You are on page 1of 7

Ông Hải→ Thưa HĐXX, chúng tôi không có ý kiến gì thêm.

● Có ai còn ý kiến tranh luận nào khác không? ( đợi khoảng 5s sau đó trả lời)

Nếu các Vị Luật sư, các đương sự không còn ý kiến tranh luận gì thêm, HĐXX mời Vị đại diện VKS phát biểu
quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.

Kính thưa HĐXX,

Kính thưa HĐXX,Tôi là……., KSV đại diện VKSND tỉnh H trình bày quan điểm giải quyết VAHC thụ lý
số 47/2019/TLST-HC ngày 18/4/2019 của TAND tỉnh H như sau:

VIỆN KIỂM SÁT

NHÂN DÂN TỈNH H Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa Việt

Nam Số 04/PB/VKS/HC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tỉnh H, ngày 21 tháng 10 năm 2019

PHÁT BIỂU

Của Kiểm sát viên tại phiên tòa hành chính sơ thẩm

Căn cứ Điều 27 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014:

49

Downloaded by Hihi Hi (dieduong18@gmail.com)


Căn cứ các điều 25, 43. 190 Luật Tố tụng hành chính năm 2015;

Căn cứ Điều 27 Thông tư liên tịch số 03/2016 TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và
Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính

Ngày hôm nay, Ngày 21 tháng 10 năm 2019 TAND tỉnh H ban hành quyết định số 13x/2019/QĐXX ST-HC đưa vụ án
ra xét xử sơ thẩm số 47/2019 thụ lý sơ thẩm hành chính ngày 18/04/2019 về việc “Khởi kiện quyết định hành chính trong
lĩnh vực đất đai” giữa người khởi kiện ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim với người bị kiện là UBND thành phố A.

Qua nghiên cứu hồ sơ, kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án,
tham gia phiên tòa sơ thẩm hôm nay. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh H phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng
hành chính trong quá trình giải quyết vụ án như sau:

I. VỀ VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán

Thông qua việc kiểm sát vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm mở phiên tòa, nhận thấy việc tuân theo pháp luật của
thẩm phán được phân công giải quyết như sau:

- về đối tượng khởi kiện và thẩm quyền giải quyết văn bản số 504/UBND- TNMT ngày 30-01/2019 về việc tạm trả
hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDÐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, TP.A (gọi tắt Văn
bản 504) và văn bản số 1126 UBND- TNMT ngày 1803/2019 về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Bùi Quang Hải
đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất có nguồn gốc đo lấn chiếm "biển" (gọi tăts văn bản 1126)
mặc dù được thể hiện dưới hình thức là công văn nhưng đã chứa dụng nội dung của quyết định hành chính bị kiện theo
khoản
50

Downloaded by Hihi Hi (dieduong18@gmail.com)


2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Do đó, VB 504 và văn bản 1126 là đối tượng khởi kiện thuộc thẩm quyền
Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 điều 30 Luật TTHC năm 2015. Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 32 LTTHC
năm 2015 đối với quyết định hành chính của UBND TPA thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân tỉnh H.
- về thẩm quyền thụ lý vụ án: sau khi thụ lý vụ án, thẩm phán có ban hành thông báo về việc thụ lý vụ án và ghi
thông bảo cho người tham gia tố tụng. cơ quan và người tiến hành tố tụng trong thời hạn luật định, định theo quy định tại
các Điều 126 luật TTHC năm 2015.
- Việc xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa người tham gia tố tụng được thực hiện theo đúng quy định pháp
luật.
- về xác định tư cách đương sự, Tòa án đã xác định đúng tư cách tố tụng của các đương sự quy định tại khoản 7, 8,9
Điều 3 Luật TTHC năm 2015.
- Về việc xác minh, thu thập chứng cứ. Thẩm phán tiến hành thu thập chứng cứ theo đúng quy định tại Điều 84 của
luật TTHC năm 2015.
- Về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếng cận công khai chứng cứ và đối thoại Thẩm phán đã tổ chức họp
kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và đối thoại theo đúng quy định tại điều 136 Luật TTHC năm 2015.

- Về thời hạn xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh H thụ Lý vụ án ngày 18/ 04/2019, ngày 21/10/2019 Tòa án ban
hành quyết định đưa vụ án ra xét xử. Như vậy, chưa thực hiện đúng thời hạn xét xử theo điều 130 Luật TTHC 2015.

- Thời hạn mở phiên tòa tại quyết định xét xử điều 149 luật TTHC về việc ghi hồ sơ vụ vụ án cho Viện kiểm
sát nhân dân tinh H nghiên cứu, Tòa án đã thực hiện đúng theo quy tại điều 147 luật TTHC 2015.

- Việc cấp, tống đạt, thông báo các vân bàn tổ tụng cho đương sự. gi van hán tỏ tụng cho VKS và người tham gia
tố tụng đầy đủ.

51

Downloaded by Hihi Hi (dieduong18@gmail.com)


2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa

- Phiên tòa sơ thẩm được tiến hành đúng thời gian, địa điểm ghi trong vụ án được đưa ra xét xử thực hiện đúng
yêu cầu chung của phiên tòa sơ thẩm tại điều 148 đến điều 153 luật TTHC năm 2015.
- Thành phần hội đồng xét xử và thư ký có mặt đầy đủ như đưỢC ghi trong quyết định vụ án ra xét xů.
- Thủ tục phiên tòa từ khi khai mạc cho đến giai đoạn tranh tụng tại phiên tòa đã được HÐXX điều khiến để
thực hiện đầy đủ và đúng quy định của luật TTHC năm 2015.

3. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng

- Những Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của pháp luật.
II. VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
1. Về văn bản số 504 của UBND thành phố A:
- Về thẩm quyền ban hành:
Quyết định hành chính về việc xử lý hồ sơ đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
được bán hånh đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật đất đai.
- Về trình tự thủ tục ban hành:
Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim văn bộ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại bộ phận tiếp nhận và giao trả
kết quả thuộc UBND TP A 20/4/2018 và nhận giấy hẹn trả kết quả vào ngày 6/6/2018. Tuy nhiên, đến nay 30/7/2019,
UBND tp A ra quyết định hành chính, văn bản số 504/UBND-TNMT về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của NKK.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định số 43/2014/ND-CP và điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP, cơ quan tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký đất đai phải hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai trong vòng 30 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm
52

Downloaded by Hihi Hi (dieduong18@gmail.com)


rà hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết. UBND tp A không thực hiện cấp GCNQSDĐ cho ông Hải,
bà Kim trong thời hạn theo yêu cầu của pháp luật về đất đai mà ra quyết định về tạm trả hồ sơ với lý do cần chờ hướng
dẫn từ Tổng cục quản lý đất đai. Bên cạnh đó, tại thủ tục hỏi trong phiên tòa ngày hôm nay, UBND Thành phố A cũng
thừa nhận thủ tục "tạm trả hồ sơ không năm trong các biện pháp quản lý hành chính về đất đai theo quy định pháp luật,
mà chỉ là biện pháp tạm thời mà UBND TP A đưa ra.
Như vậy, UBND TP A vi pham quy định pháp luật về thời hạn và trình tự thực hiện thủ tục hành chính về đất đai khi
ban hành quyết định hành chính văn bản số 504.
- Về nội dung:
Nhận thấy, theo như trình bày của ông Hải và bà Kim thì diện tích đất 54,7m2 mà gia đình ông xin cấp giấy chứng nhận
có nguồn gốc thuộc về ông Mỹ là do khai hoang, lấn biển từ trước năm 1993, ban đầu sử dụng làm sân phơi cá, mục đích
nông nghiệp sau đó tự chuyển mục đích sử dụng thực hiện sang đất ở và xây phòng trọ từ năm 2000. Năm 2002, ông M
lập giấy tay bán toàn bộ nhà đất cho vợ chồng ông Hải, bà Kim tiếp tục sử dụng cho thuê cho đến nay, không ai tranh
chấp. Nội dung này phía UBND TP A không có ý kiến phản đối. Theo bân đồ kèm theo quyết định số 653/QĐ-UBND
(BL52-59) và văn bản số 2847/STNMT-CCQLDÐ (BL 34) xác định diện tích đất 54,7m2 của gia đình ông Hải và bà Kim
thuộc quy hoạch 66 thị. Căn cứ vào hồ sơ tài liệu, chứng cứ của vụ án và tại phiên tòa ngày hôm nay, có tồn tại việc ông
Hài, bà Kim xây dựng công trình nhà ở trên đất, sử dụng đất diện tích 54,7m2 ổn định lâu dài từ năm 2002 đến nay thể
hiện ở các biên lai nộp thuế hàng năm và phiếu lấy ý kiến của khu dân cư (BL21-22), các bên cũng không có phần đổi về
nội dung này. Bên cạnh đó, mảnh đất trên cũng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở địa phương và không bị lập biên bản
hay xử phạt vi phạm hành chính về việc sử dụng đất, không bị xử lý thu hồi đất.
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật đất đai 2013 về khuyến khích đầu tư vào đất đai, điểm a khoản 1 Điều 99, khoản 2 Điều
101 Luật đất đai 2013 về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định
43/2014/NĐ-CP, Ông Hải và bà Kim có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích
54,7m2 theo quy định của pháp luật đất đai. Như vậy, việc UBND TP A cho rằng Luật đất đai và văn bản hướng dẫn thi
hành luật không quy định việc giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất đổi với các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm sông và biển, đợi công văn hướng dẫn từ Sở tài
53

Downloaded by Hihi Hi (dieduong18@gmail.com)


nguyên và môi trường và Tổng cục quản lý đất đai để trì hoãn việc cấp giấy CNQSDĐ cho ông Hải, bà Kim, sau đó là trả
lại hồ sơ đăng ký cho người nộp đơn là không có căn cứ pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông
Hải, bà Kim.
Do đó, yêu cầu khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy toàn bộ quyết định hành chính, văn bản số 504 của UBND TP A của NKK
là có cơ sở pháp luật.
2. Về văn bản số 1126 của Chủ tịch UBND tp A:
- Về thẩm quyền ban hành:
Văn bản số 1126 có mang nội dung của quyết định hành chính về giải quyết khiếu nại đối với Đơn khiếu nại ngày
24/8/2014 của ông Bùi Quang Hải. Việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại hành vi hành chính bị khiếu nại thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND TP A theo quy định tại Điều 17 Luật khiếu nại năm 2011, cho nên UBND TP A ban
hành quyết định hành chính, văn bản số 1126 là không đúng thẩm quyền.
- về trình tự thủ tục ban hành:
Ông Hải nộp đơn khiếu nại lần đầu vào ngày 24/8/2018 nhưng đến ngày 18/3/2019,UBND TP A mới có quyết định giải
quyết khiếu nại. Như vậy, việc giải quyết khiếu nại đã vượt quá thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại theo quy định tại
Điều 27, 28 Luật khiếu nại năm 2011. Chủ tịch UBND TP A cũng không thực hiện xác minh nội dung khiếu nại, không tổ
chức đối thoại để giải quyết khiếu nại, giải quyết khiếu nại và không đưa ra kết luận giải quyết khiếu nại. Như vậy, văn
bản 1126 được ban hành không đúng trình tự giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung:
Đơn khiếu nại của ông Hải khiếu nại về việc chậm giải quyết cấp giấy chứng nhận QSDÐ, nhưng UBND TP A lại trả lời
việc tạm trả hồ sơ là phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể là tại Điều 31 Luật khiếu nại về kết luận nội dung khiếu
nại. Bên cạnh đó việc tạm trả hồ sơ khiếu nại cũng không phải biện pháp quản lý hành chính về đất đai theo quy định của
pháp luật. Như phân tích ở mục 1. bên trên về tính hợp pháp của quyết định hành chính văn bản số 504, việc trả lại hồ sơ
của UBND TP cũng không có căn cứ pháp luật phù hợp.

Xét thấy, quyết định hành chính văn bản số 1126 về giải quyết khiếu nại chưa đảm bảo về thẩm quyền, trình tự thủ tục ban
54

Downloaded by Hihi Hi (dieduong18@gmail.com)


hành cũng như tính hợp pháp của nội dung theo quy định của pháp luật. Do vậy, yêu cầu của NKK về việc hủy quyết
định hành chính văn bản số 1126 của UBND TP A là có cơ sở.
Từ những phân tích và nhận định nêu trên, VKSND tinh H đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông
Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim căn cứ điểm b khoản 2 Điều 193, tuyên hủy toàn bộ quyết định hành chính văn bán
sỐ 504/UBND-TNMT Và văn bản số 1126/UBND- TNMT Của UBND TP A, đồng thời yêu cầu UBND TP A tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ cấp GCNQSDÐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho ông Bùi Quang Hải và bà
Đặng Thị Kim đối với diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 (bản đồ năm 2000) phường 5 thành phỐ A
theo quy định của pháp luật đất đai.

III. Kiến nghị khắc phục vi phạm

Thẩm phán khắc phục vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án theo Điều 130 Luật tố tụng hành chính.

Trên đây là ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh H./.
Mời HĐXX tiếp tục làm việc.
Các ĐS và các LS không còn tranh luận gì thêm, tôi tuyên bố kết thúc phần tranh luận.
Kết thúc
HĐXX vào nghị án, mời tất cả tạm nghỉ. Chủ Tọa
tranh luận

55

Downloaded by Hihi Hi (dieduong18@gmail.com)

You might also like