới
từng bc đc hình thành và phát triển…
- Xây dựng văn hóa - xã hội:
+ Xóa bỏ tàn dư của xã hội cũ: Xóa bỏ các tàn dư phong kiến-thực dân như bài trừ
mê tín dị đoan, xóa nạn mù chữ (Nha Bình dân học vụ; phong trào Bình dân học vụ)
+ Xây dựng nền văn hóa mới: cải cách giáo dục 7/1950 thực hiện theo 3 phương
châm: phục vụ kc, phục vụ dân sinh, pv sản xuất; đổi mới nội dung, phương pháp giảng
dạy. Hệ thống trường học các cấp sớm đc khai giảng. Đảng kêu gọi giới văn nghệ sĩ, trí
thức tham gia vào công cuộc kháng chiến kiến quốc theo lời dạy của CTHCM: kc hoá
văn hoá và văn hoá hoá kháng chiến. Chăm lo sức khoẻ cho nhân dân, bệnh xá, bệnh viện
đc xây dựng ở hầu hếu xã, huyện…
KL:
Câu 6 . Đặc điểm/ Nghệ thuật ngoại giao của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa: (TS Hoàng Thị Hồng Nga)
* Mở bài đặt vấn đề…
* Thân bài:
- Bối cảnh lịch sử (khái quát):
+ Ngoại giao theo cách hiểu phổ biến nhất là việc thực hiện các mối quan hệ giữa các
quốc gia có chủ quyền thông qua liên lạc, thương lượng, gây ảnh hưởng cũng như là điều
chỉnh những khác biệt. Với tư cách đại diện cho một quốc gia có chủ quyền đã giành
được từ tay đế quốc, thực dân và chính quyền phong kiến sụp đổ, chính quyền Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đã bắt tay vào các công việc xây dựng nền móng chính quyền dân chủ
nhân dân, trong đó có các hoạt động đối ngoại.
+ Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong
nước hết sức khó khăn, phức tạp. Ở trong nước chính quyền phải đối mặt với những khó
khăn kinh tế-tài chính, văn hóa-xã hội, nội phản,…
+ Về quốc tế các cường quốc thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ II đã bàn cách sắp
xếp lại thế giới và phân chia vùng ảnh hưởng. Các nước nhỏ, các dân tộc thuộc địa mới
giành được độc lập nhưng tiềm lực kinh tế, quân sự còn rất yếu ớt đã trở thành đối tượng
thỏa thuận của các nước lớn. Nước Việt Nam bị cuốn vào vòng xoáy cạnh tranh-thỏa
hiệp này…sự xuất hiện của nhiều thế lực quân đội các nước Đồng minh vào giải giáp
phát xít Nhật mỗi một nước có những toan tính riêng nhưng đều có mục đích chung là
tiêu diệt ĐCS, nhà nc non trẻ VNDCCH, phá tan khối đại đoàn kết dân tộc ta.
-> Chính trong bối cảnh đó, Đảng ta đứng đầu là Hồ Chí Minh đã sử dụng ngoại giao
như một vũ khí sắc bén để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ chính
quyền nhân dân, phục vụ kháng chiến kiến quốc.
- Ngoại giao:
+ Phương châm: Ngoại giao của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng
tháng Tám quán triệt phương châm “dĩ bất biến ứng vạn biến”: Tức là lấy cái bất biến
(cái không thay đổi) của bản thân để đối phó với cái biến đổi của thế sự (vạn sự thay
đổi), lấy cái vạn biến để bảo vệ, giữ gìn củng cố cái bất biến.
-> Đây là triết lý của hoạt động đối ngoại của Việt Nam gắn chặt với các hoạt động thực
tiễn trong đó cái bất biến là lợi ích của dân tộc, là độc lập, tự do, đặt độc lập tự do là lợi
ích tối cao của dân tộc. Còn cái vạn biến chính là những biện pháp, hành động hết sức
linh hoạt trên cơ sở giữ vững nguyên tắc, kết hợp hài hòa giữa mềm dẻo và kiên quyết,
giữa chiến lược và sách lược giữa cương và nhu, giữa chủ động và sáng tạo.
+ Vận dụng khéo léo biện pháp: sử dụng biện pháp nhân nhượng: nhân nhượng đúng lúc,
nhân nhượng có nguyên tắc và nhân nhượng có giới hạn.
. Nguyện vọng thiết tha của toàn Đảng toàn dân ta là độc lập thống nhất hoàn toàn nhưng
hoàn cảnh lịch sử chưa cho phép ta đạt mục tiêu đó. Tương quan lực lượng buộc ta phải
nhân nhượng để tránh cùng một lúc đối đầu với nhiều kẻ thù. Đó là những nhân nhượng
cần thiết, đúng đắn và mưu lược, chúng ta hòa để tiến chứ không phiêu lưu, lao vào một
cuộc chiến vô dụng.
. Ta đã hòa với Tưởng để đánh Pháp ở Nam bộ. 6/3/1946 ta kí Hiệp định Sơ bộ hòa vs
Pháp để đuổi Tưởng về nước (phân tích giá trị Hiệp định Sơ Bộ : loại bớt một kẻ thù, có
thêm thời gian chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài, thể hiện thiện chí hòa
bình, biến một thỏa thuận tay đôi thành một thỏa thuận tay ba…)
. Sự nhân nhượng có thể ít, có thể nhiều, có khi đã nhân nhượng lần này lại phải tiếp tục
nhân nhượng lần khác, nhưng nhất thiết phải có điểm dừng. Vượt quá điểm dừng ấy là vi
phạm nguyên tắc cách mạng. Bản Tạm ước 14/9/1946 là nhân nhượng cuối cùng, ta càng
nhân nhượng Pháp càng lấn tới với các hành động gây hấn,…nếu ta tiếp tục nhân nhượng
thì sẽ vi phạm vào quyền lợi của dân tộc -> Ta không chấp nhận tối hậu thư của Pháp
quyết định đứng lên tiến hành kháng chiến.
+ Đã phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù tranh thủ những mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù để
kiềm chế chúng. Bản thân lực lượng cách mạng của ta sử dụng lực lượng quân Tưởng có
mặt ở Việt Nam làm đối trọng với lực lượng của Pháp, kiềm chế âm mưu của Pháp sớm
khôi phục lại quyền kiểm soát ở Đông Dương.
. Lợi dụng mâu thuẫn nội bộ Tưởng, nội bộ Pháp và mâu thuẫn Pháp-Tưởng để kí Hiệp
định Sơ bộ biến Việt Nam thành một cái chìa khóa trong một cuộc thỏa thuận giữa Pháp
và Tưởng.
+ Thực hiện phương châm hòa hiếu, thêm bạn bớt thù, Chính phủ và Hồ Chí Minh đã
triển khai hàng hoạt các biện pháp để đề cao thế hợp pháp và sức mạnh của chính quyền
cách mạng, tranh thủ sự công nhận của quốc tế triệt để khai thác cam kết của Đồng minh
nêu ra trong chiến tranh, Hồ Chí Minh đã gửi thư và công hàm với những người đứng
đầu chính phủ các nước lớn như Mĩ, Anh, Liên Xô, Trung Quốc, chủ tịch Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc để thông báo về sự ra đời của nước Việt Nam và tranh thủ sự ủng hộ của
quốc tế với phương châm là “là bạn của ta trong giai đoạn này là cả những nước nào,
những dân tộc nào hay lực lượng nào trên thế giới tán thành mục đích dân chủ hòa bình
cùng ta chung một ý chí tự do độc lập”.
* Liên hệ:
- Sau hơn 75 năm kể từ ngày Cách mạng tháng Tám thành công và nhất là sau 35 năm
đổi mới thế và lực của đất nước ta đã ngày càng mạnh hơn trước. Kinh tế liên tục tăng
trưởng và gắn kết với kinh tế khu vực và thế giới, chính trị-xã hội ổn định, quan hệ đối
ngoại được triển khai rộng khắp, vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và quốc tế
không ngừng được nâng cao.
- Tuy nhiên, các thách thức đa chiều do tình hình thế giới diễn biến phức tạp đã và đang
tác động trực tiếp đến môi trường an ninh và phát triển của nước ta. Trên thế giới và ở
khu vực xung đột vũ trang, tranh chấp tài nguyên, chủ quyền lãnh thổ biển đảo, cục diện
thế giới đa cực ngày càng rõ nét theo đó các nước lớn vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh
tranh kiềm chế lẫn nhau càng càng gay gắt, các thách thức như thiên tai, khủng bố, an
ninh mạng ngày càng phức tạp hơn…
- Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra nhiệm vụ đối ngoại trong nhiệm vụ hiện nay là tạo
lập, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định huy động các nguồn lực bên ngoài để phát
triển đất nước, nâng cao vị thế, uy tín của đất nước. Trong bối cảnh hiện nay để có thể
thực hiện được mục tiêu đó, chúng ta có thể vận dụng những bài học kinh nghiệm đối
ngoại giai đoạn 1945-1946 trên một số phương diện cụ thể.
-> Giải pháp:
+ Ngoại giao luôn phải xác định quán triệt nguyên tắc vì lợi ích quốc gia dân tộc, xác
định đây là mục tiêu tối thượng, Đảng xác định rõ mục tiêu tối thượng là đảm bảo lợi ích
quốc gia dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và
cùng có lợi. Đây là nguyên tắc mà tất cả các hoạt động đối ngoại: đối ngoại nhà nước, đối
ngoại của Đảng và đối ngoại của nhân dân đều phải tuân thủ.
+ Tiếp tục phải vận dụng khéo léo phương châm “dĩ bất biến ứng vạn biến” kiên trì về
nguyên tắc những linh hoạt về sách lược và bước đi. Trong quan hệ với đối tác cần vận
dụng để nâng cao hiệu quả hợp tác, linh hoạt trong cách triển khai.
+ Phương châm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để tranh thủ sự ủng hộ
quốc tế, tận dụng cơ hội để phát triển.
+ Phát huy tính tích cực và chủ động của ngoại giao, tích cực chủ động hội nhập quốc tế,
đóng góp, xây dựng các thể chế đa phương trong hợp tác quốc tế đặc biệt là trên các diễn
đàn ASEAN, Liên Hợp Quốc, APEC, ASEM,…tham gia đóng góp vào nỗ lực của cộng
đồng quốc tế trong việc ứng phó với các thách thức toàn cầu.
-> Trong thời kì 1945-1946 ngoại giao tuy là một mặt trận đơn độc nhưng vẫn rất hiệu
quả, ngày nay ngoại giao được hưởng điều kiện bên trong bên ngoài rất thuận lợi và đó
chính là cơ sở để ngoại giao tiếp tục phát huy vai trò và sứ mệnh là một trong những mặt
trận hàng đầu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
Câu 7. Phân tích biện pháp đấu tranh ngoại giao của Đảng và Chính phủ VNDCCH
nhằm củng cố và bảo vệ chính quyền từ 2/9/1945 đến trước 19/12/1946. Từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm về bảo vệ độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam hiện
nay. (Phạm Thuý – nền)
a. Từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946: Hoà hoãn với quân Trung Hoa dân quốc
ở miền Bắc để kháng chiến chống Pháp ở miền Nam.
- Chấp nhận một số yêu sách về kinh tế, tài chính của quân đội Trung Hoa Dân quốc như:
cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, chấp nhận lưu hành
tiền quan kim và quốc tệ trên thị trường Việt Nam.
- Đồng ý nhường cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong Chính
phủ liên hiệp mà không qua bầu cử: kinh tế, ngoại giao, canh nông, xã hội
- Đảng rút vào hoạt động bí mật với danh nghĩa “tự giải tán” (11/11/1945), để tránh mũi
nhọn tiến công của kẻ thù.
- Cùng với đó, thông qua báo chí, tuyên truyền ta đã không ngừng vạch trần những hành
động chia rẽ, phá hoại, phản dân hại nước của các lực lượng tay sai của Tưởng, kiên
quyết trừng trị những tên hoạt động làm tổn hại đến an ninh quốc gia nếu có đủ bằng
chứng.
- Ý nghĩa:
+ Sự nhân nhượng trên đã thể hiện một yêu cầu cơ bản là giữ vững sự tồn tại của chính
quyền của dân, do dân, vì dân, một chính quyền của sự hòa giải thống nhất quốc gia dân
tộc để tổ chức kháng chiến chống Pháp và kiến thiết quốc gia.
+ Những biện pháp trên đã thể hiện sự kịp thời, táo bạo và đúng đắn làm hạn chế đến
mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm
thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng; tạo điều kiện củng cố chính
quyền, tập trung kháng chiến chống Pháp ở miền Nam.
+ Tránh trường hợp phải chiến đấu chống nhiều kẻ thù cùng một lúc. Tạo ra thời gian
hoà bình quý báu để củng cố chính quyền, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến về sau.
+ Thể hiện thiện chí hoà bình của nhân dân Việt Nam với lực lượng Đồng minh
b. Từ 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946: Hoà hoãn với Pháp
- Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà kí với G. Xanhtơni, đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ.
+ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do,
có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên bang Đông Dương,
thuộc khối Liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp
quân Nhật. Số quân Pháp sẽ đóng tại những địa điểm nhất định và rút dần trong 5 năm.
+ Hai bên ngừng mọi xung đột ở phía Nam và giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ tạo không
khí thuận lợi đi đến đàm phán chính thức các vấn đề về ngoại giao của Việt Nam, chế độ
tương lai của Đông Dương, quyền lợi kinh tế và văn hóa của người Pháp ở Việt Nam.
- Việt Nam và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị trù bị Đà Lạt (4 – 1946) và Hội nghị
chính thức ở Phôngtennơblô (7 – 1946), nhưng trong khi cuộc đàm phán đang diễn ra thì
quân Pháp gây nhiều vụ khiêu khích tại HN. Do thái độ hiếu chiến của Pháp nên cuộc
đàm phán thất bại, không thu được kết quả gì. Quan hệ Việt – Pháp ngày càng căng thẳng
có nguy cơ nổ ra chiến tranh.
- Để cứu vãn nền hòa bình, ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh kí với chính phủ Pháp bản
Tạm ước, nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá.
* Ý nghĩa:
- Với việc kí HD Sơ bộ 6/3/1946, Việt Nam đã chuyển quan hệ Việt – Pháp từ đối đầu
quân sự sang đối thoại hòa bình, tỏ rõ thiện chí hoà bình của Chính phủ và nhân dân Việt
Nam để tranh thủ sự ủng hộ đồng tình của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ thế giới.
- Kí hiệp định này, VN đã loại bỏ bớt kẻ thù, đẩy được THDQ về nước, tránh được tình
thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù một lúc.
- Đây là một giải pháp ngoại giao cần thiết, phù hợp với tình hình đất nước lúc đó. Việt
Nam có sự nhân nhượng với kẻ thù nhưng sự nhân nhượng là để đưa cách mạng tiến lên,
nhân nhượng có nguyên tắc, giữ vững quyền lãnh đạo của Đảng, giữ vững chính quyền
của nhân dân, đảm bảo tiếp tục phát triển lực lượng, tích cực chuẩn bị một cuộc chiến
tranh một khi không thể nào tránh khỏi.
- Đây là một biện pháp cực kì sáng suốt được ghi vào lịch sử cách mạng nước ta như một
mẫu mực trong nguyên tắc ngoại giao về “lợi dụng mâu thuẫn trong hang ngũ kẻ thù và
sự nhân nhượng có nguyên tắc”.
c- Bài học kinh nghiệm
- Bài học về thêm bạn bớt thù, khôn khéo, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ
thù, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
- Bài học về giữ vững nguyên tắc độc lập và chủ quyền đất nước.
- Bài học về đề cao thiện chí hòa bình, ngăn chặn chiến tranh hao người tốn của nhưng
chúng ta không nhu nhược, nhân nhượng có nguyên tắc, không bảo vệ độc lập bằng
ngoại giao, phải thể hiện thái độ kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền thiêng liêng của
Tổ quốc.

Câu 8: Trình bày suy nghĩ của a/c về bản Hiệp định Sơ bộ (Lù Thành)
- Bối cảnh:
1. Sau khi Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết (28/2/1946) VN đứng trước 2 khả năng
hoặc là hòa với Pháp hoặc là đánh cả Pháp lẫn THDQ -> đều có những điểm bất
lợi. Trên cơ sở phân tích toàn diện mọi mặt VN chọn hòa với Pháp

2. Là thời gian VN cần củng cố chính quyền và chuẩn bị lực lượng về mọi mặt nên
cần hòa với Pháp

3. Sau tiến hành k/c chống Pháp ở Nam vĩ tuyến 16, quân dân các địa phương có
chiến sự cũng cần có thời gian để củng cố lại lực lượng chiến đấu
4. Vào thời điểm đó Pháp cũng muốn hòa với VN để có thể được đưa quân ra Bắc 1
cách dễ dàng, đồng thời có thêm thời gian chuẩn bị cho 1 cuộc chiến tranh quy mô
lớn (Pháp chưa thắng hẳn ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ; Pháp muốn thực hiện âm
mưu tiến công ra Bắc nhưng với số quân hiện tại thì rất khó -> cần chi viện)

- Nội dung:
1. Chính phủ Pháp công nhận VNDCCH là 1 quốc gia tự dó, có chính phủ riêng,
nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng, là thành viên của LB Đông Dương
và nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.

=> Đây là lần đầu tiên Pháp công nhận VN là 1 quốc gia thống nhất (trước đấy Pháp chia
VN làm 3 kì Bắc kì là xứ bảo hộ, Trung Kì là xứ bán bảo hộ, Nam Kì là xứ thuộc địa)
nhưng chưa được công nhận nền độc lập mà vẫn phụ thuộc vào Pháp thông qua Liên
Bang thuộc Pháp
2. Chính phủ VNDCCH thỏa thuận cho 15 nghìn quân Pháp ra Bắc thay quân THDQ
làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật, số quân này sẽ đóng ở những vị trí quy
định và sẽ rút dần trong 5 năm. => Đây là sự nhân nhượng của VN với Pháp về
không gian để có thời gian hòa bình, chuẩn bị lực lượng nhằm đưa CM tiến lên
(đổi không gian lấy thời gian)

3. Hai bên ngừng bắn ở VN để tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đàm phán chính
thức.

=> Tác động, ý nghĩa:


+ Thỏa thuận này giúp VN chuyển quân hệ với Pháp từ đối đầu quân sự sang đối thoại
hòa bình
+ Với Hiệp định Sơ Bộ Việt Nam đã đạt được thắng lợi trong ngoại giao: Pháp đã phải
thừa nhận Việt Nam là một quốc gia điều này nằm ngoài mong muốn của Pháp muốn
biến Việt Nam thành thuộc địa, Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến giành
được độc lập nhưng chưa nước nào thừa nhận, Pháp chính là quốc gia đầu tiên thừa nhận
tính pháp lý của nước Việt Nam.
+ Hiệp định đã giúp Việt Nam loại bớt được 1 kẻ thù nguy hiểm là Trung Hoa Dân Quốc
ngăn cản được sự câu kết của hai thế lực ngoại xâm muốn chống phá cách mạng, đuổi
một kẻ thù nguy hiểm về nước, biến từ 1 hiệp ước hai bên (Hiệp ước Hoa-Pháp) thành 1
thỏa thuận 3 bên (Trung Hoa Dân Quốc phải về nước)
+ Hiệp định thể hiện sự sáng suốt của Đảng trong việc đổi không gian để lấy thời gian
hòa bình cách mạng có thêm thời gian hòa bình quý báu để xây dựng chính quyền củng
cố lực lượng giải quyết các vấn đề đối nội chuẩn bị cho việc đối phó với Pháp sau này./
nhân nhượng về không gian để đổi lấy thời gian hòa bình.
+ Hiệp định Sơ Bộ được kí kết thể hiện nguyện vọng mong muốn của nhân dân Việt
Nam không muốn đối đầu xung đột với Pháp đây là cơ sở để Việt Nam phát động kháng
chiến toàn quốc chống Pháp mang tính chính nghĩa sau này.
+ Tạo điều kiện cho lực lượng cách mạng Việt Nam được hồi phục quay trở lại bám sát
lòng dân để phát triển lực lượng kháng chiến miền Nam bám trụ trong dân tạo điều kiện
cho kháng chiến lâu dài.
- Bài học:
+ Trong cùng một thời điểm không nên đối đầu với nhiều kẻ thù sẽ bất lợi đó là chủ
trương thêm bạn bớt thù của Đảng nên đã loại bớt được kẻ thù nguy hiểm.
+ Bài học về nhân nhượng về sách lược/ mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về
nguyên tắc, chủ động nhân nhượng có nguyên tắc nhưng không vi phạm chủ quyền dân
tộc, cương quyết trước hành động chống phá của kẻ thù.
+ Dựa vào dân, lấy dân làm gốc, giành chính quyền đã khó giữ chính quyền còn khó hơn
do đó phải lấy dân làm gốc: dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng
xong…
+ Không chủ động khơi mào gây chiến tranh với kẻ thù, chỉ tiến hành chiến tranh khi bắt
buộc.

Câu 9. Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc thống thực dân Pháp bùng nổ vào ngày
19/12/1946? Nêu và nhận xét về đường lối kháng chiến của Đảng (PGS Hưởng)
* Lý do phát động:
- Thực dân Pháp không từ bỏ âm mưu và hành động xâm lược Việt Nam:
+ Từ khi biết tin Nhật đầu hàng Pháp đã có âm mưu hành động xâm lược rất rõ ràng.
Hành động xâm lược của Pháp đã được thực hiện vào tháng 9/1945 được sự che chở giúp
đỡ của thực dân Anh, Pháp đã đã nổ súng xâm lược và về cơ bản Pháp đã chiếm được cả
Nam Bộ, tiếp đó Pháp muốn đưa quân ra Bắc để thôn tính cả nước Việt Nam nhờ chủ
trương biện pháp đúng đắn của Đảng đã làm chậm âm mưu, hành động toan tính mở rộng
xâm lược của Pháp. Tuy nhiên cuộc chiến tranh Pháp mở rộng xâm lược Việt Nam sớm
muộn cũng sẽ nổ ra vì tham vọng âm mưu xâm lược của Pháp rất rõ ràng.
- Do Pháp bội ước với những điều khoản thỏa thuận đã kí ở Hiệp định Sơ Bộ và Tạm
Ước, có những hành động xâm phạm quyền dân tộc và tàn sát nhân dân Việt Nam:
+ Hiệp định Sơ Bộ và bản Tạm Ước được kí kết giũa chính phủ Việt Nam và chính phủ
Pháp thể hiện thiện chí yêu chuộng hòa bình của nhân dân Việt Nam, nhưng phía Pháp
lai bội ước luôn có những hành động chống phá đỉnh điểm là vào trung tuần 12/1946
Pháp nổ sứng xâm lược ở nhiều nơi Lạng Sơn, Nam Định, Hải Dương tàn sát nhân dân ở
phố Hàng Bún Hà Nội. Gây sự bức xúc, căm phẫn trong nhân dân.
¬- Bức tối hậu thư của Pháp gửi vào ngày 18/12/121946 cho chính phủ Việt Nam đã xâm
phạm trắng trợn quyền dân tộc đây là sự chịu đựng đến giới hạn cuối cùng. Sáng
18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ Việt Nam yêu cầu giải tán lực lượng tự
vệ chiến đấu trao quyền kiểm soát thủ đô cho Pháp, nếu không làm theo sáng ngày 20
Pháp sẽ hành động (nổ súng), chính quyền của quốc gia dân tộc bị xâm phạm nghiêm
trọng, nhân dân căm phẫn trước những hành động tàn bạo của Pháp, ý Đảng lòng dân cho
thấy không thể chịu đựng mãi. Trong bối cảnh đó ngay ngày 18/12/1946 BTV trung
ương Đảng họp qua phân tích tình hình đã quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp 20h ngày 19/12/1946.
* Đường lối kháng chiến chống Pháp:
- Ngay từ tháng 9/1945 Đảng đã xác định cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ lớn là
kháng chiến kiến quốc và dựa vào toàn dân. Đầu tháng 12/1946 trước những hành động
xâm phạm trắng trợn của Pháp Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định cuộc chiến tranh
Việt-Pháp có khả năng nổ ra sớm hơn kế hoạch vì vậy ngày 12/12/1946 BTV trung ương
Đảng họp ban hành chỉ thị toàn dân kháng chiến kêu gọi nhân dân sẵn sàng chuẩn bị.
- Tối ngày 19/12/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống
thực dân Pháp trong đó có đoạn: Bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ,…Hễ là
người Việt Nam…tất cả thì phải đứng lên.
- Tháng 3/1947 tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của tổng bí thư Trường Chinh
được xuất bản, đây là tài liệu tổng hợp về đường lối kháng chiến chống Pháp, về tính
chất, mục tiêu, nhiệm vụ của cuộc kháng chiến.
-> 3 tài liệu trên là những văn kiện đầu tiên thể hiện đường lối kháng chiến chống Pháp
của nhân dân Việt Nam. Tựu chung lại đó là đường lối: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự
lực cánh sinh,… thể hiện đường lối chiến tranh nhân dân.
Câu 10: Phân tích bối cảnh Đảng phát động kháng chiến toàn quốc. Nhận xét (Lù
Thành)
1, Do thực dân Pháp không từ bỏ âm mưu và hành động xâm lược trở lại VN: Từ
khi biết tin Nhật đầu hàng đồng minh, pháp đã cử tướng Lơcơlec mạng theo 10.000 quân
đến Nam bộ xâm lược trở lại, với tham vọng một lần nữa bắt nhân dân VN thành thuộc
địa của Pháp, giữa tháng 9/1945 được sự trọ giúp của Anh, pháp xâm lược, sau đó lập kế
hoạch thôn tính toàn bộ VN. Như vậy âm mưu của pháp là muốn xâm lược và cai trị VN.
Vì vậy để bảo vệ độc lập chủ quyền nhân dân VN không còn con đường nào khác là cấm
súng kháng chiến.
2, Thực dân Pháp bội ước với những điều đã cam kết và kí kết với nhân dân VN:
Với tinh thần yêu chuộng hòa bình không muôn sảy ra xung đột chiến tranh với pháp,
đảng đã nhiều lần nhân nhượng với PHáp như kí hd sb và tạm ước, tuy nhiên pháp sau
khi kí hd và tạm ước vẫn không ngùng chống phá cách mạng VN đã gây hấn ở nhiều nơi,
xâm chiếm xung đột với ll của ta ơt Nam Định, Hải Dương, Lạng Sơn, Hà nội, tàn sát
nhân dân ở Hà Nội ở phố hàng bún
3, Bức tối hậu thư pháp gửi chính phủ ch: ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư là
giới hạn cuối cùng về sự nhân nhượng với Pháp, yêu cầu chính phủ ta phải giải tán ll tự
vệ chiến đấu ở thủ đô Hà nội, nếu ta không chấp nhận Pháp sẽ hành động. Nền độc lập bị
đe dọa, nhân nhượng của VN đã đến giới hạn cuối cùng
4, Trong bối cảnh trên, trước sự tồn vong của dân tộc và nguyện vọng của toàn dân,
ngay trong ngày 18/12/1946, BTVTW Đ đã họp tại Vạn Phúc, Hà Đông, Hà Nội. sau khi
phân tích tình hình đảng quyết định phát động kháng chiến toàn quốc vào ngày
19/12/1946
Nhận xét:
- Đây là 1 quyết định lịch sử đúng thời điểm khi chủ quyền quốc gia dân tộc bị xâm
phạm nghiêm trọng, nhân dân VN không hề mong muốn chiến tranh với pháp,
nhưng sức chịu đựng có hạn, quyết định này được đưa ra trong một quá trình phân
tích kĩ lưỡng.
- Quyết định kháng chiến toàn quốc đã có sự chuẩn bị ngay từ khi Pháp xâm lược
trở lại, đó là sự chuẩn bị về chính quyền cách mạng về đường lối, về lực lượng,
trong đó nổ bật là đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cách sinh
- Đây là cuộc kháng chiến chính nghĩa mang tính nhân dân sâu sắc để chống pháp
xâm lược trở lại và bảo vệ cách mạng tháng Tám 1945.

Câu 11: Tại sao chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 là chiến dịch phản công lớn đầu
tiên: (TS Hoàng Thị Hồng Nga)
- Xuất phát từ chủ trương của Đảng, Chính phủ: phải phá tan cuộc hành quân của đông
của giặc Pháp.
+ Bối cảnh lịch sử: Pháp tiếp tục theo đuổi kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” mở cuộc
hành quân lên Việt Bắc.
-> Đảng đề ra chủ trương: phải phá tan cuộc hành quân…
- Mục tiêu của chiến dịch phản công:
+ Mục tiêu…
+ Diễn biến…chủ yếu dùng chiến tranh phục kích giành thắng lợi vang dội…
- Chiến dịch phản công do Đảng và Chính phủ mở đạt được những thành công mà mục
tiêu đề ra: Kết quả ý nghĩa..
Câu 11.2 Có ý kiến cho rằng: “Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 đã làm thay
đổi cục diện của cuộc kháng chiến theo chiều hướng có lợi cho Việt Nam và bất lợi
cho Pháp” (TS Ninh)
GỢI Ý
* Khái quát về âm mưu, thủ đoạn của Pháp khi tấn công lên Việt Bắc (1947) và cuộc
phản công của Việt Nam -> Việt Nam giành thắng lợi, làm thay đổi cục diện của cuộc
kháng chiến. Vì vậy, đây là nhận định đúng
* Giải thích: Đúng vì:
- Về phía Việt Nam: Thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc Thu - đông năm 1947 đã tạo cho
Việt Nam nhiều lợi thế, thuận lợi sau chiến dịch này:
+ Với chiến dịch Việt Bắc Thu - đông năm 1947, thế của Việt Nam đã bắt đầu có sự thay
đổi: từ một thế yếu, thế phòng ngự bước đầu chuyển sang thế giằng co theo chiều hướng
tiến lên, từng bước giành thế chủ động
+ Xét về mặt lực lượng: sau chiến dịch Việt Bắc Thu - đông năm 1947, lực lượng quân
đội Việt Nam không những không bị tiêu diệt mà thông qua chiến đấu còn được bảo
toàn, ngày càng trưởng thành về kinh nghiệm chiến đấu. Từ trong chiến dịch Việt Bắc
Thu - đông, Việt Nam còn thu được khá nhiều phương tiện chiến tranh và hỗ trợ, bổ sung
cho năng lực chiến đấu của quân đội Việt Nam,…
+ Xét về mặt hậu phương: Sau chiến dịch Việt Bắc Thu - đông năm 1947, hậu phương
của Việt Nam không ngừng được mở rộng và phát triển. Kể từ đây, chính phủ đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh có điều kiện để thực hiện chính sách về mặt kinh tế, chính trị,
văn hóa ở những vùng tự do. Nhờ đó, tiềm lực cho một cuộc kháng chiến lâu dài ngày
càng thuận lợi
- Đối với Pháp: Sau chiến dịch Việt Bắc Thu - đông năm 1947, Pháp có sự chuyển biến
theo chiều hướng bất lợi:
+ Về mặt thế trận: Pháp từ một thế mạnh, chủ động tiến công đã phải chấp nhận chuyển
sang thế giằng co. Với chiến dịch Việt Bắc Thu - đông năm 1947, Pháp chấp nhận sự thất
bại hoàn toàn của kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” và chấp nhận đánh lâu dài với
Việt Nam, vì thế Pháp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đương đầu với ta về mặt lực
lượng, hậu cần, hậu phương, …
+ Xét về mặt lực lượng: Tương quan so sánh lực lượng bắt đầu thay đổi, Pháp từ đông
hơn, mạnh hơn ta, có sự hỗ trợ của đồng minh thì sau chiến dịch Việt Bắc đã có sự thay
đổi theo chiều hướng bất lợi: một bộ phận sinh lực của Pháp (khoảng 6000 quân) bị loại
khỏi vòng chiến đấu. Từ đó, việc chi viện, phát triển lực lượng của Pháp bắt đầu sa lầy và
gặp khó khăn
+ Xét về mặt hậu phương: Pháp gặp bất lợi trong vấn đề hậu phương, gặp nhiều khó
khăn trong công tác hậu cần để phục vụ cho cuộc chiến. Trên thực tiễn, Pháp không có
hậu phương tại chỗ
Câu 12: Tại sao nói chiến dịch Biên Giới thu đông 1950 là chiến dịch tiến công quy
mô lớn đầu tiên của ta trong kháng chiến chống Pháp (TS Hoàng Hồng Nga)
* Xuất phát từ chủ trương của Đảng, Chính phủ: tận dụng thuận lợi của tình hình để phát
triển/thúc đẩy cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới…/trên cơ sở phân tích đặc điểm tình
hình của cuộc kháng chiến…
- Thuận lợi:
+ Thế giới: Hệ thống XHCN, các nước công nhận đặt quan hệ ngoại giao với ta, thắng lợi
của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới…sự phát triển của phong trào cách mạng,
phong trào vì hòa bình dân chủ của nhân dân lao động các nước tư bản phát triển trên thế
giới dâng cao…
+ Trong nước: ta quyết tâm mở chiến dịch tiến công dựa trên sự phát triển thực lực, với
chiến dịch Việt Bắc ta đã buộc Pháp chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang đánh lâu
dài, lực lượng vũ trang 3 thứ quân hình thành xây dựng các đại đoàn chủ lực, lực lượng
du kích ở các địa phương phát triển lên thành bộ đội địa phương, hậu phương của cuộc
kháng chiến chống Pháp được xây dựng toàn diện…Thắng lợi về ngoại giao của ta…ta
nhận được sự ủng hộ từ Liên Xô, Trung Quốc…
- Khó khăn: Đây là chiến dịch tiến công mà ta mở để giải quyết khó khăn khi đặc điểm
tình hình của Pháp có sự thay đổi trong kế hoạch đặc biệt là xuất hiện bóng dáng của kẻ
thù mới trong cuộc kháng chiến của ta: kế hoạch Rơve với sự giúp đỡ của Mĩ…(nội dung
kế hoạch Rơve)
* Mục tiêu của chiến dịch:
* Để thực hiện mục tiêu đó chiến dịch tiến công quy mô lớn đầu tiên: Lực lượng, hướng
tiến công, cách đánh…
* Kết quả, ý nghĩa: Ta đạt đc kết quả to lớn… có ý nghĩa/tác động sâu sắc đến cuộc
kháng chiến chống Pháp.
Câu 13: Vì sao Đảng quyết định triệu tập Đại hội lần thứ II khi cuộc kháng chiến
bước vào giai đoạn quyết liệt. Tại sao Đại hội này được coi là Đại hội kháng chiến
thắng lợi. (Lù Thành)
- Đảng cần phải bổ sung và phát triển đường lối CM cho phù hợp với tình hình mới, đặc
biệt cần xây dựng một Cương lĩnh mới để đưa cuộc kháng chiến tiến lên.
-Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến cả thuận lợi và bất lợi cho VN
+ Từ sau CTTG II tình hình quốc tế có nhiều chuyển biến, phe XHCN hình thành và
ngày càng mở rộng, 10/1949 CMTQ thành công nước CHNDTH ra đời, làm cho hệ
thống CNXH được mở rộng, nối liền từ Âu sang Á; LX và Đông Âu hoàn thành khôi
phục KT sau CT, liên minh các mặt giữa các nước XHCN hình thành về KT, chính trị,
quân sự như SEV, Vacsava, Hiệp ước song phương giữa các nước.
+ P/t gpdt phát triển như vũ bão ở khắp nơi.... Cuộc đấu tranh của g/c công nhân và nhân
dân lao động ở các nước TBCN cũng ngày càng phát triển vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ
XH.
 Tình hình trên là thuận lợi, nhưng Đảng đang trong giai đoạn hoạt động bí mật -
điều này là bất lợi, muốn nhận được sử ủng hộ của các nước XHCN thì Đảng phải
ra hoạt động công khai.

+ Mặt khác, Mĩ đang chuyển hướng CLTC ở châu Âu sang châu Á nhằm ngăn chặn
CNXH, p/t gpdt và chọn VN là tâm điểm để ngăn chặn, chống phá thông qua viện trợ
cho P. Đảng cần phải thể hiện vai trò to lớn của mình phải ra hoạt động công khai để vừa
lãnh đạo vừa cầm quyền
+ Ba nước Đông Dương có cùng kẻ thù chung là P nhưng mỗi nước lại có đặc điểm khác
nhau về Kt, chính trị, vhoa. Vì thế Đảng cẩn phải giải quyết vấn đề trong khuôn khổ từng
nước. HN TW 8 (5/1941) đã thực hiện chiến thắng giải quyết vấn đề dtoc nhưng rên
Đảng chưa thay đổi vì thế....
- Tình hình trong nước có nhiều thay đổi mới
+ Cuộc k/c của nhân dân VN đã giành được những thắng lợi to lớn và toàn diện, đặc biệt
với Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950 VN đã giành được thế tiến công chiến lược trên
chiến trường chính Bắc Bộ; hậu phương kháng chiến được xây dựng củng cố mạnh, lực
lượng vũ trang 3 thứ quân trưởng thành là lực lượng nòng cốt đưa cuộc CT nhân dân phát
triển tới đỉnh cao. Trong bối cảnh đó những chủ trương của Đảng từ năm 1930 không còn
phù hợp, cần có sự bổ sung và phát triển
+ Đặt ra yêu cầu bổ sung và phát triển điều lệ Đảng: số lượng đảng viên tăng nhanh từ
5000 đến hơn 70 nghìn Đảng viên cộng sản, tổ chức cơ sở Đảng được xây dựng rộng
khắp, nhiệm vụ Đảng viên có sự thay đổi không phải đấu tranh giành chính quyền mà
vừa đấu tranh chống giặc ngoại xâm vừa xây dựng...
+ Yêu cầu giải quyết triệt để vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương:
Đông Dương có 3 quốc gia dân tộc cùng đoàn kết chống kẻ thù chung nhưng ở mỗi nước
có những đặc điểm riêng về truyền thống lịch sử, văn hóa, trình độ phát triển KT,.... Từ
Hội nghị 8 (5/1941) Trung ương Đảng đã giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng
nước, thành lập ở mỗi nước 1 mặt trận riêng, tiến tới thành lập ở mỗi nước 1 chính quyền
nhà nươc riêng. Đến lúc này cần giải quyết vấn đề Đảng, cần thành lập ở mỗi nước Đông
Dương 1 Đảng riêng để đề ra đường lối chính trị phù hợp với mỗi nước+
+Yêu cầu đưa Đảng ra hoạt động công khai: với thắng lợi của CMT8 DCSDD từ chỗ
hoạt động bí mật bất hợp pháp trở thành Đảng cầm quyền và hoạt động công khai nhưng
chỉ được 1 thời gian rất ngắn lại phải rút vào hoạt động bí mật với danh nghĩa “tự giải
tán”. Điều đó gây trở ngại cho hoạt động của Đảng, gây ra sự nghi ngờ với LX và quần
chúng. Đến lúc này tình hình cuộc k/c đang trên đà thuận lơi và tình hình quốc tế cũng có
điều kiện thuận lợi vừa đòi hỏi vừa cho phép Đảng ra hoạt động công khai
+Ngoài ra kể từ Đại hội lần thứ I (3/1935) BCHTW Đảng có rất nhiều thay đổi, các cấp
Đảng bộ cũng có nhiều thay đổi. Yêu cầu kiện toàn bộ máy tổ chức của Đảng cũng được
đặt ra ngày càng cấp thiết
 Để giải quyết tất cả những y/c trên việc triệu tập Đại hội đại biểu lầ II của Đảng là
hết sức cần thiết và đúng đắn.

2, Tại sao Đại hội này được coi là Đại hội kháng chiến thắng lợi.
Đại hội II của Đảng đã thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Báo cáo
bàn về cách mạng Việt Nam của đồng chí Trường Chinh, Báo cáo về Tổ chức và Điều lệ
Đảng, cùng nhiều báo cáo bổ sung về Mặt trận dân tộc thống nhất, chính quyền dân chủ
nhân dân, quân đội nhân dân…Đại hội chủ trương từ Đảng Cộng sản Đông Dương phát
triển thành ba đảng ở Việt Nam, Lào, Campuchia và quyết định đưa Đảng từ hoạt động
bí mật ra hoạt động công khai, vừa tiếp tục lãnh đạo cuộc kháng chiến của nhân dân ta
vừa có nghĩa vụ phối hợp giúp đỡ đảng cách mạng Lào, Campuchia đấu tranh giành
thắng lợi.

Dưới ánh sáng của Đại hội lần thứ II và các nghị quyết Trung ương tiếp theo, Đảng ta đã
lãnh đạo nhân dân tiến hành giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, tài chính, sản xuất, đẩy
mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, kết thúc bằng chiến dịch lịch sử Điện Biên
phủ "Lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu”, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp
và đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm hậu phương vững chắc cho cuộc đấu
tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Thắng lợi đó là minh chứng hùng hồn
về tính đúng đắn, sáng tạo của đường lối cách mạng Việt Nam nói chung, của Chính
cương,đường lối cách mạng và đường lối kháng chiến do Đại hội lần thứ II của Đảng đề
ra.

Trong lịch sử đấu tranh anh dũng và vẻ vang của Đảng ta, Đại hội đại biểu lần thứ II của
Đảng là mốc son quan trọng đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta về mọi mặt. Đại hội
đã tổng kết một bước quan trọng lý luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam, là sự tiếp tục
bổ sung và phát triển Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng, đồng thời chuẩn bị mọi
điều kiện để đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn, đặt cơ sở cho việc hoàn
thành cách mạng giải phóng dân tộc và kiến thiết nước nhà.

Câu 14: Tại sao Pháp lại điều chỉnh kế hoạch Nava/Pháp xây dựng tập đoàn cứ
điểm Điện Biên Phủ. Phân tích chủ trương của Đảng Lao động Việt Nam để đối phó
với sự thay đổi của Pháp. (TS Hoàng Hồng Nga)
* Khái quát về sự ra đời và nội dung cơ bản của kế hoạch Nava: sau 8 năm tiến hành
chiến tranh xâm lược Pháp bị tổn thất nặng nề về quân sự, tài chính ngày càng rơi vòa
tình thế khốn quẫn. Năm 1953 được sự thỏa thuận của Mĩ Pháp đã đề ra kế hoạch quân
sự với hi vọng trong vòng 18 tháng giành thắng lợi quân sự quyết định kết thúc chiến
tranh trong danh dự- kế hoạch Nava (7/5/1953).
- Kế hoạch Nava gồm 2 bước:…
-> Bản chất của kế hoạch Nava là tập trung binh lực và hạn chế lớn nhất của kế hoạch
này chính là mâu thuẫn giữa phân tán và tập trung lực lượng. Thực dân Pháp tập trung ở
đồng bằng bắc bộ 44 tiểu đoàn.
* Trong quá trình thực hiện kế hoạch Nava, thực dân Pháp có sự điều chỉnh xuất phát từ
một số những khó khăn do Pháp gặp phải trong thực tế:
- Pháp không thực hiện được mục tiêu xóa bỏ hậu phương và vùng tự do của ta như trong
bước một kế hoạch đã đề ra.
+ Vì: các kế hoạch của ta làm cho Pháp không thưc hiện được.
+ 9/1953 Đảng Lao động Việt Nam chủ trương mở cuộc tiến công chiến lược Đông-
Xuân 1953-1954 theo hướng tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công chiến lược
vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ
phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, chủ trương của Đảng là đánh vào bản chất cốt lõi
của kế hoạch Nava, khoét sâu mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của Pháp,
buộc Pháp phải bị động phân tán lực lượng để đối phó với ta ở những địa bàn xung yếu.
+ Trong Đông-Xuân 53-54 quân dân ta đã lần lượt tiến công địch ở Tây Bắc, Trung Lào,
Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên, đã giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn và đông dân.
- Pháp ngày càng lún sâu vào thế bị động vẫn không giải quyết được mâu thuẫn giữa tập
trung và phân tán lực lượng do đó Pháp không thể tập trung quân như dự định.
+ Trong Đ-X 53 54 quân dân ta tiến công địch ở Tây Bắc, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc
Tây Nguyên buộc Nava phải điều quân tăng cường lực lượng cho Điện Biên Phủ, Xê Nô,
Luông Pha Băng, Mường Sài và Play-ku. Do đó Pháp không thể tập trung quân như đã
dự định: lực lượng cơ động chiến lược của Pháp ở Đồng bằng bắc bộ từ 44 rút xuống còn
20 tiểu đoàn. Dự định mở những cuộc tiến công chiến lược để bình định Nam bộ và Nam
Đông Dương cũng không thực hiện được do đó buộc phải điều chỉnh kế hoạch: xây dựng
tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, như
vậy từ chỗ không có trong kế hoạch Điện Biên Phủ đã trở thành trung tâm điểm của kế
hoạch Nava.
+ Tháng 12/1953 BCT trung ương Đảng nhận định tâm điểm của kế hoạch Nava là Điện
Biên Phủ quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng quân Pháp ở
đây, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giúp đỡ nước bạn Lào giải phóng Bắc Lào. Chủ
trương của ta có sự điều chính từ chỗ đánh vào nơi địch yếu nhất sang đánh vào nơi
mạnh nhất-tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, từ đánh cơ động sang đánh cứ điểm.
- Nhận xét: Đây là một chủ trương đúng đắn và kịp thời của BCT trung ương Đảng vì:
+ Điện Biên Phủ đã trở thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava, muốn làm cho kế
hoạch bị phá sản hoàn toàn thì ta phải tiêu diệt được tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
+ Điện Biên Phủ gây cho ta nhiều khó khăn nhưng đồng thời cũng bộc lộ nhiều điểm
yếu: nằm cô lập giữa rừng núi Tây Bắc và Thượng Lào, rất xa căn cứ hậu phương nhất là
không quân của Pháp, mọi tiếp vận tăng tế bằng đường hàng không. Nếu đường hàng
không bị hạn chế hay cắt đứt sẽ mất sức chiến đấu, lâm vào thế phòng ngự, trường hợp bị
lâm nguy khó lòng rút quân được toàn vẹn.
+ Về mặt chiến thuật cụm cứ điểm là một thách thức lớn, muốn có kết quả cuối cùng
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp quân dân ta phải đánh thắng chiến thuật
cụm cứ điểm. Nhưng quan trọng nhất là sau 8 năm tiến hành kháng chiến tiềm lực bị hút
vào đây rất đáng kể cộng với xu hướng quốc tế muốn chấm dứt chiến tranh (đặc biệt khi
cuộc chiến tranh Triều Tiên kết thúc…)và khả năng đàm phán đang để ngỏ, ta lựa chọn
Điện Biên Phủ để tìm một chiến thắng trên chiến trường tạo tiếng nói quyết định trên bàn
đàm phán.
+ Ta có nhiều khả năng khắc phục khó khăn hơn Pháp: sự quyết tâm của toàn Đảng toàn
dân; quân đội ta đã trưởng thành qua các chiến dịch, có nhiều kinh nghiệm chiến đấu qua
các chiến dịch. Hậu phương đang chuyển mình trong cải cách ruộng đất, đảm bảo cung
cấp lương thực cho quân đội làm tròn nhiệm vụ, ta được sự giúp đỡ chí tình của các nước
XHCN anh em và bạn bè quốc tế về vật chất và tinh thần.
Câu 14.2. Cho nhận định sau: “Điện Biên Phủ từng bước trở thành trung điểm của
kế hoạch Nava là sản phẩm của thế bị động nên Việt Nam dễ dàng đánh bại”. Bằng
những kiến thức lịch sử có chọn lọc trong những năm 1953 - 1954 của cuộc kháng
chiến chống Pháp, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về nhận định trên (TS
Ninh)***
GỢI Ý

a. Khẳng định: Đây là nhận định sai, không phản ánh đúng thực tế của lịch sử
b. Chứng minh:
* Điện Biên Phủ từng bước trở thành trung điểm của kế hoạch Nava là sản phẩm
của thế bị động nhưng đây là một tập đoàn cứ điểm mạnh, gây khó khăn cho Việt
Nam:
- Điện Biên Phủ từng bước trở thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava: kế hoạch Nava
ban đầu không nhắc đến Điện Biên Phủ
- Tuy nhiên, sau chiến cuộc Đông - Xuân 1953 - 1954 do Bộ chính trị quyết định mở,
Nava phải bị động điều chỉnh kế hoạch của mình. Khi điều chỉnh, Điện Biên Phủ từ chỗ
không được nhắc trong kế hoạch đã trở thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava, là địa
điểm được chọn để quyết chiến trên cơ sở bị động đối phó với quân đội Việt Nam trong
Đông - Xuân 1953 - 1954
- Tuy nhiên, Điện Biên Phủ là một tập đoàn cứ điểm mạnh:
+ Điện Biên Phủ được cả Pháp và Mĩ - hai cường quốc đứng đầu thế giới về quân sự và
kinh tế ủng hộ đầu tư và xây dựng
+ Cứ điểm Điện Biên Phủ được xây dựng trên một thung lũng dài …, rộng … . Nava đã
bố phòng cứ điểm này thành 3 phân khu … với 49 cứ điểm với hàng rào, thép gai bảo vệ
kiên cố, vững chắc
+ Tại cứ điểm Điện Biên Phủ, Pháp đã tập trung 16200 tên
+ Phương tiện chiến tranh hiện đại được trang bị về cơ bản cho quân đội tác chiến
Cả Pháp và Mĩ đều đánh giá Điện Biên Phủ là một “pháo đài bất khả chiến bại”, “một
con nhím khổng lồ”, sẵn sàng nghiền nát quân đội Việt Nam. Điện Biên Phủ được Pháp -
Mĩ hi vọng đủ điều …
=> Đây là một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, là hi vọng cuối cùng của cả
Pháp và Mĩ trong cuộc chiến tranh Đông Dương. Vì thế đã tạo ra một khó khăn và thách
thức rất lớn cho Việt Nam
* Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ sự kết tinh của ý chí việt nam, tinh thần yêu
nước, quyết tâm và tài năng, mẫn tiệp của người lãnh đạo:
- Ý chí đoàn kết của dân tộc Việt Nam: Để đánh bại cứ điểm Điện Biên Phủ của Pháp -
Mĩ, Việt Nam đã huy động tới 55000 quân …
- Công tác hậu cần, chuẩn bị cho Điện Biên Phủ: từ dân quân đến thanh niên đều tham
gia vào việc chuẩn bị cho chiến dịch, hậu cần, hậu phương ….
- Ý chí tài năng, mẫn tiệp của người lãnh đạo:
+ Khi Nava chọn Điện Biên Phủ là trung tâm diểm của kế hoạch thì Bộ chính trị TWĐ
họp tháng 12/1953 cũng quyết định quyết chiến với Pháp tại Điện Biên Phủ. Đây là một
quyết định đúng đắn (đúng vì được đưa ra trên cơ sở phân tích tương quan so sánh lực
lượng, những điểm mạnh và yếu của hai bên tại Điện Biên Phủ), đây là một quyết định
táo bạo thể hiện ý chí quyết tâm của ta vì: từ chỗ đánh vào nơi yếu nhất của đối phương,
ta chấp nhận đánh vào nơi mạnh nhất => Thể hiện sự quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân
để đè bẹp ý chí xâm lược của đối phương
+ Việc đánh bại tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ có vai trò rất lớn của Đại tướng Võ
Nguyên Giáp - người chỉ huy chiến dịch, toàn quyền quyết định chiến dịch. Sự thay đổi
phương châm tác chiến trên chiến trường thể hiện tài năng, bản lĩnh của một tướng lĩnh

Câu 14.3: Phân tích bối cảnh Pháp đưa ra Kế hoạch Na. Tại sao vừa mới triển khai
một thời gian, kế hoạch Nava của Pháp lại phải điều chỉnh (Lù Thành)
1, Phân tích bối cảnh Pháp đưa ra Kế hoạch Na
1, Cuộc chiến tranh của Pháp xâm lược VN bị sa lầy cang kéo dài chiến tranh Pháp càng
gây nên nhiều tổn thất, sau 8 năm xâm lược pháp tổn thất nhiều về người và của, nhân
dân thế giới lên án, thế và lực của Pháp suy giảm. tuy nhiên vì danh dự nước Pháp đã
buộc chính phủ Pháp quyết định tiếp tục đưa ra những nỗ lực mới cứu vãn cuộc chiến
tranh ở VN.
2, Càng kéo dài chiến tranh xâm lược pháp lại càng lệ thuộc vào Mĩ không tự quyết định
được việc kết thúc cuộc chiến tranh này, trong bối cảnh tác động của Chiến tranh lạnh, từ
1949 Mĩ bắt đầu can thiệp dính díu vào cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương thông
qua viện trợ quân sự
3, Sau thất bại trong kế hoạch Rơve, Đờ lát – Đờ tátxinnh, được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp
tiếp tục cố gắng theo đuổi cuộc chiến tranh.
4, Mĩ muốn từng bước thay thế Pháp ở Đ Đ nên ép Pháp kéo dài và mở rộng chiến tranh,
dẫn đến Pháp bị lệ thuộc vào Mĩ
 Để cứu vãn tình thế và danh dự của nước Pháp cũng như âm mưu tham vọng của
Mĩ, 5/1953 dưới sự đề nghị của Mĩ, Pháp cử Nava sang làm tổng chỉ huy quân dội
viễn chính Pháp ỏ Đông Dương, kế hoạch Nava được vạch ra là kế hoặc được cả
Pháp và Mĩ nghiên cứu kĩ lưỡng có sự thỏa thuận giữa hai bên.

2, Tại sao vừa mới triển khai một thời gian, kế hoạch Nava của Pháp lại phải điều
chỉnh
- Kế hoạch Nava là một kế hoạch quân sự được cả pháp và mĩ nghiên cứu có sự
chuẩn bị kĩ lưỡng…kế hoạch này có mục tiêu sẽ chuyển bại thành thắng sau 18
tháng
- Tuy nhiên kế hoạch Nava mới được triển khai 1 thời gian thì Pháp đã phải điều
chỉnh: từ tháng 12/1953 Pháp quyết định chọn Điện Biên Phủ làm nơi quyết chiến
với ta, xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm kiên cố mạnh nhất Đông
Dương. ĐBP từ một nơi hoang vắng ít được biết đên đã trở thành tâm điểm của kế
hoạch Nava.
1, Kế hoạch Nava là kế hoạch tập trung binh lực nhưng nó mâu thuẫn với bản chất chiến
tranh xâm lược thuộc địa của Pháp.
s
3, Tháng 9/1953 bộ chính trị quyết định…(5 nơi dải quân)
4, Cả Pháp và Mĩ không muốn bị thất bại nhanh chóng và không tin tưởng vào ll của
cách mạng VN có thể làm phá sản kế hoạch Nava
5, kế hoạch bị phá sản hoàn toàn sau chiến dịch ĐBP.
Câu 15. Phát biển ý kiến: Hiệp định Giơnevơ chia Việt Nam thành hai quốc gia
riêng biệt. (PGS Hưởng)
* Khẳng định: ý kiến không chính xác:
- Trong Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết (có nhiều nước chứng kiến
và kí kết) đã ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương gồm độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, hiệp định không có nội dung: quyết định chia cắt
lâu dài Việt Nam.
- Hiệp định có nội dung Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm 2 miền lấy vĩ tuyến 17 làm
ranh giới quân sự tạm thời bởi sông Bến Hải. Như vậy ranh giới tạm thời khác với đường
biên giới quốc gia.
- Hiệp định có điều khoản Việt Nam sẽ tiến hành một cuộc Tổng tiến công tự do để thống
nhất đất nước vào tháng 7/1956, tức là từ tháng 7/1956 Hiệp thương 2 miền Nam-Bắc sẽ
được tổ chức để thống nhất đất nước. Việc đất nước bị tạm thời chia cắt và kéo dài đến
năm 1975 là do những hành động phá hoại của Mĩ, ngăn cản công cuộc thống nhất đất
nước của Việt Nam, sử dụng những hành động quân sự với âm mưu quân sự để chia cắt
Việt Nam.
- Thống nhất đất nước là nguyện vọng tha thiết của toàn dân tộc Việt Nam, là quy luật
phát triển tất yếu của dân tộc Việt Nam nên những hành động phá hoại và xâm lược của
Mĩ muốn chia cắt lâu dài Việt Nam đã đi ngược lại với nguyện vọng ý chí của dân tộc
Việt Nam. Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc đã diễn ra kéo dài 21 năm
(1954-1975) đã hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước làm thất bại âm mưu và hành
động của Mĩ.
Câu 16. Việc giải quyết vấn đề ruộng đất trong kháng chiến chống Pháp. Tác dụng
của chính sách ruộng đất trong kháng chiến chống Pháp. (Cụ Bình) (Phạm Thuý
cover)
(Cách hỏi khác: Trong kháng chiến chống Pháp Đảng đã thực hiện cải cách ruộng
đất, nêu tính tất yếu của chính sách và tác dụng của chính sách này/ Vì sao phải giải
quyết ruộng đất cho nông dân trong kháng chiến chống Pháp/Em phân tích bối
cảnh mà Đảng và Chính phủ tiến hành giải quyết vấn đề ruộng đất...)
* Tính tất yếu của việc giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân trong kháng chiến
chống Pháp:
- Kháng chiến là tiếp tục sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân với hai nhiệm
vụ chiến lược: đó là chống đế quốc để giải phóng dân tộc và chống phong kiến để giành
lại ruộng đất cho dân cày.
- Nông dân Việt Nam chiếm số đông trong thành phần dân tộc cho nên nói đến vấn đề
giải phóng dân tộc trước hết và chủ yếu là nói đến giải phóng nông dân...
- Mấu chốt thắng lợi của kháng chiến là củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất,
củng cố và phát triển quân đội, củng cố Đảng và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và
củng cố liên minh công nông. Chỉ có đem lại quyền lợi ruộng đất cho nông dân thì mới
tiến hành những công việc đó một cách thuận lợi.
- Nông dân là đội quân chủ lực của cuộc kháng chiến, muốn đưa cuộc kháng chiến tới
thắng lợi phải quan tâm bồi dưỡng nông dân, phải đem lại quyền lợi cho nông dân, mà
trước hết thiết thực nhất là ruộng đất, chỉ có thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”,
giải phóng sức sản xuất ở nông thôn khỏi ách bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến mới
có thể chấm dứt tình trạng bần cùng và lạc hậu của nông dân và do đó mới có thể phát
động mạnh mẽ lực lượng to lớn của nông dân, để phát triển sản xuất và đẩy mạnh kháng
chiến đi đến thắng lợi.
* Tác dụng của thực hiện chính sách ruộng đất:
- Chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ bị thu hẹp dần, đời sống của người nông dân
được cải thiện, xu hướng trung nông hóa xuất hiện ở nông thôn.
- Thực hiện cs ruộng đất trong kháng chiến chống Pháp sẽ phát huy được tính tích cực
cách mạng của hàng triệu nông dân, làm cho họ càng thêm phấn khởi, đẩy mạnh sản xuất
và hăng hái tham gia đóng góp sức người, sức của cho cuộc kháng chiến.
- Thực hiện chính sách ruộng đất trong kháng chiến chống Pháp sẽ giúp tăng cường khối
công –nông- binh, mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng.
- Tất cả tác dụng nêu trên đã góp phần làm cho hậu phương kháng chiến ngày càng củng
cố vững chắc, các chiến sĩ chiến đấu ngoài mặt trận vốn là con, em của nông dân, họ sẽ
yên tâm chiến đấu. Đây là một trong những nhân tố quyết định tới thắng lợi của cuộc
kháng chiến.
Câu 17. Trên cơ sở nội dung Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Hiệp định Giơnevơ (21 - 7 -
1954), anh/ chị hãy: (TS Ninh dạy – P.Thuý cover)
a. Phân tích bước phát triển trên mặt trận ngoại giao của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954).
b. Giải thích nguyên nhân của sự phát triển đó.
c. Rút ra bài học cho ngoại giao Việt Nam hiện nay.
a. Bước phát triển trên mặt trận ngoại giao
* Về quyền dân tộc
- Hiệp định Sơ bộ (1946): Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là
quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng, là
thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
- Hiệp định Giơnevơ (1954): Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền
dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào,
Campuchia.
 Ở Hiệp định Sơ bộ, Pháp chưa công nhận nền độc lập hoàn toàn của Việt Nam và Việt
Nam còn bị ràng buộc vào Pháp. Đến Hiệp định Giơnevơ, Pháp và các nước tham dự hội
nghị buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. Đây là lần đầu tiên
nền độc lập của Việt Nam được các nước lớn công nhận bằng văn bản pháp lí quốc tế.
* Về việc đóng quân và rút quân của Pháp
- Hiệp định Sơ bộ: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thỏa thuận cho 15 000 quân
Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, số quân này
sẽ đóng tại những địa điểm quy định và rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Hiệp định Giơnevơ: Quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội viễn chinh Pháp tập kết ở hai
miền Bắc - Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời; Việt Nam tiến tới thống
nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7 – 1956.
 Với Hiệp định Sơ bộ, Pháp được đưa quân ra miền Bắc trong thời hạn 5 năm, đến hiệp
định Giơnevơ, Pháp phải rút quân khỏi miền Bắc, ta giải phóng được miền Bắc, thời hạn
rút quân khỏi Việt Nam cũng ngắn hơn (2 năm).
* Về tác động của hai bản Hiệp định
- Hiệp định Sơ bộ giúp ta có thêm thời gian hòa hoãn để xây dựng và củng cố lực lượng
chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc...
- Hiệp định Giơnevơ là mốc kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp, buộc Pháp phải
chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước…
 Như vậy, Hiệp định Giơnevơ đánh dấu bước tiến của ta trên mặt trận ngoại giao,
khẳng định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp và góp phần nâng cao vị thế của
chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
b. Nguyên nhân
Thế và lực của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ở thời điểm kí Hiệp định Sơ bộ và thời
điểm kí Hiệp định Giơnevơ đã có sự thay đổi:
- Thời điểm năm 1946: là giai đoạn khó khăn của đất nước nói chung và ngoại giao Việt
Nam nói riêng. Vì vậy, Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phải thực hiện
chính sách “mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc”, cần nhân nhượng với Pháp
để tránh đối đầu cùng một lúc với nhiều kẻ thù, tranh thủ thời gian hoà hoãn để xây dựng
và củng cố lực lượng.
- Thời điểm năm 1954: thế và lực của ta đã mạnh, ta giành thắng lợi quân sự quyết định ở
Điện Biên Phủ đập tan ý chí xâm lược Pháp, xoay chuyển cục diện chiến tranh buộc Pháp
phải kí Hiệp định Giơnevơ...
c. Rút ra bài học cho ngoại giao Việt Nam hiện nay.
- Xây dựng sức mạnh quốc gia trên mọi mặt: kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá, khoa
học kĩ thuật...
- Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo, đa dạng hoá, đa phương hoá song luôn giữ
vững độc lập chủ quyền quốc gia...

Câu 18: Phân tích tính chất của cuộc kháng chiến chống Pháp 1946-1954 của nhân
dân Việt Nam. (TS Hạnh dạy – Lù Thành cover) ***
1, Khái quát cuộc kháng chiến chống Pháp:
- Nước VNDCCH mới ra đời chưa đầy tháng, thì từ ngày 23/9/1945 Pháp nổ súng xâm
lược trở lại Sài Gòn, sau đó đưa quân ra Bắc tiếp tục có những hành động khiêu khích để
mở rộng địa bàn xâm lược trở lại trên toàn quốc.
- Trước hành động xâm lược trắng chợn của Pháp, ngày 19/12/1946 Đảng quyết định
phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Đến tháng 7/1954,
buộc Pháp kí Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của
3 nước ĐD, kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược.
2, Yếu tố quyết định tính chất của cuộc kháng chiến chống Pháp là căn cứ vào mục
tiêu và nhiệm vụ mà cuộc kháng chiến đề ra vì vậy cuộc kháng chiến này mang tính
chất giải phóng (giải phóng đất đai lãnh thổ để thống nhất tổ quốc) và bảo về (bảo vệ
thành quả cách mạng tháng Tăm năm 1945, đồng thời xây dựng chế độ tiến bộ). Cụ thể
cuộc kháng chiến có các tính chất sau.
Thứ nhất, Tính dân tộc thể hiện ở chỗ
+ Về mục tiêu, nhiệm vụ: kháng chiến là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám
năm 1945, đánh thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập
và thống nhất thật sự cho Tổ quốc. (từ 1945 đến 1949 chống pháp xâm lược trở lại, từ
1950 là chống Pháp có can thiệp Mĩ), đồng thời xây dựng chế độ dân chủ mới.
+ Về Lực lượng tham gia: Có sự tham gia đông đảo các lực lượng dân tộc, “Bất kỳ đàn
ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là
người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một
chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài. Lúc đầu tất cả các lực lượng dân tộc được tập
hợp trong mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt, về sau được thống nhất trong mặt trận
Liên Việt.
+ Về phương pháp đấu tranh: kế thừa và phát triển những phương pháp đấu tranh
truyền thống của dân tộc như đấu tranh vũ trang, đấu tranh ngoại giao giai đoạn đầu đấu
tranh để phá thế bao vây cô lập, giai đoạn sau đấu tranh để buộc kẻ thù ngồi vào bàn đàm
phán và kí kết Hiệp định công nhận quyền dân tộc cơ bản của 3nc Đông Dương), xây
dựng hậu phương...
+ Về Kết quả, ý nghĩa: Với Hiệp định Giơnevơ (7/1954) miền Bắc đã hoàn toàn giải
phóng, chấm dứt cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Cổ vũ nhân dân ta tiếp tục tiến
lên giải phóng hoàn toàn miền Nam, tiến tới thống nhất đất nước
-Thứ hai, Tính dân chủ thể hiện ở chỗ:
+ Về nhiệm vụ, mục tiêu: Chống lại lực lượng phản dân chủ là đế quốc pháp có can
thiệp Mĩ, chống lại các lực lượng phản động trong nước (Việt Quốc, việt Cách, chính
quyền Bảo Đại), từng bước xóa bỏ tàn dư của chế độ cũ: xóa bỏ hoàn toàn ách thống trị
của thực dân, tàn dư của chế độ phong kiến, các tệ nạn mê tín dị đoan; xây dựng chế độ
mới (chính quyền mới, nền kinh tế mới, nền văn hóa giáo dục mới…)
+ Về kết quả: Đem lại quyền tự do dân chủ cho nhân dân: Nhân dân được bầu ra chính
phủ dân chủ của mình, được xó bỏ các thứ thuế vô lí, được giảm tô, giảm thuế, tạm cấp
ruộng bỏ hoang cho nhân dân, chia lại ruộng công, được học hành.
Thứ ba, tính cách mạng thể hiện ở chỗ.
+ Bảo vệ thành quả của cm tháng Tám năm 1945 (bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân,
xóa bỏ tàn dư chế độ cũ, xd đời sống văn hóa mới, chính quyền mới, nền giáo dục mới
thông qua cải cách giáo dục, cải cách ruộng đất
+ Vừa kháng chiến vừa kiến quốc để cho chế độ vững mạnh phục vụ kháng chiến thành
công
Thứ tư, tính liên minh chiến đấu của 3 dân tộc trên bán đảo ĐD trong cuộc chiến
đấu chống kẻ thù chung:
+ Trong giai đoạn đầu cuộc kháng chiến của ba nước Đông Dương do Đảng Cộng sản Đ
D lãnh đạo. Từ 3/1951 mỗi nước có một Đảng riêng những vẫn hỗ trợ và cùng đoàn kết
liên minh chiến đấu, điển hình tháng 3/1951 liên minh nhân dân Việt- Miên – Lào đã
thành lập.
+ Trong đông xuân 1953-1954 quân dân Việt – Lào mở chiến dịch trung lào, thượng lào
giúp Lào giải phóng nhiều vùng lãnh thổ, đồng thời phối hợp làm phá sản bước đầu kế
hoạch Nava của Pháp. Sau thắng lợi ở Điện Biên Phủ Pháp buộc kí Hiệp Đinh Giơnevơ
kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương.
Thứ năm, tính quốc tế và tính thời đại sâu sắc:
+ Tính thời đại: thắng lợi của VN trong chống pháp mang tính thời đại vì góp phần xóa
bỏ CNTD kiểu cũ, làm thất bại âm mưu của Mĩ muốn quốc tế hóa chiến tranh ở ĐD, nó
chứng minh một dân tộc dù nhỏ bé nhưng nếu biết đoàn kết quyết tâm chiến đấu, có
đường lối lãnh đạo đúng đắn thì hoàn toàn có thể thắng lợi.
+ Tính quốc tế: cuộc kháng chiến của VN chịu ảnh hưởng chi phối tình hình quốc tế
điển hình là đối đầu đông tây và tác động to lớn của đối đầu 2 cực 2 phe, Pháp nhận được
sự viện trợ cửa Mĩ thế lực phản cách mạng mang tính toàn cầu, còn nhân dân VN nhận
được sự ủng hộ của phe XHCN và phong trào yêu chuộng hòa bình thế giới nói chung.

Câu 19: Từ thực tiễn xây dựng hậu phương kháng chiến chống Pháp hãy trình bày
những suy nghĩ của a/c về hậu phương của chiến tranh nhân dân VN/ Những điểm
khác biệt với hậu phương chiến tranh thông thường (Lù Thành – nền)
- Lí luận theo lí luận của CN M-L hậu phương là nhân tố thường xuyên quyết định thắng
lợi, không thể tiến hành CT khi không có 1 hậu phương tin cậy cung cấp nhân lực vật lực
cho chiến tranh, là chỗ dựa về tinh thần cho tiền tuyến; hậu phương cần xây dựng 1 cách
toàn diện cả chính trị (xây dựng chính quyền, các tổ chức quần chúng như đoàn thanh
niên...); kinh tế; văn hóa, xã hội (xây dựng nếp sống văn hóa mới, xóa bỏ các tệ nạn xã
hội...)
- Suy nghĩ
1. Hậu phương của CTND bao gồm nhiều loại hình khác nhau: các vùng tự do như
Việt Bắc, khu IV (Thanh Nghệ Tĩnh), khu V (Nam Ngãi Bình Phú), những chiến
khu ở miền Đông, miền Tây Nam Bộ và những căn cứ du kích trong vùng quân
Pháp chiếm đóng. (điểm khác biệt)
2. Hậu phương kháng chiến không chỉ được xây dựng ở rừng núi mà cả ở các vùng
đồng bằng, không chỉ nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, mà cả ở nơi có địa hình
trống trải với những quy mô lớn nhỏ khác nhau (điểm khác biệt)
3. Hậu phương không phải là đối xứng của tiền tuyến như trong chiến tranh thông
thường, mà đan xen với tiền tuyến, không thể phân biệt rạch ròi với tiền tuyến
bằng yếu tố không gian. (điểm khác biệt)
4. Hậu phương của chiến tranh nhân dân luôn dựa vào yếu tố nhân hòa, ở đâu có
nhân dân VN yêu nước thì ở đó có sẵn nhân tố của hậu phương, tức là có thể khai
thác sức người, sức của phục vụ kháng chiến, là nơi che chắn bảo vệ cho quân đội.
Đúng như HCM thường nói: “Cách mạng cần phải có chỗ đứng chân. Chỗ đứng
chân vững chắc nhất là lòng dân”. “Nhân dân tham gia chiến tranh là bức tường
sắt của kháng chiến” (điểm khác biệt)
5. Hậu phương bao gồm hậu phương quốc gia và hậu phương tại chỗ. Hậu phương
quốc gia là nơi đứng chân của các binh đoàn chủ lực là chủ yếu. Hậu phương tại
chỗ là nơi đứng chân của bộ đội địa phương và dân quân du kích là chủ yếu. Điều
đó tạo cơ sở để bố trí lực lượng trên mọi địa bàn, tạo thế xen kẽ triệt để giữa ta và
địch.
6. Hậu phương của chiến tranh nhân dân không chỉ ở phía sau lưng ta mà còn ở cả
trong lòng địch (như đồng bằng Bắc Bộ), biến hậu phương của quân Pháp thành
hậu phương kháng chiến tạo điều kiện tiến công địch từ trong lòng chúng, thực
hiện lấy tiền tuyến nuôi tiền tuyến, khai thác sức người sức của triệt để (điểm khác
biệt)
7. Hậu phương của chiến tranh nhân dân không tuyệt đối vững chắc mà có thể bị
địch bao vây và tiến công, thậm chí bị phá hoàn toàn, vì thế quá trình xây dựng
hậu phương cũng đồng thời là quá trình bảo vệ hậu phương, cũng có thể địch tàn
phá ở nơi này thì ở nơi khác chúng sẽ sơ hở. Bởi vậy có thể hậu phương ở nơi này
bị thu hẹp nhưng ở nơi khác lại được mở rộng. Do đó hậu phương và tiền tuyến có
thể chuyển hóa cho nhau và nhìn chung hậu phương kháng chiến ngày càng được
mở rộng. Tuy lúc đầu những căn cứ du kích trong lòng địch còn ít, quy mô nhỏ
nhưng ngày càng phát triển quy mô lớn hơn, hình thành thế liên hoàn, như tấm
lưới bủa vây bao vây trở lại đối phương , chia cắt đối phương. Đó là nét độc đáo,
khác thường của hậu phương chiến tranh nhân dân VN. (điểm khác biệt)
8. Có nhiều loại hình hậu phương khác nhau, vừa bảo đảm vừa bảo đám cung cấp
sức người, sức của cho tiền tuyến, vừa đảm bảo mở mặt trận ở bất cứ nơi nào có
quân xâm lược, làm cho địch đi đến đâu cũng bị đánh, bị vây hãm trong thế trận
của một cuộc chiến tranh nhân dân. Tạo ra 1 hình thái khác thường của hậu
phương chiến tranh nhân dân VN (điểm khác biệt)
9. Những hậu phương tại chỗ không chỉ là chỗ đứng chân của bộ đội địa phương và
dân quân du kích mà còn là còn trở thành nơi đứng chân của bộ đội chủ lực trên
đường tiến vào vùng địch chiếm đóng để hoạt động tác chiến hoặc rút ra vùng tự
do để củng cố lực lượng. Điển hình là sau chiến dịch Hòa Bình đông-xuân 1951-
1952, hai đại đoàn, sư đoàn chủ lực của VN (320 tiến vào Nam Nam Định, 376
vào tả ngạn sông Hồng) tiến vào vùng đồng bằng Bắc Bộ. Là hiện tượng độc nhất
vô nhị của chiến tranh VN, chưa từng có trong lịch sử chiến tranh thế giới. (điểm
khác biệt)
10. Với sự đa dạng và rộng khắp của các loại hình hậu phương, VN có điều kiện kết
hợp chiến tranh du kích(chỗ địch chiếm đóng) với chiến tranh chính quy, kết hợp
đánh địch ở cả mặt trận chính diện và sau lưng địch; kết hợp đánh tập trung và
đánh phân tán; kết hợp đánh tiêu diệt và đánh tiêu hao; kết hợp đánh lớn, đánh vừa
và đánh nhỏ của lực lượng vũ trang ba thứ quân.
11. Hậu phương tạo điều kiện bố trí lực lượng rộng khắp, không chỉ giải quyết vấn đề
không gian mà còn giải quyết cả vấn đề thời gian trong chiến tranh, bảo đảm đi
đến đích nhanh nhất, khắc phục hạn chế về khả năng cơ động của lực lượng vũ
trang.
12. Nội dung xây dựng hậu phương kháng chiến bao gồm nhiều mặt khác nhau (xây
dựng chi bộ đảng, Ủy ban kháng chiến-hành chính, các tổ chức quần chúng, mặt
trận; xây dựng nền kinh tế kháng chiến tự cung tự cấp (Phong trào ba cây du kích,
ruộng vườn du kích)
13. Quá trình xây dựng hậu phương của chiến tranh nhân dân trong KCCP để lại
những BHKN vô cùng quý báu cho cuộc KCCM cứu nước cũng như cho việc xây
dựng nền quốc phòng toàn dân toàn diện để bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
14. Quá trình xây dựng hậu phương trong kháng chiến chống Pháp có những nét độc
đáo, đặc sắc cũng góp phần làm phong phú thêm kho tàng lí luận Mác-Lê nin về
hậu phương của chiến tranh cách mạng.

You might also like